ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH

CO THẮT TÂM VỊ

(Kỳ 1)

I. ĐẠI CƯƠNG:

Bệnh co thắt tâm vị còn có nhiều tên gọi khác là: co thắt thực

quản,giãn thực quản không căn nguyên,giãn thực quản bẩm sinh,co thắt hoành tâm

vị...

Đặc điểm bệnh lý nổi bật của bệnh co thắt tâm vị là tình trạng rối

loạn cơ năng hoạt động của thực quản không rõ căn nguyên.Đoạn cuối của thực

quản nơi đổ vào dạ dày bị co thắt và hẹp lại,còn đoạn trên bị giãn to ra.

Trong các bệnh lý thực quản thì bệnh co thắt tâm vị là bệnh hay gặp

thứ hai (sau bệnh Ung thư thực quản).

II. NGUYÊN NHÂN VÀ BỆNH SINH:

1.Nguyên nhân:

Cho đến nay chưa xác định được nguyên nhân thực sự của bệnh

co thắt tâm vị,nhưng có nhiều yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của bệnh,đó là:

+ Tuổi: thường gặp ở người tuổi trẻ (18-40 tuổi).

+ Giới: Nữ giới hay bị bệnh co thắt tâm vị hơn Nam giới.

+ Cơ địa: thường gặp ở những bệnh nhân có dạng thần kinh

không cân bằng,dễ xúc cảm,đặc biệt là những người cường hệ phó giao cảm.

+ Chế độ ăn uống: hay gặp ở những người có chế độ ăn nhiều

Gluxit,ít Protit và thiếu Vitamin nhóm B.

+ Yếu tố vật lý: thức ăn quá nóng hay quá lạnh đều có thể làm

tình trạng co thắt tâm vị nặng hơn.

+ Các bệnh lý khác trong cơ thể: các bệnh nhiễm trùng toàn

thân (sốt phát ban,lao,giang mai...),các chất độc đối với thần kinh (rượu,thuốc

lá,chất hoá học...),các rối loạn nội tiết,viêm dính quanh thực quản,loét tâm vị,giảm

trương lực hoăc giảm nhu động cơ thực quản...

Như vậy,có thể thấy co thắt tâm vị không hẳn là một bệnh riêng

mà là một tình trạng bệnh lý do những nguyên nhân bẩm sinh hay mắc phải.

2.Bệnh sinh:

Cơ chế bệnh sinh được nhiều người công nhận hiện nay là của

Hurst và Etzel đề xuất,các tác giả này cho rằng: bệnh co thắt tâm vị là do rối loạn

hoạt động của phần dưới thực quản.Bình thường sau khi nuốt,phần trên thực quản

đóng lại gây phản xạ mở phần dưới của nó,nhờ đó thức ăn đi theo nhu động của

thực quản và trọng lượng của nó một cách nhịp nhàng xuống dươí.Việc đóng mở

này do dây X kiểm soát,còn việc điều chỉnh trương lực cơ thực quản là do hệ giao

cảm chi phối.Khi có một nguyên nhân gây bệnh nào đó (bẩm sinh hay mắc phải)

tác động lên hệ thần kinh tại chỗ hoặc trung ương,thì sẽ gây nên các rối loạn hoạt

động tự chủ của thực quản,dẫn tới tình trạng phần dưới của thực quản không mở ra

theo nhu động bình thường mà co thắt lại gây cản trở lưu thông của thức ăn đi

xuống dạ dày. Giả thiết trên còn được chứng minh bằng các nghiên cứu cho thấy

có tổn thương các đám rối thần kinh tự chủ (Auerbach và Mesner) trong thành

thực quản.

III. GIẢI PHẪU BỆNH LÝ:

1.Đại thể:

Chỗ hẹp thực quản thường ở ngay trên cơ hoành và kéo dài từ 1

đến 4,5 cm.Trên chỗ hẹp,thực quản bị giãn rộng (có khi đường kính lên tới 5-15

cm) có hình quả bầu hoặc uốn khúc với thể tích có thể tới trên 2 lít.Niêm mạc thực

quản viêm dày,nhiều giả mạc,loét...

2.Vi thể:

Lớp dưới niêm mạc mỏng,các tuyến thưa thớt,xâm nhiễm nhiều

tế bào viêm.Tại chỗ hẹp các thớ cơ thường bị teo mỏng,các phần tử của đám rối

Aurbach biến mất.

IV. TRIỆU CHỨNG CHẨN ĐOÁN:

Thời gian đầu bệnh thường tiến triển tiềm tàng,triệu chứng nghèo nàn

nên khó xác định thời gian khởi phát.Khi bệnh nhân đến khám thì thực quản

thường đã giãn to.

1.Triệu chứng lâm sàng:

+ Toàn thân: khi bệnh ở giai đoạn muộn thì bệnh nhân có tình

trạng suy dinh dưỡng nặng.

+ Khó nuốt,nuốt nghẹn: mức độ phụ thuộc vào tính chất lý hoá

của thức ăn và vào từng bệnh nhân cụ thể.Có bệnh nhân uống được sữa nhưng

uống nước khó,ăn thức ăn lạnh được nhưng ăn thức ăn nóng khó hoặc ngược lại.

+ Cảm giác nặng tức trong lồng ngực và đau vùng sau xương

ức,nhất là sau khi ăn.

+ Oẹ : là hiện tượng thức ăn đọng lại trong đoạn thực quản bị

giãn trên chỗ hẹp trào ngược ra miệng.Lúc đầu,oẹ xuất hiện ngay sau ăn,số lượng

ít và chưa lên men,độ toan thấp.Về sau do thực quản trên chỗ hẹp giãn nhiều,sự

cản trở lưu thông thức ăn qua thực quản tăng lên dẫn tới oẹ xa sau bữa ăn,số lượng

nhiều (200-300 ml),chất nôn lên men,chua nồng,thối,lẫn với thức ăn chưa tiêu và

cả niêm dịch nhầy.Có bệnh nhân phải ngủ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi vì khi

chuyển từ tư thế ngồi sang nằm thường gây ọe rất nhiều.

2. Triệu chứng cận lâm sàng:

+ Xét nghiệm X.quang:

- Chiếu X.quang tư thế đứng: thấy hình ảnh thuốc đọng

lại trên chỗ hẹp.Tâm vị có độ mở khác nhau tuỳ từng trường hợp.Có thể thấy hình

ảnh thuốc cản quang xuống như tuyết rơi ở đoạn thực quản giãn khi thực quản

chưa được rửa sạch.Nhu động thực quản thưa thớt,đôi khi có sóng nhu động phản

hồi làm thuốc cản quang bị trào ngược.

- Chụp X.quang thực quản tư thế đứng: có thể thấy mất

hình túi hơi dạ dày,phần dưới thực quản bị chít hẹp trong khi phần trên bị giãn

to.Dựa vào hình ảnh chụp X.quang có thể chia ra hai loại:

* Loại 1: đoạn hẹp thực quản ngắn và sát ngay trên

cơ hoành,phần trên thực quản giãn rất to và gấp khúc (thực quản có hình cái Bít

tất).Loại này hay gặp (chiếm khoảng 70% số bệnh nhân).

* Loại 2: đoạn hẹp thực quản dài và phần trên chỗ

hẹp giãn vừa phải (thực quản có hình củ cải).Loại này ít gặp hơn loại 1 (chiếm

khoảng 30% số bệnh nhân).

+ Soi thực quản: thấy tâm vị đóng kín,niêm mạc bị viêm,phù

nề,xung huyết hoặc có những vết loét.

+ Ngoài ra có thể dùng một số phương pháp khám cận lâm sàng

khác như: đo áp lực thực quản,chụp thực quản cắt lớp vi tính (CT)...