ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************
NGÔ ĐỨC MINH
NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG SỰ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH
(CH4, N2O) TRONG MÔI TRƢỜNG ĐẤT LÚA
LƢU VỰC SÔNG VU GIA – THU BỒN, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 62440301
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Hà Nội - 2017
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khải
2. PGS.TS. Mai Văn Trịnh
Phản biện 1: …………………………………….
Phản biện 2: …………………………………….
Phản biện 3: …………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp Đại học
Quốc gia tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội vào hồi…….giờ……., ngày
………tháng……….năm…….....
Có thể tìm hiểu Luận án Tiến sĩ tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Trung tâm thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn (VG-TB) một trong những lưu vực sông lớn nhất
và cũng là vùng kinh tế và nông nghiệp trọng điểm ở khu vực Nam Trung Bộ. Lưu vực sông
VG-TB diện tích đất trồng trọt trên 120.000 ha, trong đó gần 50% được sử dụng cho
canh tác lúa (tương đương 60.700 ha). Đây vùng sản xuất lúa lớn thứ hai khu vực Nam
Trung Bộ. Lúa được coi là cây lương thực quan trọng nhất tại khu vực này [Sở Nông nghiệp
và PTNT Quảng Nam, 2014].
Hiện nay, Việt Nam đã khá nhiều các nghiên cứu về phát thải KNK (đặc biệt
các nghiên cứu trên đồng ruộng) nhưng tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng đồng
bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, các nghiên cứu về phát thải CH4, N2O tại các vùng trồng
lúa nhỏ hơn, hầu như chưa được tiến hành. Ngoài ra, mặc kthuật, quy trình đo quan
trắc KNK quy điểm trong canh tác lúa gần đây đã được cải thiện đáng kể, nhưng những
dự báo phát thải KNK trong canh tác lúa quy vùng sinh thái hay toàn quốc vẫn còn
nhiều khá hạn chế do thiếu phương pháp/công cụ tính toán đủ tin cậy toàn diện. Cho đến
nay, việc áp dụng mô hình DNDC để ước lượng phát thải CH4, N2O từ các hệ sinh thái nông
nghiệp đã dần được quan tâm. Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu/thông số thực tế để kiểm chứng
hiệu chỉnh hình cho phù hợp nên phần lớn các nghiên cứu trên vẫn phải sử dụng các
thông số mặc định hay dữ liệu tham khảo để chạy mô hình DNDC.
Xuất phát từ những vấn đề luận trên cùng với yêu cầu cấp bách về việc lựa chọn,
hoàn thiện phương pháp tính toán đủ tin cy, nhanh chóng, ít chi phí để phục vụ cho nghiên
cứu động thái phát thải KNK trong đất lúa quy điểm, tính toán mức phát thải và phân
bố không gian phát thải KNK từ canh tác a quy vùng, chúng tôi tiến hành đề tài:
Nghiên cứu mô phỏng sự phát thải khí nhà kính (CH4, N2O) trong môi trường đất lúa
lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mc tiêu nghiên cu
Nghiên cứu này được thc hin vi các mc tiêu sau:
- Xác định động thái phát thải CH4 N2O từ môi trường đất lúa nước trong mối
quan hệ với một số yếu tố khí hậu, tính chất đất và biện pháp canh tác.
- Xác định tác động tiềm năng của các biện pháp canh tác thay thế khác nhau đối với
mức phát thải CH4 N2O cũng như năng suất lúa (tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của
các biện pháp tưới tới sự phát thải CH4 và N2O).
- Ước tính phát thải và lập bản đồ phát thải CH4 và N2O quy mô toàn vùng.
- Đề xuất hệ số phát thải CH4 hệ số t lệ của các chế độ tưới cho vùng nghiên cứu
và lộ trình áp dụng chế độ tưới tiết kiệm để vừa giảm phát thải KNK, vừa duy trì được năng
suất lúa.
2
2.2. Đối tưng và phm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cu: Đề tài tp trung nghiên cứu, đánh giá ảnh ng ca các
biện pháp tưới ti s phát thi CH4 N2O ca các h canh tác lúa thuộc u vực sông
Vu Gia Thu Bn, m cơ sở cho hiệu chỉnh mô hình sinh địa hóa DNDC.
- Phm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cu thc nghim trên 2 điểm thuc hai
vùng canh tác lúa chính, điển hình của lưu vực VG-TB: (i) huyện Đại Lc - đại din cho
vùng trung du (ii) huyn Duy Xuyên - đi diện cho vùng đồng bng thấp. Sau đó, sử
dụng mô hình DNDC đã hiu chỉnh để tính toán tng ng phát thải toàn lưu vực sông Vu
Gia Thu Bn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp bằng chứng khoa học sở dữ liệu cho việc hiệu chỉnh, thẩm định,
kiểm tra độ chính xác của hình DNDC (phần mềm kiểm phát thải KNK từ canh tác
lúa), trước khi s dng hình đ tính toán mc phát thi tim năng giảm phát thi ca
chế độ i tiết kim cho vùng nghiên cu.
- Cung cấp thêm các bằng sở khoa học dữ liệu tham khảo cho các nghiên cứu
giảm thiểu phát thải KNK trong nông nghiệp ở Việt Nam.
- Cung cấp sở khoa học và dữ liệu tham khảo cho việc nghiên cứu đề xuất biện
pháp canh tác phù hợp cho canh tác lúa bền vững (vừa đảm bảo được năng suất, vừa giảm
phát thải khí nhà kính) tại lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhng kết qu thu đưc t nghiên cu này s d liệu sở có giá tr trong công
tác kim kê KNK t sn xut nông nghip nói chung và sn xut lúa nói riêng ca toàn vùng
và các khu vực có điều kiện tương tự Vit Nam.
Các kết qu nghiên cu còn th được s dng trong lp kế hoch quản đất đai
vi trng tâm là các lng ghép các chiến lược gim nh BĐKH vào trong các d án, chương
trình phát trin nông nghip khu vc ven bin min Trung Vit Nam.
4. Những đóng góp mới của đề tài:
- Nghiên cu y mt trong nhng nghiên cứu đầu tiên Vit Nam kết hp 3
thành phn trong mt nghiên cứu điển hình Vit Nam: (i) d liu thực địa v ng phát
thi KNK (ii) d liu v phương canh tác được thu thp t nông dân địa phương (iii) các
kết qu định lượng v ng phát thi KNK bằng hình DNDC đã đưc hiu chun
kiểm định
- S dng k thuật GIS để tích hp kết qu tính toán t hình DNDC vào hin th
trên bản đồ để t phân b không gian các vùng vi các mức độ phát thi CH4 N2O
khác nhau, da trên c chế độ i khác nhau.
3
- Đề xut h s phát thi (EF) h s t l đi vi các chế độ i (SFw) (s dng
để tính toán kiêm KNK theo Tier 2 ca IPCC) riêng cho khu vc nghiên cu, mt trong
nhng vùng canh tác lúa chính duyên hi min Trung Vit Nam.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khí nhà kính và hiệu ứng ấm lên toàn cầu
Biến đổi khí hậu toàn cầu đang trở thành một vấn đề “thời sự” trong khoa học chính tr
hiện nay. rất nhiều tranh cãi về nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu: do hoạt động của
con người hay hoạt động chính tự nhiên. Tuy nhiên, qua các quan trắc và nghiên cứu lâu dài
trên phạm vi toàn thế giới, các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng: sự thay đổi khí
hậu đương đại (ví dnhư tăng nhiệt độ) chủ yếu là do sự phát thải các khí nhà kính (KNK)
từ các hoạt động của con người, bao gồm: gồm hơi nước (H2O), cácbon điôxít (CO2), mê-
tan (CH4), ôxit-nitơ (N2O), ozone (O3), các khí chlorofluorocacbon CFC… [IPCC, 2007].
Nếu như sự gia tăng nồng độ lượng khí CO2 trong khí quyn ch yếu do s dng nhiên
liu hoá thạch thay đổi s dụng đất, thì CH4 N2O phát thi ch yếu t hoạt động nông
nghip [IPCC, 2007]. Cácbon điôxit (CO2), kmê-tan (CH4), ôxit nitơ (N2O) các khí
nhà kính quan trọng góp phần y ra hiệu ng ấm lên toàn cầu mức tương ứng 60%,
15% và 5% [IPCC 2007].
1.2. Phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp trên thế giới
Theo y Ban Liên Chính ph v biến đổi khí hu (IPCC), 3 loại KNK được quan
tâm nht trong nông nghip CO2 (45%), CH4 (44%) N2O (11%); trong đó 57,5% phát
thi t canh tác lúa; 21,8% phát thi t đất; 17,2% phát thi t chăn nuôi; 3,5% từ đốt ph
phm nông nghiệp, đốt đng cỏ… Trong trng trọt, lượng phát thi KNK trung bình t canh
tác lúa 20 tn CO2 quy đổi/ha, mía 28 tn CO2 quy đổi /ha, đậu tương 17 tn CO2 quy
đổi/ha, sn 12 tn CO2 quy đổi/ha, lc 10 tn CO2 quy đổi/ha, ngô 7 tn CO2 quy đổi/ha…
[dn theo Nguyễn Văn Bộ và cs,, 2016]
1.2.2. Phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp tại Việt Nam
Tổng lượng KNK phát thải trong năm 2010 từ nông nghiệp 88,35 triệu tấn CO2
tương đương, trong đó canh tác trồng lúa đóng góp 44,6 triệu tấn CO2 tương đương (chiếm
50,49%); còn lại 10,72% tổng lượng KNK phát thải từ quá trình lên men của động vật nhai
lại trong chăn nuôi:, 9,69% từ phân chuồng, 26,95% từ đất nông nghiệp 2,15% từ phế
phụ phẩm nông nghiệp [MONRE, 2014].
1.3. Phát thải khí nhà kính từ canh tác lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Phát thải khí nhà kính từ canh tác lúa trên thế giới
Lúa là y lương thực chính của gần 50% dân số thế giới (Fageria và cộng sự, 2011).
Các cánh đồng lúa các hệ thống canh tác lúa được coi một nguồn phát thải KNK