
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIM MẠCH 237
ĐIỀU TRỊ TIÊU SỢI HUYẾT CẤP CỨU ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
TRONG KẸT VAN CƠ HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG
Huyết khối van tim nhân tạo là một biến chứng nặng của người mang van tim
nhân tạo. Người bệnh có thể tử vong hoặc đột tử nếu van tim nhân tạo bị bịt tắc lại (kẹt
van), do vậy, đòi hỏi người thày thuốc phải xử trí nhanh chóng và hiệu quả tình trạng
khẩn cấp này.
Tắc nghẽn van nhân tạo do cục máu đông chiếm từ 0,6 đến 6% người bệnh/năm
đối với các van nhân tạo hai lá và động mạch chủ, có thể tới 20% đối với van ba lá.
Huyết khối van nhân tạo xảy ra phụ thuộc vào loại van nhân tạo, hiệu quả chống đông
máu của các thuốc chống đông, vị trí van, các tình trạng lâm sàng đi kèm như rung nhĩ,
tiểu đường, suy tim. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp là do thuốc chống đông mà
người bệnh được dùng chưa đạt hiệu quả điều trị.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Mệt mỏi, khó thở: diễn biến thường xảy ra ở một tuần trước đó, mức độ tăng
dần, đến khi người bệnh không chịu đựng được nữa thì mới đến bệnh viện. Có thể
người bệnh vào viện với triệu chứng của cơn hen tim hoặc phù phổi cấp.
Nghe tim có thể thấy tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch chủ (nếu người bệnh
mang van động mạch chủ cơ học). Một dấu hiệu rất có giá trị khi nghe tim là không nghe
thấy tiếng van kim loại hoặc tiếng tim nghe không rõ, nhịp tim thường nhanh.
Cần lưu ý khi hỏi bệnh:
1. Người bệnh được thay van tim nhân tạo từ khi nào, loại van gì?
2. Người bệnh có đang được dùng thuốc chống đông kháng vitamin K hay không
và có làm xét nghiệm về INR và tỷ lệ prothrombin đều đặn không?
Làm INR tại giường: thường là INR dưới phạm vi điều trị (INR < 2).
Siêu âm Doppler tim qua thành ngực
Có thể nhìn thấy được huyết khối bám trên vòng van và/hoặc cánh van cơ học.
Nên cố gắng đo được kích thước huyết khối. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể
đo được.
Cánh van cơ học không di động hoặc hạn chế di động.
Các dấu hiệu gián tiếp:
Chênh áp qua van cao và diện tích lỗ van hiệu dụng thấp: