intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, TPHCM, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế đó; Đề xuất phương hướng và giải pháp và lộ trình hoàn thiện QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp ngành Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRẦN MINH KHÔI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRẦN MINH KHÔI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THU HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập hoàn toàn của cá nhân tôi, với sự hướng dẫn của TS. Lê Thu Hương. Các số liệu sử dụng phân tích trong Đề án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Đề án được tôi thực hiện thông qua việc tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn của địa phương và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả Đề án Nguyễn Trần Minh Khôi
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các Khoa, Phòng, cùng toàn thể cán bộ, viên chức và người lao động của Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian tham gia học tập tại lớp Cao học HC27. N6 niên khóa 2022 - 2024 và hoàn thành Đề án này. Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Thu Hương, người đã tận tâm hướng dẫn nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình thực hiện Đề án. Mặc dù tác giả đã nỗ lực đầu tư thời gian và trí tuệ cho Đề án, nhưng do năng lực còn hạn chế, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để Đề án được hoàn thiện hơn, góp phần đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra trong nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2024 Tác giả Nguyễn Trần Minh Khôi
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Ý nghĩa 1. CB, CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức 2. CSLT Cơ sở lưu trú 3. HĐND Hội đồng nhân dân 4. KDL Khách du lịch 5. KT-XH Kinh tế - xã hội 6. QLNN Quản lý nhà nước 7. SDL Sở Du lịch 8. TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 9. UBND Ủy ban nhân dân 10. VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 11. VH-TT Văn hóa và Thông tin
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 1 Số lượt khách du lịch nội địa 33 Bảng 2 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá 33 hiện hành phân theo ngành kinh tế
  7. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu Mục lục Phần MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Lý do xây dựng đề án .................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 2 2.1. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch .................. 2 2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở đô thị, khai thác thế mạnh di sản, văn hóa đặc trưng địa phương .. 3 2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 1 ................................................. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................ 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ................................................... 5 4.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 5 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................. 5 5.2. Phương pháp phân tích ....................................................................... 6 5.3. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 6 5.4 Phương pháp so sánh và đối chiếu ...................................................... 6 5.5. Phương pháp tiếp cận liên ngành ....................................................... 6 6. Lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn ....................................... 6 7. Kết cấu đề án ............................................................................................... 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỊA BÀN QUẬN ..................................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nước về du lịch tại quận ..... 8 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch tại quận .............................. 8 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch tại quận ............................. 9 1.1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch tại quận................................. 10 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch tại quận .............................. 11 1.2.1. Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương....................................................................................................... 11 1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về du lịch ............................................................................................................. 11
  8. 1.2.3. Hội nghị, giao ban, chế độ thông tin báo cáo, thống kê quản lý nhà nước về du lịch .......................................................................................... 12 1.2.4. Quản lý hạ tầng phục vụ du lịch ..................................................... 12 1.2.5. Phát triển tài nguyên và phát triển các sản phẩm du lịch................ 13 1.2.6. Quảng bá du lịch ............................................................................. 13 1.2.7. Đảm bảo an ninh trật tự du lịch ...................................................... 14 1.2.8. Quản lý các cơ sở lưu trú, lữ hành, cơ sở mua sắm, ăn uống đạt chuẩn ................................................................................................................... 14 1.2.9. Kiểm tra xử lý các vi phạm về du lịch ............................................ 15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về du lịch tại quận... 15 1.3.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 15 1.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 17 1.4. Yêu cầu, tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về du lịch ................. 19 1.4.1. Yêu cầu quản lý nhà nước về du lịch .............................................. 19 1.4.2. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về du lịch ............................... 20 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương trong nước và nước ngoài ................................................................................... 21 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.................................................................................................. 21 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại các quận trung tâm thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 23 1.5.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch đô thị của Singapore .... 25 1.5.4. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 26 Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 30 2.1. Điều kiện, tiềm năng và tình hình hoạt động du lịch của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 30 2.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh tác động đến du lịch......................................................................... 30 2.1.2. Tình hình hoạt động du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh 32 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 34 2.2.1. Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, triển khai thực hiện .................. 34 2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về du lịch ............................................................................................................. 35 2.2.3. Hội nghị, giao ban, chế độ thông tin báo cáo, thống kê quản lý nhà nước về du lịch .......................................................................................... 36 2.2.4. Quản lý hạ tầng phục vụ du lịch ..................................................... 37
  9. 2.2.5. Phát triển tài nguyên và phát triển các sản phẩm du lịch................ 37 2.2.6. Quảng bá du lịch ............................................................................. 38 2.2.7. Đảm bảo an ninh trật tự du lịch ...................................................... 39 2.2.8. Quản lý các cơ sở lưu trú, lữ hành, cơ sở mua sắm, ăn uống đạt chuẩn ................................................................................................................... 39 2.2.9. Kiểm tra xử lý các vi phạm về du lịch ............................................ 41 2.3. Tình hình bộ máy và nhân sự làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân Quận 1 ........................................................... 41 2.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................................ 43 2.4.1. Ưu điểm........................................................................................... 43 2.4.2. Hạn chế............................................................................................ 44 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 46 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH .... 47 TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................... 47 3.1. Định hướng quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................... 47 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 48 3.2.1. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch trong quản lý du lịch ................... 48 3.2.2. Thực hiện tốt việc lập và chấp hành quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư để phát triển du lịch .................................... 49 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý du lịch.................................................................................................... 49 3.2.4. Đầu tư bài bản cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch .................................................. 50 3.2.5. Tăng cường các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển du lịch ....... 51 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong QLNN về du lịch trên địa bàn ......................................................................................... 52 3.3. Lộ trình tổ chức thực hiện ................................................................. 52 3.3.1. Lộ trình thực hiện giải pháp ............................................................ 52 3.3.2. Nguồn lực thực hiện giải pháp ........................................................ 54 Tiểu kết Chương 3 ..................................................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 61 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KX-XH). Ngành này không chỉ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách quốc gia, thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa tại chỗ. Hơn nữa, du lịch còn có tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan. Du lịch cũng đóng góp vào việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho người lao động. Từ góc độ xã hội, du lịch được xem như một hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí và học tập của con người. Đối với Việt Nam, ngành du lịch được xác định là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn, được ưu tiên đầu tư và phát triển không ngừng, đồng thời có những đóng góp tích cực vào nền kinh tế quốc gia. Quản lý nhà nước về du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển tích cực cho ngành du lịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời bảo tồn các giá trị truyền thống và tài nguyên du lịch của quốc gia. Cơ quan quản lý nhà nước cần hình thành và hoàn thiện một môi trường pháp lý toàn diện và ổn định cho hoạt động du lịch trên toàn quốc, cũng như cho từng vùng và địa phương cụ thể. Hơn nữa, việc quản lý này cũng phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của ngành du lịch và các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cộng đồng dân cư, nhà đầu tư du lịch và khách du lịch (KDL). Quận 1 là nơi diễn ra sôi nổi nhiều hoạt động kinh tế, thương mại, văn hóa, là điểm đến thường xuyên của KDL trong nước và nước ngoài. Hoạt động du lịch tại Quận 1 có tính đại diện cao cho du lịch Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lõi đô thị - di sản của các thành phố khác trên cả nước. Do đó, việc nghiên cứu quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch tại Quận 1 sẽ giúp đúc kết làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch tại đơn vị hành chính cấp quận trung tâm đô thị. Đồng thời, xác định được giải pháp và lộ trình thu hút KDL từ trong và ngoài nước đến với Quận 1 và TPHCM, gia tăng nguồn thu ngân sách từ dịch vụ du lịch. QLNN về du lịch tại Quận 1 hiệu quả sẽ giúp bảo tồn và phát huy giá trị của những di tích lịch sử, kiến trúc cổ, và các địa danh nổi tiếng của Quận 1 gắn với quá trình cải thiện cơ sở hạ tầng. QLNN về du lịch tại Quận 1 giúp định hình chiến lược phát triển du lịch Quận bền vững, mang lại lợi ích cho cả du khách và cộng đồng địa phương. 1
  11. Chính vì vậy, đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” thực sự có tính cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch Luận án “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trịnh Đăng Thanh[67] tập trung làm rõ cơ sở lý luận của sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; đánh giá thực trạng ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Luận án “Phát triển du lịch quốc tế đến Việt Nam trong bối cảnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)” của tác giả Lê Xuân Hoàn [44], Luận án “Vai trò của Nhà nước đối với phát triển du lịch Việt Nam sau khi hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)” của tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết [85] đã đánh giá khách quan, khoa học thực trạng phát triển du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020, góp phần tổng kết thực tiễn đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân. Luận án “Xúc tiến du lịch theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Châu Vũ [109] đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến xúc tiến du lịch và pháp luật về xúc tiến du lịch. Nghiên cứu này đã xây dựng được khái niệm pháp lý, đồng thời xác định nội dung và các yếu tố chi phối việc thực hiện pháp luật về xúc tiến du lịch. Bài viết “Managing Tourism” của tác giả S.Medlik [112] cho rằng QLNN về du lịch phải tạo môi trường cho du lịch phát triển và tạo được nhận thức chung về lợi ích của ngành. QLNN về du lịch phải xây dựng môi trường an ninh chính trị, an toàn xã hội, cùng với đó là yếu tố kinh tế. Bài viết “Tourism policies in developing countries: A critique” của tác giả Jenkins C. L. [111] cho rằng phát triển du lịch là một lựa chọn hấp dẫn cho các quốc gia trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đồng thời góp phần phân phối lại thu nhập và tạo ra việc làm. Tuy nhiên, các chính phủ của các quốc gia đang phát triển cần phải can thiệp một cách thích hợp. Luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam” của tác giả Hồ Đức Phước [50] đã tiến hành hệ thống hóa vai trò của QLNN đối với cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng đô thị. Luận án đã thực hiện đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu và hạn chế của cơ sở hạ tầng cũng như QLNN trong lĩnh vực cơ sở hạ 2
  12. tầng của đô thị du lịch Việt Nam, đồng thời xác định những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế đó nhằm đề xuất các biện pháp khắc phục. Trong bài viết “Residents’ Attitudes toward Tourism Development: a Literature Review with Implications for Tourism Planning”, tác giả Rich Harrill [113] quan tâm đến vấn đề thái độ người dân và quá trình tham gia của người dân liên quan đến các vấn đề du lịch và xác định các nhóm người quan tâm hoặc phản đối việc lập kế hoạch và phát triển du lịch trong cộng đồng. 2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch ở đô thị, khai thác thế mạnh di sản, văn hóa đặc trưng địa phương Luận án “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Ngô Nguyễn Hiệp Phước [51], Luận án “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long” của tác giả Trần Thị Xuân Mai [47] đã xây dựng mô hình quản lý của chính quyền cấp thành phố trực thuộc trung ương về du lịch trong sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch tại Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Tâm [64] đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch tại địa phương cấp tỉnh. Luận án “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Tấn Vinh [108] đã khẳng định QLNN địa phương về kinh tế nói chung, về du lịch nói riêng là một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Luận án sẽ làm rõ nội dung QLNN về du lịch tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.. Luận án “Xúc tiến du lịch nhằm thu hút khách quốc tế đến cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam” của tác giả Huỳnh Thị Hòa [42] đã làm sâu hơn nội hàm của cụm du lịch theo nghĩa cụm ngành du lịch địa phương; phân tích kinh nghiệm của các liên kết cụm du lịch ở trong và ngoài nước, cũng như thực tế tại cụm du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Luận án “Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong quản lý phát triển du lịch nông thôn vùng Đông Bắc Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Huyền Trang [82] đã hoàn thiện một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự tham gia của cộng đồng trong 3
  13. quản lý phát triển du lịch, đồng thời phân tích tầm quan trọng của sự tham gia này trong các hoạt động quản lý phát triển du lịch. 2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quận 1 Luận án “Tác động của thương mại điện tử trong ngành du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Tấn Trung [83] đã tổng hợp lý luận về “thương mại điện tử”, “phát triển ngành du lịch”. Luận án đã tiến hành nghiên cứu và tổng hợp các kinh nghiệm liên quan đến tác động của thương mại điện tử đối với sự phát triển của ngành du lịch, dựa trên các nghiên cứu trong nước và quốc tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu. Luận án “Nâng cao hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng dịch vụ Du lịch- Y tế tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lý Thành Tiến [65] đã hệ thống hoá và tổng hợp những kết quả đạt được của các công trình, đề tài khoa học nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến hiệu quả liên kết trong chuỗi cung ứng trong lĩnh vực dịch vụ du lịch y tế. Luận án “Nghiên cứu động lực làm việc của hướng dẫn viên du lịch: Trường hợp các doanh nghiệp lữ hành tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Thúy [81] , Luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Thái Doãn Hồng [45] đã đặt cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, các chính sách về thực tiễn quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn TPHCM. Có thể thấy, du lịch và QLNN về du lịch là đề tài nhận được sự quan tâm tìm hiểu của nhiều tác giả ở nhiều chuyên ngành, nghiên cứu thực tiễn ở nhiều địa phương trên cả nước. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chuyên ngành quản lý công, liên quan QLNN về du lịch tại một quận đô thị như Quận 1, TPHCM vẫn còn rất hạn chế về cả số lượng và nội dung nghiên cứu. Đây cũng chính là khoảng trống trong nghiên cứu mà đề án đã xác định được. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề án là công tác QLNN về du lịch. 4
  14. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, QLNN về du lịch tập trung vào những nội dung cơ bản sau: Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp lý; Xây dựng, thực thi chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch; Ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển du lịch; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với du lịch; Kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch. - Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2021 đến năm 2023. - Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM đề xuất các giải pháp và lộ trình cụ thể để hoàn thiện QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về du lịch tại địa bàn quận và rút ra một số bài học kinh nghiệm QLNN về du lịch tại địa bàn quận từ thực tiễn công tác này ở một số địa phương và quốc gia. - Phân tích thực trạng QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM, chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác này, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp và lộ trình hoàn thiện QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nội dung cụ thể trong Đề án, Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành, bao gồm: 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Để nghiên cứu QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM, Đề án đã xác định các loại dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm: tài liệu sách, tạp chí chuyên ngành, báo cáo chuyên môn và các công trình nghiên cứu như đề tài và luận án tiến sĩ. Đồng thời, để tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích và đánh giá, Đề án đã tập trung khai thác nguồn tài liệu từ 5
  15. Internet và các thư viện. Ngoài ra, số liệu thống kê và báo cáo của các tổ chức có uy tín như Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê TPHCM, Sở Du lịch TPHCM, UBND TPHCM, UBND Quận 1 được sử dụng để làm căn cứ cho quá trình nghiên cứu. 5.2. Phương pháp phân tích Phân tích là kỹ thuật tách rời và thẩm định cẩn thận các khía cạnh, thành phần và vấn đề của dữ liệu thu thập để nhận biết, tìm ra và sử dụng hiệu quả các yếu tố khác nhau trong số đó; từ đó lựa chọn thông tin cần thiết để hỗ trợ cho nghiên cứu. Dựa trên dữ liệu đã thu thập được, người học tiến hành phân tích chi tiết theo từng mặt của việc QLNN về du lịch ở một quận để có cái nhìn toàn diện về việc QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM. 5.3. Phương pháp thống kê mô tả Đây là việc sử dụng các cách thức khác nhau để thu thập thông tin và mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu trong nghiên cứu thực nghiệm. Tác giả đã áp dụng phương pháp này để thu thập thông tin và mô tả về trạng thái hiện tại của du lịch và QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM. 5.4 Phương pháp so sánh và đối chiếu Bằng cách thu thập tài liệu và phân tích thống kê các số liệu, tác giả đã áp dụng phương pháp so sánh và đối chiếu nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình phát triển của ngành du lịch và QLNN về du lịch qua các giai đoạn. 5.5. Phương pháp tiếp cận liên ngành Nghiên cứu về QLNN về du lịch được thực hiện bằng cách liên kết với các ngành, lĩnh vực khác để đánh giá và đưa ra nhận xét sâu sắc. Các phương pháp nghiên cứu nêu trên được tác giả áp dụng đồng thời nhằm đảm bảo rằng nội dung nghiên cứu của Đề án không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn mang tính thực tiễn và khoa học. 6. Lợi ích của đề án khi ứng dụng trong thực tiễn Đề án đề xuất các giải pháp và lộ trình nhằm hoàn thiện QLNN về du lịch tại Quận 1, TPHCM, gồm Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch; Lập và chấp hành quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư để phát triển du lịch; Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý du lịch; Đầu tư bài bản xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch; Đẩy mạnh hoạt 6
  16. động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch; Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong QLNN về du lịch trên địa bànQuận 1, TPHCM. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề án được cấu trúc thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về du lịch tại địa bàn quận. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Định hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về du lịch tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 7
  17. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỊA BÀN QUẬN 1.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nước về du lịch tại quận 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch tại quận Theo Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hiệp quốc (UNWTO), Du lịch, theo một định nghĩa tổng quát, không chỉ đơn thuần được hiểu là hoạt động nghỉ lễ. Thực tế, du lịch được xem là hành động mà mọi người "di chuyển và lưu trú tại những địa điểm ngoài môi trường quen thuộc của họ trong thời gian không quá một năm liên tiếp, nhằm mục đích giải trí, kinh doanh và các mục đích khác, với thời gian lưu trú tối thiểu là 24 giờ" [114]. Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, Du lịch là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [54, khoản 1 Điều 4]. Còn theo Luật Du lịch năm 2017, Du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian không vượt quá một năm liên tục. Mục đích của những hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu và khám phá các tài nguyên du lịch, hoặc kết hợp với các mục đích hợp pháp khác [55]. Hoạt động du lịch được định nghĩa là các hoạt động của khách du lịch, các tổ chức và cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến lĩnh vực này [55, Khoản 3, Điều 3]. Tại Việt Nam, khái niệm QLNN được hiểu như sau: "Quản lý Nhà nước là quá trình tác động có tổ chức và điều chỉnh thông qua quyền lực của Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật. Mục tiêu của hoạt động này là thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa". Theo tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, QLNN về du lịch thực hiện chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực này, không đảm nhận vai trò chủ quản hay thực hiện các hoạt động kinh doanh thay cho các doanh nghiệp du lịch. Quá trình quản lý được tiến hành thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động 8
  18. trong lĩnh vực du lịch. Mục tiêu của quản lý nhà nước về du lịch là thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch theo định hướng chung của tiến trình phát triển quốc gia [40]. Như vậy, QLNN về du lịch là việc thực hiện quyền lực của Nhà nước đối với các hoạt động du lịch nhằm mục đích tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch. Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành du lịch, đồng thời bảo tồn tài nguyên, duy trì và phát triển văn hóa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của KDL, cũng như các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Ngoài ra, quản lý nhà nước còn khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào quá trình phát triển du lịch. 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch tại quận QLNN về du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cho sự phát triển tích cực của ngành du lịch, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà vẫn bảo tồn các giá trị truyền thống và tài nguyên du lịch của quốc gia. Cơ quan QLNN cần hình thành và hoàn thiện một môi trường pháp lý toàn diện và ổn định cho hoạt động du lịch trên toàn quốc, cũng như cho từng vùng và địa phương cụ thể. Hơn nữa, việc quản lý này cũng phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của ngành du lịch và các lĩnh vực kinh tế khác, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cộng đồng dân cư, nhà đầu tư du lịch và KDL. QLNN về du lịch phải đảm bảo thực hiện xuyên suốt vì: đảm bảo công tác QLNN về du lịch được thống nhất về mọi mặt, nhằm đảm bảo phát triển du lịch, bảo tồn tài nguyên, duy trì và phát triển văn hóa, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của KDL, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. Chính sách QLNN về du lịch tạo ra những tác động tích cực, đảm bảo một môi trường pháp lý lành mạnh, từ đó hỗ trợ sự phát triển hiệu quả và bền vững của ngành du lịch. Cụ thể: Thứ nhất, QLNN hạn chế những bất cập của cơ chế thị trường đối với ngành du lịch. Nhà nước luôn quản lý nền kinh tế, thể hiện ở việc định hướng phát triển KT-XH nói chung cũng như ngành du lịch. Từng bước giải quyết các mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định, thúc đẩy tăng trưởng. Thứ hai, QLNN tạo sự thống nhất trong tổ chức, phối hợp các hoạt động quản lý du lịch, giúp khai thác các thế mạnh về du lịch của từng vùng, từng địa phương, phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam với các thị trường, đối thủ cạnh tranh trong du lịch quốc tế. Việc phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn đang trở thành một 9
  19. yêu cầu thiết yếu đối với nhiều quốc gia. Vì thế cần có sự QLNN để điều phối du lịch với các ngành, các lĩnh vực liên quan. Thứ ba, việc thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về du lịch cần bộ máy QLNN hiệu lực, hiệu quả, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển bền vững. Nhà nước có vai trò điều tiết để ngành du lịch phát triển phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển của tổng thể nền kinh tế. Thứ tư, sự quản lý của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các yếu tố tiêu cực phát sinh từ hoạt động du lịch. Tình hình du lịch tại Việt Nam vẫn còn gặp phải một số hạn chế liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như hoạt động xúc tiến và quảng bá. Điều này đặc biệt đáng chú ý trong bối cảnh thế giới đang trải qua nhiều biến động, với sự gia tăng áp lực cạnh tranh giữa các điểm đến và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, xu thế chuyển đổi số. 1.1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch tại quận Chủ thể QLNN là các cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền QLNN. Chủ thể QLNN sẽ có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính. Các chủ thể QLNN bao gồm các cơ quan và đơn vị thuộc Chính phủ, như các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, và các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp. Ngoài ra, còn có các đơn vị quản lý thực hiện các chính sách và dịch vụ, chẳng hạn như Cục Du lịch Quốc gia và Sở Du lịch Thành phố, cùng với các tổ chức như các trường đại học và bệnh viện công. Du lịch là một hoạt động liên ngành, do đó quản lý từ phía nhà nước đối với phát triển du lịch đòi hỏi sự cân bằng chung và điều tiết hiệu quả cho thị trường, nhằm ngăn ngừa và ứng phó với bất kỳ biến động xấu nào. Đồng thời, cần thiết lập một môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích sự phát triển của tất cả hoạt động du lịch. Để thực hiện điều này một cách hiệu quả, tổ chức quản lý nhà nước phải được định cấu trúc một cách thống nhất và đồng bộ, từ cấp Trung ương đến cấp địa phương. Đồng thời, các cơ quan trong hệ thống này phải liên tục hợp tác chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động của ngành du lịch. Như vậy, chủ thể QLNN về du lịch tại địa phương cấp quận bao gồm Phòng Văn hóa - Thông tin Quận là đơn vị chính trực tiếp và các tổ chức liên quan khác như Phòng Kinh tế Quận, Công an Quận, Thanh tra Quận, Chi cục Thuế Quận. Tất cả các cơ quan 10
  20. này có mục tiêu chung là tuân thủ pháp luật, đảm bảo tính hiệu quả và hiệu suất trong việc quản lý ngành du lịch. Ngoài ra, các doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề trên địa bàn Quận cũng tham gia vào công tác QLNN về du lịch thông qua các hoạt động như: Xây dựng và thực hiện chương trình liên kết phát triển sản phẩm, xúc tiến, quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực du lịch; phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quảng bá hình ảnh du lịch; vận động và tuyên truyền cộng đồng dân cư tích cực tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch cũng như vào chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch tại quận Tại Luật Du lịch năm 2017, nội dung QLNN về du lịch được phân cấp thành cấp trung ương và cấp địa phương. Tại Điều 75 quy định trách nhiệm QLNN về du lịch của UBND các cấp. Như vậy, nội dung QLNN về du lịch tại quận như sau: 1.2.1. Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương Chính sách là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Mỗi chính sách cụ thể là một bộ sưu tập các giải pháp đặc biệt được xây dựng để đạt được các mục tiêu riêng của từng phần, trong khi vẫn hướng đến mục tiêu chung. Chính sách phát triển du lịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp vào ngành du lịch bằng cách điều chỉnh nguồn cung và yêu cầu về du lịch. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ những quy định của chính sách và pháp luật do Nhà nước ban hành, có tính ràng buộc đối với toàn bộ cộng đồng. Để áp dụng các quy định pháp luật vào cuộc sống, Nhà nước cần xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành một cách nghiêm túc. Ngoài việc ban hành, cơ quan quản lý địa phương cần hợp tác với các bên liên quan, đặc biệt là doanh nghiệp du lịch, cộng đồng dân cư và KDL để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh; truyền thông nội dung của các văn bản pháp luật liên quan đến ngành du lịch. Mục tiêu của hoạt động này là giúp cho mọi người hiểu rõ và tuân thủ chính sách và pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. 1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về du lịch Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh chóng, việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại Việt Nam trở thành một chiến lược quan trọng. Điều này không chỉ góp phần xây dựng một 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2