BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRỒNG NẤM MÈO TRÊN CƠ CHẤT VỎ TRẤU

Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn: GVC.ThS Nguyễn Thị Sáu Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến MSSV : 107111234 Lớp: 07DSH02

Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2011 

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... iv

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 4

1.1. Giới thiệu về nấm mèo: .......................................................................... 5

1.1.1. Đặc điểm sinh học: .......................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng:...................................................................... 8

1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của nấm mèo: .................................................. 11

1.1.4. Một số điểm lưu ý khi trồng nấm mèo: ......................................... 15

1.1.5. Bệnh ở nấm mèo và cách khắc phục: ............................................ 15

1.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến thất bại khi trồng nấm: .................... 18

1.2. Thiết kế trạm trại để nuôi trồng nấm: .................................................. 19

1.3. Tình hình phát triển nấm mèo tại Việt Nam: ....................................... 21

1.4. Thực trạng công nghệ sản xuất và chế biến nấm mèo hiện nay của Việt Nam và thế giới:............................................................................................ 22

1.4.1. Tình hình trong nước: .................................................................... 22

1.4.2. Tình hình trên thế giới: .................................................................. 23

1.5. Tiềm năng phát triển của nghề trồng nấm mèo tại Việt Nam: ............. 24

1.6. Thị trường tiêu thụ nấm tại Việt Nam: ................................................. 26

1.7. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến nấm ở địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long: .................................................................................... 26

1.7.1. Thuận lợi: ....................................................................................... 26

1.7.2. Khó khăn: ....................................................................................... 27

1.8. Tình hình sản xuất trấu và những ứng dụng của trấu hiện nay: ........... 28

1.8.1. Tình hình sản xuất trấu ở Đồng bằng sông Cửu Long: ................. 28

1.8.2. Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay: .............................................. 30

i

1.9. Đặc điểm cấu trúc vỏ trấu: ................................................................... 31

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.9.1. Cellulose: ....................................................................................... 32

1.9.2. Lignin: ............................................................................................ 33

1.9.3. Hemicellulose: ............................................................................... 34

1.9.4. Lignin-cellulose tự nhiên là một cơ chất khó phân hủy: ............... 35

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 37

2.1. Dụng cụ và trang thiết bị: .......................................................................... 38

2.2. Nguyên vật liệu và hoá chất: ................................................................. 40

2.3. Phương pháp thực hiện: ......................................................................... 41

2.3.1 Nhân giống nấm mèo trên môi trường thạch (giống cấp một): ......... 41

2.3.2. Nhân giống nấm mèo trên môi trường hạt (giống cấp hai): ............. 43

2.3.3. Nhân giống nấm mèo trên môi trường hạt (giống cấp ba); .............. 44

2.3.4. Quá trình nuôi trồng nấm mèo: ........................................................ 45

2.3.5 Phương pháp thu nhận kết quả .......................................................... 54

2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 54

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 55

3.1. Kết quả nuôi trồng khảo nghiệm trên môi trường cơ chất vỏ trấu: ..... 56

3.2. Hiệu suất sinh học của nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu. ........................ 61

CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 64

4.1. Kết luận: ................................................................................................. 65

4.2. Kiến nghị: .............................................................................................. 65

ii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 67

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 : Giá trị dinh dưỡng của nấm mèo ..................................................... 12

Bảng 2.1: Các bước kiểm tra bịch phôi ủ .......................................................... 50

Bảng 3.1: Tốc độ lan tơ trên môi trường cơ chất trấu ....................................... 56

iii

Bảng 3.2: Chi phí sản xuất nấm mèo tính trong 1000kg cở chât vỏ trấu .......... 62

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Nấm mèo trên thân gỗ. ........................................................................ 5

Hình 1.2: Nấm mèo. ............................................................................................. 6

Hình 1.3: Chu trình sống của nấm mèo ............................................................... 7

Hình 1.4: Các giai đoạn phát triển của nấm mèo. ................................................ 7

Hình 1.5: Các kiểu phân lập nấm mèo ................................................................. 8

Hình 1.6: Mốc cam ............................................................................................ 17

Hình 1.7: Giòi tấn công...................................................................................... 18

Hình 1.8: Mốc xanh ........................................................................................... 18

Hình 1.9: Sơ đồ trại nuôi trồng nấm. ................................................................. 21

Hình 1.10: Trấu trôi trên sông ........................................................................... 29

Hình 1.11: Vỏ trấu. ............................................................................................ 32

Hình 1.12: Cấu trúc phân tử cellulose ............................................................... 32

Hình 1.13: Tiền chất phenylpropanoid .............................................................. 34

Hình 1.14: Lignin ............................................................................................... 34

Hình 2.1: Tủ cấy đơn giản ................................................................................. 38

Hình 2.2: Lò hấp khử trùng bằng hơi nước sôi .................................................. 39

Hình 2.3: Lò hấp bịch meo giống. ..................................................................... 39

Hình 2.4: Lò hấp khử trùng ............................................................................... 40

iv

Hình 2.5: Phân lập giống từ tổ chức mô của nấm bào ngư ............................... 42

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.6: Nhân giống cấp hai ............................................................................ 44

Hình 2.7: Cấy giống từ chai giống cấp hai sang chai giống cấp ba .................. 45

Hình 2.8: Xử lý nguyên liệu .............................................................................. 46

Hình 2.9 : Trấu sau khi ủ đống .......................................................................... 47

Hình 2.10: Máy sàn và đảo trộn cơ chất. ........................................................... 47

Hình 2.11: Tạo lỗ hình nón ở giữa bịch phôi .................................................... 48

Hình 2.12:Vô bịch .............................................................................................. 48

Hình 2.13: Soi lỗ và nhét gòn ............................................................................ 48

Hình 2.14: Bịch sau khi đã soi lỗ và nhét gòn. .................................................. 49

Hình 2.15: Bịch được đóng vỉ và hấp khử trùng ............................................... 49

Hình 2.16: Cấy giống cấp 3 ............................................................................... 50

Hình 2.17: Xếp kệ .............................................................................................. 53

Hình 2.18: Tưới đón nấm ................................................................................... 53

Hình 3.1: Bịch phôi nấm mèo trồng trên cơ chất vỏ trấu .................................. 56

Hình 3.2: Sự lan tơ nấm trên cơ chất trấu .......................................................... 57

Hình 3.3: Quả thể dạng nụ nấm ......................................................................... 59

Hình 3.4: Quả thể dạng tách .............................................................................. 59

Hình 3.5: Quả thể dạng chén. ............................................................................ 59

Hình 3.6: Quả thể dạng dĩa. ............................................................................... 60

Hình 3.7: Quả thể dạng trưởng thành ................................................................ 60

v

Hình 3.8: Quy trình trồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu .................................. 61

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Nấm là một sinh vật đặc biệt, không phải thực vật và cũng không phải

động vật. Nhiều loài nấm lớn ăn ngon và là thực phẩm quí, đồng thời phòng

ngừa và điều trị một số bệnh. Ngoài ra, nuôi trồng nấm còn là biện pháp nông

sinh học, góp phần giải quyết vấn đề môi trường do phế liệu, phế thải gây ra.

Nhiều năm gần đây, trồng nấm đang được quan tâm phát triển và trở thành một ngành của nông nghiệp nước ta.

Nấm mèo được sử dụng để chế biến các món ăn có tác dụng:

 Tăng thể dịch, giải khát

 Giúp da sáng thêm đẹp

 Tiêu mỡ

 Tẩm bổ

Nhờ những giá trị quý giá về dinh dưỡng và dược học mà ngày nay nấm

mèo được trồng và tiêu thụ rộng rãi ở nhiều nước.

Sản phẩm nấm mèo một trong những mặt hàng có năng suất cao và ổn

đinh, nấm xuất khẩu có thị trường rộng lớn ít bị cạnh tranh và nhu cầu tiêu thụ

ở tất cả các nước ngày càng tăng, trong khi các phụ phẩm nông-lâm nghiệp

ngày càng khan hiếm ở các nước công nghiệp hóa và các nước có mùa đông

giá lạnh kéo dài.

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nuôi trồng nấm ăn có bước

phát triển nhảy vọt và phát triển rộng rải của người nông dân Việt Nam. Với

lợi thế nước ta là một nước nông nghiệp với nguồn phụ phế phẩm giàu chất xơ

(xenlulo) và chất gỗ (lignin) hết sức phong phú. Tỷ lệ nông dân chiếm phần

lớn dân số lại có nhiều thời gian nông nhàn và rất muốn có thêm nghề phụ để 1

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

nâng cao thu nhập. Nước ta lại có nhiều vùng khí hậu không giống nhau, nhiệt

độ giữa các mùa chênh lệch không lớn. Vì vậy có thể trồng nấm quanh năm

với nhiều loại nấm ăn và nấm dược liệu khác nhau.

Việt Nam là nước có nền văn minh lúa nước lâu đời, từ lâu cây lúa đã

gắn liền với đời sống của người dân. Hiện nay, nước ta là một trong những

nước sản xuất lúa gạo hàng đầu trên thế giới. Với sản lượng lúa cả nước hằng

năm trung bình khoảng 39 triệu tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng

20 triệu tấn, xuất khẩu khoảng 6 – 6,5 triệu tấn lúa (Sở Công thương TP Hồ

Chí Minh). Trong đó tỷ lệ trấu – lúa ở Việt Nam dao động khoảng 0,18 – 0,21 ,

tương đương khoảng 6,2 triệu tấn trấu sản sinh ra mỗi năm. Vỏ trấu được ứng

dụng rất rộng rải trong đời sống người dân nước ta, không chỉ làm chất đốt

trong sinh hoạt hàng ngày mà còn làm vật liệu xây dựng, giá thể trong công

nghệ sản xuất meo giống, làm phân bón…Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào và

giá thành rẻ [ThS. Văn Minh Nhựt, Khoa Nông Nghiệp trường Đại học Cần

Thơ].

Người nông dân nước ta thường đem đốt vỏ trấu hoặc thải trực tiếp

xuống sông gây ô nhiễm môi trường. Vậy để khắc phục được điều này, biện

pháp kinh tế và an tòan hơn cả là tận dụng vỏ trấu làm môi trường nuôi trồng

nấm sẽ góp phần quan trọng trong việc xử lý vỏ trấu và góp phần bảo vệ môi

trường. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “ Nuôi trồng nấm mèo trên cơ chất

vỏ trấu”

2. Mục đích:

 Chuyển hóa vỏ trấu thành cơ chất dinh dưỡng để nuôi trồng nấm mèo.

 Khảo sát sự phát triển của tơ nấm mèo trên cơ chất là vỏ trấu.

 Tính giá thành sản phẩm và đưa ra kỹ thuật trồng nấm mèo cho nông

2

dân vùng trồng lúa Đồng bằng sông Cửu Long.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là loài nấm mèo thuộc loài Auricularia polyricha

(Mount) Sacc thuộc phân chi Auricularia đã được thuần khiết và lưu trữ tại

phòng thí nghiệm của trang trại nấm Bảy Yết và cơ chất trồng nấm mèo là vỏ

trấu.

Việc xây dựng quy trình nuôi trồng được thực hiện ở trang trại nấm Bảy

3

Yết (2/73A ấp Tân Lập, xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, TpHCM).

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

4

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.1. Giới thiệu về nấm mèo:

1.1.1. Đặc điểm sinh học:

Nấm mèo là một loại nấm nhiệt đới. Nó có cấu trúc đặc biệt mềm mại

như vành tai , nên được gọi là “tai mèo”. Trong thiên nhiên, vào mùa mưa dưới

các gốc cây mục hay cành cây bị gãy, thường xuất hiện nhiều, nên nhân dân

miền Bắc gọi là “ mộc nhĩ” (tai của cây)

Hình 1.1 Nấm mèo trên thân gỗ.

Nấm mèo là tên chung để chỉ các loại nấm ăn thuộc chi Auricularia .

Chi này thuộc họ Auriculariaceae, bộ Auriculariales, lớp phụ

Auriculariomycetidae, lớp Hymenomycetes, ngành phụ Basidiomycotina,

ngành nấm thật – Eumycota, giới Nấm – Fungi [Nguyễn Lân Dũng, 2010].

Loài này được sử dụng trong ẩm thực châu Á. Tại Trung Quốc, nó được

gọi là 木耳 (pinyin: mù ěr -mộc nhĩ) hay 黑木耳 (pinyin: hēi mù ěr-hắc mộc

5

nhĩ), và trong tiếng Nhật là kikurage.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.2. Nấm mèo.

Nấm thường có nàu nâu sáng hoặc đen. Đặc biệt khi phơi khô, phân biệt

rõ mặt trên và mặt dưới (mặt dưới thường sậm màu hơn). Tai nấm mèo có

dạng đĩa dẹp với cuống rất ngắn, bình thường mềm mại khi còn tươi, nhưng lại

giòn và cứng khi phơi khô. Quan sát mặt trên của tai nấm, có thể thấy một lớp

lông mịn màu xám đến nâu hoặc đen, mặt dưới trơn láng và thường nâu đen

đến tím. Mặt dưới tai nấm cũng là cơ quan sinh sản (thụ tầng) nên thường phủ

một lớp phấn trắng là các bào tử của nấm mèo. Mặt trên mu nấm hoặc mặt

dưới đôi khi có nhiều nếp nhăn.

Đến giai đoạn trưởng thành nấm mèo sẽ phát tán bào tử, nhờ gió đưa

bào tử rải ra khắp nơi, gặp điều kiện môi trường thuận lợi sẽ hình thành hệ sợi

nấm sơ cấp. Hệ sợi nấm sơ cấp phát triển đầy đủ tạo nên một mạng để rồi hình

thành hệ sợi nấm thứ cấp, sau đó có sự kết hợp của hệ sợi nấm thứ cấp hình

6

thành quả thể hoàn chỉnh [Nguyễn Lân Dũng, 2010].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.3. Chu trình sống của nấm mèo

Từ lúc xuất hiện nụ nấm đến khi tai nấm trưởng thành qua nhiều giai

đoạn dựa theo hình dạng ở mỗi giai đoạn để gọi tên cho dễ phân biệt: nụ nấm

(hay hạch nấm), hình tách, hình chén, hình dĩa, trưởng thành..

Hình 1.4. Các giai đoạn phát triển của nấm mèo.

(a) Nụ nấm ( hay hạch nấm).

(b) Hình tách.

(c) Hình chén.

(d) Hình dĩa.

7

(e) Hình trưởng thành.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Vòng đời nấm mèo bao gồm từ lúc các đảm bào tử nảy mầm, đến khi

hình thành tai nấm hoàn chỉnh mang đảm bào tử mới.

Trong làm giống, vòng đời của nấm mèo có thể bắt đầu từ hệ sợi nấm

hoặc miếng mô thịt nấm (chủ yếu là các sợi nấm). Do đó, để phân lập giống

nấm mèo có nhiều cách:

Hình 1.5. Các kiểu phân lập nấm mèo

Ở nấm mèo, có hệ men Cellulose rất khỏe, có thể phân hủy gỗ để làm

thức ăn nuôi chúng. Vì vậy ở đâu giàu cellulose và lignin thì nấm mèo rất ưa

mọc khi chúng gặp ẩm. Do đó ta có thể trồng nấm mèo trên mùn cưa, thân cây

gỗ, vỏ dừa, rơm, trấu...

1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng:

Ngoài yếu tố dinh dưỡng từ các chất có trong nguyên liệu trồng nấm

mèo thì sự tăng trưởng và phát triển của nấm có liên quan đến nhiều yếu tố

8

khác nhau như: nhiệt độ, ẩm độ, pH, ánh sáng, oxy ...

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Nguồn Carbon:

Nguồn carbon thích hợp cho sợi nấm mèo phát triển bao gồm các

monosaccharide, oligosaccharide và polysaccharide. Nấm mèo có khả năng

sản sinh các enzim phân giải cellulose, lignin, hemicellulose, tinh bột… thành

đường đơn, nồng độ đường thích hợp cho sợi nấm sinh trưởng trong môi

trường lỏng từ 3 – 5%. Nồng độ đường cao sẽ ức chế sự phát triển của hệ sợi

nấm. Chỉ nên dùng nồng độ khoảng 1 – 2 %. Ở giai đoạn mầm quả thể, sự tăng

trưởng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn dinh dưỡng carbon và nồng độ đường

cao.

Nguồn Nitơ:

Ngoài các nguồn Nitơ hữu cơ như pepton, acid amin, hệ sợi nấm còn có

thể hấp thụ trực tiếp Nitơ (N) trong các hợp chất vô cơ như Canxi Nitrat, Ure,

Ammon sunphate…các loại phân đạm thường dùng trong nông nghiệp. Tuy

nhiên lượng Nitơ dùng không quá 0.5 %.

Tỷ lệ C/N cũng rất quan trọng đối với sinh trưởng của sợi nấm. Tỉ lệ

C/N của nấm mèo là 30 – 40, trong khi tỉ lệ C/N của nấm bào ngư là 20 – 30,

trong khi đó ở nấm rơm (V.volvacea) là 40 – 60, nấm mỡ (A.bisporus) là 18...

Do đó, theo nguyên tắc là phải thêm đạm vào nguyên liệu trồng nấm [Lê Duy

Thắng,2009].

Nguồn Vitamin và khoáng chất:

Trong môi trường nuôi nấm nhất thiết phải có các nguyên tố khoáng.

Phospho cần thiết để tổng hợp ATP, nucleic acid, phospholipid. Kali là nguyên

tố khoáng đóng vai trò cofactor trong nhiều enzyme. Lưu huỳnh cũng rất cần

thiết cho nấm mèo. Nguồn cung cấp lưu huỳnh thường là MgSO4. Lưu huỳnh

tham gia trong cấu tạo các aminoacid chứa lưu huỳnh như cystein, methionin

9

và tham gia tạo nên vòng chứa 5 nguyên tử lưu huỳnh của lenthionin. Magne

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

tham gia hoạt hóa nhiều enzyme nên cần thiết cho quá trình trao đổi chất.

Nồng độ magne thích hợp là 0,001M.

Ngoài ra các nguyên tố khoáng khác như mangan, đồng, kẽm, molypden

cũng không thể thiếu đối với sinh trưởng của nấm.

Hầu hết nấm có khả năng tự tổng hợp các vitamine cần thiết. Và

vitamine B1 (thiamine) kích thích sợi nấm sinh trưởng, kích thích hình thành

mầm quả thể [Lê Duy Thắng, 2009].

Nhiệt độ:

Nấm mèo thích hợp trồng ở những tháng có nhiệt độ ấm áp. Miền Nam

nước ta không có mùa đông nên có thể trồng được nấm mèo quanh năm, miền

Bắc trồng và mùa hè và mùa thu. Gần đây, đã có những chủng nấm mèo có thể

trồng được cả vào mùa đông ở miền Bắc nước ta. Bào tử nấm mèo nảy mầm

tốt ở nhiệt độ 22 – 320C, tốt nhất là 300C. Sợi nấm mèo có thể mọc ở một biên

độ nhiệt độ rất rộng, từ 4 – 400C nhưng tốt nhất là ở 22 – 320C. Dưới 40C hoặc

trên 400C sợi nấm bị ức chế phát triển hoặc có thể bị chết. Quả thể thích hợp

hình thành ở 20 – 280C, thấp nhất là 150C và cao nhất là 320C. Ở nhiệt độ

380C, tai nấm khó hình thành.

Độ ẩm:

Sợi nấm mèo thích hợp phát triển trên môi trường chứa 60 – 70% nước.

Trong điều kiện độ ẩm tương đối của không khí là 90 – 95% quả thể nấm mèo

phát triển tốt. Nếu độ ẩm tương đối thấp hơn 80% thì tai nấm hình thành chậm,

có khi không tạo được những tai nấm to và dày. Khi đến giai đoạn hái nấm

mèo, độ ẩm của cơ chất lên khá cao, lượng nước phải đạt tới 90%.

Ánh sáng:

Ở điều kiện trong tối hay khi có ánh sáng tán xạ sợi nấm mèo vẫn phát

10

triển bình thường. Tuy nhiên lúc bắt đầu hình thành quả thể nhất thiết phải có

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

ánh sáng ở mức độ 250 – 1000 lx. Nếu thiếu ánh sáng, nấm mèo không có màu

nâu sẫm mà có màu nâu nhạt hay màu trắng sáng. Ngoài ra, sản lượng nấm

mèo sẽ bị giảm rõ rệt. Theo kinh nghiệm dân gian khi trồng trên các thân gỗ có

vỏ dày thì chiếu “7 phần sáng, 3 phần tối”, khi trồng trên các cây thân gỗ có vỏ

mỏng thì chiếu “5 phần tối, 5 phần sáng”

Độ thoáng khí:

Nấm mèo cần thoáng khí để có thể dễ dàng hấp thụ O2 và thải khí CO2.

Khi lượng CO2 vượt quá 15 hệ sợi nấm phát triển chậm lại, tai nấm có dạng lạ,

dạng san hô, dạng không mở tai. Nếu lượng CO2 vượt quá 5% nấm mèo có thể

bị chết ngạt. Trong quá trình nuôi trồng nấm mèo rất cần thiết phải chú ý thông

khí. Khi đóng túi, không nên để lượng nước quá cao hoặc lèn quá chặt nguyên

liệu, hạn chế thoáng khí dẫn đến chậm phát triển hệ sợi của nấm.

Độ pH:

Nấm mèo thích hợp môi trường hơi acid. Sợi nấm có thể phát triển bình

thường ở pH từ 4 – 7, tốt nhất là ở pH từ 5,0 – 6,5 . Khi phối trộn nguyên liệu

cần khống chế để có pH khoảng 5 – 6. Caxi Cacbonate (CaCO3) là một chất

đệm có thể giúp giữ ổn định pH của môi trường.

1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của nấm mèo:

Nấm là sinh vật không thể thiếu trong đời sống, không có nấm chu trình

tuần hoàn vật chất sẽ bị mất một mắt xích quan trọng và cả thế giới sẽ ngổn

ngang những chất bã hữu cơ phân hủy. Nấm còn đem lại nguồn thực phẩm

giàu đạm, đầy đủ các acid amin thiết yếu, hàm lượng chất béo ít và là những

acid béo chưa bão hòa. Do đó tốt cho sức khỏe, giá trị năng lượng cao, giàu

khoáng chất và các vitamin. Ngoài ra, trong nấm còn chứa nhiều hoạt chất có

tính sinh học, góp phần ngăn ngừa và điều trị bệnh cho con người, vì hầu như

11

các loài nấm ăn đều có tác dụng phòng ngừa chống u bướu. Việt Nam bắt đầu

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

có những căn bệnh của xã hội công nghiệp như stress, béo phì, xơ mỡ động

mạch, huyết áp, ung thư... nếu mỗi tuần chúng ta đều ăn nấm ít nhất một lần thì

cơ thể sẽ chậm lão hóa hơn và ngăn ngừa được những bệnh nêu trên. Từ đó

cho thấy, nấm còn là nguồn thực phẩm chức năng của thế kỷ 21.

Nấm mèo là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, mỗi tấn nấm mèo

thường có giá trị khoảng 12 -18 nghìn USD.

Trung Quốc là nước nuôi trồng và có sản lượng cao nhất. Năm 1986, sản

lượng nấm mèo là 119 nghìn tấn, năm 1991 là 465 nghìn tấn. Năm 1995,

Trung Quốc xuất khẩu được tới 4084 nghìn tấn nấm mèo [Lê Duy

Thắng,2009].

Nấm mèo là một loại thực phẩm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Giá

trị dinh dưỡng của nấm mèo đen (g hoặc mg/100g nấm mèo khô) (Phân tích

của Viện nghiên cứu vệ tinh, Viện hàn lâm khoa học Trung Quốc, 1980):

Bảng 1.1 : Giá trị dinh dưỡng của nấm mèo

Thành phần

12

Hàm lượng (g hoặc mg/100g nấm khô) 10.9g 10.6g 0.2g 65.5g 306 Kcal 70g 5.8g 357mg 201mg 185mg 63mg 865mg 0.55mg 2.6mg 2.7mg Nước Protein Lipid Carbonhydrate Năng lượng Cellulose Chất khoáng Canxi Phospho Sắt Natri Kali Vitamin B2 Vitamin PP Vitamin B5

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Nấm mèo thường được dùng làm thức ăn và bào chế dược phẩm đặc trị

chứng xuất huyết, táo bón, viêm loét dạ dày mạn tính, chứng thiếu máu thiếu

sắt. Ngoài ra nấm mèo còn là loại thực phẩm có tác dụng dự phòng chứng rối

loạn đông máu do nghẽn mạch, kháng trùng, chống tia xạ và kìm hãm một số

tế bào ung thư phát triển. Trong nấm mèo chứa nhiều protit, vitamin và chất

khoáng, rất tốt đối với người mắc bệnh cao huyết áp, thiểu năng tuần hoàn não

bộ. Trong ấm mèo phát hiện ra chất 9-β-D-ribofuranosyl adenin có công dụng

ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu, chống đông máu do nghẽn mạch và ngăn

ngừa sự hình thành các mảng xơ vữa trong lòng huyết quản. Với tính năng

lượng huyết và hoạt huyết, nấm mèo đen còn là thực phẩm quí giá có tác dụng

giảm cholesterol trong máu và cải thiện hoạt động tuần hoàn máu [Nguyễn Lân

Dũng, 2010].

Các chuyên gia về dinh dưỡng cho rằng mỗi ngày nên ăn thường xuyên

từ 10-20g nấm mèo có thể phòng chống hữu hiệu tình trạng táo bón. Tuy

nhiên, những người bị bệnh viêm đại tràng, hoặc viêm dạ dày mạn tính không

nên ăn nấm mèo.

Đạm thô

Phân tích trên nấm khô cho thấy, nấm có hàm lượng đạm cao, hàm

lượng đạm thô ở nấm mèo là 4 - 8% trên 100g nấm khô. Nấm mèo có đầy đủ

các acid amin thiết yếu như: isoleucin, leucin, lysine, methionin, phennylalnin,

threonin, valin, tryp-tophan, histidin. Đặc biệt nấm giàu lysine và leucin, ít

tryptophan và methionin... Ngoài ra, tùy theo cơ chất trồng nấm mà hàm

13

lượng đạm có thay đổi [Nguyễn Lân Dũng, 2010].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Chất béo

Chất béo có trong nấm mèo chiếm từ 1 - 10% trọng lượng khô của nấm,

bao gồm các acid béo tự do, monoflycerid, diglycerid và triglyceride, serol,

sterol ester, phospholipid và có từ 72 - 85% acid béo thiết yếu, chiếm 40,39%

tổng lượng chất béo ở nấm mèo [Nguyễn Lân Dũng, 2010].

Carbohydrat và sợi

Tổng lượng Carbohydrat và sợi: chiếm từ 51 - 88% trong 100g nấm

tươi và khoảng 4 - 20% trên 100g nấm khô, bao gồm các đường pentose,

methyl pentos, hexose, disaccharide, đường amin, đường rượu, đường acid.

Trehalose là một loại “đường của nấm” nhưng chỉ có ở nấm non vì nó bị thủy

giải thành glucose khi nấm trưởng thành. Polysaccharid tan trong nước từ quả

thể nấm luôn luôn được chú ý đặc biệt vì tác dụng chống ung thư của nó.

Thành phần chính của sợi nấm ăn là chitin, một polymer của n–

acetylglucosamin, cấu tạo nên vách của tế bào nấm. Ở nấm mèo, sợi chiếm từ

11,9 - 19,8% [Nguyễn Lân Dũng, 2010].

Vitamin

Nấm có chứa một số vitamin như: thiamin (B1), riboflavin (B2), niacin

(B3), acid ascorbic (vitaminC)...

Khoáng chất

Nấm ăn là nguồn cung cấp chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Nguồn này

lấy từ cơ chất trồng nấm, thành phần chủ yếu là kali, kế đến là phosphor, natri,

calci và magnesium, các nguyên tố khoáng này chiếm từ 56 - 70% lượng tro.

Phosphor và calcium trong nấm luôn luôn cao hơn một số loại trái cây và rau

14

cải. Ngoài ra còn có các khoáng khác như sắt, đồng, kẽm, mangan, cobalt...

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.1.4. Một số điểm lưu ý khi trồng nấm mèo:

Nấm mèo khi nuôi trồng rất dễ ra tai, nhưng tai nấm lớn lên lại bị chi

phối bởi nhiều yếu tố môi trường xung quanh. Thường gặp nhất là:

Nước tưới

Nước bẩn, bị phèn, bị mặn hoặc nhiễm thuốc trừ sâu…sẽ làm tai nấm co

rụm lại (dạng bông cải), đổi màu (đen sậm) hoặc chết non (khô cứng). Thiếu

nước nấm cũng khô và chết.

Nhiệt độ

Những đêm trở lạnh đột ngột, tai nấm sẽ bị khô cứng bìa mép và không

lớn nữa. Nhiệt độ cao khiến nấm mau khô, cũng kém phát triển.

Nhiễm bệnh:

Hai loại bệnh thường gây thất thu cho nấm mèo nhất là bệnh trứng (nhện

nấm hay Mites) và nhũn nhầy (tuyến trùng). Bệnh lan rất nhanh và ảnh hưởng

đến năng suất nấm trồng.

Do đó, muốn trồng nấm có hiệu quả, ngoài nguồn giống, chế biến

nguyên liệu và chăm sóc, còn đặc biệt quan tâm đến việc phòng bệnh, bao gồm

xây dựng nhà trại nhằm hạn chế lây nhiễm chéo và phòng ngừa bệnh.

1.1.5. Bệnh ở nấm mèo và cách khắc phục:

Cũng giống như nấm rơm, nấm mèo có thể bị một trong hai loại bệnh

chính: bệnh sinh lý và bệnh nhiễm.

1.1.5.1. Bệnh sinh lý

Nấm mèo có thể biểu hiện một số bệnh không do nhiễm khuẩn như: tơ

15

thưa, sợi nấm mảnh, đầu hơi uốn khúc hoặc cuộn lại; tai nấm tạo cuống dài, kết

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

chùm bông cải, tai khô cứng, đổi màu sậm hoặc màu nhạt, mỏng manh, mau

già... Các biểu hiện trên thường liên quan đến yếu tố môi trường, như nơi trồng

bị yếm khí (ngộp), nước tưới bị phèn, bị chua, nhiệt độ cao, thiếu ánh sáng, bị

lạnh đột ngột…

Các chất dinh dưỡng của cơ chất cũng có tác động đến hoạt động của

nấm. Dinh dưỡng kém, nhiều tạp chất, tơ nấm không bám vào được cơ chất, co

cụm lại, mọc thưa hoặc lão hóa sớm (tơ chảy nước vàng, tiết sắc tố, chuyển

màu…). Quả thể khó tạo thành hoặc nếu có thì nhỏ và thưa, tai nấm bị dị dạng.

Bệnh sinh lý không kèm theo mẫn nhiễm và xảy ra thường xuyên trong

quá trình nuôi trồng tự nhiên.

1.1.5.2. Bệnh nhiễm:

Yếu tố gây bệnh rất đa dạng, chủ yếu là các nhóm vi sinh vật, như vi

trùng, nấm mốc, nấm nhày, nấm dại. Các tác nhân ảnh hưởng trực tiếp lên sinh

trưởng gián tiếp lên sinh trưởng và phát triên của nấm, bằng cách cạnh tranh

nguồn thứ ăn và thay đổi pH của môi trường. Hậu quả là tai nấm mọc chậm,

thưa, thậm chí ngưng lại . Qủa thể không tạo thành hoặc dị dạng, năng suất

giảm.

Nhiều khi tơ bị vàng hoặc thối rửa hoặc mất từng lõm. Quả thể ngừng

phát triển, hư hỏng hoặc bị bủng từ gốc đến cuống. Trong trường hợp này

ngoài yếu tố vi sinh vật còn có sự tham gia của côn trùng . Chúng tấn công trực

tiếp lên tơ hoặc quả thể nấm, đồng thời làm nhiễm các mầm bệnh khác. Bệnh

thường lây lan rất nhanh và ảnh hưởng mạnh đến sản lượng và chất lượng của

sản phẩm.

 Côn trùng, tuyến trùng và nhện mạt (mites) cũng là đối tượng gây thất

thu nặng, chúng ăn và cắn phá tơ nấm, lây nhiễm vi khuẩn, nấm mốc...

16

Có thể diệt chúng bằng các thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, như :

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

DDVP 2%, Azodrin 1%, nhiều nơi còn dùng Kelthan (Dicofol) 18,5%,

Endosulfan (Thiodan) 2,5%, Karate 0,05- 0,07%, Trebon 10ND...

 Đối với tuyến trùng, sử dụng Formalin (Formol) 0,2- 0,3%, Furadan 3H,

Mocap...

 Đối với nấm mốc ký sinh lên nấm mèo, có thể dùng các thuốc diệt, như

Bennomyl (Benlate - C) 0,1-0,2%, Sulfat sắt 0,02%, Macozeb (Dithane,

Maneb), Zineb (Tritofboral) 7%...

 Đối với trường hợp nhiễm khuẩn (vi khuẩn) hoặc nấm nhầy

(myxomyces), có thể dùng Chlorin (Hypoclorid Ca) 0,04- 0,05%, thuốc

tím (KMnO4), Formol 0,2%...

Tóm lại, nấm có thể bị nhiều bệnh khác nhau, nhưng tùy trường hợp

nặng, nhẹ, lây lan hay không, mà có biện pháp phòng trừ thích hợp. Tuy nhiên,

biện pháp dùng hoá chất vẫn không phải là tốt nhất đối với môi trường, do đó,

chỉ dùng khi nào thật cần thiết. Để tránh bệnh cho nấm, căn bản vẫn là vệ sinh

môi trường, giống gốc mạnh, dinh dưỡng đầy đủ và điều kiện nuôi ủ thích hợp

[Lê Duy Thắng,2009]

17

Hình 1.6 Mốc cam.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.7 Giòi tấn công.

Hình 1.8 Mốc xanh

1.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến thất bại khi trồng nấm:

 Giống thoái hoá, nhiễm tạp, tai nấm nhỏ, năng suất kém. Do đó, tốt nhất

nên chọn nơi có nguồn giống tin cậy để mua.

 Nguyên liệu khử trùng không tốt, chỗ ủ nóng và không vệ sinh, hoặc đôi

khi do sơ ý, cấy giống vào khi bịch còn nóng. Làm tỉ lệ bịch hư hỏng

cao.

 Bịch phôi trong giai đoạn ủ tơ, nếu để chồng lên nhau hoặc chổ ủ không

thông thoáng (bí hơi), nhiệt độ tăng cao, nắng chiếu trực tiếp... tơ đổ mồ

hôi, tiết nước vàng. Đường rạch trên bịch quá dài, tưới nước giọt lớn,

cũng là nguyên nhân làm năng suất nấm giảm và tuổi thọ bịch rút ngắn

18

lại.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Dịch bệnh làm thất thu. Quá trình rạch bịch, nếu nơi treo nóng và khô,

lại chậm tưới nước dễ phát sinh bệnh trứng (nhện mạt hay mites). Nhà

trồng hoặc ủ, không vệ sinh hoặc gần trại gà, trại heo, thì dịch bệnh cũng

có thể phát sinh và lây lan.

Tóm lại, so với chăn nuôi và trồng trọt, thì trồng nấm là tương đối nhàn

hạ hơn, nhưng phải có những hiểu biết nhất định thì mới thu hái được kết quả

tốt nhất.

1.2. Thiết kế trạm trại để nuôi trồng nấm:

Quy trình làm nấm bao gồm 5 công đoạn chính:

- Nhân giống

- Chế biến nguyên liệu trồng nấm

- Nuôi ủ tơ

- Chăm sóc và tưới đón nấm

- Thu hái và bảo quản sản phẩm

Do đó việc thiết kế trạm trại phù hợp sẽ giảm rất nhiều công sức lao

động, hao phí trong sản xuất và nhất là những thiệt hại do lây nhiễm.

Thông thường bộ phận nhân giống nên cách ly hẳn với khu vực sản xuất

vì giai đoạn này cần điều kiện vô trùng tương đối nghiêm ngặt, thiệt hại của

nó gây cho sản xuất cũng rất lớn. Trong khi khu vực sản xuất nhất là nhà nuôi

trồng lại rất nhiều mầm bệnh.

Khu vực chế biến nên gần kho nguyên liệu để tiện di chuyển. Ngoài ra

cũng cần quan tâm đến vấn đề vệ sinh, tránh xa cống rãnh, bãi rác, hoặc trên

nền đất khó dọn vệ sinh sau khi làm xong... Nồi hấp không nên thiết kế quá xa

19

nơi làm.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Công đoạn nuôi ủ tơ là một trong những công đoạn quan trọng quyết

định năng suất và chất lượng nấm trồng. Yếu tố được xem là cần thiết nếu

không nói là quyết định đó chính là độ thoáng của nhà ủ. Nếu không thoáng

thậm chí là bịt kín và thiếu ánh sáng, thì nhiệt độ và ẩm độ sẽ tăng đồng thời

nồng độ CO2 cũng tăng. Tơ nấm mọc yếu, mau già (lão hóa), dễ nhiễm bệnh,

nhất là nhiễm mốc. Những nhà ủ như vậy thường là nơi ẩn náu và phát triển

của côn trùng nhất là nhện mạt. Nhà ủ tốt nhất không nên gần nơi chế biến

nguyên liệu, kho chứa sản phẩm và nơi trồng. Nếu được, xây dựng sao cho đón

luồn gió thổi ngang hông. Trong trường hợp làm bịch phôi, phòng cấy có thể

đặt sát nhà ủ để tiện di chuyển.

Nhà trồng tốt nhất nên làm theo kiểu bán kiên cố, cần thiết có thể tháo

lắp dễ dàng thì càng tốt. Với nhà trồng như vậy sẽ đỡ được thời gian xử lý và

chi phí sau mỗi đợt nuôi trồng. Tuy nhiên không loại trừ khả năng trồng trong

những nhà tường kiên cố (nếu có điều kiện). Điểm quan trọng là ánh sáng và

độ ẩm. Hầu hết các loài nấm đều cần độ ẩm và ánh sáng để kết quả thể và cho

tai nấm phát triển bình thường. Nếu nhà trồng bị gió lùa hoặc nhiệt độ hạ, độ

ẩm sẽ giảm, tai nấm ngừng phát triển và có thể sẽ bị chết. Do đó nhà trồng

tránh xoay về hướng gió hoặc che chắn hướng gió lùa, nhưng lại thiết kế sao

cho nắng sáng và chiều có thể chiếu hai bên hông hoặc suốt chiều dài nhà

trồng. Diện tích nhà trồng cũng không nên quá rộng để tránh đưa bịch vào tưới

gối đầu làm nhiều đợt.

Ngoài ra nhà trồng là nơi phát sinh rất nhiều bệnh, từ bệnh nhiễm đến

các loại côn trùng. Nếu có điều kiện nên xây dựng xa nơi ủ, còn không cũng

tương đối độc lập, tai hại nhất là sử dụng nhà trồng vừa ủ vừa tưới.

Trong trường hợp nơi đất rộng, nên sắp xếp nhà trồng ở cuối gió so với

nhà ủ. Gió sẽ là tác nhân ngăn cản một phần các bào tử nấm mốc, kể cả côn

20

trùng bay vào nhà ủ.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.9 Sơ đồ trại nuôi trồng nấm.

1.3. Tình hình phát triển nấm mèo tại Việt Nam:

Các nấm mèo có khả năng chuyển hoá các chất xơ sợi giàu cellulose và

lignin. Đây chính là ưu điểm cơ bản của công nghệ nuôi trồng nấm, đúng như

đánh giá của Ủy ban Cộng đồng chung châu Âu tại Hội nghị Braunschweig

(Cộng hòa Liên bang Đức) năm 1986. Chính nhờ các hệ enzyme ngoại bào

phong phú, nấm mèo còn có nhiều khả năng chuyển hóa đặc biệt. Chỉ riêng

rơm rạ, trấu, thân lõi ngô, thân cành đậu đỗ, bã mía, mùn cưa, lá, cành, cỏ,vỏ

cà phê... hàng năm ở nước ta đã lên đến hàng trăm triệu tấn.

Từ năm 1970, tại miền Nam, nghề trồng nấm mèo phát triển mạnh mẽ.

Đồng Nai được xem là trung tâm của sản xuất nấm mèo ở phía Nam, mỗi năm

cung cấp cho thị trường gần 4.000 tấn nấm. Thế nhưng, phần lớn số nấm đó

21

đều được bán dưới dạng thô, giá trị kinh tế không cao.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Mỗi ký nấm mèo đen chưa qua chế biến hiện bán trên thị trường khoảng

60 ngàn đồng. Trong khi đó, 1 kg nấm đã qua sơ chế (rửa sạch, cắt gốc và phân

loại) có giá trên dưới 80 ngàn đồng, nếu chế biến thành nấm sắt sợi hay nấm

băm vụn và đóng gói có giá lên đến 120 - 130 ngàn đồng/kg. Hiện nấm này

phần lớn các doanh nghiệp chế biến thực phẩm sử dụng.

Phần lớn nấm mèo của Việt Nam hiện nay được các doanh nghiệp Trung

Quốc mua gom về nước chế biến rồi bán ra thị trường, hoặc xuất khẩu qua

những nước khác. Nhờ có lợi thế về thời tiết cũng như nguồn nguyên liệu nên

nấm mèo Việt Nam rẻ hơn nấm Trung Quốc khoảng 1 USD/kg; các doanh

nghiệp Trung Quốc có lợi thế về máy móc, thiết bị nên mua nấm về chế biến.

Nhiều quốc gia như: Pháp, Đức, Nhật... chuộng dùng nấm có xuất xứ từ Việt

Nam. Đây cũng là một lợi thế cho doanh nghiệp trong nước xuất khẩu qua

những thị trường này. Ngoài ra, giá nấm của Việt Nam cũng cạnh tranh hơn

nên được nhiều doanh nghiệp nước ngoài tìm mua [Việt Chương,2010].

1.4. Thực trạng công nghệ sản xuất và chế biến nấm mèo hiện nay của

Việt Nam và thế giới:

1.4.1. Tình hình trong nước:

Việc tổ chức sản xuất nấm mèo của các đơn vị chuyên kinh doanh về nấm

còn nhiều thiếu sót. Chất lượng giống nấm chưa đảm bảo từ khâu sản xuất đến

quá trình nuôi trồng, bảo quản, cách sử dụng. Các giống nấm mèo đã và đang

được nuôi trồng ở Việt Nam từ nhiều nguồn giống khác nhau. Một số giống

được nhập từ một số nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật

Bản,… Một số khác được sưu tầm trong nước, song việc chọn lọc, kiểm tra để

đánh giá tiềm năng về năng suất, chất lượng của từng loại, từ đó để nhân giống

đại trà phục vụ cho sản xuất hầu như chưa có đơn vị nào đảm trách.

 Khâu hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng, chế biến nấm đạt chất lượng xuất

22

khẩu đến từng hộ gia đình không đầy đủ, do thiếu cán bộ và trình độ kỹ

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

thuật viên non kém. Đội ngũ cán bộ nghiên cứu và làm công tác kỹ thuật

về nấm được đào tạo cơ bản tại các trường đại học, có kinh nghiệm lâu

năm và chuyên tâm với nghề nghiệp còn quá ít.

 Công tác nghiên cứu về công nghệ chọn, tạo giống, công nghệ nuôi

trồng nấm mèo đạt năng suất cao, chi phí thấp, công nghệ bảo quản nấm

đạt chất lượng ở các trung tâm nghiên cứu và cơ sở sản xuất chưa được

chú trọng đúng mức. Các thiết bị, công nghệ trồng nấm nhập khẩu từ

Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,… không phù hợp với điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội ở Việt Nam.

 Hợp đồng xuất khẩu nấm thường không đủ về số lượng, chất lượng còn

thấp dẫn đến mất lòng tin với khách hàng nước ngoài.

 Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về giá trị dinh dưỡng và cách ăn

nấm trên các phương tiện thông tin đại chúng cón quá ít.

1.4.2. Tình hình trên thế giới:

Các nước trên thế giới hiện nay tập trung nghiên cứu sản xuất nấm bào

ngư, nấm hương, nấm rơm là chủ yếu. Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu trồng

nấm theo mô hình công nghiệp được cơ giới hóa chuyên môn rất cao với sản

lượng từ 200-1000 tấn/năm.

Khu vực Châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hản Quốc, Thái

Lan…) triển khai theo mô hình trang trại vừa và nhỏ, đặc biệt là ở Trung Quốc

nghề trồng nấm đã thực sự đi vào từng hộ nông dân. Hiện tại Trung Quốc là

nước sản xuất nhiều nấm nhất trên thế giới. Sản lượng nấm của Trung Quốc

23

trung bình khoảng 3 triệu tấn/năm, chiếm 60% tổng sản lượng thế giới.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.5. Tiềm năng phát triển của nghề trồng nấm mèo tại Việt Nam:

Tiềm năng và những điều kiện thuận lợi của nghề trồng nấm ăn rất phù

hợp với người nông dân nước ta vì:

Nghề trồng nấm đem lại lợi ích cho bản thân người trồng nấm, người

chế biến và xuất khẩu, người tiêu dùng và của xã hôi, đó cũng là một động lực

để phát triển nghê trồng nấm.

Nghề nấm phát triển sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu trồng nấm, tận

dụng nguồn nhân lực nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm cho người nông dân, tạo

được nguồn thực phẩm sạch cho người tiêu dùng và xuất khẩu, nâng cao giá trị

nông nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên lớn nhưng chưa được tận dụng triệt để,

trồng nấm không những đem lại những thực phẩm có giá trị sử dụng cao mà

phế liệu sau khi trồng nấm sẽ làm phân bón hữu cơ cung cấp lại cho nông

nghiệp. Hiệu quả kinh tế và xã hội của nghề trồng nấm là rất rõ.

Nguồn nguyên liệu dồi dào: trên 60 triệu tấn rơm rạ, lượng gỗ khai thác

bình quân hàng năm là 3,5 triệu m3 , nếu chế biến sản phẩm sẽ cung cấp một

lượng mạt cưa khổng lồ cho việc trồng nấm, chưa kể các phế liệu khác cũng

dồi dào và chiếm số lượng lớn: vỏ trấu, vỏ cà phê, cùi và thân cây bắp, bã mía,

bông thải…Các phế liệu, phế phẩm nông lâm nghiệp trên vừa dùng làm

nguyên liệu nuôi trồng nấm tạo nên sản phẩm có giá trị vừa giải quyết vần đề

môi trường. Ước tính cả nước có trên 40 triệu tấn nguyên liệu phế phẩm, chỉ

cần sử dụng khoảng 10 – 15% lượng nguyên liệu này để nuôi trồng nấm đã tạo

ra trên 1 triệu tân nấm/ năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ từ phế liệu sau

khi thu hoạch nấm.

Điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nhất là các tỉnh phía Nam. Chênh lệch

nhiệt độ giữa tháng nóng và tháng lạnh không lớn lắm, nên có thể trồng nấm

quanh năm. Không khí chứa nhiều hơi nước thích hợp cho nấm. Độ ẩm thấp

24

nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh thì trung bình cũng không dưới 80%.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Nguồn lao động còn nhàn rỗi khá đông đảo, nhất là trong lĩnh vực nông

nghiệp (chiếm trên 80% dân số cả nước). Trồng nấm thu hút một lượng lớn lao

động: gia công chế biến meo giống, chất mô, xếp mô, chăm sóc, thu mua và

chế biến sản phẩm nấm…

 Nhiều nơi trồng nấm lâu đời: Bình Chánh (Thành phố Hồ Chí Minh),

Long An…hoặc đang phát triển như : Cần Thơ, Sóc Trăng, Long

Khánh…

 Trong những năm gần đây nhiều đơn vị nghiên cứu ở các viện, trường,

trung tâm đã phân lập và tuyển chọn được một số giống nấm có khả

năng thích ứng vớ điều kiện nuôi trồng ở Việt Nam cho năng suất cao và

ổn định.

 Các tiến bộ kỹ thuật về nuôi trồng và chăm sóc, bảo quản và chế biến

nấm ngày càng hoàn thiện . Trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi trồng

nấm của người nông dân đã được cải thiện và nâng cao. Năng suất các

loại nấm đang nuôi trồng hiện nay cao gấp 1.5 – 3 lần so với 10 năm

trước.

 Tiếp nhận khoa học, công nghệ nước ngoài cùng với kết quả nghiên cứu

trong nước hiện nay cho phép chúng ta có bộ giống nấm tốt nhất, năng

suất cao, phù hợp từng vùng từng vụ, có thể làm chủ được về sản xuất

giống và công nghệ trồng nấm.

 Vốn đầu tư để trồng nấm so với ngành sản xuất khác không lớn vì đầu

vào chủ yếu là công lao động (chiếm khoảng 30 – 40% giá thành một

đơn vị sản phẩm) chỉ cần số vốn đầu tư ban đầu khoảng 10 triệu và

100m2 diện tích đát để làm lán trại.

 Thị trường tiêu thụ nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng được mở

rộng và lợi nhuận tương đối. Nhu cầu sử dụng nấm của người dân trong

25

nước ngày càng tăng.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.6. Thị trường tiêu thụ nấm tại Việt Nam:

Thị trường tiêu thụ nấm lớn nhất trên thế giới hiện nay là Mỹ, Nhật Bản,

Đài Loan, các nước Châu Âu. Hằng năm các nườc này phải nhập khẩu từ

Trung Quốc (dạng nấm muối và nấm đóng hộp). Tại các nước này, do khó

khăn về nguồn nguyên liệu và giá công lao động rất đắt nên những người nuôi

trồng nấm và kinh doanh mặt hàng này đang chuyển sang các nước chậm phát

triển để mua nguyên liệu và đầu tư sản xuất, chế biến tại chỗ..

1.7. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến nấm ở địa bàn

Đồng bằng sông Cửu Long:

1.7.1. Thuận lợi:

Trồng nấm hiện nay là nghề phụ nhưng điều kiện nước ta thì có nhiều

thuận lợi để phát triển thành nghề cho thu nhập chính và thậm chí công nghiệp

hóa nghề trồng nấm. Các điều kiện thuận lợi ở Đồng bằng sông Cửu Long đó

là:

 Nhiệt độ: gần như ổn định quanh năm, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng

nóng nhất và lạnh nhất không quá 50C. Điều này cho phép nhà nông có

thể sản xuất nấm được quanh năm.

 Ẩm độ: trong giai đoạn hình thành tai nấm thì luôn cần ẩm độ 80-95%

mà ở Đồng bằng sông Cửu Long ẩm độ không khí trung bình là 80%,

mùa mưa ẩm độ lên cao hơn nên rất thuận lợi.

 Nguồn nguyên liệu: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nông nghiệp nên

nguyên liệu (giá thể) để trồng nấm rất nhiều, nhất là rơm rạ. Hàng năm

có khoảng 20 triệu tấn lúa chúng ta cũng có lượng rơm rạ khoảng đó, chỉ

cần sử dụng vài chục phần trăm lượng rơm rạ này để trồng nấm thì bảo

đảm kế hoạch sản xuất nấm của đất nước dễ dàng đạt được. Bên cạnh

đó, nguồn bã mía ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng rất lớn và hoàn

26

toàn có thể sử dụng để làm giá thể trồng nấm đạt hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Nguồn lao động: trồng nấm hiện nay chủ yếu sử dụng lao động thủ công

và lực lượng lao động nông nhàn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long rất

nhiều, nhất là sau các vụ lúa. Ngoài ra, sản xuất nấm thì những người

ngoài độ tuổi lao động vẫn có thể làm được nên giải quyết rất tốt việc

làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn.

 Tạo ra các dịch vụ khác: dịch vụ cung cấp rơm, làm meo nấm, thu mua,

chế biến xuất khẩu…

 Nguồn giống: với tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay chúng ta đã có rất

nhiều dòng nấm tốt, cho năng suất cao; có kỹ thuật trồng nấm tiến bộ

nên tạo điều kiện thuận lợi cho bà con trồng nấm đạt kết quả.

 Trồng nấm nguồn vốn đầu tư ít nhưng lại mau sinh lợi.

 Thị trường tiêu thụ rộng: do nấm giàu dinh dưỡng và có tác dụng dược

lý khá phong phú như tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, bảo vệ

tế bào gan, hạ đường máu… nên nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng.

1.7.2. Khó khăn:

 Các hộ và các cơ sở sản xuất chế biến nấm chưa có sự phối hợp chặt chẽ

với nhau trong quá trình sản xuất dẫn đến thiệt hại về kinh tế chủ yếu do

lợi ích mỗi bên.

 Chưa hình thành được khu sản xuất và chế biến tập trung từ đó dẫn đến

chi phí tăng như: Vận chuyển, vốn đầu tư cho cơ sở còn yếu.

 Chưa tận dụng hết tiềm năng hiện có, chưa xây dựng được mối liên kết

giữa nhà kỹ thuật, nhà sản xuất và doanh nghiệp.

 Năng suất chất lượng còn thấp do sản xuất còn mang tính thủ công chưa

được đầu tư nhiều thiết bị vào công nghệ sản xuất nấm.

 Các biện pháp phòng dịch bệnh trong quá trình nuôi trồng nấm, các cơ

27

sở còn chưa quan tâm tích cực dẫn đến hậu quả là khi dịch bệnh xảy ra

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

làm giảm sản lượng, chất lượng nấm, gây thất thu cho người nuôi trồng

nấm.

 Meo giống là khâu quan trọng trong việc nuôi trồng nấm để đạt năng

suất khi thu hoạch. Tuy hiện nay trên địa bàn có các hộ làm meo giống

nhưng nhìn chung meo giống còn chưa đạt được các yêu cầu cao về chất

lượng, như thuần chủng, không có mầm bệnh, khả năng kháng khuẩn để

tạo ra sản phẩm nấm đạt chất lượng, sản lượng trong nuôi trồng.

1.8. Tình hình sản xuất trấu và những ứng dụng của trấu hiện nay:

1.8.1. Tình hình sản xuất trấu ở Đồng bằng sông Cửu Long:

Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 4 triệu ha, bao gồm 1,7

triệu ha canh tác lúa, 3,9 triệu ha gieo trồng lúa (năm 1999). Năm 2010, Đồng

bằng sông Cửu Long khoảng 20 triệu tấn, xuất khẩu khoảng 6- 6.5 triệu tấn lúa

[Sở Công thương Thành phố Hồ Chí Minh]. Trong đó tỷ lệ trấu – lúa ở Việt

Nam dao động khoảng 0.18 – 0.21. Cây lúa có vị trí quan trọng đặc biệt ở

Đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp 50% sản lượng lúa cả nước và 80% gạo

xuất khẩu [www. clrri.org].

Hàng năm vào mùa thu hoạch lúa là các nhà máy cho ra hàng chục ngàn

tấn trấu.

Những năm trước, phần lớn lượng trấu thải ra được thương lái từ các

tỉnh, nhất là An Giang, đến thu mua chở đi cung cấp cho các lò gạch, lò nấu

cồn hoặc bán cho dân nông thôn làm chất đốt.

Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các nhà dân đã chuyển sang sử dụng bếp ga

hoặc củi nên lượng trấu không còn nơi tiêu thụ. Trong khi đó, các lò gốm, lò

nấu cồn một số đã ngưng sản xuất, số còn lại thì chạy cầm chừng do khó tiêu

thụ sản phẩm. Những năm gần đây, trúng mùa, lúa có giá nên các nhà máy xay

28

xát tại đây chạy hết công suất, lượng trấu thải ra rất lớn.Tình hình này làm trấu

càng bị ứ đọng.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành Phố

Cần Thơ, mỗi năm các nhà máy xay xát ở thành phố thải ra 240.000 tấn trấu.

Phần lớn được đổ xuống sông, rạch nên danh sách các sông, rạch ô nhiễm trầm

trọng do trấu ngày một dài ra. Ví dụ như kênh Thị Đội, kênh Đứng, kênh

Ngang ở huyện Cờ Đỏ, rạch Bò Ót ở quận Thốt Nốt... Sông Hậu cũng là nơi đổ

trấu thường xuyên.

Hình 1.10. Trấu trôi trên sông

Người nông dân thường đem đốt vỏ trấu thành tro gây ô nhiễm môi

trường. So với các phế phẩm nông nghiệp khác, chất thải này phân hủy lâu hơn

và gây ô nhiễm môi trường. Vỏ trấu chiếm khoảng 15 – 20% trọng lượng hạt

lúa [Th.s Văn Minh Nhựt, Khoa Nông nghiệp trường Đại học Cần Thơ]. Tuy

đã có những công trình xử lý vỏ trấu: Sử dụng nhiệt lượng của trấu sản xuất

điện năng, sử dụng làm vật liệu xây dựng, sử dụng tro trấu sản xuất ôxyt silic,

làm thiết bị lọc nước, thiết bị cách nhiệt, làm chất độn, giá thể trong công sản

xuất meo giống, dùng đánh bóng các vật thể bằng kim loại, tro trấu có thể dùng

làm phân bón ....nhưng chỉ giải quyết được một số ít so với lượng trấu sản xuất

29

ra hàng năm. Vỏ trấu phân hủy do nó có hai thành phần khó phân hủy là lignin

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

và cellulose. Hàm lượng cellulose trong vỏ trấu 35 - 40% và lignin là 25 -

30%. Các phế phẩm nông nghiệp khác có thời gian phân hủy nhanh hơn vì ít

hai thành phần chất này hơn [www. congnghehoahoc.org].

Do đó vấn đề chuyển hoá và sử dụng sinh khối thực vật là một vấn đề

lớn mà công nghệ sinh học đang tập trung giải quyết. Trong tương lai, khi

nguồn dầu mỏ cạn kiệt thì sinh khối thực vật sẽ là nguồn cung cấp nhiên liệu

và hoá chất xanh (green chemicals) chủ yếu. Gần 95% sinh khối thực vật là

lignin-cellulose, trong đó có 50% xenlulo, 25% hemicellulose và 25% lignin.

Lignin là một polymer có vai trò bảo vệ cenllulose và hemicenllulose khỏi sự

phân huỷ của enzyme. Do đó, vấn để phân huỷ lignin là bước đầu tiên rất quan

trọng nhằm sử dụng sinh khối thực vật.

1.8.2. Các ứng dụng của vỏ trấu hiện nay:

 Sử dụng nhiệt lượng của trấu sản xuất điện năng: Với khá năng đốt.cháy

mạnh và rẻ, có thể ứng dụng hơi nóng sinh ra khi đốt nóng không khí

bằng trấu để làm quay tua bin phát điện. Theo tính toán mỗi kg trấu có

thể tạo được 0,125kW giờ điện và 4 kW giờ nhiệt, tùy theo công nghệ

[Thăng Long, Báo Công nghiệp Việt Nam - số 35/2006]. Ứng dụng này

được áp dụng chế tạo máy phát điện loại nhỏ cho các khu vực vùng sâu

vùng xa.

 Sử dụng làm vật liệu xây dựng: Vỏ trấu nghiền mịn và có thể được trộn

với các thành phần khác như mụn dừa, hạt xốp, xi măng, phụ gia và lưới

sợi thuỷ tinh. Trọng lượng của vật liệu nhẹ hơn gạch xây thông thường

khoảng 50% và có tính cách âm, cách nhiệt và không thấm nước cao.

Đây là vật liệu thích hợp với các vùng như miền Tây, miền Trung bị

ngập úng, lũ lụt và nền đất yếu. Sau khi sử dụng có thể nghiền nát để tái

chế lại. Hiện nay đã có công ty sản xuất thương mại loại vật liệu này

ứng dụng vào thực tế [www.wedo.com.vn/Ky-Thuat-bai765.htm , Sài

30

gòn tiếp thị].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Sử dụng tro trấu sản xuất ôxyt silic: Tro của trấu sau khi đốt cháy có hơn

80% là silic oxyt. Ôxyt silic là chất được sự dụng khá nhiều trong nhiều

lĩnh vực như xây dựng, thời trang, luyện thủy tinh….Vấn đề tận dụng

ôxyt silic trong vỏ trấu hiện đang đưọc rất quan tâm, mục đích là thu

được tối đa lượng silic với thời gian ngắn. Hiện nay đã có công trình

nghiên cứu về trích ly ôxyt silic bằng NaOH thành công mang lại hiệu

quả kinh tế cao [Việt Thắng, Tech Monitor, 9/2003].

 Một số ứng dụng khác của vỏ trấu: Không dừng ở các ứng dụng trên, vỏ

trấu còn có thể dùng làm thiết bị lọc nước, thiết bị cách nhiệt, làm chất

độn, giá thể trong công sản xuất meo giống, dùng đánh bóng các vật thể

bằng kim loại, tro trấu có thể dùng làm phân bón ....

Trấu có thể được ứng dụng rất đa dạng trong đời sống của con người

Việt Nam. Trấu có ưu thế rất lớn về nguồn nguyên liệu và giá thành nên việc

nghiên cứu sử dụng trấu vào sản xuất luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao và tiết

kiệm chi phí. Thực tế hiện nay một số tỉnh nhất là ở Đồng bằng sông Cửu

Long lượng trấu vẫn còn rất dồi dào nên cần việc nghiên cứu ứng dụng nguồn

nguyên liệu này nhằm mở rộng khả năng sử dụng trấu vừa tiết kiệm chi phí sản

xuất, vừa có lợi cho môi trường.

1.9. Đặc điểm cấu trúc vỏ trấu:

Trấu là lớp vỏ ngoài cùng của hạt lúa và được tách ra trong quá trình xay

xát. Trong vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá

trình đốt và khoảng 25% còn lại chuyển thành tro [Theo Energy Efficiency

Guide for Industry in Asia– www.energyefficiencyasia.org]. Chất hữu cơ chứa

chủ yếu cellulose, lignin và Hemicellulose (chiếm 90%), ngoài ra 10% là thành

phần khác như hợp chất nitơ và vô cơ. Lignin chiếm khoảng 25 – 30% và

31

cellulose chiếm khoảng 35 – 40% [www. congnghehoahoc.org].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.11. Vỏ trấu.

1.9.1. Cellulose:

Thành phần chủ yếu của vách tế bào thực vật và chiếm 50% tổng lượng

hydrocacbon trên trái đất. Ngoài thực vật là nguồn chủ yếu còn có trong giới

động vật, nhưng số lượng rất ít.

Cellulose là polysacarit liên kết với nhau bằng liên kết -1,4-glucozit,

mức độ polyme hóa của cellulose rất cao tới 10.000 - 14.000 đơn vị

glucoza/phân tử. Số lượng lớn liên kết hydro nội và ngoài phân tử làm cho

phân tử cellulose có độ cứng và vững chắc.

Hình 1.12: Cấu trúc phân tử cellulose

Liên kết glucozit không bền với acid. Cellulose dễ bị phân hủy bởi acid

32

và tạo thành sản phẩm phân hủy không hoàn toàn là hydro-cellulose có độ bền

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

cơ học kém hơn cellulose nguyên thủy, còn khi thủy phân hoàn toàn thì sản

phẩm tạo thành là D-glucoza.

Về bản chất hóa học cellulose là một rượu đa chức có phản ứng với

kiềm hay kim loại kiềm tạo thành cellulose-ancolat. Nguyên tử hydro ở các ở

các nhóm OH bậc một và hai trong phân tử cellulose cũng có thể bị thay thế

bởi các gốc -metyl, -etyl,… tạo ra những chất có độ kết tinh và độ hòa tan cao

trong nước khác nhau.

Cellulose cũng bị oxy hóa bởi một số tác nhân tạo thành sản phẩm oxy

hóa một phần là oxy - cellulose. Tác nhân oxy hóa chọn lọc nhất là acid iodic

(HIO4), và muối của nó. Cellulose không tan trong nước, dung dịch kiềm làm

trương phồng mạch Cellulose và hòa tan một phần cellulose phân tử nhỏ. Đặc

biệt cellulose dễ hòa tan trong dung dịch cupri amin hydrat (Cu(NH3)4(OH)2),

và hàng loạt các dung dịch là các phức chất của đồng, niken, cadmi, kẽm...[

J.F. Kennedy,1989].

1.9.2. Lignin:

Lignin là một polymer gốc rượu, có cấu trúc 3 chiều rất phức tạp và có

nhiệm vụ nâng đỡ cấu trúc tế bào gỗ. Sau cellulose, lignin là một polymer

phong phú tự nhiên được thực vật tổng hợp và là phần lớn nguồn chất thơm đa

dạng trên trái đất. Sự có mặt của lignin giúp cho tế bào thực vật cứng rắn hơn

và đồng thời giúp cho thực vật tránh được sự xâm nhiễm của vi sinh vật.

Lignin được tìm thấy trong vách tế bào ở dạng phức hợp với những

polysaccharide như cellulose và hemicellulose, nó cũng giúp bảo vệ những

polysaccharide này khỏi sự phân huỷ sinh học.

Lignin được sinh tổng hợp bởi sự polymer hoá các tiền chất

phenylpropanoid. Có 3 loại tiền chất được phân loại tuỳ thuộc theo số lượng

33

nhóm methoxyl trên vòng thơm, được mô tả bằng các công thức hoá học sau:

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1.13 Tiền chất phenylpropanoid

Lignin gỗ mềm chứa hầu hết những đơn vị guaiacyl (1 nhóm methoxy),

lignin gỗ cứng chứa số lượng cân bằng guaiacyl và syringyl (2 nhóm

methoxy), các lignin khác chứa cả p-hydroxyphenyl (không còn nhóm

methoxy) và 2 loại kia [Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2004; J.F. Kennedy, 1989].

Hình 1.14 Lignin

1.9.3. Hemicellulose:

Cũng là một phần polysacarit thường gặp trong vách tế bào thực vật với

hàm lượng lớn sau cellulose.Tuy nhiên cellulose, hemicellulose được hình

thành không chỉ một đường mà nhiều đường khác nhau, thậm chí cả từ acid

urnoic của chúng. Người ta gọi tên cụ thể một loại hemicellulose là dựa theo

34

tên loại đường chủ yếu tạo nên nó. Ví dụ: xylan là một hemicellulose mà thành

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

phần chủ yếu của nó là xyloza, manan – manoza,… Trong gỗ cây lá kim, chủ

yếu hemicellulose được tạo nên từ loại đường 6 cacbon : galactam, manan…

Khác với cellulose, phân tử hemicellulose nhỏ hơn nhiều thông thường

không quá 150 gốc đường, được nối với nhau không chỉ bằng liên kết -1,4 mà

còn bằng liên kết -1,3 và -1,6 glucozit tạo ra mạch ngắn và phân nhánh.

Vì độ polyme thấp, phân nhánh và hỗn hợp nhiều đường nên

hemicellulose không có cấu trúc chặt chẽ như ở xenlulo và độ bền hóa lý cũng

thấp hơn. Hemicellulose dễ tan trong dung dịch kiềm, trong nước nóng và dễ

bị phân hủy bởi acid lỏng.

Xylan là một hemicellulose phổ biến nhất trong tự nhiên chiếm 30%

khối lượng rơm, 20 – 25% cây gỗ lá rộng, 7 – 17% cây gỗ lá kim [Nguyễn Thị

Thanh Kiều, 2004; J.F. Kennedy, 1989].

1.9.4. Lignin-cellulose tự nhiên là một cơ chất khó phân hủy:

Mỗi thành phần cấu tạo nên lignin – cellulose riêng, do bản chất các kiên

kết hóa học, do mức độ polyme hóa và tính không tan trong nước là đối tượng

khó phân hủy. Tính khó phân hủy lại gia tăng lên nhiều lần khi chúng liên kết

với nhau và với các thành phần khác nữa thành một thể cấu trúc chặt chẽ và

phức tạp.

Các mạch phân tử cellulose không bao giờ tồn tại riêng lẻ mà nhờ liên

kết hydro giữa phân tử tạo thành các cấu trúc lớn hơn gọi là vi sợi, dọc theo

sợi có những vùng tại đó các phân tử sắp xếp song song và chặt khít gọi là

vùng kết tinh, xen kẽ những vùng mà có sự sắp xếp kém trật tự và chặt chẽ là

vùng vô định hình. Các vi sợi liên kết với nhau bằng cách đan xen ở những

vùng vô định hình này.

Các vi sợi cellulose, lignin, đan xen theo những quy tắc những quy tắc

nhất định để hình thành nên cấu trúc. Với cấu trúc nhiều lớp gồm nhiều thành

phần có bản chất hóa học khác nhau như vậy, lignin – cellulose có độ bền vật 35

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

lý cao rất khó xâm nhập đối với các vi sinh vật và enzyme. Hơn nữa để phân

hủy bất cứ thành phần nào của phức hợp một cách hiệu quả và triệt để cần phải

tác động đến thành phần khác [Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2004; J.F. Kennedy,

36

1989].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

2.1. Dụng cụ và trang thiết bị:

 Tủ cấy đơn giản.

 Lò hấp khử trùng.

 Ống nghiệm, pipep các loại.

 Bông gòn không thấm.

 Chai thủy tinh.

 Đĩa Petri.

 Bình tam giác.

 Cân điện tử.

 Nồi hấp .

 Lò hấp, tủ sấy.

 Kính hiển vi .

38

Hình 2.1. Tủ cấy đơn giản

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.2. Lò hấp khử trùng bằng hơi nước sôi

39

Hình 2.3. Lò hấp bịch meo giống.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.4. Lò hấp khử trùng

2.2. Nguyên vật liệu và hoá chất:

 Môi truờng PGA cải tiến (môi trường phân lập và nhân giống cấp 1):

nước chiết, Glucose, Agar.

 Nước chiết gồm có: Giá đỗ, khoai tây, chuối.

 Môi trường hạt lúa (môi trường nhân giống cấp hai): Thóc, cám gạo,

CaCO3.

 Môi trường hạt lúa (môi trường nhân giống cấp ba): thóc, CaCO3.

 Môi trường nuôi trồng ra quả thể: vỏ trấu, vôi bột, CaCO3 , DAP, cám

40

bắp,vi lượng (KH2PO4, MgSO4…)

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

2.3. Phương pháp thực hiện:

2.3.1 Nhân giống nấm mèo trên môi trường thạch (giống cấp

một):

Môi trường thạch là môi trường dùng để nhân giống cấp một trong sản

xuất và cũng là môi trường dùng để giữ giống, ở đây là môi trường PGA cải

tiến.

Công thức môi trường PGA cải tiến:

- Nước chiết 1 lít.

- Glucose 20g.

- Agar 20g.

- Nước chiết gồm có: 500g giá đỗ, 300g khoai tây, 100g chuối.

Môi trường PGA cải tiến được thực hiện như sau:

Khoai tây được gọt vỏ, rửa, cắt lát, thêm chuối, giá đỗ xay nhuyễn tất cả

cho vào nồi đun trong nước, đun sôi khoảng 20 phút, lọc lấy nước chiết và bổ

sung nước cất cho đủ 1 lít. Sau đó bổ sung thêm Agar, đun cho các chất này

hòa tan đều vào nhau, đem rót vào trong các ống nghiệm ngay khi môi trường

còn nóng (không nên dùng bình tam giác hay đĩa petri sẽ rất dễ nhiễm khi cấy

giống vì bề mặt hở của dụng cụ quá lớn), dùng để phân lập, cấy chuyền giống

nấm và khảo sát tốc độ lan tơ của nấm. Rót 1/3 chiều dài ống nghiệm. Đợi môi

trường nguội rồi đậy nút gòn nếu không hơi nước sẽ đọng lại trên thành, sau đó

rơi xuống làm ướt bề mặt thạch. Cũng không đổ môi trường khi đã nguội vì

đang đổ có thể môi trường đã bị đông vón lại. Sau đó khử trùng ở nhiệt độ

121,10C, 1at trong 25 phút, hấp xong để nghiêng ống nghiệm 450 để tạo môi

trường thạch nghiêng trong ống nghiệm.

Việc khảo sát tốc độ lan tơ nấm và mô tả hình thái đối tượng nghiên cứu

41

trên môi truờng thạch được tiến hành làm như sau:

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Cắt một tai nấm sắp chín cắm trên đầu dây thép, đầu kia gài ở nút bông

ở một bình tam giác, bên dưới có một ít nước vô trùng. Bào tử bắn ra sẽ

rơi xuống nước. Lấy nước này dùng que cấy gạt trên môi trường thạch.

 Toàn bộ công việc trên được tiến hành trong tủ cấy vô trùng. Sau đó để

ống nghiệm đã cấy nấm trong điều kiện nhiệt độ 220C. Theo dõi sự phát

triển của mẫu cấy trong ba ngày đầu. Nếu mẫu cấy bị nhiễm bệnh thì

xung quanh mẫu sẽ thấy có khuẩn lạc nấm mốc lạ và khuẩn ty sẽ phát

triển rất chậm. Còn mẫu cấy đạt chất lượng sẽ có khuẩn ty màu trắng

phát triển nhanh và không có biểu hiện nhiễm bệnh. Sau ba ngày, các

mẫu cấy đạt sẽ được cấy truyền sang ống mới. Sau ba lần cấy truyền, thu

được giống nấm thuần khiết làm giống cấp một.

 Các ống giống cấp một sẽ được ủ cho tơ nấm phát triển trong điều kiện

nhiệt độ phòng 22 – 25oC, quá trình ủ tiến hành trong môi trường ánh

sáng khuếch tán nhẹ 500 – 1000 lux

Hình 2.5: Phân lập giống từ tổ chức mô của mèo

1. Que cấy; 2. Tổ chức mô; 3. Nấm mèo; 4. Đèn cồn; 5.Ống thạch nghiêng

42

6.Chỗ gắn móc thép vào nắp lồng (hộp Petri)

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

2.3.2. Nhân giống nấm mèo trên môi trường hạt (giống cấp

hai):

Môi trường hạt lúa có bổ sung cám gạo cũng là môi trường được chọn

để nhân giống cấp hai đối với nấm mèo.

Công thức môi trường hạt:

 Thóc hạt: 89%

 Cám gạo: 10%

 CaCO3 : 1%

 Nước đủ ẩm: 60-65%

Quá trình chuẩn bị môi trường hạt được tiến hành như sau: Lúa ngâm

trong nước lạnh khoảng 12 giờ, rửa thật sạch, chắt thóc lép sau đó cho vào nồi

nước sôi để luộc đến khi hạt thóc chín mà không nở bung ra thì ngừng lại (20

phút từ khi cho thóc vào nước sôi) rồi vớt thật nhanh để lúa không bị nở khi

vẫn còn trong nước nóng mặc dù đã ngưng đun nước, thóc bi nở sẽ có độ ẩm

cơ chất cao sẽ ngăn cản tốc độ lan tơ. Tiếp theo đợi hạt thóc nguội rồi trộn

thêm 10% cám gạo, 1% CaCO3, cho hỗn hợp nguyên liệu vào chai thủy tinh.

Sau đó khử trùng ở nhiệt độ 1210C trong 120 phút, hấp xong để nguội.

Để khảo sát tốc độ lan tơ chúng tôi tiến hành như sau:

 Cấy các giống cấp một (trong môi trường thạch) vào trong chai có môi

trường hạt.

 Tiến hành theo dõi sự phát triển của mẫu cấy trong ba ngày đầu. Loại bỏ

các mẫu cấy xuất hiện khuẩn lạc của nấm mốc. Thu nhận các mẫu cấy

có tơ nấm màu trắng phát triển bình thường để làm giống cấp hai.

 Nuôi ủ tơ ở nhiệt độ phòng.

43

 Đến khi ăn trắng toàn bộ chai có thể mang tiếp tục nhân giống cấp 3.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.6: Nhân giống cấp hai

2.3.3. Nhân giống nấm mèo trên môi trường hạt (giống cấp

ba);

Môi trường hạt lúa bổ sung CaCO3 là môi trường nhân giống cấp ba đối

với nấm mèo.

Công thức môi trường hạt lúa:

 Hạt lúa: 89%

 CaCO3 : 1%

 Nước đủ ẩm: 60-65%

Quá trình chuẩn bị môi trường hạt được tiến hành như sau: Lúa ngâm

trong nước lạnh khoảng 12 giờ, rửa thật sạch, chắt thóc lép sau đó cho vào

nồi nước sôi để luộc đến khi hạt thóc chín mà không nở bung ra thì ngừng

lại (20 phút từ khi cho thóc vào nước sôi) rồi vớt thật nhanh để lúa không bị

nở khi vẫn còn trong nước nóng mặc dù đã ngưng đun nước, thóc bi nở sẽ

có độ ẩm cơ chất cao sẽ ngăn cản tốc độ lan tơ. Tiếp theo đợi hạt thóc nguội

rồi trộn thêm 1% CaCO3, cho hỗn hợp nguyên liệu vào chai thủy tinh. Sau

đó khử trùng ở nhiệt độ 1210C trong 120 phút, hấp xong để nguội.

44

Để khảo sát tốc độ lan tơ chúng tôi tiến hành như sau:

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Cấy các giống cấp hai (trong môi trường hạt) vào trong chai thủy tinh có

môi trường hạt lúa.

 Quan sát sự phát triển của mẫu cấy trong ba ngày đầu. Loại bỏ các mẫu

cấy nhiễm bệnh. Thu nhận các mẫu cấy có khuẩn ty màu trắng, phát

triển bình thường làm giống cấp ba.

 Nuôi ủ tơ ở nhiệt độ phòng.

 Đến khi ăn trắng toàn bộ chai thì có thể mang cấy giống vào bịch cơ

chất.

Hình 2.7: Cấy giống từ chai giống cấp hai sang chai giống cấp ba

1.Chai giống cấp hai; 2. Chai giống cấp ba; 3. Nút bông; 4. Đèn cồn

2.3.4. Quá trình nuôi trồng nấm mèo:

2.3.4.1. Xây dựng quy trình nuôi trồng:

Sau khi đã nhân các giống cấp một, cấp hai, cấp ba thành công đối tượng

trên với số lượng khá nhiều. Tiếp theo sẽ cấy giống cấp ba vào môi trường cơ

chất vỏ trấu để tiến hành nuôi trồng khảo nghiệm. Quá trình nuôi trồng được

tiến hành ở trang trại nấm Bảy Yết (2/73A ấp Tân Lập, xã Tân Thới Nhì,

huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh).

Công thức giá thể tổng hợp:

45

 Trấu được loại tạp bẩn

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Vôi bột 1,5%.

 Cám bắp 5%.

 Phân DAP 30/00.

 MgSO4 30/00.

 Nước bổ sung cho đến khi cơ chất đạt độ ẩm 65 – 70%.

Quá trình chuẩn bị giá thể như sau:

Nguyên liệu và chế biến:

 Trấu ngâm trong nước vôi 1,5%. Sau hai ngày, lấy trấu ra để ráo và ủ

thành đống phủ kín bằng bao tải khoảng 2 – 3 ngày để phân giải một

phần các hợp chất khó hấp thụ như (cellulose, hemicellulose, lignin…)

thành các chất dễ hấp thụ hơn như glucose, đồng thời cũng để cơ chất

mềm ra, nấm dễ sử dụng.

 Bổ sung dinh dưỡng với tỷ lệ như trên, tiến hành đảo trộn đủ ẩm.

 Trấu được làm ẩm bằng cách tưới nước vôi 1.5% cho đến khi đạt độ ẩm

65 – 70%.

46

Hình 2.8 Xử lý nguyên liệu

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.9 : Trấu sau khi ủ đống

Hình 2.10 Máy sàn và đảo trộn cơ chất.

Vô bịch:

 Cho cơ chất vào các bịch PP hoặc PE khoảng 0,9 – 1kg. Mỗi bịch có

khích thước 19x37cm.

 Bịch nén xong, tiến hành làm cổ bịch. Cổ bịch có thể làm bằng giấy bìa

cứng hoặc nhựa đường kính 4cm, cao 4cm.

 Sau đó dùng que soi lỗ tạo nông ở giữa bịch để tiện cấy giống và tránh

ma sát có hại cho tơ nấm lúc cấy giống.

 Miệng bịch được nhét bông gòn không thấm nước.

47

 Cuối cùng dùng giấy dầu bọc miệng lại.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.11: Tạo lỗ hình nón ở giữa bịch phôi

1.Vải bông; 2. Phần giấy dầu xòe ra sau khi buộc chặt, 3. Giống sau khi cấy;

4. Lỗ hình nón

48

Hình 2.12. Vô bịch Hình 2.13 Soi lỗ và nhét gòn

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 2.14 Bịch sau khi đã soi lỗ và nhét gòn.

Khử trùng

Trấu sau khi đóng bịch sẽ được khử trùng ngay. Khử trùng bịch cơ chất

theo phương pháp hấp khử trùng không áp suất trong lò hấp ở 1000C trong 6

giờ, sau đó để nguội 24 giờ.

49

Hình 2.15 Bịch được đóng vỉ và hấp khử trùng

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Cấy giống

 Bịch được để nguội rồi cấy giống cấp ba vào bịch.

 Sau đó tiến hành chuyển bịch phôi vào trong trại ủ tơ nấm trong điều

kiện ánh sáng khuếch tán nhẹ ở nhiệt độ 20 – 250C, tiến hành quan sát

và nhận xét về quá trình phát triển của tơ nấm của đối tượng trên.

Hình 2.16 Cấy giống cấp

Bảng 2.1 Các bước kiểm tra bịch phôi nuôi ủ

Hiện tượng Khả năng bị bệnh Cách xử lý

Ngày (từ lúc cấy giống)

5 – 10 Đổ mồ hôi. Nhiễm mốc. Hấp – cấy giống mới.

15

Không thấy tơ ở cổ bịch. - Giống chết. - Nguyên liệu bị

- Hấp – cấy giống mới. - Kiểm tra và xử lý lại nguyên liệu rồi mới dùng.

15 – 20 - Tơ mọc có dạng da nhiễm trùng hoặc bị ngộ độc. - Nhiễm Mitcs.

- Nhiễm nấm nhấy. beo (lõm nhiều chỗ, trơ trấu) - Tách riêng – xịt thuốc diệt và ngừa khu vực ủ bịch.

- Tách riêng để nuôi ủ và

50

- Tơ mọc trắng có gân như rễ tre. - Tơ nhũn vàng từ - Nhiễm tuyến tưới tránh lây lan.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

nóc bịch ăn dần xuống.

trùng. - Tách riêng, lưu ý việc xử lý nền đất và không để bịch trên đất.

- Nhiễm một loại - Tách riêng – đốt hoặc

ruồi nhỏ. xịt thuốc diệt côn trùng.

- Dòi nhỏ màu cam. - Tơ chựng lại khi gần tới đầy bịch, bìa tơ có viền nâu cam.

- Bịch đọng nước và nhiễm trùng.

- Rạch bịch ở phần tơ trắng, tránh bìa tơ bị nhiễm.

- Môi trường quá

kiềm.

- Khí hậu quá - Kiểm tra lại lượng vôi khi pha chế nguyên liệu.

25 – 30 - Tơ màu vàng nhạt và thưa.

nóng, ánh sáng nhiều.

- Bịch ủ quá hầm

và nóng. - Thông gió và che bớt ánh nắng để hạ nhiệt. - Không nên để bịch chồng chất lên nhau. - Không để trong hóc tủ

- Bịch bị dập, thẩm nước, chảy nước. - Nóc bịch và gần cổ có hạt nhỏ, bóp nghe kêu. - Nhiễm Mitcs. quá kín.

- Cô lập và xịt thuốc. hai

30 – 40

ngày một lần . - Kiểm tra giống. - Không nên nén quá quá Tơ mới đầy bịch. - Giống yếu. nén

chặt. - Trấu chặt.

Nuôi ủ tơ nấm

Yêu cầu đối với nơi ủ tơ

- Sạch và thoáng mát. Định kỳ được làm vệ sinh bằng formol, vôi bột.

- Ít ánh sáng nhưng không tối.

- Không bị dột mưa hoặc nắng chiếu.

- Không để chung với vật dụng sinh hoạt gia đình, vật liệu, sách vở.

- Không ủ chung với giàn nấm đang tưới hoặc đang mới thu hoạch xong.

- Bịch ủ có thể xếp trên kệ. Không chồng chất lên nhau quá nhiều lớp.

Không xếp vào ngăn quá kín làm tơ bị ngộp.

51

- Cứ 5 – 7 ngày tiến hành kiểm tra một lần nhằm phát hiện những bịch

nhiễm mốc xanh để hủy bỏ, không để lây nhiễm sang các bịch khác.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Trong thời gian nuôi ủ tơ nấm, không cần tưới thường xuyên mà chỉ tưới

ở nền, xung quanh vách sao cho đảm bảo nhiệt độ và ẩm độ.

Thời gian nuôi ủ tơ nấm mèo khoảng 25 – 30 ngày.

Hình 2.17 Xếp kệ

Tưới đón nấm

Sau ủ tơ lan trắng đến đáy bịch, bịch phôi sẽ được chuyển vào nhà tưới.

Bịch sẽ được rạch và rút nút mở miệng, đường rạch dài khoảng 2 cm, từ 12 –

15 đường, theo nhiều hướng xung quanh thành bịch…Sau khi, rạch khoảng sáu

giờ là có thể tưới nước. Mỗi ngày tưới 2 – 4 lần để duy trì nhiệt độ thích hợp

20 – 250C. Độ ẩm không khí cần trong khoảng 90 – 95%.

Yêu cầu đối với nhà trồng:

 Sạch sẽ và đủ ánh sáng (không chiếu nắng).

 Có khả năng giữ ẩm (không bị gió lùa) nhưng không quá bí làm ngộp

nấm.

52

 Gần nguồn nước tưới và có chỗ thoát nấm.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Ít bị khói, bụi và nguồn nhiễm…

Hình 2.18. Tưới đón nấm.

Thu hoạch và bảo quản

Khoảng một tuần sau khi rạch bịch, nụ nấm bắt đầu xuất hiện. Lúc đầu

nụ nấm có hình giống cái tách, tai nấm dày, nhưng khi trưởng thành thì nó biến

dạng thành một vành tai, thành nấm vừa mỏng vừa cong.

Lúc thu hài chọn những cụm to và hái cả cụm, sau đó tách riêng ra từng

cây. Thao tác nhẹ nhàng tránh làm giập nát cánh nấm mèo. Quá trình thu

hoạch có thể kéo dài liên tục 2 – 3 tháng, khi thấy bịch nấm nhẹ tênh tức là

nấm đã hết ra.

Nấm mèo hái về lặt sạch các tạp chất, sau đó rửa sạch rồi đem phơi nắng

cho khô. Nấm khô sẽ bảo quản được lâu năm không hư.

Tiêu chuẩn nấm mèo khô xuất khẩu:

 Tai nấm phải to, khô và sạch sẽ

 Tai nấm không dính tạp chất. không bị mốc hay sâu mọt

 Đường kính tối thiểu của tai nấm là 3cm

53

 Có màu sắc và mùi vị đặc trưng của sản phẩm [Việt Chương,2010].

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

2.3.4.2. Tính hiệu suất sinh học của nấm mèo trồng trên trấu:

Hiệu suất sinh học của nấm mèo trên giá thể là tỷ lệ giữa lượng quả thể

thu hoạch/lượng cơ chất khô.

Khi nấm ra và đạt kích thước tối đa, bắt đầu có biểu hiện già ta tiến hành

thu hái và cân đo.

2.3.5 Phương pháp thu nhận kết quả

Tốc độ lan tơ của tơ nấm được đo 3 lần bằng thước, đơn vị mm. Lấy giá

trị trung bình.

Quan sát hình thái bên ngoài và mô tả.

2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả số liệu thực nghiệm được đo 3 lần, lấy giá trị trung bình. Số liệu

54

được xử lí bằng bảng tính Excel.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

55

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

3.1. Kết quả nuôi trồng khảo nghiệm trên môi trường cơ chất vỏ trấu:

Trong thí nghiệm của đề tài sử dụng meo giống cấp 3 để cấy vào bịch

phôi được làm bằng giống hạt lúa, vì thế tơ nấm ăn lan từ cổ bịch trở xuống,

việc khảo sát tốc độ lan tơ được thực hiện ở đầu bịch và từ 2/3 bịch trở xuống.

Hình 3.1 Bịch phôi nấm mèo trồng trên cơ chất vỏ trấu.

Bảng 3.1: Tốc độ lan tơ trên môi trường cơ chất trấu:

Chiều dài sợi nấm Thời gian (ngày) (mm)

8 17

10 49

15 136

20 194

56

28 230

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 3.2: Sự lan tơ nấm trên cơ chất trấu

Từ bảng 3.1: Tính được tốc độ lan trung bình của tơ nấm trên cơ chất vỏ

trấu:

- Trong 2 ngày (từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 10): 16 mm/ngày

- Trong 5 ngày (từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 15): 17,4 mm/ngày

- Trong 5 ngày (từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 20): 11,8 mm/ngày

- Trong 10 ngày (từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 30): 7,2mm/ngày

Nhận xét:

Từ khi cấy meo giống đến ngày thứ 8, tơ nấm mới thích nghi với môi

trường cơ chất mới. Đến ngày thứ 10 bắt đầu phát triển, tơ nắm bắt đầu bện lại

với nhau. Đến ngày thứ 12 tơ nấm hoàn toàn thích nghi với môi trường cơ chất

mới, bắt đầu phát triển mạnh mẽ và lan nhanh trung bình 17,4mm/ngày.Tuy

57

nhiên, hệ sợi tơ còn thưa mảnh, sự bện kết còn yếu dễ đứt.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Đến ngày 15, hệ sợi tơ nấm đã dày hơn và tạo kết cấu chặt chẽ, lúc này

tơ nấm đã lan được 136mm. Tốc độ lan tơ của nấm trên cơ chất trấu rất ổn định

với tốc độ trung bình 11,8mm/ngày.

Đến ngày 20 thì tớ độ lan tơ bắt đầu giảm xuống 7,2mm/ngày, lúc này tơ

đã lan gần đầy bịch.

Đến ngày 30 thì tơ đã lan đầy, lúc này tơ sẽ phủ trắng bịch. Lúc này có

thể mang ra nhà trồng tưới đón và thu hái nấm.

Kết luận:

Kết quả thí nghiệm trên cơ chất vỏ trấu cho thấy sự thích nghi của tơ

nấm mèo trong môi trường mới là khá tốt, đến ngày thứ 8 tơ nấm bắt đầu xuất

hiện dài khoảng 17mm trên phần đầu bịch và tốc độ lan tơ tăng lên. Đến ngày

thứ 10 tơ nấm ăn lan từ trên cổ bịch và bắt đầu tăng tốc độ lan tơ mạnh nhất

17,4mm/ngày. Đến ngày 20 thì tơ nấm bắt đầu giảm tốc độ lan tơ lại 7,2mm

mỗi ngày. Đến ngày 30 thì tơ lan đầy bịch.

Khi bịch phôi đã lan kín tơ thì chuyển ra nhà chăm sóc ra thể quả. Bịch

sau thời gian ủ thường bám nhiều bụi. Nên phải tắm bịch thật sạch rồi rạch và

tháo nút bông mở miệng bịch để đón nấm. Bịch rửa xong phải đợi thêm 1 ngày

nữa để tơ nấm gặp lạnh bung ra mặt ngoài tạo trắng xóa, sau đó mới rạch bịch.

Sau khi rạch bịch phải để thêm khoảng 6 giờ để phục hồi tơ nấm tại các vết

rạch thì mới có thể tưới nước được. Nhà nuôi nấm phải thường xuyên tưới

nước để duy trì nhiệt độ từ 20 – 250C và ẩm độ khoảng 90 – 95%.

Tai nấm được giữ ẩm tốt sẽ lớn rất nhanh. Từ dạng tách sau 7 ngày sẽ

chuyển sang trưởng thành. Nấm hái xong rửa nước muối 2% và rửa lại nước

58

thường trước khi phơi. Trung bình bịch 1,2kg cho 30 – 70g nấm khô.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 3.3 Quả thể dạng nụ nấm

Hình 3.4 Quả thể dạng tách

59

Hình 3.5 Quả thể dạng chén.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 3.6 Quả thể dạng dĩa.

60

Hình 3.7 Quả thể dạng trưởng thành.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Quy trình nuôi trồng được tóm tắt dưới đây:

Hình 3.8: Quy trình trồng nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu.

3.2. Hiệu suất sinh học của nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu.

Trên 100 kg cơ chất trấu, chúng tôi thu hoạch được 20,4 kg nấm mèo

tươi. Vậy hiệu suất sinh học là:

(20,4÷100) x 100% = 20,4%

Cứ 8 kg nấm mèo tươi cho 1 kg nấm mèo khô.

61

Với 1kg vỏ trấu sau khi ngâm và phối trộn sẽ cho 2kg cơ chất trấu.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

Nếu đưa vào sản xuất là 1.000 kg cơ chất trấu thì hiệu quả kinh tế trong

sản xuất nấm mèo là:

 Chi phí:

Bảng 3.1 Chi phí sản xuất nấm mèo tính trong 1000kg cở chât vỏ

trấu:

Thành tiền (đồng) Vật liệu, hóa chất Số lượng Đơn giá

Vỏ trấu 500kg 500đ/kg 250.000

Vôi bột 20kg 1.500đ/kg 30.000

Cám gạo 50kg 4.000đ/kg 200.000

MgSO4 3kg 8.000đ/kg 24.000

DAP 3kg 7.000đ/kg 21.000

Bịch 6kg 50.000đ/kg 300.000

Cổ 15.00đ/kg 3kg 45.000

Thun 0,5kg 100.000đ/kg 50.000

Bông 2kg 5.000đ/kg 10.000

Củi, điện 700.000

Giống 25 chai 15.000đ/chai 375.000

Tiền công 400.000

200.000

Hao phí nhà xưởng, trại

Tổng cộng 2.605.000

 Đây là chi phí tính cho lần thu hoạch đầu tiên, với những lần thu hoạch

sau cho đến dọn trại không phải tốn thêm những chi phí nào khác chi tốn

62

công tưới và thu hái.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

 Thu nhập

Năng suất là 20,4% = 204 kg nấm mèo tươi

Năng suất nấm mèo khô: 204 : 8 = 25,5 kg nấm mèo khô

Nấm khô : 25,5 x 200.000đ (giá bán thấp nhất) = 5.100.000đ

Lợi nhuận tối thiểu: 5.100.000đ – 2.605.00đ = 2.495.000đ

 Giá thành ban đầu cho mỗi bịch 2.605.000/1000 = 2.605đ/bịch

 Mỗi bịch nấm mèo được bán tại trại nấm Bảy Yết có giá 4.000đ/bịch

phôi. Vậy, tiền lời mỗi bịch : 4.000 – 2.605 = 1.395đ/bịch phôi. Nếu bán

1000 bịch phôi nấm mèo sẽ lời: 1.395.000đ

 Trong quá trình sản xuất hao hụt:

 Cháy bịch, rách bịch khi ra lò.

 Rách bịch trong quá trình vận chuyển

 Bịch phôi nhiễm nấm mốc, nấm nhầy, côn trùng cắn…

 Do đó, số bịch hao hụt phải ít hơn 348 bịch thì mới không bị lỗ.

 Nếu một người dân lao động trồng nấm mèo, thu nhập tối thiểu mỗi

63

ngày có thể được 100.000đ.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

64

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

4.1. Kết luận:

Sau khi khảo sát tốc độ lan tơ và năng suất của nấm mèo trên cơ chất vỏ

trấu đã rút ra được kết luận:

 Vỏ trấu sau khi ngâm 2 ngày bằng vôi 1,5% có thể loại bỏ bớt những

hợp chất khó hấp thu sau đó tiến hành phối trộn nguyên liệu với tỷ lệ

cám bắp 5%, phân DAP 0.3%, MgSO4 30/00 , độ ẩm 65 – 70% tơ nấm sẽ

phát triển tốt, có hệ tơ nấm dày và bện chặt với nhau tạo quả thể to và

tốt, cho năng suất cao và thu được trong khoảng thời gian từ 2 – 3 tháng.

 Từ việc xây dựng đươc quy trình trống nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu.

Người dân Đồng bằng Sông Cửu Long có thể tận dụng vỏ trấu sau khi

thu hoạch lúa làm cơ chất nuôi trồng nấm mèo mà không cần sử dụng

mạt cưa cao su để trồng nấm như trước kia. Như vậy từ một phế phẩm

của ngành trồng lúa, vỏ trấu sẽ trở thành một nguồn cơ chất quí giá để

trồng nấm. Hằng năm, sau mùa vụ lúa bà con có thể tận dụng thời gian

này để nuôi trồng nấm mèo, vừa góp phần xử lý môi trường lại vừa tăng

thêm thu nhập, tiết kiệm được chi phí sản xuất.

 Nấm mèo có nhưng ưu điểm: dễ nuôi trồng, thích ứng nhiệt rộng, tăng

trưởng mạnh và nhanh, cho quả thể lớn, nấm khô bảo quản được lâu dài,

ít hư hại. Vì vậy nấm mèo rất thích hợp cho việc nuôi trồng rộng rãi ở

các địa phương khắp cả nước.

4.2. Kiến nghị:

Từ những kết quả đã đạt được trong nghiên cứu nuôi trồng chúng tôi đưa ra những kiến nghị sau:

 Tiến hành thử nghiệm nuôi trồng nấm mèo trên các môi trường cơ chất

65

phế phẩm nông nghiệp khác như bã mía, xơ cọ dừa, cùi bắp, bông phế

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

thải, rơm rạ, vỏ hạt bông… để có thể tận dụng được nguồn phế phẩm

này thành nguồn cơ chất quí giá trồng nấm.

 Phổ biến đến với bà con nông dân kỹ thuật trồng nấm mèo trên cơ chất

vỏ trấu

 Phải có những nghiên cứu sâu hơn nhằm tối ưu hóa các công đoạn trong

quy trình nuôi trồng nấm mèo trên vỏ trấu. Đặc biệt là các điều kiện như

cân bằng dinh dưỡng trong môi trường cơ chất vỏ trấu, các điều kiện

nuôi trồng như: điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng để nấm có năng suất

cao hơn, thể quả ra đồng đều hơn. Có vậy mới có thể đi đến nâng cao

hiệu suất sử dụng sinh học của nấm mèo trên cơ chất vỏ trấu.

 Tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học và sinh

học của các hoạt chất sinh học có trong nấm mèovà các thử nghiệm lâm

sàng để chứng minh giá trị không kém giống của các nước khác về hai

mặt giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu. Từ đó tuyên truyền quảng bá

loài nấm này đến tay người tiêu dùng, phục vụ công tác xuất khẩu.

 Tiếp tục nghiên cứu cơ chất vỏ trấu sau khi trồng nấm mèo có thể sử

dụng làm phân bón vì đối với cơ chất mạt cưa cao su sau khi trồng nấm

được sử dụng làm phân bón.

 Tăng thêm thời gian thực nghiệm làm đồ án tốt nghiệp để tăng độ tin cậy

66

của kết quả.

SVTH: Nguyễn Hải Yến GVHD: Th.S Nguyễn Thị Sáu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Việt Chương (2008), Kinh nghiệm trồng nấm rơm và nấm mèo, NXB

Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.

(2) Nguyễn Lân Dũng (2010), Công nghệ nuôi trồng nấm tập I, II, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

(3) Nguyễn Lân Hùng, Lê Duy Thắng (2009), Nghề trồng nấm mùa hè,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

(4) Nguyễn Thị Sáu (2010), Giáo trình Kỹ thuật trồng và chế biến nấm, ĐH

Kỹ thuật-Công nghệ (HUTECH), TP Hồ Chí Minh.

(5) Lê Duy Thắng (2001), Kỹ thuật trồng nấm, NXB Nông nghiệp

(6) www.angiang.gov.vn

(7) www.cpv.org.vn

(8) www.tiengiang.gov.vn

67

(9) www.vietfood.org.vn