intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vai trò của LLSX trong đời sống xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:13

267
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lịch sử của loài người là lịch sử của quá trình sản xuất vật chất. Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Enghen từng nói: “Điểm khác biệt căn bản của xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ loài vật may mắn chỉ hái lượm trong khi con người lại sản xuất”. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người không thoả mãn với những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên mà luôn luôn tiến hành sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vai trò của LLSX trong đời sống xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam

  1. 1 BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Vai trò của LLSX trong đời sống xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam
  2. 2 Mục lục A. LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 3 B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 4 I. Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội ............ 4 1. Định nghĩa, cấu trúc và tính chất của LLSX ........................................................... 4 1.1. Định nghĩa LLSX ............................................................................................... 4 1.2. Cấu trúc của LLSX ................................ ................................ ............................. 5 1.3. Tính chất của LLSX ........................................................................................... 7 2.Vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội .............................................. 9 2.1. Lực lượng sản xuất - yếu tố quyết định sự tồn tại, biến đống và phát triển của đời sống xã hội ................................................................................................................ 9 II. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá con đường hữu hiệu để thúc đẩy lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay (công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam). ................................................................................................ ................................ .13 1. Một số vấn đề lí luận chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam. .........................................................................................................13 1.1. Định nghĩa công nghiệp hoá, hiện đại hoá. .........................................................13 KẾT LUẬN................................ ................................ ................................ ..............14 Danh mục tài liệu tham khảo: ................................ ................................ ...................15
  3. 3 A. LỜI NÓI Đ ẦU Lịch sử của loài người là lịch sử của quá trình sản xuất vật chất. Sản xuất vật chất là ho ạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Enghen từng nói: “Điểm khác biệt căn bản của xã hội lo ài người với xã hội loài vật là ở chỗ loài vật may mắn chỉ hái lượm trong khi con người lại sản xuất”. Trong quá trình tồn tại và phát triển con người không thoả mãn với những cái đã có sẵn trong giới tự nhiên mà luôn luôn tiến hành sản xuất vật chất nhằm tạo ra các tư liệu sinh hoạt nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng phong phú, đa d ạng của con người. Việc sản xuất ra các tư liệu sinh hoạt là nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. Trong qua trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ta các mặt của đời sống xã hội, đồng thời làm biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi chính bản thân mình. Sản xuất vật chất đ ược tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định. PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở trình đ ộ nhất định và qua hệ sản xuất tương ứng. Một trong hai yếu tố cơ bản cấu thành PTSX, đó là LLSX. Vậy, LLSX là gì? Tầm quan trọng, vai trò của LLSX trong đời sống xã hội ra sao? Vấn đề sẽ dần được giải quyết, làm sáng tỏ ở những luận điểm dưới đây với mục đích chứng minh vai trò của LLSX đối với xã hội.V ì vậy em chọn đề tài: “Vai trò của LLSX trong đời sống xã hội và vận dụng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay” để viết tiểu luận triết học. Do hạn chế về hiểu biết nên trong bài viết của em sẽ khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong được thầy cô chỉ bảo để bài viết của em được đầy đủ và sâu sắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  4. 4 B. NỘI DUNG I. Lực lượng sản xuất và vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội 1. Đ ịnh nghĩa, cấu trúc và tính chất của LLSX 1.1. Định nghĩa LLSX LLSX là m ột kết cấu vật chất, bao gồm người lao động với kỹ năng lao đ ộng của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người. LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất. Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của lo ài người. Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của xã hội ở các thời kì nhất định. Lực lượng sản xuất phản ánh mối quan hệ và tác động của con người với tự nhiên. Nó phản ánh năng lực họat động thưc tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Như vậy LLSX là: · Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực sản xuất của một xã hội, ở một thời kỳ nhất định · Lực lượng sản xuất biểu hiện mới quan hệ tác động giữa con người với tự nhiên, biểu hiện trình độ sản xuất của con người. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì trình đ ộ phân công lao động xã hội càng cao · Lực lượng sản xuất bao gồm; tư liệu sản xuất, người lao động và khoa học hiện đại
  5. 5 Lực lượng sản xuất của x ã hội nó phản ánh trình độ trinh phục tự nhiên của con người.Xã hội càng bình thường thì lực lượng sản xuất cũng càng bình thường, nó được biểu thị ở trình độ lao động của con người ngày càng được nâng cao và tính chất của tư liệu sản xuất ngày càng tiên tiến. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họvà tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành LLSX 1.2. Cấu trúc của LLSX Lực lượng sản xuất của xã hội bao gồm con người lao động và những tư liệu sản xuất mà họ sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Trong lực lượng sản xuất thì lao động là yếu tố chủ thể giữ vai trò quyết định.Còn tư liệu sản xuất là yếu tố khách thể, nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Tư liệu sản xuất do con người tạo ra trước hết là công cụ lao động. Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động biết sử dụng tư liệu để tạo ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao độn và tư liệu lao động. Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho việc vận chuyển bảo quản sản phẩm. Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận nào của giới tự nhiên được đưa vào sản suất, đ ược con người sử dụng. Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao
  6. 6 động có sẵn m à còn sáng tạo ra bản than đối tượng lao động. Sự phát triển của sản xuất có liên quan với việc đưa những đối tượng ngày càng mới hơn vào quá trình sản xuất. Điều đó có tính qui luật bởi chính những vật liệu mới mở rộng khả năng sản xuất của con người. Như vậy, tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt mình với đối tượng lao động, chúng vẫn truyền tích cực sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắp thịt của sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến. Nó là yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất. Cùng với cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài người cũng được phát triển thêm, những ngành sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát triển. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là công cụ lao động. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và các đối tượng lao động. Ba yếu tố vật chất quan trọng nhất của quá trình sản xuất là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Ba yếu tố đó trong bất cứ thời đại nào,ở bất cứ xứ sở nào cũng không thể thiếu để tiến hành quá trình sản xuất. Những tư liệu lao động như trên cùng với các đối tượng lao động tạo thành cái gọi là những tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất là gồm hai "yếu tố vật chất" kể trên, không kể đến người lao động. Khoa học kinh tế xem xét các yêu tố đó dưới một góc nhìn tổng hợp thì có những khái niệm sau đây: Người lao động và tư liệu sản xuất tạo thành lực lượng sản xuất của một xã hội. Bất cứ xã hội nào không thể chỉ có người lao động. Một lực
  7. 7 lượng để sản xuất ra của cải phải gồm có người lao động và tư liệu sản xuất. Do đó hai yếu tố này tạo thành cái gọi là lực lương sản xuất.Bản thân con người lao động với những tri thức, phương pháp sản xuất, kĩ năng, kĩ xảo và thói quen lao động của họ. Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nó trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một tổng thể thống, đưa đến những phương pháp, công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, phát hiện và đề ra hàng loạt những phương pháp khai thác các nguồn năng lượng mới, chế tạo ra những vật liệu mới có nhiều tác dụng mà trước kia loài người chưa biết tới, tạo ra sự thay đổi lớn trong chức năng của người sản xuất. Tri thức khoa học trở thành yếu tố chủ yếu trong hoạt động của người sản xuất, tri thức khoa học được vật chất hoá, được kết tinh vào mọi nhân tố của lực lượng sản xuất, từ đối tượng lao động, tư liệu lao động đến kỹ thuật và công nghệ. Cấu trúc của lực lượng sản xuất cũng thay đổi. Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay, mà còn bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ sư và những cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp vào quá trình sản xuất 1.3. Tính chất của LLSX Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, Lênin viết: “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động của m ình, sử dụng tư liệu lao động trước hết là công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kĩ năng lao động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ con người không ngừng phát triển, hàm lượng
  8. 8 trí tuệ của lao động ngày cằng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đống vai trò chính yếu. Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao động do con người sáng tạo ra, là “Sức mạnh của tri thức đã được vật thể hoá”, nó “nhân” sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất. Công cụ lao động là yếu tố đông nhất của lực lượng sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm, với những phát minh và sáng chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiên. Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã là biến đổi to àn bộ tư liệu sản xuất. Xét đến cùng đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử. Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay, khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành “Lực lượng sản xuất trực tiếp”. Những phát minh khoa học trở thành điểm xuất phát ra đời những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới. Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất, trở thành một yếu tố không thể thiếu được của sản xuất đã làm cho lực lượng sản xuất có bước phát triển nhảy vọt tạo thành cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học. Có thể nói: Khoa học và công nghệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại.
  9. 9 2 .Vai trò của lực lượng sản xuất trong đ ời sống x ã hội 2.1. Lực lượng sản xuất - yếu tố quyết định sự tồn tại, biến đống và phát triển của đời sống xã hội Để thấy rõ hơn vai trò của LLSX với sự phát triển của xã hội loài người, ta cần xét vai trò của nó với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến cùng là bắt nguồn từ biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là công cụ lao động. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đ ược đánh dấu bằng trình độ của LLSX. Trình độ LLSX trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình đ ộ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ LLSX biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình đ ộ, kinh nghiện và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của LLSX. Trong lịch sử x ã hội, LLSX đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã hộ hoá. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì LLSX có tính chất xã hội hoá. Vai trò của LLSX đối với nền kinh tế và đời sống xã hội được thể hiện rõ nét trong quá trình lịch sử loài người. Xuất phát từ một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, thô sơ nhất, Đó là nền văn minh nông nghiệp thời kì chế dộ nguyên thuỷ tiếp đó là chiễm hữu nô lệ và cao hơn chút là chế độ phong kiến. Tất cả các hình thái kể trên đều có lực lượng sản xuất nhỏ bé tự cung tự cấp. Trình độ người lao động và sự phát triển công cụ lao động, cũng như đối tượng lao động còn rất nhiều hạn chế. Bởi vậy mà của cải vật chất tạo ra không nhiều do đó, nền kinh
  10. 10 tế thời kì này chưa có gì nổi bật. Điều đó tất yếu dẫn tới ảnh hưởng đến đời sống xã hộ của con người. Một khi không tạo ta được một cách đầy đủ nhu cầu vật chất của con người thì đồng nghĩa không thể có một đời sống nâng cao. Các tiền đề cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người là ăn, mặc, ở, đi lại mà chưa được đáp ứng thì sẽ chẳng có thể có những đòi hỏi khác đ ược thoả mãn. Có lẽ vì thế nên nhiều tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển toàn diện con người trong thới kì nền văn minh nông nghiệp là rất kém. Tuổi thọ trung bình, tỉ lệ trẻ em tử vong khi sinh, trình độ giáo dục… đều ở mức báo động. Đó là những hệ quả. Tuy nhiên, khi chuyển dần sang chủ nghĩa tư bản, LLSX đ ã có sự nhảy vọt. Tính chất xã hội hoá thay thế cho tính chất cá nhân. LLSX phù hợp với QHSX mới, tiến bộ hơn QHSX phong kiến trước kia. Số lượng của cải vật chất mà con người làm ra bằng tất cả các thế hệ trước kia cộng lại. Có thể nói, chưa bao giờ lực lượng sản xuất phát triển mạnh đến thế và tạo ra nhiều của cải vật chất đến vậy. Nhìn một cách toàn diện, con người tạo nên một nền kinh tế phát triển thực sự, hơn hẳn các nền kinh tế trước đó. Đó là nền kinh tế hàng hoá. LLSX đã làm thay đổi rất nhiều, nếu không nói là tất cả. Sự phát triển của LLSX mới trong lòng chế độ phong kiến đã thay thế QHSX cũ bằng một quan hệ sản xuất mới. Thiết lập nên chế độ cộng hoà. Như vậy, có thể thấy rằng dù trong xã hội nào đi chăng nữa thì tầm qua trọng của LLSX đối với nền kinh tế là rất lớn. Điều đó thực tế lịch sử chứng minh rất rõ ràng. Với sự ra đời của LLSX mới TBCN, đời sống xã hội của con người được tăng lên rõ rệt. Tuổi thọ trung bình tăng, trình độ của con người được nâng cao, quyền lợi con người được đảm bảo… Mặc dù vậy, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn có nhiều hạn chế, mâu thuẫn không thể khắc phục. Chỉ có chủ nghĩa xã hội với tính ưu việt của nó mới khắc phục được tất cả những hạn chế của chế độ trước kia. Tạo nên m ột xã hội mới, thực sự vì con người. Ở đó, LLSX
  11. 11 được giải phóng tối đa, tạo môi trường kinh tế bền vững, phát triển ở trình độ cao. Nếu một nền kinh tế mà ở đó, thiếu vắng sự phát triển của lực lượng sản xuất hiện đại thì nền kinh tế đó khó có thể đứng vững. Thậm chí còn bị tiêu vong. Do đó mới thấy hết ý nghĩa, tầm quan trọng của LLSX. Sự phát triển lâu dài, bền vững và ổn định của bất kì một quốc gia nào trong lịch sử đều đi liền với sự phát triển của LLSX. Yếu tố con người, LLSX chủ đạo sẽ là đòn bẩy, là động lực thúc đẩy. Người ta biết đến sự thần kì của Nhật Bản sau thế chiến thứ hai bởi một nền kinh tế phục hồi và phát triển nhanh chóng. Người lao động Nhật Bản, công cụ lao động Nhật Bản, và cả sự quản lý, điều hành của Nhật Bản là bài học quý đối với các nước đi sau. Những thành tựu kinh tế mà đ ất nước Nhật Bản đạt được không thể tách rời sự phát triển của LLSX. Tóm lại, LLSX có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của một nền kinh tế và trong đời sống xã hội nói chung. 2.2. Vai trò của lực lượng sản xuất ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn hiện nay Ta đã biết vai trò to lớn của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế như Thái Lan nhờ có lực lượng sản xuất phát triển đã giúp cho nền kinh tế phát triển bền vững. Trước những năm 1945 nền kinh tế Thái Lan là nền nông nghiệp lạc hậu, độc canh là phổ biến với kỹ thuật sản xuất dùng trong nông nghiệp hết sức lạc hậu. Công nghiệp phát triển què quặt, phiến diện chủ yếu là công nghiệp khai thác mỏ và sơ chế nguyên liệu. Nền kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào tư bản nước ngoài. Từ cuối thập kỷ 60 đến nay nhờ có sự quan tâm đầu tư cho phát triển lực lượng sản xuất mà nền kinh tế Thái Lan đã có sự biến đổi sâu sắc đạt được nhiều thành tựu.
  12. 12 Nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục ổn định. Trong giai đoạn năm 1990-1999 tốc độ tăng GDP hằng năm đạt 4,7%. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển hướng. GDP trong nông nghiệp năm 1990 là 12,5% nhưng đến năm 2001 giảm xuống 8,6%. Dịch vụ năm 1990 là 50%; năm 2001 là 49,3%. GDP bình quan đ ầu người năm 1995 là 3500 USD đến năm 2005 là 9000 USD một người. Ngành nông nghiệp đã chú trọng đầu tư vốn ứng dụng khoa học kỹ thuật, phương pháp canh tác mới, lai tạo nhiều giống mới, phát triển thuỷ lợi và tăng cường chiều sâu cho nông nghiệp. Thái Lan từ chỗ chỉ có 2 loại cây trồng truyền thống như gạo, cao su đã đa dạng hoá nhiều loại cây trồng. Sản lượng lương thực tăng đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Công nghiệp thì Thái Lan chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học vào chế biến nông sản, biến ngành này trở thành ngành mũi nhọn cạnh tranh với các nước trên thế giới. Dịch vụ đang phát triển nhanh với nhiều loại hình đa dạng. Đầu tư về trang thiết bị, khoa học cho ngành này càng được nâng cao. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 đã làm cho nền kinh tế Thái Lan gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ có giải pháp của nhà nước và đặc biệt là sự lớn mạnh không ngừng của lực lượng sản xuất đã giúp cho Thái Lan khôi phục được nền kinh tế và trở thành con rồng trong khu vực Đông Nam Á. Kết luận chung Qua việc nghiên cứu trên thấy được vai trò quan trọng của lực lượng sản xuất. Nó là động lực thôi thúc nền kinh tế phát triển không ngừng. Nhờ nghiên cứu lực lượng sản xuất ta có thể hiểu và áp d ụng nó một cách sáng tạo, khoa học vào trong quá trình x ây dựng và phát triển đất nước vững b ước trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng chủ nghĩa xã hội.
  13. 13 II. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá con đường hữu hiệu để thúc đẩy lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay (công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam). 1 . Một số vấn đề lí luận chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn Việt Nam. 1 .1. Đ ịnh nghĩa công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sách sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
  14. 14 K ẾT LUẬN Con người muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành lao động, sản xuất vật chất. Do vậy, quá trình con người tồn tại và phát triển cũng chính là quá trình sản xuất vật chất. Trong quá trình phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng, đòi hỏi cao hơn. Đ ể đáp ứng được những đòi hỏi đó, con người phải tiến hành phát triển lực lượng sản xuất. V ì thế, gắn với những nhu cầu ngày càng cao thì sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng ngày càng cao. Bởi vì, lực lượng sản xuất có thực sự phát triển thì mới có thể đáp ứng được những nhu cầu của con người. Rõ ràng, như trên đã trình bày tầm quan trọng, vai trò của lực lượng sản xuất đối với sự phát triển của xã hội loài người là một sự thật hiển nhiên, không thể phủ nhận. Cho dù còn rất nhiều yếu tố tác động đến đời sống xã hội thì lực lượng sản xuất vẫn giữ vai trò cơ bản, then chốt nhất. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại là nền tảng cho sự phát triển xã hội, tạo cơ sở quyết định để vươn tới một x ã hội mới tốt đẹp nhất- xã hội cộng sản chủ nghĩa. Bài viết này chỉ là một cách nhìn về vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội của xã hội. Sẽ có rất nhiều cách nhìn và lý luận chứng minh cho vai trò của lực lượng sản xuất. Cho dù nhìn dưới góc độ nào đi chăng nữa thì lực lượng sản xuất vẫn có vai trò không thể phủ nhận đối với sự phát triển x ã hội loài người.
  15. 15 D anh mục tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin. NXB chính trị Quốc gia. 2. Giáo trình triết học Mac-Lênin. NXB chính trị Quốc gia. 3. Văn kiện Đại hội đại biểu đoàn quốc gia lần thứ X. NXB Chính trị Quốc Gia. 4. V.I.Lênin: Toàn tập. NXB Tiến bộ, Maxcơva, 1977. 5. Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải xã hội. Willam Petty 6. Đề cương bài giảng Triết học Mác- Lênin. Đại học kinh doanh và công nghệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2