LUẬN VĂN:

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh

Nam Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân

hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân

hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là

điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân

hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế,

ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù

hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững

trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời

điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng là phát

triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ

lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân Việt Nam vẫn

chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân

hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới

hoạt động cho vay tiêu dùng.

Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi

nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính bản thân ngân hàng.

Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với sự

phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy em thực hiện đề tài “ Giải pháp mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ” làm

chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng

cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

uyên đề gồm 3 chương:

- Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại

Hoạt động kinh doanh đầu tiên của các ngân hàng thời xưa là nghiệp vụ đổi

tiền hoặc đúc tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân thời bấy giờ, đồng

thời gắn liền với thương mại quốc tế và dịch vụ. Những người làm nghề đổi tiền còn

thực hiện thêm nhiệm vụ giữ hộ tiền để phục vụ những khách hàng có nhu cầu an

toàn, bí mật và đa năng trong sử dụng. Việc giữ tiền hộ của nhiều người dẫn đến khả

năng thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt do đó xuất hiện nghề thanh

toán hộ. Điều này cũng tạo khả năng cho những người giữ hộ tiền sử dụng một phần

tiền gửi của người khác để cho vay. Từ những nghiệp sơ khai đầu tiên ngành ngân

hàng đã phát triển thành rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, phục vụ nhiều nhu cầu

của khách hàng.

1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền

kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài

chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư,

nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại

hình dịch vụ của mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương

mại và các tổ chức trung gian tài chính khác nhau.

Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như

sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch

vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực

hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong

nền kinh tế ”.

Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là

ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi

thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân.

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng tới

vốn. Và ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ, giống như bất kỳ một doanh nghiệp,tổ

chức nào trong nền kinh tế quốc dân, để duy trì hoạt động ngân hàng cũng cần đến

vốn. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sở hữu và

vốn uỷ thác đầu tư. Để có được nguồn vốn này ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành

các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một

khoản tiền gọi là tiền lãi. Nếu càng nhiều vốn thì càng tạo điều kiện cho ngân hàng

mở rộng kinh doanh do đó các ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí

thấp và ổn định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút

được nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể của nền kinh tế.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư hoặc

cấp tín dụng (cho vay, cho thuê ...). Với hoạt động tín dụng thì nó chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho

ngân hàng. Ngoài các hoạt động tín dụng ra ngân hàng cũng mở rộng hơn nữa danh

mục tài sản bằng nhiều cách khác nhau như đầu tư vào các giấy tờ có giá đó là trái

phiếu chính phủ, trái phiếu công ty... Các hoạt động đầu tư và tín dụng mang lại phần

lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nên các ngân hàng

thường rất cẩn trọng khi thực hiện các hoạt động mang tính chất như vậy.

1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Đây là hoạt động ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này lấy một

loại tiền khác và thu được lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá và thu phí dịch vụ này.

Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức và nghiệp vụ

phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương

lai. Các NHTM tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích . Thứ nhất, ngân hàng

cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng

riêng lẻ, và ngân hàng thu một khoản phí . Mục đích thứ hai là ngân hàng kinh doanh

ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá có những biến động.

1.1.2.4 Các hoạt động khác

Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát

triển đúng như nhận xét của Peter Rose “ thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so

với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.

Một số hoạt động của ngân hàng ngày nay có thể nhắc tới ở đây như là cung

cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, hoạt động bảo

quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài

hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng

khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập cho

ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngân hàng hiện

đại ngày nay đang ra sức mở rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và giảm

rủi ro tới mức thấp nhất có thể.

1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng

thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được

hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế

quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định

được thoả thuận trong hợp đồng.

Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo

lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong

hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu

nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần

thiết phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất

có thể.

Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay

trung hạn và cho vay dài hạn.

Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho

vay không đảm bảo.

Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay

sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này

là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem

xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi.

Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của

ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu

dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển

cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện

nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của

khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các

dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè,

chi phí cho việc đi du học …

1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Đẻ làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh doanh.

Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá

nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất.

Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho

vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân, hộ gia đình.

Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp

hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán

quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ

hoạt động kinh doanh

Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro

nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là

thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc

vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai

nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của

cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh,

ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được

kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài

sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng

có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình

nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng.

Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu

nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và

dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu

hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy

thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút theo.

Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các

khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và

nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi

phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho

vay tiêu dùng.

Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng

thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo

hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay.

Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay

một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại:

nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có

các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách

hàng tiềm năng này.

Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không

lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi

du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các món vay tiêu dùng lại khá

nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng).

1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân

hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những

người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho

vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính

điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau

đó để đảm bảo an toàn các ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ

cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng

quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và

đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng cho

vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau:

Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có

cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông

và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để

tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược

lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của

người tiêu dùng. Nhưng để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền

nhất định, số tiền đó có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay

mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân

hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày

càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và

trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình mặc dầu

chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có những nhu cầu cần

thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa nhà

cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa

kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay

tiêu dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và

ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường

với sức mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng.

Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung

cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các

nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần

tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta

thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân,

bạn bè thường chỉ đồng ý cho vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài

chính lớn và họ không chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người

quen cho nhau vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay

đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món

vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người quen, bạn

bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có khả năng thẩm

định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu thập thông tin

rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay của

khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự

tư vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là

những người am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ

tiện ích khác nữa như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi…

Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.

Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại

mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế

rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt

khác tài trợ cho tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng

được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh

doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì

thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân

hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ

trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự là một trung gian tài chính cung cấp

nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân.

1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng

Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau

như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình

thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa

ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta

có sơ đồ sau:

Ngắn hạn

Trung hạn

Dài hạn

Có đảm bảo

Theo thời gian

Không đảm bảo

Cho vay tiêu dùng

Trực tiếp

Gián tiếp

Theo hình thức bảo đảm

Trả một lần

Trả góp

Theo hình thức cho vay

Trả tuần hoàn

Theo hình thức hoàn trả

1.2.4.1 Phân loại theo thời gian

Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn.

Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường

là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho nhu cầu trong ngắn

hạn mang tính tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà

chưa kịp bán nhà chẳng hạn

Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường

là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như

vay mua xe máy, vay để sửa nhà..

Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2

năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô,

mua nhà..

1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay

Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách

hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu

được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài

việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức,

viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình

thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn

vay ngắn và trung hạn.

Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu

thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại:

Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay

Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó

không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng

sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm

bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc

ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát

mại ôtô đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử

dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách

hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng

đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.

Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của

chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm

bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau:

Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều

kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng

trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân

hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng

ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và

bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng

đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ

mạnh, kim loại quý…

Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ

chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ

trong thời hạn cam kết.

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản

như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ

nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người

nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử

dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo

của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi

phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng

hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối

với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây

chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.

1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn

Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho

vay tiêu dùng trực tiếp.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách

hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu

dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:

Ngân hàng

3

5

1

4

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

2

1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.

2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty

3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự

thanh toán cho công ty bán lẻ.

4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.

5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.

So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn

như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và

lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên.

Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm

khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại

các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu

dùng.

Ngân hàng

3

5

4

1

2

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:

1-Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng

mua hàng trả góp.

2-Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông

thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần mua. Công

ty giao hàng cho người tiêu dùng.

3-Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.

4-Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.

5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm được

chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt

động ngân hàng khác.

Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những nhược

điểm nhất định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được

công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không kiểm soát được việc lựa chọn khách

hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho

vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín

dụng cao. Do đó thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các

ngân hàng nhỏ thường ưa thích hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.

1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả

Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành

ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay tuần hoàn.

+ Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân

hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ, thời hạn

cho vay ngắn.

+ Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân

hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn

vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu

nhập thường xuyên của người nhận tài trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền

vay. Để được nhận tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm.

Số tiền trả trước phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị

trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều

này có tác dụng làm cho khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó

thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng

cho ngân hàng.

Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi đối với

món vay trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều rủi ro hơn do có

thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi

ro.

+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu cầu chi

tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách

tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá giới

hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải

làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay

thường xuyên, không xác định trước.

Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức cho vay

tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách hàng

được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch

vụ ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản

của khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng

phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép,

thường là 30 ngày nếu khách hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị

tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.

Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính

tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan trọng ở các

ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu

dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình

luôn đưa ra các hình thức mới nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những

nhu cầu mới của khách hàng.

1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng

Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng cho

khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các yếu tố như :

nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.

Khách hàng là người đưa ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc tiêu dùng

của mình. Số tiền này được gọi là nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng xẽ xem

xét nhu cầu này có hợp lý hay không dựa trên giá trị thị trường của tài sản cần mua

hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động tiêu dùng của khách hàng ( gọi là

nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp cho ngân hàng biết thông tin chi tiết và

chính xác về số vốn tự có của mình hoặc số tiền đã trả trước cho công ty bán lẻ, số

tiền còn thiếu cần phải vay. Thông thường các ngân hàng thường yêu cầu người tiêu

dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán nhu

cầu vay hợp lý của khách hàng.

Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có của khách

hàng- vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác.

Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác

nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay

cầm cố có hạn mức cao nhất. Chẳng hạn như khách hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay

trái phiếu có thể được cấp một hạn mức lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có

thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân

hàng cần phải định giá chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm

giảm khả năng vay của khách, nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân

hàng.

Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, để xác

định số tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân

hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn

mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý

của khách. Như vậy vừa để thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an

toàn cho ngân hàng.

Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau.

Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng Honda (chiếc

Civic chẳng hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số tiền là 150.000.000 và

một sổ tiết kiệm trị giá 400.000.000 nhưng 6 tháng nữa mới đến hạn. Khi đó ngân

hàng sẽ tính toán số tiền cho vay như sau:

Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000

Giá trị tài sản đảm bảo = 400.000.000

Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình thức

đảm bảo này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là 400.000.000 x

0,9 = 360.000.000.

So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho khách

hàng vay số tiền là 300.000.000.

1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi mà khách hàng phải trả

cho ngân hàng trên tổng số vốn vay trong thời gian nhất định ( 1 năm ). Ngân hàng có

các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo thời hạn của khoản vay ( ngắn, trung hay dài hạn

), tuỳ theo phương thức trả nợ là một lần hay trả góp, tuỳ theo tài sản đảm bảo ...Ngân

hàng khi thoả thuận về lãi suất cho vay phải tính toán đến rủi ro, lãi suất hoà vốn ( lãi

suất mà tại đó doanh thu bằng chi phí ), lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Các mức

lãi suất này thay đổi theo thời gian, khi nhu cầu vay tăng (thường là vào cuối năm)

các ngân hàng thường tăng lãi suất cho vay do chi phí huy động vốn thời kỳ này cũng

tăng lên. Nhìn chung, lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định sao cho ngân hàng có

thể bù đắp được tổn thất có thể xảy ra khi cho vay và mang lại lợi nhuận cho ngân

hàng.

Lãi suất cho vay = Lãi suất + chi phí + thuế + thu nhập + phần

tiêu dùng huy động hoạt động dự tính bù rủi ro

Thứ nhất, lãi suất huy động ở đây là lãi suất huy động bình quân mà ngân hàng

trả cho nguồn huy động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm, lãi suất

chiết khấu, lãi suất vay NHTW...

Thứ hai, ngân hàng phải tính đến các chi phí quản lý trên như lương, tiền điện

nước, khấu hao, chi phí giấy tờ. Các chi phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên

quy mô của sản phẩm.

Thứ ba, các ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và phải nộp các

loại thuế theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, ngân hàng dự tính thu nhập sau thuế để đảm bảo lợi ích kỳ vọng của

các chủ sở hữu.

Thứ năm, ngân hàng tổng hợp tổn thất có thể xảy ra đối với các sản phẩm như

khách hàng không trả được nợ, tiền giả, kinh doanh thua lỗ... dựa trên thống kê kinh

nghiệm của kỳ trước đó và dự đoán xu hướng sắp tới. Phần bù rủi ro được dự đoán

dựa trên tỷ lệ phần trăm quy mô của sản phẩm.

Phương pháp tính lãi phổ biến được các ngân hàng sử dụng trong hoạt động tín dụng

là phương pháp lãi đơn. Đây là là phương pháp tính lãi trong đó số tiền lãi tỷ lệ thuận

tuyến tính với thời gian vay vốn thực tế. Phương pháp lãi đơn tính số tiền lãi khách

hàng phải trả dựa trên số dư nợ thực tế tại từng thời kỳ thanh toán của khách hàng.

Công thức tính lãi đơn như sau:

Lãi phải trả = dư nợ đầu kỳ x lãi suất x thời gian

Số tiền phải trả cuối kỳ ( nợ gốc và lãi ) sẽ được xác định tuỳ vào cách thức khách

hàng lựa chọn để trả nợ.

Nếu khách hàng trả một lần ( cả gốc và lãi ) vào cuối kỳ thì đến kỳ trả nợ khách hàng

phải trả tổng số tiền bao gồm nợ gốc và tiền lãi.

Nếu gốc được trả đều làm nhiều kỳ trong thời hạn vay, gọi k là tổng số tiền vay, a là

số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, n là số kỳ trả nợ, thì số nợ gốc phải trả mỗi kỳ là:

k a  n

Số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nợ gốc phải trả cộng với tiền lãi tính trên dư nợ của kỳ

đó.

Nếu như khách hàng muốn mỗi kỳ trả nợ một khoản bằng nhau ( nợ gốc + lãi ) hay

còn gọi là trả theo niên kim cố định thì số tiền trả mỗi kỳ được tính như sau . Gọi số

tiền vay là k, i lãi suất, a là số tiền phải trả một kỳ, n là số kỳ trả nợ thì ta có công

a

n

* ik  ) i

1(1

thức :

1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước sau

đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ,

Thẩm định tín dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất các thủ tục pháp lý

trước khi giải ngân, Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách

hàng, Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng

đưa ra trên hồ sơ.

Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định

theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: giấy

đề nghị vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp

và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các

đối tượng vay thế chấp lương ); các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ

khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.

Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho

vay tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau:

Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng

vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay

vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách

nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.

Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những nguyên tắc khi

cho vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích. Khách hàng được phép

vay để tiêu dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp luật không cấm và phù hợp với

chính sách tín dụng của từng ngân hàng.

Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này bao gồm:

Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác

định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì

đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu

nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá

cao. Cán bộ tín dụng cũng đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng

làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư

trú và số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số

dư các tài khoản tiền gửi của khách ( nếu có ) qua các ngân hàng có liên quan. Thời

gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu khoảng thời gian

một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó càng

ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi

cho ngân hàng khi quyết định cho vay.

Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở

hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài

sản. Đối với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường chú ý triển vọng của thị trường

bất động sản cũng như sự ổn định giá trị của tài sản trong trường hợp phải phát mại

tài sản đảm bảo. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi

thẩm định. Cuối cùng ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay,

hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được

duy trì tốt, hoặc không được mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được toàn

bộ số tiền đã cho vay khi chẳng may tài sản bị hỏng, giảm giá trị.

Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán

bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình

của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm

bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay

không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi

suất, các điều kiện kèm theo.

Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm định kèm

theo hồ sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ

tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình

Hội đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực

hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp

cần thiết, Hội đồng tín dụng có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay (

chẳng hạn như phòng thẩm định ).

Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín dụng và

các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký Hợp

đồng đảm bảo tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay, trả nợ, Ký Hợp đồng tín

dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm.

Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.

Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên

kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân

hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng

cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của

ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai.

Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy trình tín

dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá trình này giúp ngân

hàng thu vốn và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện

các khoản nợ có dấu hiệu xấu cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường

kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những

khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát

mại tài sản theo các quy định hiện hành.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của

nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân

hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân ngân

hàng.

1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của

ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào chính

sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như trình độ của các cán bộ

ngân hàng.

1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng

Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số

lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng

nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn

chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản

thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có

sức mạnh tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung

cấp nhiều sản phẩm đa dạng và các món vay có giá trị lớn.

1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối

hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để

tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn bộ các vấn đề có liên quan

đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như

các đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại

sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức

quản lý danh mục cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng

khác nhau.

Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược phát triển

ngân hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân hàng bán

buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các doanh nghiệp thì các

ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho

vay cá nhân, cho vay trả góp... Các ngân hàng thường xác định vị trí cũng như ưu thế

của mình trên thị trường và chiến lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một

chính sách tín dụng phù hợp nhằm khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi

một ngân hàng thương mại xác định mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới

dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như có

những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của Ngân

hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia đình chẳng thể mong đợi vay

được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng

hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù

có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng.

Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa

dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân

hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của cạnh tranh giữa các ngân

hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng

sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy

trì khả năng cạnh tranh.

1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng

Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò quan trọng

bậc nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của họ

chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Họ là người

trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp

tín dụng, thu nợ và xử lý khi có các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các

chính sách tín dụng một cách tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội

ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ

nâng cao chất lượng và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng.

Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng, góp

phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng trong

nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính

sách kinh tế, tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa học công nghệ...

1.3.2.1 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ kinh tế

tăng trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và

mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt động cho vay

tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu

hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của

ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát

triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở

các nước đang phát triển. Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế

như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập

bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp...

1.3.2.2 Môi trường luật pháp

Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài sản rất

lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ

của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn

cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định

cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau

về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các

quy định đó đầy đủ, và chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện

cho hoạt động ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động.

Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói

riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu

dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe

máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng.

1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ

Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển

của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ

đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng,

tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó

hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ

liệu phong phú về các thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên

tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm

mới, ứng dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng.

1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội

Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm

ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra

quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được

cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói

quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan

niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh

toán tiền mặt trong dân chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc

tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân.

1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng

Khách hàng là người cuối cùng đưa ra lựa chọn và ra các quyết định tiêu dùng

cũng như hình thức tài trợ nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động

rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng

Việc phát hiện ra các nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là

ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi chỉ có đáp ứng

những nhu cầu có khả năng thanh toán mới mang lại thu nhập cho ngân hàng. Cầu có

khả năng thanh toán trong hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được hiểu là các nhu

cầu được tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo chắc

chắn. Có nghĩa là khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng về

tài sản bảo đảm cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp,

về tư cách đạo đức ( nhân thân, các quan hệ vay mượn khác), quy mô thu nhập

thường xuyên của khách hàng...

1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng

Nhu cầu vốn khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tiêu dùng

của Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng là nền tảng căn cứ để xây dựng chiến

lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.Khách hàng vay tiêu dùng

của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu

thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp.Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì

các nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn

phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải phát

hiện được những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ

có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Những khách hàng có nghề nghiệp khác

nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau có những nhu cầu được tài

trợ khác nhau. Đối với nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung niên, có gia đình và con

cái, có thu nhập ổn định thường có nhu cầu mua sắm trang thiết bị lâu bền, đi nghỉ, và

cho cái đi du học do đó ưa thích các sản phẩm tín dụng trả góp hay những thanh niên

độ tuổi 25-35 năng động ưa thích các sản phẩm thẻ tín dụng…

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI

NHÁNH NAM HÀ NỘI

2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà

Nội

NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định

số 53/HDBT của HDBT. Tính đến thời điểm này NHNo & PTNT Việt Nam đã trở

thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại

trong cả nước về mạng lưới chi nhánh, tổng nguồn vốn, mức dư nợ … Trong quá

trình phát triển của mình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của chính mình trong sự nghiệp tái thiết đất

nước và trong quá trình đổi mới .

Sự ra đời của ngân hàng nông nghiếp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam

Hà Nội đã càng khẳng định thêm vị thế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam. Nam Hà Nội là một trong những khu vực có vị thế quan trọng đang

được thành phố ưu tiên phát triển. Trụ sở chính có địa chỉ tại C3 Phương Liệt, quận

Thanh Xuân, đây là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình

dịch vụ của ngân hàng. Ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số

48/QĐ HĐQT chính thức thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi

nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001. Phương châm hoạt động của

chi nhánh là “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ

yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội

Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được trình bày theo sơ

PGD Số 4

PGD Số 5

PGD Số 6

NH Nam Đô

Trung tâm chính C3 Phươ ng Liệt

đồ sau:

PGD Số2 Nam Đô PGD Số 3 Nam Đô

CN Giảng Võ

PGD Số 1 Giảng Võ

CN Tây Đô

PGD Số1 Tây Đô

PGD Số 9

NHNoN& PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

BAN LÃNH ĐẠO

Phò ng tín dụn g

Phòn g kế toán ngân quỹ

Phò ng thẩ m địn h

Phòn g hành chính nhân sự

Phò ng than h toán quố c tế

Phòn g nguồ n vốn và kế hoạch tổng hợp

Phòn g kiểm tra kiểm toán nội bộ

2.1.3 Các nghiệp vụ chính và kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội

trong các năm 2005,2006,2007

2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng

Gồm các dịch vụ thanh toán, chiết khấu, thu hộ, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ bảo

lãnh ...

2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng

Giao dịch online với các khách hàng lớn.

Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài

Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên

toàn quốc, Internet- Banking

2.1.3.3 Dịch vụ ATM

Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ ATM, nhận tiền chuyển vào thẻ, rút tiền

mặt tại các máy ATM của ngân hàng và trong hệ thống các máy ATM chấp nhận thẻ,

chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng ...

2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn

Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của

chính bản thân các ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là việc nhận tiền gửi bằng

đồng Việt Nam, ngoại tệ của tất cả cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Huy động

với mức lãi suất thị trường, hình thức huy động đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu

cầu của khách hàng trong và ngoài nước.

Ngoài ra ngân hàng còn có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các loại

giấy tờ có giá đó là: chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu …

Năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với những nỗ lực của mình

đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từ năm trước cả về, cơ cấu nguồn vốn tốc độ

tăng trưởng, quy mô, được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007

Đơn vị: tỷ đồng

KH % So % so Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 2007 2006 KH

I. Tổng nguồn vốn 7,953 6,686 8,320 105% 124%

1- Nguồn vốn HĐ

tại đp 5,767 4,500 6,134 106% 136%

+ Nguồn nội tệ 5,187 3,749 5,562 107% 148%

+ Ngoại tệ 580 751 572 99% 76%

2. N.Vốn HĐ TP

hộ TW 2,186 2,186 2,186 100% 100%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 đã vượt kế

hoạch đề ra và nhiều hơn so với năm 2006 là 124%. Nguồn vốn huy động nộ tệ tại địa

phương đạt cao nhất so với kế hoạch đề ra đạt 148%, tuy nhiên nguồn vốn huy động

theo ngoại tệ lại giảm xuống 76% so với kế hoạch

Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 2005, 2006, 2007 (đơn

10000000

8320492

7952850

8000000

6000000

4438600

4000000

2000000

0

vị: Triệu đồng)

Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động

Bảng 2.2 Nguồn vốn phân theo tính chất huy động

Đơn vị: tỷ đồng

So 2006

Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007

+/- %

I. Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%

1. Tiền gửi, tiền vay các

TCTD 824 572 -252 69%

Trđó: Nguồn ngoại tệ quy

đổi 0 39 39

- Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% -3% 66%

2. Tiền gửi các TCKT 2,903 3,565 662 123%

Trđó: Nguồn ngoại tệ quy

77 -47 62% đổi 125

- Tỷ trọng TG TCKT 43% 6% 117% 37%

3. Tiền gửi dân cư 4,226 4,182 -43 99%

Trđó: Nguồn ngoại tệ quy

đổi 452 4 101% 448

53% - Tỷ trọng TG dân cư 50% -3% 95%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 572 tỷ chiếm 7% tổng nguồn giảm 252 tỷ

so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế có dự tăng mạnh từ 2903 tỷ lên 3565 tỷ

tăng 23% so với năm 2006. Còn phần tiền gửi của dân cư thì giảm chỉ đạt 99% so với

năm 2006.

Nguồn vốn phân theo thời gian huy động

Bảng 2.3:Nguồn vốn phân theo thời gian huy động

Đơn vị: tỷ đồng

So 2006 Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007

+/- %

Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%

TG không kỳ hạn 1,189 1,238 49 104%

TG có kỳ hạn < 12 tháng 1,489 1,591 103 107%

TG có kỳ hạn >,= 12 tháng 5,275 5,491 215 104%

Tỷ trọng vốn trung và dài

hạn 85% 85% 0% 100%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn năm 2007 vẫn chiếm 85% còn lại là tiền gửi

ngắn. Tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm so với năm trước, nguyên nhân do sư

phát triển của thị trường chứng khoán và thị bất động sản đã bắt đầu có những dấu

hiệu nóng lên, tiền mặt ngày càng khan hiếm nên việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi

khó khăn hơn.

2.1.3.5 Hoạt động cho vay

Đồng thời với việc huy động tiền gửi thì NHTM còn thực hiện hoạt động cho

vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho

vay gồm có:

+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.

+ Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, du học sinh, cho vay sinh viên, cho vay

xuất nhập khẩu lao động …

+ Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính

phủ…

+ Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.

Bảng: 2.4 Tình hình dư nợ

Đơn vị: tỷ đồng

So 2006

Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007

+/- %

Tổng dư nợ 3,747 2,474 -1,272 66%

1-Dư nợ tại đp 1,601 1,938 337 121%

2- Dư nợ hộ TW 2146 536 -1,609 25%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007

Năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sư tăng trưởng

nhanh, tăng 377 tỷ vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay đối với các

đơn vị trực thuộc NH No&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1,609 tỷ

đồng) do giảm hết dư nợ của các công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ

của toàn chi nhánh năm 2007 là 2,474 tỷ đồng giảm 1,272 tỷ so với năm trước

Bảng 2.5 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại tiền

Đơn vị: Tỷ đồng

So 2006

Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 +/- %

Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%

1.Nội tệ 763,5 1,021 257 134%

Tỷ trọng dư nợ nội tệ 48% 5% 110% 53%

2.Ngoại tệ 838 79 109% 917

Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 52% -5% 90% 47%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền của chi nhánh Nam Hà Nội có thay

đổi, tỷ trọng dư nợ nội tệ tại địa phương tăng từ 48% lên 53%, còn tỷ trọng dư nợ

ngoại tệ giảm từ 52% xuống 47%.

Phân tích dư nợ theo thời hạn

Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn

Đơn vị: tỷ đồng

So 2006

Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 +/- %

Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%

- Ngắn hạn 952 862 -91 90%

- Trung hạn 88 108 20 123%

- Dài hạn 561 968 407 173%

Tỷ trọng vốn trung và dài

hạn 41% 56% 15% 137%

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Đây là bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn. Tỷ trọng vốn trung và

dài hạn năm 2007 tăng 15% (từ 41% năm 2006 lên 56% năm 2007) như vậy là tăng

137% so với năm 2006, dư nợ ngắn hạn tại địa phương lại giảm từ 952 năm 2006

xuống 862 năm 2007, như vậy bằng 90% so với năm 2006 .Trong năm 2007, việc giải

ngân chủ yếu vào các dự án đầu tư dài hạn nên có sự tăng trưởng trung và dài hạn

này. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong một

vài năm tới thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay dài hạn sẽ tăng hơn 50%/ tổng dư nợ.

Bảng 2.7:Tình hình giải ngân các dự án

Đơn vị: triệu đồng

Số Tổng Phần tiền Dư nợ đến mức vốn đã STT Tên dự án

Nam giải đầu tư 31/12/2007 HN ngân

A Vốn nội tệ 16,599 647 212 212

31 31 DA Thủy điện Bắc Bình 590 100 1

34 34 DA Thuỷ điện Cửa Đạt 1,600 197 2

DA xây dựng Nhiệt điện Hải

55 55 phòng 9,670 250 3

92 92 DA xi măng Cẩm Phả 4,739 100 4

B Vốn USD quy đổi VNĐ 1,949 568 568 549

DA Tầu chở dầu Vận tải BĐ (tr

1 USD) 83.7 32.7 32.7 31.3

DA cán nóng thép Cái Lân (tr

USD) 38.1 2.8 2.8 2.8 2

Vốn EUR quy đổi VNĐ 0.0 87.4 75.0 77.3 C

DA nhà máy dệt ENZO Việt (tr

1 EUR) 3.8 3.3 3.3

Tổng cộng VNĐ + ngoại tệ quy

D đổi 18,548 1,302 855 839

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Các dự án giải ngân bằng vốn ngoại tệ đã giải ngân hết, đang đi vào giai đoạn

thu hồi vốn. Còn với các dự án bằng vốn nội tệ thì đang đi vào giai đoạn giải ngân

2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phát triển sản phẩm dịch vụ

 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:

Chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng công tác kinh doanh ngoại hối, tích cực thực

hiện các chính sách khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng lớn vừa và nhỏ thêm

vào đó thực hiện công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho

khách hàng hoạt động. Thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm trước. Giải quyết kịp

thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế.

Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế qua các năm

Đơn vị tính: 1000 USD

TH 2005 TH 2006 So sánh STT Chỉ tiêu SM Số tiền SM ST SM ST

TT hàng 1063 68.819 1078 103.447 15 34.628 1 nhập

TT hàng xuất 523 48.231 591 59.099 68 10.868 2

Mua ngoại tệ 98.764 107.263 8.499 3

Bán ngoại tệ 101.142 109.404 8.262 4

Thu dịch vụ 187 209 112% 5

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

 Hoạt động phát triển các sản phẩm dịch vụ mới

Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng No&PTNT chi nhánh

Nam Hà Nội coi trọng và đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ

đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, ngân hàng phục vụ dự

án, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối …Bên cạnh đó còn phát triển

một số sản phẩm dịch vụ mới như:

- Dịch vụ thu hộ học phí tại các trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được

miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường

đại học. Tuy nhiên còn một số bất cập: Một số chi nhánh không miễn giảm phí

chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm

nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT.

- Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ đã được triển khai trong

một số năm trở kại đây, đang được quan tâm và chú trọng phát triển. Vướng mắc của

dịch vụ này là hệ thống thẻ ATM chưa mở rộng mạng liên kết nên chủ yếu chỉ để rút

tiền. Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi của các viên chức nhà nước và cũng để

đưa khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn.

Với những nỗ lực của bản thân chi nhánh và sự tập trung chỉ đạo của ban lãnh

đạo về việc phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007, lần đầu tiên ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 18,899 trđ tỉ lệ thu

dịch vụ đạt 12%

2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính

Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh 2006,2007

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2007

Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH so 2006 So KH

Tổng thu 946A 556,189 725,270 169,081

Tổng chi theo 946A 461,630 646,409 184,779

Quỹ thu nhập 946A 94,559 63,679 91,684 -2,875 28,005

Hệ số lương 2.86 2.07 -0.79

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007

Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 184.779 triệu đồng so

với năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 555.659 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 86%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng.

Tổng thu 946A năm 2007 đạt 725,270 triệu đồng, tăng 169.081 triệu đồng so

với năm trước với tốc độ tăng là 30%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 685.212

triệu đồng, chiếm tỷ lệ 93%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.899 triệu đồng, chiếm 2.5%

/tổng thu (bằng 12.20% thu nhập ròng)

Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng, tăng

2.875 triệu đồng so với năm trước, so với kế hoạch giao vượt 44%.

2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội

2.2.1 Điều kiện để dược vay vốn

Với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau thì ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội sẽ thực hiện cho vay tiêu

dùng

- Cá nhân hoặc chủ gia đình có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và

chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay.

- Có mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể,

đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số

vốn cam kết, đối với cho vay trung dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải

có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho ngân hàng mình vay vốn.

- Hộ khẩu (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi Chi

nhánh Nam Hà Nội đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng

đang cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại quận Thanh Xuân

- Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh

Nam Hà Nội cũng như các chi nhánh ngân hàng khác.

2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng

2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương

Tập hồ sơ gồm có những giấy tờ liên quan như: giấy đề nghị chứng minh vay

vốn, hợp đồng vay vốn, phương án vay vốn, tài sản cầm cố, các giấy tờ có liên quan

đến tài sản cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), các giấy tờ nguồn

thu nhập, hộ khẩu, CMND, các giấy tờ liên quan khác.

Các bước thực hiện:

 Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn từ phía khách hàng, nếu thấy thiếu thì đề nghị

khách hàng bổ sung thêm.

- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn

khách hàng đăng ký các thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn

việc thiết lập hồ sơ xin vay.

- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần kiểm tra sơ bộ các

điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.

- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ xin vay vốn được cán bộ tín dụng

báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện).

 Tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ

-Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn thông qua cơ quan phát

hành ra công chúng hoặc các kênh thông tin khác.

-Kiểm tra mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với các hoá đơn hàng hoá của

khách hàng xem có chính xác và phù hợp với mục đích đã đề ra hay không.

- Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng: xác định các nguồn thu nhập

hàng tháng xem có ổn định hay không, có chắc chắn đủ lớn hay không. Thẩm định,

kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm.

- Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

- Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cho

vay.

 Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người vay phải

cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải

đăng ký giao dịch bảo đảm.

 Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp.

 Thực hiện giải ngân và thu nợ.

- Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng

từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí...

- Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi.

- Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ.

- Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay, đôn đốc

thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản vay đó.

2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương

Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các đối tượng

không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm một số giấy tờ cần

thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với cán bộ đang là biên chế ),

giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập khác có xác nhận của thủ trưởng cơ

quan, đơn vị khách hàng công tác.

Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu dùng với

các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với khâu thẩm định

khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ tín dụng còn phải xác

nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và mức lương cũng như các khoản

phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương của khách hàng.

Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau đây :

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT

+ Có nợ thuộc nhóm 1;2: A

+ Có nợ thuộc nhóm 3;4: B

+ Có nợ thuộc nhóm 5: C

Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành:

+ Không có vi phạm pháp luật hiện hành A

+ Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách nhiệm

hình sự C

Cách thức xếp loại khách hàng:

Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A

Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C

Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C

Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng

tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của

NHNo&PTNT Việt Nam

Với khách hàng loại B:

+ được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản

(mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức

cấp tín dụng)

+ Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ

theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam

Khách hàng loại C:

+ Phải giảm thấp dần dư nợ.

+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Từng trường

hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả

nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt.

+Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy định

của NHNo&PTNT Việt Nam

(Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt

Nam số 1406/NHNo-TD)

2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội

Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay xây dựng

mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay mua sắm ôtô, các

đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí... Trong đó thì cho vay

mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà

ở là rất cần thiết và được khá nhiều khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là

điều quan tâm tiếp theo của khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng

vẫn chưa đáp ứng được.

Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều cần thiết

khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định có thể giúp khách

hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là trường hợp khách hàng là

các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có

công văn số 34/CV- NHNN ngày 7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng

tài sản đối với cán bộ công chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín

chấp này đã phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có

đến 60% là các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp

hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm cố, giấy

tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền gấp trong khi sổ

tiết kiệm chưa đến hạn.

Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng trả một

lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là chủ yếu. Hình thức

vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp với đa số khả năng của người

dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn (cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai

đoạn thử nghiệm chưa đưa vào áp dụng trong thực tế.

2.2.4 Lãi suất thực hiện cho vay tiêu dùng

Đầu năm 2008 trên thị trường vốn của Việt Nam có hiện tượng thiếu tiền mặt

trong lưu thông cũng như trong việc cho vay nên lãi suất huy động cũng như cho vay

đã lên tới mức khá cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định theo thời gian của

món vay, thường được xác định như sau ( đối với cho vay bằng nội tệ).

Lãi suất vay ngắn hạn : 1,1- 1,3% tháng

Lãi suất vay trung hạn : 1,2- 1,35% tháng

Lãi suất vay dài hạn : 1,35- 1,45% tháng

Mặc dù vậy khách hàng và cán bộ tín dụng vẫn có thể thỏa thuận với nhau để

có một mức giá phù hợp trong khuôn khổ

2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội

Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội từ khi mới thành lập chi

nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là các tổng công ty lớn của Nhà Nước cũng

như các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nên ngân hàng thực hiện hoạt động

cho vay kinh doanh là chính, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặc dù vậy,

trong những năm trở lại đây, chi nhánh cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ trong

đó có cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hoá khách hàng và nâng cao thu nhập. Sau đây

là bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân:

Bảng: 2.10 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiêu

N.Hạn T.Hạn Cộng N.Hạn T.Hạn Cộng

Doanh số cho 191,363 1,477,150 1,668,513 92,098 11,268 103,366 vay

Doanh số thu nợ 201,089 1,481,272 1,682,361 36,875 3,011 39,886

Dư nợ 20,211 27,238 47,449 90,812 42,133 132,945

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007

Dư nợ cho vay thành phần hộ sản xuất và cá nhân ước thực hiện đến

31/12/2007 là 132 tỷ đồng tăng so với thời điểm đầu năm là 85 tỷ đồng. Trong đó chủ

yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay ngắn hạn, cầm cố giấy tờ có giá. Nợ xấu là 158

triệu đồng, đây là các khoản nợ cho vay tiêu dùng do một số nguyên nhân khách quan

như cán bộ đi công tác chưa kịp về để trả nợ… Nhìn chung các khoản nợ cho vay hộ

sản xuất và cá nhân tình hình thu hồi nợ tốt.

Bảng sau cho ta thấy tỷ trọng ngày càng tăng của cho vay tiêu dùng

Bảng:2.11 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng

Đơn vị: triệu đồng

Dư nợ Dư nợ cả Chỉ tiêu Tỷ trọng HSX&CN chi nhánh

Năm 2006 47,449 1,601,150 2,96

Năm 2007 132,945 2,183,163 6,09

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007

Trong giai đoạn từ năm 2005-2007, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng mạnh. Đặc

biệt năm 2007, dư nợ cho vay tiêu dùng gấp gần ba lần năm 2006, tăng tới 280%.

Điều này có thể giải thích bởi năm 2007, thị trường bất động sản vẫn đang ở trong

giai đoạn lên cơn sốt, do đó nhu cầu vay mua nhà, sửa chữa nhà ở tăng cao, làm tăng

dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm 2007 số lượng khách hàng của chi nhánh tăng đáng kể

do chi nhánh đã tích cực áp dụng các biện pháp nhằm mở rộng và đẩy mạnh hoạt

động cho vay tiêu dùng. Điều này chứng tỏ việc mở rộng cho vay tiêu dùng là một

hướng đi đúng, góp phần tăng lượng khách hàng và nguồn thu cho chi nhánh.

Hiện tại dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là:

Bảng 2.12: Dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh

Tổng số hộ Tỷ Đối tượng Tổng dư nợ còn dư nợ trọng

Mua xe ô tô 4 2 2

Mua xe máy 6 0.3 0.3

Chuyển quyền sử dụng đất

Xây dựng, sửa chữa nhà ở 7 2.9 3.1

Khác 923 88.32 94

Tổng cộng 940 93.52 100

Qua đây ta thấy dư nợ của tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là ở

các đối tượng khác (88.32 trong tổng số 93.52) chiếm 94%. Còn lại là các khoản tín

dụng không đáng kể như xây dựng, sửa chữa nhà ở chiếm 3.1%, mua ô tô 2%, mua xe

máy 0.3%. Và ta cũng thấy rằng không có khoản tín dụng nào liên quan đến vấn đề

chuyển quyền sử dụng đất.

Chất lượng tín dụng:

Thực hiện phân loại nợ theo công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày

22/06/2007 của Hội đồng quản trị về việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý

rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam; đến ngày 31/12/2007 tại Chi

nhánh Nam Hà Nội ước như sau:

Dư nợ nhóm I là: 3.214.031 trđ chiếm 98.3% trên tổng dư nợ.

Dư nợ nhóm II là: 361 trđ chiếm 0.01% trên tổng dư nợ

Dư nợ nhóm III: 1.877 trđ chiếm 0.05% trên tổng dư nợ; chiếm 3.4% trên tổng nợ

xấu.

Dư nợ nhóm IV: 50.699 trđ chiếm 1.5% trên tổng dư nợ; chiếm 92.6% trên tổng nợ

xấu.

Dư nợ nhóm V: 2.173 trđ chiếm 0.07% trên tổng dư nợ; chiếm 3.97% trên tổng nợ

xấu.

Tỷ lệ tổng nợ xấu trên tổng dư nợ: 1.67% (Từ nhóm III đến nhóm V).

Số nợ đã xử lý rủi ro trong năm 2007 là 108.300.000 đồng và 1.466.000 USD , dư nợ

ước đến 31/12/2007 là 3.269.141 triệu đồng (bao gồm cả dư nợ cho vay hộ trung

ương).

Qua đây ta thấy tỷ lệ nơ xấu vẫn nằm trong giới hạn cho phép không có gì là nguy

hiểm cả

2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi

nhánh Nam Hà Nội

2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua

Thứ nhất, dư nợ cho vay tiêu dùng không ngừng tăng cao qua các năm nhưng

chất lượng tín dụng tiêu dùng vẫn luôn được đảm bảo. Với nỗ lực không ngừng của

ngân hàng thì đây là một thành công lớn của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.

Cho vay tiêu dùng được coi là chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tuy nhiên đối với chi

nhánh thì nợ quá hạn tiêu dùng mới chỉ phát sinh ở mức độ rất thấp, thấp hơn rất

nhiều so với cho vay kinh doanh, vẫn trong mức độ an toàn cho phép, điều này cho

thấy nỗ lực rất lớn của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và quản lý rủi ro

trong tín dụng tiêu dùng.

Thứ hai, dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm luôn ở mức tăng trưởng cao, thể

hiện xu hướng mở rộng hoạt động này trong tương lai. Sự tăng trưởng về số lượng

khách hàng đến với ngân hàng, cũng như dư nợ trong lĩnh vực này đã góp phần thực

hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng của chi nhánh Nam

Hà Nội nói riêng và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói

chung. Hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng với cơ cấu khá hợp lý đã góp phần

làm tăng tổng dư nợ và lợi nhuận cho chính chi nhánh. Phần lớn các khoản vay tiêu

dùng đều là vay ngắn hạn, và trả góp do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu

của chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn, tiếp tục cho vay, góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ ba, sự tăng trưởng về hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao

hình ảnh và khả năng cạnh tranh của chính chi nhánh. Cho vay tiêu dùng có ưu điểm

là phục vụ số lượng lớn khách hàng, do đó nếu như khách hàng thoả mãn về dịch vụ

được cung cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh

chi nhánh hiệu quả nhất. Nếu như trước đây, khách hàng của chi nhánh tập trung chủ

yếu vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước ... thì đến nay đã có thêm rất nhiều các

khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Họ không chỉ đến vay các khoản phục vụ nhu cầu

tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều dịch vụ khác của ngân hàng, quảng bá hình ảnh chi

nhánh do đó góp phần mở rộng các hoạt động khác của chi nhánh. Trong điều kiện

các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt như hiện nay thì việc mở rộng được khách

hàng là một điều rất khó khăn, thế nhưng với những nỗ lực không ngừng chi nhánh đã

thực hiện được việc đó, đây là một thành công trong quá trình phát triển của ngân

hàng. Không chỉ vậy, cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới, việc đẩy mạnh cho vay

tiêu dùng sẽ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, do đó mà nâng cao khả năng cạnh

tranh của chi nhánh trên thị trường. Tổng nguồn vốn huy động được qua các năm là

rất lớn nhưng việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Do đó với việc mở rộng cho vay

tiêu dùng, chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, tăng thu nhập do đó nâng

cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh.

Có được kết quả như trên là do sự tác động kết hợp của rất nhiều các yếu tố cả khách

quan và chủ quan.

Trong thời kỳ 2005-2007 sự tăng trưởng về kinh tế đã tạo ra môi trường kinh

doanh thuận lợi và sôi động cho các ngân hàng, cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như thu nhập cho người dân. Trên địa

bàn thủ đô, thu nhập của người dân được tăng cao cùng với sự phong phú của các loại

hàng hoá dịch vụ đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như vay tiêu dùng của dân cư.

Việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng tăng lên. Song song với đó, hành

lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và vay tiêu dùng nói riêng dần được

bổ sung và hoàn thiện theo hướng ngày càng mở rộng và thông thoáng tạo điều kiện

cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Để có được thành tựu trên không thể

không nói đến sự chỉ đạo điều hành sát sao của Ban giám đốc cũng như nỗ lực của

các cán bộ tín dụng của chi nhánh.

2.3.2. Một số hạn chế vẫn tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Song song với những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi

nhánh cũng còn một số hạn chế cản trở sự phát triển và mở rộng của hoạt động này.

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các hình

thức truyền thống như vay sửa chữa, xây mới, mua nhà; mua ôtô; mua đồ dùng lâu

bền; cho vay đi xuất khẩu lao động; còn nhiều hình thức chưa được áp dụng như cho

vay đi du học, cho vay mua cổ phần lần đầu ...Về hình thức bảo đảm tiền vay các loại

như cho vay mua nhà thế chấp bằng chính ngôi nhà mới cũng chưa được thực hiện, về

phương thức trả nợ cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay thấu chi là những loại có tiềm

năng lớn nhưng chưa được triển khai. Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh

mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất định chứ chưa khai thác được nhu

cầu đa dạng và ngày càng tăng của dân cư. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển,

thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện, cùng

với sự thâm nhập thị trường ngày càng mạnh mẽ của các công ty nước ngoài đã tạo ra

một thị trường hàng tiêu dùng vô cùng phòng phú, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày

một nhiều hơn của người dân. Do đó trong tương lai các sản phẩm truyền thống sẽ

khó có thể tiếp tục thu hút được khách hàng. Ngoài ra khách hàng đến với chi nhánh

chưa nhận được nhiều tiện ích từ các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đây là

một sự lãng phí rất lớn, cản trở việc tạo mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và

khách hàng, hạn chế khả năng mở rộng các dịch vụ khác. Mối quan hệ của khách

hàng và ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc vay tiền, định kỳ trả nợ, và thanh lý hợp

đồng.

Lần lượt trong các năm 2006, 2007 tỷ trọng cho vay tiêu dùng và hộ gia đình

trong tổng dư nợ đã đạt: 2,06% và 6,09% ; ta thấy năm 2007 tăng khá nhanh, tuy

nhiên chi nhánh còn có thể mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa

tương xứng với tiềm năng của chi nhánh. Nếu ta so sánh với một số các ngân hàng

khác thì thấy rằng tỷ lệ này là rất khiêm tốn. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng

cổ phần còn cao hơn rất nhiều. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

(Sacombank) có doanh số cho vay tiêu dùng chiếm đến 22% tỷ trọng doanh số của

ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm

tới 26% trong tổng dư nợ. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác cũng đang tập

trung mở rộng thị phần trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng bởi đây là một lĩnh vực mới

mẻ và đầy tiềm năng. Trong khi đó khối ngân hàng thương mại quốc doanh chưa có

sự quan tâm đúng mức tới thị trường đầy tiềm năng này. Tại chi nhánh Nam Hà Nội

khối khách hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp Nhà Nước với tỷ lệ lên tới >80%

tổng dư nợ. Ở đây có một điều nguy hiểm là các doanh nghiệp Nhà Nước làm ăn thua

lỗ, gây thất thoát tài sản của nhà nước và do đó đứng trước nguy cơ phá sản. Quá

trình cổ phần hoá đang được triển khai mạnh mẽ, trong tương lai khối khách hàng này

sẽ giảm bớt và nếu chi nhánh không tìm kiếm được khối khách hàng bổ sung ( DN

ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân ) thì rất khó đứng vững trong cạnh tranh.

2.3.2.2 Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan.

Luật thuế đối với người có thu nhập cao còn nhiều bất cập, việc kê khai thu

nhập, mức thuế phải chịu nên đã phần nào hạn chế bớt số lượng khách hàng đến với

ngân hàng do tâm lý e ngại phải công khai thu nhập của các khách hàng có thu nhập

cao.

Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là các khoản cho vay thế

chấp lương, trong khi đó thu nhập bình quân của các cán bộ viên chức là khoảng 1,8-

3,2 triệu đồng một tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt số tiền còn lại để trả

nợ là khá ít, do đó họ chỉ có khả năng vay những món nhỏ. Việc trả lương vào tài

khoản đã được áp dụng tuy nhiên chưa phổ biến, các doanh nghiệp phần lớn vẫn trả

lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt chứ không trả qua tài khoản nên chưa

tạo thói quen thanh toán qua Ngân hàng . Vì vậy khi thẩm định khả năng trả nợ của

khách hàng vay tiêu dùng mất rất nhiều thời gian mà lại không chính xác. Do đó

ngân hàng chưa chú trọng tới cho vay tiêu dùng.

Luật pháp về ngân hàng của Việt Nam chưa đồng bộ, đặc biệt là các quy định

về cho vay tiêu dùng. Các văn bản quy định chưa bám sát thực tế, hệ thống pháp luật

của Việt Nam vẫn chưa có điều luật cụ thể nào quy định về cho vay tiêu dùng, quyền

lợi và nghĩa vụ của khách hàng và ngân hàng, mà mới chỉ có các công văn, quy chế.

Với hình thức cho vay xây nhà, sửa chữa nhà thì yêu cầu là phải có giấy phép xây nhà

của văn phòng kiến trúc sư thành phố thì mới được cấp vốn. Nhưng trên thực tế thì

không mấy khách hàng đáp ứng được điều kiện này do để có được giấy phép là điều

khó khăn. Hiểu biết và tâm lý về cho vay tiêu dùng của người dân về ngân hàng

còn hạn chế. Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản

phẩm ngân hàng nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân

chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ món tiền cần thiết rồi mới tiêu dùng, vẫn e ngại

khi tiếp cận dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Mặt khác, đối với tài sản đảm

bảo, khi chuyển nhượng bất động sản ( quyền sở hữu đất, nhà ) và các động sản có giá

trị khác ( ôtô, xe máy ) thông thường họ chỉ sử dụng các giấy tờ viết tay mà không có

sự xác nhận của chính quyền địa phương hay công chứng về giao dịch đã thực hiện để

tránh thuế, nên không thể vay vốn ngân hàng vì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu

và sử dụng không được đầy đủ và hợp pháp. Điều này một phần là do thủ tục cấp sổ

đỏ của ta còn quá rườm rà và qua nhiều cấp xét duyệt, thời gian kéo dài.

Môi trường cạnh tranh trên địa bàn thủ đô rất gay gắt, giữa các ngân hàng

thương mại quốc doanh với nhau và với các ngân hàng thương mại cổ phần và liên

doanh. Đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần đang tập trung chiếm lĩnh thị

trường cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, lãi suất hấp dẫn,

dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng do đó chi nhánh Nam Hà Nội cũng gặp những khó

khăn nhất định.

Dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị

duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công

ty tài chính và Tổ chức tín dụng tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn kém thể

hiện ở việc nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng không

được cập nhật trong hệ thống CIC dẫn đến TCTD thiếu thông tin khi ra quyết định

cho vay, hoặc dễ dẫn đễn cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả

năng trả nợ.

Nguyên nhân chủ quan.

Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều hạn chế là do chi nhánh chưa thật

sự chú trọng đến việc mở rộng hoạt động này. Là một chi nhánh của hệ thống Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội phải

tuân thủ theo các quy định cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng nông

nghiệp.Sau đây là các nguyên nhân

Các sản phẩm vay tiêu dùng của chi nhánh chưa đáp ứng với nhu cầu khách

hàng. Chẳng hạn như việc quy định hạn mức tín dụng còn nhiều cứng nhắc, ví dụ sản

phẩm vay tín chấp lương, chi nhánh mới chỉ cấp hạn mức tín dụng là 30 triệu đồng,

hạn mức này còn thấp so với nhu cầu vốn của khách hàng. Trong khi đó, một số ngân

hàng thương mại cổ phần đã cấp cho khách hàng hạn mức là 50 triệu (VP bank),

ACB là 100 triệu đồng, Eximbank là 500 triệu đồng. Bên cạnh đó sản phẩm cho vay

tín chấp mới chỉ được áp dụng ở các cán bộ công chức thuộc các cơ quan nhà nước,

chưa thực hiện đối với các công ty tư nhân hay liên doanh.

Đối tượng được vay tiêu dùng còn hạn chế. Chi nhánh Nam Hà Nội chỉ được

phép cho vay tiêu dùng với các cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi công

tác thuộc quận Thanh Xuân - Hà Nội. Trước kia, chi nhánh được phép cho vay đối

với các đối tượng có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội. Như vậy quy định mới đã hạn chế

các đối tượng có thể vay vốn của chi nhánh, trong khi các đối tượng ở địa bàn khác có

nhu cầu vay vốn là rất lớn.

Mạng lưới chi nhánh Nam Hà Nội còn ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Đến

nay ngân hàng Nam Hà Nội mới chỉ có 4 chi nhánh cấp II là 2 chi nhánh Nam Đô, chi

nhánh Tây Đô, chi nhánh Giảng Võ, và 07 phòng giao dịch trực thuộc. Ở các chi

nhánh và phòng giao dịch, mặt bằng phục vụ cho việc giao dịch thường hẹp, số lượng

máy tính còn hạn chế.

Chi nhánh chủ động chưa nhiều với việc tìm đến với khách hàng. Chiến lược

và phương pháp cụ thể để quảng cáo tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng của

chi nhánh chưa đủ mạnh. Trong thời gian qua, chi nhánh chưa chú trọng lắm đến việc

đưa các thông tin về cho vay tiêu dùng tới các khu vực dân cư. Hoạt động cho vay

tiêu dùng vẫn bị động, chờ khách hàng đến chứ chưa chủ động tìm đến với khách

hàng, đây là một điểm yếu của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng thiết lập chưa kỹ

mối quan hệ mật thiết với các công ty bán lẻ chẳng hạn như công ty kinh doanh nhà,

các nhà phân phối ôtô, xe máy..

Thời hạn cho vay tiêu dùng chưa đủ dài. Món vay tiêu dùng có thời hạn lớn

nhất là cho vay mua nhà, nhưng thời hạn cho vay cũng không quá 07 năm. Nhu cầu

về nhà ở là nhu cầu lớn nhất của mỗi cá nhân và hộ gia đình đặc biệt đối với các hộ

gia đình trẻ tuổi trong khi đó giá bất động sản tại Hà nội được đánh giá là cao nhất

trong cả nước ( một căn hộ chung cư bình dân có giá trung bình khoảng 800 triệu,

trong khi thu nhập bình quân 1 người một năm khoảng 60triệu ).Như vậy với thu

nhập trong 7 năm, có nhiều cá nhân có nhu cầu vay vốn mua nhà nhưng không đủ khả

năng trả nợ vì thời gian quá ngắn. Tại các có nền kinh tế phát triển, thời hạn dành cho

các khoản cho vay mua nhà thường từ 15-30 năm và đảm bảo bằng chính căn nhà

định mua.

Trình độ và nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng còn chưa thực sự mạnh. Không

thể phủ nhận những nỗ lực hết mình của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định,

quản lý các món vay đảm bảo chất lượng tín dụng nhưng trong môi trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt đòi hỏi các cán bộ phải không ngừng nâng cao trình độ và kỹ năng.

Cán bộ tín dụng chưa có sự quan tâm đầy đủ tới hoạt động cho vay tiêu dùng, kéo dài

thời gian thẩm định. Hiện nay các kỹ năng bán hàng, giới thiệu sản phẩm, phân tích

tâm lý khách hàng còn chưa được chú trọng nhiều.

Qua những điều trên ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Nam Hà

Nội đã đạt được những kết quả khả quan, tuy nhiên các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở

các hình thức đơn giản, chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng phát triển của

chi nhánh.

CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT

CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà

Nội

3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà

Nội

Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các

chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh

nghiệp loại AAA.

- Phấn đấu tổng nguồn vốn tăng 18%: đạt 9.450 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ địa phương tăng 23%: đạt 2.400 tỷ

- Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50%/ tổng nguồn vốn.

- Tăng thu dịch vụ từ 14% lên 20% tổng thu nhập

- Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả

- Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý

hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất....

- Tài chính: phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho

cán bộ công nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ.

3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng

Tăng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ, giảm bớt

tỷ trọng cho vay các DNNN.

Năm 2007 chi nhánh đặt ra mục tiêu như sau

- Tổng dư nợ tăng 15%: đạt 2.380 tỷ (Không kể dư nợ cho vay hộ TW)

- Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : dưới 3% dư nợ.

- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 60% trên tổng dư nợ.

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội

Thị trường cho vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn nhưng hiện vẫn còn rất sơ

khai, chưa được nhiều ngân hàng khai thác. Đây là thị trường mục tiêu mà rất nhiều

các ngân hàng cổ phần tiến hành thâm nhập và chiễm lĩnh. Nếu chi nhánh Nam Hà

Nội không có những chiến lược cụ thể và lâu dài sẽ rất khó cạnh tranh. Việc đề ra

chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng phải đảm bảo sự phát triển hài hoà với các hoạt

động khác của ngân hàng, sử dụng hiệu quả và khai thác tối đa các nguồn lực của

ngân hàng đồng thời tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận của chi

nhánh.Vì vậy, trên cơ sở chiến lược chung của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội cần đề ra một chiến lược chi tiết và dài

hạn, trong đó có các biện pháp hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của

mình.

Sau đây là một số chiến lược nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng

3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng

Quảng bá hình ảnh ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng là một điều rất cần

thiết. Ngân hàng cần xây dựng các chiến lược và nghiên cứu thị trường xem nhu cầu

của thị trường là gì.

Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường bắt đầu từ nắm bắt các nhu cầu phổ biến

của từng nhóm khách hàng khác nhau, phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa các

nhóm khách hàng đó, đồng thời phát hiện những nhu cầu tiềm ẩn. Quan trọng hơn là

phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán và có số lượng đủ lớn, có khả

năng phát triển cả về quy mô và tốc độ. Những nhu cầu này có thể xác định được

thông qua các cuộc điều tra thị trường, phỏng vấn chọn mẫu, qua các khách hàng đến

giao dịch với chi nhánh...

Để có được các sản phẩm phù hợp chi nhánh cần có sự nghiên cứu, điều tra về

sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu, nhược điểm

của các sản phẩm đó, lấy ý kiến phản hồi của các khách hàng.

Về vay tín chấp của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể tìm đến với các

cơ quan hành chính, trường học, doanh nghiệp có uy tín thông qua các cuộc trao đổi

với lãnh đạo và công đoàn cơ quan về việc nhận tài trợ cho công nhân viên của cơ

quan. Đồng thời có sự tiếp xúc thông qua hội thảo với các nhân viên để giới thiệu sản

phẩm.

Ngoài ra chi nhánh có thể thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua báo chí, tranh

ảnh, tài liệu, tờ rơi.

Đối với cho vay mua nhà, ngân hàng có thể kết hợp với các công ty kinh

doanh nhà, thực hiện bảo đảm bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay đi du

học, đối tượng đi du học phần lớn là các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông trung

học và các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Để mở rộng được hình thức cho vay

này, ngân hàng có thể phối hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ

thông trung học mở các cuộc hội thảo tại các trường học, giải đáp các thắc mắc của

các học sinh cũng như phụ huynh về thủ tục vay vốn, hồ sơ giấy tờ, số tiền vay và tài

sản đảm bảo...Đây là một cách tiếp cận rất tốt có thể thu hút được số lượng lớn khách

hàng đồng thời quảng bá được hình ảnh ngân hàng.

Các cán bộ tín dụng phải tiếp cận hơn nữa với khách hàng. Đối với khách hàng

là các cá nhân việc chào bán sản phẩm vay tiêu dùng gặp một số khó khăn nhất định

như dân cư sống phân tán, và có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với cán bộ tín dụng để nói

ra nhu cầu vay tiêu dùng của mình. Vì thế với các sản phẩm khác nhau, cần có các

cách thức tiếp cận khách hàng khác nhau.

Với việc cho vay mua xe máy, ôtô trả góp, chi nhánh kết hợp với các hãng xe

có uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản phẩm mua xe trả góp của chi nhánh. Các

cửa hàng của các hãng sản xuất và các công ty kinh doanh xe ô tô, xe máy sẽ treo lô

gô Ngân hàng nông nghiệp tại các showroom của họ và phát hồ sơ vay vốn cũng như

hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay để mua xe. Đồng thời chi nhánh cũng sẽ treo biển

các loại xe của các hãng xe tại các chi nhánh và Phòng giao dịch của ngân hàng.

Để thực hiện được các công việc trên đòi hỏi phải có các cán bộ chuyên trách

về marketing ngân hàng. Mặc dù tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có bộ phận

phát triển sản phẩm nhưng tại các chi nhánh cấp 1 chưa có bộ phận này. Bộ phận

marketing sẽ làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lấy thông tin phản hồi từ khách

hàng, đề xuất hoàn thiện sản phẩm, thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm. Bộ

phận Marketing phối hợp với các bộ phận khác của chi nhánh để tổ chức các cuộc

tiếp xúc, các hội thảo nhằm quảng bá sản phẩm của ngân hàng.

3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới

Đổi mới công nghệ là rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển cao, các ứng

dụng công nghệ ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động của ngân hàng.

Đầu tư vào đổi mới công nghệ là đầu tư theo chiều sâu và lâu dài. Trước mắt việc đổi

mới công nghệ sẽ làm gia tăng chi phí cho ngân hàng, chi phí mua sắm và đào tạo sử

dụng các chương trình hiện đại. Năm 2007, chi nhánh đã được bổ sung số lượng lớn

các thiết bị tin học, mở rộng, nâng cấp mạng nội bộ, phục vụ trong hiện đại hoá hệ

thống thanh toán. Chi nhánh đã triển khai khá tốt dự án áp dụng Ipycast đến từng

phòng giao dịch và chi nhánh cấp 2. Trong các năm tới chi nhánh cần tiếp tục ứng

dụng những công nghệ ngân hàng vào hoạt động tín dụng như quản lý hồ sơ khách

hàng, phân tích thông tin, cho phép cán bộ tín dụng giao dịch với khách qua Internet (

việc tư vấn, bổ sung hồ sơ ), giao dịch qua hệ thống Homebanking, phonebanking...

3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh

Chi nhánh phải xác định được thị phần khách hàng cho vay tiêu dùng mục tiêu

của chi nhánh. Để xác định được thị phần cần có sự thống kê, so sánh dư nợ, số lượng

khách hàng của chi nhánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Trên cơ sở biết được

đối tượng khách hàng phục vụ và vị thế của ngân hàng mình mới có thể đề ra các

chính sách phù hợp.

Chi nhánh cần phát huy lợi thế ở mối quan hệ sẵn có với các tổng công ty và

một số doanh nghiệp lớn, khai thác khối lượng khách hàng lớn là cán bộ công nhân

viên của các đơn vị đó. Bên cạnh việc mở rộng cho vay tín chấp đối với các cán bộ

công nhân viên nhà nước chi nhánh cũng nên chú ý tới các đối tượng thuộc các doanh

nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, liên doanh làm ăn có lãi trong hai năm liên tục. Đây

là khu vực kinh tế năng động, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có lãi và

người lao động trong các doanh nghiệp đó có thu nhập tương đối cao và ổn định.

Đa dạng hoá và tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu

dùng. Chi nhánh nên mở rộng các hình thức vay cả về mục đích, về phương thức trả

nợ và phương thức cho vay.

Với hình thức vay tín chấp lương của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể

mở rộng hạn mức tín dụng (từ 40 triệu lên 50 triệu) hoặc căn cứ vào thời hạn vay và

thu nhập thường xuyên của khách hàng để xác định hạn mức. Hạn mức tối đa có thể

là 50% thu nhập thường xuyên của thời hạn vay. Chẳng hạn, thu nhập bình quân của

một nhân viên là 4 triệu đồng/ tháng ( 48 triệu/ năm ) nếu vay trong thời hạn 1 năm

được vay tối đa là 24 triệu đồng, vay 2 năm là 48 triệu đồng. Chi nhánh có thể kết

hợp cả hai hình thức xác định hạn mức trên, nếu khách hàng vay ngắn hạn thì áp dụng

hạn mức là 50 triệu, vay trung dài hạn áp dụng hạn mức theo thu nhập thường xuyên

và thời hạn vay. Có được cách xác định hạn mức linh hoạt như vậy sẽ thỏa mãn tốt

hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Trên thị trường hiện nay nhu cầu vay xuất khẩu lao động và vay đi du học là

rất lớn, số lượng khách hàng có nhu cầu này tìm đến với ngân hàng không phải không

có, thế nhưng chi nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu này. Ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã có văn bản số 2375 NHNo - TD hướng dẫn

cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Để thực hiện được

hình thức vay này ngân hàng phải có quan hệ với doanh nghiệp có hoạt động xuất

khẩu lao động, chính quyền cũng như ban quản lý xuất khẩu lao động địa phương,

ngân hàng nước ngoài tổ chức việc chuyển tiền từ nước ngoài về nước. Doanh nghiệp

phải mở tài khoản và thực hiện ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động tại chi nhánh.

Ngân hàng sẽ phối hợp với bên tuyển dụng để phổ biến, hướng dẫn người lao động

làm hồ sơ, thủ tục vay vốn, đôn đốc trả nợ. Quy trình cho vay xuất khẩu tương đối

phức tạp và rủi ro cao, đòi hỏi khả năng thẩm định kỹ càng. Nhưng nếu thực hiện

được sẽ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, và mở rộng hoạt động của chi

nhánh.

Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn nên được nhanh chóng

đưa vào áp dụng. Quy trình cho vay thẻ tín dụng được thực hiện giống như các hình

thức khác, khách hàng cũng được yêu cầu có tài sản đảm bảo. Công việc này thuộc

bộ phận của phòng tín dụng thế nhưng lại được thực hiện ở phòng kế toán. Đây là

một điều bất hợp lý, để hình thức này có thể nhanh chóng đi vào thực hiện nên lập

một tổ chuyên môn theo dõi, phân tích và trước mắt có thể áp dụng ở các cán bộ nhân

viên của chi nhánh. Tổ chuyên môn sẽ bám sát tình hình thực hiện và ghi nhận các

vướng mắc phát sinh để từ đó hoàn thiện và đưa sản phẩm ra áp dụng rộng rãi.

Với hình thức vay mua nhà, thời hạn vay có thể kéo dài từ 7 năm lên 10 năm,

vì số tiền mua nhà lớn đòi hỏi có thời gian khá dài mới trả hết nợ. Với những hợp

đồng tín dụng dài hạn như vậy nên sử dụng lãi suất thả nổi, lãi suất được điều chỉnh 3

tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần. Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ tín

dụng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi

trên một khoản vay. Chẳng hạn một khoản vay 10 năm áp dụng lãi suất cố định trong

hai năm đầu, và lãi suất thả nổi trong các năm còn lại.

Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là cho vay trực tiếp, do đó chi

nhánh cũng nên sớm nghiên cứu ứng dụng hình thức cho vay gián tiếp. Để thực hiện

được hình thức này, chi nhánh phải xây dựng được mối quan hệ với các doanh nghiệp

bán lẻ. Các công ty bán lẻ mà ngân hàng có thể liên kết, ký hợp đồng như là doanh

nghiệp bán lẻ ôtô Toyota, Honda, Deawoo, xe máy Honda, Yamaha các siêu thị bán

hàng điện gia dụng, các doanh nghiệp bán đồ nội thất... Sau khi xác định được nhu

cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, đồng thời có các thông tin về khả năng chi

trả của họ, các công ty bán hàng sẽ hướng dẫn khách làm thủ tục, hồ sơ để vay vốn

ngân hàng. Ngân hàng được cung cấp các thông tin cần thiết sẽ tiến hành thẩm định

và xét duyệt cho vay. Việc cho vay như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian cho cả khách

hàng và ngân hàng, mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng mua được hàng hoá

trong khi chưa đủ phương tiện thanh toán, công ty bán được hàng, ngân hàng mở rộng

được tín dụng. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải lựa chọn các công ty có uy tín,

nghiệp vụ bán hàng chuyên nghiệp, khả năng tài chính tốt, và xây dựng hợp đồng liên

kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc thu hồi

nợ, và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách hàng không trả được nợ.

3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng.

Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là một điều hết sức quan trọng

trong quá trình phát triển của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về khả

năng thẩm định mà còn phải có các kỹ năng bán hàng, tư vấn. Chi nhánh cần tổ chức

các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng về cho vay tiêu dùng, kỹ năng bán hàng

đặc biệt là đối với các cán bộ ở các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Từ đó

nâng cao kỹ năng thẩm định, tạo phong cách chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất

lượng và mở rộng cho vay tiêu dùng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân

hàng là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng có tác phong làm việc nhanh

nhẹn, có năng lực, hiểu biết và thái độ phục vụ tốt thì sẽ luôn giữ được khách hàng và

ngày càng thu hút được nhiều khách hàng mới. Khi sản phẩm của các ngân hàng gần

như tương đồng với nhau như hiện nay thì phong cách phục vụ và thái độ của nhân

viên mà thôi sẽ tạo ra sự khác biệt Ngân hàng này với Ngân hàng khác.

Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng còn giúp rút ngắn thời gian nhận hồ sơ và

xét duyệt cho vay. Do khả năng thẩm định của các cán bộ được nâng cao, thời gian

xét duyệt một món vay sẽ được rút bớt lại mà vẫn đảm bảo an toàn. Điều này sẽ góp

phần thoả mãn nhanh chóng nhu cầu khách hàng, không làm lỡ mất thời cơ của khách

đồng thời khi năng suất lao động tăng lên, ngân hàng có thể phục vụ được đông đảo

khách hàng hơn. Hiện nay thời gian để xét duyệt một khoản vay ngắn hạn là 07 ngày,

trung và dài hạn là 15 ngày kể từ sau khi nhận đủ hồ sơ. Sau thời hạn đó, cán bộ tín

dụng phải có câu trả lời bằng văn bản là đồng ý hay từ chối, nếu từ chối thì nêu rõ lý

do. Hiện nay có ngân hàng cổ phần thực hiện chương trình cho vay tiêu dùng trong 48

giờ ( Eximbank ), nếu khách hàng vay đến 500 triệu sẽ có cán bộ tín dụng hướng dẫn

và cho vay tới tận nhà, đáp ứng rất nhanh nhu cầu vay của khách hàng.

Tăng cường kiểm tra sau khi đã giải ngân để đánh giá khả năng trả nợ của

khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng là một điều cần thiết.

Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác từ khách hàng cũ là một việc nên làm.

Đồng thời thường xuyên lấy ý kiến khách hàng để phát hiện nhu cầu, cải thiện chất

lượng dịch vụ và làm cơ sở để mở rộng cho vay tiêu dùng.

Ở đâu cũng vậy, muốn có hiệu quả tốt trong công việc thì cần có các chế độ

khen thưởng xứng đáng, kịp thời với các cán bộ có thành tích, làm việc có hiệu quả,

và có các biện pháp khiển trách đối với các cán bộ có sai phạm, nhằm tạo ra môi

trường làm việc nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc đang thực

hiện.

3.3. Một số ý kiến đề xuất

3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước

Chưa có một luật riêng để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân

hàng thương mại thì ngân hàng nhà nước cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể về các

loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể thực hiện.

Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về

sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do World

Bank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh

nghiệm về cho vay tiêu dùng giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với nhau.

Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả hoạt động của

trung tâm thông tin tín dụng CIC, cập nhật thường xuyên các thông tin về khách hàng

vay vốn, tình hình trả nợ vay, mối quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác.

Để làm được điều này ngân hàng nhà nước phải thực hiện nối mạng với các ngân

hàng thành viên để lấy thông tin và có quy định bắt buộc các ngân hàng thực hiện chế

độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Có như vậy thì trung tâm mới thực

sự trở thành người bạn của các ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tín

dụng của khách hàng, phục vụ hữu hiệu cho quá trình ra quyết định của cán bộ tín

dụng.

3.3.2 Đề xuất với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo&PTNT có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng rãi nhất trên cả nước.

Đây là một điều kiện rất thuận lợi để NHNo&PTNT tiếp cận với khách hàng, đáp ứng

tận nơi nhu cầu khách hàng. Song, trong những năm gần đây đã xảy ra tình trạng cạnh

tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh, lôi kéo khách hàng của nhau làm gia tăng

chi phí, giảm uy tín và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính toàn hệ thống.

Do đó, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam có kế hoạch sắp xếp, quy hoạch tổng thể về

mạng lưới và hoạt động của các chi nhánh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

NHNo&PTNT có thể mở rộng chính sách tín dụng, nghiên cứu phát triển các sản

phẩm mới, đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt, tiến tới

thực hiện cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, thấu chi trên toàn hệ thống.

NHNo&PTNT Việt Nam tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh Nam Hà Nội trong việc cấp

kinh phí dần hàng năm để Chi nhánh mua trụ sở giao dịch cho các chi nhánh cấp 2,

mua sắm trang thiết bị tiên tiến, xây dựng cơ sở khang trang để tạo độ tin cậy cho

khách hàng khi đến với ngân hàng.

3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng

Các cơ quan hành chính nhà nước một số nơi đã triển khai việc trả lương cho

cán bộ công chức qua tài khoản trên ngân hàng. Điều này một mặt hạn chế bớt thói

quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng ( giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm ),

mặt khác tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần có những hướng

dẫn cụ thể hơn nữa để người dùng quen với việc sử dụng thẻ thanh toán.

Chính phủ cần sớm ban hành những văn bản pháp luật về hoạt động cho vay tiêu

dùng của ngân hàng thương mại. Khi đó cho vay tiêu dùng sẽ phát triển hơn và giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động này.

Chính phủ cũng cần chỉ đạo UBND các cấp và các cơ quan nhà nước có thẩm

quyền (Sở tài nguyên môi trường) đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở

hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp, tạo

thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định, cho vay, thu nợ và xử lý tài sản bảo

đảm. Các cơ quan quản lý nhà đất từ thành phố đến xã phường có thể đẩy nhanh quá

trình này bằng cách niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ, những giấy tờ

cần thiết xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở. Hệ

thống loa đài của phường xã có thể được sử dụng để tuyên truyền, phổ biến nội dung

này cho người dân rõ về chủ trương và cách làm, tránh tình trạng người dân không rõ

thủ tục. Nghiêm túc xử phạt các cán bộ quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu dân chúng,

làm chậm tiến độ, chủ trương của thành phố.

Đơn giản hoá thủ tục phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng và tổ chức tín dụng khi

khách hàng đến hạn không trả được nợ. Triển khai tốt đăng ký giao dịch bảo đảm.

Đối với các ngành công an, toà án phối hợp cùng ngân hàng trong việc xử lý tài sản

đảm bảo để thu hồi nợ.

KẾT LUẬN

Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế toàn cầu, đời sống của người dân đang ngày

càng được nâng cao, xu hướng tiêu dùng ngày một lớn thêm nhất là ở những ngừoi trẻ

tuổi. Do đó cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy

mở rộng hoạt động này là một hướng đi đúng đắn và cần thiết. Tăng cường cho vay

tiêu dùng cũng là một trong những biện pháp thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng

của Chính phủ. Ngoài ra, khi hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng được đẩy

mạnh, khi đó ngân hàng sẽ thực sự trở thành địa chỉ tin cậy không những cho các

doanh nghiệp mà còn cho cả các cá nhân và hộ gia đình.

Hoạt động cho vay tiêu dùng muốn được ngày càng mở rộng thì trước hết nền

kinh tế phải thật sự ổn định và tăng trưởng tốt, tiếp theo là việc có một luật định

chung nhất, áp dụng được rộng rãi, các văn bản luật cần mang tính chặt chẽ hơn nữa

là điều kiện rất quan trọng, tiếp theo là sự chỉ đạo, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị

trường cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng các nhu cầu này của từng ngân hàng

và sự phối kết hợp của nhiều cơ quan chức năng khác nữa.

Mong rằng những ý kiến nhỏ bé mà em đưa ra có thể giúp cho việc mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội được đảy

mạnh, thích hợp với năng lực thực sự của ngân hàng.

Mục Lục

Trang

Danh mục chữ viết tắt

NHNoN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ

13 Sơ đồ phân loại cho vay tiêu dùng

16 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

17 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh

34 Nam Hà Nội

36 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007

37 Biểu đồ tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm

37 Bảng nguồn vốn phân theo tính chất huy động

38 Bảng nguồn vốn phân theo thời gian huy động

39 Bảng tình hình dư nợ

39 Bảng tình hình dư nợ phân theo loại tiền

40 Bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn

41 Bảng tình hình giải ngân

42 Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ

50 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân

Bảng tình hình dư nơ cho vay tiêu dùng 50

Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh 51

Mở đầu

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03

1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính

của ngân hàng thương mại 03

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03

1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân

hàng thương mại 03

1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04

1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05

1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06

1.1.2.4 Hoạt động khác 06

1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07

1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07

1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại 08

1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân

hàng thương mại 10

1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12

1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13

1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14

1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa

ngân hàng và khách hàng vay vốn 16

1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18

20 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng

21 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng

1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng

23 thương mại.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu

27 Dùng

27 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

27 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng

27 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng

28 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng

1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt

28 động của ngân hàng.

1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28

30 1.3.2.2 Môi trườngluật pháp

1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30

1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30

1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31

1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện

khi vay của khách hàng 31

1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG

33 TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

33 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của

33 NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội

34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội

2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi

35 nhánh NHNo&PTNT Nam

35 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng

35 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng

35 2.1.3.3 Dịch vụ ATM

36 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn

38 2.1.3.5 Hoạt động cho vay

2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và

phát triển sản phẩm dịch vụ 41

2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43

2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN

chi nhánh Nam Hà Nội 44

2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44

2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44

2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44

2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46

2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng

tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48

2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49

2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT

49 chi nhánh Nam Hà Nội

2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi

nhánh Nam Hà Nội 52

2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh

52 đạt được trong thời gian qua

54 2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân

54 2.3.2.1 Hạn chế

56 2.3.2.2 Nguyên nhân

CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61

3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay

tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61

3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển

của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61

3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61

3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi

62 nhánh Nam Hà Nội

3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho

62 vay tiêu dùng

3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64

65 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh

67 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng

69 3.3. Một số kiến nghị đề xuất

3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69

70 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam

70 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng

72 KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình ngân hàng thương mại. Tác giả PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, NXB

Đại hoc Kinh Tế Quốc Dân.

2. Quản trị NHTM Peter Rose, NXB Tài chính.

3. Giáo trình lí thuyết Tài Chính Tiền Tệ. Tác giả TS.Nguyễn Hữu Tài, NXB

Thống Kê.

4. Luật các tổ chức tín dụng, NXB Hà Nội.

5. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo kết quả tín dụng NHNo&PTNT chi

nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007.

6. Báo và tạp chí ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước Việt Nam.

7. Các bài luận văn khóa trước.