BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------- PHAN THỊ HẢI YẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH
LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TẠI CÔNG TY XĂNG
DẦU KHU VỰC 1 – CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
Chuyên ngành :
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Bích Ngọc
Hà Nội – Năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... 3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ TỔNG HỢP VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. Khái niệm về các thuật ngữ ......................................................................... 4
1.2. Các phương pháp xác định yếu tố có hại trong sản xuất ............................ 5
1.3. Các phương pháp xác định yếu tố nguy hiểm trong sản xuất .................... 6
1.4. Tình hình ATVSLĐ của Việt nam trong những năm vừa qua ................... 7
1.5. Vai trò, ý nghĩa của quản lý AT – VSLĐ thời kỳ hội nhập ........................ 10
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quản lý AT – VSLĐ .................................................. 10
1.6. Nội dung của công tác ATVSLĐ: các thể lệ, chế độ bảo hộ lao động; kỹ
thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ ...................................... 16
1.6.1. Hệ thống an toàn vệ sinh lao động ............................................................ 16
1.6.2. Các văn bản Nhà nước có liên quan đến ATVSLĐ –PCCN. ................... 17
KẾT LUẬN CUỐI CHƯƠNG I .......................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ATVSLĐ -
PCCN CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I -
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ............................................................ 25
2.1. quá trình hình thành và phát triển của công ty xăng dầu khu vực 1 - Công
ty TNHH một thành viên .................................................................................... 25
2.1.1. Giới thiệu về công ty Xăng dầu Khu vực 1- Công ty TNHH một thành
viên. ...................................................................................................................... 25
2.2 Các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I
.............................................................................................................................. 29
2.2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp Bán lẻ dầu Hà Nội ................................................ 29
2.3. Phân tích tình hình quản lý an toàn VSLĐ - PCCN tại công ty xăng dầu
khu vực I ( Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu , Tổng kho xăng dầu Đức Giang ) ........ 30
2.3.1 Phân tích tình hình quản lý an toàn VSLĐ- PCCN tại Xí nghiệp Bán lẻ xăng
dầu ............................................................................................................................ 30
2.3.2 . Phân tích tình hình quản lý an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy
nổ tại tổng kho xăng dầu Đức Giang .................................................................. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
QUẢN LÝ ATVSLĐ - PCCN TẠI 2 ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
XDKVI ................................................................................................................. 58
3.1. Quan điểm của công ty XDKVI ................................................................... 58
3.2. Đề xuất một số phương hướng giải pháp hoặc thực hiện hệ thống quản lý
ATVSLĐ - PCCN cho 2 đơn vị thuộc Công ty xăng dầu KVI ........................... 58
3.3. Một số kiến nghị với công ty XDKV I .......................................................... 67
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
CÁC BIỂU BẢNG ............................................................................................... 70
PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................................ 84
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 87
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao công tác an toàn vệ sinh lao động
và phòng chống cháy nổ tại công ty xăng dầu khu vực 1 – công ty TNHH một
thành viên”.
Tính cấp thiết của đề tài:
- Công tác an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), phòng chống cháy nổ ( PCCN)
là một chính sách lớn của Đảng và nhà nước, có tác động to lớn về mặt chính trị,
kinh tế và xã hội. Đối với các doanh nghiệp thì ATVSLĐ -PCCN đồng nghĩa với
việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí khắc phục các sự cố tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, đem lại sức khoẻ và hạnh phúc cho người lao động an toàn cho
doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp Việt Nam và nhất là các doanh nghiệp nhà
nước thì hiệu quả quản lý công tác ATVSLĐ – PCCN còn hạn chế do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Mặt khác , đối với công ty xăng
dầu khu vực 1 kinh doanh xăng dầu là một mặt hàng thiết yếu phục vụ phát triển
kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước. Đây là mặt hàng kinh doanh có
điều kiện, luôn tiềm ẩn các nguy cơ cháy nổ và ô nhiễm môi trường. Vì vậy để nâng
cao hiệu quả quản lý công tác ATVSLĐ-PCCN tại công ty xăng dầu khu vực 1-
Công ty TNHH một thành viên tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá về thực
trạng công tác này của công ty xăng dầu khu vực 1 .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu về công tác ATVSLĐ - PCCN trong 02 đơn vị trực thuộc công ty
xăng dầu khu vực 1 trong giai đoạn 2007 - 2011.
Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm các phương pháp lý luận gồm:
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản.
1
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
Nhóm phương pháp thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
- Phương pháp tổng hợp đánh giá, tổng kết.
Ý nghĩa của đề tài :
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn hoạt động an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các đơn vị trực thuộc Công ty xăng dầu khu
vực 1.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển công tác an toàn vệ sinh lao động -phòng
chống cháy nổ cho Công ty xăng dầu khu vực 1
Cấu trúc luận văn :Gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về an toàn vệ sinh lao động , phòng chống cháy nổ
Chương 2: Phân tích công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ
tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và tổng kho xăng dầu Đức Giang trực thuộc Công ty
xăng dầu khu vực 1.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động và phòng chống cháy nổ tại công ty xăng dầu khu vực 1- công ty TNHH một
thành viên.
Em xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn quản lý
kinh tế, Cô giáo TS Trần Thị Bích Ngọc đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện Luận văn, và Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các
Anh, Chị trong xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, tổng kho xăng dầu Đức Giang đã
tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế. Mặc dù đã rất cố
gắng trong việc thực hiện Luận văn, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐKLĐ Điều kiện lao động
AT An toàn
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
ATVSV An toàn vệ sinh viên
BHLĐ Bảo hộ lao động
BLĐTB&XH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
BNN Bệnh nghề nghiệp
BS Bác sỹ
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ Y tế
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
HĐBHLĐ Hội đồng bảo hộ lao động
ILO Tổ chức lao động quốc tế
NLĐ Người lao động
PCCC Phòng cháy chữa cháy
NXB Nhà xuất bản
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TLĐLĐVN Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNLĐ Tai nạn lao động
TTB Trang thiết bị
TTLT Thông tư liên tịch
VSLĐ Vệ sinh lao động
CHXD Của hàng xăng dầu
XNBL Xí nghiệp bán lẻ
TKĐG Tổng kho Đức Giang
NVBH Nhân viên bán hàng
3
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ TỔNG HỢP VỀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm về các thuật ngữ.
An toàn lao động: Là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xẩy ra trong quá trình
lao động gây thương tích cơ thể hoặc gây tử vong đối với người lao động.
Vệ sinh lao động: Là việc ngăn ngừa bệnh tật do các chất độc hại tiếp xúc
trong quá trình lao động, gây ra đối với nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao
động. (Đinh Đắc Hiến, Trần Văn Địch (2005). GT An toàn Lao động. NXB
KH&KT)
Điều kiện lao động: Tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật,
tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động,
môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo
điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Yêu cầu an toàn lao động: Là các yêu cầu cần phải được thực hiện nhằm
đảm bảo an toàn lao động.
Yếu tố nguy hiểm trong lao động: Là yếu tố có khả năng tác động gây
chấn thương hoặc chết người đối với người lao động.
Yếu tố có hại đối với sức khoẻ trong lao động: Là những yếu tố của điều
kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động
cho phép, làm giảm sức khoẻ người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là vì khí
hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh
vật có hại.
Quy trình làm việc an toàn: Là trình tự các bước phải tuân theo khi tiến
hành một công việc hoặc khi vận hành một thiết bị, máy nàođó nhằmđảm bảo sự an
toàn cho người và thiết bị, máy.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Là những dụng cụ, phương tiện
cần thiết mà người lao động phải được trang bị để sử dụng trong khi làm việc hoặc
4
thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại khi các thiết bị
kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết các yếu tố
nguy hiểm, độc hại.
Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy
hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động kể cả trong thời gian khác theo quy định
của Bộ luật Lao động (TTLT số 14/2008/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ban
hành 08/3/2005).
Bệnh nghề nghiệp: Lỡ bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động
có hại đối với người lao động.
Hiểm hoạ: Là các sự kiện, quy trình, đối tượng có khả năng gây hậu quả
không mong muốn. Tất cả các hiểm hoạ đều có 4 thuộc tính: Xác suất (bất ngờ),
tiềm ẩn, liên tục, tổng thể (Theo TS Trần Quốc Khánh - BHLĐ và KTAT điện - NXB
- KHKT 2008).
Vùng nguy hiểm: Là vùng không gian trong đó các nhân tố nguy hiểm
đối với sự sống, sức khoẻ con người, xuất hiện và tác dụng một cách thường xuyên
hoặc bất ngờ.
1.2. Các phương pháp xác định yếu tố có hại trong sản xuất
Vi khí hậu
- Phương pháp xácđịnh: Chủ yếu dùng phương pháp định lượng, sử dụng
các thiết bị đo chuyên dụng như: nhiệt kế, ẩm kế, phong kế…
Bụi công nghiệp
- Phương pháp xác định: Có thể dùng các phương pháp định tính thông qua
việc tiếp xúc trực tiếp với các giác quan (mắt, mũi,…) để phát hiện các khu vực có
bụi, sau đó sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng máy đo bụi tổng hợp và bụi hô hấp
thông qua phương pháp đếm hạt, trọng lượng.
Chất độc:
5
- Phương pháp xác định: Có thể dùng phương pháp định lượng dựa vào các
thiết bị đo hoặc thông qua kết quả khám sức khoẻ để đánh giá nguy cơ tiềm ẩn.
Ánh sáng
- Phương pháp xác định: Đối với yếu tố này có thể dùng 2 phương pháp
chính là phương pháp dựa vào người tiếp xúc để đánh giá và phương pháp định
lượng tiến hành đo cường độ ánh sáng.
Tiếng ồn và chấn động
- Phương pháp xácđịnh:
Phương pháp định lượng tiến hành đo mứcđộ chấn động (rung cục bộ,
rung toàn thân), độ ồn (độ ồn trung bình, ồn tức thời) sử dụng máy đo tồn tức thời,
đo ồn phân tích các dải tần số.
Phương pháp phỏng vấn dựa vào người tiếp xúc với các yếu tố để đánh giá
và sử dụng kết quả khám sức khoẻ định kỳ để đánh giá.
1.3. Các phương pháp xác định yếu tố nguy hiểm trong sản xuất.
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là đánh giá các yếu tố nguy hiểm so với
quy định tại TCQGKT (Tiêu chuẩn quốc gia kỹ thuật) hiệu hành.
Đối với máy.
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:
- Che chắn các bộ phận truyền động;
- Biện pháp nối đất bảo vệ;
- Đầy đủ của các thiết bị an toàn.
Đối với xăng dầu:
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:
- Mức độ giới hạn nồng độ cho phép
- Tác động qua đường hô hấp.
Hệ thống nối đất và chống sét
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra, đánh giá các dây, cọc nối đất.
6
- Hệ số điện trở.
Các kho chứa nguyên vật liệu
Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu sau:
- Sự sắp xếp và bố trí kho theo quy định;
- Thực hiện các biện pháp an toàn chống đổ, chống cháy nổ;
- Các cửa thoát hiểm, hệ thống thông gió, hệ thốngđiện;
- Các phương tiện thiết bị để xử lý phòng cháy, chữa cháy.
An toàn giao thông nội bộ, nhà xưởng:
- Các rãnh thoát nước, hố ga lắng gặn trên đường vận chuyển (nắp đậy,…)
- Độ cản trở giao thông hoặc vận chuyển nguyên vật liệu…
- Tình trạng kỹ thuật hiện hữu…
Hệ thống điện và các thiết bị bảo vệ: Kiểm tra, xác định theo các yêu cầu
sau:
- Hệ thống dây dẫn điện;
- Hệ thống phân phối điện
- Các thiết bị bảo vệ.
1.4. Tình hình ATVSLĐ của Việt nam trong những năm vừa qua
Trong những năm vừa qua, khi đất nước ngày càng hội nhập thì yêu cầu về
ATVSLĐ trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên quan trọng. Không những vậy
nhà nước cũng thể hiện ngày càng rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong công tác
quản lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên
vẫn còn không ít các doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) khuyến cáo: Với thực trạng môi trường lao động như hiện nay, đến năm 2010 ở
nước ta môi năm có 120.000 đến 130.000 vụ TNLĐ và số người chết vì TNLĐ có thể
lên tới 1200 tới 1300 người. Thiệt hại về TNLĐ và bệnh nghề nghiệp lên đến 4% GDP.
Theo ông Vũ Như Phong, Cục phó ATLĐ - BLĐTB&XH thì các nước hiện
nay mới có 8 - 10% các doanh nghiệp có thống kê báo cáo số vụ TNLĐ. Cũng theo
BLĐTB&XH các nguyên nhân chính vây ra TNLĐ bao gồm: nguyên nhân do
7
người sử dụng lao động chiếm 35,53% tổng số vụ TNLĐ, chủ yếu là vi phạm quy
định về an toàn, không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn, không huấn
luyện ATVSLĐ, không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động,
không thường xuyên kiểm tra nhắc nhở người lao động tuân thủ các quy định của
Nhà nước về an toàn lao động. Nguyên nhân do người lao động chiếm 30%, chủ
yếu do người lao động thiếu hiểu biết về nội quy ATVSLĐ, vi phạm quy trình,
không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân. Còn lại 34,47% là các nguyên nhân
khách quan hoặc không kết luận nguyên nhân cụ thể. Thống kê TNLĐ trong những
năm qua như sau:
B¶ng 1. Thèng kª, so s¸nh TNL§ cña VN tõ n¨m 2010 - 2011.
TT Chỉ tiêu thống kê Năm 2010 Năm 2011 Tăng/ giảm
1 Số vụ 5125 5896 771(15,04%)
2 Số nạn nhân 5307 6154 847(15,96%)
3 Số vụ có người chết 554 504 -50(-9,02%)
4 Số người chết 601 574 -27(4,49%)
5 Số người bị thương nặng 1260 1314 54(4,28%)
6 Số lao động nữ 944 1363 419(-18,05%)
7 Số vụ có 2 người bị nạn trở 88 105 17(44,38%)
lên
[Nguồn: Cục ATLĐ-BLĐTB&XH, hgttp://www.antoanlaodong.gov.vn/]
Theo báo cáo của 63 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trong năm 2011
đã xảy ra 5.896 vụ TNLĐ làm 6.154 người bị nạn, làm 504 người chết, 1,số lao
động nữ là 1363 người , có 105 vụ có từ 2 người bị nạn trở lên. Một số vụ tai nạn
nghiêm trọng xảy ra trong năm 2011: Điển hình một số vụ tai nạn nghiêm trọng đã
xảy ra.Ngày 01 tháng 04 năm 2011 vụ tai nạn lao động do sạt lở đá tại mỏ đá Lèn
Cờ ,xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An làm chết 18 người, 6 người bị
8
thương.Ngày 29 tháng 7 năm 2011 ,xảy ra vụ tai nạn lao động do cháy xưởng may
tư nhân của Bùi Thị Hiên tại thôn Đại Hoàng 2,xã Tân Dân,huyện An Lão, Hải
Phòng làm 13 công nhân thiệt mạng và 25 người bị thương.Ngày 01 tháng 01 năm
2011 xảy ra vụ TNLĐ do giật điện tại thôn Mỹ Quang, xã Thăng Long , huyện
Nông Cống,Thanh Hóa làm 06 người bị chết và 2 người bị thương.Ngày 7 tháng 12
năm 2011 xảy ra vụ tai nạn làm 8 công nhân thiệt mạng nguyên nhân là do chập
điện hệ thống van cát tại nhà máy thủy điện Suối sập I, Sơn La.
[Nguồn: Cục ATLĐ - BLĐTB&XH, http://www/antoanlaodong.gov.vn/]
Tình hình tai nạn lao động ở các địa phương năm 2011:Đồng Nai là địa
phương để xảy ra tai nạn lao động nhiều nhất, sau đó đến Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương. Nhìn chung số vụ tai nạn chết người tập trung nhiều ở khu công
nghiệp , doanh nghiệp khai thác mỏ, xây dựng và sử dụng điện.
Bảng 2: Tình hình tai nạn lao động ở các địa phương năm 2011
Số Số người Số vụ Số người Số vụ TNLĐ chết TT người bị bị thương Địa phương TNLĐ chết người nặng nạn
TP. Hồ Chí Minh 1056 1 1080 82 90 81
2 Bình Dương 370 370 40 13 40
3 Hà Nội 123 124 35 76 34
4 Đồng Nai 1453 1461 25 134 24
5 Quảng Ninh 484 493 25 221 22
6 Hải Phòng 227 282 30 44 15
7 Đà Nẵng 68 88 15 37 15
8 Hà Tĩnh 38 49 15 33 15
9 Sơn La 21 30 22 8 14
10 Thái Nguyên 90 98 16 26 13
[Nguồn: Cục ATLĐ - BLĐTB&XH, http://www/antoanlaodong.gov.vn/]
9
Theo tổng kết, trong năm 2011 những lĩnh vực sản xuất xảy ra nhiều tai nạn
lao động chết người:
- Lĩnh vực xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình giao
thông chiếm 11,48% trên tổng số vụ TNLĐ chết người.
- Lĩnh vực khai thác mỏ, khai thác khoáng sản chiếm 16,2% trên tổng số vụ
TNLĐ chết người.
- Lĩnh vực cơ khí chế tạo chiếm 5,93% trên tổng số vụ TNLĐ chết người.
- Lĩnh vực gia công kim loại, cơ khí và các thợ có liên quan chiếm tỷ lệ
6,44% trên tổng số người chết vì TNLĐ
- Lĩnh vực thợ vận hành máy, thiết bị sản xuất vật liệu 5,22% trên tổng số
vụ TNLĐ chết người.
- Lĩnh vực Xây lắp điện chiếm 3,48% trên tổng số vụ TNLĐ chết người.
Thiệt hại về vật chất: Theo số liệu báo cáo của các địa phương, thiệt hại về
vật chất do TNLĐ xảy ra trong năm 2011 (chi phí tiền thuốc men, mai táng, tiền bồi
thường cho gia đình người chết và những người bị thương…) là 298 tỷ đồng, thiệt
hại về tài sản là 5,85 tỷ đồng. Tổng số ngày nghỉ do TNLĐ lên đến 661.374 ngày.
1.5. Vai trò, ý nghĩa của quản lý AT – VSLĐ thời kỳ hội nhập.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của quản lý AT – VSLĐ
1.1.5.1. Vai trò
Xã hội loài người tồn tại và phát triển là nhờ vào quá trình lao động. Một quá
trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không
được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn
thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây
tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc
an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng
năng suất lao động. Do vậy việc quản lý AT - VSLĐ có vai trò:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
10
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao
động.
- Giúp tổ chức, DN nâng cao được uy tín, hình ảnh của mình với các đối tác
và người tiêu dùng, đảm bảo lòng tin của NLĐ, giúp họ yên tâm làm việc, cống hiến
cho doanh nghiệp.
1.1.5.2. Ý nghĩa
a- Ý nghĩa chính trị
Đảm bảo AT - VSLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực,
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ TNLĐ và BNN thấp, người
lao động khỏe mạnh là một xã hội luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao
động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác AT - VSLĐ làm
tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người
lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của
Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
Trên thực tế thì quyền được đảm bảo về AT - VSLĐ trong quá trình làm việc
được thừa nhận và trở thành một trong những mục tiêu đấu tranh của người lao
động.
Ngược lại, nếu công tác AT - VSLĐ không tốt, điều kiện lao động
không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của
chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b- Ý nghĩa xã hội
Đảm bảo AT - VSLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động,
nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và hình ảnh của mỗi quốc gia, góp phần
vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
c- Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác AT - VSLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong
lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải
11
mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao,
phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất, giảm chi phí khắc phục các vụ tai nạn lao động sau khi
xảy ra cho cả Nhà nước và DN.
Hội nhập là một quá trình khách quan và là xu hướng vận động chủ yếu của nền
kinh tế thế giới. Việt Nam đã và đang chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá và hội nhập. Công tác quản lý sản xuất nói chung, quản lý ATVSLĐ cũng
đang thay đổi để bắt kịp tình hình mới.
Bước hội nhập quan trọng trong lĩnh vực ATVSLĐ phải kể đến trước tiên đó là Việt
Nam tham gia Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 1980. ILO được thành lập năm
1919 với mục tiêu thúc đẩy công bằng xã hội và bảo vệ các quyền lao động và
quyền con người. Trong đó có 26 công ước và khoảng 15 kiến nghị liên quan đến
ATVSLĐ. Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập 16 công ước của ILO, trong đó Công
ước số 155, 1981 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc (phê
chuẩn ngày 3/10/1994). Việt Nam chủ động tham dự vào các hoạt động của ILO
cũng như ILO tích cực tìm cách hỗ trợ Việt Nam. Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật của
ILO trong lĩnh vực ATVSLĐ tập trung vào việc giúp các cơ quan quản lý Nhà nước
hoạch định chiến lược, chính sách, cải thiện điều kiện sống và điều kiện làm việc
của người lao động thông qua nhiều hoạt động như: điều tra, khảo sát về điều kiện
lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các công trường xây dựng nhỏ,
khai thác than và nông nghiệp, tập huấn cải thiện điều kiện trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (WISE), ATVSLĐ trong nông nghiệp theo phương phápWIND, hệ
thống quản lý ATVSLĐ (ILO-OSH 2001), cải thiện điều kiện lao động trên các
công trường xây dựng nhỏ (WINSCON), xây dựng mạng thông tin quốc gia về
ATVSLĐ, tham gia tuần lễ quốc gia hàng năm về ATVSLĐ-PCCN, tổ chức hội
thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam cũng như tham gia các hội thảo, hội nghị quốc
tế, triển khai một số dựán như Dự án “An toàn lao động và hệ thống thanh tra lao
động hợp nhất”, dự án “Tăng cường năng lực ATVSLĐ trong nông nghiệp tại Việt
Nam”, dự án “Nâng cao năng lực huấn luyện ATVSLĐ tại Việt Nam”, dự án
12
“Khuôn khổ hợp tác quốc gia xúc tiến việc làm bền vững tại Việt Nam giai đoạn
2006 - 2010”.
Đặc biệt với sự trợ giúp về kỹ thuật của ILO, năm 2005 Việt Nam đã xây
dựngđược hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ và Chương trình quốc gia về BHLĐ, ATLĐ,
VSLĐđến năm 2010 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyếtđịnh số 233/2006/QĐ-
TTg ngày 18/10/2006, đánh dấu một bước tiến mới quan trọng trong lĩnh vực
ATVSLĐ.
Tiếp theo việc gia nhập ILO, năm 1995 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các
nước Đông Nam Á (ASEAN). Trong ASEAN, Việt Nam đã chủ động tham gia vào
nhiều hoạt động và cũng nhận được sự trợ giúp của các nướcASEAN trong lĩnh vực
ATVSLĐ thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp thông tin nghiên cứu, tham
dự Hội nghị Bộ trưởng Lao động ASEAN hàng năm và nhiều khoá huấn luyện, hội
thảo. Việt Nam là thành viên mạng ATVSLĐ của các nước ASEAN (ASEAN -
OSHNET) ngay từ năm 1999 khi mạng mới được thành lập và là nước chủ nhà tổ
chức hội nghị Mạng ASEAN-OSHNET hàng năm lần thứ 6 năm 2005 tại TP Hạ
Long - Quảng Ninh. Việc Việt nam gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO)
đặt ra những vấn đề mới cho công tác ATVSLĐ, Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của WTO vào ngày 7/11/2006. Đây là tổ chức thương mại lớn
nhất toàn cầu, chiếm hơn 90% thương mại thế giới. Hoạt động của tổ chức này được
điều tiết bởi 16 Hiệp định chính, trong đó liên quan nhiều đến lĩnh vựcATVSLĐ là
Hiệp định về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT). Đối tượng của TBT là các
quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, đánh giá sự phù hợp liên quan đến chất
lượng sản phẩm hàng hoá.
Ngày 26/5/2005, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg
về việc tổ chức hoạt động của mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp, trong đó
đầu mối Văn phòng TBT Việt nam đặt tại Bộ Khoa học - Công nghệ và các điểm
hỏi đáp cấp Bộ và cấp tỉnh. Đồng thời Chính phủ cũng đã có Quyết định số
444/QĐ-TTg ngày 26/5/2005 phê duyệt “Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng
rào kỹ thuật trong thương mại” để gấp rút chuẩn bị cho việc thực hiện đầy đủ nghĩa
13
vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO, bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn phù hợp
với các nguyên tắc của Hiệp định TBT. BLĐTB&XH đang khẩn trương tiến hành
các công việc như: rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hàng
hoá có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hoá đặc thù đáp ứng các yêu cầu, nguyên tắc thực thi Hiệp định TBT, chuẩn bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho điểm Thông báo và Hỏi đáp TBT, tuyên truyền nâng
cao nhận thức trong hội nhậpWTO.
Hội nhập quốc tế, công tác ATVSLĐ của Việt Nam đã có được nhiều thuận
lợi, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận và lựa chọn công nghệ sản xuất
tiên tiến, công nghệ sạch, đảm bảo không ô nhiễm môi trường và an toàn sức khoẻ
cho người lao động, điều kiện lao động qua đó cũng được cải thiện hơn. Sản xuất
phát triển, số lượng doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tăng nhanh, đến
năm 2006 Việt nam đã có khoảng 240.000 doanh nghiệp và 3 triệu hộ sản xuất, kinh
doanh đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và kim ngạch xuất khẩu, tạo ra hàng
triệu việc làm giúp cho người lao động có thêm cơ hội lựa chọn việc làm có điều
kiện lao động tốt hơn.
Tham gia vào các tổ chức Quốc tế và các mối quan hệ song phương khác
Việt Nam có thể học tập, trao đổi được nhiều kinh nghiệm tốt trong quá trình quản
lý, trong đó có kinh nghiệm quản lý ATVSLĐ, cải thiện điều kiện lao động và nhận
được nhiều hỗ trợ cho việc thực hiện công tác ATVSLĐ tại Việt nam.
Thông qua ILO, các dự án đã và đang triển khai góp phần nâng cao năng lực
về an toàn - vệ sinh lao động của Việt Nam. Quan trọng hơn thông qua các hoạt
động này nhiều kinh nghiệm về quản lý ATVSLĐ, giám sát các nguy cơ tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cũng như các biện pháp cải thiện điều kiện lao động
được phổ biến rộng rãi hơn và bước đầu đưa vào áp dụng ở một số ngành, một số
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Ngoài ra, Việt Nam cũng tranh thủ học hỏi được kinh
nghiệm và nhận được sự trợ giúp trực tiếp từ nhiều đối tác khác trong công tác
ATVSLĐ hoặcđược lồng ghép trong các chương trình hợp tác (WHO, FES,
KOSHA, JISHA, JICOSH, StBG/HVBG, các nướcASEAN…).
14
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, các sản phẩm được tiêu chuẩn hoá
không chỉ về chất lượng mà còn cả về khía cạnh xã hội, trong đó có vấn đề
ATVSLĐ tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cải thiện điều kiện lao động. Một
số sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường quốc tế cần đảm bảo các tiêu chuẩn do
phía đối tác yêu cầu như môi trường theo ISO 1400, SA 8000, OHVSLĐ cũng là
tiền đề khởi động cho nhiều doanh nghiệp, tổ chức khi tìm hiểu để vào thị trường
Việt Nam.
Hội nhập cũng đồng nghĩa với việc tuân thủ luật pháp quốc tế. Điều này đã
tạo động lực cho sự quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng, triển khai các
chương trình hoạt động về ATVSLĐ để đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Với sự
hỗ trợ của ILO và sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, các ngành trong hội nhập, sau khi
Bộ luật Lao động ra đời, đến nay, Việt Nam đã chính thức có Chương trình quốc gia
về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao độngđến năm 2010 với những đối
sách tổng thể, toàn diện. Năm 2005, hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ đầu tiên ở Việt
Nam được xây dựng, hệ thống lại những thành tựu đã làm được và cũng cho thấy
những việc cần làm trong tương lai. Quỹ TNLĐ, BNN cũng đã được hình thành
trong quỹ bảo hiểm xã hội theo luật Bảo hiểm xã hội và sẽ có hiệu lực từ năm 2007.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công tác ATVSLĐ trong hội nhập cũng
đứng trước những khó khăn và thách thức. Nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ do
nhập khẩu phải công nghệ lạc hậu, máy, thiết bị đã hết khấu hao gây mất an toàn, ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động nếu không có những
giải pháp kiểm soát chặt chẽ nguồn nhập khẩu này.
Điều kiện lao động xuất hiện nhiều yếu tố, nguy cơ mới về an toàn và sức
khoẻ do sử dụng các công nghệ mới, ô nhiễm môi trường lao động đang ở mức báo
động. BNN có xu hướng gia tăng cả về số người mắc bệnh và loại bệnh. Nếu từ
năm 1976 đến năm 1990 chỉ có 5497 người lao động bị mắc BNN thì từ năm 1990
đến năm 2004, số người mắc BNN đã tăng thêm gấp gần 3 lần, đưa tổng số người
mắc BNN tính đến cuối năm 2004 là 21.597 người (mỗi năm có thêm 1000 - 1500
người mắc mới BNN). Đáng chú ý là chỉ có 10% số cơ sở sản xuất có nguy cơ gây
15
BNN tổ chức khám BNN cho người lao động, cho nên trên thực tế số người mắc
BNN cao gấp hàng chục lần số báo cáo. Do lao động trong điều kiện chuyên môn
hoá, tính đơn điệu lớn, tư thế lao động ít được thay đổi nên đã xuất hiện một số
bệnh liên quan đến nghề nghiệp như giãn tĩnh mạch chân, thoái hoá cột sống, sưng
viêm khớp.v.v..
Hàng rào phi thuế quan được dựng lên với danh nghĩa tiêu chuẩn lao động
quốc tế, gắn các tiêu chuẩn về lao động, doanh nghiệp, quản lý sản xuất, chất lượng
sản phẩm với công tác ATVSLĐ và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên nhận thức về
ATVSLĐ trong doanh nghiệp vẫn chưa đầy đủ, tác phong công nghiệp, văn hoá
ATVSLĐ trong Doanh nghiệp vẫn chưa được chú ý nhiều.
Để Việt Nam ra hội nhập quốc tếđược thuận lợi và thành công, mỗi ngành,
mỗi cấp, mỗi doanh nghiệp cần chủ động tận dụng những thuận lợi và nhìn nhận,
đánh giá được những thách thức để tự xây dựng hướng đi, chiến lược cho mình
trong hội nhập Quốc tế.
1.6. Nội dung của công tác ATVSLĐ: các thể lệ, chế độ bảo hộ lao động; kỹ
thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
1.6.1. Hệ thống an toàn vệ sinh lao động: Là hệ thống mà trong đó con người là
một phần tử quan trọng nhất được xem xét và phân tích dưới góc độ an toàn.
Căn cứ theo ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế và công văn số 1229/LĐTBXH-
BHLĐ ban hành ngày 29/4/2005 của Bộ LĐTB&XH, các yếu tố của hệ thống công
tác ATVSLĐ tạo thành chu trình khép kín và nếu các yếu tố đó liên tục được thực hiện
nghĩa là công tác ATVSLĐ luôn được cải thiện và hệ thống quản lý ATVSLĐ đang
được vận động và trong quá trình phát triển không ngừng, bao gồm các yếu tố sau:
Chính sách (Các nội quy, quy định, chính sách về ATVSLĐ)
Tổ chức bộ máy (Tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm).
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện (Xác định các yếu tố nguy hiểm, có hại
và xây dựng kê shoạch về ATVSLĐ, tổ chức thực hiện).
Kiểm tra và Đánh giá (Thực hiện các hành động kiểm tra và tự kiểm tra…)
16
Hành động và cải thiện (Tiến hành các hành động cải thiện, các giải pháp
thích hợp).
Hình 1. Sơ đồ chu trình năm yếu tố của hệ thống quản lý ATVSLĐ
HÀNH ĐỘNG CẢI THIỆN
KIỂM TRA &
LẬP KH
ĐÁNH GIÁ
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ TC
CHÍNH SÁCH
Nguồn: “Hướng dẫn hệ thống quản lý ATVSLĐ” của ILO (OSH-MS 2001),
“Hướng dẫn hệ thống quản lý ATVSLĐ” kèm theo công văn số 1229/LĐTBXH-BHLĐ
ban hành ngày 29/4/2005 của Bộ LĐTB&XH
1.6.2. Các văn bản Nhà nước có liên quan đến ATVSLĐ –PCCN.
A. Các văn bản Nhà nước có liên quan đến ATVSLĐ
1.6.2.1. Luật
Bộ luật lao động thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 dành
chương IX quy định về AT&VSLĐ từ điều 95 tới điều được cụ thể hoá trong nghị
định 06/CP. Chương IX về “An toàn lao động, vệ sinh lao động” trong Bộ luật Lao
động có nhiều điều thuộc các chương khác nhau cũng liên quan tới vấn đề này.
Ngày 02/4/2002 Quốc hội đã có Luật Quốc hội số 35/2002 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ Luật lao động (được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 23/6/1994).
Ngày 11/4/2007 Chủ tịch nước đã lệnh công bố luật số 02/2007/LTCTN về luật
sửa đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động. Theo đó từ năm 2007, người lao động
sẽ được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch).
Một số luật có liên quan tới ATVSLĐ:
17
Luật bảo vệ môi trường (2005) với cácđiều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề
áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc
thiết bị, những hành vi bị nghiêm cấm… có liên quan đến bảo vệ môi trường và cả
vấn đề ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở những mức độ nhất định.
Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989) với các điều 9, 10, 14 đề cập đến vệ
sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và bảo vệ hoá chất, vệ sinh các chất thải
trong công nghiệp và trong sinh hoạt, vệ sinh lao động.
Luật phòng cháy chữa cháy năm 2001 quy định về phòng cháy, chữa cháy,
xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy,
chữa cháy.
Luật Công đoàn (1990). Trong luật này, trách nhiệm về quyền công đoàn
trong công tác BHLĐ được nêu rất cụ thể trong điều 6 chương II, từ việc phối hợp
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm
ATLĐ, VSLĐ đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục BHLĐ cho người lao động,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao động..
Luật hình sự (1999). Trong đó có nhiều điều với tội danh liên quan đến
ATLĐ, VSLĐ như điều 227 (Tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ…), điều 229
(Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng), điều 236, 237 liên
quan đến chất phóng xạ, điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc về vấn đề
phòng cháy…
1.6.2.2. Nghị định
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về BHLĐ các nghị định có một vị trí
rất quan trọng, đặc biệt là nghị định 06/CP của Chính phủ ngày 20/1/1995 quy định
chi tiết một sốđiều của Bộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.
Nghị định 06/CP gồm 7chương 24 điều:
Chương I. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Chương II. An toàn lao động, vệ sinh lao động.
Chương III. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
18
Chương IV. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động.
Chương V. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
Chương VI. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
Chương VII. Điều khoản thi hành.
Ngày 27/12/2002 chính phủ đã ban hành nghị định số 110/2002/NĐ-CP về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Ngoài ra còn một số nghị định khác với một số nội dung có liên quan đến
ATVSLĐ như:
- Nghị định 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Nghị định 38/CP (25/6/1996) của Chính phủ quy định xử phạt hành chính
về hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó có những quy định liên quan đến
hành vi vi phạm về ATVSLĐ.
- Nghị định 46/CP (6/8/1996) của Chính phủ quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế, trong đó có một số quy định liên quan đến
hành vi vi phạm về VSLĐ.
- Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2010 của chính phủ
quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động ( thay thế nghị
định 13/2004-Chính phủ ngày 16.4.2004)
1.6.2.3. Chỉ thị, Thông tư
a. Các chỉ thị
Căn cứ vào cácđiều trong chương IX Bộ Luật Lao động, Nghị định 06/CP và
tình hình thực tế, Thủ tướng đã ban hành các chỉ thịở những thời điểm thích hợp,
chỉ đạo việc đẩy mạnh công tác ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ…
Trong số các chỉ thị được ban hành trong thời gian thực hiện Bộ luật Lao
động, có 2 chỉ thị quan trọng có tác dụng trong một thời gian tương đối dài, đó là:
- Chỉ thị số 237/TTg (19/4/1996) của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường các biện pháp thực hiện công tác PCCC. Chỉ thị đã nêu rõ nguyên nhân xảy
19
ra nhiều vụ cháy, gây thiệt hại nghiêm trọng là do việc quản lý và tổ chức thực hiện
công tác PCCC của các cấp, ngành cơ sở và công dân chưa tốt.
- Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg (26/3/1998) của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới. Đây là
một chỉ thị rất quan trọng có tác dụng tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm ATVSLĐ,
phòng chống cháy nổ, duy trì và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm sức khoẻ và
an toàn cho người lao động trong những năm cuối của thế kỷ XX và trong thời gian
đầu của thế kỷ XXI.
b. Các Thông tư
- Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
(31/10/1998) hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh với những nội dung cơ bản sau:
+ Quy định về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch BHLĐ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn về BHLĐ của Công đoàn doanh nghiệp.
+ Thống kê, báo cáo và sơ kết tổng kết về BHLĐ.
- Thông tư số 10/1998/TT-LĐTBXH (28/5/1998) hướng dẫn thực hiện chế
độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Thông tư số 08/TT-LĐTBXH (11/4/95) hướng dẫn công tác huấn luyện về ATVSLĐ.
- Thông tư số 13/TT-BYT (24/10/1996) hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh
lao động, quản lý sức khoẻ của người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLĐ-BYT-BLĐTBXH (20/4/98) hướng
dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
(26/3/1998) hướng dẫn khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-LĐTBXH-BYT hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại.
20
- Thông tư số 23/LĐTBXH (18/11/96) hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê
báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
- Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH (18/4/2003) hướng dẫn việc thực hiện chế
độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN (8/3/2005)
hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn
lao động.
- Thông tư của BLĐTBXH số 04/2008/TT-BLĐTBXH (27/2/2008) hướng
dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động.
1.6.2.4. Các quy định/ tiêu chuẩn
- Quy định số 12/2008/QĐ-BCT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.
- Quy định số 3733/2002/QĐ-BYT (10/2/2002) ban hành 21 tiêu chuẩn, 5
nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động.
- Các quy định về thiết bị áp lực.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
Các văn bản Pháp luật liên quan đến ATVSLĐ cụ thể xem chi tiết trên Hồ sơ
quốc gia về ATVSLĐ - trang Web của Cục an toàn lao động.
B. Các văn bản nhà nước liên quan đến công tác an toàn phòng chaý chữa
cháy.
1.7.2.1 Luật.
Luật PCCC số 24/2001QH có hiệu lực thi hành ngày 4/10/2001 gồm 9 chưong ,65
điều quy định cụ thể như sau :
Chưong 1:Quy định chung.
Chương 2: Quy định công tác phòng cháy
Chương 3:Quy định công tác chữa cháy
Chương 4:Quy định tổ chức lực lượng PCCC
Chương 5:Quy định phương tiện PCCC
21
Chương 6: Quy định đầu tư cho hoạt động PCCC
Chương 7:Quy định nhà nước về PCCC
Chương 8:Khen thưởng và xử lý kỷ luật
Chương 9:Điều khoản thi hành
1.7.2.2 Nghị định
Nghị định số 35/2003/NĐCP ngày 4/4/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều PCCC.
Nghị định số 123/2005 NĐ-CP của chính phủ quy định sử phạt hành chính trong
lĩnh vực phòng cháy chữa cháy.
Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/ 01/2006 của chính phủ quy định về việc
triển khai biện pháp cấp bách phòng cháy chữa cháy rừng
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP quy định về kinh doanh xăng dầu có 5 chương , 35
điều quy định cụ thể .
Chương 1 :Quy định chung. Tại điều 6 chương này nêu rõ. Cơ sở kinh doanh xăng
dầu phải thường xuyên đảm bảo các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh xăng dầu. Thương
nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ các cơ sở kinh doanh xăng
dầu để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và bảo vệ môi truờng
Chương 2:Kinh doanh xăng dầu
Chuơng 3: Quản lý kinh doanh xăng dầu
Chương 4:Thanh tra , kiểm tra, xử lý vi phạm.
1.7.2.3 Thông tư, chỉ thị.
Thông tư số 04/2004 TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ công an hứớng dẫn thi hành
nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi
hành điều luật của PCCC.
Chỉ thị 02/2006CT-TTg của thủ tuớng chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và thực
hiện có hiệu quả công tác phòng cháy và chữa cháy.
1.7.2.4 Tình hình cháy nổ ở Việt Nam những năm qua.
22
B¶ng 3: Thèng kª, so s¸nh TÌNH HÌNH CHÁY NỔ cña VN tõ n¨m
2010 - 2011
TT Chỉ tiêu thống kê Năm 2010 Năm 2011 Tăng/ giảm
1 Số vụ 2261 1764 -497(-16%)
2 Số người bị thương 240 215 -25
3 Số người chết 90 75 -15
4 Thiệt hại tài sản 500tỷ 600tỷ 100tỷ
5 Thiệt hại về rừng 1254ha 2000ha 746 ha
(Nguồn: báo cáo của Cục Cảnh sát PCC và CNCH )
Qua bảng so sánh trên cho thấy công tác phòng cháy và chữa cháy diễn ra khá phức
tạp.Năm 2011 đã giảm số vụ cháy là 497 vụ so với năm 2010. Tuy thiệt hại về tài
sản tăng nhưng số người chết và bị thương đã giảm, thiệt hại về rừng cũng tăng mà
nguyên nhân được cho là do công tác PCCC tại một số cơ sở kinh doanh chưa được
quan tâm, lực lượng phòng cháy chữa cháy tại chỗ và của người dân còn yếu, trách
nhiệm chưa cao, công tác tổ chức chữa cháy kém. Việc báo cháy cho lực lượng cứu
hộ , cứu nạn còn chậm.
23
KẾT LUẬN CUỐI CHƯƠNG I
Trong phần I đã tổng kết một số cơ sở lý thuyết quan trọng về an toàn vệ sinh lao
động và phòng chống cháy nổ hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ trong các doanh nghiệp, tổ chức và các cơ sở pháp lý có liên quan.
Đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện các nghiên cứu phân tích trong phần
tiếp theo (chương 2 của đề tài và là các căn cứ đề xuất đưa ra trong chương 3 ).
24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ ATVSLĐ - PCCN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I -
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN.
2.1. quá trình hình thành và phát triển của công ty xăng dầu khu vực 1 - Công
ty TNHH một thành viên.
2.1.1. Giới thiệu về công ty Xăng dầu Khu vực 1- Công ty TNHH một thành viên.
- Địa chỉ trụ sở chính: 26 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
- Tỉnh/ T. Phố; Hà Nội
- Điện thoại: +84(4) 3689 0720 - 84(8) 62576630
- Website: http://www. Petrolimex.kv1.vn
Ngày 14/5/1955 tổng công ty bách hóa thuộc bộ công thương đã ra quyết
định thành lập cửa hàng xăng dầu Hà Nội với cơ sở ban đầu nhỏ bé gồm 5 cửa hàng
xăng dầu do người pháp để lại, đồng thời tiến hành xây dựng kho xăng dầu Đức
Giang, đó là đơn vị tiền thân trực tiếp của công ty.
Ngày 13/4/1956, thứ trưởng bộ thương nghiệp Đặng Việt Châu ký quyết
định số 104/ BTN - ND - TC thành lập công ty xăng dầu mỡ Hà Nội, đánh dấu sự ra
đời của ngành xăng dầu Hà Nội trực tiếp phụ trách việc cung cấp xăng dầu cho sự
phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thủ đô.
Từ tên gọi công ty xăng dầu mỡ Hà Nội (1956) chi cục xăng dầu Hà nội
(1961), công ty xăng dầu khu vực Hà Nội (1970) và đến năm 1980 đổi tên thành
công ty xăng dầu khu vực I. Đầu tháng 5 năm 1990 , công ty xăng dầu khu vực I
xây dựng phương án thành lập xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và đến tháng 5/1990 tổng
công ty xăng dầu quyết định thành lập XNBLXD trực thuộc công ty xăng dầu khu
vực I.
25
Ngày 01/4/2001 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển chi nhánh
xăng dầu Bắc Ninh và chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc - hai địa bàn phụ cận Hà Nội
về công ty xăng dầu khu vực I quản lý.
Như vậy: Ban đầu với nhiệm vụ chỉ là tiếp nhận, bảo quản, cung ứng khi đất
nước đổi mới, chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh. Công ty
XDKVI đã có những bước đổi mới. Ngoài nhiệm vụ công tác chính trị đảm bảo dự
trữ nguồn an ninh, quốc phòng trên địa bàn thủ đô, công ty đã tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch, tổng doanh thu và lợi nhuận.
* Sứ mệnh:
Petrolimex Hà Nội kết hợp hài hòa các lợi ích doanh nghiệp với lợi ích khách
hàng và lợi ích xã hội, cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng những sản
phẩm hóa dầu và dịch vụ đáng tin cậy với cách thức chuyên nghiệp nhất.
* Tầm nhìn:
Petrolimex Hà Nội là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận, là trung tâm dự trữ, quản lý và phân
phối xăng dầu lớn nhất khu vực, có vai trò điều tiết, dẫn dắt thị trường xăng dầu.
Công ty lấy kinh doanh xăng dầu làm nền tảng phát triển bền vững, đồng thời đa
dạng hóa có chọn lọc các hình thức sở hữu và lĩnh vực kinh doanh để khai thác hiệu
quả nhất các nguồn lực của công ty.
* Chiến lược:
- Đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, sự thỏa mãn và hài lòng của khách
hàng sẽ mang lại thành công cho Petrolimex Hà Nội.
- Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tiên tiến để khai thác và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp và đặc biệt là nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng quy mô, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
làm nền tảng phát triển.
- Xây dựng ngôi nhà chung Petrolimex Hà Nội mà ở đó các thành viên có
môi trường làm việc tin cậy, tôn trọng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng cơ chế
26
đãi ngộ khuyến khích khả năng sáng tạo, khả năng cống hiến vì sự nghiệp phát triển
bền vững của doanh nghiệp
2.1.2. Các đơn vị thành viên của công ty xăng dầu khu vực1
Công ty có 4 đơn vị thành viên trực thuộc: Trong đó có 2 đơn vị thuộc thành
phố Hà Nội đó là Xí nghiệp Bán lẻ xăng dầu – số 1 Thành Công Ba Đình – Hà Nội,
Tổng kho xăng dầu Đức Giang – 26 Đức Giang – Long Biên Hà Nội và 2 đơn vị
nằm tại hai tỉnh Vĩnh Phúc và Bắc Ninh
Tên đơn vị
Điện thoại
Fax
Bảng 4. Các đơn vị thành viên của Công ty xăng dầu Khu vực 1
04.37724500
04.37724443
0241.828146
0241.1829211
0211.862714
0.21.8622713
04.38772135
04.38272432
Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Xí nghiệp Bán lẻ xăng dầu Số 1 Thành Công Ba Đình Hà Nội Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh Thành Phố Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc Thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc Tổng Kho xăng dầu Đức Giang 26 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
(Nguồn: www.petrolimex kv1.com.vn)
27
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC I
Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty Các Phó giám đốc
Văn phòng công ty
Các đơn vị trực thuộc
P.KD
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu
- 5 phòng nghiệp vụ -70 CHXD trên địa bàn Hà Nội
P. KTTC
P. KDTH
- 5 phòng nghiệp vụ
- 1cảng xăng dàu - 02 bến xuất.
Tổng kho Xăng dầu Đức Giang
P. QLKT
P. ĐTXD
CN xăng dầu Vĩnh Phúc
- 4 phòng nghiệp vụ - 26 CHXD trên địa bàn Vĩnh Phúc - 1 cửa hàng Gas
Chi nhánh xăng dầu Bắc Ninh
- 4 phòng nghiệp vụ - 15 CHXD trên địa bàn Bắc Ninh - 1 kho dầu
P. CNTT
P. tổ chức nhân sự
28
2.2 Các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I .
2.2.1 Giới thiệu về Xí nghiệp Bán lẻ dầu Hà Nội.
- Địa chỉ trụ sở chính :Số 1 Thành Công – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại : 04.37724500
- Fax :04.37724443
- Email :xnblxdhn@petrolimex.com.vn
Ngành nghề kinh doanh :
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các của hàng chuyên doanh.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Tổng số lao động tính đến tháng 2 năm 2011 là 1036 lao động .Trong đó lao động
gián tiếp 297 người , lao động trực tiếp là 851 người .
Biểu đồ 1: Biểu đồ xuất bán lẻ trực tiếp từ 2007-2011 của XNBL xăng dầu.
( Nguồn Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh xí nghiệp Bán lẻ xăng dầu )
29
2.2.1.1 . Hệ thống các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp bán lẻ.
- Đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp là bán lẻ các mặt hàng xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu do vậy , chủ yếu là lao động trực tiếp được phân bố tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên thành phố Hà Nội. Hiện nay xí nghiệp bán lẻ xăng dầu có 70 cửa hàng với quy mô và sức chứa khác nhau. Cơ cấu lao động Tổng số lao động tính đến 28 tháng 2 năm 2011 là: 1036 Trong đó : -Lao động gián tiếp tại văn phòng và tại cửa hàng xăng dầu hàng là :297 người, lao động trực tiếp là 851 người Nam : 352 người Nữ : 864 người Trình độ trên đại học : 5 người Trình độ đại học : 342 người Trình độ CĐ , Trung cấp nghề : 689 người
2.3. Phân tích tình hình quản lý an toàn VSLĐ - PCCN tại công ty xăng dầu khu vực I ( Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu , Tổng kho xăng dầu Đức Giang ).
2.3.1 Phân tích tình hình quản lý an toàn VSLĐ- PCCN tại Xí nghiệp Bán lẻ xăng dầu 2.3.1.1 Tổng quan chung về tình hình quản lý an toàn VSLĐ tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.. Bảng 5 : Tình hình TNLĐ – CHÁY NỔ năm 2007-2011 của XN BL xăng dầu.
Đ/vị tính : Triệu đồng
Tổng chi phí Tổng số ngày nghỉ Tổng số vụ Nguyên nhân
0 0 Tổng số người bị nạn 0 0 Năm 2007
12 9 2 3 2008
7.8 10 5 21 17 16 3 4 4 3 4 4 2009 2010 1011 Va đập, cháy nổ. ngã Va đập Tai nạn GT
30
( Nguồn : Báo cáo tổng hợp về tình hình BNN Của Công ty xăng dầu KVI)
Qua bảng tổng hợp tình hình tai nạn lao động ở trên , tác giả nhận thấy năm 2007
không xảy ra vụ tai nạn nào. Năm 2008 ,2009 xảy ra 5 vụ tai nạn , có 6 người bị
thương , nguyên nhân được ghi nhận từ phía người lao động đã bất cẩn trong khi
thao tác vận hành máy phát điện , để tay quay của máy va đập .01 vụ tai nạn có 02
người bị thương do nổ cột bơm xăng nguyên nhân gây nổ là do hơi xăng dầu tích tụ
ở khoảng trống dưới chân cột bơm, đến một giới hạn nhất định đã tự gây nổ.Năm
2009 có 03 vụ tai nạn xảy ra làm 3 người bị thương nhưng với mức độ nhẹ. Nguyên
nhân là do khi trèo lên các ô tô xi téc người lao động đã bất cẩn trượt chân ngã và
năm 2010 và 2011 mỗi năm xảy ra xảy ra 4 vụ tai nạn, nguyên nhân được xác định
là do tai nạn giao thông trên đường người lao động đi làm.
Ngoài các vụ tai nạn như trên đã được tổng hợp,có một số vụ cháy xảy ra nhưng
chưa có thiệt hại về tài sản cũng như người bị thương nên không báo cáo . Xí
nghiệp thông báo nội bộ rút kinh nghiệm. Cả 02 vụ đều xảy ra trong lúc nhập hàng
tại các của hàng.Trong đó 01 vụ đã xác định được nguyên nhân do nhà dân sát bên
cạnh cây xăng hàn xì hơi và 01 vụ không xác định được nguyên nhân gây cháy.
31
Bảng 5 : Tình hình BNN năm 2007-2011 của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.
Đ/vị tính : Triệu đồng
Nguyên nhân Tên bệnh nghề nghiệp Năm Tổng số người bị BNN Chi phí Tỷ lệ % nam, nữ mắc bệnh Tổng số ngày nghỉ
22 Sạm da , nhiễm chì 65% lao động nam.35 % lao động nữ Tiếp xúc trong môi trường có hơi xăng dầu 22 1200
21 Như trên Như trên 20 1080
23 Như trên Như trên 20 600
23 Như trên Như trên 21 1080 2006 2007 2008 2009 65% lao động nam.35 % lao động nữ 65% lao động nam.35 % lao động nữ 65% lao động nam.35 % lao động nữ
20 1010 23 Như trên Như trên 65% lao động nam.35 % lao động nữ 600 ( Nguồn : Báo cáo tổng hợp về tình hình BNN Của Công ty xăng dầu KVI )
Qua bảng trên cho thấy trong xí nghiệp chỉ có bệnh nghề nghiệp chính là sạm
da , nhiễm chì mà nguyên nhân chính là do làm việc hít thở trong môi trường có hơi
xăng dầu. Khi bơm hàng cho khách vào các bình chứa , hơi xăng dầu bay ra từ mỏ
vịt tiếp xúc trực tiếp vào mặt công nhân bán hàng . Đây là điều cần nghiên cứu để
làm giảm nồng độ hơi xăng dầu tại nơi làm việc.
Tổng số các ngày nghỉ có xu hướng giảm dần nguyên nhân là do xí nghiệp có 02
phương thức điều trị.
+ Cho công nhân nghỉ cách ly hoàn toàn với môi trường lao động và uống
thuốc theo hướng dẫn, được hưởng 100% lương cơ bản.
+ Công nhân vẫn tham gia lao động , uống thuốc theo hướng dẫn .
32
Việc sạm da nhiễm chì chủ yếu các lao động nam mắc phải ( chiếm 65 % )
nguyên nhân do chủ quan của người lao động không đeo khẩu trang , đeo găng tay
và một phần do ý thức của người lao động khi làm việc còn để xăng dầu tràn vãi ra
môi trường xung quanh, ăn uống tại nơi làm viêc.
- Tại các nơi bán hàng trực tiếp, chưa trang bị phương tiện hỗ trợ làm giảm
nồng độ hơi xăng dầu.
2.3.1.2 Kết quả của công tác môi trường.
Xí nghiệp đã thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước về công tác
bảo vệ môi trường. Tại mỗi cửa hàng xăng dầu hàng năm đều có cơ quan môi
trường đến đo nồng độ hơi xăng, môi trường không khí, môi trường nước, đo bụi ,
đo không khí độc.
Các chất thải rắn lẫn xăng dầu được thu gom vào hố lắng gặn sau đó được
nạo vét chuyển cho công ty môi trường xử lý.
Tiếp theo nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố trong hệ thống
quản lý ATVSLĐ- PCCN, Các thành tố đó gồm: Tổ chức bộ máy quản lý
ATVSLĐ- PCCN, chính sách ATVSLĐ- PCCN, công tác lập kế hoạch ATVSLĐ-
PCCN và triển khai kế hoạch đã lập, kiểm tra đánh giá, các hoạt động cải tiến.
2.3.2 Phân tích hệ thống quản lý ATVSLĐ- PCCN tại xí nghiệp bán lẻ.
2.3.2.1. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý ATVSLĐ – PCCN.
Xí nghiệp đã thực hiện đúng thông tư liên tịch số 14/1998 TTLT- BLĐTBXH-
BYT- TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 của liên tịch Bộ lao động thương binh và xã hội
- Bộ y tế – tổng liên đoàn lao động việt Nam. Cụ thể xí nghiệp đã tiến hành: - Thành
lập hội đồng bảo hộ xí nghiệp gồm 9 thành viên do đồng chí Phó giám đốc xí
nghiệp làm chủ tịch hội đồng BHLĐ, đồng chí chủ tịch công đoàn xí nghiệp làm
chủ tịch .
33
Bảng 6 : Danh sách Thành viên hội đồng BHLĐ của XNBLxăng dầu.
Họ và tên
Ông Đoàn Quốc Sơn TT 1 Vị trí đảm nhận trong hội đồng BHLĐ Xí nghiệp Chủ tịch hội đồng
Ông Nguyễn Đức Điền 2 Phó chủ tịch hội đồng
ủy viên 3 Vị trí đảm nhận Trong xí nghiệp Phó giám đốc XN Chủ tịch hội đồng công đoàn XN Trưởng phòng tổ chức - HC
ủy viên Phó phòng QLKT 4
ủy viên
ủy viên
ủy viên Bà Lê Thị ánh Hồng Ông Phạm Hồng Anh Ông Trần Anh Tuấn Ông Chu Hữu Đức Ông Đặng Tùng Anh 5 6 7
8 Bà Hoàng Kim Oanh ủy viên
9 Bà Vũ Mỹ Lan ủy viên Phó phòng TC- HN Phó phòng ĐTXD Chuyên viên an toàn PCCC Bác sỹ – Y tế xí nghiệp Chuyên viên AT- VSLĐ ( Nguồn: Theo Quyết định số 046/ XNBL-TCHC của giám đốc xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu ký ngày 5/4/2011).
34
Bảng 7 : Danh sách Thành viên ban chỉ đạo PCCC của XNBLxăng dầu.
Họ và tên
TT 1 Ông Lê Nguyên Hưng Vị trí đảm nhận trong hội đồng BHLĐ Xí nghiệp Chủ tịch hội đồng
Ông Nguyễn Đức Điền 2 Phó chủ tịch hội đồng
ủy viên 3
ủy viên 4 Ông Trần Anh Tuấn Ông Nguyễn Khả Thiệu
Ông Đặng Tùng Anh ủy viên 5 Vị trí đảm nhận Trong xí nghiệp Phó giám đốc XN Chủ tịch hội đồng công đoàn XN Phó phòng TC- HN Trưởng phòng kinh doanh Chuyên viên an toàn PCCC
ủy viên 6 Cửa hàng trưởng Các ông bà cửa hàng trưởng ( Nguồn: Theo Quyết định số 055/ XNBL-TCHC của giám đốc xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu ký ngày 15/4/2011).
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng BHLĐ -PCCC.
+ Tham gia tư vấn với người lao động và phối hợp các hoạt động trong việc
xây dựng quy chế, chương trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp
ATVSLĐ- PCCC, cải thiện điều kiện làm việc và bệnh nghề nghiệp.
+ Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng BHLĐ tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện công tác bảo hộ lao động , phòng cháy chữa cháy ở các của hàng bán lẻ
xăng dầu và đánh giá tình hình công tác an toàn của xí nghiệp.
Nhìn chung: Trong các thành phần BHLĐ nói tên đã có sự tham gia của đại
diện chính quyền xí nghiệp, công đoàn xí nghiệp, các phòng chức năng, điều này
đảm bảo về năng lực của hội đồng BHLĐ – PCCC có thể thực thi các chức năng,
nhiệm vụ của mình.
- Phân cấp trách nhiệm trong công tác BHLĐ- PCCN tại xí nghiệp việc phân
định trách nhiệm về công tác BHLĐ được phân cấp rõ ràng cụ thể và để thực hiện
tốt công tác BHLĐ - PCCC xí nghiệp có 01 chuyên viên theo dõi công tác BHLĐ
35
(Chuyên viên này được biên chế tại phòng tổ chức – hành chính) và 01 chuyên viên
an toàn PCCC ( biên chế tại phòng QLKT ).
- Xí nghiệp đã phối hợp cùng với 70 của hàng bán lẻ xăng dầu thành lập
mạng lưới ATVSV gồm 386 đồng chí cùng với quy định kèm theo chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, phương thức hoạt động cho mạng lưới An toàn viên với phụ
cấp trách nhiệm hàng tháng, mức phụ cấp trách nhiệm được quy đinh tùy theo phân
loại của từng CHXD. (Mức phụ cấp : 02 ; 0,3 ; 0.4 ; 0.5 ). Mạng lưới ATV hoạt
động tại các cửa hàng xăng dầu và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của cửa hàng trưởng,
thực hiện phong trào “ Cửa hàng -văn minh- an toàn”.
- Thành lập ban PCCC gồm 75 đồng chí do Phó Giám đốc Xí nghiệp làm trưởng
ban. Lực lượng PCCC cơ sở gồm 954 đồng chí tại tất cả các cửa hàng xăng dầu. Tại
các đội PCCC cơ sở tại các cửa hàng , đội trưởng là các đồng chí cửa hàng trưởng.
- Hàng tháng các đồng chí cửa hàng trưởng có trách nhiệm huấn luyện cho các đội
viên tại đơn vị mình 01 tình huống giả định , có ghi chép quá trình luyện tập, nhận
xét quá trình luyện tập , có cho các đội viên ký xác nhận.Tuy nhiên qua tổng hợp
phiếu điều tra cho thấy phần lớn CBCNV trả lời công tác huyến luyện hàng tháng
tại các đội PCCC cơ sởddax không được thực hiện nghiêm túc đúng thực tế( Câu
hỏi số 15 phụ lục đính kèm )
Hàng năm xí nghiệp phối hợp với cảnh sát công an PCCC Hà Nội tiến hành tập
huấn lại cho 100% công nhân lao động.
Bộ máy y tế:
- Xí nghiệp biên chế 01 bác sĩ .
- Tại các cửa hàng được trang bị tủ thuốc và thuốc được cấp phát về các
CHXD.
- Có thể nói Xí nghiệp BLXD đã thực hiện tương đối tốt công tác ATVSLĐ-
PCCN theo quy định của pháp luật.
2.3.2.2 Phân tích chính sách ATVSLĐ- PCCN trong xí nghiệp.
Xí nghiệp đã ban hành Quy định, nội quy về ATVSLĐ như sau :
36
-Quy định về phòng cháy chữa cháy (Quyết định số 1247/QĐ - PLXD ký
ngày 12/12/2009).
-Ban hành hướng dẫn thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các
cửa hàng xăng dầu.
-Quy định về nội quy an toàn PCCC tại cửa hàng (QĐ số 560/2007 ký ngày
28/6/2007).
- Nội quy sử dụng điện tổng tại các của hàng xăng dầu (QĐ số 560/2007 ký
ngày 28/6/2007)
- Nội quy sử dụng, vận hành máy phát điện tại các cửa hàng xăng dầu (QĐ
số 560/2007 ký ngày 28/06/2007).
- Quy định ban hành về chế độ cấp phát và sử dụng trang thiết bị BHLĐ.
- Quy định về khen thưởng trong công tác ATVSLĐ - PCCN (quyết định số
561/06/2007).
- Nội quy quy định vân hành cột bơm xăng dầu (QĐ số 560/2007 ký ngày
28/6/2007).
- Quy trình nhập hàng tại cửa hàng có thu hồi hơi (QĐ100QĐ/XDKVI ngày
17/02/2009).
- Quy định sử dụng, bảo quản thiết bị chống tính điện (QĐ số 560/2007 ký
ngày 28/6/2007).
- Nội quy an toàn về bảo vệ môi trường tại các của hàng xăng dầu (QĐ số
560/2007 ký ngày 28/6/2007).
- Quy định về việc sử lý, khắc phục sự cố ở các công trình xăng dầu.(QĐ số
560/2007 ký ngày 28/6/2007).
- Quy trình xúc rửa bể xăng dầu.(QĐ số 560/2007 ký ngày28/6/2007).
37
Bảng 8: Định mức cấp phát trang thiết bị BHLĐ tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu
TÊN TRANG THIÊT BỊ BHLĐ SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN CẤP STT ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG CẤP THIẾT BỊ DÙNG CHUNG
công nhân lao động trực tiếp 1 Găng tay vải 30 đôi/ năm
2 Mũ vải 03 chiếc /năm
công nhân lao động trực tiếp công nhân lao động trực tiếp 3 Giầy bata 02 đôi/ năm
công nhân lao động trực tiếp 4 Quần áo màu hè 02 bộ/ năm
đối với mỗi cửa hàng xăng dầu 01 năm được trang cấp 02 đôi găng tay cao su, 03 đôi ủng cao su.
công nhân lao động trực tiếp 5 Quần áo mùa đông 01 bộ/ 2 năm
công nhân lao động trực tiếp 6 Xà phòng 3kg/năm
ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN KHỐI GIÁN TIẾP TẠI CÁC CHXD 1 03/năm
2 3 02 đôi/ năm 01đôi/năm
Mũ mềm lưỡi trai Găng tay cao su Giầy bata
Qua nghiên cứu về hệ thống các văn bản Quy định, nội quy ban hành trong
lĩnh vực ATVSLĐ cũng có thể xí nghiệp thực hiện khá nghiêm túc việc ban hành
các chính sách về ATVSLĐ – PCCN. Các quy định, nội quy đều được treo tại các
của hàng. Tuy nhiên, qua quan sát các bảng quy định, nội quy về hướng dẫn thực
hiện ATVSLĐ đó tại một số cửa hàng thì thấy ở một số nơi các bảng kích thước còn
quá nhỏ, sử dụng lâu ngày chữ đã mờ, bụi bẩn, khó theo dõi nội dung. Ngoài ra, các
38
quy định về thưởng trong công tác ATVSLĐ đối với người lao động trực tiếp còn
thấp chưa đủ sức tạo động lực khuyến khích sự tích cực tham gia vào công tác
ATVSLĐ của toàn bộ tập thể cán bộ trong xí nghiệp và toàn thể người lao động,
hay mức độ phạt khi vi phạm các Quy định cũng còn rất thấp, chưa đủ sức răn đe
người lao động và tránh tái phạm lần sau cũng như nâng cao ý thức chấp hành các
kỷ luật về ATVSLĐ. Ngoài ra, qua nghiên cứu đánh giá của các công nhân trên
phiếu điều tra (Phụ lực) đã cho thấy đánh giá của hầu hết các công nhân tham gia
trả lời đánh giá được việc thực hiện các nội dung về quản lý ATVSLĐ là tương đối
tốt (khám bệnh định kỳ, báo cáo thống kê về tình hình tai nạn lao động, có đào tạo,
bồi dưỡng công nhân về ATVSLĐ, có bồi dưỡng người lao động làm việc trong
điều kiện môi trường độc hại, có xử lý các vụ việc vi phạm kỷ luật ATVSLĐ.
Theo kết quả trả lời cho thấy: đánh giá của hầu hết người lao động tham gia
trả lời đều đánh giá là xí nghiệp cũng đã thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của
công tác ATVSLĐ- PCCC (thành lập bộ máy ATVSLĐ,ban chỉ đạo PCCC có trang
bị các phương tiện cá nhân cho người lao động, có đào tạo, tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho người lao động, có kiểm tra tình hình ATVSLĐ tại các cửa hàng xăng
dầu …). Tuy nhiên trong câu hỏi số 16 của phiếu điều tra (gắn phần Phụ lục) về đề
xuất của chính những người công nhân trực tiếp đã cho thấy tâm tư nguyện vọng
của người lao động là cần tăng hơn nữa chế độ bồi dưỡng cho những công việc
trong điều kiện môi trường độc hại cho thoả đáng, tăng thêm trang thiết bị bảo hộ cá
nhân hơn nữa (đặc biệt là quần áo BHLĐ mùa đông cả về số lượng và chất lượng,
kiểu dáng ) và cần có nghiên cứu làm giảm bay hơi của xăng, giảm nồng độ hơi
xăng dầu tại các của hàng xăng dầu. Đây cũng là những gợi ý để xí nghiệp xem xét
và cân đối cải thiện tình hình cấp phát trang thiết bị bảo hộ cho công nhân trong
thời gian sắp tới.
39
2.3.2.3 Công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện về công tác
ATVSLĐ- PCCN.
Kế hoạch BHLĐ:
Hàng năm căn cứ vào số lượng lao động có mặt đến 30/6, các kiến nghị của
đoàn kiểm tra về BHLĐ… điều kiện làm việc của người lao động Xí nghiệp lập kế
hoạch về BHLĐ, mua săm bổ xung các thiết bị phòng cháy và chữa cháy theo đúng
hướng dẫn của phụ lục I – Thông tư liên tịch số 14 ngày 31tháng 12 năm 1998 của
Bộ lao động thương binh và xã hội – bộ Y tế – Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Xí nghiệp thực hiện nghiêm túc kế hoạch BHLĐ như sau :
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn – phòng chống cháy nổ.
- Các trang thiết bị về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
Trên cơ sở kế hoạch BHLĐ, xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ chế độ cấp phát
BHLĐ cá nhân cho người lao động theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo đầy
đủ kịp thời.
Tuy nhiên: Kế hoach bảo hộ lao động của xí nghiệp vấn chưa khuyến khích
được sự chủ động tham gia của các công nhân tại các của hàng, chưa khuyến khích
được người lao động tự nguyện tham gia vào quá trình thực hiện , việc thực hiện
chủ yếu dựa trên sự nhắc nhở của các đồng chí cửa hàng trưởng.
Công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động:
Xí nghiệp thực hiện đầy đủ công tác khám sức khỏe khi tuyển dụng lao động
mới vào làm, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp mỗi năm
01 lần cho 100 điều này được thể hiện rõ tại câu 11 phụ lục đính kèm. Để đảm bảo
sức khỏe cho người lao động xí nghiệp thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại bằng
hiện vật cho người lao động (8000 đồng/ ngày công). Ngoài ra 03 tháng mùa hè
(tháng 5, 6, 7) xí nghiệp còn có chế độ chống nóng cho người lao động trực tiếp (
Bồi dưỡng bằng hiện vật 8000 đồng/ngày công).
40
Ngoài ra, xí nghiệp cũng chú trọng đến công tác phục vụ sinh hoạt tại các
cửa hàng (Cửa hàng có khu nhà tắm, vệ sinh riêng, nguồn nước sinh hoạt được đảm
bảo).
Các biện pháp kỹ thuật- công nghệ , an toàn lao động , PCCN:
Bảng 9 : - Phân loại khu vực trong cửa hàng theo loại nguy hiểm cháy nổ
Tên hạng mục công trình Loại nguy hiểm cháy nổ (theo TCVN 5334-1991)
N-1c 1. Khu vực bể chứa xăng dầu, họng nạp, van thở và cột bơm
N-1a 2. Khi cột bơm đặt trong nhà, buồng đặt cột bơm có thông gió cưỡng bức
N-1 3. Khi cột bơm đặt trong nhà, buồng đặt cột bơm không có thông gió cưỡng bức
4. Nơi chứa và bán dầu mỡ nhờn:
- Trong nhà C-1
- Ngoài nhà C-2
Chú thích:
1) N: là ký hiệu nguy hiểm nổ.
2) C: là ký hiệu nguy hiểm cháy.
Tại các khu vục nguy hiểm cháy nổ theo phân loại nguy hiểm cháy nổ (TCVN 5334-1991) có bố trí các phương tiện chữa cháy , đặt các biển nội quy .
Trong những năm gần đây xí nghiệp cũng chú trọng đầu tư các công nghệ hiện đại
như cho lắp đặt hệ thống đo bể tự động , hệ thống thu hồi hơi xăng khi nhập hàng
tại các của hàng xăng dầu, trang bị thiết bị chống tĩnh điện, trang bị quạt phòng nổ
41
xí nghiệp đã thực hiện nghiêm túc việc kiểm định các thiết bị có trong danh mục
yêu cầu phải kiểm định hàng năm , có hệ thống sổ sách theo dõi các thiết bị theo
đúng quy định của nghành và của nhà nước.
Trong công tác PCCC : Xí nghiệp cũng đã đầu tư thêm cho các cửa hàng về
thiết bị PCCC tại chỗ, bình bột , thùng phi chứa cát, hệ thống bể chứa nước cứu
hỏa… theo đúng yêu cầu thiết kế kiểm duyệt của công an PCCC đối với từng cửa
hàng xăng dầu cụ thể.
Chi phí cho công tác BHLĐ:
- Năm 2009 : 950 triệu đồng
- Năm 2010 : 1 tỷ 50 triệu đồng.
- Năm 2011 : 1 tỷ 100 triệu đồng.
Chi phí cho công tác PCCC
Phương tiện chữa cháy :
+ Bình bột chữa cháy : 840 bình
+ Bình Co2 : 150 bình
+ Bình MFT 35( Xe đẩy ) : 120 bình
+ cát
+ Chăn chiên chữa cháy : 560 chiếc
+ Cuốc xẻng, xô tôn …
Công tác tập huấn PCCC.
+ Đối với từng của hàng xăng dầu: Hàng tháng cửa hàng trưởng phải tập
huấn cho CBCNV tại đơn vị của mình.
+ Xí nghiệp kết hợp cùng với giảng viên công an thành phố Hà Nội sẽ tập
huấn cho 100% công nhân trực tiếp : 1 lần/ năm
Tại chân các cột bơm tại các cửa hàng xăng dầu có vạch sơn vàng để quy
định đường đi, tuy nhiên các vạch này lâu ngày đã bị mờ và rất cần xí nghiệp quan
tâm cho kẻ lại rõ ràng. Các tình huống , và biện pháp sử lý khi có sự cố cháy nổ và
mất an toàn lao động xảy đều do các đồng chí cửa hàng trưởng đưa ra do vậy đôi
khi nó mang tính đánh giá chủ quan của cá nhân .
42
Công tác đào tạo ATVSLĐ:
- Hàng năm xí nghiệp có tổ chức và trực tiếp tập huấn, giảng dạy cho tất cả
CBCN viên lao động trực tiếp mới tuyển dụng cũng như công nhân cũ về công tác
AT- VSLĐ- PCCN.
- Nội dung tập huấn được xây dựng trên điều kiện làm việc thực tế của xí
nghiệp.
- Song song với việc tập huấn công tác an toàn lao động, xí nghiệp cũng tiến
hành tuyên truyền , phổ biến các văn bản nội quy, quy định về công tác an toàn –
VSLĐ-PCCN thông qua các cuộc họp công đoàn tại các của hàng xăng dầu.
-Xí nghiệp thường xuyên liên hệ với các cơ quan chức năng để cập nhật kịp
thời các văn bản, thông tin, quy định về ATLĐ- PCCC và chuyển kịp thời cho các
của hàng.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, qua tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp người
lao động , phiếu khảo sát ( câu 7, 8 phụ lục đính kèm ) tại các của hàng hầu hết nhân
viên đều phản ánh chương trình đào tạo còn nghèo nàn, tần số đào tạo thấp, nội
dung cũ chưa đổi mới, phương pháp đào tạo mang tính tập thể, hiệu quả đào tạo
không cao. Chưa phân loại đối tượng đào tạo .Trong các đợt đào tạo, nội dung đào
tạo nhận thức về ý thức chủ động trong thực hiện các nội quy, quy định chưa được
chú trọng do vậy chưa phát huy được tính tích cực của công nhân.
Công tác đào tạo tại các của hàng lại phụ thuộc vào ý thức của đội ngũ cửa
hàng trưởng, có đơn vị chưa huấn luyện thực tế chỉ viết và công nhân ký vào sổ để
đối phó với các đoàn kiểm tra.
Hệ thống thông tin về ATVSLĐ- PCCN:
- Các quy định về nội quy ATVSLĐ- PCCN được gửi cho các cửa hàng, các
cửa hàng treo tại đơn vị cho công nhân đọc.
- Khi có sự cố xảy ra hoặc phát hiện có nguy cơ sảy ra tai nạn, cháy nổ thì
người phát hiện báo ngay cho của hàng trưởng ,đồng chí của hàng trưởng có nhiệm
vụ xem xét, xử lý nếu vượt quá tầm xử lý thì gọi điện báo cáo phòng chức năng.
Tuy nhiên , xí nghiệp cũng chưa có đường dây nóng để sử lý và tiếp nhận thông tin
43
phản ánh. Đây là điểm cần cải tiến trong tương lai chi phí cho vấn đề này không cao
và quan trọng hơn cả là thông tin khẩn khi xảy ra tình trạng cháy nổ, mất an toàn đi
nhanh hơn, trực tiếp hơn từ đó phương án xử lý được đưa ra kịp thời hơn.
- Xí nghiệp chưa có các phương tiện truyền thông về ATVSLĐ- PCCC hiệu
quả hơn đó là các bài giảng, video clip chuyên sâu hay các tư liệu PCCN, pano, áp
phích.
Công tác kiểm tra ATVSLĐ- PCCN:
-Tại các cửa hàng đồng chí cửa hàng trưởng kết hợp cùng với đội ngũ ATV
kiểm tra việc thực hiện công tác ATVSLĐ- PCCN và được ghi cụ thể vào sổ theo
dõi của TV.
- Hàng tháng tại các của hàng phải tự kiểm tra các phương tiện PCCC, các
thiết bị được trang bị tại của hàng và lập biên bản kiểm tra gửi về Phòng QLKT
trước ngày 10 tháng sau.
- Định kỳ 06 tháng 1 lần xí nghiệp tổ chức kiểm tra các sổ ghi chép của ATV
và kiểm tra thực tế tại các cửa hàng. Căn cứ vào kết quả kiểm tra xí nghiệp sẽ có
những biện pháp khen thưởng, xử phạt đối với từng đơn vị, đông thời đưa ra các
biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra đột xuất
hoặc có báo trước.
- Hàng năm xí nghiệp có kết hợp cùng với công an PCCC đi kiểm tra thực tế
tại các cửa hàng ( Kiểm tra điểm ).Qua câu hỏi số 16 phụ lục đính kèm đã cho thấy
công tác kiểm tra của các đoàn kiểm tra chủ yếu kiểm tra các phương tiện phòng
cháy chữa cháy , không kiểm tra thực tế hiểu biết về các kỹ năng, thao tác, công
dụng của các loại phương tiện chữa cháy đối với người lao động.
- Căn cứ vào mức độ vi phạm trong công tác ATVSLĐ- PCCN của từng các
nhân , tập thể, xí ngiệp sẽ lập biên bản theo đúng quy định ban hành.
- Hình thức khiển trách , cảnh cáo , đình chỉ công tác, kéo dài thời gian lên
lương, hạ chức, chuyển công tác khác, chấm dứt hợp đồng, phạt thi đua khen
thưởng của tập thể nếu tập thể đó có cá nhân vi phạm.
44
Chế độ thưởng phạt liên quan đến ATVSLĐ- PCCN:
Thưởng: Các các nhân có sáng kiến để nâng cao hiệu quả trong công tác
ATLĐ- PCCN được đề nghị khen thưởng. Nếu sáng kiến đó có giá trị cao thì được
đặc cách nâng lương trước thời hạn. Chấp hành tốt các nội qui an toàn lao động là
căn cứ đánh giá xếp loại khen thưởng 06 tháng và cuối năm .
- Chế tài sử phạt khi vi phạm nội quy về an toàn VSLĐ- PCCN: nếu vi phạm
lần đầu nhắc nhở, nếu vi phạm lần thứ hai lập biên bản xét hiệu quả xếp loại lương
cuối tháng. Chế tài thì đã có và rõ ràng , tuy nhiên công tác kiểm tra, giám sát còn
chưa nghiêm, thêm vào đó là tâm lý cả nể của cán bộ làm công tác kiểm tra cũng
như đội ngũ các đồng chí cửa hàng trưởng dẫn tới chưa phát huy được công cụ về
chế tài với người lao động nhằm tăng mức độ chấp hành nội quy ATVSLĐ- PCCN.
Các hành động cải tiến về kỹ thuật vệ sinh lao động , điều kiện làm việc
- Xí nghiệp đã từng bước và có các biện pháp tích cực đầu tư thêm trang thiết
bị như quạt phòng nổ, chiếu sáng … cho các của hàng xăng dầu góp phần cải thiện
điều kiện làm việc.
- Sửa chữa, thay thế các máng nước, mái che cột bơm.
- Cho lắp đặt các hố lắng gặn, thu gom nước thải.
- Tăng chi phí cho việc trồng cây xanh, xây bồn hoa… tạo cảnh quan, môi
trường xanh sạch, đẹp tại các cây xăng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, năm nào xí nghiệp cũng phát động đăng ký
mỗi đơn vị có ít nhất 02 sáng kiến cải tiến về ATLĐ nhưng hầu như các sáng kiến
vẫn còn rất hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa phát triển thành phong trào tích
cực của người lao động trong công tác này.
Qua nghiên cứu, xem xét qua biên bản kiểm tra của các đơn vị chức năng
đã cho thấy trong công tác quản lý ATVSLĐ- PCCN tại xí nghiệp bán lẻ còn có
nguy cơ tiềm ẩn và nguyên nhân của nó được cho là.
1.Nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng: Do ý thức của khách hàng khi
vào mua hàng đã không tuân thủ các quy tắc an toàn PCCC như sử dụng điện thoại
động, hút thuốc, không tắt máy khi mua hàng.
45
Nguy cơ cũng có thể xảy ra khi xe của khách cũ ,chập cháy hệ thống điện…
2. Nguyên nhân chủ quan từ phía CBCNV:
Đối với công tác nhập hàng không tuân thủ quay tắc an toàn, nhập hàng trong
mưa dông, không sử dụng thiết bị thu hồi hơi ( do khi nhập hàng có sử dụng thiết bị
thu hồi hơi sẽ lâu hơn khi không sử dụng nhập kín), không sử dụng thiết bị chống
tĩnh điện.
Nhân viên bán hàng còn mang và sử dụng điện thoại tại khu vực bán hàng,
đôi lúc còn chưa thực hiện đúng nội quy bán hàng.
Tại văn phòng làm việc còn có hiện tựơng hút thuốc lá, thờ cúng…sử dụng
bếp điện, không sử dụng ổ cắm phòng nổ.
2.3.2 . Phân tích tình hình quản lý an toàn vệ sinh lao động – phòng chống cháy
nổ tại tổng kho xăng dầu Đức Giang.
2.3.2.1 Giới thiệu về tổng kho xăng dầu Đức Giang.
Nhiệm vụ:quản lý, tồn chứa, xuất nhập xăng dầu cung ứng cho Hà Nội, Bắc
Ninh, vĩnh Phúc và các tỉnh phía Bắc của tổ quốc, là công trình An ninh Quốc Gia
có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế an ninh chính trị xã hội, là mục tiêu
quan trọng của Thành phố Hà Nội.
Tổng sức chứa là 6 vạn tấn, m3, đây là kho chưa lớn, hàng năm tiếp nhận và
xuất nhập trên 1,5 triệu tấn xăng dầu bằng đường ống, đường thủy, đường bộ và
đường sắt.
Tổng diện tích mặt bằng là 8,5 ha có 28 bể trụ đứng, mái bể hình chóp chia
thành 5 cụm bể.
Có 2 bến xuất hàng cho ô tô xitec Mỗi dàn có 10 họng xuất .
Dàn xuất wagon xitec có 18 họng xuất.
Nhà bơm trung tâm: Có 6 máy bơm điện, 5 chiếc công suất 37kw/ máy, 1
chiếc công suất điện 17 kw.
Đường ống xuất nhập xăng dầu liên hoàn, đặt nổi, loại ống phi 273-159-100.
46
Hệ thống đường sắt: Nhánh C và E dùng cho dàn xuất, nhánh D dùng để
nhập dầu nhờn, hóa chất và gas hóa lỏng.
Tổng số lao động tính đến tháng 2 năm 2011 là 242 lao động trong đó lao
động trực tiếp là 198 người, lao động gián tiếp là 44 người
Biểu đồ 2: Sản lượng xuất trực tiếp năm 2007-2011 của Tổng kho xăng dầu
Đức Giang
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tổng kho xăng dầu Đức Giang ).
2.3.2.2. Tổng quan về tình hình ATVSLĐ - PCCN tại tổng kho Đức Giang-
Cty xăng dầu khu vực
47
Bảng 10: tình hình tai nạn lao động trong 5 năm gần đây.
Đơn vị tính : triệu đồng.
Năm
Tổng số vụ tai nạn
Tổngsố người bị nạn Tổng chi phí khắc phục Tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao động
Loại tai nạn và nguyên nhân nhẹ 2007 3 2 5.7 9
nhẹ 2008 5 5 6.3 11
nhẹ 2009 4 4 9 12
nhẹ nhẹ 2010 2011 4 4 4 4 10 7.8 17 16
(Nguồn : Báo cáo về chính sách quản lý ATVSLĐ của tổng kho xăng dầu Đức
Giang).
Bảng 11 : Tình hình bệnh nghề nghiệp của tổng kho trong 5 năm gần đây.
Đơn vị tính : triệu đồng.
Phân loại theo mức độ.
Năm
Nguyên nhân
Tổng số người bị BNN
Tên bệnh nghề nghiệp
Tổng số ngày nghỉ
Chi phí 18
32
2007
30
2008
da, Sạm nhiễm chì Như trên
Tiếp xúc trong môi trường có hơi xăng dầu Như trên
600 1200
17
2009
33
Như trên
Như trên
600
20
2010
35
Như trên
Như trên
1080
21
2011
36
Như trên
Như trên
00
20
Trong đó 20 người +3 8 người + 2 4 người + 1 Trong đó 20 người +3 8 người + 2 2 người + 1 Trong đó 20 người + 3 8 người + 2 5 người +1 Trong đó 20 người + 3 8 người + 2 7 người +1 Trong đó 20 người + 3 10 người + 2 6 người +1
( Nguồn : Báo cáo tổng hợp về tình hình BNN Của Công ty xăng dầu KVI ).
48
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy tỷ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn nữ
(Trong số 36 người mắc bệnh có 25 người là nam giới, 11 là nữ giới). Trong năm
2008 có 02 đã khỏi hẳn sau khi điều trị, không có người mắc bệnh mới nhưng các
năm tiếp theo theo đều có người mới mắc bệnh nghề nghiệp, tỷ lệ người mắc bệnh
+3 sau khi điều trị không giảm, tỷ lệ điều trị khỏi hẳn sau điều trị rất thấp (năm
2008 có 02 trường hợp). Đây cũng là câu hỏi đề nghị tổng kho cũng như công ty
kết hợp với các nghành chức năng y tế tìm ra phương hướng điều trị để có kết quả
cao hơn.
- So với xí nghiệp bán lẻ xăng dầu thì tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp tại
tổng kho cao. (Xí nghiệp bán lẻ 23 người mắc bệnh /954 lao động trực tiếp, tổng
kho xăng dầu Đức Giang là 36 người mắc bệnh/198 lao động trực tiếp).
2.3.2.3. Phân tích hệ thống quản lý ATVSLĐ của tổng kho xăng dầu Đức Giang
A. Bộ máy ATVSLĐ:
- Tổng kho đã thành lập hội đồng bảo hộ lao động gồm 5 người:
Bảng 12 : Danh sách thành viên hội đồng BHLĐ của tổng kho xăng dầu Đức
Giang.
TT Họ và tên Vị trí đảm nhận trong tổng kho
Ông Cao Tiến Đường Phó giám đốc tổng kho 1
Ông Ngô Duy Phương Chủ tịch công đoàn tổng kho 2 Vị trí đảm nhận trong hội đồng BHLĐ Chủ tịch hội đồng BHLĐ Phó chủ tịch hội đồng BHLĐ
3 Ông Phan Duy Hợi ủy viên Phó phòng TC- HC
Trưởng phòng QLKT 4 ủy viên
5 C.V BHLĐ- Phòng TCHC ủy viên Ông Bùi Trọng Nghĩa Bà Đinh Thị Thanh Nga ( Nguồn : Hội đồng bảo hộ lao động Tổng kho Đức Giang)
Nhiệm vụ của hội đồng :
49
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc Tổng kho chỉ đạo và đề ra các biện pháp
đảm bảo về công tác ATVSLĐ,VSMT và PCCN.
Đề ra các chương trình công tác kiểm tra các đơn vị trực thuộc định kỳ và đột
xuất .Rà soát , bổ sung và xây dựng mới các quy trình, quy phạm cho các loại
máy móc, thiết bị. Tổ chức tập huấn và báo định kỳ.
Có quyền đình chỉ các công việc có nguy cơ xảy ra TNLĐ,BNN đề nghị Giám
đốc tổng kho khen thưởng hoặc kỷ luật đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoặc
không thực hiện tốt công tác AT-VSLĐ
- Được quyền yêu cầu các đơn vị phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Số lượng an toàn vệ sinh viên có 17 người.
- Tổ bảo vệ : 2 người
- Tổ xuất xitec : 3 người
- Tổ nhập tàu : 3 người
- Tổ nhập tổ tuyến : 5 người
- Tổ bơm : 4 người
Không có bác sỹ chuyên trách, bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm. Hàng năm có tổ
chức khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV tại đơn vị ( mời bác sỹ về khám ).
B. chính sách ATVSV.
Cũng giống như xí nghệp bán lẻ xăng dầu, Tổng kho xăng dầu Đức Giang đã
xây dựng tốt, hoàn chỉnh các Quy định, nội quy về ATVSLĐ và các nội quy này
cũng được treo tại nơi xuất nhập hàng, tại các vị trí dễ quan sát để các an toàn viên
dễ nhắc nhở người lao động thực hiện đúng nội quy.Chính sách phụ cấp cho ATV
là 0.5.
Định cấp trang bị phương tiện bảo hộ lao động cũng được thực hiện nghiêm
túc, rõ ràng.
50
Bảng 13 : Mẫu trang cấp BHLĐ
STT TÊN TRANG THIÊT BỊ BHLĐ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG CẤP
SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN CẤP 30 đôi/ năm 1 Găng tay vải Công nhân lao động trực tiếp
2 Mũ vải 03 chiếc /năm Công nhân lao động trực tiếp
3 Giầy chịu xăng dầu 02 đôi/ năm Công nhân lao động trực tiếp
4 Quần áo màu hè 02 bộ/ năm Công nhân lao động trực tiếp
5 Quần áo mùa đông 01 bộ/năm Công nhân lao động trực tiếp
6 Xà phòng 3kg/năm Công nhân lao động trực tiếp
7 Mũ mềm lưỡi trai 03/năm
8 02 đôi/ năm
9 Găng tay cao su chịu xắng dầu Giầy bata 01đôi/năm Cán bộ văn phòng khi xuống các bến xuất , kho cảng Cán bộ văn phòng khi xuống các bến xuất , kho cảng Cán bộ văn phòng khi xuống các bến xuất , kho cảng
( nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ).
C. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động – PCCN luôn được tổng kho đề ra ngay từ đầu
năm và được tách ra làm 02 đợt 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm. Trách
nhiệm quản lý ATVSLĐ thuộc về cán bộ quản lý ATVSLĐ trong đó các đồng chí
tổ trưởng tỏ sản xuất có trách nhiệm theo dõi đôn đốc các thành viên tại đơn vị
mình chấp hành nghiêm chỉnh các các quy định.
- Chi phí dự trù cho công tác BHLĐ cụ thể năm 2010 chi phí BHLĐ là 855
triệu đồng.
- Hoạt động đo lường quản lý môi trường hàng năm được thực hiên 01
lần/năm theo dõi nồng độ hơi xăng dầu, nồng đọ khí độc, nước thải có đạt tiêu
chuẩn hay không để tổng kho đưa ra các biện pháp khắc phục, xử ký kịp thời. Hệ
thống xử lý thu gom nước thải, xử lý nước cặn bẩn, nước thải sinh hoạt trước khi
xả thải ra môi trường.
51
- Các phong trào: “ Xanh – sạch - đẹp, an toàn”, hưởng ứng “ tuần lế quốc
gia về ATVSLĐ – PCCN” Phong trào thi đua, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, điều kiện
lao động được phát động thông qua công tác công đoàn và tại các đơn vị đăng ký
mỗi năm có tối thiểu 02 sáng kiến cải tiến.
- Ngoài ra tổng kho cũng đầu tư xây dựng công trình phục vụ công tác thoát
hiểm., cụ thể là :
+ Cổng thoát hiểm tại kho: 5 cổng thoát hiểm
+ Khu vệ sinh: tại mỗi bến xuất nhập đều có các công trình vệ sinh, phòng
tắm cho nam, nữ riêng, có công nhân chuyên làm công việc vệ sinh hàng ngày .
Theo kết quả trả lời cho thấy ( câu 10, 11phụ lục đính kèm ) Đánh giá của
hầu hết người lao động tham gia trả lời câu hỏi đều đánh giá Tổng kho đã thực hiện
đầy đủ các nội dung yêu cầu của công tác ATVSLĐ (thành lập bộ máy ATVSV, có
trang bị các phương tiện các BHLĐ các nhân cho người lao động, có đào tạo bồi
dưỡng, có tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, có kiểm tra tình
hình tại các đơn vị trực thuộc.. ) bên cạnh những công tác đã đạt được thì phần lớn
người lao động cho rằng công tác tổ chức sơ kết công tác ATVSLĐ- PCCN chưa
được tổ chức riêng mà thường được làm ghép cùng các cuộc họp khác. Yêu cầu bức
thiết của người lao động là tăng thêm định mức về trang bị BHLĐ và trang bị các
thiết bị làm giảm nồng độ hơi xăng dầu tại các giàn xuất ( câu 18 phụ lục đính
kèm).
Hình thức kiểm tra ATVSLĐ - PCCN của tổng kho có kiểm tra đột xuất và
kiểm tra định kỳ. Công tác kiểm tra đột xuất thường được thực hiện vào các dịp
ngày lễ , tết, các ngày cuối tuần… Khi phát hiện có sai phạm cán bộ chuyên trách
lập biên bản – các biên bản này được lập thành 02 bản đơn vị vi phạm giữ 01 bản
lưu và 01 bản sẽ được đoàn kiểm tra lưu giữ để làm báo cáo định kỳ và làm cơ sở
xét khen thưởng cho các đơn vi.
Kiểm tra định kỳ công tác ATVSLĐ tại các đơn vị được thực hiện 02
lần/năm , tuy nhiên tâm lý cả nể trong khi kiểm tra vẫn tồn tại và điều này làm giảm
hiệu lực của công tác kiểm tra.
52
Đối với công tác PCCC
Tổng kho xăng dầu Đức Giang đã thành lập được ban chỉ đạo PCCC gồm
06 đồng chí. Với việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đồng chí trong hội đồng
đã làm nâng cao chất lượng làm việc của các thành viên trong hội đồng và có bố trí
một đồng chí chuyên trách công tác PCCC.
Thành lập 5 đội PCCC cơ sở, 1 đội PCCC chuyên ngành.
Bảng 14 : danh sách các thành viên trong trong ban chỉ đạo PCCC
TT Họ và tên Vị trí đảm nhận trong tổng kho
1 Ông Cao Tiến Đường Phó giám đốc tổng kho Vị trí đảm nhận trong ban PCCC Trưởng ban PCCC
2 Ông Bùi Trọng Nghĩa Trưởng phòng QLKT Phó trưởng ban
3 Ông Phan Duy Hợi ủy viên
4 Ông Hà Văn Thuật ủy viên
5 Bà Hồ Thị Lan Nhung ủy viên Phó phòng TC- HC Phó phòng quản lý kỹ thuật Trưởng phòng quản lý hàng hóa
6 Ông Hà Trọng Minh Đội trưởng đội giao nhận ủy viên
( Nguồn : Phòng QLKT Tổng kho xăng dầu Đức Giang )
Tại mỗi đội PCCC cơ sở trực thuộc tổng kho xăng dầu Đức Giang, hàng
tháng các đồng chí tổ trưởng phải có trách nhiệm huấn luyện các tình huống cho
nhân viên của mình theo các tình huống giả định đã các biện pháp xử lý tình huống.
Phát huy 4 phương châm về PCCC: Chỉ huy tại chỗ, Lực lượng tại chỗ, Phương tiện
tại chỗ, ứng phó tại chỗ.
Hàng năm tổng kho sẽ tiền hành tập huấn cho toàn bộ lao động trực tiếp
công tác PCCC và đảm bảo tất cả số lao động này đều được thực hành trên phương
tiện chữa cháy thật.
Ngoài ra, vì là tổng kho xăng dầu được đặt ở trung tâm quận Long Biên, có
sức chứa xăng dầu lớn cho nên tổng kho đã thành lập một đội chữa cháy.
Trang thiết bị và nhân sự cụ thể như sau:
53
- Về nhân sự có 10 lao động thay nhau trực tại tổng kho 24/24.
- 01 Máy bơm chữa cháy tự phát (động cơ nổ diezel)
- 03 Xe ô tô chữa cháy
- 04 Máy bơm chữa cháy động cơ điện
- 01 Máy bơm thuốc chữa cháy Cosin
- 01 Máy bơm chữa cháy ToHatSu VS-52
- 350 Bình chữa cháy các loại
- 6.000 (30 Phuy) Lít thuốc chữa cháy PO1
- 17440 thuốc Ansun (AFFF)
- Hệ thống công nghệ nổi được cung cấp nước, bọt tới tất cả các hạng mục
công trình.
Đội PCCC có nhiệm vụ sẵn sàng ứng trực 24/24 đảm bảo cơ số theo quy
định và có trách nhiệm kiểm tra các phương tiện chữa cháy đã được trang bị luôn
luôn đảm bảo . Nếu qua kiểm tra thấy các phương tiện không đảm bảo phải báo cáo
ngay cho ban PCCC , lập phương án xin bổ xung phương tiện .
- Kinh phí để tổ chức tập huấn cho một năm (năm 2011) là 350 triệu đồng.
- Kinh phí mua bổ xung các phương tiện chữa cháy (năm 2011) là : 200 triệu
đồng.
- Năm 2011 đội được kết hợp cùng cảnh sát PCCC diễn tập tại tổng kho.
Công tác kiểm tra giám sát việc PCCC hàng năm thường có từ 10 đến 15
cuộc kiểm tra tại tổng kho, do CATP Hà Nội, tập đoàn xăng dầu Việt Nam và công
ty xăng dầu khu vực 1 tiến hành kiểm tra. Ngoài ra công tác tự kiểm tra tại tổng kho
cũng được thực hiện trên 20 cuộc. Kiểm tra thường xuyên tại vị trí sản xuất, bến
bãi.
Trong những lần kiểm tra, tổng kho chú trọng kiểm tra những nơi có nguy cơ
cháy nổ cao như dàn xuất ô tô si téc…qua kiểm tra đều kịp thời chỉ ra những sai sót
cần khắc phục, đồng thời lập biên bản xử lý các vi phạm về an toàn PCCC.
Các nguy cơ tiềm ẩn và nguyên nhân có thể gây mất an toàn tại tổng kho
xăng dầu Đức Giang được đánh giá như sau:
54
1.Tổng kho có lưu lượng xuất rất lớn, lượng ô tô xitec vào lấy hàng nhiều do vậy
nồng độ hơi xăng dầu tại đó luôn cao gây ảnh hưởng đến môi trường , nguy cơ cháy
nổ và tác động trực tiếp đến sức khỏe của người lao động. Lái xe sử dụng điện thoại
di động khi vào kho và nguy cơ cháy nổ do chập điện từ các xe ôtô cũng rất lớn.
2. Các bể chứa xăng dầu là bể nổi do vậy trong các ngày hè ,khi nhiệt độ ngoài trời
lên cao , khả năng bốc hơi của xăng dầu cũng cao do vậy hơi xăng dầu trong các
bồn chứa cao nó được giảm qua các van thở hô hấp thải ra bên ngoài môi trường ,
và yêu cầu cần phải làm mát bên ngoài vậy nếu không làm tốt công tác thường
xuyên kiểm tra bảo dưỡng kịp thời phát hiện các sự cố tại các van thở thì nguy cơ
cháy nổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
3. Nhập hàng tại bến tàu .Mọi sinh hoạt của các CNV đều diễn ra trên tàu vậy khi
nhập hàng nếu bất cẩn làm phát sinh nguồn nhiệt thì cháy nổ có thể xảy ra.
55
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Nâng cao chất lượng công tác ATVSLĐ- PCCN nói chung và của Công ty
xăng dầu khu vực 1 nói riêng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Để góp phần vào
mục tiêu, nội dung trên sau khi phân tích các yếu tố dựa trên đánh giá của người
lao động của người làm công tác quản lý ATVSLĐ –PCCN tại 02 đơn vị trực
thuộc công ty XDKV trên địa bàn Hà Nội là Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và Tổng kho
xăng dầu Đức Giang. Cho thấy công ty quản lý ATVSLĐ có nhiều điểm tương
đồng là:
Có nhiều nỗ lực trong thực hiện các quy định của pháp luật (thực hiện các thông
tư , nghị định bán hàng về ATVSLĐ - PCCN) cụ thể như các đơn vị đã thành lập bộ
máy ATVSLĐ, ban chỉ đạo PCCC và triển khai thực hiện các công tác quản lý
ATVSLĐ, PCCC. Kết quả được minh chứng công tác ATVSLĐ - PCCN tại 2 đơn
vị xảy ra trong 5 năm gần đây là ít và mức độ nhẹ, số lượng người mắc bệnh nghề
nghiệp không tăng nhiều qua từng năm.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được vẫn còn tồn tại những vấn đề
trong công tác ATVSLĐ - PCCN đòi hỏi phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong thời gian
tới cụ thể là:
1.Đối với công tác ATVSLĐ:
- Kinh phí còn hạn chế về định mức trong cấp BHLĐ cho người lao động. Điều này
làm ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe của người tham gia lao động.
-Phương pháp đào tạo cũ , không có sự phản hồi từ 02 phía do vậy thiếu tính hấp
dẫn. Thời gian đào tạo ngắn ( 01 ngày).
-Không có giảng viên chuyên nghiệp giảng dạy, chưa phân loại đối tượng đào tạo
-Công tác kiểm tra còn mang tính hình thức , chủ yếu là nhắc nhở tại chỗ.
-Bệnh nhiễm chì sạm da là vấn đề cả hai đơn vị chưa có biện pháp khắc phục.
2. Đối với công tác PCCC:
56
-Đã thành lập được đội PCCC cơ sở tuy nhiên công việc luyện tập không được thực
hiện nghiêm túc, thực tế.
-Các phương án , kịch bản tại các đội PCCC cơ sở xây dựng để tự luyện tập không
được gửi cho các đơn vị chức năng thẩm định.
-Chất lượng đội ngũ ATV tại các cơ sở chưa cao .
-Khi kiểm tra các đơn vị cơ sở ,các đoàn kiểm tra thường kiểm tra các phương tiện
cứu hỏa được trang bị và các sổ sách ghi chép không kiểm tra các kỹ năng thao tác
kiến thức thực tế của người lao động tại cơ sở.
-Chưa có sự phối hợp với chính quyền sở tại để làm công tác tuyên truyền PCCC và
không có phương án phối hợp cùng với các hộ xung quanh trong việc đảm bảo an
toàn PCCC hoặc kỹ năng xử lý khi có sự cố xảy ra.
-Chưa có các pano , ap phích, tranh ATLĐ.
- Các đơn vị thực hiện công tác ATVSLĐ - PCCN độc lập nhau, không có sự chia
sẻ, liên kết trao đổi.
57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN
THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ ATVSLĐ - PCCN TẠI
2 ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY XDKVI.
3.1. Quan điểm của công ty XDKVI.
Xây dựng và phát triển công ty XDKVI thành một đơn vị cung cấp xăng dầu
và dịch vụ hoàn hảo, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường phía bắc.
Mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020.
Đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, sự thỏa mãn và hài lòng của khách
hàng sẽ mang lại thành công cho Petrolimex Hà Nội. Xây dựng hệ thống quản lý
doanh nghiệp tiên tiến để khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư mở rộng quy mô hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật làm nền tảng phát triển - Xây dựng ngôi nhà chung Petrolimex, xây dựng cơ
chế đãi ngộ khuyến khích khả năng sáng tạo, khả năng cống hiến vì sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
3.2. Đề xuất một số phương hướng giải pháp hoặc thực hiện hệ thống quản lý
ATVSLĐ - PCCN cho 2 đơn vị thuộc Công ty xăng dầu KVI.
3.2.1. Giải pháp 1 : Xây dựng chính sách khen thưởng và chế tài xử phạt.
* Căn cứ của giải pháp:
- Thực hiện hình thức khen thưởng tài chính đối với các lao động và các tập
thể nhỏ có thành tích tốt trong công tác ATVSLĐ - PCCN
- Thực hiện chế tài mức phạt khi người LĐ vi phạm ATVSLĐ-PCCN
* Mục tiêu của giải pháp:
- Nâng cao ý thức chấp hành tốt các nội quy, quy định về an toàn lao động để
giảm số vụ tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
- Khơi dậy thái độ tích cực của NLĐ trong việc thực hiện các mục tiêu.
* Áp dụng của giải pháp :
58
- Thực hiện tuyên dương những cá nhân, tập thể có thành tích tốt, có thể sử
dụng phương pháp thưởng vật chất cho người lao động bằng cách treo ảnh tại các vị
trí danh dự, cấp giấy khen, tuyên dương tại hội nghị tổng kết công tác ATVSLĐ -
PCC (6 tháng, 1 năm).
- Xây dựng chế tài xử phạt phù hợp với mức thu nhập của người lao động và
phân loại mức độ vi phạm để tạo tính công bằng và minh bạch trong sử lý. Mức chế
tài sử phạt đưa ra cần được tiến hành thảo luận công khai lấy ý kiến của ngời lao
động thông qua tổ chức công đoàn. Quy định sử phạt phải được triển khai nghiêm
túc đến từng CBCN và thường xuyên được nhắc lại để người lao động có ý thức
chấp hành. Số tiền thu được từ xử phạt có thể tạo thành một quỹ để khen thưởng cá
nhân đơn vị có thành tích.
- Xây dựng chính sách và mức độ khen thưởng hợp lý đối với cá nhân tổ
chức có đóng góp vào việc nâng cao ATVSLĐ - PCCN, quỹ khen thưởng là phần
lấy từ tiền phạt và có thể trích thêm phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
3.2.2. Giải pháp 2 : Nâng cao công tác đào tạo và tuyên truyền về ATVSLĐ-
PCCN trong công ty.
* Căn cứ của giải pháp.
- Ý thức chấp hành của người lao động về ATVSLĐ - PCCN.
- Phương pháp đào tạo về ATVSLĐ - PCCN còn gây nhàm chán và mang
tính đối phó.
- Việc biểu dương chỉ được thực hiện bằng văn bản gửi xuống các đơn vị
chứ không có tổng kết định kỳ.
- Số lượng người lao động hiểu rõ nội dung ATVSLĐ - PCCN còn thấp.
* Mục tiêu của giải pháp:
- Nâng cao ý thức của người lao động để hiểu được tầm quan trọng của việc
chấp hành đúng các nội quy, quy định về ATVSLĐ - PCCN, mức độ hiểu biết pháp
luật của người lao động cũng hạn chế.
- Nâng cao hiểu biết về các nội dung nội quy, quy định treo tại các đơn vị.
59
* Nội dung của giải pháp.
- Phân loại các đối tượng cần đào tạo: Theo vị trí công việc, theo số khóa đào
tạo tham gia và theo hiểu biết thực tế (qua kiểm tra đánh giá định kỳ)
- Đẩy mạnh nội dung đào tạo về ý thức chấp hành các nội quy, quy định về
ATVSLĐ - PCCN trong khi làm việc.
- Thiết kế nội dung đào tạo cho các đợt tập huấn cần dựa trên các thông tin
đưa ra từ công tác kiểm tra.
- Sau mỗi đợt kiểm tra cần phải đánh giá (qua kiểm tra trực tiếp người lao động
và lấy ý kiến người lao động thông qua kiểm tra thực tế tại những thời điểm nhất định sẽ
phát hiện ra nhu cầu cần đào tạo do đó sẽ phù hợp với tình hình thực tế.
- Các tài liệu sách báo được phát về từng cửa hàng. Tại các cửa hàng cần có
nơi để cố định để cho người lao động có thể tra cứu, trao dồi thêm kỹ năng về
ATVSLĐ-PCCN (về nội quy, kỹ thuật ATVSLĐ).
- Phối kết hợp với các trung tâm đào tạo, tập huấn về ATVSLĐ - PCCN
chuyên nghành để đặt hàng về đào tạo theo các modul cần thiết.
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao công tác tự kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện
an toàn VSLĐ - PCCN.
* Căn cứ giải pháp:
- Việc thực hiện nghiêm túc trách nhiệm kiểm tra của cán bộ trong hội đồng
BHLĐ, ATVS, ATV PCCN còn chưa cao.
-Việc kiểm tra của các đoàn kiểm tra chưa kiểm tra thực tế các kỹ năng của
công nhân..
+Xây dựng cho người lao động các kỹ năng thực hành , thao tác sử lý tình
huống.
* Nội dung của giải pháp.
- Tăng cường kiểm tra đột xuất.
- Nâng cao vai trò của người quản lý tại các cửa hàng.
*Mục tiêu của giải pháp
60
- Nâng cao vai trò của các ATV tại các cửa hàng trong việc kiểm tra giám sát
việc thực hiện các nội quy, qui định vể ATVSLĐ - PCCN cũng như việc phát hiện
kịp thời các nguy cơ có thể xảy ra.
- Để việc tự kiểm tra có hiệu quả, tránh hình thức, đối phó cần phải làm chu
đáo thực hiện nghiêm chỉnh các bước sau:
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm các đồng chí của hàng trưởng.
+ Thành lập đoàn kiểm tra, ở tại các cửa hàng khi tự kiểm tra cần phải tổ
chức thành phần kiểm tra, những người tham gia kiểm tra phải là đồng chí cửa hàng
trưởng và các ATV tại cửa hàng.
+ Mọi vị trí, thiết bị máy móc, phương tiện được trang bị phải được kiểm tra
thường xuyên.
+ Lập biên bản kiểm tra, ghi nhận xét vào sổ và ghi các kiến nghị (nếu có)
+ Đối với những nguy cơ tại cửa hàng không tự giải quyết được phải thực
hiện biện pháp tạm thời tránh xảy ra TNLĐ, cửa hàng trưởng sẽ báo cáo ngay lên
cấp trên để được giải quyết.
+ Thành lập đoàn kiểm tra: ở cấp xí nghiệp, những người tham gia kiểm tra
phải là những người có trách nhiệm của doanh nghiệp và của công đoàn, có hiểu
biết về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động.
+ Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên, xác định lịch
kiểm tra.
+ Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị .
+ Tiến hành kiểm tra: Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra phải báo cáo tóm tắt
tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động, phòng chông cháy nổ với đoàn kiểm
tra và đề xuất các kiến nghị, biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại ngoài khả năng
tự giải quyết của đơn vị; dẫn đoàn kiểm tra đi xem xét thực tế và trả lời các câu hỏi,
cũng như tiếp thu các chỉ dẫn của đoàn kiểm tra.
+ Kiểm tra các kỹ năng thao tác và sử lý tình huống khi có sự cố xảy ra
+ Mọi vị trí, kho tàng đều phải được kiểm tra.
+ Lập biên bản kiểm tra:
61
* Đoàn kiểm tra ghi nhận xét và kiến nghị đối với các đơn vị được kiểm tra:
ghi nhận các vấn đề giải quyết thuộc trách nhiệm của cấp kiểm tra vào sổ biên bản
kiểm tra của đơn vị được kiểm tra;
* Trưởng đoàn kiểm tra và trưởng bộ phận được kiểm tra phải ký vào biên
bản kiểm tra.
+ Phát huy kết quả kiểm tra:
Đối với các đơn vị được kiểm tra phải xây dựng kế hoạch khắc phục các
thiếu sót tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết, đồng thời gửi cấp kiểm tra để
theo dõi thực hiện;
- Cấp kiểm tra phải có kế hoạch phúc tra việc thực hiện kiến nghị đối với cơ
sở; tổng hợp những nội dung thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của mình
đối với cấp dưới và giao cho các bộ phận giúp việc tổ chức thực hiện.
Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động quy định các
hình thức tự kiểm tra và thời hạn tự kiểm tra ở cấp công ty, xí nghiệp và tại các
đơn vị nhỏ. Tuy nhiên, định kỳ tự kiểm tra toàn diện phải được tiến hành 3 tháng / 1
lần ở cấp doanh nghiệp và 1 tháng/1 lần ở cấp của hàng , đội.
+ Tự kiểm tra tại nơi làm việc:
Việc tự kiểm tra ở tổ phải tiến hành vào đầu giờ làm việc hàng ngày và trước
khi bắt đầu vào một ca làm việc mới, vì vậy cần phải được làm nhanh, gọn theo
trình tự sau đây:
a)Mỗi cá nhân trong ca đầu giờ làm việc hàng ngày có nhiệm vụ quan sát
tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, điện, mặt bằng sản xuất, dụng
cụ phương tiện phòng cháy chữa cháy, dụng cụ phương tiện cấp cứu sự cố v.v…và
báo cáo cho an toàn viên trong ca làm những thiếu sót hoặc các nguy cơ gây tai nạn
lao động hoặc ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ (nếu có);
b)An toàn viên sau khi nhận được các thông tin về tình trạng mất an toàn có
nhiệm vụ kiểm tra lại các tồn tại được báo cáo phát hiện, hướng dẫn hoặc bàn bạc
với công nhân tìm biện pháp loại trừ để tránh xảy ra tai nạn lao động.
62
c)Đối với những nguy cơ mà khả năng không tự giải quyết được thì phải thực
hiện biện pháp tạm thời để phòng tránh xảy ra tai nạn lao động, sau đó ghi vào sổ kiến
nghị và báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để được giải quyết.
+ Lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động - vệ sinh
lao động:
a)Số kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động là hồ
sơ gốc của hoạt động tự kiểm tra bảo hộ lao động, công tác phòng cháy chữa cháy,
là chế độ công tác của cán bộ quản lý các cấp để thực hiện chức năng nhiệm vụ
kiểm tra đôn đốc cũng như ghi nhận sự đóng góp phản ánh của cấp dưới về tình
hình an toàn vệ sinh lao động, là hồ sơ theo dõi việc giải quyết các thiếu sót tồn tại.
Vì vậy, việc lập số kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra là yêu cầu bắt buộc ở mọi
cấp trong doanh nghiệp.
b)Sổ kiến nghị và sổ ghi tên biên bản kiểm tra về an toàn vệ sinh lao động
phải được đóng dấu giáp lai và quản lý, lưu giữ theo chế độ quản lý tài liệu hiện
hành để truy cứu khi cần thiết.
c) Mọi trường hợp phản ánh kiến nghị đề xuất tiếp nhận kiến nghị đề xuất
đều phải được ghi chép và ký nhận vào sổ kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động để
có cơ sở xác định trách nhiệm.
3.2.4. Giải pháp 4: Thành lập hướng dẫn xử lý TNLĐ trong toàn công ty.
* Căn cứ giải pháp:
- Tại các đơn vị xăng dầu luôn tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ .
- Các cửa hàng hầu như chưa xây dựng các hướng dẫn khi xẩy ra các sự cố: tai nạn
lao động nên nếu xảy ra tai nạn, hoả hoạn thì sẽ dẫn đến rối loạn và hậu quả sẽ
nghiêm trọng hơn mức có thể.
* Mục tiêu của giải pháp:
- Nâng cao công tác quản lý hướng dẫn xử lý TNLĐ không chỉ khắc phục được
những thiệt hại đáng kể do TNLĐ gây ra mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
điều tra, khai báo theo pháp luật lao động trách nhiệm với người lao động mang tính
nhân văn nữa.
63
* Nội dung của giải pháp:
Định nghĩa tai nạn lao động
Tai nạn giao thông là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm,
độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ
thể người lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với
công việc, nhiệm vụ lao động (trong thời gian làm việc, chuẩn hoặc thu dọn sau khi
làm việc. Được coi là tai nạn lao động các trường hợp tai nạn xảy ra đối với người
lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, khi đang thực hiện nhu cầu sinh
hoạt cần thiết mà luật lao động và nội qui lao động của cơ sở cho phép (như nghỉ
giải lao, ăn trưa…)
Phân loại tai nạn lao động.
+ Theo qui định luật pháp Việt Nam
Tai nạn lao động được chia làm 3 loại:
Tai nạn lao động chết người; người bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ta tai nạn;
chết trên đường đi cấp cứu; chết trong thời gian đang điều trị; chết do tái phát của
chính vết thương do tai nạn lao động gây ra.
Tai nạn lao động nặng: có qui định dấu hiệu tổn thưởng được trình bày trong
mức độ TNLĐ gồm mức IV, III.
Tai nạn lao động nhẹ; là những tai nạn lao động không thuộc 2 loại trên.
Trách nhiệm của cơ sở xảy ra tai nạn lao động và các trình tự xử lý cụ thể
được trình bày trong thông tư liên tịch bộl ao động - thương binh và xã hội - bộ y tế
- tổng liên đoàn lao động Việt Nam số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-TLĐLĐVN
ngày 08 tháng 3 năm 2005 hướng dẫn về khai báo và điều tra, lập biên bản, thống
kê, báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
+ Phân loại Mức độ TNLĐ:
Mức IV: (Tai nạn nghiêm trọng) Chết người hoặc tổn thương nghiêm
trọng.
- Gây mù hoặc giảm thị lực nghiêm trọng
- Mất chức năng nhai (cử động hàm) hoặc nói
64
- Tổn thương đáng kể đến hệ thần kinh, tâm thần, cơ quan nội tạng và mất
khả năng làm việc.
- Mất chân hoặc tay
- Mất toàn bộ ngón chân hoặc ngón tay
- Bỏng nghiêm trọng cần phải cấy ghép da do hoại tử hoặc loét vùng rộng
Mức III; (Tai nạn nghỉ nhiều ngày) Cần điều trị dài ngày hoặc tổn
thương tạm thời hoặc 1 phần:
- Mất 1 vài ngón tay hoặc ngón chân
- Cắt cụt 1 phần ngón tay hoặc ngón chân
- Vết thương nghiêm trọng do cắt, rạch, nghiền, đề, cột thúng cần phải nằm
điều trị.
- Gãy xương tay, chân, đầu (kể cả mặt), vùng lưng hoặc ngực
- Tạm thời mất chức năng nghe, nhìn
- Các vết bỏng tương đối có các vùng hoại tử hoặc loét.
Mức II: Tổ thương chỉ cần đìều trị tạm thời:
- Gãy 1 phần xương ngón tay hoặc ngón chân
- Vết rách 3 cm hoặc dài hơn cần phải khâu
- Các vết thương vừa phải do cắt, rách, nghiền, đè, đột thủng cần băng bó và
điều trị nhỏ.
- Các vết bỏng nhẹ, gồm cả vết ăn mòn hoá chất hoặc mất 1 chút da
Mức 1: Tổn thương chỉ cần sơ cứu:
- Thâm tím
- Bong gân
- Vết rách da 3cm hoặc nhỏ hơn không cần phải khâu
- Các vết thương nhẹ do cắt, rách, nghiền, đè, đột thủng
- Bỏng nhẹ như phồng rộp
Tai nạn cháy nổ và thiết bị
- Cháy, nổ
- Rơi các vật nặng mất thời gian xử lý.
65
Phân loại tai nạn giao thông
* Tai nạn giao thông xảy ra trên đường đi công tác
* Tai nạn giao thông xảy ra trên đường đi, về cơ quan
* Tai nạn giao thông không liên quan đến công việc
Hướng dẫn xử lý khi xảy ra tai nạn
Trường hợp xảy ra tai nạn ở mức II, III, IV, tai nạn cháy nổ và thiết bị trong
vòng 2 tiếng bộ phận phát sinh sự cố phải báo cáo thông tin theo biểu mẫu quy
định.
(Bỏ qua phần nguyên nhân và đối sách) gửi đến Hội đồng BHLĐ báo cáo
trực tiếp với Ban giám đốc sau khi nhận được sự chỉ đạo của Ban giám đốc Hội
đồng BHLĐ thông tin ngay đến tất cả các phòng ban liên quan trong công ty bằng
mail nội bộ. Cán bộ làm công tác an toàn tại đơn vị tổng hợp thông tin và gửi đến
Chủ tịch HĐBHLĐ, ban PCCC đơn vị không quá 12 tiếng. Bộ phận phát sinh tai
nạn kết hợp cùng thành viên HĐBHLĐ, ban chỉ đạo PCCC tiến hành điều tra
nguyên nhân theo biểu mẫu , hoàn thành trước 8 tiếng và gửi đến cho Chủ tịch
HĐBHLĐ/Thường trực HĐBHLĐ để phê duyệt, cử người có trách nhiệm tổng hợp
nội dung từ biểu phân tích nguyên nhân biểu gửi đến giám đốc công ty không quá 3
ngày (72 tiếng).
Chú ý: Trường hợp xảy ra tai nạn ngoài giờ hành chính hoặc ngày nghỉ công
ty thì cán bộ quản lý của đơn vị phát sinh tai nạn phải liên lạc với HĐBHLĐ, ban
PCCC xí nghiệp , tổng kho bằng điện thoại để nghe HĐBHLĐ, ban PCCC hướng
dẫn thực hiện đồng thời vẫn tiến hành xử lý sự cố, lập thông tin, điều tra nguyên
nhân tạm thời và báo cáo cho HĐBHLĐ công ty ngay khi HĐBHLĐ Công ty có
mặt tại hiện trường.
Tổng hợp và báo cáo:
- Hàng tháng chuyên viên chuyên trách tổng hợp kết quả kiểm tra ATVSLĐ-
PCCN, số lượng tai nạn, phân loại tai nạn gửi đến HĐBHLĐ Công ty để Tổng hợp
thông báo xử lý khắc phục ngày làm việc thứ 5 tính từ đầu tháng.
66
- HĐBHLĐ – Ban chỉ đạo PCCC Công ty có trách nhiệm báo cáo cụ thể
từng trường hợp tai nạn và định kỳ báo cáo tình hình tai nạn lao động đến cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của thông tư.
Hồ sơ: Hồ sơ liên quan đến tai nạn lưu giữ theo luật pháp Việt Nam.
Phụ lục: Lưu đồ kiểm soát ATVSLĐ.
- Báo cáo xảy ra sự cố.
- Báo cáo tai nạn/ Biên bản TNLĐ.
- Thông tư số 14/2005/TTLT/LĐTBXH-BYT-TLĐLĐ Việt Nam ngày
08/03/2005.
Phân công trách nhiệm thực hiện giải pháp:
- Giao cho lãnh đạo cũng như công nhân thực hiện tốt các hướng dẫn xử lý
TNLĐ đảm bảo đúng yêu cầu của pháp luật và tổ chức sản xuất của Công ty.
- Giao cho Ban tổ chức - Hành chính phổ biến hướng dẫn các đơn vị trong
công ty thực hiện.
- Giao cho Thành viên HĐBHLĐ kiểm tra đánh giá xử lý khắc phục
hướng dẫn công tác xử lý TNLĐ trong Công ty.
3.2.5. Các giải pháp khác.
- Tăng cường công tác vệ sinh: Không để xăng dầu, dầu nhờn rơi vãi ra khu
vực cửa hàng.
- Tăng cường trang bị BHLĐ cho người lao động.
- Tăng cường trồng cây xanh tại một số cửa hàng có diện tích, sử dụng quạt
phòng nổ để gia tăng sự lưu thông của không khí .
3.3. Một số kiến nghị với công ty XDKV I.
- Để các đơn vị trực thuộc công ty quản lý tốt công tác ATVSLĐ - PCCN
hiệu quả bền vững, ngoài những sự nỗ lực của toàn thể CBCN của mỗi đơn vị thành
viên có sự hỗ trợ rất lớn về phía công ty với vai trò là cơ quan chủ quản các xí
nghiệp này.
67
- Hỗ trợ của công ty có thể ở phương diện đẩy mạnh hệ thống thông tin.
- Đưa ra các phong trào khuyến khích, nghiên cứu và phổ biến các sáng kiến
cải thiện thu hồi hơi xăng cải thiện môi trường làm việc.
- Phối kết hợp cùng với chính quyền địa phương xây dựng và triển khai
phương án phòng cháy chữa cháy.
68
KẾT LUẬN
Ngoài nhiệm vụ chính là kinh doanh , nghành xăng dầu còn có nhiệm vụ dự
trữ năng lượng quốc gia mặt khác xăng dầu là mặt hàng dễ cháy nổ do vậy công tác
ATVSLĐ - PCCN luôn được đặt lên hàng đầu đặc biệt là công tác PCCN, trên
phương diện quốc gia để xảy ra nhiều TNLĐ và BNN, cháy nổ sẽ làm giảm, ảnh
hưởng đến sự bền vững của doanh nghiệp và việc bảo vệ quyền con người trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải hoàn toàn tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng và xu thế của môi trường kinh
doanh. Môi trường kinh doanh ngày càng có sự cạnh tranh khốc liệt, điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư về cơ sở vật chất, nâng cao năng suất lao
động đảm bảo ATVSLĐ - PCCN.
Qua quá trình nghiên cứu về công tác quản lý ATVSLĐ - PCCN tại 2 đơn vị
của công ty XDKVI đề tài đã tập trung làm rõ được những ưu , nhược điểm cũng
như đề ra được 4 nhóm giải pháp chính để giải quyết những tồn tại trong công tác
quản lý ATVSLĐ - PCCN.
69
Bảng 15:Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu năm 2011
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT Nội dung ĐVT Dự kiến SL T/G thực hiện Đ.vị thực hiện
T/G hoàn thành Dự kiến kinh phí 95.000 I Các biên pháp về kỹ thuật an
toàn, PCCN
1. Mua sắm trang bị chữa cháy Chiếc 45.000 Cả năm Phòng quản lý kỹ 40
thuật
2. Bổ sung các điểm báo cháy, Chiếc 30.000 Cả năm Phòng quản lý kỹ 10
nội quy cửa hàng thuật
3. Kiểm định các thiết bị chống Cái 20.000 Quý 2 Quý 2 Phòng quản lý kỹ 70
tĩnh điện thuật
240 II. Các biên pháp cải thiện điều
kiện làm việc ATVSLD
200.000 Cả năm Cả năm Phòng ĐTXD 1. Đầu tư phát triển CHXD CHXD
70 12.771.000 Cả năm Phòng quản lý kỹ Cả năm 2 Cải tạo lớn 6 CHXD CHXD
thuật
2.500.000 Cả năm Phòng QLKT Cả năm 3 Thay thế cột bơm Chiếc
250.000 Cả năm Cả năm 4 Cải tạo công nghệ, chiếu sáng, CHXD
công trình phụ
70
5 Cải tạo nâng cấp các cửa hàng CHXD 200.000 Cả năm Cả năm
để cải thiện ĐKLV
6 Mua thiết bị vật tư đảm bảo xử CHXD 1.810.000 Cả năm Cả năm Phòng QLKT
lý môi trường, đo kiểm định
môi trường
III Trang bị bảo hộ lao động 1 Lao động gián tiếp Người Người 185 64 320.000 Quý 3 Quý 3
Người 112 560.000 Quý 3 Quý 3 Phòng tổ chức hành chính Phòng hành chính
-Quần áo BHLĐ- lao động VPXN - Quần áo BHLĐ- lao động gián tiếp CHXD 2 Lao động trực tiếp -BHLĐ thường xuyên Người Người 851 851 595.350 Quý 3 Quý 3 Có dự phòng 5% Giao cho các CHXD thực hiện
-Quần áo mùa hè Người 851 376.772 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Quần áo mùa đông Người 851 355.084 Quý 3 Quý 3
-Mũ BHLĐ Người 851 76.545 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC(2 năm 1 bộ ) Phòng TCHC
3 Trang bị BHLĐ dùng chung
-Đèn pin phòng nổ Cái 134 21.708 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Ủng cao su chịu xăng dầu Cái 105 23.205 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Giầy bata chịu xăng dầu Cái 105 87.715 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
71
-Găng tay chịu xăng dầu 12.600 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC Cái 315
-Mũ cứng Cái 74
IV Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1 Khám sức khỏe định kỳ 2 Khám phát hiện bệnh nghề Người Người 197.200 40 Quý 3 Quý 3 Quý 3 Quý 3 Y tế Y tế 986 810 nghiệp 3 Bồi dưỡng độc hại bằng hiện Người 2.942.160 Cả năm Cả năm Phòng TCHC 943 vật
4 Bồi dưỡng chống nóng 5 Mua thuốc sơ cấp cứu tại chỗ, Người Người 431.496 47.328 Quý 2 Quý 2 Phòng TCHC Y tế 922 986 phòng dịch
V Đào tạo và huấn luyện 1 Huấn luyện định kỳ ATVSLĐ- Người 210.000 Quý 3 Quý 3 950 PCCC 2 Thực tập phưong án chữa cháy Lượt 280.000 Quý 4 Quý 4 70
3 Biểu trưng PCCC, Nội quy quy CHXD 450.000 Cả năm Cả năm trình bằng mica Phòng tổ chức hành chính, QLKT Phòng quản lý kỹ thuật Phòng quản lý kỹ thuật Tổng cộng 24.748.902
72
Bảng 16 : Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ của Tổng kho xăng dầu Đức Giang năm 2011
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT Nội dung ĐVT Dự kiến SL Đ.vị thực hiện Dự kiến kinh phí T/G thực hiện T/G hoàn thành Các biên pháp về kỹ thuật an I 1.010.750 toàn, PCCN
Phòng quản lý kỹ 1. Mua sắm trang bị chữa cháy Chiếc 70 348.000 Cả năm thuật
Phòng quản lý kỹ Bổ sung các điểm báo cháy, nội Chiếc 40 40.000 Cả năm 2. thuật quy cửa hàng
Phòng quản lý kỹ Kiểm định các thiết bị chống tĩnh Cái 70 610.000 Quý 2 Quý 2 3. thuật điện
Các biên pháp cải thiện điều II. 1.387.720 kiện làm việc ATVSLD
Cải tạo, sửa chữa hệ thống công Hệ 1. nghệ, chiếu sáng, an toàn kỹ 100.000 Cả năm Cả năm Phòng QLKT thống thuật, đường bãi, công trình phụ
73
Cải tạo nâng cấp trong kho để cải Hệ Phòng quản lý kỹ 2 540.000 Cả năm Cả năm 2 thiện điều kiện làm việc thống thuật
Mua sắm thiết bị vật tư để đảm 667.720 Cả năm Cả năm Phòng QLKT 3 bảo xử lý môi trường
4 Đo kiểm tra giám sát môi trường 80.000 Quý 4 Phòng QLKT
Cải tạo nâng cấp các cửa hàng để 200.000 Cả năm Cả năm 5 cải thiện ĐKLV
Mua thiết bị vật tư đảm bảo xử lý
6 môi trường, đo kiểm định môi 1.810.000 Cả năm Cả năm Phòng QLKT
trường
III Trang bị bảo hộ lao động 538.510
1 Lao động gián tiếp Người 75 375.000
Lao động trực tiếp
Phòng tổ chức hành -Trang bị BHLĐ thường xuyên
Người 166 116.200 Qúy 3 Qúy 3 chính -Quần áo mùa hè 2 -Quần áo mùa đông
-Mũ BHLĐ
3 BHLĐ dùng chung 47.310 Quý 3 Quý 3
74
Quần áo chịu lửa Amiăng Bộ 7.500 5
-Quần áo choàng Bluse Cái 2.200 11 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
Phòng TCHC(2 năm -Mặt nạ phòng dộc Cái 1.900 20 Quý 3 Quý 3 1 bộ )
Đèn pin phòng nổ Cái 6.125 25 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
3 Trang bị BHLĐ dùng chung
-Đèn pin phòng nổ Cái 134 21.708 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Ủng cao su chịu xăng dầu 4.600 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC Đôi 20
-Giầy bata chịu xăng dầu Đôi 4.950 30 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Găng tay chịu xăng dầu Đôi 10.500 140 Quý 3 Quý 3 Phòng TCHC
-Găng tay cách điện Đôi 1.680 3 Quý 3 Quý 3
-Ủng cách điện hạ áp Đôi 1.680 3
-Ủng cao su Đôi 3.325 35
-Mũ cứng Cái 2.850 30
-Áo mưa bạt Cái 241
Chăm sóc sức khỏe cho người IV lao động
75
1 Khám sức khỏe định kỳ Người 241
Khám phát hiện bệnh nghề 2 Người 184 nghiệp
3 Bồi dưỡng độc hại, chống nóng công 15.48 692.640
4 Mua thuốc sơ cáp cứu Túi 6
V Đào tạo huấn luyện
1 Huấn luyện BHLĐ Lớp 2 7.000 Quý 2 Quý 2 Phòng TCHC
2 Huấn luyện PCCC Người 250 57.000 Quý 2 Quý 2 Phòng QLKT
3 Biểu trưng, nội quy bằng mica Cái 40 40.000 Qúy 4 Qúy 4
76
Bảng 17 : Mẫu kiểm tra an toàn củaVSV thực hiện hàng ngày.
Ngày …. Tháng Ý kiến, kiến nghị và ký tên của An toàn vệ Ý kiến sử lý giải quyết của cửa hàng
Ca ( 1,2,3 ) sinh viên trưởng
Ghi chép : ATVSV của từng ca kiểm tra, nếu có vấn đề cần khắc phục ngay trong công tác ATVSLĐ, BHLĐ, PCCC thì ghi
nhận xét , kiến nghị vào sổ và báo cáo kịp thời cho thủ trưởng đơn vị. Trường hợp không có vấn đề ghi : đã kiểm tra sau đó
ký và ghi rõ họ tên.
-Cuối tháng , ATVSV tổng hợp nhận xét công tác kiểm tra của cả tháng đánh giá ưu , khuyết điẻm trong công tác
kiểm tra, ghi chép sổ sách trong kiểm tra hàng ngày. Tổng hợp các ý kiến kiến nghị đã được giải quyết, chưa được giải quyết
báo cáo với cửa hàng trưởng biết .
77
Bảng 18 : Mẫu theo dõi bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật tháng .
Chế độ được hưởng Hiện vật đã nhận TT Họ và tên Ký nhận Ngày công Thành tiền Tên hiện vật/ lượng/ đơn vị tính Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng cộng
Ngày .... tháng .... năm
CỦA HÀNG TRƯỞNG
(Ký ghi rõ họ tên)
78
Bảng 19 : Mẫu trang cấp BHLĐ cá nhân đợt.... năm ...
( Mũ, quần áo BHLĐ, trực tiếp).
TT Họ và tên Ngày nhận Chủng loại Số lượng Đơn vị tính Ký nhận Ghi chú
1
2
3
4
TỔNG
Ngày .... tháng .... năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ họ tên)
79
Bảng 20 : Mẫu trang cấp BHLĐ thường xuyên.
TT Họ và tên Xà phòng Khẩu trang Giầy bata Ký nhận
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Tổng cộng
Ngày .... tháng .... năm
(Ký ghi rõ họ tên)
80
Bảng 21: Mẫu theo dõi huấn luyện an toàn vệ sinh lao động.
Người huấn luyện:........................................................ Chức danh: Cửa hàng trưởng.
Thời gian huấn luyện: từ........giờ đến .........giờ, ngày......tháng......năm......
Nội dung huấn luyện: ...........................................................................................................
Hình thức huấn luyện: (Định kỳ, lần đầu, thay đổi công nghệ thiết bị, sau nghỉ việc từ 6 tháng trở lên....)...................
Họ và tên TT Ký tên Nội dung và nhận xét kết quả huấn luyện (Người được huấn luyện)
1. Chi tiết các bước huấn luyện: 1
2
3
4
5
6 2. Nhận xét đánh giá kết quả:
7
8
Ngày.....tháng.....năm.......
NGƯỜI HUẤN LUYỆN
(Ký ghi rõ họ tên)
81
Bảng 22: Mẫu huấn luyện phòng cháy chưa cháy
Người huấn luyện:........................................................ Chức danh: Cửa hàng trưởng.
Thời gian huấn luyện: từ........giờ đến .........giờ, ngày......tháng......năm......
Nội dung huấn luyện: ...........................................................................................................
Hình thức huấn luyện: (Định kỳ, lần đầu, thay đổi công nghệ thiết bị, sau nghỉ việc từ 6 tháng trở lên....)...................
Họ và tên TT Ký tên Nội dung và nhận xét kết quả huấn luyện (Người được huấn luyện)
1. Chi tiết các bước huấn luyện: 1
2
3
4
5
6 2. Nhận xét đánh giá kết quả:
7
8
Ngày.....tháng.....năm......
NGƯỜI HUẤN LUYỆN
(Ký ghi rõ họ tên)
82
Bảng 23: MẪU THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ CỦA ĐOÀN KIỂM TRA CÁC CẤP
Đoàn kiểm tra:...............................................................................................................
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CỦA ĐOÀN KIỂM TRA BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CỦA ĐƠN VỊ
Ngày...tháng...năm... Ngày...tháng...năm...
ĐOÀN KIỂM TRA ĐOÀN KIỂM TRA
83
PHIẾU KHẢO SÁT
Về tình hình thực hiện chế độ chính sách BHLĐ- PCCC tại Xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu và tổng kho xăng dầu ĐứcGiang
Họ và tên: ………………………………… chức vụ: ……………………….
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………
Cách trả lời: Anh (chị) đánh dấu X vào ô tương ứng với câu hỏi có phương án trả
lời phù hợp với ý kiến của anh (chị), còn đối với các câu hỏi chưa có phương án trả
lời, hãy viết cụ thể theo ý của mình vào các dòng để trống.
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết hàng năm đơn vị có lập kế hoạch bảo hộ lao động hay
không?
Có: 100% 100% Không
Câu 2: Đơn vị của anh (chị) đã thành lập HĐBH LĐ – Ban PCCC chưa?
Có 100% 100% Không
Câu 3: Xin anh (chị) cho biết đơn vị có bố trí cán bộ làm công tác BHLĐ - PCCC
hay không?
Có 100% 100% Không
Câu 4: Anh (chị) cho biết đơn vị thực hiện về trang bị phương tiện cá nhân cho
người lao động như thế nào?
Trang bị đầy đủ 100% 100%
Câu 5: Việc bồi dưỡng tại chỗ khi người lao động làm việc trong môi trường độc
hại có được thực hiện không?
Có 100% 100% 100% Không
Câu 6: Anh (chị) cho biết việc thực hiện bồi dưỡng tại chỗ của đơn vị bằng hình
thức nào?
Tiền Hiện vật 100% 100% Khác
Câu 7: Anh (chị) cho biết việc tập huấn về an toàn vệ sinh lao động thực hiện như
thế nào?
- 6 tháng/lần
- 12 tháng/lần: 100% 100%
- Khác:..............................................................................
84
Câu 8: Hình thức tập huấn về an toàn vệ sinh lao động đã được thực hiện như thế nào?
Theo tập thể 100% 100% Theo nhóm làm việc
Hình thức khác: .................................................
Câu 9: Anh (chị) cho biết việc thống kê, báo cáo về tai nạn lao động của đơn vị
được thực hiện như thế nào? Có 2 phương án người được hỏi đưa ra.
- Lập biên bản: 90% 80%
- Báo cáo lãnh đạo: 10% 20%
Câu 10: Đơn vị đã tổ chức sơ kết, tổng kết về hoạt BHLĐ - PCCC như thế nào? Có
2 phương án người được hỏi đưa ra
- Theo kế hoạch: 80% 70%
- Chưa thực hiện: 20% 30%
Câu 11: Đơn có tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động không?
Có 100 100% Không
Câu 12: Anh (chị) hãy cho biết việc khám sức khoẻ định kỳ đã thực hiện như thế
nào?
6 tháng/lần 12 tháng/lần 100% 100% 24 tháng/lần
Câu 13: Nơi anh (chị) làm việc có mạng lưới an toàn vệ sinh viên hay không?
Có 100% 100% Không
Câu 14: Theo anh (chị) các phương án phòng chống cháy nổ của đơn vị thực hiện
như thế nào?
Rất tốt Tốt 100% 100% Bình thường
Không có phương án .
Câu 15: Theo anh (chị) tại các đội chữa cháy cơ sở đơn vị có luyện tập thực tế
không ?
Có 10% 30% Không 90% 70%
Không có phương án
Câu 16: Theo anh (chị) các đoàn kiểm tra có kiểm tra thực tế các nội dung sau
không ?
Công dụng các phương tiện chữa cháy Có 20% Không 100% 80%
Kỹ năng sử dụng các phương tiện chữa cháy Có 20% Không 100% 80%
85
Câu 17: Anh (chị) cho biết tại nơi anh ( chị ) làm việc có tổ chức tự kiểm tra BHLĐ
– phương tiện PCCC hay không?
Có 100% 100% Không
Đơn vị đã xử lý việc vi phạm đối với các cá nhân vi phạm công tác bảo hộ lao động,
PCCC như thế nào?
Có 2 phương án người được hỏi đưa ra
- Nhắc nhở phê bình. 90% 80%
- Trừ lương: 10%, 20%
Câu 18: Anh (chị) có đề xuất gì đối với chính sách, chế độ về bảo hộ lao động?
- Yêu cầu trang bị thêm quần áo,mũ BHLĐ 100% 100%
Ghi chú :
Kết quả gạch chân là của tổng kho xăng dầu Đức Giang, kết quả không gạch chân
là của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu..
86
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình an toàn lao động - PGS.TS Nguyễn Thế Đạt - NXB Việt Nam -
HN năm 2009
[2] Bộ luật lao động về an toàn vệ sinh lao động.
Luật bảo vệ môi trường. [3]
[4] Tài liệu tập huấn an toàn - vệ sinh - lao động, sở lao động thương binh và
xã hội - Hà Nội 2011.
[5] Tài liệu huấn luyện phòng cháy và chữa cháy - NXB công an nhân dân – 2010
[6] Luật PCCC và các thông tư nghị định có liên quan.
[7] Báo cáo tổng kết công tác PCCC – Bộ công an
[8] Báo cáo tổng kết công tác PCCC – Bộ công an
[9] Phụ lục đính kèm
1 - Phiếu trả lời về ATVSLĐ - PCCN tại các đơn vị
Người trả lời: Công nhân trực tiếp
2 – Các biểu mẫu của công ty XDKVI qui định chung cho các đơn vị trực
thuộc.
87