
4
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ HỌC
VÀ TÂM LÝ HỌC Y HỌC
MỤC TIÊU
1. Trình bày được khái niệm chung về hiện tượng tâm lý, tâm lý học và tâm lý
học y học, vị trí và đối tượng của tâm lý học y học.
2. Trình bày được nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc và cách phân loại trong tâm lý
học y học.
3. Phân tích được ý nghĩa của tâm ý học y học đối với hoạt động của nhân viên
y tế và các phương pháp dùng để nghiên cứu trong tâm lý học y học, từ đó ứng dụng
vào công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh.
NỘI DUNG
1. Khái niệm chung về hiện tượng tâm lý
1.1. Bản chất của hiện tượng tâm lý
Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, có cơ sở tự nhiên
là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được nẩy sinh bằng hoạt động sống của
từng người và gắn bó với các quan hệ xã hội lịch sử.
1.1.1. Tâm lý là bản chất của vật chất cao cấp:
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng tâm lý là biểu hiện của
vật chất, là sản phẩm dưới dạng đặc biệt của vật chất có tổ chức cao là bộ não của con
người. Sự phát triển của tâm lý luôn gắn với sự phát triển của hệ thống thần kinh.
Thế giới vật chất vận động và biến đổi không ngừng từ vô cơ thành thể hữu cơ,
từ hữu cơ thành sự sống. Sự phát triển đó liên tục, ngày càng phức tạp, hoàn chỉnh dần
và cuối cùng thành sự phản ảnh thế giới khách quan của những sinh vật có hệ thống thần
kinh, có não bộ.
1.1.2. Tâm lý có bản chất là phản xạ:
Hoạt động tâm lý là phản xạ có điều kiện với đầy đủ 5 thành phần của cung phản
xạ.
1.1.3. Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan:
1.1.4. Tâm lý con người có bản chất xã hội lịch sử:
1.2 Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý
Hiện tượng tâm lý là hình ảnh của thế giới khách quan trong não bộ người, là
hiện tượng chủ quan và là hình ảnh của hiện tại diễn ra ở thế giới bên trong của con
người. Hiện tượng tâm lý có các đặc điểm:

5
1.2.1. Tính chủ thể:
Sự phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh cơ giới vào sinh vật, bao giờ nó cũng
mang dấu vết riêng của chủ thể phản ảnh. Mỗi chủ thể phản ảnh hiện tượng tâm lý đều
thông qua kinh nghiệm, thái độ, xúc cảm riêng của chủ thể, phản ảnh trình độ nghề
nghiệp, trí thức và tâm lý riêng của chủ thể. Tính chủ thể vì vậy luôn mang màu sắc
riêng của cá nhân.
1.2.2. Tính tổng thể của đời sống tâm lý:
Mọi hiện tượng tâm lý không đứng riêng lẻ mà luôn liên quan tới mọi hiện tượng
tâm lý khác. Đời sống tâm lý của cá nhân là trọn vẹn và mỗi hiện tượng tâm lý cũng
mang tính toàn vẹn, chủ thể.
Mọi hiện tượng tâm lý đều có mối liên quan chặt chẽ đến nhau và chịu sự chỉ đạo
tập trung của não bộ.
1.2.3. Sự thống nhất giữa hoạt động tâm lý bên trong và bên ngoài:
Tâm lý là hiện tượng thuộc về thế giới bên trong song có liên quan chặt chẽ với
thế giới bên ngoài qua những sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài mà nó phản ảnh.
Hình ảnh tâm lý bên trong sẽ quyết định những biểu hiện ra bên ngoài bằng các
hiện tượng tâm lý.
2. Khái niệm và nhiệm vụ tâm lý học
2.1. Khái niệm tâm lý học.
Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý và những quá trình
phát sinh phát triển của chúng, nghiên cứu những nét tâm lý của hoạt động tâm lý con
người.
2.2. Nhiệm vụ của tâm lý học.
Tâm lý học có nhiệm vụ cơ bản là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lý, các
quy luật nảy sinh và phát triển của các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lý và các
thuộc tính tâm lý của từng người riêng biệt cũng như của một nhóm hay của tập thể.
3. Khái niệm tâm lý học y học
- Tâm lý học y học là khoa học nghiên cứu tâm lý người bệnh, tâm lý nhân viên
y tế trong hoạt động phòng, chữa bệnh, góp phần không ngừng nâng cao sức khoẻ thể
chất và tâm lý cho con người.
- Từ xưa người ta đã quan tâm đến vấn đề tâm lý người bệnh và tâm lý người
nhân viên y tế. Những năm gần đây, nhờ sự phát triển của tâm lý học y học hiện đại và
nhiều ngành khoa học mới đã ra đời để nghiên cứu sâu thêm về vấn đề này. Trong số
những khoa học đó có tâm lý học y học.
- Tâm lý học y học là khoa học cần thiết cho tất cả các nhân viên y tế ở các
chuyên khoa. Nhờ có tâm lý học y học mà nhu cầu điều trị toàn diện, nhu cầu không
ngừng nâng cao cả sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm lý của con người ngày càng được
đáp ứng tốt hơn. Tâm lý học y học thực sự cần thiết cho một nền y học hiện đại. Chỉ
những người thầy thuốc, điều dưỡng viên vừa có đầy đủ tri thức về y học thực thể, vừa
có những hiểu biết sâu sắc về tâm lý học y học mới đạt được hiệu quả cao khi điều trị
và chăm sóc người bệnh.
4. Vị trí và đối tượng của tâm lý học y học

6
Tâm lý học y học vừa là bộ phận của y học, vừa là bộ phận của tâm lý học. Về
đối tượng nghiên cứu và vị trí của tâm lý học y học, cho đến nay vẫn còn có nhiều ý
kiến khác nhau. Chúng ta có thể tóm tắt những ý kiến khác nhau này thành nhóm như
sau:
- Nhiệm vụ chủ yếu của tâm lý học y học là cung cấp tri thức tâm lý học đại
cương và trên cơ sở đó, vận dụng vào y học, nghiên cứu những biểu hiện tâm lý ở từng
loại bệnh.
- Nội dung của tâm lý học y học là phân tích về mặt tâm lý của bản chất các bệnh
thần kinh (Theo Ekpectiep – Là một bộ phận hẹp của tâm lý y học).
- Tâm lý học y học là bệnh học tâm thần đại cương.
- Đối tượng của tâm lý học y học là nghiên cứu đặc điểm tâm lý người bệnh và
ảnh hưởng của nó lên sức khoẻ, bệnh tật. Đó là sự đảm bảo một hệ thống tối ưu các ảnh
hưởng tâm lý có mục đích.
- Ngoài những quan điểm trên, có tác giả còn cho rằng, tâm lý học y học bao
gồm cả tâm lý học đại cương, tâm lý bệnh học và bệnh học tâm thần.
- Phần chủ yếu nhất của tâm lý học y học là tâm lý học người bệnh, trước hết là
tâm lý học người bệnh thực thể. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý học người bệnh là căn
nguyên tâm lý bệnh; hình ảnh lâm sàng bên trong của bệnh, ý thức về bệnh; mối quan
hệ tương hỗ giữa trạng thái tâm lý, nhân cách người bệnh và bệnh tật; mối quan hệ giữa
tâm lý người bệnh và những yếu tố tác động vật lý, xã hội của môi trường.
- Ngoài ra, tâm lý học y học còn phát triển những bộ phận chuyên đi sâu nghiên cứu
các rối loạn hoạt động tâm lý (tâm lý bệnh học), tâm lý những người bệnh tổn thương não
(tâm lý học thần kinh); liệu pháp tâm lý, tâm lý trong giám định và những vấn đề Stress, vệ
sinh tâm lý.
- Ngày nay, khi khoa học, công nghệ phát triển mạnh, khi nền y học đang trên
đà kỹ thuật hoá thì chính những phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ làm cho sự tiếp xúc
trực tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh giảm đi, khoảng cách giữa họ càng thêm
rộng. Tâm lý học y học - bộ phận thực hành của tâm lý học vận dụng vào y học, lúc này
càng trở nên quan trọng, không thể thiếu trong chăm sóc sức khoẻ con người và trong
đào tạo nhân viên y tế.
- Một nền y học thực sự nhân đạo là nền y học đảm bảo cho người nhân viên y
tế không chỉ có tri thức về thực thể người bệnh mà còn có cả những tri thức về tâm lý,
nhân cách người bệnh, đảm bảo cho sức khoẻ con người được chăm sóc một cách toàn
diện, cả sức khoẻ thực thể và tâm lý.
5. Nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc của tâm lý học y học
5.1. Nhiệm vụ của tâm lý học y học
5.1.1. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý người bệnh:
Tâm lý học y học tập trung nghiên cứu những vấn đề sau của người bệnh:
- Biểu hiện tâm lý của bệnh.
- Vai trò tâm lý trong phát sinh, phát triển bệnh.
- Ảnh hưởng của bệnh đối với tâm lý.
- Sự khác nhau giữa tâm lý thường và tâm lý bệnh.
- Những tác động của yếu tố tự nhiên, xã hội lên tâm lý người bệnh.
- Vai trò của tâm lý trong điều trị.

7
- Vai trò của tâm lý trong phòng bệnh và củng cố sức khoẻ.
5.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tâm lý người nhân viên y tế:
Tâm lý học y học nghiên cứu những vấn đề sau của nhân viên y tế:
- Phẩm chất nhân cách người nhân viên y tế.
- Xây dựng y đức và những phẩm chất đạo đức người nhân viên y tế.
- Nghiên cứu hoạt động giao tiếp của nhân viên y tế.
5.1.3. Một số nhiệm vụ chung của tâm lý học y học:
Tâm lý học y học còn nghiên cứu đến các vấn đề sau:
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu tâm lý trong lâm sàng.
- Những vấn đề tâm lý học trong giám định lao động, giám định quân sự, pháp y.
5.2. Nội dung của tâm lý học y học
Tâm lý học y học có nội dung cơ bản sau:
- Các quy luật tâm lý người bệnh, tâm lý nhân viên y tế, tâm lý giao tiếp và không
khí tâm lý trong các cơ sở điều trị.
- Tác động tâm lý của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
- Học thuyết về nhân cách.
- Y đức và những phẩm chất đạo đức người nhân viên y tế.
- Nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu y tế trong lâm sàng.
5.3. Cấu trúc của tâm lý học y học
Tâm lý học y học gồm các thành phần chính như sau:
- Tâm lý học người bệnh.
- Những vấn đề về đạo đức, đạo đức y học.
- Hoạt động giao tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh.
- Liệu pháp tâm lý.
- Chẩn đoán tâm lý trong lâm sàng.
6. Ý nghĩa của tâm lý học y học đối với hoạt động của nhân viên y tế
- Như chúng ta đã biết, sự phát triển của nền y học hiện đại được đặc trưng bởi
hai khuynh hướng:
+ Một mặt đi sâu nghiên cứu cơ chế của bệnh.
+ Một mặt nghiên cứu người bệnh một cách toàn diện trong mối quan hệ
tương hỗ giữa thế giới bên trong và thế giới bên ngoài.
Kết quả của sự phát triển này là làm nảy sinh nhiều chuyên khoa y học mới, trong
đó có tâm lý học y học.
- Khi bị bệnh, tâm lý con người ít nhiều bị biến đổi. Song những nét tâm lý không
bình thường cũng có thể là một trong những nguyên nhân, phát sinh, phát triển bệnh.
- Trong một số trường hợp chúng ta chỉ cần phân tích kỹ về mặt tâm lý, lời đàm
thoại của người bệnh.
+ Có thể phát hiện được sự khởi đầu của một bệnh nào đó.
+ Nhiều khi những biến đổi tâm lý đã che lấp các triệu chứng lâm sàng
của bệnh thực thể.
+ Thực tế có tới 50% người bệnh nội khoa phản ánh bệnh tật chủ yếu bằng
lời than phiền, có khi những thay đổi tâm lý lại xảy ra trước những biến đổi quan trọng
về thực thể.

8
- Đối với một số người bệnh, nếu để cho họ biết mình bị những bệnh nghiêm
trọng như: lao, ung thư, nhiễm HIV ... rất có thể họ bị sang chấn tâm lý mạnh, thậm chí
dẫn đến hành vi tự sát.
- Nhiều khi yếu tố tâm lý hoặc là nguồn gốc của các bệnh thực thể như các bệnh
cao huyết áp, đau thắt ngực, loét dạ dày hoặc là yếu tố làm cho bệnh bùng phát, vì vậy
việc tìm hiểu yếu tố tâm lý trong tiền sử bệnh là rất quan trọng có thể giúp ngăn ngừa
bệnh tật cho người bệnh.
- Quang cảnh bệnh viện, thái độ của nhân viên y tế, cách thăm khám lâm sàng,
các thao tác kỹ thuật, đặc biệt là các cuộc phẫu thuật có ảnh hưởng lớn đến trạng thái
tâm lý người bệnh. Thực tế chúng ta đã thấy có người bị choáng xúc cảm, thủng ổ loét
dạ dày thậm chí dẫn đến tử vong do quá lo lắng về bệnh tật.
- Dưới tác động của bệnh, trạng thái tâm lý, nhân cách người bệnh đôi khi có
những thay đổi rất lớn, nhất là trường hợp bệnh nặng và kéo dài. Trạng thái tâm lý trước
khi bị bệnh giữ vai trò quan trọng trong quá trình tiến triển của bệnh. Thực tế có những
người bị bệnh nặng, thậm chí tàn phế, nhưng khả năng bù trì về mặt tâm lý lại rất lớn,
do có ý chí cao. Tâm lý học y học cần đi sâu tổng kết, đánh giá kinh nghiệm quý báu
này.
- Coi trọng yếu tố tâm lý trong điều trị là rất cần thiết.Những lời khuyên của nhân
viên y tế cần dựa trên cơ sở nắm vững đời sống, tình trạng hiện tại và quá khứ của người
bệnh. Nhân viên y tế phải giải thích cho người bệnh, điều trị chỉ tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ thể trở lại bình thường, muốn khỏi bệnh lâu dài, ngăn ngừa tái phát không thể
không loại trừ các nguyên nhân gây bệnh (tức là giải thích cho người bệnh hiểu biết về vệ
sinh cá nhân).
- Những điều trên đây cho thấy vấn đề tâm lý trong y học cần được nghiên cứu
một cách nghiêm túc. Việc nghiên cứu tâm lý trong y học có một ý nghĩa lớn:
+ Cung cấp lượng tri thức nhất định cho nhân viên y tế về tâm lý học y
học để điều trị, chăm sóc tốt người bệnh.
+ Biết nghệ thuật tiếp xúc với người bệnh.
+ Hiểu được những diễn biến tâmlý của người bệnh trong các bệnh khác nhau.
+ Nêu cao đạo đức y học: “Thầy thuốc như mẹ hiền”.
7. Phân loại tâm lý học y học
7.1. Tâm lý y học đại cương
Tâm lý y học đại cương nghiên cứu:
- Những quy luật chung của tâm lý người bệnh.
- Tâm lý của nhân viên y tế.
- Mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh.
- Đạo đức y học.
7.2. Tâm lý y học chuyên biệt
Tâm lý y học chuyên biệt nghiên cứu diễn biến tâm lý người bệnh trong các bệnh khác
nhau:
- Tâm lý người bệnh nội khoa.
- Tâm lý người bệnh chuyên khoa hệ nội.
- Tâm lý người bệnh ngoại khoa.
- Tâm lý người bệnh chuyên khoa hệ ngoại.
- Tâm lý người bệnh nhi khoa.