Đông y chữa viêm đại

tràng mãn tính

Viêm đại tràng mãn tính (VĐTMT) còn gọi là viêm loét đại tràng không

đặc hiệu, là bệnh tiêu hóa thường gặp do nhiễm khuẩn đường mật, stress

kéo dài, cơ thể suy nhược…

Triệu chứng thường thấy là tiêu chảy, tùy mức độ nặng nhẹ có thể kèm theo

đau bụng hoặc mót rặn. Có thể đau bụng âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn,

thường ở vùng bụng dưới bên trái. Phân thường có máu mủ, có khi chỉ có

máu. Người gầy, chán ăn, đầy bụng, buồn nôn, có khi sốt nhẹ, thiếu máu. Nếu

bệnh nặng, có thể bị tiêu chảy liên tục (10-30 lần/ngày), sốt cao, nôn nhiều,

mất nước, rối loạn điện giải hoặc thủng ruột. Nếu không cấp cứu kịp thời có

thể dẫn đến tử vong.

Nguyên nhân VĐTMT thường được ghi nhận như sau:

- Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm virus đường ruột: Đông y cho là do cảm nhiễm

ngoại tà lục dâm từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể.

- Ăn uống kém vệ sinh, không điều độ, ăn uống nhiều thức ăn khó tiêu, nhiều

đạm, nhiều dầu mỡ hoặc thức ăn sống lạnh, cay nóng, uống nhiều rượu bia…

Có khi vì quá nhạy cảm với thức ăn, hoặc phản ứng tự miễn của cơ thể.

- Tinh thần bị căng thẳng, stress, với các trạng thái lo âu, buồn bực, sợ hãi,

giận dữ kéo dài, làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết của

hệ tiêu hóa.

- Cơ thể suy nhược hoặc sau khi bị bệnh kéo dài

.

Ảnh: Gettyimages.com

Theo Đông y, VĐTMT có thể được phân thành bốn thể bệnh như sau:

1. Thể thấp nhiệt: Tức là trường hợp bị nhiễm khuẩn. Triệu chứng thường

thấy là đau bụng, tiêu chảy, đi cầu mót rặn, phân có máu mủ.

Bài thuốc điều trị:

- Hoa kinh giới (sao đen) 30g, lá trắc bá (sao đen) 30g, hoa hòe (sao đen) 30g,

chỉ xác (bỏ ruột) 20g. Tất cả rửa sạch, sấy khô, tán bột mịn, bảo quản trong lọ

sạch. Ngày uống hai lần, mỗi lần 8g (trẻ em tùy tuổi uống 2-6g), với nước đun

sôi để nguội. Có thể tán giập, ngâm vào phích nước sôi để uống.

- Rau sam (sao) 40g, cỏ mực (sao đen) 40g, đậu đỏ (sao chín) 40g, hoa hòe

(sao đen) 30g. Nấu với 600ml nước, sắc còn 250ml, chia làm hai lần uống

trước bữa ăn.

- Rau sam (sao) 40-60g, xa tiền thảo (mã đề) 40g. Nấu với 500ml nước, sắc

còn 200ml, chia hai lần uống lúc đói bụng.

2. Thể tỳ vị hư tổn do ăn uống: Triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, phân lổn

nhổn thức ăn không tiêu, chán ăn, buồn nôn, người mệt mỏi, lười vận động.

Bài thuốc điều trị:

- Rễ cây đinh lăng (sao) 12-16g, đậu ván (sao) 12-16g, hậu phát (sao) 10-12g,

trần bì (sao) 6-8g, mã đề 10-12g. Nấu với 500ml nước, sắc còn 200ml, chia

hai lần uống trước bữa ăn.

- Hạt sen (sao) 16-20g, đậu ván (sao) 12-16g, mộc hương 6g, sa nhân 10-12g,

khoai mài 10-12g. Sắc uống như trên.

- Vỏ cây lựu 15g, trần bì 15g, gừng khô 6g. Sắc uống như trên.

- Rễ và vỏ củ riềng 50g, gừng khô 6g. Sắc uống như trên.

- Mã đề (sao) 10-16g, trà xanh 3g. Hai thứ đem hãm với nước sôi, khoảng 20

phút, dùng uống trong ngày.

- Gạo lứt 80-100g (sao thơm), nấu thành cháo nhừ, chia ăn hai-ba lần trong

ngày, ăn nóng vào lúc đói bụng.

3. Thể can tỳ bất hòa: Đau bụng, tiêu chảy thường xảy ra sau khi tinh thần bị

kích động, đi cầu xong thì hết đau, ngực bụng đau tức, chán ăn, ợ chua, bụng

sôi, người bứt rứt không yên.

Bài thuốc điều trị:

- Gạo tẻ 60g, đậu ván trắng (bạch biển đậu) 60g, củ sen 30-50g. Gạo tẻ và đậu

ván đãi sạch, đem ninh với củ sen thành cháo. Ăn vào lúc đói bụng.

- Quất bì 100g, kê nội kim (màng trong mề gà) 20g. Hai thứ sấy khô, tán mịn,

đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi ngày uống hai lần, mỗi lần 5g với nước ấm.

4. Thể tỳ thận dương hư: Tiêu chảy kéo dài lâu ngày, người gầy yếu, mệt mỏi,

sợ lạnh, sắc mặt trắng nhợt hoặc vàng nhợt, ăn kém, thích chườm nóng, bụng

đau âm ỉ, sáng sớm tỉnh giấc là phải đi ngoài ngay, tai ù hoặc thính lực giảm,

lưng đau gối mỏi, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng.

Bài thuốc điều trị:

- Khiếm thực (hoặc củ cây súng) 30g, hoài sơn 30g, hạt sen 30g, sa nhân 12g,

gừng khô 4g. Nấu với 600ml nước, sắc còn 200ml, chia hai lần uống trước

bữa ăn.

- Khoai mài (hoài sơn) 100g, thịt dê 100g, gạo tẻ 250g. Khoai mài xắt nhỏ,

thịt dê xắt miếng, hai thứ đem ninh với gạo thành cháo, nêm gia vị, chia ăn

hai-ba lần trong ngày, vào lúc đói bụng.