ĐẠI HC QUC GIA THÀNH PH H CHÍ M INH
TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC XÃ HI VÀ NHÂN VĂN

Đề cương bài ging
DÂN S HC
VÀ ĐỊA LÝ DÂN CƯ
Biên son
ThS. Nguyn Văn Thanh
THÀ
NH PH
H
CHÍ M INH
Su tm b i:
www.daihoc.com.vn
2
NHP MÔN DÂN SỐ HỌC
1.1. ĐỊNH NGHĨA DÂN SỐ HỌC
Thuật ngữ n s học hay Nhân khẩu học -
Demography nguồn gốc từ tiếng Latin: demos (dân
chúng, dân cư) grapho (mô tả). Thuật ngữ y được
nhà khoa học Pháp A. Guillard đưa ra m 1855 trong
một quyển sáchnhan đề: Các thành phn thống kê
của con người hay n số học so nh”. Sau đó, thuật
ng y được thừa nhận chính thức trong Hội nghị
quốc tế về Vệ sinh học và Dân shọc tại Geve m
1882 được sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
Theo các nhà khoa học của tám nước M, Anh,
Pháp, Đức, Italia, Thy Điển, Brazil, Ấn Độ trong
quyển Nghiên cứu n số, 1953: “Dân số học là khoa
hc nghiên cứu s lượng, phân bố và cấu dân số
cũng như biến động tự nhiên, biến động hc, biến
đng xã hội của nó”.
Liên hip Quốc, 1958, xác định: “Dân shọc là
khoa học nghiên cứu về dân số, về bản liên quan
đến quy mô, cơ cấu và sphát triển của dân số”.
Theo t điển n s học đa ngữ của Vande
Walle, 1982: Dân shọc là nghiên cu khoa học về
dân snhân loại, trước hết là quy mô, cu trúc và s
phát trin của nó”.
Trong giáo trình xut bản 1985 của một s trường
đại học thuộc Liên cũ định nghĩa: “Dân số học là
Su tm b i:
www.daihoc.com.vn
3
khoa học nghiên cứu số ợng, phân bố theo lãnh th
cấu của dân svới những biến động của chúng,
giải thích nguyên nn hậu quả ca những biến
đng đó. Mối quan hệ lẫn nhau giữa yếu tố kinh tế xã
hi với những biến động trong dân cư”.
Theo t điển n s học (The Dictionary of
Demography) do Pressat chbiên, 1985, thì “Dân s
hc là khoa học nghiên cứu về dân số loài người trong
mối tương quan với những biến đổi do tác động tương
h của các yếu tố sinh, chết và di dân”.
Theo giáo trình n shọc và Địa dân của
Nguyễn Minh Tuệ, 1992: Dân s học là khoa học
nghiên cu những quy luật của tái sản xuất dân s
trong nhng điều kiện xã hội và lịch sử cụ thể, trên
một lãnh thnhất định”.
Tuy nhiều định nghĩa về n số học của nhiều
nhà nghiên cu khác nhau đưa ra, nhưng chung quy
lại, các định nghĩa đều một số điểm chung nhất
định: n s học là môn khoa học xã hội độc lập,
nghiên cu nh quy luật của tái sản xuất dân cư thông
qua c chbáo cơ bản nsinh, tử, chuyn cư, hôn
nhân… các điều kiện kinh tế xã hội liên quan đến
nó.
Nói ch khác, n shọc là khoa hc v dân số,
nhiệm v nghiên cứu các quy luật tái sản xuất n
cư trong những điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội cth
trên một lãnh thổ nhất định.
Như mt ngành khoa học xã hi độc lập, Dân s
hc tìm hiu tính quy luật và những điều kiện xã hội
liên quan đến c quá trình sinh, tử, hôn nhân, chấm
Su tm b i:
www.daihoc.com.vn
4
dứt hôn nhân, tái sản xuất n cư trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng của các quá trình y.
Dân shọc không những xem xét sự thay đổi kết
cấu n số theo lứa tuổi và giới nh, theo tình trạng
hôn nhân gia đình, mối quan hệ qua lại giữa c
quá trình với kết cấu n số, mà còn đề cập đến tính
quy lut thay đổi số dân gia đình như kết quả của
sự tác động lẫn nhau giữa các hiện tượng nói trên.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Theo quan điểm duy vật biện chứng, xã hội loài
người tồn tại và phát triển không ngừng nhờ qtrình
tái sn xuất xã hội. Qtrình y gồm hai bphận: tái
sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất nuôi sng loài
người và tái sn xuất dân cư để duy trì phát trin
nhân loại.
Đối tượng nghiên cứu của Dân s học cnh là
quá trình tái sn xuất dân cư. Đó qtrình thay đổi
liên tục các thế hệ con người, trong đó, thế hệ trẻ thay
thế thế hệ già thông qua hai qtrình bphận là sinh
sản và tvong trong những điều kiện kinh tế - hội
cụ th.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cu n s bao gồm việc trình y tình
hình n số, phân tích các xu hướng và nhân t ảnh
hưởng tới c quá trình dân stheo lãnh th(không
gian) hay theo nhóm dân các thời kỳ khác nhau.
Tviệc nghiên cu các đặc điểm sinh, tử các thế hệ,
các nhóm hội và các lãnh th khác nhau, Dân s
Su tm b i:
www.daihoc.com.vn
5
hc đánh giá một cách khách quan, chính xác sự thay
đi của chúng trong tương lai dựa vào những dbáo
dân s. Trên thực tế, ba lĩnh vực nghiên cu chính:
Quy mô và cơ cấu dân số
Đối với khoa học dân s thì vấn đề đầu tiên khi
nghiên cứu một dân o đó quy của nó, tức
tổng số n, thường được thống kê theo những
phạm vi hành chính lãnh thnhất định. Tuy mi thành
viên dân của một vùng đu điểm chung là cùng
sống trên một lãnh thnhưng họ cũng có nhiều điểm
khác nhau do đó dân s còn được nghiên cứu về mặt
cấu. Việc tìm hiểu quy mô cấu dân snhằm
cung cp những đặc điểm về tình trạng của dân stại
một thời điểm nhất định.
Các quá trình ảnh ởng đến quy mô cơ
cấu dân s
Dân s không chỉ được nghiên cu trạng thái
tĩnh tại mt thời điểm, mà còn được nghiên cu
trạng thái động. Sự đổi mới không ngừng của n cư
một vùng kết quả tổng hợp của các sự kiện sinh,
chết, di dân và các yếu tố xã hội tạo nên quá trình biến
đng dân số. Biến động dân s hay phát triển dân s là
ni dung quan trọng của n shọc được nghiên cu
theo ba khía cnh: biến động tự nhiên, biến động cơ
hc và biến động xã hội của dân số.
Biến động dân sdiễn ra liên tục từ qkhứ đến
hiện ti và tương lai. Dân shiện tại là kết quả của sự
gia tăng dân s trong quá khứ, dân stương lai kết
qucủa khuynh hướng gia tăng trong hiện tại. Vì vy,
Su tm b i:
www.daihoc.com.vn