
1
CHƯƠNG 1:
TỔ CHỨC L
ÃNH
TH
Ổ NÔNG
NGHIỆP
Mục lục
Nội dung
Chương 1: T
ổ
chức lãnh th
ổ
nông nghiệp
Chương 2:T
ổ
chức lãnh th
ổ
công nghiệp
Chương 3: T
ổ
chức lãnh th
ổ các
ngành dịch vụ
Tài li
ệu tham
khảo
Địa lý kinh tế XH đại cương
Th.S Nguyễn Thành Nhân- Khoa địa lý ĐHSP Đồng Tháp
( Nguồn: www.pud.edu.vn ).
1. Những vấn đề lí luận chung
1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông
nghiệp
Th.S Nguyễn Thành Nhân- Khoa địa lý ĐHSP Đồng Tháp
1.1. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, c
òn
theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn b
ộ nền
kinh tế có thể được chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm nông- lâm-
ngư nghiệp.
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan tr
ọng trong
việc phát triển nền kinh tế nói chung và bảo đảm sự sinh tồn của loài ngư
ời nói
riêng. Ănghen đã khẳng định: nông nghiệp là ngành có ý ngh
ĩa quyết định đối với
toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế.
Vai trò to lớn của nông nghiệp được thể hiện ở các điểm sau:
a) Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ b
ản của
con người.
Nông nghi
ệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài ngư
ời.
Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là l
ương
thực. Cách đây khoảng 1 vạn năm, con người đã biết thuần dư
ỡng động vật hoang,
trồng các loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi, cây trồng. Sự ổn định bư
ớc
đầu của dân số thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở l
ương
thực, thực phẩm.
Với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, nông nghiệp ngày càng đư
ợc mở
rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. Các Mác đ
ã
khẳng định, con người trước h
ết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động
khác. Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành cung cấp tư li
ệu sinh hoạt cho con
người... và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho s
ự sống của
họ và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Điều này khẳng định vai trò đ
ặc biệt
quan trọng của nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đ
ảm bảo an ninh
lương thực quốc gia cũng như sự ổn định chính trị- xã hội của đất nư
ớc. Từ đó,

2
chúng ta có thể khẳng định ý nghĩa to lớn của vấn đề lương thực trong chiến lư
ợc
phát triển nông nghiệp và phân công lại lao động xã hội. Cho đến nay, ch
ưa có
ngành nào dù hiện đại đến đâu, có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.
b) Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu
để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư.
Nông nghi
ệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghi
ệp
chế biến. Các ngành công nghi
ệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp dệt, da
và đồ dùng bằng da... đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu v
ào
chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghi
ệp sản xuất
hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên đơn v
ị diện tích, có thể tạo ra số
việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với số việc làm c
ủa chính
khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn n
ữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị
nông sản được tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng cao nhu c
ầu của thị
trường trong nước và quốc tế. Vì th
ế, trong chừng mực nhất định, nông nghiệp có
ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp chế biến.
c) Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm h
àng
hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp và nông thôn chi
ếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đ
ời
sống dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa d
ạng
và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trư
ờng
tiêu thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân.
d) Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hoá lớn để xuất kh
ẩu,
mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước.
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xu
ất khẩu
chủ yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ c
ấu kim ngạch xuất khẩu,
tỷ lệ nông sản xuất khẩu- nhất là dưới dạng thô, có xu hướng giảm đi, nhưng v
ề giá
trị tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy, trong thời kì đầu của quá trình công nghi
ệp
hoá ở nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xu
ất khẩu chủ yếu, tạo ra tích luỹ
để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ở Việt Nam, năm 2002, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng nông- lâm- thu
ỷ
sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (trên 5 t
ỷ đô la) với các mặt
hàng chủ yếu là thuỷ sản, gạo, cà phê, cao su, hạt điều, rau quả...
e) Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp v
à các
lĩnh vực hoạt động khác của xã hội.
Đây là xu hướng có tính qui luật trong phân công lại lao động xã h
ội. Tuy
vậy, khả năng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác c
òn
phụ thuộc vào việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, vào vi
ệc phát
triển công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và cả việc nâng cao chất lư
ợng nguồn lao
động ở nông thôn.

3
f) Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, b
ảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đ
ất
đai, nguồn nước, các loại hoá chất..., với việc trồng và b
ảo vệ rừng, luân canh cây
trồng, phủ xanh đất trống, đồi trọc... Tất cả điều đó đều có ảnh hư
ởng lớn đến môi
trường. Chính việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái c
òn
là điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.
Rõ ràng, hiện tại cũng như sau này, nông nghiệp luôn luôn có v
ị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Trên 40% lao đ
ộng thế giới đang tham gia sản xuất nông
nghiệp (trong đó ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30-
70%) và tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%, các nước
đang phát
triển là 27%, có những nước trên 50%).
Ở Việt Nam, cho đến hết năm 2003 có 66% lao động trong ng
ành nông
nghiệp và tạo ra 21,8% giá trị GDP cả nước.
Tại các nước đang phát triển như ở nước ta, nông nghiệp l
à ngành có liên
quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư. Vì v
ậy,
nông nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự ổn định kinh tế và chính trị -
xã
hội.
1. Những vấn đề lí luận chung
2. Địa lí nông – lâm – ngư nghiệp
3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Thực hành
Câu hỏi và bài tập
2.1. Địa lí nông nghiệp
Theo truyền thống, nông nghiệp bao gồm hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong mỗi một
ngành lại chia ra nhiều phân ngành. Chẳng hạn, các phân ngành cây lương thực, cây công nghiệp...
trong trồng trọt, hay chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò), gia súc nhỏ (lợn, cừu, dê) và gia cầm trong
chăn nuôi.
2.1.1. Địa lí ngành trồng trọt
a) Vai trò
Trồng trọt là ngành quan trọng nhất trong nông nghiệp nhằm khai thác và sử dụng đất đai để
tạo ra các sản phẩm thực vật. Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp với chức năng cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, là cơ
sở để phát triển chăn nuôi và cũng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.
b) Trung tâm phát sinh cây trồng

4
Cây trồng ngày nay do con người thuần hoá, chọn lọc và cải tạo từ cây hoang dại mà có. Lịch
sử cây trồng gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Hiện nay, trên thế giới có khoảng
1.500 loài cây trồng.
Trên cơ sở xác lập mối quan hệ giữa cây trồng với các loài hoang dại cũng như nghiên cứu
các tài liệu lịch sử và khảo cổ học, đến nay người ta đã xác định 10 trung tâm phát sinh cây trồng.
Trong số này có 6 trung tâm nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới (Trung Mỹ, Nam Mỹ, Tây Xu
Đăng, Ấn Độ, Êtiôpia, Đông Nam Á), 2 trung tâm nằm trong vòng đai cận nhiệt (Địa Trung Hải và
Tây Á), 2 trung tầm nằm ở vòng đai cận nhiệt và một phần ở vòng đai ôn đới (Trung Quốc và
Trung Á).
Bảng I.1. Mười trung tâm phát sinh cây trồng trên thế giới (theo N.I.Vavilốp)
STT
Trung tâm Các cây trồng chính
1 Trung Mỹ Ngô, ca cao, hướng dương, khoai lang...
2 Nam Mỹ Khoai tây, thuốc lá, lạc, cao su, côca...
3 Tây Xu
Đăng
Cọ dầu, họ đậu...
4 Êtiôpi Cà phê, vừng, lúa miến
5 ấn Độ Cây lúa, mía, cam, chanh, quít, hồ tiêu
6 Đông Nam
Á
Cây lúa, chuối, mít, mía, dừa, chè
7 Địa Trung
Hải
Cây thức ăn gia súc (yến mạch), rau (củ cải, bắp
cải...), ô liu
8 Tây Á Lúa mì, lúa mạch
9 Trung Quốc Cây thực phẩm (cải thìa, cải cúc...), cây ăn quả (lê,
táo...)
10 Trung Á Lúa mì, nho, táo, đậu xanh
c) Phân loại cây trồng
Trên thế giới có rất nhiều loại cây trồng. Để phân loại, người ta đã dựa vào một số dấu hiệu
nhất định. Dựa vào điều kiện sinh thái, cây trồng được chia thành 4 nhóm: cây trồng xích đạo,
nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Dựa vào thời gian sinh trưởng và phát triển có nhóm cây trồng
ngắn ngày và dài ngày, hay nhóm cây trồng lâu năm và hàng năm. Dựa vào giá trị sử dụng kinh tế,
cách phân loại quan trọng và phổ biến nhất, cây trồng được phân chia thành các nhóm:
- Nhóm cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn...);
- Nhóm cây thực phẩm (rau, đậu, cây ăn quả);
- Nhóm cây công nghiệp (cây lấy đường, cây lấy dầu, cây lấy nhựa, cây lấy chất kích thích,
cây lấy sợi, cây lấy tinh dầu, cây làm thuốc);

5
- Nhóm cây làm thức ăn cho gia súc (cỏ Ghinê, cỏ voi, cỏ Pangalô, cỏ Xu Đăng...);
- Nhóm cây lấy gỗ (xoan, bạch đàn, thông, tếch, sồi...);
- Nhóm cây cảnh, cây hoa (uất kim cương, trắc bách diệp, vạn tuế, phong lan, hoa hồng...).
d) Địa lí một số cây trồng quan trọng trên thế giới
Địa lí cây lương thực
Khái quát chung
- Cây lương thực là nguồn chủ yếu cung cấp tinh bột cho người và gia súc; cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm (rượu, bia, bánh, kẹo...) và là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị.
- Theo Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO), các loại lương thực
truyền thống chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm 5 loại: lúa gạo (Rice), lúa mì
(Wheat), ngô (Maize), kê (Sorghum), lúa mạch (Barly). Năm loại lương thực có hạt này gọi chung
là ngũ cốc. Riêng lúa mạch còn được chia ra mạch đen, kiều mạch và đại mạch. Ngoài ra, lương
thực còn bao gồm những cây có củ, phổ biến là khoai lang, sắn.
- Trong số ngũ cốc kể trên, quan trọng hơn cả là lúa mì, lúa gạo và ngô. Theo thống kê của
FAO, năm 2003 toàn thế giới sản xuất được 2.021 triệu tấn ngũ cốc với cơ cấu như sau:
Lúa mì đạt : 557,3 triệu tấn,
chi
ếm:
27,6%
Lúa gạo : 585,0 triệu
ấn,
:
29,0%
Ngô :
635,7 triệu
ấn,
:
31,4%
Các loại khác : 243,0 triệu tấn,
:
12,0%
Hình I.1. Cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2003 (%)