BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA CNSH – TP – MT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN CARBON

LÊN SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA LAN

VŨ NỮ ONCIDIUM KOZUMIT DELIGHT IN VITRO

Ngành : Công nghệ sinh học

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

GVHD : Th.S. Trịnh Thị Lan Anh

SVTH : Phan Hồng Nhung

Lớp : 15HSH01

TP. HCM, 08/2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung trong đồ án tốt nghiệp này là công trình nghiên

cứu thực sự của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Trịnh Thị Lan Anh – giảng viên

Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Đề tài được thực hiện trên

cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại phòng thí

nghiệm Công Nghệ Sinh Học Thực Vật, khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm

– Môi Trường, thuộc Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Các

số liệu và bảng trong bài là hoàn toàn trung thực.

Đồ án không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, nếu phát hiện có bất kì

gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TP.HCM, ngày tháng năm 2016

Sinh viên thực hiện

i

Phan Hồng Nhung

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Quý Thầy Cô ở Khoa Công

Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường của trường Đại học Công nghệ

Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền

đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Với

vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá

trình nghiên cứu đồ án mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một

cách vững chắc và tự tin.

Đặc biệt cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trịnh Thị Lan

Anh – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu và

cung cấp những tư liệu quý giá cho em thực hiện tốt bài đồ án tốt nghiệp này.

Cảm ơn cô đã tiếp thêm cho em niềm tin và nghị lực để định hướng cho tương

lai.

Qua bài đồ án này, em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường

Đại học Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện cho em tiếp cận và

học hỏi nhiều kinh nghiệm trong quá trình làm đồ án. giúp em nắm vững những

kiến thức đã học. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn thầy Huỳnh Văn Thành và

thầy Nguyễn Trung Dũng cán bộ phòng thí nghiệm đã giúp đỡ em trong suốt thời

gian làm đồ án. Cảm ơn các bạn phòng thí nghiệm nuôi cấy mô thực vật đã giúp

đỡ, hỗ trợ mình trong suốt quá trình làm đồ án.

Cuối cùng em kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công

trong sự nghiệp trồng người.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

Sinh viên thực hiện đồ án

ii

Phan Hồng Nhung

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………...i

LỜI CÁM ƠN……………………………………………………………………ii

MỤC LỤC……………………………………………………………………….iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………...vi

DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………vii

DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………......ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………………...xi

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………1

1. Đặt vấn đề……………………………………………………………………..1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………….3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………..…...3

4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...3

5. Kết quả đạt được……………………………………………………………....3

6. Kết cấu của đề tài……………………………………………………………...4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………..5

1.1. Khái niệm nhân giống in vitro………………………………………………..5

1.2. Nguồn carbon…………………………………………………………….......5

1.3. Giới thiệu một vài nguồn carbon…………………………………………….6

1.3.1. Glucose…………………………………………………………………….6

1.3.2. Fructose……………………………………………………………………8

1.3.3. Lactose……………………………………………………………………9

1.3.4. Manitol…………………………………………………………………...11

1.3.5. Sorbitol…………………………………………………………………...12

1.4. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây trong

iii

nuôi cấy in vitro…………………………………………………………...14

1.4.1. Giới thiệu vai trò của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro………………13

1.4.2. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây

trong nuôi cấy in vitro……………………………………………………..16

1.5. Ảnh hưởng của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro………………………18

1.6. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam………20

1.6.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới……………………………………….20

1. 6.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam………………………………………21

1.6.3. Tình hình sản xuất lan Vũ nữ……………………………………………..23

1.7. Giới thiệu về lan Vũ nữ……………………………………………………..23

1.7.1. Phân loại khoa học………………………………………………………..23

1.7.2. Nguồn gốc và sự phân bố…………………………………………………24

1.7.3. Đặc điểm hình thái sinh học………………………………………………25

1.7.4. Điều kiện sinh thái của lan Vũ nữ………………………………………...27

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP……………………………..30

2.1. Địa điểm tiến hành đề tài……………………………………………………30

2.2. Vật liệu nghiên cứu…………………………………………………………30

2.2.1. Vật liệu……………………………………………………………………30

2.2.2. Môi trường nuôi cấy………………………………………………………30

2.2.3. Điều kiện thí nghiệm……………………………………………………...30

2.3. Phương pháp………………………………………………………………...31

2.3.1. Cách pha môi trường……………………………………………………...31

2.3.2. Hấp khử trùng……………………………………………………………..31

2.4. Bố trí thí nghiệm…………………………………………………………….32

2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….32

2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight…..33

2.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh trưởng

iv

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….33

2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…34

2.4.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)….35

2.5. Chỉ tiêu theo dõi…………………………………………………………….36

2.6. Thống kê và xử lý số liệu…………………………………………………...36

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………….37

3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….37

3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….44

3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…………..51

3.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….58

3.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)………….64

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………….73

4.1. Kết luận……………………………………………………………………..73

4.2. Kiến nghị……………………………………………………………………73

v

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................75

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

EU European Union

Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

DNA Deoxyribonucleic acid

P Phường

Q Quận

MS Murashige và Skoog (1962)

NAA Naphthyl acetic acid

BA 6-benzylaminopurine

vi

2,4-D 2,4-dichlopophenoxyacetic acid

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..32

Bảng 2.2. Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..33

Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…….34

Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)……..35

Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)…….35

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………..38

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

sau 12 tuần nuôi………………………………………………………45

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………53

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

vii

sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………59

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

viii

sau 12 tuần nuôi cấy…………………………………………………..66

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Lan Vũ nữ……………………………………………………………..24

Hình 1.2. Rễ của lan Vũ nữ……………………………………………………...25

Hình 1.3. Thân của lan Vũ nữ…………………………………………………...26

Hình 1.4. Hoa lan Vũ nữ………………………………………………………...27

Hình 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với

nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………40

Hình 3.2. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với

nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………..41

Hình 3.3. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với

nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………47

Hình 3.4. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với

nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………48

Hình 3.5. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

ix

Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với

nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………55

Hình 3.6. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với

nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………..56

Hình 3.7. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với

nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………61

Hình 3.8. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với

nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………62

Hình 3.9. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với

nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)……………………68

Hình 3.10. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với

x

nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………...69

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với

nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………39

Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với

nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)………………..46

Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với

nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)………………..54

Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với

nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………60

Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với

xi

nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)…………………67

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Tình hình kinh tế trên thế giới trong những năm gần đây biến động khá

phức tạp. Nền kinh tế của Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng. Đến năm 2015,

nền kinh tế nước ta mới có sự chuyển biến. Trong đó, ngành nông nghiệp là

ngành phát triển mạnh mẽ. Trong đầu năm 2015, ngành nông nghiệp đã tăng

đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn nhất (71%) trong nền kinh tế Việt Nam. Cùng với

những thành tựu đạt được trong nền sản xuất nông nghiệp, ngành sản xuất hoa

lan cũng có những bước tiến đáng kể. Hiện nay lan Vũ nữ nói chung và các loại

lan khác nói riêng đang được xem là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Hoa lan là loại cây mang lại nhiều lợi nhuận cho các trung tâm, doanh

nghiệp cũng như nhiều hộ gia đình nhờ việc cung cấp trong nước và xuất khẩu

ra nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới kinh doanh xuất khẩu hoa lan như: Đài

Loan, Nhật Bản, Hà Lan, Mỹ, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philippin,

Indonesia,… Trong đó, Thái Lan là nước điển hình về trồng và xuất khẩu hoa

lan. Diện tích trồng Lan lên đến 3,718 ha, đứng đầu bảng là 2 loại Derobium và

Mokara; kế đến là Oncidium, Aranda, Arachinis, Vanda, Ascodenda, Catteya,...

Trong đó, Thái Lan là nước điển hình về trồng và xuất khẩu hoa lan. Diện tích

trồng Lan lên đến 3,718 ha, đứng đầu bảng là 2 loại Derobium và Mokara; kế

đến là Oncidium, Aranda, Arachinis, Vanda, Ascodenda, Catteya,... Ở Việt

Nam, các vùng trồng hoa lan phổ biến như Tây Nguyên, Đà Lạt, Yên Bái, Sa

Đéc, Tp. Hồ Chí Minh,… nhưng tập trung chủ yếu ở Đà Lạt (Địa Lan), Tp. Hồ

Chí Minh (Denrobium, Mokara, Vanda, Oncidium,…) với diện tích khá khiêm

tốn khoảng 200 ha chỉ bằng 5,4% so với Thái Lan. Thái Lan xuất khẩu đến 38

nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, đạt giá trị 104 triệu USD (2009).

Trong khi đó Tp. Hồ Chí Minh với 168 ha Lan, sản lượng hàng năm mới chỉ

giải quyết được khoảng 30% nhu cầu tại chỗ. Một vài công ty cũng xuất khẩu

đến Mỹ, Nhật với Mokara cắt cành, tuy chất lượng đạt yêu cầu nhưng giá thành

khá cao nên khó có thể cạnh tranh với Thái Lan. Nếu phải xuất một lượng lớn

1

trong thời gian dài theo hợp đồng thì nước ta không thể đáp ứng được.

Nhân giống in vitro đã được chứng minh là một công nghệ tiềm năng cho

sản xuất quy mô lớn các loài thực vật (Wawrosch et al., 2001; Martin, 2003;

Azad et al., 2005; Hassan và Roy, 2005; Hassan et al., 2009).

Lan Vũ nữ là loại lan có hoa nhỏ mọc thành từng chùm, đẹp, bền với nhiều

màu sắc và hoa văn phong phú, nhưng lại là loài sinh trưởng chậm và là loài rất

khó nhân giống, thường cho hệ số nhân giống thấp trong vườn ươm và rất dễ

nhiễm bệnh. Để có số lượng lớn cây giống đồng đều, chất lượng tốt đáp ứng nhu

cầu thị trường còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, công nghệ

lai giống kết hợp gieo hạt trong ống nghiệm nhằm đem đến sự đa dạng về màu

sắc, cấu trúc, kích thước hoa sau mỗi thế hệ lai. Tuy nhiên, việc nhân giống

bằng phương pháp gieo hạt này mang tính ngẫu nhiên, thu được cây có tính

trạng không yêu thích và gần như không thể có được cây con cho hoa đẹp như

cây mẹ. Vì vậy, hiện nay các nhà nuôi cấy mô trong nước cũng như trên thế giới

sử dụng phương pháp nuôi cấy mô in vitro cho tỷ lệ thành công cao mà vẫn tạo

được dòng cây ổn định về mặt di truyền.

Trong nuôi cấy in vitro, đường là nguồn carbon quan trọng đối với quá trình

nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Mô và tế bào thực vật sống chủ yếu theo phương

thức dị dưỡng do không quang hợp đầy đủ trong điều kiện thiếu sự trao đổi khí

với bên ngoài và kích thước mô cấy nhỏ vì vậy việc đưa vào môi trường nuôi

cấy nguồn carbon hữu cơ là điều bắt buộc cho các hoạt động biến dưỡng của tế

bào, để giúp mô, tế bào thực vật tổng hợp các chất hữu cơ, giúp tế bào phân

chia, tăng sinh khối. Nó đã được chứng minh rằng nồng độ đường ban đầu có

thể ảnh hưởng đến các thông số khác nhau trong quá trình nuôi cấy tế bào thực

vật, như tỷ số tăng trưởng, năng suất của sự trao đổi chất thứ cấp. Mô thực vật

có khả năng hấp thụ một số đường khác nhau như đường sucrose, glucose,

fructose, malnose, galatose, lactose, manitol, sorbitol, thậm chí tinh bột cũng

được bổ sung vào trong môi trường nuôi cấy mô.

Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của nguồn

carbon lên sự sinh trưởng, phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

in vitro” nhằm tìm ra nguồn carbon và nồng độ thích hợp cho việc nhân chồi,

2

tạo cây hoàn chỉnh và gia tăng chất lượng cây giống.

2. Mục đích nghiên cứu

Khảo sát ảnh hưởng của đường đơn (glucose, fructose), đường đôi (lactose)

và đường đa (manitol, sorbitol) lên sự tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi

lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) trong nhân giống in vitro.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight).

Phạm vi nghiên cứu: bố trí thí nghiệm với các nồng độ khác nhau của các

nguồn carbon (glucose, fructose, lactose, manitol và sorbitol) nhằm tìm ra nồng

độ thích hợp nhất cho sự tăng trưởng của lan Vũ nữ.

4. Phương pháp nghiên cứu

Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, đơn yếu tố. Các

nghiệm thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, ghi nhận kết quả trung bình. Các số

liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.0 và chương trình

Microsoft Excel 2010®.

5. Kết quả đạt được

- Xác định được nồng độ đường glucose thích hợp cho khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần

nuôi cấy.

- Xác định được nồng độ đường fructose thích hợp cho khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần

nuôi cấy.

- Xác định được nồng độ đường lactose thích hợp cho khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần

nuôi cấy.

- Xác định được nồng độ đường manitol thích hợp cho khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần

nuôi cấy.

- Xác định được nồng độ đường sorbitol thích hợp cho khả năng tăng trưởng

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12 tuần

3

nuôi cấy.

6. Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm các chương sau:

Chương 1: Tổng quan tài liệu

Chương 2: Vật liệu và phương pháp

Chương 3: Kết quả và thảo luận

4

Chương 4: Kết luận và kiến nghị

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm nhân giống in vitro

Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật hay nhân giống in vitro đều là thuật

ngữ mô tả các phương pháp nuôi cấy các bộ phận thực vật (tế bào đơn, mô, cơ

quan) trong ống nghiệm có chứa môi trường dinh dưỡng thích hợp như muối

khoáng, vitamin, đường và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong điều kiện

vô trùng.

Nuôi cấy mô tế bào thực vật hay còn gọi là nuôi cấy in vitro là công cụ cần

thiết trong nhiều lĩnh nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của ngành công nghệ khoa

học. Nhờ áp dụng kỹ thuật nuôi cấy mô, con người đã thúc đẩy thực vật sinh sản

nhanh hơn gấp nhiều lần so với tự nhiên. Do đó tạo ra hàng loạt cá thể mới giữ

nguyên tính trạng duy truyền của cơ thể mẹ, làm rút ngắn thời gian đưa giống

mới vào sản xuất. Hơn nữa dựa vào kỹ thuật nuôi cấy mô có thể duy trì và bảo

quản nhiều giống cây trồng quý hiếm để phục hồi giống cây trồng.

Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật vô trùng được đặt trong môi

trường dinh dưỡng thích hợp. Chồi mới hay mô sẹo mà mẫu cấy này sinh ra bằng

sự tăng sinh được phân chia và cấy chuyền để nhân giống.

1.2. Nguồn carbon

Nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy tế bào thực vật thường được cung

cấp dưới dạng carbonhydrate, với những loại đường phổ biến như saccharose và

glucose. Chất nền carbon vừa tham gia tổng hợp các thành phần của tế bào vừa

cung cấp năng lượng đòi hỏi cho quá trình sinh trưởng và tồn tại của tế bào. Nó

cũng cung cấp carbon cần thiết cho sự hình thành sản phẩm thông qua trao đổi

trung gian

Sự chuyển hóa của carbonhydrate bởi tế bào thực vật bao gồm con đường

pentose phosphate, glycolysis và chu trình acid citric, mà cuối cùng sản xuất các

tiền thân của các hợp chất thứ cấp.

Nguồn carbon thông dụng nhất là saccharose, nồng độ thích hợp 2 – 3%.

5

Gautheret (1959) cho rằng đối với phần lớn các mô và tế bào nuôi cấy, đường

saccharose và glucose là nguồn carbon tốt nhất, ở một số trường hợp đặc biệt

cũng có thể dùng fructose, galactose và maltose để thay thế.

Trong nuôi cấy dịch treo tế bào dừa cạn (C. roseus), khi thay đổi hàm lượng

đường sucrose cho thấy có hiệu quả kích thích tích lũy alkaloid ở các nồng độ

khác nhau

Nguồn carbon được xem là yếu tố quan trọng trong sự trao đổi chất của tế

bào thực vật, ảnh hưởng đến sự tích lũy alkaloid ở nuôi cấy tế bào huyền phù cây

mộc hoa trắng (Holarrhena antidysenterica), anthocyanin từ tế bào huyền phù

cây nho (V. vinifera), và shikonin khi nuôi cấy tế bào L. erythrorhizon. Khi nuôi

cấy tế bào huyền phù nhân sâm (Panax spp) để sản xuất đồng thời ginseng

saponin và ginseng polysaccharide, cả hai chất này đều có khả năng chống ung

thư và có hoạt tính miễn dịch, sự thay đổi saccharose trong môi trường nuôi cấy

cho thấy có ảnh hưởng lớn đến việc cải thiện hiệu suất của quá trình nuôi cấy.

1.3. Giới thiệu một vài nguồn carbon

1.3.1. Glucose

Glucose là một monosaccharide có nhiều trong các loại trái cây chín.

Glucose được Andreas Marggraf trích ly đầu tiên từ trái nho khô vào năm 1747.

Tên glucose được Jean Dumas đặt vào năm 1838, tên glucose xuất phát từ tiếng

Hy Lạp Glycos có nghĩa là đường hay ngọt. Cấu tạo của glucose được Emil

Fisher khám phá vào khoảng thời gian cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.

Được tạo ra nhờ quá trình quang hợp của cây xanh dưới tác dụng của ánh

sáng mặt trời.

Là thành phần quan trọng cố định trong máu (0,1 g/l), cung cấp năng

lượng. Cơ thể dự trữ ở gan dưới dạng glycogen, nếu dư còn có thể tích trữ ở da

dưới dạng mỡ nhờ chuyển hóa của insulin. Khi cơ thể hoạt động, dạng dự trữ sẽ

chuyển hóa ngược lại thành glucose đồng thời phóng năng lượng.

➢ Tính chất vật lý

- Khả năng kết tinh khó hơn saccharose

6

- Tỉ trọng 1,54 g/cm3

- Dạng nóng chảy 146 – 150 độ C

- Tinh thể không màu

- Cấu trúc tinh thể

- Hút ẩm mạnh hất thu 15% nước

- Tồn tại chủ yếu ở dạng vòng pyran do sự nối vòng xảy ra giữa nhóm CHO

(C1) và OH (C6). Do sự nối vòng này làm xuất hiện 1 trung tâm chiral nên tạo

thêm 2 đồng phân quang học mới. 2 đồng phân này có thể chuyển đổi qua lại với

nhau và thực tế trong không gian chúng không phẳng nên Haworth đã đề nghị

không gian dang ghế và dạng thuyền cho glucose, trong đó thường gặp nhất là

dạng ghê.

- Trong dung dịch nước, glucose có thể tồn tại và chuyển hóa qua lại giữa 3

dạng (một dạng thẳng và 2 dạng vòng). Trong đó dạng vòng chiếm nhiều hơn.

➢ Tính chất hóa học

a. Phản ứng oxi hóa khử

Các tác nhân oxi hóa thường gặp: HIO4 dung dịch thuốc thử fehling, dung

dịch brom, acid nitric

b. Tham gia phản ứng khử

Glucose có khả năng tham gia phản ứng khử tạo sorbitol hay acid glucose

c. Phản ứng thế

Glucose có thể tác dụng với 3 phân tử phenyl hydrazine tạo osazone

Dựa vào hình dạng tinh thể oaone có thể xác định có mặt của glucose

d. Phản ứng tạo liên kết glycoside

Nhóm OH của glucose dễ dàng tham gia tạo liên kết với nhóm OH của các

rượu khác nên được gọi là nhóm OH glycoside và liên kết tạo thành được gọi là

liên kết glycoside.

Ngoài ra các phân tử đường đơn còn có thể tạo ra liên kết dạng S-glycoside,

O-glycoside, N-glycoside. Điều này giúp tạo các chất có hoạt tính hóa học khác

7

nhau như protein, cellulose…

e. Phản ứng lên men

f. Phản ứng caramel

g. Phản ứng với nito

➢ Nguồn gốc

Có trong hoa quả chín và đặc biệt là nho chính nên đặc biệt được gọi là

đường nho

Phổ biến ở cả động vật lẫn thực vật.

1.3.2. Fructose

➢ Giới thiệu về fructose

- Có cùng công thức phân tử với glucose nhưng khác về công thức cấu tạo

- Là loại đường có nhiều trong trái cây

- Khi ăn nhiều fructose và không có mặt glucose, fructose sẽ gây hiện

tượng thẩm thấu (hút nước qua thành ruột non), vì thế fructose có tác dụng như

một loại thuốc xổ.

- Fructose có thể hấp thu trực tiếp qua cơ thể mà không cần đến insulin

như glucose

➢ Tính chất vật lý fructose

- Kết tinh trong H2O thì fructose có hình kim, tinh thể 2C6H12O6.H2O

- Dễ tan trong nước

- Quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang trái, D-Fructose = -92 và beta

D-

- Fructose = -133.5

- Tỉ trọng 1.047 g/cm3

- Tnc = 102 – 104oC

- Là gluxit có độ ngọt cao nhất

- Hút ẩm rất mạnh hấp thu 30% nước.

➢ Tính chất hóa học

- Cũng là đường khử như glucose nên tính chất hóa học giống nhau

8

- Fructose dễ bị caramel hóa hơn glucose

- Một phân tử fructose có thể kết hợp với một phân tử glucose để tạo một

phân tử saccharose và loại phân tử H2O

➢ Nguồn gốc

- Hình thành do sự thủy phân của saccharose dưới tác dụng của enzyme

invertase

- Hình thành do sự chuyển hóa glucose

- Có trong mật hoa, quả

1.3.3. Lactose

➢ Giới thiệu

Lactose được tìm thấy trong sữa, các sản phẩm từ sữa như phomat, sữa

chua.

Lactose là một dạng đường có trong sữa động vật. Lactose khi vào đến ruột

sẽ chia ra thành đường glucose và galactose nhờ vào một yếu tố có tên là Lactose

(tên khoa học là Beta-D-galactosidase hay Lactase-phlorizin hydrolase), yếu tố

này thường có tại thành của ruột non.

➢ Cấu tạo

Lactose là một disacaride bao gồm một β-D-galactose và một β-D-

glucose được liên kết với nhau qua liên kết β 1-4 glicozide. Lactose chiếm

khoảng 2-8% về khối lượng.

Công thức phân tử: C12H22O11

Tên hệ thống của nó là β-D-galactopiranozyl-(1↔4) β-D-glucopiranose.

Dạng bền nhất của lactose là : C12H22O11.H2O (α-lactose monohydrate)

Lactose tồn tại ở 2 dạng α và β. Ở 20oC, α-lactose chiếm 40% và β-

lactose chiếm 60%.

Lactose tồn tại ở 2 dạng tự do và liên kết với các gluxit và protein khác.

Tỷ lệ lactose tự do/lactose liên kết là 8/1.

➢ Tính chất vật lý

9

• Độ hòa tan

Ở nhiệt độ thường, lactose hòa tan trong nước ít hơn saccarose 10 lần,

nhưng ở 100oC thì độ hòa tan của nó xấp xỉ saccarose

Lactose có độ hòa tan là 1/4,63 tức là 0,216 g lactose tan hoàn toàn trong 1

ml nước.

Độ tan trong nước là 18,9049 ở 25oC, 25,1484 ở 40oC và 37,2149 ở 60oC

trong 100 g dung dịch

Độ tan của lactose trong etanol là 0,0111g ở 40oC và 0,0270 ở 60oC trong

100g dung dịch.

• Nhiệt độ nóng chảy

α-lactose: 201,6oC

β-lactose: 252,2oC

• Độ quay cực

α-lactose: 89,4oC

β-lactose: 35oC

• Độ kết tinh

Lactose kết tinh chậm, tinh thể cứng và có nhiều dạng tinh thể. Vitamin

B2 có thể ức chế sự kết tinh của lactose.

• Độ ngọt

Độ ngọt của lactose chỉ bằng 1/6 saccarose

➢ Tính chất hóa học

• Phản ứng thủy phân

Khi thủy phân cho 2 phân tử đường đơn là galactose và glucose

• Sự biến tính của lactose

Gia nhiệt đến 100oC không làm thay đổi lactose. Ở nhiệt độ cao hơn, xảy

ra sự biến màu do sự xuất hiện các melanoide tạo thành khi các acid amin của sữa

tác dụng với lactose. Ngoài ra, khi ở nhiệt độ cao hơn 100oC, lactose bị phân giải

một phần, tạo thành các acid lactide, acid formide,…mà kết quả làm tăng độ chua

10

của sữa lên 1 - 2o T.

Khi gia nhiệt trên 100oC thì lactose sẽ bị biến đổi. Đầu tiên là tạo thành

lactulose, sau đó là sự phân giải đường tạo ra một loạt các sản phẩm của sự phân

giải này, kết quả làm cho sữa có màu nâu. Sự biến tính này là do phản ứng giữa

lactose với protein, với các acid amin tạo thành hợp chất không bền melanoit.

Người ta cho rằng, đầu tiên sự tạo thành phức đường-amin. Sau đó có sự chuyển

nhóm trong phân tử này, kết quả làm xuất hiện các lactulose. Các chất này không

có màu. Tiếp đó phức bị phân giải tạo thành các hợp chất cacbonyl, cuối cùng là

các hợp chất cacbonyl này ngưng tụ với các acid amin polypeptide và protein tạo

thành hợp chất có màu nâu-melanoide.

Sự tạo thành melanoide còn có thể xảy ra khi bảo quản sữa bột thời gian

dài ở nơi có độ ẩm cao. Đó là do các nhóm acid amin tự do đã tác dụng với

lactose.

1.3.4. Manitol

Mannitol là một đồng phân của sorbitol, độ ngọt vào khoảng 50%

saccharose, với một số tính chất ưu điểm tương ứng:

- Hương vị thơm ngon, vị ngọt tươi mát, dịu nhẹ, dễ chịu, thường được

ứng dụng để giảm thiểu vị đắng trong thực phẩm.

- Chất tạo ngọt năng lượng thấp chỉ khoảng 1.6 calories/gram

- Không gây sâu răng

- An toàn sử dụng cho có bệnh nhân tiểu đường trong chế độ ăn của họ.

Mannitol tồn tại lượng lớn trong thiên nhiên, ở các dịch tiết từ thực vật,

tảo biển và nấm tươi. Nó thường được tổng hợp bởi hydro hóa syrup đường

tương ứng. Trên thị trường, mannitol thường được bán ở dạng bột và hạt.

Không như sorbitol, mannitol không hút ẩm, vì lý do này, nó thường dùng

là bột bụi bao kẹo cao su, tránh kẹo cao su dính vào thiết bị và hàm bao trong

quá trình sản xuất. Ngoài ra, mannitol còn thấy trong chocolate, chất tạo mùi cho

kem. Ngoài ra, tính ổn định và mùi hương dễ chịu của mannitol thường ứng dụng

11

trong dược phẩm và thuốc nén dạng viên.

1.3.5. Sorbitol

Sorbitol được phát hiện bởi một nhà hóa học người Pháp trong các quả nho

ở tro núi lửa vào năm 1872. Nó là thành phần tự nhiên trong một số loại trái cây.

Ngày nay, sorbitol được tổng hợp bằng cách hydro hóa glucose và tồn tại ở cả hai

dạng tinh thể và chất lỏng.

Sorbitol được sử dụng trong thực phẩm nhằm ngăn cản sự mất độ ẩm. Sự ổn

định kết cấu của sorbitol được ứng dụng nhiều trong sản xuất bánh kẹo,

chocolate, các sản phẩm cần duy trì tính cứng và giòn. Đặc biệt trong các sản

phẩm sấy, sorbitol góp phần duy trì sự tươi mới trong quá trình bảo quản.

Sorbitol rất ổn định và khá trơ về mặt hóa học, nó có thể chịu được nhiệt độ

cao mà không tham gia phản ứng Millard. Đây là một ưu điểm. Ngoài ra, sorbitol

còn kết hợp tốt với các thành phần thực phẩm khác như đường, protein, gel, dầu

thực vật,… Nó cũng có chức năng trong nhiều sản phẩm như kẹo cao su, kẹo,

món tráng miệng đông lạnh, cookies, bánh, cũng như các sản phẩm chăm sóc

răng miệng, bao gồm kem đánh răng và nước súc miệng.

Với độ ngọt bằng khoảng 60% so với saccharose, cung cấp chỉ bằng 1/3

năng lượng so với đường cát, sorbitol được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ

chế biến thực phẩm. Sorbitol có vị ngọt mát, dễ chịu, tan mịn trong miệng. Nó là

chất làm ngọt hữu ích cho những người mắc bệnh tiểu đường, đồng thời an toàn

sử dụng cho các thực phẩm ăn kiêng, năng lượng thấp. Sorbitol cũng được sử

dụng trong chế biến mỹ phẩm và dược phẩm.

Trong y học, sorbitol được sử dụng với tác dụng nhuận tràng, loại bỏ các ion

kali natri ra khỏi cơ thể. Ngoài ra, còn có một số ứng dụng khác trong việc sản

xuất nhiên liệu tên lửa, lẫn nguyên liệu sinh học cho các quá trình chuyển hóa

12

trong cơ thể.

1.4. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây

trong nuôi cấy in vitro

1.4.1. Giới thiệu vai trò của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro

Tế bào thực vật, mô và các cơ quan được nuôi cấy trong môi trường nuôi

cấy in vitro thực vật, trong đó việc bổ sung các chất dinh dưỡng rất cần thiết cho

sự tăng trưởng và phát triển của cây con trong nuôi cấy in vitro thực vật. Quá

trình phát triển của công nghệ nuôi cấy mô, nhân giống cây trồng bị ảnh hưởng

rất lớn bởi thành phần của môi trường nuôi cấy.

Trong điều kiện in vitro, tế bào thực vật đòi hỏi các yếu tố tăng trưởng như

chất dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, các chất tăng trưởng thực vật, các vitamin,

acid amin và các loại đường (nguồn carbon). Đường là yêu cầu cần thiết trong

việc theo dõi hiện tượng dị dưỡng trong nuôi cấy in vitro thực vật/ mixotrophy

của tế bào nuôi cấy để thay thế carbon. Trong khi đó cây trồng sử dụng quang

hợp từ bầu khí cho sự tăng trưởng và phát triển. Kết quả dị dưỡng từ các hoạt

động quang hợp thấp được coi là một trong những yếu tố hạn chế lớn đối với việc

cải thiện hiệu quả vi nhân giống. Carbon rất cần thiết cho việc hoàn thành vòng

đời của cây và sự vắng mặt của carbon có thể dẫn đến các cái chết của thực vật.

Trên cơ sở khoa học nguồn carbon cao sẽ gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng

và phát triển hình thái của thực vật, một phần thông qua khả năng thẩm thấu

khác nhau của thực vật sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ phân chia tế bào hoặc mức độ hình

thành của tế bào.

Ngoài ra, nguồn carbon thực hiện chức năng tổng hợp nhiều hợp chất, hoạt

động như xây dựng khối đại phân tử và có thể kiểm soát một số quá trình phát

triển trong tế bào. Koch chứng minh rằng đường kiểm soát sự biểu hiện của

nhiều gen thực vật và kết nối các quá trình phát triển và trao đổi chất ở thực vật là

rõ ràng. Do đó, carbohydrates là yếu tố rất quan trọng trong in vitro hình thái, quá

trình này đòi hỏi năng lượng cao. Nhu cầu về nguồn đường còn phụ thuộc vào

giai đoạn của sự phát triển và sự khác biệt giữa các loài. Một số loại đường chính

13

khác cây có khả năng sử dụng bao gồm hexoses monosaccharide (glucose,

fructose, galactose và mannose), pentoses (arabinose, ribose, xylose),

disaccharides (maltose, lactose, cellobiose, trehalose) và trisaccharide (raffinose).

Các thực vật trong nuôi cấy in vitro phát triển chủ yếu bởi các thành phần

của môi trường nuôi cấy. Đường trong môi trường nuôi cấy đã được coi là nguồn

carbon duy nhất cho sự tăng trưởng của tế bào, chồi, và thậm chí cả cây con.

Đường đưa vào con đường trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng là yêu cầu cần

thiết cho sự tăng trưởng của tế bào. Trong nuôi cấy mô thực vật, đường phục vụ

như là một nguồn cung cấp carbohydrate để nuôi cấy tối ưu cho tế bào. Các thành

phần chính của hầu hết các môi trường nuôi cấy mô thực vật là các muối khoáng

và đường như nguồn carbon và nước. Đường là một thành phần rất quan trọng

trong môi trường nuôi cấy việc bổ sung đường là cần thiết cho sự phát triển của

cây con trong nuôi cấy mô vì cây quang hợp trong nuôi cấy mô là không đủ, do

sự phát triển diễn ra trong điều kiện không phù hợp với quang hợp. Các

carbohydrate ngoại sinh hỗ trợ sự phát triển của môi trường dinh dưỡng và đóng

vai trò là nguồn năng lượng, carbohydrate ảnh hưởng đến sinh lý và sự khác biệt

của mô. Nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển mô, cảm ứng nội tạng và sự khác

biệt. Tác động của các carbohydrate khác nhau với các thành phần khác nhau của

môi trường dinh dưỡng được báo cáo trong một số nghiên cứu. Sự tăng trưởng và

nhân chồi in vitro bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, một trong số đó là nồng độ và

loại nguồn carbon ngoại sinh được đưa vào môi trường. Các nguồn carbon là tác

nhân năng lượng và thẩm thấu để hỗ trợ sự tăng trưởng của tế bào thực vật.

Trong vi nhân đường chính là nguồn cung cấp cacbon cho cây phát triển. Do

đó, carbohydrate rất cần thiết cho việc chuyển hóa trong môi trường nuôi cấy mô

để nhân giống in vitro. Các cây con trong nuôi cấy in vitro thực vật đòi hỏi một

nguồn carbohydrate đủ lớn để đáp ứng yêu cầu về năng lượng. Trong nuôi cấy

mô thực vật việc cung cấp liên tục nguồn carbohydrate là điều cần thiết, hoạt

động quang hợp trong nuôi cấy mô thực vật giảm là do cường độ ánh sáng thấp,

độ ẩm cao và trao đổi khí hạn chế (Kozai, 1991). Sự tăng trưởng và nhân chồi in

vitro bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (Haque et al., 2003), một trong số đó là nồng

độ và loại nguồn carbon ngoại sinh được đưa vào môi trường. Các nguồn carbon

14

chính là năng lượng và là tác nhân thẩm thấu (De Neto và Otoni, 2003) để hỗ trợ

sự tăng trưởng của tế bào thực vật. Các loại và nồng độ đường thích hợp là cần

thiết để thúc đẩy sự nảy mầm và tái sinh của cây.

Một số báo cáo đã chứng minh rằng các nguồn carbon khác nhau sẽ ảnh

hưởng đến hình thái của các loài thực vật khác nhau trong nuôi cấy (Fuentes et

al., 2000). Carbohydrates kiểm soát hình thái bằng cách hoạt động như là nguồn

năng lượng và thay đổi khả năng thẩm thấu của môi trường nuôi cấy, do đó làm

thay đổi tính chất tế bào chẳng hạn như mở rộng, làm cứng, và thay đổi hình thái

(Pritchard et al., 1991). Carbohydrate rất quan trọng đối với các thông số của cây

như số chồi, chiều cao chồi, và chiều dài lá.

Carbohydrates là một phân tử tín hiệu và đóng vai trò tương tự như chất

điều hòa sinh trưởng. Vai trò của các carbohydrate trong phân chia tế bào và biệt

hóa tế bào có liên quan chặt chẽ đến việc trao đổi và phát triển của cây (Rolland

et al., 2006).

Môi trường không bổ sung đường không sản xuất bất kỳ chồi mới. Tầm

quan trọng của đường cho sự hình thành chồi đã được thể hiện rõ ràng trong các

nghiên cứu và đã được chỉ định bởi sự thiếu tăng trưởng thực vật. Dường như

trong một số trường hợp số lượng carbohydrate được lưu trữ trong các chồi là

không đủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng, phát triển của các mô. Vì vậy, mô cơ

quan bắt đầu gắn liền với việc sử dụng tinh bột tích lũy và đường tự do của môi

trường (Thompson và Thorpe, 1987). Các tác dụng có hại của nồng độ cao hơn

hoặc thấp hơn của nguồn cacbon là do sự tích tụ của các hợp chất phenolic trong

môi trường ở nồng độ siêu tối ưu (Hilae và Te-Chato, 2005) và chưa có đủ năng

lượng để thực hiện ra các quá trình trao đổi chất ở nồng độ thấp (De Klerk và

Calamar, 2002). Hơn nữa, các loại đường được các tế bào hiểu như các tín hiệu

hóa học, với nồng độ rất cao trong nuôi cấy in vitro làm tác nhân nhấn mạnh

15

(Steinitz, 1999; Da Silva, 2004).

1.4.2. Vai trò của nguồn carbon cho sự tăng trưởng và phát triển của cây

trong nuôi cấy in vitro

Tăng trưởng và nhân nhanh trong nuôi cấy in vitro phụ thuộc vào một số

yếu tố, trong đó, một trong những yếu tố góp phần vào sự phát triển là các loại

đường và nồng độ nguồn carbon ngoại sinh cung cấp trong môi trường. Mặc dù,

sucrose là một carbohydrate được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong in vitro.

Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu cho thấy rằng các carbohydrate khác nhau có

thể tác dụng trên mô hình thái khác nhau. Sucrose thường được dùng trong nuôi

cấy mô tế bào, phổ biến nhất là carbohydrate được tìm thấy trong nhựa cây ở

mạch libe của nhiều loài thực vật do nó có giá rẻ và tiện dụng. Tuy nhiên, sucrose

không phải luôn là carbohydrate tốt nhất bởi vì một số nguồn carbon bên cạnh

sucrose cũng được chuyển vào trong cây. Có một số loài có thể phát triển trên

carbohydrate khác tốt hơn so với sucrose. Trong nhiều trường hợp, carbohydrate

thay thế là đường rượu (còn được gọi là polyol, một dạng hydro hóa

carbohydrate), chẳng hạn như sorbitol, glycerol, mannitol. Nhiều nghiên cứu

trước đây cho rằng sorbitol đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển trong nuôi

cấy in vitro của Rosaceae (họ hoa Hồng). Trong một nghiên cứu trước đó,

sorbitol đã được sử dụng trong táo gốc ghép M 9 và đạt được kết quả tốt nhất khi

sử dụng 3% sorbitol. Trong phép nhân giai đoạn của anh đào ngọt ngào 'Lapins',

'Edabriz' gốc anh đào và 'Pyrodwarf' lê gốc ghép thì sorbitol, fructose và glucose

là nguồn carbon hiệu quả hơn nhiều so với đường sucrose. Khả năng tăng nhanh

trong nuôi cấy in vitro của hai loại gốc ghép táo M 9 và M 26 khi được sử dụng ở

các nguồn carbon khác nhau và cả hai loại gốc ghép táo cho thấy rằng khả năng

tăng nhanh khi sử dụng ở sorbitol 35 g/l. Những kết quả trên cho thấy rằng

sorbitol là một nguồn carbon tối ưu cho các bộ phận của Rosaceae và khẳng định

vai trò của sorbitol đến sự tăng trưởng của chồi cây trong họ Rosaceae. Ảnh

hưởng tích cực của sorbitol đến sự tăng trưởng và phát triển của táo và chồi hoa

hồng được xem như là một sản phẩm quang hợp lớn. Stoop và Pharr cũng đã xác

nhận các hoạt động của các enzyme trong thực vật có sorbitol như một sản phẩm

16

quang hợp lớn.

Trong một số trường hợp, sucrose cũng cho kết quả tốt trong việc nhân

nhanh họ Rosaceae trong ống nghiệm, điều này cho thấy rằng sucrose và sorbitol

đều có kết quả như nhau cho các cây hoa Hồng. Theo Bianco và Rieger tất cả các

loại đường trong tỷ lệ tương đối 4 : 1 có thể sử dụng cho sự sinh trưởng và phát

triển trong Rosaceae. Bianco và Rieger tiếp tục mô tả sự tăng trưởng thông qua

tốc độ tăng trưởng của một số bộ phận của chồi khi kết hợp giữa nguồn sorbitol

và enzyme dị hóa sucrose trong mô chìm. Hầu hết các loại cây trồng đều có hiệu

quả khi sử dụng sucrose như một nguồn carbon cho sự phát triển và nhân nhanh

trong nuôi cấy in vitro vì nó là carbohydrate phổ biến nhất trong tổng hợp và vận

chuyển của nhiều loài thực vật. Do đó, sucrose thường được sử dụng làm nguồn

carbon trong tế bào thực vật, mô và môi trường trao đổi chất.

Một số nghiên cứu cho thấy các tác động tích cực của sucrose ở nồng độ

3% thì tạo ra số lượng chồi tối đa cũng như số lượng chồi dài tốt của Eclipta

alba để làm dược liệu, làm thuốc, và nứa gỗ sồi (Quercus suber). Các chiều dài

chồi tối đa (4,87 ± 0,41 cm) và số chồi tối đa (61,43 ± 0,l9) trong nuôi cấy in

vitro Pogostemon cablin Benth đã được quan sát thấy trên môi trường MS được

thay thế bằng đường mía 20%. Đối với tăng trưởng tối ưu và phép nhân, 2 – 4%

sucrose là tối ưu cho hệ thống nhân giống. Chiều dài chồi tối đa (11,0 ± 0,28 cm)

Solanum nigrum đã đạt được trên môi trường MS bổ sung 4% sucrose. Solanum

nigrum có thể là một quan điểm sẵn có mà sucrose có thể tạo thuận lợi cho sự

tăng trưởng và phát triển do tác động của Solanum nigrum đối với việc điều

chỉnh thẩm thấu tế bào. Buah và cộng sự sử dụng 5 và 10% nước mía cho quá

trình trao đổi in vitro của Musa sp. để so sánh đường mía với các thí nghiệm

sucrose và thấy đường mía 5% cho kết quả tốt hơn sucrose. Đường mía làm giảm

biến đổi đường hơn so với sucrose và gia tăng tốc độ phân chia tế bào từ đó thúc

đẩy tăng trưởng. Thành phần nguyên tố của đường mía, đường trái cây cho thấy

sự hiện diện của các yếu tố như sắt, phosphorus, potassium và sodium, tương đối

có sẵn trong sucrose có thể tiếp tục thúc đẩy sự tăng trưởng của cây con trong

17

ống nghiệm.

Khi nuôi cấy loài Stevia rebaudiana, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng loài

này ưu tiên sử dụng nguồn carbon theo thứ tự là fructose, suctose, maltose,

glucose cho việc tăng trưởng chồi.

Glucose là nguồn carbon thích hợp cho sự tạo chồi trực tiếp ở loài Prunus

mume. Manitol mang lại kết quả thấp đối với loài Prunus mume vì manitol là

nguồn carbon mà thực vật khó có thể hấp thu và khả năng thẩm thấu qua các tế

bào thực vật của manitol là rất thấp. Vì vậy, thực vật khó có thể hấp thụ manitol

cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như ô

liu (Olea europaea) manitol cùng với sucrose thì cho kết quả rất tốt cho sự sinh

trưởng và phát triển của cây giống và năng suất cây trồng. Rahman và cộng sự

đánh giá ảnh hưởng của sucrose, glucose và maltose cho vi nhân khoai tây

(Solanum tuberosum) và thấy rằng maltose thích hợp hơn hai tỷ lệ nhân giống

kia. Trong trao đổi nút hạnh nhân đắng, glucose kích thích sản xuất tối đa chồi,

trọng lượng tươi và chiều dài.

Theo các báo cáo của các nhà nghiên cứu thì nồng độ các loại đường cao sẽ

làm ức chế khả năng tăng trưởng và phát triển của cây. Ở nồng độ sucrose cao

hơn trong môi trường nuôi cấy sẽ làm hoại tử mô và giảm mạnh khả năng tái sinh

chồi của ba loại cây củ cải đường. Những kết quả này cũng phù hợp với những

phát hiện của Kadota và cộng sự người đã tìm thấy nồng độ sucrose cao là có hại

trong quả lê (Pyruscommunis), mà với nồng độ cao có thể làm suy giảm khả năng

thẩm thấu của tế bào. Đường mía (Saccharaum officinarum) có được xác định là

một nguồn thực vật tiềm năng có thể được sử dụng như một nguồn carbon thay

thế. Trong các nghiên cứu trước đó, cây chà là (Phoenix dactylifera L) cũng đã

được sử dụng như là một nguồn cacbon tiềm năng trong nuôi cấy in vitro.

1.5. Ảnh hưởng của nguồn carbon trong nuôi cấy in vitro

Mô và tế bào thực vật trong nuôi cấy in vitro sống chủ yếu dựa theo phương

thức dị dưỡng. Vì vậy, việc bổ sung vào môi trường nuôi cấy nguồn carbon hữu

cơ là điều bắt buộc. Nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy tế bào thực vật

thường được cung cấp dưới dạng carbohydrate. Carbon vừa tham gia tổng hợp

18

các thành phần của tế bào vừa cung cấp năng lượng cho quá trình sinh trưởng và

tồn tại của tế bào. Ngoài ra, carbohydrate cũng là nguồn cung cấp carbon cần

thiết cho sự hình thành các sản phẩm trung gian thông qua trao đổi chất.

Mô thực vật có khả năng hấp thu một số đường khác như maltose, galatose,

lactose, mannose, thậm chí tinh bột, nhưng các loại đường này hầu như rất ít

được sử dụng trong nuôi cấy tế bào và mô thực vật. Nguồn carbon thông dụng

nhất đã được kiểm chứng là sucrose, nồng độ thích hợp phổ biến là 2 – 3%, song

cũng còn phụ thuộc vào mục đích nuôi cấy mà thay đổi có khi giảm xuống tới 0,2%

(chọn dòng tế bào) và tăng lên đến 12% (cảm ứng stress nước). Gautheret (1959)

cho rằng đối với phần lớn các mô và tế bào nuôi cấy, đường sucrose và glucose

là nguồn carbon tốt nhất, trong một số trường hợp khác, có thể dùng fructose,

galactose và maltose (Nguyễn Đức Thành, 2000).

Sucrose vừa là nguồn cung cấp năng lượng vừa là một thành phần nguyên

liệu trong sinh tổng hợp các chất thứ cấp. Tốc độ tăng trưởng sinh khối của tế

bào luôn luôn liên quan trực tiếp với sự tiêu thụ sucrose (Rao và Ravishankar,

2002). Theo Omar và cộng sự (2004) trên môi trường mà tất cả các nguồn dinh

dưỡng ở mức dư thừa, sự gia tăng nồng độ sucrose sẽ dẫn đến tăng sinh khối khô.

Một số nghiên cứu khác như nuôi cấy tế bào cây Solanum eleagnifolium (Nigra

et al., 1990), tế bào cây Solanum chrysotrichum (Villarreal et al., 1997), tế bào

cây Psoralea corylifolia (Shinde et al., 2009) cũng nhận thấy tế bào tăng sinh

khối khô cùng với việc tăng nồng độ sucrose. Tuy nhiên, khi nồng độ sucrose

quá cao sẽ dẫn đến áp suất thẩm thấu vượt giới hạn cho phép của tế bào, vì thế

ảnh hưởng xấu lên sinh trưởng của chúng (Bùi Văn Lệ và cộng sự, 2006).

Abdullah và cộng sự (1998) khi nuôi cấy tế bào cây (Morinda elliptica) đã

cho thấy, fructose 5% giúp tăng khả năng sinh truởng của tế bào. Felker và cộng

sự (1989) khi nuôi cấy tế bào cây ngô nhận thấy, fructose được vận chuyển

nhanh nhất, tiếp đến là glucose và sau cùng là sucrose. Một số nghiên cứu khác

cũng thu được kết quả tương tự, chẳng hạn ở tế bào của các cây Solanum

eleagnifolium (Nigra et al., 1990), Ficus deltoide (Ling et al., 2008) và Tinospora

cordifolia. Mặc dù fructose có tác dụng tốt cho sinh trưởng tế bào của nhiều loài

19

thực vật, tuy nhiên nếu sử dụng ở nồng độ cao nó sẽ gây ra ức chế chẳng hạn như

trường hợp nuôi cấy tế bào cây thuốc lá và cây Cinchona succirubrum (Nigra et

al., 1990).

Tiếp đến là glucose cũng thường được đưa vào môi trường nuôi cấy và cho

hiệu quả tương đương sucrose (glucose thường dùng cho nuôi cấy protoplast),

còn fructose cho hiệu quả kém hơn. Sucrose, trong khi khử trùng môi trường, bị

biến đổi thành glucose và fructose. Trong tiến trình này, đầu tiên glucose sẽ được

sử dụng và sau đó là fructose. Các carbohydrate khác như: lactose, galactose,

rafinose, maltose, cellobiose, melibiose và trehalose cũng đã được thí nghiệm,

nhưng tỏ ra kém hiệu quả và chỉ được dùng trong những trường hợp đặc biệt.

Mannitol hoặc sorbitol hoàn toàn trung tính vì không thâm nhập vào bên

trong tế bào, nhưng chúng được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy huyền phù và

nuôi cấy protoplast với chức năng là chất ổn định áp suất thẩm thấu, hoặc tương

tự sucrose chúng cũng được dùng để cảm ứng stress nước.

Các mô và tế bào thực vật trong môi trường nuôi cấy ít có khả năng tự

dưỡng và vì thế cần thiết phải bổ sung nguồn carbon bên ngoài để cung cấp năng

lượng. Thậm chí các mô bắt đầu lục hóa hoặc hình thành diệp lục tố dưới các

điều kiện đặc biệt trong suốt quá trình nuôi cấy đã không tự dưỡng carbon. Việc

bổ sung nguồn carbon bên ngoài vào môi trường làm tăng phân chia tế bào và tái

sinh các chồi xanh.

1.6. Tình hình sản xuất, giá trị kinh tế hoa lan trên thế giới và Việt Nam

1.6.1. Tình hình sản xuất lan trên thế giới

Hiện nay nhu cầu về hoa lan trên thị trường thế giới rất lớn, ngày càng tăng

và mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho nhiều nước. Theo international Statistics

Flowers and Plants, 2007, thị trường tiêu thụ hoa lan của khối EU rất hấp dẫn.

Trong năm 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu của hoa lan cắt cành và cây lan trên

thế giới đạt 150 triệu USD, trong đó lan cắt cành đạt 128 triệu USD.

Năm 2006, khối EU có sản lượng xuất khẩu hoa lan cho thế giới đạt 55 tỷ

sản phẩm, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu hoa lan là 73 tỷ EUR. Trong đó,

Hà Lan là quốc gia duy nhất ở Châu Âu có ngành công nghệ trồng lan xuất khẩu,

20

do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể xuất khẩu hoa quanh năm, đồng thời

là đầu mối trung gian nhập khẩu hoa lan (37%) từ các nước trên thế giới. Năm

2006, Hà Lan xuất khẩu hoa lan chiếm 95% (52,049 ngàn sản phẩm) trên tổng

sản lượng hoa lan trong khối EU. Mặc dù khối Châu Âu có sản lượng xuất khẩu

hoa lan cao hơn so với các khối khác nhưng do nhu cầu tiêu thụ hoa lan trong

khối EU cao nên cũng trong năm 2006 sản lượng nhập khẩu hoa lan từ các nước

lên tới 155 tỉ sản phẩm, giá trị kim ngạch nhập khẩu đạt gần 90 tỷ EUR.

Tại Châu Á, Thái Lan là nước xuất khẩu chủ yếu các chủng hoa lan nhiệt

đới, đặc biệt là Oncidium. Ngoài ra cũng còn một số loài nổi tiếng khác như

Aranda, Mokara, Vanda và Oncidium. Hơn 80% lan trên thị trường thế giới là từ

Thái Lan. Chỉ với các loại hoa chủ lực là Dendrobium, Oncidium, Thái Lan đạt

doanh thu mỗi năm gần 600 triệu USD từ giá trị xuất khẩu loại hoa này. Bên

cạnh đó, Đài Loan là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hoa lan

bằng quy mô công nghệ cao, giá trị doanh thu từ sản xuất loại hoa này hàng năm

khoảng 43 triệu USD. Trên thị trường thế giới, sản phẩm chủ yếu của hoa lan là

hoa chậu, sản phẩm này có giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với lan cắt cành.

Hàng năm, Đài Loan sản xuất được 36 triệu cành lan. Trong đó, 12 triệu cành

hoa lan được xuất khẩu ra các nước như: 3 triệu cành đến Nhật Bản; 3 triệu cành

đến trung quốc; 2,5 triệu cành đến Hoa Kỳ và 3,5 triệu cành cho các quốc gia

khác. Vào tháng 6/2004, Hoa Kỳ đã cấp giấy phép xuất khẩu lan cho Đài Loan

trên thị trường Hoa Kỳ.

1. 6.2. Tình hình sản xuất lan ở Việt Nam

Tại Việt Nam ngành sản xuất kinh doanh hoa kiểng nói chung và lan nói

riêng trong vòng 10 năm trở lại đây rất phát triển với nhiều chủng loại. Diện tích

trồng hoa ở Việt Nam hiện nay là 2.500 ha nhưng hoa lan chỉ chiếm 5 – 6 %.

Nước ta bắt đầu sản xuất và thương mại hóa lan tập trung khoảng 6 năm

trở lại đây nhưng tốc độ phát triển rất nhanh.

Tại Tp. HCM, theo thống kê của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

thôn Tp. HCM trong năm 2003, doanh số kinh doanh hoa lan, cây kiểng chỉ đạt

200 – 300 tỉ đồng nhưng đến năm 2005 đã tăng đến 600 – 700 tỷ đồng ngay từ

những tháng đầu năm. Đến quý 2, năm 2013, diện tích vườn lan đã đạt 199,9 ha

21

trên tổng số 2010 ha diện tích sản xuất hoa và cây kiểng với sản lượng và chủng

loại tăng khá mạnh trong diệp tết. Chủng loại hoa lan sản xuất trong diệp Tết của

thành phố chủ yếu là Denrobium và Mokara; một ít Cattleya, Phalaenopsis,

Oncidium, Vanda. Hoa lan (chậu và cắt cành) có giá trị sản xuất ước 350,0 tỷ

đồng, chiếm 23,4% tổng giá trị sản xuất hoa, cây kiểng Tết, đang mang lại thu

nhập cao trên nhiều nông hộ. Tuy vậy hiện nay có cây giống trong nước không

đủ cung cấp cho sản xuất, nên các nhà vườn nhập cây giống từ nước ngoài như:

Thái Lan, Đài Loan và Trung Quốc.

Tại Đà Lạt nơi sản xuất hoa lan sớm nhất cả nước với nguồn cây giống

phong phú và đặc chủng, được tìm trong rừng sâu, dẫn đầu cả nước về nguồn lợi

lan rừng với 101 chi và 396 loài, chiếm 55,3% về chi và 76,5% về loài lan rừng

của Việt Nam phân bố ở vùng rừng Lâm Đồng. Những Năm 1980, Đà Lạt đã

xuất khẩu số lượng lớn cành hoa sang các nước Đông Âu. Những năm gần đây,

nghành sản xuất hoa lan ở Đà Lạt đã hồi sinh và phát triển mạnh mẽ nhờ ứng

dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất. Với công nghệ hiện đại, đã giúp làm

giảm chi phí cây trồng từ 40.000 – 70.000 đồng/gốc lan trước đây, xuống chỉ còn

4.000 – 7.000 đồng/gốc. Sử dụng công nghệ nuôi cấy mô in vitro và đặt biệt bằng

phương pháp gây vết thương kết hợp nuôi cấy lỏng. Năm 2007, Phân Viện Sinh

Học tại Đà Lạt (Nay là Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên – Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam) đã nhân giống thành công Hồng Hài – loài

lan Hài duy nhất trên thế giới có hương thơm, được Tổ chức Bảo vệ động vật

hoang dã thế giới đưa vào danh mục thực vật cần bảo vệ bởi chúng chỉ phân bố

hẹp ở Việt Nam, khó sống và khó sinh sản. Với khí hậu khá lý tưởng, Đà Lạt là

cổ máy điều hòa khổng lồ cho phép sản xuất địa lan trong thiên nhiên theo hướng

công nghiệp với chi phí sản xuất chỉ bằng 1/10 so với các quốc gia phải trồng lan

trong nhà kính, có hệ thống điều hòa nhiệt độ. Lan Đà Lạt đã và đang mở rộng

thị trường ra nhiều châu lục, trong đó có những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật

Bản, Đài Loan,… Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đang tiến hành khảo

sát lập trang trại sản xuất hoa lan quy mô lớn bởi tiềm năng, triển vọng đầu tư tại

22

Đà Lạt là rất lớn so với Trung Quốc và các nước Asean khác.

1.6.3. Tình hình sản xuất lan Vũ nữ

Tp. HCM những năm gần đây được xem như là đơn vị đi đầu trong cả nước

về sản xuất hoa lan cắt cành theo quy mô tập trung. Chiến lược phát triển nông

nghiệp của Thành phố năm 2010 là sản xuất được 300 ha trồng hoa lan phục vụ

cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Hoa lan trồng ở Tp. HCM chủ yếu là giống

Mokara nhập từ Thái Lan, hiện nay loại hoa này đang bị xuống giá mạnh do sản

phẩm của chúng trên thị trường hoa trong nước gần đạt tới mức bão. Vì vậy

nhiều nhà vườn, trang trại chuyển sang trồng hoa lan chậu có giá trị kinh tế cao

hơn như Oncidium, Catleya,… Đáp ứng cho thị trường.

Lan Vũ nữ (Oncidium) là loài hoa đẹp, có giá trị kinh tế cao, là sản phẩm

được cả thị trường trong nước và thế giới ưa chuyện. Đây là chủng hoa lan nhiệt

đới, chu kỳ sinh trưởng ngắn, thời gian từ trồng đến ra hoa khoảng 18 – 20 tháng

tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc và vùng trồng, dễ áp dụng sản xuất theo quy

mô công nghiệp. Vì vậy từ lâu lan Vũ nữ đã được rất nhiều nhà sản xuất hoa

trong nước quan tâm. Tại Tp. HCM và các tỉnh lân cận có rất nhiều vườn trồng

lan Vũ nữ với quy mô từ vài trăm đến vài nghìn cây. Tuy nhiên việc sản xuất các

loại lan này ở nước ta hiện nay vẫn còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân: không

có sự liên kết giữa các nhà vườn nên sản phẩm làm ra không tìm được thị trường

tiêu thụ, giữa cung và cầu hợp lý, không đầu tư nê cây giống không đạt chất

lượng tốt, giống mới không nhiều nên các nhà vườn thường nhập giống từ các

nước như Thái Lan, Đài Loan,… Ngoài ra, hàng năm việc nhập khẩu hoa từ các

nước này ước tính tiêu tốn hàng triệu USD. So với các nước có ngành trồng lan

phát triển như Đài Loan, Thái Lan,… Thì ngành trồng lan của nước ta cần phải

học hỏi nhiều và cần có chính sách phát triển hợp lý nhằm đem lại hiệu quả kinh

tế cao hơn.

1.7. Giới thiệu về lan Vũ nữ

1.7.1. Phân loại khoa học

Giới: Plantace (Thực vật)

Ngành: Magnoliophyta (Ngọc Lan)

23

Lớp: Liliopsida (Hành)

Phân lớp: Liliidae (Hành)

Bộ: Orchidales (Lan)

Họ: Orchidaceae (Lan)

Chi: Oncidium (Lan Vũ Nữ)

Loài: Oncidium sp. Hình 1.1. Lan Vũ nữ

1.7.2. Nguồn gốc và sự phân bố

Cây lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight), hay Dancing lady là loại hoa

lan có khoảng 700 loài phân bố rất rộng ở bắc bán cầu từ Mexico đến Tây Ấn độ

và Nam bán cầu tới tận Balivia, Paraguay. Đa số các loài hoa Oncidium đều có

giả hành dẹp hay hình trụ hoa, hoa thường nhỏ nhưng đặc biệt có cánh môi rất

lớn, hoa thường có nhị màu vàng và có điểm đốm đỏ trên cánh hoa, ngoài ra còn

có một số loài hoa mang màu đỏ hoặc trắng,... Chúng có thể mọc thành chùm và

đôi khi có phân nhánh, nhụy bông hoa rất dài, có thể khoảng 80 – 120 cm.

Tùy theo giống có lá dầy và cứng hoặc dài và mềm như nhiều lan khác,

lan Vũ nữ có hình dạng gần giống như nhau nhưng khác ở màu sắc và một vài

đặc điểm như: Dò hoa có thứ dài gần 2 m như Oncidium falcipetatum, Oncidium

carthagenense, Oncidium divarcatum và cũng có những loài cho dò hoa ngắn

như Oncidium cherophorum. Mỗi dò, tùy loài, mang từ 30 đến 100 hoa. Có nhiều

giống cho hoa to đến 4 – 5 cm. Oncidium thường nở hoa vào mùa xuân hay hạ,

nhưng cũng có cây cho hoa vào mùa thu.

Theo American Orchid Society thì việc phân loại chi Oncidium lại không

đơn giản: Khi được phân loại vào thập niên 1800, chi Oncidium bao gồm hàng

trăm loài lan, có hình dạng bên ngoài tương đối giống nhau. Năm 2004, các

nghiên cứu và DNA do Mark Chase, tại Jodrell Laboratory của Royal Botanic

Garden, Kew, London đã tìm ra nhiều khác biệt giữa các loài lan được nhóm

chung này, sau đó so sánh thêm những chi tiết thực vật và cấu trúc của hoa, sự

phân biệt càng chính xác hơn. Norris Williams và Mark Whitten tại Florida

Museum of Natural History (Gainesville) cũng có những nghiên cứu nhận định

tương tự: Chi Oncidium được định danh lại là Oncidium Alliance (liên nhóm),

một nhóm lan có 700 loài nguyên giống cộng thêm trên 1000 loài lai tạo.

24

Oncidium Alliance hiện tạm chia thành những chi phụ: Oncidium, Miltonia,

Miltionopsis, Odontoglossum, Rossioglossum, Zenlenkoa, Cirtochilum và

Tolumnia. Chi chính thống Oncidium chỉ còn khoảng 150 loài. Một đặc điểm

quan trọng là có thể lai giống giữa những cây tuy thuộc chi phụ nhưng chỉ cần

thuộc liên nhóm Alliance. Sự lai tạo, qua nhiều thế hệ đã tạo rất nhiều loài mới,

đa dạng hơn. Một số chi phụ trong Alliance hiện nay đang được các nhà thực vật

tách riêng để tạo thành những chi riêng biệt như Cyrtochilum (120 loài),

Psychopsis (5 loài), Tolumnia (35 loài), Zenlenkoa (1 loài duy nhất, được tách

riêng từ 2001).

1.7.3. Đặc điểm hình thái sinh học

❖ Rễ

Không phân chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ nhánh hay lông hút một cách rõ

ràng. Chúng thường có dạng hình tròn, vừa, có nhánh hoặc không phân nhánh.

Màu sắc: màu trắng, đầu rễ có màu xanh, màu vàng trắng. Rễ thường mọc tràn ra

ngoài chậu, bám lên giá thể hoặc là than mục, buông lơ lửng trong không khí, có

lợi cho việc hút oxy và nước. Nhiều nghiên cứu cho thấy rễ lan Vũ nữ nói riêng

cũng như rễ phong lan nói chung có khả năng quang hợp.

Hình 1.2. Rễ của lan Vũ nữ

Rễ của lan Vũ nữ cũng như một số loại lan khác thường có nấm cộng sinh.

Do hạt của hoa lan nói chung đều không có nội nhũ, không được cung cấp đủ

dinh dưỡng khi nảy mầm, trong điều kiện mầm tự nhiên, cần dựa vào các nấm

cộng sinh để hút chất dinh dưỡng. trong quá trình sinh trưởng của cây, các loài

nấm này sống cộng sinh tại rễ của cây lan để hỗ trợ lẫn nhau, vì thế rễ của cây

25

lan còn được gọi là rễ nấm. Nên việc tưới và bón phân cho cây lan Vũ nữ cần cẩn

thận chính là vì trên rễ cây có nấm cộng sinh. Gốc cây lan có rễ khí sinh màu

trắng, cây càng mọc khỏe rễ trắng càng nhiều.

❖ Thân

Có nhiều đoạn phình lớn, tạo thành củ giả (giả hành). Đó là bộ phận dự trữ

nước và chất dinh dưỡng để nuôi cây trong hoàn cảnh khô hạn khi sống bám trên

cao. Củ giả hình thuôn dài. Kích thước của củ giả cũng rất biến động, tùy vào lúc

sinh trưởng của lan. Đa số củ giả đều có màu xanh bóng, nên cùng với lá nó cũng

làm nhiệm vụ quang hợp.

Hình 1.3. Thân của lan Vũ nữ

❖ Lá

Cây Lan Vũ Nữ cao 20 – 90 cm, lá hình kiếm, mỏng và có màu xanh nhạt,

2 - 3 lá mọc trên một củ giả hình trứng, lá mọc lệch thành hình quạt.

❖ Hoa

Lan Vũ Nữ có 2 loại: hoa to và hoa nhỏ. Cành hoa mọc từ gốc vẩy giả, hoa

mọc trên các nhánh ngắn của cành với nhiều màu sắc từ màu đỏ, hung nâu đến

hồng, vàng, xanh hoặc trắng. Mỗi cây Lan Vũ Nữ 1 năm mọc 2 lần hoa, sau khi

26

hoa tàn sức sống của cây suy yếu dần.

Hình 1.4. Hoa lan Vũ nữ

1.7.4. Điều kiện sinh thái của lan Vũ nữ

❖ Nhiệt độ

Lan Vũ nữ có thể phát triển ở nhiệt độ tối thiểu 22 – 25oC ban ngày và 18oC

vào ban đêm. Nhiệt độ lý tưởng để cây phát triển tốt là 25oC.

Oncidium thích nghi được với biên độ sinh thái khá rộng, chúng có thể

trồng được khắp nơi các tỉnh phía Nam, phía Bắc và trên vùng cao. Oncidium là

cây cần độ ẩm cao, đặc biệt trong thời kỳ tăng vì trong suốt mùa sinh trưởng cây

cần được tưới 3 lần/ngày vào mùa khô, 2 lần/ngày vào mùa mưa. Mùa nghỉ (sau

khi trổ hoa) chỉ cần tưới nước cho cây một lần/ngày để duy trì sự sống.

❖ Độ ẩm

Lan Vũ Nữ chịu ẩm cao, cần ẩm độ 50 – 80% nhưng không chịu nhiều

nước. Giàn che lan cần phải thích hợp che được 70% nắng. Lan Vũ nữ cần nhiều

ẩm hơn nước tưới.

❖ Ánh sáng

Lan Vũ nữ cần ánh sáng yếu vì đây là loài ưa bóng mát. Tuy nhiên không

trồng lan Vũ nữ ở nơi quá râm mát vì ánh sáng rất cần cho sự sinh trưởng và trổ

hoa. Ánh sáng khuếch tán vừa phải rất tốt; nếu chiếu sáng được 12 – 16h mỗi

27

ngày, 12h cho cây lớn và 16h cho cây nhỏ thì cây sẽ phát triển tốt hơn.

Trồng Vũ nữ trong nhà kính cần có hệ thống làm mát, ánh sáng nhân tạo

thích hợp để lan phát triển tốt; còn trồng trong nhà thì cần để lan ở gần cửa sổ có

ánh nắng hoặc không cũng được.

❖ Độ thông thoáng

So với các loài lan khác, sự thông thoáng rất cần thiết cho lan Vũ nữ. Lan

Vũ nữ hay bị bệnh thối nhũn lá (phỏng lá), sự thông thoáng giúp lá cây mau khô

sau khi tưới và bộ rễ không bị úng nước nên hạn chế bệnh rất nhiều. Ở nước ta

vào mùa mưa, lan Vũ nữ tăng trưởng mạnh, nhưng những giọt mưa nặng hạt có

thể làm thối đọt cây; do đó để ngăn ngừa tình trạng trên lan cần phải được che

chắn cẩn thận. Cần cung cấp đủ nước cho cây tránh sự héo rũ, nhăn lá vào mùa

gió nhiều và mùa nắng.

❖ Nhu cầu nước tưới

Lan Vũ nữ là cây thân có giả hành để dự trữ dinh dưỡng và nước, hơn nữa

nước thường tập trung ở giả hành vì lan Vũ nữ có giả hành tương đối lớn, có lá

nhiều nên diện tích tiếp xúc nhiều nên rất dễ thoát hơi nước và chúng không có

mùa nghỉ vì thế phải cung cấp cho cây một lượng nước đầy đủ.

Tránh để lan quá khô vào mùa nắng có thể tưới 3 lần/ngày: sáng, trưa,

chiều. Chú ý khi tưới nước vào buổi trưa phải tưới thật đẫm đễ tránh nắng sẽ làm

sốc cây lan. Mùa mưa thì tùy theo điều kiện thời tiết mà tưới nước cho phù hợp,

có thể khoảng 10 ngày tưới một lần. Nên tưới vào buổi sáng để lá cây sẽ khô,

tránh nước đọng vào ngọn, lá non dễ bị thối và cây sẽ chết.

❖ Dinh dưỡng

Lan Vũ nữ cần dinh dưỡng thường xuyên, quanh năm vì không có mùa

nghỉ. Khi tưới phân không nên tưới với nồng độ cao và đừng tưới lên ngọn cây,

nhất là lúc lá non mới nhú ra từ đỉnh sinh trưởng. Tùy từng độ tuổi của cây mà ta

có lượng phân cần bón với tỷ lệ NPK thích hợp. Ngoài việc dùng phân vô cơ, ta

còn có thể tưới xen kẽ thêm phân hữu cơ với nồng độ loãng có pha thêm thuốc

28

trừ nấm.

Lan Vũ nữ cần bón phân với nồng độ loãng và có thể tưới nhiều lần trong

tuần. Có thể tưới thêm phân hữu cơ như: Bánh dầu, vitamin B1 kích thích ra rễ,...

Các chất dinh dưỡng cần thiết nhất là đạm (N), lân (P), potassium (K) và calcium

(Ca). Sự thiếu các chất dinh dưỡng này có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng,

29

phát triển và làm giảm năng suất hoa.

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Địa điểm tiến hành đề tài

Các thí nghiệm của đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Công nghệ

sinh học thực vật, Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường thuộc

Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 475A Điện Biên Phủ , P. 25, Q.

Bình Thạnh, Tp. HCM.

2.2. Vật liệu nghiên cứu

2.2.1. Vật liệu

Đối tượng nghiên cứu: dùng chồi của lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight) trong phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học thực vật, Khoa Công Nghệ

Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường, Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hồ Chí

Minh làm nguồn mẫu trong nghiên cứu này.

2.2.2. Môi trường nuôi cấy

Môi trường cơ bản là MS (Murashige và Skoog, 1962).

Các chất bổ sung bao gồm:

- Chất điều hòa sinh trưởng thực vật: 2,4-D, NAA (naphatalenacetic acid),

BA (6-Benzy-aminopurine).

- Agar

- Nguồn carbon: sucrose, glucose, fructose, lactose, manitol, sorbitol.

- Nước dừa

- Than hoạt tính

2.2.3. Điều kiện thí nghiệm

Để đảm bảo điều kiện vô trùng, các thí nghiệm được thực hiện trong phòng

nuôi riêng với các điều kiện:

- Nhiệt độ: 25 ± 2oC.

- Độ ẩm trung bình: 80 – 85%

30

- Cường độ ánh sáng: 2500 – 3000 lux

- Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày.

2.3. Phương pháp

2.3.1. Cách pha môi trường

❖ Pha dung dịch mẹ

Để tiết kiệm nguyên liệu và thời gian cho đề tài, ta cần pha dung dịch mẹ

trước khi pha môi trường nuôi cấy. Pha dung dịch mẹ dựa vào môi trường

khoáng MS (Murashine và Skoog, 1962).

Các chất điều hòa sinh trưởng: Cân 0,1 g BA pha và hòa tan trong 1 ml

NaOH 1N rồi cho vào bình định mức cùng nước cất vô trùng vừa đủ 100 ml,

lượng dùng là 1 ml tương ứng cho 1 mg BA. Tương tự cho chất NAA.

❖ Pha môi trường nuôi cấy

Bước 1: Tùy theo thể tích cần pha ta hút dung dịch mẹ đã pha sẵn gồm

các khoáng đa lượng, vi lượng và nhóm vitamin. Cân đường và hút BA và NAA.

Khuấy đều và hòa tan hoàn toàn các chất trong nước cất đã định sẵn.

Bước 2: Định mức và đo pH 5,8 – 5,9 (điều chỉnh pH bằng NaOH 1N

hoặc HCl 1N).

Bước 3: Cân than hoạt tính và agar cho vào môi trường.

Bước 4: Khuấy đều phối vào mỗi chai thủy tinh 30 ml cho bình 250 ml

mỗi thí nghiệm sử dụng 18 bình.

Bước 5: Ghi rõ ngày tháng và tên (ký hiệu) môi trường để tránh nhầm lẫn

khi hấp khử trùng.

2.3.2. Hấp khử trùng

❖ Hấp khử trùng môi trường nuôi cấy

Môi trường sau khi phân phối vào bình thủy tinh được cho vào nồi hấp vô

trùng, chỉnh nhiệt độ ở 121°C và l atm, thời gian hấp khoảng 2 0 phút. Sau khi

hấp xong chuyển môi trường đã hấp khử trùng sang phòng lưu giữ môi trường.

Giữ 2 ngày ở 25°C để kiểm tra.

❖ Hấp khử trùng dụng cụ nuôi cấy

Một số dụng cụ sử dụng trong nuôi cấy mô như: kẹp lớn, nhỏ, dao, giá để

dụng cụ, giấy, khăn lau,... được gói bằng giấy báo và nylon chịu nhiệt. Sau đó

31

được hấp khử trùng bằng nồi hấp vô trùng ở 121°C, l tm trong 20 phút.

Dụng cụ cấy sau khi hấp khử trùng được bảo quản trong phòng cấy. Tránh

xảy ra sự tái nhiễm, như vậy ta có thể sử dụng mọi lúc khi cần.

2.4. Bố trí thí nghiệm

2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng

trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight)

➢ Mục đích thí nghiệm

Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ glucose

thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

➢ Tiến hành thí nghiệm

Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ

glucose khác nhau (bảng 2.1).

Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2

mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt tính (A0).

Bảng 2.1. Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

Nghiệm thức Nồng độ (g/l)

A0 30

A1 10

A2 20

A3 30

A4 40

32

A5 50

2.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng

trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight)

➢ Mục đích thí nghiệm

Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ fructose

thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

➢ Tiến hành thí nghiệm

Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ

fructose khác nhau (bảng 2.2).

Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2

mg/l BA 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt (B0).

Bảng 2.2. Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

Nghiệm thức Nồng độ (g/l)

B0 30

B1 10

B2 20

B3 30

B4 40

B5 50

2.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh

trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight)

➢ Mục đích thí nghiệm

Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ lactose

thích hợp lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ

33

(Oncidium Kozumit Delight).

➢ Tiến hành thí nghiệm

Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ

lactose khác nhau (bảng 2.3).

Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2

mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt (C0).

Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

Nghiệm thức Nồng độ (g/l)

C0 30

C1 10

C2 20

C3 30

C4 40

C5 50

2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng

trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight)

➢ Mục đích thí nghiệm

Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ mannitol

thích hợp lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

➢ Tiến hành thí nghiệm

Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ

manitol khác nhau (bảng 2.4).

Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2

34

mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt tính( D0).

Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

Nghiệm thức Nồng độ (g/l)

D0 30

D1 10

D2 20

D3 30

D4 40

D5 50

2.4.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh

trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

Delight)

➢ Mục đích thí nghiệm

Thí nghiệm này được tiến hành nhằm mục đích xác định nồng độ sorbitol

thích hợp lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

➢ Tiến hành thí nghiệm

Tiến hành cấy các chồi lan Vũ nữ lên môi trường MS với các nồng độ

sorbitol khác nhau (bảng 2.5).

Mẫu đối chứng được cấy vào môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2

mg/l BA, 30 g/l sucrose, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l than hoạt( E0).

Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

Nghiệm thức Nồng độ (g/l)

E0 30

E1 10

E2 20

35

E3 30

E4 40

E5 50

2.5. Chỉ tiêu theo dõi

- Số lá (lá/cây)

- Đường kính lá (mm)

- Chiều dài lá (mm)

- Số chồi (chồi/mẫu)

- Chiều cao chồi (mm)

- Số rễ (rễ/mẫu)

- Chiều dài rễ (mm)

2.6. Thống kê và xử lý số liệu

Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm Microsoft Excel 2010® và phần

mềm SAS 9.0. Tất cả các số liệu sau khi thu thập ứng với từng chỉ tiêu theo dõi,

được thống kê và biểu diễn dưới dạng các giá trị trung bình cùng ký tự a,b,… thì

không có sự khác biệt về mặt thống kê. Các mẫu tự khác nhau (a,b,…) chỉ sự sai

36

khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12

tuần nuôi cấy

Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của

chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1

mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ glucose tương

ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.

Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường glucose lên khả

năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng

tôi ghi nhận được:

Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu

cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.

Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở

các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời

gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,

khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.

Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi,

các mẫu cấy tăng trưởng tốt, nhiều chồi, ở nghiệm thức A1; A2 và A3. Sức sống

của mẫu cấy bị chậm lại ở nghiệm thức A0, A4 và A5, mẫu giảm dần sức sống so

với các tuần đầu ở nghiệm thức thứ 5. Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở

các nghiệm thức có sự khác biệt về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập

37

số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1; đồ thị 3.1; hình 3.1; hình 3.2.

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

Delight sau 12 tuần nuôi cấy.

NT Nồng

Khối

Khối

Số chồi

Số lá

Số rễ

Đường

Chiều

Chiều

Chiều

Đặc điểm

độ

lượng

lượng

(chồi/mẫu)

(lá/cây)

(rễ/mẫu)

kính lá

Dài lá

dài rễ

cao cây

(g/l)

tươi (g)

khô (g)

(mm)

(mm)

(mm)

(mm)

A0

30

0,41de 0,04de 5,67b

29,67d 10,00bc 3,33a 11,00abc 14,00b 15,00ab

Cây phát triển bình thường, rễ dài, lá to nhưng ít chồi và lá.

Cây phát triển tốt, lá to và dài.

A1

10

0,85b 0,07c

5,00b

50,67bc 13,00b 2,17b 15,00a 24,33a 19,00a

A2

20

1,38a 0,13a 10,33a

74,00a 23,67a 2,17b 8,00bc 12,00bc 18,67a

Cây phát triển xanh tốt, chồi nhiều, nhiều lá, nhiều rễ, rễ dài, lá nhỏ nhưng dày, cây cao. Cây phát triển không đều, ít chồi và lá, rễ nhiều mà ngắn.

A3

30

0,60cd 0,06cd 5,00b

44,67cd 5,00cd 1,83b 13,33ab 8,00bc 18,67a

Cây phát triển không đều, nhiều

A4

40

0,79bc 0,09b 11,67a

64,00ab 11,33b 1,67b 7,00c 9,33bc 17,00a

chồi, lá nhỏ, rễ ít và ngắn

Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp.

A5

50

0,20e 0,03e

1,33c

6,67e 3,00d 1,33b 13,33ab 5,67c 9,67b

Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác

thống kê với p < 0,05

38

80

70

60

Trọng lượng tươi (g)

Trọng lượng khô (g)

50

Số chồi (chồi/mẫu)

Số lá (lá/cây)

40

Số rễ (rễ/ mẫu)

Đường kính lá (mm)

30

Chiều dài lá (mm)

Dài rễ (mm)

20

Chiều cao (mm)

10

0

A0

A1

A2

A3

A4

A5

Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50

39

g/l)

Hình 3.1. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40; 50

40

g/l)

Hình 3.2. Ảnh hưởng của đường glucose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (A0; A1; A2; A3; A4; A5 tương ứng với nồng độ đường glucose là: 10; 20; 30; 40;

41

50 g/l)

Nhận xét và thảo luận:

Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.1, biểu đồ 3.1, hình 3.1, hình 3.2 sau 12

tuần nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ lệ

phát sinh chồi khác nhau. Ở nghiệm thức A2, cây phát triển xanh, nhiều chồi, cao

hơn so với nghiệm thức A0 với (18,67 > 15,00 mm), trọng lượng tươi đạt mức

cao nhất trong 6 nghiệm thức, trọng lượng tươi của nghiệm thức A2 (1,384 g)

gấp 3,34 lần A0 (0,414g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là A2 là (0,132 g)

cao hơn 3 lần so với A0 (0,044 g). Với nồng độ thích hợp thì tế bào thực vật được

cung cấp đầy đủ thích hợp để phát triển cây hoàn chỉnh. Về mặt hình thái cây

phát triển xanh tốt, nhiều lá (74,00 lá/cây), lá to và nhiều, rễ nhiều (23,67 rễ/mẫu),

rễ dài (12,00mm).

Tỷ lệ cây phát triển giảm dần ở các nghiệm thức A0, A1, A3, A4, A5. Ở

nghiêm thức A0 cây phát triển bình thường, phát triển ổn định ở các chỉ tiêu.

Ở nghiệm thức A1 cây phát triển tốt, cao hơn so với nghiệm thức A0 với

(19,00> 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,845 g cao hơn 2,04

lần so với A0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức A1 là 0,069 g lớn hơn

1,57 lần so với A0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều.

Ở nghiệm thức A3 cây phát triển không tốt, lá nhỏ và có nhiều lá úa vàng.

Cây phát triển không đồng đều.

Ở nghiệm thức A4 cây phát triển tốt, xanh, nhưng lá nhỏ (1,67 mm) và ngắn

(7.00 mm).

Ở nghiệm thức A5 ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của chồi cây vì nồng

độ đường khá cao có khả năng làm giảm hay thay đổi cân bằng các chất điều hòa

tăng trưởng nội sinh trong cây, làm thay đổi áp suất thẩm thấu của môi trường,

gây stress cho cây. Nhìn chung cây phát triển chậm ít chồi (1,33 chồi/mẫu), ít lá

(6,67 lá/cây), lá nhỏ, rễ ngắn (5,67 mm).

Loại và các nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy cho thấy những tác

động đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng về chồi, chiều

dài và trọng lượng tươi của chồi. glucose được tìm thấy là nguồn carbon hiệu quả

hơn so với sucrose. Số lượng chồi cao nhất của mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh

42

chóng, chồi (10,33) và trọng lượng tươi của chồi (1,384 g) thu được khi glucose

được sử dụng ở 20 g/l. Ngược lại, sự trao đổi, phát triển trên môi trường sucrose

cho thấy phản ứng rất kém như số lượng tối đa chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh

chóng, chồi (5,67) và trọng lượng tươi của chồi được tìm thấy là (0,414 g) tương

ứng với nồng độ 30 g/l. Tăng nồng độ glucose dẫn đến ức chế khá rõ ràng về số

lượng chồi mỗi mẫu cấy, chiều dài và trọng lượng tươi của chồi. Số rễ khác biệt

đáng kể với những loại và nồng độ của hai nguồn carbon. Số rễ tối đa (23,67) và

rễ dài (12 mm) đã được quan sát trong môi trường có chứa glucose tại 20 g/l

trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi trường sucrose ở nồng độ 30 g/l chỉ là

10 và dài 14 mm.

Glucose và fructose cũng được biết đến là nguồn cung cấp carbon cho sự

tăng trưởng tốt của một số mô thực vật. Trong số các loại đường thì sucrose được

sử dụng là nguồn carbon chủ yếu trong nuôi cấy in vitro thực vật, vì nó là

carbohydrate phổ biến nhất được tìm thấy trong nhựa cây ở mạch libe của nhiều

loài thực vật.

Mặc dù, sucrose là carbohydrate thường được sử dụng trong ống nghiệm để

tạo chồi và phát triển chồi, tuy nhiên nó không phải luôn luôn là nguồn carbon

hiệu quả nhất cho sự tái sinh thực vật. Sucrose, không chỉ thuận lợi cho sự phát

triển rễ mà sucrose còn thích hợp cho sự tăng trưởng của cây con. Các kết quả

tương tự đã thu được khi nuôi cấy Centell asiatica L. (Anwar et al., 2005),

Pogostemon cablin Berth (Swamy et al., 2010), Solanum nigrum Linn (Sridhar

và Naidu, 2011). Tuy nhiên đối với Rosa rugosa (Xing et al., 2010) kết quả

nghiên cứu cho thấy rằng glucose lại là nguồn carbon thích hợp cho sự phát triển

và tăng trưởng của chồi hơn so với sucrose. Sự hiện diện của nguồn sucrose trong

môi trường nuôi cấy còn dẫn đến sự vàng lá của cây con ở loài này.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với nghiên cứu của Xing và cộng

sự (2010) khi nhân nhanh Rosa rugosa. Kết quả đều cho thấy mẫu cấy trên môi

trường bổ sung glucose tăng trưởng tốt hơn trên môi trường bổ sung sucrose. Thí

nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng glucose là nguồn carbon thích hợp cho sự

tăng trưởng và phát triển của lan Vũ nữ. Glucose giúp lan Vũ nữ phát triển tốt về

43

số lượng lá, số lượng chồi và chiều cao cây. Tuy nhiên nồng độ nghiên cứu của

chúng tôi thấp hơn so với nồng độ đường trong nghiên cứu của Võ Châu Tuấn

(2014) trên đối tượng Nghệ đen và nghiên cứu của Agnieszka Ilczuk và cộng sự

(2013) khi nhân nhanh chồi Ninebark (thuộc họ hoa Hồng) với hàm lượng đường

glucose thích hợp từ 40 – 50 g/l.

Tóm lại, việc bổ sung đường glucose với nồng độ 20 g/l thích hợp cho sự

sinh trưởng và phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight

3.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12

tuần nuôi cấy

Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của

chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1

mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ fructose tương

ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.

Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường fructose lên khả

năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng

tôi ghi nhận được:

Sau 2 tuần nuôi cấy, chồi bắt đầu sinh trưởng. Sau 4 tuần nuôi cấy, chồi

sinh trưởng mạnh. Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần

thứ 8 trở đi.

Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt

về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở

44

bảng 3.2; đồ thị 3.2; hình 3.3; hình 3.4.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

Delight sau 12 tuần nuôi cấy.

NT Nồng

Khối

Khối

Số chồi

Số lá

Số rễ

Đường

Chiều

Chiều

Chiều

Đặc điểm

độ

lượng

lượng

(chồi/mẫu)

(lá/cây)

(rễ/mẫu)

kính lá

dài lá

dài rễ

cao cây

(g/l)

tươi (g)

khô (g)

(mm)

(mm)

(mm)

(mm)

B0

30

0,41b 0,04a

5,67b

29,67bc

10,00b

3,33a

11,00a

14,00b

15,00a

Cây phát triển bình thường, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.

B1

10

0,17b 0,02c

2,00b

12,00c

4,33b

3,33a

7,67bc

4,67c

7,67b

Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.

B2

20

0,28b 0,02c

4,33b

41,67b

9,67b

3,00ab

8,00bc

7,33c

9,00b

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.

B3

30

1,72a 0,18b

29,00a

133,67a

32,33a

3,33a

6,33c

20,00a 15,67a

Cây phát triển xanh tốt,chồi nhiều, nhiều lá, nhiều rễ, rễ dài, lá nhỏ, cây cao

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp

B4

40

0,37b

0,03c

5,33b

29,67bc

5,00b

2,67ab

10,33ab

8,00c

10,33b

B5

50

0,33b

0,02c

4,00b

24,00bc

6,33b

2,17b

8,67bc

6,00c

8,33b

Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp.

Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau

(a, b,…) chỉ sự sai khác thống kê với p < 0,05

45

160

140

120

Trọng lượng tươi (g)

trọng lượng khô (g)

100

Số chồi (chồi/mẫu)

Số lá (lá/ cây)

80

Số rễ (rễ/mẫu)

Đường kính lá (mm)

60

Chiều dài lá (mm)

Dài rễ (mm)

40

Chiều cao (mm)

20

0

B0

B1

B2

B3

B4

B5

Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50

46

g/l)

Hình 3.3. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40;

47

50 g/l)

Hình 3.4. Ảnh hưởng của đường fructose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (B0; B1; B2; B3; B4; B5 tương ứng với nồng độ đường fructose là: 10; 20; 30; 40; 50

48

g/l)

Nhận xét và thảo luận:

Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.2, biểu đồ 3.2, hình 3.3, hình 3.4 sau 12

tuần nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ lệ

phát sinh chồi khác nhau.

Nghiệm thức B0 cây phát triển xanh tốt bình thường, lá to và dài, rễ cây dài.

15,00 mm) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,173 g nhỏ hơn 2,4 lần so với

Nghiệm thức B1 cây phát triển thấp hơn so với nghiệm thức B0 với (7,67 <

B0(0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là B1 là 0,017 g nhỏ hơn 2,6

lần so với B0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển chậm, ít chồi (2,00 chồi/mẫu),

ít lá (12,00 lá/cây).

Ở nghiệm thức B2 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm thức

B0 với (9,00 < 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,277g nhỏ hơn

1,5 lần so với B0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là B2 là 0,021 g

nhỏ hơn 2,1 lần so với B0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, ít lá ,

rễ ngắn, cây thấp.

Ở nghiệm thức B3 cây phát triển xanh tốt, chồi cây nhiều, cao hơn so với

1,715 g cao hơn 4,1 lần so với B0 (0,414 g). Với nồng độ thích hợp thì tế bào thực

nghiệm thức B0 với (15,67 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là

vật được cung cấp đầy đủ thích hợp để phát triển cây hoàn chỉnh. Về mặt hình

thái cây phát triển xanh tốt, nhiều lá (133,67 lá/cây), lá to, rễ nhiều (32,33

rễ/mẫu), rễ dài (20 mm).

Ở nghiệm thức B4, B5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm

thức B0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi, lá của cây có màu xanh nhạt.

Loại và nồng độ của nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng

đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy. Fructose có hiệu quả hơn đường sucrose.

Số lượng cao nhất của chồi là (29) và chồi dài nhất (15,67 mm) đã thu được trên

môi trường có bổ sung 30 g/l fructose. Trên môi trường sucrose cho thấy phản

ứng rất nghèo, với số lượng thấp của chồi. Tăng nồng độ của fructose làm ức chế

về số lượng chồi mỗi mẫu cấy độ dài chồi trong nghiệm thức. Những kết quả này

49

cho thấy carbohydrate khác nhau, và nồng độ của chúng, ảnh hưởng đáng kể tỷ lệ

thành công của chồi. Số rễ khác biệt đáng kể với những loại và nồng độ của hai

nguồn carbon. Số rễ tối đa (32,33) và rễ dài (20 mm) đã được quan sát trong môi

trường có chứa fructose tại 30 g/l trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi

trường sucrose ở nồng độ 30 g/l chỉ là 10 và dài 14 mm. Tuy nhiên, không có

khác biệt đáng kể giữa các nồng độ khác nhau của fructose.

Mỗi giai đoạn nuôi cấy khác nhau thì cần nguồn đường khác nhau (Kozai,

1992). Nồng độ và loại nguồn carbon ngoại sinh bổ sung vào môi trường đóng

vai trò là nguồn năng lượng và để duy trì áp suất thẩm thấu (De Neto và Otoni,

2003).

Mặc dù đường fructose có tác dụng tốt cho sinh trưởng tế bào của nhiều loài

thực vật, tuy nhiên trong thí nghiệm 3.2 nếu dùng ở nồng độ cao sẽ gây ra ức chế

sinh trưởng, tương tự với trường hợp nuôi cấy tế bào cây thuốc lá và cây

Cinchona succirubrum (Nigra et al., 1990). Preethi và cộng sự (2011) quan sát

thấy rằng fructose đã cho kết quả tốt hơn so với sucrose, maltose và glucose được

sử dụng để vi nhân Stevia rebaudiana. Chồi kéo dài là một bước quan trọng trong

hệ thống vi nhân giống, liên quan chặt chẽ với các thành phần dinh dưỡng của

môi trường (Chen et al., 2003). Sự gia tăng chiều dài chồi trên môi trường bổ

sung fructose có hiệu quả trong việc phát triển của tế bào, được điều khiển bởi áp

suất trương, và fructose có thể là một trong những chất tạo áp suất thẩm thấu

được sử dụng để tạo ra sự trương (Bianco và Rieger, 2002). Kết quả của chúng

tôi cũng cho thấy rằng fructose có hiệu quả đối với sự phát triển chồi của lan Vũ

nữ hơn so với sucrose. Sự tăng trưởng của chồi của cây mọng nước không được

phát huy bởi sucrose, nhưng có thể được thúc đẩy bởi fructose, maltose hoặc

glucose (Oka và Ohyama, 1982). Steinitz (1999) và Da Silva (2004) đưa ra giả

thuyết rằng carbohydrate được các tế bào hiểu như là các tín hiệu hóa học, với

nồng độ rất cao trong ống nghiệm là tác nhân gây stress. Chồi nuôi cấy trên môi

trường không có nguồn carbon đã không tạo rễ, cho thấy tầm quan trọng của

đường trong sự hình thành rễ. Thorpe (1982) cho rằng rễ muốn tăng trưởng tốt

đòi hỏi năng lượng cao mà năng lượng chỉ có thể lấy từ các chất chuyển hóa có

sẵn, mà chủ yếu là carbohydrate. Nguồn cacbon như fructose, glucose, lactose,

50

maltose và sucrose ở nồng độ 3% được dùng để tạo rễ ở loài Somnifera Withania

và thấy rằng sucrose đã cho kết quả tốt nhất vì 100% mẫu cấy tạo rễ trong khi

fructose chỉ cho 65% số mẫu cấy cảm ứng tạo rễ (Sivanesan và Murugesan,

2008).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với nghiên cứu của Preethi và cộng

sự (2011) khi vi nhân giống Stevia rebaudiana đều thấy rằng fructose đã cho kết

quả tốt hơn so với sucrose. Đối với nghiên cứu của chúng tôi nguồn fructose

thích hợp cho lan Vũ nữ nhân chồi hơn so với sucrose. Fructose giúp cho lan Vũ

nữ tăng trưởng tối đa về số lượng chồi trong nhân nhanh giống. Bên cạnh đó

nồng độ nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nồng độ nghiên cứu của Abdullah và

cộng sự (1998) khi nuôi cấy tế bào cây Morinda elliptica đã cho thấy fructose 5%

giúp tăng khả năng sinh trưởng của tế bào, ở cây Solanum eleagnifolium (Nigra

et al., 1990) và Ficus deltoide (Ling et al., 2008).

Tóm lại, việc bổ sung đường fructose nồng độ 30 g/l thích hợp cho nhân

chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

3.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12

tuần nuôi cấy

Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của

chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1

mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ lactose tương

ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.

Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường lactose lên khả

năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng

tôi ghi nhận được:

Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu

cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.

Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở

các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời

gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,

51

khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.

Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi,

các mẫu cấy tăng trưởng tốt, nhiều chồi, ở nghiệm thức C0, C1 và C2. Sức sống

của mẫu cấy bị chậm lại ở nghiệm thức C3, C4 và C5, mẫu giảm dần sức sống so

với các tuần đầu ở nghiệm thức thứ 5. Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở

các nghiệm thức có sự khác biệt về hình thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập

52

số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3; đồ thị 3.3; hình 3.5; hình 3.6.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

Delight sau 12 tuần nuôi cấy.

NT Nồng Khối Khối Số chồi Số lá Số rễ Đường Chiều Chiều Chiều Đặc điểm

độ lượng lượng (chồi/mẫu) (lá/cây) (rễ/mẫu) kính lá dài lá dài rễ cao cây

C0

30

0,41a

0,04a

5,67a

29,67a

10,00a

3,33a

1,10a

14,00a

15,00b

Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.

(g/l) tươi (g) khô (g) (mm) (mm) (mm) (mm)

C1

10

0,47a

0,05a

1,67b

23,00ab

10,00a

1,83b

1,80a

12,00ab

29,00a

Cây phát triển tốt về chiều cao, lá dài và to .

C2

20

0,35ab

0,03b

2,33b

20,67ab

4,67b

1,83b

1,23a

10,67ab

16,00b

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.

C3

30

0,24bc

0,03bc

2,00b

17,33b

5,33b

1,83b

1,47a

4,33c

16,33b

Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp

C4

40

0,13c

0,01c

1,67b

14,00b

6,33ab

1,17b

1,30a

9,00bc

18,33b

C5

50

0,16c

0,02bc

1,33b

3,33c

5,00b

1,40b

1,23a

9,00bc

18,33b

Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp, lá vàng.

Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,... thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác

thống kê với p < 0,05

53

35

30

25

Trọng lượng tươi (g)

Trọng lượng khô (g)

Số chồi (chồi/mẫu)

20

Số lá (lá/cây)

Số rễ (rễ/ mẫu)

15

Đường kính lá (mm)

Chiều dài lá (mm)

Dài rễ (mm)

10

Chiều cao (mm)

5

0

C0

C1

C2

C3

C4

C5

Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50

54

g/l)

Hình 3.5. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50

55

g/l).

Hình 3.6. Ảnh hưởng của đường lactose lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (C0; C1; C2; C3; C4; C5 tương ứng với nồng độ đường lactose là: 10; 20; 30; 40; 50

56

g/l).

Nhận xét và thảo luận:

Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.3, biểu đồ 3.3, hình 3.5, hình 3.6 sau 3

tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ

lệ phát sinh chồi khác nhau.

Nghiệm thức C0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.

Nghiệm thức C1 cây phát triển cao hơn so với nghiệm thức C0 với

(29,00 > 15,00) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,47 g cao hơn 1,1 lần so

với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là C1 là 0,049 g cao hơn

1,2 lần so với C0 (0,041 g). Nhìn chung cây phát triển chậm, ít chồi (1,67

chồi/mẫu), ít lá (23,00 lá/cây).

Ở nghiệm thức C2 cây phát triển không đều, cao hơn so với nghiệm thức C0

với (16,00 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,36 g nhỏ hơn 1,2

lần so với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là C2 là 0,028 g nhỏ

hơn 1,6 lần so với C0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, ít chồi, ít

lá, rễ ngắn, cây thấp.

Ở nghiệm thức C3 cây phát triển không tốt, chồi cây ít, cao hơn so với

0,241 g thấp hơn 1,7 lần so với C0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này

nghiệm thức C0 với (16,33 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là

là C3 là 0,025 g nhỏ hơn 1,8 lần so với C0 (0.044 g). Về mặt hình thái cây thấp, ít

chồi, rễ ngắn, lá nhỏ.

Ở nghiệm thức C4, C5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm

thức C0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi. lá của cây có màu xanh nhạt ở

nghiệm thức C4 còn nghiệm thức C5 lá màu vàng úa.

Sự khác biệt không đáng kể đã quan sát được giữa các nồng độ khác nhau

của lactose. Nồng độ lactose cao làm giảm tốc độ phát triển chồi, chiều cao cây.

Tốc độ phát triển thấp nhất được quan sát thấy ở 50 g/l lactose. Số lá và chiều dài

lá lan Vũ nữ đã bị ảnh hưởng đáng kể bởi nguồn carbon.

Nồng độ đường lactose 10 g/l thích hợp cho nuôi cấy tạo cây hoàn chỉnh và

kéo dài thân. Chồi kéo dài là một bước quan trọng trong hệ thống vi nhân giống,

liên quan chặt chẽ với các thành phần dinh dưỡng của môi trường (Chen et al.,

57

2003). Trong thí nghiệm này đường lactose rất thích hợp cho sự tăng trưởng

chiều cao của cây. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ đường

lactose cần cho sự sinh trưởng và kéo dài thân cây ít hơn so với nghiên cứu trên

đối tượng Datura stramonium L. khi nuôi cấy tạo sẹo là 2% trong mẫu của Amiri

và Kazemitabar (2011). Trong thí nghiệm 3.3, khi bổ sung đường lactose với

nồng độ không thích hợp sẽ gây hạn chế sự tăng trưởng hoặc không gia tăng về

trọng lượng tươi, điều này tương tự với nhận định của Jain và cộng sự (1997) trên

đối tượng lúa Indica và Japonica.

Tóm lại, việc bổ sung đường lactose 10 g/l thích hợp cho việc tạo cây hoàn

chỉnh và kéo dài thân của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight trên môi trường

MS bổ sung, 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA 9 g/l agar, 20% nước dừa, 1 g/l than hoạt

tính.

3.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12

tuần nuôi cấy

Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của

chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1

mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ manitol tương

ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.

Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường manitol lên khả

năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng

tôi ghi nhận được:

Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu

cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.

Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở

các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời

gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,

khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.

Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi .

Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt về hình

thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng

58

3.4; đồ thị 3.4; hình 3.7; hình 3.8.

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

Delight sau 12 tuần nuôi cấy.

NT Nồng

Khối

Khối

Số chồi

Số lá

Số rễ

Đường

Chiều

Chiều

Chiều

Đặc điểm

độ

lượng

lượng

(chồi/mẫu)

(lá/cây)

(rễ/mẫu)

kính lá

dài lá

dài rễ

cao cây

(g/l)

tươi (g)

khô (g)

(mm)

(mm)

(mm)

(mm)

Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.

D0

30

0,41c

0,04d

5,67cd

29,67b

10,00bc

3,33a 11,00ab 14,00bc 15,00a

D1

10

1,72a

0,18a

12,67a

82,67a

16,00a

1,83b 7,00bc

20,00a 21,00a

Cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá dày nhưng ngắn , rễ nhiều và dài, cây cao

D2

20

0,97b

0,11b

10,00ab

50,33ab

15,00ab

1,67b

6,00c

17,00ab 16,33a

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.

D3

30

0,54c

0,07c

8,00bc

41,33b

5,00c

1,17b

6,33c

11,33c 17,67a

Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp

D4

40

0,49c

0,06c

4,00d

32,00b

6,00c

1,50b

14,33a 11,67c 20,33a

Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp. Lá vàng.

D5

50

0,59c

0,06c

3,00d

18,67b

5,67c

2,00b

12,00a 12,00bc 17,33a

Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác

thống kê với p < 0,05

59

90

80

70

Trọng lượng tươi (g)

60

Trọng lượng khô (g)

Số chồi (chồi/mẫu)

50

Số lá (lá/cây)

Số rễ (rễ/ mẫu)

40

Đường kính lá (mm)

Chiều dài lá (mm)

30

Dài rễ (mm)

Chiều cao (mm)

20

10

0

D0

D1

D2

D3

D4

D5

Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50

60

g/l)

Hình 3.7. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50

61

g/l)

Hình 3.8. Ảnh hưởng của đường manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (D0; D1; D2; D3; D4; D5 tương ứng với nồng độ đường manitol là: 10; 20; 30; 40; 50

62

g/l)

Nhận xét và thảo luận:

Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.4, biểu đồ 3.4, hình 3.7, hình 3.8 sau 3

tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ

lệ phát sinh chồi khác nhau.

Nghiệm thức D1 cây phát triển cao hơn so với nghiệm thức D0 với (21,00 >

15,00) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 1,724 g cao hơn 41 lần so với D0

Nghiệm thức D0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.

(0,041 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là D1 là 0,181 g cao hơn 4,1 lần so

với D0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển tốt, nhiều chồi (12,67 chồi/mẫu),

nhiều lá (82,67 lá/cây), lá ngắn.

Ở nghiệm thức D2 cây phát triển không đều, cao hơn so với nghiệm thức

D0 với (16,33 > 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,968 g lớn

0,113 g lớn hơn 2,6 lần so với D0 (0.044 g). Nhìn chung cây phát triển không

hơn 2,3 lần so với D0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là D2 là

đều, chồi nhiều, lá nhiều mà ngắn.

Ở nghiệm thức D3 cây phát triển không tốt, chồi cây ít, cao hơn so với

nghiệm thức D0 với (17,67 > 15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là

cao hơn D0. Trọng lượng khô ở nghiệm thức này cũng cao hơn so với D0. Về

mặt hình thái cây thấp, ít chồi, rễ ngắn, lá nhỏ.

Ở nghiệm thức D4, D5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm

thức D0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ mà dài, ít chồi. Lá của cây có màu

xanh nhạt ở nghiệm thức D4 còn nghiệm thức D5 lá màu vàng úa.

Sự khác biệt đáng kể đã quan sát được giữa các nồng độ khác nhau của

manitol. Kết quả cho cho thấy tốc độ phát triển, môi trường nuôi cấy của đường

sucrore có tốc độ phát triển chậm hơn so với môi trường chứa mannitol ở nồng

độ 10 g/l. Nồng độ mannitol tăng đã giảm tốc độ phát triển chồi đáng kể và tốc

độ phát triển thấp nhất được quan sát thấy ở 50 g/l mannitol. Số lá lan Vũ nữ đã

bị ảnh hưởng đáng kể bởi nguồn manitol. Vì vậy, đó là sự khác biệt đáng kể đã

được quan sát giữa các môi trường nuôi cấy có chứa nồng độ khác nhau của

63

manitol. Số lá của nguồn manitol lên đến 82,67 lá ở nồng độ 10 g/l còn ở nồng

độ 50 g/l là 18,67 lá còn ở nguồn sucrose là 29,67 lá. Kết quả cho thấy sự khác

biệt đáng kể giữa hai nguồn carbon đến chiều dài của lan Vũ nữ. Chiều dài lá lan

Vũ nữ ở đường sucrose lên đến 11 mm còn chiều dài lá lan Vũ nữ ở đường

manitol chỉ có 7 mm. Nguồn manitol thích hợp cho sự phát triển chiều cao cây

nhưng không có sự khác biệt giữa các nồng độ khác nhau của mannitol.

Đường manitol nếu sử dụng ở nồng độ cao sẽ tác động tiêu cực đến sự tăng

nhanh chồi của lan Vũ nữ.

Đường manitol có hiệu quả đến sự sinh trưởng và phát triển cây lan Vũ nữ

Oncidium Kozumit Delight ở nồng độ 10 g/l. Theo Rassimwai (2015), mannose

và mannitol được bổ sung ở nồng độ thấp, trong môi trường nuôi cấy cây phát

triển chậm lại và thậm chí ngừng tăng trưởng đối với cây thuộc loài N. diderrichii

nhận định của ông Rassimwaï (2015) cũng tương tự với Chae (2013).

Charoensub và Phansiri (2004) cũng cho thấy rằng mannitol làm giảm sự tăng

trưởng và số chồi của cây P. indica Linn. Theo các nghiên cứu của Da Silva và

Scherwinski - Pereira (2011) ở loài Piper aduncum và P. hispidinervum, việc bổ

sung mannitol (1 – 3%) trong môi trường nuôi cấy làm giảm sự tăng trưởng của

cây, khi với nồng độ cao nó gây hoại tử cây con. Còn nồng độ gây chết thì phụ

thuộc vào các loài thực vật. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với

những nghiên cứu này, việc bổ sung đường manitol ở nồng độ thích hợp 10 g/l

mẫu cấy tăng trưởng tốt, mẫu tạo nhiều chồi, nhiều lá. Chỉ khi bổ sung đường

manitol ở nồng độ khá cao (50 g/l) mẫu mới chậm phát triển.

Tóm lại, trong thí nghiệm này đường manitol ở nồng độ 10 g/l thích hợp

cho sự tăng nhanh chồi của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight trên môi

trường MS bổ sung, 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA 9 g/l agar, 20% nước dừa, 1 g/l than

hoạt tính.

3.5. Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) sau 12

tuần nuôi cấy

Chồi lan Vũ nữ được cấy trực tiếp vào môi trường MS sự phản ứng của

64

chúng là khác nhau khi được nuôi cấy trên môi trường thạch MS có bổ sung 1

mg/l NAA; 2 mg/l BA; 9 g/l agar; 1 g/l than hoạt tính và nồng độ sorbitol tương

ứng (10; 20; 30; 40; 50) mg/l.

Trong thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đường sorbitol lên khả

năng hình thành chồi của lan Vũ nữ sau 12 tuần nuôi cấy. Theo quan sát, chúng

tôi ghi nhận được:

Sau 2 tuần nuôi cấy ở một số mẫu cấy bắt đầu phát triển chồi nhưng mẫu

cấy chưa có sự phản ứng rõ rệt so với đối chứng.

Đến tuần thứ 4 và thứ 5, các mẫu cấy ở nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt ở

các nồng độ, mẫu cấy xuất hiện nhiều chồi hơn và kích thước tăng dần theo thời

gian nuôi cấy với các chỉ tiêu theo dõi thể hiện nổi bật là số lá, chiều cao chồi,

khối lượng chồi, số rễ, chiều dài rễ.

Sự khác biệt về hình thái giữa các nghiệm thức bắt đầu từ tuần thứ 8 trở đi .

Đến tuần nuôi cấy thứ 12, các mẫu cấy ở các nghiệm thức có sự khác biệt về hình

thái rõ rệt. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu. Kết quả được trình bày ở bảng

65

3.5; đồ thị 3.5; hình 3.9; hình 3.10

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

Delight sau 12 tuần nuôi cấy.

N NT Nồng

Khối

Khối

Số chồi

Số lá

Số rễ

Đường

Chiều

Chiều

Chiều

Đặc điểm

độ

lượng

lượng

(chồi/mẫu)

(lá/cây)

(rễ/mẫu)

kính lá

dài lá

dài rễ

cao cây

(g/l)

tươi (g)

khô (g)

(mm)

(mm)

(mm)

(mm)

E0

30

0,41c

0,04c

5,67ab

29,67bc

10,00b

3,33ab 11,00c 14,00b 15,00a

Cây phát triển xanh tốt, rễ dài,lá to nhưng ít chồi và lá.

E1

10

0,32c

0,02d

5,33ab

27,67bc

6,33b

2,17b

13,33bc 14,00b 13,33ab

Cây phát triển không đều, ít chồi, cây thấp và rễ ngắn.

Cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to , rễ nhiều và dài, cây cao

E2

20

1,69a

0,16a

8,00a

58,33a

42,67a

4,67a

22,67a 29,33a 18,33a

E3

30

0,71b

0,07b

7,33a

42,00ab

5,67b

4,17a

16,67b 13,33b 14,00ab

Cây phát triển không tốt, ít lá và rễ ít và ngắn. cây thấp.

Cây phát triển không đều, ít chồi,

E4

40

0,43c

0,05c

4,00b

26,33bc

3,67b

2,50b

16,00b

8,67b 14,67a

cây thấp

E5

50

0,36c

0,04cd

3,33b

20,67b

3,67b

2,67b

14,00bc

7,67b

8,67b

Cây phát triển chậm, ít chồi, lá nhỏ và ít, rễ ngắn, cây thấp. Lá vàng.

Ghi chú: trong cùng một cột, các số liệu giá trị trung bình ký tự a, b,… thì không có sự khác biệt về mặt thống kê.các mẫu tự khác nhau (a, b,…) chỉ sự sai khác

thống kê với p < 0,05

66

70

60

50

Trọng lượng tươi (g)

Trọng lượng khô (g)

Số chồi (chồi/mẫu)

40

Số lá (lá/cây)

Số rễ (rễ/ mẫu)

Đường kính lá (mm)

30

Chiều dài lá (mm)

Dài rễ (mm)

20

Chiều cao (mm)

10

0

E0

E1

E2

E3

E4

E5

Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

67

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)

Hình 3.9. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50

68

g/l)

Hình 3.10. Ảnh hưởng của đường sorbitol lên khả năng tăng trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ Oncidium Kozumit

69

Delight. Sau 12 tuần nuôi cấy (E0; E1; E2; E3; E4; E5 tương ứng với nồng độ đường sorbitol là: 10; 20; 30; 40; 50 g/l)

Nhận xét và thảo luận:

Từ kết quả thu nhận được ở bảng 3.5, biểu đồ 3.5, hình 3.9, hình 3.10 sau 3

tháng nuôi cấy in vitro các chồi cây đã phát triển. Các nghiệm thức khác nhau tỷ

lệ phát sinh chồi khác nhau.

Nghiệm thức E0 cây phát triển xanh tốt, nhiều chồi, lá to và dài, rễ cây dài.

Nghiệm thức E1 cây phát triển thấp hơn so với nghiệm thức E0 với (13,33 <

15,00 mm) trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 0,327 g thấp hơn 1,2 lần so với

E0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là E1 là 0,023 g thấp hơn 1,9

lần so với E0 (0,044 g). Nhìn chung cây phát triển tốt.

Ở nghiệm thức E2 cây phát triển xanh tốt, cao hơn so với nghiệm thức E0

với (18,33 > 15mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là 1.696 g lớn hơn 4,1

lần so với E0 (0,414 g). Trọng lượng khô ở nghiệm thức này là E2 là 0,155 g lớn

hơn 3,5 lần so với E0 (0.044 g). Nhìn chung cây phát triển không đều, chồi nhiều,

lá nhiều mà ngắn.

Ở nghiệm thức E3 cây phát triển tốt , chồi cây ít, thấp hơn so với nghiệm

thức D0 với ( 14,00 >15,00 mm), trọng lượng tươi ở nghiệm thức này là cao hơn

E0. Trọng lượng khô ở nghiệm thức này cũng cao hơn so với E0. Về mặt hình

thái cây thấp, ít chồi, rễ dài, lá to.

Ở nghiệm thức E4, E5 cây phát triển không đều, thấp hơn so với nghiệm

thức E0. Về mặt hình thái cây thấp, lá nhỏ, ít chồi. Lá của cây có màu xanh nhạt.

Loại và nguồn carbon trong môi trường nuôi cấy cho thấy những tác động

đáng kể về số lượng chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng về chồi, chiều dài và

trọng lượng tươi của chồi. Sorbitol được tìm thấy là nguồn carbon hiệu quả hơn

so với sucrose. Số lượng chồi cao nhất của mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng,

chồi (8) và trọng lượng tươi của chồi (1,696 g) thu được khi sorbitol đã được sử

dụng ở 20 g/l. Ngược lại, sự trao đổi, phát triển trên môi trường sucrose cho thấy

phản ứng rất kém như số lượng tối đa chồi mỗi mẫu cấy tăng lên nhanh chóng,

chồi (5,67) và trọng lượng tươi của chồi là (0,414 g) tương ứng với nồng độ 30

g/l. Tăng nồng độ sorbitol dẫn đến ức chế về số lượng chồi mỗi mẫu cấy, chiều

dài và trọng lượng tươi của chồi. Số rễ khác biệt đáng kể giữa hai nguồn carbon.

70

Số rễ tối đa (42,67) và rễ dài (29,33 mm) đã được quan sát trong môi trường có

chứa sorbitol tại 20 g/l trong khi số rễ được tìm thấy trên các môi trường sucrose

ở nồng độ 30 g/l chỉ là 10 và dài 14 mm.

Nhiều nghiên cứu cho thấy sorbitol đóng vai trò tích cực đối với sự phát

triển Rosaceae (thuộc họ hoa Hồng). Đối với đào gốc ghép GF 677 (Ahmad et

al., 2007) và Prunus Armeniaca (Marino et al., 1991), sorbitol hiệu quả tốt hơn

cho sự tạo rễ và tăng trưởng của cây con hơn so với sucrose.

Nói chung, sucrose là carbohydrate thường được sử dụng trong môi trường

nuôi cấy mô trong ống nghiệm (Sul và Korban, 2004; Fuentes et al., 2000), do sự

hấp thụ thuận lợi của sucrose qua màng tế bào (Borkowska và Szezebra, 1991).

Theo Cuenca và Vieitez (2000) thực vật có khả năng chuyển hóa các

carbohydrate khác nhau. Tác động tiêu cực của một số đường đến sự tăng trưởng

thực vật được gây ra bởi sự chuyển hoá sự kém hiệu quả của đường và khả năng

hấp thu qua màng tế bào thực vật thấp (Jain et al., 1997).

Sự hình thành các chồi có liên quan đến nồng độ đường trong môi trường

(Romano et al.,1995; Saadat và Hennerty, 2002; Kadota và Niimi, 2004;

Alkhateeb 2008) sự tăng trưởng chồi lê và hoa mai, hai loài thân gỗ khác thuộc

họ Rosaceae, tăng tốc khi sorbitol được sử dụng như một nguồn carbon trong môi

trường tăng sinh (Marino et al., 1993; Kadota và Niimi, 2004). Sorbitol là sản

phẩm chính của quang hợp và là một hình thức vận chuyển của carbohydrate

(Bieleski, 1982). Có enzyme cụ thể cho quá trình oxy hóa sorbitol trong việc cải

thiện sản xuất và phát triển chồi khi sorbitol được thêm vào môi trường so với

sucrose (Marino et al., 1993). Mặc dù sucrose được sử dụng rộng rãi trong nuôi

cấy mô thực vật tuy nhiên các loại đường khác cũng đã được báo cáo là nguồn

carbon thích hợp cho nuôi cấy in vitro của nhiều loài thực vật (Al-khateeb, 2008).

Sucrose có thể gây ra tình trạng thiếu oxy và ethanol tích tụ trong các tế bào do

sự chuyển hóa nhanh chóng của nó (Scott et al., 1995; Ramarosandratana et al.,

2001). Nghiên cứu này khá giống với nghiên cứu liên quan đến nguồn carbon và

nồng độ carbon (Hildebrandt và Riker, 1949; Millan et al., 1992;. Romano et al.,

1995; Cunha và Fernandez-Ferreira, 1999; Teixeira da Silva, 2004).Theo Kadota

71

và Niimi (2004) thì sự sống còn của chồi với tất cả các carbohydrates là trên

88%; trong thí nghiệm các cây sử dụng sorbitol và glucose có xu hướng sống sót

cao kế đến là sucrose và fructose còn đối với maltose thì mẫu chết.

Kết quả nghiên của chúng tôi giống với nghiên cứu của (Ahmad et al.,

2007) và (Marino et al., 1991), đối với đào gốc ghép GF 677 và Prunus

Armeniaca thì sorbitol cho hiệu quả tốt hơn cho sự tạo rễ và tăng trưởng của cây

con hơn so với sucrose. Đường sorbitol giúp lan Vũ nữ tăng trưởng mạnh xanh

tốt, mập mạp, rễ nhiều, lá to, cây cao. Sorbitol là nguồn carbon thích hợp cho sự

tăng trưởng của lan Vũ nữ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy

nồng độ sorbitol cần cho sự tăng trưởng của lan Vũ nữ thấp hơn so với nghiên

cứu nuôi cấy mô gốc ghép táo ‘M 9’ (clone T337) sử dụng 3% sorbitol.

Các kết quả trên cho thấy rằng lan Vũ nữ sử dụng nguồn sorbitol tốt hơn so

với sucrose để tạo rễ, chồi, chiều cao cây. Nghiên cứu trên dẫn đến kết luận rằng

lan Vũ nữ trao đổi nguồn carbohydrate khá chọn lọc; hơn nữa, sự thay đổi nồng

độ của nguồn carbon có tác động mạnh đến sự phát triển của mẫu cấy.

Trong thí nghiệm này đường sorbitol thích hợp cho sự sinh trưởng và phát

72

triển lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight ở nồng độ 20 g/l.

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

- Sau 12 tuần nuôi cấy chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) trên môi

trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA; 2 mg/l BA, 20% nước dừa, 9 g/l agar, 1 g/l

than hoạt tính. Từ những kết quả thu được chùng tôi đi đến kết luận như sau:

- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường glucose với nồng độ 20 g/l thích

hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường fructose với nồng độ 30 g/l thích

hợp cho nhân chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường lactose với nồng độ 10 g/l thích

hợp cho việc tạo cây hoàn chỉnh và kéo dài thân của lan Vũ nữ Oncidium

Kozumit Delight.

- Khi nuôi cấy chồi trên môi trường đường manitol với nồng độ 10 g/l thích

hợp cho tăng nhanh chồi cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight.

- Khi nuôi cấy chồi trên môi đường sorbitol với nồng độ 20 g/l thích hợp cho

sự sinh trưởng và phát triển của cây lan Vũ nữ Oncidium Kozumit Delight để tạo

cây hoàn chỉnh.

4.2. Kiến nghị

Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, thiết bị và hóa chất còn hạn chế nên

chúng tôi không thể thực hiện nhiều nghiên cứu sâu hơn vì vậy chúng tôi có

những kiến nghị sau:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có bổ sung các dịch chiết khác

nhau như chuối, táo, khoai tây, cà rốt,... đến sự hình thành chồi lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

- Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có bổ sung các dịch chiết khác

nhau như đậu nành, đậu phộng, đậu đỏ,... đến sự hình thành chồi của lan Vũ nữ

(Oncidium Kozumit Delight).

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chitosan đến sự hình thành chồi của lan Vũ

73

Nữ.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng như NAA, BA,

GA3,… đến sự hình thành chồi của lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight).

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất CuSO4, Na2S2O3, AgSO4,… đến khả

năng tăng trưởng của chồi và tạo cây hoàn chỉnh lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit

- Nghiên cứu các điều kiện ánh sáng, giá thể khác nhau để hoàn thiện quy trình

Delight).

74

nhân giống lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) đưa cây con ra vườn ươm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng việt

[1]. Bùi Văn Lệ, Nguyễn Ngọc (2006). Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng

trưởng thực vật và đường saccharose lên dịch nuôi cấy huyền phù tế

bào dừa cạn Catharanthus roseus. Tạp chí phát triển khoa học và công

nghệ, 6 – 2006.

[2]. Nguyễn Đức Thành (2000). Nuôi cấy mô tế bào thực vật – Nghiên cứu

và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Tài liệu Tiếng Anh

Warsaw University of Life Sciences – SGGW

[3]. Agnieszka Ilczuk, Katarzyna Jagiełło-Kubiec, Ewelina Jacygrad

[4]. Alireza MOTALLEBIAZAR1, * and Samaneh KAZEMIANI1

Department of Horticultural Sciences, Faculty of Agriculture,

University of Tabriz, Tabriz 51666, Iran

University Dhulikhel, Kavre, Nepal

[5]. D. P. Gauchan, Department of Biotechnology, School of Science, Kathmandu

[6]. Karami O (2006) Effect of sucrose concentrations on somatic

embryogenesis in carnation (Dianthus caryophyllus L.). Sci Hortic

110(4):340 – 344

[7]. Rao B.R., Kumar V., Amrutha N., Jalaja N., Vaidyanath K., Rao A.M.,

Polavarapu S.R.R., Kishor P.B.K. (2008), “Effect of growth regulators,

carbon source and cell aggregate size on berberine production from

cell cultures of Tinospora cordifolia Miers”, Current Trends in

Biotechnology and Pharmacy, 2(2), pp. 269 – 276

[8]. Sotiropoulos T (2006) Sucrose and Sorbitol effects on shoot growth

and proliferation in vitro, nutritional status and peroxidase and

catalase isoenzymes of M 9 and MM 106 apple (Malus domestica

75

Borkh.) rootstocks. Eur J Hortic Sci 71(3):114 – 119

[9]. Touqeer ahmad, Nadeem akhtar abbasi, Ishfaq ahmad hafiz and ansasali

Department of Horticulture,University of Arid Agriculture, Rawalpindi,

Pakistan

3. Tài liệu Internet

[10]. http://tailieuvn.com.vn/nghien-cuu-nhan-giong-va-nuoi-trong-hoa-

phong-lanvu-nu-oncidium-grower-ramsey-176-nghin-cu-

nhhngcaxly-colchicine-in-vitro-tr-n-c-y-cem-ch-ing-gem-dianthus-

chinensis.html

[11]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-anh-huong-nong-do-

khoang-da-luong-den-su-hinh-thanh-va-phat-trien-choi-lan-

phalaenopsis-yubidan-va-lan-52378/

[12]. http://tai-lieu.com/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-xac-dinh-moi-truong-

thich-hop-nhan-plb-va-tao-choi-tu-plb-giong-lan-phalaenopsis-

76

amabilis-yubidan-phuc-7013/

77

PHỤ LỤC

Phụ lục A: Thành phần môi trường MS

Bảng 1. Thành phần cơ bản của môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962)

Thành phần mg/1

1650 NH4NO3

1900 KNO3

370 Mg2SO4.7H2O Khoáng đa lượng

440 CaCl2.2H2O

170 KH9PO4

22,3 MnSO4.4H2O

8,6 ZnSO4.7H2O

0,025 CUSO4.5H2O

KI 0,83

Khoáng vi lượng 0,025 COC12.6H2O

6,2 H3PO3

0,025 Na2MoO4.2H2O

37,3 Na2.EDTA

27,8 FeSO4.7H2O

Myo-Inositol 100

Nicotinic acid 0,5 Các vitamin

Pyridoxine HC1 0,5 và các chất hữu cơ

khác Thiamine HC1 0,1

1

Glycine 2

Phụ lục B: Bảng các số liệu được xử lý bằng chương trình SAS 9.0

Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của glucose lên khả năng tăng trưởng và

tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

TrongluongtuoiGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: TrongluongtuoiGlu

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 2.51842989 0.50368598 65.87 <.0001

Error 12 0.09176459 0.00764705

Corrected Total 17 2.61019449

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.964844 12.38603 0.087447 0.706017

2

❖ Trọng lượng tươi

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

TrongluongtuoiGlu 5 2.51842989 0.50368598 65.87 <.0001

The SAS System 13:46 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.007647

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.2181

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N TrongluongtuoiGlu

A 1.38433 3 A2

B 0.84477 3 A1

B

C B 0.79600 3 A4

C

C D 0.59567 3 A3

D

E D 0.41367 3 A0

E

E 0.20167 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

TrongluongkhoGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

3

❖ Trọng lượng khô

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.02158583 0.00431717 48.75 <.0001

Error 12 0.00106267 0.00008856

Corrected Total 17 0.02264850

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.953080 13.22304 0.009410 0.071167

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

TrongluongkhoGlu 5 0.02158583 0.00431717 48.75 <.0001

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.000089

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.0235

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N TrongluongkhoGlu

A 0.131667 3 A2

B 0.097333 3 A4

C 0.068667 3 A1

4

C

D C 0.058000 3 A3

D

D E 0.044333 3 A0

E

E 0.027000 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

SochoiGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 219.8333333 43.9666667 35.97 <.0001

Error 12 14.6666667 1.2222222

Corrected Total 17 234.5000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.937456 17.00833 1.105542 6.500000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

SochoiGlu 5 219.8333333 43.9666667 35.97 <.0001

5

❖ Số chồi glucose

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 1.222222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 2.7572

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N SochoiGlu

A 11.6667 3 A4

A

A 10.3333 3 A2

B 5.6667 3 A0

B

B 5.0000 3 A1

B

B 5.0000 3 A3

C 1.3333 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

SolaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

6

❖ Số lá

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 8816.277778 1763.255556 42.77 <.0001

Error 12 494.666667 41.222222

Corrected Total 17 9310.944444

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.946873 14.28531 6.420453 44.94444

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

SolaGlu 5 8816.277778 1763.255556 42.77 < 0001

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 41.22222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 16.013

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N SolaGlu

A 74.000 3 A2

A

B A 64.000 3 A4

B

B C 50.667 3 A1

C

D C 44.667 3 A3

D

7

D 29.667 3 A0

E 6.667 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

SoreGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 796.6666667 159.3333333 30.19 < 0001

Error 12 63.3333333 5.2777778

Corrected Total 17 860.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.926357 20.88492 2.297341 11.00000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

SoreGlu 5 796.6666667 159.3333333 30.19 < 0001

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

8

❖ Số rễ

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 5.277778

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.7296

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N SoreGlu

A 23.667 3 A2

B 13.000 3 A1

B

B 11.333 3 A4

B

C B 10.000 3 A0

C

C D 5.000 3 A3

D

D 3.000 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

DKlaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

9

❖ Đường kính lá

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 7.12500000 1.42500000 6.84 0.0031

Error 12 2.50000000 0.20833333

Corrected Total 17 9.62500000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.740260 21.90890 0.456435 2.083333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

DKlaGlu 5 7.12500000 1.42500000 6.84 0.0031

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.208333

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 1.1384

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N DKlaGlu

A 3.3333 3 A0

10

B 2.1667 3 A1

B

B 2.1667 3 A2

B

B 1.8333 3 A3

B

B 1.6667 3 A4

B

B 1.3333 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

chieudailaGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 154.2777778 30.8555556 6.04 0.0051

Error 12 61.3333333 5.1111111

Corrected Total 17 215.6111111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.715537 20.04630 2.260777 11.27778

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

11

❖ Chiều dài lá

chieudailaGlu 5 154.2777778 30.8555556 6.04 0.0051

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 5.111111

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.6384

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N chieudailaGlu

A 15.000 3 A1

A

B A 13.333 3 A3

B A

B A 13.333 3 A5

B A

B A C 11.000 3 A0

B C

B C 8.000 3 A2

C

C 7.000 3 A4

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

chieudaireGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

12

❖ Chiều dài rễ

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 657.1111111 131.4222222 17.92 < 0001

Error 12 88.0000000 7.3333333

Corrected Total 17 745.1111111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.881897 22.15647 2.708013 12.22222

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieudaireGlu 5 657.1111111 131.4222222 17.92 < 0001

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 7.333333

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 6.7538

Means with the same letter are not significantly different

t Grouping Mean N chieudaireGlu

A 24.333 3 A1

13

B 14.000 3 A0

B

C B 12.000 3 A2

C B

C B 9.333 3 A4

C B

C B 8.000 3 A3

C

C 5.667 3 A5

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

chieucaoGlu 6 A0 A1 A2 A3 A4 A5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 194.0000000 38.8000000 3.15 0.0482

Error 12 148.0000000 12.3333333

Corrected Total 17 342.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.567251 21.50133 3.511885 16.33333

14

❖ Chiều cao

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieucaoGlu 5 194.0000000 38.8000000 3.15 0.0482

The SAS System 14:01 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 12.33333

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 6.2476

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N chieucaoGlu

A 19.000 3 A1

A

A 18.667 3 A2

A

A 18.667 3 A3

A

A 17.000 3 A4

A

B A 15.000 3 A0

B

B 9.667 3 A5

Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của fructose lên khả năng tăng trưởng

15

và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

trongluongtuoifru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 5.02411311 1.00482262 100.40 < 0001

Error 12 0.12009467 0.01000789

Corrected Total 17 5.14420778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.976654 18.31851 0.100039 0.546111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

trongluongtuoifru 5 5.02411311 1.00482262 100.40 < 0001

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

16

❖ Trọng lượng tươi

Error Mean Square 0.010008

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.2495

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trongluongtuoifru

A 1.71533 3 B3

B 0.41367 3 B0

B

B 0.36633 3 B4

B

B 0.33133 3 B5

B

B 0.27700 3 B2

B

B 0.17300 3 B1

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Trongluongkhofru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

17

❖ Trọng lượng khô

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.38301378 0.07660276 256.63 < 0001

Error 12 0.00358200 0.00029850

Corrected Total 17 0.38659578

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.990735 15.17018 0.017277 0.113889

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Trongluongkhofru 5 0.38301378 0.07660276 256.63 <0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.000299

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.0431

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Trongluongkhofru

A 0.41367 3 B0

B 0.17933 3 B3

C 0.03367 3 B4

C

C 0.02133 3 B2

C

C 0.01867 3 B5

18

C

C 0.01667 3 B1

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

sochoifru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 1554.277778 310.855556 74.61 < 0001

Error 12 50.000000 4.166667

Corrected Total 17 1604.277778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.968833 24.33268 2.041241 8.388889

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

sochoifru 5 1554.277778 310.855556 74.61 < 0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

19

❖ Số chồi

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 4.166667

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.0909

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N sochoifru

A 29.000 3 B3

B 5.667 3 B0

B

B 5.333 3 B4

B

B 4.333 3 B2

B

B 4.000 3 B5

B

B 2.000 3 B1

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

solafru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

20

❖ Số lá

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.973679 18.10722 8.168367 45.1111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

solafru 5 29619.11111 5923.82222 88.78 <0001

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 66.72222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 20.372

Means with the same letter are not significantly different

t Grouping Mean N solafru

A 133.667 3 B3

B 41.667 3 B2

B

C B 29.667 3 B0

C B

C B 29.667 3 B4

C B

C B 24.000 3 B5

C

C 12.000 3 B1

21

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

sorefru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 1678.944444 335.788889 53.97 < 0001

Error 12 74.666667 6.222222

Corrected Total 17 1753.611111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.957421 22.11817 2.494438 11.27778

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

sorefru 5 1678.944444 335.788889 53.97 < 0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 6.222222

22

❖ Số rễ

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 6.2212

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N sorefru

A 32.333 3 B3

B 10.000 3 B0

B

B 9.667 3 B2

B

B 6.333 3 B5

B

B 5.000 3 B4

B

B 4.333 3 B1

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 3.40277778 0.68055556 2.13 0.1314

Error 12 3.83333333 0.31944444

Corrected Total 17 7.23611111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.470250 19.01588 0.565194 2.97222

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

duongkinhlafru 5 3.40277778 0.68055556 2.13 0.1314

23

❖ Đường kính lá

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.319444

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 1.0055

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N duongkinhlafru

A 3.3333 3 B0

A

A 3.3333 3 B1

A

A 3.3333 3 B3

A

B A 3.0000 3 B2

B A

B A 2.6667 3 B4

B

B 2.1667 3 B5

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

24

❖ Chiều dài lá

chieudailafru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 45.33333333 9.06666667 3.55 0.0336

Error 12 30.66666667 2.55555556

Corrected Total 17 76.00000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.596491 18.44551 1.598611 8.666667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieudailafru 5 45.33333333 9.06666667 3.55 0.0336

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 2.555556

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 2.8439

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N chieudailafru

25

A 11.000 3 B0

A

B A 10.333 3 B4

B A

B A C 8.667 3 B5

B C

B C 8.000 3 B2

B C

B C 7.667 3 B1

C

C 6.333 3 B3

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

dairefru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 514.6666667 102.9333333 23.16 < 0001

Error 12 53.3333333 4.4444444

Corrected Total 17 568.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.906103 21.08185 2.108185 10.00000

26

❖ Dài rễ

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

dairefru 5 514.6666667 102.9333333 23.16 < 0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 4.444444

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.2579

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N dairefru

A 20.000 3 B3

B 14.000 3 B0

C 8.000 3 B4

C

C 7.333 3 B2

C

C 6.000 3 B5

C

C 4.667 3 B1

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

27

❖ Chiều cao

Class Levels Values

chieucaofru 6 B0 B1 B2 B3 B4 B5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 181.3333333 36.2666667 11.26 0.0003

Error 12 38.6666667 3.2222222

Corrected Total 17 220.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.824242 16.31868 1.795055 11.00000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieucaofru 5 181.3333333 36.2666667 11.26 0.0003

The SAS System 14:37 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 3.222222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 4.4769

Means with the same letter are not significantly different.

28

t Grouping Mean N chieucaofru

A 15.667 3 B3

A

A 15.000 3 B0

B 10.333 3 B4

B

B 9.000 3 B2

B

B 8.333 3 B5

B

B 7.667 3 B1

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

trongluongtuoilac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.27944583 0.05588917 21.69 < 0001

Error 12 0.03092467 0.00257706

29

Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lactose lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight) ❖ Trọng lượng tươi

Corrected Total 17 0.31037050

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.900362 17.21810 0.050765 0.294833

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

trongluongtuoilac 5 0.27944583 0.05588917 21.69 < 0001

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.002577

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.1266

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trongluongtuoilac

A 0.47000 3 C1

A

A 0.41367 3 C0

A

B A 0.34567 3 C2

B

B C 0.24133 3 C3

C

C 0.16433 3 C5

C

C 0.13400 3 C4

30

❖ Trọng lượng khô

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

trongluongkholac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.00287178 0.00057436 22.52 < 0001

Error 12 0.00030600 0.00002550

Corrected Total 17 0.00317778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.903706 16.77040 0.005050 0.030111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

trongluongkholac 5 0.00287178 0.00057436 22.52 < 0001

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

31

Error Mean Square 0.000026

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.0126

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trongluongkholac

A 0.049000 3 C1

A

A 0.044333 3 C0

B 0.028000 3 C2

B

C B 0.024667 3 C3

C B

C B 0.021667 3 C5

C

C 0.013000 3 C4

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

sochoilac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

32

❖ Số chồi

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 39.11111111 7.82222222 17.60 < 0001

Error 12 5.33333333 0.44444444

Corrected Total 17 44.44444444

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.880000 27.27273 0.666667 2.444444

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

sochoilac 5 39.11111111 7.82222222 17.60 < 0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.444444

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 1.6627

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N sochoilac

A 5.6667 3 C1

B 2.3333 3 C2

B

B 2.0000 3 C3

B

B 1.6667 3 C1

B

B 1.6667 3 C4

33

B

B 1.3333 3 C5

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

solalac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 1199.333333 239.866667 14.20 0.0001

Error 12 202.666667 16.888889

Corrected Total 17 1402.000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.855445 22.83116 4.109609 18.00000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

solalac 5 1199.333333 239.866667 14.20 0.0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

34

❖ Số lá

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 16.88889

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 10.249

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N solalac

A 29.667 3 C0

A

B A 23.000 3 C1

B A

B A 20.667 3 C2

B

B 17.333 3 C3

B

B 14.000 3 C4

C 3.333 3 C5

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

sorelac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

35

❖ Số rễ

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 91.7777778 18.3555556 5.80 0.0060

Error 12 38.0000000 3.1666667

Corrected Total 17 129.7777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.707192 25.83164 1.779513 6.88888

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

sorelac 5 91.77777778 18.35555556 5.80 0.0060

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 3.166667

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 4.4381

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N sorelac

A 10.000 3 C0

A

A 10.000 3 C1

A

B A 6.333 3 C4

B

B 5.333 3 C3

36

B

B 5.000 3 C5

B

B 4.667 3 C2

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

duongkinhlalac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 8.56666667 1.71333333 14.76 < 0001

Error 12 1.39333333 0.11611111

Corrected Total 17 9.96000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.860107 17.93425 0.340751 1.900000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

duongkinhlalac 5 8.56666667 1.71333333 14.76 < 0001

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

37

❖ Đường kính lá

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.116111

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.8498

Means with the same letter are not significantly different

t Grouping Mean N duongkinhlalac

A 3.3333 3 C0

B 1.8333 3 C1

B

B 1.8333 3 C2

B

B 1.8333 3 C3

B

B 1.4000 3 C5

B

B 1.1667 3 C4

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

chieudairelac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

38

❖ Chiều dài rễ

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 163.1666667 32.6333333 8.64 0.0011

Error 12 45.3333333 3.7777778

Corrected Total 17 208.5000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.782574 19.76594 1.943651 9.833333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieudairelac 5 163.1666667 32.6333333 8.64 0.0011

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 3.777778

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 4.8475

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N chieudairelac

A 14.000 3 C0

A

39

B A 12.000 3 C1

B A

B A 10.667 3 C2

B

B C 9.000 3 C5

B C

B C 9.000 3 C4

C

C 4.333 3 C3

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

chieucaolac 6 C0 C1 C2 C3 C4 C5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 398.5000000 79.7000000 4.88 0.0115

Error 12 196.0000000 16.3333333

Corrected Total 17 594.5000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.670311 21.45904 4.041452 18.83333

40

❖ Chiều cao

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

chieucaolac 5 398.5000000 79.7000000 4.88 0.0115

The SAS System 15:45 Thursday, July 25, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 16.33333

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 7.1897

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N chieucaolac

A 29.000 3 C1

B 18.333 3 C4

B

B 18.333 3 C5

B

B 16.333 3 C3

B

B 16.000 3 C2

B

B 15.000 3 C0

Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của manitol lên khả năng tăng trưởng và tạo

cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

41

❖ TL Tươi

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

trongluongtuoiman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 3.70788378 0.74157676 100.26 < 0001

Error 12 0.08876000 0.00739667

Corrected Total 17 3.79664378

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.976621 10.91266 0.086004 0.788111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

trongluongtuoiman 5 3.70788378 0.74157676 100.26 < 0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.007397

42

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.2145

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trongluongtuoiman

A 1.72367 3 D1

B 0.96800 3 D2

C 0.59200 3 D5

C

C 0.54033 3 D3

C

C 0.49100 3 D4

C

C 0.41367 3 D0

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Trongluongkhoman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

43

❖ TL khô

Model 5 0.03803761 0.00760752 214.97 < 0001

Error 12 0.00042467 0.00003539

Corrected Total 17 0.03846228

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.988959 6.638525 0.005949 0.089611

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Trongluongkhoman 5 0.03803761 0.00760752 214.97 < 0001

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.000035

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.0148

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Trongluongkhoman

A 0.181333 3 D1

B 0.113000 3 D2

C 0.071667 3 D3

C

C 0.064333 3 D5

C

C 0.063000 3 D4

D 0.044333 3 D0

44

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

sochoiman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 205.7777778 41.1555556 18.07 <.0001

Error 12 27.3333333 2.2777778

Corrected Total 17 233.1111111

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.882745 20.89704 1.509231 7.222222

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

sochoiman 5 205.7777778 41.1555556 18.07 <.0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

45

❖ Số chồi

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 2.277778

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 3.7641

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N sochoiman

A 12.667 3 D1

A

B A 10.000 3 D2

B

B C 8.000 3 D3

C

D C 5.667 3 D0

D

D 4.000 3 D4

D

D 3.000 3 D5

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Solaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

46

❖ Số lá

Number of Observations Used 18

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 7557.11111 1511.42222 5.69 0.0064

Error 12 3187.33333 265.61111

Corrected Total 17 10744.44444

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.703351 38.39744 16.29758 42.44444

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Solaman 5 7557.111111 1511.422222 5.69 0.0064

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 265.6111

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 40.647

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Solaman

A 82.67 3 D1

A

B A 50.33 3 D2

47

B

B 41.33 3 D3

B

B 32.00 3 D4

B

B 29.67 3 D0

B

B 18.67 3 D5

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

soreman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 359.6111111 71.9222222 13.35 0.0001

Error 12 64.6666667 5.3888889

Corrected Total 17 424.2777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.847584 24.15327 2.321398 9.611111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

48

❖ Số rễ

soreman 5 359.6111111 71.9222222 13.35 0.0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 5.388889

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.7896

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N soreman

A 16.000 3 D1

A

B A 15.000 3 D2

B

B C 10.000 3 D0

C

C 6.000 3 D4

C

C 5.667 3 D5

C

C 5.000 3 D3

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

49

❖ Đường kính lá

Dklaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 8.45833333 1.69166667 9.37 0.0008

Error 12 2.16666667 0.18055556

Corrected Total 17 10.62500000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.796078 22.16965 0.424918 1.916667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Dklaman 5 8.45833333 1.69166667 9.37 0.0008

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.180556

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 1.0598

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Dklaman

A 3.3333 3 D0

50

B 2.0000 3 D5

B

B 1.8333 3 D1

B

B 1.6667 3 D2

B

B 1.5000 3 D4

B

B 1.1667 3 D3

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Dailaman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 181.1111111 36.2222222 10.52 0.0005

Error 12 41.3333333 3.4444444

Corrected Total 17 222.4444444

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

51

❖ Dài lá

0.814186 19.65093 1.855921 9.444444

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Dailaman 5 181.1111111 36.2222222 10.52 0.0005

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 3.444444

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 4.6287

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Dailaman

A 14.333 3 D4

A

A 12.000 3 D5

A

B A 11.000 3 D0

B

B C 7.000 3 D1

C

C 6.333 3 D3

C

C 6.000 3 D2

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

52

❖ Dài rễ

Class Level Information

Class Levels Values

daireman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 182.6666667 36.5333333 4.24 0.0187

Error 12 103.3333333 8.6111111

Corrected Total 17 286.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.638695 20.47304 2.934469 14.33333

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

daireman 5 182.6666667 36.5333333 4.24 0.0187

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 8.611111

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 5.2204

53

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N daireman

A 20.000 3 D1

A

B A 17.000 3 D2

B

B C 14.000 3 D0

B C

B C 12.000 3 D5

C

C 11.667 3 D4

C

C 11.333 3 D3

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Chieucaoman 6 D0 D1 D2 D3 D4 D5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 80.2777778 16.0555556 1.65 0.2206

54

❖ Chiều cao

Error 12 116.6666667 9.7222222

Corrected Total 17 196.9444444

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.407616 17.37612 3.118048 17.94444

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Chieucaoman 5 80.27777778 16.05555556 1.65 0.2206

The SAS System 09:47 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 9.722222

Critical Value of t 2.17881

Least Significant Difference 5.547

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Chieucaoman

A 21.000 3 D1

A

B A 20.333 3 D4

B A

B A 17.667 3 D3

B A

B A 17.333 3 D5

B A

B A 16.333 3 D2

B

B 15.000 3 D0

55

Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của sorbitol lên khả năng sinh trưởng và tạo cây hoàn chỉnh từ chồi lan Vũ nữ (Oncidium Kozumit Delight)

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Trongluongtuoisor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 4.18007133 0.83601427 132.29 <.0001

Error 12 0.07583267 0.00631939

Corrected Total 17 4.25590400

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.982182 12.12424 0.079495 0.655667

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Trongluongtuoisor 5 4.18007133 0.83601427 132.29 <.0001

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

56

Trong lượng tuoi

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.006319

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.1983

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Trongluongtuoisor

A 1.69567 3 E2

B 0.71433 3 E3

C 0.42600 3 E4

C

C 0.41367 3 E0

C

C 0.35700 3 E5

C

C 0.32733 3 E1

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Trongluongkhosor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

57

❖ Trọng lượng khô

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.03421561 0.00684312 154.16 <.0001

Error 12 0.00053267 0.00004439

Corrected Total 17 0.03474828

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.984671 10.81379 0.006662 0.061611

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Trongluongkhosor 5 0.03421561 0.00684312 154.16 <.0001

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.000044

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 0.0166

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Trongluongkhosor

A 0.154667 3 E2

B 0.066333 3 E3

C 0.046000 3 E4

C

C 0.044333 3 E0

C

D C 0.035333 3 E5

58

D

D 0.023000 3 E1

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Sochoisor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 49.61111111 9.92222222 8.12 0.0015

Error 12 14.66666667 1.22222222

Corrected Total 17 64.27777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.771824 19.70272 1.105542 5.611111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Sochoisor 5 49.61111111 9.92222222 8.12 0.0015

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

59

❖ Số chồi

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 1.222222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 2.7572

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Sochoisor

A 8.0000 3 E2

A

A 7.3333 3 E3

A

B A 5.6667 3 E0

B A

B A 5.3333 3 E1

B

B 4.0000 3 E4

B

B 3.3333 3 E5

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

solasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

60

❖ Số lá

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 2854.444444 570.888889 11.24 0.0003

Error 12 609.333333 50.777778

Corrected Total 17 3463.777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.824084 20.89012 7.125853 34.11111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

solasor 5 2854.444444 570.888889 11.24 0.0003

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 50.77778

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 17.772

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N solasor

A 58.333 3 E2

A

B A 42.000 3 E3

B

B C 29.667 3 E0

B C

B C 27.667 3 E1

61

B C

B C 26.333 3 E4

C

C 20.667 3 E5

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

soresor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 3466.666667 693.333333 66.38 <.0001

Error 12 125.333333 10.444444

Corrected Total 17 3592.000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.965108 26.93155 3.231787 12.00000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

soresor 5 3466.666667 693.333333 66.38 <.0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

62

❖ Số rễ

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 10.44444

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 8.0601

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N soresor

A 42.667 3 E2

B 10.000 3 E0

B

B 6.333 3 E1

B

B 5.667 3 E3

B

B 3.667 3 E4

B

B 3.667 3 E5

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Dklasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

63

❖ Đường kính lá

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 14.79166667 2.95833333 8.19 0.0014

Error 12 4.33333333 0.36111111

Corrected Total 17 19.12500000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.773420 18.49001 0.600925 3.250000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Dklasor 5 14.79166667 2.95833333 8.19 0.0014

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedur

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 0.361111

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 1.4987

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Dklasor

A 4.6667 3 E2

A

A 4.1667 3 E3

A

64

B A 3.3333 3 E0

B

B 2.6667 3 E5

B

B 2.5000 3 E4

B

B 2.1667 3 E1

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Dailasor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 240.2777778 48.0555556 16.02 <.0001

Error 12 36.0000000 3.0000000

Corrected Total 17 276.2777778

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.869696 11.09499 1.732051 15.61111

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

65

❖ Dài lá

Dailasor 5 240.2777778 48.0555556 16.02 <.0001

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 3

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 4.3198

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N Dailasor

A 22.667 3 E2

B 16.667 3 E3

B

B 16.000 3 E4

B

C B 14.000 3 E5

C B

C B 13.333 3 E1

C

C 11.000 3 E0

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

dairesor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

66

❖ Dài rễ

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 907.8333333 181.5666667 27.01 <.0001

Error 12 80.6666667 6.7222222

Corrected Total 17 988.5000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.918395 17.88086 2.592725 14.50000

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

dairesor 5 907.8333333 181.5666667 27.01 <.0001

The SAS System 11:17 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 6.722222

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 6.4663

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N dairesor

A 29.333 3 E2

B 14.000 3 E1

67

B

B 14.000 3 E0

B

B 13.333 3 E3

B

B 8.667 3 E4

B

B 7.667 3 E5

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

Chieucaosor 6 E0 E1 E2 E3 E4 E5

Number of Observations Read 18

Number of Observations Used 18

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

Dependent Variable: Y

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 147.3333333 29.4666667 5.47 0.0075

Error 12 64.6666667 5.3888889

Corrected Total 17 212.0000000

R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean

0.694969 16.58141 2.321398 14.00000

68

❖ Chiều cao

Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F

Chieucaosor 5 147.3333333 29.4666667 5.47 0.0075

The SAS System 10:28 Thursday, July 26, 2016

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for Y

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.01

Error Degrees of Freedom 12

Error Mean Square 5.388889

Critical Value of t 3.05454

Least Significant Difference 5.7896

Means with the same letter are not significantly different

t Grouping Mean N Chieucaosor

A 18.333 3 E2

A

A 15.000 3 E0

A

A 14.667 3 E4

A

B A 14.000 3 E3

B A

B A 13.333 3 E1

B

B 8.667 3 E5

69