ĐỊNH LƢỢNG OSTEOCALCIN MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Osteocalcin được định lượng theo nguyên kỹ thuật miễn dịch hoá phát
quang kiểu sandwich.
Nguyên lý: Các hạt rắn được gắn KT đơn dòng của chuột kháng osteocalcin.Thuốc
thử KT đa dòng của thỏ liên hợp với alkaline phosphatase kháng lại osteocalcin.
Kháng nguyên mặt trong mẫu bệnh phẩm kết hợp với hai loại KT đặc hiệu nêu
trên tạo phức hợp kiểu sandwich: KT-KN-KT. Sau khi các thành phần không tham
gia phản ứng được rửa khỏi ống phản ứng, chất khả năng phát quang
(chemiluminescent substrate) được thêm vào, cường độ sáng sinh ra tỷ lệ thuận với
nồng độ osteocalcin có mặt trong mẫu bệnh phẩm.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện:
Nhân viên của phòng xét nghiệm có trình độ phù hợp.
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
2.1. Phương tiện
- Hệ thống máy miễn dịch tự động IMMULITE 2000.
- Máy ly tâm
2.2. Hoá chất
- Thuốc thử osteocalcin
- Vật liệu kiểm tra chất lượng (QC)
- Nước cất
3. Ngƣời bnh: Người bệnh cần được chuẩn bị giải thích về mục đích của việc
lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghim:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định ca B Y tế và bnh vin
- Trên phiếu xét nghim cần ghi đầy đủ thông tin của người bnh: h tên, tui,
gii tính, s giưng, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cn làm.
- Trên phiếu xét nghim cn có: ch ký và h tên bác chỉ định xét nghim, h tên
ngưi ly mu, thi gian ch định xét nghim và thi gian ly mu bnh phm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
-Huyết thanh hoặc huyết tương chống đông heparrin được khuyến cáo sử dụng cho
XN này
-Lấy máu tĩnh mạch để tạo cục đông trước khi ly tâm lấy huyết thanh. Máu sau
khi lấy được để trong đá.
-Ly tâm lạnh, sau đó tách huyết thanh/ huyết tương ngay.
-Bảo quản bệnh phẩm ở 2-8ºC được 2 giờ.
-Bảo quản bệnh phẩm- 20ºC được 30 ngày.
-Chỉ rã đông bệnh phẩm một lần và trộn kỹ bệnh phẩm sau khi rã đông.
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Ly tâm ống máu trong 3 phút với vận tốc 5000 vòng/ phút.
- Đặt ống máu đã được ly tâm vào vị trí trên khay chứa mẫu.
- Vận hành máy theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy miễn
dịch IMMULITE 2000.
- Máy sẽ tự động in ra kết quả sau khi hoàn tất quá trình phân tích.
- Kiểm soát chất lượng:
Hàng ngày : Chạy 2 mức chất chứng vào đầu ngày m việc. Tất cả các kết
quả kiểm tra chất lượng phải được ghi lại trong bảng theo dõi chất chứng. Chỉ thông
báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức chất chứng nằm trong khoảng cho phép.
Định kỳ : Chuẩn lại và chạy 2 mức chất chứng sau khi thay lô thuốc thử mới
hoặc sau khi bảo dưỡng, sửa chữa máy do scố, thay thế trang thiết bị phân tích
quan trọng. Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Giá tr tham chiếu:
Giá trị osteocalcin ở người lớn từ <2 22 ng/ml.
2. Ý nghĩa lâm sàng:
Osteocalcin một protein phụ thuộc vitamin K trọng lượng phân tử khoảng 5800
Daltons. Osteocalcin một trong các protein không phải collagen phổ biến nhất
trong xương, chiếm 3% protein của xương. Định lượng Osteocalcin giúp tiên lượng
tiến triển của bệnh xương. Nồng độ Osteocalcin tăng gặp trong các bệnh như
nhuyễn xương, bệnh Paget, cường giáp, cường cận giáp tiên phát, loạn dưỡng xương
trong bệnh thận, loãng xương mãn kinh. Nồng độ osteocalcin giảm trong suy cận
giáp, điều trị corticosteroid dài ngày.
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ.
Không s dng mu bnh phm máu b v hng cu, cn loi b và ly li mu khác