Đề án: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
lượt xem 63
download
Đề án nhằm Đánh giá đúng thực trạng chất lượng sinh hoạt của các loại chi bộ Đảng trong toàn huyện. Đề xuất chủ trương, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ Đảng trong tình hình mới. Để nắm nội dung chi tiết nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo đề án.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
- 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự lãnh đạo đó được thể hiện qua hệ thống tổ chức của Đảng. Trong hệ thống đó mỗi cấp có vị trí, vai trò khác nhau. Tổ chức cơ sở Đảng là cấp trực tiếp gắn bó với quần chúng nhân dân, là hạt nhân chính trị lãnh đạo tại đơn vị cơ sở; là cấp tổ chức tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Nhờ các tổ chức cơ sở đảng mà những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng được quán triệt, tổ chức thực hiện và trở thành hiện thực. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi cư trú của đảng viên, là hạt nhân chính trị, giữ vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo quần chúng ở cơ sở; là nơi trực tiếp giáo dục, tổ chức, động viên nhân dân thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, Nghị quyết của cấp ủy. Sinh hoạt chi bộ là chế độ được quy định trong Điều lệ Đảng. Theo quy định, ngoài sinh hoạt định kỳ mỗi tháng một lần, chi bộ còn sinh hoạt đột xuất nếu có những vấn đề cần bàn bạc, giải quyết. Qua sinh hoạt chi bộ, trình độ mọi mặt của từng đảng viên được nâng lên và trưởng thành, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh. Chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt… Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định. Như vậy có thể thấy, sinh hoạt chi bộ giữ vị trí quan trọng để tiến hành xây dựng nội bộ Đảng và là diễn đàn dân chủ nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của đảng viên, xây dựng chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Do vậy, chất lượng sinh hoạt của chi bộ là một trong những yếu tố quyết định sức sống, sự tồn tại, phát triển của Đảng.
- 2 Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo trong những năm qua Ngọc Lặc đã thu được những thành tựu to lớn: kinh tế xã hội liên tục phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, ổn định chính trị được giữ vững, nhân dân phấn khởi tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tạo tiền đề để đẩy mạnh CNH, HĐH quê hương, đất nước. Gắn liền với những thành tựu đạt được về kinh tế xã hội là sự trưởng thành và phát triển đi lên của các Đảng bộ, chi bộ cơ sở. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, một số Đảng bộ và chi bộ cơ sở trong huyện đã bộc lộ một số yếu kém như: năng lực lãnh đạo chưa đáp ứng so với yêu cầu nhiệm vụ; một số Đảng bộ, chi bộ chưa nhận thức và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng; công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung nghèo nàn, tự phê bình và phê bình yếu; cá biệt có cán bộ, đảng viên tiêu cực, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của tổ chức đảng. Nhiệm vụ của thời kỳ 2015 2020 là đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là xây dựng Ngọc Lặc trở thành đô thị, trung tâm kinh tế, văn hoá của các huyện miền núi phía tây của tỉnh Thanh Hoá. Vì vậy đòi hỏi toàn thể Đảng bộ huyện, trực tiếp là các Đảng bộ, chi bộ cơ sở phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng mọi mặt của mình đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ đó, việc nghiên cứu, tìm giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng (Sinh hoạt chi bộ) trong toàn huyện hiện nay là hết sức cần thiết. II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khoá XXIII; chương trình công tác năm 2017 của Ban Thường vụ Huyện uỷ; Chỉ thị số 10CT/TW ngày 3032007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Hướng
- 3 dẫn số 09HD/BTCTW ngày 2 tháng 3 năm 2012 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ. Tình hình thực tiễn của các loại hình chi bộ trong toàn huyện; III. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Chủ Nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, Nghị quyết, nguyên tắc, quy định của Đảng về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và việc tổ chức thực hiện trong thực tiễn ở các Đảng bộ, chi bộ cơ sở địa bàn huyện Ngọc Lặc. Phương pháp chủ yếu để xây dựng đề án: Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê. IV. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN Mục đích: Đánh giá đúng thực trạng chất lượng sinh hoạt của các loại chi bộ Đảng trong toàn huyện. Đề xuất chủ trương, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng trong tình hình mới. Nhiệm vụ: Làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ thuộc Đảng bộ huyện Ngọc Lặc trong điều kiện hiện nay. Khảo sát, nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phân tích rõ những ưu điểm, hạn chế trong công tác xây dựng Đảng (xây dựng Đảng bộ, chi bộ) và việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các Đảng bộ, chi bộ trong toàn huyện trong thời gian vừa qua (Mốc thời gian khảo sát, nghiên cứu năm 2016 trở lại đây). Xuất phát từ tình hình thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, đề xuất các giải pháp khả thi, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đảng thuộc Đảng bộ huyện Ngọc Lặc, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ ÁN
- 4 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới và nâng cao chất lượng lãnh đạo của Tổ chức cơ sở đảng và chất lượng sinh hoạt đảng của các loại hình chi bộ. Phạm vi áp dụng: Đề án áp dụng cho tất cả các loại hình chi bộ thuộc Đảng bộ huyện Ngọc Lặc. VI. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ ÁN Đánh giá tương đối chính xác thực trạng chất lượng sinh hoạt đảng của các loại hình chi bộ thuộc Đảng bộ huyện Ngọc Lặc. Các giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng của các loại hình chi bộ thuộc Đảng bộ huyện Ngọc Lặc đến năm 2020. Đề án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và triển khai thực hiện tại Ngọc Lặc. PHẦN 2: NỘI DUNG 1. Căn cứ xây dựng đề án 1.1. Tổ chức cơ sở Đảng, vị trí, vai trò của Tổ chức cơ sở Đảng 1.1.1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở. 1.1.2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp. 1.1.3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
- 5 1.1.4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ Tổ chức cơ sở đảng: 1.2.1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. 1.2.2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên. 1.2.3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. 1.2.4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng. Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên. 1.3. Vị trí, vai trò của Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở. 1.3.1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu
- 6 tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ. 1.3.2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần. 1.3.3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng. 1.3.4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên. 2. Nội dung và các bước tiến hành sinh hoat chi bộ Căn cứ Nghị quyết số 22NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) " về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượngđội ngũ cán bộ đảng viên. Căn cứ Chỉ thị số 10CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư TW về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ” Chỉ thị số 03CT/TW ngày 145 2011 của Bộ Chính trị về "Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Căn cứ Nghị quyết số 07NQ/HU, ngày 02/7/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện (khóa XXII) "về nâng cao chất lượng Chi bộ khối nông thôn trực thuộc Đảng bộ xã ở huyện Ngọc Lặc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới” Ban Thường vụ Huyện ủy hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ như sau: 2.1. Nội dung sinh hoạt hàng tháng Chi bộ tập trung thảo luận, giải quyết những vấn đề cụ thể, thiết thực theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ. Trình tự và nội dung như sau:
- 7 a) Công tác chuẩn bị của chi ủy Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, đồng chí bí thư hoặc đồng chí phó bí thư chi bộ được phân công dự kiến nội dung, chương trình, thời gian sinh hoạt đưa ra họp chi ủy; Chi ủy thảo luận, thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng trước, đề ra nhiệm vụ tháng tới; phân công chuẩn bị các nội dung, quyết định thời gian họp chi bộ và lựa chọn hình thức sinh hoạt phù hợp (sinh hoạt nhiều nội dung hay một số nội dung hoặc sinh hoạt chuyên đề); Chi ủy thông báo cho đảng viên biết nội dung, thời gian, địa điểm sinh hoạt chi bộ (nếu chưa quy định ngày họp định kỳ hàng tháng). Đối với những chi bộ không có chi ủy thì đồng chí bí thư, phó bí thư bàn và thống nhất nội dung; trường hợp chi bộ không có phó bí thư chi bộ, thì đồng chí bí thư chuẩn bị nội dung và quyết định tổ chức sinh hoạt chi bộ. b) Sinh hoạt chi bộ * Phần mở đầu Chi bộ thực hiện việc thu nộp đảng phí hàng tháng của đảng viên; Đồng chí bí thư chi bộ (hoặc đồng chí chi ủy viên được phân công chủ trì) tiến hành các nội dung sau: + Thông báo tình hình đảng viên của chi bộ (chính thức, dự bị); số đảng viên được miễn sinh hoạt, công tác; số đảng viên có mặt dự họp; số đảng viên vắng mặt và lý do vắng; + Thông qua chương trình, nội dung sinh hoạt chi bộ và những vấn đề trọng tâm cần tập trung thảo luận; + Cử thư ký cuộc họp (chú ý chọn đồng chí có năng lực và kinh nghiệm tổng hợp để ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đảng viên, kết luận của đồng chí chủ trì hoặc nghị quyết của chi bộ). * Phần thông báo tình hình
- 8 Thông tin tình hình thời sự nổi bật trong nước, quốc tế và của địa phương, cơ quan, đơn vị; phổ biến, quán triệt những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên (nội dung thông tin cần chọn lọc phù hợp, thiết thực). Nhận xét tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề tư tưởng chi bộ cần quan tâm; * Phần đánh giá Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chi bộ tháng trước (nêu rõ những việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân); tình hình đảng viên thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ được chi bộ phân công; Đánh giá việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng viên, các tổ chức đoàn thể và quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; biểu dương những đảng viên tiền phong gương mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đồng thời, giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm (nếu có); Thông báo ý kiến của đảng viên, quần chúng về sự lãnh đạo của chi bộ và vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên (nếu có) để chi bộ có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Phần đánh giá phải thật sự chu đáo, đầy đủ, cụ thể và khách quan đúng với mục tiêu nhiệm vụ mà nghị quyết đã đề ra.. Nêu được những thành tích của tập thể và cá nhân trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết để biểu dương khích lệ, đồng thời nêu đầy đủ những bộ phận, cá nhân chưa hoàn thành chỉ tiêu để nhắc nhở, rút kinh nghiệm. Bí thư chi bộ chủ trì hội nghị phải làm rõ những yếu điểm thuộc về tập thể hay cá nhân để quy trách nhiệm, nếu khuyết điểm nghiêm trọng phải có hình thức kỷ luật của Đảng theo điều lệ quy định
- 9 * Phần phương hướng: Phương hướng đề ra phải được xác định đúng trọng tâm, trọng điểm và thời gian phù hợp phải được Ban chi uỷ thảo luận nhất trí cao mới triển khai ra chi bộ, bí thư chi bộ phải triển khai đầy đủ chính xác những nội dung đã được Ban chi uỷ thống nhất. Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, bức xúc trước mắt để thực hiện trong tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; Duy trì chi bộ thảo luận kỹ từng vấn đề có phân tích những thuận lợi khó khăn để đề ra các giải pháp tổ chức thực hiện tối ưu nhất, Phải phát huy được sức mạnh tổng hợp của tất cả đảng viên bằng cách yêu cầu mọi đảng viên đều phải phát biểu nêu lên quan điểm của mình, nếu đảng viên chưa rõ thì bí thư hoặc chi ủy phải gợi ý cụ thể từng nội dung, sau khi các ý kiến đã tập trung bí thư chi bộ xin ý kiến lần cuối trước khi tóm tắt và kết luận từng vấn đề cụ thể, phân công từng bộ phận, từng cá nhân phụ trách từng vấn đề cụ thể, xác định thời gian thực hiện sau đó biểu quyết thông qua. Nếu những mục tiêu quan trọng khó thực hiện phải lấy biểu quyết riêng. Căn cứ vào nội dung hội nghị đặt ra Ban chi uỷ dự thảo nghị quyết trước, chỉ bổ sung những thay đổi trong quá trình thảo luận và biểu quyết của chi bộ. Chi bộ thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến về các nội dung trên. Trong quá trình thảo luận, đồng chí chủ trì cần phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đảng viên và gợi ý những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình. Khi có những vấn đề cần biểu quyết mà đang có ý kiến khác nhau, chi bộ cần trao đổi kỹ trước khi biểu quyết. * Phần kết thúc Đồng chí chủ trì tóm tắt ý kiến phát biểu của đảng viên và kết luận những vấn đề lớn, quan trọng mà chi bộ đã thảo luận, thống nhất; Chi bộ biểu quyết thông qua kết luận (nghị quyết) của chi bộ. Đồng chí thư ký ghi
- 10 rõ số đảng viên đồng ý, không đồng ý và số có ý kiến khác; Kết thúc hội nghị chi bộ thư ký phải thông qua nghị quyết ( Không phải đọc lại toàn bộ biên bản hội nghị) mà chỉ thông qua mục tiêu, chỉ tiêu, thời gian thực hiện, cá nhân phụ trách các lĩnh vực VV... Sau khi đã triển khai đầy đủ các nội dung trên thư ký hội nghị mới thông qua biên bản hội nghị. Nội dung biên bản phải phản ánh đầy đủ, chính xác khách quan những ý kiến của từng đảng viên và những vấn đề diễn ra tại hội nghị. Thư ký hội nghị không được đưa vào biên bản những nội dung khác không có trong chương trình hội nghị hoặc những nội dung không đúng với ý kiến phát biểu thảo luận của hội nghị. Sau khi thư ký thông qua biên bản bí thư chi bộ xin ý kiến chi bộ nếu không còn ý kiến thì cho bế mạc hội nghị, nếu còn ý kiến khác thì phải thảo luận cho đến khi hết ý kiến và thống nhất, các ý kiến chưa thống nhất nhưng phản ánh không đúng sự việc chưa thật sự khách quan thì bí thư chi bộ có quyền bác bỏ, và bế mạc hội nghị. Đồng chí chủ trì và thư ký ký vào biên bản cuộc họp. Sổ ghi biên bản họp chi bộ phải được quản lý và lưu trữ theo quy định. 2.2. Nội dung sinh hoạt chuyên đề cho cả ba loại hình chi bộ: Ngoài các buổi sinh hoạt với nội dung nêu trên, ít nhất mỗi quý một lần, các chi bộ chọn một trong những vấn đề sau phù hợp thuộc lĩnh vực của chi bộ mình để sinh hoạt chuyên đề: Giải pháp xây dựng, chi bộ trong sạch, vững mạnh hoặc củng cố, khắc phục yếu kém; Các chuyên đề về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp trên; Chuyên đề về Văn hoá XH về lĩnh vực QP AN, hoặc chuyên đề chuyển đổi cây trồng vật nuôi vv Vận động nhân dân đóng góp xây dựng nhà văn hóa cộng đồng, làm đường trong khu dân cư, kênh mương nội đồng Các giải pháp xây dựng nông thôn mới;
- 11 Việc xây dựng thôn, làng, khu phố (khu dân cư...) văn hóa; biện pháp giúp đỡ đảng viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Các giải pháp lãnh đạo xây dựng Ban thôn, làng, phố Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể vững mạnh Chuyên đề về xây dựng cơ quan văn hóa hoặc về lĩnh vực an ninh trong cơ quan, đơn vị; Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tạo nguồn phát triển đảng viên; Công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên; Biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu và quy trình xây dựng một đề án, đề tài có chất lượng; Chuyên đề về các giải pháp nâng cao hiệu quả sán xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động; Phương pháp tự nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ, đảng viên v.v. Qua hội nghị sinh hoạt phải ban hành được nghị quyết và phân công đảng viên phụ trách từng chuyên đề cụ thể theo định kỳ, thời gian và công việc; nếu là chi bộ khối nông thôn phải phù hợp với mùa vụ, cây trồng vật nuôi và tập quán canh tác. Định kỳ kiểm tra, kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện từng NQ, tìm ra nhưng điểm mạnh để phát huy nhân rộng, phát hiện điểm còn yếu để để kịp thời bổ sung sửa chữa. 2.3. Nội dung cụ thể đối với một số loại hình chi bộ Ngoài những nội dung thực hiện chung đối với các loại hình chi bộ tại Mục I nêu trên, các chi bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình, đặc điểm của chi bộ mình mà đi sâu vào một số nội dung cụ thể để đưa vào sinh hoạt chi bộ như sau: 2.4. Đối với chi bộ thôn, làng, phố:
- 12 Sự lãnh đạo của chi bộ và vai trò, trách nhiệm của đảng viên trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; công tác xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động nhân đạo, từ thiện; thực hiện chính sách đối với người có công và nhiệm vụ phát triển văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân…; Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và cuộc vận động xây dựng thôn ,làng, phố, khu phố văn hóa; Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác quản lý, sử dụng đất đai và quản lý xây dựng đô thị; bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn; Các giải pháp lãnh đạo xây dựng Đảng, các tổ chức đoàn thể vững mạnh. Việc bồi dưỡng, giúp đỡ quần chúng, tạo nguồn phát triển đảng viên ở khu dân cư và việc quản lý đảng viên đi làm ăn xa... 2.5. Đối với chi bộ cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Sự lãnh đạo của chi bộ và tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ được giao; Việc xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; tiến độ và chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được giao (nghiên cứu, tham mưu; giảng dạy, học tập; khám chữa bệnh; thực hiện các đề tài, đề án nghiên cứu khoa học...); Việc phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực (trong thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức; trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học; trong khám, chữa bệnh...);
- 13 Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy định của Bộ Chính trị về đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; việc tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, kiến thức của cán bộ, đảng viên; công tác phát triển đảng viên... 2.6. Đối với chi bộ doanh nghiệp Nhà nước Sự lãnh đạo của chi bộ và trách nhiệm của đảng viên trong việc xây dựng, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Đảng, Nhà nước; Tình hình tổ chức, hoạt động của các đoàn thể quần chúng và đời sống, việc làm của người lao động; Việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo của doanh nghiệp; Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp; Việc thực hiện Quy định của Bộ Chính trị về đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mỗi liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; Việc học tập nâng cao trình độ, kiến thức, tay nghề của cán bộ, đảng viên, người lao động. 2.7. Tổ chức thực hiện: 2.7.1. Các Đảng ủy, chi bộ trực thuộc căn cứ Hướng dẫn của Ban Thường vụ Huyện ủy và tình hình, đặc điểm cụ thể của đảng bộ, chỉ đạo, hướng dẫn việc cụ thể hóa nội dung, hình thức sinh hoạt cho phù hợp với từng loại hình chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ; 2.7.2. Các đồng chí Huyện ủy viên, Đảng ủy viên được phân công phụ trách cơ sở phải bố trí thời gian để về tham dự sinh hoạt với chi bộ 01 tháng/lần để lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên tham gia đóng góp ý
- 14 kiến xây dựng chi bộ và phản ánh kịp thời tình hình chi bộ cho Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Chấp hành Đảng ủy. 2.7.3. Thời gian tổ chức sinh hoạt chi bộ quy định từ ngày mồng 03 05 hằng tháng. Các Đảng ủy, chi bộ trực thuộc không bố trí các hội nghị khác trùng ngày trên để giành thời gian cho cho chi bộ cơ sở sinh hoạt. 2.7.4. Ban Thường vụ Huyện ủy sẽ tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện; coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để phát huy ưu điểm, không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; kịp thời biểu dương, phổ biến và nhân rộng kinh nghiệm của những nơi làm tốt, phê bình những nơi có sai sót, lệch lạc và thông báo trong toàn đảng bộ. 3. Thực trạng các loại hình chi bộ trên địa bàn Huyện Ngọc Lặc Ngọc Lặc là huyện miền núi phía tây của tỉnh Thanh Hóa, có diện tích tự nhiên 49.092,4 ha với dân số khoảng 145.000 người, có dân tộc mường chiếm 68%, dân tộc kinh 28%, còn lại là dân tộc dao, thái và một số dan tộc khác, có 21 xã và 1 thị trấn huyện lỵ, tiếp giáp với các huyện Cẩm Thủy, Bá Thước, Thọ Xuân, Thường Xuân, Lang Chánh, Yên Định. Huyện Ngọc Lặc có vị trí nằm trong vùng trung tâm kết nối giữa khu vực 11 huyện miền núi với các huyện đồng bằng tỉnh Thanh Hóa, có các tuyến đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 15A đi qua; gần cảng hàng không Thọ Xuân; cảng biển nước sâu Nghi Sơn; Là trung tâm giao lưu kinh tế, thương mại, văn hóa – xã hội của vùng 11 huyện miền núi. Điều kiện kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, một số trung tâm xã phát triển thương mại dịch vụ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt hơn 14% năm( 20102015), năm 2016 là 14,3%. Văn hóa, an sinh xã hội đươc quan tâm, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được tăng cường. Theo thống kê của Ban Tổ chức Huyện uỷ, tính đến thời điểm hiện nay (12/2016) Đảng bộ huyện Ngọc Lặc có 53 TCCS đảng, trong đó có 22 Đảng bộ xã, thị trấn; 09 Đảng bộ cơ quan, doanh nghiệp; 22 chi bộ trực
- 15 thuộc Huyện ủy; có tổng số 482 chi bộ: Trong đó chi bộ cơ quan 99 chi bộ, 383 chi bộ khối nông thôn với 6284 đảng viên. 3.1. Chất lượng đội ngũ đảng viên: Độ tuổi bình quân 48,2 tuổi; học vấn tiểu học 4,2%, THCS 18,8%, THPT 77%; trình độ chuyên môn: Trung cấp 11,6%, cao đẳng, đại học 46,7%; trình độ lý luận sơ cấp 10,3%, trung cấp 20,4%, cao câp, cử nhân 12,7%; đội ngũ đảng viên đa số có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường, tư tưởng và chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Số đảng viên Quân nhân xuất ngũ, cán bộ nghỉ chế độ về tham gia sinh hoạt tại các chi bộ thôn, làng, phố phát huy tốt vai trò trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên là lực lượng nồng cốt xây dựng chi bộ khối nông thôn trong xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh. Tuy nhiên còn một bộ phận đảng viên thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện ngại học tập các chỉ thị Nghị quyết của Đảng giảm ý chí phấn đấu, thiếu tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, nhiệm vụ chi bộ phân công hoàn thành ở mức độ thấp, thậm chí còn có đảng viên vi phạm các quy định và Điều lệ Đảng, phải xử lý kỷ luật đảng; Chất lượng đảng viên mới kết nạp, đảng viên trẻ còn có hạn chế một số mặt như: ý thức trách nhiệm chưa cao, chưa chịu khó trong học tập nâng cao kiến thức về mọi mặt, nhận thức về ý thức chính trị còn yếu, trong sinh hoạt chi bộ chưa mạnh dạn tham gia phát biểu ý kiến, chưa mạnh dạn trong tự phê bình và phê bình. 3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ : Theo thống kê số chi bộ có ban chi ủy 131 chi bộ . Trong đó có 130 ban chi ủy 3 chi ủy viên 01 chi ủy 5 chi ủy viên, 351 chi bộ không có chi ủy( 145 chi bộ chỉ có bí thư, 206 chi bộ có bí thư và phó bi thư); tổng số chi ủy viên 952 người; trình độ học vấn tiểu học 0,9%, THCS 14%, THPT 85,1%; trình độ chuyên môn trung cấp 0,4%, cao đẳng, đại học 12%, chưa
- 16 qua đào tạo 87,6; trình độ lý luận cao cấp 0,5%, trung cấp 13,5%, chưa qua đào tạo bồi dưỡng 86%. 3.3. Chất lượng Bí thư chi bộ; Cơ quan đơn vị Bí thư chi bộ được cơ cấu là trưởng hoặc phó cơ quan đơn vị, trình độ học vấn 100% THPT, trình độ chuyên môn 100% cao đẳng đại học cá biệt có trên đại học, lý luận chính trị trung cấp trở lên. Khối nông thôn 383 Bí thư chi bộ cơ cấu Bí thư chi bộ kiêm trưởng ban công tác Mặt trận, trình độ học vấn tiểu học 1,5%, THCS 36,5%, THPT 62%, trình độ chuyên môn trung cấp 9,6%, cao đẳng đại học 1,8%, chưa qua đào tạo 88,6%. Đa số các chi bộ đã xác định được chức năng, nhiệm vụ trong các lĩnh vục hoạt động như: tập trung xây dựng chị bộ và các tổ chức đoàn thể TSVM, công tác phát triển đảng viên mới, lãnh đạo phát triển kinh tế xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, công tác quốc phòng, an ninh. Trong sinh hoạt thường kỳ, các chi bộ đều đánh giá những ưu, khuyết điểm, tồn tại hạn chế, nguyên nhân về công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tháng trước khá cụ thể những việc đề ra đã được đảng viên thảo luận thống nhất thông qua; có việc chưa rõ thì tiếp tục nghiên cứu làm rõ và đưa ra hội nghị tiếp theo. Tuy nhiên thực trạng các chi bộ khối nông thôn còn những hạn chế chưa khắc phục được đó là đội ngũ bí thư, ban chi ủy chưa qua các lớp đào tạo cơ bản, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo chưa có nhiều, đội ngũ đảng viên nhận thức không đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của chi bộ còn thiếu do vậy chất lượng hoạt động, sinh hoạt chi bộ chưa phát huy được trí tuệ, sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ đảng viên. 3.4. Vị trí, vai trò của chi bộ Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi cư trú của đảng viên. Đối với khu vực nông thôn huyện Ngọc Lặc, chi bộ được tổ chức theo thôn, làng, là hạt nhân chính trị, giữ vai trò
- 17 lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo quần chúng ở cơ sở; là nơi trực tiếp giáo dục, tổ chức, động viên nhân dân thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, Nghị quyết của đảng uỷ xã. 3.5. Chức năng, nhiệm vụ của chi bộ Chi bộ là một bộ phận cấu thành nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, trực tiếp chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ. Do đó, nhiệm vụ của các chi bộ đều được xuất phát và được quy định bởi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Mọi hoạt động của chi bộ đều phải phục tùng sự lãnh đạo của cấp uỷ theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên. Xuất phát từ căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, chi bộ ở Đảng bộ huyện Ngọc Lặc có những nhiệm vụ cơ bản như sau: 3.5.1. Lãnh đạo việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chỉ thị của cấp trên Sau khi được tiếp thu các chủ trương Nghị quyết của Đảng do Đảng bộ cấp trên triển khai; Ban chi ủy, trực tiếp là bí thư chi bộ phải chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cho cán bộ, đảng viên và nhân dân học tập trước khi triển khai phải chuẩn bị kỹ nội dung nhiệm vụ, d ự th ảo ch ương trình hành động được chi bộ thảo luận và thống nhất; phân công nhiệm vụ đảng viên; tổ chức quán triệt cho mọi tầng lớp nhân dân học tập; tổ chức phát động thực hiện chủ trương Nghị quyết. 3.5.2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Về kinh tế( Đặc thù của chi bộ khối nông thôn): Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất nông lâm nghiệp (chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất…); phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp giải quyết công ăn việc làm, dịch vụ, thương mại; xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới… Về văn hoá xã hội: xây dựng làng văn hoá; cơ quan văn hóa về giáo dục: phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học; về y tế: ăn ở hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường, sinh đẻ có kế
- 18 hoạch; công tác xoá đói giảm nghèo, giúp nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn… Về quốc phòng an ninh: Giữ vững ổn định chính trị từ cơ sở: thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng hương ước, quy ước, công tác hoà giải; xây dựng khu dân cư không có tội phạm và tệ nạn xã hội… 3.5.3. Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân Thường xuyên quan tâm, kiện toàn chi đoàn, chi hội, thu hút tập hợp, đoàn viên, hội viên vào tổ chức hoạt động. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ đoàn thể đủ về số lượng, đảm bảo về tiêu chuẩn, có cơ cấu hợp lý, đủ sức lãnh đạo có hiệu quả các phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thực hiện chế độ giao ban định kỳ giữa chi uỷ (bí thư) với trưởng các đoàn thể để nắm tình hình nhân dân, tình hình hoạt động của các đoàn thể; định hướng nhiệm vụ cho các đoàn thể hoạt động theo từng tháng, từng quý, tạo sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị; phát động các phong trào thi đua, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân… Chỉ đạo chặt chẽ các tổ chức đoàn thể nâng cao chất lượng sinh hoạt, thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng đoàn viên hội viên; bàn bạc, thảo luận thống nhất về tư tưởng và hành động thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị… 3.5.4. Lãnh đạo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh Lãnh đạo xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh trên cả ba mặt: Chính trị, tư tưởng, và tổ chức. * Xây dựng về tư tưởng: Xây dựng về tư tưởng chính trị: thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và cách mạng Việt Nam; tăng cường
- 19 nâng cao trình độ nhận thức về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống lại tư tưởng thù địch, những luận điệu xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phòng chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ đảng viên. Nắm chắc tình hình, chủ động dự báo xu hướng phát triển của tình hình diễn biến tư tưởng và các vấn đề về tư tưởng sẽ nảy sinh trên địa bàn để có biện pháp định hướng tư tưởng theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho cán bộ, đảng viên. Đồng thời thường xuyên cập nhật những thông tin mới, tri thức mới, trang bị cho đảng viên những kiến thức cần thiết, đáp ứng với yêu cầu của hoạt động thực tiễn (Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề về chính trị, tư tưởng; thông tin về tình hình thời sự, quốc tế, trong nước và của địa phương; triển khai những chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, chủ trương công tác của cấp uỷ cấp trên, tăng cường thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong cán bộ đảng viên và nhân dân bằng những việc làm cụ thể, có hiệu quả trên các lĩnh vực). Xây dựng về tư tưởng thực chất là xây dựng về trí tuệ, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, đảng viên, bảo đảm cho mỗi đảng viên thực sự là chiến sĩ tiên phong về tư tưởng, lý luận, làm cơ sở để thực hiện vai trò tiên phong trong hoạt động thực tiễn. * Xây dựng về chính trị: Xây dựng các chủ trương, Nghị quyết lãnh đạo của chi bộ bảo đảm đúng với quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên vừa sát hợp với tình hình thực tế của
- 20 địa phương, giải đáp đúng yêu cầu của phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân, nhất là những vấn đề bức súc của sản xuất và đời sống đặt ra. Xây dựng về chính trị còn phải làm tốt việc giáo dục, rèn luyện bản lĩnh chính trị, sự nhạy bén, sáng suốt về chính trị cho đội ngũ đảng viên, nhất là những đảng viên giữ cương vị chủ chốt trước những thử thách cam go, những bước ngoặt của cách mạng. * Xây dựng về tổ chức: Xây dựng tổ chức bao gồm nhiều nội dung, nhưng ở chi bộ cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ trong tâm như sau: Nắm vững và thực hiện nghiêm túc chế độ, nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”; chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu. Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân mẫu mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành Nghị quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của các đoàn thể nhân dân. Tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ và học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. Chi bộ phải làm tốt việc xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đảng viên, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, đảm bảo về tiêu chuẩn, đúng quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh, đối tượng nữ, người dân tộc thiểu số và những người lao động giỏi, có uy tín trong quần chúng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài " Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh "
29 p | 394 | 170
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Nổi Sông Hương
116 p | 377 | 70
-
Nâng cao chất lượng cho vay
26 p | 224 | 67
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Hà Nội
225 p | 198 | 63
-
Luận án Tiến sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
226 p | 145 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tuyên giáo của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay
188 p | 59 | 16
-
Nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp đại học ngành cơ khí trường Đại học Nha Trang
25 p | 130 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
135 p | 22 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Hà Tĩnh
103 p | 77 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 19 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030
86 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Cargill Việt Nam - Chi nhánh Long An
139 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
80 p | 2 | 2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng tiếp công dân tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện CưM’gar tỉnh Đắk Lắk
78 p | 3 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng công tác hành chính – an ninh tại Học viện Kỹ thuật mật mã giai đoạn 2024-2030
71 p | 7 | 2
-
Luận án Tiến sĩ: Nâng cao chất lượng giảng viên các trường cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
217 p | 6 | 2
-
Tóm tắt Đề án Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Học viện An ninh nhân dân, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn 2024 -2030
24 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn