BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA CNSH – TP – MT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN CARBON
LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN
VŨ NỮ ONCIDIUM KOZUMIT DELIGHT IN VITRO
Ngành : Công nghệ sinh học
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
GVHD : Th.S. Trịnh Thị Lan Anh
SVTH : Phan Hồng Nhung
Lớp : 15HSH01
TP. HCM, 08/2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu thực sự của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Trịnh Thị Lan Anh – giảng viên
Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thí
nghiệm Công Nghệ Sinh Học Thực Vật, khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm
– Môi Trường, thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Các
số liệu và bảng trong bài là hoàn toàn trung thực.
Đồ án không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, nếu phát hiện có bất kì
gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP.HCM, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
i
Phan Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý Thầy Cô ở Khoa Công
Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường của trường Đại học Công nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu đồ án mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trịnh Thị Lan
Anh – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu và
cung cấp những tư liệu quý giá cho em thực hiện tốt bài đồ án tốt nghiệp này.
Cảm ơn cô đã tiếp thêm cho em niềm tin và nghị lực để định hướng cho tương
lai.
Qua bài đồ án này, em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường
Đại học Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện cho em tiếp cận và
học hỏi nhiều kinh nghiệm trong quá trình làm đồ án. giúp em nắm vững những
kiến thức đã học. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn thầy Huỳnh Văn Thành và
thầy Nguyễn Trung Dũng cán bộ phòng thí nghiệm đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian làm đồ án. Cảm ơn các bạn phòng thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật đã giúp
đỡ, hỗ trợ mình trong suốt quá trình làm đồ án.
Cuối cùng em kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp trồng người.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện đồ án
ii
Phan Hồng Nhung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………...i
LỜI CÁM ƠN……………………………………………………………………ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………….iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………...vi
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………vii
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………......ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………………...xi
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1
1. Đặt vấn đề……………………………………………………………………..1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………….3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..…...3
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...3
5. Kết quả đạt được……………………………………………………………....3
6. Kết cấu của đề tài……………………………………………………………...4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………..5
1.1. Khái niệm nhân giống in vitro………………………………………………..5
1.2. Nguồn carbon…………………………………………………………….......5
1.3. Giới thiệu một vài nguồn carbon…………………………………………….6
1.3.1. Glucose…………………………………………………………………….6
1.3.2. Fructose……………………………………………………………………8
1.3.3. Lactose……………………………………………………………………9
1.3.4. Manitol…………………………………………………………………...11
1.3.5. Sorbitol…………………………………………………………………...12
1.4. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây trong
iii
nuôi cấy in vitro…………………………………………………………...14
1.4.1. Giới thiệu vai trò của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro………………13
1.4.2. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây
trong nuôi cấy in vitro……………………………………………………..16
1.5. Ảnh hưởng của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro………………………18
1.6. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam………20
1.6.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới……………………………………….20
1. 6.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam………………………………………21
1.6.3. Tình hình sản xuất lan Vũ nữ……………………………………………..23
1.7. Giới thiệu về lan Vũ nữ……………………………………………………..23
1.7.1. Phân loại khoa học………………………………………………………..23
1.7.2. Nguồn gốc và sự phân bố…………………………………………………24
1.7.3. Đặc điểm hình thái sinh học………………………………………………25
1.7.4. Điều kiện sinh thái của lan Vũ nữ………………………………………...27
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP……………………………..30
2.1. Địa điểm tiến hành đề tài……………………………………………………30
2.2. Vật liệu nghiên cứu…………………………………………………………30
2.2.1. Vật liệu……………………………………………………………………30
2.2.2. Môi trường nuôi cấy………………………………………………………30
2.2.3. Điều kiện thí nghiệm……………………………………………………...30
2.3. Phương pháp………………………………………………………………...31
2.3.1. Cách pha môi trường……………………………………………………...31
2.3.2. Hấp khử trùng……………………………………………………………..31
2.4. Bố trí thí nghiệm…………………………………………………………….32
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….32
2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight…..33
2.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh trưởng
iv
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….33
2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…34
2.4.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….35
2.5. Chỉ tiêu theo dõi…………………………………………………………….36
2.6. Thống kê và xử lý số liệu…………………………………………………...36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………….37
3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….37
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….44
3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…………..51
3.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….58
3.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………….73
4.1. Kết luận……………………………………………………………………..73
4.2. Kiến nghị……………………………………………………………………73
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
EU European Union
Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DNA Deoxyribonucleic acid
P Phường
Q Quận
MS Murashige và Skoog (1962)
NAA Naphthyl acetic acid
BA 6-benzylaminopurine
vi
2,4-D 2,4-dichlopophenoxyacetic acid
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..32
Bảng 2.2. Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..33
Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…….34
Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..35
Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…….35
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………..38
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
sau 12 tuần nuôi………………………………………………………45
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………53
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
vii
sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………59
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
viii
sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………..66
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lan Vũ nữ……………………………………………………………..24
Hình 1.2. Rễ của lan Vũ nữ……………………………………………………...25
Hình 1.3. Thân của lan Vũ nữ…………………………………………………...26
Hình 1.4. Hoa lan Vũ nữ………………………………………………………...27
Hình 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với
nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………40
Hình 3.2. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với
nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………..41
Hình 3.3. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với
nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………47
Hình 3.4. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với
nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………48
Hình 3.5. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
ix
Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với
nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………55
Hình 3.6. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với
nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………..56
Hình 3.7. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với
nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………61
Hình 3.8. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với
nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………62
Hình 3.9. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với
nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………68
Hình 3.10. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với
x
nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………...69
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với
nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………39
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với
nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)………………..46
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với
nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)………………..54
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với
nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………60
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với
xi
nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………67
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tình hình kinh tế trên thế giới trong những năm gần đây biến động khá
phức tạp. Nền kinh tế của Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng. Đến năm 2015,
nền kinh tế nước ta mới có sự chuyển biến. Trong đó, ngành nông nghiệp là
ngành phát triển mạnh mẽ. Trong đầu năm 2015, ngành nông nghiệp đã tăng
đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn nhất (71%) trong nền kinh tế Việt Nam. Cùng với
những thành tựu đạt được trong nền sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất hoa
lan cũng có những bước tiến đáng kể. Hiện nay lan Vũ nữ nói chung và các loại
lan khác nói riêng đang được xem là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hoa lan là loại cây mang lại nhiều lợi nhuận cho các trung tâm, doanh
nghiệp cũng như nhiều hộ gia đình nhờ việc cung cấp trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới kinh doanh xuất khẩu hoa lan như: Đài
Loan, Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin,
Indonesia,… Trong đó, Thái Lan là nước điển hình về trồng và xuất khẩu hoa
lan. Diện tích trồng Lan lên đến 3,718 ha, đứng đầu bảng là 2 loại Derobium và
Mokara; kế đến là Oncidium, Aranda, Arachinis, Vanda, Ascodenda, Catteya,...
Trong đó, Thái Lan là nước điển hình về trồng và xuất khẩu hoa lan. Diện tích
trồng Lan lên đến 3,718 ha, đứng đầu bảng là 2 loại Derobium và Mokara; kế
đến là Oncidium, Aranda, Arachinis, Vanda, Ascodenda, Catteya,... Ở Việt
Nam, các vùng trồng hoa lan phổ biến như Tây Nguyên, Đà Lạt, Yên Bái, Sa
Đéc, Tp. Hồ Chí Minh,… nhưng tập trung chủ yếu ở Đà Lạt (Địa Lan), Tp. Hồ
Chí Minh (Denrobium, Mokara, Vanda, Oncidium,…) với diện tích khá khiêm
tốn khoảng 200 ha chỉ bằng 5,4% so với Thái Lan. Thái Lan xuất khẩu đến 38
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, đạt giá trị 104 triệu USD (2009).
Trong khi đó Tp. Hồ Chí Minh với 168 ha Lan, sản lượng hàng năm mới chỉ
giải quyết được khoảng 30% nhu cầu tại chỗ. Một vài công ty cũng xuất khẩu
đến Mỹ, Nhật với Mokara cắt cành, tuy chất lượng đạt yêu cầu nhưng giá thành
khá cao nên khó có thể cạnh tranh với Thái Lan. Nếu phải xuất một lượng lớn
1
trong thời gian dài theo hợp đồng thì nước ta không thể đáp ứng được.
Nhân giống in vitro đã được chứng minh là một công nghệ tiềm năng cho
sản xuất quy mô lớn các loài thực vật (Wawrosch et al., 2001; Martin, 2003;
Azad et al., 2005; Hassan và Roy, 2005; Hassan et al., 2009).
Lan Vũ nữ là loại lan có hoa nhỏ mọc thành từng chùm, đẹp, bền với nhiều
màu sắc và hoa văn phong phú, nhưng lại là loài sinh trưởng chậm và là loài rất
khó nhân giống, thường cho hệ số nhân giống thấp trong vườn ươm và rất dễ
nhiễm bệnh. Để có số lượng lớn cây giống đồng đều, chất lượng tốt đáp ứng nhu
cầu thị trường còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, công nghệ
lai giống kết hợp gieo hạt trong ống nghiệm nhằm đem đến sự đa dạng về màu
sắc, cấu trúc, kích thước hoa sau mỗi thế hệ lai. Tuy nhiên, việc nhân giống
bằng phương pháp gieo hạt này mang tính ngẫu nhiên, thu được cây có tính
trạng không yêu thích và gần như không thể có được cây con cho hoa đẹp như
cây mẹ. Vì vậy, hiện nay các nhà nuôi cấy mô trong nước cũng như trên thế giới
sử dụng phương pháp nuôi cấy mô in vitro cho tỷ lệ thành công cao mà vẫn tạo
được dòng cây ổn định về mặt di truyền.
Trong nuôi cấy in vitro, đường là nguồn carbon quan trọng đối với quá trình
nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Mô và tế bào thực vật sống chủ yếu theo phương
thức dị dưỡng do không quang hợp đầy đủ trong điều kiện thiếu sự trao đổi khí
với bên ngoài và kích thước mô cấy nhỏ vì vậy việc đưa vào môi trường nuôi
cấy nguồn carbon hữu cơ là điều bắt buộc cho các hoạt động biến dưỡng của tế
bào, để giúp mô, tế bào thực vật tổng hợp các chất hữu cơ, giúp tế bào phân
chia, tăng sinh khối. Nó đã được chứng minh rằng nồng độ đường ban đầu có
thể ảnh hưởng đến các thông số khác nhau trong quá trình nuôi cấy tế bào thực
vật, như tỷ số tăng trưởng, năng suất của sự trao đổi chất thứ cấp. Mô thực vật
có khả năng hấp thụ một số đường khác nhau như đường sucrose, glucose,
fructose, malnose, galatose, lactose, manitol, sorbitol, thậm chí tinh bột cũng
được bổ sung vào trong môi trường nuôi cấy mô.
Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của nguồn
carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
in vitro” nhằm tìm ra nguồn carbon và nồng độ thích hợp cho việc nhân chồi,
2
tạo cây hoàn chỉnh và gia tăng chất lượng cây giống.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của đường đơn (glucose, fructose), đường đôi (lactose)
và đường đa (manitol, sorbitol) lên sự tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi
lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) trong nhân giống in vitro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight).
Phạm vi nghiên cứu: bố trí thí nghiệm với các nồng độ khác nhau của các
nguồn carbon (glucose, fructose, lactose, manitol và sorbitol) nhằm tìm ra nồng
độ thích hợp nhất cho sự tăng trưởng của lan Vũ nữ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố. Các
nghiệm thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, ghi nhận kết quả trung bình. Các số
liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.0 và chương trình
Microsoft Excel 2010®.
5. Kết quả đạt được
- Xác định được nồng độ đường glucose thích hợp cho khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần
nuôi cấy.
- Xác định được nồng độ đường fructose thích hợp cho khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần
nuôi cấy.
- Xác định được nồng độ đường lactose thích hợp cho khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần
nuôi cấy.
- Xác định được nồng độ đường manitol thích hợp cho khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần
nuôi cấy.
- Xác định được nồng độ đường sorbitol thích hợp cho khả năng tăng trưởng
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần
3
nuôi cấy.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Vật liệu và phương pháp
Chương 3: Kết quả và thảo luận
4
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm nhân giống in vitro
Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật hay nhân giống in vitro đều là thuật
ngữ mô tả các phương pháp nuôi cấy các bộ phận thực vật (tế bào đơn, mô, cơ
quan) trong ống nghiệm có chứa môi trường dinh dưỡng thích hợp như muối
khoáng, vitamin, đường và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong điều kiện
vô trùng.
Nuôi cấy mô tế bào thực vật hay còn gọi là nuôi cấy in vitro là công cụ cần
thiết trong nhiều lĩnh nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của ngành công nghệ khoa
học. Nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô, con người đã thúc đẩy thực vật sinh sản
nhanh hơn gấp nhiều lần so với tự nhiên. Do đó tạo ra hàng loạt cá thể mới giữ
nguyên tính trạng duy truyền của cơ thể mẹ, làm rút ngắn thời gian đưa giống
mới vào sản xuất. Hơn nữa dựa vào kỹ thuật nuôi cấy mô có thể duy trì và bảo
quản nhiều giống cây trồng quý hiếm để phục hồi giống cây trồng.
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật vô trùng được đặt trong môi
trường dinh dưỡng thích hợp. Chồi mới hay mô sẹo mà mẫu cấy này sinh ra bằng
sự tăng sinh được phân chia và cấy chuyền để nhân giống.
1.2. Nguồn carbon
Nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy tế bào thực vật thường được cung
cấp dưới dạng carbonhydrate, với những loại đường phổ biến như saccharose và
glucose. Chất nền carbon vừa tham gia tổng hợp các thành phần của tế bào vừa
cung cấp năng lượng đòi hỏi cho quá trình sinh trưởng và tồn tại của tế bào. Nó
cũng cung cấp carbon cần thiết cho sự hình thành sản phẩm thông qua trao đổi
trung gian
Sự chuyển hóa của carbonhydrate bởi tế bào thực vật bao gồm con đường
pentose phosphate, glycolysis và chu trình acid citric, mà cuối cùng sản xuất các
tiền thân của các hợp chất thứ cấp.
Nguồn carbon thông dụng nhất là saccharose, nồng độ thích hợp 2 – 3%.
5
Gautheret (1959) cho rằng đối với phần lớn các mô và tế bào nuôi cấy, đường
saccharose và glucose là nguồn carbon tốt nhất, ở một số trường hợp đặc biệt
cũng có thể dùng fructose, galactose và maltose để thay thế.
Trong nuôi cấy dịch treo tế bào dừa cạn (C. roseus), khi thay đổi hàm lượng
đường sucrose cho thấy có hiệu quả kích thích tích lũy alkaloid ở các nồng độ
khác nhau
Nguồn carbon được xem là yếu tố quan trọng trong sự trao đổi chất của tế
bào thực vật, ảnh hưởng đến sự tích lũy alkaloid ở nuôi cấy tế bào huyền phù cây
mộc hoa trắng (Holarrhena antidysenterica), anthocyanin từ tế bào huyền phù
cây nho (V. vinifera), và shikonin khi nuôi cấy tế bào L. erythrorhizon. Khi nuôi
cấy tế bào huyền phù nhân sâm (Panax spp) để sản xuất đồng thời ginseng
saponin và ginseng polysaccharide, cả hai chất này đều có khả năng chống ung
thư và có hoạt tính miễn dịch, sự thay đổi saccharose trong môi trường nuôi cấy
cho thấy có ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện hiệu suất của quá trình nuôi cấy.
1.3. Giới thiệu một vài nguồn carbon
1.3.1. Glucose
Glucose là một monosaccharide có nhiều trong các loại trái cây chín.
Glucose được Andreas Marggraf trích ly đầu tiên từ trái nho khô vào năm 1747.
Tên glucose được Jean Dumas đặt vào năm 1838, tên glucose xuất phát từ tiếng
Hy Lạp Glycos có nghĩa là đường hay ngọt. Cấu tạo của glucose được Emil
Fisher khám phá vào khoảng thời gian cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.
Được tạo ra nhờ quá trình quang hợp của cây xanh dưới tác dụng của ánh
sáng mặt trời.
Là thành phần quan trọng cố định trong máu (0,1 g/l), cung cấp năng
lượng. Cơ thể dự trữ ở gan dưới dạng glycogen, nếu dư còn có thể tích trữ ở da
dưới dạng mỡ nhờ chuyển hóa của insulin. Khi cơ thể hoạt động, dạng dự trữ sẽ
chuyển hóa ngược lại thành glucose đồng thời phóng năng lượng.
➢ Tính chất vật lý
- Khả năng kết tinh khó hơn saccharose
6
- Tỉ trọng 1,54 g/cm3
- Dạng nóng chảy 146 – 150 độ C
- Tinh thể không màu
- Cấu trúc tinh thể
- Hút ẩm mạnh hất thu 15% nước
- Tồn tại chủ yếu ở dạng vòng pyran do sự nối vòng xảy ra giữa nhóm CHO
(C1) và OH (C6). Do sự nối vòng này làm xuất hiện 1 trung tâm chiral nên tạo
thêm 2 đồng phân quang học mới. 2 đồng phân này có thể chuyển đổi qua lại với
nhau và thực tế trong không gian chúng không phẳng nên Haworth đã đề nghị
không gian dang ghế và dạng thuyền cho glucose, trong đó thường gặp nhất là
dạng ghê.
- Trong dung dịch nước, glucose có thể tồn tại và chuyển hóa qua lại giữa 3
dạng (một dạng thẳng và 2 dạng vòng). Trong đó dạng vòng chiếm nhiều hơn.
➢ Tính chất hóa học
a. Phản ứng oxi hóa khử
Các tác nhân oxi hóa thường gặp: HIO4 dung dịch thuốc thử fehling, dung
dịch brom, acid nitric
b. Tham gia phản ứng khử
Glucose có khả năng tham gia phản ứng khử tạo sorbitol hay acid glucose
c. Phản ứng thế
Glucose có thể tác dụng với 3 phân tử phenyl hydrazine tạo osazone
Dựa vào hình dạng tinh thể oaone có thể xác định có mặt của glucose
d. Phản ứng tạo liên kết glycoside
Nhóm OH của glucose dễ dàng tham gia tạo liên kết với nhóm OH của các
rượu khác nên được gọi là nhóm OH glycoside và liên kết tạo thành được gọi là
liên kết glycoside.
Ngoài ra các phân tử đường đơn còn có thể tạo ra liên kết dạng S-glycoside,
O-glycoside, N-glycoside. Điều này giúp tạo các chất có hoạt tính hóa học khác
7
nhau như protein, cellulose…
e. Phản ứng lên men
f. Phản ứng caramel
g. Phản ứng với nito
➢ Nguồn gốc
Có trong hoa quả chín và đặc biệt là nho chính nên đặc biệt được gọi là
đường nho
Phổ biến ở cả động vật lẫn thực vật.
1.3.2. Fructose
➢ Giới thiệu về fructose
- Có cùng công thức phân tử với glucose nhưng khác về công thức cấu tạo
- Là loại đường có nhiều trong trái cây
- Khi ăn nhiều fructose và không có mặt glucose, fructose sẽ gây hiện
tượng thẩm thấu (hút nước qua thành ruột non), vì thế fructose có tác dụng như
một loại thuốc xổ.
- Fructose có thể hấp thu trực tiếp qua cơ thể mà không cần đến insulin
như glucose
➢ Tính chất vật lý fructose
- Kết tinh trong H2O thì fructose có hình kim, tinh thể 2C6H12O6.H2O
- Dễ tan trong nước
- Quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang trái, D-Fructose = -92 và beta
D-
- Fructose = -133.5
- Tỉ trọng 1.047 g/cm3
- Tnc = 102 – 104oC
- Là gluxit có độ ngọt cao nhất
- Hút ẩm rất mạnh hấp thu 30% nước.
➢ Tính chất hóa học
- Cũng là đường khử như glucose nên tính chất hóa học giống nhau
8
- Fructose dễ bị caramel hóa hơn glucose
- Một phân tử fructose có thể kết hợp với một phân tử glucose để tạo một
phân tử saccharose và loại phân tử H2O
➢ Nguồn gốc
- Hình thành do sự thủy phân của saccharose dưới tác dụng của enzyme
invertase
- Hình thành do sự chuyển hóa glucose
- Có trong mật hoa, quả
1.3.3. Lactose
➢ Giới thiệu
Lactose được tìm thấy trong sữa, các sản phẩm từ sữa như phomat, sữa
chua.
Lactose là một dạng đường có trong sữa động vật. Lactose khi vào đến ruột
sẽ chia ra thành đường glucose và galactose nhờ vào một yếu tố có tên là Lactose
(tên khoa học là Beta-D-galactosidase hay Lactase-phlorizin hydrolase), yếu tố
này thường có tại thành của ruột non.
➢ Cấu tạo
Lactose là một disacaride bao gồm một β-D-galactose và một β-D-
glucose được liên kết với nhau qua liên kết β 1-4 glicozide. Lactose chiếm
khoảng 2-8% về khối lượng.
Công thức phân tử: C12H22O11
Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4) β-D-glucopiranose.
Dạng bền nhất của lactose là : C12H22O11.H2O (α-lactose monohydrate)
Lactose tồn tại ở 2 dạng α và β. Ở 20oC, α-lactose chiếm 40% và β-
lactose chiếm 60%.
Lactose tồn tại ở 2 dạng tự do và liên kết với các gluxit và protein khác.
Tỷ lệ lactose tự do/lactose liên kết là 8/1.
➢ Tính chất vật lý
9
• Độ hòa tan
Ở nhiệt độ thường, lactose hòa tan trong nước ít hơn saccarose 10 lần,
nhưng ở 100oC thì độ hòa tan của nó xấp xỉ saccarose
Lactose có độ hòa tan là 1/4,63 tức là 0,216 g lactose tan hoàn toàn trong 1
ml nước.
Độ tan trong nước là 18,9049 ở 25oC, 25,1484 ở 40oC và 37,2149 ở 60oC
trong 100 g dung dịch
Độ tan của lactose trong etanol là 0,0111g ở 40oC và 0,0270 ở 60oC trong
100g dung dịch.
• Nhiệt độ nóng chảy
α-lactose: 201,6oC
β-lactose: 252,2oC
• Độ quay cực
α-lactose: 89,4oC
β-lactose: 35oC
• Độ kết tinh
Lactose kết tinh chậm, tinh thể cứng và có nhiều dạng tinh thể. Vitamin
B2 có thể ức chế sự kết tinh của lactose.
• Độ ngọt
Độ ngọt của lactose chỉ bằng 1/6 saccarose
➢ Tính chất hóa học
• Phản ứng thủy phân
Khi thủy phân cho 2 phân tử đường đơn là galactose và glucose
• Sự biến tính của lactose
Gia nhiệt đến 100oC không làm thay đổi lactose. Ở nhiệt độ cao hơn, xảy
ra sự biến màu do sự xuất hiện các melanoide tạo thành khi các acid amin của sữa
tác dụng với lactose. Ngoài ra, khi ở nhiệt độ cao hơn 100oC, lactose bị phân giải
một phần, tạo thành các acid lactide, acid formide,…mà kết quả làm tăng độ chua
10
của sữa lên 1 - 2o T.
Khi gia nhiệt trên 100oC thì lactose sẽ bị biến đổi. Đầu tiên là tạo thành
lactulose, sau đó là sự phân giải đường tạo ra một loạt các sản phẩm của sự phân
giải này, kết quả làm cho sữa có màu nâu. Sự biến tính này là do phản ứng giữa
lactose với protein, với các acid amin tạo thành hợp chất không bền melanoit.
Người ta cho rằng, đầu tiên sự tạo thành phức đường-amin. Sau đó có sự chuyển
nhóm trong phân tử này, kết quả làm xuất hiện các lactulose. Các chất này không
có màu. Tiếp đó phức bị phân giải tạo thành các hợp chất cacbonyl, cuối cùng là
các hợp chất cacbonyl này ngưng tụ với các acid amin polypeptide và protein tạo
thành hợp chất có màu nâu-melanoide.
Sự tạo thành melanoide còn có thể xảy ra khi bảo quản sữa bột thời gian
dài ở nơi có độ ẩm cao. Đó là do các nhóm acid amin tự do đã tác dụng với
lactose.
1.3.4. Manitol
Mannitol là một đồng phân của sorbitol, độ ngọt vào khoảng 50%
saccharose, với một số tính chất ưu điểm tương ứng:
- Hương vị thơm ngon, vị ngọt tươi mát, dịu nhẹ, dễ chịu, thường được
ứng dụng để giảm thiểu vị đắng trong thực phẩm.
- Chất tạo ngọt năng lượng thấp chỉ khoảng 1.6 calories/gram
- Không gây sâu răng
- An toàn sử dụng cho có bệnh nhân tiểu đường trong chế độ ăn của họ.
Mannitol tồn tại lượng lớn trong thiên nhiên, ở các dịch tiết từ thực vật,
tảo biển và nấm tươi. Nó thường được tổng hợp bởi hydro hóa syrup đường
tương ứng. Trên thị trường, mannitol thường được bán ở dạng bột và hạt.
Không như sorbitol, mannitol không hút ẩm, vì lý do này, nó thường dùng
là bột bụi bao kẹo cao su, tránh kẹo cao su dính vào thiết bị và hàm bao trong
quá trình sản xuất. Ngoài ra, mannitol còn thấy trong chocolate, chất tạo mùi cho
kem. Ngoài ra, tính ổn định và mùi hương dễ chịu của mannitol thường ứng dụng
11
trong dược phẩm và thuốc nén dạng viên.
1.3.5. Sorbitol
Sorbitol được phát hiện bởi một nhà hóa học người Pháp trong các quả nho
ở tro núi lửa vào năm 1872. Nó là thành phần tự nhiên trong một số loại trái cây.
Ngày nay, sorbitol được tổng hợp bằng cách hydro hóa glucose và tồn tại ở cả hai
dạng tinh thể và chất lỏng.
Sorbitol được sử dụng trong thực phẩm nhằm ngăn cản sự mất độ ẩm. Sự ổn
định kết cấu của sorbitol được ứng dụng nhiều trong sản xuất bánh kẹo,
chocolate, các sản phẩm cần duy trì tính cứng và giòn. Đặc biệt trong các sản
phẩm sấy, sorbitol góp phần duy trì sự tươi mới trong quá trình bảo quản.
Sorbitol rất ổn định và khá trơ về mặt hóa học, nó có thể chịu được nhiệt độ
cao mà không tham gia phản ứng Millard. Đây là một ưu điểm. Ngoài ra, sorbitol
còn kết hợp tốt với các thành phần thực phẩm khác như đường, protein, gel, dầu
thực vật,… Nó cũng có chức năng trong nhiều sản phẩm như kẹo cao su, kẹo,
món tráng miệng đông lạnh, cookies, bánh, cũng như các sản phẩm chăm sóc
răng miệng, bao gồm kem đánh răng và nước súc miệng.
Với độ ngọt bằng khoảng 60% so với saccharose, cung cấp chỉ bằng 1/3
năng lượng so với đường cát, sorbitol được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ
chế biến thực phẩm. Sorbitol có vị ngọt mát, dễ chịu, tan mịn trong miệng. Nó là
chất làm ngọt hữu ích cho những người mắc bệnh tiểu đường, đồng thời an toàn
sử dụng cho các thực phẩm ăn kiêng, năng lượng thấp. Sorbitol cũng được sử
dụng trong chế biến mỹ phẩm và dược phẩm.
Trong y học, sorbitol được sử dụng với tác dụng nhuận tràng, loại bỏ các ion
kali natri ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, còn có một số ứng dụng khác trong việc sản
xuất nhiên liệu tên lửa, lẫn nguyên liệu sinh học cho các quá trình chuyển hóa
12
trong cơ thể.
1.4. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây
trong nuôi cấy in vitro
1.4.1. Giới thiệu vai trò của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro
Tế bào thực vật, mô và các cơ quan được nuôi cấy trong môi trường nuôi
cấy in vitro thực vật, trong đó việc bổ sung các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho
sự tăng trưởng và phát triển của cây con trong nuôi cấy in vitro thực vật. Quá
trình phát triển của công nghệ nuôi cấy mô, nhân giống cây trồng bị ảnh hưởng
rất lớn bởi thành phần của môi trường nuôi cấy.
Trong điều kiện in vitro, tế bào thực vật đòi hỏi các yếu tố tăng trưởng như
chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, các chất tăng trưởng thực vật, các vitamin,
acid amin và các loại đường (nguồn carbon). Đường là yêu cầu cần thiết trong
việc theo dõi hiện tượng dị dưỡng trong nuôi cấy in vitro thực vật/ mixotrophy
của tế bào nuôi cấy để thay thế carbon. Trong khi đó cây trồng sử dụng quang
hợp từ bầu khí cho sự tăng trưởng và phát triển. Kết quả dị dưỡng từ các hoạt
động quang hợp thấp được coi là một trong những yếu tố hạn chế lớn đối với việc
cải thiện hiệu quả vi nhân giống. Carbon rất cần thiết cho việc hoàn thành vòng
đời của cây và sự vắng mặt của carbon có thể dẫn đến các cái chết của thực vật.
Trên cơ sở khoa học nguồn carbon cao sẽ gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
và phát triển hình thái của thực vật, một phần thông qua khả năng thẩm thấu
khác nhau của thực vật sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tế bào hoặc mức độ hình
thành của tế bào.
Ngoài ra, nguồn carbon thực hiện chức năng tổng hợp nhiều hợp chất, hoạt
động như xây dựng khối đại phân tử và có thể kiểm soát một số quá trình phát
triển trong tế bào. Koch chứng minh rằng đường kiểm soát sự biểu hiện của
nhiều gen thực vật và kết nối các quá trình phát triển và trao đổi chất ở thực vật là
rõ ràng. Do đó, carbohydrates là yếu tố rất quan trọng trong in vitro hình thái, quá
trình này đòi hỏi năng lượng cao. Nhu cầu về nguồn đường còn phụ thuộc vào
giai đoạn của sự phát triển và sự khác biệt giữa các loài. Một số loại đường chính
13
khác cây có khả năng sử dụng bao gồm hexoses monosaccharide (glucose,
fructose, galactose và mannose), pentoses (arabinose, ribose, xylose),
disaccharides (maltose, lactose, cellobiose, trehalose) và trisaccharide (raffinose).
Các thực vật trong nuôi cấy in vitro phát triển chủ yếu bởi các thành phần
của môi trường nuôi cấy. Đường trong môi trường nuôi cấy đã được coi là nguồn
carbon duy nhất cho sự tăng trưởng của tế bào, chồi, và thậm chí cả cây con.
Đường đưa vào con đường trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng là yêu cầu cần
thiết cho sự tăng trưởng của tế bào. Trong nuôi cấy mô thực vật, đường phục vụ
như là một nguồn cung cấp carbohydrate để nuôi cấy tối ưu cho tế bào. Các thành
phần chính của hầu hết các môi trường nuôi cấy mô thực vật là các muối khoáng
và đường như nguồn carbon và nước. Đường là một thành phần rất quan trọng
trong môi trường nuôi cấy việc bổ sung đường là cần thiết cho sự phát triển của
cây con trong nuôi cấy mô vì cây quang hợp trong nuôi cấy mô là không đủ, do
sự phát triển diễn ra trong điều kiện không phù hợp với quang hợp. Các
carbohydrate ngoại sinh hỗ trợ sự phát triển của môi trường dinh dưỡng và đóng
vai trò là nguồn năng lượng, carbohydrate ảnh hưởng đến sinh lý và sự khác biệt
của mô. Nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển mô, cảm ứng nội tạng và sự khác
biệt. Tác động của các carbohydrate khác nhau với các thành phần khác nhau của
môi trường dinh dưỡng được báo cáo trong một số nghiên cứu. Sự tăng trưởng và
nhân chồi in vitro bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, một trong số đó là nồng độ và
loại nguồn carbon ngoại sinh được đưa vào môi trường. Các nguồn carbon là tác
nhân năng lượng và thẩm thấu để hỗ trợ sự tăng trưởng của tế bào thực vật.
Trong vi nhân đường chính là nguồn cung cấp cacbon cho cây phát triển. Do
đó, carbohydrate rất cần thiết cho việc chuyển hóa trong môi trường nuôi cấy mô
để nhân giống in vitro. Các cây con trong nuôi cấy in vitro thực vật đòi hỏi một
nguồn carbohydrate đủ lớn để đáp ứng yêu cầu về năng lượng. Trong nuôi cấy
mô thực vật việc cung cấp liên tục nguồn carbohydrate là điều cần thiết, hoạt
động quang hợp trong nuôi cấy mô thực vật giảm là do cường độ ánh sáng thấp,
độ ẩm cao và trao đổi khí hạn chế (Kozai, 1991). Sự tăng trưởng và nhân chồi in
vitro bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (Haque et al., 2003), một trong số đó là nồng
độ và loại nguồn carbon ngoại sinh được đưa vào môi trường. Các nguồn carbon
14
chính là năng lượng và là tác nhân thẩm thấu (De Neto và Otoni, 2003) để hỗ trợ
sự tăng trưởng của tế bào thực vật. Các loại và nồng độ đường thích hợp là cần
thiết để thúc đẩy sự nảy mầm và tái sinh của cây.
Một số báo cáo đã chứng minh rằng các nguồn carbon khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến hình thái của các loài thực vật khác nhau trong nuôi cấy (Fuentes et
al., 2000). Carbohydrates kiểm soát hình thái bằng cách hoạt động như là nguồn
năng lượng và thay đổi khả năng thẩm thấu của môi trường nuôi cấy, do đó làm
thay đổi tính chất tế bào chẳng hạn như mở rộng, làm cứng, và thay đổi hình thái
(Pritchard et al., 1991). Carbohydrate rất quan trọng đối với các thông số của cây
như số chồi, chiều cao chồi, và chiều dài lá.
Carbohydrates là một phân tử tín hiệu và đóng vai trò tương tự như chất
điều hòa sinh trưởng. Vai trò của các carbohydrate trong phân chia tế bào và biệt
hóa tế bào có liên quan chặt chẽ đến việc trao đổi và phát triển của cây (Rolland
et al., 2006).
Môi trường không bổ sung đường không sản xuất bất kỳ chồi mới. Tầm
quan trọng của đường cho sự hình thành chồi đã được thể hiện rõ ràng trong các
nghiên cứu và đã được chỉ định bởi sự thiếu tăng trưởng thực vật. Dường như
trong một số trường hợp số lượng carbohydrate được lưu trữ trong các chồi là
không đủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng, phát triển của các mô. Vì vậy, mô cơ
quan bắt đầu gắn liền với việc sử dụng tinh bột tích lũy và đường tự do của môi
trường (Thompson và Thorpe, 1987). Các tác dụng có hại của nồng độ cao hơn
hoặc thấp hơn của nguồn cacbon là do sự tích tụ của các hợp chất phenolic trong
môi trường ở nồng độ siêu tối ưu (Hilae và Te-Chato, 2005) và chưa có đủ năng
lượng để thực hiện ra các quá trình trao đổi chất ở nồng độ thấp (De Klerk và
Calamar, 2002). Hơn nữa, các loại đường được các tế bào hiểu như các tín hiệu
hóa học, với nồng độ rất cao trong nuôi cấy in vitro làm tác nhân nhấn mạnh
15
(Steinitz, 1999; Da Silva, 2004).
1.4.2. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây
trong nuôi cấy in vitro
Tăng trưởng và nhân nhanh trong nuôi cấy in vitro phụ thuộc vào một số
yếu tố, trong đó, một trong những yếu tố góp phần vào sự phát triển là các loại
đường và nồng độ nguồn carbon ngoại sinh cung cấp trong môi trường. Mặc dù,
sucrose là một carbohydrate được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong in vitro.
Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu cho thấy rằng các carbohydrate khác nhau có
thể tác dụng trên mô hình thái khác nhau. Sucrose thường được dùng trong nuôi
cấy mô tế bào, phổ biến nhất là carbohydrate được tìm thấy trong nhựa cây ở
mạch libe của nhiều loài thực vật do nó có giá rẻ và tiện dụng. Tuy nhiên, sucrose
không phải luôn là carbohydrate tốt nhất bởi vì một số nguồn carbon bên cạnh
sucrose cũng được chuyển vào trong cây. Có một số loài có thể phát triển trên
carbohydrate khác tốt hơn so với sucrose. Trong nhiều trường hợp, carbohydrate
thay thế là đường rượu (còn được gọi là polyol, một dạng hydro hóa
carbohydrate), chẳng hạn như sorbitol, glycerol, mannitol. Nhiều nghiên cứu
trước đây cho rằng sorbitol đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển trong nuôi
cấy in vitro của Rosaceae (họ hoa Hồng). Trong một nghiên cứu trước đó,
sorbitol đã được sử dụng trong táo gốc ghép M 9 và đạt được kết quả tốt nhất khi
sử dụng 3% sorbitol. Trong phép nhân giai đoạn của anh đào ngọt ngào 'Lapins',
'Edabriz' gốc anh đào và 'Pyrodwarf' lê gốc ghép thì sorbitol, fructose và glucose
là nguồn carbon hiệu quả hơn nhiều so với đường sucrose. Khả năng tăng nhanh
trong nuôi cấy in vitro của hai loại gốc ghép táo M 9 và M 26 khi được sử dụng ở
các nguồn carbon khác nhau và cả hai loại gốc ghép táo cho thấy rằng khả năng
tăng nhanh khi sử dụng ở sorbitol 35 g/l. Những kết quả trên cho thấy rằng
sorbitol là một nguồn carbon tối ưu cho các bộ phận của Rosaceae và khẳng định
vai trò của sorbitol đến sự tăng trưởng của chồi cây trong họ Rosaceae. Ảnh
hưởng tích cực của sorbitol đến sự tăng trưởng và phát triển của táo và chồi hoa
hồng được xem như là một sản phẩm quang hợp lớn. Stoop và Pharr cũng đã xác
nhận các hoạt động của các enzyme trong thực vật có sorbitol như một sản phẩm
16
quang hợp lớn.
Trong một số trường hợp, sucrose cũng cho kết quả tốt trong việc nhân
nhanh họ Rosaceae trong ống nghiệm, điều này cho thấy rằng sucrose và sorbitol
đều có kết quả như nhau cho các cây hoa Hồng. Theo Bianco và Rieger tất cả các
loại đường trong tỷ lệ tương đối 4 : 1 có thể sử dụng cho sự sinh trưởng và phát
triển trong Rosaceae. Bianco và Rieger tiếp tục mô tả sự tăng trưởng thông qua
tốc độ tăng trưởng của một số bộ phận của chồi khi kết hợp giữa nguồn sorbitol
và enzyme dị hóa sucrose trong mô chìm. Hầu hết các loại cây trồng đều có hiệu
quả khi sử dụng sucrose như một nguồn carbon cho sự phát triển và nhân nhanh
trong nuôi cấy in vitro vì nó là carbohydrate phổ biến nhất trong tổng hợp và vận
chuyển của nhiều loài thực vật. Do đó, sucrose thường được sử dụng làm nguồn
carbon trong tế bào thực vật, mô và môi trường trao đổi chất.
Một số nghiên cứu cho thấy các tác động tích cực của sucrose ở nồng độ
3% thì tạo ra số lượng chồi tối đa cũng như số lượng chồi dài tốt của Eclipta
alba để làm dược liệu, làm thuốc, và nứa gỗ sồi (Quercus suber). Các chiều dài
chồi tối đa (4,87 ± 0,41 cm) và số chồi tối đa (61,43 ± 0,l9) trong nuôi cấy in
vitro Pogostemon cablin Benth đã được quan sát thấy trên môi trường MS được
thay thế bằng đường mía 20%. Đối với tăng trưởng tối ưu và phép nhân, 2 – 4%
sucrose là tối ưu cho hệ thống nhân giống. Chiều dài chồi tối đa (11,0 ± 0,28 cm)
Solanum nigrum đã đạt được trên môi trường MS bổ sung 4% sucrose. Solanum
nigrum có thể là một quan điểm sẵn có mà sucrose có thể tạo thuận lợi cho sự
tăng trưởng và phát triển do tác động của Solanum nigrum đối với việc điều
chỉnh thẩm thấu tế bào. Buah và cộng sự sử dụng 5 và 10% nước mía cho quá
trình trao đổi in vitro của Musa sp. để so sánh đường mía với các thí nghiệm
sucrose và thấy đường mía 5% cho kết quả tốt hơn sucrose. Đường mía làm giảm
biến đổi đường hơn so với sucrose và gia tăng tốc độ phân chia tế bào từ đó thúc
đẩy tăng trưởng. Thành phần nguyên tố của đường mía, đường trái cây cho thấy
sự hiện diện của các yếu tố như sắt, phosphorus, potassium và sodium, tương đối
có sẵn trong sucrose có thể tiếp tục thúc đẩy sự tăng trưởng của cây con trong
17
ống nghiệm.
Khi nuôi cấy loài Stevia rebaudiana, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loài
này ưu tiên sử dụng nguồn carbon theo thứ tự là fructose, suctose, maltose,
glucose cho việc tăng trưởng chồi.
Glucose là nguồn carbon thích hợp cho sự tạo chồi trực tiếp ở loài Prunus
mume. Manitol mang lại kết quả thấp đối với loài Prunus mume vì manitol là
nguồn carbon mà thực vật khó có thể hấp thu và khả năng thẩm thấu qua các tế
bào thực vật của manitol là rất thấp. Vì vậy, thực vật khó có thể hấp thụ manitol
cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như ô
liu (Olea europaea) manitol cùng với sucrose thì cho kết quả rất tốt cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây giống và năng suất cây trồng. Rahman và cộng sự
đánh giá ảnh hưởng của sucrose, glucose và maltose cho vi nhân khoai tây
(Solanum tuberosum) và thấy rằng maltose thích hợp hơn hai tỷ lệ nhân giống
kia. Trong trao đổi nút hạnh nhân đắng, glucose kích thích sản xuất tối đa chồi,
trọng lượng tươi và chiều dài.
Theo các báo cáo của các nhà nghiên cứu thì nồng độ các loại đường cao sẽ
làm ức chế khả năng tăng trưởng và phát triển của cây. Ở nồng độ sucrose cao
hơn trong môi trường nuôi cấy sẽ làm hoại tử mô và giảm mạnh khả năng tái sinh
chồi của ba loại cây củ cải đường. Những kết quả này cũng phù hợp với những
phát hiện của Kadota và cộng sự người đã tìm thấy nồng độ sucrose cao là có hại
trong quả lê (Pyruscommunis), mà với nồng độ cao có thể làm suy giảm khả năng
thẩm thấu của tế bào. Đường mía (Saccharaum officinarum) có được xác định là
một nguồn thực vật tiềm năng có thể được sử dụng như một nguồn carbon thay
thế. Trong các nghiên cứu trước đó, cây chà là (Phoenix dactylifera L) cũng đã
được sử dụng như là một nguồn cacbon tiềm năng trong nuôi cấy in vitro.
1.5. Ảnh hưởng của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro
Mô và tế bào thực vật trong nuôi cấy in vitro sống chủ yếu dựa theo phương
thức dị dưỡng. Vì vậy, việc bổ sung vào môi trường nuôi cấy nguồn carbon hữu
cơ là điều bắt buộc. Nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy tế bào thực vật
thường được cung cấp dưới dạng carbohydrate. Carbon vừa tham gia tổng hợp
18
các thành phần của tế bào vừa cung cấp năng lượng cho quá trình sinh trưởng và
tồn tại của tế bào. Ngoài ra, carbohydrate cũng là nguồn cung cấp carbon cần
thiết cho sự hình thành các sản phẩm trung gian thông qua trao đổi chất.
Mô thực vật có khả năng hấp thu một số đường khác như maltose, galatose,
lactose, mannose, thậm chí tinh bột, nhưng các loại đường này hầu như rất ít
được sử dụng trong nuôi cấy tế bào và mô thực vật. Nguồn carbon thông dụng
nhất đã được kiểm chứng là sucrose, nồng độ thích hợp phổ biến là 2 – 3%, song
cũng còn phụ thuộc vào mục đích nuôi cấy mà thay đổi có khi giảm xuống tới 0,2%
(chọn dòng tế bào) và tăng lên đến 12% (cảm ứng stress nước). Gautheret (1959)
cho rằng đối với phần lớn các mô và tế bào nuôi cấy, đường sucrose và glucose
là nguồn carbon tốt nhất, trong một số trường hợp khác, có thể dùng fructose,
galactose và maltose (Nguyễn Đức Thành, 2000).
Sucrose vừa là nguồn cung cấp năng lượng vừa là một thành phần nguyên
liệu trong sinh tổng hợp các chất thứ cấp. Tốc độ tăng trưởng sinh khối của tế
bào luôn luôn liên quan trực tiếp với sự tiêu thụ sucrose (Rao và Ravishankar,
2002). Theo Omar và cộng sự (2004) trên môi trường mà tất cả các nguồn dinh
dưỡng ở mức dư thừa, sự gia tăng nồng độ sucrose sẽ dẫn đến tăng sinh khối khô.
Một số nghiên cứu khác như nuôi cấy tế bào cây Solanum eleagnifolium (Nigra
et al., 1990), tế bào cây Solanum chrysotrichum (Villarreal et al., 1997), tế bào
cây Psoralea corylifolia (Shinde et al., 2009) cũng nhận thấy tế bào tăng sinh
khối khô cùng với việc tăng nồng độ sucrose. Tuy nhiên, khi nồng độ sucrose
quá cao sẽ dẫn đến áp suất thẩm thấu vượt giới hạn cho phép của tế bào, vì thế
ảnh hưởng xấu lên sinh trưởng của chúng (Bùi Văn Lệ và cộng sự, 2006).
Abdullah và cộng sự (1998) khi nuôi cấy tế bào cây (Morinda elliptica) đã
cho thấy, fructose 5% giúp tăng khả năng sinh truởng của tế bào. Felker và cộng
sự (1989) khi nuôi cấy tế bào cây ngô nhận thấy, fructose được vận chuyển
nhanh nhất, tiếp đến là glucose và sau cùng là sucrose. Một số nghiên cứu khác
cũng thu được kết quả tương tự, chẳng hạn ở tế bào của các cây Solanum
eleagnifolium (Nigra et al., 1990), Ficus deltoide (Ling et al., 2008) và Tinospora
cordifolia. Mặc dù fructose có tác dụng tốt cho sinh trưởng tế bào của nhiều loài
19
thực vật, tuy nhiên nếu sử dụng ở nồng độ cao nó sẽ gây ra ức chế chẳng hạn như
trường hợp nuôi cấy tế bào cây thuốc lá và cây Cinchona succirubrum (Nigra et
al., 1990).
Tiếp đến là glucose cũng thường được đưa vào môi trường nuôi cấy và cho
hiệu quả tương đương sucrose (glucose thường dùng cho nuôi cấy protoplast),
còn fructose cho hiệu quả kém hơn. Sucrose, trong khi khử trùng môi trường, bị
biến đổi thành glucose và fructose. Trong tiến trình này, đầu tiên glucose sẽ được
sử dụng và sau đó là fructose. Các carbohydrate khác như: lactose, galactose,
rafinose, maltose, cellobiose, melibiose và trehalose cũng đã được thí nghiệm,
nhưng tỏ ra kém hiệu quả và chỉ được dùng trong những trường hợp đặc biệt.
Mannitol hoặc sorbitol hoàn toàn trung tính vì không thâm nhập vào bên
trong tế bào, nhưng chúng được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy huyền phù và
nuôi cấy protoplast với chức năng là chất ổn định áp suất thẩm thấu, hoặc tương
tự sucrose chúng cũng được dùng để cảm ứng stress nước.
Các mô và tế bào thực vật trong môi trường nuôi cấy ít có khả năng tự
dưỡng và vì thế cần thiết phải bổ sung nguồn carbon bên ngoài để cung cấp năng
lượng. Thậm chí các mô bắt đầu lục hóa hoặc hình thành diệp lục tố dưới các
điều kiện đặc biệt trong suốt quá trình nuôi cấy đã không tự dưỡng carbon. Việc
bổ sung nguồn carbon bên ngoài vào môi trường làm tăng phân chia tế bào và tái
sinh các chồi xanh.
1.6. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam
1.6.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới
Hiện nay nhu cầu về hoa lan trên thị trường thế giới rất lớn, ngày càng tăng
và mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhiều nước. Theo international Statistics
Flowers and Plants, 2007, thị trường tiêu thụ hoa lan của khối EU rất hấp dẫn.
Trong năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu của hoa lan cắt cành và cây lan trên
thế giới đạt 150 triệu USD, trong đó lan cắt cành đạt 128 triệu USD.
Năm 2006, khối EU có sản lượng xuất khẩu hoa lan cho thế giới đạt 55 tỷ
sản phẩm, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu hoa lan là 73 tỷ EUR. Trong đó,
Hà Lan là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có ngành công nghệ trồng lan xuất khẩu,
20
do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm, đồng thời
là đầu mối trung gian nhập khẩu hoa lan (37%) từ các nước trên thế giới. Năm
2006, Hà Lan xuất khẩu hoa lan chiếm 95% (52,049 ngàn sản phẩm) trên tổng
sản lượng hoa lan trong khối EU. Mặc dù khối Châu Âu có sản lượng xuất khẩu
hoa lan cao hơn so với các khối khác nhưng do nhu cầu tiêu thụ hoa lan trong
khối EU cao nên cũng trong năm 2006 sản lượng nhập khẩu hoa lan từ các nước
lên tới 155 tỉ sản phẩm, giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt gần 90 tỷ EUR.
Tại Châu Á, Thái Lan là nước xuất khẩu chủ yếu các chủng hoa lan nhiệt
đới, đặc biệt là Oncidium. Ngoài ra cũng còn một số loài nổi tiếng khác như
Aranda, Mokara, Vanda và Oncidium. Hơn 80% lan trên thị trường thế giới là từ
Thái Lan. Chỉ với các loại hoa chủ lực là Dendrobium, Oncidium, Thái Lan đạt
doanh thu mỗi năm gần 600 triệu USD từ giá trị xuất khẩu loại hoa này. Bên
cạnh đó, Đài Loan là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hoa lan
bằng quy mô công nghệ cao, giá trị doanh thu từ sản xuất loại hoa này hàng năm
khoảng 43 triệu USD. Trên thị trường thế giới, sản phẩm chủ yếu của hoa lan là
hoa chậu, sản phẩm này có giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với lan cắt cành.
Hàng năm, Đài Loan sản xuất được 36 triệu cành lan. Trong đó, 12 triệu cành
hoa lan được xuất khẩu ra các nước như: 3 triệu cành đến Nhật Bản; 3 triệu cành
đến trung quốc; 2,5 triệu cành đến Hoa Kỳ và 3,5 triệu cành cho các quốc gia
khác. Vào tháng 6/2004, Hoa Kỳ đã cấp giấy phép xuất khẩu lan cho Đài Loan
trên thị trường Hoa Kỳ.
1. 6.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam
Tại Việt Nam ngành sản xuất kinh doanh hoa kiểng nói chung và lan nói
riêng trong vòng 10 năm trở lại đây rất phát triển với nhiều chủng loại. Diện tích
trồng hoa ở Việt Nam hiện nay là 2.500 ha nhưng hoa lan chỉ chiếm 5 – 6 %.
Nước ta bắt đầu sản xuất và thương mại hóa lan tập trung khoảng 6 năm
trở lại đây nhưng tốc độ phát triển rất nhanh.
Tại Tp. HCM, theo thống kê của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
thôn Tp. HCM trong năm 2003, doanh số kinh doanh hoa lan, cây kiểng chỉ đạt
200 – 300 tỉ đồng nhưng đến năm 2005 đã tăng đến 600 – 700 tỷ đồng ngay từ
những tháng đầu năm. Đến quý 2, năm 2013, diện tích vườn lan đã đạt 199,9 ha
21
trên tổng số 2010 ha diện tích sản xuất hoa và cây kiểng với sản lượng và chủng
loại tăng khá mạnh trong diệp tết. Chủng loại hoa lan sản xuất trong diệp Tết của
thành phố chủ yếu là Denrobium và Mokara; một ít Cattleya, Phalaenopsis,
Oncidium, Vanda. Hoa lan (chậu và cắt cành) có giá trị sản xuất ước 350,0 tỷ
đồng, chiếm 23,4% tổng giá trị sản xuất hoa, cây kiểng Tết, đang mang lại thu
nhập cao trên nhiều nông hộ. Tuy vậy hiện nay có cây giống trong nước không
đủ cung cấp cho sản xuất, nên các nhà vườn nhập cây giống từ nước ngoài như:
Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc.
Tại Đà Lạt nơi sản xuất hoa lan sớm nhất cả nước với nguồn cây giống
phong phú và đặc chủng, được tìm trong rừng sâu, dẫn đầu cả nước về nguồn lợi
lan rừng với 101 chi và 396 loài, chiếm 55,3% về chi và 76,5% về loài lan rừng
của Việt Nam phân bố ở vùng rừng Lâm Đồng. Những Năm 1980, Đà Lạt đã
xuất khẩu số lượng lớn cành hoa sang các nước Đông Âu. Những năm gần đây,
nghành sản xuất hoa lan ở Đà Lạt đã hồi sinh và phát triển mạnh mẽ nhờ ứng
dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất. Với công nghệ hiện đại, đã giúp làm
giảm chi phí cây trồng từ 40.000 – 70.000 đồng/gốc lan trước đây, xuống chỉ còn
4.000 – 7.000 đồng/gốc. Sử dụng công nghệ nuôi cấy mô in vitro và đặt biệt bằng
phương pháp gây vết thương kết hợp nuôi cấy lỏng. Năm 2007, Phân Viện Sinh
Học tại Đà Lạt (Nay là Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã nhân giống thành công Hồng Hài – loài
lan Hài duy nhất trên thế giới có hương thơm, được Tổ chức Bảo vệ động vật
hoang dã thế giới đưa vào danh mục thực vật cần bảo vệ bởi chúng chỉ phân bố
hẹp ở Việt Nam, khó sống và khó sinh sản. Với khí hậu khá lý tưởng, Đà Lạt là
cổ máy điều hòa khổng lồ cho phép sản xuất địa lan trong thiên nhiên theo hướng
công nghiệp với chi phí sản xuất chỉ bằng 1/10 so với các quốc gia phải trồng lan
trong nhà kính, có hệ thống điều hòa nhiệt độ. Lan Đà Lạt đã và đang mở rộng
thị trường ra nhiều châu lục, trong đó có những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật
Bản, Đài Loan,… Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đang tiến hành khảo
sát lập trang trại sản xuất hoa lan quy mô lớn bởi tiềm năng, triển vọng đầu tư tại
22
Đà Lạt là rất lớn so với Trung Quốc và các nước Asean khác.
1.6.3. Tình hình sản xuất lan Vũ nữ
Tp. HCM những năm gần đây được xem như là đơn vị đi đầu trong cả nước
về sản xuất hoa lan cắt cành theo quy mô tập trung. Chiến lược phát triển nông
nghiệp của Thành phố năm 2010 là sản xuất được 300 ha trồng hoa lan phục vụ
cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Hoa lan trồng ở Tp. HCM chủ yếu là giống
Mokara nhập từ Thái Lan, hiện nay loại hoa này đang bị xuống giá mạnh do sản
phẩm của chúng trên thị trường hoa trong nước gần đạt tới mức bão. Vì vậy
nhiều nhà vườn, trang trại chuyển sang trồng hoa lan chậu có giá trị kinh tế cao
hơn như Oncidium, Catleya,… Đáp ứng cho thị trường.
Lan Vũ nữ (Oncidium) là loài hoa đẹp, có giá trị kinh tế cao, là sản phẩm
được cả thị trường trong nước và thế giới ưa chuyện. Đây là chủng hoa lan nhiệt
đới, chu kỳ sinh trưởng ngắn, thời gian từ trồng đến ra hoa khoảng 18 – 20 tháng
tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc và vùng trồng, dễ áp dụng sản xuất theo quy
mô công nghiệp. Vì vậy từ lâu lan Vũ nữ đã được rất nhiều nhà sản xuất hoa
trong nước quan tâm. Tại Tp. HCM và các tỉnh lân cận có rất nhiều vườn trồng
lan Vũ nữ với quy mô từ vài trăm đến vài nghìn cây. Tuy nhiên việc sản xuất các
loại lan này ở nước ta hiện nay vẫn còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân: không
có sự liên kết giữa các nhà vườn nên sản phẩm làm ra không tìm được thị trường
tiêu thụ, giữa cung và cầu hợp lý, không đầu tư nê cây giống không đạt chất
lượng tốt, giống mới không nhiều nên các nhà vườn thường nhập giống từ các
nước như Thái Lan, Đài Loan,… Ngoài ra, hàng năm việc nhập khẩu hoa từ các
nước này ước tính tiêu tốn hàng triệu USD. So với các nước có ngành trồng lan
phát triển như Đài Loan, Thái Lan,… Thì ngành trồng lan của nước ta cần phải
học hỏi nhiều và cần có chính sách phát triển hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn.
1.7. Giới thiệu về lan Vũ nữ
1.7.1. Phân loại khoa học
Giới: Plantace (Thực vật)
Ngành: Magnoliophyta (Ngọc Lan)
23
Lớp: Liliopsida (Hành)
Phân lớp: Liliidae (Hành)
Bộ: Orchidales (Lan)
Họ: Orchidaceae (Lan)
Chi: Oncidium (Lan Vũ Nữ)
Loài: Oncidium sp. Hình 1.1. Lan Vũ nữ
1.7.2. Nguồn gốc và sự phân bố
Cây lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight), hay Dancing lady là loại hoa
lan có khoảng 700 loài phân bố rất rộng ở bắc bán cầu từ Mexico đến Tây Ấn độ
và Nam bán cầu tới tận Balivia, Paraguay. Đa số các loài hoa Oncidium đều có
giả hành dẹp hay hình trụ hoa, hoa thường nhỏ nhưng đặc biệt có cánh môi rất
lớn, hoa thường có nhị màu vàng và có điểm đốm đỏ trên cánh hoa, ngoài ra còn
có một số loài hoa mang màu đỏ hoặc trắng,... Chúng có thể mọc thành chùm và
đôi khi có phân nhánh, nhụy bông hoa rất dài, có thể khoảng 80 – 120 cm.
Tùy theo giống có lá dầy và cứng hoặc dài và mềm như nhiều lan khác,
lan Vũ nữ có hình dạng gần giống như nhau nhưng khác ở màu sắc và một vài
đặc điểm như: Dò hoa có thứ dài gần 2 m như Oncidium falcipetatum, Oncidium
carthagenense, Oncidium divarcatum và cũng có những loài cho dò hoa ngắn
như Oncidium cherophorum. Mỗi dò, tùy loài, mang từ 30 đến 100 hoa. Có nhiều
giống cho hoa to đến 4 – 5 cm. Oncidium thường nở hoa vào mùa xuân hay hạ,
nhưng cũng có cây cho hoa vào mùa thu.
Theo American Orchid Society thì việc phân loại chi Oncidium lại không
đơn giản: Khi được phân loại vào thập niên 1800, chi Oncidium bao gồm hàng
trăm loài lan, có hình dạng bên ngoài tương đối giống nhau. Năm 2004, các
nghiên cứu và DNA do Mark Chase, tại Jodrell Laboratory của Royal Botanic
Garden, Kew, London đã tìm ra nhiều khác biệt giữa các loài lan được nhóm
chung này, sau đó so sánh thêm những chi tiết thực vật và cấu trúc của hoa, sự
phân biệt càng chính xác hơn. Norris Williams và Mark Whitten tại Florida
Museum of Natural History (Gainesville) cũng có những nghiên cứu nhận định
tương tự: Chi Oncidium được định danh lại là Oncidium Alliance (liên nhóm),
một nhóm lan có 700 loài nguyên giống cộng thêm trên 1000 loài lai tạo.
24
Oncidium Alliance hiện tạm chia thành những chi phụ: Oncidium, Miltonia,
Miltionopsis, Odontoglossum, Rossioglossum, Zenlenkoa, Cirtochilum và
Tolumnia. Chi chính thống Oncidium chỉ còn khoảng 150 loài. Một đặc điểm
quan trọng là có thể lai giống giữa những cây tuy thuộc chi phụ nhưng chỉ cần
thuộc liên nhóm Alliance. Sự lai tạo, qua nhiều thế hệ đã tạo rất nhiều loài mới,
đa dạng hơn. Một số chi phụ trong Alliance hiện nay đang được các nhà thực vật
tách riêng để tạo thành những chi riêng biệt như Cyrtochilum (120 loài),
Psychopsis (5 loài), Tolumnia (35 loài), Zenlenkoa (1 loài duy nhất, được tách
riêng từ 2001).
1.7.3. Đặc điểm hình thái sinh học
❖ Rễ
Không phân chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ nhánh hay lông hút một cách rõ
ràng. Chúng thường có dạng hình tròn, vừa, có nhánh hoặc không phân nhánh.
Màu sắc: màu trắng, đầu rễ có màu xanh, màu vàng trắng. Rễ thường mọc tràn ra
ngoài chậu, bám lên giá thể hoặc là than mục, buông lơ lửng trong không khí, có
lợi cho việc hút oxy và nước. Nhiều nghiên cứu cho thấy rễ lan Vũ nữ nói riêng
cũng như rễ phong lan nói chung có khả năng quang hợp.
Hình 1.2. Rễ của lan Vũ nữ
Rễ của lan Vũ nữ cũng như một số loại lan khác thường có nấm cộng sinh.
Do hạt của hoa lan nói chung đều không có nội nhũ, không được cung cấp đủ
dinh dưỡng khi nảy mầm, trong điều kiện mầm tự nhiên, cần dựa vào các nấm
cộng sinh để hút chất dinh dưỡng. trong quá trình sinh trưởng của cây, các loài
nấm này sống cộng sinh tại rễ của cây lan để hỗ trợ lẫn nhau, vì thế rễ của cây
25
lan còn được gọi là rễ nấm. Nên việc tưới và bón phân cho cây lan Vũ nữ cần cẩn
thận chính là vì trên rễ cây có nấm cộng sinh. Gốc cây lan có rễ khí sinh màu
trắng, cây càng mọc khỏe rễ trắng càng nhiều.
❖ Thân
Có nhiều đoạn phình lớn, tạo thành củ giả (giả hành). Đó là bộ phận dự trữ
nước và chất dinh dưỡng để nuôi cây trong hoàn cảnh khô hạn khi sống bám trên
cao. Củ giả hình thuôn dài. Kích thước của củ giả cũng rất biến động, tùy vào lúc
sinh trưởng của lan. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó cũng
làm nhiệm vụ quang hợp.
Hình 1.3. Thân của lan Vũ nữ
❖ Lá
Cây Lan Vũ Nữ cao 20 – 90 cm, lá hình kiếm, mỏng và có màu xanh nhạt,
2 - 3 lá mọc trên một củ giả hình trứng, lá mọc lệch thành hình quạt.
❖ Hoa
Lan Vũ Nữ có 2 loại: hoa to và hoa nhỏ. Cành hoa mọc từ gốc vẩy giả, hoa
mọc trên các nhánh ngắn của cành với nhiều màu sắc từ màu đỏ, hung nâu đến
hồng, vàng, xanh hoặc trắng. Mỗi cây Lan Vũ Nữ 1 năm mọc 2 lần hoa, sau khi
26
hoa tàn sức sống của cây suy yếu dần.
Hình 1.4. Hoa lan Vũ nữ
1.7.4. Điều kiện sinh thái của lan Vũ nữ
❖ Nhiệt độ
Lan Vũ nữ có thể phát triển ở nhiệt độ tối thiểu 22 – 25oC ban ngày và 18oC
vào ban đêm. Nhiệt độ lý tưởng để cây phát triển tốt là 25oC.
Oncidium thích nghi được với biên độ sinh thái khá rộng, chúng có thể
trồng được khắp nơi các tỉnh phía Nam, phía Bắc và trên vùng cao. Oncidium là
cây cần độ ẩm cao, đặc biệt trong thời kỳ tăng vì trong suốt mùa sinh trưởng cây
cần được tưới 3 lần/ngày vào mùa khô, 2 lần/ngày vào mùa mưa. Mùa nghỉ (sau
khi trổ hoa) chỉ cần tưới nước cho cây một lần/ngày để duy trì sự sống.
❖ Độ ẩm
Lan Vũ Nữ chịu ẩm cao, cần ẩm độ 50 – 80% nhưng không chịu nhiều
nước. Giàn che lan cần phải thích hợp che được 70% nắng. Lan Vũ nữ cần nhiều
ẩm hơn nước tưới.
❖ Ánh sáng
Lan Vũ nữ cần ánh sáng yếu vì đây là loài ưa bóng mát. Tuy nhiên không
trồng lan Vũ nữ ở nơi quá râm mát vì ánh sáng rất cần cho sự sinh trưởng và trổ
hoa. Ánh sáng khuếch tán vừa phải rất tốt; nếu chiếu sáng được 12 – 16h mỗi
27
ngày, 12h cho cây lớn và 16h cho cây nhỏ thì cây sẽ phát triển tốt hơn.
Trồng Vũ nữ trong nhà kính cần có hệ thống làm mát, ánh sáng nhân tạo
thích hợp để lan phát triển tốt; còn trồng trong nhà thì cần để lan ở gần cửa sổ có
ánh nắng hoặc không cũng được.
❖ Độ thông thoáng
So với các loài lan khác, sự thông thoáng rất cần thiết cho lan Vũ nữ. Lan
Vũ nữ hay bị bệnh thối nhũn lá (phỏng lá), sự thông thoáng giúp lá cây mau khô
sau khi tưới và bộ rễ không bị úng nước nên hạn chế bệnh rất nhiều. Ở nước ta
vào mùa mưa, lan Vũ nữ tăng trưởng mạnh, nhưng những giọt mưa nặng hạt có
thể làm thối đọt cây; do đó để ngăn ngừa tình trạng trên lan cần phải được che
chắn cẩn thận. Cần cung cấp đủ nước cho cây tránh sự héo rũ, nhăn lá vào mùa
gió nhiều và mùa nắng.
❖ Nhu cầu nước tưới
Lan Vũ nữ là cây thân có giả hành để dự trữ dinh dưỡng và nước, hơn nữa
nước thường tập trung ở giả hành vì lan Vũ nữ có giả hành tương đối lớn, có lá
nhiều nên diện tích tiếp xúc nhiều nên rất dễ thoát hơi nước và chúng không có
mùa nghỉ vì thế phải cung cấp cho cây một lượng nước đầy đủ.
Tránh để lan quá khô vào mùa nắng có thể tưới 3 lần/ngày: sáng, trưa,
chiều. Chú ý khi tưới nước vào buổi trưa phải tưới thật đẫm đễ tránh nắng sẽ làm
sốc cây lan. Mùa mưa thì tùy theo điều kiện thời tiết mà tưới nước cho phù hợp,
có thể khoảng 10 ngày tưới một lần. Nên tưới vào buổi sáng để lá cây sẽ khô,
tránh nước đọng vào ngọn, lá non dễ bị thối và cây sẽ chết.
❖ Dinh dưỡng
Lan Vũ nữ cần dinh dưỡng thường xuyên, quanh năm vì không có mùa
nghỉ. Khi tưới phân không nên tưới với nồng độ cao và đừng tưới lên ngọn cây,
nhất là lúc lá non mới nhú ra từ đỉnh sinh trưởng. Tùy từng độ tuổi của cây mà ta
có lượng phân cần bón với tỷ lệ NPK thích hợp. Ngoài việc dùng phân vô cơ, ta
còn có thể tưới xen kẽ thêm phân hữu cơ với nồng độ loãng có pha thêm thuốc
28
trừ nấm.
Lan Vũ nữ cần bón phân với nồng độ loãng và có thể tưới nhiều lần trong
tuần. Có thể tưới thêm phân hữu cơ như: Bánh dầu, vitamin B1 kích thích ra rễ,...
Các chất dinh dưỡng cần thiết nhất là đạm (N), lân (P), potassium (K) và calcium
(Ca). Sự thiếu các chất dinh dưỡng này có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng,
29
phát triển và làm giảm năng suất hoa.
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Địa điểm tiến hành đề tài
Các thí nghiệm của đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Công nghệ
sinh học thực vật, Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường thuộc
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 475A Điện Biên Phủ , P. 25, Q.
Bình Thạnh, Tp. HCM.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Vật liệu
Đối tượng nghiên cứu: dùng chồi của lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight) trong phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học thực vật, Khoa Công Nghệ
Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường, Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí
Minh làm nguồn mẫu trong nghiên cứu này.
2.2.2. Môi trường nuôi cấy
Môi trường cơ bản là MS (Murashige và Skoog, 1962).
Các chất bổ sung bao gồm:
- Chất điều hòa sinh trưởng thực vật: 2,4-D, NAA (naphatalenacetic acid),
BA (6-Benzy-aminopurine).
- Agar
- Nguồn carbon: sucrose, glucose, fructose, lactose, manitol, sorbitol.
- Nước dừa
- Than hoạt tính
2.2.3. Điều kiện thí nghiệm
Để đảm bảo điều kiện vô trùng, các thí nghiệm được thực hiện trong phòng
nuôi riêng với các điều kiện:
- Nhiệt độ: 25 ± 2oC.
- Độ ẩm trung bình: 80 – 85%
30
- Cường độ ánh sáng: 2500 – 3000 lux
- Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày.
2.3. Phương pháp
2.3.1. Cách pha môi trường
❖ Pha dung dịch mẹ
Để tiết kiệm nguyên liệu và thời gian cho đề tài, ta cần pha dung dịch mẹ
trước khi pha môi trường nuôi cấy. Pha dung dịch mẹ dựa vào môi trường
khoáng MS (Murashine và Skoog, 1962).
Các chất điều hòa sinh trưởng: Cân 0,1 g BA pha và hòa tan trong 1 ml
NaOH 1N rồi cho vào bình định mức cùng nước cất vô trùng vừa đủ 100 ml,
lượng dùng là 1 ml tương ứng cho 1 mg BA. Tương tự cho chất NAA.
❖ Pha môi trường nuôi cấy
Bước 1: Tùy theo thể tích cần pha ta hút dung dịch mẹ đã pha sẵn gồm
các khoáng đa lượng, vi lượng và nhóm vitamin. Cân đường và hút BA và NAA.
Khuấy đều và hòa tan hoàn toàn các chất trong nước cất đã định sẵn.
Bước 2: Định mức và đo pH 5,8 – 5,9 (điều chỉnh pH bằng NaOH 1N
hoặc HCl 1N).
Bước 3: Cân than hoạt tính và agar cho vào môi trường.
Bước 4: Khuấy đều phối vào mỗi chai thủy tinh 30 ml cho bình 250 ml
mỗi thí nghiệm sử dụng 18 bình.
Bước 5: Ghi rõ ngày tháng và tên (ký hiệu) môi trường để tránh nhầm lẫn
khi hấp khử trùng.
2.3.2. Hấp khử trùng
❖ Hấp khử trùng môi trường nuôi cấy
Môi trường sau khi phân phối vào bình thủy tinh được cho vào nồi hấp vô
trùng, chỉnh nhiệt độ ở 121°C và l atm, thời gian hấp khoảng 2 0 phút. Sau khi
hấp xong chuyển môi trường đã hấp khử trùng sang phòng lưu giữ môi trường.
Giữ 2 ngày ở 25°C để kiểm tra.
❖ Hấp khử trùng dụng cụ nuôi cấy
Một số dụng cụ sử dụng trong nuôi cấy mô như: kẹp lớn, nhỏ, dao, giá để
dụng cụ, giấy, khăn lau,... được gói bằng giấy báo và nylon chịu nhiệt. Sau đó
31
được hấp khử trùng bằng nồi hấp vô trùng ở 121°C, l tm trong 20 phút.
Dụng cụ cấy sau khi hấp khử trùng được bảo quản trong phòng cấy. Tránh
xảy ra sự tái nhiễm, như vậy ta có thể sử dụng mọi lúc khi cần.
2.4. Bố trí thí nghiệm
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng
trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight)
➢ Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ glucose
thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
➢ Tiến hành thí nghiệm
Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ
glucose khác nhau (bảng 2.1).
Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2
mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt tính (A0).
Bảng 2.1. Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
Nghiệm thức Nồng độ (g/l)
A0 30
A1 10
A2 20
A3 30
A4 40
32
A5 50
2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng
trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight)
➢ Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ fructose
thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
➢ Tiến hành thí nghiệm
Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ
fructose khác nhau (bảng 2.2).
Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2
mg/l BA 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt (B0).
Bảng 2.2. Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
Nghiệm thức Nồng độ (g/l)
B0 30
B1 10
B2 20
B3 30
B4 40
B5 50
2.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh
trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight)
➢ Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ lactose
thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ
33
(Oncidium Kozumit Delight).
➢ Tiến hành thí nghiệm
Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ
lactose khác nhau (bảng 2.3).
Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2
mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt (C0).
Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
Nghiệm thức Nồng độ (g/l)
C0 30
C1 10
C2 20
C3 30
C4 40
C5 50
2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng
trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight)
➢ Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ mannitol
thích hợp lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
➢ Tiến hành thí nghiệm
Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ
manitol khác nhau (bảng 2.4).
Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2
34
mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt tính( D0).
Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
Nghiệm thức Nồng độ (g/l)
D0 30
D1 10
D2 20
D3 30
D4 40
D5 50
2.4.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh
trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
Delight)
➢ Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ sorbitol
thích hợp lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
➢ Tiến hành thí nghiệm
Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ
sorbitol khác nhau (bảng 2.5).
Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2
mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt( E0).
Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
Nghiệm thức Nồng độ (g/l)
E0 30
E1 10
E2 20
35
E3 30
E4 40
E5 50
2.5. Chỉ tiêu theo dõi
- Số lá (lá/cây)
- Đường kính lá (mm)
- Chiều dài lá (mm)
- Số chồi (chồi/mẫu)
- Chiều cao chồi (mm)
- Số rễ (rễ/mẫu)
- Chiều dài rễ (mm)
2.6. Thống kê và xử lý số liệu
Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm Microsoft Excel 2010® và phần
mềm SAS 9.0. Tất cả các số liệu sau khi thu thập ứng với từng chỉ tiêu theo dõi,
được thống kê và biểu diễn dưới dạng các giá trị trung bình cùng ký tự a,b,… thì
không có sự khác biệt về mặt thống kê. Các mẫu tự khác nhau (a,b,…) chỉ sự sai
36
khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12
tuần nuôi cấy
Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của
chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1
mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ glucose tương
ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường glucose lên khả
năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng
tôi ghi nhận được:
Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu
cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.
Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở
các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời
gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,
khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.
Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi,
các mẫu cấy tăng trưởng tốt, nhiều chồi, ở nghiệm thức A1; A2 và A3. Sức sống
của mẫu cấy bị chậm lại ở nghiệm thức A0, A4 và A5, mẫu giảm dần sức sống so
với các tuần đầu ở nghiệm thức thứ 5. Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở
các nghiệm thức có sự khác biệt về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập
37
số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1; đồ thị 3.1; hình 3.1; hình 3.2.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
Delight sau 12 tuần nuôi cấy.
NT Nồng
Khối
Khối
Số chồi
Số lá
Số rễ
Đường
Chiều
Chiều
Chiều
Đặc điểm
độ
lượng
lượng
(chồi/mẫu)
(lá/cây)
(rễ/mẫu)
kính lá
Dài lá
dài rễ
cao cây
(g/l)
tươi (g)
khô (g)
(mm)
(mm)
(mm)
(mm)
A0
30
0,41de 0,04de 5,67b
29,67d 10,00bc 3,33a 11,00abc 14,00b 15,00ab
Cây phát triển bình thường, rễ dài, lá to nhưng ít chồi và lá.
Cây phát triển tốt, lá to và dài.
A1
10
0,85b 0,07c
5,00b
50,67bc 13,00b 2,17b 15,00a 24,33a 19,00a
A2
20
1,38a 0,13a 10,33a
74,00a 23,67a 2,17b 8,00bc 12,00bc 18,67a
Cây phát triển xanh tốt, chồi nhiều, nhiều lá, nhiều rễ, rễ dài, lá nhỏ nhưng dày, cây cao. Cây phát triển không đều, ít chồi và lá, rễ nhiều mà ngắn.
A3
30
0,60cd 0,06cd 5,00b
44,67cd 5,00cd 1,83b 13,33ab 8,00bc 18,67a
Cây phát triển không đều, nhiều
A4
40
0,79bc 0,09b 11,67a
64,00ab 11,33b 1,67b 7,00c 9,33bc 17,00a
chồi, lá nhỏ, rễ ít và ngắn
Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp.
A5
50
0,20e 0,03e
1,33c
6,67e 3,00d 1,33b 13,33ab 5,67c 9,67b
Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác
thống kê với p < 0,05
38
80
70
60
Trọng lượng tươi (g)
Trọng lượng khô (g)
50
Số chồi (chồi/mẫu)
Số lá (lá/cây)
40
Số rễ (rễ/ mẫu)
Đường kính lá (mm)
30
Chiều dài lá (mm)
Dài rễ (mm)
20
Chiều cao (mm)
10
0
A0
A1
A2
A3
A4
A5
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50
39
g/l)
Hình 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50
40
g/l)
Hình 3.2. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40;
41
50 g/l)
Nhận xét và thảo luận:
Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.1, biểu đồ 3.1, hình 3.1, hình 3.2 sau 12
tuần nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ lệ
phát sinh chồi khác nhau. Ở nghiệm thức A2, cây phát triển xanh, nhiều chồi, cao
hơn so với nghiệm thức A0 với (18,67 > 15,00 mm), trọng lượng tươi đạt mức
cao nhất trong 6 nghiệm thức, trọng lượng tươi của nghiệm thức A2 (1,384 g)
gấp 3,34 lần A0 (0,414g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là A2 là (0,132 g)
cao hơn 3 lần so với A0 (0,044 g). Với nồng độ thích hợp thì tế bào thực vật được
cung cấp đầy đủ thích hợp để phát triển cây hoàn chỉnh. Về mặt hình thái cây
phát triển xanh tốt, nhiều lá (74,00 lá/cây), lá to và nhiều, rễ nhiều (23,67 rễ/mẫu),
rễ dài (12,00mm).
Tỷ lệ cây phát triển giảm dần ở các nghiệm thức A0, A1, A3, A4, A5. Ở
nghiêm thức A0 cây phát triển bình thường, phát triển ổn định ở các chỉ tiêu.
Ở nghiệm thức A1 cây phát triển tốt, cao hơn so với nghiệm thức A0 với
(19,00> 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,845 g cao hơn 2,04
lần so với A0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức A1 là 0,069 g lớn hơn
1,57 lần so với A0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều.
Ở nghiệm thức A3 cây phát triển không tốt, lá nhỏ và có nhiều lá úa vàng.
Cây phát triển không đồng đều.
Ở nghiệm thức A4 cây phát triển tốt, xanh, nhưng lá nhỏ (1,67 mm) và ngắn
(7.00 mm).
Ở nghiệm thức A5 ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của chồi cây vì nồng
độ đường khá cao có khả năng làm giảm hay thay đổi cân bằng các chất điều hòa
tăng trưởng nội sinh trong cây, làm thay đổi áp suất thẩm thấu của môi trường,
gây stress cho cây. Nhìn chung cây phát triển chậm ít chồi (1,33 chồi/mẫu), ít lá
(6,67 lá/cây), lá nhỏ, rễ ngắn (5,67 mm).
Loại và các nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy cho thấy những tác
động đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng về chồi, chiều
dài và trọng lượng tươi của chồi. glucose được tìm thấy là nguồn carbon hiệu quả
hơn so với sucrose. Số lượng chồi cao nhất của mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh
42
chóng, chồi (10,33) và trọng lượng tươi của chồi (1,384 g) thu được khi glucose
được sử dụng ở 20 g/l. Ngược lại, sự trao đổi, phát triển trên môi trường sucrose
cho thấy phản ứng rất kém như số lượng tối đa chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh
chóng, chồi (5,67) và trọng lượng tươi của chồi được tìm thấy là (0,414 g) tương
ứng với nồng độ 30 g/l. Tăng nồng độ glucose dẫn đến ức chế khá rõ ràng về số
lượng chồi mỗi mẫu cấy, chiều dài và trọng lượng tươi của chồi. Số rễ khác biệt
đáng kể với những loại và nồng độ của hai nguồn carbon. Số rễ tối đa (23,67) và
rễ dài (12 mm) đã được quan sát trong môi trường có chứa glucose tại 20 g/l
trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi trường sucrose ở nồng độ 30 g/l chỉ là
10 và dài 14 mm.
Glucose và fructose cũng được biết đến là nguồn cung cấp carbon cho sự
tăng trưởng tốt của một số mô thực vật. Trong số các loại đường thì sucrose được
sử dụng là nguồn carbon chủ yếu trong nuôi cấy in vitro thực vật, vì nó là
carbohydrate phổ biến nhất được tìm thấy trong nhựa cây ở mạch libe của nhiều
loài thực vật.
Mặc dù, sucrose là carbohydrate thường được sử dụng trong ống nghiệm để
tạo chồi và phát triển chồi, tuy nhiên nó không phải luôn luôn là nguồn carbon
hiệu quả nhất cho sự tái sinh thực vật. Sucrose, không chỉ thuận lợi cho sự phát
triển rễ mà sucrose còn thích hợp cho sự tăng trưởng của cây con. Các kết quả
tương tự đã thu được khi nuôi cấy Centell asiatica L. (Anwar et al., 2005),
Pogostemon cablin Berth (Swamy et al., 2010), Solanum nigrum Linn (Sridhar
và Naidu, 2011). Tuy nhiên đối với Rosa rugosa (Xing et al., 2010) kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng glucose lại là nguồn carbon thích hợp cho sự phát triển
và tăng trưởng của chồi hơn so với sucrose. Sự hiện diện của nguồn sucrose trong
môi trường nuôi cấy còn dẫn đến sự vàng lá của cây con ở loài này.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với nghiên cứu của Xing và cộng
sự (2010) khi nhân nhanh Rosa rugosa. Kết quả đều cho thấy mẫu cấy trên môi
trường bổ sung glucose tăng trưởng tốt hơn trên môi trường bổ sung sucrose. Thí
nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng glucose là nguồn carbon thích hợp cho sự
tăng trưởng và phát triển của lan Vũ nữ. Glucose giúp lan Vũ nữ phát triển tốt về
43
số lượng lá, số lượng chồi và chiều cao cây. Tuy nhiên nồng độ nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn so với nồng độ đường trong nghiên cứu của Võ Châu Tuấn
(2014) trên đối tượng Nghệ đen và nghiên cứu của Agnieszka Ilczuk và cộng sự
(2013) khi nhân nhanh chồi Ninebark (thuộc họ hoa Hồng) với hàm lượng đường
glucose thích hợp từ 40 – 50 g/l.
Tóm lại, việc bổ sung đường glucose với nồng độ 20 g/l thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight
3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12
tuần nuôi cấy
Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của
chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1
mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ fructose tương
ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường fructose lên khả
năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng
tôi ghi nhận được:
Sau 2 tuần nuôi cấy, chồi bắt đầu sinh trưởng. Sau 4 tuần nuôi cấy, chồi
sinh trưởng mạnh. Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần
thứ 8 trở đi.
Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt
về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở
44
bảng 3.2; đồ thị 3.2; hình 3.3; hình 3.4.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
Delight sau 12 tuần nuôi cấy.
NT Nồng
Khối
Khối
Số chồi
Số lá
Số rễ
Đường
Chiều
Chiều
Chiều
Đặc điểm
độ
lượng
lượng
(chồi/mẫu)
(lá/cây)
(rễ/mẫu)
kính lá
dài lá
dài rễ
cao cây
(g/l)
tươi (g)
khô (g)
(mm)
(mm)
(mm)
(mm)
B0
30
0,41b 0,04a
5,67b
29,67bc
10,00b
3,33a
11,00a
14,00b
15,00a
Cây phát triển bình thường, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.
B1
10
0,17b 0,02c
2,00b
12,00c
4,33b
3,33a
7,67bc
4,67c
7,67b
Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.
B2
20
0,28b 0,02c
4,33b
41,67b
9,67b
3,00ab
8,00bc
7,33c
9,00b
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.
B3
30
1,72a 0,18b
29,00a
133,67a
32,33a
3,33a
6,33c
20,00a 15,67a
Cây phát triển xanh tốt,chồi nhiều, nhiều lá, nhiều rễ, rễ dài, lá nhỏ, cây cao
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp
B4
40
0,37b
0,03c
5,33b
29,67bc
5,00b
2,67ab
10,33ab
8,00c
10,33b
B5
50
0,33b
0,02c
4,00b
24,00bc
6,33b
2,17b
8,67bc
6,00c
8,33b
Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp.
Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau
(a, b,…) chỉ sự sai khác thống kê với p < 0,05
45
160
140
120
Trọng lượng tươi (g)
trọng lượng khô (g)
100
Số chồi (chồi/mẫu)
Số lá (lá/ cây)
80
Số rễ (rễ/mẫu)
Đường kính lá (mm)
60
Chiều dài lá (mm)
Dài rễ (mm)
40
Chiều cao (mm)
20
0
B0
B1
B2
B3
B4
B5
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50
46
g/l)
Hình 3.3. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40;
47
50 g/l)
Hình 3.4. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50
48
g/l)
Nhận xét và thảo luận:
Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.2, biểu đồ 3.2, hình 3.3, hình 3.4 sau 12
tuần nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ lệ
phát sinh chồi khác nhau.
Nghiệm thức B0 cây phát triển xanh tốt bình thường, lá to và dài, rễ cây dài.
15,00 mm) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,173 g nhỏ hơn 2,4 lần so với
Nghiệm thức B1 cây phát triển thấp hơn so với nghiệm thức B0 với (7,67 <
B0(0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là B1 là 0,017 g nhỏ hơn 2,6
lần so với B0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển chậm, ít chồi (2,00 chồi/mẫu),
ít lá (12,00 lá/cây).
Ở nghiệm thức B2 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm thức
B0 với (9,00 < 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,277g nhỏ hơn
1,5 lần so với B0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là B2 là 0,021 g
nhỏ hơn 2,1 lần so với B0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, ít lá ,
rễ ngắn, cây thấp.
Ở nghiệm thức B3 cây phát triển xanh tốt, chồi cây nhiều, cao hơn so với
1,715 g cao hơn 4,1 lần so với B0 (0,414 g). Với nồng độ thích hợp thì tế bào thực
nghiệm thức B0 với (15,67 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là
vật được cung cấp đầy đủ thích hợp để phát triển cây hoàn chỉnh. Về mặt hình
thái cây phát triển xanh tốt, nhiều lá (133,67 lá/cây), lá to, rễ nhiều (32,33
rễ/mẫu), rễ dài (20 mm).
Ở nghiệm thức B4, B5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm
thức B0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi, lá của cây có màu xanh nhạt.
Loại và nồng độ của nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng
đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy. Fructose có hiệu quả hơn đường sucrose.
Số lượng cao nhất của chồi là (29) và chồi dài nhất (15,67 mm) đã thu được trên
môi trường có bổ sung 30 g/l fructose. Trên môi trường sucrose cho thấy phản
ứng rất nghèo, với số lượng thấp của chồi. Tăng nồng độ của fructose làm ức chế
về số lượng chồi mỗi mẫu cấy độ dài chồi trong nghiệm thức. Những kết quả này
49
cho thấy carbohydrate khác nhau, và nồng độ của chúng, ảnh hưởng đáng kể tỷ lệ
thành công của chồi. Số rễ khác biệt đáng kể với những loại và nồng độ của hai
nguồn carbon. Số rễ tối đa (32,33) và rễ dài (20 mm) đã được quan sát trong môi
trường có chứa fructose tại 30 g/l trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi
trường sucrose ở nồng độ 30 g/l chỉ là 10 và dài 14 mm. Tuy nhiên, không có
khác biệt đáng kể giữa các nồng độ khác nhau của fructose.
Mỗi giai đoạn nuôi cấy khác nhau thì cần nguồn đường khác nhau (Kozai,
1992). Nồng độ và loại nguồn carbon ngoại sinh bổ sung vào môi trường đóng
vai trò là nguồn năng lượng và để duy trì áp suất thẩm thấu (De Neto và Otoni,
2003).
Mặc dù đường fructose có tác dụng tốt cho sinh trưởng tế bào của nhiều loài
thực vật, tuy nhiên trong thí nghiệm 3.2 nếu dùng ở nồng độ cao sẽ gây ra ức chế
sinh trưởng, tương tự với trường hợp nuôi cấy tế bào cây thuốc lá và cây
Cinchona succirubrum (Nigra et al., 1990). Preethi và cộng sự (2011) quan sát
thấy rằng fructose đã cho kết quả tốt hơn so với sucrose, maltose và glucose được
sử dụng để vi nhân Stevia rebaudiana. Chồi kéo dài là một bước quan trọng trong
hệ thống vi nhân giống, liên quan chặt chẽ với các thành phần dinh dưỡng của
môi trường (Chen et al., 2003). Sự gia tăng chiều dài chồi trên môi trường bổ
sung fructose có hiệu quả trong việc phát triển của tế bào, được điều khiển bởi áp
suất trương, và fructose có thể là một trong những chất tạo áp suất thẩm thấu
được sử dụng để tạo ra sự trương (Bianco và Rieger, 2002). Kết quả của chúng
tôi cũng cho thấy rằng fructose có hiệu quả đối với sự phát triển chồi của lan Vũ
nữ hơn so với sucrose. Sự tăng trưởng của chồi của cây mọng nước không được
phát huy bởi sucrose, nhưng có thể được thúc đẩy bởi fructose, maltose hoặc
glucose (Oka và Ohyama, 1982). Steinitz (1999) và Da Silva (2004) đưa ra giả
thuyết rằng carbohydrate được các tế bào hiểu như là các tín hiệu hóa học, với
nồng độ rất cao trong ống nghiệm là tác nhân gây stress. Chồi nuôi cấy trên môi
trường không có nguồn carbon đã không tạo rễ, cho thấy tầm quan trọng của
đường trong sự hình thành rễ. Thorpe (1982) cho rằng rễ muốn tăng trưởng tốt
đòi hỏi năng lượng cao mà năng lượng chỉ có thể lấy từ các chất chuyển hóa có
sẵn, mà chủ yếu là carbohydrate. Nguồn cacbon như fructose, glucose, lactose,
50
maltose và sucrose ở nồng độ 3% được dùng để tạo rễ ở loài Somnifera Withania
và thấy rằng sucrose đã cho kết quả tốt nhất vì 100% mẫu cấy tạo rễ trong khi
fructose chỉ cho 65% số mẫu cấy cảm ứng tạo rễ (Sivanesan và Murugesan,
2008).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với nghiên cứu của Preethi và cộng
sự (2011) khi vi nhân giống Stevia rebaudiana đều thấy rằng fructose đã cho kết
quả tốt hơn so với sucrose. Đối với nghiên cứu của chúng tôi nguồn fructose
thích hợp cho lan Vũ nữ nhân chồi hơn so với sucrose. Fructose giúp cho lan Vũ
nữ tăng trưởng tối đa về số lượng chồi trong nhân nhanh giống. Bên cạnh đó
nồng độ nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nồng độ nghiên cứu của Abdullah và
cộng sự (1998) khi nuôi cấy tế bào cây Morinda elliptica đã cho thấy fructose 5%
giúp tăng khả năng sinh trưởng của tế bào, ở cây Solanum eleagnifolium (Nigra
et al., 1990) và Ficus deltoide (Ling et al., 2008).
Tóm lại, việc bổ sung đường fructose nồng độ 30 g/l thích hợp cho nhân
chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12
tuần nuôi cấy
Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của
chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1
mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ lactose tương
ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường lactose lên khả
năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng
tôi ghi nhận được:
Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu
cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.
Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở
các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời
gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,
51
khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.
Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi,
các mẫu cấy tăng trưởng tốt, nhiều chồi, ở nghiệm thức C0, C1 và C2. Sức sống
của mẫu cấy bị chậm lại ở nghiệm thức C3, C4 và C5, mẫu giảm dần sức sống so
với các tuần đầu ở nghiệm thức thứ 5. Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở
các nghiệm thức có sự khác biệt về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập
52
số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3; đồ thị 3.3; hình 3.5; hình 3.6.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
Delight sau 12 tuần nuôi cấy.
NT Nồng Khối Khối Số chồi Số lá Số rễ Đường Chiều Chiều Chiều Đặc điểm
độ lượng lượng (chồi/mẫu) (lá/cây) (rễ/mẫu) kính lá dài lá dài rễ cao cây
C0
30
0,41a
0,04a
5,67a
29,67a
10,00a
3,33a
1,10a
14,00a
15,00b
Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.
(g/l) tươi (g) khô (g) (mm) (mm) (mm) (mm)
C1
10
0,47a
0,05a
1,67b
23,00ab
10,00a
1,83b
1,80a
12,00ab
29,00a
Cây phát triển tốt về chiều cao, lá dài và to .
C2
20
0,35ab
0,03b
2,33b
20,67ab
4,67b
1,83b
1,23a
10,67ab
16,00b
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.
C3
30
0,24bc
0,03bc
2,00b
17,33b
5,33b
1,83b
1,47a
4,33c
16,33b
Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp
C4
40
0,13c
0,01c
1,67b
14,00b
6,33ab
1,17b
1,30a
9,00bc
18,33b
C5
50
0,16c
0,02bc
1,33b
3,33c
5,00b
1,40b
1,23a
9,00bc
18,33b
Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp, lá vàng.
Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,... thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác
thống kê với p < 0,05
53
35
30
25
Trọng lượng tươi (g)
Trọng lượng khô (g)
Số chồi (chồi/mẫu)
20
Số lá (lá/cây)
Số rễ (rễ/ mẫu)
15
Đường kính lá (mm)
Chiều dài lá (mm)
Dài rễ (mm)
10
Chiều cao (mm)
5
0
C0
C1
C2
C3
C4
C5
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50
54
g/l)
Hình 3.5. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50
55
g/l).
Hình 3.6. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50
56
g/l).
Nhận xét và thảo luận:
Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.3, biểu đồ 3.3, hình 3.5, hình 3.6 sau 3
tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ
lệ phát sinh chồi khác nhau.
Nghiệm thức C0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.
Nghiệm thức C1 cây phát triển cao hơn so với nghiệm thức C0 với
(29,00 > 15,00) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,47 g cao hơn 1,1 lần so
với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là C1 là 0,049 g cao hơn
1,2 lần so với C0 (0,041 g). Nhìn chung cây phát triển chậm, ít chồi (1,67
chồi/mẫu), ít lá (23,00 lá/cây).
Ở nghiệm thức C2 cây phát triển không đều, cao hơn so với nghiệm thức C0
với (16,00 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,36 g nhỏ hơn 1,2
lần so với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là C2 là 0,028 g nhỏ
hơn 1,6 lần so với C0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, ít chồi, ít
lá, rễ ngắn, cây thấp.
Ở nghiệm thức C3 cây phát triển không tốt, chồi cây ít, cao hơn so với
0,241 g thấp hơn 1,7 lần so với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này
nghiệm thức C0 với (16,33 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là
là C3 là 0,025 g nhỏ hơn 1,8 lần so với C0 (0.044 g). Về mặt hình thái cây thấp, ít
chồi, rễ ngắn, lá nhỏ.
Ở nghiệm thức C4, C5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm
thức C0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi. lá của cây có màu xanh nhạt ở
nghiệm thức C4 còn nghiệm thức C5 lá màu vàng úa.
Sự khác biệt không đáng kể đã quan sát được giữa các nồng độ khác nhau
của lactose. Nồng độ lactose cao làm giảm tốc độ phát triển chồi, chiều cao cây.
Tốc độ phát triển thấp nhất được quan sát thấy ở 50 g/l lactose. Số lá và chiều dài
lá lan Vũ nữ đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi nguồn carbon.
Nồng độ đường lactose 10 g/l thích hợp cho nuôi cấy tạo cây hoàn chỉnh và
kéo dài thân. Chồi kéo dài là một bước quan trọng trong hệ thống vi nhân giống,
liên quan chặt chẽ với các thành phần dinh dưỡng của môi trường (Chen et al.,
57
2003). Trong thí nghiệm này đường lactose rất thích hợp cho sự tăng trưởng
chiều cao của cây. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ đường
lactose cần cho sự sinh trưởng và kéo dài thân cây ít hơn so với nghiên cứu trên
đối tượng Datura stramonium L. khi nuôi cấy tạo sẹo là 2% trong mẫu của Amiri
và Kazemitabar (2011). Trong thí nghiệm 3.3, khi bổ sung đường lactose với
nồng độ không thích hợp sẽ gây hạn chế sự tăng trưởng hoặc không gia tăng về
trọng lượng tươi, điều này tương tự với nhận định của Jain và cộng sự (1997) trên
đối tượng lúa Indica và Japonica.
Tóm lại, việc bổ sung đường lactose 10 g/l thích hợp cho việc tạo cây hoàn
chỉnh và kéo dài thân của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight trên môi trường
MS bổ sung, 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA 9 g/l agar, 20% nước dừa, 1 g/l than hoạt
tính.
3.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12
tuần nuôi cấy
Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của
chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1
mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ manitol tương
ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường manitol lên khả
năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng
tôi ghi nhận được:
Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu
cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.
Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở
các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời
gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,
khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.
Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi .
Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt về hình
thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng
58
3.4; đồ thị 3.4; hình 3.7; hình 3.8.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
Delight sau 12 tuần nuôi cấy.
NT Nồng
Khối
Khối
Số chồi
Số lá
Số rễ
Đường
Chiều
Chiều
Chiều
Đặc điểm
độ
lượng
lượng
(chồi/mẫu)
(lá/cây)
(rễ/mẫu)
kính lá
dài lá
dài rễ
cao cây
(g/l)
tươi (g)
khô (g)
(mm)
(mm)
(mm)
(mm)
Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.
D0
30
0,41c
0,04d
5,67cd
29,67b
10,00bc
3,33a 11,00ab 14,00bc 15,00a
D1
10
1,72a
0,18a
12,67a
82,67a
16,00a
1,83b 7,00bc
20,00a 21,00a
Cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá dày nhưng ngắn , rễ nhiều và dài, cây cao
D2
20
0,97b
0,11b
10,00ab
50,33ab
15,00ab
1,67b
6,00c
17,00ab 16,33a
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.
D3
30
0,54c
0,07c
8,00bc
41,33b
5,00c
1,17b
6,33c
11,33c 17,67a
Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp
D4
40
0,49c
0,06c
4,00d
32,00b
6,00c
1,50b
14,33a 11,67c 20,33a
Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp. Lá vàng.
D5
50
0,59c
0,06c
3,00d
18,67b
5,67c
2,00b
12,00a 12,00bc 17,33a
Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác
thống kê với p < 0,05
59
90
80
70
Trọng lượng tươi (g)
60
Trọng lượng khô (g)
Số chồi (chồi/mẫu)
50
Số lá (lá/cây)
Số rễ (rễ/ mẫu)
40
Đường kính lá (mm)
Chiều dài lá (mm)
30
Dài rễ (mm)
Chiều cao (mm)
20
10
0
D0
D1
D2
D3
D4
D5
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50
60
g/l)
Hình 3.7. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50
61
g/l)
Hình 3.8. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50
62
g/l)
Nhận xét và thảo luận:
Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.4, biểu đồ 3.4, hình 3.7, hình 3.8 sau 3
tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ
lệ phát sinh chồi khác nhau.
Nghiệm thức D1 cây phát triển cao hơn so với nghiệm thức D0 với (21,00 >
15,00) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 1,724 g cao hơn 41 lần so với D0
Nghiệm thức D0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.
(0,041 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là D1 là 0,181 g cao hơn 4,1 lần so
với D0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển tốt, nhiều chồi (12,67 chồi/mẫu),
nhiều lá (82,67 lá/cây), lá ngắn.
Ở nghiệm thức D2 cây phát triển không đều, cao hơn so với nghiệm thức
D0 với (16,33 > 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,968 g lớn
0,113 g lớn hơn 2,6 lần so với D0 (0.044 g). Nhìn chung cây phát triển không
hơn 2,3 lần so với D0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là D2 là
đều, chồi nhiều, lá nhiều mà ngắn.
Ở nghiệm thức D3 cây phát triển không tốt, chồi cây ít, cao hơn so với
nghiệm thức D0 với (17,67 > 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là
cao hơn D0. Trọng lượng khô ở nghiệm thức này cũng cao hơn so với D0. Về
mặt hình thái cây thấp, ít chồi, rễ ngắn, lá nhỏ.
Ở nghiệm thức D4, D5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm
thức D0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ mà dài, ít chồi. Lá của cây có màu
xanh nhạt ở nghiệm thức D4 còn nghiệm thức D5 lá màu vàng úa.
Sự khác biệt đáng kể đã quan sát được giữa các nồng độ khác nhau của
manitol. Kết quả cho cho thấy tốc độ phát triển, môi trường nuôi cấy của đường
sucrore có tốc độ phát triển chậm hơn so với môi trường chứa mannitol ở nồng
độ 10 g/l. Nồng độ mannitol tăng đã giảm tốc độ phát triển chồi đáng kể và tốc
độ phát triển thấp nhất được quan sát thấy ở 50 g/l mannitol. Số lá lan Vũ nữ đã
bị ảnh hưởng đáng kể bởi nguồn manitol. Vì vậy, đó là sự khác biệt đáng kể đã
được quan sát giữa các môi trường nuôi cấy có chứa nồng độ khác nhau của
63
manitol. Số lá của nguồn manitol lên đến 82,67 lá ở nồng độ 10 g/l còn ở nồng
độ 50 g/l là 18,67 lá còn ở nguồn sucrose là 29,67 lá. Kết quả cho thấy sự khác
biệt đáng kể giữa hai nguồn carbon đến chiều dài của lan Vũ nữ. Chiều dài lá lan
Vũ nữ ở đường sucrose lên đến 11 mm còn chiều dài lá lan Vũ nữ ở đường
manitol chỉ có 7 mm. Nguồn manitol thích hợp cho sự phát triển chiều cao cây
nhưng không có sự khác biệt giữa các nồng độ khác nhau của mannitol.
Đường manitol nếu sử dụng ở nồng độ cao sẽ tác động tiêu cực đến sự tăng
nhanh chồi của lan Vũ nữ.
Đường manitol có hiệu quả đến sự sinh trưởng và phát triển cây lan Vũ nữ
Oncidium Kozumit Delight ở nồng độ 10 g/l. Theo Rassimwai (2015), mannose
và mannitol được bổ sung ở nồng độ thấp, trong môi trường nuôi cấy cây phát
triển chậm lại và thậm chí ngừng tăng trưởng đối với cây thuộc loài N. diderrichii
nhận định của ông Rassimwaï (2015) cũng tương tự với Chae (2013).
Charoensub và Phansiri (2004) cũng cho thấy rằng mannitol làm giảm sự tăng
trưởng và số chồi của cây P. indica Linn. Theo các nghiên cứu của Da Silva và
Scherwinski - Pereira (2011) ở loài Piper aduncum và P. hispidinervum, việc bổ
sung mannitol (1 – 3%) trong môi trường nuôi cấy làm giảm sự tăng trưởng của
cây, khi với nồng độ cao nó gây hoại tử cây con. Còn nồng độ gây chết thì phụ
thuộc vào các loài thực vật. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với
những nghiên cứu này, việc bổ sung đường manitol ở nồng độ thích hợp 10 g/l
mẫu cấy tăng trưởng tốt, mẫu tạo nhiều chồi, nhiều lá. Chỉ khi bổ sung đường
manitol ở nồng độ khá cao (50 g/l) mẫu mới chậm phát triển.
Tóm lại, trong thí nghiệm này đường manitol ở nồng độ 10 g/l thích hợp
cho sự tăng nhanh chồi của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight trên môi
trường MS bổ sung, 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA 9 g/l agar, 20% nước dừa, 1 g/l than
hoạt tính.
3.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12
tuần nuôi cấy
Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của
64
chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1
mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ sorbitol tương
ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.
Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường sorbitol lên khả
năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng
tôi ghi nhận được:
Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu
cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.
Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở
các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời
gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,
khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.
Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi .
Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt về hình
thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng
65
3.5; đồ thị 3.5; hình 3.9; hình 3.10
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
Delight sau 12 tuần nuôi cấy.
N NT Nồng
Khối
Khối
Số chồi
Số lá
Số rễ
Đường
Chiều
Chiều
Chiều
Đặc điểm
độ
lượng
lượng
(chồi/mẫu)
(lá/cây)
(rễ/mẫu)
kính lá
dài lá
dài rễ
cao cây
(g/l)
tươi (g)
khô (g)
(mm)
(mm)
(mm)
(mm)
E0
30
0,41c
0,04c
5,67ab
29,67bc
10,00b
3,33ab 11,00c 14,00b 15,00a
Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.
E1
10
0,32c
0,02d
5,33ab
27,67bc
6,33b
2,17b
13,33bc 14,00b 13,33ab
Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.
Cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to , rễ nhiều và dài, cây cao
E2
20
1,69a
0,16a
8,00a
58,33a
42,67a
4,67a
22,67a 29,33a 18,33a
E3
30
0,71b
0,07b
7,33a
42,00ab
5,67b
4,17a
16,67b 13,33b 14,00ab
Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.
Cây phát triển không đều, ít chồi,
E4
40
0,43c
0,05c
4,00b
26,33bc
3,67b
2,50b
16,00b
8,67b 14,67a
cây thấp
E5
50
0,36c
0,04cd
3,33b
20,67b
3,67b
2,67b
14,00bc
7,67b
8,67b
Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp. Lá vàng.
Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác
thống kê với p < 0,05
66
70
60
50
Trọng lượng tươi (g)
Trọng lượng khô (g)
Số chồi (chồi/mẫu)
40
Số lá (lá/cây)
Số rễ (rễ/ mẫu)
Đường kính lá (mm)
30
Chiều dài lá (mm)
Dài rễ (mm)
20
Chiều cao (mm)
10
0
E0
E1
E2
E3
E4
E5
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
67
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)
Hình 3.9. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50
68
g/l)
Hình 3.10. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit
69
Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)
Nhận xét và thảo luận:
Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.5, biểu đồ 3.5, hình 3.9, hình 3.10 sau 3
tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ
lệ phát sinh chồi khác nhau.
Nghiệm thức E0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.
Nghiệm thức E1 cây phát triển thấp hơn so với nghiệm thức E0 với (13,33 <
15,00 mm) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,327 g thấp hơn 1,2 lần so với
E0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là E1 là 0,023 g thấp hơn 1,9
lần so với E0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển tốt.
Ở nghiệm thức E2 cây phát triển xanh tốt, cao hơn so với nghiệm thức E0
với (18,33 > 15mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 1.696 g lớn hơn 4,1
lần so với E0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là E2 là 0,155 g lớn
hơn 3,5 lần so với E0 (0.044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, chồi nhiều,
lá nhiều mà ngắn.
Ở nghiệm thức E3 cây phát triển tốt , chồi cây ít, thấp hơn so với nghiệm
thức D0 với ( 14,00 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là cao hơn
E0. Trọng lượng khô ở nghiệm thức này cũng cao hơn so với E0. Về mặt hình
thái cây thấp, ít chồi, rễ dài, lá to.
Ở nghiệm thức E4, E5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm
thức E0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi. Lá của cây có màu xanh nhạt.
Loại và nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy cho thấy những tác động
đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng về chồi, chiều dài và
trọng lượng tươi của chồi. Sorbitol được tìm thấy là nguồn carbon hiệu quả hơn
so với sucrose. Số lượng chồi cao nhất của mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng,
chồi (8) và trọng lượng tươi của chồi (1,696 g) thu được khi sorbitol đã được sử
dụng ở 20 g/l. Ngược lại, sự trao đổi, phát triển trên môi trường sucrose cho thấy
phản ứng rất kém như số lượng tối đa chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng,
chồi (5,67) và trọng lượng tươi của chồi là (0,414 g) tương ứng với nồng độ 30
g/l. Tăng nồng độ sorbitol dẫn đến ức chế về số lượng chồi mỗi mẫu cấy, chiều
dài và trọng lượng tươi của chồi. Số rễ khác biệt đáng kể giữa hai nguồn carbon.
70
Số rễ tối đa (42,67) và rễ dài (29,33 mm) đã được quan sát trong môi trường có
chứa sorbitol tại 20 g/l trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi trường sucrose
ở nồng độ 30 g/l chỉ là 10 và dài 14 mm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sorbitol đóng vai trò tích cực đối với sự phát
triển Rosaceae (thuộc họ hoa Hồng). Đối với đào gốc ghép GF 677 (Ahmad et
al., 2007) và Prunus Armeniaca (Marino et al., 1991), sorbitol hiệu quả tốt hơn
cho sự tạo rễ và tăng trưởng của cây con hơn so với sucrose.
Nói chung, sucrose là carbohydrate thường được sử dụng trong môi trường
nuôi cấy mô trong ống nghiệm (Sul và Korban, 2004; Fuentes et al., 2000), do sự
hấp thụ thuận lợi của sucrose qua màng tế bào (Borkowska và Szezebra, 1991).
Theo Cuenca và Vieitez (2000) thực vật có khả năng chuyển hóa các
carbohydrate khác nhau. Tác động tiêu cực của một số đường đến sự tăng trưởng
thực vật được gây ra bởi sự chuyển hoá sự kém hiệu quả của đường và khả năng
hấp thu qua màng tế bào thực vật thấp (Jain et al., 1997).
Sự hình thành các chồi có liên quan đến nồng độ đường trong môi trường
(Romano et al.,1995; Saadat và Hennerty, 2002; Kadota và Niimi, 2004;
Alkhateeb 2008) sự tăng trưởng chồi lê và hoa mai, hai loài thân gỗ khác thuộc
họ Rosaceae, tăng tốc khi sorbitol được sử dụng như một nguồn carbon trong môi
trường tăng sinh (Marino et al., 1993; Kadota và Niimi, 2004). Sorbitol là sản
phẩm chính của quang hợp và là một hình thức vận chuyển của carbohydrate
(Bieleski, 1982). Có enzyme cụ thể cho quá trình oxy hóa sorbitol trong việc cải
thiện sản xuất và phát triển chồi khi sorbitol được thêm vào môi trường so với
sucrose (Marino et al., 1993). Mặc dù sucrose được sử dụng rộng rãi trong nuôi
cấy mô thực vật tuy nhiên các loại đường khác cũng đã được báo cáo là nguồn
carbon thích hợp cho nuôi cấy in vitro của nhiều loài thực vật (Al-khateeb, 2008).
Sucrose có thể gây ra tình trạng thiếu oxy và ethanol tích tụ trong các tế bào do
sự chuyển hóa nhanh chóng của nó (Scott et al., 1995; Ramarosandratana et al.,
2001). Nghiên cứu này khá giống với nghiên cứu liên quan đến nguồn carbon và
nồng độ carbon (Hildebrandt và Riker, 1949; Millan et al., 1992;. Romano et al.,
1995; Cunha và Fernandez-Ferreira, 1999; Teixeira da Silva, 2004).Theo Kadota
71
và Niimi (2004) thì sự sống còn của chồi với tất cả các carbohydrates là trên
88%; trong thí nghiệm các cây sử dụng sorbitol và glucose có xu hướng sống sót
cao kế đến là sucrose và fructose còn đối với maltose thì mẫu chết.
Kết quả nghiên của chúng tôi giống với nghiên cứu của (Ahmad et al.,
2007) và (Marino et al., 1991), đối với đào gốc ghép GF 677 và Prunus
Armeniaca thì sorbitol cho hiệu quả tốt hơn cho sự tạo rễ và tăng trưởng của cây
con hơn so với sucrose. Đường sorbitol giúp lan Vũ nữ tăng trưởng mạnh xanh
tốt, mập mạp, rễ nhiều, lá to, cây cao. Sorbitol là nguồn carbon thích hợp cho sự
tăng trưởng của lan Vũ nữ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
nồng độ sorbitol cần cho sự tăng trưởng của lan Vũ nữ thấp hơn so với nghiên
cứu nuôi cấy mô gốc ghép táo ‘M 9’ (clone T337) sử dụng 3% sorbitol.
Các kết quả trên cho thấy rằng lan Vũ nữ sử dụng nguồn sorbitol tốt hơn so
với sucrose để tạo rễ, chồi, chiều cao cây. Nghiên cứu trên dẫn đến kết luận rằng
lan Vũ nữ trao đổi nguồn carbohydrate khá chọn lọc; hơn nữa, sự thay đổi nồng
độ của nguồn carbon có tác động mạnh đến sự phát triển của mẫu cấy.
Trong thí nghiệm này đường sorbitol thích hợp cho sự sinh trưởng và phát
72
triển lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight ở nồng độ 20 g/l.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Sau 12 tuần nuôi cấy chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) trên môi
trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l
than hoạt tính. Từ những kết quả thu được chùng tôi đi đến kết luận như sau:
- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường glucose với nồng độ 20 g/l thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường fructose với nồng độ 30 g/l thích
hợp cho nhân chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường lactose với nồng độ 10 g/l thích
hợp cho việc tạo cây hoàn chỉnh và kéo dài thân của lan Vũ nữ Oncidium
Kozumit Delight.
- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường manitol với nồng độ 10 g/l thích
hợp cho tăng nhanh chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.
- Khi nuôi cấy chồi trên môi đường sorbitol với nồng độ 20 g/l thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight để tạo
cây hoàn chỉnh.
4.2. Kiến nghị
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, thiết bị và hóa chất còn hạn chế nên
chúng tôi không thể thực hiện nhiều nghiên cứu sâu hơn vì vậy chúng tôi có
những kiến nghị sau:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có bổ sung các dịch chiết khác
nhau như chuối, táo, khoai tây, cà rốt,... đến sự hình thành chồi lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có bổ sung các dịch chiết khác
nhau như đậu nành, đậu phộng, đậu đỏ,... đến sự hình thành chồi của lan Vũ nữ
(Oncidium Kozumit Delight).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan đến sự hình thành chồi của lan Vũ
73
Nữ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng như NAA, BA,
GA3,… đến sự hình thành chồi của lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight).
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất CuSO4, Na2S2O3, AgSO4,… đến khả
năng tăng trưởng của chồi và tạo cây hoàn chỉnh lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit
- Nghiên cứu các điều kiện ánh sáng, giá thể khác nhau để hoàn thiện quy trình
Delight).
74
nhân giống lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) đưa cây con ra vườn ươm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng việt
[1]. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc (2006). Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng
trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù tế
bào dừa cạn Catharanthus roseus. Tạp chí phát triển khoa học và công
nghệ, 6 – 2006.
[2]. Nguyễn Đức Thành (2000). Nuôi cấy mô tế bào thực vật – Nghiên cứu
và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Tài liệu Tiếng Anh
Warsaw University of Life Sciences – SGGW
[3]. Agnieszka Ilczuk, Katarzyna Jagiełło-Kubiec, Ewelina Jacygrad
[4]. Alireza MOTALLEBIAZAR1, * and Samaneh KAZEMIANI1
Department of Horticultural Sciences, Faculty of Agriculture,
University of Tabriz, Tabriz 51666, Iran
University Dhulikhel, Kavre, Nepal
[5]. D. P. Gauchan, Department of Biotechnology, School of Science, Kathmandu
[6]. Karami O (2006) Effect of sucrose concentrations on somatic
embryogenesis in carnation (Dianthus caryophyllus L.). Sci Hortic
110(4):340 – 344
[7]. Rao B.R., Kumar V., Amrutha N., Jalaja N., Vaidyanath K., Rao A.M.,
Polavarapu S.R.R., Kishor P.B.K. (2008), “Effect of growth regulators,
carbon source and cell aggregate size on berberine production from
cell cultures of Tinospora cordifolia Miers”, Current Trends in
Biotechnology and Pharmacy, 2(2), pp. 269 – 276
[8]. Sotiropoulos T (2006) Sucrose and Sorbitol effects on shoot growth
and proliferation in vitro, nutritional status and peroxidase and
catalase isoenzymes of M 9 and MM 106 apple (Malus domestica
75
Borkh.) rootstocks. Eur J Hortic Sci 71(3):114 – 119
[9]. Touqeer ahmad, Nadeem akhtar abbasi, Ishfaq ahmad hafiz and ansasali
Department of Horticulture,University of Arid Agriculture, Rawalpindi,
Pakistan
3. Tài liệu Internet
[10]. http://tailieuvn.com.vn/nghien-cuu-nhan-giong-va-nuoi-trong-hoa-
phong-lanvu-nu-oncidium-grower-ramsey-176-nghin-cu-
nhhngcaxly-colchicine-in-vitro-tr-n-c-y-cem-ch-ing-gem-dianthus-
chinensis.html
[11]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-anh-huong-nong-do-
khoang-da-luong-den-su-hinh-thanh-va-phat-trien-choi-lan-
phalaenopsis-yubidan-va-lan-52378/
[12]. http://tai-lieu.com/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-xac-dinh-moi-truong-
thich-hop-nhan-plb-va-tao-choi-tu-plb-giong-lan-phalaenopsis-
76
amabilis-yubidan-phuc-7013/
77
PHỤ LỤC
Phụ lục A: Thành phần môi trường MS
Bảng 1. Thành phần cơ bản của môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962)
Thành phần mg/1
1650 NH4NO3
1900 KNO3
370 Mg2SO4.7H2O Khoáng đa lượng
440 CaCl2.2H2O
170 KH9PO4
22,3 MnSO4.4H2O
8,6 ZnSO4.7H2O
0,025 CUSO4.5H2O
KI 0,83
Khoáng vi lượng 0,025 COC12.6H2O
6,2 H3PO3
0,025 Na2MoO4.2H2O
37,3 Na2.EDTA
27,8 FeSO4.7H2O
Myo-Inositol 100
Nicotinic acid 0,5 Các vitamin
Pyridoxine HC1 0,5 và các chất hữu cơ
khác Thiamine HC1 0,1
1
Glycine 2
Phụ lục B: Bảng các số liệu được xử lý bằng chương trình SAS 9.0
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và
tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TrongluongtuoiGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: TrongluongtuoiGlu
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 2.51842989 0.50368598 65.87 <.0001
Error 12 0.09176459 0.00764705
Corrected Total 17 2.61019449
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.964844 12.38603 0.087447 0.706017
2
❖ Trọng lượng tươi
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
TrongluongtuoiGlu 5 2.51842989 0.50368598 65.87 <.0001
The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.007647
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.2181
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N TrongluongtuoiGlu
A 1.38433 3 A2
B 0.84477 3 A1
B
C B 0.79600 3 A4
C
C D 0.59567 3 A3
D
E D 0.41367 3 A0
E
E 0.20167 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
TrongluongkhoGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
3
❖ Trọng lượng khô
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.02158583 0.00431717 48.75 <.0001
Error 12 0.00106267 0.00008856
Corrected Total 17 0.02264850
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.953080 13.22304 0.009410 0.071167
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
TrongluongkhoGlu 5 0.02158583 0.00431717 48.75 <.0001
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.000089
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.0235
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N TrongluongkhoGlu
A 0.131667 3 A2
B 0.097333 3 A4
C 0.068667 3 A1
4
C
D C 0.058000 3 A3
D
D E 0.044333 3 A0
E
E 0.027000 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
SochoiGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 219.8333333 43.9666667 35.97 <.0001
Error 12 14.6666667 1.2222222
Corrected Total 17 234.5000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.937456 17.00833 1.105542 6.500000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
SochoiGlu 5 219.8333333 43.9666667 35.97 <.0001
5
❖ Số chồi glucose
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 1.222222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 2.7572
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N SochoiGlu
A 11.6667 3 A4
A
A 10.3333 3 A2
B 5.6667 3 A0
B
B 5.0000 3 A1
B
B 5.0000 3 A3
C 1.3333 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
SolaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
6
❖ Số lá
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 8816.277778 1763.255556 42.77 <.0001
Error 12 494.666667 41.222222
Corrected Total 17 9310.944444
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.946873 14.28531 6.420453 44.94444
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
SolaGlu 5 8816.277778 1763.255556 42.77 < 0001
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 41.22222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 16.013
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N SolaGlu
A 74.000 3 A2
A
B A 64.000 3 A4
B
B C 50.667 3 A1
C
D C 44.667 3 A3
D
7
D 29.667 3 A0
E 6.667 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
SoreGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 796.6666667 159.3333333 30.19 < 0001
Error 12 63.3333333 5.2777778
Corrected Total 17 860.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.926357 20.88492 2.297341 11.00000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
SoreGlu 5 796.6666667 159.3333333 30.19 < 0001
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
8
❖ Số rễ
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 5.277778
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.7296
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N SoreGlu
A 23.667 3 A2
B 13.000 3 A1
B
B 11.333 3 A4
B
C B 10.000 3 A0
C
C D 5.000 3 A3
D
D 3.000 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
DKlaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
9
❖ Đường kính lá
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 7.12500000 1.42500000 6.84 0.0031
Error 12 2.50000000 0.20833333
Corrected Total 17 9.62500000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.740260 21.90890 0.456435 2.083333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
DKlaGlu 5 7.12500000 1.42500000 6.84 0.0031
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.208333
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 1.1384
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N DKlaGlu
A 3.3333 3 A0
10
B 2.1667 3 A1
B
B 2.1667 3 A2
B
B 1.8333 3 A3
B
B 1.6667 3 A4
B
B 1.3333 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
chieudailaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 154.2777778 30.8555556 6.04 0.0051
Error 12 61.3333333 5.1111111
Corrected Total 17 215.6111111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.715537 20.04630 2.260777 11.27778
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
11
❖ Chiều dài lá
chieudailaGlu 5 154.2777778 30.8555556 6.04 0.0051
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 5.111111
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.6384
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N chieudailaGlu
A 15.000 3 A1
A
B A 13.333 3 A3
B A
B A 13.333 3 A5
B A
B A C 11.000 3 A0
B C
B C 8.000 3 A2
C
C 7.000 3 A4
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
chieudaireGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
12
❖ Chiều dài rễ
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 657.1111111 131.4222222 17.92 < 0001
Error 12 88.0000000 7.3333333
Corrected Total 17 745.1111111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.881897 22.15647 2.708013 12.22222
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieudaireGlu 5 657.1111111 131.4222222 17.92 < 0001
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 7.333333
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 6.7538
Means with the same letter are not significantly different
t Grouping Mean N chieudaireGlu
A 24.333 3 A1
13
B 14.000 3 A0
B
C B 12.000 3 A2
C B
C B 9.333 3 A4
C B
C B 8.000 3 A3
C
C 5.667 3 A5
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
chieucaoGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 194.0000000 38.8000000 3.15 0.0482
Error 12 148.0000000 12.3333333
Corrected Total 17 342.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.567251 21.50133 3.511885 16.33333
14
❖ Chiều cao
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieucaoGlu 5 194.0000000 38.8000000 3.15 0.0482
The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 12.33333
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 6.2476
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N chieucaoGlu
A 19.000 3 A1
A
A 18.667 3 A2
A
A 18.667 3 A3
A
A 17.000 3 A4
A
B A 15.000 3 A0
B
B 9.667 3 A5
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng
15
và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
trongluongtuoifru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 5.02411311 1.00482262 100.40 < 0001
Error 12 0.12009467 0.01000789
Corrected Total 17 5.14420778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.976654 18.31851 0.100039 0.546111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
trongluongtuoifru 5 5.02411311 1.00482262 100.40 < 0001
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
16
❖ Trọng lượng tươi
Error Mean Square 0.010008
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.2495
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trongluongtuoifru
A 1.71533 3 B3
B 0.41367 3 B0
B
B 0.36633 3 B4
B
B 0.33133 3 B5
B
B 0.27700 3 B2
B
B 0.17300 3 B1
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Trongluongkhofru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
17
❖ Trọng lượng khô
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.38301378 0.07660276 256.63 < 0001
Error 12 0.00358200 0.00029850
Corrected Total 17 0.38659578
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.990735 15.17018 0.017277 0.113889
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Trongluongkhofru 5 0.38301378 0.07660276 256.63 <0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.000299
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.0431
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Trongluongkhofru
A 0.41367 3 B0
B 0.17933 3 B3
C 0.03367 3 B4
C
C 0.02133 3 B2
C
C 0.01867 3 B5
18
C
C 0.01667 3 B1
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
sochoifru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 1554.277778 310.855556 74.61 < 0001
Error 12 50.000000 4.166667
Corrected Total 17 1604.277778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.968833 24.33268 2.041241 8.388889
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
sochoifru 5 1554.277778 310.855556 74.61 < 0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
19
❖ Số chồi
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 4.166667
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.0909
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N sochoifru
A 29.000 3 B3
B 5.667 3 B0
B
B 5.333 3 B4
B
B 4.333 3 B2
B
B 4.000 3 B5
B
B 2.000 3 B1
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
solafru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
20
❖ Số lá
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.973679 18.10722 8.168367 45.1111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
solafru 5 29619.11111 5923.82222 88.78 <0001
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 66.72222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 20.372
Means with the same letter are not significantly different
t Grouping Mean N solafru
A 133.667 3 B3
B 41.667 3 B2
B
C B 29.667 3 B0
C B
C B 29.667 3 B4
C B
C B 24.000 3 B5
C
C 12.000 3 B1
21
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
sorefru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 1678.944444 335.788889 53.97 < 0001
Error 12 74.666667 6.222222
Corrected Total 17 1753.611111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.957421 22.11817 2.494438 11.27778
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
sorefru 5 1678.944444 335.788889 53.97 < 0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 6.222222
22
❖ Số rễ
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 6.2212
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N sorefru
A 32.333 3 B3
B 10.000 3 B0
B
B 9.667 3 B2
B
B 6.333 3 B5
B
B 5.000 3 B4
B
B 4.333 3 B1
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 3.40277778 0.68055556 2.13 0.1314
Error 12 3.83333333 0.31944444
Corrected Total 17 7.23611111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.470250 19.01588 0.565194 2.97222
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
duongkinhlafru 5 3.40277778 0.68055556 2.13 0.1314
23
❖ Đường kính lá
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.319444
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 1.0055
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N duongkinhlafru
A 3.3333 3 B0
A
A 3.3333 3 B1
A
A 3.3333 3 B3
A
B A 3.0000 3 B2
B A
B A 2.6667 3 B4
B
B 2.1667 3 B5
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
24
❖ Chiều dài lá
chieudailafru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 45.33333333 9.06666667 3.55 0.0336
Error 12 30.66666667 2.55555556
Corrected Total 17 76.00000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.596491 18.44551 1.598611 8.666667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieudailafru 5 45.33333333 9.06666667 3.55 0.0336
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 2.555556
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 2.8439
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N chieudailafru
25
A 11.000 3 B0
A
B A 10.333 3 B4
B A
B A C 8.667 3 B5
B C
B C 8.000 3 B2
B C
B C 7.667 3 B1
C
C 6.333 3 B3
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
dairefru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 514.6666667 102.9333333 23.16 < 0001
Error 12 53.3333333 4.4444444
Corrected Total 17 568.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.906103 21.08185 2.108185 10.00000
26
❖ Dài rễ
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
dairefru 5 514.6666667 102.9333333 23.16 < 0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 4.444444
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.2579
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N dairefru
A 20.000 3 B3
B 14.000 3 B0
C 8.000 3 B4
C
C 7.333 3 B2
C
C 6.000 3 B5
C
C 4.667 3 B1
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
27
❖ Chiều cao
Class Levels Values
chieucaofru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 181.3333333 36.2666667 11.26 0.0003
Error 12 38.6666667 3.2222222
Corrected Total 17 220.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.824242 16.31868 1.795055 11.00000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieucaofru 5 181.3333333 36.2666667 11.26 0.0003
The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 3.222222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 4.4769
Means with the same letter are not significantly different.
28
t Grouping Mean N chieucaofru
A 15.667 3 B3
A
A 15.000 3 B0
B 10.333 3 B4
B
B 9.000 3 B2
B
B 8.333 3 B5
B
B 7.667 3 B1
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
trongluongtuoilac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.27944583 0.05588917 21.69 < 0001
Error 12 0.03092467 0.00257706
29
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) ❖ Trọng lượng tươi
Corrected Total 17 0.31037050
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.900362 17.21810 0.050765 0.294833
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
trongluongtuoilac 5 0.27944583 0.05588917 21.69 < 0001
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.002577
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.1266
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trongluongtuoilac
A 0.47000 3 C1
A
A 0.41367 3 C0
A
B A 0.34567 3 C2
B
B C 0.24133 3 C3
C
C 0.16433 3 C5
C
C 0.13400 3 C4
30
❖ Trọng lượng khô
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
trongluongkholac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.00287178 0.00057436 22.52 < 0001
Error 12 0.00030600 0.00002550
Corrected Total 17 0.00317778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.903706 16.77040 0.005050 0.030111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
trongluongkholac 5 0.00287178 0.00057436 22.52 < 0001
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
31
Error Mean Square 0.000026
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.0126
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trongluongkholac
A 0.049000 3 C1
A
A 0.044333 3 C0
B 0.028000 3 C2
B
C B 0.024667 3 C3
C B
C B 0.021667 3 C5
C
C 0.013000 3 C4
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
sochoilac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
32
❖ Số chồi
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 39.11111111 7.82222222 17.60 < 0001
Error 12 5.33333333 0.44444444
Corrected Total 17 44.44444444
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.880000 27.27273 0.666667 2.444444
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
sochoilac 5 39.11111111 7.82222222 17.60 < 0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.444444
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 1.6627
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N sochoilac
A 5.6667 3 C1
B 2.3333 3 C2
B
B 2.0000 3 C3
B
B 1.6667 3 C1
B
B 1.6667 3 C4
33
B
B 1.3333 3 C5
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
solalac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 1199.333333 239.866667 14.20 0.0001
Error 12 202.666667 16.888889
Corrected Total 17 1402.000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.855445 22.83116 4.109609 18.00000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
solalac 5 1199.333333 239.866667 14.20 0.0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
34
❖ Số lá
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 16.88889
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 10.249
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N solalac
A 29.667 3 C0
A
B A 23.000 3 C1
B A
B A 20.667 3 C2
B
B 17.333 3 C3
B
B 14.000 3 C4
C 3.333 3 C5
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
sorelac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
35
❖ Số rễ
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 91.7777778 18.3555556 5.80 0.0060
Error 12 38.0000000 3.1666667
Corrected Total 17 129.7777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.707192 25.83164 1.779513 6.88888
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
sorelac 5 91.77777778 18.35555556 5.80 0.0060
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 3.166667
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 4.4381
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N sorelac
A 10.000 3 C0
A
A 10.000 3 C1
A
B A 6.333 3 C4
B
B 5.333 3 C3
36
B
B 5.000 3 C5
B
B 4.667 3 C2
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
duongkinhlalac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 8.56666667 1.71333333 14.76 < 0001
Error 12 1.39333333 0.11611111
Corrected Total 17 9.96000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.860107 17.93425 0.340751 1.900000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
duongkinhlalac 5 8.56666667 1.71333333 14.76 < 0001
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
37
❖ Đường kính lá
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.116111
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.8498
Means with the same letter are not significantly different
t Grouping Mean N duongkinhlalac
A 3.3333 3 C0
B 1.8333 3 C1
B
B 1.8333 3 C2
B
B 1.8333 3 C3
B
B 1.4000 3 C5
B
B 1.1667 3 C4
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
chieudairelac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
38
❖ Chiều dài rễ
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 163.1666667 32.6333333 8.64 0.0011
Error 12 45.3333333 3.7777778
Corrected Total 17 208.5000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.782574 19.76594 1.943651 9.833333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieudairelac 5 163.1666667 32.6333333 8.64 0.0011
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 3.777778
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 4.8475
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N chieudairelac
A 14.000 3 C0
A
39
B A 12.000 3 C1
B A
B A 10.667 3 C2
B
B C 9.000 3 C5
B C
B C 9.000 3 C4
C
C 4.333 3 C3
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
chieucaolac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 398.5000000 79.7000000 4.88 0.0115
Error 12 196.0000000 16.3333333
Corrected Total 17 594.5000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.670311 21.45904 4.041452 18.83333
40
❖ Chiều cao
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
chieucaolac 5 398.5000000 79.7000000 4.88 0.0115
The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 16.33333
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 7.1897
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N chieucaolac
A 29.000 3 C1
B 18.333 3 C4
B
B 18.333 3 C5
B
B 16.333 3 C3
B
B 16.000 3 C2
B
B 15.000 3 C0
Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo
cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
41
❖ TL Tươi
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
trongluongtuoiman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 3.70788378 0.74157676 100.26 < 0001
Error 12 0.08876000 0.00739667
Corrected Total 17 3.79664378
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.976621 10.91266 0.086004 0.788111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
trongluongtuoiman 5 3.70788378 0.74157676 100.26 < 0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.007397
42
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.2145
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trongluongtuoiman
A 1.72367 3 D1
B 0.96800 3 D2
C 0.59200 3 D5
C
C 0.54033 3 D3
C
C 0.49100 3 D4
C
C 0.41367 3 D0
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Trongluongkhoman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
43
❖ TL khô
Model 5 0.03803761 0.00760752 214.97 < 0001
Error 12 0.00042467 0.00003539
Corrected Total 17 0.03846228
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.988959 6.638525 0.005949 0.089611
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Trongluongkhoman 5 0.03803761 0.00760752 214.97 < 0001
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.000035
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.0148
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Trongluongkhoman
A 0.181333 3 D1
B 0.113000 3 D2
C 0.071667 3 D3
C
C 0.064333 3 D5
C
C 0.063000 3 D4
D 0.044333 3 D0
44
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
sochoiman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 205.7777778 41.1555556 18.07 <.0001
Error 12 27.3333333 2.2777778
Corrected Total 17 233.1111111
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.882745 20.89704 1.509231 7.222222
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
sochoiman 5 205.7777778 41.1555556 18.07 <.0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
45
❖ Số chồi
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 2.277778
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 3.7641
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N sochoiman
A 12.667 3 D1
A
B A 10.000 3 D2
B
B C 8.000 3 D3
C
D C 5.667 3 D0
D
D 4.000 3 D4
D
D 3.000 3 D5
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Solaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
46
❖ Số lá
Number of Observations Used 18
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 7557.11111 1511.42222 5.69 0.0064
Error 12 3187.33333 265.61111
Corrected Total 17 10744.44444
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.703351 38.39744 16.29758 42.44444
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Solaman 5 7557.111111 1511.422222 5.69 0.0064
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 265.6111
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 40.647
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Solaman
A 82.67 3 D1
A
B A 50.33 3 D2
47
B
B 41.33 3 D3
B
B 32.00 3 D4
B
B 29.67 3 D0
B
B 18.67 3 D5
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
soreman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 359.6111111 71.9222222 13.35 0.0001
Error 12 64.6666667 5.3888889
Corrected Total 17 424.2777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.847584 24.15327 2.321398 9.611111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
48
❖ Số rễ
soreman 5 359.6111111 71.9222222 13.35 0.0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 5.388889
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.7896
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N soreman
A 16.000 3 D1
A
B A 15.000 3 D2
B
B C 10.000 3 D0
C
C 6.000 3 D4
C
C 5.667 3 D5
C
C 5.000 3 D3
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
49
❖ Đường kính lá
Dklaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 8.45833333 1.69166667 9.37 0.0008
Error 12 2.16666667 0.18055556
Corrected Total 17 10.62500000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.796078 22.16965 0.424918 1.916667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Dklaman 5 8.45833333 1.69166667 9.37 0.0008
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.180556
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 1.0598
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Dklaman
A 3.3333 3 D0
50
B 2.0000 3 D5
B
B 1.8333 3 D1
B
B 1.6667 3 D2
B
B 1.5000 3 D4
B
B 1.1667 3 D3
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Dailaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 181.1111111 36.2222222 10.52 0.0005
Error 12 41.3333333 3.4444444
Corrected Total 17 222.4444444
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
51
❖ Dài lá
0.814186 19.65093 1.855921 9.444444
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Dailaman 5 181.1111111 36.2222222 10.52 0.0005
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 3.444444
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 4.6287
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Dailaman
A 14.333 3 D4
A
A 12.000 3 D5
A
B A 11.000 3 D0
B
B C 7.000 3 D1
C
C 6.333 3 D3
C
C 6.000 3 D2
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
52
❖ Dài rễ
Class Level Information
Class Levels Values
daireman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 182.6666667 36.5333333 4.24 0.0187
Error 12 103.3333333 8.6111111
Corrected Total 17 286.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.638695 20.47304 2.934469 14.33333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
daireman 5 182.6666667 36.5333333 4.24 0.0187
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 8.611111
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 5.2204
53
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N daireman
A 20.000 3 D1
A
B A 17.000 3 D2
B
B C 14.000 3 D0
B C
B C 12.000 3 D5
C
C 11.667 3 D4
C
C 11.333 3 D3
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Chieucaoman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 80.2777778 16.0555556 1.65 0.2206
54
❖ Chiều cao
Error 12 116.6666667 9.7222222
Corrected Total 17 196.9444444
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.407616 17.37612 3.118048 17.94444
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Chieucaoman 5 80.27777778 16.05555556 1.65 0.2206
The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 9.722222
Critical Value of t 2.17881
Least Significant Difference 5.547
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Chieucaoman
A 21.000 3 D1
A
B A 20.333 3 D4
B A
B A 17.667 3 D3
B A
B A 17.333 3 D5
B A
B A 16.333 3 D2
B
B 15.000 3 D0
55
❖
Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Trongluongtuoisor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 4.18007133 0.83601427 132.29 <.0001
Error 12 0.07583267 0.00631939
Corrected Total 17 4.25590400
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.982182 12.12424 0.079495 0.655667
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Trongluongtuoisor 5 4.18007133 0.83601427 132.29 <.0001
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
56
Trong lượng tuoi
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.006319
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.1983
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Trongluongtuoisor
A 1.69567 3 E2
B 0.71433 3 E3
C 0.42600 3 E4
C
C 0.41367 3 E0
C
C 0.35700 3 E5
C
C 0.32733 3 E1
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Trongluongkhosor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
57
❖ Trọng lượng khô
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 0.03421561 0.00684312 154.16 <.0001
Error 12 0.00053267 0.00004439
Corrected Total 17 0.03474828
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.984671 10.81379 0.006662 0.061611
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Trongluongkhosor 5 0.03421561 0.00684312 154.16 <.0001
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.000044
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 0.0166
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Trongluongkhosor
A 0.154667 3 E2
B 0.066333 3 E3
C 0.046000 3 E4
C
C 0.044333 3 E0
C
D C 0.035333 3 E5
58
D
D 0.023000 3 E1
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Sochoisor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 49.61111111 9.92222222 8.12 0.0015
Error 12 14.66666667 1.22222222
Corrected Total 17 64.27777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.771824 19.70272 1.105542 5.611111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Sochoisor 5 49.61111111 9.92222222 8.12 0.0015
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
59
❖ Số chồi
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 1.222222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 2.7572
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Sochoisor
A 8.0000 3 E2
A
A 7.3333 3 E3
A
B A 5.6667 3 E0
B A
B A 5.3333 3 E1
B
B 4.0000 3 E4
B
B 3.3333 3 E5
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
solasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
60
❖ Số lá
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 2854.444444 570.888889 11.24 0.0003
Error 12 609.333333 50.777778
Corrected Total 17 3463.777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.824084 20.89012 7.125853 34.11111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
solasor 5 2854.444444 570.888889 11.24 0.0003
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 50.77778
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 17.772
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N solasor
A 58.333 3 E2
A
B A 42.000 3 E3
B
B C 29.667 3 E0
B C
B C 27.667 3 E1
61
B C
B C 26.333 3 E4
C
C 20.667 3 E5
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
soresor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 3466.666667 693.333333 66.38 <.0001
Error 12 125.333333 10.444444
Corrected Total 17 3592.000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.965108 26.93155 3.231787 12.00000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
soresor 5 3466.666667 693.333333 66.38 <.0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
62
❖ Số rễ
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 10.44444
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 8.0601
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N soresor
A 42.667 3 E2
B 10.000 3 E0
B
B 6.333 3 E1
B
B 5.667 3 E3
B
B 3.667 3 E4
B
B 3.667 3 E5
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Dklasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
63
❖ Đường kính lá
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 14.79166667 2.95833333 8.19 0.0014
Error 12 4.33333333 0.36111111
Corrected Total 17 19.12500000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.773420 18.49001 0.600925 3.250000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Dklasor 5 14.79166667 2.95833333 8.19 0.0014
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedur
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 0.361111
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 1.4987
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Dklasor
A 4.6667 3 E2
A
A 4.1667 3 E3
A
64
B A 3.3333 3 E0
B
B 2.6667 3 E5
B
B 2.5000 3 E4
B
B 2.1667 3 E1
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Dailasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 240.2777778 48.0555556 16.02 <.0001
Error 12 36.0000000 3.0000000
Corrected Total 17 276.2777778
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.869696 11.09499 1.732051 15.61111
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
65
❖ Dài lá
Dailasor 5 240.2777778 48.0555556 16.02 <.0001
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 3
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 4.3198
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N Dailasor
A 22.667 3 E2
B 16.667 3 E3
B
B 16.000 3 E4
B
C B 14.000 3 E5
C B
C B 13.333 3 E1
C
C 11.000 3 E0
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
dairesor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
66
❖ Dài rễ
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 907.8333333 181.5666667 27.01 <.0001
Error 12 80.6666667 6.7222222
Corrected Total 17 988.5000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.918395 17.88086 2.592725 14.50000
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
dairesor 5 907.8333333 181.5666667 27.01 <.0001
The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 6.722222
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 6.4663
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N dairesor
A 29.333 3 E2
B 14.000 3 E1
67
B
B 14.000 3 E0
B
B 13.333 3 E3
B
B 8.667 3 E4
B
B 7.667 3 E5
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Class Level Information
Class Levels Values
Chieucaosor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5
Number of Observations Read 18
Number of Observations Used 18
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Y
Sum of
Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 5 147.3333333 29.4666667 5.47 0.0075
Error 12 64.6666667 5.3888889
Corrected Total 17 212.0000000
R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean
0.694969 16.58141 2.321398 14.00000
68
❖ Chiều cao
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
Chieucaosor 5 147.3333333 29.4666667 5.47 0.0075
The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016
The ANOVA Procedure
t Tests (LSD) for Y
NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.01
Error Degrees of Freedom 12
Error Mean Square 5.388889
Critical Value of t 3.05454
Least Significant Difference 5.7896
Means with the same letter are not significantly different
t Grouping Mean N Chieucaosor
A 18.333 3 E2
A
A 15.000 3 E0
A
A 14.667 3 E4
A
B A 14.000 3 E3
B A
B A 13.333 3 E1
B
B 8.667 3 E5
69