Thạch Văn Mạnh TYD-K55
ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HC PHN
MÔN: Nuôi Trồng Thủy Sản Đại Cƣơng
by Manh-tydk55
Chƣơng 1. Giới thiệu môn học và một số khái niệm dùng trong NTTS
1. Trình bày tóm tắt các hình thức nuôi trồng thuỷ sản?
- Nuôi đơn
- Nuôi ghép
- Nuôi luân canh
- Nuôi kết hợp
- Nuôi xen canh
2. Trình bày tóm tắt các phƣơng thức (hệ thống) NTTS?
- nuôi quảng canh( nuôi tôm)
- nuôi quảng canh cải tiến
- nuôi thâm canh
- nuôi bán thâm canh( tôm)
3. Kể tên các giai đoạn phát triển của cá, tôm?
- thời kì phôi của cá
- bột
- cá hương
- cá giống
- cá thịt
- cá bố mẹ
4. Hệ thống nuôi nào là chủ yếu ở VN hiện nay?
- Hệ thống nuôi chủ yếu ở nước ta hiện nay là hệ thống nuôi bán thâm canh
- Đặc điểm: sử dụng giống nhân tạo và thức ăn chế biến với diện tích của các ao đầm nuôi ko lớn,
nguồn nước cung cấp chủ động, có các trang thiết bị hỗ trợ cho vận hành hệ thống nuôi. Do vậy
hệ thống nuôi ngày càng phát triển.
- Ưu điểm: Phù hợp với hoàn cảnh kinh tế hiện nay của người dân ở góc độ đầu tư và kĩ thuật canh
tác. Hệ thống nuôi này mang lại nhiều thuận lợi trên 1 đơn vị diện tích. Trong hệ thống nuôi này
ao thường được xây dựng khá hoàn chỉnh, diện tích ko lớn do đó dễ dàng vận hành, quản lý.
- Nhược điểm: Năng suất tuy cao hơn nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến nhưng vẫn chưa đạt
năng suất tối ưu trên 1 đơn vị diện tích mặt nước.
Chƣơng 2. Đặc điểm sinh học một số loài cá nuôi
1. Hình dạng: hình thoi, hình ống, hình dẹt…
2. 2. Các bộ phận trên cơ thể cá
- Đầu cá: dẹt theo mặt phẳng, dẹt 2 bên
- Miệng cá: miệng trên, miệng dưới, bằng nhau Râu: cơ quan xúc giác
- Thân và đuôi cá
- Da và vảy cá: có vảy hoặc không (nhiều chất nhờn) Cá vảy, cá da trơn
- Màu sắc cá: phù hợp với MT
3. Sự vận động của cá
- Vây nhiệm vụ vận động và thăng bằng
- Vây lẻ: Vây lưng, vây hậu môn, vây đuôi
- Vây chẵn: vây ngực, vây bụng
- Sự di động của cá nhở uốn khúc cơ thể, nhờ vận động của vây
1. Cấu tạo và chức năng của bộ máy tiêu hóa
- Khoang miệng hầu
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
- Thực quản
- Dạ dày: có dạ dày, không rõ, không có dạ dày
- Ruột: chiều dài của ruột phụ thuộc vào đặc điểm dinh dưỡng: cá dữ ruột ngắn, cá hiền ruột dài
và ruột cá ăn thực vật ruột dài nhất
- Các tuyến tiêu hóa: N/v tiết men tiêu hóa: gan, tụy
2. Quan hệ giữa thức ăn và cấu tạo của bộ máy tiêu hóa
- Cá dữ: có dạ dày, ruột ngắn, PT men tiêu hóa Protid: cá quả, cá trê…
- Cá ăn động vật phù du; thường sống tầng nước giữa, miệng hướng phía trước hoặc lên trên, dạ
dày vừa phải, ruột không dài: cá diếc
- Cá ăn động vật đáy: chuyên sống tầng đáy, dạ dày lớn, ruột ngắn, râu phát triển: cá chép, cá
trắm đen, cá trê..
- Cá ăn thực vật
- TV phù du: ruột nhỏ, dài: cá mè trắng
- TV bậc cao: cá trắm cỏ, cá bỗng
- Cá ăn mùn bã hữu cơ: có ruột dài, sống đáy: cá trôi, cá chim
- Cá ăn tạp: cá chép, rô phi, cá rô đồng
- Phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối
III. Hệ hô hấp
- Mang
- Cung mang,
- Hoạt động của mang
1) Cơ quan hô hấp phụ
- Da
- Ruột
- Cơ quan trên mang
- Túi khí
- Bóng hơi
2) Cơ quan hô hấp của cá con (cơ quan hô hấp chƣa PT hoàn chỉnh)
3) Cƣờng độ hô hấp; loài, tuổi, MT (hàm lƣợng ô xy, CO2 hòa tan, nhiệt độ nƣớc)
V. Sinh trƣởng của cá
- K/N tốc độ sinh trưởng
- TĐST = W2-W1/t2-t1
- Tăng trưởng chiều dài
- Sự liên quan giữa sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng: W = aLb (W: trọng lượng cá
(g), L: chiều dài cá (cm), a và b là hệ số. b= 3, tốc độ ST
- bình thường)
- Phương pháp xác định tuổi: theo vảy, xương
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá
- Thức ăn: số lượng, chất lượng
- Môi trường: Nhiệt độ, ô xy hòa tan..
- Hocmon sinh trưởng và yếu tố di truyền
Bài tập: Tính tốc độ sinh trƣởng
- Một ao nuôi cá rô phi có DT: 2000 m2 thả cá rô phi với mật độ 3 con/m2, kích cỡ cá thả: 50 g/
- con. Sau khi nuôi 1, 2, 3 tháng Ktra cá đạt trọng lượng TB là 150; 300 và 500 g/con.
- Tỷ lệ nuôi sống sau tháng nuôi T1, T2, T3
- tương ứng là 95; 90 và 85% so với số lượng cá thả ban đầu.
- Tính tổng tăng trọng của cá trong ao qua từng tháng nuôi và cả giai đoạn?
- Tổng trọng lượng cá thả:
- 2000 m2 x 3 con/m2 x 50g/con = 300000g = 300 kg
- Tổng tăng trọng cá trong tháng nuôi 1 là:
- 95% x 6000con x (150-50)g/con = 570 kg
- Tổng tăng trọng T2
- 90% x 6000 c x (300-150)g/c = 810 kg
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
- Tổng tăng trọng T3
- 85% x 6000 c x (500-300)g/c = 1020 kg
- Tổng tăng trọng cả 3 tháng = 2400 kg
VI. Đặc điểm sinh học của một số loài cá nuôi phổ biến
Cá chép Cá mè trắng
Cá mè hoa Cá trắm cỏ
Cá trôi Cá rô phi
Cá quả Cá chim trắng
Cá trê Cá tra, cá ba sa
Cá giò Cá song (cá mú)
I. Cá chép
1. Các dạng hình và sự phân bố của cá chép
- Cá chép (Cyprinus carpio) phân bố rộng, xuất hiện ở khắp các nước trên thế giới.
- Cá Chép sống chủ yếu trong nước ngọt, cũng sống được ở nước lợ có nồng độ muối thấp.
- Có nhiều dạng hình cá chép và màu sắc khác nhau
- Hiện nay ở nước ta, bên cạnh cá Chép nhập nội từ Trung Quốc, đã nhập thêm nhiều dòng cá
chép chất lượng cao ở Châu Âu, đặc biệt là các dòng cá đã được lai
- tạo và chọn lọc từ Hungary, góp phần làm phong phú thêm các giống loài cá thả nuôi trong
các lọai hình thủy vực.
- Việt nam đã phát hiện nhiều dạng cá chép: cá chép bạc, cá chép kính, cá chép trần, cá chép
hồng, cá chép lưng gù...
- Cá chép lai V1 đang được nuôi phổ biến
1.2. Sự thích nghi của cá Chép với điều kiện môi trƣờng
- Cá chép thuộc loài rộng nhiệt
- Sống được ở lớp nước bên dưới lớp nước đóng băng vào mùa đông ở Châu Âu đến nhiệt độ
cao vào mùa hè ở vùng
- nhiệt đới.
- Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho cá chép từ 20 - 28°C
- Nhiệt độ dưới 12°C cá chậm lớn, ăn ít và dưới 5°C cá ngừng bắt mồi.
- Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là 7 - 8, nhưng cá cũng có thể
- sống được trong điều kiện pH từ 6 - 8,5.
- Cá cũng sống được ở ao nước tĩnh có hàm lượng oxy thấp, hay sông nơi có nước chảy thường
xuyên.
1.3. Sự sinh trƣởng, phát triển và tính ăn của cá Chép
1.4. Đặc điểm sinh sản
- Cá chép nuôi ở nước ta thành thục sinh dục sau 1 năm
- Cá đẻ tự nhiên trong môi trường nếu đủ các điều kiện sau
- Có cá đực và cá cái thành thục
- cây cỏ thủy sinh hay giá thể làm tổ
- Có điều kiện môi trường nước thích hợp
- Cá chép đẻ nhiều lần trong năm. Mùa sinh sản tập trung vào các tháng đầu năm và giữa mùa
mưa với nhiệt độ từ 25 - 29°C.
- Trong sinh sản nhân tạo cá chép sinh sản được quanh năm
- Trứng cá chép là lọai trứng dính, cần giá thể trong nước.
- Sức sinh sản dao động từ 120.000 - 140.000 trứng/kg cá cái
- Số lượng trứng phụ thuộc vào giá thể trong nước.
- Số lượng trứng phụ thuộc vào kích cỡ cá cái
2. Cá mè trắng (Hypophthalmychthys molitrix)
2.1. Phân bố
- Cá mè trắng Trung Quốc là loài cá đặc trưng của khu hệ cá đồng bằng
- Trung Quốc, phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Trường Giang, sông
- Châu Giang, sông Tây Giang và sông Hắc Long Giang.
- Cá mè trắng Trung Quốc được nhập vào Việt nam năm 1964, đã
- cho sinh sản nhân tạo thành công và được nuôi rất phổ biến ở nhiều
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
- loại hình mặt nước ở nước ta.
- Cá mè trắng Trung Quốc cũng
- được di nhập vào nuôi ở nhiều nước châu Á, châu Âu, châu Phi...
- Trong thủy vực tự nhiên cá phân bố chủ yếu ở tầng mặt và tầng
- giữa, hoạt động nhanh nhẹn, hay nhảy cao khỏi mặt nước khi có động. Cá thích sống trong
môi trường nước thoáng, rộng, nơi sâu,
- hàm lượg oxy cao, nhiệt độ thích hợp cho cá là 22 – 25oC, pH dao động từ 7 - 8.
2.2. Đặc điểm sinh trƣởng
- lớn nhanh
2.3. Tính ăn của cá mè trắng
- Cá bột sau khi nở 3 ngày có chiều dài 7 – 8 mm bắt đầu ăn thưc ăn bên ngoài. Thức ăn thích
hợp cho cá lúc này là động vật phù du kích thước nhỏ hợp cỡ miệng cá.
- Sau 4 - 5 ngày, ngoài những thức ăn là động vật phù du, cá còn ăn thêm tảo phù du.
- Sau 6 - 8 ngày cá dài 18 –23 mm, cá ăn tảo nhiều hơn, cá dài 30mm trở lên ăn thức ăn như cá
trưởng thành.
- Khi trưởng thành cá ăn thực vật phù du là chính, ngoài ra còn ăn thêm động vật phù du và chất
hũu cơ lơ lửng.
- Trong ao nuôi cá cũng được cho ăn thêm thức ăn khác như: cám mịn, bột hay sữa đậu nành...
2.4. Đặc điểm sinh sản
- Cá mè trắng thành thục sinh dục sau 2 năm, trong điều kiện nuôi tốt có con sau 1 năm đã
thành thục.
- Cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái cả về tuổi và thời gian trong năm.
- Mùa vụ sinh sản: tháng 4-5
- Sức sinh sản của cá cái phụ thuộc vào cỡ và tuổi của cá. Sức sinh sản vào khoảng 75.000 -
100.000 trứng/kg cá cái, một cá có thể tham gia sinh sản 4-5 lần/mùa sinh sản.
- Trứng cá thuộc nhóm trứng bán trôi nổi, trứng lơ lửng trong nước nhờ dòng nước chảy. Thời
gian trứng nở phụ thuộc vào nhiệt độ nước.
3. Cá mè hoa
- Cá được nhập vào Vn năm 1958 và cho SS nhân tạo thành công năm 1963
- Cá lớn nhanh, tốc độ sinh trưởng phụ thuộc vào mật độ nuôi và chế độ dinh dưỡng
- Cá sống chủ yếu tầng nước giữa và tầng nước trên, nơi giàu dinh dưỡng và giàu ô xy hòa tan,
cá sống thành đàn. Thức ăn chủ yếu là ĐVPD
- Cá thành thục nhưng không có khả năng đẻ trứng trong ao nuôi, trứng cá mè hoa thuộc loại
trôi nổi
4. Cá trôi (Indian carp)
- Cá được nhập vào VN năm 1982, sau được nhân rộng và nuôi phổ biến
4.1 Tính ăn
-
Khi còn nhỏ, cá ăn chủ yếu là sinh
- vật nhỏ lơ lửng trong nước, Khi trưởng thành cá ăn nhiều loại
- thức ăn khác nhau nhưng chủ yếu là mùn bã hữu cơ lắng đọng đáy ao.
4.2 Sinh trƣởng
- Cá Trôi Ấn độ có thể nuôi nhiều loại hình thủy vưc khác nhau, do vậy cá có sức lớn khác
nhau.
4.3 Khả năng thích ứng với điều kiện môi trƣờng
- Cá trôi Ấn độ có khả năng thích ứng tương đối tốt với điều kiện môi trường. Cá có thể sống ở
nhiệt độ nước từ 11- 42oC, nồng độ muối thấp như 4 - 5 %o, pH 5,5 cá cũng có thể phát triển
nhưng chậm.
4.4. Sinh sản
- Cá Trôi Ấn độ nuôi trong ao sau 1 - 2 năm thì mang trứng nhưng không tự đẻ được trong ao.
Vì vậy phải dùng biện pháp kích thích nhân tạo để cá đẻ trứng.
- Cá có thể đẻ được 2 - 3 lần trong năm
- Mùa vụ sinh sản của cá tập trung từ tháng 5 - 9.
5. Cá trắm cỏ: Grass carp (Ctenopharyngodon idellus)
Thạch Văn Mạnh TYD-K55
- Loài cá lớn nhanh
- Năm 1958, chúng ta nhập cá trắm cỏ từ Trung Quốc, đến năm 1967 đã thành công trong việc
sinh sản nhân tạo, cá trắm cỏ
- trở thành đối tượng nuôi phổ biến, có ý nghĩa cho các tỉnh miền núi và là đối tượng nuôi lồng
chính ở phía Bắc.
- Ở Việt Nam, cá trắm cỏ thường phát dục khi đạt 1 - 3 tuổi, cá đực phát dục sớm hơn cá cái,
nhưng ở Trung Quốc cá trắm cỏ
- lại phát dục muộn hơn.
- Nhiệt độ nước thích hợp cho sinh sản 22 - 29oC, lưu tốc nước 1 - 1,7m/s.
- Trứng cá trắm cỏ thuộc loại bán trôi nổi, trứng sau khi đẻ xong trôi theo dòng sông và nở
thành cá bột.
- Sức sinh sản thực tế trong sinh sản nhân tạo là 47.600 - 103.000 trứng / kg cá cái
- Cá trưởng thành chủ yếu là ăn TV thượng đẳng
6. Cá rô phi (Tilapia)
- Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, cá có khả năng thích ứng tốt với sự thay đổi của điều kiện môi
trường,
- Cá rô phi thích ứng trong nhiều mô hình nuôi khác nhau,
- Cá tăng trọng tốt, là đối tượng góp phần cải thiện năng suất và thu nhập cho nông hộ qua các
mô hình sản xuất.
6.1. Đặc điểm dinh dƣỡng
- Tất cả các loài rô phi đều có tính ăn tạp, tuy nhiên thức ăn ưa thích của rô phi là những sinh
vật thuỷ sinh lơ lửng trong nước. Ngoài ra rô phi còn có khả năng sữ dụng trực tiếp những loại
thức ăn do con người cung cấp như cám, tấm, các loại rong bèo (bèo tấm, bèo hoa dâu) . Đây
là đặc điểm rất thuận lợi cho nghề nuôi cá.
6.2 Đặc điểm sinh trƣởng
- Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2 - 3g/con và sau khoảng 2 tháng tuổi có thể
đạt 10-12g/con.
- Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường
vậy trong đàn cá rô phi thì cá đực bao giờ cũng có kích
- thước lớn hơn cá cái. Sau khoảng 5 - 6 tháng nuôi cá rô phi vằn đực có thể đạt 200-250g/con
và cá cái có thể đạt 150-200g/con.
- Trong hệ thống ao nuôi thâm canh, sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng lượng cá có thể đạt bình
quân 300 600 gram/con. Đối với cá nuôi lông sau chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng, trọng lượng cá có
thể đạt bình quân từ 250 gram – 550 gram/con. Trường hợp cá vượt đàn, trọng lượng cá có thể
tăng đến 700
- gram/con.
6.3 Đặc điểm sinh sản
- Sau khoảng 4-5 tháng tuổi cá rô phi vằn (O.niloticus) đã tham gia đẻ trứng
- Cá rô phi đen chỉ cần khoảng 3 tháng tuổi là đã tham gia sinh
- sản.
- Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0.3 - 0.6m, đáy ao có ít bùn để làm tổ.
- Đường kính tổ đẻ phụ thuộc vào kích cở của con đực.
- Sau khi tổ làm xong cá tự ghép đôi và tiến hành đẻ trứng.
- Hầu hết các loài rô phi đều đẻ nhiều lần trong năm.
- Khoảng cách giữa hai lần đẻ trứng khoảng 20-30 ngày.
- Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái, cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một
lần càng nhiều và ngược lại.
- Trung bình một cá cái có trọng lượng 200-250g đẻ được 1000 – 2500 trứng.
- Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng (cá con được giữ trong
miệng đến khi hết noãn hoàng).
- Trong thời gian ngậm trứng và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt
mồi trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng
7. Cá trê (catfish)