Dự án sẽ hỗ trợ cho việc phát triển bền
vững nghề nuôi tôm hùm ở Indonesia
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
cao
Dự án sẽ hỗ trợ cho việc phát triển bền vững nghề nuôi tôm hùm ở Indonesia nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên quy mô toàn cu, chủ yếu từ Trung Quốc đối
với tôm hùm nhiệt đới với mức giá cao (>60 đô la/kg). Chương trình này cũng
hướng đến những vấn đề bn vững liên quan đến ngành công nghiệp nuôi tôm hùm
đang phát triển ở Việt Nam và cung cp những dẫn liệu về sự phát triển nghề nuôi
tôm thương mại tại Australia. Dự án này s cải tiến những k thuật nuôi tôm ở Việt
Nam và áp dụng chúng ở Indonesia nhằm thiết lập nghề nuôi tômng nghiệp dựa
vào cng đồng. Điều này stạo ra những lợi ích về kinh tế và xã hội rõ rệt cho
những cộng đồng nghèo ở vùng ven bin. Sự cải tiến bao gồm việc thay đổi k
thuật và/ hoặc đảm bảo rằng các vấn đề cần giải quyết mà nghnuôi tômng
nghiệp ở Việt Nam đang gặp phải sẽ không lặp lạiIndonesia. Dự án cũng quan
m đến việc đảm bảo và gim thiểu những tác động bất lợi về mt môi trường
đang tồn tại ở Việt Nam.
Indonesia đang rất cần thiết lập mt ngành công nghip nuôi tôm hùm sạch và bn
vững dựa vào nguồn tôm giống đánh bắt ngoài tự nhiên kết hợp với việc nuôi nhốt
trong các lồng bè. Để phát triển ngành công nghiệp này thì việc áp dụngc kỹ
thuật nuôi đang thực hiện ở Việt Nam là rất cần thiết. Nghề nuôi tôm hùm bông
Panulirus ornatus dựa vào cộng đồng din ra khá thành công vi trên 30.000 lng
nuôi chyếu dựa vào ngun giống khai thác ngoài tự nhiên. Sản lương tôm hùm
nuôi trong vụ 2007/08 ước tính đạt khoảng 2.000 tấn vi tổng doanh thu ước tính
vào khong 100 triệu đô la Australia.
Nuôi tôm hùm là một cơ hội đặc biệt hấp dẫn đối với Indonesia vì việc đánh bắt và
nuôi tôm hùm đây được thực hiện bằng những kỹ thuật đơn giản, ít vốn và p
hợp với việc phát triển ở quy mô cộng đồng. Điều này s cung cấp lợi ích về mt
kinh tế và xã hi đối với những cộng đồng nghèo ở Indonesia. Nguồn tôm hùm
khai thác tự nhiên hin nay chủ yếu được xuất khẩu thông qua các cảng ở Bali,
Surabaya và Medan vốn được xem là địa phương có nguồn giống cung cấp cho
nghề nuôi. Theo kết quả đánh giá thị trường đối với tôm hùm vùng nhiệt đới được
thực hiện bởi Công ty Wild Oceans m 2009 (Xuất bản FR2009-06 thuộc Dự án
SMAR 2007/228 ACIAR) thì cơ hội thâm nhập vào thị trường của tôm nuôi là rất
ln và đang phát triển.
Dự án này sẽ dùng kỹ thuật nuôi Việt Nam áp dụng vào Indonesia ở đó
ngun giống tôm hùm con đã được xác định và dự kiến sẽ nới rộng quy mô trong
vùng biển của Indonesia. Các tác động bất lợi đến môi trường đã được nghiên cu
ở Vit Nam sẽ được loại trừ nhờ vào việc sử dụng thc ăn nhân tạo dạng viên vừa
có hiu quả kinh tế và làm môi trường sạch hơn, và nhờ vào việc lập kế hoạch
hiệu quả cho sự phát trin nghề nuôi nhằm đáp ứng được tiêu chun về sức tải
được nghiên cu ở Việt Nam. Nguồn tôm hùm ging ổn định (>600.000 con/năm)
đã được ghi nhậnriêng Lombok (Dự án FIS/2001/058) và nghnuôi công nghiệp
ở quy mô nhỏ cũng đã hình thành.
Ngun tôm hùm giống cũng có khnăng khai thác ở những i khác trên quần đảo
này sgiúp cho việc phát trin nghề nuôi trồng ở quy lớn. Dự án sẽ cung cấp
những đánh giá định lượng ngun giống tôm hùm các địa điểm khác nhau khắp
Indonesia (NTB. NTT nam Sulawesi và Aceh) thông qua sự hợp tác của những
người thu mua tôm hùm. những nơi nguồn giốngm hùm, việc triển khai mô
hình trình diễn về quản lý nuôi trồng hiu quả tối ưu sẽ được tiến hành nhằm ph
biến kỹ thuật cho cộng đồng địa phương và thAustralia đẩy các hoạt động nuôi
trồng. Tổng cục Thủy sản Indonesia sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc lập kế
hoạch phát triển nghề nuôim m nhm đảm bảo sức tải cho các khu vực nuôi
đề xuất không được vượt quá mức cho phép và điu kiện môi trường tại những khu
vực này s được duy trì. Trung Tâm Phát triển Nuôi Bin ở Lombok sẽ chịu trách
nhim chính trong việc đánh giá nguồnm hùm giống, xây dựng hình trình
diễn và mở rộng nghề nuôi, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật ương nuôi tôm hùm và phát
triển nguồn thức ăn.
Một hợp phần của dự án sẽ được triển khai ở Việt Nam liên quan đến những vấn đề
còn tồn tại đã được xác định trong Dự án FIS/2001/058 liên quan đến các vấn đề
về môi trường và dịch bệnh. Sự phối hợp với Việt Nam smang lại những li ích
thiết thực cho các hoạt động ở Indonesia bằng cách áp dụng những kỹ thuật nuôi
tôm đang đươc tiến hành ở Việt Nam cho phía Indonesia. Phía Việt Nam chyếu
sẽ đánh giá vấn đề môi trường (do Vin Hải Dương Học thực hiện) để xác định các
tác động của việc nuôi m hùm lồng và đặc biệt từ việc sử dụng nguồn thức ăn tạp
tnhiên so với thức ăn sản xuất nhân tạo dạng viên. Nghiên cu này s giải đáp 2
vấn đề: i) xác định chi phí và hiệu quả về mặt môi trường của thức ăn nhân tạo
dạng viên (so vi thức ăn tạp tự nhiên) và ii) đánh giá sức tải của việc nuôi tôm
m lng và giá trị cụ thể đối với sự phát trin của nghề nuôiIndonesia. Việc
đánh giá hệ thng nuôi tôm trong các ao nuôi trên cn sẽ được thực hin bởi
Trường Đại Học Nha Trang được xem như một khả năng thay thế cho hệ thống
lng nuôi trên biển. Các kết quả đạt được sẽ được áp dụng cho Việt Nam,
Indonesia và đặc biệt là ở Australia nơi nghề nuôi lng đang đối mặt vớic sức ép
về tính bền vững.
Hợp phn bên phía Australia ca Dự án sẽ đánh giá các yếu tố liên quan đến
thương mại, hệ thống nuôi tôm trên đất liền để chun b cho kế hoạch nuôi một khi
việc sinh sản nhân tạo (SSNT) tôm hùm giống thành công. Kỹ thuật SSNT đang
được triển khai ở quy mô thương mại tại Queensland thông qua sự hợp tác giữa Sở
Công Nghiệp nhẹ và Thủy sản Queensland và Công ty Khai thác Tôm m
(Lobster Harvest Pty Ltd.). Bước đầu, việc nuôi tôm hùm được xem như là một s
đa dạng hóa hoặc một sự thay thế đối với các trang trại nuôi tôm và cá Mú gù trong
đìa. Việc thiết lập một hệ thống nuôi thử nghiệm một cộng đồng bản địa (có thể
là Torres Strait, Lockhart River hoc Yarrabah) vi ý tưởng ban đầu là nuôi thúc
tôm m bị khai thác với kích thước nhỏ dưới mức quy định đối với nghề cá địa
phương. CSIRO cũng sẽ tham gia vào dự án này trong lĩnh vực phát triển sản xuất
thức ăn nhân tạo để phục vụ cho việc triển khaicả 3 quốc gia.
Các hoạt động của dự án ở từng quốc gia rất rõ rãng và cn thiết nhằm tối đa hóa
trong việc sử dụng một cách hợp lý nhất nguồn tài chính của dự án phục vụ cho cả