BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH TẠO HẠT NHÂN TẠO LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis sp.)

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

Sinh viên thực hiện

: QUÁCH VĂN HẢO

MSSV: 106111004

Lớp: 07DSH1

TP. Hồ Chí Minh, 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập ở trường, có những khó khăn em gặp phải mà tự bản

thân em thấy gần như mình sụp đổ. Khi đó, bên cạnh sự bao bọc của gia đình còn có

sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy cô đã giúp em vượt qua

được những khó khăn để hoàn thành khóa học ngày hôm nay. Em xin chân thành

biết ơn sâu sắc đến tất cả mọi người và sẽ cố gắng để đạt được những thành công

trong cuộc sống của mình.

Cảm ơn cha mẹ - người đã sinh thành, nuôi nấng và hi sinh cho con được ăn

học dù cho con có vấp ngã cha mẹ vẫn luôn bao dung trở che cho con được bước

tiếp trên con đường học vấn và trên trường đời.

Cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ cho e được có cơ

hội sửa sai và hoàn thành khóa học của mình. Cảm ơn các thầy cô phòng tư vấn và

giải quyết học vụ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong các thủ tục học vụ.

Cảm ơn ban lãnh đạo khoa, các thầy cô khoa CNSH – TP – MT cùng các

thầy cô bộ môn liên quan khác trong nỗ lực giảng dạy và giúp đỡ chúng em học tốt,

tiếp thu những kiến thức để trang bị cho bản thân khi ra đời và đi làm việc.

Em cảm ơn rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của hai cô thư ký khoa : cô Yến Ly

và cô Vân đã hướng dẫn và giúp đỡ em cách giải quyết khi em gặp phải những khó

khăn trong việc học của mình.

Cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong

việc chọn đề tài và làm đồ án tốt nghiệp.

Cảm ơn những người bạn, những người anh em đã giúp đỡ, động viên và tiếp

thêm sức mạnh tinh thần để em có thể tự tin hơn về bản thân về cuộc sống để tiếp

tục học tập.

TP.HCM, ngày 28 tháng 07 năm 2014

Sinh viên

Quách Văn Hảo

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

Trang

MỤC LỤC ..................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... vi

PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5

4. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 5

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5

6. Các kết quả đạt được của đề tài ............................................................................. 5

7. Kết cấu của ĐATN (Đồ án tốt nghiệp) ................................................................. 5

PHẦN II: NỘI DUNG .................................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 7

1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu .................................................................. 7

1.1.1. Tổng quan về cây lan Hồ Điệp .................................................................. 7

1.1.1.1. Vị trí phân loại .................................................................................. 7

1.1.1.2. Đặc điểm hình thái - sinh lý .............................................................. 9

1.1.1.3. Các điều kiện thích hợp cho cây lan Hồ Điệp ................................ 10

1.1.2. Tình hình sản xuất lan Hồ Điệp trên thế giới và ở Việt Nam ................. 11

1.1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Lan trên thế giới ........................................ 11

1.1.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lan ở Việt Nam......................................... 12

1.2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ............................................................... 13

i

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu về hạt nhân tạo ......................................................... 13

Đồ án tốt nghiệp

1.2.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 13

1.2.1.2. Trong nước ...................................................................................... 14

1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hạt nhân tạo ..................................................... 14

1.2.3. Tổng quan về quy trình tạo hạt nhân tạo ................................................. 16

1.2.3.1. Các nguồn mẫu làm hạt nhân tạo .................................................... 16

1.2.3.2. Vật liệu làm vỏ bọc cho hạt nhân tạo ............................................. 18

1.2.4. Ưu nhược điểm của hạt nhân tạo ............................................................. 19

1.2.5. Ứng dụng của hạt nhân tạo ...................................................................... 20

1.2.6. Giới thiệu một số công nghệ vi nhân giống khác .................................... 20

1.2.6.1. Công nghệ vi nhân giống quang tự dưỡng ..................................... 21

1.2.6.2. Công nghệ nuôi cấy lỏng lắc ........................................................... 21

1.2.6.3. Hệ thống bình nuôi cấy Bioreactor ................................................. 22

1.2.6.4. Hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời TIS (Temporary

Immersion System)..................................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TẠO HẠT NHÂN TẠO LAN HỒ ĐIỆP .................... 25

2.1. Kỹ thuật phát sinh phôi soma, PLB chuẩn bị mẫu cho tạo hạt nhân tạo ......... 25

2.1.1. Kỹ thuật phát sinh phôi soma .................................................................. 25

2.1.1.1. Phát sinh và tăng sinh mô sẹo ......................................................... 25

2.1.1.2. Phát sinh phôi soma ........................................................................ 27

2.1.2. Kỹ thuật phát sinh PLB............................................................................ 28

2.2. Quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ........................................................... 30

2.2.1. Sơ đồ quy trình ......................................................................................... 30

2.2.2. Thuyết minh quy trình ............................................................................. 31

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình tạo hạt nhân tạo ............................. 35

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA

CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUY TRÌNH TẠO HẠT NHÂN TẠO LAN HỒ ĐIỆP ...... 36

3.1. Các kết quả nghiên cứu về tạo mô sẹo và tạo phôi vô tính ............................. 36

3.2. Các kết quả nghiên cứu về tạo PLB ................................................................. 42

ii

3.3. Các kết quả nghiên cứu về tạo chồi ................................................................. 42

Đồ án tốt nghiệp

3.4. Các kết quả nghiên cứu về tạo hạt nhân tạo..................................................... 44

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................... 47

1. Kết luận về quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ........................................... 47

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ............. 48

3. Kiến nghị ............................................................................................................. 48

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 50

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

2,4-D: 2,4-Dichlorophenoxyacetic.

BAP (BA): 6-benzylaminopurine hoặc benzyladenine.

ĐHST: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật.

GA3: Giberellin.

Kinetin: 6-furfurylaminopurine hoặc N-(2-furanylmethyl)-1H-purine-6-amine .

MS: (Murashige và Skoog, 1962).

NAA: α-Naphthaleneacetic acid .

NSC: Thời gian hình thành mô sẹo, tính từ ngày cấy chuyền đến khi có 50% mẫu

cấy xuất hiện mô sẹo.

PLB: Protocorm like body.

TDZ: (Thidiazuron [1-phenyl-3-(1,2,3-thidiazol-5-yl)urea]).

VW: (Vacin và Went, 1949).

Zeatin: 4-hydroxy-3-methyl-trans-2-butenylaminopurine hoặc 6-(4-hydro-3-

methylbut-2-enyl)-aminopurine hoặc 2-methyl-4(-1H-purine-6-ylamino)-2-buten-1-

iv

ol).

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Thành phần khoáng cơ bản của môi trường MS ....................................... 29

v

Bảng 2.2: Thành phần khoáng cơ bản của môi trường VW ...................................... 29

Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1: Một số hình ảnh về các loài hoa lan Hồ Điệp ................................................ 4

Hình 1.1: Một số loài hoa lan Hồ Điệp ........................................................................ 9

Hình 1.2: Cấu tạo của hạt nhân tạo ............................................................................ 16

Hình 1.3: Phôi hình cầu, hình tim, hình thủy lôi ....................................................... 17

Hình 1.4: Hình dạng của PLB quan sát dưới kính hiển vi soi nổi ............................. 18

Hình 1.5: Công thức hóa học của alginate ................................................................. 19

Hình 1.6: Hệ thống vi nhân giống quang tự dưỡng ................................................... 21

Hình 1.7: Hệ thống Bioreactor ................................................................................... 23

Hình 2.1: Quy trình nhân giống lan Hồ Điệp bằng nuôi cấy phát hoa ...................... 25

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ........................................... 30

Hình 2.3: Mô sẹo lan Hồ Điệp ................................................................................... 31

Hình 2.4: Phôi vô tình hình thành từ mô sẹo lan Hồ Điệp ........................................ 32

Hình 2.5: PLB lan Hồ Điệp ........................................................................................ 32

Hình 2.6: Mẫu và alginate được hút đồng thời vào pipette ....................................... 33

Hình 2.7: Cho alginate nhỏ giọt rồi thêm mẫu vào ................................................... 34

Hình 2.8: Hạt nhân tạo ............................................................................................... 34

Hình 3.1: Màu sắc mô sẹo trên môi trường có 2,4-D và BA..................................... 37

Hình 3.2: Mô sẹo lan Hồ Điệp trên môi trường TDZ 2mg/l ..................................... 38

Hình 3.3: Phôi lan Hồ Điệp hình thành trên môi trường đặc ½VW ......................... 39

Hình 3.4: Chồi hình thành từ PLB lan Hồ Điệp ........................................................ 43

Hình 3.5: Chồi lan Hồ Điệp tái sinh từ mô sẹo ......................................................... 43

Hình 3.6: Hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ở các nồng độ alginate ..................................... 44

vi

Hình 3.7: Hạt nhân tạo nảy mầm ............................................................................... 45

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Từ lâu hoa Lan đã được tôn vinh là “Mỹ Nữ Sơn Lâm” của các loài hoa. Hoa

Lan đẹp trang nhã bởi màu sắc, kiểu dáng, sức sống và độ bền của hoa. Có lẽ cũng

chính vì thế mà hoa Lan đã trở thành biểu tượng của sự cao quý, lịch lãm, phong

lưu của cái đẹp và sự thuần khiết.

Trong dân gian đã lưu truyền nhiều câu chuyện có liên quan đến loài hoa

này. Người đầu tiên ca ngợi hoa Lan là đức Khổng Phu Tử (Trung Quốc - 551 B.C),

ví hoa Lan là loài hoa quân tử… Tương truyền nước ta cũng có kể rằng: khi vua

Trần Nhân Tông rời kinh thành về Yên Tử, Quảng Ninh trong đêm ngủ mộng ngài

thấy có người đến yết kiến và dâng tặng một giò hoa rất đẹp. Sáng ra nghi nghi hoặc

hoặc nhà vua đi sâu vào trong núi thì bắt gặp tại một khe sâu có một loài hoa lạ, đẹp

và vô cùng thuần khiết. Đời sau người ta gọi loài hoa này là lan Trần Mộng (giấc

mộng của vua Trần) để chỉ điển tích rũ sạch bụi trần bước vào cõi thuần khiết của

ngài.

Khi đời sống kinh tế của người dân dần được nâng cao, việc chăm sóc cho

đời sống tinh thần cũng được quan tâm hơn. Đối với những gia đình, cá nhân ở nơi

đô thị chật hẹp mong muốn được đưa một chút màu xanh, một chút không khí của

thiên nhiên cũng như việc trưng bày trang trí vào không gian sống của mình thì lựa

chọn trồng hoa Lan rất được quan tâm. Ngày nay, chúng ta có thể thấy hoa Lan ở

khắp mọi nơi và dễ bị choáng ngợp trước vẻ đẹp quyến rũ, biến hóa muôn màu

muôn vẻ của các loài hoa Lan như: Hồ Điệp, Mokara, Vanda, Cymbidium,

Oncidium, Địa Lan, Vũ nữ…

Ở Việt Nam nghề trồng Lan phát triển chậm hơn so với các nước khác rất

nhiều. Việc trồng Lan lâu nay chủ yếu là do tự phát nên diện tích trồng còn nhỏ và

trình độ tay nghề của người nông dân chưa đồng đều, ngoài ra người trồng Lan vẫn

chưa chủ động được nguồn giống vì vậy việc trồng Lan gặp rất nhiều khó khăn đặc

1

biệt là trồng lan Hồ Điệp. Loại Lan này trồng rất khó và phải đầu tư lớn, từ việc

Đồ án tốt nghiệp

cung cấp dưỡng chất và giữ ẩm cho cây đến thiết bị nhà ươm, chăm sóc… đều phải

nhập ngoại và chịu thuế cao. Đặc biệt, cây lan Hồ Điệp cần ít nhất hai năm mới cho

thu hoạch. Trước xu hướng phát triển của thị trường và các nước trồng Lan thì sản

phẩm hoa Lan được sản xuất ra ngày càng nhiều dẫn đến bão hòa thị trường và vì

thế lợi nhuận thu được không tương xứng với công sức bỏ ra.

Trước tình hình đó, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của

công nghệ sinh học, ngành vi nhân giống cây đặc biệt trên đối tượng cây hoa Lan

cũng từng bước được phát triển. Nhiều đơn vị nhà nước cũng như tư nhân đã mạnh

dạn đầu tư để sản xuất cây giống phục vụ cho nông dân. Đã có nhiều công trình

nghiên cứu nuôi cấy in vitro lan Hồ Điệp nhằm tạo ra nguồn hoa mới ổn định. Từ

nuôi cấy mô, nguồn gene từ các dòng Lan sưu tập sẽ được lưu giữ lại để nâng cao

chất lượng giống đồng thời tổ chức nhân nhanh để cung cấp giống cho nhu cầu thị

trường trong và ngoài nước. Quy trình nuôi cấy in vitro từ đỉnh sinh trưởng hay

điểm sinh trưởng tạo ra những cây con đồng tính trạng, có sự tăng trưởng và chất

lượng hoa đồng đều. Tuy đã có một số thành tựu đáng kể nhưng thực tế vẫn còn

nhiều hạn chế như không thể thực hiện trên quy mô lớn, việc vận chuyển tới tay

người nông dân và nơi gieo trồng còn nhiều khó khăn.

Các nghiên cứu về “Kỹ thuật phát sinh phôi soma và tạo hạt nhân tạo ở cây

lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp.)” có thể khắc phục một số hạn chế của nuôi cấy in

vitro nói trên. Đề tài “Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt

nhân tạo lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp.)” với mong muốn hoàn thiện hơn cho quy

trình tạo hạt nhân tạo, góp một phần vào nền công nghiệp sản xuất hoa lan Hồ Điệp.

2. Đối tượng nghiên cứu

Hoa Lan là một món quà của tạo hóa, nó không chỉ là một loài hoa đẹp có

giá trị về mặt tinh thần mà còn có giá trị kinh tế cao và hiện đang có thị trường tiêu

thụ mạnh trong nước cũng như xuất khẩu. Trong đó lan Hồ Điệp rất được ưa

chuộng và được trồng khá phổ biến bởi các đặc điểm về màu sắc hoa, cấu trúc hoa,

nhánh hoa, vòi hoa và gần đây là các giống có hương thơm. Đặc biệt, hoa lan Hồ

2

Điệp có độ bền cao nên có thể thu hoạch ở dạng cắt cành, việc này đã đóng góp một

Đồ án tốt nghiệp

phần đáng kể vào nền công nghiệp sản xuất hoa Lan cắt cành cũng như sản xuất cây

cảnh nói chung.

Hiện nay trên thế giới, các công trình nghiên cứu về phôi soma đã đạt được

những thành công nhất định trên thực vật hai lá mầm, trong khi ở những cây một lá

mầm vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ kết quả thu nhận được trong việc tạo phôi

soma cây lan Hồ Điệp chúng ta đi xa hơn nữa bằng cách sử dụng các phôi soma đó

để tạo hạt nhân tạo.

Công nghệ tạo hạt nhân tạo là phương pháp tạo một dạng hạt mô phỏng hạt

tự nhiên, có một phôi sinh dưỡng hoặc chồi ngủ được bọc trong một lớp dung dịch

alginate (một chất có tác dụng tạo lớp vỏ cứng bên ngoài cho mầm hạt) có chứa

chất dinh dưỡng, phôi này sau đó nảy mầm thành cây con hoàn chỉnh. Đây là một

vấn đề đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm trong ứng dụng bảo quản

phôi vô tính, chất mầm thực vật dài hạn. Đồng thời mở ra một hướng đi mới cho

việc sử dụng những hạt vô tính thay cho các hạt hữu tính có khả năng nảy mầm thấp

và không đồng đều.

Công nghệ tạo hạt nhân tạo mang đến những hiểu biết mới về quá trình hình

thành phôi vô tính trên cây lan Hồ Điệp nói riêng và hoa Lan nói chung, nó là bước

3

ứng dụng kế tiếp thiết thực cho ngành nuôi cấy mô thực vật.

Đồ án tốt nghiệp

4

Hình 1: Một số hình ảnh về các loài hoa lan Hồ Điệp

Đồ án tốt nghiệp

3. Phạm vi nghiên cứu

Quy trình sản xuất hạt nhân tạo lan Hồ Điệp từ phôi vô tính hoặc PLB

(Protocorm-like-body).

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan về quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp.

Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo.

Nhằm tạo ra nguồn giống ổn định, những cây con có kiểu gene và kiểu hình

đồng nhất với nguồn mẫu ban đầu. Tạo ra số lượng lớn cây con có chất lượng tốt,

đồng thời làm giảm giá thành cây giống.

5. Phương pháp nghiên cứu

Nuôi cấy phát sinh mô sẹo, phát sinh PLB, tăng sinh mô sẹo, phát sinh phôi

soma và tái sinh chồi cây lan Hồ Điệp trên môi trường rắn trên đĩa petri, bình tam

giác. Thử nghiệm nuôi cấy tăng sinh mô sẹo trong môi trường lỏng lắc và ghi nhận

kết quả cảm biến tạo phôi soma từ phương pháp tăng sinh mô sẹo này.

6. Các kết quả đạt được của đề tài

Biết được các yếu tố cần thiết và ảnh hưởng đến quá trình phát sinh phôi

soma, quá trình tạo hạt nhân tạo trên cây lan Hồ Điệp. Từ đó tìm ra phương pháp tốt

nhất, tối ưu nhất cho việc tạo hạt nhân tạo cây lan Hồ Điệp.

Tạo ra số lượng lớn các hạt nhân tạo có chất lượng tốt, đồng đều có khả năng

sinh trưởng và phát triển tốt.

Việc tạo ra hạt nhân tạo thành công, hạt nhân tạo có khả năng nảy mầm và

cây con phát triển tốt giúp tạo ra nguồn giống ổn định với số lượng lớn và cũng góp

phần làm giảm giá thành cây giống.

Quá trình tạo hạt nhân tạo cây lan Hồ Điệp đạt kết quả tốt mở ra triển vọng

cho việc nghiên cứu tạo hạt nhân tạo trên các giống Lan và các loại cây trồng khác

có giá trị kinh tế cao.

7. Kết cấu của ĐATN (Đồ án tốt nghiệp)

5

Gồm 3 chương:

Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Tìm hiểu tổng quan về cây lan Hồ Điệp.

Tình hình sản xuất hoa Lan nói chung và lan Hồ Điệp nói riêng.

Tình hình nghiên cứu tạo hạt nhân tạo.

Cấu tạo và ý nghĩa của hạt nhân tạo.

Chương 2: Quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

Tìm hiểu về các kỹ thuật nuôi cấy phát sinh mô sẹo, phát sinh phôi soma,

phát sinh PLB và tái sinh chồi cùa cây lan Hồ Điệp.

Sơ đồ quy trình và thuyết minh quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp.

Chương 3: Các kết quả nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quy

trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

Các kết quả nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình phát

sinh và tăng sinh mô sẹo, phát sinh phôi soma, phát sinh PLB và tái sinh chồi của

6

cây lan Hồ Điệp.

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu

1.1.1. Tổng quan về cây lan Hồ Điệp [3], [8], [24]

1.1.1.1. Vị trí phân loại

Giới: Thực vật (Plantae)

Ngành: Hạt kín (Angiospermae)

Lớp: Một lá mầm (Monocotyledoneae)

Bộ: Lan (Orchidales)

Họ: Phong lan (Orchidaceae)

Chi: Lan Hồ Điệp (Phalaenopsis)

Loài: Một số loài như: Hồ Điệp, Mãn Thiên Hồng,

P.Amabilis blume, P.Gigantean, P.Mannii…

Lan Hồ Điệp là một trong những loài hoa Lan quý phái lộng lẫy và rất lâu

tàn. Nếu được chăm sóc tốt thì một chậu lan Hồ Điệp có thể trưng bày từ 3 đến 4

tháng.

7

P.Viridis P.Amabilis blume

Đồ án tốt nghiệp

Hồ điệp Mãn thiên hồng

8

P.Gigantean P.Javalin

Đồ án tốt nghiệp

Hồ điệp ấn (P.Mannii) P.Stuartiana

Hình 1.1: Một số loài hoa lan Hồ Điệp

1.1.1.2. Đặc điểm hình thái - sinh lý

Lan Hồ Điệp là cây đơn thân, ngắn, lá to, dày, mọc sát vào nhau. Hoa nở

luôn phiên hết cái này đến cái khác, thời kỳ nở hoa thay đổi theo loài và thường nở

trong vài tháng. Phát hoa mọc từ nách lá, dài, chùm hoa nở từng cái, ba đài to tròn,

hai cánh xòe rộng, màu sắc đẹp. Môi hoa cong dẹp có hai râu dài nên cả đóa hoa

trông giống như con bươm bướm. Trụ có hình bán nguyệt với hai phân khối u lên

chứa đầy phấn hoa.

Lan có rễ khí sinh phát triển mạnh, màu lục, phía ngoài có lớp mô xốp dày

có tác dụng dự trữ nước và bảo vệ rễ khỏi bị khô. Lá đơn nguyên, dày, không cuống

và có bẹ.

Cây lan Hồ Điệp sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu Việt

Nam. Đây là loài thực vật có hoa đẹp và đa dạng, màu sắc phong phú, trung bình

9

mỗi cây có từ 7 - 15 hoa, thời gian để hoa lớn mất đến 3 hoặc 4 tháng. Đó cũng là

Đồ án tốt nghiệp

tính chất làm cho cây lan Hồ Điệp có giá trị kinh tế cao. Khả năng tự sinh ra cây

con trong môi trường tự nhiên là rất thấp, bởi vì ảnh hưởng của nhiều lý do khác

nhau.

Quả của lan Hồ Điệp thuộc loại quả nang, mở bằng các khe nứt dọc theo hai

bên đường của giá noãn. Phần lớn hạt bị chết không nảy mầm được vì chứa phôi

chưa phân hóa.

1.1.1.3. Các điều kiện thích hợp cho cây lan Hồ Điệp

✓ Nhiệt độ: Cây lan Hồ Điệp là loại lan thích hợp với môi trường khí hậu nóng

ấm. Trung bình khoảng 17 - 21oC ở ban đêm và khoảng 22 - 26oC ở ban

ngày. Nhiệt độ lý tưởng để phát triển tốt là 25 - 27oC, khoảng nhiệt độ này là

thích hợp với cây lan Hồ Điệp, giúp cây phát triển tốt.

✓ Ánh sáng: Cây lan Hồ Điệp không cần quá nhiều ánh sáng, ánh sáng với

cường độ 1200 – 2000 lux là thích hợp cho cây. Để một cây Lan được phát

triển tốt cần đặt cây trong bóng râm, hạn chế để cây dưới ánh nắng mặt trời

trực tiếp. Làm giàn che phải che khoảng 70% nắng. Khoảng thời gian tốt

nhất để cây Lan phát triển là từ đầu tháng 12 cho đến giữa tháng 3.

✓ Nước: Nên dùng vòi phun sương để tưới và nên tưới nước cho cây lan Hồ

Điệp vào buổi sáng. Vào mùa nắng có thể tưới 3 lần/ngày. Không sử dụng

nước cứng để tưới cho cây, bởi vì có thể làm cho cây không hấp thu được

chất dinh dưỡng. Đối với vườn lan trồng trong nhà kính thì tưới nước rất ít

khoảng 3 - 5 ngày/lần.

✓ Độ ẩm: Lan Hồ Điệp là loài thực vật không có túi chứa nước, do đó không

thể giúp cây chứa hơi nước đọng lại. Vì vậy, độ ẩm là rất cần thiết, độ ẩm từ

50 – 70% là thích hợp cho cây.

✓ Dinh dưỡng: Cây lan Hồ Điệp cần dinh dưỡng thường xuyên, quanh năm.

Hồ Điệp cần phân bón tưới với nồng độ loãng và có thể tưới nhiều lần trong

10

tuần.

Đồ án tốt nghiệp

✓ Thời gian ra hoa: Lan Hồ Điệp là một trong những giống hoa có thời gian ra

hoa kéo dài nhất từ 2 đến 6 tháng và có thể ra hoa 2 đến 3 lần trong một năm

khi cây đã đạt đến kích thước trưởng thành.

1.1.2. Tình hình sản xuất lan Hồ Điệp trên thế giới và ở Việt Nam [3], [9]

Hoa Lan được mệnh danh là nữ hoàng của các loài hoa, trong đó hoa lan Hồ

Điệp không chỉ đẹp mà còn có một lợi thế rất lớn bởi độ bền của hoa rất lâu, nhánh

hoa to nên có thể thu hoạch ở dạng cắt cành và xuất khẩu.

Trước đây hoa lan Hồ Điệp có giá trị khá cao bởi các đặc điểm của hoa và

thời gian sinh trưởng của cây (phải mất khoảng từ 18 - 20 tháng cây mới cho thu

hoạch), nên được xem là một loại mặt hàng cao cấp trên thị trường. Trong 20 năm

trở lại đây, cùng với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học đã giúp cho loại

sản phẩm này trở nên phổ biến với người tiêu dùng đặc biệt là trong các ngày lễ, tết.

Công nghệ lai giống và gieo hạt ngày càng tạo ra nhiều chủng loại giống mới, nổi

bật về màu sắc và kích thước hoa…

1.1.2.1. Tình hình sản xuất hoa Lan trên thế giới

Thị trường tiêu thụ hoa Lan của khối Châu Âu rất lớn bao gồm cả xuất khẩu

và nhập khẩu. Năm 2006 khối EU có sản lượng xuất khẩu hoa Lan trên thế giới đạt

55 tỉ sản phẩm, mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu hoa Lan là 73 tỉ EUR. Sản

lượng nhập khẩu hoa Lan từ các nước là trên 155 tỉ sản phẩm, giá trị kim ngạch

nhập khẩu đạt gần 90 tỉ EUR. Trong đó, Hà Lan là một quốc gia duy nhất ở Châu

Âu có công nghệ trồng Lan xuất khẩu, do trồng trong nhà kính nên Hà Lan có thể

xuất khẩu hoa quanh năm, đồng thời là đầu mối trung gian nhập khẩu hoa Lan từ

các nước khác trên thế giới (37%). Năm 2006, Hà Lan xuất khẩu hoa Lan chiếm

95% (52.049 ngàn sản phẩm) tổng sản lượng hoa Lan trong khối EU (trích dẫn bởi

Đào Thị Lý, 2009).

Hiện tại, Thái Lan là nước đứng đầu trên thế giới về hoa Lan và xuất khẩu

chủ yếu là hoa Lan nhiệt đới, đặc biệt là Dendrobium, phổ biến nhất là Dendrobium

Sonia và Jumbo white. Ngoài ra cũng còn một số loài khác như: Aranda, Mokara,

11

Oncidium và Vanda. Chỉ với loại hoa Lan chủ lực là Dendrobium, Thái Lan đạt

Đồ án tốt nghiệp

doanh thu mỗi năm gần 600 triệu USD từ giá trị xuất khẩu loại hoa này. Lan

Dendrobium được chọn là mặt hàng chủ lực vì sản phẩm của nó có thể xuất khẩu

liên tục trong năm. Thái Lan có khoảng 24 triệu m2 trang trại trồng hoa Lan (trích

dẫn bởi Đào Thị Lý, 2009).

Hoa Lan của Thái Lan hiện đang chiếm lĩnh rộng trên thị trường thế giới:

Bắc Mỹ, hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Canada, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ba Lan, Nhật,

Hàn Quốc, Trung Quốc, một số nước Trung Đông và Châu Phi. Thị trường chính là

Nhật, Ý và Mỹ.

Đài Loan là nước đứng đầu trên thế giới về sản xuất và xuất khẩu hoa lan Hồ

Điệp bằng quy trình công nghệ cao, giá trị doanh thu từ xuất khẩu loại hoa này hàng

năm khoảng 43 triệu USD. Trên thị trường thế giới, sản phẩm chủ yếu của hoa lan

Hồ Điệp là hoa chậu, sản phẩm này có giá trị kinh tế cao gấp nhiều lần so với hoa

Hồ Điệp cắt cành.

1.1.2.2. Tình hình sản xuất hoa Lan ở Việt Nam

Diện tích trồng hoa ở Việt Nam hiện nay khoảng 2.500 ha nhưng hoa Lan

chỉ chiếm 5 - 6%. Nước ta chỉ mới bắt đầu sản xuất và thương mại hoa Lan tập

trung khoảng mấy năm trở lại đây nhưng tốc độ phát triển khá nhanh. Chỉ riêng

tp.HCM diện tích vườn Lan tới nay đã gần 80 ha, hoa Lan đang mang lại thu nhập

cao cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên hiện nay cây giống trong nước không đủ

cung cấp cho sản xuất, các nhà vườn nhập cây giống ồ ạt từ nước ngoài như: Thái

Lan, Đài Loan, Trung Quốc (trích dẫn bởi Đào Thị Lý, 2009).

Theo thống kê của Sở NN & PTNT tp.HCM trong năm 2003 doanh số kinh

doanh hoa Lan cây kiểng chỉ đạt 200 - 300 tỉ đồng nhưng năm 2005 đã tăng lên 600

- 700 tỉ đồng và ngay từ đầu năm 2006 doanh số đạt được là 400 tỉ đồng.

Theo TS. Dương Hoa Xô - trung tâm công nghệ sinh học, đến nay đã hoàn thiện

quy trình nhân giống in vitro cho 7 nhóm giống hoa Lan, có khả năng cung cấp

200.000 cây con hoa Lan cấy mô thuộc nhóm Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis,

12

Carlleya. Năm 2007 đã cung cấp cho các nhà vườn khoảng 50.000 cây hoa Lan cấy

Đồ án tốt nghiệp

mô các loại. Năm 2008 sản xuất 100.000 cây giống hoa Lan cấy mô, tập trung vào

nhóm hoa Lan cắt cành Mokara, Dendrobium và một số giống Lan rừng quý.

Đến năm 2009, chiếm lĩnh thị trường hoa tết là những loại hoa mới, lạ và cao

cấp: Tiểu Quỳnh, Lily, Tulip, Địa Lan, Hồ Điệp... Nhân giống bằng công nghệ in

vitro.

Hiện nay rất nhiều loại hoa được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô tại

Việt Nam như: Dendrobium, Hồ Điệp, Vanda, Carlleya, Vũ Nữ và một số giống

hoa khác. Thị trường tiêu thụ hoa trong nước ngày càng mở rộng, mỗi năm tiêu thụ

hàng triệu cây hoa các loại, riêng cây Lan cũng gần 2 triệu cây.

Đặc biệt Đà Lạt là nơi sản xuất hoa Lan sớm nhất cả nước. Năm 1980 Đà Lạt

đã xuất khẩu số lượng lớn cành hoa sang các nước Đông Âu. Những năm gần đây,

cùng với sự phát triển của ngành công nghệ sinh học, các kỹ thuật tiên tiến được áp

dụng vào sản xuất đã giúp làm giảm chi phí trồng từ 40.000 - 70.000 đồng/gốc Lan

trước đây xuống còn 4.000 - 7.000 đồng/gốc.

Lan Đà Lạt đã và đang mở rộng thị trường ra nhiều châu lục, trong đó có

những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Đài Loan... Nhiều doanh nghiệp trong và

ngoài nước đang tiến hành khảo sát lập trang trại sản xuất hoa Lan quy mô lớn tại

Đà Lạt bởi các lợi thế tự nhiên của nơi này.

1.2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Lịch sử nghiên cứu về hạt nhân tạo

1.2.1.1. Trên thế giới [8]

✓ Năm 1978 Murashige phát hiện đầu tiên về kỹ thuật hạt nhân tạo.

✓ Năm 1985 Kitto và Janick bọc hạt nhân tạo cà rốt bằng polyxyethylene đạt tỉ

lệ sống 3%.

✓ Năm 1987 Redenbaugh và cộng sự đã phát triển thành công kỹ thuật tạo hạt

nhân tạo.

✓ Năm 1987 Gray tạo thành công trên nho và cây cỏ nón.

✓ Năm 1988 McKersie và cộng sự đã tạo thành công hạt nhân tạo cây cỏ đinh

13

lăng, 65% hạt biến đổi sau bước làm khô.

Đồ án tốt nghiệp

✓ Năm 1988 Janick tạo hạt nhân tạo thành công trên cần tây.

✓ Năm 1988 lúa mì được tạo hạt nhân tạo thành công bởi Carmana và cộng sự.

1.2.1.2. Trong nước [6], [7], [8]

✓ Năm 1992 Viện Sinh Học Nhiệt Đới cũng đã thực hiện việc sản xuất hạt

nhân tạo trên cây cà phê.

✓ Liêu Hồng Phú (2005) đã tiến hành nghiên cứu kỹ thuật phát sinh phôi soma

và tạo hạt nhân tạo ở cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp.). Môi trường ½MS

là môi trường thích hợp nhất để làm vỏ bao hạt nhân tạo ở lan Hồ Điệp, tỉ lệ

nảy mầm cao nhất 77,78% (60NSC).

✓ Nguyễn Hoàng Quân (2007) đã nghiên cứu tạo hạt nhân tạo từ phôi cây lan

Vanda. Nồng độ của sodium alginate là 30 g/l cho vỏ hạt nhân tạo tròn, đều,

đẹp và tỉ lệ nảy mầm cao.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hạt nhân tạo [8]

Hầu hết các loài thực vật được nhân giống bằng hạt: lúa, bắp, rau, cà phê,

điều, cao su… đó là những hạt giống hữu tính được tạo ra từ quá trình thụ phấn ở

cây trồng. Tuy nhiên, phương pháp nhân giống từ hạt không hiệu quả do tỉ lệ nảy

mầm thấp, không đảm bảo độ đồng đều và không đảm bảo về mặt di truyền. Vì vậy,

nhân giống vô tính hiện được xem là một phương pháp hiệu quả để tạo ra một

lượng lớn cây giống đạt chất lượng phục vụ cho sản xuất. Để đẩy nhanh quá trình

nhân giống cũng như sản xuất, hạt giống có thể được trồng trọt nhanh với các thiết

bị cơ giới.

Xuất phát từ ý tưởng này. Các nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã tiến hành

nhiều thí nghiệm tạo hạt nhân tạo trên nhiều đối tượng cây trồng khác nhau bằng

công nghệ sinh học.

“Khái niệm công nghệ về hạt nhân tạo là một khái niệm rất mới và hiện nay

các nhà khoa học ở nước ngoài, ở các nước phát triển và đang phát triển, người ta

cũng mong muốn trong tương lai, có một kỹ nghệ về công nghiệp hạt giống vô tính

khác với hạt hữu tính mà chúng ta thường hay gặp trong tự nhiên. Ý nghĩa khoa học

14

của hạt vô tính là nó tạo nên những cá thể đồng nhất về mặt di truyền, tính ổn định

Đồ án tốt nghiệp

cũng như chất lượng cây giống. Kỹ thuật về hạt nhân tạo thì hiện nay người ta đã

công bố nhiều trên các sách, tạp trí khoa học. Tuy nhiên, có thể chuyển hạt nhân tạo

thành hạt đem gieo trồng bên ngoài thì hiện nay rất ít công trình nói về tính khả thi

của việc thương mại hóa hạt nhân tạo. Tính đến thời điểm này, có một vài công

trình người ta thành công trên đối tượng hạt nhân tạo mà có thể chuyển hạt đó ra

bên ngoài trong những điều kiện đặc biệt có thể nảy mầm như những hạt tự nhiên,

như là hạt nhân tạo của cây mía, cây dâu… Mới đây, chúng tôi cũng thành công

trong việc nghiên cứu hạt nhân tạo trên đối tượng cây Địa Lan. Và công trình này

đã được chấp nhận đăng trên tạp chí khoa học quốc tế ở Bungari và cũng là một

trong những công trình được bầu chọn là có ý nghĩa trong việc chuyển hạt vô tính ra

bên ngoài sinh trưởng và phát triển thành một cây hoàn chỉnh” (Dương Tấn Nhựt,

2007).

Đây là một thành công không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý

nghĩa về mặt kinh tế. Hiện nay, các nhà khoa học đang tìm cách nhân nhanh giống

lan Hồ Điệp - một loài lan đẹp có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Trước đây, các nhà

vườn ươm trồng lan Hồ Điệp tự nhân giống bằng tách chồi. Sau này khi kỹ thuật

nuôi cấy mô phát triển, người ta chuộng cây giống Lan từ nuôi cấy mô hơn vì tạo ra

được số lượng lớn, độ sạch bệnh cao nhưng cây giống được tạo ra từ nuôi cấy mô

vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn có cây giống lan Hồ Điệp từ nuôi

cấy mô thường các nhà vườn phải đặt trước tại các cơ sở nhân giống nuôi cấy mô từ

6 tháng cho đến cả một năm trước đó. Ngày nay với phương pháp nhân gống bằng

hạt nhân tạo sẽ mở ra triển vọng mới cho ngành trồng Lan tại Việt Nam.

Hạt nhân tạo của cây lan Hồ Điệp được bọc bằng dung dịch sodium alginate

với nhiều nồng độ khác nhau. Tỷ lệ hạt sống sót của các hạt nhân tạo trong điều

kiện in vitro là 100% và khả năng tái sinh cũng khá cao. Hạt nhân tạo không bị

giảm khả năng sống sót sau khi được bảo quản một năm trong môi trường lỏng

không chứa đường. Cây con được tạo ra từ những hạt nhân tạo này đều sống sót sau

15

6 tháng ngoài nhà kính.

Đồ án tốt nghiệp

1.2.3. Tổng quan về quy trình tạo hạt nhân tạo [4], [6], [8], [16]

Hạt nhân tạo là một dạng hạt mô phỏng hạt tự nhiên, hạt nhân tạo chứa phôi

vô tính được bọc trong một lớp alginate có chứa chất dinh dưỡng, sau đó, các phôi

vô tính có thể nảy mầm thành cây con hoàn chỉnh (Redenbaugh et al, 1987;

Saiprasad, 2001). Về cơ bản, hạt nhân tạo giống hạt tự nhiên, điểm khác biệt là hạt

nhân tạo được tạo thành từ tế bào sinh dưỡng và không có lớp nội nhũ bao quanh.

Hình 1.2: Cấu tạo của hạt nhân tạo

1.2.3.1. Các nguồn mẫu làm hạt nhân tạo

➢ Mô sẹo

Mô sẹo là một khối tế bào phát sinh vô tổ chức nhưng có khả năng biệt hóa

thành rễ, chồi hoặc phôi để có thể hình thành nên cây hoàn chỉnh. Mô sẹo được hình

thành từ mặt cắt của thân hay rễ, bao gồm tế bào nhu mô và thành phần tế bào rây

(Esau, 1977).

Mô sẹo là nguồn nguyên liệu cơ bản sử dụng cho nuôi cấy mô thực vật in

vitro. Đặc điểm sinh trưởng của mô sẹo có quan hệ với cơ quan hình thành mô sẹo,

thành phần môi trường nuôi cấy, điều kiện nuôi cấy.

➢ Phôi vô tính (Phôi soma)

Phôi vô tính hay phôi soma là các thể nhân giống có tính lưỡng cực bất định

bao gồm cực chồi và cực rễ bắt nguồn từ các tế bào sinh dưỡng, bao gồm cả phần

16

mô phân sinh ngọn và mô phân sinh gốc.

Đồ án tốt nghiệp

Sự phát triển của phôi vô tính trải qua 4 giai đoạn hình thái: hình cầu, hình

tim, hình thủy lôi và hình lá mầm. Dưới các điều kiện thích hợp thì phôi vô tính có

thể phát sinh thành một cơ thể có chức năng hoàn chỉnh.

Không giống các tế bào nhân thật (Eukaryote), hầu hết các tế bào thực vật

đều có khả năng phát triển thành phôi dưới những điều kiện thích hợp. Phôi vô tính

rất giống phôi hữu tính ở hình thái và sinh lý nhưng không có tái tổ hợp di truyền,

do đó tất cả những cây con tái sinh bằng con đường này thì có vật chất di truyền y

hệt các tế bào sinh dưỡng đã sinh ra chúng.

17

Hình 1.3: Phôi hình cầu, hình tim, hình thủy lôi

Đồ án tốt nghiệp

➢ Protocorm-like-body (PLB)

Protocorm là một cơ quan dự trữ rất nhỏ, được hình thành từ phôi đang nảy

mầm.

Protocorm-like-body (PLB) là một cấu trúc rất đặc biệt tương ứng với giai

đoạn chuyển tiếp và sự phát triển mạnh mẽ của phôi thành cây con. Điểm sinh

trưởng của PLB có cấu trúc chưa đầy đủ, các tế bào bề mặt duy trì tiềm năng của

các tế bào phôi, từ đây chúng dễ dàng phát khởi tạo nhiều điểm sinh trưởng bất

định. Đặc điểm quan trọng nhất của PLB là chúng có sự phân chia rất mạnh mẽ nên

chỉ cần những kích thích thích hợp thì chúng sẽ phát sinh phôi, chồi, cơ quan…phù

hợp với điều kiện kích thích.

Hình 1.4: Hình dạng của PLB quan sát dưới kính hiển vi soi nổi

1.2.3.2. Vật liệu làm vỏ bọc cho hạt nhân tạo

➢ Tác nhân tạo gel

Có rất nhiều tác nhân tạo gel được sử dụng làm vỏ bọc nhân tạo cho phôi. Đó

có thể là agar, alginate, polyco2133, carboxyl methyl cellulose…

Hợp chất được sử dụng rộng rãi đó là chất nền sodium alginate. Hợp chất

này sẽ đông lại thành gel khi được cho vào môi trường có muối kim loại như CuSO4

18

hoặc CaCl2.

Đồ án tốt nghiệp

Alginate là một hợp chất hữu cơ mạch thẳng, kỵ nước, là muối của acid

alginic.

Các đặc tính thuận lợi của alginate: tính dính vừa phải, không gây độc cho

phôi, có các đặc tính tương hợp sinh học, khả năng tạo gel nhanh, để lâu được, rẻ

tiền, độ cứng của gel vừa phải để có thể vừa tạo thuận lợi cho sự hô hấp của phôi

vừa bảo vệ cho phôi khỏi những tổn thương từ bên ngoài.

Hình 1.5: Công thức hóa học của alginate

➢ Nội nhũ nhân tạo

Không như phôi hợp tử, phôi vô tính không có lớp nội nhũ chứa chất dinh dưỡng để

nuôi phôi, vì vậy cần tạo lớp nội nhũ nhân tạo bằng cách thêm chất dinh dưỡng,

chất điều hòa sinh trưởng, carbohydrate vào vật liệu làm vỏ bọc để nâng cao khả

năng tăng trưởng và sống sót cho phôi.

1.2.4. Ưu, nhược điểm của hạt nhân tạo [6], [7], [8]

✓ Ưu điểm

So với các phôi vô tính được tạo thành in vitro thiếu lớp vỏ bao ngoài và có

khuynh hướng nảy mầm ngay tức khắc, hạt nhân tạo bảo quản được lâu hơn nhờ có

lớp vỏ bọc và cũng là lớp nội nhũ nhân tạo giúp tăng khả năng sống sót cho phôi.

Hạt nhân tạo với lớp vỏ bọc nhân tạo giúp tăng khả năng chịu đựng các tác

19

động vật lý, các điều kiện môi trường và thuận lợi cho việc vận chuyển.

Đồ án tốt nghiệp

Việc tạo hạt nhân tạo đơn giản, dễ thực hiện, chi phí sản xuất thấp nên có thể

sản xuất được với số lượng lớn giúp tạo ra một lượng giống lớn cung cấp cho thị

trường.

Hạt nhân tạo có khả năng nảy mầm cao, chất lượng cây con đồng đều, sạch

bệnh và đồng nhất các đặc tính di truyền với cây mẹ hơn so với hạt tự nhiên.

✓ Nhược điểm

Khả năng tái sinh cây của một số loài thực vật từ phôi vô tính và sự thích

hợp khí hậu sau đó của cây là một trong những yếu tố khó khăn nhất nhằm đạt đến

thành công trong việc tạo hạt này.

Việc gieo trồng trực tiếp hạt nhân tạo lên đất trồng còn gặp phải một số

những khó khăn bởi các điều kiện về môi trường, côn trùng và vi sinh vật.

1.2.5. Ứng dụng của hạt nhân tạo [6], [8]

Công nghệ hạt nhân tạo sử dụng phôi vô tính có vai trò rất quan trọng trong

việc trồng trọt ở những loài thực vật:

· Không tạo được hạt.

· Hạt được tạo thành với một số lượng thấp.

· Khả năng hạt sống sót thấp.

· Việc nhân giống thực vật khó khăn và chất mầm không thể bảo quản

được.

Nhân nhanh nhiều giống cây trồng với số lượng lớn.

Tạo cây con khỏe mạnh, sạch bệnh, chất lượng đồng đều và giữ được các đặc

tính tốt của cây mẹ.

1.2.6. Giới thiệu một số công nghệ vi nhân giống khác [1], [3], [20]

Một số công nghệ vi nhân giống đang được các nước có ngành công nghệ

sinh học phát triển ứng dụng. Ở nước ta, những công nghệ này mới chỉ được thực

hiện trong phòng thí nghiệm ở một số trường Đại Học hay các Viện nghiên cứu

20

trong mấy năm gần đây.

Đồ án tốt nghiệp

1.2.6.1. Công nghệ vi nhân giống quang tự dưỡng

Nghiên cứu tập trung vào vấn đề nuôi cấy mô trên môi trường không có

đường nhưng được điều khiển chủ động chế độ ánh sáng và cung cấp CO2.

✓ Ưu điểm

· Tốc độ sinh trưởng, chất lượng và tỉ lệ sống của mô thực vật được nâng cao.

· Thiệt hại do sự nhiễm mẫu được hạn chế do sử dụng môi trường không có

đường.

· Tự động hóa nên giảm chi phí lao động.

✓ Nhược điểm

· Chi phí cao cho việc điều khiển môi trường.

· Chi phí cao cho hệ thống bình nuôi chuyên dụng và chuẩn bị giá thể.

Hình 1.6: Hệ thống vi nhân giống quang tự dưỡng

1.2.6.2 Công nghệ nuôi cấy lỏng lắc

Đây là phương pháp nuôi cấy mô thực vật bằng môi trường lỏng, bình nuôi

cấy được đặt trên máy lắc, tùy vào mục đích nuôi cấy và đối tượng nuôi cấy mà số

vòng quay của máy lắc được điều chỉnh khác nhau (từ 90 - 180 vòng/phút).

✓ Ưu điểm

· Tiết kiệm không gian, mẫu cấy hấp thụ hết dinh dưỡng trong bình nuôi cấy.

Tăng cường được sự thoáng khí nên kích thích mẫu cấy phát triển nhanh.

· Môi trường lỏng và lắc, mẫu cấy di chuyển tự do nên hiệu ứng ưu thế ngọn

21

bị biến mất và các chồi phát triển tương đối đồng đều.

Đồ án tốt nghiệp

· Giảm chi phí sản xuất do nuôi cấy trong môi trường lỏng lắc giúp hấp thụ tối

đa dinh dưỡng trong bình nuôi cấy, tiết kiệm được môi trường dinh dưỡng.

✓ Nhược điểm

· Mẫu mô nuôi cấy có thể bị tổn thương do quá trình lắc.

· Những khối mô hay cơ quan mới hình thành còn non yếu nếu bị va đập mạnh

sẽ làm dập nát chúng.

· Phương pháp này chỉ thích hợp cho nuôi cấy từ giai đoạn tái sinh đến giai

đoạn tăng sinh khối.

· Môi trường nuôi cấy lỏng thường dẫn đến sự phát sinh hình thái bất thường

chẳng hạn như hiện tượng thủy tinh thể.

1.2.6.3. Hệ thống bình nuôi cấy Bioreactor

Takayama và Miasawa là những người đầu tiên sử dụng Bioreactor vào nhân

giống cây trồng: nhân củ siêu nhỏ khoai tây, củ hoa ly…

Bioreactor là một hệ lên men hay nồi phản ứng sinh học.

Là thiết bị mà trong đó sự biến đổi hóa sinh được tiến hành bởi các tế bào

sống hoặc các thành phần tế bào in vitro. Thường dùng để lên men liên tục, bán liên

tục hay gián đoạn.

Có thể dùng để nuôi cấy huyền phù tế bào thu sinh khối.

Cũng có thể dùng trong nuôi cấy mô để nhân nhanh các giống cây.

Công nghệ này cho phép nhân nhanh vô hạn các giống cây trồng nhờ thiết bị

Bioreactor hoàn toàn tự động hóa.

✓ Ưu điểm

· Thể tích nuôi cấy lớn.

· Hầu hết các bình Bioreactor được thiết kế với cơ chế khuấy bằng cơ học hay

thổi khí giúp mẫu cấy phát triển tốt, đồng đều.

· Trong quá trình nuôi cấy hoặc nuôi cấy liên tục, môi trường và các điều kiện

nuôi cấy có thể được kiểm soát và duy trì dễ dàng giúp mẫu cấy phát triển

22

tốt. Điều này không thể thực hiện với nuôi cấy trong bình tam giác.

Đồ án tốt nghiệp

✓ Nhược điểm

· Đòi hỏi thiết bị đắt tiền, vận hành phức tạp đặc biệt là khâu chống nhiễm cho

huyền phù nuôi cấy.

✓ Ứng dụng

· Tạo chồi: chuối, dứa, hoa lan…

· Tạo củ in vitro: khoai tây, lily…

· Tạo phôi soma: cà phê, cao su…

Hình 1.7: Hệ thống Bioreactor

1.2.6.4. Hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời TIS (Temporary

Immersion System)

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này khá đơn giản. Trong bình kín, chồi

cây được ngập trong dung dịch dinh dưỡng khoảng vài phút, dung dịch này sau đó

được rút cạn đi một cách tự động. Những chu kỳ như vậy được lặp lại sau mỗi 6 giờ

nhờ một chiếc máy bơm không khí đã được lập trình từ trước.

Toàn bộ hệ thống hoạt động khép kín và được khử trùng, tránh được sự

23

ngoại nhiễm trong quá trình thao tác.

Đồ án tốt nghiệp

Sử dụng phương pháp bơm không khí vào hệ thống nên có thể điều tiết thành

phần không khí, tạo nên môi trường tối ưu cho mầm cây.

✓ Ưu điểm

· Hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời TIS có tác động tích cực lên tất cả các

giai đoạn từ nhân nhanh chồi cho tới phát sinh phôi soma trên nhiều đối

tượng cây trồng khác nhau.

· Sự sinh trưởng và hệ số nhân nhanh chồi của cây được nuôi cấy trong hệ

thống ngập chìm tạm thời luôn cao hơn so với những cây nuôi cấy trong hệ

thống thông thường trên môi trường rắn hay trong hệ thống Bioreactor thông

thường.

· Cây tái sinh và phôi soma thu được từ hệ thống nuôi cấy này luôn có chất

lượng tốt hơn, tỉ lệ sống sót cao, cây con sinh trưởng khỏe mạnh trong quá

trình thuần hóa ngoài vườn ươm.

· Có thể nói, hệ thống nuôi cấy ngập chìm tạm thời TIS là sự kết hợp thành

công những ưu điểm của hệ thống nuôi cấy rắn thoáng khí và hệ thống nuôi

cấy lỏng giúp cây tránh được những hiện tượng bất lợi như: sự thiếu thông

thoáng khí của môi trường lỏng ngập liên tục hay trong hệ thống kín trên môi

trường rắn, hiện tượng thủy tinh thể trong môi trường lỏng liên tục, giúp gia

tăng sự hấp thụ chất dinh dưỡng so với nuôi cấy trên môi trường rắn.

· Hệ thống TIS tiết kiệm được nhân công lao động, không gian phòng nuôi cấy

và giảm được chi phí sản xuất.

✓ Nhược điểm

· Mật độ nuôi cấy ảnh hưởng đến chất lượng nuôi cấy.

· Thời gian ngập tối ưu phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn

24

phát triển của mẫu cấy, từng loại cây để có kết quả tốt.

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TẠO HẠT NHÂN TẠO LAN HỒ ĐIỆP

2.1. Kỹ thuật phát sinh phôi soma, PLB chuẩn bị mẫu cho tạo hạt nhân tạo [1],

[2], [5], [6], [8], [9], [18], [19]

Nguồn mẫu khởi đầu cho quá trình nuôi cấy in vitro có thể được sử dụng là:

thân, lá, rễ, đỉnh sinh trưởng, chồi nách… Tuy nhiên, để việc nuôi cấy đạt hiệu quả

cao và vì lan Hồ Điệp là loài thực vật đơn thân nên việc nuôi cấy bằng đỉnh sinh

trưởng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cây mẹ, số lượng mẫu bị hạn chế. Việc nuôi cấy

từ phát hoa có thể khắc phục được những hạn chế này.

Hình 2.1: Quy trình nhân giống lan Hồ Điệp bằng nuôi cấy phát hoa

2.1.1. Kỹ thuật phát sinh phôi soma

Quá trình này gồm 2 giai đoạn:

2.1.1.1. Phát sinh và tăng sinh mô sẹo

➢ Khái quát

Mô sẹo là một khối tế bào phát sinh vô tổ chức nhưng có khả năng biệt hóa

25

thành rễ, chồi hoặc phôi để có thể hình thành nên cây hoàn chỉnh. Mô sẹo được hình

Đồ án tốt nghiệp

thành từ mặt cắt của thân hay rễ, bao gồm tế bào nhu mô và thành phần tế bào rây

(Esau, 1977). Mô sẹo hình thành ở hầu hết các bộ phận của cây (thân, lá, rễ), khi

nơi đó có vết cắt (Street, 1969).

Đặc điểm sinh trưởng của mô sẹo có quan hệ với cơ quan hình thành mô sẹo,

thành phần môi trường nuôi cấy, điều kiện nuôi cấy.

Nhiều nhà khoa học cho rằng, mô sẹo được tạo ra từ những mô hay cơ quan

có chứa diệp lục có khả năng quang tự dưỡng (Street, 1969). Hildebrandt và csv,

(1963) cho rằng, mô sẹo có chứa diệp lục phụ thuộc vào lượng đường bổ sung trong

môi trường và cường độ ánh sáng.

Để tạo mô sẹo, trong môi trường nuôi cấy cần bổ sung chất kích thích sinh

trưởng, đôi khi là dịch chiết. Tùy thuộc vào từng loại mô nuôi cấy mà chất kích

thích sinh trưởng thêm vào có thể khác nhau (Trần Văn Minh, 2003).

➢ Phát sinh và tăng sinh mô sẹo

✓ Nuôi cấy phát sinh mô sẹo

Có thể sử dụng nhiều nguồn mẫu khác nhau như: đỉnh sinh trưởng, chồi

nách, lá, rễ… để làm nguồn mẫu nuôi cấy ban đầu. Ở đây ta sử dụng phát hoa của

cây.

Tách phát hoa làm nguồn mẫu khi cây bắt đầu nở hoa.

Cắt phát hoa thành đoạn nhỏ có chứa chồi ngủ.

Nuôi cấy các đoạn phát hoa này trên môi trường VW bổ sung 2,5 mg/l BA ở

20 - 28oC ta thu được các chồi nảy ra từ các chồi ngủ của phát hoa.

Lá non của chồi sinh dưỡng phát triển in vitro này được cắt thành các đoạn

nhỏ và nuôi cấy để thu PLB.

Các PLB này được cắt nhỏ và cấy chuyền sang môi trường mới. Trên môi

trường có bổ sung sucrose có rất nhiều mô sẹo được hình thành từ PLB. Trên môi

trường có bổ sung nước dừa hoặc bổ sung kết hợp 2,4-D và BA ở tỉ lệ thích hợp thì

26

mô sẹo tạo thành có kích thước rất lớn, có màu vàng xanh.

Đồ án tốt nghiệp

✓ Tăng sinh mô sẹo

Môi trường nuôi cấy tăng sinh mô sẹo là môi trường giàu dinh dưỡng (có thể

được bổ sung đường và nước dừa), các chất khoáng và cần được bổ sung chất kích

thích sinh trưởng là auxin. Auxin giúp kích thích phân chia tế bào mạnh mẽ, tạo ra

lượng lớn mô sẹo khi nuôi cấy.

Nguồn mẫu sử dụng nuôi cấy có thể là các mô sẹo sẵn có, các PLB.

Mô sẹo từ nuôi cấy trên được cấy chuyền sang môi trường có sucrose và bổ

sung chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin để tăng sinh mô sẹo.

Môi trường đặc cho kết quả tăng sinh mô sẹo tốt hơn.

Môi trường lỏng kết hợp lắc cho kết quả tăng sinh mô sẹo ít hơn môi trường

đặc nhưng mô sẹo có kết cấu khá chắc và khi cảm biến tạo phôi thì lượng phôi được

tạo ra nhiều hơn. Vậy mô sẹo được tăng sinh trong môi trường lỏng lắc thích hợp để

cảm biến tạo phôi soma.

2.1.1.2. Phát sinh phôi soma

Môi trường nuôi cấy có rất ít hoặc không có auxin nhưng được bổ sung thêm

vào đó là cytokinin, môi trường này cũng được hạn chế bớt các chất dinh dưỡng.

Với điều kiện các chất dinh dưỡng bị hạn chế và sự có mặt của cytokinin đã cảm

ứng các mô sẹo hình thành phôi soma.

Cytokinin kích thích sự hình thành và phân hóa cơ quan của thực vật, đặc

biệt là sự phân hóa chồi.

Cytokinin còn có mối quan hệ tương tác với auxin, cytokinin làm yếu hiện

tượng ưu thế ngọn, làm phân cành nhiều.

Các mô sẹo được tách thành những cụm nhỏ và cấy chuyền sang môi trường

đặc ½VW bổ sung 2 mg/l TDZ để cảm biến tạo phôi soma. Các phôi này được sử

dụng cho mục đích làm hạt nhân tạo hoặc nuôi cấy tiếp để phát triển thành cây hoàn

chỉnh.

Mô sẹo nuôi cấy trong môi trường lỏng lắc cho kết quả cảm biến tạo phôi tốt

27

hơn so với mô sẹo nuôi cấy trên môi trường đặc.

Đồ án tốt nghiệp

2.1.2. Kỹ thuật phát sinh PLB

Môi trường nuôi cấy cần được bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng thuộc 2

nhóm cytokinin và auxin với tỉ lệ thích hợp để tạo ra số lượng PLB nhiều nhất.

Các auxin có vai trò tăng độ rộng và kéo dài tế bào thúc đẩy phân bào trong

nuôi cấy (Krokorian, 1995) kích thích tế bào khử biệt hóa trở thành không phân hóa

và có các đặc tính phân chia mạnh. Trong khi đó, với sự hiện diện đồng thời của

cytokinin sẽ làm giảm hoạt tính phân chia mạnh ở các tế bào chịu tác động của

auxin, dẫn đến các tế bào này tạo thành khối u và đó chính là tiền củ (Lê Văn

Hướng, 2005).

PLB có đặc điểm phân chia rất mạnh mẽ nên chỉ cần nuôi cấy trên môi

trường có các chất kích thích thích hợp thì chúng dễ dàng phát triển thành phôi, cơ

quan hoặc cây con.

PLB có thể được tạo ra từ nhiều nguồn mô khác nhau. Nhiều quy trình nhân

giống đã sử dụng các phần mô của cây con tạo ra từ phát hoa làm vật liệu nuôi cấy

(Fu, 1979; Kushnir và Budak, 1980). Zimmer và cộng sự tiến hành nuôi cấy toàn bộ

cây con từ chồi in vitro để thu nhận PLB, nghiên cứu được thực hiện tại trường đại

học kỹ thuật Hannover (Đức) và thu được kết quả khả quan (Zimmer và Pieper,

1976, 1978, 1979).

➢ Phát sinh PLB

Có thể sử dụng nhiều nguồn mẫu khác nhau như: đỉnh sinh trưởng, chồi

nách, lá, rễ hoặc từ mô sẹo sẵn có… để làm nguồn mẫu nuôi cấy ban đầu. Ở đây ta

sử dụng phát hoa của cây.

Tách phát hoa làm nguồn mẫu khi cây bắt đầu nở hoa.

Cắt phát hoa thành đoạn nhỏ có chứa chồi ngủ.

Nuôi cấy các đoạn phát hoa này trên môi trường VW bổ sung 2,5 mg/l BA ở

20 - 28oC ta thu được các chồi nảy ra từ các chồi ngủ của phát hoa.

Lá non của chồi sinh dưỡng phát triển in vitro này được cắt thành các đoạn

28

nhỏ và nuôi cấy để thu PLB.

Đồ án tốt nghiệp

Các mô sẹo cảm ứng từ PLB hay từ lá được nuôi trên môi trường VW có bổ

sung nước dừa hay chất kích thích sinh trưởng để tái thu nhận PLB.

Mô sẹo được nuôi trên môi trường không có sucrose có bổ sung nước dừa

hay sự kết hợp 2 chất kích thích sinh trưởng 2,4-D và BA ở tỉ lệ thích hợp thì mô

sẹo chuyển sang màu xanh và tạo ra nhiều PLB.

Quan sát mô không thấy có sự liên kết mạch giữa mỗi PLB và các mô khác.

Như vậy PLB có nguồn gốc từ mô sẹo có thể được xem như phôi vô tính.

Ghi chú: Các môi trường nuôi cấy cơ bản MS (Murashige và Skoog, 1962) ; VW (Vacin và Went,

1949).

Bảng 2.1: Thành phần khoáng cơ bản của môi trường MS

Bảng 2.2: Thành phần khoáng cơ bản của môi trường VW

29

Đồ án tốt nghiệp

2.2. Quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

2.2.1. Sơ đồ quy trình [4], [8]

Môi trường sodium alginate (được bổ sung dinh dưỡng, chất ĐHST, than hoạt tính...)

Nguồn mẫu làm hạt nhân tạo: mô sẹo, phôi vô tính, PLB.

Dung dịch CaCl2.2H2O 100 mM (15 phút)

Nước cất vô trùng (5 phút)

Hạt nhân tạo

30

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

Đồ án tốt nghiệp

2.2.2. Thuyết minh quy trình [4], [6], [8]

Bước 1: Chuẩn bị nguồn mẫu làm hạt nhân tạo.

Mẫu là mô sẹo: Mô sẹo được tạo ra từ nuôi cấy các nguồn mẫu ban đầu hoặc

từ PLB. Dưới tác động của các chất kích thích thích hợp, các mô sẹo hình thành

chồi, rễ và hình thành cây con hoàn chỉnh. Sử dụng các mô sẹo có kích thước đủ

lớn, riêng rẽ không bị dính chùm, có màu vàng xanh rắn chắc. Việc sử dụng mô sẹo

làm mẫu có những hạn chế như: kích thước quá nhỏ, khả năng dính cụm mô sẹo là

khá cao dẫn đến có nhiều cây con nảy mầm trên cùng một hạt.

Hình 2.3: Mô sẹo lan Hồ Điệp

Mẫu là phôi vô tính: Được tạo từ mô sẹo cây lan Hồ Điệp. Đầu tiên, tạo các

mô sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp bằng các chất điều hòa sinh trưởng, sau đó tiếp

tục dùng các chất điều hòa sinh trưởng để tạo phôi vô tính từ các mô sẹo này. Lựa

31

chọn các phôi hình tim hoặc hình thủy lôi để tạo hạt nhân tạo.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 2.4: Phôi vô tính hình thành từ mô sẹo lan Hồ Điệp

Mẫu là PLB: Các PLB có thể được tạo ra từ nuôi cấy các nguồn mẫu ban

đầu (đỉnh sinh trưởng, lá non in vitro… bằng phương pháp vết thương) hoặc PLB

được tái sinh từ mô sẹo. Tuy nhiên, các PLB có nguồn gốc từ mô sẹo là tốt nhất.

Các PLB được tạo ra từ mô sẹo có sự tách biệt rõ ràng giữa các PLB với nhau hơn,

các PLB phát triển đồng đều hơn. Sử dụng các PLB ở giai đoạn 3 (giai đoạn chuẩn

bị phát sinh chồi) để làm hạt nhân tạo.

Hình 2.5: PLB lan Hồ Điệp

Theo Dương Tấn Nhựt và csv (2007), phôi vô tính là nguồn nguyên liệu lý

32

tưởng nhất để tạo hạt nhân tạo trên đối tượng cây lan Hồ Điệp.

Đồ án tốt nghiệp

Bước 2: Chuẩn bị môi trường sodium alginate.

Không như phôi hợp tử, phôi vô tính hoặc chồi không có lớp nội nhũ chứa

chất dinh dưỡng bên ngoài để nuôi phôi. Do đó cần bổ sung thêm chất dinh dưỡng,

chất điều hòa sinh trưởng, carbohydrate… để tạo một nội nhũ nhân tạo nhằm hỗ trợ

sự tăng trưởng và tăng tỉ lệ sống sót cho phôi. Ngoài ra còn có thể bổ sung thêm

chất kháng sinh, thuốc trừ nấm, than hoạt tính… để tăng sức đề kháng, tăng cường

khả năng hô hấp và nâng cao sức sống cho phôi.

Bước 3: Đưa mẫu và môi trường alginate vào dung dịch CaCl2.2H2O.

Có 2 cách thực hiện:

Cách 1: Cho mẫu vào môi trường alginate, sau đó dùng pipette hút môi

trường alginate có chứa mẫu nhỏ vào dung dịch CaCl2.2H2O 100 mM và để trong

15 phút.

Hình 2.6: Mẫu và alginate được hút đồng thời vào pipette

Cách 2: Dùng pipette hay ống tiêm hút môi trường alginate rồi cho nhỏ từng

giọt rơi xuống, cùng lúc đó dùng pince gắp mẫu đưa vào trong giọt alginate đang

33

được nhỏ xuống dung dịch CaCl2.2H2O 100 mM và để trong 15 phút.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 2.7: Cho alginate nhỏ giọt rồi thêm mẫu vào

Bước 4: Dùng pince gắp hạt cho vào đĩa petri có chứa nước vô trùng trong 5 phút

để rửa sạch lượng CaCl2.2H2O còn sót lại.

34

Hình 2.8: Hạt nhân tạo

Đồ án tốt nghiệp

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình tạo hạt nhân tạo [6]

Những nhân tố cần thiết ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo

Quá trình tổng hợp hạt nhân tạo từ phôi vô tính là một công việc được thực

hiện với nhiều bước nhưng ít tốn kém. Để việc tổng hợp hạt thành công thì đòi hỏi

một yêu cầu cơ bản đó là phải có một số lượng lớn các phôi vô tính chất lượng cao,

có sức sống tốt và các phôi vô tính này phải phát triển đồng bộ. Yêu cầu về một

chất lượng tốt toàn diện của các phôi vô tính là yếu tố quan trọng hơn cả để đạt

được tần suất biến đổi từ phôi đến cây con cao.

Không như phôi hợp tử, phôi vô tính thiếu lớp nội nhũ chứa chất dinh dưỡng

bên ngoài nuôi phôi, do đó bằng việc thêm vào chất nền gel những chất dinh dưỡng,

chất điều hòa tăng trưởng, carbohydrate sẽ tạo một nội nhũ nhân tạo thích hợp tối

đa cho tăng trưởng và sống sót của phôi (Gray, 1990; Gray và Purohit, 1991;

Redenbaugh và Walker, 1990). Ngoài ra, để tăng sức đề kháng cho phôi người ta có

thể cho thêm vào chất nền gel chất kháng sinh, thuốc trừ nấm, trừ sâu, vi sinh vật.

Mặc dù việc tạo hạt nhân tạo từ cách bọc phôi vô tính bằng sodium alginate

cho thấy có một số thành công nhất định trong việc tái sinh cây con, xong vẫn còn

nhiều vấn đề khó khăn khi sử dụng vỏ bao alginate này, chất dinh dưỡng có thể bị

mất đi khỏi vỏ bao (Redenbaugh và csv, 1987), sự trao đổi khí kém (Redenbaugh và

csv, 1993)… Việc thêm vào than hoạt tính giúp tăng cường khả năng hô hấp của

phôi, nó giữ lại các chất dinh dưỡng nhiều hơn trong vỏ bọc và phóng thích chúng

rất chậm dùng cho sự phát triển của phôi. Nâng cao khả năng sống sót, phát triển

35

của phôi hơn.

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT ẢNH

HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN QUY TRÌNH TẠO HẠT NHÂN

TẠO LAN HỒ ĐIỆP

3.1. Các kết quả nghiên cứu về tạo mô sẹo và tạo phôi vô tính

➢ Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng 2,4-D và BAP đến khả năng

hình thành mô sẹo từ PLB lan Hồ Điệp in vitro (45NSC) (Liêu Hồng Phú,

2005).

2,4-D là chất kích sinh trưởng thuộc nhóm auxin còn BA là chất điều hòa

sinh trưởng thuộc nhóm Cytokinin. Sự kết hợp giữa 2 chất này ở 1 tỉ lệ thích hợp sẽ

giúp cho mẫu cấy có hiệu quả tạo mô sẹo cao nhất.

Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D cao hơn BA thì từ Protocorm sẽ phát triển

thành mô sẹo nhiều hơn và mô sẹo có màu trắng xốp, dễ vỡ.

Ở các môi trường có tỉ lệ 2,4-D thấp hơn BA thì khả năng hình thành mô sẹo

sẽ thấp còn khả năng tăng sinh Protocorm và tái sinh chồi tăng lên. Do đó mô sẹo

thường có màu vàng xanh và khá chắc.

Ở môi trường mà tỉ lệ 2,4-D và BA quá cao thì mẫu rất dễ chết, khả năng tạo

mô sẹo thấp.

Ở môi trường VW bổ sung 0,1 mg/l 2,4-D kết hợp 0,01 mg/l BA là môi

trường có tỉ lệ mẫu cấy tạo mô sẹo cao nhất (80%) và đây cũng là môi trường có tỉ

lệ mẫu chết và không phản ứng thấp nhất (4,44%) thích hợp để tạo mô sẹo lan Hồ

36

Điệp từ PLB.

Đồ án tốt nghiệp

Mô sẹo trắng xốp Mô sẹo vàng xanh

Hình 3.1: Màu sắc mô sẹo trên môi trường có 2,4-D và BA

➢ Ảnh hưởng của nồng độ đường và nước dừa đến khả năng hình thành mô

sẹo từ PLB của cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC) (Liêu Hồng Phú, 2005).

Đường đóng vai trò quan trọng trong nuôi cây mô, đây là nguồn cung cấp

carbohydrate chủ yếu giúp cây có khả năng sinh trưởng trong điều kiện in vitro.

Bên cạnh đó nước dừa cũng được sử dụng khá phổ biến do nước dừa có chứa Myo-

Inositol, Riboflavin, Acid folic… có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho mẫu

cấy trong quá trình tạo mô sẹo cũng như tái sinh cây.

Khi ta thay đổi nồng độ đường (0 - 80 g/l) và nước dừa (0 - 200 ml/l) thì tỉ lệ

mẫu cấy hình thành mô sẹo cũng thay đổi. Chứng tỏ nồng độ đường và nước dừa có

ảnh hưởng lớn đến khả năng tạo mô sẹo của Protocorm lan Hồ Điệp, có tác dụng

kích thích khả năng tạo mô sẹo khi tăng nồng độ. Trong đó môi trường VW bổ sung

40 g/l đường và 200 ml/l nước dừa cho tỉ lệ mẫu cấy hình thành mô sẹo cao nhất

37

(80% mẫu) nên được khuyến khích sử dụng.

Đồ án tốt nghiệp

➢ Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng TDZ trong điều kiện môi

trường đặc, lỏng lắc đến khả năng hình thành phôi soma từ mô sẹo của

cây lan Hồ Điệp in vitro (45NSC) (Liêu Hồng Phú, 2005).

TDZ là chất kích thích sinh trưởng đặc biệt thuộc nhóm cytokinin. Ngoài

tính chất tạo chồi của một cytokinin nó còn có khả năng tăng sinh mô sẹo của một

auxin. TDZ được dùng thay thế cho auxin hoặc tổ hợp auxin và cytokinin trong sự

hình thành phôi ở nhiều loài cây khác nhau.

Quá trình này trải qua 2 bước:

Bước 1: Tăng sinh mô sẹo

✓ Nuôi cấy trên môi trường đặc.

Sau 30 - 45 ngày, mô sẹo nuôi cấy trên môi trường đặc phát triển tốt, sinh

khối tăng nhanh và sự phát triển mô sẹo ở các nghiệm thức khá đều nhau.

✓ Nuôi cấy trên môi trường lỏng và lắc (100 vòng/phút).

Khi nuôi cấy trên môi trường lỏng lắc, lượng sinh khối tạo ra ít hơn so với

nuôi cấy trên môi trường đặc, phần lớn có màu tối và khá chắc. Trong đó, môi

trường VW bổ sung 2 mg/l TDZ có lượng sinh khối cao nhất và màu sáng hơn các

môi trường còn lại, đặc biệt xuất hiện một số mô sẹo có màu xanh.

Môi trường đặc Môi trường lỏng lắc

38

Hình 3.2: Mô sẹo lan Hồ Điệp trên môi trường TDZ 2 mg/l

Đồ án tốt nghiệp

Bước 2: Phát sinh phôi soma

Mô sẹo từ các bình nuôi cấy tăng sinh trên được tách thành những cụm nhỏ

và cấy chuyền sang môi trường đặc ½VW.

Sự phát sinh phôi vô tính này có sự khác biệt đáng kể giữa các mẫu cấy

chuyền từ những bình nuôi cấy tăng sinh trên.

Mô sẹo từ các bình nuôi cấy đặc ban đầu tiếp tục gia tăng sinh khối, chỉ có

một số ít phôi vô tính xuất hiện.

Mô sẹo từ các bình nuôi cấy lỏng lắc có kết cấu khá chắc và tạo ra lượng

phôi vô tính khá nhiều.

Số phôi được hình thành từ những mẫu cấy được cảm ứng trên môi trường

lỏng lắc với nồng độ TDZ 2 mg/l là nhiều nhất (39,67 phôi).

Vậy việc thêm vào môi trường nuôi cấy TDZ nồng độ 2 mg/l là thích hợp

nhất cho việc cảm ứng tạo phôi vô tính trên lan Hồ Điệp. Thêm vào đó, giai đoạn

nuôi cấy mô sẹo trong điều kiện lỏng lắc là rất cần thiết cho việc cảm ứng tạo phôi,

phôi vô tính hình thành nhiều hơn và dễ nhận biết hơn. Môi trường nuôi cấy đặc

ban đầu cũng tạo được phôi vô tính, tuy nhiên tỉ lệ phôi vô tính tạo thành không cao

nên phương pháp này không cho được kết quả tốt nhất.

A: Từ mô sẹo nuôi ở môi trường đặc bổ sung 2 mg/l TDZ.

B: Từ mô sẹo nuôi ở môi trường lỏng lắc bổ sung 2 mg/l TDZ.

39

Hình 3.3: Phôi lan Hồ Điệp hình thành trên môi trường đặc ½VW

Đồ án tốt nghiệp

➢ Phương pháp nuôi cấy tạo phôi lan Hồ Điệp từ mô sẹo (Nguyễn Bá Hùng,

Hồng Ngọc Trâm, 2005).

Phôi vô tính sẽ hình thành khi nuôi cấy mô sẹo trên môi trường MS bổ sung

NAA 0,5 mg/l + BA 2 mg/l + đường 30 g/l sau 11 tuần nuôi cấy.

➢ Tạo phôi thông qua nuôi cấy Protocorm lan Hồ Điệp (Jen Tsung Chen và

Wei Chin Chang, Đài Loan).

Jen-Tsung Chen và Wei-Chin Chang là hai nhà nghiên cứu Lan nổi tiếng ở

Châu Á. Hai ông tiến hành nuôi cấy Protocorm lan Hồ Điệp trên môi trường ½MS

không bổ sung chất điều hòa sinh trưởng. Sau 45 ngày nuôi cấy (45NSC), 28,1%

mẫu nuôi cấy hình thành phôi, trung bình 1 mẫu hình thành 1 phôi.

Khi nuôi cấy thử nghiệm Protocorm lan Hồ Điệp trên môi trường MS bổ

sung TDZ (Thidiazuron) (0,45M; 4,54M; 13.62M), hai ông thấy rằng TDZ có ảnh

hưởng trực tiếp đến sự hình thành phôi vô tính. Trong đó, môi trường bổ sung TDZ

nồng độ 13.62M cho hiệu quả tạo phôi cao nhất: gần 100% mẫu Protocorm hình

thành phôi (45NSC). Trung bình 13.5 phôi/mẫu cấy… Ngược lại, khi bổ sung thêm

NAA (nồng độ 0,54M và 57,37M) sẽ ức chế sự tạo phôi.

➢ Ảnh hưởng của nước dừa và sucroza lên sự tăng sinh mô sẹo và sự hình

thành phôi vô tính lan Hồ Điệp [Phalaenopsis Amabilis (L.) Blume]

(Dương Tấn Nhựt và csv, 2009).

Môi trường nuôi cấy cơ bản: môi trường MS có bổ sung 2 mg/l BA, kết hợp

với 0,5 mg/l NAA, 1 g/l than hoạt tính.

✓ Sự tăng sinh của mô sẹo lan Hồ Điệp

• Ảnh hưởng của nước dừa lên sự tăng sinh của mô sẹo lan Hồ Điệp

Trong nước dừa có chứa các chất dinh dưỡng như: acid amin, acid hữu cơ,

glucoza, fructoza, sucroza và một số chất điều hòa sinh trưởng được biết đến nhiều

nhất là Zeatin.

Nước dừa được bổ sung vào môi trường nuôi cấy mô sẹo ở nồng độ 20%

(v/v), giúp tăng sinh mô sẹo hiệu quả nhất: từ 70 mg mô sẹo ban đầu tạo được 1286

40

mg sau 4 tuần nuôi cấy.

Đồ án tốt nghiệp

Khi không bổ sung nước dừa vào môi trường, mô sẹo của lan Hồ Điệp tăng

sinh chậm, một số hóa nâu và chết.

• Ảnh hưởng của sucroza lên sự tăng sinh và biệt hóa mô sẹo của lan Hồ Điệp

Trong nuôi cấy mô thực vật, khi bổ sung nguồn cacbon dưới dạng đường vào

môi trường, sẽ giúp mô và tế bào thực vật tổng hợp nên các chất hữu cơ, giúp tế bào

phân chia và tăng sinh khối mà không cần quang hợp.

Trên môi trường có bổ sung 30 g/l sucroza, mô sẹo có khả năng tăng sinh tốt

nhất: từ 70 mg mô sẹo ban đầu thu được 1455 mg sau 5 tuần nuôi cấy. Trọng lượng

tươi của mô sẹo tiếp tục tăng sau 11 tuần, mô sẹo trên môi trường tơi xốp có màu

vàng sáng, xuất hiện nhiều cụm lông.

Trên môi trường bổ sung 60 g/l sucroza, mô sẹo tăng sinh yếu, nhiều mô sẹo

thâm tím hóa đen và chết. Nguyên nhân do nồng độ sucroza cao đã làm tăng áp suất

thẩm thấu của môi trường.

✓ Sự phát sinh phôi vô tính của mô sẹo lan Hồ Điệp

• Ảnh hưởng của nước dừa lên sự phát sinh phôi vô tính của mô sẹo lan Hồ

Điệp

Nguồn đạm có ảnh hưởng đặc biệt đến sự phát sinh phôi, khi nồng độ đạm

trong môi trường giảm, phôi vô tính sẽ hình thành. Nguồn đạm thường được sử

dụng là nước dừa vì trong nước dừa rất giàu các acid amin.

Trên môi trường bổ sung 40% (v/v) nước dừa, mô sẹo tăng sinh chậm và

không chuyển thành phôi sau 15 tuần nuôi cấy. Trên môi trường không bổ sung

nước dừa, phôi hình thành sau 11 tuần nuôi cấy. Còn với môi trường bổ sung 20%

(v/v) nước dừa thì phải mất 15 tuần phôi mới hình thành.

• Ảnh hưởng của sucroza lên sự phát sinh phôi vô tính của mô sẹo lan Hồ

Điệp

Trên môi trường không bổ sung sucroza toàn bộ mô sẹo chuyển thành màu

41

xanh và hình thành PLB sau 5 tuần nuôi cấy.

Đồ án tốt nghiệp

Trên các môi trường chứa 30 g/l sucroza và 60 g/l sucroza, mô sẹo có màu

vàng sáng và không phát sinh hình thái. Phải mất 11 tuần nuôi cấy một số mô sẹo

phía ngoài khối mô sẹo trên môi trường chứa 30 g/l sucroza mới chuyển màu xanh.

Trong nhiều trường hợp, sucroza có tác dụng ức chế sự tổng hợp diệp lục tố

của mô nuôi cấy.

3.2. Các kết quả nghiên cứu về tạo PLB

➢ Tái sinh PLB từ mắt ngủ của phát hoa lan Hồ Điệp (Nguyễn Thanh

Phong, 2010).

Sự tái sinh PLB đòi hỏi trong môi trường nuôi cấy phải có cytokinin và

auxin. Môi trường MS bổ sung Kinetin 2,2 mg/l, IAA 2 mg/l. Các cấu trúc tương tự

PLB được hình thành từ mắt ngủ trên đoạn phát hoa trong vòng 50 ngày nuôi cấy.

➢ Khảo sát môi trường nhân nhanh PLB lan hồ điệp Mãn Thiên Hồng

(Doritaenopsis sp.) (Trần Xuân Ngọc Huy, 2010).

Trên môi trường ½MS bổ sung 6 mg/l BA và 0,5 mg/l NAA cho kết quả tăng

trọng lượng PLB cao nhất. Môi trường ½MS bổ sung 8 mg/l BA và 0,3 mg/l NAA

cho kết quả tạo ra số lượng PLB nhiều nhất.

3.3. Các kết quả nghiên cứu về tạo chồi

➢ Xác định môi trường thích hợp tạo chồi từ PLB của cây lan Hồ Điệp in

vitro (Lê Tấn Thành và csv, 2013).

Môi trường tạo chồi từ PLB thích hợp cho giống lan Hồ Điệp là môi trường

½MS có bổ sung 1,5 mg/l kinetin. Môi trường này cho tỉ lệ tạo chồi cao, chất lượng

chồi tốt.

Như vậy, cytokinin có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển

42

chồi của cây lan Hồ Điệp.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.4: Chồi hình thành từ PLB lan Hồ Điệp

➢ Tái sinh chồi từ mô sẹo: Theo Thomas và Davey (1975) (trích dẫn bởi

Trần Văn Minh, 2003) sự hình thành chồi từ mô sẹo được kích thích bởi:

· Các chất điều hòa sinh trưởng đưa vào môi trường.

· Chất được sản sinh ra trong nuôi cấy mô sẹo.

· Các chất có chứa sẵn trong mẫu nuôi cấy.

Khả năng hình thành chồi từ mô sẹo phụ thuộc vào số lần cấy chuyền mà các

chất có trong mẫu không có khả năng tổng hợp trong thời gian dài (Gautheret,

1959) và sự hình thành tế bào xốp (Trần Văn Minh, 2003).

43

Hình 3.5: Chồi lan Hồ Điệp tái sinh từ mô sẹo

Đồ án tốt nghiệp

3.4. Các kết quả nghiên cứu về tạo hạt nhân tạo

➢ Khảo sát nồng độ sodium alginate đến sự hình thành của hạt nhân tạo

(Nguyễn Hoàng Quân, 2007; Lê Tấn Thành và csv, 2013).

Ở nồng độ 20 g/l vỏ hạt nhân tạo mềm, dễ vỡ, không hình thành vỏ hạt rõ

ràng. Ở các nồng độ 30 g/l, 40 g/l, 50 g/l vỏ hạt nhân tạo cứng và bọc toàn bộ phôi.

Trong đó, nồng độ 30 g/l làm cho hạt nhân tạo tròn và đẹp.

A: Nồng độ alginate 20 g/l B: Nồng độ alginate 30 g/l

C: Nồng độ alginate 40 g/l D: Nồng độ alginate 50 g/l

Hình 3.6: Hạt nhân tạo lan Hồ Điệp ở các nồng độ alginate

Ở nồng độ alginate 20 g/l và 30 g/l, tỉ lệ hạt nhân tạo sống sót và nảy mầm

cao hơn so với 40 g/l và 50 g/l.

Vậy nên sử dụng nồng độ alginate 30 g/l để tạo hạt nhân tạo, để hạt vừa có

44

hình thái đẹp vừa có tỉ lệ sống sót và nảy mầm cao.

Đồ án tốt nghiệp

➢ Khảo sát ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng tạo hạt nhân tạo

(Nguyễn Hoàng Quân, 2007; Lê Tấn Thành và csv, 2013).

Hạt nhân tạo có vỏ bọc môi trường MS, ½MS có tỉ lệ sống sót cao hơn các

môi trường ¼MS và 1/8MS.

Ở môi trường ½MS tỉ lệ nảy mầm của hạt nhân tạo là cao nhất (>71%), thích

hợp nhất cho việc tạo hạt nhân tạo.

Vậy nên bổ sung môi trường dinh dưỡng ½MS khi tiến hành tạo hạt nhân tạo

để nâng cao tỉ lệ sống và tỉ lệ nảy mầm của hạt.

Hình 3.7: Hạt nhân tạo nảy mầm

➢ Khảo sát môi trường bảo quản hạt nhân tạo (Nguyễn Hoàng Quân, 2007;

Lê Tấn Thành và csv, 2013).

Trong môi trường lỏng (nước cất và nước đường), vỏ hạt bị thẩm thấu mềm

và vỡ ra, không bao được phôi.

Trong môi trường khô, vỏ hạt bị khô và bám chặt vào phôi.

Trong môi trường agar và agar có đường, hạt bị chuyển sang màu vàng hoặc

nâu đen.

Trong môi trường MS, hạt vẫn giữ nguyên được hình thái ban đầu, màu sắc

và hình dạng đều không đổi.

Hạt nhân tạo sau khi bảo quản trong 3 tuần được đem cấy nảy mầm trên môi

45

trường MS.

Đồ án tốt nghiệp

Kết quả cho thấy hạt nhân tạo được bảo quản trên môi trường MS có tỉ lệ nảy

mầm cao hơn.

Vậy môi trường MS là môi trường tốt nhất cho việc bảo quản hạt nhân tạo.

Hạt nhân tạo vẫn giữ được hình dạng, màu sắc ban đầu và tỉ lệ nảy mầm của hạt là

cao nhất.

➢ Khảo sát môi trường bảo quản hạt nhân tạo lan Phalaenopsis Amabilis

(Dương Tấn Nhựt, 2007).

Hạt nhân tạo từ PLB chứa 30 g/l sodium alginate trong vỏ hạt trên môi

trường SA (3 g/l Hyponex, 5 ml/l vitamin MS, 30 g/l khoai tây nấu chín) với hàm

lượng khoáng đa lượng, vi lượng giảm đi ½ và có bổ sung đường. Hạt được bảo

quản ở điều kiện phòng trong thời gian 2 tháng, hạt vẫn có tỉ lệ sống sót 100%.

Hạt nhân tạo từ mô sẹo chứa 30 g/l sodium alginate trong vỏ hạt trên môi

trường SA với hàm lượng khoáng đa lượng, vi lượng giảm đi ½ và không bổ sung

đường. Hạt dược bảo quản trong điều kiện phòng trong thời gian 2 tháng vẫn có tỉ lệ

sống sót là 100%.

Thời gian bảo quản hạt nhân tạo lâu có ý nghĩa quan trọng trong nhân giống

và bảo quản hạt nhân tạo cũng như giảm chi phí nhân công.

➢ Khảo sát sự nảy mầm của hạt nhân tạo trên các giá thể khác nhau

(Nguyễn Hoàng Quân, 2007; Lê Tấn Thành và csv, 2013).

Trên giá thể bông gòn hạt nhân tạo có tỉ lệ nảy mầm cao nhất (88,63) so với

46

cầu giấy là (68,64) và môi trường MS đặc là (53,65).

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận về quy trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

✓ Nguồn mẫu làm hạt nhân tạo

Theo Dương Tấn Nhựt và csv (2007), với các nguồn mẫu (mô sẹo, phôi vô

tính, PLB) thì phôi vô tính là nguồn mẫu lý tưởng nhất cho tạo hạt nhân tạo trên đối

tượng cây lan Hồ Điệp.

Mẫu là mô sẹo: Mô sẹo có thể được tạo ra từ nuôi cấy các nguồn mẫu ban

đầu hoặc từ PLB cây lan Hồ Điệp. Sử dụng các mô sẹo có kích thước đủ lớn, riêng

rẽ không bị dính chùm, có màu vàng xanh rắn chắc. Việc sử dụng mô sẹo làm mẫu

có những hạn chế như: kích thước quá nhỏ, khả năng dính cụm mô sẹo là khá cao

dẫn đến có nhiều cây con nảy mầm trên cùng một hạt.

Mẫu là phôi vô tính: Phôi vô tính được tạo ra từ các mô sẹo cây lan Hồ Điệp.

Sử dụng các phôi hình tim hoặc phôi hình thủy lôi để làm hạt nhân tạo.

Mẫu là PLB: Các PLB có thể được tạo ra từ nuôi cấy các nguồn mẫu ban đầu

(đỉnh sinh trưởng, lá non in vitro… bằng phương pháp vết thương) hoặc PLB được

tái sinh từ mô sẹo. Tuy nhiên, các PLB có nguồn gốc từ mô sẹo là tốt nhất. Sử dụng

các PLB ở giai đoạn 3 (giai đoạn chuẩn bị phát sinh chồi) để làm hạt nhân tạo.

✓ Môi trường tạo vỏ hạt nhân tạo

Môi trường được sử dụng phổ biến là dung dịch sodium alginate. Hạt nhân

tạo có hình dạng đẹp, tỉ lệ sống sót và nảy mầm cao khi nồng độ alginate là 30 g/l

và bổ sung thêm môi trường dinh dưỡng ½MS.

✓ Môi trường bảo quản hạt nhân tạo

Môi trường bảo quản hạt nhân tạo tốt nhất là môi trường MS so với các môi

trường ½MS, ¼MS, 1/8MS và nước cất (Nguyễn Hoàng Quân, 2007).

Theo Dương Tấn Nhựt (2007), hạt nhân tạo từ PLB bảo quản trên môi

trường SA với hàm lượng khoáng đa lượng, vi lượng giảm đi ½, có bổ sung đường

ở điều kiện phòng trong thời gian 2 tháng, hạt vẫn có tỉ lệ sống sót 100%. Hạt nhân

47

tạo từ mô sẹo bảo quản trên môi trường SA với hàm lượng khoáng đa lượng, vi

Đồ án tốt nghiệp

lượng giảm đi ½, không có đường ở điều kiện phòng trong thời gian 2 tháng, hạt

vẫn có tỉ lệ sống sót là 100%.

✓ Giá thể cho hạt nhân tạo nảy mầm

Trên giá thể bông gòn hạt nhân tạo có tỉ lệ nảy mầm cao nhất (88,63) so với

cầu giấy là (68,64) và môi trường MS đặc là (53,65).

2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tạo hạt nhân tạo lan Hồ Điệp

Nguồn mẫu để làm hạt nhân tạo (mô sẹo, phôi vô tính, PLB) chất lượng tốt,

đồng đều là yếu tố quyết định chất lượng của hạt nhân tạo được tạo ra có chất lượng

cao.

Nồng độ chất làm vỏ bọc cho hạt nhân tạo sodium alginate ảnh hưởng trực

tiếp đến khả năng tạo vỏ bọc, tỉ lệ sống sót và nảy mầm của hạt nhân tạo. Nồng độ

thích hợp nhất khảo sát được là nồng độ alginate 30 g/l cho ra hạt nhân tạo vừa có

hình thái đẹp vừa có tỉ lệ sống sót và nảy mầm cao.

Do phôi vô tính không có lớp nội nhũ như phôi hữu tính nên việc bổ sung

môi trường dinh dưỡng vào dung dịch chất tạo vỏ hạt nhân tạo giúp nâng cao tỉ lệ

sống sót và tỉ lệ nảy mầm cho hạt nhân tạo. Môi trường tạo vỏ có bổ sung môi

trường dinh dưỡng ½MS là môi trường thích hợp nhất để tạo ra những hạt nhân tạo

có tỉ lệ sống sót và tỉ lệ nảy mầm cao.

Chất điều hòa sinh trưởng giúp kích thích sinh trưởng và nảy mầm của phôi,

than hoạt tính giúp tăng khả năng hô hấp và giữ lại chất dinh dưỡng vì thế cũng

được bổ sung vào môi trường dùng làm vỏ bọc cho hạt nhân tạo.

3. Kiến nghị

Thử nghiệm nuôi cấy phát sinh mô sẹo từ nhiều nguồn mẫu khác nhau như:

thân, lá, rễ… của cây lan Hồ Điệp ở các môi trường, các nồng độ và các chất kích

thích sinh trưởng khác nhau nhằm tạo ra số lượng mô sẹo lớn, chất lượng tốt trong

thời gian ngắn nhất.

Nuôi cấy tăng sinh mô sẹo trên các môi trường khác nhau với các chất kích

48

thích sinh trưởng khác nhau và với các nồng độ khác nhau để tìm ra phương pháp

Đồ án tốt nghiệp

tốt nhất cho từng mục đích như: tạo ra được nhiều mô sẹo, mô sẹo tạo ra có khả

năng cảm biến tạo phôi soma cho kết quả tốt nhất.

Thử nghiệm nuôi cấy mô sẹo trên các môi trường khác nhau với các nồng độ

TDZ khác nhau hoặc bổ sung thêm NAA (như đã thực hiện trên cây chuối, hoa

lily…) để tìm ra phương pháp cảm ứng tạo phôi soma hiệu quả nhất.

Thử nghiệm nuôi cấy và phát sinh phôi soma từ hệ thống bình nuôi cấy

Bioreactor với công nghệ hiện đại và tự động hóa cho năng suất cao.

Nghiên cứu tìm ra môi trường thích hợp nhất cho hạt nhân tạo nảy mầm. Đặc

biệt, nghiên cứu tạo ra những hạt nhân tạo có khả năng nảy mầm tốt ngay cả khi

được gieo trực tiếp trên đất trồng.

Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro, phát sinh phôi

soma và tạo hạt nhân tạo cho những giống Lan hay các loại cây khác có giá trị kinh

49

tế cao.

Đồ án tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Trần Xuân Ngọc Huy (2010). Nhân nhanh PLB Mãn Thiên Hồng (Doritaenopsis

sp.) trong một số hệ thống nuôi cấy khác nhau, Đồ án tốt nghiệp, Đại Học

Công Nghệ, tp.HCM.

2. Lê Văn Hướng (2005). Tạo phôi từ vài cơ quan của Phalaenopsis sp. trong nuôi

cấy in vitro, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, tp.HCM.

3. Đào Thị Lý (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ khoáng đa lượng đến sự hình

thành và phát triển chồi lan Hổ Điệp (Phalaenopsis Yubidan) và lan

Dendrobium Sonia trong hệ thống nuôi cấy ngập tạm thời TIS (Temporary

Immersion System), Đồ án tốt nghiệp, Đại Học Công Nghệ, tp.HCM.

4. Dương Tấn Nhựt và csv (2007). Tái sinh và bảo quản hạt nhân tạo của cây lan

Hồ Điệp (Phalaenopsis Amabilis), Tạp chí Công nghệ Sinh học, 5 (1), 85 - 95.

5. Dương Tấn Nhựt và csv (2009). Ảnh hưởng của nước dừa và sucroza lên sự tăng

sinh mô sẹo và sự hình thành phôi vô tính ở loài lan Hồ Điệp [Phalaenopsis

Amabilis (L.) Blume], tạp chí Sinh Học, 31 (1), 77 - 84.

6. Liêu Hồng Phú (2005). Nghiên cứu kỹ thuật phát sinh phôi soma và tạo hạt nhân

tạo ở cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp.), Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học

Nông Lâm, tp.HCM.

7. Nguyễn Hoàng Quân (2007). Nghiên cứu kỹ thuật tạo hạt nhân tạo từ phôi cây

lan Vanda., Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học Nông Lâm, tp.HCM.

8. Lê Tấn Thành, Huỳnh Minh Trí, Phan Hồng Thảo, Trần Quang Khương, Phạm

Minh Tấn, Trần Phan Nhân (2013). Nghiên cứu tạo hạt nhân tạo từ cây lan Hồ

Điệp (Phalaenopsis sp.), Đồ án thực vật, Đại Học Công Nghệ, tp.HCM.

9. Ưng Thị Mỹ Tiên (2011). Nhân giống lan Hồ Điệp Phalaenopsis sp. bằng kỹ

thuật nuôi cấy ngập chìm tạm thời (TIS - Temporary Immersion System), Khóa

50

luận tốt nghiệp, Đại Học Công Nghệ, tp.HCM.

Đồ án tốt nghiệp

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

10. Broly H (1982). Contribution a la multiplication clonale des Orchidées:

Phalaenopsis, Paphiopedilum et Cymbidium, Thèse Docteur Inggenieur en

Biologie et Physiologie végétale, Université de sciences et techniques de Lille.

11. De Vries J.T (1953). On the flowering of Phalaenopsis schilleranna, Rchb. Ann.

Bogor, 1, 61 - 67.

12. Grossmann K (1991). Induction of leaf abscission in cotton is a common effect

of urea and adenin type cytokinins, Plant Physiol, 95, 234 - 237.

13. Hare, P.D.; Staden, J. (1994). Inhibitory effect of TDZ on the activity of

cytokinin oxidase isolated from soybean callus, Plant cell Physiol, 35, 1121 -

1125.

14. Hackett W.P. et al (1973). Adventitious bud formation on Phalaenopsis nodes as

a propagation method, Univ. Calif. Ext. Serv. Floer Rep. March, 4 - 5.

15. Young So Park, H. N Murthy & Paek Kee Yoeup. (2000). Mass Multiplication

of protocorm - like bodies using Bioreactor system and subsequent plant

regeneration in Phalaenopsis, Chungbuk National University, Korea.

INTERNET

16. Nguyễn Phan Thị Hoàng Kim, Nguyễn Thị Thùy Linh, Phạm Thị Điểm.

Phương pháp tạo hạt nhân tạo, 7/2014,

http://vi.scribd.com/doc/167336662/hat-nhan-tao-hc

17. Nguyễn Hiền Nhơn. Nghiên cứu xác định môi trường thích hợp nhân PLB và

tạo chồi từ PLB giống lan Phalaenopsis amabilis Yubidan phục vụ sản xuất

cây giống, 7/2014,

http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-xac-dinh-moi-truong-thich-hop-

nhan-plb-va-tao-choi-tu-plb-giong-lan-phalaenopsis-amabilis-yubidan-phuc-

52384/

18. TS. Dương Tấn Nhựt. Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật trong

51

việc nhân nhanh lan Hài và lan Hồ Điệp, Phân viện sinh học Đà Lạt, 7/2014,

Đồ án tốt nghiệp

http://www.lamdong.gov.vn/vi-

VN/a/book/Pages/books/TonghopHoiThaoNam2004/ung%20dung%20cn%20

ncm%20te%20bao%20thuc%20vat%20torng%20viec%20nhan%20nhanh%20

lan%20hai%20va%20hai%20hodiep.htm

19. Nguyễn Thanh Phong. Rút ngắn thời gian vi nhân giống lan Hồ Điệp, Trung

tâm công nghệ sinh học TP. HCM, 7/2014,

http://www.hcmbiotech.com.vn/technology_detail.php?cateid=3&id=95

20. Nguyễn Thị Tân, Nông Kim Ngọc, Phạm Thị Lan Hương, Nông Thị Quỳnh

Anh, Nguyễn Văn Du. Nhân giống vô tính in vitro, 7/2014,

http://doc.edu.vn/tai-lieu/de-tai-nhan-giong-vo-tinh-invitro-slide-10059/

21. Truy cập tháng 7/2014,

http://tailieu.vn/doc/chuong-iii-cong-nghe-phoi-vo-tinh-hat-nhan-tao-

573763.html

22. Truy cập tháng 7/2014,

http://vi.wikipedia.org/wiki/Chi_%28sinh_h%E1%BB%8Dc%29

23. Truy cập tháng 7/2014,

http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%83_lo%E1%BA%A1i:Chi_Lan_h

%E1%BB%93_%C4%91i%E1%BB%87p

24. Truy cập tháng 7/2014,

52

http://www.orchidweb.com/phalaenopsiscare.html