BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM PAECILOMYCES LILACINUS PHÒNG TRỪ TUYẾN TRÙNG MELOIDOGYNE SP. GÂY HẠI TRÊN CÂY HỒ TIÊU

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : Ts. Nguyễn Thị Hai

Sinh viên thực hiện

: Đinh Thành Hiếu

MSSV: 1311100296 Lớp: 13DSH03

TP. Hồ Chí Minh, 2017

LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan nội dung trong đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân em dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hai – giảng viên Khoa Công Nghê Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường, trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM. Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thí nghiệm Công Nghệ Sinh Học, Khoa Công Nghê Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường, trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM. Tất cả các số liệu, hình ảnh, các kết quả là nghiên cứu hoàn toàn trung thực.

Đồ án không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, nếu có phát hiện sự gian lận em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tp. HCM, ngày 26 tháng 7 năm 2017

Sinh viên thực hiện

i

Đinh Thành Hiếu

LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Công Nghệ Sinh học – Thực Phẩm – Môi Trường, Trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bài báo cáo đồ án tốt nghiệp thực hiện trong khoảng thời gian 3 tháng. Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Hai, giảng viên khoa Công Nghệ Sinh học – Thực Phẩm – Môi Trường của trường đã tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Và em cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô ở phòng thí nghiệm, các anh chị, các bạn đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo đồ án tốt nghiệp.

Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy/Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và áp dụng vào công việc sắp tới.

ii

Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1.Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces ................................................................. 4

1.1.1. Phân loại khoa học .............................................................................. 4

1.1.2. Đặc điểm sinh thái ............................................................................... 5

Các nghiên cứu về nhân nuôi và sử dụng nấm Paecilomyces lilacinus 1.1.3. trong phòng từ tuyến trùng hại cây trồng ............................................................. 7

1.1.4. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sản xuất và bảo quản chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus .......................................... 10

1.2.Tổng quan về tuyến trùng .............................................................................................. 11

1.2.1. Đặc điểm sinh thái ............................................................................. 12

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19

2.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 19

2.2.Thiết bị - hóa chất - vật liệu nghiên cứu .................................................................... 19

2.2.1. Thiết bị - hóa chất ............................................................................. 19

2.2.1.1. Thiết bị .............................................................................................. 19

2.2.1.2. Hóa chất ............................................................................................ 19

2.2.2. Vật liệu nghiên cứu: .......................................................................... 24

2.3.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 24

2.3.1. Hoạt hóa nguồn nấm Paecilomycse lilacinus. .................................. 24

2.3.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005)........................ 24

2.3.3. Hoàn thiện quy trình nhân nuôi sản xuất chế phẩm từ nấm

Paecilomyces lilacinus ....................................................................................... 26

2.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu của cơ chất đến sự phát triển

iii

của nấm Paecilomyces lilacinus ........................................................ 26

2.3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang đến thời gian tồn trữ chế phẩm 27

Khảo sát khả năng ký sinh tuyến trùng Meloidogyne sp của chế phẩm 2.3.4. nấm Paecilomyces lilacinus trong điều kiện phòng thí nghiệm ......................... 28

2.3.4.1. Phương pháp tách tuyến trùng từ rễ tiêu (dẫn theo Lê Thị Mai Châm,

2014) ................................................................................................. 28

2.3.4.2. Phương pháp khảo sát khả năng ký sinh của chế phẩm nấm

Paecilomyces lilacinus ...................................................................... 28

Đánh giá hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ 2.3.5. tiêu của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ở phạm vi đồng ruộng ............. 29

2.3.5.1. Điều tra mức độ tuyến trùng gây hại cây hồ tiêu .............................. 29

2.3.5.2. Đánh giá hiệu lực phòng tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ tiêu

của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ....................................... 29

2.4.Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................. 34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 35

3.1.Đặc điểm hình thái của các chủng nấm P1 phân lập được ................................... 35

3.2.Khảo sát sự ảnh hưởng của độ ẩm cơ chất đến mực độ bào tử nấm Paecilomyces lilacinus trong quá trình nhân nuôi ......................................................... 36

3.3. .... Kết quả mật độ chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus khi bảo quản với các chất mang .................................................................................................................................. 38

3.4. ... Khảo sát khả năng phòng trừ tuyến trùng trên cây hồ tiêu của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus. ......................................................................................................... 40

3.4.1. Trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................................... 41

3.5. ... Khảo sát khả năng phòng trừ tuyến trùng trên cây hồ tiêu của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ngoài đồng ruộng ........................................................................ 44

3.5.1. Mật số tuyến trùng trong đất ............................................................. 44

3.5.2. Mức độ bị hại và sự phát triển của cây hồ tiêu sau khi xử lý nấm.... 46

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 51

4.1.Kết luận .............................................................................................................................. 51

4.2.Kiến nghị ............................................................................................................................ 51

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 52

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ....................................................................................................... 52

TÀI LIỆU TIẾNG ANH ....................................................................................................... 52

v

TÀI LIỆU INTERNET .......................................................................................... 53

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng Hiệu quả phòng trừ của các chủng nấm Paecilomyces spp.

đối với tuyến trùng hại thực vật. .............................................................. 15

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá tác động của chế phẩm Paecilomyces

lilacinus. ................................................................................................... 30 Bảng 3.1. Đánh giá ảnh hưởng của độ ẩm cơ chất .................................................... 37 Bảng 3.2. Mật độ bào tử chế phẩm P.lilacinus sau 2 tháng tồn trữ khi được

phối trộn với chất mang ........................................................................... 39

Bảng 3.3. Tỷ lệ (%) tuyến trùng cái Meloidogyne sp. bị nấm Paecilomyces

lilacinus ký sinh. ...................................................................................... 41 Bảng 3.4. Tỉ lệ trứng tuyến trùng cái bị nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh .......... 44 Bảng 3.5. Mật số tuyến trùng di động trong đất ở vùng rễ cây hồ tiêu của các

ciing thức ................................................................................................. 45

Bảng 3.6. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp của nấm

Paecilomyces lilacinus............................................................................. 46

Bảng 3.7. Kết quả sử dụng nấm trừ tuyến trùng hại cây hồ tiêu tại xã Ea

vi

Nam, huyện Ea H’leo .............................................................................. 47

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp .................................................................... 5 Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus ....................................... 6 Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus.............................................. 7 Hình 1.4. Vòng đời của tuyến trùng hại rễ ................................................................ 14 Hình 2.1. Phòng ẩm ................................................................................................... 25 Hình 3.1. Nấm Paecilomyces lilacinus trên môi trường PDA .................................. 35 Hình 3.2. Sợi nấm, cành mang bào tử và bào tử của nấm Paecilomyces

lilacinus sau khi tái nhiễm và phân lập lại ............................................... 36

Hình 3.3. Nấm P.lilacinus phát triển trên cơ chất có độ ẩm 40%,80% và

60%. (A: độ ẩm 40%, B: độ ẩm 80%, C: độ ẩm 60%) ............................ 38 Hình 3.4. Chế phẩm sau khi được phối trộn với chất mang ..................................... 40 Hình 3.5. Nấm Paecilomyces lilacinus tấn công con cái và trứng tuyến trùng Meloidogyne sp.; (A, B: con cái tuyến trùng trước khi lây nhiễm nấm; C, E: con cái tuyến trùng bị lây nhiễm nấm được soi dưới kính hiển vi; D, F: con cái và con cái mang túi trứng của tuyến trùng bị nhiễm nấm Paecilomyces lilacinus soi dưới kính hiển vi sau khi nhuộm Methylene blue). ............................................................. 42

Hình 3.6. Trứng tuyến trùng Meloidogyne spp. bị nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh (mẫu được soi dưới kinh hiển vi khi nhuộm với Cottonblue) .............................................................................................. 43 Hình 3.7. Sinh viên pha chế phẩm P.lilacinus tưới vào gốc cây hồ tiêu .................. 48 Hình 3.8. Trước và sau khi phun chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus 15

ngày .......................................................................................................... 49

Hình 3.9. Sinh viên xem rễ và lấy mẫu đất của cây hồ tiêu để quan sát tuyến

trùng ......................................................................................................... 50

Hình3.10. Quan sát trứng Tuyến

vii

trùng Meloidogyne spp. bị nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh trong đất cây hồ tiêu được xử lí với chế phẩm .................................................................................................. 50

MỞ ĐẦU

Hồ tiêu là một trong những cây trồng công nghiệp xuất khẩu chủ lực của Việt

Nam. Do giá trị xuất khẩu cao nên diện tích hồ tiêu ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện

nay hồ tiêu bị gây hại nặng bởi nhiều loài dịch hại. Trong đó, đáng kể nhất là tuyến

trùng Meloidogyne sp.

Biện pháp hóa học đã và đang được áp dụng để quản lý các loài dịch hại này

nhưng hiệu quả không cao và nguy cơ tồn lưu hóa chất trong sản phẩm cũng là vấn

đề đáng quan tâm.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã cho thấy việc sử dụng các loại nấm Paecilomyces lilacinus cho hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng gây hại (Burges H. D., 1998; Butt T. M và Copping L., 2000). Tuy nhiên, ở Việt Nam, những nghiên cứu và ứng dụng về loài nấm có ích này vẫn còn khá hạn chế. Tại trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, Phùng Lê Kim Yến (2014) đã phân lập được chủng nấm Paecilomyces lilacinus có khả năng ký sinh tuyến trùng Meloidogyne gây hại hồ tiêu và bước đầu đã đánh giá được những điểm sinh học của loài tuyến trùng này (Lê Trần Quang Huy, 2015, Phan Ánh Ngân, 2016). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề về nhân sinh khối chủng nấm này và đánh giá khả năng ký sinh của chế phẩm trên đồng ruộng vẫn chưa tiến hành được.Xuất phát từ tình hình trên, sinh viên tiếp tục với đề tài “Sản xuất chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp. gây hại trên cây hồ tiêu”.

Tính cấp thiết của đề tài

Hồ tiêu được xem là một trong những cây trồng chủ lực chính của Việt Nam.

Hồ tiêu (piper nigrumL.) được xem là “vua của các loại gia vị” và trở thành sản

phẩm nông nghiệp quan trọng nhất của Việt Nam. Hiện nay, diện tích trồng hồ tiêu

của Việt Nam đã hơn 100.000 ha (theo Hiệp hội hồ tiêu, 2016), tập trung ở các tỉnh

Đắc Lắc, Gia Lai, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa, Vũng Tàu. Tuy nhiên, sản xuất

hồ tiêu tại tất cả các vùng trồng tiêu chính trong cả nước đang chịu tổn thất đáng kể

do bệnh vàng lá chết chậm mà một trong những nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là

tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne incognita ( Đào Thị Lan Hoa và ctv, 2003;

1

Trình, 2010).

Ngoài gây hại trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng, tuyến trùng

còn tạo điều kiện cho các loài nấm như Pythium, Fusảium, Phytopthora … xâm

nhiễm và gây hại cho cây trồng.

Biện pháp phòng trừ tuyến trùng hiện nay là sử dụng các loại thuốc hóa học

đặc hiệu như Marshal, Oncol, Nokaph, Tervigo và Vimoca (Đỗ Thị Kiều An và ctv,

2015). Tuy thuốc hóa học có làm mật số tuyến trùng nhưng các loại thuốc hóa học

lại gây ra tác động xấu đối với môi trường, để lại tồn dư trong nông sản, tăng tính

kháng của sâu bệnh làm cho việc phòng trừ trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, hiện nay,

các tác nhân sinh học là một trong những hướng tiềm năng trong việc phòng trừ

tuyến trùng trên cây hồ tiêu.

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu sử dụng tác nhân sinh học để

phòng trừ tuyến trùng. Đặc biệt, nấm Paecilomyces lilacinus được xem là một trong

những tác nhân có khả năng phòng trừ tuyến trùng hiệu quả cao nhất (Burges H. D.,

1998; Butt T. M và Copping L., 2000). Tuy nhiên ở Việt Nam, các công trình

nghiên cứu về nấm Paecilomyces spp vẫn còn hạn chế. Xuất phát từ tình hình trên,

sinh viên chọn đề tài: “Sản xuất chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus phòng trừ

tuyến trùng Meloidogyne sp. gây hại trên cây hồ tiêu”

Mục đích nghiên cứu

Hoàn thiện quy trình sản xuất chế phẩm phòng trừ tuyến trùng hại cây hồ tiêu từ

nấm Paecilomyces lilacinus và xác định hiệu quả phòng trừ tuyến trùng

2

Meloidogyne sp. của chế phẩm Paecilomyces lilacinus.

Nội dung đề tài

Khảo sát độ ẩm thích hợp để nhân sinh khối chế phẩm nấm Paecilomyces

lilacinus.

Khảo sát chất mang phối trộn phù hợp để bảo quản chế phẩm từ nấm

Paecilomyces lilacinus.

Đánh giá khả năng ký sinh tuyến trùng Meloidogyne của chế phẩm

Paecilomyces lilacinus trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Đánh giá khả năng trừ tuyến trùng hại hồ tiêu của chế phẩm nấm

3

Paecilomyces lilacinus trên đồng ruộng.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

CHƯƠNG 1:

1.1. Giới thiệu về nấm thuộc chi Paecilomyces

1.1.1. Phân loại khoa học

Giới: Fungi

Ngành: Ascomycota

Lớp: Eurotiomycetes

Bộ: Eurotiales

Họ: Trichocomaceae

Chi: Paecilomyces

Loài: Paecilomyces lilacinus

Chi Paecilomyces do Bainier mô tả vào 1907, sau đó được nhiều tác giả chấp

nhận chi mới này và bổ sung nhiều loài mới. Chuyên luận về chi nấm này của

Samson (1974) chấp nhận 16 loài đã mô tả, đồng thời tổ hợp mới 9 loài và đề nghị 6

loài mới, tất cả tập hợp trong 2 nhóm loài. Nhóm loài thứ nhất là nhóm loài

Paecilomyces có các giai đoạn bào tử túi thuộc các chi Byssochlamys Westling,

Talaromyces C.R.Benjamin và Thermoascus Miehe, gồm các loài ưa nhiệt ôn hòa

(mesophile), chịu nhiệt và ưa nhiệt, có khuẩn lạc màu nâu vàng hay các màu nâu

khác. Nhóm loài thứ hai là nhóm loài Isarioides gồm các loài không có giai đoạn

bào tử túi, ưa nhiệt ôn hòa và có khuẩn lạc màu tím hồng, màu lục và màu vàng.

Nhiều loài trong nhóm hai này ký sinh gây bệnh côn trùng.

Theo điều tra của bộ Nông nghiệp Ấn Độ, chủng nấm Paecilomyces sp. an

toàn với động vật máu nóng, không gây ngộ độc qua đường hô hấp, không gây độc

4

khi nuốt phải.

Paecilomyces lilacinus:

Được tìm thấy đầu tiên trong trứng tuyến trùng vào năm 1966 và sau này được

phát hiện ký sinh trên trứng của tuyến trùng Meloidogyne incognita ở Peru. Hiện

tại, có thể phân lập loài nấm này ở trong đất và thỉnh thoảng là ở cả trong côn trùng.

Đường kính khuẩn lạc dao động trong khoảng 5 - 7cm trong 14 ngày ủ ở nhiệt

độ phòng 270C ± 20C. Sợi nấm ban đầu có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng

khi sinh bào tử. Sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể hình bình cổ hẹp với số lượng

lớn các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần

gốc và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi (Samson, 1975).

1.1.2. Đặc điểm sinh thái

Khuẩn lạc của nấm Paecilomyces lilacinus có thể ở dạng thảm nhung, dạng

bó sợi, có màu trắng, hồng nhạt, màu tím đinh hương (nên còn được gọi là nấm

tím), màu nâu vàng, màu nâu xám, thỉnh thoảng có màu lục nhạt (tùy loài).

Hình 1.1. Đại thể nấm Paecilomyces spp.

5

(Nguồn: www.pf.chiba-u.ac.jp)

Cuống bào tử phân sinh phân nhánh, gốc cuống dạnh bình phình to, phía trên

nhỏ và uốn cong. Cuống bình thường sắp xếp dạng vòng hoặc không đồng đều. Bào

tử phân sinh đơn bào, không màu, mọc thành chuỗi, hình bầu dục, bề mặt nhẵn hoặc

có gai (Trần Văn Mão, 2002).

Hình 1.2. Đặc điểm vi thể của nấm Paecilomyces lilacinus

(Nguồn: http://www.chungvisinh.com/paecilomyces-lilacinus-nbrc-32861.html/)

Được tìm thấy đầu tiên trong trứng tuyến trùng vào năm 1966 và sau này

được phát hiện ký sinh trên trứng của tuyến trùng Meloidogyne incognita ở Peru.

Hiện tại, có thể phân lập loài nấm này ở trong đất và thỉnh thoảng là ở cả trong côn

trùng. Đường kính khuẩn lạc dao động trong khoảng 5 - 7cm trong 14 ngày ủ ở

nhiệt độ phòng 27oC. Sợi nấm ban đầu có màu trắng sau đó chuyển sang màu hồng

khi sinh bào tử. Sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể hình bình cổ hẹp với số lượng

lớn các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần

6

gốc và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi (Samson, 1975).

Hình 1.3. Đặc điểm vi thể nấm Paecilomyces lilacinus

1.1.3. Các nghiên cứu về nhân nuôi và sử dụng nấm Paecilomyces lilacinus

trong phòng từ tuyến trùng hại cây trồng

Nấm gây bệnh cho tuyến trùng và tuyến trùng là một tác nhân sinh học quan

trọng trong việc khống chế tuyến trùng và tuyến trùng gây hại. Vai trò trấn áp

những trận dịch lớn do tuyến trùng gây hại của các chủng nấm ký sinh được trình

bày rất rõ trong nhiều công trình của các tác giả trên thế giới: V.P. Paspelop (1932-

1940), Dusky S.R. (1959), Tanada I. (1959 -1964), Hall I. M. (1964) (dẫn theo

Nguyễn Ngọc Tú, 1997). Đây là một nhân tố hữu dụng trong hệ thống quản lý sâu

hại tổng hợp IPM (Gillespie; Rombach và CS., 1986).

Trên thế giới, việc sử dụng nấm ký sinh gây bệnh để phòng trừ sinh học đối

với các loài tuyến trùng và tuyến trùng đã được quan tâm nghiên cứu từ đầu thế kỷ

19. Nhiều loài nấm có khả năng nhiễm và tiêu diệt trứng tuyến trùng. Hầu hết các

loài nấm này có cơ chế hoạt động là hoại sinh và xâm nhập vào trứng gây chết. Các

loài nấm ký sinh trứng tuyến trùng bao gồm Paecilomyces, Pochonia và

7

Verticilium. Paecilomyces lilacinus và Pochonia chlamydosporiaare cho hiệu quả

ký sinh trứng tuyến trùng tốt nhất. Paecilomyces lilacinus được chứng minh kiểm

soát thành công tuyến trùng sần rễ, M. javanica và M. incognita trên cà chua, cà

tím và các loài rau khác (Cayrol et al, 1989; Verdejo – Lucas et al, 2003; Goswami

và Mittal, 2004; Van Damme et al, 2005; Goswami et al., 2006; Haseeb và Kumar,

2006).

Huma Abbas , Nazir Javed , Sajid Aleem Khan , Muhammad Kamran ,

Muhammad Atiq (2016) thực hiện nghiên cứu sử dụng nấm Paecilomyces lilacinus

phòng trừ tuyến trùng sần rễ trên cây cà tím. Thí nghiệm này được thực hiện trong

điều kiện nhà lưới vào 7 ngày đã chứng minh được rằng, Paecilomyces lilacinus có

khả năng làm giảm số lượng lớn tuyến trùng và có khả năng thay thế cho các loài

thuốc hóa học phòng trừ tuyến trùng.

Trong những thập kỷ 60 đến 80 của thể kỷ trước, việc nghiên cứu nuôi cấy các

nấm ký sinh gây bệnh cho tuyến trùng và tuyến trùng hại đã được phát triển rất

mạnh mẽ nhưng chủ yếu là nấm Metarhizium và Beauveria. Trong đó phải kể đến

các công trình nghiên cứu của Muller Cogler E. (1961), Hall I. M. (1963- 1964),

Camera J. W., Mac Bain (1963 - 1967), Madelin M. F. (1965 - 1966), Ignoffo C. M.

(1977), H.D Burges và CS. (1982), N. K. Maniania và CS. (1984) (theo Nguyễn

Ngọc Tú và CS.,1997), Ferron P. (1978). Các công trình đã tập trung nghiên cứu rất

tỉ mỉ về phương pháp để nhân giống, các môi trường dinh dưỡng, các thiết bị nuôi

cấy, phương pháp thu bào tử từ sinh khối nấm, tạo chế phẩm sinh học và sử dụng

chúng để phòng trừ sâu hại và tuyến trùng trên đồng ruộng.

Trong những năm gần đây, một số các công trình nghiên cứu sản xuất và ứng

dụng chế phẩm sinh học từ các nguồn nấm kí sinh tuyến trùng. Các chế phẩm sinh

học từ các nguồn nấm ký sinh có một vai trò quan trọng trong việc phòng chống sâu

hại cây trồng, đồng thời bảo vệ môi trường và sức khỏe con người (Noris và CS.,

2002).

Alamgir Khan, Kleith L. Williams, Helena K.M. Nevalainen (2004) thực hiện

8

nghiên cứu về ảnh hưởng của enzyme protease và chitinase từ nấm Paecilomyces

lilacinus trên cấu trúc vỏ và sự nở của tuyến trùng Meloidogyne javanica. Một

serine protease và một enzyme được chuẩn bị từ 6 chitinase, được tách chiết và tinh

sạch từ môi trường nuôi cấy lỏng chủng nấm Paecilomyces lilacinus 251, tấn công

vào các trứng tuyến trùng Meloidogyne javanica để nghiên cứu hiệu quả của các

loại enzyme đến cấu trúc vỏ trứng. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử chứng minh

rằng enzyme protease và chitinase đã làm thay đổi lớn cấu trúc của vỏ trứng khi

chúng tấn công riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau. Dưới tác động protease lên vỏ trứng,

lớp lipid biến mất và lớp chitin mỏng hơn. Khi sử dụng chitinase có lớp không bào

lớn, lớp viteline bị chia ra và mất đi tính toàn vẹn của nó. Những thay đổi lớn trên

lớp vỏ trứng xảy ra do ảnh hưởng khi kết hợp enzyme protease và chitinase của nấm

Paecilomyces lilacinus. Lớp chitin bị thủy phân và lớp vitelline mất đi tính vẹn

toàn. Hiệu lực của enzyme chitinase và protease từ nấm Paecilomyces lilacinus khi

sử dụng riêng rẻ hoặc kết hợp cũng cho kết quả làm giảm sự nở của con cái tuyến

trùng M. javanica. Nghiên cứu chỉ ra rằng một số tuyến trùng đã nở khi được tiếp

xúc với enzyme của nấm sẽ có sự hiện diện của enzyme chitinase từ nấm

Paecilomyces lilacinus giữ lại hoạt động của chúng dưới sự hiện diện của protease

nội sinh.

Mendoza A.R.,R.A.Sikora,vàS.Kiewnick. (2007) đã thực hiện nghiên cứu về

sự ảnh hưởng của Paecilomyces lilacinus chủng 251 lên kiểm soát sinh học tuyến

trùng Radopholus similis ở cây chuối. Khả năng nâng cao hiệu quả diệt tuyến trùng

của chủng nấm đã được chứng minh. Sự tương quan đáng kể giữa liều dùng và nồng

độ để kiềm hãm R. similis đã được xác định. Ở nồng độ 6 × 106 cfu/g đất khô được

xem là liều dùng tối ưu của P. lilacinus. Tác giả chứng minh rằng P. lilacinus là tác

nhân kiểm soát sinh học hiệu quả chống lại R. similis và cũng là nhân tố quan trọng

trong việc kiểm soát tuyến trùng trên cây chuối.

Năm 2006, M. Nasr Esfahani và B. Ansari Pour nghiên cứu hiệu quả của nấm

Paecilomyceslilacinus trong kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne javanica và ảnh

hưởng của nấm đến sự phát triển của cây cà chua trong điều kiện nhà kính. Kết quả

9

chứng minh rằng P. lilacinus cải thiện sự phát triển cây trồng và làm giảm đáng kể

số lượng tuyến trùng và trứng tuyến trùng khi bị nhiễm M. Javanica như tác nhân

gây bệnh làm rễ sần to. Nấm sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi nấm và tuyến trùng được

nhiễm đồng thời hoặc nấm được nhiễm trước và tuyến trùng nhiễm sau. Tuyến

trùng đã trưởng thành bị tấn công hoặc bị chết đều có sự hiện diện của sợi nấm trên

cơ thể chúng.

Cheu Guan Pau và cộng sự (2012) đã phân lập được 10 chủng nấm

Paecilomyces lilacinus từ đất vườn trồng 2 loại tiêu đen ở Sarawark có thể phòng

trừ tuyến trùng gây sần rễ. Sau quá trình nghiên cứu, thí nghiệm đã chỉ ra rằng cả 10

chủng nấm nêu trên đều có khả năng phòng trừ tuyến trùng với mật độ bào tử 105

bào tử / ml.

Hiện nay, có rất nhiều nơi trên thế giới đã nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm

từ nấm Paecilomyces vào trong thực tiễn đời sống. Một số sản phẩm phòng trừ

tuyến trùng đã được thương mại hóa như nemaxxion biol do công ty

Greencorp,2014 sản xuất lên men lỏng, bao gồm các loại vi khuẩn và nấm (Bacillus

subtilis, Trichoderma spp. và Paecilomyces spp.) hay REM G cũng là một sản phẩm

phòng trừ tuyến trùng bao gồm các chủng nấm Arthrobotrys spp., Mycorrhia

(Glomus spp.), Dactyllela spp., Paecilomyces lilacinus, và các loại vi khuẩn (B.

spp) và (Pseudomonas spp.), sản phẩm được bổ sung enzyme chitinolytic, protease

và enzyme lipolytic nhằm phá vỏ thành tế bào của tuyến trùng. Các sản phẩm này

có hiệu lực cao trên cây cà chua ở vùng Souss – Massa Draa ở Morocco.

1.1.4. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự sản xuất và

bảo quản chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus

Nấm phát triển thích hợp ở ẩm độ cao (Trần Văn Mão, 2002). Ẩm độ cao sẽ

rất có lợi cho bào tử nảy mầm và sinh trưởng của sợi nấm, tuy nhiên ẩm độ thấp sẽ

có lợi cho duy trì sự sống của nấm. Bào tử phân sinh của nấm Paecilomyces sp. có

khả năng sống lâu trong điều kiện ẩm độ từ 0 – 34% hơn là khi ẩm độ 75%.

Theo M. Nagesh và cộng sự (2007), thí nghiệm về sự tương quan giữa lượng

10

nước bổ sung vào khối lượng hạt lúa mì (cơ chất rắn ban đầu) với tỉ lệ 1,0 :1,0 ;

1,5 :1,0 ; 2,0 :1,0 (v/w) ảnh hưởng đến phát triển sợi nấm và sản xuất bào tử của

nấm kí sinh tuyến trùng Paecilomyces lilacinus PDBC PL55 và Pochonia

chlamydosporia PDBC PC57. Sự bổ sung nước vào cơ chất sẽ làm tăng độ ẩm cơ

chất, sẽ gây ảnh hưởng đến thời gian hình thành sợi nấm và số lượng bào tử thu

hoạch được trong 1 chu kỳ sản xuất. Độ ẩm cơ chất ban đầu càng cao ( 74-76%)

sẽ khiến cho thời gian để sấy khô cơ chất kéo dài tới 8-9 ngày để hạn chế sự

nhiễm khuẩn tới độ ẩm thích hợp (15-18%). Lượng nước tối ưu bổ sung vào cơ

chất ban đầu cho sự sản xuất bào tử cho 2 chủng nấm P.lilacinus và

P.chlamydosporia là 1:1.

1.2. Tổng quan về tuyến trùng

Tuyến trùng ký sinh thực vật có thể gây ra những tổn hại rất lớn, từ những vết

thương nhỏ đến toàn bộ vật chất của thực vật (Sharman và et al., 1997). Tổn hại về

mặt kinh tế từ 40%- 50% hay thậm chí tổn hại còn cao hơn nếu thực vật chịu sự tấn

công bởi những loài tuyến trùng có khả năng gây hại cao (Maqbool và Kerry,

1997). Bởi vì triệu chứng bệnh do tuyến trùng gây ra không biểu hiện rõ ràng, nên

các nhà nông thường đánh giá thấp ảnh hưởng về mặt kinh tế do chúng gây ra.

Thiệt hại do tuyến trùng gây ra đặc biệt leo thang vào những mùa mưa, trong

đó những thành viên thuộc họ Solanaceae như khoai tây và cà chua là bị ảnh hưởng

nhiều. Ở vùng Botswana, những cây thương mại thuộc họ cà được trồng suốt năm

trong nhà kính. Những rối loạn sinh lý ở cây do tuyến trùng gây ra thường được

quan sát trên cây họ cà (Nilsson, 1972).

Tuyến trùng hại rễ là một loài sống ký sinh thực vật, thuộc chi Meloidogyne.

Người ta ước tính rằng tuyến trùng hại rễ Meloidogyne spp. gây tổn hại 20% - 50%

sản lượng cà chua (Nilsson, 1972). Chúng tồn tại trong đất ở những vùng có khí hậu

nóng bức hay có mùa đông ngắn. Có khoảng 2000 loài thực vật có thể bị nhiễm

tuyến trùng hại rễ và chúng gây mất mát 5% sản lượng thực vật trên toàn cầu mỗi

năm. Ấu trùng của chúng xâm nhiễm vào rễ cây, hình thành những nốt sần ở rễ,

11

đồng thời chúng làm mất khoáng chất của cây và khả năng quang hợp. Khi chúng

xâm nhiễm vào cây con thì kết quả chắc rằng cây đó sẽ chết, còn nếu nhiễm vào cây

đã trường thành thì chỉ làm giảm năng suất của cây đó.

1.2.1. Đặc điểm sinh thái

Meloidogyne thuộc nhóm động vật kí sinh cây trồng, chúng phân bố khắp thế

giới và gần như kí sinh ở tất cả thực vật bậc cao. Chúng sống và sinh sản trong các

tế bào sống bị biến đổi của rễ thực vật. Vì tạo nên những vết sưng trên rễ nên người

ta gọi chúng là tuyến trùng sần rễ. Chúng có khả năng sinh sản và phát triển rất

nhanh làm cho cây trồng bị thiệt hại nặng nề.

Theo phân loại của Goldi (1887, có chỉnh sửa vào năm 2000), Meloidogyne

spp. có các đặc điểm như sau:

Đối với con cái trưởng thành thì có hình tròn hay quả lê, màu trắng, ít vận

động, không có giai đoạn u nang. Có kim chích nhỏ và mảnh, thường dài từ 12 - 15

µm. Lỗ bài tiết nằm trước tới khoảng giữa khối tròn, thường chỉ sau kim chích. Sáu

tuyến trực tràng lớn tiết các chấ đặc sệt để bảo quản trứng và đẻ trứng ra ngoài.

Con đực trưởng thành có hình giống con giun, dài đến 2 mm, đuôi xoắn và

tròn, phát triển qua các lần biến thái trong rễ. Có kim chích nhỏ nhưng mảnh, dài 18

– 25µm. Tuyến hầu nằm ở phần bụng đến ruột. Gai nhỏ và mảnh, thường dài 25 –

33µm, ống dẫn dài từ 7 – 11µm. Có một tinh hoàn.

Ấu trùng: Trứng của tuyến trùng sần rễ được con cái đẻ ra ngoài trong một bọc

gelatine (gọi là bọc trứng) nằm trên bề mặt hay bên trong của nốt sần rễ.

Tuyến ký sinh thực vật có thể gây ra những tổn hại rất lớn, từ những vết

thương nhỏ đến toàn bộ vật chất của thực vật (Sharman et al., 1997). Tổn hại về mặt

kinh tế từ 40% - 50% hay thậm chí tổn hại còn cao hơn nếu thực vật chịu sự tấn

công bởi những loài tuyến trùng có khả năng gây hại cao (Maqbool và Kerry,

1997). Bởi vì triệu chứng bệnh do tuyến trùng gây ra không biểu hiện rõ ràng, nên

12

các nhà nông thường đánh giá thấp ảnh hưởng về mặt kinh tế do chúng gây ra. Thiệt

hại do tuyến trùng gây ra đặc biệt leo thang vào những mùa mưa, trong đó những

thành viên thuộc họ Solanaceae như khoai tây và cà chua là bị ảnh hưởng nhiều.

Ở vùng Botswana, những cây thương mại thuộc họ cà được trồng suốt năm

trong nhà kính. Những rối loạn sinh lý ở cây do tuyến trùng gây ra thường được

quan sát trên cây họ cà (Nilsson, 1972). Người ta ước tính rằng tuyến trùng hại rễ

Meloidogyne spp.gây tổn hại 20%- 50% sản lượng cà chua (Nilsson, 1972)

Trong khi ở Việt Nam thì tiêu có lượng xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới. Do

đó, cây tiêu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Nhưng hiện

nay, có nhiều loại bệnh hại làm giảm năng suất của tiêu đó là bệnh sần rễ do tuyến

trùng Meloidogyne gây ra. Chúng phá hoại bộ rễ, tạo nhiều vết thương làm cho các

loài vi nấm, vi khuẩn có hại xâm nhập và gây bệnh dễ dàng hơn. Do đó, việc tìm

hiểu và phòng trừ bệnh hại cho tiêu rất quan trọng.

Khi bị tuyến trùng gây hại, cây ngừng sinh trưởng, lá vàng, ra hoa và đậu quả

kém. Đặc biệt, khi quan sát dưới rễ sẽ thấy có những nốt sần xuất hiện, nếu bệnh

quá nặng cây sẽ chết. Bệnh sần rễ không chỉ biểu hiện ở những cây lá vàng mà còn

cả những cây xanh tươi do bệnh mới phát triển ở giai đoạn đầu, rễ vẫn vận chuyển

nước và khoáng chất được.

Sự phát triển của bệnh trải qua 3 giai đoạn:

 Giai đoạn 1: tuyến trùng mới xâm nhập vào rễ và tạo nốt sần, lúc này rễ chưa

bị ảnh hưởng nhiều, rễ vẫn còn màu sáng.

 Giai đoạn 2: rễ bị đổi màu, chức năng vận chuyển nước và chất dinh dưỡng

bị ảnh hưởng. Rễ bị tổn thương và tạo cơ hội cho các vi sinh vật tấn công gây

nhiều bệnh khác cho cây.

 Giai đoạn 3: rễ bị đổi màu đen và chức năng vận chuyển đã không còn.

Có 29 loài thuộc các họ khác nhau có mặt trên các vùng trồng tiêu của Việt

Nam. Trong đó, chủ yếu và phổ biến nhất là chi Meloidogyne.(Trịnh Thị Thu Thủy

13

và cộng sự, 2007).

Hình 1.4. Vòng đời của tuyến trùng hại rễ

(Nguồn: www.apsnet.org)

Trước đây, việc kiểm soát tuyến trùng hại thực vật chủ yếu dựa vào các hóa

chất diệt tuyến trùng, sức đề kháng của kí chủ thực vật và luân canh cây trồng. Mặc

dù có nhiều thành công trong nghiên cứu kiểm soát tuyến trùng bằng phương pháp

sinh học trong suốt 20 năm qua, đến nay nó vẫn ít được áp dụng. Hầu hết các sản

phẩm có chứa độc tố được ly trích từ vi sinh vật và chỉ một vài sản phẩm có chứa vi

sinh vật hữu hiệu (Dong và Zhang, 2006).

Dưới đây là một số nghiên cứu về hiệu quả phòng trừ tuyến trùng của nấm kí

14

sinh trứng trong những năm 1991 - 1996:

Bảng 1.1. Bảng Hiệu quả phòng trừ của các chủng nấm Paecilomyces spp. đối với tuyến trùng hại thực vật.

Hiệu quả phòng trừ của

Nấm Tuyến trùng nấm đối với tuyến trùng Tác giả (năm)

hại thực vật

Giảm số lượng tuyến Stephan et al. P.lilacinus M. javanica trùng gây hại dưa leo. (1991)

M.incognita Giảm số lượng tuyến Vicente et al. P.lilacinus trùng gây hại dưa hấu. (1991) R.reniformis

Xử lý nấm có hiệu quả tốt Walia et al. P.lilacinus M.javanica cho sự phát triển của đậu (1991) bắp.

Bón vào đất 2g/chậu trước Zaki và

P.lilacinus M.javanica khi chủng tuyến trùng cho Maqbool

hiệu quả tốt nhất. (1991)

Trộn vào hạt giống với

M.incognita liều trung bình và cao làm Khan et al. P.lilacinus acrita giảm đáng kể sự hư hại (1992)

của bộ rễ.

Loài nấm này là một trong Marban- Meloidogyne những sinh vật đất tự P.marquandii Mendoza và spp. nhiên góp phần kiểm soát cs (1992) tuyến trùng.

15

Xử lý hạt đậu đũa bằng Siddiqui và P.lilacinus M.incognitarace nấm cho hiệu quả diệt Mahmood

3 tuyến trùng tốt hơn so với (1992a)

xử lý bằng ascorbic acid.

P.lilacinus gây ra sự giảm

mật độ tuyến trùng nhiều Siddiqui và P.lilacinus M. hơn so với B. Mahmood incognitarace 3 B. licheniforrnis licheniforrnis trên đậu (1992b)

đũa.

Có sự giảm số lượng nốt

sần, khối trứng và mật độ Pandey và P.lilacinus M.incognita tuyến trùng trong đất Trivedi (1992) trồng nhiều loại thực vật

khi xử lý với nấm.

Khi phun chế phẩm lên Siddiqui và M.incognita P. lilacinus gốc tiêu làm tăng số lượng Mahmood R.reniformis và cân nặng chùm quả. (1993)

Xử lý nấm có hiệu quả

P.lilacinus M.incognitarace hơn so với B.subtilis trong Zaki (1994) B.subtilis 3 việc giảm số lượng tuyến

trùng trên đậu đũa.

Liều lượng tốt nhất để Walters và P.lilacinus M.javanica kiểm soát tuyến trùng là 4 Barker (1994) gam/kg đất.

P.lilacinus Siddiqui và Nấm kiểm soát tuyến

R.reniformis Mahmood trùng hiệu quả cả trong

16

(1995b) điều kiện nhà lưới và

đồng ruộng.

P. lilacinus kiểm soát

P. lilacinus tuyến trùng không hiệu Heterodera Siddiqui et al. P. quả bằng P. cajani (1996) chlamydosporia chlamydosporia trên

pigeonpea.

P.lilacinus kết hợp với

P. P. chlamydosporia và Siddiqui et chlamydosporia M. javanica T. harzianum làm giảm al.(1996) T. harzianum mật độ tuyến trùng trên

đậu đũa.

P.chlamydosporium kết Siddiqui và P. hợp với T.harzianum và Mahmood chlamydosporia H. cajani Glomus mosseae làm (1996) T.harzianum giảm tuyến trùng hiệu quả Glomus mosseae nhất trên pigeonpea.

Theo R.P. Esser và N.E.El-Gholl(1998) thì Paecilomyces spp. có khả năng gây

ảnh hưởng và kí sinh trên con cái và trứng tuyến trùng. Nấm này cũng là tác nhân

kiểm soát sinh học đáng kể theo nhiều khám phá trước đây vào năm 1979 và hiện

nó đang được chú ý vì là "tác nhân kiểm soát sinh học có tiềm năng tuyệt vời trong

đất nông nghiệp ở vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới".

Loài Paecilomyces spp. ký sinh tuyến trùng sẽ tiếp cận với kí chủ thông qua

một số con đường như: sợi nấm sẽ bám váo lớp vỏ keo của tuyến trùng hoặc thâm

nhập thông qua phần hậu môn và cổ tử cung của tuyến trùng. Mặt khác, sợi nấm

17

cũng có thể phân nhánh và bám vào bề mặt của trứng tuyến trùng.

Theo một báo cáo gần đây của Gortari et al. (2008) thì Paecilomyces lilacinus

là một loài vi nấm có khả năng ký sinh trứng của tuyến trùng trong điều kiện in

vitro. Hai chủng ngoài tự nhiên P. lilacinus LPSC # 876 và P. Lilacinus LPSC # 44

được phân lập từ đất trong tại công viên trung tâm của thành phố La Plata và trên

một cánh đồng nông nghiệp ở Argentina cho thấy, các chủng nấm Paecilomyces sp.

có khả năng ký sinh trên trứng của T. cannis. Theo kết quả thực nghiệm của tác giả

thì tỷ lệ ký sinh trứng T. cannis của 2 chủng nấm P. lilacinus LPSC 876 và P.

lilacinus LPSC 44 lần lượt là 65,6% và 63,2%.

Còn theo Claire Vidal et al. (1998), điều kiện thích hợp cho sự xâm nhiễm của

Paecilomyces fumosoroseus với ký chủ tối ưu ở điều kiện nhiệt độ từ 22-330C và độ

18

ẩm từ 68% - 100% (với tỷ lệ ký sinh là trên 70% sau một tuần gây nhiễm).

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2:

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Đề tài được tiến hành tại phòng thí nghiệm của trường từ tháng 2/2017 đến

tháng 7/2017

2.2. Thiết bị - hóa chất - vật liệu nghiên cứu

2.2.1. Thiết bị - hóa chất

2.2.1.1. Thiết bị

 Nồi hấp khử trùng  Que cấy điểm

 Đèn cồn  Ống nghiệm

 Kính hiển vi quang học  Dao cấy

 Dụng cụ đục lỗ thạch 5mm  Đĩa petri

 Micropipet  Erlen

 Dịch TCA 5%

2.2.1.2. Hóa chất

 Cồn 960, 700

 Lugol

 CaCl2

 Methylene blue  Lactocotton phenol blue

 MgSO4.7H2O  K2HPO4

 NaCl  KNO3

 Glucose  FeSO4.7H2O

 Pepton  NaNO3

19

 KCl

2.2.2. Vật liệu nghiên cứu:

Chủng nấm Paecilomyces lilacinus P1 được phân lập và lưu trữ tại phòng thí

nghiệm trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh Hutech.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Hoạt hóa nguồn nấm Paecilomycse lilacinus.

Chuẩn bị môi trường PDA có bổ sung 0,1 g / l chloramphenicol, hấp khử

trùng rồi phân phối đều ra các đĩa Petri vô trùng. Cấy nấm vào giữa đĩa Petri môi

trường, dùng kim hút đặt 8 tuyến trùng cái (trứng) xung quanh vị trí cấy nấm, cách

tâm đĩa 2cm. Đặt đĩa Petri trong tủ ủ với nhiệt độ 25 ± 2 0C. Theo dõi sự xâm nhiễm

của nấm vào cơ thể tuyến trùng sau 2, 4, 6, ngày cấy nấm, tiến hành thu con cái

tuyến trùng chết trong đĩa nấm nghi nhiễm Paecilomyces lilacinus.

Phân lập lại: Dùng đũa thủy tinh vô trùng nghiền mẫu với 10 ml nước cất vô

trùng. Pha loãng mẫu thành các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6. Dùng

pipet vô trùng hút 0,1 ml dịch mẫu pha loãng ở nồng độ 10-6 và tiến hành trãi đĩa

trên môi trường PDA.

Làm thuần: dùng que cấy đã khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm

nguội và chấm nhẹ vào điểm có bào tử đặc trưng của nấm Paecilomyces sp và

không bị nhiễm tạp sau đó cấy 3 điểm nhẹ lên bền mặt môi trường. Để đĩa môi

trường cấy phân lập trong phòng thí nghiệm 2 – 3 ngày, thấy khuẩn lạc đặc trưng

của nấm xuất hiện thì tiến hành cấy tách ra các đĩa môi trường khác nhau để làm

thuần chủng.

2.3.2. Quan sát đặc điểm hình thái nấm sợi (Agrios, 2005)

a) Quan sát hình thái khuẩn lạc

Quan sát hình thái đại thể các chủng nấm bằng việc mô tả đặc điểm tản nấm của

chúng khi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng. Các chủng nấm phân lập được sẽ

24

được cấy điểm trên tâm đĩa môi trường PDA và được ủ 2 tuần.

Quan sát mô tả các đặc điểm: Kích thước tản nấm để biết tốc độ phát triển; dạng

sợi nấm, màu sắc tản nấm mặt trước và mặt sau; màu sắc của môi trường do sắc tố

nấm sợi tạo ra; thời gian hình thành bào tử…trong thời gian nuôi ủ.

b) Quan sát hình thái vi thể nấm sợi dưới kính hiển vi (phương pháp

phòng ẩm)

Phương pháp làm phòng ẩm:

Chuẩn bị một đĩa môi trường PDA và một đĩa petri vô trùng nuôi cấy chứa:

mảnh giấy lọc, hai thanh đũa tre đặt trên giấy lọc, lame và lamelle đặt lên trên hai

thanh đũa tre.

Sử dụng dao mổ vô trùng cắt một khối thạch (1cm x 1cm) từ đĩa môi trường

PDA chuyển sang đặt lên lame đã chuẩn bị trong đĩa nuôi cấy. Dùng dây cấy đã khử

trùng, lấy sinh khối nấm Paecilomyces sp. cấy vào 4 mặt bên của khối thạch. Sau đó

đậy lamelle lên trên khối thạch. Nhỏ nước cất vô trùng cho ướt toàn bộ giấy thấm

trong đĩa. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng cho đến khi sợi nấm mọc đều và hình thành bào tử

xảy ra (thường là 2 – 3 ngày).

25

Hình 2.1. Phòng ẩm

Mẫu quan sát được chuẩn bị bằng cách lấy lamelle ra khỏi khối thạch đặt lên

một lame sạch có sẵn một giọt Methylene blue. Quan sát mẫu dưới kính hiển vi ở

độ phóng đại 400 lần và mô tả đặc điểm: Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh

và vách ngăn; hình dạng cuống bào tử; đặc điểm hình dạng, màu sắc, kích thước

bào tử…

2.3.3. Hoàn thiện quy trình nhân nuôi sản xuất chế phẩm từ nấm Paecilomyces

lilacinus

2.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm ban đầu của cơ chất đến sự phát triển

của nấm Paecilomyces lilacinus

Thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 5 nghiệm thức,

mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại (LLL), mỗi lần nhắc là một bịch PE chứa 500 g gạo

tấm, lượng nước bổ sung vào lần lượt 180 ml, 280 ml, 380 ml, 480 ml, 580 ml

tương ứng với các độ ẩm 40%, 60%, 80%, 100%, 120%. Thành phần nuôi cấy bao

gồm: gạo tấm, pH 6.0, lượng giống bổ sung là 20 ml giống 14 ngày tuổi. Lượng

nước bổ sung vào môi trường theo tỷ lệ VH2O / Khối lượng cơ chất (v/w) như sau:

Công thức 1: 40%

Công thức 2: 60%

Công thức 3: 80%;

Công thức 4: 100%

Công thức 5: 120%.

 Tiến hành thí nghiệm

Giống nấm gốc được nuôi trong đĩa môi trường PDA ( dịch khoai tây 200 g/l,

agar 20 g/l, D-glucose 20 g/l ). Sau đó, cứ 1 đĩa nấm được nuôi trong môi trường

PDA được chuyển sang erlen chứa 100 ml nước cất đã được hấp tiệt trùng. Xác

26

định mật độ dịch huyền phù bào tử nấm trong erlen bằng phương pháp cấy trang

trên môi trường PDA. Sau khi xác định được mật độ bào tử nấm, dịch huyền phù

bào tử nấm được hiệu chỉnh về nồng độ 107 bào tử / ml.

Lấy 100 g gạo tấm đem sấy khô ở 105oC trong 24 giờ để xác định hàm lượng

nước ban đầu của gạo. Sau khi đã xác định được độ ẩm ban đầu của cơ chất, cân

200 gr gạo vào mỗi bịch PE, bổ sung lượng nước theo các công thức mang hấp khử

trùng bằng nồi hấp Autoclave (1210C , 1 atm, 20 phút), để nguội.

Hút 20ml dịch huyền phù bào tử nấm có mật độ 107 bào tử / ml, cấy vào 200g

cơ chất gạo, sao cho mật độ cấy giống ban đầu là 106 bào tử / g cơ chất.

Ủ nấm trong điều kiện nhiệt độ phòng để nấm phát triển, thời gian lên men 14

ngày.

 Chỉ tiêu theo dõi:

Mật độ bào tử/ g cơ chất sau 14 ngày nuôi cấy

 Xác định mật độ bào tử sau khi nuôi cấy

Sử dụng phương pháp cấy trang để xác định được mật độ bào tử nấm phát

triển trong mỗi nghiệm thức. Cân 10 gr ngẫu nhiên chứa sinh khối đã phát triển của

nấm P.lilacinus, nghiền nhuyễn, sau đó cho vào 90 ml nước cất đã hấp tiệt trùng

chứa trong erlen và lắc đều 15 phút. Hút 1 ml dung dịch đã lắc vào 9 ml nước muối

sinh lý đã hấp tiệt trùng, tiếp tục hút 1 ml sang các ống còn lại cho đến nồng độ pha

loãng 10-10. Hút 1 μl vào đĩa petri chứa môi trường PDA và tiến hành cấy trang.

Đĩa đã được cấy được đem đi ủ ở nhiệt độ phòng và đọc kết quả sau 2 ngày ủ.

2.3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang đến thời gian tồn trữ chế phẩm

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 2 công thức, sử dụng 2 loại

chất mang thường dung trong bảo quản chế phẩm bào tử nấm

Công thức 1: Phối trộn với cao lanh

27

Công thức 2: Phối trộn với bột bắp

Mỗi công thức sẽ được lặp lại 3 lần, mỗi lần nhắc là một túi chứa 100 g sản

phẩm, bao gồm chế phẩm thô phối trộn với chất mang, sao cho mật độ trong chế

phẩm ban đầu đạt ít nhất 1x109 bào tử/g.

Chỉ tiêu theo dõi:

Sau mốc 60 ngày sẽ xác định mật độ bào tử ở mỗi công thức bằng phương

pháp cấy trang trên môi trường PDA.

2.3.4. Khảo sát khả năng ký sinh tuyến trùng Meloidogyne sp của chế phẩm

nấm Paecilomyces lilacinus trong điều kiện phòng thí nghiệm

2.3.4.1. Phương pháp tách tuyến trùng từ rễ tiêu (dẫn theo Lê Thị Mai Châm,

2014)

Trứng và con cái Meloidogyne spp. được tách ra từ rễ cây tiêu thu ở tỉnh Đăk

Lăk và Bình Phước. Mẫu rễ lấy về được rửa sạch dưới vòi nước chảy, để trên giấy

thắm khô tự nhiên. Sau đó, dùng dao cấy nhọn tách từ từ phần rễ dưới ánh đèn sáng

và bắt con cái, túi trứng trong nốt sần. Con cái có màu trắng đục, hình quả lê, kích

thước tùy vào con to nhỏ khác nhau, thường dài khoảng 0,6 – 0,7 mm, rộng 0,4 –

0,5 mm. Túi trứng có màu hơi vàng nâu, hình bầu dục với kích thước tương đương

với kích thước con cái.

2.3.4.2. Phương pháp khảo sát khả năng ký sinh của chế phẩm nấm

Paecilomyces lilacinus

Tiến hành nuôi cấy huyền phù bào tử nấm Paecilomyces lilacinus trên các đĩa

Petri môi trường PDA. Sau 5 ngày nuôi cấy nấm Paecilomyces lilacinus trên môi

trường PDA tiến hành cấy tuyến trùng cái Meloidogyne sp. (8 tuyến trùng cái/ 1 đĩa)

vào mép khuẩn lạc nấm Paecilomyces lilacinus Tiến hành thí nghiệm trong thời

gian 5 ngày. Bố trí thí nghiệm gồm 1 đĩa lặp lại 6 lần

Sau mỗi ngày, thu kết quả thí nghiệm bằng cách dùng nước cất vô trùng cho

28

vào các đĩa Petri rồi dùng kim mũi mác thu tuyến trùng cái. Quan sát sự lây nhiễm

nấm Paecilomyces lilacinus trên tuyến trùng cái bằng cách làm tiêu bản nhuộm với

cotton blue và soi dưới kính hiển vi.

2.3.5. Đánh giá hiệu quả phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ

tiêu của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus ở phạm vi đồng ruộng

 Mục đích: xác định hiệu quả phòng trị tuyến trùng hại hồ tiêu trên đồng ruộng

của chủng nấm Paecilomyces lilacinus.

 Thí nghiệm được thực hiện tại xã Ea nam huyện Ea H'leo, tỉnh Đắc Lắc.

Khảo nghiệm được bố trí trên những khu vực trồng cây tiêu đang có biểu hiện

bị tuyến trùng gây hại ở cấp 2 (>1/3-<2/3 số rễ bị hại hoặc diện tích tán cây bị vàng,

cành bị khô). Các điều kiện trồng trọt như đất đai, phân bón, mật độ cây, chế độ

chăm sóc… được tiến hành đồng đều ở trên mọi ô khảo nghiệm và phù hợp với tập

quán canh tác của địa phương.

2.3.5.1. Điều tra mức độ tuyến trùng gây hại cây hồ tiêu

Cách lấy mẫu đất:

Mỗi công thức chọn cố định 3 cây để lấy mẫu đất bằng cách đào xung quanh

vùng gốc cây 50 cm, sâu 15 cm. Mỗi cây lấy 3 điểm theo hình tam giác đều mà gốc

cây là trung tâm. Trộn tất cả các mẫu của 3 cây trong cùng 1 công thức lại cùng với

nhau, sau đó lấy ra 1 mẫu đựng trong bao nilon dán nhãn để phân tích.

Phương pháp xác định tuyến trùng trong đất: Cân 10 gam đất hòa tan trong 100

ml nước sau đó dùng phương pháp lọc rây và lọc tinh.

2.3.5.2. Đánh giá hiệu lực phòng tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ tiêu

của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus

Phương pháp bố trí: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 công

thức, mỗi công thức chọn 12 cây có tỷ lệ bị hại ở cấp 2 (Theo QCVN 01 - 172 :

29

2014/BNNPTNT) để tiến hành thí nghiệm.

Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá tác động của chế phẩm Paecilomyces

lilacinus.

Nghiệm thức Công thức Liều dùng

NT1 Không sử dụng chế phẩm Thực hiện chế độ tưới tiêu bình

thường,5 lít nước/trụ/ngày.

NT2 Phun chế phẩm nấm Chế phẩm từ nấm Paecilomyces

Paecilomyces lilacinus được pha loãng với nước nồng độ

106 bào tử / ml, tưới đều vào các

gốc tiêu.

Phương pháp xử lý: Đào rãnh xung quanh gốc cây (cách gốc 20cm), sau đó

tưới chế phẩm vào rảnh với liều lượng 100g chế phẩm/9 lít nước/1 gốc. Sau khi xử

lý chế phẩm dưới gốc, cả 2 lô thí nghiệm được tiếp tục chế độ tưới tiêu bình thường

và lấy kết quả sau 15 ngày xử lí. Sau 15 ngày, mẫu đất được lấy cố định trên 3 cây

tiêu cố định. Mỗi công thức theo dõi trên 5 cây tiêu.

 Chỉ tiêu theo dõi: Cấp hại của cây tiêu trước và sau khi phun.

Mật độ tuyến trùng trong đất xung quanh rễ tiêu

Cấp độ bị hại của cây tiêu được đánh giá theo QCVN 01 - 172 :

2014/BNNPTNT

 Cấp 1 (nhẹ): ≤1/3 số rễ bị hại hoặc diện tích tán cây bị vàng, cành bị khô.

 Cấp 2 (trung bình): >1/3 -<2/3 số rễ bị hại hoặc diện tích tán cây bị vàng, cành

bị khô.

30

 Cấp 3 (nặng): ≥2/3 số rễ bị hại hoặc diện tích tán cây bị vàng, cành bị chết khô

Phương pháp xác định mật độ tuyến trùng trong đất xung quanh rễ tiêu

Mẫu đất được đem về và được

cân 10 gram mẫu, được đem đi

hòa tan với 100 ml nước trước

khi thực hiện

Bộ dụng cụ để thực hiện loại bỏ

và lọc lấy tuyến trùng bằng các

lưới lọc có kích thước khác

31

nhau.

Lọc mẫu qua các màng lọc để

thu kết quả

Tuyễn trùng sẽ được giữ lại trên

màng lọc và được xác định bằng

cách đếm trên màn/bằng kính

32

hiển vi

Đếm mật độ tuyến trùng và

quan sát hình thái trên kính hiển

vi

Đếm mật độ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong mẫu đất ở thời điểm trước

khi xử lí và sau khi xử lí 15 ngày.

𝑇𝑎 ×𝐶𝑏

Hiệu lực của chế phẩm được tính bằng công thức Henderson – Tilton (1955)

𝑇𝑏 ×𝐶𝑎

Hiệu lực (%) = (1 + ) × 100

Trong đó:

Ta: Mật độ tuyến trùng của lô thí nghiệm sau xử lí.

Tb: Mật độ tuyến trùng của lô thí nghiệm trước xử lí.

Ca: Mật độ tuyến trùng của lô đối chứng sau xử li.

33

Cb: Mật độ tuyến trùng của lô đối chứng trước xử lí.

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Dùng phần mềm SAS 9.4 và Excel 2016 để xử lý số liệu có được.

Tiến hành xử lý số liệu thống kê trong SAS 9.4 (Statistical Analysis System)

theo trình tự:

- Xử lý số liệu của kết quả nghiên cứu

- So sánh các tham số đặc trưng của hai hay nhiều kết quả nghiên cứu.

Phép phân tích phương sai ANOVA và giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD với độ

34

tin cậy 95%.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

CHƯƠNG 3:

3.1. Đặc điểm hình thái của các chủng nấm P1 phân lập được

Sử dụng nguồn nấm Paecilomyces lilacinus của Phan Ánh Ngân (2016), sinh

viên tiến hành nhiễm lại trên con cái và trứng tuyến trùng, theo dõi trong phòng thí

nghiệm..

Từ những cá thể con cái và trứng bị nghi ngờ bị chết do nhiễm nấm

Paecilomyces lilacinus, sinh viên đã tiến hành phân lập lại và sau 7 ngày nuôi cấy,

trên môi trường PDA đã xuất hiện tản nấm có màu trắng xốp sau sang màu hồng rồi

màu hồng tím như hình

Hình 3.1. Nấm Paecilomyces lilacinus trên môi trường PDA

Quan sát dưới kính hiển vi dưới vật kính dầu phóng đại 1000x, sinh viên

nhận thấy sợi nấm trong suốt và sinh ra các thể bình hình cổ hẹp với số lượng lớn

các bào tử gắn lỏng lẻo tạo thành hình chuỗi dài. Các thể bình phình ra ở phần gốc

35

và thon nhỏ lại ở cổ. Bào tử trần hình elip đến hình thoi.

Hình 3.2. Sợi nấm, cành mang bào tử và bào tử của nấm Paecilomyces lilacinus

sau khi tái nhiễm và phân lập lại

Điều này trùng khớp với mô tả của Bainer (1907), Trần Văn Mão (2002) và

Phan Ánh Ngân (2016). Trên những cơ sở trên, có thể khẳng định chủng nấm này là

loài Paecilomyces lilacinus và được dùng cho những thí nghiệm trong đồ án này.

3.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của độ ẩm cơ chất đến mực độ bào tử nấm

Paecilomyces lilacinus trong quá trình nhân nuôi

Theo Phan Ánh Ngân (2016), môi trường gạo tấm và ngô mảnh là thích hợp

nhất cho chủng nấm Paecilomyces lilacinus phát triển. Về chi phí nguyên liệu, giá

thị trường của ngô mảnh là 11000 đồng/kg, đắt hơn so với gạo tấm là 9000 đồng/kg.

Xét về tính kinh tế khi sản xuất ở quy mô lớn, sử dụng môi trường gạo tấm sản

phẩm sẽ có giá thành giảm hơn đáng kể. Vì vậy, sinh viên lựa chọn gạo tấm để làm

Độ ẩm cơ chất ảnh hưởng rất lớn tới mật độ bào tử sau khi nhân nuôi, nếu độ

môi trường nhân nuôi nấm cho các thí nghiệm tiếp theo.

ẩm quá thấp, sẽ làm gạo bị khét trong khi hấp khử trùng, không cung cấp đủ nước

cho nấm sinh trưởng và phát triển. Ngược lại khi độ ẩm quá cao, môi trường bị nhão

36

và dính bết lại, hạn chế sự trao đổi oxy của nấm với môi trường bên ngoài. Do đó,

thí nghiệm này nhằm mục đích xác định lượng nước bổ sung thích hợp cho quy

trình nhân nuôi nấm Paecilomyces lilacinus

Bảng 3.1. Đánh giá ảnh hưởng của độ ẩm cơ chất

Độ ẩm Mật độ bào tử (bt/g)

40% 1,47 × 1010 c

60% 3,39 × 1010 a

80% 2,10 × 1010 b

100% 1,19 × 1010 c

120% 0,29 × 1010 d

0,1533

LSD 0,01

2,22814

Ghi chú: a, b, c, d là chỉ số thể hiện sự sai khác khi xử lí số liệu thống kê bằng

phần mềm SAS 9.4. Trong đó, các công thức có chỉ số giống nhau thì sự sai khác không có

ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 95%. Những công thức có chỉ số khác nhau thể hiện sự sai

khác có ý nghĩa về mặt xử lí thống kê ở mức 95%.

CV (%)

Kết quả được trình bày ở bảng 3.1 cho ta thấy, ở độ ẩm 60%, mật độ bào tử

của nấm P.lilacinus đạt được tốt nhất với 3,00 × 1010 bào tử /g. Nhìn bề ngoài, các

nghiệm thức có độ ẩm 40% và 80%, có thể thấy mật độ bào tử phát triển khá tốt

nhưng thực chất ở phía bên trong cơ chất, nấm không sử dụng hết cơ chất để tăng

37

mật độ bào tử như ở nghiệm thức có độ ẩm 60%.

A

B

C

Hình 3.3. Nấm P.lilacinus phát triển trên cơ chất có độ ẩm 40%,80% và 60%.

(A: độ ẩm 40%, B: độ ẩm 80%, C: độ ẩm 60%)

3.3. Kết quả mật độ chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus khi bảo quản với

các chất mang

Việc lựa chọn chất mang thích hợp có ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo quản và

duy trì hiệu lực của nấm trên đồng. Chế phẩm thô sau khi lên men cần có quy trình

bảo quản thích hợp để tồn trữ lâu dài để sử dụng. Sinh viên thực hiện thí nghiệm

này nhằm mục đích tìm ra loại chất mang phù hợp để lưu trữ và bảo quản chế phẩm

38

nấm lâu dài. Mật độ bào tử chế phẩm nấm ban đầu được phối trộn đều như nhau ở

cả 2 loại chất mang là 3,39x1010 bào tử / g. Sau đó cho 100 gram nấm P.lilacinus

trộn với 900 gram chất mang để được mật độ phối trộn ban đầu là 3,39x109 bào tử /

g. Sau các mốc thời gian bảo quản, lấy mỗi lần nhắc của các công thức ra một lượng

chế phẩm là 10g, sau đó pha loãng và đem đi cấy trang để đếm số bào tử sống ở mỗi

công thức. Kết quả thí nghiệm được trình bày bằng bảng dưới đây:

Bảng 3.2. Mật độ bào tử chế phẩm P.lilacinus sau 2 tháng tồn trữ khi được

phối trộn với chất mang

Nghiệm thức Mật độ bào tử 15 ngày 30 ngày 60 ngày

ban đầu

3,39x109 3,25x109 a 3,07x109 a 2,72x109 NS Bột bắp

3,39x109 3,20x109 a 2,97x109 b 2,64x109 NS Cao lanh

4,2% 9,5% 19,8% Tỷ lệ hao hụt ở bột bắp 0%

39

5,7% 11,9% 22.2% Tỷ lệ hao hụt ở cao lanh 0%

Hình 3.4. Chế phẩm sau khi được phối trộn với chất mang

Do những khó khăn của phòng thí nghiệm, nên sinh viên chỉ mới theo dõi thời

gian bảo quản đến 60 ngày. Kết quả cho thấy, sau khi bảo quản trong vòng 2 tháng

ở nhiệt độ phòng, lượng bào tử sống ở 2 loại chất mang đều bị giảm nhẹ so với ban

đầu. Lượng bào tử sống giảm từ 19,8 – 22,2% tương ứng với chất mang là bột bắp

và cao lanh. Số liệu ở bảng 3.2 cũng cho thấy, không có sự sai khác về mật độ bào

tử ở các chất mang là cao lanh và bột bắp.

3.4. Khảo sát khả năng phòng trừ tuyến trùng trên cây hồ tiêu của chế phẩm

nấm Paecilomyces lilacinus.

Chủng nấm Paecilomyces lilacinus ban đầu đã được chứng minh có khả năng

ký sinh trên tuyến trùng bởi Phùng Lê Kim Yến (2014) Phan Ánh Ngân (2016).

Vậy chế phẩm của nấm có thể tiêu diệt được tuyết trùng hay không? Để trả lời câu

hỏi này, sinh viên tiến hành đánh giá hiệu quả phòng trừ của chế phẩm đối với

tuyến trùng Meloidogyne được phân lập từ rễ cây hồ tiêu. Do kết quả duy trì hiệu

lực của 2 loại chất mang (bôt bắp và cao lanh) sau 2 tháng bảo quản là như nhau

nên sinh viên chọn công thức có cơ chất là cao lanh để đem đi đánh giá hiệu lực diệt

trừ tuyên trùng Meloidogyne sp. trong phòng thí nghiệm và trên đồng. Kết quả được

40

trình bày lần lượt như sau:

3.4.1. Trong điều kiện phòng thí nghiệm

Bảng 3.3. Tỷ lệ (%) tuyến trùng cái Meloidogyne sp. bị nấm

Paecilomyces lilacinus ký sinh.

Thời gian Tỉ lệ tuyến trùng cái bị lây nhiễm

sau lây nấm Paecilomyces lilacinus (%)

nhiễm Đĩa 1 Đĩa 2 Đĩa 3 Đĩa 4 Đĩa 5 Đĩa 6 Trung bình

(ngày) (%)

1 37,5 37,5 25,0 25,0 37,5 25,0 31,25

2 50,0 62,5 50,0 37,5 50,0 50,0 50,00

3 75,0 75,0 75,0 62,5 62,5 75,0 70,83

4 87,5 75,0 87,5 75,0 75,0 87,5 81,25

5 87,5 100 100 87,5 87,5 100 93,75

Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.18 cho thấy, chế phẩm nấm Paecilomyces

lilacinus. có khả năng ký sinh con cái tuyến trùng cao. Tỷ lệ nấm Paecilomyces

lilacinus. ký sinh con cái tuyến trùng cao nhất ở thời điểm 5 ngày sau khi cho lây

41

nhiễm (đạt đến 93,75% sau 5 ngày lây nhiễm)

B

A

D

C

F

E

Hình 3.5. Nấm Paecilomyces lilacinus tấn công con cái và trứng tuyến trùng

Meloidogyne sp.; (A, B: con cái tuyến trùng trước khi lây nhiễm nấm; C, E:

con cái tuyến trùng bị lây nhiễm nấm được soi dưới kính hiển vi; D, F: con cái

và con cái mang túi trứng của tuyến trùng bị nhiễm nấm Paecilomyces lilacinus

42

soi dưới kính hiển vi sau khi nhuộm Methylene blue).

Hình 3.6. Trứng tuyến trùng Meloidogyne spp. bị nấm Paecilomyces lilacinus

kí sinh (mẫu được soi dưới kinh hiển vi khi nhuộm với Cottonblue)

Qua kết quả quan sát sự lây nhiễm của tuyến trùng cái Meloidogyne sp. bởi

nấm Paecilomyces lilacinus cho thấy sợi nấm Paecilomyces lilacinus ký sinh bao

phủ khắp các phần cơ thể tuyến trùng cái.

Sự xâm nhập của nấm Paecilomyces lilacinus đã được ghi nhận trong bài báo

của tác giả Morgan-Jone et.al (1984), nấm Paecilomyces lilacinus tấn công tuyến

trùng cái qua các phần bị trầy xướt, qua hậu môn hoặc âm đạo của tuyến trùng cái.

Tuy nhiên một số tác giả khác như Jatala (1986) lại giải thích rằng nấm

Paecilomyces lilacinus tấn công cơ thể tuyến trùng cái Meloidogyne sp. chỉ qua

những chổ mở của cơ thể.

Khi quan sát sự lây nhiễm trên trứng tuyến trùng, nấm Paecilomyces lilacinus

cho thấy mạng lưới sợi nấm phân nhánh đến nhiều trứng. Phần cuối của hệ sợi có 1

cấu trúc sợi sắt nhọn được xem như là giác bám giúp bám vào vỏ trứng tuyến trùng.

Những trứng bị nấm Paecilomyces lilacinus tấn công có biểu hiện bị teo lại

(do áp lực của mạng lưới sợi nấm). Đây là phương pháp xâm nhập vật chủ bằng cơ

học (theo giải thích của tác giả Holland et al., 1999). Khi sợi nấm chạm vào bề mặt

trứng, nó phản ứng tiếp xúc bằng cách hình thành những giác bám. Sau đó, dùng

43

chất dính kết giúp cho việc kết nối nấm và vật chủ. (Lopez-Llorea et. al, 2002).

Bảng 3.4. Tỉ lệ trứng tuyến trùng cái bị nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh

Tỉ lệ tuyến trùng cái bị lây nhiễm Thời gian

nấm Paecilomyces lilacinus (%) sau lây

nhiễm Đĩa 1 Đĩa 2 Đĩa 3 Trung bình

(ngày) (%)

12,5 12,5 12,5 12,50 1

25,0 25,0 12,5 20,83 2

37,5 25,0 25,0 29,16 3

62,5 50,0 50,0 54,16 4

87,5 75,0 75,0 79,16 5

Kết quả ở bảng cho thấy nấm Paecilomyces lilacinus có khả năng kí sinh trên

trứng tuyến trùng Meloidogyne sp. với tỉ lệ lên đến 79,16% sau 5 ngày cấy lên trên

môi trường PDA có nấm Paecilomyces lilacinus. Điều này hoàn toàn trùng khớp

với nghiên cứu của Hussein H. M. Al Ajrami và cộng sự (2016) khi chứng minh

rằng tỉ lệ kí sinh trên trứng của nấm Paecilomyces lilacinus rất cao trước khi có sự

có mặt của trứng tuyến trùng khi thực hiện thí nghiệm.

3.5. Khảo sát khả năng phòng trừ tuyến trùng trên cây hồ tiêu của chế phẩm

nấm Paecilomyces lilacinus ngoài đồng ruộng

Chế phẩm Paecilomyces.lilacinus phối trộn với cơ chất là cao lanh có mật độ

4x109 bào tử / g được chuyển đến vườn trồng tiêu thuộc xã Ea Nam, huyện Ea

H’leo, tỉnh Đắk Lắc để thử nghiệm. Sau 15 ngày thử nghiệm, quan sát sự chuyển

biến về cấp hại của cây trong vườn hồ tiêu ở các nghiệm thức thí nghiệm cũng như

theo dõi mạt số tuyến trùng trong đất. Số liệu được trình bày cụ thể như sau:

3.5.1. Mật số tuyến trùng trong đất

Trước khi xử lí bằng chế phẩm, tất cả các cây tiêu đều có hiện tượng cây bị

vàng lá, rễ có nốt sưng… Theo các tác giả, đây chính là bệnh do tuyến trùng

44

Meloigogyne sp. gây ra (Phạm Văn Biên và CTV, 2003; Nguyễn Thơ, 2008). Kết

quả quan sát tuyến trùng di động trong đất ở vùng rễ cây hồ tiêu cho thấy trong đất

ở công thức đối chứng và công thức tưới nấm đều có tuyến trùng di động với mật số

khoảng 8,5 con/10g đất và không có sự khác nhau về mật số tuyến trùng di động

giữa 2 công thức vào thời điểm trước khi tưới nấm.

Bảng 3.5. Mật số tuyến trùng di động trong đất ở vùng rễ cây hồ tiêu của

các ciing thức

Mật độ tuyến trùng trong đất trước xử lý

(con / 10g)

Tưới nước Tưới nấm

Mẫu 1 8,67 ± 1,15 8,33 ± 1,53

Mẫu 2 7,67 ± 1,53 9,00 ± 2,00

Mẫu 3 9,33 ± 1,53 8,33 ± 0,58

TB 8,56 8,55

Tuy nhiên, sau khi phun 15 ngày, mật số tuyến trùng di động trong đất ở

công thức xử lý nấm giảm hẳn so với trước khi xử lý và giảm hẳn so với đối chứng

của nông dân. Điều nay cho thấy, chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus có khả

năng tiêu diệt tuyến trùng di động của loài Meloidogyne sp. gây bệnh trên cây hồ

tiêu. Số lượng tuyến trùng di động bị giảm, một phần do tác động trực tiếp của nấm

Paecilomyces lilcinus lên tuyến trùng di đông, mặt khác nấm Paelomuces lilacinus

còn làm giảm khả năng nở của trứng (Buha and Khan,, 2016). Kết quả này cũng

trùng với nhiều nghiên cứu của các tác giải ngoài nước về khả năng phòng trừ tuyến

trùng Meloidogyne của nấm Paecilomyces lilacinus. Đánh giá hiệu quả phòng trừ

tuyến trùng di động (Juvenile) loài Meloidogyne sp. gây hại trên cây cà chua trong

45

điều kiện nhà kính, Esfahani và Ansaribour (2006) cho biết, nấm Paecilomyes

lilacinus có khả năng phòng từ tuyến trùng di động, giảm khă năng nở của trứng và

kích thích sự phát triển của cây. Thử nghiệm hiệu lực phòng trừ tuyến trùng

Meloidogyne trong đất trồng cà chua, Purah và Khan (2016) cho biết, chế phẩm

nấm paecilomyces lilacinus có thể làm giảm từ 25-86% số tuyến trùng có trong đất.

Do thời gian và điều kiện có hạn nên sinh viên chỉ phun có 01 lần và theo

dõi trong vòng 15 ngày. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng di động của chế phẩm nấm

Paecilomyces lilacinus P1 đạt được 57,7% sau khi tưới 15 ngày.

Bảng 3.6. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp của nấm

Paecilomyces lilacinus

Mật độ tuyến trùng (con / 10g đất) Hiệu lực Công thức (%) Trước tưới Sau tưới 15 ngày

Đối chứng 9,11 ± 0,69 7,83 ± 0,29 -

Paecilomyces sp 8,56 ± 0,38 3,11 ± 0,38 57,70

3.5.2. Mức độ bị hại và sự phát triển của cây hồ tiêu sau khi xử lý nấm

Số liệu ở bảng 3.19 cho thấy, trước khi tiến hành thí nghiệm, các trụ tiêu ở các

công thức đối chứng của nông dân và công thức tưới nấm đều bị tuyến trùng gây hại

khá nặng, hơn 1/3 số lá bị vàng (hình 3.21), theo QCVN 01 – 172 :

2014/BNNPTNT, toàn bộ các cây thí nghiệm đều bị hại ở cấp 2 (< 1 / 3 - < 2 / 3 số

rễ bị hại hoặc diện tích tán cây bị vàng.

Sau 15 ngày thí nghiệm, các cây tiêu của công thức tưới nấm không có biểu

hiện vàng thêm mà còn có xu hướng xanh trở lại, cấp hại cũng chỉ ở mức cấp 2.

Trong khi đó, công thức đối chứng đã có 60% cây bị chết. Đánh giá hiệu quả phòng

trừ tuyến trùng gây sần rễ Meloidogyne sp hại cây hồ tiêu,Jonathan et al (2010) ,

46

Elvira et al (2009) cũng cho biết, ngoài khả năng gây chết tuyến trùng, nấm

Paecilomyces lilacinus còn kích thích sự phát triển của cây hồ tiêu, giúp cây phát

triển và giúp tăng năng suất của cây trồng. Có lẽ nhờ vậy, mà cây hồ tiêu ở công

thức phun nấm, phát triển tốt hơn hẳn so với trước khi xử lý và tốt hơn so với những

cây còn lại của công thức đối chứng.

Tuy chưa đủ thời gian để đánh giá đầy đủ hiệu quả của thí nghiệm, nhưng kết

quả bước đầu cho thấy, trên điều kiện đồng ruộng, nấm Paecilomyces lilacinus cho

hiệu quả khống chế tuyến trùng gây hại hồ tiêu tốt hơn so với đối chứng phun thuốc

hóa học của nông dân (bảng 3.12)

Bảng 3.7. Kết quả sử dụng nấm trừ tuyến trùng hại cây hồ tiêu tại xã Ea Nam,

huyện Ea H’leo

Cấp hại của Cấp hại của Tỷ lệ (%) Công Biện pháp xử lý cây tiêu trước cây tiêu sau cây bị chết thức tưới tưới 15 ngày

Đối Không sử dụng 60 2 3 chứng chế phẩm

47

4 x106 bào tử/ml 2, cây có biểu 0 Tưới và tưới 8 lít mỗi 2 hiện xanh hơn nấm trụ. trước phun

48

Hình 3.7. Sinh viên pha chế phẩm P.lilacinus tưới vào gốc cây hồ tiêu

49

Hình 3.8. Trước và sau khi phun chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus 15 ngày

Hình 3.9. Sinh viên xem rễ và lấy mẫu đất của cây hồ tiêu để quan sát tuyến trùng

Hình 3.10. Quan sát trứng Tuyến trùng Meloidogyne spp. bị nấm

50

Paecilomyces lilacinus kí sinh trong đất cây hồ tiêu được xử lí với chế phẩm

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CHƯƠNG 4:

4.1. Kết luận

- Đã hoạt hóa thành công chủng nấm Paecilomyces lilacinus p1 bằng cách

lây nhiễm trên tuyến trùng Meloidogyne sp.gây nốt sần rễ cây hồ tiêu và phân lập

lại.

- Độ ẩm của cơ chất gạo tấm là 60%, thích hợp nhất cho nấm phát triển,

- Sau 2 tháng bảo quản ở nhiệt độ phòng trên nền chất mang là bột bắp và bột

cao lanh, số lượng bào tử của nấm giảm tương ứng là 19,8 và 22%. Không có sự sai

khác rõ về sự suy giảm bào tử giữa 2 loại chất mang.

- Trong điều kiện phòng thí nghiệm, chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus

P1 ký sinh 93,75% tuyến trùng Meloidogyne cái ở 5 ngày sau khi phơi nhiễm và tỉ

lệ trứng bị chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus kí sinh lên đến 79,16% sau 5 ngày

phơi nhiễm.

- Trên đồng ruộng, sau khi tưới 15 ngày, chế phẩm Paecilomyces lilacinus

p1 làm giảm 57,7% số tuyến trùng di động so với đối chứng của nông dân .

- Sau 15 ngày tưới nấm Paecilomyces lilacinus p1 cây tiêu bị hại có biểu

hiện xanh tốt trở lại, trong khi đối chứng đã có 60% cây bị chết.

4.2. Kiến nghị

 Xác định LD50 và LC50 của nấm Paecilomyces lilacinus trên tuyến trùng, xác

định liều lượng sử dụng trong công tác bảo vệ thực vật sao cho hiệu quả và

tiết kiệm.

 Thử nghiệm diện rộng hiệu lực diệt trừ tuyến trùng của nấm Paecilomyces

lilacinus.

Có thể sử dụng kết hợp nấm Paecilomyces lilacinus với nấm Trichoderma

51

harzianum hoặc với nano đồng hoặc các loại thuốc trừ sâu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

Lê Thị Mai Châm (2014). Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học phòng trừ

tuyến trùng Meloidogyne spp. trên cây hồ tiêu.

Lê Trần Quang Huy (2015). Đánh giá khả năng kí sinh tuyến trùng

Meloidogyne spp. gây hại cây trồng của chủng nấm Paecilomyces sp.

Bùi Cách Tuyến – Lê Đình Đôn. Cây hồ tiêu Bệnh hại và biện pháp phòng

trừ. Nhà xuất bản nông nghiệp.

Lê Hữu Phước (2009). Phân lập và chọn môi trường nhân sinh khối ba loài

nấm ký sinh tuyến trùng Metarhizium anisopliae (Metsch.) Sorok, Beauveria

bassiana (Bals.) Vuill và Paecilomyces spp. trên nhóm rau ăn lá ở Đồng Bằng Sông

Cửu Long.

Trần Văn Mão (2002). Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích. Tập II. Hà

Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Gortari, M. C., 1,3 Galarza, B. C., 1,3 Cazau, M. C.2 and Hours, R. A

(2008). Comparison of the biological properties of two strains of Paecilomyces

lilacinus (Thom) Samson associated to their antagonistic effect onto Toxocara canis

eggs.

Hussein H. M. Al Ajrami, Dr. Abboud Y. El Kichaoui, Dr. Kamal J.

Elnabris, 2016. Evaluation the Effect of Paecilomyces lilacinus as a Biocontrol

Agent of Meloidogyne javanica on Tomato in Gaza Trip.

Huma Abbas , Nazir Javed , Sajid Aleem Khan , Muhammad Kamran ,

Muhammad Atiq, 2016. Exploitation of Nematicidal Potential of Paecilomyces

52

lilacinus against Root Knot Nematode on Eggplant.

M. Nars Esfahani and B. Ansari Pour, 2006. The effects of Paecilomyces

lilacinus on the Pathogenesis of Meloidogyne Javanica and Tomato plant growth

parameters.

Nilsson (1972). A report to the goverment of Botswana on Plant Diseases.

Food and Agriculture Organization (FAO) of The United Nations. Rome.

R. Segers, T.M. Butt, J.H. Carder, J.N. Keen, B.R. Kerry, J.F. Peberdy.

(1998) The subtilisins of fungal pathogens of insects, nematodes and plants:

distribution and variation, Mycological Research, 395-402.

R. P. Esser and N. E. El-Gholl, 1993. Paecilomyces lilacinus, a fungus that

parasitizes nematode eggs.

SamsonR. A. (1974) Paecilomyces and some allied Hyphomycetes, Studies

in Mycology, 1 –199.

TÀI LIỆU INTERNET

Wikipedia. Paecilomyces lilacinus, http://eol.org/data_objects/13605842 -

Bainier, Paecilomyces spp -

https://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=https://en.wikipedi -

a.org/wiki/Purpureocillium&prev=search

https://en.wikipedia.org/wiki/Paecilomyces -

53

https://en.wikipedia.org/wiki/Purpureocillium -

PHỤ LỤC

A. XỬ LÝ THỐNG KÊ

B.

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure

A1. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang đến thời gian tồn trữ chế phẩm sau 15 ngày

Class Level Information

Class

Levels Values

MOITRUONG

2 BB15NGAY CL15NGAY

Number of Observations Read 6

Number of Observations Used 6

54

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: MATDO

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model

2.9746467E15 2.9746467E15

2.16 0.2157

1

Error

5.5107999E15

1.3777E15

4

Corrected Total

8.4854466E15

5

R-Square Coeff Var Root MSE MATDO Mean

0.350559 1.149364 37117381

3229383838

Source

DF

Anova SS Mean Square F Value Pr > F

MOITRUONG

1 2.9746467E15 2.9746467E15

2.16 0.2157

55

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for MATDO

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha

0.05

Error Degrees of Freedom

4

Error Mean Square

1.378E15

Critical Value of t

2.77645

Least Significant Difference

8.41E7

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping

Mean N MOITRUONG

A

3251649831 3 BB15NGAY

A

A

3207117845 3 CL15NGAY

56

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure

A2. Khảo sát ảnh hưởng của chất mang đến thời gian tồn trữ chế phẩm sau 30 ngày

Class Level Information

Class

Levels Values

MOITRUONG

2 BB30NGAY CL30NGAY

Number of Observations Read 6

Number of Observations Used 6

57

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: MATDO

Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

Model

1.6191449E16 1.6191449E16

35.54 0.0040

1

Error

1.8223132E15 4.5557831E14

4

Corrected Total

1.8013763E16

5

R-Square Coeff Var Root MSE MATDO Mean

0.898838 0.707063 21344280

3018725589

Source

DF

Anova SS Mean Square F Value Pr > F

MOITRUONG

1 1.6191449E16 1.6191449E16

35.54 0.0040

58

‘KET QUA MAT DO SAU THOI GIAN XU LY’

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for MATDO

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha

0.01

Error Degrees of Freedom

4

Error Mean Square

4.556E14

Critical Value of t

4.60409

Least Significant Difference

8.02E7

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping

Mean N MOITRUONG

A

3070673398 3 BB30NGAY

B

2966777779 3 CL30NGAY

A3 Khảo sát ảnh hưởng của chất mang đến thời gian tồn trữ chế phẩm sau 60 ngày

MẬT ĐỘ BAO QUẢN TRÊN CAO LANH VÀ BỘT BẮP SAU 2 THÁNG

The SAS System

The ANOVA Procedure Class Level Information

Class

Levels Values

2 BOTBAP CAOLANH

MATDO

Number of Observations Read 6

Number of Observations Used 6

59

The SAS System

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y Source

DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F

1

9.3112948E15 9.3112948E15

0.34 0.5903

Model

4

1.0906336E17 2.726584E16

Error

5

1.1837466E17

Corrected Total

R-Square Coeff Var Root MSE

Y Mean

0.078660 6.143272 165123712 2687878788

Source DF

Anova SS Mean Square F Value Pr > F

1 9.3112948E15 9.3112948E15

0.34 0.5903

MATDO

60

The SAS System

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

0.05

Alpha

4

Error Degrees of Freedom

2.727E16

Error Mean Square

2.77645

Critical Value of t

3.74E8

Least Significant Difference

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping

Mean N MATDO

2727272727 3 BOTBAP

A

A

2648484848 3 CAOLANH

A

61

The SAS System

The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Y

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

0.01

Alpha

4

Error Degrees of Freedom

2.727E16

Error Mean Square

4.60409

Critical Value of t

6.21E8

Least Significant Difference

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping

Mean N MATDO

A

2727272727 3 BOTBAP

A

A

2648484848 3 CAOLANH

62