466
168. ĐỊNH LƢỢNG VANCOMYCIN
I. NGUYÊN LÝ
Van comycin một kháng sinh tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế giai
đoạn tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn giai đoạn sớm hơn các kháng sinh thuộc nhóm
Beta-Lactam.
Vancomycin trong huyết thanh hoặc huyết tương được định lượng bằng phương
pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang .
xét nghiệm một bước. Bệnh phẩm, anti-vancomycin phủ trên vi hạt thuận từ,
chất kết hợp vancomycin đánh dấu acridinium được kết hợp để tạo hỗn hợp phản
ứng. nti-vancomycin phủ trên vi hạt thuận t gắn với vancomycin trong mẫu
bệnh phẩm vancomycin đánh dấu acridinium (chất khả năng phát quang).
Kết quả của phản ứng hóa phát quang được tính bằng đơn vị ánh sáng tương đương
(RLU). Sự tương quan gián tiếp giữa lượng vancomycin trong mẫu RLUs sẽ được
bộ phận quang học trong máy phát hiện.
II. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm rchitect.
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Vancomycin, chất chuẩn Vancomycin, chất kiểm tra
chất lượng Vancomycin.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống chất chống
đông Li, Na-Heparin K3-EDTA, Sodium Citrat, Sodium Fluorid, Potassium
Oxalat. Máu không vỡ hồng cầu.
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
467
- Bệnh phẩm ổn định 8 ngày ở 2-8°C, 1 tháng ở -20°C.
- Bệnh phẩm chỉ đông 1 lần phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng đthực hiện phân tích mẫu: Máy đã được
chuẩn với xét nghiệm Vancomycin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm
Vancomycin đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm
tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Liều điều trị thường nồng độ đỉnh mức 20-40 µg/ mL, nồng độ đáy thường
mức 5-10 µg/mL. Tuy nhiên nồng độ Vancomycin cần thiết lập riêng cho từng người
bệnh trên cơ sở đáp ứng cá thể cũng như sự nhạy cảm của vi khuẩn.
- Nồng độ Vancomycin mức 80-100 µg/mL, gây ngộ độc tai thận. Nếu sử dụng
kết hợp với minoglycoside, khả năng ngộ độc sẽ tăng lên.
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tgây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quxét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 20 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin <500 mg/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2500 mg/dl.
+ RF <500 IU/mL
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tđộng trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).