Thch Văn Mnh TYD-K55
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN
MÔN: Sinh sản gia súc 1
Học kỳ II năm học 2013-2014
1. Cơ chế sinh lý điều tiết quá trình sinh sản ở gia súc?
- Sinh sản hữu tính chịu sự tác động của thần kinh, thể dịch, dinh dưỡng, môi
trường
Con người có thể tác động vào các khâu đó để điều khiển sinh sản.
Tín hiệu ngoại cảnh ( màu sắc, tiếng kêu, mùi vị)
Cơ quan cảm thụ ( mắt, mũi, tai...)
Bán cầu đại não( chọn lựa)
Vùng dưới đồi
Thùy trước tuyến yên
Thần kinh thực vật Thể dịch Thần kinh động vật
Cơ quan sinh dục
Phản xạ sinh dục
Hưng phấn cao đ
Kết quả sinh dục
Thch Văn Mnh TYD-K55
2. Các kiểu hình thần kinh của gia súc? Ý nghĩa trong sinh sản?
a. Khái niệm
- Kiểu hình thần kinh là tổng hợp những đặc điểm quá trình hưng phấn, ức chế
mà động vật thừa kế hoặc thu được trong quá trình sống.
- Đặc trưng kiểu hình thần kinh gắn liền tốc độ thành lập, cường độ và tính ổn
định phản xạ của phản xạ có điều kiện, tính khẩn trương của sự ức chế ngoài
và ức chế trong tốc độ của quá trình lan tỏa và tập trung.
b. Các kiểu hình thần kinh
Trên cơ sở các đặc tính trên Pavlov đã chia ra bốn kiểu hình hoạt động thần
kinh cấp cao gồm
- Kiểu hình mạnh, không cân bằng, thiếu kiềm chế
Gia súc mang kiểu hình này có hưng phấn, định hướng mạnh, nhanh
Nhanh thành lập phản xạ có điều kiện và phản xạ có điều kiện đó được duy
trì lâu dài, phản xạ ức chế khó thành lập.
- Kiểu hình thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt
Dễ lập phản xạ có điều kiện, duy trì lâu, dài
Sự chuyển đổi hưng phấn, ức chế được thực hiện 1 cách dễ dàng
Phản ứng của nó với tác động môi trường 1 cách bình tĩnh, linh hoạt.
- Kiểu hình thần kinh mạnh, cân bằng, ì
Khó thành lập phản xạ có điều kiện nhưng khi thành lập được duy trì lâu
dài
Quá trình chuyển đổi hưng phấn, ức chế thực hiện 1 cách chậm chạp
- Kiểu hình thần kinh yếu, quá trình hưng phấn, ức chế thể hiện yếu.
Khó thành lập phản xạ có điều kiện
Phản ứng định hướng xuất hiện chậm, tương đối khó.
c. Ý nghĩa trong sinh sản
- Trong chăn nuôi
Chọn gia súc sinh sản có thần kinh mạnh, không cân bằng, thiếu kiềm chế
hoặc gia súc có thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt
Thch Văn Mnh TYD-K55
Chọn gia súc lấy thịt : chọn gia súc có thần kinh mạnh, cân bằng, ì hoặc
chọn gia súc có thần kinh yếu, quá trình hưng phấn, ức chế yếu.
3. Chu kỳ sinh dục của gia súc? Nêu các đặc điểm cơ bản chu kỳ sinh dục của
trâu, bò, dê, cừu , ngựa và lợn?
a. Chu kì sinh dục của gia súc
- Là 1 quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo,
cơ quan sinh dục không có bào thai, quá trình bệnh lý thì ở bên trong buồng
trứng có quá trình nõa bao thành thục. Trứng chin và thải trứng đồng thời cơ
quan sinh dục cũng có những biến đổi và sự biến đổi đó được lặp đi lặp lại gọi
là chu kì sinh dục
b. Đặc điểm cơ bản chu kì sinh dục của trâu, bò, dê, cừu, ngựa và lợn
Trâu
-
Trâu tương tự bò, động dục ẩn
- CKSD 19-24 ngày, xuất hiện sau khi đẻ 21-28 ngày thường gặp thưc tế
là 2 tháng. Thời gian động dục cao độ 3-36h thường là 15-20h. Thời
gian rụng trứng 15-16h sau khi động dục.
Dê,
cừu
-
Dê CKSD 16-17 ngày, Cừu CKSD 18-21 ngày, thời gian xuất hiện chu
kì sinh dục sau đẻ trứng là 15-30 ngày, thời gian động dục cao độ 2-48h,
trung bình 24-36h, thời gian rụng trứng 1 ngày sau khi bắt đầu động
dục.
Lợn -
CKSD 21 ngày, thời gian động dục lại của lợn liên quan thời gian sau
khi cho con bú thường sau cai sữa 3-5 ngày, thời gian động dục cao độ
24-72h , thời gian rụng trứng thường là ngày thứ 2 kể từ khi bắt đầu
động dục.
Ngựa
-
CKSD 20-21 ngày, thời gian động dục cao độ 2-10 ngày thường 4-10
ngày. Thời gian rụng chứng 1-2h
Thch Văn Mnh TYD-K55
4. Giải phẫu cơ quan sinh dục gia súc đực?
a. Dịch hoàn (Testis)
Dịch hoàn (hay còn gọi là tinh hoàn) là một tuyến, vừa là tuyến ngoại tiết
tức là sinh ra tinh trùng, vừa có chức năng nội tiết hay sinh ra hormone –
testosterone, có tác dụng làm phát triển đặc điểm giới tính.
Cấu tạo:
- Dịch hoàn được bao bọc bên ngoài là một lớp sợi bền chắc gọi là giáp mạc
riêng, do phúc mạc kéo dài đến hình thành. Phía trong lớp giáp mạc riêng đó là
một tổ chức liên kết hình màng mỏng gọi là màng trắng, lớp màng trắng đi sâu
vào chia dịch hoàn thành nhiều múi. Mỗi múi lại chứa ống sinh tinh uốn khúc,
tinh trùng được hình thành bên trong ống sinh tinh.
Tất cả các ống sinh tinh đều đi vào vách giữa của dịch hoàn tạo thành một ống
tinh thẳng, đồng thời các ống tinh thẳng đó đan chéo với nhau tạo thành mạng
tinh.
b. Phụ dịch hoàn (Epididymis)
Phụ dịch hoàn hay còn gọi là mào tinh – là một cái kho để dự trữ tinh trùng. Phụ
dịch hoàn bắt đầu từ mạng tinh chạy ra khoảng 12 - 15 ống tinh. Mỗi ống nằm
trong ngăn của một cơ quan gắn vào cực trên và bờ sau của tinh hoàn gọi là mào
tinh. Mỗi ống tinh trong mào tinh cũng là những ống uốn khúc. Tất cả những ống
này đều đổ vào một ống xuất chung, uốn khúc gọiống mào tinh (ductus
epididymidis). Ống này hướng từ chõm xuống đuôi mào tinh và khi thoát ra khỏi
cơ quan này thì thành một ống duy nhất - ống dẫn tinh (ductus deferens)
Trong phụ dịch hoàn có pH 6,2 – 6,8, đồng thời nhiệt độ ở đây cũng thấp hơn thân
nhiệt. Chính những điều kiện này làm cho tinh trùng ít hoạt động và sống lâu
được trong phụ dịch hoàn. Tinh trùng có khả năng sống trong phụ dịch hoàn từ 1
– 2 tháng.
Thch Văn Mnh TYD-K55
c. Các tuyến sinh dục phụ
1. Tuyến củ hành (tuyến Cowper)
- Tuyến củ hành to bằng quả táo, nằm ở đoạn cuối của phần niệu đạo trong
xoang chậu, trên vòng cung ngồi. Cấu tạo có cơ củ hổng và cơ co bóp của
tuyến. Thân tuyến to nhỏ không giống nhau. Chó không có tuyến này.
- Tuyến củ hành tiết ra một thứ dịch trong suốt, có mùi đặc biệt và có môi trường
pH trung tính. Tác dụng chủ yếu của dịch này là làm trơn niệu đạo, rửa niệu đạo
trước khi phóng tinh.
2. Tuyến tiền liệt
- Tất cả động vật đực đều có tuyến tiền liệt, nó nằm ở chỗ khởi đầu của niệu đạo
và trên phần cuối của ống dẫn tinh. Ở một số động vật tuyến này không phát triển
lắm mà chỉ là những tuyến mỏng rải rác ở trên thành niệu đạo như ở bò, lợn.
Nhưng ở chó và ngựa thì tuyến này lại rất phát triển. Tuyến tiền liệt có rất nhiều
lỗ đổ vào niệu đạo, dịch tiết của tuyến này không trong suốt, có tính kiềm, có tác
dụng trung hòa độ axit ở lòng niệu đạo và axit H2CO3 do tinh trùng sinh ra. Thể
tích của tuyến thay đổi theo tuổi, gia súc non thì tuyến này rất nhỏ, ở gia súc
trưởng thành thì to nhất và sau đó teo đi khi gia súc già.
3. Tuyến tinh nang (nang tuyến)
- Nang tuyến là một túi rỗng và là nơi dự trữ tinh trùng, tuy nhiên ở một số loài
như lợn, bò thì nang tuyến không hình túi hoặc ở chó thì không phát triển. Nang
tuyến tiết ra chất keo màu trắng hoặc vàng, qua ống phóng tinh đổ vào đường niệu
sinh dục. Chất keo này gặp chất tiết của tuyến tiền liệt tiết ra thì ngưng đặc
lại để đậy nút cổ tử cung sau khi giao phối không cho tinh dịch chảy ngược ra
ngoài. Ngoài ra chất tiết này còn cung cấp dinh dưỡng và tăng cường hoạt lực của
tinh trùng vì trong chất tiết có chứa nhiều glucose và các acid béo.
- Nang tuyến là hai tuyến hình trứng, màu vàng nhạt, mặt ngoài nổi nhiều u,
nằm trong xoang chậu, trên bọng đái và ống dẫn tinh.