intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi liên thông đại học - Môn: Tổng quan du lịch

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

200
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương gồm 20 câu hỏi tổng quan các vấn đề về du lịch: Các khái niệm, loại hình, những tác động, xu hướng phát triển, những điều kiện, loại tài nguyên, mộ số tổ chức, hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi liên thông đại học - Môn: Tổng quan du lịch

  1. 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI LIÊN THÔNG ĐẠI HỌC  MÔN: TỔNG QUAN DU LỊCH ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Câu 1: Các khái niệm về Du lịch và khách du lịch. 1.Khái niệm du lịch Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành  một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của   dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái   niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc  độ khác nhau. Khái niệm chung về  DL: “Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối   quan hệ phát sinh từ  tác động qua lại giữa KDL, các nhà kinh doanh, chính quyền  và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón KDL” Khái niệm về  du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến  hoạt động DL:  ­Đối với người đi du lịch:  Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ   ở  ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm   kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác. ­Đối với người kinh doanh du lịch:  Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện   về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và  đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. ­Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về  hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là   tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong  việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu   ngoại  tệ,   tăng  thu  nhập,   nâng  cao  đời   sống  vật  chất  và   tinh  thần  cho  dân  địa  phương. ­Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội  mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để  tìm hiểu  nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ  hội   để ìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng  gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như  về môi trường, trật tự  an ninh  XH, nơi ăn, chốn ở,... Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi  cư  trú thường xuyên của mình nhằm thoả  mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ  dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”  
  2. 2 2.Khái niệm khách du lịch Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:      +Khách du lịch quốc tế (International tourist): @ Khách du lịch quốc tế  đến (Inbound tourist): là những người từ  nước ngoài đến du lịch một quốc gia. @ Khách du lịch quốc tế  ra nước ngoài (Outbound tourist): là những   người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.     +Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công  dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ quốc gia   đó đi du lịch trong nước.      +Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch trong  nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị  trường cho các cơ  sở lưu trú và các  nguồn thu hút khách trong một quốc gia.      +Khách du lịch quốc gia (National tourist) :  Gồm khách du lịch trong  nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài Theo Luật du lịch của Việt Nam: ­Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi  học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến ­ Khách du lịch quốc tế  (International tourist):   là người nước ngoài, người  Việt Nam định cư   ở  nước ngoài vào Việt Nam du lịch và   công dân Việt Nam,   người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch ­ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người  nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam. Câu 2: Các loại hình du lịch Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có các loại hình du lịch khác   nhau: * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: ­Du lịch quốc tế: ­ Du lịch nội địa:  *Căn cứ vào loại hình lưu trú ­ DL ở trong khách sạn ­ DL ở trong motel ­ DL ở trong nhà trọ ­ DL ở trong Làng du lịch  
  3. 3 ­ DL ở  Camping *Căn cứ vào thời gian chuyến đi ­ DL dài ngày ­ DL ngắn ngày * Căn cứ vào mục đích chuyến đi ­ Du lịch chữa bệnh ­ Du lịch nghỉ ngơi giải trí ­ Du lịch thể thao ­ Du lịch văn hoá ­ Du lịch công vụ ­ Du lịch sinh thái  ­ Du lịch tôn giáo ­ Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương ­ Du lịch quá cảnh *Căn cứ vào đối tượng đi DL ­ Du lịch thanh thiếu niên ­ Du lịch dành cho những người cao tuổi ­ Du lịch phụ nữ, gia đình,... *Căn cứ vào phương tiện vận chuyển KDL ­ DL bằng máy bay ­ DL bằng ô tô, xe máy ­ DL bằng tàu hoả ­ DL tàu biển ­ DL bằng thuyền, ghe,… *Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi: ­ DL theo đoàn: Có /Không thông qua Tổ chức DL ­ DL cá nhân: Có /Không thông qua Tổ chức DL *Căn cứ vào vị trí địa lý nơi đến DL: ­Du lịch nghỉ núi ­Du lịch nghỉ biển, sông hồ ­Du lịch đồng quê ­Du lịch thành phố…  
  4. 4 Trong các chuyến đi DL người ta thường kết hợp một số loại hình DL với   nhau Câu 3:  Những tác động của du lịch đến kinh tế Tác động tích cực: ­Góp phần làm tăng GDP ­Tham gia tích cực vào việc phân phối lại TNQD giữa các vùng của   một quốc gia ­ Góp phần củng cố  sức khoẻ  cho ND lao động, góp phần làm tăng   NSLĐXH. ­ Góp phần cân bằng cán cân thanh toán q.tế  ­ Khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài  ­ Tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và quốc gia  ­ Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác ­… Các tác động tiêu cực: ­ Nếu phát triển du lịch quốc tế thụ  động quá tải dẫn đến việc làm  mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, gây áp lực cho lạm phát  ­ Dễ tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào ngành dịch vụ  du lịch   nếu tỷ trọng của ngành du lịch trong GDP lớn ­… Câu 4:  Những tác động của du lịch đến xã hội Tác động tích cực: ­ Tạo công ăn việc làm cho người lao động  ­ Du lịch làm giảm tốc độ đô thị hoá ở các nước phát triển và hạn chế  sự tập trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư. ­ Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo cho nước chủ  nhà  về thành tựu kinh tế, chính trị, con người, phong tục tập quán, các danh lam   thắng cảnh, các di tích văn hoá lịch sử, các làng nghề truyền thống,...  ­ Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân  địa phương thông qua khách du lịch đén từ  địa phương khác và từ  nước   ngoài.  
  5. 5 ­ Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết   của nhân dân giữa các vùng với nhau và giữa các quốc gia với nhau. ­… Tác động tiêu cực: ­ Tạo ra sự mất cân đối  và mất ổn định trong việc sử dụng lao động   của một số ngành do tính thời vụ trong hoạt động du lịch ­ Gây ra một số tệ nạn xã hội và các tác hại sâu xa khác đến đời sống  tinh thần của một dân tộc do kinh doanh các hình thức du lịch không lành   mạnh  ­Làm ô nhiễm môi trường hoặc ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên   của đất nước ­… Câu 5:  Những tác động của du lịch đến môi trường Tác động tích cực: ­ Có kinh phí để bảo vệ môi trường: Bao gồm kinh phí đóng góp trực tiếp từ  khách du lịch (thông qua việc thu phí bảo vệ  môi trường), kinh phí đóng góp của  các đơn vị kinh doanh du lịch (thông qua việc nộp vào NSNN), kinh phí của các tổ  chức quốc tế tài trợ cho việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên. ­ Các đơn vị  KDDL chủ  động trong việc bảo vệ  môi trường: Trồng cây  xanh, tạo khuôn viên cây cảnh, vệ sinh môi trường xung quanh,… ­ Các đơn vị  đầu tư  làm đẹp môi trường: Môi trường trong đơn vị  và môi   trường chung của xã hội ­… Tác động tiêu cực: ­ Rừng bị tàn phá để đầu tư xây dựng các khu du lịch, để  cung cấp NVL và  đáp ứng nhu cầu ẩm thực. ­ Tài nguyên bị khai thác ko kiểm soát: Tài nguyên đất, nước, không khí, tài  nguyên biển, tài nguyên rừng bị khai thác để đáp ứng nhu cầu của KDL. ­ Ô nhiễm môi trường: Nước, KK, đất,… bị  ô nhiễm do nước thải của các   khu du lịch, khí thải từ các phương tiện vận chuyển khách, hệ lụy từ thuốc trừ sâu  của các sân gôn,… ­ Tiếng ồn của động cơ, của máy móc thiết bị và sinh hoạt của con người có  thể ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài động vật hoang dã. ­ ….  
  6. 6 Câu 6:  Xu hướng phát triển du lịch hiện nay a.Xu hướng phát triển của cầu du lịch. ­Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế ­ xã hội   phổ  biến, nhu cầu và khả  năng đi du lịch ngày một tăng cả  về  số  lượng và chất   lượng. Vì: đời sông của dân cư  ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao   thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu  về  nghỉ ngơi tĩnh dưỡng  ở  những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều  kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về  giao lưu kinh tế văn hoá ngày   càng mở rộng.  ­Sự  thay đổi về  hướng và về  luồng khách du lịch quốc tế:  Nếu như  trước đây, hướng vận động của khách du lịch chủ yếu tập trung vào vùng biển Địa  Trung Hải, Biển Đen, HaOai, vùng Caribe, châu Âu... thì hiện nay hướng vận động  của khách du lịch là ở khắp nơi trên toàn cầu, chuyển dịch sang các vùng mới như  vùng Châu Á Thái Bình Dương.  Trong khu vực Đông Á Thái Bình dương, một số nước có tốc độ tăng trưởng   về lượng khách du lịch quốc tế lớn nhất thế giới như Thái lan, Brunây, Singapore,   Malaysia, Indonesia,. ­Sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu của khách du lịch. Trước đây tỷ trọng  chi tiêu của khách du lịch cho các dịch vụ  cơ  bản (ăn,  ở, vận chuyển) thường   chiếm tỷ  trọng lớn, hiện nay tỷ trọng chi tiêu của khách cho các dịch vụ  bổ  sung  (mua sắm hàng hoá, đồ lưu niệm, tham quan, giải trí,...) tăng lên. Vì vậy cần nắm   vững xu hướng này để đưa ra các chính sách phát triển các sản phẩm du lịch cũng   như phát triển hoạt động kinh doanh du lịch cho đúng hướng. ­Sự   thay   đổi  trong   hình   thức   tổ   chức   chuyến  đi   của  khách   du   lịch.  Khách du lịch mua các sản phẩm du lịch trọn gói có xu hướng ngày càng giảm vì  họ có thể tự do trong chuyến đi, tự quyết định những vấn đề về ăn, ngủ, thời gian   lưu trú và tiết kiệm các khoản tiền dịch vụ khác cho các tổ  chức lữ hành. Các nhà   kinh doanh du lịch cần nắm vững xu hướng này để có các chính sách đúng đắn cho  phát triển và hoàn thiện các sản phảm du lịch và tăng cường hoạt động nghiên cứu  và dự đoán thị trường. ­Sự hình thành các nhóm khách theo độ  tuổi: Nhóm khách du lịch là học  sinh sinh viên, nhóm khách du lịch là những người đang ở độ tuổi lao động tích cực   và nhóm khách du lịch là những người cao tuổi. Tron đó nhóm 1 và nhóm 3 thường  quan tâm đến giá cả nhiều hơn.  ­Sự gia tăng các điểm đến du lịch trong một chuyến đi du lịch:  Khách du  lịch ngày càng thích đi những chuyến du lịch đến nhiều nước, thăm nhiều điểm du  lịch trong chuyến đi du lịch của mình. Các quốc gia phát triển du lịch và các nhà   kinh doanh du lịch cần chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng phục vụ  các khách du lịch  hiện có và khách tìêm năng, kết hợp các tuyến du lịch phù hợp, hấp dẫn để thu hút   khách.  
  7. 7 b.Xu hướng phát triển của cung du lịch. ­Đa dạng hoá sản phẩm du lịch. Để  nâng cao khả  năng cạnh tranh, các  quốc gia và các nhà kinh doanh du lịch đưa ra chính sách đa dạng hoá sản phẩm du  lịch, độc đáo hoá sản phẩm du lịch, đa dạng hoá các sản phẩm bổ  sung, đưa các  sản phẩm mang bản sắc dân tộc vì vậy thể loại du lịch văn hoá phát triển mạnh. ­Phát triển hệ thống bán sản phẩm du lịch. Các tổ chức lữ hành tiếp tục  giữ  vị  trí quan trọng trong việc tổ chức  bán các sản phẩm du lịch, phát triển loại  hình bán các chương trình du lịch đến tận nhà hoặc qua mạng internet. Việc kết  hợp đón khách từ nước thứ 3 ngày càng được khẳng định. ­Tăng cường hoạt động truyền thông:Vai trò của hoạt động tuyên truyền  quảng cáo trong hoạt động du lịch ngày càng được nâng cao nhằm tăng khả  năng  cạnh tranh trong kinh doanh du lịch cho các đơn vị, các quốc gia. ­Đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong du lịch: Việc  ứng  dụng những thành tựu KHKT vào hoạt động du lịch ngày càng tăng, đội ngũ nhân  viên phục vụ  du lịch ngày càng đào tạo cơ  bản, có kiến thức, hiểu biết rộng,  chuyên môn vững vàng và ngoại ngữ thông thạo. Trang thiết bị, phương tiện ở các   khâu tác nghiệp ngày càng hiện đại, chuyên môn hoá ngành nghề  ngày càng được  thực hiện sâu sắc. ­Đẩy mạnh quá trình khu vực hoá và quốc tế hoá: các tuyến du lịch được  gắn kết với nhau giữa các nước, sản phẩm du lịch được quốc tế  hoá cao, các tổ  chức du lịch khu vực và toàn cầu được hình thành giúp đỡ các nước thành viên phát  triển hoạt động du lịch của mình, việc chuyển giao công nghệ trong hoạt động du   lịch diễn ra   sôi động. Việc tiếp thu các công nghệ  mới trong hoạt động du lịch  luôn luôn được gắn liền với việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ  môi   trường trong các địa phương, các quốc gia, các khu vực trên phạm vi toàn thế giới. ­Hạn chế tính thời vụ trong du lịch: thông qua các biện pháp kéo dài thời  vụ du lịch, hạn chế các tác động bất lợi của tính thời vụ  trong du lịch nhằm nâng  cao hiệu quả trong kinh doanh du lịch. Ngoài các xu hướng trên, để  nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động   du lịch, các quốc gia, các vùng thực hiện việc giảm tới mức tối thiểu các thủ  tục  về thị thực, hải quan,.. tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham quan, nghỉ ngơi   cũng là một xu hướng của phát triển du lịch thế giới. Câu 7: Những điều kiện về “Cầu” trong phát triển du lịch  ­Thời gian rỗi: Đây là điều kiện tất yếu cần thiết để có thể tham gia vào hoạt động du lịch.   Thời gian rỗi của nhân dân  ở  từng nước được quy định trong luật lao động hoặc   trong hợp đồng lao động. Xu hướng hiện nay, tỷ  lệ thời gian nghỉ ngơi ngày càng  tăng trong khi thời gian làm việc có xu hướng ngày càng giảm.Đây là một trong   
  8. 8 những yếu tố làm tăng nhu cầu du lịch của con người. Thời gian rỗi nằm trong quỹ  thời gian, còn thời gian dnàh cho du lịch, thể thao và nghỉ  ngơi lại nằm trong thời  gian rỗi. Các cơ sở du lịch sẽ trở thành nguồn tiết kiệm thời gian rỗi và là tiền đề  vật chất cho việc kéo dài thời gian rỗi của nhân dân lao động, kích thích họ  sử  dụng thời gian rỗi một cách hợp lý để thoả mãn nhu cầu thể chất và tinh thần  cho  toàn dân. ­Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của người dân +Về mức sống vật chất: Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là   tiền đề  vật chất để  họ có thể  tham gia du lịch. Đây là yếu tố  quyết định nhu cầu  có khả  năng thanh toán của khách du lịch. Các nước có nền kinh tế  phát triển, có   thu nhập quốc dân cao thường có vị trí quan trọng trong phát triển du lịch thế giới. +Về  trình độ  văn hoá của nhân dân: Trình độ  văn hoá của nhân dân được  phản ánh thông qua hệ  thống và chất lượng giáo dục đào tạo, số  sách báo xuất   bản, chất lượng của các phương tiện thông tin đại chúng.. Thông thường, nếu trình  độ  dân trí càng cao thì nhu cầu về  du lịch càng tăng và trình độ  phát triển du lịch   cũng càng cao để đảm bảo phục vụ khách du lịch một cách văn minh, lịch sự. ­Thói quen tiêu dùng và sinh hoạt của dân cư Câu 8:  Những điều kiện về “Cung” trong phát triển du lịch  a. Điều kiện về Tài nguyên du lịch ­ TNDL là điều kiện cần cho hoạt động du lịch hình thành và phát triển    ­ TNDL là đích của chuyến đi du lịch, là động lực “lôi kéo” KDL ra khỏi nhà  để đi du lịch ­ Sức hút của điểm đến phụ thuộc vào: Số lượng, quy mô và chất lượng  TNDL tại điểm đến ­ TNDL bao gồm TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn.  b.Điều kiện về giao thông vận tải: ­Trước đây, giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát triển du lịch, ngày nay,  giao thông vận tải lại càng khẳng định vị  trí của nó đối với sự  phát triển của du   lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế.  ­Yêu cầu về giao thông vận tải đối với du lịch:  +Số lượng phương tiện vận chuyển +Chất lượng phương tiện (Tốc độ  vận chuyển, tính tiện lợi, tính an  toàn) +Giá cả hợp lý + Sự phối hợp giữa các phương tiện vận chuyển với nhau nhằm tiết   kiệm thời gian trong tuyến du lịch và nâng cao chất lượng phục vụ khách du  lịch.  
  9. 9 c.Không khí chính trị hoà bình, ổn định: Không khí chính trị  hoà bình đảm bảo cho việc mở  rộng các mối quan hệ  kinh tế  và xã hội nói chung và quan hệ  trao đổi du lịch nói riêng. Nếu không khí  chính trị hoà bình thường  có sức thu hút đối với khách du lịch quốc tế và nội địa vì   họ  có cảm giác an toàn, yên  ổn và đảm bảo cuộc sống của mình trong chuyến du  lịch. Một đất nước hay có những biến cố về thiên tai, về xã hội (như  đảo chính,   cách mạng, sự kỳ thị dân tộc, các loại bệnh dịch,...) sẽ  ảnh hưởng đến sự  an toàn  của khách  cũng như khó khăn trong việc đi lại, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bị  tàn phá,.. và vì vậy ảnh hưởng đến  sự phát triển của du lịch. Những điều kiện trên  ảnh hưởng trực tiếp và độc lập đến hoạt động du   lịch, vì vậy, hoạt động du lịch chỉ phát triển khi tất cả các điều kiện đó ngày càng   được hoàn thiện và phát triển. d.Những điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch ­ Điều kiện về tổ chức: Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch;   hệ  thống các thể  chế  quản lý, các chính sách và cơ  chế  quản lý cũng như  các tổ  chức và doanh nghiệp chuyên trách về  du lịch để  thực hiện các hoạt động kinh  doanh  du lịch.  ­Điều kiện về  Hệ  thống kết cấu hạ tầng xã hội: Hệ  thống đường sá, nhà  ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viện, mạng lưới thương nghiệp, hệ thống   thông tin viễn thông, hệ thống điện, ,...   ­Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật Du lịch  : đảm bảo thoả mãn các nhu  cầu của khách du lịch về ăn, ở, đi lại,... như khách sạn, nhà hàng, hệ thống phương   tiện vận chuyển, các khu giải trí, cửa hàng, công viên, đường sá, hệ  thống cấp   thoát nước, mạng lưới điện,... trong khu vực cơ sở du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật  du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác các tài nguyên du lịch, giữ vai trò  quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. ­ Điều kiện về kinh tế: Việc đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển du  lịch cũng như thiết lập các mối quan hệ kinh tế với bạn hàng: trong việc cung ứng  hàng hoá và dịch vụ  đủ  về  số lượng đảm bảo về  chất lượng. Từ  đó mà tạo điều   kiện tăng thu ngoại tệ cho các tổ chức du lịch và cho đất nước. e.Một số sự kiện và tình hình đặc biệt Các cuộc đại hội, các hội nghị, các cuộc hội đàm dân tộc hoặc quốc tế, các  cuộc thi ôlympic, các cuộc kỷ  niệm tín ngưỡng hoặc chính trị, các dạ  hội liên   hoan,... cũng đóng vai trò có ích trong sự  phát triển du lịch, vì đây là điều kiện để  tuyên truyền, quảng cáo cho các giá trị  văn hoá và lịch sử của đất nước đón khách  đồng thời khắc phục tính thời vụ trong du lịch. Câu 9: Các loại tài nguyên du lịch?  
  10. 10 Tài nguyên du lịch là điều kiện cần trong phát triển du lịch. Tài nguyên du  lịch có thể  do thiên nhiên tạo ra (tài nguyên thiên nhiên) và cũng có thể  do con  người tạo ra (tài nguyên nhân văn). ­Tài nguyên thiên nhiên + Địa hình: Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất  là địa phương  phải có địa hình đa dạng với những đặc điểm tự  nhiên như: biển, rừng,   sông, hồ, núi,...với những phong cảnh đẹp, những nơi có địa hình và phong  cảnh đơn điệu thường được cho là tẻ nhạt và không phù hợp với du lịch. +  Khí hậu:  Những nơi có khí hậu điều hoà thường   được khách du   lịch  ưa chuộng. Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá nóng,  quá khô, quá ẩm hoặc nhưng nơi có nhiều gió. +Thực vật, động vật:  Nếu sự  phong phú về  thực vật (Nhiều rừng,   nhiều hoa,...) tạo ra không khí trong lành, sự yên tĩnh và trật tự cũng như thu   hút du khách đến tìm tòi, nghiên cứu thì động vật phong phú, quý hiếm cũng   là đối tượng cho săn bắn du lịch và đối tượng để  nghiên cứu và lập vườn   bách thú. +Tài nguyên nước:  Các nguồn tài nguyên nước  như: ao, hồ, sông,  ngòi, đầm,... tạo điều kiện để điều hoà không khí, phát triển giao thông vận   tải và tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch riêng biệt  như: du lịch chữa bệnh (bằng nước khoáng, bùn,...) +Vị trí địa lý: Thông thường, vị trí địa lý được coi là thuận lợi đối với  du lịch là: điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch, khoảng cách từ  điểm du lịch  đến các nguồn gửi khách du lịch không quá xa (đẻ khách có thể  tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong chuyến du lịch của mình. Trong  một số trường hợp, khoảng cách xa lại có sức hút đối với khách  du lịch có  khả năng thanh toán cao và có tính hiếu kỳ. ­Tài nguyên nhân văn: +Các giá trị  lịch sử là đối tượng quan tâm của khách du lịch có hứng  thú hiểu biết. Giá trị lịch sử được chia thành 2 nhóm: Nhóm những giá trị lịch  sử gắn với nền văn hoá chung của loài người và nhóm những giá trị  lịch sử  đặc biệt. +Các giá trị  văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham  quan nghiên cứu như  các các trung tâm nghiên cứu, các viện khoa học, thư  viện, trường đại học nổi tiếng, các trung tâm tổ chức các hoạt động văn hoá,  những công trình kiến trúc độc đáo,...  +Các phong tục tập quán cổ truyền, các thành tựu về kinh tế của đất  nước hay của vùng cũng có sức thu hút đối với khách du lịch.  Câu 10:  Một số tổ chức quốc tế về du lịch  
  11. 11 Hiện nay trên thế  giới tồn tại rất nhiều các tổ  chức quốc tế  về  du lịch   (khoảng 170 tổ  chức) nhằm giải quyết những nhu cầu khách quan về  hợp tác  tương trợ lẫn nhau trong hoạt động du lịch trong phạm vi một vùng cũng như toàn   thế giới. a.Tổ chức quốc tế chung có quan tâm đến vấn đề du lịch ­Liên hợp quốc(UN ­ United Nations):  Đây là tổ  chức lớn nhất, có uy tín nhất của các quốc gia độc lập, hiện nay   trụ sở của Liên hiệp quốc đặt tại Newyork Mục đích hoạt động của Liên hiệp quốc  là duy trì, gìn giữ hoà bình, an ninh  trên thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc dựa trên nguyên   tắc bình đẳng, tự  chủ, hợp tác trong mọi lĩnh vực. Du lịch cũng được xem là một   trong những nhân tố  cơ bảnđể  bảo vệ hoà bình và phát triển hợp tác giữa các dân   tộc mà Liên hiệp quốc chú ý quan tâm. Liên hiệp quốc  luôn có những hoạt động tích cực nhằm thúc đẩy sự  phát  triển của du lịch trên thế giới, cụ thể là luôn xem xét và giải quyết các vấn đề của  du lịch nhưng mang tính chất kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị,... Còn những vấn   đề  thuần tuý về  du lịch như: mở rộng hợp tác trao đổi du lịch giữa các nước, mở  rộng các loại hình du lịch,.. thì do cơ  quan chuyên trách,  của Liên hiệp quốc giải   quyết. ­Tổ  chức Liên hiệp quốc về  các vấn đề  giáo dục khoa học và văn hoá   (UNESCO ­ United Nations Educational, Scientific and Cultural Organisation):   Đây là tổ  chức đặc biệt của Liên hiệp quốc với sự tham gia của 180 nước,   có trụ sở đặt tại Paris. Hoạt động của UNESCO chủ yếu theo một số hướng như:   củng cố hoà bình, làm dịu tình hình căng thẳng trên thế  giới, đấu tranh chống chủ  nghĩa phân biệt chủng tốc, phát triển giáo dục, khoa học kỹ thuật, văn hoá ,... Đối với du lịch, UNESCO đã dành sự quan tâm đặc biệt. Mọi hoạt động của   tổ chức có liên quan nhiều đến các vấn đề phát triển du lịch thế giới. UNESCO có   duy trì các mối liên hệ đặc biệt với một loạt các tổ  chức du lịch quốc tế, đặc biệt  là  Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) b.Tổ chức quốc tế về du lịch nói chung ­Tổ chức du lịch thế giới (WTO – World Tourism Organization) Hiện nay WTO đặt trụ  sở  tại Madrid –Tây ban nha, được công nhân là tổ  chức quốc tế quan trọng nhất về du lịch, đóng vai trò tư vấn cho Liên hiệp quốc về  lĩnh vực du lịch. Mục đích chính của WTO là giúp đỡ sự phát triển du lịch trên phạm vi toàn  thế  giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. WTO tổ  chức nhiều hoạt   động tích cực như: thu thập thông tin và cho ra các  ấn phẩm liên quan đến những  vấn đề  xu hướng phát triển du lịch trên phạm vi toàn thế  giới, nghiên cứu thị  trường, tổ chức và quản lý du lịch, bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên du lịch,..   Ngoài ra , còn tổ  chức các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực du    
  12. 12 lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại giữa các nước (giảm các thủ tục về hộ  chiếu, thị thực xuất nhập cảnh, tiêu chuẩn hoá các hợp đồng du lịch quốc tế,..) ­Các tổ chức khu vực: +Hội nghị các nước châu Mỹ về du lịch +Liên minh các nước Ả rập về du lịch ­Các tổ chức phi chính phủ về du lịch + Hội đồng Lữ hành và Du lịch thế giới + Hội du lịch quốc tế + Hiệp hội quốc tế các chuyên gia về du lịch + Viện Hàn lâm quốc tế về du lịch + Hiệp hội lữ hành Châu Á Thái Bình dương,.. Câu 11: Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam 1.Quản lý Nhà nước về du lịch ở Việt Nam a.Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước về  du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về  du lịch,  không làm chức năng chủ  quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh  nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được thông qua các công cụ  quản lý vĩ mô, nhằm  tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộccác thành phần kinh tế  khác   nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch là nhằm  đưa du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển của đất   nước. b.Các chức năng của quản lý nhà nước về du lịch Sự  khác biệt của quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh  ở  chỗ  quản lý  nhà nước có tổ chức quyền lực nhà nước, đặt các đơn vị  sản xuất kinh doanh vào   các mối quan hệ  và điều chỉnh các mối quan hệ  đó bằng các công cụ  khác nhau   (công cụ  pháp luật là chính). Chức năng cơ  bản của quản lý nhà nước về  du lịch   bao gồm: ­Ban hành các văn bản pháp luật về du lịch, xây dựng và thực hiện hàng loạt  các chính sách kinh tế lớn để phát triển du lịch, đưa các chính sách vào hoạt động   kinh doanh du lịch. ­Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật,   các quy chế , chế độ, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, quy trình, quy phạm trọng hoạt  động du lịch. ­Tổ  chức tuyên truyền, quảng cáo du lịch, nghiên cứu  ứng dụng khoa học,  đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế, bảo vệ môi trường du lịch,...  
  13. 13 ­Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử  lý các vi phạmluật trong hoạt động  du lịch, thúc đẩy du lịch nước ta  theo định hướng chung của đất nước, hạn chế các  mặt trái tác động đến nền kinh tế trong hoạt động du lịch. 2.Các cấp quản lý nhà nước về du lịch a.Quản lý nhà nước về du lịch cấp trung ương ­Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm:  +Tổng cục du lịch cùng các vụ chức năng +Các bộ ngành quản lya các lĩnh vực kinh tế xã hội cùng các bộ phận   của nó có chức năng quản lý ngành như: Bộ  Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ  Kế hoạch đàu tư,.. +Các Bộ, ngành hữu quan tạo điều kiện cho phát triển du lịch: Hàng  không, Hải quan, Ngoại giao, Công an,... ­Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch: +Lập quy hoạch tổng thể phát triển về du lịch của quốc gia +Ban hành các chính sách chung cho toàn ngành du lịch +Phối kết hợp với các bộ  ngành có liên quan đến phát triển du lịch:   Giao thông vận tải, Bưu chính viến thông,... b.Quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương  ­Ở địa phương, trong cơ cấu bộ máy nhà nước cũng có các cơ quan tương tự  như   ở  cấp trung  ương, nhưng chỉ  có chức năng quản lý  ở  địa bàn và chịu sự  chỉ  đạo của các cơ quan ngành dọc trong cơ cấu bộ máy nhà nước trung ương. ­Nôi dung quản lý nhà nước về du lịch ở cấp trung ương: +Xây dựng các đề án và kế hoạchphát triển du lịch trên địa bàn +Nghiên cứu đề  xuất việc xây dựng các chính sách phù hợp với tình  hình hoạt độngc ủa địa phwong. +Hướng   dẫn   kiểm   tra   việc   thực   hiện   các   chính   sách   quy   định   và  nghiệp vụ chuyên môn +Xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp  hoạt động du lịch +Giúp đỡ  đào tạo bồi dưỡng cán bộ  nghiệp vụ  chuyên môn cho các  doanh nghiệp du lịch.. Câu 12: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là gì? Cơ cấu của CSVCKTDL.  
  14. 14 1.Khái niệm: Theo nghĩa rộng, CSVCKTDL là toàn bộ các phương tiện kỹ thuật được huy   động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện  các dịch vụ  và hàng hoá nhằm thoả  mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến  hành trình của họ. đây chính là các yếu tố  thuộc cơ  sở  hạ  tầng xã hội đảm bảo  điều kiện chung cho việc phát triển du lịch. Bao gồm các yếu tố CSVC của ngành   du lịch và CSVCKT của các ngành khác trong nền kinh tế  tham gia vào việc khai  thác các tiềm năng du lịch như: hệ  thống  đường sá, cầu cống, bưu chính viễn  thông, điện, nước,... Theo nghĩa hẹp, CSVCKTDL được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất  kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các  sản phẩm dịch vụ  và hàng hoá cung cấp và làm thoả  mãn nhu cầu của khách du   lịch. Bao gồm: Hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí, các phương  tiện vận chuyển,.. bao gồm cả  các công trình kiến trúc bổ  trợ. Đây là các yếu tố  đặc trưng trong hệ thống CSVCKT của ngành du lịch, là yếu tố trực tiếp đảm bảo  điều kiện cho các dịch vụ du lịch được tạo ra và cung ứng cho du khách. Việc phân chia theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp chỉ  có tính chất tương đối vì  đôi khi các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng cũng được tạo ra ngay trong các khu du lịch,   và thậm chí ngay trong một khách sạn. 2. Cơ cấu CSVCKT du lịch: a.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ các hoạt động trung gian: Là hệ thống CSVCKT của các đại lý, văn phòng và công ty lữ hành du lịch: ­Các văn phòng ­Các trang thiết bị văn phòng ­Các phương tiện thông tin liên lạc ­Các phần mềm hệ thống hỗ trợ tác nghiệp kinh doanh và quản lý. b.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vẩn chuyển du lịch ­Các phương tiện vận chuyển ­Các CSVCKT phục vụ  quản lý, điều hành, bán vé, hoạt động tác nghiệp  khác. c.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú Đây là phần đặc trưng nhất trong hệ thống cơ sở vật chất­kỹ thuật du lịch.   Bao gồm: các khách sạn, motel, nhà trọ, biệt thự, bungalow,.. ­Thành phần chính của hệ  thống này là các toà nhà với các phòng nghỉ  và  trang thiết bị tiện nghi đảm bảo điều kiện sinh hoạt hằng ngày cho khách. ­Các   công   trình   đặc   biệt   bổ   trợ   tham   gia   vào   việc   tạo   khung   cảnh   môi  trường: các khuôn viên, hệ thống giao thông nội bộ.  
  15. 15 Các loại hình phục vụ lưu trú tồn tại khá phong phú và đa dạng về quy mô,   thể  loại, hvà hình thức. Tuy nhiên chúng đều được tạo ra trên cơ  sở  những quy  định nghiêm ngặt của các chuẩn mực dịch vụ được xây dựng thành những tiêu thức   hết sức cụ thể. d.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống Cơ sở vật chất kỹ thuật hục vụ ăn uống có thể nằm trong hệ thống phục vụ  lưu trú cũng có thể tồn tại độc lập.. Bao gồm: ­Cơ sở vật chất kỹ thuật của khu chế biến và bảo quản thức ăn (Bộ  phận  bếp) ­Cơ sở vật chất kỹ thuật của bộ phận phục vụ ăn (Phòng tiệc, quầy bar) e.Cơ sở vật chất kỹ thuật của dịch vụ bổ sung: Là các công trình, thiết bị  nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách trong   việc tiêu dùng các dịch vụ  và sử  dụng triệt để  các yếu tố  tài nguyên, nó thường  gắn liền với các cơ  sở  lưu trú và quy mô của nó phụ  thuộc vào quy mô của bộ  phận lưu trú. Bao gồm: Khu vực giặt là, sân tenis, bể bơi, vật lý trị liệu, cắt tóc,... f.Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải trí: Cơ sở này bao gồm các trung tâm thể thao, phòng tập, bể bơi, sân tenis, các   công viên, khu vui chới giải trí. Cũng có thể tồn tại độc lập hoặc gắn liền với các  cơ sở lưu trú. Câu 13: Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch a.Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch. +Mối quan hệ thống nhất: ­Muốn khai thác tài nguyên du lịch thì phải có cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du   lịch đi kèm, vì: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố đảm bảo điều kiện thuận  lợi cho du khách trong quá trình tham quan tìm hiểu về tài nguyên du lịch. ­Việc đầu tư  cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du lịch phải gắn với vấn  đề  quy   hoạch khai thác có hiệu quả  tài nguyên du lịch, nếu đầu tư  ở  những nơi không có  tài nguyên du lịch thì nó chỉ  là hệ  thống cơ  sở  vật chất thông thường mà hkông  phải là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Như vậy, tài nguyên du lịch có vai trò quyết định quy định cơ sở vật chất kỹ  thuật du lịch, ngược lại, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng có những tác động   tích cực đến tài nguyên du lịch. Nếu đầu tư  phù hợp, cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du   lịch sẽ góp phân ftô điểm cho tài nguyên du lịch, đôi khi cơ sở vật chất kỹ thuật du   lịch được xây dựng độc đáo, đẹp và hấp dẫn lại trở thành tài nguyên du lịch.  
  16. 16 +Mối quan hệ mâu thuẫn Mối quan hệ  mâu thuẫn được thể  hiện  ở  những tác động tiêu cực từ  hệ  thống cơ sở vật chất kỹ thuật nếu như việc đầu tư không hợp lý, kể cả giai đoạn  hình thành ý tưởng dự án, giai đoạ giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng cho đến   khi khai thác sử  dụng,.. Những  điều đó có thể  làm giảm tính hấp dẫn của tài  nguyên du lịch hoặc gây ra những hậu quả  khác về  môi trường và những chi phí  không nhỏ cho việc khắc phục. b.Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có tính đồng bộ cao trong xây dựng và sử dụng. ­Xuất phát điểm: Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính chất tổng hợp bao   gồm cả nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung, các nhu cầu này  đòi hỏi phải được thoả mãn đồng thời, vì vầy, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng  phải mang tính đồng bộ cao. ­Biểu hiện: +Phải đầy đủ  các thành phần theo quy định của một hệ  thống, công  trình phải được xây dựng đồng thời, cần hạn chế tối đa việc xây dựng nhiều lần ,   nhiều giai đoạn. +Phải đảm bảo sự  hài hoà cân đối giữa các khu vực trong một tổng   thể  theo một yếu tố  trung tâm. Như  sự  hài hoà giữa khu vực buồng ngủ  với nhà  hàng, giữa các  khu vực chính với các công trình bổ trợ. +Phải đảm bảo sự đồng bộ về mặt thiết kế và xây dựng, chẳng hạn   về màu sắc, diện tích, kiểu dáng,... c.Cơ sở vật chất kỹ thuật DL có giá trị một đơn vị công suất sử dụng cao ­Giá trị một đơn vị công suất sử dụng là tổng vốn đầu tư chia cho công suất  thiết kế. Chẳng hạn: Giá trị một đơn vị công suất sử dụng  Tổng vốn đầu tư XD khách sạn của K.Sạn (Vốn đầu tư cho một  = Số lượng phòng KS theo thiết  phòng) kế Theo thống kê, giá trị một đơn vị công suất sử dụng được xác định: Khách sạn 3 *:   60.000 – 90.000USD Khách sạn 4 *:   90.000 – 120.000USD Khách sạn 5 *: 120.000 – 150.000USD ­Nguyên nhân: +Nhu cầu du lịch là nhu cầu đa dạng và tổng hợp, đòi hỏi những tiện  nghi đầy đủ, sang trọng và chất lượng +Khách du lịch đòi hỏi cao về cảnh quan, môi trường (Thường chiếm   60% diện tích và chi phí không nhỏ về hệ thống giao thông nội bộ, khuôn viên, đài   phun nước,...)  
  17. 17 +Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi tính đồng bộ chất lượng cao  trong xây dựng và sử dụng +Tính thời vụ trong du lịch (phải tính cho khoảng thời gian không sử  dụng và chi phí cho hoạt động duy tu, bảo dưỡng). d.Thời gian hao mòn thành phần chính của hệ  thống cơ sở vật chất kỹ thuật   du lịch tương đối dài ­Thành phần chính của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là các công trình kiến  trúc kiên cố, tồn tại trong thời gian dài: 10 – 20 năm, thậm chí lâu hơn. ­Chi phí cho dịch vụ tiêu dùng của khách chủ yếu là nguyên vật liệu và nhân  công, vì vậy giá trị hao mòn TSCĐ trong giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch là rất   thấp. ­Việc đầu tư  xấy dựng cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du lịch phải đảm bảo sự  phù hợp lâu dài, tránh tình trạng thường xuyên cải tạo, nâng cấp, vừa tốn kém chi  phí vừa thiếu ổn định và đồng bộ trong hoạt động kinh doanh. e.Một số  thành phân của hệ  thống cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du lịch được sử   dụng không cân đối ­Tính không cân đối theo thời gian do tính thời vụ trong du lịch. ­Tính không cân đối theo thành phần của sản phẩm do nhu cầu của các loại  khách khác nhau thì khác nhau. Từ các đặc điểm trên mà trong nghiên cứu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật   du lịch phải được xem xét một cách toàn diện từ  nhiều góc độ  khác nhau và phải  được đặt trong mối quan hệ với môi trường và tài nguyên du lịch. Câu 14:  Yêu cầu đối với CSVCKTDL hiện nay a.Mức độ tiện nghi ­Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đòi hỏi mức độ cao về điều kiện tiện nghi,   hiện đại và thuận tiện cả  về  mặt lượng, mặt chất và sự  liên tục, nó sẽ  đem lại  cảm giác thoải mái, dễ chịu cho du khách. Mặt khác, tính nghi, hiện đại và tiện lợi   cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dịch vụ của người lao động. ­Mức độ  tiện nghi phải được xem xét và tính đến sự  khác biệt  ở  mỗi loại  hình du lịch và đối tượng khách khác nhau. Như: Khách hàng là thương gia cần   nhiều phòng, ngăm riêng biệt để tiếp khách, làm việc và nghỉ ngơi; Khách công vụ  lại cần   có điều kiện tốt về  thông tin liên lạc; khách du lịch thuần tuý lại thích   những điều kiện cho vui chới giải trí,... ­Mức độ  tiện nghi còn phụ  thuộc vào loại hạng của từng cơ  sở  và là một   trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá xếp hạng cơ sở.  
  18. 18 b.Mức độ thẩm mỹ ­Về hình thức bên ngoài: Phải đẹp, lịch sự, phù hợp với nội dung bên trong. ­Về  bố  trí sắp đặt: Phải đảm bảo thuận tiện cho cả  người phục vụ  trong   quá trình phục vụ và người tiêu dùng trong quá trình tiêu dùng. ­Về màu sắc: Phải hài hoà giữa các gam màu, phải xác định được gam màu   chủ  đạo để  làm cơ  sở  để  bố  trí các màu sắc khác đồng thời gây  ấn tượng với  khách. Gam màu chủ đạo phải dựa vào điều kiện cụ thể về khí hậu, thời tiết, môi   trường, thị hiếu của khách hàng mục tiêu và kích cỡ của từng thành phần cơ sở vật   chất kỹ thuật. c.Mức độ vệ sinh ­Mức độ vệ sinh trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yêu cầu   bắt buộc, nó luôn được xác định  ở  mức độ  cao nhất  để  tạo  ấn tượng cho khách   mình là người đầu tiên sử dụng.  ­Mức độ  vệ  sinh không có sự  phân biệt giữa các loại hình du lịch hay cá  loại, hạng của chúng. Mức độ  vệ  sinh yêu cầu cao kể  cả  các thiết bị  phục vụ  và   cả môi trường xung quanh ­Trong xây dựng cơ  sở vật chất kỹ thuật du lịch các khu vực vệ  sinh phải  được xây dựng hợp lỹ, đúng tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là các khu phục vụ  ăn   uống trong cơ sở du lịch. d.Mức độ an toàn ­An toàn  về  tính mạng, tài sản, thân thể  và tinh thần là nhu cầu không chỉ  của khách du lịch mà cả của người phục vụ. Vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch  phải được thiết kế đảm bảo an toàn trong sử dụng. ­Tính an toàn phải được thực hiện từ khi lắp đặt, duy tu, bảo dướng thường  xuyên đến các điều kiện đảm bảo phòng ngừa như  các tín hiệu an toàn, tín hiệu   nguy hiển, các phương tiện xử lý, cứu chữa như  bình cứu hoả, hành lang an toàn,   các trang thiết bị bảo hộ trong các loại hình du lịch thể thao trên biển, leo núi, lặn  biển,... Trên đây là các yêu cầu đối với hệ  thống cơ  sở  vật chất kỹ  thuật du lịch.   Các diều kiện trên phải được coi trọng và thực hiện đồng thời. Nếu một trong các  yêu cầu trên bị vi phạm thì 3 yêu cầu còn lại cũng bị phá vỡ và cơ sở không thể đáp   ứng được yêu cầu của khách du lịch, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của đơn  vị. Câu 15: Các loại lao động trong ngành du lịch Trong lĩnh vực du lịch, xét trên   mức độ  tác động của lao động đến hoạt   động của ngành du lịch, lao động du lịch được chia thành 3 nhóm sau: a. Nhóm lao động thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch:  
  19. 19 ­Nhóm này bao gồm những người làm viẹc trong các cơ  quan quản lý nhà  nước về du lịch từ trung  ương đến địa phương: Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Sở  thương mại Du lịch  hoặc phòng quản lý Du lịch  ở các quận, huyện. ­Bộ phận lao động này có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược   phát triển du lịch quốc gia và từng địa phương, tham mưu cho các cấp lãnh đạo   đảng và chính quyền đường lối và chính sách phát triển du lịch bền vững có hiệu  quả. đại diện cho nhà nước trong việc hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các  doanh nghiệp kinh doanh du lịch hoạt động có hiệu quả  và kiểm soát hoạt động  của các đơn vị đó. ­Tuỳ theo sự phân công, nhóm lao động này có thể  đảm trách các công việc   khác nhau như: Xúc tiến, quảng bá du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch, tổ chức cán  bộ, đào tạo trong du lịch, quản lý lữ hành, khách sạn, thanh tra du lịch,... ­Bộ  phận lao động này chiếm tỷ  lệ  không lớn nhưng hầu hết có trình độ  cao, có hiểu biết tương đối toàn diện về du lịch. b.Nhóm lao động thực hiện chức năng sự nghiệp ngành du lịch: ­Nhóm này làm việc tại các cơ  sở  đào tạo du lịch như  cán bộ  giảng dạy,   nghiên cứu ở các trường có đào tạo du lịch và các việc khoa học về du lịch. ­Bộ phận lao động này có trình độ học vấn cao, có trình độ chuyên môn sâu   trong toàn bộ  nhân lực du lịch, họ  có kiến thức, an hiểu khá toàn diện và sâu sắc   trong lĩnh vực du lịch. Họ có chức năngvà vai trò to lớn trong việc phát triển nguồn  nhân lực du lịch. ­Bộ  phận lao động này phải được đào tạo cơ  bản, lâu dài hướng tới đạt   trình độ khu vực và thế giới, có năng khiếu và đạo đức sư phạm cũng như  có khả  năng độc lập nghiên cứu khoa học cao. c. Nhóm lao động thực hiện chức năng kinh doanh du lịch, nhóm này lai được phân   thành 4 bộ phận như sau: *Bộ phận lao động thực hiện chức năng quản lý chung của DN DL *Bộ  phận lao động thực hiện chức năng quản lý theo các nghiệp vụ  kinh tế trong doanh nghiệp du lịch *Bộ  phận lao động thực hiện chức năng đảm bảo điều kiện kinh   doanh trong doanh nghiệp du lịch *Bộ  phận lao động trực tiếp cung cấp các dịch vụ  cho khách trong  doanh nghiệp du lịch. Câu 16:  Vai trò và yêu cầu đối với bộ phận lao động thực hiện chức năng kinh   doanh du lịch:  
  20. 20 *Bộ phận lao động quản lý chung của doanh nghiệp du lịch: ­ Lao động của người lãnh đạo trong doanh nghiệp du lịch là loại lao động  trí óc đặc biệt, công cụ chủ yếu của lao động lãnh đạo là tư duy.. Bằng kiến thức   và kinh nghiệm của mình mà tìm tòi, nghiên cứu các tình huống, đề  ra các quyết  định và tổ chức thực hiện các quyết định đó trong quá trình kinh doanh du lịch. ­Muốn có quyết định đúng đắn trong quản lý, cán bộ lãnh đạo phải am hiểu   và tuân thủ chặt chẽ quy trình ra quyết định: Thu nhận, xử lý thông tin ­ Lựa chọn   thông tin – Xây dựng các phương án ­ Lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định. ­Lao động của người lãnh đạo trong kinh doanh du lịch là loại lao động tổng   hợp, bởi quan hệ của doanh nghiệp du lịch vô cùng đa dạng và phức tạp (QH bên  trong, bên ngoài, QH trực thuộc, phối hợp, QH quản lý, QH bạn bè, thân thuộc,...).  Tính tổng hợp là ở chỗ, lao động của lãnh đạo  vừa là lao động quản lý, vừa là lao   động chuyên môn, vừa là lao động giáo dục đồng thời cũng là lao động của các   hoạt động xã hội khác. *Bộ phận lao động quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong DNDL: ­Bộ  phận lao động này thuộc các bộ  phận quản lý chức năng: lao động  thuộc các phòng kế  hoạch đầu tư, phòng tài chính kế  toán, phòng vật tư  thiết bị,   phòng quản lý nhân sự,... ­Nhiệm   vụ   chính   của   bộ   phân  jlao   động   này  là   tổ   chức   hạch  toán  kinh   doanh, tổ chức bộ máy quản lý DN, tổ chức lao động, tổ  chức các hoạt động kinh   doanh, hoạch định quy mô và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. ­Đối với bộ phận lao động này đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp tốt các   vấn đề đặt ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy bộ phận lao động này phải được  đào tạo cơ  bản, có khả  năng thích nghi và có nghị  lực tốt, có tính kiên trì và đặc  biệt phải thẳng thắn, khách quan trung thực,.. *Bộ phận lao động đảm bảo điều kiện kinh doanh của DNDL ­Nhiệm vụ của bộ phận này là cung cấp những nhu yếu phẩm, phương tiện   làm  việc   cho  những  lao  động   thuộc   các   bộ   phận  khác   của   doanh  nghiệp.   Bao  gồm:Nhân viên thường trực bảo vệ, nhân viên vệ  sinh môi trường, nhân viên sửa   chữa điện nước, nhân viên cung ứng hàng hoá, nhân viên tạp vụ,...  ­các nhân viên này luôn luôn phải ở trong tình trạng sẵn sàng phục vụ, phải   có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi công việc thường xuyên và đột   xuất, đòi hỏi tính năng động, linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ *Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong DNDL ­Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch là những lao động trực tiếp tham gia   vào quá trình kinh doanh du lịch trực tiếp cung cấp dịch vụ  và phục vụ  cho du  khách. Nhóm lao động này rất đông đảo, thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và đòi  hỏi phải tinh thông nghề nghiệp. ­Lao động trực tiếp trong khách sạn gồm có: lao động nghề  lễ  tân, nghề  buồng, nghề nấu ăn, nghề bàn và pha chế đồ uống,..  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2