Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Định lượng Quinidine máu" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, phiếu xét nghiệm, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Định lượng Quinidine máu
- ĐỊNH LƢỢNG QUINIDINE MÁU
I.NGUYÊN LÝ
Quinidine được sử dụng trong phòng và điều trị loạn nhịp thất, loạn nhịp nối
nhĩ thất, và loạn nhịp trên thất. Khoảng 75% quinidine gắn với protein huyết thanh.
Thời gian bán thải của quinidine thay đổi từ 4 đến 10 giờ ở người khỏe mạnh và có
thể kéo dài ở người lớn tuổi. Từ 60 đến 80% được chuyển hóa bởi gan với phần lớn
phần còn lại được thải trừ qua thận ở dạng không đổi. Liều quinidine cần thiết để đạt
nồng độ trị liệu trong huyết thanh phụ thuộc vào dạng bào chế thuốc, tuổi của người
bệnh, và sự khác biệt trong hấp thu và chuyển hóa của mỗi cá nhân.
Xét nghiệm này là một xét nghiệm miễn dịch đồng nhất dựa trên nguyên lý đo
sự thay đổi ánh sáng tán xạ hay hấp thụ xảy ra khi các vi hạt đã hoạt hóa ngưng kết
lại. Các vi hạt được phủ quinidine và nhanh chóng ngưng kết trong dung dịch có
chứa kháng thể kháng quinidine. Khi mẫu thử có chứa quinidine, phản ứng ngưng
kết bị ức chế một phần, làm giảm tốc độ của quá trình ngưng kết. Kháng thể gắn với
thuốc trong mẫu thử không còn khả năng thúc đẩy hình thành vi hạt ngưng kết, ức
chế sự hình thành lưới hạt. Từ đó, một đường cong ức chế điển hình tương ứng với
nồng độ quinidine sẽ được ghi nhận, với tốc độ ngưng kết tối đa ứng với nồng độ
quinidine thấp nhất. Bằng cách theo dõi sự thay đổi ánh sáng tán xạ hay hấp thụ sẽ
ghi được một đường cong phụ thuộc nồng độ.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện:
Người thực hiện kỹ thuật cần có trình độ phù hợp.
2.Phƣơng tiện, hóa chất:
Phƣơng tiện
- Máy có thể phân tích: COBAS C, AU…
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh để bảo quản hóa chất, chất hiệu chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipet chuyển mẫu, nước cất hoặc nước khử ion
Hoá chất
Các hóa chất cần thiết gồm:
- Thuốc thử định lượng quinidine. Chất chuẩn, Chất kiểm tra chất lượng
quinidine.
3.Ngƣời bệnh:
Người bệnh, người nhà người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc
lấy máu để làm xét nghiệm.
4.Phiếu xét nghiệm:
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- - Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm,
họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu
bệnh phẩm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm:
Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương (K2, K3- EDTA, hoặc natri hay
lithium heparin) để thực hiện xét nghiệm này. Lấy 3 mL máu tĩnh mạch vào ống
không có chất chống đông hoặc có chất chống đông là K2, K3- EDTA, hoặc natri
hay lithium heparin. Sau đó ly tâm 4000 vòng/5 phút tách lấy huyết thanh hoặc
huyết tương..
Bệnh phẩm ổn định: 8 giờ ở 15- 25 °C, 48 giờ ở 2- 8 °C, 4 tuần ở -20 °C.
Không rã đông nhiều lần
2.Tiến hành kỹ thuật:
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã
được cài đặt chương trình xét nghiệm quinidine. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm
quinidine. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm quinidine đạt yêu cầu: không
nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Thực hiện xét nghiệm theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết
quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV.NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Nồng độ quinidine trong huyết thanh là 1.5 đến 5 μg/mL (4.6 đến 15.4
μmol/L) là có tác dụng trị liệu. Tuy nhiên, hiệu quả làm giảm các cơn co thắt tâm
thất sớm đã được báo cáo với nồng độ trong máu
- người bệnh, nên tỷ lệ tương đối các chất chuyển hóa này được báo cáo trong y văn
cũng khác nhau. Mẫu thử huyết thanh chứa quinidine cũng có thể chứa cả
dihydroquinidine, một chất tương tự có trong chế phẩm quinidine với tỷ lệ 5 đến 10
% liều. Dihydroquinidine có hoạt tính chống loạn nhịp tương đương quinidine.
Những báo cáo gần đây cho rằng nồng độ digoxin trong huyết tương tăng lên khi
dùng chung với quinidine. Do vậy, những người bệnh được điều trị phối hợp thuốc
cần được theo dõi cẩn thận.
V.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ XỬ TRÍ
Huyết thanh vàng: Không có nhiễu đáng kể với nồng độ bilirubin khoảng:
855 μmol/L hoặc 50 mg/dL.
Tán huyết: Không có nhiễu đáng kể với nồng độ hemoglobin: 621 μmol/L
hoặc 1000 mg/dL.
Trong một số trường hợp, các mẫu có nồng độ cao triglyceride (ví dụ
gần 800 mg/dL hoặc 9,04 mmol/L) có thể gây nhiễu.
Yế tố dạng thấp: Không có nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ tối đa
đến 100 IU/mL.
Protein toàn phần: Không có nhiễu từ protein từ 20- 100 g/L.
Trong một số hiếm trường hợp, bệnh gammaglobulin, đặc biệt típ IgM
(bệnh tăng macroglobulin Waldenström), có thể cho kết quả không đáng tin cậy. Do
vậy, với mục tiêu chẩn đoán, kết quả xét nghiệm cần được đánh giá kèm theo bệnh
sử, thăm khám lâm sàng và các yếu tố khác.