HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN

Đề cương sinh sản gia súc

Câu 1 Cơ chế sinh lýđiều tiết quá trình sinh sản ở gia súc ? Câu 2 Các kiểu hình thần kinh của gia súc ? Ứng dụng trong chăn nuôi ? Câu 3 Chu kỳ sinh dục của gia súc? Nêu các đặc điểm cơ bản chu kỳ sinh dục của

A Y T 0 6 K

- y ủ h T n ễ y u g N

trâu, bò, dê, cừu , ngựa và lợn? Câu 4 Khái niệm và thành phần tinh dịch của gia súc ? Câu 5 Đặc tính sinh vật - hóa học của tinh thanh ? Câu 6 Hình thái và cấu tạo của tinh trùng ? Câu 7 Quá trình hình thành tinh trùng ? Câu 8 Các đặc tính quý của tinh trùng ? Câu 9 Quá trình trao đổi chất của tinh trùng? Câu 10 Cấu tạo TB trứng ? Câu 11 Sự hình thành TB trứng ở gia súc ? Câu 12 Hiện tượng rụng trứng ? Ý nghĩa và ứng dụng? Câu 13 Quá trình thụ tinh ở gia súc ? Câu 14 Phương pháp dẫn tinh trâu, bò; lợn ? Câu 15 Kiểm tra tinh dịch ? Câu 16 Các Nguyên tắc cấu tạo Môi trường pha chế tinh dịch ? Câu 17 Các chất liệu cấu tạo nên môi trường pha chế- bảo tồn tinh dịch ? Câu 18 Kỹ thuật pha chế tinh dịch ? Câu 19 Phương pháp bảo tồn tinh dịch ? Câu 20 Các Hoocmon thường dùng trong chăn nuôi thú y ở VN Câu 21 Công nghệ cấy truyền hợp tử: Khái niệm, những lợi ích kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, cơ sở khoa học và các nội dung chủ yếu của công nghệ cấy truyền hợp tử?

Câu 1 Cơ chế sinh lýđiều tiết quá trình sinh sản ở gia súc ?

1

- Sơ đồ

+ Những tín hiệu bên ngoài như: mùi, màu sắc, tiếng kêu,... được thu nhận qua các cơ quan thụ cảm của con vật (mũi, mắt, tai,...)

+ Khi kích thích các tế bào thần kinh của vỏ não bằng những xung động từ các cơ quan thính giác, thị giác, vị giác,... thì xuất hiện hưng phấn, hưng phấn được lan tỏa sang các tế bào lân cận, chúng bị thu hút vào trong mối liên hệ tạm thời với trung khu không điều kiện vỏ não.

+ Vùng dưới đồi (hypothalamus) chiếm vị trí quan trọng kiểm soát hoạt động của tuyến sinh dục và ở đó tập trung những đường liên hệ nhiều phía từ các phần của HTK

+ Thùy trước tuyến yên tiết các hormone

> FSH:

Cái : Kích thích bao noãn phát triển → tiết oestrogen → tác dụng lên đường sinh dục.

Đực: Kích thích ống dẫn tinh, sinh tinh phát triển → kích thích tạo tinh.

> LH:

Cái: Kích thích chín và rụng trứng → thể vàng → tiết

progesteron Đực: Kích thích sản xuất testosteron của tế

2

bào kẽ

Câu 2 Các kiểu hình thần kinh của gia súc ? Ứng dụng trong chăn nuôi ?

- Kiểu hình thần kinh là tổng hợp những đặc điểm của qtrinh hưng phấn và ức chế mà con vật thừa kế hoặc thu được trong qtrinh sống

- Đặc trưng của kiểu hình thần kinh gắn liền với tốc độ thành lập, cường độ và tính ổn định phản xạ của PXCĐK, tính khẩn trương của sự ức chế ngoài và ức chế trong,tốc độ của qtrinh lan tỏa và tập trung

Khái niệm

- Kiểu hình TK mạnh, ko cân bằng, thiếu kiềm chế:

Các kiểu hình thần kinh

+ Gia súc mang kiểu hình này có hưng phấn, định hướng mạnh, nhanh

- Kiểu hình TK mạnh, cân bằng, linh hoạt

+ Nhanh thành lập phản xạ có điều kiện và phản xạ có điều kiện đó được duy trì lâu dài, phản xạ ức chế khó thành lập.

+ Dễ lập phản xạ có điều kiện, duy trì lâu, dài

+ Sự chuyển đổi hưng phấn, ức chế được thực hiện 1 cách dễ dàng

- Kiểu hình TK mạnh, cân bằng, ì

+ Phản ứng của nó với tác động môi trường 1 cách bình tĩnh, linh hoạt.

+ Khó thành lập phản xạ có điều kiện nhưng khi thành lập được duy trì lâu dài

- Kiểu hình TK yếu, qtrinh hưng phấn, ức chế yếu

+ Quá trình chuyển đổi hưng phấn, ức chế thực hiện 1 cách chậm chạp

+ Khó thành lập phản xạ có điều kiện

+ Phản ứng định hướng xuất hiện chậm, tương đối khó.

- Chọn gia súc sinh sản: chọn gia súc có kiểu hình thần kinh mạnh, không cân bằng, thiếu kiềm chế hoặc gia súc có thần kinh mạnh, cân bằng, linh hoạt

- Chọn gia súc lấy thịt : chọn gia súc có thần kinh mạnh, cân bằng, ì hoặc chọn gia súc có thần kinh yếu, quá trình hưng phấn, ức chế yếu.

Ứng dụng trong chăn nuôi

- Chu kì sinh dục của gia súc - Là 1 quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ

3

Câu 3 Chu kỳ sinh dục của gia súc? Nêu các đặc điểm cơ bản chu kỳ sinh dục của trâu, bò, dê, cừu , ngựa và lợn?

- Đặc điểm cơ bản chu kì sinh dục của trâu, bò, dê, cừu, ngựa và lợn

4

cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai, quá trình bệnh lý thì ở bên trong buồng trứng có quá trình nõa bao thành thục. Trứng chin và thải trứng đồng thời cơ quan sinh dục cũng có những biến đổi và sự biến đổi đó được lặp đi lặp lại gọi là chu kì sinh dục

Câu 4 Đặc tính sinh vật - hóa học của tinh thanh ?

- Ở lợn :Phụ dịch hoàn: 2-5%, Tinh nang: 10-20%, Tuyến Cowper 10- 25%, Tuyến tiền liệt+đường niệu đạo: 55-57%.

- Các gia súc khác nhau tỷ lệ này có khác nhau. Bò và cừu tuyến tinh nang và tuyến tiền liệt không phát triển lắm, vì vậy dịch tiết cũng ít hơn nên tinh dịch của bò và cừu thấp.

- Dịch tiết của tuyến sinh dục phụ có môi trường toan nhẹ : bò 6,3. Lợn 6,7-6.9

Sự tạo thành tinh thanh trong tinh dịch

2. Tác dụng của tinh thanh

Rửa đường niệu đạo sinh dục. Là môi trường nuôi sống tinh trùng bên ngoài cơ thể. Hoạt hóa, làm cho tinh trùng hoạt động, thúc đẩy tinh trùng tiến lên trong quá trình hoạt động ở đường sinh dục cái

- Trong tinh thanh nước chiếm tỷ lệ lớn (80-93%), còn lại là vật chất khô (chủ yếu là protein, ngoài ra còn có đường, mỡ, chất khoáng, men và vitamin).

- Một số chất hóa học cơ bản trong tinh thanh:

3. Các đặc tính sinh hóa của tinh thanh

+ Choline

: Do phụ dịch hoàn tiết ra. Có tác dụng cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động

5

+ Fructose : Do tuyến tinh nang tiết ra. Tác dụng chủ yếu là

cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.

+ Axit citric : Do tuyến Cowper tiết ra. Tác dụng chủ yếu

là làm đông đặc tinh dịch

6

+ Innositol : Do tuyến Cowper tiết ra. Tác dụng chủ yếu là bảo vệ tinh

trùng

+ Ergothionine

: Do tuyến Cowper tiết ra (ở lợn); do “chỗ lũ-nơi phình to của ống dẫn tinh” tiết ra (ở ngựa). Ở các gia súc khác có rất ít. Tác dụng chủ yếu là tham gia vào các phản ứng oxy hóa – khử

- Là dịch tiết của Cqsd đực khi con đực thực hiện có kqua PXSD

- Được hình thành ngay tức thời khi con đực phóng tinh

- Thành phần

Câu 5 Khái niệm và thành phần tinh dịch của gia súc ?

+ Tinh trùng

> 3 -> 5%

> sinh ra từ dịch hoàn

> là thành phần hữu hình, có thể thay thế được

+ Tinh thanh

> 95 - 97%

> được sinh ra từ các tuyến sduc phụ,

- Đặc điểm lý, hóa

> là t/phần vô hình , có thể thay thế được

+ Màu

: phần lớn có màu trắng, được quyết định bởi n/độ tinh trùng và các chất hữu cơ trong đó

+ Mùi : hầu hết ko mùi

+ Độ nhớt

: các loài khác nhau, phụ thuộc bởi n/độ tinh trùng và tinh thanh

+ Độ pH : các loài khác nhau, độ pH giảm có hại cho tinh trùng

+ Số lượng : các loài khác nhau.

> Bò : 4,5 ml

> Dê cừu : 1,2 ml

> Lợn : 200 - 400 ml

7

Câu 6 Hình thái và cấu tạo của tinh trùng ? Hình thái

- { Vẽ Hình Con nòng nọc vào ….)

- Hình thái tinh trùng của gia súc nói chung có dạng con nòng nọc, đầu hình bầu dục

8

- Tinh trùng của các loài có hình thái ổn định và đặc trưng. Do đó ng ta có thể căn cứ vào hình thái tinh trùng mà nhận biết được tinh trùng của từng loài gia súc

Cấu tạo

a. Thành phần hóa học

- 75 % là nước

- 25 % VCK ( 85% là Protein, 13,2 % Lipid, 1,8% khoáng)

- Ngoài cùng là màng nhung được cấu tạo bởi màng bán thấm

Lipoprotein dày 80 - 120 A ---> Có c/năng định hình và trao đổi

chất tế bào tinh trùng

a. Phần đầu

- Hệ thống Acroxom

Gồm :

+ Đc c/tạo bởi mũ trước chóp và thể nhọn

+ Mũ trước chóp : là mũ mỏng bao phủ phần đầu của tinh trùng -> qđinh k/qua thụ tinh

+ Thể nhọn

: nằm dưới mũ trước chóp, có c/tạo hình dải. phần dưới dính chặt màng nhân ---> cố định nhân của tinh trùng

+ Chứa nhiều chất q/trọng, trong đó có men Hyaluronidaza phà vỡ l/kết giữa các TB của màng phóng xạ TB trứng

+ Sự nguyên vẹn hệ thống Acroxom là chỉ tiêu quan trọng quyết định k/ quả thụ tinh

- Phần nhân

+ Chiếm hầu hết diện tích phần đầu ( 76,7 - 80,3 %)

+ Có b/chất Nucleoprotein

+ ....bởi cầu nối - NH2- P , dẽ bị đứt khi thay đổi atm,rung động,sóc lắc. Cầu nối đứt ---> tinh trùng chết ngay

b. Phần cổ thân

- Chủ yếu chứa NSC của tinh trùng

- Ngoài ra còn có ty thể , dự trũ ATP, lipoid ( là plasmalogen ---> chống lạnh)

- Tiếp nối vs phần đầu một cách lỏng lẻo dễ bị đứt ---> phù hợp với việc xâm

9

nhập TB trứng của tinh trùng . nhưng cũng dễ bị đứt làm tih trùng chết

c. Phần đuôi

- Chia làm 3 phần: đoạn giữa, đuôi chính, đuôi phụ

- Đoạn giữa tiếp giáp với cổ thân

10

- Các sợi trục trung tâm và các sợi vòng sắp xếp theo những vòng tròn đồng tâm, ở trên xếp to hơn và mau hơn, chúng được duỗi ra ở phần đuôi phụ tạo thành chùm tơ đuôi. Chùm tơ đuôi ko bị màng bao phủ, hoạt động tự do như một mái chèo giúp tinh trùng vận động.

- Chức năng : Giúp tinh trùng vận động và sống được trong đường

- Sự nguyên vẹn của đuôi là một chỉ tiêu q/ trọng để q/định kq thụ tinh

sinh dục con cái

Câu 7 Quá trình hình thành tinh trùng ?

Câu 8 Các đặc tính quý của tinh

- Tinh trùng là tế bào duy nhất của cơ thể có khả năng vận động ngoài cơ thể sống. Sự vận động nhờ cổ, thân, đuôi và đòi hỏi có năng lượng.

- Các phương thức vận động : tiến thẳng, xoay vòng, lắc lư

trùng ? Đặc điểm vận động

+ Tiến thẳng : vecto chuyển động của nó không thay đổi.

+ Xoay vòng : vecto chuyển động luôn thay đổi.

- Tinh trùng có khả năng tiến thẳng mới có khả năng thụ tinh

+ Lắc lư : không có vecto chuyển động.

Đặc điểm lội ngược dòng

Giúp tế bào tinh trùng Nhờ đuôi tinh trùng cong chữ S cùng với dịch đường sinh dục cái tiết ra chạy xuôi tác động vào 3 điểm đầu, cổ, đuôi tinh trùng vận động ngược dòng tiến lên trên đường sinh dục cái gặp tế bào trứng.

Đặc điểm tích điện

Tinh trùng tích điện (+) trứng tích điện (-) chúng hút nhau.

Đặc điểm ưa vật lạ

Khi vào trong ống dẫn trứng, các tinh trùng bao vây lấy tế bào trứng tìm nơi lõm của tế

Tinh trùng có đặc tính bu xung quanh vật lạ gặp tế bào trứng bào trứng và chui vào

11

Đặc điểm nhất trí, nhường nhịn, đoàn kết, dũng cảm, dám hy sinh

bao vây tế

12

Các tinh trùng đua nhau về đích mà không cản trở lẫn nhau bào trứng cùng nhau bóc xoang Acrosom giải phóng men Hyaluronidaza để phá vỡ màng phóng xạ, cuối cùng chỉ có 1 tinh trùng khỏe nhất,nhanh nhất được kết tạo chất dinh hợp với tế bào trứng. Còn lại tất cả tinh trùng còn lại sẽ chết dưỡng nuôi dưỡng hợp tử.

Câu 9 Quá trình trao đổi chất của tinh

trùng ? Quá trình đường phân (

- Diễn ra trong điều kiện yếm khí

Fructolis)

- PTPU : C6H12 O6 2C3H6O3 + Q1 (60 Kcal)

- Q1 được dự trữ dưới dạng ATP.

- Ngoài fructose thì các đường khác như glucose, manose, maltose...cũng được huy động để lấy năng lượng.

- Axit lactic trong tinh dịch phân ly rất lớn, nên nồng độ ion H + tăng lên đã ức chế quá trình đường phân, đồng thời đầu độc tinh trùng, làm giảm sức sống, sức hoạt động của tinh trùng, thậm chí dẫn đến chết tinh trùng. Vì vậy, trong môi trường pha loãng tinh dịch rất cần phải có năng lực đệm

- Ứng dụng : Môi trường pha loãng tinh dịch rất cần năng lực đệm. Sản phẩm của quá trình đường phân làm tăng nồng độ H+, làm giảm độ pH của môi trường sống của tinh trùng. Do vậy, để ổn định pH, chỉ cần đệm 1 chiều, chiều hạn chế sự tăng [H+]. Sử dụng các kim loại kiềm của axit hữu cơ là đủ mà không cần dùng các cặp đệm 2 chiều để ổn định pH như: Natri xitrat (Na3C6H5O7), Kali natri tartrat (KNaC4H4),

(Fructose) (A. lactic)

- Được diễn ra khi có mặt của oxy (ưa khí - Aerobios)

- Quá trình này xảy ra ở tinh dịch của tất cả các loài gia súc, tuy nhiên ở lợn và ngựa diễn ra mạnh hơn.

- Phương trình phản ứng : C6H12O6 + O2

Quá trình hô hấp

- Năng lượng sinh ra được dự trữ dưới dạng ATP. Từ 1 phân tử đường đơn qua quá trình hô hấp thu được 38 ATP.

- Ngoài các đường tham gia vào quá trình hô hấp, thì chính axit lactic là sản phẩm của quá trình đường phân lại chính là nguyên liệu của quá trình hô hấp.

6CO2 + 6H2O + Q2 (670 Kcal)

- Q1, Q2 được dự trữ dạng ATP ở cổ, thân tế bào tinh trùng, không sử dụng trực tiếp được.

Sử dụng năng lượng Q1, Q2

- Q1 + Q2

Khi cần sử dụng cần cắt mạch cao năng

13

ATP

- ATP

- ADP

ADP + Q3

AMP + Q4

- protein Spartein ở đuôi : Q3, Q4 được chuyển trùng có khả năng vận động được.

14

sợi đuôi co rút tinh

* Vé sơ đồ ( Tự vẽ )

* Gồm 3 phần

- Hệ thống Màng bao :

Câu 10 Cấu tạo TB trứng ?

+ Màng phóng xạ : cấu tạo bởi tế bào hình chóp gắn với nhau = acid hyaluronilic

+ Màng trong suốt : gồm những tế bào được sinh ra từ tế bào hình nang

đảm bảo dinh dưỡng tế bào trứng, chứa Zonalizin

đặc hiệu cho loài

+ Màng NSC có tác dụng nuôi dưỡng tế bào trứng sau khi đã thụ tinh

Giữa màng NSC và màng trong suốt có 1 khoảng trống nơi để tinh

- Nguyên sinh chất : có nước, vật chất hữu cơ, muối khoáng và các hợp chất khác.

trùng nghỉ ngơi trước khi chui vào nhân tế bào trứng

- Quá trình hình thành, phát triển, noãn bao thành thục và chín, tế bào trứng được tách ra là đặc trưng sinh lý của gia súc cái đến giai đoạn thành thục về tính và nó sẽ tiếp tục như vậy cho đến lúc gia súc già, nếu buồng trứng nói riêng và cơ thể nói chung không có hiện tượng bệnh lý.

- Sự hình thành tế bào sinh dục và số lượng của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và

Câu 11 Sự hình thành TB trứng ở gia súc ?

- Tế bào trứng là tế bào đặc biệt trong cơ thể, nó có khả năng kết hợp với tế bào khác (TB tinh trùng) và sau đó là xảy ra quá trình đồng hóa giữa hai tế bào này, để thành hợp tử (trứng thụ tinh).

- Quá trình hình thành nên tế bào trứng được xảy ra trong lớp vỏ của buồng trứng, từ những noãn bao nguyên thủy được phân bố ở vùng ngoại vi. Noãn bao nguyên thủy bao gồm một tế bào trứng và bao bọc xung quanh là một lớp tế bào biểu mô noãn bao. Noãn bao nguyên thủy được hình thành ngay từ giai đoạn bào thai.

- Sự phát sinh tế bào trứng bắt đầu từ tế bào trứng nguyên thủy và trải qua 3 thời kỳ phân chia, cuối cùng hình thành nên tế bào trứng chính thức

điều kiện. Trước hết, nó phụ thuộc vào tính di truyền của con cái, sau đó là vào điều kiện sức khỏe, chế độ chăm sóc, quản lý, sử dụng… -

15

+ T/ kỳ Phát triển : Xảy ra ở noãn bao nguyên thủy, và chỉ phần nhỏ

noãn bao nguyên thủy ---> Noãn bao sơ cấp

+ T/ kỳ Sinh trưởng

: Noãn bao sơ cấp p/tr ---> Noãn bao thứ cấp---> TB trứng chín có k/năng thụ tih và 3 thể cực là những TB p/chia ko hoàn toàn

16

+ T/ kỳ thành thục : tiến hành trong ống dẫn trứng

Câu 12 Hiện tượng rụng trứng ? Ý nghĩa và ứng

- Trước động dục 1-2 ngày nồng độ FSH tăng cao kích thích tế bào hạt phân chia, phát triển nhanh tăng kích thước

- Dưới tác dụng của hormone FSH của tuyến yên, tế bào hạt sung quanh bao noãn phân chia nhiều lần, làm khối lượng bao noãn tăng lên gấp nhiều lần, đồng thời LH cũng kích thích tế bào hạt tiết 0ertrogen và dịch. Lượng dịch nhiều làm thể tích bao noãn tăng và nổi lên trên bề mặt của buồng trứng, đó là các bao noãn chính.

- LH của tuyến yên tăng tiết có tác dụng hoạt hóa enzyme phân giải protein làm phân giải vách bao noãn do đó vachx bao noãn vỡ ra, trứng chin và rơi khỏi mặt buồng trứng gọi là rụng trứng.

- Ngoài tác dụng của các hormone sự rụng trứng còn chịu ảnh hưởng của động tác giao phối. Thỏ và mèo chỉ sau khi giao phối trứng mới rụng

- Số trứng rụng phụ thuộc vào từng loài và nuôi dưỡng, khẩu phần ăn... Nếu khẩu phần ăn thiếu pr. Khoáng sẽ ảnh hưởng đến sự dụng trứng

- Noãn bao dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất làm noãn bao vỡ và giải phóng tế bào trứng. ở Ngựa: 1- 2 (trứng/lần), Trâu – Bò: 1 – 5 , Lợn: 20 – 30

- Muốn trứng rụng thì tỷ lệ LH/FSH phải thích hợp( 3/1) cơ sở giải thích:

dụng? Hiện tượng rụng trứng

+ Động dục giả : biểu hiện động dục, trứng không rụng ( LH quá thấp)

- Khi hàm lượng Oestrogen trong máu tăng cao con vật có các biểu hiện khác thường: thích gần con đực, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hoặc cho con

17

+ Động dục ngầm : động dục không rõ, trứng vẫn rụng --> ít oestrogen

- FSH và tăng tiết LH do đó kích thích rụng trứng và hình thành thể vàng.

- Sự kết hợp của LH + Prolactin kích thích thể vàng tiết hormone Progesterone.Progesterone

18

khác nhảy lên lưng, gặp con đực không kháng cự…Các phản xạ này tăng lên khi tế bào trứng rụng. Khi trứng đã rụng thì những biểu hiện này giảm dần đi

- Nếu trứng được thụ tinh, gia súc có thai thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian có chửa, làm cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng động dục cho tới khi đẻ (bò, dê, cừu) và sau cai sữa (lợn, chó, mèo) mới xuất hiện rụng trứng và động dục trở lại. Nếu trứng không được thụ tinh, thì thể vàng thường tồn tại 3 – 15 ngày, sau đó teo đi dưới tác động của PGF2alpha do tử cung tiết ra. Do vậy thể vàng giảm và ngừng tiết Progesterone. Vùng dưới đồi, tuyến yên được giải phóng khỏi sự ức chế của Progesterone. Tiếp tục tiết hormone kích thích trứng phát triển và chín, làm xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.

ức chế vùng dưới đồi tiết FRH, LRH và ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, LH làm gia súc ngừng động dục, ngừng thải trứng.

Ứng dung

: Kích thích trứng chin và rụng có thể tiêm hormone sinh dục như huyết thanh ngựa chửa kết hợp với HCG. Ở bò có thể rụng từ 1-5 trứng. Lợn, chó, thỏ có thể rụng từ 20-30 trứng / chu kỳ

Câu 13 Quá trình thụ tinh ở gia súc ?

Câu 14 Phương pháp dẫn tinh trâu,

bò; lợn ? 1. Dẫn tinh cho trâu, bò

1.1. Động dục

* Chu kỳ sinh dục trâu bò trung bình 21 ngày, biến động 18- 26 ngày.

* Thời gian động dục: 18-36 giờ, biến động 12 – 48 giờ

* Xác định thời điểm phối thích hợp

- Phương pháp lâm sàng và sinh vật: Con vật chịu đực, lúc niêm dịch đặc hơn, dính, có thể kéo dài 20cm mà không đứt.

- Thời gian: Cuối ngày thứ nhất, đầu ngày thứ hai

- Có thể áp dụng quy luật sáng- chiều. Nghĩa là sáng quan sát thấy động dục, chiều phối. Chiều quan sát

- Động dục thì sáng hôm sau phối và nên phối 2 lần: 1 sáng + 1 chiều.

1. 2. Phương pháp dẫn tinh

- Phương pháp này đạt tỷ lệ thụ thai cao nhất vì đưa tinh dịch trực tiếp vào thân tử cung.

- Có thể sử dụng 2 dụng cụ bơm tinh: Ống bơm tinh nhựa và súng bắn tinh 19

- Ngoài ra còn dùng găng tay sản khoa bằng nhựa PE.

inox. Ống bơm tinh nhựa sử dụng cho tinh lỏng, tinh viên (sau khi giải đông trong 1ml nước sinh lý), tinh ampul (đã giải đông). Còn súng bắn tinh inox dùng cho tinh cọng rạ.

20

* Phương pháp dẫn tinh cố định cổ tử cung qua trực tràng:

- Chuẩn bị:

+ Cố định con cái vào giá cố định, moi phân ở trực tràng ra, xem xét thêm niêm dịch, niêm mạc âm đạo, cổ tử cung,...vệ sinh con cái.

+ Giải đông tinh dịch:

> Với tinh viên: Bẻ ống nước muối sinh lý, mở lắp bình tinh, nâng cóng đựng tinh lên ngang miệng bình, gắp 1 viên tinh thả ngay vào ống nước muối sinh lý, hạ cóng tinh, đậy bình tinh lại. Trộn đều viên tinh đã tan bằng cách dùng ống bơm tinh đảo nhẹ. Hút tinh vào ống bơm, ngậm ống bơm tinh ngang mồm, đeo găng tay PE vào.

> Với tinh cọng rạ: Dùng cốc, bình giải đông, pha nước ấm có t0 = 37-380C, gắp một cọng tinh thả chìm vào cốc, bình giải đông trong 30 giây. Sau đó, lấy ra lau khô, cắt bằng đầu hàn, nạp và súng bắn tinh. Lắp ống gen vào súng bắn tinh. Yêu cầu phải lắp kín để tinh dịch không bị chảy ra vỏ súng bắn tinh.

- Dẫn tinh:

> Với tinh ampul: Dùng bình, cốc đựng nước lạnh 5-100C giải đông tinh ampul, lau khô. Năng nhiệt độ lên bằng lòng bàn tay hoặc nước ấm 35-370C. Nạp tinh và ống bơm tinh.

+ Tay trái đeo găng cho vào trực tràng, nắm lấy cổ tử cung ở vị trí bình thường và cố định nó. Tay phải cầm súng bắn tinh đưa qua mép âm môn vào âm đạo chếch lên phía trên một góc 45 , khi qua 10-15 cm thì nâng súng bắn tinh ngang với xương sống.

+ Tiếp tục đưa sâu súng bắn tinh chạm vào cổ tử cung. Dùng ngón tay cái bàn tay trái hướng cho đầu dẫn tinh hoặc súng bắn tinh vào đúng lỗ cổ tử cung. Bàn tay trái nắm cổ tử cung lắc nhẹ nhàng, lựa để đưa cổ tử cung vào dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh.

+ Lưu ý là dùng bàn tay trái nắm lấy cổ tử cung khéo léo lắc, lựa để “cắm cổ tử cung” vào dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh mà không làm ngược lại.

+ Ở những nấc cuối (nấc 3, nấc 4) cần làm rất khéo léo, nhẹ nhàng. - Khi đầu dẫn tinh quản hoặc súng bắn tinh qua hết các nấc ta thấy hẫng hụt, thế là đã trúng đích.

+ Dùng ngón tay cái để xác định vị trí đầu của dẫn tinh quản hay súng bắn tinh trong thân tử cung.

+ Bơm tinh vào vị trí khoảng 2/3 thân tử cung về phía trên, không nên bơm quá sâu vào trong thân tử cung, càng không nên đưa thẳng vào sừng tử cung. Như thế tinh phân phối không đều có thể bị tống ra (do phản ứng) và dễ gây viêm, thậm chí có nguy cơ gây thủng tử cung. 21

+ Bơm tinh xong, rút dẫn tinh quản (súng bắn tinh) ra, xoa nhẹ thân tử Chú ý ghi chép, vệ sinh dụng cụ và địa điểm, cung rồi rút tay trái ra. theo dõi bò cái

2. Dẫn tinh cho lợn

2.1. Chu kỳ động dục

- Bình quân là 21 ngày; dao động 18-26 ngày

22

- Thời gian động dục: 3-4 ngày

- Xác định thời điểm dẫn tinh:

+ Biểu hiện lâm sàng: Con vật đã mê và chịu đực, niêm dịch ít hơn, đặc hơn, dính hơn.

- Căn cứ thời gian: dẫn tinh vào cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3 kể từ khi bắt đầu động dục.

+ Dùng đực thí tình: chịu đực

2. 2. Dẫn tinh

- Quan sát lại con cái, vệ sinh chuồng, nơi dẫn tinh, con cái sạch sẽ. Tiệt trùng dụng cụ bằng nước sôi, tráng lại bằng nước muối sinh lý, bôi vaselin đã tiêu độc vào đầu dẫn tinh quản (7- 8cm)

- Nâng nhiệt độ lọ tinh, trộn đều lọ tinh.

- Dẫn tinh:

+ Nhẹ nhàng, kiên trì tiếp cận con cái, kích thích vào âm hộ con cái, con cái sau khi kích thích sẽ mê, nhẹ nhàng đưa dẫn tinh quản vào âm hộ, đưa chếch lên rồi xoay dọc theo chiều xương sống, khi đưa vào thấy khó thì rút ra một chút rồi lại đưa vào cho tới khi đầu dẫn tinh quản qua cổ tử cung (có cảm giác hẫng hụt) thì dừng lại, cố định dẫn tinh quản. Nắp seringe vào đầu còn lại của dẫn tinh quản, đổ tinh nhẹ nhàng theo thành của seringe rồi để tinh tự chảy vào, nếu tinh không chảy thì có thể rút nhẹ dẫn tinh quản ra một chút.

+ Không bơm tinh khi chưa qua cổ tử cung và không đưa dẫn tinh quản vào quá sâu, như thể tinh sẽ chảy ra nhiều. Bơm tinh xong, rút dẫn tinh quản ra, bóp nhẹ lên xương sống hông cho con cái đóng cổ tử cung lại tránh cho tinh dịch trào ra ngoài.

+ Sau dẫn tinh: Ghi chép, vệ sinh, theo dõi con cái.

Câu 15 Kiểm tra tinh dịch ? ( Chỉ hỏi 1 trong 5

- là thể tích tinh dịch trung bình của mỗi lần gia súc xuất tinh.

- Các loài khác nhau thì lượng tinh khác nhau

- Lượng tinh không phụ thuộc vào kích thước và trọng lượng cơ thể

- Lượng tinh của cùng 1 loài cúng thay đổi và phụ thuộc nhiều yếu tố

- Dùng các dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc đong, bình đong,...để xác định.

- So sánh lượng tinh xuất/ lần ---> Nếu so sánh giữa các lần chênh > 30% --> loại bỏ và tìm nguyên nhân

23

phương pháp ) 1. Dung lượng ( V )

- Với tinh dịch lợn, do trong tinh dịch có nhiều hạt keo nên phải lọc qua 4 – 6 lớp vải màn tiêu độc rồi mới định lượng tinh lọc.

- Là chỉ tiêu Macro , chỉ tiêu thường xuyên , chỉ tiêu số lượng

24

2. Hoạt lực ( A )

- Hoạt lực là sức sống, cũng còn gọi là sức hoạt động của tinh trùng.

- Tùy theo sức sống của tinh trùng mà chúng sẽ vận động theo một trong 3 phương thức sau: - Tiến thẳng - Xoay tròn - Lắc lư

- Chỉ tinh trùng vận động tiến thẳng mới có khả năng tham gia vào quá trình thụ tinh.

- Kiểm tra hoạt lực tinh trùng thông qua ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng hoặc mức độ “sóng động” của mặt thoáng vi trường tinh dịch do sức hoạt động của tinh trùng tạo nên.

- Dùng kính hiển vi với độ phóng đại 150-300 lần, ước lượng tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng. Cụ thể:

+ Khi ước lượng 100% tinh trùng tiến thẳng A = 1

+ Khi ước lượng 80% tinh trùng tiến thẳng A=0.8

+ Khi ước lượng 10% tinh trùng tiến thẳng A=0.1

+ Khi thấy tinh trùng chỉ còn lắc lư L (A=0)

- Ở tinh dịch trâu, bò, dê, cừu,...vì nồng độ tinh trùng quá lớn, người ta không thể ước lượng được tỷ lệ % tinh trùng tiến thẳng. Do đó, người ta đánh giá A bằng mức độ sóng động của mặt thoáng tinh dịch trong vi trường kính hiển vi và cho điểm:

+ Khi thấy tinh trùng đã chết hết H

+ Thấy có hiện tượng cuộn sóng sống động : 5 điểm

+ Thấy có sóng tinh hoạt động mạnh : 4 điểm

+ Thấy có sóng tinh : 3 điểm

+ Thấy có sóng tinh hoạt động chậm : 2 điểm

+ Không thấy sóng tinh, thấy tinh trùng hoạt động riêng lẻ :1 điểm

- Chú ý:

+ Không thấy hoạt động : 0 điểm

+ Để có kết quả chính xác cần

> Kiểm tra ngay A sau khi lấy tinh, càng sớm càng tốt

> Rất chú ý đến nhiệt độ khi kiểm tra, nhiệt độ tiêu bản phải đạt 35 – 37 C.

25

> Việc đánh giá điểm này rất chủ quan. Do vậy, cần phải làm nhiều lần để có một “mực mắt” chuẩn

+ A ≥ 0,6 dùng pha chế bảo tồn dạng lỏng, sau khi lấy ra

kiểm tra thì A ≥ 0,4 – 0,5

26

+ A ≥ 0,7 dùng pha chế bảo tồn dạng đông lạnh, sau khi lấy ra kiểm tra thì

A ≥ 0,3

- Là chỉ tiêu Micro, thường xuyên , số lượng, chất lượng

- Nồng độ tinh trùng cho thấy số lượng tinh trùng trong một đơn vị thể tích tinh dịch.

- Nồng độ tinh trùng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tinh dịch, là chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh trong sản xuất. Do vậy, ở các cơ sở sản xuất tinh dịch công nghiệp (tinh đông lạnh) thì C lại là chỉ tiêu kiểm tra thường xuyên.

- Có nhiều phương pháp xác định nồng độ tinh trùng C:

3. Nồng độ - ( C )

+ Phương pháp trực tiếp : Đếm trực tiếp số lượng tinh trùng trong buồng

đếm hồng – bạch cầu. Đây là phương pháp chính xác nhất, nó làm cơ sở cho các phương pháp xác định C gián tiếp khác.

+ Phương pháp gián tiếp : Trên cơ sở PP trực tiếp, người ta xây dựng

- Phương pháp trực tiếp : Xác định C bằng buồng đếm hồng cầu, bạch cầu

những thang mẫu tương ứng với các nồng độ tinh trùng khác nhau rồi so sánh mẫu kiểm tra với thang mẫu đó để biết C. Có thể so màu với các tỷ sắc kế, hấp phụ kế, dãy ống so màu bằng mắt thường, ...hoặc với máy so màu quang điện

+ Các yêu cầu kỹ thuật

> Mẫu tinh dịch để kiểm tra phải điển hình, trung thực cho tinh dịch lấy được.

> Ống hút khô, sạch. Hút đúng vạch, không được lẫn bọt khí. Lau khô tinh dịch ở phía ngoài, phần đầu ống hút.

> Hút dịch pha loãng đúng vạch quy định. Lắc đều, nhẹ nhàng. Để yên 3 – 5 phút cho tinh trùng chết hết trước khi cho vào buồng đếm.

> Buồng đếm cần khô, sạch.

> Lắc nhẹ nhàng ống hút để trộn đều tinh dịch và dịch pha loãng. Bỏ 2 – 3 giọt đầu, nạp tinh dịch đã pha loãng vào buồng đếm. Lau khô phần tinh dịch trào ra ngoài buồng đếm.

27

> Đặt buồng đếm lên khay kính hiển vi với độ phóng đại 200 – 300 lần.

> Đếm tinh trùng: đếm tinh trùng trong 5 ô vuông lớn. Đếm tinh trùng cần tuần tự; đếm theo đầu tinh trùng, đếm tất cả những tinh trùng có trong ô đếm và những tinh trùng có ở vạch trên và vạch phải của ô đếm mà 2/3 đầu nhô vào ô đếm

28

> Cần điều chỉnh ốc vi cấp của kính hiển vi để đếm được hết các lớp tinh trùng phân bố theo chiều sâu của buồng đếm

+ Tính toán :

> Tổng số tinh trùng trung bình qua 3 lần đếm được trong 5 ô lớn là n tinh trùng.Thay vào công thức tính, ta có giá trị C.

> Trong mỗi ô lớn có 16 ô nhỏ (16 × 5 = 80 ô nhỏ)

> Chiều rộng mỗi ô là 1/20 mm

> Chiều sâu buồng đếm là 1/10 mm

> Như vậy, thể tích buồng đếm là: 1/ 20 × 1/ 20 × 1/10 × 80 = 1/50 (mm3).

> Trong thể tích buồng đếm 1/50 (mm3), tinh dịch đã pha loãng K lần, ta đếm được n tinh trùng. Vậy thì trong 1 (mm3) tinh nguyên ta có: C = n. K. 50

- Là chỉ tiêu Micro, định kỳ, số lượng, chất lượng

> Và trong 1 ml (1.000 mm3) tinh nguyên ta có: C = n. K. 50. 1000

4. Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình - ( K )

- Các bước tiến hành:

-Tinh trùng kỳ hình là tinh trùng có hình thái không bình thường (unnormal) ở đầu, cổ, thân, đuôi. Chúng không có khả năng thụ tinh.

+ Phết tiêu bản:

> Lấy một phiến kính A khô, sạch, không có vết xước trên mặt.Ghi số hiệu đực giống, ngày kiểm tra ở một đầu phiến kính, lấy một giọt tinh dịch kéo ngang trên phiến kính A.

> Dùng một phiến kính khác (B) khô, sạch, nhẵn cạnh, đặt chiều rộng lam B trùng khít với cạnh ngang tinh dịch và nghiêng với lam A một góc 45 độ. Kéo xuôi nhẹ một lần cho tinh dịch dàn đều trên lam A.

+ Cố định:

> Để tự khô hoặc nhỏ cồn 90 cố định trong 2 – 3 phút.

> Rửa nước sạch, vẩy khô

+ Nhuộm: Nhuộm bằng đỏ Fucsin 5% trong 5-7 phút hoặc xanh methylen 5% trong 5-7 phút.

+ Quan sát trên kính và đếm:

> Đặt lam kính lên kính hiển vi với độ phóng đại 600-1350 lần,

29

quan sát chung hình thái tinh trùng.

> Đếm tinh trùng có hình thái không bình thường n1 và tinh trùng bình thường n2.

> Tổng tinh trùng đếm 300 - 500

30

> Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình được tính như sau:

K (%) = (n1 / n1 + n2) x 100

> Với tinh dịch trâu, bò, dê, cừu trước khi phết tiêu bản cần pha loãng tinh dịch 4-5 lần.

- Là chỉ tiêu định kỳ

> Tinh dịch được sử dụng trong TTNT phải có K% nhỏ hơn hoặc bằng 10%

- Sức kháng - ( R) cho thấy khả năng chống chịu của tinh trùng với ngoại cảnh xấu.

- Người ta dùng dung dịch NaCl 1% để kiểm tra

- Trong dung dịch, NaCl phân ly: NaCl

5. Sức kháng - ( R )

- Chính Cl- gây hại cho màng tế bào và cấu trúc P-NH2 của tinh trùng và làm cho tinh trùng chết. Vì thế người ta dùng Cl- để đo sức chống chịu (sức kháng) của tinh trùng.

- Tổng quát ta có: R = V / v

Na+ + Cl-

+ Trong đó:

> R – sức kháng của tinh trùng

> V – Lượng NaCl 1% đã dùng

- Là chỉ tiêu Định kỳ

> v – Lượng tinh dịch dùng để kiểm tra (thường v = 0.02 ml)

a. Với tinh dịch lợn nội: ( Dùng phương pháp 1 lọ )

- Hút vào bình tam giác khô, sạch 10ml NaCl 1% đã tiệt trùng.

- Dùng micropipet hút 0.02 ml tinh dịch vừa mới lấy. Đảo đều, nhẹ nhàng bằng đũa thủy tinh khô, sạch. Lấy 1 giọt dung dịch, kiểm tra dưới kính hiển vi. Quan sát sự vận động của tinh trùng, tức là kiểm tra hoạt lực A.

- Nếu tinh trùng còn vận động, cho thêm 10ml NaCl 1% đảo đều, rồi lại lấy 1 giọt dung dịch kiểm tra sự vận động của tinh trùng. Cứ thế cho đến khi tinh trùng ngừng vận động (khi A = 0)

- Ta sẽ có: R = V / 0,02

- Tuy nhiên, ở những lần cho NaCl 1% về sau, không nhất thiết cho 10ml mà tùy theo “sức khỏe” của tinh trùng mà có thể cho 4-6-8 ml NaCl 1%.

b. Với tinh dịch lợn ngoại, ngựa, chó, thỏ, mèo: ( dùng phương pháp 2 lọ )

31

- Bước 2:

- Bước 1: Lọ I: R1 = 10 / 0,02 = 500

+ Hút 0,5 ml dung dịch từ lọ I sang lọ II

32

+ Hút 0.5 ml dung dịch NaCl 1% cho vào lọ II.

+ Đảo đều nhẹ nhàng, kiểm tra sự vận động của tinh trùng dưới kính hiển vi. > Nếu tinh trùng ngừng vận động ta có: R2 = 1 / 0,001 = 1000

> Nếu tinh trùng còn vận động, ta cho tiếp mỗi lần 1 ml dung dịch NaCl 1% cùng với sự kiểm tra A, cho đến khi tinh trùng ngừng vận động thì dừng lại và ta có: R = R1 + x.R1 = R1 (1 + x)

<=> R = 1000 (1 + x)

. Trong đó: R – sức kháng

. x – số lần cho 1 ml NaCl 1% vào lọ II

c. Với tinh dịch trâu, bò, dê, cừu, gia cầm - ( Dùng phương pháp 3 lọ )

- Hút 0, 25ml dung dịch lọ II cho vào lọ III và 0, 25 ml dung dịch NaCl 1% cho vào lọ III, đảo đều, nhẹ nhàng, kiểm tra sự vận động của tinh trùng.

+ Nếu tinh trùng ngừng vận động: R3 = 0,5 / (0,25/1000) = 2000

+ Nếu tinh trùng còn vận động, cho tiếp 0,5 ml NaCl 1% đảo đều, rồi lại kiểm tra sự vận động của tinh trùng. Cứ như vậy cho đến khi tinh trùng ngừng vận động. + Cuối cùng ta sẽ có: R= R2 + n.R2 = R2(1 + n) =2 000 (1 + n)

> Trong đó: R – sức kháng

* Chú ý:

- Kiểm tra R là một chỉ tiêu khó, cần kiên trì

- Cần phân biệt sự vận động của tinh trùng với sự chuyển động, rung động của tinh trùng do các nguyên nhân ngoại cảnh tác động.

- Cần kiểm tra ngay sau khi lấy tinh và luôn giữ tinh dịch, dung dịch NaCl 1% ở nhiệt độ 37- 38 độ

> n – Số lần cho thêm 0,5 ml NaCl 1% vào lọ III.

Câu 16 Các Nguyên tắc cấu tạo Môi trường pha chế tinh

dịch ? Áp suất thẩm thấu môi trường xấp xỉ bằng áp suất

- Để sống, tinh trùng có hình thái và qtrinh TDC được giữ vững,muốn vậy Tinh trùng phải sống trong môi trường đẳng trương.

- Ưu trương -> nước trong tế bao tinh trùng đi ra ngoài môi trường

33

thẩm thấu của tinh dịch.

- Nhược trương

-> nước từ môi trường vào tinh trùng

- Độ pH liên quan sự hoạt động enzyme -> quá trình trao đổi chất tinh trùng -> pH ổn định -> đảm bảo qua trình trao đổi chất ko bị thay đổi

- Tuy nhiên để ức chế vừa phải sự trao đổi chất tinh trùng -> người ta thường tạo môi trường có độ acid yếu 6,6-6,9

Độ pH môi trường tương đương độ pH tinh dịch

34

Môi trường phải có năng lực đệm

-Môi trường pha loãng tinh dịch rất cần năng lực đệm. Sản phẩm của quá trình đường phân làm tăng nồng độ H+, làm giảm độ pH của môi trường sống của tinh trùng. Do vậy, để ổn định pH, chỉ cần đệm 1 chiều, chiều hạn chế sự tăng [H+]. Sử dụng các kim loại kiềm của axit hữu cơ là đủ mà không cần dùng các cặp đệm 2 chiều để ổn định pH như: Natri xitrat (Na3C6H5O7), Kali natri tartrat (KNaC4H4),

+ Ví dụ: Natri xitrat: (Na3C6H5O7)

> Trong môi trường loãng, Natri xitrat phân ly triệt để: Na3C6H5O7 Na3C6H5O7 à 3 Na+ + C6H5O7 3-

> Quá trình glycosis của tinh trùng thải ra

ion H+: C6H5O7 3- + 3H+ à C6H8O7.

> Axit citric: C6H8O7 là axit hữu cơ yếu, hầu như không phân ly do đó bảo đảm cho tinh trùng cứ tiến hành trao đổi chất và [H+] không tăng lên, pH môi trường được ổn định

- Ở trâu, bò , cừu tỉ lệ chất điện giải / không điện gải : 2/3 – 3/2

- Ở lợn, ngựa tỉ lệ chất điện giải/ không điện giải : 1/9 – ¼

- Trong môi trường các chất điện giải phâ ly -> ion tác động xấu tới màng tế bào -> người ta bổ sung các chất ko điện giải -> ngăn cản tác động của ion -> tế bào tinh trùng.Thực tế thường dung đường làm chất ko điện giải

Tỷ lệ chất điện giải, chất không điện giải phải phù hợp.

Thỏa mãn tính thực tế, tính ko thực tế

Nguyên liệu phải dễ tìm, rẻ , chất lượng tốt

Câu 17 Các chất liệu cấu tạo nên môi trường pha chế- bảo tồn

tinh dịch ? Chất đường

- Có thể sử dụng đường đơn, đường đa mới sử dụng được

phải chuyển hóa Fructose

-Chức năng:

+ Cung cấp nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất của tinh trùng

+ Giúp giải độc, bảo vệ màng lipo protein của tinh trùng

35

+ Pha loãng chất độc hại đối với tinh trùng Đảm bảo tỉ lệ điện

giải/ không điện giải

Muối đệm

Tác dụng ổn định pH ổn định áp suất thẩm thấu.

Chất làm sạch môi trường

- Trong tinh thanh có 1 số ion Ca2+, Mg2+, Fe2+ Trong quá trình bảo tồn tinh trùng cần phải ức chế sự hoạt động của tinh trùng

hoạt hóa tinh trùng.

36

các ion này trở thành

- Mặt khác trong tinh dịch cũng có 1 số VSV, chúng cạnh tranh chất dinh dưỡng và có thể tiết độc tố

bất lợi.

=> Cần sử dụng chất làm sạch môi trường như EDTA, Trilon - B

- Muốn bảo tồn tinh trùng ở nhiệt độ thấp ngoài KT giảm nhiệt độ thích hợp

Chất chống lạnh

- VD : Glycerin, Leucitine

cần bổ sung MT những chất chống lạnh

+ Leucitine :

> là 1 lipid , có nhiều trong long đỏ trứng, đậu nành,

mạng lưới vi thể giảm hệ số

> có khả năng chống lạnh do cấu trúc phân tử có phần ưa nước, kị nước liên kết với nhau tăng nhiệt môi trường tinh trùng không bị sốc do nhiệt độ.

+ Glycerin :

> là rượu 3 lần rượu ko màu, ko mùi có độ ngọt nhẹ tan nhiều trong nước.

tạo

màng tế bào ko bị phá , tinh trùng

> Cơ chế : glycerin có thể thấm qua màng tế bào thành 1 lớp lưới bảo vệ. khi các phân tử kết tinh thì glycerin ko bị kết tinh ko bị chết

- Môi trường tinh dịch sạch đến đâu đề có vi sinh vật

- Bổ sung kháng sinh phổ rộng có tác dụng chậm, tiêu diệt vi khuẩn nhưng ko ảnh hưởng chất lượng tinh trùng

- Tinh dịch gia súc khác nhau

Kháng sinh

- ở việt nam :

sử dụng chất kháng khuẩn khác nhau

+ tinh lợn, ngựa, chó, mèo, thỏ : tetracycline, sulfamid

+ tinh trâu bò : penicillin, streptomycin.

- Dịch thể động vật và các chế phẩm của nó

37

Các chất khác

+ Sữa: bò, dê, ngựa

- Dịch tiết thực vật : nước dừa, nước mía…

- Các hormone : oxytocin

38

+ Huyết thanh bê, mật ong, acid amin

- Các men : catalaza, micidaza, hyaluronidaza

- Vitamin : B1, B12, C

- PGF2α

- Nhiệt độ

Câu 18 Kỹ thuật pha chế tinh dịch ? Các yêu cầu pha loãng

- Cơ học

: Nhiệt độ môi trường phải bằng nhiệt độ tinh dịch -> có thể dùng pphap cân bằng nhiệt

- Đều

: ko được rung động sốc lắc

- Hiệu quả kinh tế , kỹ thuật cao, pha loãng vớ tỷ lệ thích hợp

: môi trườn tổng hợp được hòa đều với tinh dịch

- Việc xác định bội số pha loãng quyết định tỷ lệ thụ thai

- Độ pha loãng cao :

Bội số pha loãng

giảm chất lượng tinh dịch --> Giảm t/lệ thụ thai

- Độ pha loãng thấp quả K/tế

- Phụ thuộc vào nhiều y/tố : giống loài gia súc, phẩm chất tinh dịch, phuong thức sử dụng

- Với tinh bò:

: Lãng phí tinh dịch --> Giảm hiệu

+ Dạng tươi : tùy theo vào nồng độ tinh trùng, chúng ta có thể pha loãng 6 - 50 lần, sao cho tổng số tinh trùng trong 1 liều phối phải là 20 triệu tinh trùng/ ml

+ Dạng đông : tùy theo vào nồng độ tinh trùng, chúng ta có thể pha

- Với tinh lợn:

loãng 1/2- 1/5 lần, sao cho tổng số tinh trùng trong 1 liều phối phải là 360 triệu tinh trùng/ ml

+ Lợn nội : tùy theo vào nồng độ tinh trùng, chúng ta có thể pha loãng 1 - 3 lần, sao cho tổng số tinh trùng trong 1 liều phối phải là 20 - 30 triệu tinh trùng/ ml

+ Lợn ngoại : tùy theo vào nồng độ tinh trùng, chúng ta có thể pha loãng 3 - 10 lần, sao cho tổng số tinh trùng trong 1 liều phối phải là 30 - 40 triệu tinh trùng/ ml

+ Liều phối cho lợn nái:

39

> Lợn nội địa : 1 tỷ tinh trùng

> Lợn lai : 1,5 tỷ

> Lợn ngoại : 3 tỷ

40

triệu tinh trùng/ ml

+ Dạng đông : tùy theo vào nồng độ tinh trùng, chúng ta có thể pha loãng

Câu 19 Phương pháp bảo tồn tinh dịch ?

- Dạng lỏng

- Dạng đông lạnh

Hiện nay, tinh dịch được bảo tồn dưới hai phương thức:

1. Bảo tồn dạng lỏng

- Bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ thấp thích hợp

Có hai khoảng nhiệt độ bảo quản:

+ Nhiệt độ bảo tồn với tinh dịch lợn là 6-10 C,

+ Tinh dịch bò: -14 - 20 C;

+ tinh dịch cừu -10 C,…

+ Ở những nhiệt độ này tinh trùng giảm nhiều quá trình trao đổi chất và sự vận động, nhưng tinh trùng chưa rơi vào tình trạng “thủy tinh” hóa plasma. Tuy nhiên, để chống lạnh cho tinh trùng thì cần bổ sung vào môi trường các chất chống lạnh như lòng đỏ trứng hay glyxerin và có chế độ giảm nhiệt thích hợp.

- Bảo tồn tinh dịch dạng lỏng ở nhiệt độ IVT (20 +_ 2 C)

+ Với tinh dịch lợn có thể dùng các môi trường T1L3, T1L4 không cho lòng đỏ trứng.

+ Với tinh dịch bò, lợn có thể pha bằng môi trường IVT đã bão hòa Co2

- Ngày nay, với kỹ thuật đông lạnh tinh dịch đã có thể kéo dài thời gian sống của tinh trùng ở ngoài cơ thể có thể tới hàng chục năm mà vẫn giữ được khả năng thụ tinh.

- Người ta thường bảo tồn tinh dịch dạng đông lạnh của bò, dê, cừu. Tinh dịch của ngựa, lợn thì còn hạn chế.

- Trước khi bảo tồn tinh dịch được qua 2 lần pha loãng bằng môi trường trong đó có chứa chất chống lạnh cho tinh trùng như lòng đỏ trứng và glyxerin,

- Sau đó tinh dịch đã pha loãng sẽ được phân liều. Tinh dịch bảo quản đông lạnh sẽ theo 3 hình thức: tinh viên, tinh ampul và tinh cọng rạ. Tuy nhiên, ngày nay chủ yếu sử dụng tinh đông lạnh dạng cọng rạ.

- Sau khi tinh được phân liều, thì sẽ đến quá trình đông lạnh bằng máy đông

41

2. Bảo tồn đông lạnh

- Kiểm tra: Sau đông lạnh 24h thì lấy ngẫu nhiên 1 viên tinh, ampul, cọng rạ kiểm tra độ giảm hoạt lực sau đông lạnh. Nếu A đạt từ 0,3 – 0,6 thì tinh đó có thể được bảo tồn lâu dài.

42

lạnh tinh dịch theo chương trình đã được cài đặt. Hiện nay, ở nước ta đang áp dụng đông lạnh tinh dịch dạng cọng rạ theo quy trình của Nhật Bản. Tinh dịch sẽ được đưa từ 4 C xuống -165 C trong thời gian 15 phút. Rồi sau đó đưa cọng rạ vào nitơ lỏng ở nhiệt độ -196 C để bảo q

Câu 20 Các Hoocmon thường dùng trong chăn nuôi thú y ở VN? ( Chỉ

hỏi 1 trong 5 cái ) 1. Huyết thanh ngựa chửa ( PMSG )

- Là kích tố của nhau thai ngựa chửa từ ngày thứ 60 – 150. PMSG còn gọi là Prolan A, dụng sinh lý giống FSH và LH của hormone thùy trước tuyến yên, tuy nhiên hoạt tính của nó giống với FSH nhiều hơn.

- Tác dụng sinh lý

tác

+ Cái : Kích thích bao noãn phát triển → tiết oestrogen → tác dụng lên

đường sinh dục.

- Úng dụng: HTNC chứa nhiều Prolan A (FSH) và Prolan B (LH) nên có ứng dụng rộng dãi tiêm cho gia súc cái đề gây độc dục, thúc đầy trứng chin, khắc phục bệnh chậm sinh, vôsinh.

+ Đực: Kích thích ống dẫn tinh, sinh tinh phát triển → kích thích tạo tinh.

- Là kích tố nhau thai người có thai từ 8-10 đén 60 ngày

- Đc chiết xuất từ nước tiểu ngườu mang thai

- ĐC sinh ra từ màng đệm

- Có tác sụng sinh lý giống Prolan B và 1 phần nhỏ Prolan A ( T/lệ FSH/LH = 1 /3 )

- Úng dụng: dùng kích thích rụng trứng và trị u nang buồng trứng

2. Kích tố nhau thai người ( HCG )

- PG ko chỉ do tuyến tiềnliệt của con đực tiết ra mà con do nhau thai, các tuyến sinh dục của con đực, con cái tiết ra

- Có nhiều loại PG : A, B, E, F, I

- Trong đó hoạt tính mạnh nhất là PGF2α .

- Trong thực tiễn, sử dụng các chế phẩm tổng hợp để điều trị thể vàng tốn lưu, viêm đường sinh dục, gây động dục hàng loạt, để thai ý muốn...

3. Hoocmon Prostaglandin ( PG )

- Do buồng trứng và nhau thai tiết ra

- Tác dụng :

4. Hoocmon Progesterol

+ Ức chế tuyến yên tiết GnRH,

43

+ Giảm co bóp tử cung

+ P/tr niêm mạc ống dẫn trứng, kích thích niêm mạc ống dẫn tiết dịch chứa nhiều dinh dưỡng để nuôi trứng đã thụ tinh thực hiện quá trình phân chia trong khi di chuyển vào tử cung.

44

+ Với những tác dụng trên, progesteron tạo điều kiện thuận lợi cho trứng đã thụ tinh gắn và phát triển yên ổn trong tử cung, vì vậy mà progesteron được

gọi là hormone dưỡng thai. Thiếu progesteron có thể dẫn tới sảy thai.

- Ngày nay, trong chăn nuôi thường sử dụng progesteron tổng hợp có tác dụng mạnh hơn progesteron tự nhiên nhiều lần.

+ Ngoài ra cùng với Oestrogen còn kích thích phát triển tuyến vú toàn diện

- Là hormone do buồng trứng và nhau thai tiết ra

- Gồm 3 loại: Oestradiol, Oestriol và oestrone. Trong đó oestradiol có hoạt tính

5. Hoocmon Oestrogen

- Tác dụng: -

mạnh nhất.

+ Duy trì đặc điểm sinh dục thứ cấp ở con cái -

+ Gây động dục -

- Trong thực tiễn, sử dụng các chế phẩm hóa học tổng hợp trong đó DES được sử dụng nhiều nhất.

+ Gây tác dụng ngược lên vùng dưới đồi và tuyến yên làm tăng tiết LH gây rụng trứng.

45

Câu 21 Công nghệ cấy truyền hợp tử: Khái niệm, những lợi ích kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, cơ sở khoa học và các nội dung chủ yếu của công nghệ cấy truyền hợp tử?