ĐỊNH LƢỢNG INHIBIN A TRONG MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Inhibin là hormon được tế bào Sertoli (nam), tế bào trứng (nữ) tiết ra.
Inhinbin bản chất glycoprotein, tan được trong nước. Cấu tạo gồm 2 phân tử
anpha và beta gắn với nhau. Inhibin chia làm 2 loại A B. Tế bào sertoli cỉa nam
chỉ tiết loại B, tế bào trứng của ntiết cả 2 loại, trong giai đoạn mang thai chỉ tiết
loại A. Tác dụng: làm giảm FSH, ức chế sản sinh tinh trùng nam, ức chế quá
trình chín của trứng ở nữ. Đặc biệt trong giai đoạn mang thai, inhibin A tăng cao là
biểu hiện của tế bào thai nhi bị hội chứng Down.
Nồng độ inhibin A trong máu được làm cùng AFP, hCG, uE3 trong khoảng thời
gian từ tuần thứ 15 đến 20 thai kỳ
Nguyên lý miễn dịch sandwich
Kháng nguyên trong bệnh phẩm được với các hạt từ gắn kháng thể đơn
dòng kháng Inhibin A. Thuốc thử kháng nguyên thừa được rửa bỏ. Kháng thể
đơn dòng kháng Inhibin A kết hợp với phosphatase kiềm nhằm phát hiện Inhibin A
gắn với các hạt từ. Các thành phần pha rắn được giữ lại trong từ trường trong khi
các thành phần khác sẽ được rửa trôi. Lumi-Phos 530 được thêm vào. Ánh sáng tạo
ra bởi phản ứng được đo bởi bộ phân đo quang. Cường độ ánh sáng tạo ra tỷ l
thuận với nồng độ Inhibin A trong mẫu. Lượng chất cần phân tích trong mẫu được
xác định dựa trên đường cong chẩn nhiều điểm đã được lưu trên máy.
II. CHUẨN BỊ
1.Ngƣời thực hiện: 1 người trình độ đại học thẩm quyền duyệt kết quả; 1
KTV chuyên ngành hóa sinh hoặc người trình độ phù hợp để thực hiện phân ch
đã được đào tạo sử dụng máy phân tích hóa sinh tự động
2.Phƣơng tiện và hóa chất:
2.1.Phƣơng tiện:
- Máy xét nghiệm miễn dịch tự động như: Access, Access 2, SYNCHRON
Lxi, UniCel DxC 600i của hãng Beckman Coulter, ….
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh đựng hóa chất, tủ lạnh bảo quản mẫu QC, mẫu bệnh phẩm
- Pipet các loại, đầu côn xanh, đầu côn vàng
- Giá đựng ống nghiệm, các ống lấy mẫu, sample cup …
2.2.Hóa chất: thường đi theo hệ thống máy của các công ty VD hóa chất Access
Inhinbin A của Beckman Coulter
- Các chất chuẩn, QC, dung dịch pha loãng, dung dịch hệ thống của
Beckman Coulter
3.Ngƣời bệnh:
Cần giải thích cho người bệnh người nhiểu về mục đích của việc lấy máu làm
xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ họ tên bác sĩ chỉ định xét
nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm thời gian
lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm:
Mẫu bệnh phẩm thể huyết thanh hoặc huyết tương (chống đông bằng
EDTA hoặc Heparin). Lấy 3 ml máu tĩnh mạch. Ly m 3000 vòng/ phút trong 5
phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương ngay khi thể. Bệnh phẩm bảo quản
nhiệt độ phòng (luôn đậy nắp) (15-30oC) không quá 8h; 48h ở 2-8 oC; >48h ở -20 oC.
Chỉ rã đông 1 lần duy nhất. Tránh xét nghiệm các mẫu nhiễm mỡ và vỡ hồng cầu.
2.Tiến hành kỹ thuật
- KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG: việc thực hiện nội kiểm chất lượng được diễn ra
trước khi thực hiện phân tích mẫu cho người bệnh tuân thủ theo quy trình
nội kiểm chất lượng của phòng xét nghiệm. Vật liệu làm nội kiểm 3 mức
nồng độ khác nhau. Kết quả nội kiểm chất lượng được xem xét theo các quy
định của quy trình nội kiểm chất lượng. Chỉ khi nội kiểm chất lượng đạt mới
tiến hành phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Thực hiện kỹ thuật trên máy phân tích tự động theo chương trình cài đặt sẵn
- Lấy và in trả kết quả sau khi đã được người có thẩm quyền duyệt kết quả
IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Khoảng tham chiếu:
- Mỗi phòng t nghiệm nên tự thiết lập gtrị tham chiếu riêng cho mình
để đảm bảo tính đại diện của mỗi quần thể người bệnh. Kết hợp với AFP,
hCG, uE3, tuổi thai phụ để nhận định kết quả
Quần thể
Phụ nữ chu kinh
bình thƣờng
(từ thời điểm LH
tăng):
n
Trung vị
(pg/mL)
Cận dƣới
2,5%
(pg/mL)
Cận trên
97,5%
(pg/mL)
Pha sớm của nang noãn
(ngày -14 tới -10)
211
6,4
1,8
17,3
Pha giữa của nang noãn
(ngày -9 tới -4)
264
11,7
3,5
31,7
Pha muộn của nang
noãn (ngày -3 tới -1)
121
29,0
9,8
90,3
Giữa chu kỳ kinh
(ngày 0, LH tăng đột
biến)
96
41,8
16,9
91,8
Pha sớm của hoàng thể
(ngày 1 tới 3)
122
43,7
16,1
97,5
Pha giữa của hoàng thể
(ngày 4 tới 11)
344
38,3
3,9
87,7
Pha muộn của hoàng
thể (ngày 12 tới 14)
138
12,5
2,7
47,1
Phụ nữ sau mãn kinh
58
1,1
< 1,0
2,1
Nam giới
67
1,1
< 1,0
2,0
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Giới hạn phát hiện xấp xỉ 1-1500 pg/mL. Nếu nồng độ của mẫu > 1500 pg/mL
thì pha loãng bệnh phẩm với Access Sample Diluent A.
- Các mẫu lấy trong thời điểm 27-40 tuần tuổi thai thể hiện sự pha loãng không
tuyến tính