intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nội dung và vai trò của qui luật giá trị

Chia sẻ: Thủy Tít | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

169
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nội dung và vai trò của qui luật giá trị" trình bày nội dung sau: nội dung của qui luật giá trị, tác động của quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta và một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn qui luật giá trị ở nước ta trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nội dung và vai trò của qui luật giá trị

  1. Mục lục  Mục lục                                                                                                             .........................................................................................................      1  Lời nói đầu                                                                                                       ...................................................................................................      2  I.Nội dung của qui luật giá trị                                                                          ......................................................................      3  1.Quan điểm của Mác về “giá trị”:                                                              ..........................................................      3  2.Nội dung của qui luật giá trị                                                                     .................................................................      4 II.Tác động của Quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta và một số giải  phápnhằm vận dụng tốt hơn qui luật giá trị  ở nước ta trong thời gian tới.                                                                                                                          9 .......................................................................................................................    1.Tác động của Quy luật giá trị đến nền kinh tế nước ta trong thời   gian qua.                                                                                                        ....................................................................................................      9  i.Trước năm 1986                                                                                     .................................................................................      9  ii.Từ sau 1986 đến nay                                                                           .......................................................................       10 2.Một số giải phápnhằm vận dụng tốt hơn qui luật giá trị  ở nước ta   trong thời gian tới                                                                                       ...................................................................................       12  III.Kết Luận                                                                                                    ................................................................................................       15 1
  2. Lời nói đầu Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. Tuy nhiên nước ta lại đang đứng  trước những khó khăn lớn về  mọi mặt như: Cơ  sở  hạ  tầng thấp kém,   trình độ  quản lý lạc hậu, khoa học kỹ  thuật kém phát triển, nạn thất   nghiệp, tham ô lạm phạt, ô nhiễm môi trường... Do đó chúng ta cần phải   áp dụng những biện pháp phát triển kinh tế thật thận trọng, khẩn trương   và làm sao để  có hiệu quả  nhất và những biện pháp đó nhất thiết phải  xây dựng trên cơ sở các kiến thức, các phạm trù kinh tế  và các quy luật   của kinh tế  chính trị  Mac­Lênin mà qui luật cơ  bản nhất chính là ”qui  luật giá trị” . Quy luật giá trị là một quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng   hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng  hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát  phát huy tác dụng của quy luật giá trị  . Vì vậy em quyết định lựa chọn  chủ  đề:  “Nội dung và Vai trò của Qui luật giá trị “ cho bài tiểu luận  của mình. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ ,hướng dẫn tận tình  của Thạc sĩ  Đặng Hương Giang  giáo viên bộ môn kinh tế chính trị đã  giúp em hoàn thiện bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn.  2
  3. I. Nội dung của qui luật giá trị 1. Quan điểm của Mác về “giá trị”: Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt lớn lao đưa loài người thoát  khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên để nhanh chóng  phát tiển lực lượng sản xuất cũng như nâng caohiệu quả kinh tế của xã  hội. trong nền kinh tế  sản xuất hàng hóa thì hàng hóa được coi như  là  nhân tố  tế  bào của xã hội. một hàng hóa chỉ  được chấp nhận khi nó có  tồn tại vẹn nguyên 2 tính chất: giá trị và giá trị sử dụng. Nếu “giá trị sử  dụng” chỉ  quyết định công dụng, tính có ích của hàng hóa thì, “giá trị”   theo như Mác nói mới chính là cái tạo nên quan hệ sản xuất trong xã hội. Để tạo nên 2 tính chất của hàng hóa thì  lao động sản xuất hàng hóa  được Mác xem xét dưới 2 mặt đó là lao động cụ  thể  và lao động trìu  tượng. + Lao động cụ  thể  tạo ra giá trị  sử  dụng của hàng hóa. Giá trị  sử  dụng  của mỗi hàng hóa khác nhau là khác nhau và thuộc về phạm trù vĩnh viễn   vì thế  lao động cụ  thể  chính là để  tạo ra những tính chất cơ  bản phân   biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. + Lao động trìu tượng chính là lao động hao phí đồng chất của con người   để tạo ra hàng hóa. Lao động trìu tượng đóng vai trò làm cơ sở chung của  mọi lao động tạo ra hàng hóa bởi C.Mác đã chỉ  rõ: Nếu gạt giá trị  sử  dụng của vật thể  hàng hóa ra một bên thì vật thể  hàng hóa chỉ  còn lại   một thuộc tính mà thôi, cụ  thể  là: chúng là sản phâm của Lao động.”   Như  thế  lao động trìu tượng chỉ  có thể  có trong nền sản xuất hàng hóa   3
  4. do mục đích của sản xuất là để  trao đổi. Từ  đó xuất hiện sự  cần thiết   phải qui các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được  về một thứ lao động có thể đồng hóa, so sánh được, đó chính là lao động  trìu tượng. sản phẩm của lao động trừu tượng sẽ là cơ sở cho sự ngang   bằng trong trao đổi, đó chính là giá trị. Như vậy, theo quan điểm của Các Mác, giá trị  chính là lượng hao   phí lao động trìu tượng xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa.  Mác  định nghĩa lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội  cần thiết . Đây là một cuộc cách mạng lớn lao trong lĩnh vực khoa học   kinh tế  chính trị    mà chính Mác cũng đã khẳng định “Tôi là ngư ời đầu  tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và khoa   học kinh tế chính trị xoay quanh điểm này” 2. Nội dung của qui luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và  lưu thông hàng hoá. Quy luật giá trị  quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải  căn cứ  vào hao phí lao động xã hội cần thiết( hay chính là giá trị  hàng  hóa). Qui định  ấy là khách quan, đảm bảo sự  công bằng hợp lý, bình   đẳng giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá vì:  Trong sản xuất hàng hoá ,mỗi người sản xuất tự  quyết định  hao   phí lao động cá biệt của mình   nhưng giá trị  của hàng hoá không phải  dược quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất  hàng hoá ,mà bởi một mức chi phí chung  được xã hội chấp nhận.Vì  vậy,muốn bán được hàng hoá ,bù đắp được chi phí  và có lãi ,ngưòi sản   4
  5. xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp   vời mức hao phí lao động trung bình của xã hội.   Trao đổi hàng  hoá cũng phải dựa trên cơ  sở  hao phí lao động xã  hội cần thiết có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, các hàng hóa   được đem trao đổivới nhau trên cơ sở ngang bằng về giá trị.  Sự vận động của quy luật giá trị  trên thị trường thông qua sự vận   động của giá cả hàng hoá .Vì giá cả là sự biểu hiện thành tiển của giá trị  nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều giá trị thì   giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.  Tuy nhiên trên thị trường ,ngoài giá trị ,giá cả còn phụ thuộc vào các nhân  tố khác như : Cạnh tranh ,cung cầu ,sức mua của đồng tiền .Sự tác động  của các nhân tố này làm cho giá cả của hàng hoá trên thị trường tách rời  với giá trị tuy nhiên lúc nào giá cả của hàng hóa cũng luôn lên xuống xoay  quanh trục giá trị của nó .Sự vận động giá cả thị trường xoay quanh trục   giá trị  của nó chính là cơ  chế  hoạt động của quy luật giá trị. Như  vậy,   thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy  tác dụng. 3. Vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá 1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa Trong sản xuất hàng hoá:  như đã nói ở trên, giá cả của hàng hóa trên   thị trường không chỉ  phụ  thuộc vào giá trị  của bản thân hàng hóa mà nó  còn chịu  ảnh hưởng của các yếu tố  khác làm cho giá cả  của hàng hóa  không phải lúc nào cũng thể hiện đúng giá trị của nó mà có thể là 1 trong  3 trường hợp sau:  5
  6. ­ Giá cả bằng với giá trị: trường hợp này xảy ra khi cung và cầu trên thị  trường  bằng nhau, sản xuất hợp lý với nhu cầu của xã hội. Thế  nhưng  trong nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hoá tiến hành  một cách tự phát, nên trường hợp này là hết sức hiếm. ­ Giá cả cao hơn giá trị: Trường hợp này xảy ra khi cung ít hơn cầu, sản  xuất không thoả  mãn được nhu cầu của xã hội nên hàng hoá bán ra với  lãi cao (lợi nhuận cao). Do đó, những người sản xuất loại hàng hoá đó sẽ  mở rộng sản xuất, nnhiều nhà sản xuất sản xuất loại hàng hoá khác thu   được tổng lợi nhuận thấp hơn cũng chuyển sang sản xuất loại này,làm  cho tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển vào ngành này nhiều  hơn các ngành khác khiến cho cung về loại hàng hoá này trên thị trường lại tăng  cao.  ­ Giá cả thấp hơn giá trị: Trường hợp này xảy ra khi cung cao hơn cầu, hàng hóa sản xuất ra quá   nhiều so với nhu cầu xã hội, hàng hoá bán không chạy và thường  bị lỗ  .khi đó buộc một số người sản xuất  ở ngành này phải rút bớt vốn và tư  liệu sản xuất để  chuyển sang ngành khác, làm cho tư  liệu sản xuất và  sức lao động giảm xuống  ở  ngành này nhằm giảm lượng cung về  loại   hàng hóa này trên thị trường. Như vậy, theo sự chuyển dịch của giá cả thị trường(P) lúc lên, lúc  xuống nhưng luôn xoay quanh trục giá trị  của hàng hóa mà có sự  di   chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang ngành khác,  do đó quyết định quy mô sản xuất của ngành đó mở rộng ra hay thu hẹp   đi. Việc điều tiết tư liệu sản xuất và sức lao động trong từng lúc có xu  hướng phù hợp với yêu cầu của xã hội, tạo nên những tỷ lệ cân đối nhất  6
  7. định giữa các ngành sản xuất. Đó là biểu hiện vai trò điều tiết sản xuất  của quy luật giá trị Quy luật giá trị  không chỉ  điều tiết sản xuất mà điều tiết cả  lưu  thông hàng hoá. Giá cả  của hàng hoá hình thành một cách tự  phát theo   quan hệ  cung cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến giá cả, nhưng giá cả  cũng có tác dụng khơi thêm luồng hàng, thu hút luồng hàng vận động từ  nơi giá thấp sang nơi giá cao. Vì thế, lưu thông hàng hoá cũng do quy   luật giá trị điều tiết thông qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị  làm   cho   sự   phân   phối   các   nguồn   hàng   hóa   một   cách   hợp   lý   trên   thị  trường. 2.  Kích thích cải tiến kỹ  thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng  năng suất lao động.       Trong nền sản xuất hàng hoá ,mỗi người sản xuất hàng hoá là  một chủ  thể  kinh tế  độc lập ,tự  quyết định sản xuất kinh doanh của  mình. Các hàng hoá được sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên  có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường đều phải trao đổi theo  giá trị  xã hội. Người sản xuất nào có giá trị  cá biệt của hàng hoá thấp  hơn giá trị xã hội thì có lợi; trái lại, người có giá trị cá biệt cao hơn giá trị  xã hội sẽ   ở thế bất lợi, có thể bị  phá sản. Để  tránh bị  phá sản và giành   ưu thế  trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất hàng hoá đều tìm cách  giảm giá trị  cá biệt hàng hoá của mình xuống dưới mức trung bình của  xã hội. Như thế, muốn giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thì nhà sản xuất   phải tìm mọi cách để  nâng cao năng suất lao động thông qua việc cải   tiến kỹ  thuật sản xuất, nâng cao trình độ  tay nghề, sử  dụng thành tựu   mới khoa học kỹ  thuật vào sản xuất, cải tiến công tác tổ  chức quản lý  sản xuất, thực hành tiết kiệm để làm giá trị cá biệt thấp nhất so với giá   7
  8. trị của hàng... Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh càng lúc càng   quyết liệt đã thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ  hơn,  trên qui mô  rộng rãi hơn và mang tính xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội   được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,  đó chính là vai trò thúc đẩy lực  lượng sản xuất xã hội phát triển của Qui luật giá trị. 3. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá nhỏ, làm nảy sinh  quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi  người sản xuất sẽ  không phải lúc nào cũng bằng được với lao động xã  hội cần thiết. Những người sản xuất có điều kiện thuận lợi: có trình độ  cao, có vốn nhiều, có kĩ thuật tốt… sẽ có lượng lao động hao phí cá biệt   kết tinh trong hàng hoá thấp hơn so với lượng lao động cần thiết của xã  hội và nhờ đó họ thu được nhiều giá trị thăng dư. Những giá trị thăng dự  đó được đem tích lũy: mua sắm them tư liệu sản xuất, mở rộng quy mô  sản xuất… khiến cho lượng tư bản thu về ngày càng nhiều.  Bên cạnh  đó lại có những người sản xuất không tốt bằng, thời gian lao động cá  biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ thậm chí đi  đến phá sản. Như  vậy, quy luật giá trị  có ý đảm bảo sự  công bằng đối  với các nhà sản xuất . Nó đào thải cái yếu kém đồng thời kích thích  những nhân tố  tích cực, phân hoá sản xuất thành những ngưòi giàu và   nghèo tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển nền sản xuất hiện đại. 8
  9. II. Tác động của Quy luật giá trị  đến nền kinh tế  nước  ta và một số  giải phápnhằm vận dụng tốt hơn qui luật   giá trị  ở nước ta trong thời gian tới. 1. Tác động của Quy luật giá trị  đến nền kinh tế  nước ta   trong thời gian qua. Nền kinh tế  Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau , quy luật  giá trị  được áp dụng theo nhiều cách khác nhau phù hợp đặc điểm của  từng thời kì. i. Trước năm 1986 Trước cải cách kinh tế  năm 1986 thì nước ta vẫn trong chế  độ  bao  cấp: nhà nước điều khiển nền nền kinh tế bằng hệ thống pháp lệnh về  số  lượng , về  thu nhập ,về nộp ngân sách , về  vốn và lãi suất tín dụng   … Giá cả do Nhà nước quyết định. Mà giá cả lại là biểu hiện bằng tiền  của giá trị. Chính vì vậy có thể nói trong thời kỳ này quy luật giá trị được  áp dụng một cách cứng nhắc , áp đặt vào nền kinh tế thông qua việc định  giá theo những chỉ  tiêu có sẵn mà không để  ý đến thực trạng của nền   kinh tế Việt Nam .  Những năm 1964 , ở miền Bắc, hệ thống giá được sự chỉ đạo của  Nhà nước đã được hình thành trên cơ  sở  lấy giá thóc sản xuất trong  nước làm căn cứ  xác định giá chuẩn và tỷ  lệ  trao đổi hiện vật . Tuy  nhiên khi thị  trường trong nước đã có nhiều biến đổi theo giời gian mà  hệ  thống giá chỉ  đạo của Nhà nước ngày càng thấp xa so với giá thị  trường tự  do đã làm rối loạn phân phối lưu thông , gây khó khăn cho   ngân sách Nhà nước.  Suốt thời kì Nhà nước chỉ  đạo giá cho đến trước  cải cách giá năm 1991 , trên thị trường có hai hệ  thống giá : giá chỉ  đạo  9
  10. của Nhà nước áp dụng trên thị trường có tổ chức và giá thị trường tự do   biến động theo quan hệ  cung cầu. Đặc điểm của giá chỉ  đạo là không  chú ý đến quan hệ cung­cầu và gần như bất biến.      Những   năm   1975,   với   quá   trình   thống   nhất   đất   nước   về  chính trị và quân sự, việc thống nhất về thể chế kinh tế cũng được xúc  tiến. Quá trình thống nhất về  thể chế kinh tế trong cả nước , trên thực   tế là sự  dập khuôn gần như toàn bộ  thể chế kinh tế đã tồn tại trước đó  ở miền Bắc. Như vậy, lịch sử phát triển kinh tế nước ta một lần nữa lại   lặp lại thời kỳ  trì trệ. Việc duy trì chính sách tài chính, tín dụng, chính  sách giá cả  và tiền lương theo kiểu cấp phát, giao nộp hiện vật bình  quân của nền kinh tế thời chiến gây ra tác hại nghiêm trọng đối với nền   kinh tế.  Cuối năm 1980, chính phủ  đã đưa ra quyết định 96 CP về  bãi bỏ  chế độ giao nghĩa vụ nộp nông sản theo giá thấp và chuyển sang thu mua   theo hợp đồng kinh tế hai chiều. Chính sách này chưa phát huy tác dụng   ngay  Như vậy trước khi đổi mới, cơ chế kinh tế tập trung bao cấp của   nước ta đã phủ  nhận tính khách quan của quy luật giá trị  làm triệt tiêu   những nhân tố  tích cực của nền xã hội. Nền kinh tế  rơi vào tình trạng  kém phát triển. ii. Từ sau 1986 đến nay Từ sau 1986 đến nay, nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế  từ  nền kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế  hàng hoá. Mô   hình kinh tế  của nước ta được xác định là: Nền kinh tế  thị  trường định  hướng XHCN. Phát triển kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu của quá  trình đổi mới kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia có một chính sách quản lý và   10
  11. phát triển kinh tế  đặc thù của quốc gia đó, nhưng xét cho đến cùng thì  cũng không thoát khỏi quy luật chung là áp dụng quy luật giá trị một cách   có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế. Đối với Việt nam cũng vậy, nhận thức và vận dụng quy luạt giá trị  trong nền kinh tế thị trường thể hiện chủ yếu trong  việc hình thành giá  cả thị trường. Giá cả thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. Giá cả  thị  trường lấy gía trị  thị  trường làm cơ  sở  có tác dụng kích thích tăng  năng suất lao động, cải tiến kỹ  thuật, hạ  tầng thành sản phẩm. Nhà  nước Việt Nam chủ động lợi dụng cơ chế hoạt hoạt động của quy luật  giá trị  nghĩa là khả  năng giá cả  tách rời giá trị, và xu hướng đưa giá cả  trở về giá trị. Thông qua chính sách giá cả, Nhà nước vận dụng quy luật   giá trị nhằm: +Kích thích sản xuất phát triển:  Đối với xí nghiệp quốc doanh, chủ  yếu là xây dựng một hệ  thống giá bán buôn để  đưa chế  độ  hạch toán  kinh tế đi vào nền nếp và có căn cứ vững chắc.  +Điều hoà lưu thông hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế thị trường,  tổng khối lượng va cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng  hoá quyết định căn cứ  vào trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất,   mức tăng thu nhập quốc dân, và thu nhập bằng tiền của nhân dân, nhu  cầu về  hàng tiêu dùng trong điều kiện sức mua khong đổi, nếu giá cả  một loại hàng nào đó giảm xuống thì lượng hàng tiêu thụ sẽ  tăng lên và   ngược lại. Nhà nước có thể quy định giá cả cao hay thấp để ảnh hưởng   đến khối lượng tiêu thụ một số loại hàng nào đó nhằm làm cho nhu cầu   và mức tăng của sản xuất về  một số  hàng tiêu dùng ăn khớp với   kế  hoạch lưu chuyển hàng hoá của Nhà nước.  11
  12. +Phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua chính sách  giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá, Nhà nước phân phối và phân phối  lại thu nhập quốc dân giữa các ngành nhằm phục vụ  cho yêu cầu năng   cao đồi sống của nhân dân lao động.  +Sử dụng các đòn bẩy của kinh tế  hàng hoá như  tiền lương, giá cả,   lợi nhuận… dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức  và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.    Như vậy, nhờ  nắm vững tác dụng chủ  đạo của các quy luật kinh  tế, tự  giác sử  dụng tác dụng tích cực và hạn chế  các tác dụng tiêu cực   của quy luật giá trị. Nhà nước đã năng cao dần trình độ  công tác, kế  hoạch hoá kinh tế từ sau 1986 mà Trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Về  cơ  bản chúng ta đã nắm được nội dung, tích chất và tác dụng của quy  luật giá trị  đối với các thành phần kinh tế  khác nhau trong hai lĩnh vực   sản xuất và phân phối khác nhau về tự liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng  và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị  và kinh tế của Đảng  và Nhà nước trong từng thời kỳ; Công tác kế  hoạch hoá giá cả  cũng đã  có tiến bộ, phạm vi ngày càng mở  rộng, trình độ  nghiệp vụ  cũng được   nâng lên một bước. “ 2. Một số  giải phápnhằm vận dụng tốt hơn qui luật giá trị   ở nước ta trong thời gian tới Nướcc ta hiện nay vẫn đang trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội,   nền kinh tế  vẫn còn mang nặng tính nông nghiệp lạc hậu ,nên để  vận  dụng tốt hơn quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường thì Đảng và nhà  nước cần phải thực hiện tốt  một số giải pháp sau: 12
  13. Nâng cao năng lực quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh   tế thị trường nhằm phát triển một nền kinh tế thị trường  phát triển bền  vừng Sự  phát triển không ngừng của nền kinh tế  thị  trường  đã tác động rất  tích cực đến kinh tế Việt Nam, tuy nhiên cũng do tính tự do của nó cũng  là một mặt tiêu cực có tác động không tốt.  Vì thế  nhà nước cần có  những giải pháp như: Hoạch định chính sách ngành nghề  dài hạn cho  nền kinh tế quốc dân. Thực hiện quản lý, giám sát và bảo vệ  trật tự thị  trường, hoạch định chính sách thu nhập, điều tiết phân phối thu nhập …  nhằm khắc phục hạn chế này. ­  Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập Sức cạnh tranh luôn là một yếu tố tích cực của thị trường thúc đẩy nền   kinh tế  phát triển.Phải tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các  doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế,chỉ thực hiện đọc quyền một số  nghành,một số  lĩnh vực vì lợi ích của đất nước,hạn chế độc quyền,đặc  lợi lũng đoạn thị trường ,khắc phục tình trạng kinh doanh trái phép trốn  lậu   thuế,cần   tăng   cường   kiểm   tra,kiểm   soát   và   xử   lý   nghiêm   các   vi  phạm phá hoại sự lành mạnh thị trường  Tuy nhiên cạnh tranh  ở  đây không chỉ  dừng lại trong qui mô cạnh   tranh giữa các của từng mặt hàng dịch vụ  hay từng doanh nghiệp, nhà  sản xuất cá biệt mà còn là sức cạnh tranh của cả  một quốc gia. Việt   Nam khi gia nhập WTO có rất nhiều điều kiện để phát triển, nhưng cũng  chính vì thế  mà chúng ta càng phải đẩy mạnh nâng cao sức cạnh tranh   trên mọi lĩnh vực để hội nhập. ­  Giảm bất bình đẳng xã hội, phân hóa giàu nghèo. 13
  14. Kinh tế  thị  trường tất yếu dẫn  đến phân hoá giàu nghèo. Song sự  phân hoá đó không đáng sợ đến mức phải gạt bỏ kinh tế thị trường trong   chủ  nghĩa xã hội. Sự  phân hóa đó cũng có thể  bước đầu khắc phục và   kiểm soát. Trung tâm của cơ chế  đó là các giải pháp thực thi công bằng  của nhà nước cùng với các phong trào xã hội dưới ảnh hưởng của các tổ  chức khác nhau…. Về  lâu dài, nhà nước cần phải có chính sách rõ ràng,  nhằm vừa tạo điều kiện vận hành kinh tế một cách có hiệu quả, vừa ổn   định xã hội. ­ Quan tâm phát triển  hơn nữa nền giáo dục Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho toàn dân nói chung, cho   lực lượng lao động nói riêng.Giáo dục tạo điều kiện cho giáo dục sẽ  giúp cho năng lực lao động của toàn xã hội tăng lên. Khi đó việc giảm giá  trị  cá biệt của hàng hoá so với giá trị  xã hội sẽ  dễ  dàng hơn, có nhiều  khả năng giành ưu thế trong cạnh tranh hơn. 14
  15. III. Kết Luận Như vậy Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trò của nó chúng ta  có thể thấy được Quy luật giá trị là quy l uật kinh tế quan trọng nhất của  sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này  gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hoá. ở đâu có sản xuất và lưu  thông hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế điều  tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá chính là sự hoạt động của quy luật  giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua cơ chế  giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường ta sẽ thấy được sự  hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung  quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.  Cơ chế tác động của quy luật giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị trường  thông qua cạnh tranh, cung ­ cầu, sức mua của đồng tìen. Điều này cắt  nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối hoạt động của sản  xuất, lưu thông hàng hoá và tác động của các quy luật kinh tế đối với sự  phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị,  một quy luật bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và  cơ chế tác động của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam. 15
  16. Tài liệu tham khảo ­ Giáo trình những nguyên ý cơ bản của chủ nghĩa Mác­ Lê nin, Nhà  xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội ­ 2010. ­ Sách kinh tế  chính trị Mác ­ Lênin, nhà xuất bản Trường Đại học   Kinh tế quốc dân Hà Nội. ­ C. Mác Tư bản quyển thứ nhất tập III,  NXB Sự thật ­ Hà Nội  ­ Đại học Kinh tế  Quốc dân môn lịch sử  các học thuyết Kinh tế  –  Lịch sử các học thuyết kinh tế  ­ Bài “Kinh tế Việt Nam thời kỳ cả nước cùng xây dựng xã hội chủ  nghĩa 1976­1995”. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1