
SỞ GDĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
TRƯỜNG THPT SỐ 1 TƯ NGHĨA MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút
I. ĐỌC HIỂU( 4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Tôi nhìn lại, như đôi mắt trẻ thơ
Tổ quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ!
Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, xanh của những giấc mơ...
Tôi bay giữa màu xanh giải phóng
Tầng thấp, tầng cao, chiều dài, chiều rộng
Ôi Việt Nam! Yêu suốt một đời
Nay mới được ôm Người trọn vẹn, Người ơi!
Hùng vĩ thay toàn thân đất nước
Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa
Từ Trà Cổ rừng dương đến Cà Mau
rừng đước
Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa.
Đã qua, thuở âm u bóng giặc
Trắng khăn tang, tàn lụi cỏ cây
Đã qua, nỗi đêm Nam ngày Bắc
Giữa quê hương mà như kiếp đi đày!
Ta đã thắng. Hãy thẳng đường đi tới
Lấp những hố bom, xoá mọi đau buồn
Từ tro bụi, ta lại xây dựng mới
Phố làng ta, và cả những linh hồn
Tôi lại mơ... Trên Thái Bình Dương
Tổ quốc ta như một thiên đường
Của muôn triệu anh hùng làm nên cuộc sống
Của tự do, hy vọng, tình thương.
(Trích Vui thế hôm nay – Tập thơ Máu và hoa, Tố Hữu, 1977)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Xác định những hình ảnh được tác giả sử dụng để làm rõ sự “hùng vĩ” của “toàn thân
đất nước” trong đoạn trích.
Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu thơ sau:
Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển
Xanh trời, xanh của những giấc mơ...
Câu 4. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện trong đoạn trích.
Câu 5. Trình bày cảm nhận của anh/chị (viết 5 – 7 dòng) về những điều suy ngẫm của nhân
vật trữ tình đối với Tổ quốc Việt Nam trong những câu thơ sau:
Tổ quốc ta như một thiên đường
Của muôn triệu anh hùng làm nên cuộc sống
Của tự do, hy vọng, tình thương …
II. VIẾT( 6,0 điểm)
Câu 1 ( 2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích một số nét đặc sắc về nghệ thuật
trong đoạn trích Vui thế hôm nay của Tố Hữu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Sự kiên trì là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công, nhưng biết khi nào nên từ bỏ cũng
là một nghệ thuật.
Từ góc nhìn của người trẻ, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ)
trình bày suy nghĩ về vấn đề trên. ------ Hết ------

ĐÁP ÁN
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
Đọc hiểu
4,0
1
Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định
thể thơ tự do của đoạn trích.
0,5
2
Hình ảnh được tác giả sử dụng để làm rõ sự “hùng vĩ” của “toàn
thân đất nước”: "tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa", "Trà Cổ
rừng dương đến Cà Mau rừng đước", "đỏ bình minh mặt sóng
khơi xa".
0,5
3
Hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong hai câu
thơ:
- Hình ảnh ẩn dụ “xanh của những giấc mơ” thể hiện mơ ước,
khát khao của tác giả về một tương lai tươi sáng của đất nước.
- Giúp câu thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh cụ thể, làm cho
người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được ý nghĩa sâu sắc…
1,0
4
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích: Đoạn thơ thể
hiện nhiều cung bậc cảm xúc, chủ yếu là niềm hân hoan, vui
sướng, tự hào; ngợi ca vẻ đẹp của Đất Nước.
1,0
5
Cảm nhận về những điều suy ngẫm của nhân vật trữ tình đối với
Tổ quốc Việt Nam trong những câu thơ.
Thí sinh có thể trình bày cảm nhận khác nhau, miễn sao hiểu vấn
đề, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật. Có
thể theo hướng sau:
- Suy ngẫm của nhân vật trữ tình về Tổ Quốc – thiên đường: Tổ
quốc thanh bình, tràn đầy sức sống, được dựng xây bởi bao thế
hệ anh hùng.
- Người dân Việt Nam xứng đáng được hưởng cuộc sống tự do,
hạnh phúc với niềm tin, hi vọng, tình thương vì đã phải trải qua
bao mất mát, hi sinh để làm nên Tổ Quốc…
1,0
II
Viết
6,0
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích một số
nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích Vui thế hôm nay
của Tố Hữu.
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Bảo đảm đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200
chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Bàn về một số nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích Vui thế
hôm nay của Tố Hữu.
0,25
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
- Xác định và phân tích được một số nét đặc sắc về nghệ thuật
trong bài thơ như: ngắt nhịp; gieo vần; ngôn ngữ; hình ảnh;...
1,0

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù
hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Phân tích được một số nét đặc
sắc về nghệ thuật trong đoạn trích Vui thế hôm nay của Tố Hữu.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết
câu trong đoạn văn.
Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp
0,25
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
0,25
2
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy
nghĩ về vấn đề: Sự kiên trì là chìa khóa mở ra cánh cửa thành
công, nhưng biết khi nào nên từ bỏ cũng là một nghệ thuật.
4,0
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của
bài văn.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Vấn đề đặt ra: Sự kiên trì là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công,
nhưng biết khi nào nên từ bỏ cũng là một nghệ thuật.
0,5
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần
nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày hệ thống ý phù hợp theo bố
cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Thân bài:
- Giải thích:
+ Sự kiên trì là khả năng bền bỉ, không bỏ cuộc khi gặp khó khăn,
thử thách trên con đường theo đuổi mục tiêu.
+ Từ bỏ là hành động chấm dứt nỗ lực theo đuổi một mục tiêu
hoặc con đường nào đó. Từ bỏ không phải lúc nào cũng là thất
bại mà có thể là sự lựa chọn tỉnh táo khi nhận ra rằng mục tiêu đã
không còn phù hợp.
Vấn đề trên đề cập đến cách ứng xử linh hoạt của người trẻ trước
những tình huống của cuộc sống.
- Bàn luận
+ Vì sao kiên trì là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công: Chính
sự kiên trì cho phép ta không nản lòng, học hỏi từ những sai lầm
và tiếp tục cố gắng để vươn lên; mỗi lần kiên trì cố gắng là một
lần chúng ta tích lũy thêm kinh nghiệm để giỏi hơn và cuối cùng
đạt được mục tiêu.
+ Vì sao biết khi nào nên từ bỏ cũng là một nghệ thuật: Trong
cuộc sống, không phải mọi sự nỗ lực đều dẫn đến thành công;
2,5

biết từ bỏ khi mọi thứ không còn khả thi cho phép chúng ta tập
trung vào những cơ hội mới có ý nghĩa hơn; từ bỏ không phải là
dấu hiệu của thất bại, mà là sự chấp nhận có những điều vượt quá
khả năng kiểm soát, biết đón nhận nó như một phần của cuộc
sống để trưởng thành hơn.
- Mở rộng, trao đổi quan điểm:
+ Nhiều người trong xã hội dễ từ bỏ vì ngại khó, ngại khổ và ngay
khi chưa gặp bất kì trở ngại nào.
+ Có người lại không biết cách buông bỏ, cứ chạy theo mãi những
thứ vốn không thuộc về mình.
+ Kiên trì phải gắn liền với thực tế và năng lực của bản thân.
Buông bỏ cũng không có nghĩa là dễ bỏ cuộc mà biết nhìn nhận
bản thân để đưa ra quyết định đúng đắn.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Thế hệ trẻ cần học kiên trì với sự lựa chọn của bản thân, dám
thực hiện mơ ước và quyết liệt với những lựa chọn của mình.
+ Hành động cân bằng giữa kiên trì và buông bỏ: Mỗi người cần
học cách lắng nghe bản thân để biết khi nào nên tiếp tục kiên trì,
khi nào cần từ bỏ, hãy mạnh dạn buông bỏ những gì không còn
phù hợp, để ta có thể tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
- Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết
văn bản.
- Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả,
ngữ pháp
0,25
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
0,5
Tổng điểm
10,0