LUẬN VĂN:
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân
hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân
hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. Đa dạng hóa và mở rộng thị trường là
điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân
hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế,
ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù
hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững
trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời
điểm hiện nay. Với những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng là phát
triển khá cao, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ
lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân Việt Nam vẫn
chưa có thói quen tiếp xúc nhiều với ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp. Và ngân hàng hiện nay chưa thực sự quan tâm một cách đúng mức tới
hoạt động cho vay tiêu dùng.
Với thời gian thực tập không dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi
nhánh vẫn còn chưa thực sự đủ mạnh so với năng lực của chính bản thân ngân hàng.
Việc thực hiện và mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển lâu dài của chi nhánh. Vì vậy em thực hiện đề tài “ Giải pháp mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội ” làm
chuyên đề tốt nghiệp. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp phần nào đó vào việc mở rộng
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
uyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
- Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh đầu tiên của các ngân hàng thời xưa là nghiệp vụ đổi
tiền hoặc đúc tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân thời bấy giờ, đồng
thời gắn liền với thương mại quốc tế và dịch vụ. Những người làm nghề đổi tiền còn
thực hiện thêm nhiệm vụ giữ hộ tiền để phục vụ những khách hàng có nhu cầu an
toàn, bí mật và đa năng trong sử dụng. Việc giữ tiền hộ của nhiều người dẫn đến khả
năng thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt do đó xuất hiện nghề thanh
toán hộ. Điều này cũng tạo khả năng cho những người giữ hộ tiền sử dụng một phần
tiền gửi của người khác để cho vay. Từ những nghiệp sơ khai đầu tiên ngành ngân
hàng đã phát triển thành rất nhiều các nghiệp vụ khác nhau, phục vụ nhiều nhu cầu
của khách hàng.
1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất nền
kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài
chính khác nhau cung cấp các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ cho vay, uỷ thác đầu tư,
nhận tiền gửi... và ngân hàng thương mại cũng đang mở rộng và đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ của mình. Do đó rất dễ có sự nhầm lẫn giữa loại hình ngân hàng thương
mại và các tổ chức trung gian tài chính khác nhau.
Giáo trình ngân hàng thương mại định nghĩa về ngân hàng thương mại như
sau: "Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế ”.
Có điều khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính đó là
ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế duy nhất được phép mở tài khoản tiền gửi
thanh toán và làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng tới
vốn. Và ngân hàng cũng không nằm ngoại lệ, giống như bất kỳ một doanh nghiệp,tổ
chức nào trong nền kinh tế quốc dân, để duy trì hoạt động ngân hàng cũng cần đến
vốn. Nguồn vốn của ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ sở hữu và
vốn uỷ thác đầu tư. Để có được nguồn vốn này ngân hàng nhận tiền gửi, phát hành
các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hạn kèm theo một
khoản tiền gọi là tiền lãi. Nếu càng nhiều vốn thì càng tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng kinh doanh do đó các ngân hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí
thấp và ổn định, đa dạng hoá các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút
được nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể của nền kinh tế.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư hoặc
cấp tín dụng (cho vay, cho thuê ...). Với hoạt động tín dụng thì nó chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho
ngân hàng. Ngoài các hoạt động tín dụng ra ngân hàng cũng mở rộng hơn nữa danh
mục tài sản bằng nhiều cách khác nhau như đầu tư vào các giấy tờ có giá đó là trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty... Các hoạt động đầu tư và tín dụng mang lại phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nên các ngân hàng
thường rất cẩn trọng khi thực hiện các hoạt động mang tính chất như vậy.
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đây là hoạt động ngân hàng đứng ra mua hoặc bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và thu được lợi nhuận nhờ chênh lệch tỷ giá và thu phí dịch vụ này.
Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức và nghiệp vụ
phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương
lai. Các NHTM tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích . Thứ nhất, ngân hàng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng
riêng lẻ, và ngân hàng thu một khoản phí . Mục đích thứ hai là ngân hàng kinh doanh
ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá có những biến động.
1.1.2.4 Các hoạt động khác
Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng và phát
triển đúng như nhận xét của Peter Rose “ thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
Một số hoạt động của ngân hàng ngày nay có thể nhắc tới ở đây như là cung
cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, hoạt động bảo
quản vật có giá, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài
hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng
khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập cho
ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngân hàng hiện
đại ngày nay đang ra sức mở rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và giảm
rủi ro tới mức thấp nhất có thể.
1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được
hiểu là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho chủ thể khác trong nền kinh tế
quyền sử dụng một lượng giá trị ( tiền hoặc tài sản) với những điều kiện nhất định
được thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, cho thuê, bảo
lãnh, chiết khấu. Đây là cách phân loại phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Trong
hoạt động tín dụng thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là tài sản mang lại thu
nhập lớn nhất. Tuy nhiên hoạt động này luôn gắn liền với nhiều rủi ro. Do đó cần
thiết phải phân loại cho vay để có thể quản lý tốt và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất
có thể.
Có thể phân loại theo thời gian, thì cho vay gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn và cho vay dài hạn.
Có thể phân loại theo đảm bảo, thì cho vay gồm có cho vay có đảm bảo và cho
vay không đảm bảo.
Có thể phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, thì cho vay gồm có cho vay
sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của đề tài này
là hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại nên chúng ta sẽ chỉ xem
xét về hoạt động cho vay tiêu dùng thôi.
Vậy thì cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại đó là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính sự tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình. Đó là quan hệ kinh tế trong đó ngân hàng chuyển
cho các cá nhân hoặc hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện
nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của
khách hàng. Các mục đích tiêu dùng có thể là: mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các
dụng cụ trong gia đình, đồ gỗ, các dịch vụ chăm sóc y tế, chi phí cho các kỳ nghỉ hè,
chi phí cho việc đi du học …
1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Đẻ làm nổi bật đặc điểm của cho vay tiêu dùng, ta so sách nó với cho vay kinh doanh.
Về mục đích vay: thì cho vay tiêu dùng chỉ tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân chứ không phải tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, sản xuất.
Về đối tượng vay: các cá nhân và hộ gia đình là khách hàng của loại hình cho
vay tiêu dùng trong khi đó cho vay kinh doanh lại là các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình.
Về nguồn trả nợ: nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng là các tài sản thế chấp
hay các khoản thu nhập có được khác như: lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán
quyến sử dụng đất... còn đối với cho vay kinh doanh thì nguồn trả nợ là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh
Về rủi ro: với phương thức cho vay tiêu dùng thì nó chứa đựng nhiều rủi ro
nhất trong danh mục các tài sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ là
thu nhập thường xuyên của người vay. Mà những khoản thu nhập này lại phụ thuộc
vào sức khỏe và công việc của người vay. Do đó khi bị mất việc hoặc ốm đau, tai
nạn... người vay khó có thể trả được nợ. Hơn nữa việc thẩm định khả năng trả nợ của
cá nhân và hộ gia đình cũng khó khăn khăn hơn. Bởi đối với các hãng kinh doanh,
ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được
kiểm toán độc lập, còn đối với người tiêu dùng thì ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài
sản cá nhân, lương và các khoản thu nhập khác. Để có được khoản vay, khách hàng
có thể giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tương lai của mình
nên các ngân hàng rất khó xác định được rủi ro khi cho vay tiêu dùng.
Việc cho vay tiêu dùng phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng ổn định về thu
nhập và đảm bảo việc làm bởi nó cho phép người tiêu dùng mua được hàng hoá và
dịch vụ ngày hôm nay dựa trên thu nhập của ngày mai. Vì vậy khi nền kinh tế có xu
hướng mở rộng thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy
thoái nhu cầu vay tiêu dùng cũng bị giảm sút theo.
Lý do giải thích cho việc tại sao lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các
khoản cho vay khác của ngân hàng! Đó là để bù đắp cho chi phí ( về thời gian và
nhân lực để thẩm định, quản lý các khoản vay với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, chi
phí trên một đơn vị cho vay lớn ) và rủi ro cao mà ngân hàng có thể gặp phải khi cho
vay tiêu dùng.
Bởi vì các khoản cho vay tiêu dùng có tỷ lệ rủi ro cao nhất nên các ngân hàng
thường yêu cầu phải có tài sản bảo đảm khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo
hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã được mua bởi khoản vay.
Thêm một đặc điểm khác của cho vay tiêu dùng là người vay thường chỉ vay
một lần, ít khi có nhu cầu vay lại; không giống như các khoản cho vay thương mại:
nhu cầu phát sinh theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có
các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách
hàng tiềm năng này.
Về quy mô khoản vay: hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không
lớn trừ những khoản vay để mua quyền sử dụng đất, mua nhà, mua ôtô sang trọng, đi
du học, mua sắm những đồ dùng xa xỉ nhưng số lượng các món vay tiêu dùng lại khá
nhiều( vì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng).
1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay tiêu dùng có từ rất sớm ngay từ những ngày đầu khi ngân
hàng mới hình thành, khi đó họ thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những
người giàu: quan lại, địa chủ, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Do lợi nhuận từ cho
vay rất cao nhiều ngân hàng đã phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay. Chính
điều này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản nên sau
đó để đảm bảo an toàn các ngân hàng thương mại đã không cho vay tiêu dùng, chỉ
cho vay kinh doanh. Tuy nhiên các ngân hàng đã ngày càng phát triển và khả năng
quản lý rủi ro, thẩm định khách hàng ngày một tốt hơn nên bên cạnh việc duy trì và
đẩy mạnh cho vay kinh doanh các ngân hàng cũng cần thiết chú trọng mở rộng cho
vay tiêu dùng. Chúng ta khẳng định được như vậy là vì có các lý do sau:
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng đem lại lợi ích cho nền kinh tế ( trong đó có
cả người vay ). Chúng ta đã biết sản xuất là một quá trình từ sản xuất đến lưu thông
và tiêu dùng. Do đó tiêu dùng là cái đích của sản xuất, sản xuất các sản phẩm ra để
tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì cần thiết phải đẩy mạnh tiêu dùng và ngược
lại muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì sản xuất phải thoả mãn được nhu cầu của
người tiêu dùng. Nhưng để có thể sản xuất hay tiêu dùng thì đều cần có một số tiền
nhất định, số tiền đó có thể có được qua nhiều nguồn khác nhau: tự tích luỹ; vay
mượn người thân, bạn bè; mua hàng trả chậm; vay các trung gian tài chính. Ngân
hàng là một kênh cung cấp vốn hiệu quả cho tất cả các hoạt động đó. Xã hội ngày
càng phát triển nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng cao. Và
trong xã hội luôn sẵn có nhu cầu vay tiêu dùng do các cá nhân và hộ gia đình mặc dầu
chưa có đủ phương tiện thanh toán trong hiện tại nhưng lại có những nhu cầu cần
thiết cần được thoả mãn ngay như đi du học, tiền viện phí, tang lễ, sửa chữa nhà
cửa...Họ có thu nhập ổn định, hoặc chắc chắn sẽ có thu nhập trong tương lai như thừa
kế, cổ tức, lãi trái phiếu... đảm bảo cho họ khả năng trả nợ, do đó họ có nhu cầu vay
tiêu dùng và sẽ trả được nợ. Khi đã có nhu cầu thì lẽ dĩ nhiên sẽ có người cung ứng và
ngân hàng- một tổ chức kinh doanh tiền tệ chắc chắn không thể bỏ qua một thị trường
với sức mua lớn như thị trường cho vay tiêu dùng.
Không chỉ có thế, trên thị trường đó, ngân hàng thường được cho là nhà cung
cấp có khả năng cung ứng tốt nhất so với các nhà cung cấp khác. Bởi vì so với các
nguồn cung ứng vốn khác thì ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Khi cần
tiền để mua sắm, sửa chữa mà số tiền tự tích luỹ không đủ, kênh vay tiền người ta
thường nghĩ đến đầu tiên là vay mượn người thân, bạn bè. Nhưng những người thân,
bạn bè thường chỉ đồng ý cho vay món tiền nhỏ, do họ cũng không có năng lực tài
chính lớn và họ không chắc chắn về khả năng trả nợ của bạn. Vì thông thường người
quen cho nhau vay tiền thường không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho món vay
đó, và cũng không có được hợp đồng vay nợ chặt chẽ nhằm đảm bảo thu hồi món
vay. Khi có nhu cầu vay số tiền lớn, khó có thể nhờ cậy vào những người quen, bạn
bè. So với các trung gian tài chính khác, ngân hàng thương mại có khả năng thẩm
định tín dụng tốt do có cán bộ thông thạo nghiệp vụ, có mạng lưới thu thập thông tin
rộng lớn, có khả năng tài chính vững mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu vay của
khách hàng. Không chỉ vậy, đến với ngân hàng các khách hàng có thể nhận được sự
tư vấn của các nhân viên ngân hàng, cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn do họ là
những người am hiểu về thị trường và khách hàng còn được cung cấp nhiều dịch vụ
tiện ích khác nữa như là dịch vụ thanh toán, tiền gửi…
Không những thế cho vay tiêu dùng còn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại
mang lại nhiều lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro bằng cách đưa ra những quy chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt
khác tài trợ cho tiêu dùng là ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng
được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh
doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn. Vì
thế, ngân hàng cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của ngân
hàng, thu thập nhiều thông tin về khách hàng và thị trường, mở rộng các dịch vụ hỗ
trợ, phân tán rủi ro... để cho ngân hàng thực sự là một trung gian tài chính cung cấp
nhiều dịch vụ đa dạng nhất trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng
Ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng theo rất nhiều các hình thức khác nhau
như: phân theo thời gian, theo hình thức bảo đảm, mức độ tín nhiệm, mục đích, hình
thái giá trị cuat tín dụng, xuất sứ tín dụng, hình thức hoàn trả, hình thức cho vay giữa
ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên em chỉ xin đưa ra một số cách phân loại thôi.Ta
có sơ đồ sau:
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Có đảm bảo
Theo thời gian
Không đảm bảo
Cho vay tiêu dùng
Trực tiếp
Gián tiếp
Theo hình thức bảo đảm
Trả một lần
Trả góp
Theo hình thức cho vay
Trả tuần hoàn
Theo hình thức hoàn trả
1.2.4.1 Phân loại theo thời gian
Nếu phân loại theo thời gian thì ta có thể chia thành các khoản tín dụng ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Khoản tín dụng ngắn hạn: đây là một khoản tín dụng có thời gian ngắn thường
là dưới 1 năm. Với khoản tín dụng này thì chủ yếu phục vu cho nhu cầu trong ngắn
hạn mang tính tức thì của người dân ví dụ như họ cần một khoản tiền ngay tức thì mà
chưa kịp bán nhà chẳng hạn
Khoản tín dụng trung hạn : đây là khoản tín dụng có thời gian dài hơn thường
là từ 1- 2 năm. Khoản này phục vụ cho nhu cầu vốn trung hạn của khách hàng, như
vay mua xe máy, vay để sửa nhà..
Khoản tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian dài thường là trên 2
năm. Khoản vay này phục vụ nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như mua xe ôtô,
mua nhà..
1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng trên cơ sở thế chấp bằng lương hay còn gọi là tín chấp. Hình thức này chủ yếu
được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài
việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay ( công chức,
viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình
thức vay thế chấp bằng lương phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn
vay ngắn và trung hạn.
Hoạt động cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo, cho nên theo tiêu
thức này cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai loại:
Loại 1: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay
Khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó
không đáp ứng các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm
bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ôtô thì ngân hàng sẽ yêu cầu lấy chính chiếc
ôtô đó làm vật đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng sẽ phát
mại ôtô đó thể thu nợ. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán tài sản hoặc sử
dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng
đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
Loại 2: Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của
chính ngân hàng, nó thuộc sở hữu của khách hàng. Ta có thể chia các hình thức đảm
bảo của loại này thành hai loại nhỏ như sau:
Cho vay cầm cố. Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều
kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân
hàng qui định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng
ngân hàng. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và
bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ
mạnh, kim loại quý…
Cho vay thế chấp. Trong hình thức này người vay phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu ( hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ
trong thời hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản
như nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ
nó không thuận tiện như ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người
nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử
dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo
của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi
phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng
hoặc định giá quá thấp ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối
với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như là các dây
chuyền sản xuất, nhà xưởng như đối với cho vay kinh doanh.
1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn
Cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho
vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức trong đó ngân hàng tiếp xúc với khách
hàng, cho khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ người vay. Quá trình cho vay tiêu
dùng trực tiếp có thể tóm tắt qua sơ đồ sau:
Ngân hàng
3
5
1
4
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
2
1- Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
2- Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty
3- Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ hoặc khách hàng tự
thanh toán cho công ty bán lẻ.
4- Người tiêu dùng nhận hàng hoá đã mua.
5- Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng trực tiếp, cho vay tiêu dùng gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn
như là ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó có điều kiện để tìm hiểu và
lựa chọn khách hàng, từ đó ra được các quyết định phù hợp với lợi ích của cả hai bên.
Việc quan hệ trực tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng có thể bán các sản phẩm
khác, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá cho người tiêu
dùng.
Ngân hàng
3
5
4
1
2
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
1-Ngân hàng ký kết hợp đồng với công ty bán lẻ về việc tài trợ cho người tiêu dùng
mua hàng trả góp.
2-Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Thông
thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của món hàng cần mua. Công
ty giao hàng cho người tiêu dùng.
3-Công ty bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
4-Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
5-Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng, tiết kiệm, giảm được
chi phí trong cho vay. Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác.
Bên cạnh những ưu điểm thì cho vay tiêu dùng gián tiếp cũng có những nhược
điểm nhất định như: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được
công ty bán lẻ bán chịu do đó ngân hàng không kiểm soát được việc lựa chọn khách
hàng của công ty bán lẻ nên rủi ro khách hàng không trả được nợ cao. Nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn của cán bộ tín
dụng cao. Do đó thường chỉ có các ngân hàng lớn mới áp dụng hình thức này. Các
ngân hàng nhỏ thường ưa thích hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp.
1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả
Nếu phân theo cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được phân thành
ba loại : cho vay tiêu dùng trả một lần, cho vay trả góp, và cho vay tuần hoàn.
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần. Theo cách này, khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần khi đến hạn và thường áp dụng cho những món vay giá trị nhỏ, thời hạn
cho vay ngắn.
+ Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức trong đó khách hàng sẽ trả nợ cho ngân
hàng thành hai hay nhiều lần liên tiếp theo những kỳ hạn nợ nhất định trong thời hạn
vay. Hình thức này được sử dụng phổ biến đối với những khoản vay có giá trị lớn, thu
nhập thường xuyên của người nhận tài trợ không đủ để thanh toán hết một lần số tiền
vay. Để được nhận tài trợ khách hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản mua sắm.
Số tiền trả trước phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay, loại tài sản, thị
trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng. Phần còn thiếu ngân hàng sẽ cho vay. Điều
này có tác dụng làm cho khách hàng cảm thấy tài sản đó thuộc sở hữu của mình do đó
thúc đẩy họ bảo quản tài sản và nỗ lực trả nợ đồng thời giúp hạn chế rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
Tổng số tiền lãi mà khách hàng phải trả khi vay trả góp lớn hơn số tiền lãi đối với
món vay trả một lần. Sở dĩ như vậy vì vay trả góp chứa đựng nhiều rủi ro hơn do có
thời hạn dài hơn nên ngân hàng phải tính lãi cao hơn để có lợi nhuận bù đắp được rủi
ro.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Trong thời gian đã thoả thuận căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập từng thời kỳ khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn. Dư nợ tại một thời kỳ hoặc tổng dư nợ trong kỳ không được vượt quá giới
hạn tối đa cho phép. Khách hàng rất thuận tiện khi sử dụng hình thức này vì chỉ phải
làm thủ tục vay một lần, nhưng có thể vay nhiều lần nhằm tài trợ cho nhu cầu vay
thường xuyên, không xác định trước.
Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn là các hình thức cho vay
tiêu dùng tuần hoàn phổ biến hiện nay. Đối với cho vay theo thẻ tín dụng, khách hàng
được cấp thẻ và một số dư tối đa, sử dụng thẻ để thanh toán cho tiền hàng hoá, dịch
vụ ở các cơ sở chấp nhận thẻ. Khi sử dụng thẻ, trung tâm thẻ sẽ ghi nợ vào tài khoản
của khách hàng và đến cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được giấy báo của ngân hàng
phát hành thẻ liệt kê chi tiết các khoản mục phải thanh toán. Trong thời hạn cho phép,
thường là 30 ngày nếu khách hàng thanh toán( nộp tiền vào tài khoản) thì sẽ không bị
tính lãi, nếu quá thời hạn đã quy định khách hàng sẽ phải trả một khoản lãi.
Việc phân chia cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ mang tính
tương đối và theo một vài tiêu thức mà em cho rằng phổ biến và quan trọng ở các
ngân hàng. Qua việc phân loại này chúng ta có thể thấy rằng hoạt động cho vay tiêu
dùng rất phong phú và đa dạng, và các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình
luôn đưa ra các hình thức mới nhằm thu hút khách hàng và cũng là để đáp ứng những
nhu cầu mới của khách hàng.
1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng
Hạn mức cho vay tiêu dùng được hiểu là số tiền tối đa mà ngân hàng cho
khách hàng vay. Hạn mức cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên các yếu tố như :
nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo.
Khách hàng là người đưa ra yêu cầu về số tiền cần thiết để tài trợ cho việc tiêu dùng
của mình. Số tiền này được gọi là nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng xẽ xem
xét nhu cầu này có hợp lý hay không dựa trên giá trị thị trường của tài sản cần mua
hay tổng số tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động tiêu dùng của khách hàng ( gọi là
nhu cầu vốn hợp lý). Khách hàng cung cấp cho ngân hàng biết thông tin chi tiết và
chính xác về số vốn tự có của mình hoặc số tiền đã trả trước cho công ty bán lẻ, số
tiền còn thiếu cần phải vay. Thông thường các ngân hàng thường yêu cầu người tiêu
dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản. Sau đó ngân hàng sẽ tính toán nhu
cầu vay hợp lý của khách hàng.
Khoản tiền ngân hàng cho khách hàng vay = nhu cầu vốn - vốn tự có của khách
hàng- vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác.
Đối với các hình thức vay, các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay
cầm cố có hạn mức cao nhất. Chẳng hạn như khách hàng vay cầm cố sổ tiết kiệm hay
trái phiếu có thể được cấp một hạn mức lên tới 90% giá trị của tài sản cầm cố. Để có
thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên tài sản đảm bảo của khách hàng thì ngân
hàng cần phải định giá chính xác giá trị các tài sản đó. Nếu định giá quá thấp sẽ làm
giảm khả năng vay của khách, nếu định giá quá cao sẽ dễ dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng.
Cuối cùng, ngân hàng sẽ so sánh nhu cầu vay hợp lý và hạn mức tín dụng, để xác
định số tiền có thể cho vay. Nếu nhu cầu vay hợp lý > hạn mức tín dụng thì ngân
hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức tín dụng. Nếu nhu cầu vay hợp lý < hạn
mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý
của khách. Như vậy vừa để thoả mãn nhu cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an
toàn cho ngân hàng.
Để làm cho phần lý thuyết trên thêm sáng tỏ, chúng ta sẽ lấy 1 ví dụ sau.
Giả sử 1 khách hàng muốn mua một chiếc xe ô tô mới của hãng Honda (chiếc
Civic chẳng hạn) với giá là 450.000.000. Khách hàng có số tiền là 150.000.000 và
một sổ tiết kiệm trị giá 400.000.000 nhưng 6 tháng nữa mới đến hạn. Khi đó ngân
hàng sẽ tính toán số tiền cho vay như sau:
Nhu cầu vay của khách = 450.000.000 - 150.000.000 = 300.000.000
Giá trị tài sản đảm bảo = 400.000.000
Khách hàng đem cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn, hạn mức tín dụng của hình thức
đảm bảo này là 90% giá trị tài sản đảm bảo, đo đó hạn mức tín dụng là 400.000.000 x
0,9 = 360.000.000.
So sánh hạn mức tín dụng và nhu cầu vay hợp lý, ngân hàng quyết định cho khách
hàng vay số tiền là 300.000.000.
1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm số tiền lãi mà khách hàng phải trả
cho ngân hàng trên tổng số vốn vay trong thời gian nhất định ( 1 năm ). Ngân hàng có
các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo thời hạn của khoản vay ( ngắn, trung hay dài hạn
), tuỳ theo phương thức trả nợ là một lần hay trả góp, tuỳ theo tài sản đảm bảo ...Ngân
hàng khi thoả thuận về lãi suất cho vay phải tính toán đến rủi ro, lãi suất hoà vốn ( lãi
suất mà tại đó doanh thu bằng chi phí ), lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Các mức
lãi suất này thay đổi theo thời gian, khi nhu cầu vay tăng (thường là vào cuối năm)
các ngân hàng thường tăng lãi suất cho vay do chi phí huy động vốn thời kỳ này cũng
tăng lên. Nhìn chung, lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định sao cho ngân hàng có
thể bù đắp được tổn thất có thể xảy ra khi cho vay và mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Lãi suất cho vay = Lãi suất + chi phí + thuế + thu nhập + phần
tiêu dùng huy động hoạt động dự tính bù rủi ro
Thứ nhất, lãi suất huy động ở đây là lãi suất huy động bình quân mà ngân hàng
trả cho nguồn huy động bao gồm lãi suất tiền gửi giao dịch, lãi suất tiết kiệm, lãi suất
chiết khấu, lãi suất vay NHTW...
Thứ hai, ngân hàng phải tính đến các chi phí quản lý trên như lương, tiền điện
nước, khấu hao, chi phí giấy tờ. Các chi phí này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên
quy mô của sản phẩm.
Thứ ba, các ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và phải nộp các
loại thuế theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, ngân hàng dự tính thu nhập sau thuế để đảm bảo lợi ích kỳ vọng của
các chủ sở hữu.
Thứ năm, ngân hàng tổng hợp tổn thất có thể xảy ra đối với các sản phẩm như
khách hàng không trả được nợ, tiền giả, kinh doanh thua lỗ... dựa trên thống kê kinh
nghiệm của kỳ trước đó và dự đoán xu hướng sắp tới. Phần bù rủi ro được dự đoán
dựa trên tỷ lệ phần trăm quy mô của sản phẩm.
Phương pháp tính lãi phổ biến được các ngân hàng sử dụng trong hoạt động tín dụng
là phương pháp lãi đơn. Đây là là phương pháp tính lãi trong đó số tiền lãi tỷ lệ thuận
tuyến tính với thời gian vay vốn thực tế. Phương pháp lãi đơn tính số tiền lãi khách
hàng phải trả dựa trên số dư nợ thực tế tại từng thời kỳ thanh toán của khách hàng.
Công thức tính lãi đơn như sau:
Lãi phải trả = dư nợ đầu kỳ x lãi suất x thời gian
Số tiền phải trả cuối kỳ ( nợ gốc và lãi ) sẽ được xác định tuỳ vào cách thức khách
hàng lựa chọn để trả nợ.
Nếu khách hàng trả một lần ( cả gốc và lãi ) vào cuối kỳ thì đến kỳ trả nợ khách hàng
phải trả tổng số tiền bao gồm nợ gốc và tiền lãi.
Nếu gốc được trả đều làm nhiều kỳ trong thời hạn vay, gọi k là tổng số tiền vay, a là
số nợ gốc phải trả mỗi kỳ, n là số kỳ trả nợ, thì số nợ gốc phải trả mỗi kỳ là:
k a n
Số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nợ gốc phải trả cộng với tiền lãi tính trên dư nợ của kỳ
đó.
Nếu như khách hàng muốn mỗi kỳ trả nợ một khoản bằng nhau ( nợ gốc + lãi ) hay
còn gọi là trả theo niên kim cố định thì số tiền trả mỗi kỳ được tính như sau . Gọi số
tiền vay là k, i lãi suất, a là số tiền phải trả một kỳ, n là số kỳ trả nợ thì ta có công
a
n
* ik ) i
1(1
thức :
1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại gồm các bước sau
đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra các thông tin khách hàng đưa ra trên hồ sơ,
Thẩm định tín dụng, Xét duyệt và quyết định cho vay, Hoàn tất các thủ tục pháp lý
trước khi giải ngân, Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách
hàng, Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng
đưa ra trên hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định
theo mẫu của ngân hàng (nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: giấy
đề nghị vay vốn; phương án vay vốn và trả nợ; danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp
và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (với các
đối tượng vay thế chấp lương ); các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có; hộ
khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng. Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho
vay tiêu dùng, quyết định chất lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau:
Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng
vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay
vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về trách
nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.
Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Đây là một trong những nguyên tắc khi
cho vay của ngân hàng, ngân hàng cho vay đúng mục đích. Khách hàng được phép
vay để tiêu dùng những tài sản, hàng hoá mà pháp luật không cấm và phù hợp với
chính sách tín dụng của từng ngân hàng.
Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán. Nội dung này bao gồm:
Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác
định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng vì
đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. Những khách hàng có thu nhập ổn định và thu
nhập còn lại sau khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt cần thiết cao sẽ được đánh giá
cao. Cán bộ tín dụng cũng đồng thời xác minh lại thông tin ở cơ quan nơi khách hàng
làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư
trú và số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay. Cán bộ tín dụng cũng kiểm tra số
dư các tài khoản tiền gửi của khách ( nếu có ) qua các ngân hàng có liên quan. Thời
gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu khoảng thời gian
một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó càng
ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tốt bất lợi
cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
Thẩm định tài sản đảm bảo. Trước hết, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở
hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài
sản. Đối với tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng thường chú ý triển vọng của thị trường
bất động sản cũng như sự ổn định giá trị của tài sản trong trường hợp phải phát mại
tài sản đảm bảo. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một việc rất quan trọng trong khi
thẩm định. Cuối cùng ngân hàng xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay,
hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp vay thế chấp. Nếu tài sản thế chấp không được
duy trì tốt, hoặc không được mua bảo hiểm ngân hàng có thể không lấy lại được toàn
bộ số tiền đã cho vay khi chẳng may tài sản bị hỏng, giảm giá trị.
Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán
bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trong đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình
của khách hàng: nhân thân, mục đích vay, số tiền vay, khả năng trả nợ, tài sản đảm
bảo. Cán bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay
không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi
suất, các điều kiện kèm theo.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay. Khi nhận báo cáo thẩm định kèm
theo hồ sơ vay vốn liên quan, Trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ
tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo được trình
Hội đồng tín dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực
hiện và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp
cần thiết, Hội đồng tín dụng có thể yêu cầu một phận khác tái thẩm định hồ sơ vay (
chẳng hạn như phòng thẩm định ).
Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân. Cán bộ tín dụng và
các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân như: ký Hợp
đồng đảm bảo tiền vay, thoả thuận phương thức cho vay, trả nợ, Ký Hợp đồng tín
dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm.
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.
Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên
kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay,tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân
hàng sớm phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Đồng thời phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng
cũng giúp các nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của
ngân hàng và nhu cầu vốn của nó trong tương lai.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây là bước cuối cùng của quy trình tín
dụng. Cán bộ tín dụng theo dõi việc trả nợ của khách hàng, quá trình này giúp ngân
hàng thu vốn và lãi đồng thời bổ sung thêm thông tin về khách hàng. Khi phát hiện
các khoản nợ có dấu hiệu xấu cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, tăng cường
kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với những
khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát
mại tài sản theo các quy định hiện hành.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của ngân
hàng, các yếu tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân ngân
hàng.
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Việc cấp tín dụng cho hoạt động tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào chính
sách tín dụng, năng lực tài chính của ngân hàng.cũng như trình độ của các cán bộ
ngân hàng.
1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số
lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng
nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn
chủ sở hữu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản
thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là có
sức mạnh tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì sẽ có khả năng cung
cấp nhiều sản phẩm đa dạng và các món vay có giá trị lớn.
1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Toàn bộ các vấn đề có liên quan
đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như
các đối tượng có thể vay vốn, phương thức quản lý các hoạt động tín dụng, các loại
sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp, nguồn vốn dùng để tài trợ, phương thức
quản lý danh mục cho vay, thời hạn và điều kiện áp dụng cho các sản phẩm tín dụng
khác nhau.
Chính sách tín dụng phụ thuộc vào quy mô ngân hàng và chiến lược phát triển
ngân hàng trong từng giai đoạn. Nếu như các ngân hàng lớn là các ngân hàng bán
buôn, chủ yếu cung cấp các khoản tín dụng giá trị lớn cho các doanh nghiệp thì các
ngân hàng nhỏ lại tập trung vào nghiệp vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho
vay cá nhân, cho vay trả góp... Các ngân hàng thường xác định vị trí cũng như ưu thế
của mình trên thị trường và chiến lược phát triển trong tương lai để từ đó đưa ra một
chính sách tín dụng phù hợp nhằm khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có. Và chỉ khi
một ngân hàng thương mại xác định mở rộng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng mới
dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Chính vì vậy, nếu như có
những hình thức cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của Ngân
hàng thương mại thì chắc chắn các cá nhân và hộ gia đình chẳng thể mong đợi vay
được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng
hạn như một ngân hàng không thực hiện cho vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù
có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng.
Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa
dạng với chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân
hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất của cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần, duy
trì khả năng cạnh tranh.
1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng
Trong bất cứ lĩnh vực nào nhân tố con người cũng luôn giữ vai trò quan trọng
bậc nhất, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ tín dụng cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của họ
chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Họ là người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định các hồ sơ, đưa ra các quyết định về cấp
tín dụng, thu nợ và xử lý khi có các vấn đề nảy sinh do đó họ là người thực thi các
chính sách tín dụng một cách tích cực nhất. Nếu ngân hàng xây dựng được một đội
ngũ cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt thì sẽ
nâng cao chất lượng và thuận lợi trong việc mở rộng các khoản cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng, góp
phần tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vai trò khá quan trọng trong
nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính
sách kinh tế, tiền tệ, chính trị, xã hội, luật pháp, tiến bộ khoa học công nghệ...
1.3.2.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được đánh gái là khá quan trọng. Trong thời kỳ kinh tế
tăng trưởng và ổn định, hoạt động tiêu dùng có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và
mức sống của người dân được cải thiện. Do đó sẽ khuyến khích hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất bị thu
hẹp, thu nhập giảm sút dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát
triển cao và tiên tiến thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đa dạng và phát triển hơn ở
các nước đang phát triển. Môi trường kinh tế thể hiện thông qua những biến số kinh tế
như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân, mức thu nhập
bình quân đầu người và tốc độ tăng, giảm tỷ lệ thất nghiệp...
1.3.2.2 Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính tập trung một khối lượng vốn và tài sản rất
lớn trong nền kinh tế do đó mà hoạt động ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ
của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn
cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định
cho toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau
về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu các
quy định đó đầy đủ, và chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà, chồng chéo sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động ngân hàng chung và cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển và sôi động.
Mặt khác, khi những quy chế, pháp luật về cho vay nói chung, cho vay tiêu dùng nói
riêng có sự nới lỏng cũng như những quy định có tác động làm giá cả hàng hoá tiêu
dùng giảm xuống ( chẳng hạn như là quy định về giảm thuế nhập khẩu đối với ôtô, xe
máy, hàng điện tử ) thì sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng.
1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ
Ta không thể phủ nhận vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển
của hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ
đặc biệt là máy tính đã giúp ngân hàng giảm bớt thời gian giao dịch với khách hàng,
tiết kiệm thời gian và tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó
hạn chế rủi ro. Các ngân hàng ngày nay đều đã xây dựng được cho mình một cơ sở dữ
liệu phong phú về các thông tin khách hàng cùng những phương thức quản lý tiên
tiến, hiệu quả. Nhờ vậy mà ngân hàng có thể mở rộng cho vay và đưa ra các sản phẩm
mới, ứng dụng các thành tựu đó như là sản phẩm thẻ tín dụng.
1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá- xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ... ảnh hưởng rất lớn đến việc ra
quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ- xã hội được
cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói
quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan
niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh
toán tiền mặt trong dân chúng cũng là yếu tố có tác động rất lớn do nó hạn chế việc
tiếp cận các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho người dân.
1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người cuối cùng đưa ra lựa chọn và ra các quyết định tiêu dùng
cũng như hình thức tài trợ nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động
rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng
Việc phát hiện ra các nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà quan trọng hơn là
ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán. Bởi chỉ có đáp ứng
những nhu cầu có khả năng thanh toán mới mang lại thu nhập cho ngân hàng. Cầu có
khả năng thanh toán trong hoạt động cho vay tiêu dùng có thể được hiểu là các nhu
cầu được tài trợ của khách hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo chắc
chắn. Có nghĩa là khách hàng đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng về
tài sản bảo đảm cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp,
về tư cách đạo đức ( nhân thân, các quan hệ vay mượn khác), quy mô thu nhập
thường xuyên của khách hàng...
1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng
Nhu cầu vốn khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng là nền tảng căn cứ để xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.Khách hàng vay tiêu dùng
của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu rất đa dạng, từ các nhu cầu
thiết yếu đến các nhu cầu cao cấp.Đời sống con người ngày càng được nâng cao thì
các nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cao cấp càng lớn. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn
phát triển sẽ xuất hiện những nhu cầu nổi bật cần được tài trợ.Vấn đề là phải phát
hiện được những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ
có ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Những khách hàng có nghề nghiệp khác
nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau có những nhu cầu được tài
trợ khác nhau. Đối với nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung niên, có gia đình và con
cái, có thu nhập ổn định thường có nhu cầu mua sắm trang thiết bị lâu bền, đi nghỉ, và
cho cái đi du học do đó ưa thích các sản phẩm tín dụng trả góp hay những thanh niên
độ tuổi 25-35 năng động ưa thích các sản phẩm thẻ tín dụng…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNN CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội
NHNo & PTNT được thành lập từ ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo nghị định
số 53/HDBT của HDBT. Tính đến thời điểm này NHNo & PTNT Việt Nam đã trở
thành ngân hàng thương mại đứng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại
trong cả nước về mạng lưới chi nhánh, tổng nguồn vốn, mức dư nợ … Trong quá
trình phát triển của mình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng của chính mình trong sự nghiệp tái thiết đất
nước và trong quá trình đổi mới .
Sự ra đời của ngân hàng nông nghiếp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam
Hà Nội đã càng khẳng định thêm vị thế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Nam Hà Nội là một trong những khu vực có vị thế quan trọng đang
được thành phố ưu tiên phát triển. Trụ sở chính có địa chỉ tại C3 Phương Liệt, quận
Thanh Xuân, đây là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình
dịch vụ của ngân hàng. Ngày 12/3/2002 Chủ tịch hội đồng quản trị ra quyết định số
48/QĐ HĐQT chính thức thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Chi
nhánh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 08/05/2001. Phương châm hoạt động của
chi nhánh là “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”. Phạm vi hoạt động chủ
yếu của chi nhánh là trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội được trình bày theo sơ
PGD Số 4
PGD Số 5
PGD Số 6
NH Nam Đô
Trung tâm chính C3 Phươ ng Liệt
đồ sau:
PGD Số2 Nam Đô PGD Số 3 Nam Đô
CN Giảng Võ
PGD Số 1 Giảng Võ
CN Tây Đô
PGD Số1 Tây Đô
PGD Số 9
NHNoN& PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
BAN LÃNH ĐẠO
Phò ng tín dụn g
Phòn g kế toán ngân quỹ
Phò ng thẩ m địn h
Phòn g hành chính nhân sự
Phò ng than h toán quố c tế
Phòn g nguồ n vốn và kế hoạch tổng hợp
Phòn g kiểm tra kiểm toán nội bộ
2.1.3 Các nghiệp vụ chính và kết quả của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
trong các năm 2005,2006,2007
2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
Gồm các dịch vụ thanh toán, chiết khấu, thu hộ, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ bảo
lãnh ...
2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng
Giao dịch online với các khách hàng lớn.
Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài
Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên
toàn quốc, Internet- Banking
2.1.3.3 Dịch vụ ATM
Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ ATM, nhận tiền chuyển vào thẻ, rút tiền
mặt tại các máy ATM của ngân hàng và trong hệ thống các máy ATM chấp nhận thẻ,
chuyển khoản giữa các tài khoản của khách hàng ...
2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của
chính bản thân các ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là việc nhận tiền gửi bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ của tất cả cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Huy động
với mức lãi suất thị trường, hình thức huy động đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Ngoài ra ngân hàng còn có các hình thức huy động vốn khác như phát hành các loại
giấy tờ có giá đó là: chứng chỉ, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu …
Năm 2007 NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội với những nỗ lực của mình
đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từ năm trước cả về, cơ cấu nguồn vốn tốc độ
tăng trưởng, quy mô, được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007
Đơn vị: tỷ đồng
KH % So % so Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 2007 2006 KH
I. Tổng nguồn vốn 7,953 6,686 8,320 105% 124%
1- Nguồn vốn HĐ
tại đp 5,767 4,500 6,134 106% 136%
+ Nguồn nội tệ 5,187 3,749 5,562 107% 148%
+ Ngoại tệ 580 751 572 99% 76%
2. N.Vốn HĐ TP
hộ TW 2,186 2,186 2,186 100% 100%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Theo bảng tổng kết nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn năm 2007 đã vượt kế
hoạch đề ra và nhiều hơn so với năm 2006 là 124%. Nguồn vốn huy động nộ tệ tại địa
phương đạt cao nhất so với kế hoạch đề ra đạt 148%, tuy nhiên nguồn vốn huy động
theo ngoại tệ lại giảm xuống 76% so với kế hoạch
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 2005, 2006, 2007 (đơn
10000000
8320492
7952850
8000000
6000000
4438600
4000000
2000000
0
vị: Triệu đồng)
Nguồn vốn phân theo tính chất nguồn vốn huy động
Bảng 2.2 Nguồn vốn phân theo tính chất huy động
Đơn vị: tỷ đồng
So 2006
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
+/- %
I. Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%
1. Tiền gửi, tiền vay các
TCTD 824 572 -252 69%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy
đổi 0 39 39
- Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% -3% 66%
2. Tiền gửi các TCKT 2,903 3,565 662 123%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy
77 -47 62% đổi 125
- Tỷ trọng TG TCKT 43% 6% 117% 37%
3. Tiền gửi dân cư 4,226 4,182 -43 99%
Trđó: Nguồn ngoại tệ quy
đổi 452 4 101% 448
53% - Tỷ trọng TG dân cư 50% -3% 95%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Tiền gửi tiền vay tổ chức tín dụng là 572 tỷ chiếm 7% tổng nguồn giảm 252 tỷ
so với năm 2006. Tiền gửi các tổ chức kinh tế có dự tăng mạnh từ 2903 tỷ lên 3565 tỷ
tăng 23% so với năm 2006. Còn phần tiền gửi của dân cư thì giảm chỉ đạt 99% so với
năm 2006.
Nguồn vốn phân theo thời gian huy động
Bảng 2.3:Nguồn vốn phân theo thời gian huy động
Đơn vị: tỷ đồng
So 2006 Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
+/- %
Tổng nguồn vốn 7,953 8,320 367 105%
TG không kỳ hạn 1,189 1,238 49 104%
TG có kỳ hạn < 12 tháng 1,489 1,591 103 107%
TG có kỳ hạn >,= 12 tháng 5,275 5,491 215 104%
Tỷ trọng vốn trung và dài
hạn 85% 85% 0% 100%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn năm 2007 vẫn chiếm 85% còn lại là tiền gửi
ngắn. Tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm so với năm trước, nguyên nhân do sư
phát triển của thị trường chứng khoán và thị bất động sản đã bắt đầu có những dấu
hiệu nóng lên, tiền mặt ngày càng khan hiếm nên việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi
khó khăn hơn.
2.1.3.5 Hoạt động cho vay
Đồng thời với việc huy động tiền gửi thì NHTM còn thực hiện hoạt động cho
vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay gồm có:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
+ Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, du học sinh, cho vay sinh viên, cho vay
xuất nhập khẩu lao động …
+ Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính
phủ…
+ Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
Bảng: 2.4 Tình hình dư nợ
Đơn vị: tỷ đồng
So 2006
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007
+/- %
Tổng dư nợ 3,747 2,474 -1,272 66%
1-Dư nợ tại đp 1,601 1,938 337 121%
2- Dư nợ hộ TW 2146 536 -1,609 25%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007
Năm 2007, công tác tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội có sư tăng trưởng
nhanh, tăng 377 tỷ vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay đối với các
đơn vị trực thuộc NH No&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội lại giảm (giảm 1,609 tỷ
đồng) do giảm hết dư nợ của các công ty chứng khoán. Điều này dẫn đến tổng dư nợ
của toàn chi nhánh năm 2007 là 2,474 tỷ đồng giảm 1,272 tỷ so với năm trước
Bảng 2.5 Dư nợ của ngân hàng phân theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
So 2006
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 +/- %
Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%
1.Nội tệ 763,5 1,021 257 134%
Tỷ trọng dư nợ nội tệ 48% 5% 110% 53%
2.Ngoại tệ 838 79 109% 917
Tỷ trọng dư nợ ngoại tệ 52% -5% 90% 47%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền của chi nhánh Nam Hà Nội có thay
đổi, tỷ trọng dư nợ nội tệ tại địa phương tăng từ 48% lên 53%, còn tỷ trọng dư nợ
ngoại tệ giảm từ 52% xuống 47%.
Phân tích dư nợ theo thời hạn
Bảng 2.6 Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
So 2006
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 +/- %
Dư nợ tại địa phương 1,601 1,938 337 121%
- Ngắn hạn 952 862 -91 90%
- Trung hạn 88 108 20 123%
- Dài hạn 561 968 407 173%
Tỷ trọng vốn trung và dài
hạn 41% 56% 15% 137%
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Đây là bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn. Tỷ trọng vốn trung và
dài hạn năm 2007 tăng 15% (từ 41% năm 2006 lên 56% năm 2007) như vậy là tăng
137% so với năm 2006, dư nợ ngắn hạn tại địa phương lại giảm từ 952 năm 2006
xuống 862 năm 2007, như vậy bằng 90% so với năm 2006 .Trong năm 2007, việc giải
ngân chủ yếu vào các dự án đầu tư dài hạn nên có sự tăng trưởng trung và dài hạn
này. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong một
vài năm tới thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay dài hạn sẽ tăng hơn 50%/ tổng dư nợ.
Bảng 2.7:Tình hình giải ngân các dự án
Đơn vị: triệu đồng
Số Tổng Phần tiền Dư nợ đến mức vốn đã STT Tên dự án
Nam giải đầu tư 31/12/2007 HN ngân
A Vốn nội tệ 16,599 647 212 212
31 31 DA Thủy điện Bắc Bình 590 100 1
34 34 DA Thuỷ điện Cửa Đạt 1,600 197 2
DA xây dựng Nhiệt điện Hải
55 55 phòng 9,670 250 3
92 92 DA xi măng Cẩm Phả 4,739 100 4
B Vốn USD quy đổi VNĐ 1,949 568 568 549
DA Tầu chở dầu Vận tải BĐ (tr
1 USD) 83.7 32.7 32.7 31.3
DA cán nóng thép Cái Lân (tr
USD) 38.1 2.8 2.8 2.8 2
Vốn EUR quy đổi VNĐ 0.0 87.4 75.0 77.3 C
DA nhà máy dệt ENZO Việt (tr
1 EUR) 3.8 3.3 3.3
Tổng cộng VNĐ + ngoại tệ quy
D đổi 18,548 1,302 855 839
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Các dự án giải ngân bằng vốn ngoại tệ đã giải ngân hết, đang đi vào giai đoạn
thu hồi vốn. Còn với các dự án bằng vốn nội tệ thì đang đi vào giai đoạn giải ngân
2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phát triển sản phẩm dịch vụ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn coi trọng công tác kinh doanh ngoại hối, tích cực thực
hiện các chính sách khuyến mãi hợp lý nhằm thu hút khách hàng lớn vừa và nhỏ thêm
vào đó thực hiện công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho
khách hàng hoạt động. Thu phí dịch vụ tăng 12% so với năm trước. Giải quyết kịp
thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán quốc tế.
Bảng 2.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế qua các năm
Đơn vị tính: 1000 USD
TH 2005 TH 2006 So sánh STT Chỉ tiêu SM Số tiền SM ST SM ST
TT hàng 1063 68.819 1078 103.447 15 34.628 1 nhập
TT hàng xuất 523 48.231 591 59.099 68 10.868 2
Mua ngoại tệ 98.764 107.263 8.499 3
Bán ngoại tệ 101.142 109.404 8.262 4
Thu dịch vụ 187 209 112% 5
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Hoạt động phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
Việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới luôn được ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội coi trọng và đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ
đã có như: Bảo lãnh, thanh toán quốc tế, đại lý Western Union, ngân hàng phục vụ dự
án, thanh toán điện tử, thẻ ATM, ngân hàng đầu mối …Bên cạnh đó còn phát triển
một số sản phẩm dịch vụ mới như:
- Dịch vụ thu hộ học phí tại các trường đại học: Dịch vụ này hiện nay đang được
miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút được một phần tiền nhàn rỗi của các trường
đại học. Tuy nhiên còn một số bất cập: Một số chi nhánh không miễn giảm phí
chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm
nhà trường mà còn chưa triển khai thu tại các địa điểm giao dịch của NHNo&PTNT.
- Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: đây là dịch vụ đã được triển khai trong
một số năm trở kại đây, đang được quan tâm và chú trọng phát triển. Vướng mắc của
dịch vụ này là hệ thống thẻ ATM chưa mở rộng mạng liên kết nên chủ yếu chỉ để rút
tiền. Đây là một kênh huy động vốn nhàn rỗi của các viên chức nhà nước và cũng để
đưa khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn.
Với những nỗ lực của bản thân chi nhánh và sự tập trung chỉ đạo của ban lãnh
đạo về việc phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nên năm 2007, lần đầu tiên ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội có tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 18,899 trđ tỉ lệ thu
dịch vụ đạt 12%
2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính
Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh 2006,2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH so 2006 So KH
Tổng thu 946A 556,189 725,270 169,081
Tổng chi theo 946A 461,630 646,409 184,779
Quỹ thu nhập 946A 94,559 63,679 91,684 -2,875 28,005
Hệ số lương 2.86 2.07 -0.79
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006,2007
Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 184.779 triệu đồng so
với năm trước với tốc độ tăng 40%. Trong đó chi trả lãi huy động vốn là 555.659 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 86%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro là 7.163 triệu đồng.
Tổng thu 946A năm 2007 đạt 725,270 triệu đồng, tăng 169.081 triệu đồng so
với năm trước với tốc độ tăng là 30%. Trong đó thu hoạt động tín dụng là 685.212
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 93%/ tổng thu; thu dịch vụ: 18.899 triệu đồng, chiếm 2.5%
/tổng thu (bằng 12.20% thu nhập ròng)
Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa có lương) đạt 91.684 triệu đồng, tăng
2.875 triệu đồng so với năm trước, so với kế hoạch giao vượt 44%.
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN chi nhánh Nam Hà Nội
2.2.1 Điều kiện để dược vay vốn
Với tất cả các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn các điều kiện sau thì ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội sẽ thực hiện cho vay tiêu
dùng
- Cá nhân hoặc chủ gia đình có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay.
- Có mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đủ mạnh để đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể,
đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số
vốn cam kết, đối với cho vay trung dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải
có nguồn thu nhập ổn định để trả nợ cho ngân hàng mình vay vốn.
- Hộ khẩu (thường trú, tạm trú) hoặc địa chỉ trụ sở nơi công tác tại địa bàn nơi Chi
nhánh Nam Hà Nội đóng trụ sở. Cụ thể, ngân hàng sẽ cho vay với những đối tượng
đang cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc tại quận Thanh Xuân
- Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh
Nam Hà Nội cũng như các chi nhánh ngân hàng khác.
2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng
2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương
Tập hồ sơ gồm có những giấy tờ liên quan như: giấy đề nghị chứng minh vay
vốn, hợp đồng vay vốn, phương án vay vốn, tài sản cầm cố, các giấy tờ có liên quan
đến tài sản cầm cố, thế chấp, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), các giấy tờ nguồn
thu nhập, hộ khẩu, CMND, các giấy tờ liên quan khác.
Các bước thực hiện:
Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn từ phía khách hàng, nếu thấy thiếu thì đề nghị
khách hàng bổ sung thêm.
- Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu tiên, thì cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng đăng ký các thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn
việc thiết lập hồ sơ xin vay.
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, cán bộ tín dụng cần kiểm tra sơ bộ các
điều kiện vay, hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ xin vay vốn được cán bộ tín dụng
báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện).
Tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ
-Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn thông qua cơ quan phát
hành ra công chúng hoặc các kênh thông tin khác.
-Kiểm tra mục đích vay vốn: đối chiếu nhu cầu xin vay với các hoá đơn hàng hoá của
khách hàng xem có chính xác và phù hợp với mục đích đã đề ra hay không.
- Phân tích, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng: xác định các nguồn thu nhập
hàng tháng xem có ổn định hay không, có chắc chắn đủ lớn hay không. Thẩm định,
kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm.
- Thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
- Tổng hợp các nội dụng thẩm định và lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cho
vay.
Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với những trường hợp người vay phải
cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Nhập kho tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp.
Thực hiện giải ngân và thu nợ.
- Chứng từ giải ngân : cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng
từ về hợp đồng hàng hoá, bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí...
- Chứng từ của ngân hàng: bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi.
- Nhập thông tin vào chương trình phần mềm, luân chuyển chứng từ.
- Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra, luôn luôn giám sát khoản vay, đôn đốc
thu nợ lãi và gốc đồng thời xử lý những phát sinh xảy ra của khoản vay đó.
2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương
Bộ hồ sơ gồm có: ngoài những giấy tờ có trong bộ hồ sơ như với các đối tượng
không hưởng lương, thì các đối tượng hưởng lương còn cần thêm một số giấy tờ cần
thiết sau : hợp đồng lao động, quyết định biên chế ( với cán bộ đang là biên chế ),
giấy uỷ quyền khấu trừ lương và các thu nhập khác có xác nhận của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị khách hàng công tác.
Giống như với các đối tượng không hưởng lương, việc co vay tiêu dùng với
các đối tượng hưởng lương được thực hiện như trên. Tuy nhiên với khâu thẩm định
khách hàng là đối tượng vay thế chấp theo lương thì cán bộ tín dụng còn phải xác
nhận thời gian làm việc tại đơn vị của khách hàng và mức lương cũng như các khoản
phụ cấp theo lương và thu nhập ngoài lương của khách hàng.
Các cán bộ thẩm định và thực hiện chấm điểm tín dụng theo các chỉ tiêu sau đây :
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ xấu tại NHNoN&PTNT
+ Có nợ thuộc nhóm 1;2: A
+ Có nợ thuộc nhóm 3;4: B
+ Có nợ thuộc nhóm 5: C
Chỉ tiêu 2: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiên hành:
+ Không có vi phạm pháp luật hiện hành A
+ Vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự C
Cách thức xếp loại khách hàng:
Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A
Khách hàng loại B: Khách hàng không đạt loại A và C
Khách hàng loại C: Có 1 chỉ tiêu C
Với khách hàng loại A: được xem xét áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng
tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam
Với khách hàng loại B:
+ được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản
(mức cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức
cấp tín dụng)
+ Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Khách hàng loại C:
+ Phải giảm thấp dần dư nợ.
+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản. Từng trường
hợp cụ thể, đối với dự án cho vay mới (dự án mới có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả
nợ) chi nhánh trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+Không được hưởng mức lãi suất cho vay,phí dịch vụ ưu đãi theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam
(Theo quy định tiêu chí phân loại khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam số 1406/NHNo-TD)
2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Nam Hà Nội gồm: cho vay xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp, mua nhà đối với dân cư; cho vay mua sắm ôtô, các
đồ dùng lâu bền khác, cho vay chi trả tiền thuốc men, viện phí... Trong đó thì cho vay
mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm số lượng lớn nhất. Điều này phản ánh nhu cầu về nhà
ở là rất cần thiết và được khá nhiều khách hàng quan tâm. Phương tiện đi lại cũng là
điều quan tâm tiếp theo của khách hàng. Mặc dù vậy một số nhu cầu của khách hàng
vẫn chưa đáp ứng được.
Với phương thức bảo đảm. Phưong thức có bảo đảm vẫn là một điều cần thiết
khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, Tuy nhiên có một quy định có thể giúp khách
hàng đến vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo. Đấy là trường hợp khách hàng là
các cán bộ công nhân viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng. Từ khi có
công văn số 34/CV- NHNN ngày 7/1/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản đối với cán bộ công chức và thu nợ từ lương, trợ cấp thì hình thức cho vay tín
chấp này đã phát triển mạnh mẽ. Trong tổng số các món cho vay của chi nhánh có
đến 60% là các khoản vay tín chấp lương. Tuy nhiên các khoản vay này chỉ được cấp
hạn mức là 40 triệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đối với cho vay cầm cố, giấy
tờ có giá đem cầm cố chủ yếu là sổ tiết kiệm, vì khách hàng cần tiền gấp trong khi sổ
tiết kiệm chưa đến hạn.
Về phương thức trả nợ, chi nhánh có các hình thức cho vay tiêu dùng trả một
lần và cho vay tiêu dùng trả góp trong đó hình thức vay trả góp là chủ yếu. Hình thức
vay trả góp rất được khách hàng quan tâm, nó phù hợp với đa số khả năng của người
dân. Hình thức cho vay tiêu dùng tuần hoàn (cho vay thẻ tín dụng) mới đang ở giai
đoạn thử nghiệm chưa đưa vào áp dụng trong thực tế.
2.2.4 Lãi suất thực hiện cho vay tiêu dùng
Đầu năm 2008 trên thị trường vốn của Việt Nam có hiện tượng thiếu tiền mặt
trong lưu thông cũng như trong việc cho vay nên lãi suất huy động cũng như cho vay
đã lên tới mức khá cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng được xác định theo thời gian của
món vay, thường được xác định như sau ( đối với cho vay bằng nội tệ).
Lãi suất vay ngắn hạn : 1,1- 1,3% tháng
Lãi suất vay trung hạn : 1,2- 1,35% tháng
Lãi suất vay dài hạn : 1,35- 1,45% tháng
Mặc dù vậy khách hàng và cán bộ tín dụng vẫn có thể thỏa thuận với nhau để
có một mức giá phù hợp trong khuôn khổ
2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Ngân hàng NoN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội từ khi mới thành lập chi
nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là các tổng công ty lớn của Nhà Nước cũng
như các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn nên ngân hàng thực hiện hoạt động
cho vay kinh doanh là chính, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặc dù vậy,
trong những năm trở lại đây, chi nhánh cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ trong
đó có cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hoá khách hàng và nâng cao thu nhập. Sau đây
là bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân:
Bảng: 2.10 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007
Chỉ tiêu
N.Hạn T.Hạn Cộng N.Hạn T.Hạn Cộng
Doanh số cho 191,363 1,477,150 1,668,513 92,098 11,268 103,366 vay
Doanh số thu nợ 201,089 1,481,272 1,682,361 36,875 3,011 39,886
Dư nợ 20,211 27,238 47,449 90,812 42,133 132,945
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007
Dư nợ cho vay thành phần hộ sản xuất và cá nhân ước thực hiện đến
31/12/2007 là 132 tỷ đồng tăng so với thời điểm đầu năm là 85 tỷ đồng. Trong đó chủ
yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay ngắn hạn, cầm cố giấy tờ có giá. Nợ xấu là 158
triệu đồng, đây là các khoản nợ cho vay tiêu dùng do một số nguyên nhân khách quan
như cán bộ đi công tác chưa kịp về để trả nợ… Nhìn chung các khoản nợ cho vay hộ
sản xuất và cá nhân tình hình thu hồi nợ tốt.
Bảng sau cho ta thấy tỷ trọng ngày càng tăng của cho vay tiêu dùng
Bảng:2.11 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị: triệu đồng
Dư nợ Dư nợ cả Chỉ tiêu Tỷ trọng HSX&CN chi nhánh
Năm 2006 47,449 1,601,150 2,96
Năm 2007 132,945 2,183,163 6,09
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007
Trong giai đoạn từ năm 2005-2007, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng mạnh. Đặc
biệt năm 2007, dư nợ cho vay tiêu dùng gấp gần ba lần năm 2006, tăng tới 280%.
Điều này có thể giải thích bởi năm 2007, thị trường bất động sản vẫn đang ở trong
giai đoạn lên cơn sốt, do đó nhu cầu vay mua nhà, sửa chữa nhà ở tăng cao, làm tăng
dư nợ cho vay tiêu dùng. Năm 2007 số lượng khách hàng của chi nhánh tăng đáng kể
do chi nhánh đã tích cực áp dụng các biện pháp nhằm mở rộng và đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng. Điều này chứng tỏ việc mở rộng cho vay tiêu dùng là một
hướng đi đúng, góp phần tăng lượng khách hàng và nguồn thu cho chi nhánh.
Hiện tại dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là:
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh
Tổng số hộ Tỷ Đối tượng Tổng dư nợ còn dư nợ trọng
Mua xe ô tô 4 2 2
Mua xe máy 6 0.3 0.3
Chuyển quyền sử dụng đất
Xây dựng, sửa chữa nhà ở 7 2.9 3.1
Khác 923 88.32 94
Tổng cộng 940 93.52 100
Qua đây ta thấy dư nợ của tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu là ở
các đối tượng khác (88.32 trong tổng số 93.52) chiếm 94%. Còn lại là các khoản tín
dụng không đáng kể như xây dựng, sửa chữa nhà ở chiếm 3.1%, mua ô tô 2%, mua xe
máy 0.3%. Và ta cũng thấy rằng không có khoản tín dụng nào liên quan đến vấn đề
chuyển quyền sử dụng đất.
Chất lượng tín dụng:
Thực hiện phân loại nợ theo công văn số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/06/2007 của Hội đồng quản trị về việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý
rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam; đến ngày 31/12/2007 tại Chi
nhánh Nam Hà Nội ước như sau:
Dư nợ nhóm I là: 3.214.031 trđ chiếm 98.3% trên tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm II là: 361 trđ chiếm 0.01% trên tổng dư nợ
Dư nợ nhóm III: 1.877 trđ chiếm 0.05% trên tổng dư nợ; chiếm 3.4% trên tổng nợ
xấu.
Dư nợ nhóm IV: 50.699 trđ chiếm 1.5% trên tổng dư nợ; chiếm 92.6% trên tổng nợ
xấu.
Dư nợ nhóm V: 2.173 trđ chiếm 0.07% trên tổng dư nợ; chiếm 3.97% trên tổng nợ
xấu.
Tỷ lệ tổng nợ xấu trên tổng dư nợ: 1.67% (Từ nhóm III đến nhóm V).
Số nợ đã xử lý rủi ro trong năm 2007 là 108.300.000 đồng và 1.466.000 USD , dư nợ
ước đến 31/12/2007 là 3.269.141 triệu đồng (bao gồm cả dư nợ cho vay hộ trung
ương).
Qua đây ta thấy tỷ lệ nơ xấu vẫn nằm trong giới hạn cho phép không có gì là nguy
hiểm cả
2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội
2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua
Thứ nhất, dư nợ cho vay tiêu dùng không ngừng tăng cao qua các năm nhưng
chất lượng tín dụng tiêu dùng vẫn luôn được đảm bảo. Với nỗ lực không ngừng của
ngân hàng thì đây là một thành công lớn của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Cho vay tiêu dùng được coi là chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tuy nhiên đối với chi
nhánh thì nợ quá hạn tiêu dùng mới chỉ phát sinh ở mức độ rất thấp, thấp hơn rất
nhiều so với cho vay kinh doanh, vẫn trong mức độ an toàn cho phép, điều này cho
thấy nỗ lực rất lớn của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định và quản lý rủi ro
trong tín dụng tiêu dùng.
Thứ hai, dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm luôn ở mức tăng trưởng cao, thể
hiện xu hướng mở rộng hoạt động này trong tương lai. Sự tăng trưởng về số lượng
khách hàng đến với ngân hàng, cũng như dư nợ trong lĩnh vực này đã góp phần thực
hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá khách hàng của chi nhánh Nam
Hà Nội nói riêng và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói
chung. Hoạt động cho vay tiêu dùng được mở rộng với cơ cấu khá hợp lý đã góp phần
làm tăng tổng dư nợ và lợi nhuận cho chính chi nhánh. Phần lớn các khoản vay tiêu
dùng đều là vay ngắn hạn, và trả góp do đó tạo ra dòng tiền đều đặn vào nguồn thu
của chi nhánh, tạo điều kiện để chi nhánh quay vòng vốn, tiếp tục cho vay, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, sự tăng trưởng về hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao
hình ảnh và khả năng cạnh tranh của chính chi nhánh. Cho vay tiêu dùng có ưu điểm
là phục vụ số lượng lớn khách hàng, do đó nếu như khách hàng thoả mãn về dịch vụ
được cung cấp họ sẽ thêm tin tưởng và sẽ trở thành những người quảng bá hình ảnh
chi nhánh hiệu quả nhất. Nếu như trước đây, khách hàng của chi nhánh tập trung chủ
yếu vào các doanh nghiệp lớn của nhà nước ... thì đến nay đã có thêm rất nhiều các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Họ không chỉ đến vay các khoản phục vụ nhu cầu
tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều dịch vụ khác của ngân hàng, quảng bá hình ảnh chi
nhánh do đó góp phần mở rộng các hoạt động khác của chi nhánh. Trong điều kiện
các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt như hiện nay thì việc mở rộng được khách
hàng là một điều rất khó khăn, thế nhưng với những nỗ lực không ngừng chi nhánh đã
thực hiện được việc đó, đây là một thành công trong quá trình phát triển của ngân
hàng. Không chỉ vậy, cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới, việc đẩy mạnh cho vay
tiêu dùng sẽ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, do đó mà nâng cao khả năng cạnh
tranh của chi nhánh trên thị trường. Tổng nguồn vốn huy động được qua các năm là
rất lớn nhưng việc sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Do đó với việc mở rộng cho vay
tiêu dùng, chi nhánh đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, tăng thu nhập do đó nâng
cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
Có được kết quả như trên là do sự tác động kết hợp của rất nhiều các yếu tố cả khách
quan và chủ quan.
Trong thời kỳ 2005-2007 sự tăng trưởng về kinh tế đã tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi và sôi động cho các ngân hàng, cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như thu nhập cho người dân. Trên địa
bàn thủ đô, thu nhập của người dân được tăng cao cùng với sự phong phú của các loại
hàng hoá dịch vụ đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như vay tiêu dùng của dân cư.
Việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng tăng lên. Song song với đó, hành
lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và vay tiêu dùng nói riêng dần được
bổ sung và hoàn thiện theo hướng ngày càng mở rộng và thông thoáng tạo điều kiện
cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Để có được thành tựu trên không thể
không nói đến sự chỉ đạo điều hành sát sao của Ban giám đốc cũng như nỗ lực của
các cán bộ tín dụng của chi nhánh.
2.3.2. Một số hạn chế vẫn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Song song với những kết quả đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi
nhánh cũng còn một số hạn chế cản trở sự phát triển và mở rộng của hoạt động này.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các hình
thức truyền thống như vay sửa chữa, xây mới, mua nhà; mua ôtô; mua đồ dùng lâu
bền; cho vay đi xuất khẩu lao động; còn nhiều hình thức chưa được áp dụng như cho
vay đi du học, cho vay mua cổ phần lần đầu ...Về hình thức bảo đảm tiền vay các loại
như cho vay mua nhà thế chấp bằng chính ngôi nhà mới cũng chưa được thực hiện, về
phương thức trả nợ cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay thấu chi là những loại có tiềm
năng lớn nhưng chưa được triển khai. Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh
mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất định chứ chưa khai thác được nhu
cầu đa dạng và ngày càng tăng của dân cư. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển,
thu nhập của người dân tăng theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện, cùng
với sự thâm nhập thị trường ngày càng mạnh mẽ của các công ty nước ngoài đã tạo ra
một thị trường hàng tiêu dùng vô cùng phòng phú, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày
một nhiều hơn của người dân. Do đó trong tương lai các sản phẩm truyền thống sẽ
khó có thể tiếp tục thu hút được khách hàng. Ngoài ra khách hàng đến với chi nhánh
chưa nhận được nhiều tiện ích từ các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Đây là
một sự lãng phí rất lớn, cản trở việc tạo mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng và
khách hàng, hạn chế khả năng mở rộng các dịch vụ khác. Mối quan hệ của khách
hàng và ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc vay tiền, định kỳ trả nợ, và thanh lý hợp
đồng.
Lần lượt trong các năm 2006, 2007 tỷ trọng cho vay tiêu dùng và hộ gia đình
trong tổng dư nợ đã đạt: 2,06% và 6,09% ; ta thấy năm 2007 tăng khá nhanh, tuy
nhiên chi nhánh còn có thể mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa
tương xứng với tiềm năng của chi nhánh. Nếu ta so sánh với một số các ngân hàng
khác thì thấy rằng tỷ lệ này là rất khiêm tốn. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng
cổ phần còn cao hơn rất nhiều. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) có doanh số cho vay tiêu dùng chiếm đến 22% tỷ trọng doanh số của
ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm
tới 26% trong tổng dư nợ. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần khác cũng đang tập
trung mở rộng thị phần trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng bởi đây là một lĩnh vực mới
mẻ và đầy tiềm năng. Trong khi đó khối ngân hàng thương mại quốc doanh chưa có
sự quan tâm đúng mức tới thị trường đầy tiềm năng này. Tại chi nhánh Nam Hà Nội
khối khách hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp Nhà Nước với tỷ lệ lên tới >80%
tổng dư nợ. Ở đây có một điều nguy hiểm là các doanh nghiệp Nhà Nước làm ăn thua
lỗ, gây thất thoát tài sản của nhà nước và do đó đứng trước nguy cơ phá sản. Quá
trình cổ phần hoá đang được triển khai mạnh mẽ, trong tương lai khối khách hàng này
sẽ giảm bớt và nếu chi nhánh không tìm kiếm được khối khách hàng bổ sung ( DN
ngoài quốc doanh, khách hàng cá nhân ) thì rất khó đứng vững trong cạnh tranh.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan.
Luật thuế đối với người có thu nhập cao còn nhiều bất cập, việc kê khai thu
nhập, mức thuế phải chịu nên đã phần nào hạn chế bớt số lượng khách hàng đến với
ngân hàng do tâm lý e ngại phải công khai thu nhập của các khách hàng có thu nhập
cao.
Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là các khoản cho vay thế
chấp lương, trong khi đó thu nhập bình quân của các cán bộ viên chức là khoảng 1,8-
3,2 triệu đồng một tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt số tiền còn lại để trả
nợ là khá ít, do đó họ chỉ có khả năng vay những món nhỏ. Việc trả lương vào tài
khoản đã được áp dụng tuy nhiên chưa phổ biến, các doanh nghiệp phần lớn vẫn trả
lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt chứ không trả qua tài khoản nên chưa
tạo thói quen thanh toán qua Ngân hàng . Vì vậy khi thẩm định khả năng trả nợ của
khách hàng vay tiêu dùng mất rất nhiều thời gian mà lại không chính xác. Do đó
ngân hàng chưa chú trọng tới cho vay tiêu dùng.
Luật pháp về ngân hàng của Việt Nam chưa đồng bộ, đặc biệt là các quy định
về cho vay tiêu dùng. Các văn bản quy định chưa bám sát thực tế, hệ thống pháp luật
của Việt Nam vẫn chưa có điều luật cụ thể nào quy định về cho vay tiêu dùng, quyền
lợi và nghĩa vụ của khách hàng và ngân hàng, mà mới chỉ có các công văn, quy chế.
Với hình thức cho vay xây nhà, sửa chữa nhà thì yêu cầu là phải có giấy phép xây nhà
của văn phòng kiến trúc sư thành phố thì mới được cấp vốn. Nhưng trên thực tế thì
không mấy khách hàng đáp ứng được điều kiện này do để có được giấy phép là điều
khó khăn. Hiểu biết và tâm lý về cho vay tiêu dùng của người dân về ngân hàng
còn hạn chế. Mặc dù đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản
phẩm ngân hàng nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân
chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ món tiền cần thiết rồi mới tiêu dùng, vẫn e ngại
khi tiếp cận dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Mặt khác, đối với tài sản đảm
bảo, khi chuyển nhượng bất động sản ( quyền sở hữu đất, nhà ) và các động sản có giá
trị khác ( ôtô, xe máy ) thông thường họ chỉ sử dụng các giấy tờ viết tay mà không có
sự xác nhận của chính quyền địa phương hay công chứng về giao dịch đã thực hiện để
tránh thuế, nên không thể vay vốn ngân hàng vì các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
và sử dụng không được đầy đủ và hợp pháp. Điều này một phần là do thủ tục cấp sổ
đỏ của ta còn quá rườm rà và qua nhiều cấp xét duyệt, thời gian kéo dài.
Môi trường cạnh tranh trên địa bàn thủ đô rất gay gắt, giữa các ngân hàng
thương mại quốc doanh với nhau và với các ngân hàng thương mại cổ phần và liên
doanh. Đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần đang tập trung chiếm lĩnh thị
trường cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, lãi suất hấp dẫn,
dịch vụ tới tận tay người tiêu dùng do đó chi nhánh Nam Hà Nội cũng gặp những khó
khăn nhất định.
Dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nước (CIC) là đơn vị
duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công
ty tài chính và Tổ chức tín dụng tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn kém thể
hiện ở việc nhiều khách hàng đã có dư nợ tại tổ chức tín dụng khác nhưng không
được cập nhật trong hệ thống CIC dẫn đến TCTD thiếu thông tin khi ra quyết định
cho vay, hoặc dễ dẫn đễn cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả
năng trả nợ.
Nguyên nhân chủ quan.
Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều hạn chế là do chi nhánh chưa thật
sự chú trọng đến việc mở rộng hoạt động này. Là một chi nhánh của hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội phải
tuân thủ theo các quy định cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp.Sau đây là các nguyên nhân
Các sản phẩm vay tiêu dùng của chi nhánh chưa đáp ứng với nhu cầu khách
hàng. Chẳng hạn như việc quy định hạn mức tín dụng còn nhiều cứng nhắc, ví dụ sản
phẩm vay tín chấp lương, chi nhánh mới chỉ cấp hạn mức tín dụng là 30 triệu đồng,
hạn mức này còn thấp so với nhu cầu vốn của khách hàng. Trong khi đó, một số ngân
hàng thương mại cổ phần đã cấp cho khách hàng hạn mức là 50 triệu (VP bank),
ACB là 100 triệu đồng, Eximbank là 500 triệu đồng. Bên cạnh đó sản phẩm cho vay
tín chấp mới chỉ được áp dụng ở các cán bộ công chức thuộc các cơ quan nhà nước,
chưa thực hiện đối với các công ty tư nhân hay liên doanh.
Đối tượng được vay tiêu dùng còn hạn chế. Chi nhánh Nam Hà Nội chỉ được
phép cho vay tiêu dùng với các cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc địa chỉ nơi công
tác thuộc quận Thanh Xuân - Hà Nội. Trước kia, chi nhánh được phép cho vay đối
với các đối tượng có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội. Như vậy quy định mới đã hạn chế
các đối tượng có thể vay vốn của chi nhánh, trong khi các đối tượng ở địa bàn khác có
nhu cầu vay vốn là rất lớn.
Mạng lưới chi nhánh Nam Hà Nội còn ít, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Đến
nay ngân hàng Nam Hà Nội mới chỉ có 4 chi nhánh cấp II là 2 chi nhánh Nam Đô, chi
nhánh Tây Đô, chi nhánh Giảng Võ, và 07 phòng giao dịch trực thuộc. Ở các chi
nhánh và phòng giao dịch, mặt bằng phục vụ cho việc giao dịch thường hẹp, số lượng
máy tính còn hạn chế.
Chi nhánh chủ động chưa nhiều với việc tìm đến với khách hàng. Chiến lược
và phương pháp cụ thể để quảng cáo tiếp thị cho các sản phẩm cho vay tiêu dùng của
chi nhánh chưa đủ mạnh. Trong thời gian qua, chi nhánh chưa chú trọng lắm đến việc
đưa các thông tin về cho vay tiêu dùng tới các khu vực dân cư. Hoạt động cho vay
tiêu dùng vẫn bị động, chờ khách hàng đến chứ chưa chủ động tìm đến với khách
hàng, đây là một điểm yếu của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng thiết lập chưa kỹ
mối quan hệ mật thiết với các công ty bán lẻ chẳng hạn như công ty kinh doanh nhà,
các nhà phân phối ôtô, xe máy..
Thời hạn cho vay tiêu dùng chưa đủ dài. Món vay tiêu dùng có thời hạn lớn
nhất là cho vay mua nhà, nhưng thời hạn cho vay cũng không quá 07 năm. Nhu cầu
về nhà ở là nhu cầu lớn nhất của mỗi cá nhân và hộ gia đình đặc biệt đối với các hộ
gia đình trẻ tuổi trong khi đó giá bất động sản tại Hà nội được đánh giá là cao nhất
trong cả nước ( một căn hộ chung cư bình dân có giá trung bình khoảng 800 triệu,
trong khi thu nhập bình quân 1 người một năm khoảng 60triệu ).Như vậy với thu
nhập trong 7 năm, có nhiều cá nhân có nhu cầu vay vốn mua nhà nhưng không đủ khả
năng trả nợ vì thời gian quá ngắn. Tại các có nền kinh tế phát triển, thời hạn dành cho
các khoản cho vay mua nhà thường từ 15-30 năm và đảm bảo bằng chính căn nhà
định mua.
Trình độ và nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng còn chưa thực sự mạnh. Không
thể phủ nhận những nỗ lực hết mình của các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định,
quản lý các món vay đảm bảo chất lượng tín dụng nhưng trong môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi các cán bộ phải không ngừng nâng cao trình độ và kỹ năng.
Cán bộ tín dụng chưa có sự quan tâm đầy đủ tới hoạt động cho vay tiêu dùng, kéo dài
thời gian thẩm định. Hiện nay các kỹ năng bán hàng, giới thiệu sản phẩm, phân tích
tâm lý khách hàng còn chưa được chú trọng nhiều.
Qua những điều trên ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Nam Hà
Nội đã đạt được những kết quả khả quan, tuy nhiên các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở
các hình thức đơn giản, chưa được mở rộng tương xứng với tiềm năng phát triển của
chi nhánh.
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà
Nội
3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà
Nội
Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh
nghiệp loại AAA.
- Phấn đấu tổng nguồn vốn tăng 18%: đạt 9.450 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ địa phương tăng 23%: đạt 2.400 tỷ
- Tỷ lệ tiền gửi dân cư giữ mức 50%/ tổng nguồn vốn.
- Tăng thu dịch vụ từ 14% lên 20% tổng thu nhập
- Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả
- Không để xảy ra bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý
hạn mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất....
- Tài chính: phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho
cán bộ công nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng
Tăng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ, giảm bớt
tỷ trọng cho vay các DNNN.
Năm 2007 chi nhánh đặt ra mục tiêu như sau
- Tổng dư nợ tăng 15%: đạt 2.380 tỷ (Không kể dư nợ cho vay hộ TW)
- Nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5) : dưới 3% dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 60% trên tổng dư nợ.
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội
Thị trường cho vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn nhưng hiện vẫn còn rất sơ
khai, chưa được nhiều ngân hàng khai thác. Đây là thị trường mục tiêu mà rất nhiều
các ngân hàng cổ phần tiến hành thâm nhập và chiễm lĩnh. Nếu chi nhánh Nam Hà
Nội không có những chiến lược cụ thể và lâu dài sẽ rất khó cạnh tranh. Việc đề ra
chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng phải đảm bảo sự phát triển hài hoà với các hoạt
động khác của ngân hàng, sử dụng hiệu quả và khai thác tối đa các nguồn lực của
ngân hàng đồng thời tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận của chi
nhánh.Vì vậy, trên cơ sở chiến lược chung của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội cần đề ra một chiến lược chi tiết và dài
hạn, trong đó có các biện pháp hành động cụ thể phù hợp với đặc điểm riêng của
mình.
Sau đây là một số chiến lược nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho vay tiêu dùng
Quảng bá hình ảnh ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng là một điều rất cần
thiết. Ngân hàng cần xây dựng các chiến lược và nghiên cứu thị trường xem nhu cầu
của thị trường là gì.
Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường bắt đầu từ nắm bắt các nhu cầu phổ biến
của từng nhóm khách hàng khác nhau, phát hiện sự tương đồng và khác biệt giữa các
nhóm khách hàng đó, đồng thời phát hiện những nhu cầu tiềm ẩn. Quan trọng hơn là
phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh toán và có số lượng đủ lớn, có khả
năng phát triển cả về quy mô và tốc độ. Những nhu cầu này có thể xác định được
thông qua các cuộc điều tra thị trường, phỏng vấn chọn mẫu, qua các khách hàng đến
giao dịch với chi nhánh...
Để có được các sản phẩm phù hợp chi nhánh cần có sự nghiên cứu, điều tra về
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường, phân tích ưu, nhược điểm
của các sản phẩm đó, lấy ý kiến phản hồi của các khách hàng.
Về vay tín chấp của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể tìm đến với các
cơ quan hành chính, trường học, doanh nghiệp có uy tín thông qua các cuộc trao đổi
với lãnh đạo và công đoàn cơ quan về việc nhận tài trợ cho công nhân viên của cơ
quan. Đồng thời có sự tiếp xúc thông qua hội thảo với các nhân viên để giới thiệu sản
phẩm.
Ngoài ra chi nhánh có thể thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm qua báo chí, tranh
ảnh, tài liệu, tờ rơi.
Đối với cho vay mua nhà, ngân hàng có thể kết hợp với các công ty kinh
doanh nhà, thực hiện bảo đảm bằng chính căn nhà định mua. Đối với cho vay đi du
học, đối tượng đi du học phần lớn là các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông trung
học và các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Để mở rộng được hình thức cho vay
này, ngân hàng có thể phối hợp với các công ty tư vấn du học và các trường phổ
thông trung học mở các cuộc hội thảo tại các trường học, giải đáp các thắc mắc của
các học sinh cũng như phụ huynh về thủ tục vay vốn, hồ sơ giấy tờ, số tiền vay và tài
sản đảm bảo...Đây là một cách tiếp cận rất tốt có thể thu hút được số lượng lớn khách
hàng đồng thời quảng bá được hình ảnh ngân hàng.
Các cán bộ tín dụng phải tiếp cận hơn nữa với khách hàng. Đối với khách hàng
là các cá nhân việc chào bán sản phẩm vay tiêu dùng gặp một số khó khăn nhất định
như dân cư sống phân tán, và có tâm lý e ngại khi tiếp xúc với cán bộ tín dụng để nói
ra nhu cầu vay tiêu dùng của mình. Vì thế với các sản phẩm khác nhau, cần có các
cách thức tiếp cận khách hàng khác nhau.
Với việc cho vay mua xe máy, ôtô trả góp, chi nhánh kết hợp với các hãng xe
có uy tín để giới thiệu cho các đại lý về sản phẩm mua xe trả góp của chi nhánh. Các
cửa hàng của các hãng sản xuất và các công ty kinh doanh xe ô tô, xe máy sẽ treo lô
gô Ngân hàng nông nghiệp tại các showroom của họ và phát hồ sơ vay vốn cũng như
hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay để mua xe. Đồng thời chi nhánh cũng sẽ treo biển
các loại xe của các hãng xe tại các chi nhánh và Phòng giao dịch của ngân hàng.
Để thực hiện được các công việc trên đòi hỏi phải có các cán bộ chuyên trách
về marketing ngân hàng. Mặc dù tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có bộ phận
phát triển sản phẩm nhưng tại các chi nhánh cấp 1 chưa có bộ phận này. Bộ phận
marketing sẽ làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lấy thông tin phản hồi từ khách
hàng, đề xuất hoàn thiện sản phẩm, thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm. Bộ
phận Marketing phối hợp với các bộ phận khác của chi nhánh để tổ chức các cuộc
tiếp xúc, các hội thảo nhằm quảng bá sản phẩm của ngân hàng.
3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới
Đổi mới công nghệ là rất cần thiết. Xã hội ngày càng phát triển cao, các ứng
dụng công nghệ ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động của ngân hàng.
Đầu tư vào đổi mới công nghệ là đầu tư theo chiều sâu và lâu dài. Trước mắt việc đổi
mới công nghệ sẽ làm gia tăng chi phí cho ngân hàng, chi phí mua sắm và đào tạo sử
dụng các chương trình hiện đại. Năm 2007, chi nhánh đã được bổ sung số lượng lớn
các thiết bị tin học, mở rộng, nâng cấp mạng nội bộ, phục vụ trong hiện đại hoá hệ
thống thanh toán. Chi nhánh đã triển khai khá tốt dự án áp dụng Ipycast đến từng
phòng giao dịch và chi nhánh cấp 2. Trong các năm tới chi nhánh cần tiếp tục ứng
dụng những công nghệ ngân hàng vào hoạt động tín dụng như quản lý hồ sơ khách
hàng, phân tích thông tin, cho phép cán bộ tín dụng giao dịch với khách qua Internet (
việc tư vấn, bổ sung hồ sơ ), giao dịch qua hệ thống Homebanking, phonebanking...
3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh
Chi nhánh phải xác định được thị phần khách hàng cho vay tiêu dùng mục tiêu
của chi nhánh. Để xác định được thị phần cần có sự thống kê, so sánh dư nợ, số lượng
khách hàng của chi nhánh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Trên cơ sở biết được
đối tượng khách hàng phục vụ và vị thế của ngân hàng mình mới có thể đề ra các
chính sách phù hợp.
Chi nhánh cần phát huy lợi thế ở mối quan hệ sẵn có với các tổng công ty và
một số doanh nghiệp lớn, khai thác khối lượng khách hàng lớn là cán bộ công nhân
viên của các đơn vị đó. Bên cạnh việc mở rộng cho vay tín chấp đối với các cán bộ
công nhân viên nhà nước chi nhánh cũng nên chú ý tới các đối tượng thuộc các doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, liên doanh làm ăn có lãi trong hai năm liên tục. Đây
là khu vực kinh tế năng động, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có lãi và
người lao động trong các doanh nghiệp đó có thu nhập tương đối cao và ổn định.
Đa dạng hoá và tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay tiêu
dùng. Chi nhánh nên mở rộng các hình thức vay cả về mục đích, về phương thức trả
nợ và phương thức cho vay.
Với hình thức vay tín chấp lương của cán bộ công nhân viên, chi nhánh có thể
mở rộng hạn mức tín dụng (từ 40 triệu lên 50 triệu) hoặc căn cứ vào thời hạn vay và
thu nhập thường xuyên của khách hàng để xác định hạn mức. Hạn mức tối đa có thể
là 50% thu nhập thường xuyên của thời hạn vay. Chẳng hạn, thu nhập bình quân của
một nhân viên là 4 triệu đồng/ tháng ( 48 triệu/ năm ) nếu vay trong thời hạn 1 năm
được vay tối đa là 24 triệu đồng, vay 2 năm là 48 triệu đồng. Chi nhánh có thể kết
hợp cả hai hình thức xác định hạn mức trên, nếu khách hàng vay ngắn hạn thì áp dụng
hạn mức là 50 triệu, vay trung dài hạn áp dụng hạn mức theo thu nhập thường xuyên
và thời hạn vay. Có được cách xác định hạn mức linh hoạt như vậy sẽ thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Trên thị trường hiện nay nhu cầu vay xuất khẩu lao động và vay đi du học là
rất lớn, số lượng khách hàng có nhu cầu này tìm đến với ngân hàng không phải không
có, thế nhưng chi nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu này. Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã có văn bản số 2375 NHNo - TD hướng dẫn
cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Để thực hiện được
hình thức vay này ngân hàng phải có quan hệ với doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu lao động, chính quyền cũng như ban quản lý xuất khẩu lao động địa phương,
ngân hàng nước ngoài tổ chức việc chuyển tiền từ nước ngoài về nước. Doanh nghiệp
phải mở tài khoản và thực hiện ký quỹ hoạt động xuất khẩu lao động tại chi nhánh.
Ngân hàng sẽ phối hợp với bên tuyển dụng để phổ biến, hướng dẫn người lao động
làm hồ sơ, thủ tục vay vốn, đôn đốc trả nợ. Quy trình cho vay xuất khẩu tương đối
phức tạp và rủi ro cao, đòi hỏi khả năng thẩm định kỹ càng. Nhưng nếu thực hiện
được sẽ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, và mở rộng hoạt động của chi
nhánh.
Cho vay theo thẻ tín dụng, cho vay thấu chi tuần hoàn nên được nhanh chóng
đưa vào áp dụng. Quy trình cho vay thẻ tín dụng được thực hiện giống như các hình
thức khác, khách hàng cũng được yêu cầu có tài sản đảm bảo. Công việc này thuộc
bộ phận của phòng tín dụng thế nhưng lại được thực hiện ở phòng kế toán. Đây là
một điều bất hợp lý, để hình thức này có thể nhanh chóng đi vào thực hiện nên lập
một tổ chuyên môn theo dõi, phân tích và trước mắt có thể áp dụng ở các cán bộ nhân
viên của chi nhánh. Tổ chuyên môn sẽ bám sát tình hình thực hiện và ghi nhận các
vướng mắc phát sinh để từ đó hoàn thiện và đưa sản phẩm ra áp dụng rộng rãi.
Với hình thức vay mua nhà, thời hạn vay có thể kéo dài từ 7 năm lên 10 năm,
vì số tiền mua nhà lớn đòi hỏi có thời gian khá dài mới trả hết nợ. Với những hợp
đồng tín dụng dài hạn như vậy nên sử dụng lãi suất thả nổi, lãi suất được điều chỉnh 3
tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần. Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ tín
dụng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng cả lãi suất cố định và lãi suất thả nổi
trên một khoản vay. Chẳng hạn một khoản vay 10 năm áp dụng lãi suất cố định trong
hai năm đầu, và lãi suất thả nổi trong các năm còn lại.
Các khoản cho vay tiêu dùng của chi nhánh là cho vay trực tiếp, do đó chi
nhánh cũng nên sớm nghiên cứu ứng dụng hình thức cho vay gián tiếp. Để thực hiện
được hình thức này, chi nhánh phải xây dựng được mối quan hệ với các doanh nghiệp
bán lẻ. Các công ty bán lẻ mà ngân hàng có thể liên kết, ký hợp đồng như là doanh
nghiệp bán lẻ ôtô Toyota, Honda, Deawoo, xe máy Honda, Yamaha các siêu thị bán
hàng điện gia dụng, các doanh nghiệp bán đồ nội thất... Sau khi xác định được nhu
cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, đồng thời có các thông tin về khả năng chi
trả của họ, các công ty bán hàng sẽ hướng dẫn khách làm thủ tục, hồ sơ để vay vốn
ngân hàng. Ngân hàng được cung cấp các thông tin cần thiết sẽ tiến hành thẩm định
và xét duyệt cho vay. Việc cho vay như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian cho cả khách
hàng và ngân hàng, mang lại lợi ích cho cả ba bên: khách hàng mua được hàng hoá
trong khi chưa đủ phương tiện thanh toán, công ty bán được hàng, ngân hàng mở rộng
được tín dụng. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng phải lựa chọn các công ty có uy tín,
nghiệp vụ bán hàng chuyên nghiệp, khả năng tài chính tốt, và xây dựng hợp đồng liên
kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc thu hồi
nợ, và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách hàng không trả được nợ.
3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng.
Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là một điều hết sức quan trọng
trong quá trình phát triển của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về khả
năng thẩm định mà còn phải có các kỹ năng bán hàng, tư vấn. Chi nhánh cần tổ chức
các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tín dụng về cho vay tiêu dùng, kỹ năng bán hàng
đặc biệt là đối với các cán bộ ở các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc. Từ đó
nâng cao kỹ năng thẩm định, tạo phong cách chuyên nghiệp góp phần nâng cao chất
lượng và mở rộng cho vay tiêu dùng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân
hàng là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng có tác phong làm việc nhanh
nhẹn, có năng lực, hiểu biết và thái độ phục vụ tốt thì sẽ luôn giữ được khách hàng và
ngày càng thu hút được nhiều khách hàng mới. Khi sản phẩm của các ngân hàng gần
như tương đồng với nhau như hiện nay thì phong cách phục vụ và thái độ của nhân
viên mà thôi sẽ tạo ra sự khác biệt Ngân hàng này với Ngân hàng khác.
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng còn giúp rút ngắn thời gian nhận hồ sơ và
xét duyệt cho vay. Do khả năng thẩm định của các cán bộ được nâng cao, thời gian
xét duyệt một món vay sẽ được rút bớt lại mà vẫn đảm bảo an toàn. Điều này sẽ góp
phần thoả mãn nhanh chóng nhu cầu khách hàng, không làm lỡ mất thời cơ của khách
đồng thời khi năng suất lao động tăng lên, ngân hàng có thể phục vụ được đông đảo
khách hàng hơn. Hiện nay thời gian để xét duyệt một khoản vay ngắn hạn là 07 ngày,
trung và dài hạn là 15 ngày kể từ sau khi nhận đủ hồ sơ. Sau thời hạn đó, cán bộ tín
dụng phải có câu trả lời bằng văn bản là đồng ý hay từ chối, nếu từ chối thì nêu rõ lý
do. Hiện nay có ngân hàng cổ phần thực hiện chương trình cho vay tiêu dùng trong 48
giờ ( Eximbank ), nếu khách hàng vay đến 500 triệu sẽ có cán bộ tín dụng hướng dẫn
và cho vay tới tận nhà, đáp ứng rất nhanh nhu cầu vay của khách hàng.
Tăng cường kiểm tra sau khi đã giải ngân để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng là một điều cần thiết.
Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác từ khách hàng cũ là một việc nên làm.
Đồng thời thường xuyên lấy ý kiến khách hàng để phát hiện nhu cầu, cải thiện chất
lượng dịch vụ và làm cơ sở để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Ở đâu cũng vậy, muốn có hiệu quả tốt trong công việc thì cần có các chế độ
khen thưởng xứng đáng, kịp thời với các cán bộ có thành tích, làm việc có hiệu quả,
và có các biện pháp khiển trách đối với các cán bộ có sai phạm, nhằm tạo ra môi
trường làm việc nghiêm túc, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc đang thực
hiện.
3.3. Một số ý kiến đề xuất
3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước
Chưa có một luật riêng để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại thì ngân hàng nhà nước cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể về các
loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân hàng và tổ chức tín dụng có thể thực hiện.
Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về
sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do World
Bank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh
nghiệm về cho vay tiêu dùng giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với nhau.
Bên cạnh đó, ngân hàng nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng CIC, cập nhật thường xuyên các thông tin về khách hàng
vay vốn, tình hình trả nợ vay, mối quan hệ của khách hàng với các ngân hàng khác.
Để làm được điều này ngân hàng nhà nước phải thực hiện nối mạng với các ngân
hàng thành viên để lấy thông tin và có quy định bắt buộc các ngân hàng thực hiện chế
độ báo cáo chính xác và thường xuyên hơn nữa. Có như vậy thì trung tâm mới thực
sự trở thành người bạn của các ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ về tình hình tín
dụng của khách hàng, phục vụ hữu hiệu cho quá trình ra quyết định của cán bộ tín
dụng.
3.3.2 Đề xuất với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNT có mạng lưới chi nhánh hoạt động rộng rãi nhất trên cả nước.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi để NHNo&PTNT tiếp cận với khách hàng, đáp ứng
tận nơi nhu cầu khách hàng. Song, trong những năm gần đây đã xảy ra tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh, lôi kéo khách hàng của nhau làm gia tăng
chi phí, giảm uy tín và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính toàn hệ thống.
Do đó, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam có kế hoạch sắp xếp, quy hoạch tổng thể về
mạng lưới và hoạt động của các chi nhánh để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
NHNo&PTNT có thể mở rộng chính sách tín dụng, nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới, đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt, tiến tới
thực hiện cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, thấu chi trên toàn hệ thống.
NHNo&PTNT Việt Nam tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh Nam Hà Nội trong việc cấp
kinh phí dần hàng năm để Chi nhánh mua trụ sở giao dịch cho các chi nhánh cấp 2,
mua sắm trang thiết bị tiên tiến, xây dựng cơ sở khang trang để tạo độ tin cậy cho
khách hàng khi đến với ngân hàng.
3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan hành chính nhà nước một số nơi đã triển khai việc trả lương cho
cán bộ công chức qua tài khoản trên ngân hàng. Điều này một mặt hạn chế bớt thói
quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng ( giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm ),
mặt khác tạo được nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần có những hướng
dẫn cụ thể hơn nữa để người dùng quen với việc sử dụng thẻ thanh toán.
Chính phủ cần sớm ban hành những văn bản pháp luật về hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại. Khi đó cho vay tiêu dùng sẽ phát triển hơn và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động này.
Chính phủ cũng cần chỉ đạo UBND các cấp và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Sở tài nguyên môi trường) đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định, cho vay, thu nợ và xử lý tài sản bảo
đảm. Các cơ quan quản lý nhà đất từ thành phố đến xã phường có thể đẩy nhanh quá
trình này bằng cách niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ, những giấy tờ
cần thiết xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở. Hệ
thống loa đài của phường xã có thể được sử dụng để tuyên truyền, phổ biến nội dung
này cho người dân rõ về chủ trương và cách làm, tránh tình trạng người dân không rõ
thủ tục. Nghiêm túc xử phạt các cán bộ quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu dân chúng,
làm chậm tiến độ, chủ trương của thành phố.
Đơn giản hoá thủ tục phát mại tài sản đảm bảo của ngân hàng và tổ chức tín dụng khi
khách hàng đến hạn không trả được nợ. Triển khai tốt đăng ký giao dịch bảo đảm.
Đối với các ngành công an, toà án phối hợp cùng ngân hàng trong việc xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ.
KẾT LUẬN
Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế toàn cầu, đời sống của người dân đang ngày
càng được nâng cao, xu hướng tiêu dùng ngày một lớn thêm nhất là ở những ngừoi trẻ
tuổi. Do đó cho vay tiêu dùng ở Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy
mở rộng hoạt động này là một hướng đi đúng đắn và cần thiết. Tăng cường cho vay
tiêu dùng cũng là một trong những biện pháp thực hiện chủ trương kích cầu tiêu dùng
của Chính phủ. Ngoài ra, khi hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng được đẩy
mạnh, khi đó ngân hàng sẽ thực sự trở thành địa chỉ tin cậy không những cho các
doanh nghiệp mà còn cho cả các cá nhân và hộ gia đình.
Hoạt động cho vay tiêu dùng muốn được ngày càng mở rộng thì trước hết nền
kinh tế phải thật sự ổn định và tăng trưởng tốt, tiếp theo là việc có một luật định
chung nhất, áp dụng được rộng rãi, các văn bản luật cần mang tính chặt chẽ hơn nữa
là điều kiện rất quan trọng, tiếp theo là sự chỉ đạo, nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị
trường cho vay tiêu dùng và khả năng đáp ứng các nhu cầu này của từng ngân hàng
và sự phối kết hợp của nhiều cơ quan chức năng khác nữa.
Mong rằng những ý kiến nhỏ bé mà em đưa ra có thể giúp cho việc mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội được đảy
mạnh, thích hợp với năng lực thực sự của ngân hàng.
Mục Lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt
NHNoN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ
13 Sơ đồ phân loại cho vay tiêu dùng
16 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
17 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Chi nhánh
34 Nam Hà Nội
36 Bảng tổng kết nguồn vốn năm 2006,2007
37 Biểu đồ tổng nguồn vốn của ngân hàng qua các năm
37 Bảng nguồn vốn phân theo tính chất huy động
38 Bảng nguồn vốn phân theo thời gian huy động
39 Bảng tình hình dư nợ
39 Bảng tình hình dư nợ phân theo loại tiền
40 Bảng dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn
41 Bảng tình hình giải ngân
42 Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ
50 Bảng tín dụng hộ sản xuất và cá nhân
Bảng tình hình dư nơ cho vay tiêu dùng 50
Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh 51
Mở đầu
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03
1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chính
của ngân hàng thương mại 03
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 03
1.1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của ngân
hàng thương mại 03
1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại 04
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 05
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 05
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 05
1.1.2.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 06
1.1.2.4 Hoạt động khác 06
1.2 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 07
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng 07
1.2.2 Những đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại 08
1.2.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng trong ngân
hàng thương mại 10
1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng 12
1.2.4.1 Phân loại theo thời gian 13
1.2.4.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay 14
1.2.4.3 Phân loại theo phương thức cho vay giữa
ngân hàng và khách hàng vay vốn 16
1.2.4.4 Phân loại theo cách thức hoàn trả 18
20 1.2.5 Hạn mức cho vay tiêu dùng
21 1.2.6 Lãi suất cho vay tiêu dùng
1.2.7 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng
23 thương mại.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu
27 Dùng
27 1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
27 1.3.1.1 Năng lực tài chính của ngân hàng
27 1.3.1.2 Chính sách tín dụng của ngân hàng
28 1.3.1.3 Trình độ của cán bộ tín dụng
1.3.2 Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt
28 động của ngân hàng.
1.3.2.1 Môi trường kinh tế 28
30 1.3.2.2 Môi trườngluật pháp
1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học, công nghệ 30
1.3.2.4 Môi trường văn hoá- xã hội 30
1.3.3 Nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng 31
1.3.3.1 Khả năng đáp ứng các điều kiện
khi vay của khách hàng 31
1.3.3.2 Nhu cầu vốn của khách hàng 31
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
33 TẠI NHNo&PTNN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
33 2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của
33 NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.3 Các nghiệp vụ chính & kết quả của chi
35 nhánh NHNo&PTNT Nam
35 2.1.3.1 Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
35 2.1.3.2 Hoạt động dịch vụ đặc biệt của Ngân hàng
35 2.1.3.3 Dịch vụ ATM
36 2.1.3.4 Hoạt động huy động vốn
38 2.1.3.5 Hoạt động cho vay
2.1.3.6 Hoạt động kinh doanh ngoại hối và
phát triển sản phẩm dịch vụ 41
2.1.3.7 Hoạt động Kế toán – Tài chính 43
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNN
chi nhánh Nam Hà Nội 44
2.2.1 Điều kiện để được vay vốn 44
2.2.2 Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng 44
2.2.2.1 Với những đối tượng không hưởng lương 44
2.2.2.2 Với đối tượng hưởng lương 46
2.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng
tại Chi nhánh Nam Hà Nội 48
2.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng 49
2.2.5 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT
49 chi nhánh Nam Hà Nội
2.3 Những đáng giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội 52
2.3.1 Kết quả về cho vay tiêu dùng mà chi nhánh
52 đạt được trong thời gian qua
54 2.3.2. Một số han chế vẫn tồn tại và nguyên nhân
54 2.3.2.1 Hạn chế
56 2.3.2.2 Nguyên nhân
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI 61
3.1 Địng hướng phát triển họat động cho vay
tiêu dùng của chi nhánh Nam Hà Nội 61
3.1.1 Định hướng chung cho sự phát triển
của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 61
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 61
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của chi
62 nhánh Nam Hà Nội
3.2.1 Xây dựng chiến lược marketing đối với hoạt động cho
62 vay tiêu dùng
3.2.2 Đổi mới công nghệ và mở rộng mạng lưới 64
65 3.2.3 Mở rộng chính sách tín dụng của chi nhánh
67 3.2.4 Nâng cao trình độ đào tạo của các cán bộ tín dụng
69 3.3. Một số kiến nghị đề xuất
3.3.1 Đề xuất với Ngân hàng nhà nước 69
70 3.3.2 Đề xuất với ngân hàng No&PTNT Việt Nam
70 3.3.3 Đề xuất đối với các cơ quan chức năng
72 KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình ngân hàng thương mại. Tác giả PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, NXB
Đại hoc Kinh Tế Quốc Dân.
2. Quản trị NHTM Peter Rose, NXB Tài chính.
3. Giáo trình lí thuyết Tài Chính Tiền Tệ. Tác giả TS.Nguyễn Hữu Tài, NXB
Thống Kê.
4. Luật các tổ chức tín dụng, NXB Hà Nội.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo kết quả tín dụng NHNo&PTNT chi
nhánh Nam Hà Nội năm 2005, 2006, 2007.
6. Báo và tạp chí ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước Việt Nam.
7. Các bài luận văn khóa trước.