intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độ vi cứng của phục hồi composite trám một khối

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Composite một khối đã được sử dụng phổ biến trong phục hồi thẩm mỹ. Do bề dày của một lớp vật liệu có thể lên đến 4 mm nên độ cứng của các loại composite này là vấn đề cần phải tìm hiểu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độ vi cứng của phục hồi composite trám một khối

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐỘ VI CỨNG CỦA PHỤC HỒI COMPOSITE TRÁM MỘT KHỐI<br /> Trần Hồng Xuân*, Phạm Văn Khoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Composite một khối đã được sử dụng phổ biến trong phục hồi thẩm mỹ. Do bề dày của một lớp vật<br /> liệu có thể lên đến 4 mm nên độ cứng của các loại composite này là vấn đề cần phải tìm hiểu.<br /> Mục tiêu: So sánh độ vi cứng bề mặt của Tetric® N-Ceram Bulk Fill, Sonic Fill ở các bề dày 0, 2, 3, 4, 5mm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạo 40 đĩa composite Tetric® N-Ceram Bulk Fill và 40 đĩa Sonic<br /> Fill có độ dày lần lượt là 2, 3, 4, 5 mm, đường kính 5mm. Đo độ vi cứng Vicker tại bề mặt các đĩa composite.<br /> Kết quả: Độ cứng Tetric® N-Ceram Bulk Fill và Sonic Fill ở 0, 2, 3, 4, 5mm lần lượt là: (45,6 ± 2,5; 48,0 ±<br /> 99; 42,8 ± 1,6; 33,3 ± 4,0; 23,9 ± 5,9 VHN) và (46,9 ± 2,0; 52,5 ± 13,5; 47,4 ± 5,8; 44,9 ± 5,5; 32,7 ± 7,8 VHN).<br /> Tetric® N-Ceram Bulk Fill ở bề dày 4, 5mm và Sonic Fill ở bề dày 5mm không đạt được độ cứng đòi hỏi (≥ 80%<br /> độ cứng bề mặt).<br /> Kết luận: Composite Sonic Fill có độ cứng và tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên cao hơn Tetric® N-Ceram Bulk<br /> Fill. Độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram Bulk Fill không đạt ở 4mm và cả hai composite đều không đạt ở<br /> 5mm<br /> ABSTRACT<br /> THE MICROHARDNESS OF COMPOSITE BULK FILL<br /> Tran Hong Xuan, Pham Van Khoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 190 - 196<br /> Backgroud: Composites bulk fill have been used widely in esthetic restorations. Because the thickness of each<br /> layer material can reach to 4 mm in thick, the microhardness of these composites has been studied.<br /> Objectives: The microhardness values at the surface of Tetric® N-Ceram Bulk Fill, Sonic Fill at 0, 2, 3, 4, 5<br /> mm thickness were compared.<br /> Materials and methods: 40 discs of Tetric® N-Ceram Bulk Fill and 40 discs of Sonic Fill at 2, 3, 4, 5 mm<br /> thickness respectively, 5 mm in diameter were created. Vicker’s hardness values at the surface of them were<br /> measured. Data were analyzed by Mann-Whitney, Kruskal-Wallis tests.<br /> Results: The Hardness values of Tetric® N-Ceram Bulk Fill and Sonic Fill at 0, 2, 3, 4, 5 mm thickness<br /> were: (45.6 ± 2.5; 48.0 ± 99; 42.8 ± 1.6; 33.3 ± 4.0, 23.9 ± 5.9 VHN) and (46.9 ± 2.0, 52.5 ± 13.5, 47.4 ± 5.8; 44.9 ±<br /> 5.5; 32.7 ± 7.8 VHN) respectively. The hardness values of Tetric® N-Ceram Bulk Fill at 4, 5 mm thickness and<br /> Sonic Fill at 5mm thickness did not reach to the minimum standard of required hardness values (≥ 80% surface<br /> hardness).<br /> Conclusions: The microhardness values and the bottom / top hardness ratios of Sonic Fill were higher when<br /> compared to that of Tetric® N-Ceram Bulk Fill. The depths of polymerization of Tetric® N-Ceram Bulk Fill did<br /> not reach to the standard of 4mm thickness and that of both composites did not reach to the standard of 5mm<br /> thickness.<br /> Keywords: bulk fill; microhardness, Vicker’s hardness<br /> <br /> * Học Viên Cao Học 2012-2014, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ Môn Chữa Răng – Nội Nha, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Trần Hồng Xuân ĐT: 0913528184 Email: drtranhongxuan@gmail.com<br /> <br /> 190 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU lau khô bằng gòn sạch, thổi khô lưu giữ trong<br /> hộp vải màu đen trong tình trạng khô ráo và<br /> Composite nha khoa đã ngày càng phát triển chuyển đến trung tâm đo lường chất lượng<br /> với những tính chất vật lý tốt hơn trong những Quatest 3 để đo độ vi cứng.<br /> năm gần đây và trở thành vật liệu được sử dụng<br /> phổ biến nhất trong nha khoa phục hồi. Bên Đánh giá độ vi cứng<br /> cạnh những ưu điểm về thẩm mỹ, tiết kiệm mô Một chuyên viên kỹ thuật đo độ cứng bằng<br /> răng…composite nha khoa vẫn còn tồn tại nhiều máy chuyên dụng (Microhardness tester Frank)<br /> hạn chế. Trước đây, đối với những xoang trung tại Quatest 3. Quan sát trên màn hình hiển thị có<br /> bình và lớn, quy trình trám trở nên nhiều công độ phóng đại x 40 để ghi nhận kết quả. Người đo<br /> đoạn do bắt buộc dùng kỹ thuật trám từng lớp, không biết mẫu đo thuộc loại composite nào.<br /> mỗi lớp không quá 2mm và đòi hỏi phải cô lập Vị trí đo: tiến hành đo tại 3 vị trí bất kỳ trên<br /> trong thời gian kéo dài. Một vài năm gần đây, bề mặt dưới mỗi mẫu trong đó mẫu 4mm đo cả<br /> composite trám một khối (composite bulk fill) bề mặt trên và dưới.<br /> được giới thiệu ra thị trường với những cải tiến Quy cách đo: đầu đo được đặt thằng góc 900<br /> về công thức và đặc biệt độ sâu khi trùng hợp tiếp xúc với bề mặt mẫu tại vị trí cần đo. Đo với<br /> lên đến 4mm. Theo đó, bác sĩ răng hàm mặt có lực 50 gram trong 30 giây.<br /> thể thao tác theo kỹ thuật trám một khối, tiết<br /> Ghi nhận số trung bình sau 3 lần đo.<br /> kiệm thời gian, và hạn chế kẽ hở giữa các lớp vật<br /> liệu so với kỹ thuật trám từng lớp. Tuy vậy, chưa KẾT QUẢ<br /> có nhiều nghiên cứu ở cả Việt Nam và trên thế So sánh độ vi cứng giữa các bề dày trong<br /> giới để xác minh về những đặc tính này. Hiện<br /> cùng một loại composite<br /> nay, trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất hiện<br /> vài loại composite một khối như Tetric® N- Tetric® N-Ceram Bulk Fill<br /> Ceram Bulk Fill (Ivoclar Vivadent) và SonicFill Bảng 1. So sánh độ cứng của composite Tetric® N-<br /> (Kerr). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm so Ceram Bulk Fill ở các bề dày khác nhau<br /> sánh độ vi cứng bề mặt của Tetric® N-Ceram Độ dày Tetric® N-Ceram Bulk Fill<br /> p<br /> TB ± ĐLC KTC 95%<br /> Bulk Fill, Sonic Fill ở các bề dày 0, 2, 3, 4, 5mm.<br /> 0 45,6 ± 2,5 43,8 – 47,4<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU 2 48,0 ± 9,9 40,9 – 55,0<br /> 3 42,8 ± 1,6 39,1 – 46,5 0,000*<br /> Chuẩn bị mẫu 4 33,3 ± 4,0 30,4 – 36,2<br /> Chuẩn bị các đĩa mẫu composite có độ dày 2, 5 23,9 ± 5,9 19,6 – 28,1<br /> 3, 4, 5 mm, đường kính 5mm,10 mẫu cho mỗi Kiểm định Kruskal-Wallis<br /> loại composite Tetric® N-Ceram Bulk Fill và *: p < 0,001, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> Sonic Fill, Bảng 2. So sánh bắt cặp độ cứng của composite<br /> Các vật liệu phục hồi được trùng hợp trong Tetric® N-Ceram Bulk Fill theo bề dày<br /> 20 giây với đèn quang trùng hợp Demi plus Độ dày 0 2 3 4 5<br /> k k<br /> (Kerr). Cường độ đầu đèn trong khoảng 1000- 0 - 0,129 0,110 0,000* 0,000*<br /> k<br /> 1050 mW/cm2, khoảng cách giữa vật liệu và đầu 2 - 0,162 0,040*** 0,000*<br /> 3 - 0,001** 0,000*<br /> đèn được kiểm soát bằng tấm chặn 1,5mm Đánh<br /> 4 - 0,004**<br /> bóng bề mặt đĩa composite bằng hệ thống đánh 5 -<br /> bóng Enhance (Dentsply). Kiểm định Mann- Whitney *: p < 0,001;**: p < 0,01;<br /> Sau đó ngâm tất cả các mẫu trong nước cất ***: p < 0,05, khác biệt có ý nghĩa thống kê k: khác biệt<br /> đặt trong phòng tối. Sau 24 giờ, các mẫu được không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 191<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Như vậy, độ cứng của composite TNC ở bề tương đương nhau nhưng khi tăng lên 4mm,<br /> dày 2 mm là cao nhất tương đương với 0mm, 5mm, SF cứng hơn TNC có ý nghĩa thống kê.<br /> 3mm và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với Tỉ lệ độ cứng dưới/trên ở mẫu 4mm của<br /> 4mm, 5mm.<br /> mỗi loại composite<br /> SonicFill Tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của Tetric®<br /> Bảng 0. So sánh độ cứng của composite Sonic Fill ở N-Ceram Bulk Fill là 0,73 ± 0,08.<br /> các bề dày khác nhau Tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của Sonic Fill<br /> Sonic Fill<br /> Độ dày Giá trị p là 0,96 ± 0,13 (bảng 6).<br /> TB± ĐLC KTC 95%<br /> 0 46,9 ± 2,0 45,4 – 48,3 Bảng 6. Tỉ lệ độ cứng bề mặt trên/dưới của mẫu có bề<br /> 2 52,5 ± 13,5 42,8 – 62,1 dày 4mm<br /> 3 47,4 ± 5,8 43,2 – 51,5 0,000*** Bề mặt trên Bề mặt dưới Tỉ lệ độ cứng<br /> 4 44,9 ± 5,5 41,0 – 48,8 Composite<br /> TB ± ĐLC TB ± ĐLC dưới/trên<br /> 5 32,7 ± 7,8 27,1 – 38,3 TNC 45,6 ± 2,5 33,3 ± 4,0 0,73 ± 0,08<br /> Kiểm định Kruskal-Wallis SF 46,9 ± 2,0 44,9 ± 5,5 0,96 ± 0,13<br /> ***p < 0,001: khác biệt có ý nghĩa thống kê Trong điều kiện tỉ lệ độ cứng dưới/trên ≥<br /> Bảng 4. So sánh bắt cặp độ cứng của composite 80%, có 2/10 mẫu đạt yêu cầu đối với Tetric® N-<br /> Sonic Fill theo từng độ dày Ceram Bulk Fill và 8/10 mẫu đối với Sonic Fill<br /> Độ dày 0 2 3 4 5 (bảng 7).<br /> k k k<br /> 0 - 0,449 0,674 0,340 0,000*** Bảng 7. Số lượng và tỉ lệ mẫu đạt tỉ lệ độ cứng<br /> k k<br /> 2 - 0,325 0,241 0,003**<br /> k dưới/trên ≥ 80%<br /> 3 - 0,402 0,000***<br /> Composite Số mẫu đạt Tỉ lệ mẫu đạt (%)<br /> 4 - 0,002**<br /> TNC 2 20%<br /> 5 -<br /> SF 8 80%<br /> Kiểm định Mann- Whitney<br /> Như vậy, Sonic Fill có tỉ lệ độ cứng bề mặt<br /> **p < 0,01; ***p 0,05)<br /> Ceram Bulk Fill.<br /> Như vậy, độ cứng của composite Sonic Fill ở<br /> BÀN LUẬN<br /> bề dày 2 mm là cao nhất tương đương với 0mm,<br /> 3mm, 4 mm và cao hơn có ý nghĩa thống kê so Trên lâm sàng, độ sâu khi trùng hợp rất<br /> với 5mm. quan trọng vì quyết định thời gian làm việc<br /> của người thực hành, ảnh hưởng đến sự tồn<br /> So sánh độ cứng giữa hai composite<br /> tại và các đặc tính cơ học cũng như tiềm năng<br /> Bảng 5. So sánh độ vi cứng giữa hai loại composite<br /> gây độc của miếng trám. Một số nghiên cứu<br /> TNC SF<br /> Độ dày Giá trị p đã chứng minh rằng mức độ trùng hợp của<br /> TB ± ĐLC TB ± ĐLC<br /> 0 45,6 ± 2,5 46,9 ± 2,0 0,204<br /> k composite nha khoa phụ thuộc vào nhiều<br /> 2 48,0 ± 9,9 52,5 ± 13,5 0,186<br /> k thông số, cụ thể như số lượng, loại monomer,<br /> k<br /> 3 42,8 ± 1,6 47,4 ± 5,8 0,44 hạt độn, chất xúc tác, bước sóng ánh sáng,<br /> 4 33,3 ± 4,0 44,9 ± 5,5 0,001** cường độ và thời gian chiếu sáng. Mức độ<br /> 5 23,9 ± 5,9 32,7 ± 7,8 0,023*<br /> trùng hợp của các vật liệu phục hồi composit<br /> Kiểm định Mann- Whitney có thể được phân tích trực tiếp hoặc gián tiếp<br /> *p < 0,05; **p 0,05) Phương pháp trực tiếp như tia laser Raman<br /> Như vậy, ở bề dày 0mm, 2mm và 3mm, quang phổ(3) và quang phổ hồng ngoại rất<br /> Tetric® N-Ceram Bulk Fill và Sonic Fill là cứng phức tạp, tốn kém về chi phí, thời gian.<br /> <br /> <br /> 192 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp gián tiếp bao gồm các kỹ thuật suốt cao và chứa ít những hạt độn khúc xạ ánh<br /> như cạo, đánh giá trực quan(Error! Reference source not sáng. Composite có tính trong tương đương men<br /> found.), và độ cứng bề mặt(Error! Reference source not found.).<br /> răng có hệ thống khơi mào thường quy thường<br /> Độ cứng bề mặt là một chỉ số được chấp nhận<br /> chỉ đảm bảo làm cứng bề dày khối composite<br /> thể hiện mức độ trùng hợp và đã được sử<br /> dụng trong nhiều nghiên cứu. Phương pháp khoảng 2mm. Những kết quả nghiên cứu này<br /> đo độ cứng là đơn giản hơn so với các kỹ thuật chứng tỏ composite một khối có khả năng cho<br /> khác nhưng lại cho thấy mối tương quan với phép gia tăng bề dày trùng hợp.<br /> các dữ liệu thu thập được từ phương pháp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy<br /> quang phổ hồng ngoại(Error! Reference source not found.).<br /> Tetric® N-Ceram Bulk Fill đạt ở độ sâu 3mm và<br /> Độ sâu khi trùng hợp được xác định ở mức mà<br /> độ cứng của composite đã trùng hợp lớn hơn không đạt ở độ sâu 4mm trở lên. Trái ngược với<br /> hoặc bằng 90% ( hoặc gần đây là 80%) của giá kết quả trên, nghiên cứu của Đại Học Buffalo<br /> trị độ cứng bề mặt trên(Error! Reference source not found.). năm 2013 về độ sâu khi trùng hợp của Tetric®<br /> Ferrancane (1985) cũng đã chứng minh sự N-Ceram Bulk Fill so sánh với ba loại composite<br /> tương quan chặt chẽ giữa tăng độ cứng và một khối khác và với 2 composite truyền thống<br /> tăng mức độ chuyển đổi(Error! Reference source not found.). cho thấy composite một khối Tetric® N-Ceram<br /> Trong khi độ cứng Vicker không thể dùng để<br /> Bulk Fill đạt độ sâu trùng hợp đạt 4,1 mm. Tuy<br /> so sánh mức độ chuyển đổi của vật liệu thì tỷ<br /> lệ độ cứng bề mặt dưới/trên của composite nhiên, ngoại trừ nghiên cứu này (được in trong<br /> phản ánh chính xác mức độ tài liệu khoa học của nhà sản xuất) chúng tôi<br /> chuyển đổi(Error! Reference source not found.). không tìm được tài liệu nào khác có đo độ vi<br /> Độ cứng Vicker là thang đo dễ áp dụng, dễ cứng của Tetric® N-Ceram Bulk Fill. Mặt khác,<br /> so sánh, phù hợp để đo độ cứng của vật liệu một composite có thành phần gần giống Tetric®<br /> mỏng manh và mô răng(Error! Reference source not found.). N-Ceram Bulk Fill là Tetric EvoCeram® Bulk Fill<br /> Trong nghiên cứu này chúng tôi chọn thang đo lại được nghiên cứu khá nhiều. Theo tác giả<br /> Vicker với lực đo 50 gram trong 30 giây phù hợp<br /> Flury (2012) khảo sát độ cứng của 22 khối Tetric<br /> khảo sát độ cứng composite nha khoa.<br /> EvoCeram® Bulk Fill cho kết quả độ cứng ở bề<br /> Nghiên cứu này sử dụng các mẫu composite<br /> mặt trên dao động từ 30 đến 80VHN. Trong khi<br /> có bề dày 2mm, 3mm, 4mm, 5mm thể hiện được<br /> đó ở vị trí độ sâu 4 mm, hầu hết các khối Tetric<br /> những ưu điểm composite một khối. Các loại<br /> EvoCeram® Bulk Fill không đạt được độ cứng<br /> composite trên thị trường thế giới đều quảng cáo<br /> 30 VHN(2). Tương tự kết quả trên, tác giả<br /> có thể trám với bề dày tối đa 4mm (hoặc 5mm<br /> Garoushi (2013) đã trình bày độ sâu trùng hợp<br /> đối với Sonic Fill) nên chúng tôi chọn mẫu 4mm<br /> của Tetric EvoCeram® Bulk Fill cũng chỉ khoảng<br /> để đánh giá mức độ chuyển đổi dựa trên tính<br /> 3,2 mm(Error! Reference source not found.). Kết quả này cũng<br /> toán tỉ lệ độ cứng bề mặt dưới/trên. Màu của hai<br /> phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Theo tiêu<br /> composite cũng tương tự nhau, màu A2 của<br /> chuẩn ISO 4049:2000, độ sâu trùng hợp không<br /> Sonic Fill và IVA của Tetric® N-Ceram Bulk Fill<br /> chênh lệch quá 0,5mm so với tuyên bố của nhà<br /> nhằm đảm bảo người đo không phân biệt được<br /> sản xuất khi tuân thủ đúng thời gian chiếu<br /> mẫu thuộc nhóm nào.<br /> đèn(Error! . Trong khi cả Tetric<br /> Reference source not found.)<br /> <br /> Một lớp vật liệu dày khó có thể trùng hợp Evoceram® Bulk Fill và Tetric® N-Ceram Bulk<br /> một cách hoàn toàn trừ khi vật liệu có tính trong<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 193<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Fill đều được tuyên bố có khả năng cứng ở độ với Tetric® N-Ceram Bulk Fill. Mặc dù thiết kế<br /> sâu 4mm khi chiếu đèn cường độ ≥ 1000 nghiên cứu của tác giả dùng thang đo độ cứng<br /> mW/cm 2 trong thời gian 10 giây. Tetric Knoop khác với thang đo Vicker của chúng tôi,<br /> Evoceram® Bulk Fill và Tetric® N-Ceram Bulk tuy nhiên, kết quả tỉ lệ độ cứng cho thấy sự đồng<br /> Fill hai sản phẩm composite một khối của Ivoclar thuận về kết quả nghiên cứu đối với hai vật liệu<br /> Vivadent, khác nhau về thị trường phân phối. gần tương tự nhau về cấu trúc.<br /> Tetric® N-Ceram Bulk Fill chỉ phân phối ở thị Nếu trùng hợp hiệu quả (tức trùng hợp tối<br /> trường Châu Á Thái Bình Dương. Về mặt cấu đa bề dày mẫu), thì có thể đạt được tỷ lệ độ cứng<br /> tạo, thành phần của hai nhãn hàng này là tương lý tưởng là 1:1, có nghĩa là độ cứng các bề mặt<br /> tự nhau có thể giải thích cho những tương đồng khác sẽ tương tự bề mặt 0mm. Trong nghiên cứu<br /> về độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram Bulk của chúng tôi, nhóm composite Sonic Fill cho<br /> Fill trong nghiên cứu của chúng tôi so với kết thấy kết quả độ cứng ở 0, 2, 3, 4mm là không<br /> quả Tetric Evoceram® Bulk Fill trong các nghiên khác biệt. Thêm vào đó, tỉ lệ độ cứng dưới/trên<br /> cứu khác. Tuy nhiên, về tỉ lệ, Tetric® N-Ceram tìm được là 96% tại khối 4mm trong nghiên cứu<br /> Bulk Fill có thành phần khung nhựa của chúng tôi càng khẳng định rằng: Sonic Fill<br /> dimethacrylate nhiều hơn và hạt độn ít hơn trùng hợp tốt đến 4mm. Tuy nhiên, điều thú vị là<br /> Tetric Evoceram® Bulk Fill. Vì vậy, độ cứng mà ở độ dày 5mm, composite Sonic Fill cho thấy độ<br /> các tác giả trong các nghiên cứu khác trên thế cứng khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mặt khác, độ<br /> giới đo được trên Tetric Evoceram® Bulk Fill lớn cứng bề mặt composite ở bề dày 5mm cũng cho<br /> hơn Tetric® N-Ceram Bulk Fill trong nghiên cứu thấy không đạt được 80% bề mặt 0mm. Điều này<br /> của chúng tôi là hoàn toàn hợp lý. Khảo sát đặc trái ngược hoàn toàn với những gì mà nhà sản<br /> tính của chín loại composite một khối trên thị xuất tuyên bố rằng Sonic Fill có khả năng trùng<br /> trường thế giới đã kết luận độ sâu trùng hợp của hợp tốt đến 5mm. Công bố đầu tiên năm 2013<br /> Tetric Evoceram® Bulk Fill là 4mm khi trùng của Hiệp hội nha khoa Hoa Kỳ nghiên cứu trên<br /> hợp với ánh sáng đèn LED .<br /> (Error! Reference source not found.)<br /> 10 loại composite một khối cho thấy độ sâu trung<br /> Tuy nhiên trong bài báo không ghi rõ số mẫu bình khi trùng hợp của Sonic Fill là 3,67 và tỉ lệ<br /> thử cũng như không ghi rõ phương pháp đo. độ cứng dưới/trên là 98%(Error! Reference source not found.).<br /> Năm 2013, tác giả Ilie khi nghiên cứu về ảnh Tuy rằng, nghiên cứu này sử dụng phương tiện<br /> hưởng của các quá trình chiếu đèn lên tính chất đo là máy đo độ cứng Knoop và độ sâu trùng<br /> cơ học và động học khi trùng hợp composite một hợp được xác định dựa trên tiêu chuẩn thử<br /> khối cũng đã đo được độ sâu trùng hợp của nghiệm ISO 4049-2009 (khác với thiết kế nghiên<br /> Tetric Evoceram® Bulk Fill là 4,13 ± 0,32 mm (Error!<br /> cứu và phương tiện đo của chúng tôi) nhưng<br /> . Tác giả Damanhoury (2013)<br /> Reference source not found.)<br /> những kết quả tìm được là rất tương đồng.<br /> cũng đo được độ cứng của khối Tetric Trong một nghiên cứu về tính chất vật lý và độ<br /> Evoceram® Bulk Fill 4mm là 55,40 KHN bề mặt sâu trùng hợp của composite tăng cường sợi,<br /> trên và 44,13 bề mặt dưới (Error! Reference source not found.). Garaushi và cs cũng đưa ra kết quả độ sâu trùng<br /> Theo đó, tác giả cũng tính ra tỉ lệ độ cứng hợp 3,2mm đối với composite Sonic Fill(Error!<br /> dưới/trên của Tetric Evoceram® Bulk Fill là . Kết quả này là thấp hơn so với<br /> Reference source not found.)<br /> <br /> 79,73% cao hơn so với tỉ lệ chúng tôi tìm được<br /> <br /> <br /> 194 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4mm trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, composite một khối có ưu điểm về độ sâu trùng<br /> hạn chế của nghiên cứu này là chỉ đo trên 3 mẫu hợp cao hơn so với các composite sử dụng trong<br /> nên có thể kết quả không thể đại diện. Năm nghiên cứu vừa nêu. Do vậy, độ cứng cao nhất<br /> 2014, Garcia cũng công bố độ sâu khi trùng hợp của Sonic Fill và Tetric® N-Ceram Bulk Fill đều<br /> Sonic Fill với kết quả là 3,46 ± 0,16 mm(Error! Reference được ghi nhận ở độ sâu 2mm dưới bề mặt.<br /> . Trong nghiên cứu này, tác giả dùng<br /> source not found.)<br /> Những kết quả về độ cứng và tỉ lệ độ cứng<br /> thang đo độ vi cứng Knoop (khác với nghiên cho thấy độ sâu trùng hợp tương đương 3mm<br /> cứu của chúng tôi) và thiết kế nghiên cứu cũng với Tetric® N-Ceram Bulk Fill và 4mm đối với<br /> hoàn toàn khác. Kết quả độ cứng là 72,56 ± 2,4 Sonic Fill là không đạt được như tuyên bố của<br /> KHN ở độ sâu 2mm. Theo Goracci và cs (2014), nhà sản xuất. Mặc khác, men răng là bộ phận<br /> độ sâu trùng hợp của Sonic Fill xấp xỉ gần cứng nhất trong cơ thể với độ cứng khoảng 300 -<br /> 4mm . Composite Sonic Fill<br /> (Error! Reference source not found.)<br /> 430 VHN và ngà răng cũng có độ cứng khoảng<br /> có độ cứng trung bình cao hơn Tetric® N-Ceram 80 VHN(Error! Reference source not found.). Vì thế, một vật<br /> Bulk Fill. Điều này có thể giải thích bởi sự khác liệu phục hồi tốt cần có độ cứng tối thiểu bằng<br /> nhau về tỉ lệ hạt độn và thành phần cấu tạo giữa với ngà răng, không chỉ bề mặt ngoài mà còn sâu<br /> hai loại composite. của Sonic Fill có tỉ lệ hạt độn bên trong vật liệu để đảm bảo an toàn và tối ưu.<br /> cao hơn (83 % thể tích) so với Tetric® N-Ceram Và một điều đáng lưu ý là độ cứng trung bình<br /> Bulk Fill (61 % thể tích). của cả hai vật liệu đo đạc được trong nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, độ cứng ở bề dày còn khá thấp so với độ cứng ngà răng. Điều đó<br /> 2mm là cao nhất trong cả hai loại composite. sẽ ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại lâu dài của<br /> Như vậy, tại bề mặt trên 0mm – vị trí tiếp xúc miếng trám trong quá trình sử dụng, đặc biệt là<br /> đầu tiên với đầu đèn không phải là vị trí cứng đối với các răng sau giữ chức năng nhai nghiền<br /> nhất. Điều này có thể lý giải do hiện tượng thức ăn.<br /> composite bị ức chế khí trời khi trùng hợp ở bề Tóm lại, trong điều kiện nghiên cứu này,<br /> mặt và một độ sâu nhỏ dưới bề mặt composite. Sonic Fill cứng hơn Tetric® N-Ceram Bulk Fill và<br /> Hiện tượng này cũng được thể hiện trong có độ sâu trùng hợp cao hơn, tuy nhiên cả hai vật<br /> nghiên cứu của Flury (2012) về độ sâu trùng hợp liệu đều có độ cứng thấp hơn ngà răng và không<br /> của composite một khối cho thấy độ cứng cao đạt được chiều sâu trùng hợp như nhà sản xuất<br /> nhất tại vị trí từ 0,2mm đến 1mm . Điều này (2)<br /> công bố.<br /> cũng được quan sát trong một nghiên cứu của<br /> KẾT LUẬN:<br /> Asmussen qua độ cứng thấp hơn ở vị trí 0,5mm<br /> Composite Sonic Fill có độ cứng và tỉ lệ độ<br /> dưới bề mặt so với 1,0 đến 1,5mm của vật liệu<br /> cứng bề mặt dưới/trên cao hơn Tetric® N-Ceram<br /> composite. Giả thuyết cho rằng có thể sức nóng<br /> Bulk Fill. Độ sâu trùng hợp của Tetric® N-Ceram<br /> của trùng hợp gây ra một sự gia tăng lớn về<br /> Bulk Fill không đạt ở 4mm và cả hai composite<br /> nhiệt độ ở những độ sâu trung bình hơn là ở độ<br /> đều không đạt ở 5mm.<br /> sâu nhỏ(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu<br /> này, chúng tôi không khảo sát độ cứng ở bề dày TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Asmussen E., Peutzfeldt A. (2003), "Influence of specimen<br /> 1mm vì composite chúng tôi sử dụng là loại<br /> diameter on the relationship between subsurface depth and<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hardness of a light-cured resin composite", Eur J Oral Sci, 10. Garoushi S., et al. (2013), "Physical properties and depth of<br /> 111(6), pp.543-6. cure of a new short fiber reinforced composite", Dent Mater,<br /> 2. Bouschlicher M. R., Rueggeberg F. A., Wilson B. M. (2004), 29(8), pp.835-41.<br /> "Correlation of bottom-to-top surface microhardness and 11. Goracci C., et al. (2014), "Polymerization efficiency and<br /> conversion ratios for a variety of resin composite flexural strength of low-stress restorative composites", Dent<br /> compositions", Oper Dent, 29(6), pp.698-704. Mater, 30(6), pp.688-94.<br /> 3. Christensen J. G. (2012), "Advantage and Challenges of Bulk- 12. Hoàng Tử Hùng (2001), "Mô Phôi Răng Miệng. Chương 2 và<br /> Fill Resins", Clinician Report, 5(1), pp.1-4. chương 3", tr 75-164, nhà xuất bản Y học<br /> 4. Ciccone-Nogueira J. C., et al. (2007), "Microhardness of 13. Ilie N., Kessler A., Durner J. (2013), "Influence of various<br /> composite resins at different depths varying the post- irradiation processes on the mechanical properties and<br /> irradiation time", J Appl Oral Sci, 15(4), pp.305-9. polymerisation kinetics of bulk-fill resin based composites", J<br /> 5. DeWald J. P., Ferracane J. L. (1987), "A comparison of four Dent, 41(8), pp.695-702.<br /> modes of evaluating depth of cure of light-activated 14. Mitra S. B., Wu D., Holmes B. N. (2003), "An application of<br /> composites", J Dent Res, 66(3), pp.727-30. nanoTetric EvoCeram® Bulk Fill techhnology in advanced<br /> 6. El-Damanhoury H., Platt J. (2014), "Polymerization shrinkage dental materials", J Am Dent Assoc, 134(10), pp.1382-90.<br /> stress kinetics and related properties of bulk-fill resin 15. Soares L. E., et al. (2004), "Vicker's hardness and Raman<br /> composites", Oper Dent, 39(4), pp.374-82. spectroscopy evaluation of a dental composite cured by an<br /> 7. Ferracane J. L. (1985), "Correlation between hardness and argon laser and a halogen lamp", J Biomed Opt, 9(3), pp.601-8.<br /> degree of conversion during the setting reaction of unfilled 16. Tiba A. Zeller G. G., Etrich C., et al (2013), "A laboratory<br /> dental restorative resins", Dent Mater, 1(1), pp.11-4. Evaluation of Bulk Fill Traditional Multi-Increment- Fill Resin-<br /> 8. Flury S., et al. (2012), "Depth of cure of resin composites: is the Base Composite", American Dental Associa, 8(3).<br /> ISO 4049 method suitable for bulk fill materials?", Dent Mater,<br /> 28(5), pp.521-8.<br /> 9. Garcia D., et al. (2014), "Polymerization shrinkage and depth Ngày nhận bài báo: 18/01/2016<br /> of cure of bulk fill flowable composite resins", Oper Dent,<br /> 39(4), pp.441-8. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2