
www.hanhchinh.com.vn
0
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
ĐÈ CƯƠNG MÔN:
TÂM LÝ TRONG QUẢN LÝ
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2010

www.hanhchinh.com.vn
1
Câu 1: Tâm lý học quản lý là gì? Phân tích đối tượng, nhiệm vụ, phương
pháp nghiên cứu của tâm lý học quản lý?
1.Tâm lý học quản lý là:
Tâm lý học quản lý là một chuyên ngành của tâm lý học, chuyên nghiên cứu
những vấn đề trong hoạt động quản lý, nhằm làm cho hoạt động quản lý đạt được
hiệu quả tối ưu.
Hoạt động quản lý trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước có những
đặc điểm riêng so với các tổ chức quản lý khác, vì vậy đòi hỏi phải có chuyên
ngành tâm lý học qủan lý chuyên biệt. Theo hướng tiếp cận như vậy, có thể xem.
Tâm lý học quản lý hành chính nhà nước là một phân ngành của tâm lý học quản
lý, chuyên nghiên cứu về những vấn đề trong tâm lý trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước.
a)Đối tượng nghiên cứu là tâm lý của con người trong hoạt động quản lý: Tâm
lý học quản lý nghiên cứu các hiện tượng tâm lý nẩy sinh trong hoạt động quản
lý, các quy luật hình thành và ảnh hưởng của những hiện tượng này trong hoạt
động quản lý con người.
Đối tượng của tâm lý học trong quản lý hành chính Nhà nước là những quy
luật nẩy sinh, biểu hiện và phát triển của những hiện tượng tâm lý con người trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
b)Nhiệm vụ của tâm lý học quản lý
Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội của tập thể với
tư cách là chủ thể của họat động quản lý : Ví dụ như: bầu không khí tâm lý tập thể,
truyền thống tập thể, dư luận, tâm trạng tập thể, xung đột tâm lý trong tập thể, uy
tín người lãnh đạo vv.
Nghiên cứu cơ sở tâm lý học trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý, lãnh đạo trong các lĩnh vực quản lý
Nghiên cứu những đặc trưng trong hoạt động giao tiếp
Những vấn đề nhân cách của người quản lý, các phẩm chất tâm lý của
người lãnh đạo, các phong cách lãnh đạo.
Những vấn đề tâm lý trong tập thể quản lý, ê kíp lãnh đạo, những con
đường biện pháp, hình thành và phát triển nhân cách người lãnh đạo quản lý cũng
như vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo.

www.hanhchinh.com.vn
2
Nghiên cứu những vấn đề liên quan tới việc động viên, thúc đẩy họat động
cá nhân và tập thể lao động. Ví dụ:Như nhu cầu, động cơ làm việc, các định hướng
giá trị xã hội, tâm thế các thành viên.
Nghiên cứu những vấn đề trong các tổ chức cán bộ, như việc tuyển chọn
đánh giá sắp xếp cán bộ, trong công tác tư tưởng và công tác kiểm tra.
Thực tế hiện nay có thể nghiên cứu những vấn đề sau
+ Những khó khăn thường gặp phải trong họat động của người lãnh đạo.
+ Xung đột tâm lý trong hệ thống xã hội, giúp cho việc tìm ra những khâu
có ý nghĩa nhất trong họat động.
+ Những vi phạm của người lãnh đạo đối với qui định về chức vụ, sự lạm
quyền.
2.Phương pháp nghiên cứu tâm lý nói chung
a)Phương pháp quan sát .
Nhà nghiên cứu trực tiếp đi thị sát quần chúng nhân dân, dùng tai để nghe ý
kiến của họ, dùng mắt để để nhìn mọi hiện tượng xã hội nhằm thu thập những
lượng thông tin chính xác, sống động tránh tình trạng tam sao thất bản hoặc nghe
những lời báo cáo sai sự thật .
Ví dụ một số công ti xí nghiệp lớn các ông chủ còn thuê một số nhà chuyên
môn tâm lý, xã hội học làm nhiệm vụ quan sát tại cổng nhà máy, tại nơi làm việc
để phát hiên ra những xúc cảm từng người. Chính việc này đã làm giảm đi được
tai nạn lao động trong nhà máy.
b) Phương pháp nghiên cứu qua kết quả, sản phẩm hoạt động.
Đây là phương pháp nghiên cứu tâm lý gián tiếp thông qua sản phẩm mà
đối tượng nghiên cứu đã làm ra. Trong hoạt động quản lý đó là: báo cáo, biên bản,
kế hoạch, kết quả hoạt động có thể đánh giá các đặc điểm tâm lý như năng lực
chuyên môn, động cơ, thái độ với công việc, ý chí, khả năng sáng tạo của đối
tượng. Lưu ý, khi phân tích kết quả hoạt động của người lãnh đạo cần tránh lẫn lộn
giữa kết quả của bản thân đó với kết quả của tâp thể
c)Phương pháp khái quát các nhận xét độc lập
Đây là phương pháp thông qua ý kiến nhận xét độc lập của một số người
(cấp trên, những người trong ban lãnh đạo, những người trong và ngoài tập thể cơ
quan…) về một vấn đề nào đó của đối tượng nghiên cứu để đánh gía những đặc

www.hanhchinh.com.vn
3
điểm tâm lý cần nghiên cứu ở người đó. Cần chú ý đối với phương pháp này việc
lựa chọn đối tượng đủ tin cậy để xin ý kiến là điều đặc biệt quan trọng.
d)Phương pháp trò chơi “sắm vai nhà quản lý”
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc xây dựng một tình huống
quản lý đưa đối tượng nhập vai để giải quyết các tình huống đó.
Ví dụ: + Cấp trên giao một việc hết sức phi lý, xem họ tỏ thái đố như thế
nào(Kêu ca phàn nàn và từ chối, cãi cọ tranh luận, nhẹ nhàng vạch cái sai)
+ Cho cấp dưới hối lộ rất hợp lý cấp trên: Đến mừng đám cưới
nhưng rất nhiều tiền Cậu chỉ bày vẽ rồi nhận, nạt nộ mắng mỏ vì hành vi xấu,
cảm ơn và từ chối rồi nhận)
+ Giao quyền hành quản lý cho một người trể tuổi có tinh thần đổi
mới để: xác định năng lực của thế hệ trẻ, mô hình quản lý mới
e)Phương pháp đo lường tâm lý xã hội
Phương pháp này người nghiên cứu kết hợp với phương pháp điều tra qua
bảng ăng két và phương pháp trắc nghiệm nhằm xác định cả về mặt định tính, cả
về mặt định lượng của môt số hiện tượng tâm lý như: dư luận tập thể, bầu không
khí tâm lý trong tập thể, mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể, định
hướng giá trị trong tập thể, uy tín của người lãnh đạo. Phương pháp này đòi hỏi
cao đối với người nghiên cứu trong việc xây dựng phiếu điều tra, các trắc nghiệm
đủ độ tin cậy, cũng như việc sử dụng các kỹ năng tiến hành các phương pháp
nghiên cứu này.
f)Phương pháp nghiên cứu tiểu sử hoạt động của những nhà lãnh đạo, quản lý
nổi tiếng.
Đó là nghiên cứu thành công và thất bại trong hoạt động quản lý, lãnh đạo
của những nhà lãnh đạo, quản lý nổi tiếng qua tiểu sử hoạt động của họ. Phương
pháp này làm góp phần làm phong phú thêm những kinh nghiệm cho các nhà quản
lý, lãnh đạo về cách thức giải quyết các tình huống phức tạp, đa dạng trong thực
tiễn quản lý. Thêm vào đó nó giúp chúng ta trong việc xác định rõ những đặc tính
3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu tâm lý học quản lý.
a)Về mặt lý luận:
Tâm lý học quản lý giúp cho nhà quản lý một hệ thống lý luận, các qui luật
chung nhất trong trong việc quản lý con người tránh được những sai lầm trong
tuyển chọn cán bộ trong giao tiếp trong họach định kế họach quản lý.

www.hanhchinh.com.vn
4
b)Về mặt thực tiễn
Giúp nhà quản lý hiểu được những người dưới quyền, giải thích được
những hành vi của họ, dự đoán truớc họ hành động như thế nào trong tình huống
sắp tới. Điều này rất cần thiết giúp cho việc tuyển chọn, sắp xếp sử dụng con
người hợp lý.
Giúp cho nhà quản lý nắm được cách thức nhận xét đánh giá con người một
cách đúng đắn, khách quan, giúp cho nhà lãnh đạo quản lý biết cách tác động
mềm dẻo nhưng kiên quyết đến cấp dưới, đến từng cá nhân và tâp thể phát huy tốt
đa tiềm năng của họ trong công việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Đối với nhân viên, cấp dưới, tri thức tâm lý học quản lý giúp họ hiểu được
tâm lý của đồng nghiệp, cấp trên, và bản thân mình, biết cách ứng xử hợp lý, phát
huy tối đa khả năng của mình trong tổ chức.
Hiểu được tâm lý quản lý sẽ hoàn thiện mình hơn.
Lịch sử nhân loại đã biết bao những thất bại đau đớn của nhiều nhà quản
lý, lãnh đạo, kinh doanh họ là người có tài về chuyên môn nhưng do thiếu tri thức
về tâm lý học quản lý nên có những phạm phải sơ suất trong lời nói, trong hành vi
ứng xử đã dẫn đến những hậu quả tai hại.
Một nhà tâm lý, nhà giáo dục giỏi có thể không phải là người lãnh đạo,
quản lý giỏi nhưng ngược lại một người lãnh đạo, quản lý giỏi nhất thiết phải nắm
vững và vận dụng tri thức tâm lý vào họat động lãnh đạo, quản lý.
Câu 2: Hoạt động quản lý là gì? Phân tích tính chất và cấu trúc của hoạt
động quản lý?
1.Hoạt động quản lý:
b)Khi nói quản lý bao gồm:
+ Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên
đối tượng quản lý bằng các công công cụ, với những phương pháp qủan lý thích
hợp .
+ Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo
các từng lọai đối tượng khác nhau mà ta chia thành các dạng thức quản lý khác
nhau
+ Khách thể quản lý: Có thể là hành vi thực thể ( cá nhân, tổ chức, sự vật hay
môi trường …) nhưng cũng có thể là mối quan hệ giữa thực thể trong quá trình
vận động của chúng.