LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện luận văn
Trần Chi Phúc
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, con xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cha mẹ và gia đình đã luôn bên
cạnh, cổ vũ, động viên và giúp đỡ con mỗi khi gặp khó khăn trong suốt quá trình
quá trình học tập và thực hiện Đồ án.
Em xin cám ơn thầy, cô thuộc khoa CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC
PHẨM – MÔI TRƢỜNG, Trƣờng Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tận
tình chỉ dạy và truyền đạt cho em đầy rất kiến thức trong suốt quá trình học tập tại
trƣờng.
Đặc biêt, em chân thành cám ơn cô Ts. Nguyễn Hoài Hƣơng đã tận tình giúp
đỡ, hƣớng dẫn và truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện đồ án.
Em cũng xin cám ơn quý thầy, cô phụ trách Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh
học, Khoa CÔNG NGHỆ SINH HỌC – THỰC PHẨM – MÔI TRƢƠNG, Trƣờng
Đại Học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp cho em
thực hiện và hoàn thành Đồ án tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cám ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cộng sự và tất cả các bạn làm
việc tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học đã giúp đỡ cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp của mình.
TP. Hồ Chi Minh, ngày … tháng … năm 2014.
Trần Chí Phúc
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Độc tố nấm mốc ............................................................................................ 3
1.2. Độc tố aflatoxin ............................................................................................ 3
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2.2. Tính chất vật lý và phân loại .................................................................. 4
1.2.3. Sự tạo thành aflatoxin do nấm mốc ...................................................... 5
1.2.4. Cơ chế gây độc của aflatoxin ................................................................. 7
1.2.5. Độc tính của aflatoxin ............................................................................ 8
1.2.6. Giới hạn mức cho phép độc tố aflatoxin ............................................. 10
1.2.7. Tình hình nhiễm độc aflatoxin ............................................................ 11
1.2.8. Phương pháp phát hiện aflatoxin ........................................................ 12
1.3. Phƣơng pháp khử nhiễm aflatoxin ........................................................... 15
1.3.1. Phương pháp vật lý học ........................................................................ 15
1.3.2. Phương pháp hóa học .......................................................................... 17
1.3.3. Phương pháp sinh học ......................................................................... 18
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
2.1. Thời gian – địa điểm nghiên cứu .............................................................. 20
2.2. Vật liệu - Thiết bị - Hóa chất ..................................................................... 20
2.2.1. Vật liệu .................................................................................................. 20
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ ............................................................................... 20
2.2.3. Môi trường – Hóa chất ......................................................................... 20
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
i
Đồ án tốt nghiệp
2.3.1. Phương pháp luận ................................................................................ 22
2.3.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 23
2.3.3. Một số phương pháp khảo sát sinh hóa vi khuẩn ............................... 34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 40
3.1. Phân lập các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm theo cách tiếp cận
thứ nhất ................................................................................................................ 40
3.1.1. Khảo sát khả năng đối kháng các chủng khuẩn phân lập với nấm
bằng phương pháp đồng nuôi cấy trên môi trường hỗn hợp ........................ 40
3.1.2. Khảo sát khả năng đối kháng với nấm của dịch ly tâm canh trường
nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường hỗn hợp .................................................. 42
3.2. Phân lập các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm theo cách tiếp cận
thứ hai. ................................................................................................................. 43
3.2.1. Khảo sát khả năng đối kháng các chủng khuẩn phân lập với nấm
mốc trên môi trường PDA ............................................................................... 47
3.2.2. Khảo sát khả năng ức chế khả năng sinh aflatoxin của các chủng
khuẩn phân lập với nấm trên môi trường CCA ............................................. 48
3.3. Khảo sát sinh hóa của chủng khuẩn phân lập đƣợc ............................... 50
3.3.1. Nhuộm bào tử ....................................................................................... 50
3.3.2. Thử nghiệm Simmon citrate ................................................................ 51
3.3.3. Thử nghiệm catalase ............................................................................ 52
3.3.4. Thử nghiệm protease ............................................................................ 52
3.3.5. Thử nghiệm chitinase ........................................................................... 53
3.3.6. Thử nghiệm lên men carbohydrate ..................................................... 53
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 57
4.1. Kết luận ....................................................................................................... 57
4.2. Đề nghị ........................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 58
PHỤ LỤC
ii
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TĂT
A.O.A.C: Association of Analytical Communities
CCA: coconut cream agar
Ctv: cộng tác viên
ELISA: Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
FDA: Food and Drug Administration
HPTLC : high ferformane thin layer chromatography TLC
NA: Nutrient agar
NB: Nutrient broth
PDA: Potato dextrose agar
PDB: Potato dextrose broth
ppb: parts per billion
TFA: Tryfloacetic acid
TLC: Thin layer chromatographi
UV: Ultraviolet
iii
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Tính chất hóa lý một số aflatoxin ............................................................. 5
Bảng 1.2. Một số loài nấm có khả năng sinh aflatoxin ............................................. 6
Bảng 1.3. Ảnh hƣởng của aflatoxin có mặt trong thức ăn đến các biểu hiện bệnh lý
ở vật nuôi ................................................................................................................... 9
Bảng 1.4. Giới hạn aflatoxin ở 1 số nƣớc theo tiêu chuẩn FDA ............................. 10
Bảng 1.5. Những quy định tạm thời cho phép trong thức ăn chăn nuôi và nguyên
liệu làm thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam .................................................................. 11
Bảng 1.6. Các phƣơng pháp khử nhiễm aflatoxin bằng con đƣờng sinh học ......... 16
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái và nguồn gốc các chủng vi khuẩn phân lập ............ 40
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm sinh hóa vi khuẩn CS1b. ........................................ 51
iv
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TRANG
Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của aflatoxin B1 ở mức tế bào gan. .................................. 7
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát phân lập tuyển chọn vi khuẩn có hoạt tính kháng nấm
sinh aflatoxin ............................................................................................................. 23
Hình 2.2. Sơ đồ trình bày chi tiết phân lập tuyển chọn vi khuẩn có hoạt tính kháng
nấm mốc theo cách tiếp cận thứ nhất ........................................................................ 24
Hình 2.3. Sơ đồ trình bày chi tiết phân lập tuyển chọn vi khuẩn có hoạt tính kháng
nấm mốc theo cách tiếp cận thứ hai .......................................................................... 29
Hình 3.1. Kết quả đối kháng của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc trên môi trƣờng
hỗn hợp. ..................................................................................................................... 41
Hình 3.2. Kết quả đối kháng nấm của các dịch tăng sinh trên môi trƣờng PDA ...... 44
Hình 3.3. Chủng vi khuẩn CS1a phân lập từ trái cà phê. .......................................... 45
Hình 3.4. Chủng vi khuẩn CS1b phân lập từ trái cà phê. .......................................... 46
Hình 3.5. Kết quả đối kháng nấm của các dịch ly tâm canh trƣờng với nấm mốc trên
môi trƣờng PDA. ....................................................................................................... 48
Hình 3.6. Kết quả ức chế sự phát triển và khả năng tổng hợp aflatoxin của nấm mốc
bởi dịch ly tâm canh trƣờng vi khuẩn trên môi trƣờng CCA. ................................... 49
Hình 3.7. Kết quả nhuộm bào tử khuẩn CS1b .......................................................... 51
Hình 3.8. Thử nghiệm Simmon citrate. CS1b cho kết quả dƣơng tính..................... 51
Hình 3.9. Thử nghiệm catalase. CS1b cho kết quả dƣơng tính. ............................... 52
Hình 3.10. Thử nghiệm protease. Chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính. ................. 52
Hình 3.11. Kết quả thí nghiệm chintinase. Chủng CS1b cho kết quả âm tính. ........ 53
Hình 3.12. Kết quả lên men Glucose. Chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính ............ 54
Hình 3.13. Kết quả lên men Lactose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính .................. 54
Hình 3.14. Kết quả lên men Sucrose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính. ................ 55
Hình 3.15. Kết quả lên men Sucrose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính ................. 55
v
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
- Mycotoxin hay độc tố nấm mốc là nhóm độc chất tự nhiên do nấm mốc sản
xuất ra trong quá trình phát triển. Ngƣời ta đã phát hiện ra hàng ngàn loại
mycotoxin (đƣợc sinh ra chủ yếu bởi 3 nhóm nấm mốc chính là Aspergillus,
Penicillium và Fusarium), trong đó phải kể đến là aflatoxin. Aflatoxin vừa gây độc
cấp tính (ở liều lƣợng lớn có thể gây chết một số loài gia súc, gia cầm) vừa gây độc
mãn tính (ở liều lƣợng thấp tích tụ ở gan, gây rối loạn chức năng, suy giảm miễn
dịch, thoái hóa gan thận…). Một số nghiên cứu cũng chứng minh rằng aflatonxin là
nguyên nhân gây ung thƣ cho động vật thí nghiệm, do đó có thể rất nguy hiểm đối
với con ngƣời. Nhóm độc tố aflatoxin sinh ra chủ yếu bởi hai loài nấm mốc là
Aspergillus flavus và Aspergillus parisiticus. Các loài nấm mốc này có mặt rất
nhiều ở một số loại lƣơng thực nhƣ ngô, lạc… và một vài loại hạt có chứa dầu.
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tƣơng đối cao nhƣ nƣớc ta, việc bảo quản nguồn
lƣơng thực sau thu hoạch cũng nhƣ các nguồn nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi là
hết sức cần thiết. Nếu không có điều kiện bảo quản thích hợp sẽ là điều kiện rất
thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển của nấm mốc sinh aflatoxin. Ngoài việc làm
giảm chất lƣợng dinh dƣỡng cho lƣơng thực là nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi,
mà còn gây tích tụ độc tố trong chính các nguồn này. Điều này sẽ gây ra những tổn
thất rất lớn cho ngành chăn nuôi nói chung và cho ngƣời nông dân nói riêng. Bên
cạnh đó, việc sử dụng các nguồn lƣơng thực và thực phẩm có tích tụ độc tố
aflatoxin sẽ ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khỏe ngƣời tiêu dung.
- Nhận ra đƣợc tình hình thực tế đó, các nhà khoa trong nƣớc và thế giới đã có
rất nhiều nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề này. Các tác nhân nhƣ vật lí, hóa học
đã đƣợc đƣa ra thí nghiệm nhằm làm mất hiệu lực của aflatoxin. Đặc biệt, xu hƣớng
đang đƣợc chú trọng hiện nay là dựa vào các tác nhân vi sinh vật. Các loài nấm mốc
(Rhizopus stolonifer, Rhizopus arrhizus), vi khuẩn (Bacillus subtilis, Bacillus
pulimus…) đã đƣợc thử nghiệm khả năng làm giảm aflatoxin và đã thu đƣợc những
kết quả khá khả quan.
1
Đồ án tốt nghiệp
- Vì những lí do thực tiễn nhƣ trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “ Bƣớc
đầu nghiên cứu phân lập tuyển chọn vi khuẩn Bacillus spp. từ phụ phế phẩm
có hoạt tính kháng nấm sinh aflatoxin.” Trong khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích
- Phân lập và tuyển chọn đƣợc các vi khuẩn có khả năng kháng nấm.
3. Mục tiêu đề tài
- Bƣớc đầu phân lập tuyển chọn Bacillus spp. từ phụ phế phẩm có khả năng
kháng nấm sinh aflatoxin.
4. Nôi dung đồ án
- Phân lập các chủng vi khuẩn có hoạt tính kháng nấm mốc sinh aflatoxin.
- Sàng lọc và tuyển chọn vi khuẩn dựa trên hoạt tính đối kháng và hoạt tính ức
chế sinh tổng hợp aflatoxin của nấm mốc.
- Định danh sơ bộ vi khuẩn và xác định cơ chế kháng nấm mốc sinh aflatoxin
bằng các thử nghiệm sinh hóa.
5. Kết cấu đồ án
- Chƣơng I: Tổng quan tài liệu – nội dung chƣơng đề cập đến các nội dung
liên quan đến tài liệu nghiên cứu.
- Chƣơng II: Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu – nội dung chƣơng đề cập
đến các dụng cụ, thiết bị và các phƣơng pháp nghiên cứu trong đồ án.
- Chƣơng III: Kết quả và thảo luận – nội dung chƣơng đƣa ra những kết quả
mà đề tài thực hiện đƣợc và đƣa ra những thảo luận, biện chứng cho kết quả thu
đƣợc.
- Chƣơng IV: Kết luận và đề nghị - nội dung chƣơng tóm lại những kết quả mà
đề tài đạt đƣợc và đề nghị cho những hƣớng cần cải thiện thêm trong đề tài.
2
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Độc tố nấm mốc:
- Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxin là những hợp chất có phân tử nhỏ,
khá bền trong các điều kiện, là sản phẩm của sự trao đổi chất thứ cấp trong quá trình
phát triển của loài vi nấm. Các mycotoxin dễ dàng xâm nhập và giữ đƣợc độc tính
trong các chuỗi thức ăn do cực kỳ khó khăn để loại bỏ hoặc tiêu diệt.
- Độc tố nấm mốc đƣợc phát hiện lần đầu liên vào năm 1960, sau cái chết
hàng loạt của hàng trăm cá thể tại các trang trại gà tây ở Anh. (T. Asao và ctv,1963;
F.Wu và P. Khlangwiset, 2010)
- Cho đến nay có trên 300 loại độc tố nấm mốc đã đƣợc phát hiện và nghiên
cứu. Nhƣng chỉ có 20 loại độc tố nấm mốc có độc tính gây hại.
- Bệnh nấm mốc ở ngƣời và động vật đều không có khả năng lây lan vì chúng
do tác nhân độc tố (hóa học) gây ra.Tuy nhiên, hầu nhƣ tất các sản phẩm thực vật
đều có thể là cơ chất cho sự phát triển của nấm mốc và sự tạo mycotoxin tiếp theo,
và vì thế nó có khả năng nhiễm trực tiếp cho thực phẩm của con ngƣời. Khi gia súc
ăn các thức ăn có nhiễm mycotoxin, chúng không chỉ chịu tác dụng trực tiếp mà còn
là nguồn mang mycotoxin vào sữa, thịt, và nhƣ vậy tạo sự nhiễm mycotoxin tiếp
theo cho con ngƣời.
1.2. Độc tố aflatoxin:
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu:
- Aflatoxin là mycotoxin đƣợc phát hiện sớm nhất vào năm 1961 bởi nhà khoa
học Butler. Qua việc xác định đƣợc loài Aspergillus flavus tiết ra độc tố gây chết
hàng loạt gà tây ở Anh, ông đặt tên cho độc tố này là aflatoxin (độc tố sinh ra bởi
Aspergillus flavus). (W.H Butler, 1964)
- Các công trình nghiên cứu sau đó đã xác nhận rằng Aflatoxin đƣợc tạo bởi
nấm Aspergillus flavus và có thể là nguyên nhân gây khối u ở gan động vât.
(Halver, 1969; Wales, 1970; New, 1987 trích dẫn bởi Chaver-Sanchelez, 1994).
3
Đồ án tốt nghiệp
- Từ đó trở đi có nhiều công trình nghiên cứu về độc tố Aflatoxin. Các nhà
khoa học cũng đã xác định đƣợc công thức phân tử và công thức cấu tạo của
Aflatoxin.
1.2.2. Tính chất vật lý và phân loại:
- Aflatoxin là một nhóm khoảng 20 chất là sản phẩm trao đổi bởi nấm
Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus. Bốn nhóm aflatoxin chính đƣợc tạo ra
trong tự nhiên là B1, B2, G1 và G2. Bốn chất đƣợc phân biệt trên cơ sở màu phát
quang của chúng. B là chữ viết tắt của Blue (màu xanh nƣớc biển), và G là chữ viết
tắt của Green (màu xanh lá cây). Aflatoxin B1 và B2 trong sữa bò đƣợc chuyển hóa
và gọi là aflatoxin M1 và aflatoxin M2 (M là chữ viết tắt của Milk). (F. Wu và P.
Khlangwiset, 2010)
- Trong bốn loại aflatoxin, aflatoxin, aflatoxin B1 đƣợc tìm thấy ở nồng độ cao
nhất, sau đó là G1, còn B2 và G2 tồn tại ở nồng độ thấp hơn chúng có công thức cấu
O
O
O
O
O
O
O
O
OCH3
OCH3
O
O
tạo nhƣ sau:
Aflatoxin B1
Aflatoxin B2
O
O
O
O
O
O
OH
OH
OCH3
O
O
OCH3
O
O
Aflatoxin M1
Aflatoxin M2
O
O
O
O
O
O
O
O
O
OCH3
O
O
OCH3
O Aflatoxin G2
Aflatoxin G1
4
Đồ án tốt nghiệp
- Các aflatoxin tan trong methanol, acetone và chloroform, không tan trong
dung môi không phân cực. Aflatoxin tƣơng đối không ổn định khi tiếp xúc với ánh
sáng, đặc biêt là khi tiếp xúc với tia cực tím, các tác nhân oxy hóa, trong các dung
môi phân cực hay trong các dung dịch có pH nhỏ hơn 3 hay lớn hơn 10. Aflatoxin có nhiệt độ nóng chảy từ 2370C (G1) đến 2990C (M1), nhƣng không bị phá hủy
trong điều kiện nấu ăn bình thƣờng. Có thể phân hủy hoàn toàn chúng bằng nồi hấp
tiệt trùng có bổ sung thêm ammoniac hoặc xử lý bằng chất tẩy rữa.
Bảng 1.1 Tính chất hóa lý của một số aflatoxin.
Công Trọng
Aflatoxin thức phân lƣợng Huỳnh quang Điểm nóng chảy (0C) tử phân tử
312 268-269 Xanh lam B1 C17H12O6
314 268-289 Xanh lam B2 C17H14O6
328 244-246 Xanh lục G1 C17H12O7
330 229-231 Xanh lục G2 C17H14O7
328 299 Xanh lam tím M1 C17H12O7
320 293 Tím M2 C17H14O7
Nguồn: Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003
1.2.3. Sự tạo thành aflatoxin do nấm mốc:
- Sự tạo thành aflatoxin chủ yếu đƣợc tìm thấy ở hai chủng nấm mốc
Asp.flavus và Asp. parasiticus. Các chủng tạo aflatoxin của Asp. flavus là rất phổ
biến và thƣờng đƣợc phân lập từ các nguồn khác nhau nhƣ lạc, hạt bông, hạt gạo,
lúa... Theo số liệu của Schoroder và Boller (1976), có từ 20-98% các chủng phân
lập của Asp. flavus có khả năng tạo aflatoxin.
- Ngoài hai loài Asp. flavus và Asp. parasiticus còn có một số loài khác cũng
có khả năng sinh aflatoxin nhƣng yếu hơn nhƣ Asp. nominus (C.P. Kurtzman và ctv,
1987) và Asp. bombycis (S.W. Peterson và ctv,2001).
5
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.2 Một số loài nấm mốc có khả năng sinh aflatoxin.
Aflatoxin Loài nấm mốc Tác giả B1 B2 G1 G2
+ + Aspergillus flavus Sargeant và ctv, 1961
+ + Aspergillus parasiticus + + Coduer và ctv, 1963
+ + Aspergillus nomius + + Kurzman vad ctv, 1987
+ Aspergillus oryzae Basappa và ctv, 1967
+ Aspergillus niger Kulik và Holaday, 1967
+ Aspergillus wentii Kulik và Holaday, 1967
+ Aspergillus ruber Kulik và Holaday, 1967
+ Aspergillus ostianus + Scot và ctv, 1968
+ Aspergillus orchraceus Van Walbeck và ctv, 1968
+ Penicillium puberulum + + + Kulik và Holaday, 1967
+ Penicillium variabile Kulik và Holaday, 1967
+ Penicillium frequentans Kulik và Holaday, 1967
+ Penicillium citrinum Kulik và Holaday, 1967
+ Rhizopus sp. Van Walbeck và ctv, 1968
Nguồn: Phạm Hoàng Thái, 2007.
- Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh độc tố aflatoxin nhƣ chủng
nấm mốc, nhiệt độ, hoạt độ của nƣớc, các yếu tố môi trƣờng…
- Các nhiệt độ cực tiểu, tối thích, và cực đại cho sự tạo aflatoxin là 120C, 270C và 40 – 420C theo thứ tự. Một số chủng nấm mốc bị mất hoạt tính sau nhiều lần cấy
chuyển liên tiếp trên môi trƣờng không thích hợp, nhƣng khả năng sinh độc tố cũng
có thể tăng khi chủng nấm mốc đƣợc cấy chuyển trên môi trƣờng thích hợp.
- Môi trƣờng có bổ sung nấm men hoặc peptone hoặc là các axit amin cùng với điều kiện pH, nhiệt độ thích hợp (pH=5 – 5,4; nhiệt độ 26 – 280C) là điều kiện
tốt nhất cho sự tạo thành độc tố aflatoxin.
6
Đồ án tốt nghiệp
1.2.4. Cơ chế gây độc của aflatoxin.
- Aflatoxin có khả năng liên kết với DNA trong nhân tế bào. Sự liên kết này
gây ức chế enzym polymerase của RNA. Nó gây tác dụng hạn chế trong tổng hợp
RNA và ức chế polymerase t-RNA. Đây là nguyên nhân gây hạn chế sự tổng hợp
protein trong tế bào. Ngƣời ta cũng đã chứng minh rằng vòng α,β -lacton không
bão hòa có trong phân tử aflatoxin làm cho hợp chất này có hoạt tính gây ung
thƣ và cũng chính vòng lacton này gây ức chế tổng hợp DNA trong nhân tế bào,
do đó nó làm rối loạn tăng trƣởng bình thƣờng của tế bào (M.F.Nexterin và V.I.A.
Vixarinova, 1971, trích dẫn bởi Lê Anh Phụng, 2001).
- Để có thể gây độc với tế bào gan cũng nhƣ tạo khối u, aflatoxin phải trải qua
một quá trình biến đổi sinh học phức tạp, tạo thành dạng 2,3 – dihydrodiol
(aflatoxin B1 – dhd) ở trong gan. Theo Neal và cộng sự (1981), hợp chất này là
nguyên nhân gây hủy hoại gan rất nhanh. Nhóm dialdehyde phản ứng với nhóm
amin của protein để tạo thành kiềm ship (Shiff’s base), gây ức chế sinh sinh tổng
hợp DNA và gây nhiễm độc cấp tính. (Hình 1.1)
Hình 1.1 Cơ chế tác dụng của aflatoxin B1 ở mức tế bào gan.
(Cliford và Rces,1967 trích dẫn bởi bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc, 2003)
7
Đồ án tốt nghiệp
1.2.5. Độc tính của aflatoxin:
Theo Dƣơng Thanh Liêm (2002), aflatoxin gây ra những tác hại rất lớn cho cơ
thể con ngƣời và động vật. Những tác hại đó nhƣ sau:
- Gây tổn thƣơng tế bào gan: tất cả các trƣờng hợp xác nhận sự ngộ
độc aflatoxin đều có bệnh tích giống nhau là gan của động vật bị nhiễm đều hƣ hại
nặng. Tùy theo mức độ nhiễm ít hay nhiều, lâu hay mau mà bệnh tích trên gan có
biểu hiện khác nhau. Biểu hiện chung là: ban đầu gan biến thành màu vàng tƣơi,
mật sƣng. Sau đó gan sƣng to lên, mật căng phồng và bắt đầu nổi mụt nhỏ trên bề
mặt gan làm cho nó gồ ghề đôi khi có những nốt hoại tử màu trắng. Sau cùng do
nhiễm khuẩn mà gan trở nên bở, dễ bể.
- Thận cũng bị sƣng to làm cho việc bài thải chất độc ra khỏi cơ thể trở nên
khó khăn. Từ đó làm cho triệu chứng ngộ độc trở nên trầm trọng.
- Bào mòn ống tiêu hóa nên làm giảm khả năng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng
trong thức ăn. Đôi khi cũng thấy tổn thƣơng ở miệng, làm cho thú khó lấy thức ăn.
- Làm giảm khả năng đề kháng của động vật, ức chế hệ thống sinh kháng thể.
Do đó khi nhiễm aflatoxin cơ thể rất mẫn cảm với các bệnh thông thƣờng, có thể
gây tử vong cho thú.
- Làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thƣờng, gây rối loạn sinh sản.
- Làm giảm sự thèm ăn đối với thức ăn do sự phát triển của nấm mốc làm mất
mùi thức ăn.
- Làm thay đổi thành phần dinh dƣỡng có trong thức ăn, giá trị dinh dƣỡng bị
hạ thấp, làm vật nuôi chậm phát triển.
- Làm giảm thấp sự sinh trƣởng và giá trị kinh tế của vật nuôi. Hậu quả cuối
cùng là có thể gây chết cho vật nuôi.
8
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.3. Ảnh hƣởng của aflatoxin có mặt trong thức ăn đến các biểu hiện bệnh lý
ở vật nuôi. (Allcroff, 1969 trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc, 2003)
Lƣợng Thời
aflatoxin kỳ Ảnh hƣởng tới
Loại gia súc trong thức ăn nuôi Tổn thƣơng gan phát triển và hiệu
hằng ngày dƣỡng quả thức ăn
(mg/kg) (tuần)
Trung bình Bình thƣờng 0.14 12 Lợn 0.28 12 Nhẹ Giảm sút (20-70kg) 0.41 12 Nhẹ Giảm sút
Lợn 0.28 và 0.41 20 Nhẹ Giảm sút (40-100kg)
Lợn 0.69 Trung bình Bình thƣờng 7 (70-100kg)
Lợn nái Suy giảm và một 0.3-0.55 4 Rõ (có chửa) số con chết
Gà tây Chậm phát triển và 0.25 4 Rõ (1 ngày tuổi) giảm trọng lƣợng.
0.2 7 Nhẹ Gà thịt Giảm trọng lƣợng 0.42 7 Nhẹ (1 ngày tuổi) trong 3 tuần. 0.5 7 Nặng
Vịt Đặc điểm điển hình Giảm trọng lƣợng, 0.03 4 (7 ngày tuổi) nhiễm aflatoxin. chết 50%.
Bê Giảm trọng lƣợng 0.2 16 Trung bình (4 ngày tuổi) từ 0-3 tháng.
Giảm lƣợng sữa.
Bò sữa 1.5 4 Trung bình Aflatoxin M1 có
mặt trong sữa
9
Đồ án tốt nghiệp
1.2.6. Giới hạn mức cho phép độc tố aflatoxin.
- Trƣớc thực trạng nhiễm aflatoxin trên lƣơng thực, thực phẩm ở mức độ cao
cũng nhƣ tính độc của aflatoxin đối với động vật kinh tế và ảnh hƣởng của nó đối
với sức khỏe con ngƣời, nhiều quốc gia trên thế giới đã có những quy định giới hạn
aflatoxin nhiễm trong lƣơng thực, thực phẩm.
Bảng 1.4. Giới hạn aflatoxin ở một số nƣớc theo tiêu chuẩn của FDA
Nƣớc Loại thức ăn Giới han Aflatoxin cho phép
Bột ngô sử dụng làm thức ăn cho gia súc, 20 ppb gia cầm ở tất cả các giai đoạn khác nhau.
Mỹ Hàm lƣợng tối đa cho phép trong thức ăn
20 ppb cho gia súc, gia cầm hoặc trong nguyên
liệu bột ngô.
Châu Âu 5 ppb Thực phẩm sử dụng cho ngƣời.
Thực phẩm chế biến từ lạc bao gồm tổng số
Canada 15ppb tất cả các loại độc tố aflatoxin B1, B2, G1,
G2
Thực phẩm chế biến từ dầu đậu tƣơng và Úc 15 ppb lạc.
10 ppb Cho tất cả các loại thực phẩm chứa B1.
Nhật Cho các loại nguyên liệu chế biến thức ăn 100 ppb chăn nuôi.
30 ppb Tất cả các loại lƣơng thực, thực phẩm. Châu Á 120 ppb Trong các sản phẩm từ lạc.
- Tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã ra quy định
về hàm lƣợng tối đa aflatoxin B1 và hàm lƣợng tổng số các aflatoxin (B1+ B2 + G1+
G2) đƣợc tính bằng mg trong 1kg thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm
(ppb).
10
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.5. Những quy định tạm thời cho phép trong thức ăn chăn nuôi và nguyên
liệu làm thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. (Tài liệu của Vụ KHKT và CLSP Bộ Nông
nghiệp và PTNT)
Tổng số Aflatoxin Lƣợng Aflatoxin Nguyên liệu B1 + B2 + G1 + B1 tối đa (ppb) G2 (ppb)
Ngô hạt 100 150
Sắn khô 50 100
Đậu tƣơng 50 100
Cám gạo 50 100
Bột cá 10 20
Thức ăn cho gà (1 – 21 ngày tuổi) 10 30
Thức ăn cho gà (nhóm còn lại) 30 50
Thức ăn cho vịt (1 – 21 ngày tuổi) 5 10
Thức ăn cho vịt (nhóm còn lại) 10 20
Thức ăn cho lơn con (1 – 60 ngày tuổi) 20 50
Thức ăn cho lợn (nhóm còn lại) 100 200
Bò nuôi lấy sữa 20 50
1.2.7. Tình hình nhiễm độc aflatoxin.
- Aflatoxin có mặt trong rất nhiều sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các loại
hạt có dầu nhƣ lạc, đậu tƣơng và ngô (Blaney, 1985 trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và
Lê Thị Ngọc, 2003). Ở vùng Đông Nam Á và ở Úc, tỷ lệ nhiễm aflatoxin trong sản
phẩm nông nghiệp là rất đáng kể.
- Nhiễm aflatoxin là do điều kiện bảo quản kém, việc xâm nhập của sâu mọt
trong bảo quản cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan và phát triển nhanh
chóng của Aspergillus flavus. Trong điều kiện thuận lợi, Asp. flavus có thể tăng
nhanh chỉ sau 3 – 7 ngày bảo quản.
11
Đồ án tốt nghiệp
- Nhiễm độc aflatoxin ở lợn là một vấn đề quan trọng, gây thiệt hại khá lớn
cho ngành chăn nuôi. Tại miền Bắc Carolina – Mỹ, theo nghiên cứu của Smith
(1976) trong số 94 trƣờng hợp phát hiện aflatoxin có trong thức ăn chăn nuôi thì có
đến 83 trƣờng hợp gây ngộ độc ở lợn, 7 trƣờng hợp ở bò và 4 trƣờng hợp ở gia cầm.
Hàm lƣợng aflatoxin trung bình có trong thức ăn chăn nuôi là 389 ppb và ở ngô
nguyên liệu làm thức ăn là 518 ppb. (Trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê thị Ngọc
Diệp, 2003)
- Ở khu vực Đông Nam Á, theo nhận xét của Ginting (1985) và Widiastut
(1988), ngô và thức ăn cho gia cầm nhiễm aflatoxin với hàm lƣợng lên tới 200 ppb.
Ở Úc, theo Barry J. Balaney, trong 161 mẫu thức ăn cho gia cầm đƣợc phân tích thì
có 13 mẫu chứa aflatoxin, trong đó có 4 mẫu nhiễm aflatoxin với hàm lƣợng lên đến
50 ppb. (Trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê thị Ngọc Diệp, 2003).
1.2.8. Phƣơng pháp phát hiện aflatoxin:
1.2.8.1. Phương pháp phá t quang sinh học:
- Dùng tia cực tím tạo ra huỳnh quang màu vàng xanh sáng từ acid kojic (acid
này đƣợc tạo ra do cùng một loại nấm sản sinh aflatoxin, chỉ gián tiếp phát hiện sự
có mặt của aflatoxin). Phƣơng pháp này không thông du ̣ng vì ít chính xác. 1.2.8.2. Phương pháp "ELISA test":
- Dƣ̣a trên nguyên tắc kháng thể kháng nguyên p hát hiện aflatoxin (và các độc tố khác) thông qua những phƣơng tiện phát hiện nhanh, rẻ, dễ thực hiện, sử dụng
kháng thể để "bắt" (có lựa chọn) độc tố đặc biệt đã đƣợc tách chiết từ hạt hay các
thành phần của thƣ́ c ăn . Sau khi chiết, sẽ sử dụng bộ kiểm tra và thêm chất chỉ thị
màu. Cƣờng độ màu sắc sẽ chỉ thị có độc tố hay không.
1.2.8.3. Phân tích aflatoxin bằng phương pháp sắc kí.
Phƣơng pháp sắc kí lớp mỏng (Thin layer chromatographi-TLC )
- Phƣơng pháp sắc kí lớp mỏng đƣợc sử dụng rộng rãi để xác định hàm lƣợng
aflatoxin lần đầu tiên vào những năm 1960. Ngƣời ta sử dụng các bản mỏng đƣợc
tráng bởi silicagel để xác định aflatoxin.
12
Đồ án tốt nghiệp
- Dung môi sử dụng cho dung dịch chạy bản mỏng là chloroforin: methnol và
choloroform: aceton. Việc thêm nƣớc vào hệ thống dung môi sẽ làm tăng khả năng
hòa tan aflatoxin.
- Hệ dung môi gồm nƣớc: aceton: chloroform (1.5:12:88 v/v) đƣợc đánh giá
có khả năng hòa tan aflatoxin tốt nhất. Các bản mỏng đã đƣợc chảy qua các dung
môi chạy đƣợc đƣa vào bởi đèn tử ngoại (UV) 365nm. Các vết mẫu phân tích tạo
màu huỳnh quang xanh da trời hay xanh lá cây. Và có độ dài Rf đƣợc so sánh với
các vết của aflatoxin tiêu chuẩn. Phƣơng pháp này có thể đƣợc xác định lƣợng từ
0.3-0.4 mg.
- Nhƣợc điểm của phƣơng pháp là phụ thuộc vào ngƣời phân tích. Khi so sánh
giữa mẫu và các vết của độc tố chuẩn có thể có sự sai lệch kết quả từ 20-30%.
- Hội hóa học phân tích (A.O.A.C-1980) đã lƣu ý tới phƣơng pháp phân tích
định lƣợng sử dụng TLC. Phƣơng pháp này đƣợc mở rộng thành chƣơng trình phân
tích mẫu của tổ chức nghiên cứu ung thƣ thế giới. Các kết quả của chƣơng trình
phân tích trên đã chứng nhận sự chính xác của phân tích bằng TLC vì sai số rất cao.
Khẳng định sự có mặt của aflatoxin:
- Một số chất đƣợc tách ra từ mẫu đôi khi dễ nhầm lẫn với aflatoxin, dẫn đến
sự khẳng định sai lệch. Phƣơng pháp khẳng định sự có mặt của aflatoxin trực tiếp
thực hiện trên bản sắc kí. Dựa vào sự biến đổi của aflatoxin thành các đồng phân có
màu huỳnh quang khác so với huỳnh quang ban đầu, cả aflatoxin chuẩn và aflatoxin
có trong mẫu phân tích đều chuyển sang cùng một đồng phân.
- Thử nghiệm khẳng định sự có mặt của aflatoxin trong mẫu phân tích đƣợc
phát hiện bởi Przybylski (1975) và Verhulsdonk (1977) và đƣợc hội phân tích hóa
học Hoa Kì (A.O.A.C) công nhận.
- Aflatoxin B1 đƣợc đƣợc acid hóa để trở thành đồng phân aflatoxin B2a.
Đồng phân này có màu huỳnh quang màu xanh và có độ dài Rf thấp hơn so với độ
dài Rf của aflatoxin B1. Theo phƣơng pháp của Przybylski, aflatoxin Bi đƣợc
chuyển thành aflatoxin B2a nhờ acid Tryfloacetic (TFA) phun trực tiếp lên các bản
mỏng trƣớc khi chạy trong dung môi.
13
Đồ án tốt nghiệp
- Acid sufuric làm thay đổi màu huỳnh quang xanh da trời của aflatoxin B1
thành màu vàng. Thử nghiệm này nhằm khẳng định sự không có mặt của aflatoxin
nếu vết nghi ngờ không chuyển thành màu vàng.
Sắc kí lớp mỏng hiệu suất cao (high ferformane thin layer
chromatography-HPTLC):
- Do những khiếm khuyết trong phƣơng pháp sắc kí lớp mỏng đơn thuần ở các
khâu nhƣ chiết tách mẫu phân tích, chạy mẫu trong dung môi, phƣơng pháp HPTLC
có tính thuyết phục cao hơn ở 3 khía cạnh sau: đƣa mẫu lên bản mỏng một cách tự
động, cải thiện đƣợc sự đồng nhất cả lớp hấp phụ, chạy bản mỏng trong dung môi
có kiểm soát.
- Quá trình đƣa mẫu vào bản mỏng đƣợc tự động hóa, do đó các vết đƣợc định
đúng vị trí và đo lƣờng độ huỳnh quang của vết cũng bằng máy densitometess.
- Thể tích mẫu đƣợc dùng trong HPTLC có thể bằng 1l so với 5-10l mẫu
trong phƣơng pháp TLC, nhƣ vậy sẽ làm giảm đi rất nhiều diện tích của vết
(=1mm). Nồng độ chất chuẩn có thể cần 5 pg trong phân tích bằng HPTLC, do đó
có thể xác định tới 30 pg (0.03 g) aflatoxin B1 ở lạc.
- Sử dụng kĩ thuật HPTLC làm tăng tính thuyết phục của phƣơng pháp TLC
nhƣ một phƣơng pháp định lƣợng aflatoxin có hiệu quả nhất.
Phƣơng pháp sắc kí lỏng cao áp (high ferformane liquid
chromatogaphy - HPLC):
- Hệ thống phân tích high ferformane tự động HPLC là hệ thông phân tích đắt
tiền, chọn lọc, dùng định lƣợng Aflatoxin. Phƣơng pháp HPLC sử dụng cả hai pha:
Pha bình thƣờng và pha phản.
- Hệ thống này dựa trên sự hấp thụ tia tím (UV) và xác định cƣờng độ huỳnh
quang.
- Mẫu phân tích đƣợc tách bằng chloroform: nƣớc. Ly tâm chất tác dụng
làm sạch qua silicagel pha bình thƣờng sử dụng cột nhồi silicagel 0.5m và pha
động sử dụng benzen: acetonitrit: acid formic. Giới hạn xác định là 0.5 m/kg.
14
Đồ án tốt nghiệp
- Husst (1984) đã sử dụng pha phản kết hợp với TFA đồng phân để xác định
đƣợc các Aflatoxin B1, B2, G1, G2 ở nồng độ 5pg.
- Davis (1980) cũng sử dụng pha phản để xác định huỳnh quang của đồng
phân iot của Aflatoxin B1.
Phƣơng pháp sắc kí cột.
- Phƣơng pháp cột mini nhằm xác định nhanh aflatoxin có trong mẫu. Phƣơng
pháp này đơn giản, ít tốn kém, chỉ xác định định tính.
- Kĩ thuật nhồi cột mini là cột sắc kí bằng hạt thủy tinh hay chất dẻo có kích
thƣớc khoảng 3-6 mm chiều rộng và 20 cm chiều dài. Dung dịch chiết tách đƣợc
làm sạch bằng dung môi, dung môi và hòa tan trong một lƣợng nhỏ benzen hay
chloroform. Cột đƣợc nhồi silicagel nhƣ một chất hấp thụ và quan sát dƣới ánh sáng
tử ngoại (uv) để xác định màu huỳnh quang xanh chỉ ra sự có mặt của aflatoxin.
- Nhiều tác giả nhƣ Davis và cộng sự (1981), Holaday (1976), Holaday và
Lansden(1975) đã cải tiến phƣơng pháp này nhằm phát hiện nhanh aflatoxin trong
mẫu. Phƣơng pháp cột mini của Romes (1975) đã đƣợc A.O.A.C (1980) công nhận.
Aflatoxin đƣợc tách bằng aceton và nƣớc (85: 45), các chất tạp đƣợc loại trên gel
cacbonat đồng và chloric sắt. Sau đó, aflatoxin đƣợc tách ra bằng một pha nƣớc với
chloroform.
- Chloroform tách đƣợc đƣa vào cột có chứa một lớp bột nhôm trung tính,
silicagel và florisil ở phía dƣới, sunfat canxi khô ở cả trên và dƣới. Cột đƣợc chạy
trong choloroform và aceton (9:1) để giữ aflatoxin trên đỉnh của lớp flosisil.
1.3. Phƣơng pháp khử nhiễm aflatoxin:
1.3.1. Phương pháp vật lý học:
- Phân hủy aflatoxin bằng không khí nóng: dùng không khí nóng thổi
qua nguyên liệu có chứa aflatoxin để làm giảm thiểu lƣợng aflatoxin đã đƣợc nhiều
tác giả nghiên cứu, phƣơng pháp này đã đem lại nhiều kết quả đáng kể. Nếu nhiệt độ không khí nóng đƣa vào là 100 - 1450C ở ngô hạt thì lƣợng aflatoxin B1 có thể
giảm từ 877 ppb còn 452 ppb, từ 378 ppb còn 213 ppb.
15
Đồ án tốt nghiệp
- Nếu tăng nhiệt độ lên tới 1650C có thể làm cho lƣợng aflatoxin B1 giảm từ
66 - 67%.(Lee, 1969; Waltking, 1971; Elkady, 1981; Frank, 1974; trích dẫn bởi Đậu
Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003).
- Phân hủy aflatoxin bằng hấp ƣớt ở áp suất cao: phƣơng pháp hấp ƣớt ở nhiệt
độ cao dƣới áp lực hơi nƣớc đem lại kết quả khả quan hơn. Quá trình này
phá hủy nhanh chóng vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin. Theo
Rehana (1979) nhận thấy nếu gạo nhiễm aflatoxin từ 400 - 4000 ppb đƣợc hấp ƣớt trong 5 phút ở 1200C (thêm nƣớc vào gạo tỷ lệ là 1:4) có thể làm giảm hàm lƣợng
aflatoxin đến 68%. Ở đậu phộng có độ ẩm 10%, chứa 7000 ppb aflatoxin B1 đƣợc hấp ƣớt ở 1200C trong 4 giờ giảm còn 370 ppb. Ở hàm lƣợng aflatoxin thấp (760
ppb) đƣợc hấp ở 1,5 atm trong vòng một giờ đã phân hủy hoàn toàn aflatoxin.
(Rehana, 1979 trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003)
- Làm giảm aflatoxin bằng các chất hấp phụ hoặc kết dính độc tố: các chất hấp
phụ thƣờng là các chất vô cơ hoặc hữu cơ (tự nhiên hoặc nhân tạo) có hoạt tính bề
mặt cao. Các chất có khả năng hấp phụ aflatoxin gồm: than hoạt tính, một số
polymer hữu vô cơ có bản chất aluminosilicat nhƣ bentonite, HSCAS (Hydrated
sodium calcium alumino-silicate), một số chất sét đặc biệt (kaolin, sepiolite,
clinoptilolite, zeolite), một số polymer hữu cơ tự nhiên (alfalfa) hoặc nhân tạo
(nhựa trao đổi ion, polyvinyl polypyrrolidone). Những chất này không đƣợc hấp
phụ qua ruột mà đƣợc bài thải ra ngoài. (Charmley, 1994; trích dẫn bởi Đậu Ngọc
Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003)
- Tách aflatoxin bằng dung môi hữu cơ: đây là phƣơng pháp có thể áp dụng
đối với thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, do ít có khả năng tạo sản
phẩm khác có hoạt tính từ aflatoxin và có thể thu hồi đƣợc dung môi mà không ảnh
hƣởng đến thành phần dinh dƣỡng của thức ăn.
- Những kết quả có nhiều hứa hẹn nhất đã thu đƣợc bằng việc dùng hệ thống
chiết suất bao gồm hỗn hợp hexan – metanol, hexan – etanol, hexan – etanol - nƣớc,
và hexan –aceton - nƣớc. Hệ thống bao gồm 54% aceton, 44% hexan và 2% nƣớc
(tính theo trọng lƣợng) là hệ thống thành công nhất đƣợc tìm thấy, có thể đồng thời
16
Đồ án tốt nghiệp
loại trừ dầu từ các bánh ép khô của lạc gồm 12% - 15% dầu và dƣ lƣợng lipid gần
bằng 1% và mức aflatoxin thấp hơn 40μg/kg.
- Phân hủy aflatoxin bằng các tia bức xạ: aflatoxin rất mẫn cảm với tia cực
tím. Ở bƣớc sóng 365 nm, khả năng hấp phụ của aflatoxin đạt cực đại. Okonkwo
(1978) nhận thấy, lƣợng aflatoxin ở bắp (150 ppb và 250 ppb) có thể giảm tới 30%
và 16% trong 10 giờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị
Ngọc Diệp, 2003).
1.3.2. Phương pháp hóa học:
- Phƣơng pháp sử dụng các chất oxi hóa-khử: các chất oxy hóa-khử nhƣ
natrihypochloride (NaOCl), hydroperoxide (H2O2) đƣợc sử dụng để làm mất độc
tính của aflatoxin. Tuy nhiên sử dụng NaOCl để xử lý hạt nhiễm aflatoxin có thể
làm mất màu sắc của hạt và biến chất các acid amin. Khí ozon (O3) cũng đƣợc thử
nghiệm về khả năng phân hủy aflatoxin trong mẫu và đạt đƣợc hiệu quả tốt, song có
bằng chứng là chất lƣợng các thành phần của thức ăn bị giảm đặc biệt là protein,
vitamin.
- Phƣơng pháp sử dụng các chất kiềm: hydroxit amon (NH4OH) và hyroxit
natri (NaOH) là 2 chất kiềm đƣợc sử dụng làm vô hoạt afaltoxin. Các chất này đều
có hoạt tính mạnh, có thể phá vỡ vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin.
- Phƣơng pháp sử dụng khí NH3: nhiều thí nghiệm đã chứng minh hiệu quả
của việc dùng khí NH3 làm vô hoạt aflatoxin. Xử lý ngô bằng khí NH3 đƣợc đặc
biệt quan tâm ứng dụng hơn cả. Ngƣời ta nhận thấy, nếu hàm lƣợng NH3 là 0,5 - 1,5% và nhiệt độ bên ngoài là 250C, trong 14 ngày tiếp xúc, lƣợng aflatoxin từ
200ppb có thể giảm xuống còn 10 ppb (theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp,
2003).
17
Đồ án tốt nghiệp
1.3.3. Phương pháp sinh học:
- Mặc dù các biện pháp phòng chống nấm mốc sinh độc tố đã đƣợc khuyến
cáo áp dụng, nhƣng sự nhiễm aflatoxin trên ngô, lạc ở mức độ cao quá giới hạn là
không thể tránh đƣợc trong những điều kiện bảo quản bất lợi. Vấn đề khử nhiễm
aflatoxin bằng con đƣờng sinh học nhằm thay thế cho biện pháp khử nhiễm
aflatoxin bằng các hóa chất có giá thành cao và làm biến đổi phẩm chất lƣợng lƣơng
thực nên khó áp dụng vào thực tiễn bảo quản đƣợc chứng minh là các phƣơng pháp
hứa hẹn nhất. Khử nhiễm độc tố aflatoxin bằng phƣơng pháp sinh học có thể đƣợc
định nghĩa nhƣ sự phân giải bằng enzyme hay chuyển hóa sinh của các độc tố nấm
mốc trực tiếp nhờ vi sinh vật.
Bảng 1.6. Các phƣơng pháp khử nhiễm aflatoxin bằng con đƣờng sinh học.
Tên vi khuẩn Đối tƣợng Cơ chế khử nhiễm Tác giả
Bacillus pumilus Aspergillus Sử dụng các sản phẩm trao đổi C. Munimbazi
parasiticus chất ngoại bào, sinh ra trong quá và
trình nuôi cấy B. pumilus, ức chế LB.Bullerman,
sự phát triển và quá trình tổng 1997.
hợp độc chất aflatoxin của nấm
Asp. parasiticus.
Streptomyces sp. Aspergillus Streptomyces sp. tổng hợp đƣợc M. Ono và
parasiticus Aflastatin A, là hợp chất có bản ctv ,1996.
chất là protein, ức chế 1 số T. Kondo và
enzyme esterase tham gia quá ctv, 2001.
trình tổng hợp độc chất aflatoxin
của nấm Asp. parasiticus.
Achromobacter Aspergillus A. xylosoxidan tổng hợp PS. Yan và
xylosoxidans parasiticus Cyclo(L-leucyl-L-prolyl), là 1 ctv, 2004.
cyclodipeptide, ức chế sự phát
triển và sự tổng hợp aflatoxin
của nấm Asp. parasiticus.
18
Đồ án tốt nghiệp
Tên vi khuẩn Đối tƣợng Cơ chế khử nhiễm Tác giả
Lactobacillus Aspergillus Sử dụng các sản phẩm trao đổi
casei flavus chất ngoại bào, sinh ra trong quá I. Chang và JD. Kim, 2007. trình nuôi cấy L. casei, ức chế
sự phát triển và quá trình tổng
hợp độc chất aflatoxin của nấm
Asp. flavus.
Bacillus subtilis Aspergillus B. subtilis tổng hợp các enzyme R. Thakaew
flavus ngoại bào nhƣ protease, và ctv, 2013.
chitinase, β-1,3-glucanase làm
ức chế sự phát triển của nấm
Asp. flavus.
19
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian – địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ ngày 7 - 4 - 2014 đến ngày 30 - 6 - 2014.
- Địa điểm: phòng thí nghiệm vi sinh khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm –
Môi trƣờng, trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM.
2.2. Vật liệu – thiết bị - hóa chất
2.1.1. Vật liệu
- Nguồn nấm đối kháng: là chủng nấm Aspergillus sp.X3 có khả năng tổng
hợp aflatoxin, do sinh viên Nguyễn Vân Hƣơng phân lập đƣợc từ đậu phộng. (Xem
phụ lục B)
- Nguồn mẫu phân lập vi khuẩn:
Mẫu hạt đậu phộng đƣợc mua từ chợ.
Mẫu vỏ đậu phộng.
Mẫu hạt cà phê đƣợc lấy từ Đà Lạt.
Mẫu trái cà phê đƣợc lấy từ Đà Lạt.
Mẫu đât trồng rau tại Quận 12 TP. Hồ Chí Minh.
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
- Thiết bị: tủ ủ, tủ cấy, nồi hấp tiệt trùng (autoclave), máy li tâm, cân phân
tích, máy soi UV, máy nƣớc cất, bếp từ, kính hiển vi quang học, …
- Dụng cụ: ống nghiệm, đĩa petri, cốc thủy tinh (bacher), bình tam giác (erlen),
ống đong, pipet thủy tinh, micropipet, đầu típ, ống li tâm eppendorf, que cấy, đèn
cồn, bông y tế, bông không thấm, bao PE,…
2.1.3. Môi trường - Hóa chất
2.1.3.1. Môi trường (Xem phụ lục A)
- Môi trƣờng Potato Dextrose Broth (PDB).
- Môi trƣờng Potato Dextrose Agar (PDA).
- Môi trƣờng tăng sinh Nutrient Broth 1 _ NB1 (bổ sung tơ nấm)
- Môi trƣờng tăng sinh Nutrient Broth (NB)
- Môi trƣờng Nutrient Agar (NA).
20
Đồ án tốt nghiệp
- Môi trƣờng Coconut Cream Agar (CCA).
- Môi trƣờng Simmon Citrate.
- Môi trƣờng Phenol red carbohydrate broth.
- Môi trƣờng kiểm tra hoạt tính.
Môi trƣờng Casein 1%.
Môi trƣờng Chitin 1%.
2.1.3.2. Hóa chất
- Dịch chiết khoai tây
- Dịch tơ nấm
- Dịch nƣớc cốt dừa
- D- Glucose
- Peptone
- Cao thịt (meat extract)
- Casein
- Chitin
- NaCl
- Agar
- Chloramphenicol
- Phenol red
- Thuốc nhuộm: crystal violet, lugol, malachite green, fushin.
- Hydro peroxide (H2O2) 30%.
21
Đồ án tốt nghiệp
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận.
- Để thực hiện đề tài bƣớc đầu phân lập vi khuẩn Bacillus spp. có hoạt tính
kháng nấm, chúng tôi sử dụng hai cách tiếp cận.
Cách tiếp cận thứ nhất, vi khuẩn đƣợc phân lập từ nguồn mẫu là nông
sản (hạt cà phê, đậu phộng) bị nhiễm nấm. Sau đó khảo sát khả năng đối kháng trực
tiếp của vi khuẩn với nấm sinh aflatoxin bằng phƣơng pháp đồng nuôi cấy.
Cách tiếp cận thứ hai, nguồn mẫu nông sản (trái cà phê, vỏ đậu phộng,
đất trồng) bị nhiễm nấm, đƣợc tăng sinh trên môi trƣờng có chứa chất cảm ứng là
sinh khối nấm mốc và đƣợc sàng lọc dựa trên khả năng kháng nấm sinh aflatoxin
của từng mẫu tăng sinh. Sau đó phân lập chủng thuần khiết và khảo sát khả năng
đối kháng với nấm của dịch ly tâm canh trƣờng của mỗi chủng thuần khiết.
22
Đồ án tốt nghiệp
2.3.2. Bố trí thí nghiệm.
23
Đồ án tốt nghiệp
2.3.2.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm
theo cách tiếp cận thứ nhất.
24
Đồ án tốt nghiệp
Tăng sinh:
- Mục đích: Phục hồi những vi khuẩn còn lại trong mẫu sau quá trình thu thập
là vận chuyển.
- Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng NB đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm
trong 15 phút.
- Cân chính xác 1 g mẫu cho vào bình tam giác chứa 9ml môi trƣờng NB đã
hấp khử trùng. Tăng sinh lắc ở 150 vòng/phút trong 48h.
Pha loãng mẫu:
- Mục đích: Làm giảm mật độ vi khuẩn có mặt trong dịch tăng sinh mẫu, giúp
cho việc phân lập riêng lẻ từng tế bào vi khuẩn dễ hàng hơn.
- Chuẩn bị các ống nƣớc muối sinh lý (nồng độ NaCl 0.85%) có thể tích 9ml
đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong 15 phút.
- Hút 1ml dịch tăng sinh cho vào ống thứ nhất chứa 9ml nƣớc muối sinh lí, ta đƣợc dịch có nồng độ pha loãng 10-1 so với mẫu. Tiếp tục hút 1ml từ ống thứ nhất
cho vào ống thứ hai chứa 9ml nƣớc muối sinh lí, ta đƣợc dịch có nồng độ pha loãng 10-2 so với mẫu. Tiếp tục tiến hành tƣơng tự cho đến nồng độ cần thiết.
Phân lập:
- Mục đích: Phân tách riêng các chủng vi khuẩn có trong dịch mẫu tăng sinh,
giúp cho việc chọn lọc các chủng vi khuẩn đồng nhất.
- Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng NA đƣợc hấp khử trùng 1210C, 1atm
trong 15 phút. Đƣợc phối vào đĩa petri đã đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng
15ml.
- Cấy mẫu phân tách khuẩn lạc riêng rẽ: tiến hành cấy trang mẫu ở các độ pha loãng 10-5,10-6,10-7. Mỗi nồng độ tiến hành cấy trang 3 đĩa, sau đó đƣợc ủ ở 370C
trong 24 – 48h.
- Quan sát hình thái khuẩn lạc sau thời gian ủ, ghi nhận kết quả. Cấy ria làm
thuần các chủng khuẩn cho hình thái khuẩn lạc khác nhau trên đĩa môi trƣờng NA.
25
Đồ án tốt nghiệp
- Khi các chủng khuẩn đã thuần tiến hành giữ giống trong ống thạch nghiêng
môi trƣờng NA hoặc giữ giống lạnh sâu trong eppendorf, phục vụ cho những thí
nghiệm tiếp theo.
Bảo quản giữ giống vi sinh vật
- Mục đích: lƣu trữ và bảo quản các chủng phân lập đƣợc, đảm bảo nguồn
giống để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu có liên quan đến vi khuẩn. Có thể giữ
giống bằng hai cách, giữ giống ống thạch nghiêng hoặc giữ giống lạnh sâu.
- Giữ giống ống thạch nghiêng: phƣơng pháp giữ giống đơn giản, vi khuẩn
đƣợc cấy trên môi trƣờng thạch nghiêng trong ống nghiệm và đặt trong điều kiện thích hợp để phát triển. Sau đó đƣợc bảo quản trong tủ mát (khoảng 3-50C). Quá
trình này cần đƣợc lặp lại sau một thời gian bảo quản nhất định (tùy vào từng nhóm
vi khuẩn), đảm bảo vi khuẩn không bị chết do môi trƣờng không còn dinh dƣỡng
hoặc bị già. Trong nghiên cứu này, vi khuẩn đƣợc cấy lƣu giữ trong ống thạch
nghiêng môi trƣờng NA (đƣợc hấp khử trùng và để nguội tạo bề mặt nghiêng). Ủ ở 370C trong 24 giờ, sau đó bảo quản trong tủ mát. Tiến hành cấy chuyển định kì 1
lần mỗi tháng.
- Giữ giống lạnh sâu (giữ giống eppendorf hoặc giữ giống glycerol): vi khuẩn
đƣợc lƣu dữ trong điều kiện lạnh sâu. Trong điều kiên này, tê bào vi khuẩn có thể bị
phá vỡ khi bi lạnh đông ở nhiệt độ rất thấp và khi làm rã đông, làm tan mẫu (do tế
bào vi khuẩn bị hinh thành mạng tinh thể nƣớc khi làm lạnh sâu). Để khắc phục
điều này ngƣời ta bổ sung chất làm giảm tốc độ lanh đông và rã đông nhƣ glycerol.
Vi khuẩn không thể tiến hành trao đổi chất nhƣ bình thƣờng nhƣng vẫn tồn tại trong
chất bảo quản. Thời gian lƣu giữ của phƣơng pháp này thƣờng là khá dài (có thể từ
3-5 tháng). Trong nghiên cứu này, vi khuẩn đƣợc tăng sinh trong môi trƣờng NB
trong 24 giờ, hút 2ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf. Sau đó ly tâm (4000 vòng/
phút trong 15 phút), loại bỏ dich trong thu sinh khối còn lại trong eppendorf. Bổ
sung 0.9 ml nƣớc muối sinh lí rồi trộn đều. Bổ sung 0.6 ml glycerol rồi tiếp tục trộn đều. Cuối cùng tiến hành bảo quản lạnh sâu ở nhiệt độ -15oC. (Lưu ý: eppendorf,
nước muối sinh lí và đầu tip cần được hấp khử trùng trước khi thực hiện thao tác).
26
Đồ án tốt nghiệp
Khảo sát khả năng đối kháng các chủng khuẩn phân lập với nấm bằng
phƣơng pháp đồng nuôi cấy trên môi trƣờng hỗn hợp.
- Mục đích: khảo sát khả năng ức chế nấm mốc của các chủng vi khuẩn phân
lập. Từ đó chọn ra những chủng khuẩn có khả năng tiết ra hoạt chất kháng nấm.
- Tiến hành:
Các chủng vi khuẩn đã phân lập cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi
trƣờng NB đã hấp khử trùng. Lắc tăng sinh ở 150 vòng/phút trong 24 giờ.
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng hỗn hợp (tỉ lệ NA : PDA là 1:2) đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong 15 phút. Đƣợc phối vào đĩa petri đã đƣợc
hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng 15ml.
Khi thạch đã đông, bơm 0.1 ml dịch tăng sinh vi khuẩn vào đĩa. Trang
đều trên bề mặt thạch. Đối chứng là đĩa môi trƣờng chỉ cấy nấm và không bơm dịch
tăng sinh vi khuẩn.
Cấy nấm mốc vào giữa đĩa môi trƣờng đã trang dịch tăng sinh vi khuẩn. Ủ 300C trong 4 ngày. Đọc kết quả dựa vào sự phát triển của nấm mốc trong
đĩa thí nghiệm và đĩa đối chứng chỉ cấy nấm.
Khảo sát khả năng đối kháng với nấm của dịch ly tâm canh trƣờng
nuôi cấy vi khuẩn trên môi trƣờng hỗn hợp.
- Mục đích: khảo sát khả năng ức chế nấm mốc của sản phẩm trao đổi chất có
mặt trong canh trƣờng tăng sinh các chủng vi khuẩn phân lập. Từ đó chọn ra những
chủng khuẩn có khả năng tiết ra hoạt chất kháng nấm.
- Tiến hành:
Các chủng vi khuẩn đã phân lập cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi
trƣờng NB đã hấp khử trùng. Lắc tăng sinh ở 150 vòng/phút trong 24 giờ.
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng hỗn hợp (tỉ lệ NA : PDA là 1:2) đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã đƣợc
hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng 15 ml.
27
Đồ án tốt nghiệp
Khi đĩa môi trƣờng hỗn hợp đã đông, cấy nấm mốc vào tâm đĩa môi trƣờng. Đồng thời đục lỗ thạch ở 4 góc cách đều điểm cấy nấm. Sau đó ủ đĩa ở 300C
trong 24h.
Dịch tăng sinh vi khuẩn sau 24h đƣợc đem đi li tâm ở 10000
vòng/phút trong 15 phút. Thu dịch trong và loại bỏ sinh khối. Tiến hành bơm 0.1ml
dịch sau li tâm vào 4 lỗ của đĩa thạch đã ủ nấm đƣợc 24h. Đối chứng là đĩa nấm không thêm vào dịch li tâm ở 4 giếng thạch. Sau đó đĩa đƣợc tiếp tục ủ 300C trong
72h. Đọc kết quả đối kháng dựa vào sự phát triển của nấm mốc trong đĩa thí nghiệm
và đĩa đối chứng chỉ cấy nấm.
28
Đồ án tốt nghiệp
2.3.2.2. Phân lập và tuyển chọn các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm
theo cách tiếp cận thứ hai.
29
Đồ án tốt nghiệp
Xử lí mẫu:
- Mục đích: Loại bỏ các tế bào vi khuẩn không có khả năng sinh bào tử, giữ lại
những vi khuẩn có khả năng sinh bào tử tồn tại trong mẫu.
- Cân chính xác 1 gam mẫu, sau đó tiến hành xử lý nhiệt 800C trong 10 phút.
Phƣơng pháp nuôi cấy thu tơ nấm.
- Mục đích: thu nhận tơ nấm để bổ sung vào môi trƣờng, tạo nguồn cơ chất
cảm ứng cho các vi khuẩn có thể sử dụng đƣợc.
- Tiến hành:
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng PDB, đƣợc phối vào mỗi bình tam
giác 10ml, hấp khử trùng 1210C, 1atm trong 15 phút.
Dùng que cấy thu bào tử nấm từ ống thạch nghiêng, cấy vào các bình
môi trƣờng PDB, lắc tăng sinh 150 vòng / phút trong 24 giờ.
Lọc dịch nuôi cấy, thu nhận tơ nấm. Hòa trộn vào nƣớc cất tạo huyền
phù tơ nấm (10 g/l). Hấp khử trùng và bảo quản ở tủ mát (4-60C).
Tăng sinh:
- Mục đích: Phục hồi những vi khuẩn còn lại trong mẫu sau quá trình xử lý
mẫu. Đồng thời tăng lên số lƣợng các chủng khuẩn có khả năng đối kháng vói nấm
mốc, do trong môi trƣờng ta có bổ sung thêm tơ nấm mốc đƣợc xem là chất cảm
ứng.
- Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng NB1 đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm
trong 15 phút.
- Mẫu đƣợc xử lí xong cho vào bình tam giác chứa 9ml môi trƣờng NB1 đã
hấp khử trùng. Tăng sinh lắc ở 150 vòng/phút trong 48h.
Ly tâm loại bỏ dịch trong:
- Mục đích: phá vỡ tế bào các chủng khuẩn có mặt trong dịch tăng sinh. Chỉ
thu nhận các hợp chất có khả năng kháng nấm sinh ra trong giai đoạn tăng sinh.
- Hút 2ml dịch tăng sinh sau 48 giờ cho vào eppendoft, li tâm ở 10000
vòng/phút trong 15 phút. Thu dịch trong và loại bỏ sinh khối. (Lưu ý: eppendoft và đầu tip cần được hấp vô trùng ở 121 0C, 1atm trong 15 phút)
30
Đồ án tốt nghiệp
Chọn lọc mẫu:
- Mục đích: Chọn lọc đƣợc những mẫu sau quá trình tăng sinh có chứa hợp
chất có khả năng kháng nấm mốc. Dựa vào hình ảnh nấm mốc sau khi nuôi cấy,
chọn lọc đƣợc những mẫu tăng sinh có khả năng chứa hợp chất kháng nấm.
- Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng PDA đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm
trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng 15
ml.
- Khi đĩa môi trƣờng PDA đã đông, cấy nấm mốc vào tâm đĩa môi trƣờng. Đồng thời đục lỗ thạch ở 4 góc cách đều điểm cấy nấm. Sau đó ủ đĩa ở 300C trong
24h.
- Tiến hành bơm 1ml dịch sau li tâm vào 4 lỗ của đĩa thạch đã cấy nấm đƣợc
24h. Đối chứng là đĩa nấm không thêm vào dịch li tâm ở 4 lỗ thạch. Sau đó đĩa đƣợc tiếp tục ủ 300C trong 24 – 72 giờ. Đọc kết quả đối kháng dựa vào sự phát triển
của nấm mốc trong đĩa thí nghiệm và đĩa đối chứng chỉ cấy nấm.
- Lưu ý:
Mỗi dịch mẫu tăng sinh tiến hành lập lại 3 lần. Kết quả so với đối
chứng.
Cần bơm dịch vừa ngập lỗ thạch, tránh để dịch bị tràn khỏi giếng.
Pha loãng mẫu tăng sinh: thực hiện tƣơng tự phƣơng pháp pha loãng
mẫu trình bày ở mục 2.3.2.1
Phân lập:
- Mục đích: Phân tách riêng các chủng vi khuẩn có trong dịch mẫu tăng sinh,
giúp cho việc chọn lọc các chủng vi khuẩn đồng nhất.
- Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng NA đƣợc hấp khử trùng 1210C, 1atm
trong 15 phút. Đƣợc phối vào đĩa petri đã đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng
15ml.
- Cấy mẫu phân tách khuẩn lạc riêng rẽ: tiến hành cấy trang mẫu ở các độ pha loãng 10-5,10-6,10-7. Mỗi nồng độ tiến hành cấy trang 3 đĩa, sau đó đƣợc ủ ở 370C
trong 24 – 48 giờ.
31
Đồ án tốt nghiệp
- Quan sát hình thái khuẩn lạc sau thời gian ủ, ghi nhận kết quả. Cấy ria làm
thuần các chủng khuẩn cho hình thái khuẩn lạc khác nhau trên đĩa môi trƣờng NA.
- Khi các chủng khuẩn đã thuần tiến hành giữ giống trong ống thạch nghiêng
môi trƣờng NA hoặc giữ giống lạnh sâu trong eppendorf, phục vụ cho những thí
nghiệm tiếp theo. (thực hiện tƣơng tự phƣơng pháp bảo quản giống vi sinh vật trình
bày ở mục 2.3.2.1)
Khảo sát khả năng đối kháng với nấm của dịch ly tâm canh trƣờng
nuôi cấy vi khuẩn trên môi trƣờng PDA.
- Mục đích: khảo sát khả năng ức chế nấm mốc của các chủng vi khuẩn phân
lập và chất cảm ứng bổ sung vào môi trƣờng NB1. Từ đó chọn ra những chủng
khuẩn có khả năng tiết ra hoạt chất kháng nấm.
- Tiến hành:
Các chủng vi khuẩn đã phân lập cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi
trƣờng NB1 đã hấp khử trùng. Cho lắc trên máy lắc ở 150 vòng/phút trong 24 giờ.
Đối chứng khảo sát là môi trƣờng NB1 không cấy khuẩn.
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng PDA đƣợc hấp khử trùng ở 1210C,
1atm trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa
khoảng 15 ml.
Cấy nấm mốc vào tâm đĩa môi trƣờng PDA đã đƣợc chuẩn bị trƣớc. Đồng thời đục lỗ thạch ở 4 góc cách đều điểm cấy nấm. Sau đó ủ đĩa ở 300C trong
24 giờ.
Dịch tăng sinh vi khuẩn sau 24 giờ đƣợc đem đi li tâm ở 10000
vòng/phút trong 15 phút. Thu dịch trong và loại bỏ sinh khối. Tiến hành bơm 0.1ml
dịch sau li tâm vào 4 lỗ của đĩa thạch đã ủ nấm đƣợc 24 giờ. Đối chứng khảo sát là
đĩa nấm đƣợc bơm 0.1ml môi trƣờng NB1 không cấy khuẩn vào 4 giếng thạch. Đối
chứng là đĩa nấm không thêm vào dịch li tâm ở 4 giếng thạch. Sau đó đĩa đƣợc tiếp tục ủ 300C trong 24 – 72 giờ. Đọc kết quả đối kháng dựa vào sự phát triển của nấm
mốc trong đĩa thí nghiệm và đĩa đối chứng chỉ cấy nấm.
32
Đồ án tốt nghiệp
Khảo sát khả năng ức chế khả năng tổng hợp aflatoxin từ nấm mốc
của dịch ly tâm canh trƣờng các chủng khuẩn phân lập trên môi trƣờng CCA.
- Mục đích: khảo sát khả năng ức chế tổng hợp aflatoxin từ nấm mốc của các
chủng vi khuẩn phân lập trên môi trƣờng CCA. Từ đó chọn ra những chủng khuẩn
có khả năng ức chế sự tổng hợp aflatoxin từ nấm mốc.
- Tiến hành:
Các chủng vi khuẩn đã phân lập cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi
trƣờng NB1 đã hấp khử trùng. Lắc tăng sinh ở 150 vòng/phút trong 24 giờ.
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng CCA đƣợc hấp khử trùng ở 1210C,
1atm trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa
khoảng 15ml. Khi môi trƣờng đã đông, cấy nấm mốc vào tâm đĩa môi trƣờng CCA. Đồng thời đục lỗ thạch ở 4 góc cách đều điểm cấy nấm. Sau đó ủ đĩa ở 300C trong
24 giờ.
Dịch tăng sinh sau 24 giờ đƣợc đem đi li tâm ở 10000 vòng/phút trong
15 phút. Thu dịch trong và loại bỏ sinh khối. Tiến hành bơm 0.1ml dịch sau li tâm
vào 4 lỗ của đĩa thạch đã cấy nấm đƣợc 24 giờ. Đối chứng là đĩa nấm không thêm vào dịch li tâm ở 4 giếng thạch. Sau đó đĩa đƣợc tiếp tục ủ 300C trong 24 – 72 giờ.
Đọc kết quả đối kháng dựa vào sự phát triển của nấm mốc trong đĩa thí nghiệm và
đĩa đối chứng chỉ cấy nấm.
33
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3. Một số phương pháp khảo sát sinh hóa vi khuẩn.
2.3.3.1. Nhuộm Gram
- Mục đích: xác định nhóm của vi khuẩn là vi khuẩn Gram âm (Gram-
genative) hay vi khuẩn Gram dƣơng (Gram-positive). Đồng thời việc nhuộm gran
còn cho phép ta quan sát rõ hình thái tế bào vi khuẩn.
- Nguyên tắc: vi khuẩn Gram dƣơng bắt màu tím, vi khuẩn Gram âm bắt màu
hồng.
Đối với vi khuẩn Gram dƣơng, do có thành tế bào đƣợc cấu tạo bởi
lớp peptidoglycan dày nên khả năng giữ màu rất cao khi đƣợc nhuộm bằng phức hợp tím tinh thể - iod (crystal violet - lugol), việc xử lí tiếp với cồn 960 làm cho lớp
peptidoglycan mất nƣớc, từ đó làm giảm khoảng trống giữa các phân tử và thành tế
bào không thể bắt màu fushin.
Đối với vi khuẩn Gram âm, thành tế bào cấu tạo bởi lớp
peptidoglycan mỏng và thƣờng có lớp đôi lipid bên ngoài. Khi đƣợc xử lí với cồn 960, lớp đôi lipid bên ngoài sẽ bị hòa tan. Lớp peptidoglycan mỏng không thể giữ
đƣợc màu của phức chất tím tinh thể - iod. Cuối cùng tế bào bắt màu hồng khi đƣợc
nhuộm với fushin ở bƣớc sau.
- Tiến hành:
Dùng que cấy vòng thu sinh khối (ở dạng rắn hoặc lỏng) đặt vào vết
bôi trên lame. Hơ nhẹ trên đèn cồn để cố định tế bào.
Nhỏ 1-2 giọt tím tinh thể (crystal violet) để yên trong 30 giây.
Rửa nƣớc 5 giây.
Nhỏ 1-2 giọt lugol để yên trong 60 giây.
Rửa nƣớc 5 giây.
Rửa côn 960 20 giây.
Rửa nƣớc 5 giây.
Nhỏ 1-2 giọt fushin để yên trong 30 giây.
Rửa nƣớc 5 giây.
Soi kính ở độ phóng đại X1000.
34
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.2. Nhuộm bào tử
- Mục đích: xác định khả năng sinh bào tử của vi khuẩn. Bào tử là yếu tố giúp
vi khuẩn có thể chống chịu tốt hơn với các tác nhân bất lợi từ bên ngoài: tia cực tím,
tia gama, nhiệt độ môi trƣờng quá cao, chất khử trùng, môi trƣờng thiếu dinh
dƣỡng…
- Nguyên tắc: trong điều kiện đun nóng thuốc nhuộm malachite green xâm
nhập vào nội bào tử làm chúng bắt màu lục. Khi rữa vết bôi bằng nƣớc cất, tế bào
dinh dƣỡng sẽ mất màu chỉ bào tử giữ màu lục. Khi nhuộm bổ sung với fushin, tế
bào bắt màu hồng để dễ dàng phân biệt khi soi kính.
- Tiến hành:
Dùng que cấy vòng thu sinh khối (ở dạng rắn hoặc lỏng) đặt vào vết
bôi trên lame.
Hơ nhẹ trên đèn cồn để cố định tế bào.
Nhỏ 2-3 giọt malachite green, đặt lên trên bacher nƣớc cất đun soi, để
yên trong 10 phút.
Rửa nƣớc 30 giây.
Nhỏ 2-3 giọt fushin để yên trong 30 giây.
Rửa nƣớc 5 giây.
Soi kính ở độ phóng đại X1000.
2.3.3.3. Thử nghiệm Simmon citrate
- Mục đích: xem xét khả năng vi khuẩn có thể sử dụng citrate là nguồn carbon
duy nhất hay không.
- Nguyên tắc: vi khuẩn biến dƣỡng citrate là nguồn carbon, tạo thành CO2 làm
kiềm hóa môi trƣờng. Mặt khác, các vi khuẩn này thƣờng dung ammonium làm
nguồn đạm duy nhất. Sự phân giải muối ammonium sinh ra ammoniac (NH3) làm
kiềm hóa môi trƣờng. Việc bổ sung chất chỉ thị pH với vai trò làm chất chuyển màu
môi trƣờng khi có sự thay đổi pH của môi trƣờng.
35
Đồ án tốt nghiệp
- Trong thí nghiệm này, môi trƣờng đƣợc bổ Bromothymol Blue là chất chỉ
thị pH. Khi môi trƣờng kiềm hóa (pH > 7.2) chỉ thị chuyển màu xanh dƣơng, khi
môi trƣờng acid hóa (pH < 6.0) chỉ thị giữ nguyên màu xanh lá.
- Tiến hành:
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng Simmon Citrate bổ sung chỉ thị Bromothymol Blue, phối vào ống nghiệm đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong
15 phút. Môi trƣờng để nguội tạo bề mặt nghiêng.
Dùng que cấy thu sinh khối vi khuẩn, cấy ria trên bề mặt môi trƣờng thạch nghiêng. Ủ ở 370C theo dõi trong 24 – 48 giờ. Quan sát chuyển màu môi
trƣờng.
Thử nghiệm dƣơng tính: môi trƣờng chuyển màu xanh dƣơng.
Thử nghiệm âm tính: môi trƣờng giữ nguyên màu môi trƣờng ban
đầu.
2.3.3.4. Thử nghiệm Catalase
- Mục đích: xác định khả năng tổng hợp enzyme catalase của vi sinh vât.
Enzyme catalase đƣợc tổng hợp ở vi sinh vật hiếu khí và kị khí tùy nghi. Với tác là
phân hủy H2O2 (hydro peroxide) chất làm ngộ độc tế bào.
- Nguyên tắc: H2O2 30% với sự có mặt của enzyme catalase sẽ xuất hiện phản
ứng phân hủy tạo thành H2O và O2 bay lên (hiện tƣơng sủi bọt khí).
Catalase
2 H2O2 2 H2O + O2
- Tiến hành:
Dùng que cấy thu sinh khối vi khuẩn (ở dạng rắn hoặc lỏng) đặt lên
lame.
Nhỏ vài giọt H2O2 30% lên trên, quan sát sau 1-2 giây.
Phản ứng dƣơng tính xuất hiện bọt khí, phản ứng âm tính không có
bọt khí.
36
Đồ án tốt nghiệp
2.3.3.5. Thử nghiệm protease
- Mục đích: xác định khả năng vi sinh vật tổng hợp đƣợc enzyme protease
phân hủy cơ chất casein.
- Nguyên tắc: casein có thể đƣợc xem là một nguồn carbon và năng lƣợng cho
vi khuẩn. Nhƣng vì casein không thể thẩm thấu qua màng tế bào (casein là một loại
protein sữa) nên vi khuẩn phải tiết ra enzyme protease, phân hủy casein thành các
amino acid để có thể dễ dàng vận chuyển vào bên trong tế bào. Casein đƣợc phối
trộn với môi trƣờng dinh dƣỡng, tạo cho môi trƣờng có màu trắng đục. Khi thời
gian ủ, nếu vi khuẩn có thể tiết ra enzyme protease sẽ tạo ra một vòng phân giải
(vùng trong suốt bao chung quanh vi khuẩn). Nếu không môi trƣờng chung quanh
vi khuẩn sẽ vẫn bị đục.
- Tiến hành:
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng huyền phù casein 1% bổ sung 1.5% agar, đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã
đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng 15ml. Khi thạch đã đông, tiến hành đục lỗ tạo
3 giếng thạch.
Vi khuẩn đƣợc cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi trƣờng NB đã
hấp khử trùng. Cho lắc trên máy lắc ở 150 vòng/phút trong 24h.
Bơm dịch tăng sinh vào 2 trong 3 giếng thạch (giếng còn lại làm đối chứng). Ủ ở 370C theo dõi trong 48h. Vi khuẫn đƣợc cho là có hoạt tính protease
khi môi trƣờng xung quanh giếng thạch tạo thành vùng trong suốt. Có thể tráng qua
bề mặt bằng dung dịch TCA 5% để phát hiện kết quả rõ rang hơn.
2.3.3.6. Thử nghiệm chitinase.
- Mục đích: xác định khả năng vi sinh vật tổng hợp đƣợc enzyme chitinase
phân hủy cơ chất chitin.
- Nguyên tắc: chitin đƣợc phối trộn vào môi trƣờng dinh dƣỡng. Khi vi sinh
vật sử dụng enzyme chitinase để phân giải chitin thành dạng có cấu trúc mạnh ngắn
hơn là các n-acetyl-D-glucosamie, hợp chất này không có phản ứng màu với lugol.
Do đó khi cho thuốc thử lugol, độ lớn của vòng trong suốt không bắt màu lugol.
37
Đồ án tốt nghiệp
- Tiến hành:
Môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng huyền phù chitin 1% bổ sung 1.5% agar, đƣợc hấp khử trùng ở 1210C, 1atm trong 15 phút. Sau đó phối vào đĩa petri đã
đƣợc hấp khử trùng, mỗi đĩa khoảng 15ml. Khi thạch đã đông, tiến hành đục lỗ tạo
3 giếng thạch.
Vi khuẩn đƣợc cấy vào bình tam giác chứa 10ml môi trƣờng NB đã
hấp khử trùng. Cho lắc trên máy lắc ở 150 vòng/phút trong 24h.
Bơm dịch tăng sinh vào 2 trong 3 giếng thạch (giếng còn lại làm đối
chứng). Ủ ở 370C theo dõi trong 48h.
Vi khuẩn đƣợc cho là có hoạt tính chitinase khi môi trƣờng xung
quanh giếng thạch tạo thành vùng sáng không bắt màu thuốc thử lugol.
2.3.3.7. Thử nghiệm khả năng lên men các nguồn carbohydrate.
- Mục đích: khảo sát khả năng sử dụng (lên men) các nguồn carbohydrate đặc
hiệu trong môi trƣờng nuôi cấy để tạo acid và có thể sinh hơi.
- Nguyên tắc: lên men là quá trình oxy hóa khử mà chất nhận điện tử cuối
cùng không phải là oxy mà là chất hữu cơ khác. Sản phẩm cuối cùng của quá trình
lên mên carbohydrate thƣờng acid hữu cơ, alcohol, CO2 … (tùy thuộc vào dòng vi
sinh vật, cơ chất lên men, thời gian, nhiệt độ và pH môi trƣờng). Trong các trƣờng
hợp, sản phẩm tạo ra đều làm giảm pH môi trƣờng. Các thí nghiệm chuyển hóa
carbohydrate đƣợc tiến hành trên các môi trƣờng rắn hay lỏng. Môi trƣờng nuôi cấy
đƣợc bổ sung thêm chất chỉ thị, thƣờng là chất chỉ thị pH để phát hiện các sản phẩm
làm thay đổi pH sinh ra trong quá trình chuyển hóa. Các chất khí sinh ra sẽ đƣợc
bẫy lại tạo bọt khí trong ống Durham (trong trƣờng hợp sử dụng môi trƣờng lỏng)
hoặc làm vỡ thạch khi cấy trong môi trƣờng thạch sâu (trong trƣờng hợp sử dụng
môi trƣờng rắn).
- Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng môi trƣờng Phenol red
carbohydrate broth, với chất chỉ thị là Phenol red. Môi trƣờng chuyển màu vàng khi
pH < 6.4, chuyển màu đỏ đến tím khi pH > 8.2 và giữ màu cam trong môi trƣờng
trung tính.
38
Đồ án tốt nghiệp
- Tiến hành:
Môi trƣờng Phenol red carbohydrate broth đƣợc pha riêng làm 2 phần
dung dịch, tạm gọi là dung dịch môi trƣờng cơ sở và dung dịch bổ sung
carbohydrate. Phần dung dịch môi trƣờng cơ sở, cân các chất (ngoại trừ nguồn
carbohydrate) nhƣ trong thành phần môi trƣờng, khuấy trộn trong 800ml nƣớc cất.
Phần dung dịch bổ sung carbonhydate, hòa tan 10g carbohydrate trong 200ml nƣớc
cất vô trùng.
Phối vào ống nghiệm 4.5ml dịch môi trƣờng cơ sở có bổ sung ống Durham để phát hiện khí tạo thành. Hấp khử trùng ở 121 0C trong 15 phút. Làm nguội môi trƣờng về khoảng 42 – 50 0C trƣớc khi bổ sung dịch carbohydrate. Dịch
carbohydrate đƣợc khử trùng bằng cách lọc vô trùng qua màng có kích thƣớc lỗ là
0.45 µm. Bổ sung vào ống nghiệm 0.5ml dịch lọc, lắc nhẹ để trộn đều. Môi trƣờng
sẽ có màu đỏ nhạt.
Dùng que cấy thu sinh khối vi khuẩn (ở dạng rắn hoặc lỏng) cấy vào ống nghiệm môi trƣờng. Ủ ở 37 0C theo dõi trong 24 – 48 giờ. Thử nghiệm có kết
quả dƣơng tính (vi khuẩn có khả năng lên men nguồn carbohydrate), môi trƣờng
chuyển sang màu vàng. Kết quả âm tính, môi trƣờng chuyển sang màu đỏ hoặc tím.
39
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm theo cách tiếp cận
thứ nhất.
- Các nguồn mẫu: hạt cà phê, đậu phộng nhiễm nấm đƣợc tăng sinh trong môi
trƣờng NB sau 24 giờ. Sau đó tiến hành phân lập mẫu tăng sinh, chúng tôi thu đƣợc
5 chủng vi khuẩn (3 chủng trong mẫu đậu phộng và 2 chủng trong mẫu cà phê).
Hình thái khuẩn lạc của các chủng phân lập đƣợc thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái và nguồn gốc các chủng vi khuẩn phân lập.
Tên chủng Nguồn phân lập Hình thái khuẩn lạc
Hạt cà phê CP1
Hạt cà phê CP2
Đậu phộng V1
Đậu phộng V2
Đậu phộng VK2 Tròn, lồi, tâm có màu trắng đục, kích thƣớc khuẩn lạc nhỏ. Tròn, lồi, có màu trắng đục, kích thƣớc khuẩn lạc nhỏ. Tròn, lồi, nhăn, có màu vàng sậm, kích thƣớc khuẩn lạc lớn. Tròn, lồi, nhăn, có màu vàng nhạt, kích thƣớc khuẩn lạc nhỏ. Tròn, lồi, bóng, tâm có màu trắng đục, kích thƣớc khuẩn lạc lớn.
- Từ các chủng vi khuẩn vừa phân lập đƣợc, chúng tôi tiếp tục tiến hành có
khảo sát hoạt tính kháng nấm.
3.1.1. Khảo sát khả năng đối kháng các chủng khuẩn phân lập với nấm bằng
phương pháp đồng nuôi cấy trên môi trường hỗn hợp.
- 5 chủng vi khuẩn phân lập đƣợc tiền hành đối kháng với nâm mốc bằng
phƣơng pháp đồng nuôi cấy trên môi trƣờng hỗn hợp.
- Sau 4 ngày nuôi cấy, kết quả đối kháng với nấm mốc của các chủng khuẩn
đƣợc thể hiện qua hình 3.1.
Tại đĩa cấy vi khuẩn V2 (hình 3.1.C): Khuẩn lạc nấm mọc lan ra hết
đĩa môi trƣờng.
Tại đĩa cấy vi khuẩn VK2 (hình 3.1.B): Khuẩn lạc nấm phát triển kém
hơn so với khuẩn lạc nấm trên đĩa đối chứng.
40
Đồ án tốt nghiệp
Tại đĩa cấy vi khuẩn CP1, CP2 và V1 (hình 3.1.D, 3.1.E và 3.1.F):
khuẩn lạc nấm hầu nhƣ không phát triển hay phát triển rất ít.
Hình 3.1. Kết quả đối kháng của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc trên môi trƣờng
hỗn hợp.
A.Đối chứng chỉ cấy nấm. B. Thí nghiệm cấy vi khuẩn VK2.
C. Thí nghiệm cấy vi khuẩn V2. D. Thí nghiệm cấy vi khuẩn V1.
E. Thí nghiệm cấy vi khuẩn CP1. F. Thí nghiệm cấy vi khuẩn CP2.
41
Đồ án tốt nghiệp
- Từ kết quả thí nghiệm, dựa vào sự ức chế sự phát triển nấm mốc trên mỗi đĩa
thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy 4 trên 5 chủng vi khuẩn có khảng năng kháng đƣợc
nấm. Đó là các chủng CP1, CP2 phân lập từ hạt cà phê và VK2, V2 phân lập từ đậu
phộng.
- Tiếp tục tiên hành khảo sát khả năng đối kháng của vi với nấm mốc bằng
dịch ly tâm canh trƣờng nuôi cấy mỗi vi khuẩn.
3.1.2. Khảo sát khả năng đối kháng với nấm của dịch ly tâm canh trường nuôi
cấy vi khuẩn trên môi trường hỗn hợp.
- 4 chủng vi khuẩn là: CP1, CP2, VK2 và V2 đƣợc tăng sinh trong môi trƣờng
NB sau 24 giờ để thu canh trƣờng. Sau đó ly tâm thu dịch trong loại bỏ sinh khối để
tiến hành đối kháng với nấm mốc.
- Sau thời gian nuôi cấy đối kháng, vì lí do khách quan (do nấm mốc xảy ra
hiện tƣợng bay bào tử) nên làm ảnh hƣởng đến kết quả của thí nghiệm. Nhƣng do
bản chất của các dịch ly tâm canh trƣờng nuôi cấy mỗi loại vi khuẩn không có khả
năng ức chế nấm môc, nên trong các đĩa thí nghiệm khuẩn lạc nấm phát triển lấn át
và phát trên toàn bền mặt đĩa thạch.
- Tuy kết quả của khảo sát đối kháng theo phƣơng pháp đồng nuôi cấy cho kết
quả khả quan (4 trên 5 chủng có khả năng lất át nấm mốc), nhƣng nồng độ chất
kháng nấm trong canh trƣờng quá thấp để thấy khả năng kháng nấm trong dịch nuôi
cấy loại bỏ tế bào.
- Chúng tôi quyết định không tiếp tục thí nghiệm với các chủng vừa phân lập.
Thay vào đó, chúng tôi sẽ phân lập và tuyển chọn các chủng vi khuẩn tù các nguồn
mẫu khác và theo cách tiếp cận thứ hai.
42
Đồ án tốt nghiệp
3.2. Phân lập các chủng khuẩn có hoạt tính kháng nấm theo cách tiếp cận
thứ hai.
- Do việc phân lập tuyển chọn theo cách tiếp cận thứ nhất không cho kết quả
tốt, chúng tôi quyết định tiếp tục phân lập các chủng vi khuẩn trên các nguôn mẫu
khác theo cách tiếp cận thứ hai.
- Theo cách tiếp cận này, việc phân lập đƣợc thu hẹp do mẫu phân lập đã đƣợc
sàng lọc (chỉ giữ lại những vi khuẩn hiếu khí sinh bào tử qua việc xử lý nhiệt nguồn mẫu 800C, 15 phút trƣớc khi tăng sinh và dựa trên khả năng khả năng kháng nấm
của dịch ly tâm canh trƣờng tăng sinh các nguồn mẫu). Đồng thời quan trọng hơn cả
là chúng tôi đã bổ sung tơ nấm nuôi cấy riêng làm chất cảm ứng, với hy vọng làm
tăng khả năng phân lập các chủng khuẩn có khả năng kháng nấm.
- Các nguồn mẫu: trái cà phê, vỏ đậu phộng và đất trồng rau đƣợc tăng sinh
trong môi trƣờng NB1 (chứa tơ nấm) sau 24 giờ. Ly tâm dịch nuôi cấy, thu dịch
trong tiến hành thử khả năng đối kháng.
- Kết quả đối kháng trên môi trƣờng PDA của các mẫu tăng sinh sau 72 giờ
khảo sát đƣợc thể hiện trong hình 3.2:
Với mẫu tăng sinh trái cà phê, hình thái nấm mốc phát triển không
đều nhƣ đĩa đối chứng. Khuẩn lạc nấm bị khuyết ở những vi trí tiếp xúc với giếng
bơm dịch ly tâm mẫu tăng sinh. Nhƣ vậy dịch tăng sinh mẫu trái cà phê có khả năng
có chứa hoạt tính kháng nấm. Chúng tối tiến hành pha loãng dịch tăng sinh mẫu,
cấy trang để phân rẽ các chủng vi khuẩn.
Với hai mẫu tăng sinh vỏ đậu phộng và đất trồng rau, hình thái nấm
mốc phát triển bình thƣờng và tƣơng đối giống với đĩa nấm đối chứng. Tại điểm
tiếp xúc với giếng bơm dịch ly tâm mẫu tăng sinh, khuẩn lạc nấm vẫn phát triển
bình thƣờng. Nhƣ vậy dịch tăng sinh vi khuẩn từ hai mẫu vỏ đậu phộng và đất trồng
rau không có khả năng kháng nấm.
43
Đồ án tốt nghiệp
C1 B1 A1
1
C2 B2 A2
1
Hình 3.2. Kết quả đối kháng nấm của các dịch tăng sinh trên môi trƣờng PDA.
A1. Mẫu trái cà phê. A2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
B1. Mẫu đất trồng rau. B2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
C1. Mẫu vỏ đậu phộng. C2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
- Từ dịch tăng sinh mẫu trái cà phê, chúng tôi cấy trang phân lập ở các nồng độ pha loãng 10-5,10-6,10-7 mẫu tăng sinh để phân rẻ các chủng vi khuẩn có chứa
trong dịch tăng sinh.
- Sau khi ủ 24 giờ, quan sát đĩa cấy và ghi nhận những chủng khuẩn có hình
thái khuẩn lạc khác nhau. Tiến hành cấy ria làm thuần các chủng trên môi trƣờng
NA. Kết quả, thu nhận đƣợc 2 chủng vi khuẩn có chứa trong dịch. Tiến hành nhuộm
gram quan sát tế bào, quan sát hình thái khuẩn lạc trên kính hiển vi và giữ giống để
tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
44
Đồ án tốt nghiệp
Chủng CS1a (Hình 3.3.): cầu khuẩn, gram dƣơng. Khuẩn lạc tròn bờ
đều, tâm trắng đục, đƣờng kính > 0.5mm.
Hình 3.3. Chủng vi khuẩn CS1a phân lập từ trái cà phê.
45
Đồ án tốt nghiệp
Chủng CS1b (Hình 3.4.): trực khuẩn, gram dƣơng. Khuẩn lạc tròn, lồi
ít, bờ không đều, trong suốt, đƣờng kính < 0.5mm, khuẩn lạc chuyển sang màu nâu
sau 48h nuôi cấy trên thạch NA.
Hình 3.4. Chủng vi khuẩn CS1b phân lập từ trái cà phê.
46
Đồ án tốt nghiệp
3.2.1. Khảo sát khả năng đối kháng các chủng khuẩn phân lập với nấm mốc trên
môi trường PDA.
- Từ kết quả từ thí nghiệm trên, chúng tôi tiếp tục khảo sát khả năng kháng
nấm của hai chủng vi khuẩn CS1a và CS1b vừa phân lập đƣợc.
- Việc khảo sát này nhằm chọn ra đƣợc khả năng kháng nấm từ hai chủng
khuẩn. Việc sử dụng dịch ly tâm của canh trƣờng nuôi cấy vi khuẩn nhằm xem xét
các sản phẩm trao đổi chất ngoại bào có phải là tác nhân kháng nấm mốc.
- Song song việc khảo sát hoạt tính kháng nấm của hai vi khuẩn CS1a và
CS1b, thí nghiệm còn xem xét việc bổ sung chất cảm ứng là tơ nấm mốc vào môi
trƣờng có tác động đến sự phát triển của nấm mốc.
- Sau thời gian 24 - 72 giờ khảo sát, kết quả đối kháng của 2 chủng vi khuẩn
CS1a, CS1b và tác động của chất cảm ứng lên nấm mốc đƣợc thể hiện qua hình 3.5:
So với đối chứng chỉ cấy nấm, hình thái nấm mốc trong đĩa cấy dịch
ly tâm canh trƣờng tăng sinh chủng khuẩn CS1a, phát triển không có sự khác biệt.
Tại các điểm bơm dịch ly tâm canh trƣờng, khuẩn lạc nấm vẫn phát triển bình
thƣờng. Nhƣ vậy canh trƣờng tăng sinh khuẩn CS1a không có hoạt tính kháng nấm.
So với đối chứng chỉ cấy nấm, hình thái nấm mốc trong đĩa cấy dịch
ly tâm canh trƣờng tăng sinh chủng khuẩn CS1b, phát triển không bình thƣờng.
Khuẩn lạc nấm bị khuyết ở những vi trí tiếp xúc với giếng bơm dịch ly tâm canh
trƣờng. Nhƣ vậy trong canh trƣờng tăng sinh khuẩn CS1b có hoạt tính kháng nấm.
So với đối chứng chỉ cấy nấm, hình thái nấm mốc trong đĩa cấy môi
trƣờng NB1, phát triển không có sự khác biệt. Tại các điểm bơm dịch môi trƣờng,
khuẩn lạc nấm vẫn phát triển bình thƣờng. Nhƣ vậy chất cảm ứng bổ sung vào môi
trƣờng không tác động lên sự phát triển của nấm mốc.
47
Đồ án tốt nghiệp
A1 B1 C1
B2 C2 A2
Hình 3.5. Kết quả đối kháng nấm của các dịch ly tâm canh trƣờng với nấm mốc
trên môi trƣờng PDA.
A1. Dịch ly tâm canh trƣờng khuẩn CS1a. A2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
B1. Dịch ly tâm canh trƣờng khuẩn CS1b. B2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
C1. Môi trƣờng NB1. C2. Đối chứng chỉ cấy nấm.
- Kết quả cho thấy rằng, trong hai khuẩn phân lập đƣợc chỉ có chủng khuẩn
CS1b có hoạt tính kháng nấm mốc. Và hoạt tính này là do sản phẩm trao đổi chất có
mặt trong canh trƣờng tăng sinh vi khuẩn.
- Với kết quả việc bổ sung chất cảm ứng là tơ nấm mốc vào môi trƣờng khảo
sát làm đối chứng không phát hiện tác động lên sự phát triển của nấm mốc, chúng
tôi khẳng định hoạt tính kháng nấm là do vi khuẩn phân lập đƣợc tổng hợp.
48
Đồ án tốt nghiệp
3.2.2. Khảo sát khả năng ức chế khả năng sinh aflatoxin của các chủng khuẩn
phân lập với nấm trên môi trường CCA.
- Từ kết quả từ thí nghiệm trên, chúng tôi tiếp tục khảo sát khả năng ức chế sự
tổng hợp aflatoxin từ nấm, của chủng vi khuẩn CS1b vừa khảo sát ở thí nghiệm
trên.
- Việc khảo sát này nhằm xác định trong canh trƣờng nuôi cấy vi khuẩn có
chứa hợp chất ức chế sự tổng hợp aflatoxin từ nấm mốc. Từ đó đƣa ra kết luận về
khả năng tổng hợp đƣợc sản phẩm trao đổi chất có hoạt tính ức chế tổng hợp
aflatoxin từ nấm mốc.
- Sau thời gian 24 - 72 giờ khảo sát, kết quả thí nghiệm ảnh hƣởng của vi
khuẩn CS1b lên khả năng tổng hợp aflatoxin từ nấm mốc đƣợc thể hiện qua hình
3.5:
So với đối chứng chỉ cấy nấm, hình thái nấm mốc trong đĩa cấy dịch
ly tâm canh trƣờng tăng sinh chủng khuẩn CS1b, phát triển không bình thƣờng.
Khuẩn lạc nấm bị khuyết ở những vi trí tiếp xúc với giếng bơm dịch ly tâm canh
trƣờng. Thí nghiệm này tiếp tục chứng minh chủng CS1b có khả năng kháng nấm
mốc ngay trên môi trƣờng CCA.(hình 3.6)
1 2
Hình 3.6. Kết quả ức chế sự phát triển và khả năng tổng hợp aflatoxin của nấm mốc
bởi dịch ly tâm canh trƣờng vi khuẩn trên môi trƣờng CCA.
1.Đối chứng nấm. 2. Ly tâm canh trƣờng khuẩn CS1b.
49
Đồ án tốt nghiệp
3.3. Khảo sát sinh hóa của chủng khuẩn phân lập đƣợc.
- Từ kết quả của các thí nghiệm sàng lọc trên, chúng tôi tiến hành khảo sát một
số đặc điểm sinh hóa của chủng vi khuẩn CS1b.
- Kết quả đƣợc ghi nhận vào bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả thử nghiệm sinh hóa vi khuẩn CS1b.
Thử nghiệm
Bào tử Simmon citrate Catalase Protease Chitinase
Lên men các nguồn Carbonhydate
Glucose Sucrose Manitol Lactose CS1b + + + + - + - - -
3.3.1. Nhuộm bào tử
- Do mẫu tăng sinh đã đƣợc xử lý nhiệt nên vi khuẩn phân lập đƣợc buộc phải
có khả năng sinh bào tử. Việc nhuộm bào tử nhằm xác định khả năng sinh bào tử
của vi khuẩn CS1b.
- Sau 1 – 6 ngày nuôi cấy trên môi trƣờng NA, chúng tôi tiến hành nhuộm bào
tử vi khuẩn CS1b. Kết quả chúng tôi phát hiện bào tử vi khuẩn CS1b sinh ra vào
ngày nuôi cấy thứ 6. (Hình 3.7)
50
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.7. Kết quả nhuộm bào tử khuẩn CS1b
3.3.2. Thử nghiệm Simmon citrate
- Tiến hành cấy vi khuẩn CS1b vào ống nghiệm môi trƣờng Simmon citrate,
một ống nghiệm làm đối chứng. Sau 24 – 48 giờ theo dõi, chúng tối nhận thấy
chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính (ống nghiệm môi trƣờng chuyển sang màu
xanh dƣơng). Qua đó cho thấy chủng khuẩn CS1b sử dụng đƣợc citrate làm nguồn
carbon.
Hình 3.8. Thử nghiệm Simmon citrate. CS1b cho kết quả dƣơng tính.
A.Ống nghiệm đối chứng âm. B.Ống nghiệm cấy chủng CS1b.
51
Đồ án tốt nghiệp
3.3.3. Thử nghiệm catalase
- Ở vi khuẩn có enzyme catalase, khi tiếp xúc với hydroperoxide (H2O2) sẽ có
hiện tƣợng sủi bọt khí. Vi khuẩn sẽ chuyển hóa H2O2 thành H2O và O2.
- Kết quả thí nghiệm, sinh khối chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính. Xuất hiện
bọt khí nhỏ lên sinh khối CS1b vài giọt H2O2 30% (hình 3.9). Chứng tỏ CS1b có hệ
enzyme catalase.
Hình 3.9. Thử nghiệm catalase. CS1b cho kết quả dƣơng tính.
3.3.4. Thử nghiệm protease
- Kết quả thử nghiệm, chủng CS1b phân giải đƣợc cơ chất casein làm xung
quanh giếng thạch bị trong suốt. Thử nghiệm đƣợc khẳng định kết quả khi tráng
một lớp TCA 5% vào đĩa thí nghiệm (hình 3.10).
Hình 3.10. Thử nghiệm protease. Chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính.
52
Đồ án tốt nghiệp
- Thử nghiệm cho thấy chủng CS1b đã phân lập tổng hợp đƣợc hệ enzyme
protease, đây có thể đƣợc xem là một trong các tác nhân ức chế phát triển của nấm
mốc.
3.3.5. Thử nghiệm chitinase.
- Kết quả thử nghiệm, chủng CS1b không phân giải đƣợc cơ chất chitin không
tạo vòng sáng. Môi trƣờng bắt màu của lugol (hình 3.11).
Hình 3.11. Kết quả thí nghiệm chintinase. Chủng CS1b cho kết quả âm tính.
- Nhƣ vậy chủng CS1b không tổng hợp đƣợc enzyme chitinase. Vậy hoạt tính
kháng nấm của chủng CS1b không phải là do chitinase.
3.3.6. Thử nghiệm lên men carbohydrate.
- Sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, trong số 4 nguồn đƣờng khảo sát, chủng CS1b chỉ
cho kết quả dƣơng tính với đƣờng Glucose (môi trƣờng nuôi cấy chuyển màu vàng)
và cho kết quả âm tính với ba nguồn carbohydrate là sucrose, lactose và manitol
(môi trƣơng nuôi cấy chuyển sang màu đỏ). Kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.12;
hình 3.13; hình 3.14; hình 3.15.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy vi khuẩn CS1b có khả năng lên men Glucose
tạo aicd. Các sản phẩm acid này cũng có thể là tác nhân kháng lại sự phát triến nấm
mốc. Từ đó chúng tôi xem xét việc có thể tiến hành bổ sung Glucose vào môi
trƣờng nuôi cấy CS1b nhằm thu đƣợc các sản phẩm có hoạt tính kháng nấm.
53
Đồ án tốt nghiệp
ĐC CS1b
Hình 3.12. Kết quả lên men Glucose. Chủng CS1b cho kết quả dƣơng tính.
ĐC CS1b
Hình 3.13. Kết quả lên men Lactose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính.
54
Đồ án tốt nghiệp
ĐC CS1b
Hình 3.14. Kết quả lên men Sucrose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính.
ĐC CS1b
Hình 3.15. Kết quả lên men Sucrose. Chủng CS1b cho kết quả âm tính.
55
Đồ án tốt nghiệp
- Nhƣ vậy kết quả thử nghiệm sinh hóa của chủng vi khuẩn CS1b phân lập
đƣợc phần nào phù hợp đặc điểm sinh hóa với vi khuẩn Bacillus, vì vậy chúng tôi
có thể kết luận đây là chủng Bacillus sp.
- Qua có thử nghiệm hóa sinh, chúng tôi còn nhận thấy rằng khả năng ức chế
tổng hợp aflatoxin cũng nhƣ sự phát triển của nấm mốc do các sản phẩm trao đổi
chất của vi khuẩn CS1b. Các sản phẩm này tuy không có hoạt tính chitinase nhƣng
có thể kháng nấm theo cơ chế khác. Nhƣ là protease hoặc β- glucanase, hoặc các
hợp chất hữu cơ khác.
- Sau khi thử nghiệm hai phƣơng pháp tiếp cận để phân lập vi khuẩn kháng
nấm từ phụ phế phẩm, chúng tôi nhận thấy không khó khăn nhiều khi phân lập đƣợc
vi sinh vật kháng nấm trong tự nhiên. Tuy nhiên để nghiên cứu và sản xuất các hợp
chất kháng nấm từ vi sinh vật thì chất cảm ứng đóng vai trò quan trọng. Trong thời
gian thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng tơ nấm làm chất cảm ứng. Tuy nhiên
chƣa sử dụng các đơn chất tạo nên sinh khối nấm để làm chất cảm ứng, từ đó rút ra
kết luận về tác nhân kháng nấm của vi khuẩn.
56
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Thử nghiệm hai phƣơng pháp tiếp cân để phân lập vi khuẩn đối kháng nấm
sinh aflatoxin cho thấy, muốn khảo sát khả năng kháng nấm của canh trƣờng vi
khuẩn khi loại bỏ tế bào, cần nuôi cấy vi khuẩn trên môi trƣờng chứa chất cảm ứng
thuộc sinh khối nấm mốc.
- Bằng phƣơng pháp trên, một chủng vi khuẩn Bacillus sp. đƣợc phân lập trên
trái cà phê nhiễm nấm, có khả năng tổng hợp chất kháng nấm sinh aflatoxin
(Aspergillus sp.)
4.2. Đề nghị
- Cần mở rộng nguồn phân lập khác nhƣ đất trồng, trái cây… để tìm kiếm
thêm các chủng vi khuẩn có hoạt tính kháng nấm.
- Định danh vi khuẩn CS1b đến cấp loài nhờ sử dụng API kit hoặc giải trình tự
gen 16S rRNA.
- Cần tìm hiểu thêm về cơ chế tác động và các tác nhân vi khuẩn phân lập
đƣợc ức chế sự phát triển và hình thành độc tố aflatoxin.
- Cần có những nghiên cứu trích ly các hợp chất có trong canh trƣờng nuôi cấy
vi khuẩn phân lập đƣợc, thu hợp chất tinh khiết có hoạt tính kháng nấm cao.
- Nghiên cứu chỉ xem xét đến hoạt tính kháng nấm sinh aflatoxin, cần mở rộng
khảo sát của chủng khuẩn Bacillus sp. phân lập đƣợc lên các nấm sinh độc tố khác
nhƣ Fusarium, Aspergillus và Penicilium…
- Các thí nghiệm trong nghiên cứu chỉ dừng lại ở cấp độ in vitro. Cần thực
hiện những thí nghiệm in vivo để xác định khả năng kháng nấm tốt hơn.
57
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Đậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp (2003). Nấm mốc và độc tố aflatoxin trong
thức ăn chăn nuôi. NXB nông nghiệp.
[2] Dƣơng Thanh Liêm, Bùi Huy Nhƣ Phúc, Dƣơng Duy Đồng, (2002). Thức ăn và
dinh dưỡng động vật. NXB nông nghiệp.
[3] Lê Anh Phụng( 2001). Bệnh nhiễm độc aflatoxin và các phương pháp phát hiện
aflatoxin. Chuyên đề cấp tiến sĩ Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
[4] Phạm Văn Tất (1996), Tác hại của Aflatoxin. Tạp chí thuốc và sức khỏe số 79
(1- 11 - 1996).
[5] Phạm Hoàng Thái (2007). Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất, khảo sát
khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập được. Luận án tốt
nghiệp Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Tài liệu tiếng Anh.
[6] Asao T., Buchi G., Adbel-Kader M.M., Chang S.B., Wick E.L., Wogan G.N.
(1963). Aflatoxins B and G. Journal of American Chemical Society, 85, 1706-
1707.
[7] Butler W.H, 1964. Acute toxicity of aflatoxin Bl in rats. B. J . Cancer 18:756.
[8] Davis N.D., Iyer S.K., Diener U.L. 1987. Improved Method of Screening for
Aflatoxin with a Coconut Agar Medium. Applied and Environmental
Microbiology 53:1593-1595.
[9] Kondo T., Sakurada M., Okamoto S., Ono M., Tsukigi H., Suzuki A., Nagasawa
H., Sakuda S. (2001). Effects of aflastatin A, an inhibitor of aflatoxin
production, on aflatoxin biosynthetic pathway anh glucose metabolism in
Aspergillus parasiticus. J Antibiot (Tokyo) 54: 650-657.
[10]Kurtzman C.P., Horn B.Q., Heseltine C.W. (1987). Aspergillus nomius, a new
aflatoxin producing species related to Aspergillus flavus and Aspergillus
tamari. Antonie van Leeuwenhoek 53: 147-158.
58
Đồ án tốt nghiệp
[11]Munimbazi C., Bullerman LB. (1998). Inhibition of aflatoxin production of
Aspergillus parasiticus NRRL 2999 by Bacillus pumilus. Mycopathologia 140:
163-169.
[12]Ono M., Sakuda S., Suzuki A., Isogai A. (1997). Aflastatin A, a novel inhibitor
of aflatoxin production by aflatoxingenic fungi. J Antibiot (Tokyo) 50: 111-118.
[13]Peterson S.W., Ito Y., Horn B.W., Goto T. (2001). Aspergillus bombycis, a new
aflatoxigenic species and genetic variation in its sibling species, A. monius.
Mycologia 93: 689-703.
[14]Wild CP., Gong YY. 2010. Mycotoxins and human disease: a largely ignored
global health issue. Carcinogenesis 31:71-82. WHO (2008). World Health
Statistics (2008). WHO Press, Geneva.
[15]Wu F., Khlangwiset P. 2010. Health economic impacts and cost-effectiveness of
aflatoxin reduction strategies in Africa: Case studies in biocontrol and
postharvest interventions. Food Additives & Contaminants 27:496-509.
[16]Yan PS., Song Y., Sakuno E., Nakajima H., Nakagawa H., Yabe K. (2004).
Cyclo(L-leucyl-L-prolyl) produced by Achromobacter xylosoxidans inhibits
aflatoxin production by Aspergillus parasiticus. Appl Environ Microbiol
70:7466-7473.
59
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: THÀNH PHẦN MÔI TRƢỜNG SỬ DỤNG TRONG CÁC
THÍ NGHIỆM.
A.1. Thành phần môi trƣờng Potato Dextrose Agar (PDA)
Môi trƣờng PDA
D - Glucose 20 g
Agar 20 g
Dịch chiết khoai tây 1000 ml
A.2. Thành phần môi trƣờng Potato Dextrose Broth (PDB)
Môi trƣờng PDB
D - Glucose 20 g
Dịch chiết khoai tây 1000 ml
Lưu ý:
- Dịch chiết khoai tây: 200g khoai tây thái lát, cho thêm vào 1000ml đun sôi
trong 30 phút, thu dịch chiết định mức lên 1000ml. Bảo quản ở tủ mát khi chƣa sử
dụng.
- Khi chỉ nuôi cấy nấm mốc, có thể bổ sung Chloramphenicol vào thành phần
môi trƣờng với tỉ lệ 0.02%.
A.3. Thành phần môi trƣờng Nutrient Broth (NB)
Môi trƣờng NB
5 g Peptone
3 g Meat extract
5 g NaCl
1000 ml Nƣớc cất
A.4. Thành phần môi trƣờng Nutrient Broth_1 (NB1)
Môi trƣờng NB1
2.5 g Peptone
1.5 g Meat extract
2.5 g NaCl
500 ml Nƣớc cất
500 ml Dịch tơ nấm (10g/l)
A.5. Thành phần môi trƣờng Nutrient Agar (NA)
Môi trƣờng NA
5 g Peptone
3 g Meat extract
5 g NaCl
20 g Agar
1000 ml Nƣớc cất
A.6. Thành phần môi trƣờng Coconut Cream Agar (CCA)
Môi trƣờng CCA
20 g Agar
500 ml Dịch nƣớc cốt dừa
500 ml Nƣớc cất
Lưu ý:
- Dịch nƣớc cốt dừa: 250g cơm dừa đƣợc trộn đều 5 phút trong 500ml nƣớc
cất đun sôi . Lọc loại bỏ cặn.
- Khi pha môi trƣờng, cần đun sôi hỗn hợp trƣớc khi khử trùng bắng
autoclave.
A.7. Thành phần môi trƣờng Simmon citrate
Môi trƣờng Simmon citrate
0.2 g MgSO4
1 g NH4H2PO4
1 g K2HPO4
2 g Natri Citrate
5 g NaCl
0.08 g Bromothymol Blue
15 g Agar
1000 ml Nƣớc cất
A.8. Thành phần môi trƣờng Phenol Red Carbohydrate Broth
Môi trƣờng Phenol Red Carbohydrate Broth
10 g Tryticase hoặc peptone
5 g NaCl
1 g Meat extract
0.018 g Phenol red
(7.2 ml dung dịch Phenol red 0.25%)
1000 ml Nƣớc cất
Carbohydrate
A.9. Thành phần môi trƣờng Casein 1%
Môi trƣờng CCA
15 g Agar
10 g Casein
Đệm Phosphate (pH=7) 1000 ml
A.10. Thành phần môi trƣờng Chitin 1%
Môi trƣờng CCA
Agar 15 g
Huyền phù chitin 2% 500 ml
Đệm Phosphate (pH=7) 500 ml
Lưu ý:
- Huyền phù hóa chitin: lấy 10 g chitin hòa vào 100ml HCl đậm đặc. Khuấy
đều trong 10 phút. Sau đó cho từ từ nƣớc cất đã làm lạnh đến 500ml, chitin huyền
phù có màu trắng sữa. Để qua đêm trong ngăn mát tủ lạnh. Huyền phù sẽ đƣợc rửa
bằng cách ly tâm (4000 vòng/10 phút) nhiều lần với dung dich có pH = 8 đến khi
huyền phù đạt pH = 7. Bảo quản huyền phù trong tủ mát.
PHỤ LỤC B: HÌNH ẢNH NẤM MỐC ASPERGILLUS SP. X3 PHÂN
LẬP TRÊN ĐẬU PHỘNG
- Nấm Aspergillus sp. X3 đƣợc sinh viên Nguyễn Vân Hƣơng (lớp 11DSH04_
Đại học Công nghệ TP. Hồ Chi Minh) phân lập từ đậu phộng.
- Trên môi trƣờng PDA, nấm Aspergillus sp. X3 có sợi nấm màu trắng, bào tử
có màu vàng lục đến luc.
- Định danh sơ bộ, X3 thuộc loài Aspergillus. Có hình thái lạc nấm và hình
thái cuống bào tử tƣơng đối giống với các chủng Asp. flavus và Asp. parisiticus.
- Trên môi trƣờng AFPA, Aspergillus sp. X3 làm hóa cam môi trƣờng.
- Trên môi trƣờng CCA, Aspergillus sp. X3 phát huỳnh quang dƣới ánh sáng
cực tím (UV) ở bƣớc sóng 365 nm.