intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ

Chia sẻ: Nguyễn Văn Cần | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

193
lượt xem
63
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vùng bãi bồi Cồn Lu, Cồn Ngạn, Cồn Xanh thuộc Huyện Giao Thuỷ Tỉnh Nam Định có tiềm năng rất phong phú về kinh tế và đa dạng sinh học. Đây là vùng cửa sông ven biển tiêu biểu cho mẫu chuẩn của hệ sinh thái ĐẤT NGẬP NƯỚC điển hình ở miền Bắc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ

  1. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Phần 1 : MỞ ĐẦU 04 04 1.1-Tổng quan về Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. 05 1.2-Những yêu cầu cấp thiết phải quản lý bảo vệ &phát triển... 1.3- Sự cần thiết phải Quy hoạch quản lý bảo vệ & phát triển ... 06 06 1.4-Mục đích của qui hoạch. 07 1.5-Những căn cứ pháp lý để xây dựng quy hoạch .... 08 Phần 2 : HIỆN TRẠNG VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ 08 2.1 ­  NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA VÙNG BÃI BỒI VQG XUÂN THUỶ 08 2.1.1- Địa hình và cảnh quan của toàn vùng. 10 2.1.2- Đặc điểm đất đai. 12 13 2.1.3 -Đặc điểm thuỷ văn 2.1.4 -Đặc điểm khí hậu 13 2.2 ­ TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ 13 14 2.2.1- Hệ thực vật 16 2.2.2 - Lớp chim 16 2.2.3 - Lớp thú 16 2.2.4 - Các lớp bò sát, lưỡng cư và côn trùng 2.2.5 - Tài nguyên thuỷ sản 18 2.3 ­ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN  19 ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THUỶ ( NAY LÀ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ ) 19 2.3.1 - Các mục tiêu và chức năng cơ bản của Khu bảo tồn 20 22 2.3.2 - Các phân khu chức năng của Khu bảo tồn 2.3.3 - Các chương trình hoạt động và việc thực hiện 22 2.3.4 - Những tồn tại của Luận chứng KT-KT của KBTXT:1995 22 30 2.4 ­ THỰC TRẠNG  BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN KHU VỰC VQGXT : 2.4.1- Thực trạng Vùng lõi của VQGXT 41 2.4.2- Thực trạng Vùng đệm của VQGXT 2.4.3-Thực trạng Du lịch của Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ 1 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  2. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû *ĐÁNH GIÁ CHUNG,MẶT MẠNH,MẶT YẾU : 42 45 Phần 3: QUY HOẠCH QUẢN LÝ BẢO VỆ &PHÁT TRIỂN VQGXT 3.1 ­ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN  VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ                      46 47 3.2 ­ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN  48 3.3 ­ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN 49 50 3.3.1 - Các mục tiêu tổng quát 3.3.2 - Các mục tiêu cụ thể 53 3.4­ QUY HOẠCH CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG & CÁC CHƯƠNG TRÌNH : 53 3.4.1- Quy hoạch bảo tồn vùng lõi VQGXT: 53 3.4.1.1- Quy hoạch các phân khu chức năng 55 55 3.4.1.2- Các chương trình hoạt động: a - Quản lý bảo vệ tài nguyên thực vật,chim thú & ĐVHD. 58 60 b - Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản. 62 c - Quản lý tài nguyên nước ở Vườn quốc gia Xuân thuỷ. d - Xây dựng Khu Trung tâm HC-DV& kiến trúc cảnh quan. 65 68 e - Chương trình nghiên cứu, giám sát môi trường&đào tạo CB 68 3.4.2 - Quy hoạch đầu tư phát triển Vùng đệm: 70 3.4.2.1-Quy hoạch không gian vùng đệm VQGXT 73 3.4.2.2-Chương trình hoạt động của Vùng đệm. 3.4.3 - Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái ở VQGXT. 76 76 3.5 - NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH: 77 3.5.1- Nhóm các giải pháp về tuyên truyền GDMT cộng đồng 79 3.5.2- Nhóm các giải pháp về cơ chế chính sách 79 3.5.3 -Nhóm các giải pháp về tạo nguồn lực đầu tư 80 a-Khái toán vốn đầu tư: thiết bị,thời gian & nguồn vốn. 80 b- Giải pháp huy động vốn để thực hiện quy hoạch 80 81 3.6- HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 3.6.1 -Về mặt môi trường. 3.6.2 - Về mặt kinh tế . 3,6.3 - Về mặt xã hội . 3.7- TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH: 83 2 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  3. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû 3.7.1 - Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. 83 3.7.2 - Các cơ quan và đối tượng hữu quan 85 Kết luận và Kiến nghị 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 Phụ lục 93 - Các Phụ biểu,các Bản đồ hiện trạng và quy hoạch VQG XT - Danh lục động thực vật & các văn bản pháp lý liên quan. CÁC CHỮ VIẾT TẮT - BQL : Ban quản lý . - DLST: Du lịch sinh thái - ĐDSH : Đa dạng sinh học - ĐNN : Đất ngập nước - ĐVHD: Động vật hoang dã - GDMT: Giáo dục môi trường - HST : Hệ sinh thái - KBT: Khu bảo tồn - KBTXT : Khu bảo tồn thiên nhiên ĐNN Xuân Thuỷ - KT - XH : Kinh tế - xã hội - KT - KT : Kinh tế - kỹ thuật - NN &PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản - NLTS : Nguồn lợi thuỷ sản - UBND : Uỷ ban nhân dân - CBCNVC: Cán bộ công nhân viên chức. - RNM : Rừng ngập mặn - TN - MT : Tài nguyên -môi trường - - VQG : Vườn quốc gia - VQGXT : Vườn quốc gia Xuân Thuỷ 3 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  4. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Phần thứ nhất : MỞ ĐẦU 1.1- TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ: Vùng bãi bồi Cồn Lu, Cồn Ngạn, Cồn Xanh thuộc Huyện Giao Thuỷ Tỉnh Nam Định có tiềm năng rất phong phú về kinh tế và đa dạng sinh học. Đây là vùng cửa sông ven biển tiêu biểu cho mẫu chuẩn của hệ sinh thái ĐẤT NGẬP NƯỚC điển hình ở miền Bắc Việt Nam. Với diện tích vùng bảo tồn rộng 7.100 ha và vùng đệm rộng 8.000 ha, trong đó có gần 3.000 ha rừng ngập mặn và nhiều loài thuỷ sinh có giá trị cao, đã tạo nên sự trù phú của vùng đất mới này. Đặc biệt ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ đã phát hiện trên 200 loài chim, trong đó có khoảng 150 loài di trú, gần 50 loài chim nước với số lượng cá thể khi đông đúc lên tới 30 - 40 ngàn con, có 9 loài chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ quốc tế. Chính vì thế, từ tháng 1/1989, UNESCO đã chính thức công nhận vùng đất này là thành viên công ước quốc tế RAMSAR ( Công ước bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của những loài chim nước ). Đây cũng là điểm RAMSAR đầu tiên của Đông Nam Á và duy nhất của Việt Nam hiện nay. Để bảo tồn tốt Khu RAMSAR Xuân Thuỷ, năm 1995, Chính Phủ đã uỷ quyền cho Bộ Lâm nghiệp ( Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phê duyệt Luận chứng KT - KT Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ ,taị Quyết định số : 26-LN/KH ngày 19/1/1995. Từ đó Ban quản lý Khu bảo tồn đã cùng với địa phương nỗ lực quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường ở khu vực. Đến nay, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ về cơ bản vẫn còn giữ được tương đối tốt tài nguyên rừng và chim di trú. Nguồn lợi thuỷ sản vẫn còn duy trì được thu nhập khá cao cho kinh tế xã hội của đ ịa phương. Vùng đệm của Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ rộng gần 8.000 ha,bao gồm phần diện tích còn lại của Cồn Ngạn,toàn bộ Bãi Trong và diện tích tự nhiên của 5 xã ( Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc ,Giao Xuân và Giao Hải). Những năm qua, nhờ khai thác tiềm năng vùng bãi bồi ven biển nên bức tranh về KT-XH của các xã vùng đệm đã có những khởi sắc.. Phần diện tích tự nhiên của 5 xã hiện tại đã trở thành nơi sinh sống của cộng đồng địa phương và là nơi canh tác lúa nước truyền thống. Khu vực bãi bồi thuộc vùng đệm, một phần đã được chuyển hoá thành khu nuôi trồng thuỷ sản quảng canh cải tiến,một phần diện tích được phục hồi lại rừng ngập mặn với sự tài trợ của Hội chữ thập đỏ Đan mạch. 1.2- NHỮNG YÊU CẦU CẤP THIẾT PHẢI QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN VỪƠN QUỐC GIA XUÂN THUỶ: 4 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  5. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Việc quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường ở Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề phức tạp. Do dân số quá đông, thiếu công ăn việc làm và không có phương pháp sử dụng tài nguyên bền vững nên sức ép về khai thác nguồn lợi tự nhiên của cộng đồng dân từ vùng đệm lên vùng lõi V ườn Quốc gia Xuân Thuỷ khá gay gắt; Bởi vậy cần phải tăng cường hoạt động quản lý bảo vệ để giữ gìn di sản thiên nhiên quí giá này, mặt khác cũng phải tôn tạo và phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ để đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của kinhtế - xã hội. Sau ngày Khu bảo tồn Xuân Thuỷ được phê duyệt Luận chứng KT-KT, nhưng do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả khách quan và chủ quan, Khu bảo tồn thiên nhiên Đất ngập nước Xuân Thuỷ chưa được đầu tư để thực hiện các chương trình mục tiêu của Dự án. Cơ sở vật chất nhỏ bé và bị xuống cấp, biên chế của Ban quản lý mỏng, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều hạn chế; trong khi hoạt động xâm hại tài nguyên môi trường của cộng đồng vùng đệm vào vùng lõi của Khu bảo tồn diễn biến rất phức tạp, dẫn đến kh ả năng khó có thể thực hiện tốt cam kết quốc tế của Chính phủ khi đã đăng ký vùng đất ngập nước ở Khu bảo tồn thiên nhiên tham gia công ước RAMSAR. Trước những nhu cầu bức xúc như đã nêu ở trên, UBND tỉnh Nam Định đã cùng Bộ Nông nghiệp & PTNT trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế quản lý và đầu tư giúp cho BQL Khu bảo tồn và địa phương thực hiện tốt hơn sự nghiệp bảo tồn thiên nhiên ở Địa danh RAMSAR Xuân Thuỷ. Ngày 2/1/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số : 01/2003 /QĐ - TTg chuẩn y việc " Chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ " . Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết định số: 872/2003/QĐ-UB ,ngày 24/4/2003 V/v "Quy định chức năng nhiệm vụ ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ" ,nhằm tăng cường cơ chế quản lý cho Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ. Từng bước tiến tới thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ thành mẫu chuẩn điển hình của Hệ sinh thái Đất ngập nước tiêu biểu cho vùng cửa sông ven biển Đồng bằng châu thổ Sông Hồng. 1.3 -SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ : Lịch sử tự nhiên của đồng bằng châu thổ sông Hồng là một mô hình sinh thái tổng hợp giữa điều kiện địa mạo thuỷ văn và sinh vật ngập nước sinh động; ảnh hưởng lâu dài của qúa trình mở đất và hoạt động phát triển kinh tế xã hội đã làm thay đổi cơ bản diện mạo cảnh quan tự nhiên của vùng. Lịch sử không thể đảo ngược nhưng mô hình Vườn quốc gia Xuân Thuỷ với mục tiêu 5 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  6. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû bảo tồn thiên nhiên, lưu giữ một di sản thiên nhiên quý giá của vùng cửa sông ven biển điển hình ở Bắc Bộ; cần phải được trân trọng giữ gìn cho chiến lược phát triển bền vững. Một mặt cần đáp ứng lợi ích trước mắt của cộng đồng địa phương, mặt khác cũng cần phải thoả mãn nhu cầu bảo tồn một Khu dự trữ thiên nhiên quí giá mang tầm cỡ quốc gia & quốc tế. Việc quy hoạch quản lý bảo vệ & phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là phù hợp với những thể chế pháp lý của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , phù hợp với các Công ước quốc tế về bảo vệ tài nguyên môi trường. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương thực hiện tốt cam kết quốc tế của Chính phủ khi đã đăng ký vùng đất ngập nước thuộc V ườn quốc gia Xuân Thuỷ tham gia công ước RAMSAR và Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Với những đặc điểm nổi bật đã nêu ở trên , cùng với những yếu tố gây khó khăn trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo tồn thiên nhiên ở Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ trong thời gian qua đã tạo nên nhu cầu cấp thiết cần phải Quy hoạch quản lý bảo vệ & phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ, nhằm bảo tồn một mẫu cảnh quan đặc sắc cuả vùng cửa sông ven biển ở Trung tâm đồng bằng Châu thổ Sông Hồng. Đó sẽ là một việc làm có ý nghĩa sâu sắc trong chiến lược phát triển bền vững của đất nước : Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ các loài chim và những loài thuỷ sinh quý hiếm; Đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của khu vực theo định hướng "Bền vững, phồn thịnh và văn minh ". 1.4 MỤC ĐÍCH CỦA QUY HOẠCH: Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ nhằm thiết lập một kế hoạch quản lý tổng hợp và khoa học làm căn cứ để tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đã được xác định cụ thể từ các Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ và UBND Tỉnh Nam Định về Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ. Quy hoạch Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ nằm trong quy hoạch bảo tồn và phát triển chung của Hệ thống các Vườn quốc gia của Việt nam. Mặt khác cũng phải phù hợp với Quy hoạch phát triển Kinh tế xã hội của địa phương; Nhằm tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà ngay trong nội vi Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ và toàn bộ khu vực; Từng bước tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà vẫn bảo vệ tốt tài nguyên môi trường ( Phát triển bền vững ). 1.5 NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH: - Công văn số 302/KG, ngày 6/8/1998 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng( nay là Văn phòng Chính Phủ ) về việc đồng ý khoanh vùng cửa sông Hồng thuộc tỉnh Nam Hà đăng ký gia nhập công ước RAMSAR. Công văn 1343/ĐTCB, ngày 1/10/1989 của Uỷ ban khoa học nhà nước (nay là Bộ khoa 6 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  7. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû học & công nghệ ) về việc UNESCO công nhận vùng bãi bồi Xuân Thuỷ gia nhập công ước RAMSAR. - Quyết định số: 26/LN-KH ,ngày 19/1/1995 của Bộ Lâm nghiệp ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ) được sự uỷ quyền của Chính phủ đã phê duyệt luận chứng KT - KT Khu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Xuân Thuỷ . - Quyết định số 479/QĐ - UB,ngày 10/5/1995 của UBND tỉnh Nam Hà (nay là UBND tỉnh Nam Định )V/v thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ. - Tờ trình số 98/VP3, ngày 11/7/2002 của UBND tỉnh Nam Định trình Thủ Tướng Chính Phủ và Bộ Nông Nghiệp & PTNT về việc đề nghị chuyển hạng Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ - Công văn số 2048/BNN-KL ,ngày 31/7/2002 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ về việc Chuyển hạng K hu bảo tồn thiên nhiên ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ - Tờ trình số 183/VP3 , ngày 6/12/2002 của UBND tỉnh Nam Định trình Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xác định địa giới vùng lõi và vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Thủy - Văn bản số 4822/BNN-KL, ngày 24/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và PTNT trình Thủ tướng Chính phủ " về việc mở rộng diện tích vùng đệm của Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ " - Quyết định số 01/2003/QĐ-TTg, ngày 02/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ về " Chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thành Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ '. - Quyết định số 872/2003/QĐ-UB, ngày 24 tháng 4 năm 2003 của UBND tỉnh Nam Định về "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ " - Quyết định số: 2449/2003/QĐ-UB,ngày 22/9/2003 của UBND Tỉnh Nam Định V/v "Phê duyệt Báo cáo đầu tư xây dựng Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ." - Các văn bản pháp lý khác như : "Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật đất đai , Luật bảo vệ môi trường, Luật thuỷ sản, Luật về tài nguyên nước, Qui chế quản lý rừng đặc dụng....... Phần thứ hai : HIỆN TRẠNG VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ 7 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  8. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû 2.1 -NHỮNG ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ 2.1.1 - Địa hình và cảnh quan toàn vùng : Vùng bãi triều cửa sông ven biển huyện Giao Thuỷ có diện tích khoảng 10.000 ha, gồm : Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu & Cồn Xanh ( Cồn Mờ ). a- Đặc điểm chung : Vùng bãi bồi Huyện Giao Thuỷ có độ cao trung bình từ 0,5 - 0,9m. Đặc biệt ở Cồn Lu có nơi cao tới 1,2 - 2,5 m. Nhìn chung vùng bãi triều của huy ện Giao Thuỷ thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Địa hình vùng bãi triều bị phân cắt bởi sông Vọp & sông Trà , chia khu vực thành 4 khu là : Bãi Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu và Cồn Xanh. - Bãi Trong : Chạy dài từ cửa Ba Lạt đến hết xã Giao Xuân với chiều dài khoảng 12 km, chiều rộng bình quân khoảng 1500m. Phía Bắc khu Bãi Trong là đê quốc gia ( đê Ngự Hàn ) và phiá Nam được giới hạn bởi sông Vọp. Hầu hết diện tích khu Bãi Trong được chia ngăn thành ô thửa, hình thành các đầm nuôi tôm cua & khai thác hải sản. Diện tích Bãi Trong khoảng 2500 ha.Có khoảng 800 ha đất bãi bồi đã được trồng RNM - Cồn Ngạn: Cồn Ngạn nằm giữa sông Vọp và sông Trà có chiều dài khoảng 10 km và chiều rộng bình quân khoảng 2000m. Phần diện tích Cồn Ngạn ( thuộc vùng đệm ) đã được ngăn thành ô thửa để nuôi trồng thuỷ sản. Phần còn lại giới hạn bởi đê Vành lược và sông Trà thuộc vùng lõi của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ vẫn có rừng ngập mặn cùng với một phần đầm tôm ( ở giáp sông Hồng ) và một phần bãi cát pha ở cuối Cồn Ngạn đang được cộng đồng dân địa phương sử dụng nuôi ngao quảnh canh. Tổng diện tích tự nhiên của Cồn Ngạn xấp xỉ 2000 ha. - Cồn Lu : Nằm gần song song với Cồn Ngạn, có chiều dài khoảng 12.000 m và chiều rộng bình quân khoảng 2000m . ở phía Đông và Đông Nam Cồn Lu còn có cồn cát cao ( 1,2m - 2,5 m) không bị ngập triều và địa hình thấp dần về phía sông Trà. Trừ cồn cát, diện tích còn lại của Cồn Lu có nước thuỷ triều lên xuống tự do, có rừng ngập mặn phát triển. Diện tích của Cồn Lu xấp xỉ 2500 ha. - Cồn Mờ ( Cồn Xanh ): Là bãi bồi tiếp giáp với Cồn Lu có độ cao khoảng 0,5 - 0,9 m, diện tích bãi khi triều kiệt khoảng trên 200 ha. Vùng lõi của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ bao gồm bãi trong Cồn Ngạn, toàn bộ Cồn Lu và Cồn Xanh, có diện tích đất nổi khi triều kiệt : 3.100 ha và đất còn ngập nước 4.000 ha. Tổng diện tích tự nhiên 7.100 ha. b-Đặc điểm địa hình cảnh quan hiện tại : 8 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  9. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Trong khoảng vài chục năm gần đây, vùng bãi triều cửa sông Hồng thuộc Huyện Giao Thuỷ được con người quan tâm nhiều hơn để cố gắng khai thác sử dụng nguồn lợi tự nhiên phục vụ quốc kế dân sinh. Giai đoạn 1960 - 1985 là thời kỳ quai đê lấn biển theo phương châm :" lúa lấn cói, cói lấn vẹt, vẹt lấn biển ". ở giai đoạn này đã quai đê lấn biển được khoảng 300 ha ở sát chân đê Ngự Hàn ( vùng Điện Biên-Xã Giao An ). Từ năm 1985 - 1995 là giai đoạn mở cửa và thay đổi về chiến lược phát triển kinh tế vùng biển. Phương châm " vẹt lấn biển, tôm lấn vẹt " đã tạo ra hàng ngàn ha đầm tôm ở vùng Bãi Trong và Cồn Ngạn. Hai trục đường 1 & 2 nối đê Ngự Hàn và đê Vành lược đã tạo ra một vùng cảnh quan mới ( vùng nuôi trồng thuỷ sản quảng canh cải tiến). Hàng ngàn ha rừng đã bị phá để làm đầm tôm. Gần 2000 ha bãi triều không còn giữ được cảnh quan tự nhiên nữa mà bị ngăn thành nhiều ô thửa để điều tiết nước theo yêu cầu nuôi trồng thuỷ sản ( NTTS ) quảng canh của chủ đầm. Nhà nước địa phương cũng can thiệp khá mạnh bằng cách quy hoạch vùng nuôi, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, làm thay đổi đáng kể bộ mặt tự nhiên ở khu vực bãi bồi vùng cửa sông Hồng của Huyện Giao Thuỷ . Cảnh quan hùng vĩ và hoang dã của vùng bãi triều đã nhường chỗ cho các mô hình canh tác mới của con người. Đồng thời kéo theo sự suy giảm về số lượng và chất lượng các loài động vật hoang dã và môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực. Tuy nhiên với tầm nhìn xa trông rộng, Chính phủ đã lưu giữ lại một vùng đất ngập nước nguyên sinh, hiện là vùng lõi của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ - Đây là một di sản thiên nhiên quý giá, không gì có thể thay thế được dành cho các thế hệ mai sau . 2.1.2 : Đặc điểm đất đai : Đất đai toàn vùng cửa sông Hồng nói chung được thành tạo từ nguồn sa bồi ( phù sa bồi lắng ) của toàn bộ hệ thống sông Hồng. Vật chất bồi lắng bao gồm 2 loại hình chủ yếu : bùn phù sa ( cố kết dần trở thành lớp đất thịt ) và cát lắng đọng ( tích đọng và di động do ngoại lực trở thành giồng cát ). Mức độ cố kết khác nhau của loại đất thịt và mức độ nâng cao trình giồng cát đã tham gia vào sự khác biệt chi tiết của những loại tầng đất và phân bố đất . Lớp phù sa được dòng chảy vận chuyển và bồi lắng hình thành lớp thổ nhưỡng cửa sông ven biển được xác định bởi lớp thổ nhưỡng ven châu thổ với những loại hình : - Đất nhẹ, cát pha và thịt nhẹ, phần nhỏ cát thuần. - Đất trung bình, thịt trung bình - Đất nặng từ thịt nặng đến đất sét ( sét cố kết ). Những nhóm đất chưa ổn định còn bị ảnh hưởng mạnh mẽ của nhật triều, sóng, dòng lũ và dòng chảy ven bờ, chưa cố kết và ở dạng bùn lỏng. Tầng 9 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  10. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû dưới sâu đã dần dần ổn định và hình thành tầng B, tầng trên không dầy quá 20 cm. Tập đoàn cây thuộc loại hình rừng ngập mặn có vai trò tích cực cố định lớp đất, nâng dần cốt cao trình ven biển. Lượng phù sa ở cửa Ba Lạt trung bình 1,8 gram trong 1 lít nước là cơ sở hình thành những cồn đất bồi lắng kéo dài theo hướng Tây nam (lưỡi đất cửa sông ). Độ PH của lớp đất khá ổn định ( thịt - thịt nặng từ 7,2 - 7,6 ) và mức độ nhiễm mặn với mật độ NH biến động từ 17,2-20 miligam trong 100 gram đất khô lấy mẫu. Đất bùn lỏng hay đất đã cố định giàu dinh dưỡng, thích hợp với nhiều loài cây ngập mặn ( Mangrove ). Thể hiện rất rõ mối quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tương tác theo chiều hướng có lợi giữa thổ nhưỡng với quần thể rừng ngập nước, hình thành hệ sinh thái đặc trưng của vùng cửa sông ven biển. Các loại đất cụ thể của khu vực như sau: - Vùng lõi : rộng 7.100 ha,trong đó có 3.100 ha đất nổi,4.100 ha đất còn đang ngập nước, 948 ha đất cát & cát pha ,2.152 ha đất thịt và đất sét,Rừng ngập mặn 1.855ha,rừng phi lao : 93 ha ( Chi tiết xem biểu 2.1.1 ) - Vùng đệm : rộng 8.000 ha;trong đó : 1.407 ha còn ngập nước,6.593 ha đất nổi,đất cát pha 220 ha,đất thịt & sét 6.373 ha,đất có rừng ngập mặn 1.724 ha,rừng phi lao 6 ha.( chi tiết ở biểu 2.1.2 ) Bảng 2.1.1 - Thống kê diện tích các loại đất đai ở VQGXT ĐV tính : ha Loại đấtĐất còn ngập Đất thịt + sét Đất cát & cát pha Tổng số nước thường Có Đất Tổng Có Đất Tổng Có Đất Tổng Khu vực xuyên và RNM trống phi lao trống rừng trống sông lạch Cồn Ngạn 300 644 140 784 200 200 644 640 1284 Cồn Lu 1200 1118 250 1368 93 521 614 1211 1971 3182 Cồn Mờ 2500 134 134 2634 2634 Tổng 4000 1762 390 2152 93 855 948 1855 5245 7100 Bảng 2.1.2 - Thống kê các loại đất đai ở vùng đệm ĐV tính : ha Loại đất Đất còn Đất thịt + sét Đất cát & cát pha Tổng số ngập nước Có Đấ t Có Đất Tổng Có Đất Tổng Tổng Khu vực thường RNM trống phi trống rừng trống xuyên lao 5 xã V.đệm 699,4 3576,6 3576,6 4276 4276,0 , Bãi trong 708,0 844,0 992,0 1836,.0 6,0 214,0 220,0 850,0 1914,02764,0 Cồn Ngạn 880,0 80,0 960,0 880,0 80,0 960,0 Tổng số 1.407,4 1724,0 4648,6 6372,6 6,0 214,0 220,0 1730 6270 8000,0 10 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  11. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Ghi chú : * Đất cát pha là loại đất có tỷ trọng cát khá cao, toàn bộ diện tích này tập trung ở cuối Cồn Lu và Cồn Ngạn được sử dụng để nuôi quảng canh loài Ngao (Vạng) * Đất ngập nước thường xuyên bao gồm đất của các sông lạch và đất đang được dần hình thành xung quanh các cồn bãi tự nhiên. 2.1.3: Đặc điểm thuỷ văn : a- Thuỷ triều : Thuỷ triều ở khu vực thuộc chế độ "Nhật triều" với chu kỳ khoảng 25 giờ, thuỷ triều có biên độ khá lớn , biên độ trung bình 150-180 cm, thuỷ triều lớn nhất đạt đến: 4,5 m; nhỏ nhất là : 0,0 m b- Thuỷ văn : Khu vực bãi triều huyện Giao Thuỷ được cung cấp nước từ Sông Hồng, có 2 sông chính trong khu vực bãi triều là sông Vọp và sông Trà, ngoài ra còn một số lạch nhỏ cấp thoát nước tự nhiên. - Sông Vọp : Chảy từ cửa Ba Lạt ra biển Giao Hải dài khoảng 12 km, là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn & Bãi trong. Năm 1986, Đập Vọp đã ngăn Sông Vọp thành 2 phần Đông Vọp và Tây Vọp . Vì vậy không có nước lưu thông nhiều năm, lòng sông Vọp ở phía Sông Hồng đã bị phù sa lấp đầy; Năm 2002 Cầu Vọp được mở nhưng lưu lượng nước qua sông Vọp hiện tại vẫn còn rất nhỏ . - Sông Trà : Chảy từ Cửa Ba Lạt xuống phía Nam ra biển gặp sông Vọp ở biển Giao Hải , dài khoảng 12 km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Cồn Lu. Sông Trà bị lấp ở đoạn giữa ( từ ngang Cồn Tàn-Bãi Nứt đến phía cuối Cồn Ngạn) do sóng biển đẩy giồng cát ở ngang khu vực Ba mô ( Cồn Lu) tràn qua vùng bãi bồi ngập nước và đã lấp đầy đoạn sông Trà nêu trên ( đoạn giữa Sông Trà bị lấp dài gần 3 km ). Như vậy sông Trà chỉ thông thương khi thuỷ triều ngập tràn qua bãi sú vẹt . Đây cũng là một hạn chế lớn cho điều kiện thuỷ văn ở khu vực, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển kém hiệu quả của nhiều loài động thực vật ở khu cuối Cồn Ngạn & Cồn Lu. - Đặc điểm thuỷ văn của hệ thống Sông Hồng: Sông Hồng có tổng lượng nước bình quân là 114.109 m3/năm và dòng bùn cát là 115 triệu tấn/ năm. Dòng bùn cát này góp phần bồi đắp lên châu thổ sông Hồng với tốc độ tiến ra biển bình quân 17 đến 83 m/năm. Vào mùa lũ, lượng dòng chảy chiếm tới 75 - 90 % tổng lượng nước cả năm và mang tới 90 % lượng bùn cát , gây ra sự ngập úng của vùng đồng bằng , bồi lấp luồng lạch cửa sông và làm cho khu vực cửa sông bị ngọt hoá. Ngược lại vào mùa kiệt , vùng cửa sông bị thu hẹp , thuỷ triều lên , đưa nước mặn xâm nhập sâu vào lục đ ịa theo các dòng sông , làm tăng phạm vi bị nhiễm mặn (vào sâu trong lục địa tới trên 20 km). 11 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  12. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû - Độ mặn nước biển của khu vực biến thiên nhiều phụ thuộc vào pha của thuỷ văn và chế độ lũ của Sông Hồng . Vào mùa đông độ mặn trung bình của nước biển tương đối đồng nhất trong khoảng 28-30%o.. Vào mùa hè , độ mặn trung bình thấp hơn mùa đông, dao động trong khoảng 20-27 %o. 2.1.4 : Đặc điểm của khí hậu : - Khu vực bãi triều của huyện Giao Thuỷ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa . Mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đầu mùa đông không khí lạnh khô , cuối mùa đông không khí lạnh ẩm . Mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 9 , khi hậu nóng ẩm thường xuyên xuất hiện dông bão và áp thấp nhiệt đới . - Tổng lượng bức xạ lớn, từ 95 - 105 Kcal/cm2/năm. Tổng nhiệt năm từ 8000-85000c. Nhiệt độ trung bình năm là 24 0c , biên độ nhiệt trong năm rất lớn ( từ thấp nhất là 6,80c đến cao nhất là 40,1 0c) - Lượng mưa trung bình năm là 1.175 mm. Số ngày mưa trong năm là 133 ngày. Năm có lượng mưa cao nhất là 2.754 mm, năm thấp nhất là 978 mm. - Chế độ gió : Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hướng gió thịnh hành là đông bắc . Sang mùa hạ ( tháng 4-9) hướng gió thịnh hành là gió đông nam. Vận tốc gió trung bình vào khoảng 4-6m/s. Vào những ngày bão vận tốc gió có thể đạt đến 40-50 m/s ( Cơn bão lớn nhất bão C, gió trên cấp 12,xảy ra vào ngày 13/8/1968) hàng năm có khoảng 3- 5 trận bão, chủ yếu tập trung vào các tháng 7,8,9. Cơn bão đặc biệt nhất xảy ra vào ngày 26/8/1973. Mưa và gió to đã tạo ra lũ lớn cắt đôi Cồn Lu thành hai phần để sông Hồng mở cửa chạy thẳng ra biển ( hướng sông Hồng cũ, nay là sông Hồng lấp chảy về phía bãi triều của huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình). Địa danh Cồn Vành của Tỉnh Thái Bình được hình thành từ ngày đó. - Độ ẩm không khí: Khá cao, khoảng từ 70- 90%, các tháng 10,11,12 có độ ẩm không khí thấp( thường nhỏ hơn 75 %) . Các tháng 2,3,4 có độ ẩm rất cao ( 80-90%) thường đi kèm theo mưa phùn ẩm ướt. Độ bốc hơi trung bình 86 - 126 mm /tháng và đạt tối đa vào tháng 7. Độ bốc hơi trung bình năm là : 817,4mm. 2.2 - TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA QUỐC GIA XUÂN THUỶ: 2.2.1- Hệ thực vật : a- Số lượng và thành phần loài : Theo kết quả điều tra của TS.Phan Kế Lộc & TS Nguyễn Tiến Hiệp ( Một số dẫn liệu về thực vật ở KBT XT, tháng 9/1998) đã phát hiện 95 loài (xem danh mục ở phần phụ lục) và phát hiện bổ xung của VQG Xuân Thuỷ trong thời gian gần đây (đó là môt số loài ít phổ biến) Gồm : 1- Vẹt Dù (Bruguiera gymnorhiza Lam ) Họ Đước (Rhizophoraceae ) 12 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  13. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû 2- Đâng, Đước vòi ( Rhizophora stylosa sriff) Họ Đước ( Rhizophora ceae) 3- Thiên lý đại ( Finlaysonia maritima) Họ : Asclephiadaceace Cùng 3 loài mới được di thực từ Nam bộ ( Từ đề tài của Công ty giống lâm nghiệp TW) - Đước đôi (Rhizophoraapiceclata Blume) Họ Đước - Mắm trắng (Avicennia alba ) Họ Mắm ( Avicenniaceac) - Mắm lưỡi đòng ( Avicennia offcinalis) Họ Mắm Như vậy đến nay ở VQG XT đã gặp cả thảy 101 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 85 chi và 34 họ trong đó có 5 loài 5 chi 3 họ thuộc ngành ráng số còn lại thuộc ngành hạt kín trong đó có 25 họ, 57 chi, 68 loài thuộc lớp hai lá mầm. b- Diện tích & phân bố của các loại rừng : Có khoảng 25 loài thích ứng với điều kiện sống ngập nước và loại hình đất lầy thụt tạo nên trên 3000 ha rừng ngập mặn. Trải dài trên các giồng cát ở Cồn Lu có gần 100 ha rừng phi lao. Bảng 2.2.1- Diện tích các loại rừng& bãi bồi ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ Đơn vị tính : ha Hạng Bãi bồi Diện tích đầm tôm Rừng Rừng Tổng DT mục Khu vực cồn cát Có RNM Không Tổng ngập phi lao không kể trống rừng mặn đất khác Bãi trong 187 36 812 848 808 6,0 1849 Cồn ngạn 340 960 80 1040 556 1936 Cồn lu 639 67 67 1051 93,0 1850 Cồn Xanh 124 124 Tổng DT 1290 1063 892 1955 2415 99,0 5759 Phần diện 1103 217 217 1545 93 2958 .tích thuộc VQGXT 2.2.2 - Lớp chim : 13 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  14. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû - Theo điều tra bước đầu của Birdlife international ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ đã gặp 219 loài chim thuộc 41 họ 13 bộ. Khu hệ chim ở đây tiêu biểu là các loài bộ Hạc, bộ Ngỗng, bộ Rẽ và bộ Sẻ. - Trong 13 bộ chim ở khu vực, Bộ Sẻ chiếm số lượng nhiều nhất tới 40% sau đó là bộ Rẽ ,bộ Hạc ,bộ Sếu và bộ Sả . Bộ Chim Lặn chỉ có hai loài . Nếu so sánh với Danh lục các loài chim Việt Nam ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ có: + 219 loài bằng 26,5 % của tổng số loài chim cả nước 828 loài + 41 họ bằng 50,61 % tổng số họ chim cả nước 81 họ + 13 bộ bằng 68,42% tổng số bộ chim cả nước 19 bộ Như vậy sự đa dạng của khu hệ chim ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ là tương đối cao nếu so sánh với Vườn quốc gia khác . - Các sinh cảnh chính thường gặp là : rừng ngập mặn (64,6% ), bãi sậy và cói ( 67,4 %) ,bãi bồi và cồn cát trống (55,1%) ,rừng phi lao (42,2%) - Những loài chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ quốc tế thường gặp là : Cò thìa ( Platalea minor,P.leucorodia) ,Bồ nông (Penecanus philippensis) ,Cò trắng Trung quốc (Egretta eulophotes) ,Mòng bể mỏ ngắn (Larus saundersi), Choắt đầu đốm ( Tringa guttifer ) ,Choi choi mỏ thìa ( Erynorhynchus pygmeus),Choắt chân màng lớn (Limodromus semipalmatus), Te vàng (Vanellus cinereus) - Hai loài Cò thìa và Mòng bể mỏ ngắn được coi là đỉnh của chuỗi dinh dưỡng đã có mặt khá đông ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ . Có thời điểm loài Cò thìa đã chiếm tới 20 % số cá thể còn lại của thế giới . Loài Choi choi mỏ thìa là loài cực hiếm ,hầu như chỉ có thể thấy ở Vườn quốc gia Xuân Thuỷ . Có lúc đã phát hiện trên 20 cá thể . Những năm gần đây chỉ còn thấy dăm ba cá thể vào mùa di trú. - Trong số 219 loài chim , có tới 150 loài di trú và gần 50 loài chim nước . Những loài chim nước và chim di cư có số lượng cá thể đông nhất ; Vào mùa di trú có thể gặp 30 đến 40 ngàn con ( Tiêu chí của một vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế chỉ là : 20.000 con ) Hàng năm vào mùa đông ( Từ tháng 11 , 12 năm nay ) chim di trú từ Xibêri , Hàn Quốc, Bắc Trung Quốc di cư tránh rét xuống phía nam, V ườn quốc gia Xuân Thuỷ là ga chim quan trọng trong chu trình di cư của nhiều loài chim. Đến VQGXT chim di trú dừng chân để nghỉ ngơi và tích luỹ năng lượng cho hành trình di cư dài hàng ngàn km của mình. Khi mùa xuân ấm áp chim l ại từ phía Nam ( Australia, Malayxia, Indonêxia) trở về nơi sinh sản (khoảng tháng 3,4) lại dừng chân ở Xuân Thuỷ. Có những loài đã trú đông ở Xuân Thuỷ thời gian khá dài , như Cò Thìa ( Từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau) . VQG XT cũng là địa điểm lý tưởng của nhiều loài chim định cư .Chính vì vậy VQGXT có ý nghĩa rất quan trọng đối với công cuộc bảo tồn các loài chim , bao gồm cả chim bản địa và đặc biệt quan trọng đối với dòng chim di trú quốc tế . 14 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  15. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû 2.2.3- Lớp thú : Theo điều tra sơ bộ có khoảng chục loài thú ở trên cạn là các loài : D ơi, chuột, cầy, cáo ... , ở dưới nước có ba loài quí hiếm là : Rái cá (Lutra lutra), cá Heo (Lipotes vexilifer) và Cá Đầu ông sư (Neophocaera phocaenoides). Cá heo thường gặp vào mùa mưa bão( Từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm ) 2.2.4 - Các lớp bò sát, lưỡng cư và côn trùng : Theo số liệu điều tra chưa đầy đủ,đã có hàng trăm loài sinh sống ở VQGXT tạo nên sự phong phú và cân bằng hài hoà của hệ sinh thái . Số liệu về ĐDSH của các lớp Bò sát & Lưỡng cư được điều tra sơ bộ là 27 loài, côn trùng có 112 loài ( chi tiết được thể hiện ở các phụ lục : Danh mục các loài động vật hoang dã) 2.2.5- Tài nguyên Thuỷ sản : a,Thực vật thuỷ sinh : Thành phần rong biển ở khu vực khác nhau về tình trạng phát triển . Các loài rong có giá trị kinh tế thuộc 2 ngành rong đỏ và rong xanh,tiêu biểu là Rong câu chỉ vàng ( Gracilaria bodgettii ) . Trong các thuỷ vực của vùng cửa sông có lau sậy, cói và rong tảo. Đa số rong tảo là nguồn thức ăn quan trọng của tôm cá và các loài động vật thuỷ sinh khác . Theo số liệu của Sở thuỷ sản ở VQG có 104 loài thực vật nổi, mùa khô 1996 có kết quả thu mẫu của 37 loài thuộc 4 ngành tảo như sau : Ngành tảo Silic (Bacillariophyta) : 15 chi, 27 loài , chiếm 73% Ngành tảo Giáp ( Pirophy) : 2 chi, 4 loài, chiếm 10,8 % Ngành tảo Lam (Cyanophyta) : 2 chi; 3 loài, chiếm 8 % Ngành tảo lục ( Chlorophyta) : 3 chi, 3 loài, chiếm 8 % Hai chi có số loài cao thuộc ngành tảo Silic, các chi còn lại chỉ chiếm từ 1 đến 2 loài . Kết quả thu mẫu mùa mưa ( '96) được 40 loài theo tỷ lệ : Ngành tảo Silic : 15 chi, 3 loài , chiếm 75% Ngành tảo Giáp : 1 chi, 5 loài, chiếm 12,5 % Ngành tảo Lam : 2 chi; 2 loài, chiếm 2 % Ngành tảo Lục : 3 chi, 3 loài, chiếm 7,5 % Số tảo Giáp, Lục, Lam không có giá trị làm thức ăn cho thuỷ hải s ản chiếm 25 % tổng số loài . 15 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  16. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Mặc dù số loài phát hiện ở trên còn thấp nhưng lại có mặt nhiều loài ưu thế ở vùng cửa sông ven biển , ngành tảo Silic chiếm tỷ lệ lớn tạo lên sinh khối lớn làm thức ăn phong phú cho các loài động vật thuỷ sinh . Mật độ tế bào trung bình trong mùa mưa và mùa khô là : Mùa mưa : 140.370 tế bào /m3 nước, mùa khô : 2.275.644 tế bào /m3 nước . Như vậy có sự chênh lệch lớn giữa mùa khô và mùa mưa .Mùa khô mật độ tế bào cao gấp 16 lần mùa mưa. Đặc biệt là tảo Thalassiothrix có mật độ cá thể cao và xuất hiện phổ biến ở tất cả các Trạm thu mẫu . b, Động vật nổi : Đóng vai trò quan trọng vùng cửa sông Hồng bao gồm 165 loài của 14 nhóm chính như : Copepoda. Cladocera, Siphonophora, Chaetognatha, Nauphius. Tất cả các nhóm phù du động vật ở Sông Hồng đều rộng muối và rộng nhiệt, bắt nguồn từ biển nhiệt đới thích nghi với dao động lớn của độ muối ở môi trường cửa sông và mật độ của chúng cũng dao động rất lớn tuỳ theo các điều kiện cụ thể của môi trường . *Định tính ( Kết quả của Sở thuỷ sản 1996) Về mùa khô : Thu được 33 loài , thuộc 7 nhóm . Chiếm ưu thế là Copepoda với 19 loài, chiếm 57,5 %. Về mùa mưa : Thu được 42 loài , thuộc 7 nhóm , nhóm Copepoda chiếm ưu thế có 27 loài , chiếm 64,3 % *Định lượng : Sự phân bố cá thể động vật nổi chịu sự chi phối của độ muối là yếu tố giới hạn chủ yếu đối với sự xâm nhập của các loài động vật nổi vào vùng cửa sông và kiểm soát sự phát triển về số lượng của chúng. Về mùa khô mật độ cá thể đạt mức hàng chục ngàn con /m3 nước .Về mùa mưa mật độ cá thể giảm xuống dưới 1000 con/m3 . Nhìn chung mật độ cá thể giảm quá nửa . Riêng cửa Ba Lạt giảm chỉ còn 6 %. Dù là mùa khô hay mùa mưa, giáp xác chân chèo vẫn là nhóm có số lượng cá thể cao nhất , tạo lên sinh khối lớn , làm nguồn thức ăn phong phú cho các loài động vật khác trong vùng . c, Động vật đáy : - Thành phần động vật đáy tương đối phong phú, đã phát hiện 154 loài , thuộc các nhóm phổ biến như Polychaeta, Mollusca và Crustacea, Mùa khô chiếm 78 %, mùa mưa chiếm 59 % số loài đã gặp . Trong đó có một số loài có giá trị kinh tế cao như : Ngao ( Meretrix lusoria) Vọp ( Mactra quadrangularis), Cua rèm ( Scylla serrata), Ghẹ (Portunus penaeus), Tôm he (Penaeus Merguiensis), Tôm rảo (Metapennaus ensis) , Tôm vàng ( Metapenmus soyneri). 16 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  17. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Gần đây Tôm sú ( Pennaeus monodon) đã được đưa vào nuôi có giá trị kinh tế khá cao, bổ xung cho cơ cấu loài hải đặc sản của vùng . - Về định lượng của động vật đáy cỡ nhỏ thuộc nhóm giun nhiều tơ, ấu trùng , nhuyễn thể ở giai đoạn bám , ấu trùng giáp xác sống đáy với kết quả như sau : Mùa khô: 2.400 cá thể/m3 nước (trung bình) Mùa mưa: 450 cá thể/m3 nước ( trung bình) d,Cá : Vào những năm 1980 đã thống kê được 156 loài , năm 2002 điều tra sơ bộ thấy 107 loài thuộc 12 bộ , 44 họ, có trên 40 loài cá có giá trị kinh t ế sản lượng cá đạt khoảng 4000tấn/năm.Một số loài có giá trị cao như : Cá Vược (Lates calcarifer), Cá bớp (Bostrichthys sinénsis), Cá đối ( Mugil nepalensisreus). Cá dưa ( Muraenesox cinereus), Cá nhệch (Pisoodonophifboro), Cá Tráp ( Taius tumifrons) ... Về mặt số lượng các loài cá trên chiếm tỷ lệ khá lớn . Tuy nhiên thời gian gần đây bị suy giảm do bị khai thác quá mức. 2.3. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THUỶ ( NAY LÀ VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ ) : Để quản lý tốt Khu Ramsar Xuân Thuỷ- năm 1992- UBND Huyện Xuân Thuỷ đã thành lập Trung tâm TN-MT của Huyện .Đây là một đơn vị sự nghiệp có quy mô biên chế nhỏ và năng lực mọi mặt còn có rất nhiều hạn chế .Từ ngày thành lập Trung tâm đã hợp tác với các đơn vị hữu quan để quản lý bảo vệ TN-MT ở khu vực; Tiếp nhận vốn ngân sách địa phương để xây dựng Nhà Môi trường và hợp tác với một số Tổ chức quốc tế để tổ chức các dịch vụ phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên,Trung tâm chỉ là một đơn vị nhỏ trực thuộc cấp Huyện ,không có tiềm lực tài chính và không đủ năng lực pháp lý để quản lý hiệu quả Khu Ramsar Xuân Thuỷ.Mặt khác mô hình Trung tâm không nằm trong hệ thống quản lý bảo tồn thiên nhiên của quốc gia ,nên không thể có được cơ chế & chính sách thích hợp để bảo tồn và phát triển bền vững TN-MT ở khu vực. Năm 1993, Ngành Lâm nghiệp đã đề xuất xây dựng Khu Ramsar Xuân Thuỷ trở thành Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ thuộc Hệ thống các Vườn quốc gia & Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt nam. Viện đi ều tra quy hoạch rừng-Bộ Lâm nghiệp đã tiến hành lập Luận chứng kinh tế kỹ thuật cho Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ. Được sự uỷ quyền của Thủ Tướng Chính Phủ, ngày 19/1/1995,Bộ Lâm nghiệp( nay là Bộ nông nghiệp & PTNT) đã ký quyết định số : 26-LN/KH: Phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước 17 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  18. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Xuân Thuỷ. Từ đó trở đi Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ chính thức được thành lập , Khu bảo tồn trực thuộc Chi Cục kiểm lâm Nam Định. Vốn dự toán đầu tư cho giai đoạn 1995-2005 là : 8.3 tỷ đồng. Sự kiện đó cũng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quốc tế quan tâm đầu tư phát triển cho Khu vực này . 2.3.1- Các mục tiêu và chức năng cơ bản của KBTXT : Theo luận chứng đã được phê duyệt (tháng 1/1995 ) các mục tiêu và chức năng cơ bản của Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ là : - Bảo vệ sinh cảnh của vùng diễn biến địa lý sinh học(những diễn biến về địa lý và quần thể sinh vật ở vùng cửa Ba Lạt & ven biển Đông) - Phòng hộ ven biển vùng cửa Sông Hồng - Là hiện trường nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế - Phát huy hiệu quả văn hoá giáo dục và du lịch sinh thái - Góp phần tích cực vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Xuân Thuỷ và của Tỉnh Nam Hà. 2.3.2 -Các phân khu chức năng và vùng đệm : - Do đặc thù của vùng cửa sông ven biển nên toàn bộ diện tích của Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ đều thuộc diện bảo vệ và không phân thành các phân khu chức năng như các khu bảo tồn thiên nhiên khác . - Vùng đệm : Gồm toàn bộ diện tích còn lại của Cồn Ngạn phía trong đê biển được giới hạn phía lạch sông Vọp với diện tích tự nhiên là 960 ha .Đây cũng là một bất cập lớn vì diện tích của vùng đệm quá nhỏ không bao hàm đầy đủ ý nghĩa và chức năng của một vùng đệm thực sự. 2.3.3- Các chương trình hoạt động của luận chứng KT-KT Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ và việc thực hiện: a, Các chương trình hoạt động trong Luận chứng KT-KT (1/1995) - Chương trình bảo vệ : gồm các hoạt động xây dựng các Trạm bảo vệ, nhà ở và làm việc, chòi canh, hệ thống mốc bảng, nâng cấp đường công vụ, đầu tư trang thiết bị phương tiện bảo vệ, tổ chức bảo vệ tài nguyên ,thiên nhiên môi trường. - Chương trình lâm sinh: Gồm các hoạt động khoanh nuôi bảo vệ rừng và trồng rừng , bảo vệ rừng trồng. 18 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  19. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû -Chương trình nghiên cứu khoa học gồm: Các hoạt động đầu tư thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. - Chương trình đào tạo, huấn luyện, tuyên truyền giáo dục môi trường, thăm quan du lịch ( sẽ lập dự án để UBND tỉnh phê duyệt khi Khu bảo tồn đã định hình) - Chương trình kinh tế -xã hội vùng đệm: UBND tỉnh lập một dự án riêng về vùng đệm, trình Bộ Lâm nghiệp phê duỵêt sau. b-Việc thực hiện các chương trình: - Từ tháng 10/1995 hình thành BQL Khu bảo tồn, đơn vị đã tổ chức lực lượng quản lý ,bảo vệ tài nguyên môi trường ở Khu bảo tồn. -Năm 1998. Đại sứ Hà Lan tài trợ 33.000$ để thực hiện dự án: " Tăng cường năng lực cho khu Ramsar Xuân Thuỷ". - Năm 1999 - 2000. Quỹ môi trường toàn cầu - Chương trình tài trợ các dự án nhỏ (GEF/SGP) tài trợ cho Hội nông dân và KBT dự án: "Nâng cao nhận thức và hỗ trợ cộng đồng vùng đệm góp phần bảo vệ đa dạng sinh học ở Khu Ramsar Xuân Thuỷ ( trị giá : 18.000 $.) - Năm 2001 Quỹ Bảo tồn TN Nhật Bản tài trợ 1TriệuYên (8.000$) BQLKBT cùng Birdlife thực hiện dự án: " Giám sát sinh thái ở KBT XT". - Hợp tác với Sở khoa học CN & MT thực hiện đề tài: "Đánh giá môi trường và kết quả 10 năm tham gia công ước Ramsar ở Khu bảo tồn TNĐNN Xuân Thuỷ “. Hợp tác với Công ty giống lâm nghiệp trung ương thực hiện đề tài: "Di thực cây rừng ngập mặn Nam bộ". Hợp tác với Trung tâm phát triển nông lâm nghiệp bền vững thực hiện đề tài: " Quản lý bền vững rừng ngập mặn". - Hợp tác với ENV (Education for Nature - Viet Nam) thực hiện dự án: "Giáo dục ý thức môi trường cho học sinh 2 khối 7&8 ở Hệ thốn g các Trường THCS thuộc vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ", dự án do Đại sứ Anh tài trợ. - Từ năm 1995 đến nay với sự hỗ trợ của chương trình 327 & 661 của tỉnh Nam Định, Ban quản lý Khu baỏ tồn TNĐNN Xuân Thuỷ đã được đầu tư trồng mới hàng trăm ha rừng. Khoán bảo vệ 500 ha rừng ở nơi xung y ếu . đầu t ư trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ như : Máy thuỷ, điện thoại vi ba và sửa chữa nâng cấp 1,8 km đường công vụ (đường trục I Cồn Ngạn)... 19 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
  20. Quy ho¹ch qu¶n lý b¶o vÖ vµ ph¸t triÓn Vên quèc gia Xu©n Thuû Bảng 2.3.3-Tổng hợp vốn đầu tư cho KBTXT thông qua các nguồn vốn. Đ.V.tính : Triệu đồng Đ ầu t ư Khu bảo tồn Vùng đệm Tổng cộng Năm DA DA DA DA DA DA Cộng 327,661 Quốc 327,661 Quốc 327,661 Quốc tế tế tế 1996 65.9 65.9 65.9 1997 106.9 106.9 106.9 1998 10.0 238 181,5 210 191.5 448 639.5 1999 56.5 200 56.5 200 256.5 2000 24.5 52 24.5 52 76.5 2001 40.2 120 40.2 120 160.2 2002 44.8 75 44.8 75 119.8 Cộng 348.8 358 181.5 537 530.3 895 1425,3 Qua bảng trên có thể thấy việc đầu tư hoàn toàn không tương xứng với yêu cầu của công tác bảo tồn ĐDSH và phát triển Khu RAMSAR quốc tế Xuân Thuỷ . 2.3.4- Những tồn tại của Luận chứng KH - KT được xây dựng từ cuối năm 1994: - Các tài liệu làm cơ sở để xây dựng luận chứng được thu thập từ những năm trước đó, đến nay không còn phù hợp, nhiều chính sách của Nhà nước mới được ban hành chưa được nghiên cứu bổ sung để đưa vào Luận chứng. - Các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc tính toán đầu tư của Luận chứng đến nay không còn phù hợp. Suất đầu tư thấp do đó vốn đầu tư bị dàn trải cho nhiều hạng mục công việc dẫn đến chất lượng không cao, nhiều chương trình hoạt động chưa được đầu tư. - Việc quy hoạch xác định ranh giới vùng đệm và phân chia các phân khu bảo vệ của vùng lõi của KBTXT chưa phù hợp. Các chương trình phát triển vùng đệm đã đề xuất nhưng chưa lập dự án đầu tư cụ thể do vậy chưa đưa các kế hoạch trở thành hiện thực. - Một số cơ sở khoa học cho việc quản lý và khai thác bền vững tài nguyên sinh vật của Khu bảo tồn : nguồn lợi thuỷ sản, dược liệu kết hợp với bảo v ệ động vật hoang đã cần được nghiên cứu tiếp theo. 2.4 – THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN Ở KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ. 20 ∗ TØnh Nam §Þnh, giai ®o¹n 2004-2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1