…………..o0o…………..
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CTY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH – NH NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
MỤC LỤC
.1.1. 1.1.2.
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 2 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ........................... 6 1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH. ............................. 6 Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính.. .................................... 6 Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính. ......................... 8 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY. ........................................ 10 Các khái niệm cơ bản: .................................................................................... 10 1.2.1. Đặc thù của hoạt động CTTC. ....................................................................... 15 1.2.2. Các hình thức CTTC hiện nay. ...................................................................... 19 1.2.3. 1.2.4. Vai trò của CTTC . ......................................................................................... 28 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH. .................................... 35 CHƯƠNG II .......................................................................................................................... 44 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................ 44 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC) Ở
2.1 VIỆT NAM. ....................................................................................................................... 44 Sự ra đời và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam. ........................... 44 Hành lang pháp lý của hoạt động CTTC ở Việt Nam. .................................. 46 Các công ty CTTC hiện nay ở Việt Nam. ...................................................... 50 2.1.1 2.1.2 2.1.3
2.2 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. ................................................... 53 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty CTTC NH Ngoại
Các hoạt động của Công ty bao gồm: ............................................................ 58 Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân
2.2.1 thương. 54 2.2.2 2.2.3 hàng Ngoại thương Việt nam. ....................................................................................... 58 2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 62 2.3.1 Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam................................................................................................ 62 2.3.2 Phân tích thực trạng ....................................................................................... 64 Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 .......................................................................... 64 Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm 2008............................................................................. 66 Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh ................................... 67 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
2.4 NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. .............................................................. 67 Về dư nợ cho thuê tài chính ............................................................................ 68 2.4.1. 2.4.2 Về tỉ lệ nợ xấu ........................................................................................ 70 2.4.2. 2.4.3. Về kết quả kinh doanh: .................................................................................. 71 2.4.4. Hiệu quả nguồn nhân lực: .............................................................................. 71 Về nguồn vốn: ................................................................................................. 72 2.4.5. Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: ................................................. 72 2.4.6. Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN .................................................. 72 2.4.7.
Những hạn chế và nguyên nhân. ....................................................................................... 73 1. Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................... 73 2. Nguyên nhân khách quan. ...................................................................................... 75 3. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................... 77 CHƯƠNG III ......................................................................................................................... 79 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM....................................................................................................................................... 79 1 Mục tiêu phương hướng cho năm 2009 ..................................................................... 79 2 Những thuận lợi cho mục tiêu ................................................................................... 80 3 Khó khăn để thực hiện mục tiêu ............................................................................... 80 4 Nhiệm vụ và giải pháp ................................................. Error! Bookmark not defined. 1 Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: ........................................................... 81 2 Xử lí nợ xấu: .......................................................................................................... 82 3 Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế: ................................................... 82 4 Ngoài ra, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khác như .................................. 83 5 Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Việt nam. ................................................. 83 6 Kiến nghị với Bộ công an. ....................................................................................... 84 KẾT LUẬN............................................................................................................................. 85
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, thế giới nói chung cũng như Việt
Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là việc gia nhập WTO vào năm 2006
của Việt Nam,khiến tình hình cạnh tranh giữa các công ty với nhau là hết sức khốc liệt.
Để có thể tồn tại và đứng vững trên cái thị trường mở này,các công ty phải không ngừng
đổi mới công nghệ,đổi mới phương thức kinh doanh...trong đó đổi mới công nghệ,thiết bị
máy móc là yếu tố quan trọng nhất bởi nó quyết định tới chất lượng sản phẩm nói
riêng,và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doang nói chung.
Thực tế cho thấy, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp
sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập để nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như năng suất lao động, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Phần lớn các trang thiết bị của nhiều doanh nghiệp đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ so với các
nước tiên tiến. Song muôn thuở nan giải vẫn là câu hỏi: lấy vốn ở đâu? Hiện nay lượng
vốn dài hạn đầu tư cho các dự án này ở các doanh nghiệp Việt nam là hết sức khiêm tốn.
Kênh tài trợ quen thuộc vẫn là đi vay ở các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên, đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời không có đủ tài sản đảm bảo cũng
như uy tín thì việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả là khó khăn. Ngoài ra, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cũng là một kênh dẫn vốn nhưng chưa hiệu quả ở nước ta cũng
do các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số.Trong những trường hợp như vậy, đi thuê
tài chính là một giải pháp tối ưu, kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn về
nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp
Phần trên hơi dài quá. Em cần chú y về chính tả và ngữ pháp: sau dấu chấm và
dấu phẩy phải cách ra, sau trạng từ hoặc các linking word phải có dấu phẩy.
Hoạt động cho thuê tài chính ở các nước phát triển trên thế giới đã trở thành một
kênh dẫn vốn không thể thay thế, cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh
nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng đầu tư của các quốc gia đó. Còn ở Việt Nam,hoạt động
cho thuê tài chính đi vào hoạt động được hơn chục năm đã có những tác động tích cực
nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn, bất cập do tính đặc thù của loại hình tín dụng này
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam được thành lập từ
năm 1998. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam đã thực hiện được nhiều giao dịch cho thuê tài chính và đạt được
những thành tựu nhất định, tuy nhiên Công ty vẫn gặp nhiều vướng mắc trong hoạt động
cho thuê hiện nay. Khó khăn thế nào, cần cụ thể ra Vì thế, việc nghiên cứu hoạt động cho
thuê tài chính nói chung và áp dụng nó vào Việt nam như thế nào cho có hiệu quả, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế và các giải pháp khắc phục, là những vấn đề rất cần thiết
và đáng quan tâm
lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính.
Chương II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê
tài chính – Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty
cho thuê tài chính - Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
.1.1. Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê tài chính..
Người đàn ông dầu hoả J.Paul Getty, tỷ phú đầu tiên trên thế giới, đã phát biểu "Mua làm
tăng giá trị, cho thuê làm giảm giá trị". Ngày nay, hơn 30% trong số những trang thiết bị
được sử dụng ở Hoa Kỳ đều dưới dạng hợp đồng cho thuê. Đây là hình thức hữu hiệu
nhất để gia tăng mở rộng nguồn tài chính trong cả nước. Hơn 80% các công ty- từ nhỏ
mới thành lập cho đến những công ty lớn trong danh sánh Forture 500- đã thuê từ vài hay
tất cả các thiết bị với tổng số giá trị hợp đồng thuê ban đầu gần $300 tỷ mỗi năm.
Thời Đại Hy Lạp Và Babylonia Cổ Đại
Trong chương 1 nếu các phần em tham khảo ở tài liệu nào, thì cần ghi rõ tên tác giả, tên
sách, năm xuất bản, để tránh trường hợp trùng với các bạn khác, nếu trùng, có có bằng
chứng là em tham khảo ở tài liệu nào. Tuy nhiên, tham khảo trong tài liệu, em cũng phải
tóm lược lại, đừng chép y nguyên
Những hình thức cho thuê sớm nhất đã được phát hiện khoảng 5,000 năm. Lịch sử ghi
nhận sự có mặt của một công ty cho thuê vào khoảng năm 1800 trước công nguyên ở
Babylonia. Nếu một nhân viên hay một người lính không muốn trồng trọt trên đất đai mà
họ được cấp sau khi phục vụ cho chế độ quân chủ, anh ta sẽ cho công ty đó thuê lại, đó là
chuyên gia cho thuê. Công ty đã chi trả tiền thuê cho người lính trước và sau đó cho
những người nông dân thuê lại mảnh đất đó.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ. Nhiều
loại hầm mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thì thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và nó
sẽ được cho thuê lại thông qua một đặc quyền cho các công ty khai thác mỏ từ 3 đến 7
năm. Người Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê. Tài
sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng cho thuê đầu tiên được ký kết vào năm 370 trước
công nguyên trong đó bao gồm tên ngân hàng, tiền ký quỹ, các văn phòng và đội ngũ
nhân viên.
Vương Quốc Anh
Một trong những đạo luật đầu tiên liên quan đến lĩnh vực cho thuê ở Vương Quốc Anh là
Đạo Luật Wales được ban hành vào năm 1284. Đạo Luật đã dựa trên những luật lệ đất
đai hiện hành để làm khuôn khổ hợp pháp cho việc cho thuê bất động sản cũng như cho
việc cho thuê các dụng cụ trong ngành nông nghiệp. Những chuyến hàng hoá của ngành
đường sắt vào những thập niên 19 cho thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ đã đầu tư
nguồn vốn của họ vào các chuyến xe goòng chở than đá và sau đó lại cho những công ty
hầm mỏ thuê mướn lại. Các hợp đồng cho thuê thông thường cho người đi thuê có quyền
được mua lại các dụng cụ đó khi mãn hạn hợp đồng.
Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ
Những dạng hợp đồng cho thuê tài chính tạm thời bắt nguồn từ Hoa Kỳ. Công ty cho thuê
đầu tiên ở Hoa Kỳ do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952. Công ty được thành lập để
phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt. Các nước Châu âu
đã nối gót thành lập những công ty cho thuê vào cuối thập niên 1950 và đầu thập niên
1960.
Cải tiến công nghệ là nguyên nhân khiến các Doanh nghiệp phải nâng cấp nguồn vốn của
họ thường xuyên hơn. Thuê tài chính đã giúp các Doanh nghiệp có được tài sản trong
điều kiện có lợi hơn là việc mua hoàn toàn trang thiết bị. Mức thuế môi trường rộng
lượng vào những năm 1950 phối hợp với nhiều mức thuế ưu đãi đã có tác động mạnh mẽ
đến số lượng các hợp đồng cho thuê được ký kết trên phạm vi toàn cầu.
Những Thị Trường Mới Nổi
Các quốc gia ở Châu á, Nam Mỹ và Châu phi đã không đi theo đường lối hình thành các
công ty cho thuê mãi cho đến thập niên 1970 và 1980. Các tiểu bang trước đây của Liên
Đoàn Sô Viết, bao gồm cả Nga, đã bắt đầu hình thành các công ty cho thuê sau khi Chủ
Nghĩa Cộng Sản bị sụp đỗ vào những năm đầu của thập niên 1990.
Hướng Tới Tương Lai
Aristotle đã từng phát biểu rằng "Sự giàu có thật sự không dựa trên quyền được sở hữu
tài sản mà dựa trên quyền được sử dụng chúng". Một Doanh Nghiệp không phải sở hữu
tài sản của chính mình để tạo ra lợi nhuận. Mà thông thường đó chỉ là có đủ quyền sử
dụng tài sản này trong một giai đoạn nhất định nào đó.
Các chuyên gia của Ngân Hàng Thương Mại & Cho Thuê Tài Chính Cardiff (Hoa Kỳ)
nói:“Chúng tôi cho rằng việc thuê tài chính mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên
quan trong niên kỷ tương lai. Cơ chế cho thuê tài chính hướng tới việc đầu tư vào các
nguồn tài sản mà cho phép Doanh nghiệp đi vào hoạt động nhanh chóng và sản sinh ra
mức lợi nhuận hợp lý để bù đắp chi phí thuê mướn”. Những công ty như Ngân hàng
Cardiff khẳng định vị trí độc nhất nhằm mục đích chi phối phạm vi hoạt động này. Trong
khi ấy, các Ngân hàng theo thông lệ lại đầu tư nguồn vốn của họ vào những người đi vay
những người có những quyết định mà họ không thể chi phối và kiểm soát được một cách
dễ dàng
1.1.2. Chu kỳ phát triển của ngành công nghiệp cho thuê tài chính.
Mặc dù ngành công nghiệp cho thuê tài chính trong mỗi quốc gia phát triển theo tuỳ
theo tốc độ tăng trưởng của quốc gia đó, nhưng tất cả đều theo khuynh hướng của một
chu kỳ tiến triển chắc chắn. Chu kỳ cho thuê tài chính này được minh hoạ ở sơ đồ dưới
đây. Sự liên quan mật thiết giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sẽ giúp những
người cho thuê hiểu rõ hơn về môi trường cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt một khi đã
hội nhập vào thị trường quốc tế.
Số sơ đồ: Sơ đồ chu kỳ phát triển của hoạt động Cho thuê tài chính
Nguồn tham khảo, đặt cuối sơ đồ
Cho thuê tài chính
(Finance leases)
Cho thuê tài chính linh hoạt
(Flexible/Creative Finance leases)
Cho thuê vận hành
(Operating leases)
Cho thuê đổi mới
(Innovative leases)
Cho thuê cấp cao
(Maturity)
?
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH HIỆN NAY.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản:
I Khái niệm cho thuê tài chính (CTTC) và những thuật ngữ liên quan.
a. Cho thuê tài chính.
Chúng ta biết rằng khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử
dụng hình thức thuê tài sản. Nếu hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vòng đời
hữu ích của nó và không thể hủy ngang hoặc chỉ được hủy ngang khi doanh nghiệp đã
bồi thường thỏa đáng cho bên cho thuê thì gọi là thuê tài chính. Ngược lại, thuê tài
sản trong thời gian ngắn, và có thể hủy ngang tùy theo ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp đi thuê gọi là thuê hoạt động (thuê thông thường).
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (luật hay nghị định nào?????) thì một giao
dịch được gọi là thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện:
o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.
o Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
o Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê;
o Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng
Do đó cho thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng. Khi một hợp đồng
thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản
vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà
vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có
thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp
đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi.
b. Bên cho thuê:
Bên cho thuê là người nắm quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, là các
công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động.
c. Bên thuê:
Bên thuê là người nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các cá nhân, các doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật, trực tiếp sử dụng tài sản thuê trong thời hạn
thuê.
d. Tài sản thuê:
Tài sản thuê là động sản như máy móc, thiết bị... Theo Khoản 3, Điều 7 Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 thì tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiến tiến, có giá trị sử
dụng hữu ích trên một năm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
e. Thời hạn cho thuê:
Là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên cho thuê và
bên thuê thoả thuận trong hợp đồng CTTC.
f. Tiền thuê:
Tiền thuê là khoản tiền bên đi thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo thoả
thuận trong hợp đồng.
g. Phí cho thuê:
Trong hoạt động CTTC phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay trung
hạn, dài hạn và phí quản lý của Công ty CTTC.
h. Lợi nhuận hợp lý:
Là phần lợi nhuận thu được từ hoạt động CTTC đủ để hấp dẫn bên cho thuê tiếp
tục tái đầu tư, tài trợ cho các giao dịch khác.
II Quyền chọn mua:
Là quyền dành cho bên thuê có thể chọn mua hoặc không mua tài sản thuê theo một mức
giá tượng trưng vào thời điểm kết thúc hợp đồng cho thuê. Quyền này chỉ có hiệu lực khi
dự liệu trước trong hợp đồng.
Các tiêu chuẩn xác định một giao dịch là CTTC.
a. Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC).
Theo Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế, một giao dịch được gọi là CTTC phải thoả
mãn ít nhất1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
1) Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại
thời điểm chấm dứt hợp đồng.
3) Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
4) Hiện giá của các khoản tiền thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn
hơn giá thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
b. Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Mỹ (FASB).
Ở Mỹ, Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) đã quy định 4 tiêu chuẩn như
sau:
1) Quyền sở hữu của tài sản thuê được chuyển giao cho người đi thuê khi
chấm dứt hợp đồng thuê.
2) Hợp đồng thuê cho phép người được thuê quyền lựa chọn mua tài sản thuê
với giá thấp hơn ở thời điểm nào đó hoặc đến khi chấm dứt thời hạn thuê.
3) Thời hạn thuê bằng 75% hoặc cao hơn so với đời sống hoạt động ước tính
của tài sản thuê.
4) Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hoặc hơn so với
giá trị tài sản thuê.
c. Theo Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16 được Chính phủ ban hành năm 2001 quy định về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính (CTCTTC)
Ở Việt nam, theo Điều 1 của Nghị định này, một giao dịch được gọi là CTTC phải
thoả mãn một trong các điều kiện sau:
1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai
bên.
2) Nội dung của hợp đồng cho thuê có qui định: khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
3) Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp
đồng.
Như vậy, có thể khái quát các tiêu chuẩn quy định một giao dịch là CTTC của một số
quốc gia trên thế giới theo bảng sau:
Hạn chế sử dụng đại từ nhân xưng (em, chúng ta) trong chuyên đề, chỉ dùng chữ tôi
trong mở đầu và kết luận nếu thực sự cần
Bảng 1.1:
Bảng thống kê tiêu chuẩn để một giao dịch được gọi là CTTC của một số quốc
gia trên thế giới.
Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo
IASC Mỹ Anh Nhật Hàn Quốc Indonesia Việt Nam
- Chuyển Có Có Có Có Không có Có Có
quy định cụ giao
thể. quyền sở
hữu khi
kết thúc
hợp đồng.
- Quyền Có Có Không Không Không bắt Có Có
chọn mua. bắt bắt buộc.
buộc. buộc.
- Quyền Không Không Không Không Không Không Không
huỷ ngang
hợp đồng.
- Thời hạn Phần ≥75% Phần lớn Tài sản Tài sản > 5 Tài sản có ≥75%
thuê tính lớn tối đa ≤ 10 năm: 60%, đời sống
Tài sản ≤5 ≥2 năm không năm: theo thời
quá 30 năm: 70%, hạn hữu
năm ích của tài Tài sản 70% sản. >10
năm:
60%
- Hiện giá Bằng ≥90% ≥90% ≤90% Trả đủ Bằng hoặc
thuần các hoặc tiền thuê lớn hơn
khoản tiền lớn
thuê tối hơn
thiểu so
với giá trị
hợp lý của
tài sản
thuê.
1.2.2. Đặc thù của hoạt động CTTC.
I Sự khác biệt của CTTC với hình thức tín dụng ngân hàng.
Thực chất, CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng so với hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, CTTC vẫn mang những điểm khác biệt.
- Trong giao dịch CTTC , bên cho thuê tài trợ cho doanh nghiệp bằng các tài sản
như máy móc, thiết bị,... gọi chung là các động sản. Còn trong tín dụng ngân hàng, ngân
hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp trực tiếp bằng tiền và doanh nghiệp sẽ sử dụng số tiền
đó để mua máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất của mình. Như vậy, so với tín
dụng ngân hàng, CTTC đảm bảo cho bên tài trợ là khoản tiền bỏ ra đã được sử dụng đúng
mục đích.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính thường có quan hệ nhiều bên: bên đi thuê, bên cho
thuê, nhà cung cấp, nhà bảo hiểm ngược lại tín dụng ngân hàng thì thường chỉ có quan hệ
song phương giữa người đi vay và người cho vay.
- Phí cho thuê đối với hoạt động CTTC thường cao hơn so với lãi suất cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng do phí cho thuê được tính trên cơ sở lãi suất cho vay
trung và dài hạn cộng với chi phí phát sinh đối với tài sản và chi phí quản lý của công ty
CTTC .
- Hoạt động cho thuê tài chính (cho vay bằng hiện vật) thường gắn liền với quyền
sở hữu về tài sản, bên cho thuê nắm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và là người sở
hữu tài sản. Trong khi đó tín dụng ngân hàng (cho vay bằng tiền) thì chỉ thông qua hợp
đồng tín dụng để nhận biết được là bên đi vay đã vay với số tiền là bao nhiêu. Vì vậy khi
doanh nghiệp đi vay bị phá sản thì bên cho thuê tài sản mặc nhiên thu hồi tài sản của
mình. Do đó, về lý thuyết, tín dụng thông qua hoạt động cho thuê tài chính có mức độ an
toàn cao hơn tín dụng bằng tiền.
Như vậy, hoạt động CTTC có ưu điểm hơn so với tín dụng trung và dài hạn của ngân
hàng. Nó giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
trung và dài hạn, đồng thời nó có độ an toàn cao hơn xét trên phương diện nhà tài trợ.
Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa CTTC và Tín dụng ngân hàng
Nếu bảng này không do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo
Tiêu thức so sánh Cho thuê tài chính Tín dụng ngân hàng
- Hình thức tài trợ. Bằng hiện vật Bằng tiền
- Đối tượng. Động sản Động sản và bất động sản
- Quyền sở hữu Do bên cho thuê nắm giữ Bên đi vay chiếm giữ ngay
cho đến khi quyền mua của từ đầu.
bên thuê được thực hiện.
II Sự khác biệt của CTTC với hình thức thuê mua trả góp.
Hình thức tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê mua trả góp chính là sự phát triển
của hình thức tín dụng thương mại. Sở dĩ có sự phát triển này là do trong những thập kỷ
gần đây thuê mua trả góp đã được các nhà chế tạo phát triển nó thành một hình thức tài
trợ vốn thông qua tài sản hiện vật và nó cũngđược các định chế tài chính, các nhà kinh
doanh cho thuê sử dụng như một hình thức tài trợ cho thuê.
Tín dụng thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng
thời gian từ 1 tới 5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả
không có thế chấp. Nhưng trong hầu hết mọi giao dịch, tín dụng thuê mua trả góp là một
hình thức tài trợ vốn cho người thuê không có thế chấp.
Khi bên thuê có nhu cầu thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ thiết lập hợp đồng
với chủ tài sản. Trong đó bên thuê thường phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền từ
25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại bên thuê sẽ phải trả góp làm nhiều lần, mỗi
lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Đến khi kết thúc hợp đồng bên thuê sẽ
được chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người cho thuê.
Bảng 1.3: Phân biệt CTTC và Thuê mua trả góp Nếu bảng này không do em tự
tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo
Tiêu thức Cho thuê tài chính Thuê mua trả góp
1. Bên cho thuê Công ty Cho thuê tài chính. Nhà cung cấp hoặc Công ty cho
thuê tài chính.
2. Bên đi thuê Các pháp nhân. Các pháp nhân và thể nhân.
3. Thời hạn hợp Có thời hạn dài từ 1 đến 20 năm Có thời hạn trung bình từ 1 đến 5
đồng thậm chí dài hơn. năm.
4. Giá trị còn lại Có thể chuyển giao cho người Chuyển giao cho người thuê khi
thuê khi hết hạn hợp đồng. hết hạn hợp đồng.
5. Quyền sở hữu Quyền sở hữu thuộc về bên cho Chuyển giao cho bên thuê vào
thuê và có thể được chuyển giao thời điểm kết thức hợp đồng.
cho bên thuê khi kết thúc hợp
đồng.
III Sự khác biệt giữa CTTC và Cho thuê vận hành.
Như đã đề cập ở phần 1.3 về chu kỳ phát triển của CTTC đã đề cập, cho thuê vận
hành là giai đoạn phát triển hơn so với CTTC. Giống như CTTC, cho thuê vận hành
cũng là một hình thức tài trợ máy móc thiết bị mà không cần bên mua phải bỏ ra toàn
bộ số tiền ngay lập tức. Tuy nhiên, cho thuê vận hành có một số nét khác biệt so với
CTTC được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4: Phân biệt CTTC và Cho thuê vận hành. Nếu bảng này không
do em tự tập hợp lên, thì phải ghi nguồn tài liệu tham khảo
Cho thuê tài chính Cho thuê vận hành.
1.Thời hạn thuê.
Thường dài hơn một nửa cho đến bằng đời Rất ngắn so với đời sống hữu ích của tài
sống hữu ích của tài sản. sản.
2.Quyền huỷ ngang hợp đồng.
- Không được quyền huỷ ngang hợp đồng. - Được quyền huỷ ngang hợp đồng.
3.Mức thu hồi vốn của một hợp đồng.
- Thông thường mức vốn gốc được thu hồi - Mức vốn được thu hồi nhỏ hơn rất nhiều
gần bằng với giá trị tài sản (tổng số tiền tài so với giá trị tài sản.
trợ), đặc biệt đối với cho thuê động sản.
4.Trách nhiệm bảo dưỡng, bảo hiểm và
đóng thuế tài sản.
- Người thuê chịu mọi chi phí vận hành, - Người cho thuê chịu mọi chi phí bảo bảo dưỡng, phí bảo hiểm và đóng thuế tài dưỡng, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. sản.
5.Cung ứng tài sản thuê.
- Tài sản cho thuê thường do người thuê - Tài sản thuê thường do người cho thuê
đặt hàng, giao nhận và sử dụng. cung cấp.
6.Chuyển quyền sở hữu hoặc bán tài sản.
- Trong hợp đồng có quy định chuyển
quyền sở hữu tài sản hoặc bán lại tài sản - Trong hợp đồng không có thoả thuận sau khi kết thúc hợp đồng. chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản.
7.Rủi ro.
- Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại - Người cho thuê chịu mọi rủi ro thiệt hại.
Trên thế giới hiện nay, các nước phát triển đã vận dụng hai hình thức này rất linh hoạt
và đa dạng. Điều này phụ thuộc vào các điều kiện chủ quan và khách quan của các chủ
thể tham gia vào các giao dịch cho thuê. Do đó, đôi lúc ranh giới phân biệt giữa chúng
đôi lúc còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, ở Việt nam hiện nay do do điều kiện kinh tế còn
chậm phát triển, nhu cầu thuê chưa đa dạng nên cho thuê vận hành vẫn còn là một nghiệp
vụ trong tương lai.
1.2.3. Các hình thức CTTC hiện nay. Mỗi hình thức phân loại, cần ghi rõ tài liệu
nào phân loại như vậy. Tất cả các sơ đồ dưới đây, nếu không do em tự tập hợp, thì
phải ghi rõ nguồn tài liệu tham khảo
I Phân loại CTTC dưới phương diện người cho thuê.
A. CTTC hai bên (Two-party Lease).
Là loại hợp đồng CTTC trong đó người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn tài trợ
cho bên thuê.
Người cho thuê thường là các nhà sản xuất hoặc các công ty cho thuê, sử dụng tài sản
của họ để tài trợ cho người thuê. Hình thức tài trợ này có đặc điểm cơ bản sau:
o Hàng hoá cho thuê thường là những tài sản có giá trị không quá lớn thường
là máy móc, thiết bị.
o Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Bên cho thuê và bên đi thuê.
o Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhận.
o Người cho thuê có thể mua lại máy móc, thiết bị khi chúng đã lạc hậu.
Phương thức tài trợ này có sự tham gia của hai bên được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1: CTTC có sự tham gia của hai bên.
Quyền sử dụng thiết bị
Các loại dịch vụ bảo trì
Bên thuê (Lessee)
Bên cho thuê (Lessor)
Trả tiền thuê và dịch vụ phụ tùng
Bán lại các thiết bị lạc hậu
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mặt khác, nhờ luôn luôn cập nhật những công
nghệ mới để chế tạo các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể sẵn sàng mua
lại những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp những máy móc mới,
hiện đại do họ chế tạo ra.
B. CTTC ba bên (Third-party Lease).
Là loại hợp đồng CTTC ghi rõ nhà cung cấp, đó là người mà bên cho thuê ký hợp
đồng mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê để tài trợ cho họ. Đây là hình thức được phổ
biến ở các nước có thị trường cho thuê chưa phát triển.
Phương thức tài trợ này có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Bên cho thuê, bên thuê
và nhà cung cấp.
Sơ đồ 1.2: CTTC có sự tham gia của ba bên
Bên cho thuê (Lessor)
6 4 2 1 7 8
3
Bên thuê (Lessee)
Nhà cung cấp (Supplier)
5
1. Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng CTTC.
2. Bên CTTC và nhà cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
3. Nhà cung cấp và bên thuê ký hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng (có thể bên cho
thuê ký với nhà cung cấp về việc bảo hành và bảo dưỡng cho bên thuê).
4. Nhà cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
5. Nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê.
6. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
7. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê.
8. Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ cho bên cho thuê.
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn gọi là phương thức thuê mua thuần
(net lease) là phương thức được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trên thế giới, 80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này.
C. CTTC liên kết (Syndicate Lease)
Đây là phương thức cho thuê gồm nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Sự liên kết
này có thể xảy ra theo chiều ngang hoặc chiều dọc tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay
khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định
chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự
liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trường hợp các đinh chế tài chính hay các nhà chế
tạo lớn giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hành thì
hình thành sự liên kết theo chiều dọc.
Các bước và đặc điểm trong giao dịch với bên thuê của hình thức này không khác biệt
lớn so với phương thức cho thuê điển hình.
Bên cho thuê Bên thuê
1.Có thể có sự liên kết giữa các định chế 1.Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê.
tài chính và các nhà sản xuất hay các công
ty mẹ và các chi nhánh.
2.Đối tượng cho thuê là những loại tài sản 2.Thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê,
có giá trị lớn. bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo
hiểm như trong phương thức cho thuê
thuần.
3.Các công ty con chuyên doanh cho thuê
có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu
vào từng lĩnh vực công nghiệp hay loại
thiết bị cụ thể.
4.Các đặc điểm khác tương tự phương thức
cho thuê thuần.
D. CTTC bắc cầu (Leveraged Lease).
Xuất phát từ tình hình thực tế nhiều Công ty cho thuê tài chính không đủ vốn để tài
trợ cho những dự án lớn hoặc Công ty đã sử dụng hết nguồn vốn của mình. Từ đó hình
thức cho thuê tài chính bắc cầu được ra đời. Theo thể thức này, bên cho thuê đi vay để
mua tài sản cho thuê - từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản
vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà bên thuê sẽ thanh
toán trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê.
Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại người cho thuê sẽ được hưởng.
Một giao dịch được gọi là CTTC bắc cầu được minh hoạ theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.3: CTTC bắc cầu.
Bên cho vay (Lender)
Tiền trả nợ
Tiền cho vay
Tài sản
Bên thuê (Lessee)
Bên cho thuê (Lessor)
Tiền thuê
Phương thức tài trợ này thường được sử dụng trong các giao dịch cho thuê đòi hỏi
một lượng vốn đâù tư lớn, chẳng hạn cho thuê máy bay thương mại, tàu chở hàng hay
một tổ hợp chuyên ngành lớn. Hình thức cho thuê này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả
năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của Công ty CTTC.
E. CTTC môi giới (Broker Lease).
Đây là hình thức cho thuê chỉ được áp dụng ở những nước mà công nghệ cho thuê đã
phát triển rất mạnh. Theo phương thức tài trợ này, những nhà môi giới cho thuê có thể
tìm kiếm những người có nhu cầu thuê, thoả thuận với nhà cung cấp (hoặc những nhà sản
xuất), bảo đảm những khoản nợ tài trợ cho người cho thuê để sử dụng trong việc mua các
thiết bị cho thuê và xác định người cho thuê cuối cùng trong giao dịch cho thuê. Những
nhà môi giới cho thuê điển hình không sở hữu tài sản hay nắm giữ các giao dịch cho thuê
trong tài khoản của chính họ. Những nhà môi giới cung cấp một hoặc rất nhiều dịch vụ,
dựa trên yêu cầu được đưa ra trong các giao dịch CTTC.
Sơ đồ 1.4: CTTC môi giới (CTTC trọn gói - Pakaged Lease)
Bên thuê (lessee)
Nhà cung cấp (Supplier)
Nhà môi giới cho thuê (Lease broker)
Bên cho thuê cuối cùng (Ultimate lessor)
Quỹ tài trợ (Funding)
Hiện nay, hình thức cho thuê môi giới này được áp dụng ở một số nền kinh tế rất phát
triển như Mỹ, Nhật và một số nước châu Âu. Phương thức CTTC môi giới thể hiện trình
độ chuyên môn hoá cao trong ngành công nghiệp cho thuê.
II Phân loại theo CTTC dưới phương diện người đi thuê.
A. Bán và tái thuê (Lease-back).
Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn về vốn lưu động. Vay vốn đòi hỏi nhiều thủ tục,
điều kiện mà các doanh nghiệp khó có thể thoả mãn. Đồng thời, trong điều kiện doanh
nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để
chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình thức “bán và tái thuê” đã được ra
đời để đáp ứng nhu cầu này.
Bán và tái thuê là một thoả thuận tài trợ tín dụng mà công ty A (bên thuê) bán một tài
sản của chính họ cho công ty B (bên cho thuê). Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng cho
thuê tài chính được thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho công ty A thuê lại chính
tài sản mà họ vừa bán. Như vậy, ưu điểm của hình thức này là giải quyết nhu cầu vốn lưu
động cho các doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.5: Giao dịch bán và tái thuê.
Thoả thuận mua bán tài sản
Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản Chủ sở hữu ban đầu Bên bán
Bên thuê
Công ty CTTC Bên mua NNgươi Bên cho thuê
Trả tiền thuê
Hợp đồng thuê mua
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động,
những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán
tài sản phải cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách. Hình thức này có sức cạnh tranh
rất cao tại Hoa kỳ, đặc biệt trong ngành kinh doanh bất động sản. Ở Việt nam hiện nay,
hình thức này đã bắt đầu được áp dụng ở một số công ty CTTC.
B. CTTC giáp lưng (Under Lease).
Cho thuê tài chính giáp lưng là phương tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của
người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê
thứ nhất đã thuê từ người cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại được ký kết, mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng tài
sản được chuyển giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phí pháp
lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này do người thuê thứ nhất và người thuê thứ
hai thoả thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên
đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp ký kết
hợp đồng với người cho thuê.
Với phương thức thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp thuê
mua vẫn có thể thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.6: CTTC giáp lưng
Quyền sử dụng tài sản Quyền sử dụng tài sản Bên cho thuê (Lessor) Bên thuê thứ nhất (Lessee I)
Bên thuê thứ hai (Lessee)
Tiền thuê Tiền thuê
Trong giao dịch kiểu này, tiên thuê mà bên thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền
thuê mà bên thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê
đó bên thuê thứ nhất đựoc hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiêm. Ngoài ra hình thức
CTTC giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên thuê thứ nhất đã thuê tài sản đó,
nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho người khác thuê lại dưới sự đồng
ý của bên cho thuê.
C. CTTC mạo hiểm (Venture leasing)
Vốn mạo hiểm theo nghĩa thông thường nhất có thể hiểu là phần đầu tư vào cổ phần
mang tính kiên nhẫn và chấp nhận rủi ro cao trong doanh nghiệp mới ra đời, mang tính
đổi mới cao hoặc những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng nhanh. Các nhà tư bản
mạo hiểm tạo ra các quỹ, các công ty đầu tư và hỗ trợ quá trình hình thành công nghệ
mới. Đổi mới được hỗ trợ bằng vốn mạo hiểm là một mô hình kiểu mới so với hai mô
hình đổi mới theo kinh doanh cá nhân cổ điển và dựa vào những hãng lớn.
CTTC mạo hiểm là một hình thức đáng được đề cập đến. Trong phương thức tài trợ
này, có một sự kết hợp giữa vốn cổ phần và CTTC. Thay vì nhận tài trợ bằng sự tham gia
của một cổ đông, công ty có thể đạt được thiết bị bằng sự trao đổi về những bảo đảm. Các
nhà tư bản trong trường hợp này sẽ ít rủi ro hơn bởi vì họ vẫn là sở hữu hợp pháp của
thiết bị cung cấp. Người đi thuê trong trường hợp này nhận được lợi ích từ hợp đồng thuê
cũng như lợi ích từ hợp đồng vốn mạo hiểm. Bằng việc đưa ra những điều kiện bảo đảm,
bên cho có quyền đạt được một phần cổ phần chưa trả tại một thời gian nhất định trong
tương lai.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt CTTC theo phương thức thanh toán tiền thuê như:
CTTC thanh toán theo niên kim cố định, CTTC thanh toán tăng dần (giảm dần), CTTC
thanh toán ngắt quãng,...
Nhìn chung, hợp đồng CTTC diễn ra rất đa dạng và khó có thể phân biệt từng loại
thoả thuận cho thuê một cách rạch ròi. Các phương thức tài trợ này đan xen lẫn nhau, nên
việc đánh giá, phân tích chúng đòi hỏi xem xét trên nhiều khía cạnh.
1.2.4. Vai trò của CTTC .
Tác động của CTTC đối với nền kinh tế. I
Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào mà tìm được phương thức để người có vốn và
người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội đó, nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản
chất của hoạt động cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị
trường cho thuê tài chính cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra
các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung dài hạn theo
những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, cho thuê tài chính hay thị trường cho
thuê tài chính đã góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.
Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở rộng
sản xuất đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa vào nhỏ thuộc
khu vực dân doanh. Phát triển tốt thị trường cho thuê tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất của doanh nghiệp cũng như của toàn nền
kinh tế.
Đặc biệt thông qua hình thức cho thuê tài chính có thể thu hút một lượng vốn lớn từ dân
cư qua các hình thức huy động vốn trung dài hạn hoặc liên doanh với nước ngoài để tạo
ra kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào cho nền kinh tế.
II Những động lực thúc đẩy người cho thuê cung cấp các dịch vụ CTTC.
a) CTTC có mức rủi ro thấp (Low risk level).
Tính chất của hoạt động CTTC là người cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản trong suốt
thời hạn thuê nên người thuê không được phép bán, cho, tặng và làm hư hại tài sản. Tài
sản CTTC được mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê.
Do đó, công ty CTTC có thể kiểm soát, theo dõi việc sử dụng tài sản. Nếu bên
thuê có những dấu hiệu gây ra các rủi ro liên quan đến tài sản CTTC ngay lập tức công ty
sẽ có những yêu cầu đồi với doanh nghiệp và biện pháp cuối cùng là thu hồi tài sản.
Với các hình thức tín dụng khác thì đảm bảo vốn vay là rất phong phú và đa dạng
vì vậy khi doanh nghiệp bị phá sản thì khả năng thu hồi vốn vay gặp rất nhiều vấn đề.
Nhưng ở đây do công ty CTTC vẫn đứng tên chủ sở hữu tài sản nên nếu doanh nghiệp
chẳng may bị phá sản Công ty chỉ việc thu hồi tài sản của mình về.
Khi tiến hành hoạt động CTTC người cho thuê đã yên tâm người thuê sử dụng
vốn đúng mục đích, bởi vì nhà tài trợ đầu tư bằng máy móc thiết bị. Hoạt động tài trợ này
là đầu tư trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy tài sản CTTC sẽ được đưa
vào sản xuất mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cho nhà tài trợ.
b) Những động lực đầu cơ giá trị còn lại (Residual speculation motivations).
Giá trị còn lại của thiết bị thuê có thể là dự báo cho một dòng tiền vào rất quan trọng
đối với người cho thuê. Nó cũng có thể là một phần quan trọng trong thu nhập của của
người cho thuê trong một giao dịch cho thuê. Vào cuối kỳ thuê, giả định không có quyền
chọn mua và quyền tái đổi mới, người thuê sẽ trả lại thiết bị thuê cho người cho thuê.
Người cho thuê sau đó sẽ tái cho thuê thiết bị đó hoặc bán nó với giá cao nhất có thể
được. Để đưa ra một mức giá cho thuê cạnh tranh, người cho thuê phải xác định giá trị
tương lai kỳ vọng này vào lãi suất thuê.
Ví dụ, nếu người cho thuê tin chắc rằng thiết bị sẽ có giá trị 10% giá trị nguyên gốc
của nó, thì giá trị các khoản tiền thuê phải bao gồm 90% chi phí thiết bị. Bên cho thuê với
kỳ vọng sẽ có được 10% giá trị còn lại đã nhận ra một khi thiết bị được trả lại sẽ có thể
bán hoặc tái cho thuê. Ở đây, người cho thuê có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro, giá bán
hoặc giá cho thuê không đủ bù đắp chi phí giá trị còn lại của thiết bị.
Các công ty CTTC cũng được thúc đẩy bởi cơ hội sẽ kiếm được thu nhập cao hơn là
thu nhập kỳ vọng từ giá trị còn lại của thiết bị do sự gia tăng trong giá cho thuê. Tất
nhiên, bên cho thuê bao giờ cũng phải đối mặt rủi ro do cho thuê hoặc bán với giá thấp
hơn giá trị còn lại dự tính. Dù vậy, bên cho thuê vẫn cố gắng để bù đắp được tối thiểu
băng giá trị còn lại bằng cách tăng giá kỳ vọng ở thiết bị còn lại.
c) Những cơ hội mở rộng (Integration opportunities).
Sự mở rộng ở đây đề cập đến những cách mà một công ty CTTC có thể phát triển các
hoạt động của mình. Sự mở rộng theo chiều sâu liên quan đến cơ hội giành được một loại
sản phẩm từ các nguồn khác nhau, từ sản phẩm cho đến vận chuyển, làm đại lý bảo hiểm.
Mở rộng theo chiều rộng có thể hiểu là sự đa dạng hoá sản phẩm của mình.
Các hãng sản xuất sử dụng CTTC như một cách để bán hàng hoá của mình. Do đó,
các công ty CTTC có thể mở rộng theo chiều sâu bằng cách thúc đẩy các hãng bán được
hàng hoá như giới thiệu khách hàng đến các hãng, đồng thời các hãng cũng giới thiệu
khách hàng đến thuê tài chính tại công ty để mua các sản phẩm của hãng. Do mối quan hệ
chặt chẽ giữa công ty CTTC và nhà cung cấp nên công ty có cơ hội phục vụ khách hàng
tốt hơn với những kiến thức mở rộng về các sản phẩm. Những kiến thức này cho phép
bên cho thuê có thể dự đoán được giá trị còn lại một cách chính xác hơn, góp phần hạn
chế một số rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho thuê khi tài sản bị trả lại.
Trong các hợp đồng CTTC bao giờ cũng có điều khoản về bảo hiểm tài sản. Việc có
mối quan hệ với các hãng bảo hiểm cũng là một hình thức vừa đem lại sự thuận tiện cho
bên thuê đồng thời cũng mang lại một khoản thu nhập cho công ty CTTC. Các công ty
CTTC có thể kiêm luôn vai trò đại lý cho các hãng bảo hiểm để hưởng hoa hồng phần
trăm. Khoản tiền hoa hồng này sẽ gia tăng theo số hợp đồng cho thuê.
Như đã đề cập phần trước, cho thuê mạo hiểm cũng là một hình thức mở rộng của
hoạt động CTTC. Bằng cách đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh hoặc các công ty còn
rất non trẻ nhưng có triển vọng phát triển trong tương lai, công ty CTTC có thể kỳ vọng
một khoản lãi cổ phần lớn trong thời gian tới.
Như vậy, sự linh hoạt với cơ hội mở rộng phong phú đa dạng của hoạt động CTTC là
một trong những lý do thúc đẩy các doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh này.
d) Thị trường CTTC quốc tế (International leasing) đã phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động CTTC trên thế giới đã có những phát triển rất quan trọng trong thời gian
qua và trong tương lai dự đoán sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa để phục vụ các công ty đa
quốc gia cũng như các công ty nước ngoài đang tìm kiếm các phương thức tài trợ tài sản
mới.
Các thiết bị cho thuê phổ biến trên thế giới hiện nay là: máy bay, xe ray, máy tính,
công cụ máy móc, tàu thuyền,... Sự phát triển của hoạt động cho thuê hiện nay trên thế
giới tạo điều kiện rất thuận lợi cho các công ty CTTC. Bởi vì với một thị trường cho thuê
đã phát triển tương đối hoàn chỉnh sẽ đem lại những nhận thức và hiểu biết của các doanh
nghiệp về nghiệp vụ CTTC một cách rõ ràng hơn, giảm đựoc chi phí giới thiệu, quảng
cáo.
Bên cạnh đó, do trên thế giới các hình thức CTTC đã được áp dụng rất linh hoạt và đa
dạng nên tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê mới thành lập có thể học hỏi
được kinh nghiệm từ những công ty CTTC nổi tiếng hiện nay.
Trên đây chỉ là một số tiêu biểu trong rất nhiều động lực thúc đẩy người cho thuê
cung cấp các dịch vụ CTTC. Tuy nhiên, hoạt động CTTC không chỉ đem lại lợi ích cho
bên cho thuê mà còn rất hữu dụng đối với bên thuê..
III Lý do để những người cần vốn tìm đến với hình thức thuê tài chính.
Công nghệ (Technology).
Sự thích ứng với những thay đổi công nghệ luôn luôn là chìa khoá dẫn đến thành
công của những người hoạt động sản xuất kinh doanh. CTTC là một giải pháp hiệu quả
cho vấn đề này.
Một trong những lý do chính để tài trợ thiết bị bằng hình thức thuê tài chính chứ
không phải mua là CTTC giúp cho người đi thuê tránh được nhiều rủi ro từ sự sở hữu.
Nhiều loại thiết bị bây giờ thay đổi công nghệ rất nhanh khiến nó trở nên lỗi thời về công
nghệ (điển hình cho loại thiết bị này là máy tính). Thực tế, trong rất nhiều tình huống
thiết bị không còn sử dụng được nữa trước khi những trách nhiệm hay những chi phí để
tài trợ cho thiết bị đó được hoàn thành.CTTC giúp những người thuê tránh được những
rủi ro về công nghệ bằng sự chuyển dịch những rủi ro đó cho người cho thuê.
Với những kiến thức về thiết bị của người cho thuê, biết kết hợp giữa đầu vào và thị
trường thiết bị bán lại, có thể làm cho thiết bị trở nên có giá trị cao hơn khi ở trong tay
người cho thuê hơn là người thuê. Các công ty CTTC với những chuyên gia về thiết bị
cho phép người cho thuê có thể bán được thiết bị ở mức giá cao hơn là người mua trực
tiếp bán.
Do đó CTTC đã chuyển giao những rủi ro công nghệ từ bên thuê sang bên cho thuê
trong thời hạn thuê. Điều này trở nên dễ dàng hơn bởi vì có nhiều quyền lựa chon linh
hoạt có thể được hình thành trong hợp đồng thuê. Mà nếu như mua thiết bị hay nói cách
khác nắm quyền sở hữu thiết bị, họ phải chịu tất cả các rủi ro của quyền sở hữu bao gồm
cả rủi ro về công nghệ.
Bên cạnh đó, tài sản CTTC ở nhiều nước được phép cho khấu hao nhanh để đổi mới
công nghệ. Tài sản cố định của doanh nghiệp nhiều khi phải bị trích khấu hao với thời
hạn quá dài, ảnh hưởng đến sự đổi mới công nghệ. Với tài sản thuê tài chính có thời gian
thu hồi từ 60-70% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản, do vậy tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể đổi mới máy móc thiết bị.
Thuế thu nhập (Income tax).
Hình thức thuê tài chính giúp các doanh nghiệp hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp. Do
tài sản thuê được khấu hao nhanh và tiền thuê được hạch toán thẳng vào chi phí. Khác
với tài trợ thiết bị bằng vốn đi vay hay vốn tự có, doanh nghiệp đi thuê được hạch toán
vào chi phí một tỷ lệ khấu hao tài sản thuê theo quy định của Bộ tài chính, số tiền khấu
hao này thường nhỏ hơn giá trị tiền thuê phải trả theo hợp đồng.
Do đó, việc hạch toán tiền thuê thẳng vào chi phí sẽ làm chi phí tăng thêm so với hình
thức tài trợ khác làm cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm, đồng thời nộp thuế
thu nhập cũng giảm đi. Sang các năm sau khi doanh nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ hợp
đồng, bên cho thuê chuyển giao máy móc, thiết bị với giá tượng trưng rất nhỏ thấp hơn
nhiều so với giá trị thực của nó. Doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục sử dụng tài sản trong
một thời gian dài mà không phải trích khấu hao nữa hoặc nếu có thì với một tỷ lệ rất nhỏ.
Lúc này, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp sẽ tăng lên, doanh nghiệp nộp ngân sách
nhiều hơn.
Quản lý dòng tiền (Cash flow management).
Thuê tài chính là một công cụ quản lý dòng tiền hữu hiệu. Thực tế, quản lý dòng tiền
là lý do được nhắc đến thường xuyên nhất đối với những công ty ứng dụng hình thức
thuê tài chính.
(cid:0) Khả năng chấp nhận được đối với bên thuê (Affordability to lessees)
Khi giá của thiết bị đang tăng, việc mua thiết bị ngay lập tức là một khó khăn lớn đối
với nhiều công ty. Do đó, thuê tài chính là một sự lựa chọn sáng suốt của những công ty
bởi những lý do liên quan đến khả năng.
Hình thức thuê tài chính linh hoạt hơn về phương thức thanh toán do người thuê có
thể lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với dòng tiền của mình. Sự lựa chọn này có
thể là trả theo niên kim cố định, trả tiền thuê giảm dần hoặc tăng dần, cũng như thời kỳ
trả có thể trả hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng theo thoả thuận giữa bên thuê và bên cho
thuê phù hợp với luồn tiền vào, ra của doanh nghiệp thuận tiện cho bên thuê trong việc
quản lý dòng tiền một cách chủ động.
Ngoài ra, với thuê tài chính, các chi phí liên quan như thuế giá trị gia tăng, những chi
phí lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hiểm có thể được bao gồm như một phần trong tiên thuê. Nếu
như mua thì doanh nghiệp phải trả ngay từ đầu. Nhưng do các chi phí này được tính cộng
vào tiền thuê gốc và được tính lãi trong từng kỳ, do đó doanh nghiệp có thể chia các
khoản đó ra thành nhiều kỳ để trả. Như vậy giảm được chi phí cơ hội cho việc sử dụng
những khoản tiền đó ngay lập tức. Họ có thể sử dụng tiền của mình váo những cơ hội đầu
tư sinh lời lớn hơn để gia tăng lợi nhuận. Nói cách khác, CTTC giúp các doanh nghiệp có
thể bảo toàn vốn lưu động cho những mục tiêu dự kiến.
(cid:0) Dự đoán luồng tiền (Improved cash forecasting).
Trong một hợp đồng CTTC, người thuê sử dụng thiết bị trong một giai đoạn nhất định
và thanh toán phí thuê theo một lịch trình cụ thể. Những trách nhiệm hợp đồng cố định đã
giúp người thuê dự đoán một cách chắc chắn chi phí tương lai liên quan đến thiết bị, do
đó cho phép côngty chuẩn bị những kế hoạch về luồng tiền ra một cách chính xác. Thêm
vào đó, một công ty biết được những quyết định đưa ra khi kết thúc thời hạn thuê là mua
thiết bị, trả lại, hay thuê mới. Một khi quyết định được thực hiện, các chi phí của quyền
chọn vào cuối kỳ thuê đã được xác định và hợp thành trong chiến lược dự toán và kế
hoạch. Với đặc điểm này, CTTC đã góp phần hỗ trợ cho việc chuẩn bị chính xác ngân
sách của công ty.
Sự linh hoạt và thuận tiện (Flexibility and convinience).
Thuê tài chính là phương thức tài trợ rất linh hoạt và thuận tiện với việc hạn chế các
quy tắc cứng nhắc như trong hình thức vay. Các công ty CTTC thường cố gắng thích
nghi với những nhu cầu đặc thù của từng doanh nghiệp. Công nghiệp CTTC còn non trẻ
và chưa có hệ thống, nhưng dự đoán sẽ phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian tới bởi
những tiện ích nó đem lại cho các doanh nghiệp.
- Thuê tài chính có khả năng tài trợ cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện
vay vốn ngân hàng. Muốn vay vốn ngân hàng, ngoài các điều kiện tín dụng ngặt nghèo,
doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp. Lựa chọn thuê tài chính, bên thuê không bị
yêu cầu phải có tài sản thế chấp vì vật đảm bảo chính là tài sản thuê. Lợi ích này rất thuận
lợi với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa đủ uy tín
với ngân hàng.
- Thuê tài chính có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn từ bên ngoài thông qua
việc vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị. Các công ty CTTC có thể thu hút vốn từ
nước ngoài băng cách vay vốn trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài và nhập máy móc bằng
hình thức trả chậm. Nếu như doanh nghiệp đứng ra tự mua trực tiếp, thì doanh nghiệp
phải có một ngân hàng có uy tín đứng ra bảo lãnh để có thể trả chậm cho nhà cung cấp.
Nhưng để được ngân hàng bảo lãnh thì bản thân doanh nghiệp cũng phải có đầy đủ các
điều kiện tín dụng mà nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng. Nếu thông qua công cụ
CTTC thì vấn đề này được giải quyết dễ dàng hơn nhiều.
1.3. các chỉ tiêu đánh giá HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động CTTC của công ty cho thuê.
Hiệu quả hoạt động CTTC của một công ty cho thuê là khái niệm đánh giá tính hình
hoạt động CTTC tại công ty theo định hướng đã đề ra. Nó thể hiện khả năng đóng góp
của kết quả hoạt động CTTC vào kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của công ty.
Hiệu quả hoạt động này được đánh giá thông qua các yếu tố định tính và định lượng.
Những yếu tố định lượng ở đây là những yếu tố có thể tính toán được thông qua các
con số cụ thể. Các yếu tố được lượng hoá này đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC một
cách rõ ràng như là tổng dư nợ CTTC, tỷ lệ nợ quá hạn, thu lãi từ hoạt động CTTC, chi
phí cho hoạt động CTTC,... đoạn ngắn quá. Hoạt động CTTC không những được đánh
giá dựa trên các con số mà còn phải được xem xét cả những nhân tố mang tính chất kinh
nghiệm có khi còn thiên về cảm tính. yếu tố định tính có thể là hạn chế rủi ro, đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho thuê, phát triển thị phần, nâng cao uy tín,...Đánh giá hiệu quả
hoạt động CTTC sẽ đem lại cho công ty một cái nhìn cụ thể về tình hình hoạt động CTTC
tại công ty để từ đó có những chiến lược phát triển thích hợp nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động CTTC: tài liệu tham khảo
- Tỷ lệ dư nợ / Tổng tài sản có:
Dư nợ CTTC
H =
Tổng tài sản có
- Tỷ lệ dư nợ / Vốn chủ sở hữu:
Dư nợ CTTC
H =
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ nợ quá hạn (%).
Nợ quá hạn
H = x 100%
Tổng dư nợ CTTC
- Tỷ lệ nguy cơ rủi ro (%).
Tổng giá trị các khoản CTTC có nợ quá hạn
H = x 100%
Tổng giá trị CTTC
- Tỷ lệ nợ thu hồi (%),
Tổng giá trị thu nợ gốc và lãi trong năm
H = x 100%
Tổng số nợ gốc và lãi đến hạn trong năm
- Hệ số bù đắp lãi tiền vay.
Thu lãi CTTC
H =
Trả lãi tiền vay
Em có nói đến các chỉ tiêu định tính, trên đây chỉ có các chỉ tiêu định lượng, em cần
liệt kê ra các chỉ tiêu định tính, sau đó, trong chương 2, cũng cần sử dụng các chỉ tiêu
này để đánh giá hiệu quả tại Vietcombank
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của công
ty cho thuê tài chính (CTTC).
I Yếu tố khách quan:
A. Môi trường pháp lý, kinh tế:
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều chịu tác động rất
lớn của hệ thống cơ chế chính sách của nước sở tại. Đặc biệt với một lĩnh vực còn non trẻ
như CTTC thì lại càng chịu ảnh hưởng sâu sắc. Hệ thống này tạo ra một hành lang pháp
lý thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê, góp vai trò quan trọng vào định
hướng phát triển chung cho mọi hoạt động tín dụng thuê mua.
Với một cơ sở pháp lý tương đối hoàn chỉnh và rõ ràng sẽ là một môi trường hết sức
thuận lợi để hoạt động cho thuê phát triển ngày càng hiệu quả. Bởi vì những bên liên
quan trong một giao dịch CTTC sẽ nắm rõ được quyền hạn và nghĩa vụ của mình, biết rõ
hoạt động nào là hợp pháp, hoạt động huy động vốn cũng sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn.
Một hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp rõ ràng và hợp lý mới tạo điều kiện để các
công ty CTTC vạch ra được những kế hoạch đúng đắn để mở rộng kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động cho thuê.
Từ trang này về sau, nếu cô ghi: đoạn ngắn quá, thì có nghĩa là em phải sửa lại đoạn
đó, đoạn không thể chỉ có 1 câu, các câu viết về cùng 1 vấn đề nên để trong 1 đoạn. Ví dụ
dưới đây về môi trường kinh tê, em chia 4 đoạn ngắn quá là không phù hợp.
Bên cạnh môi trường pháp lý thì môi trường kinh tế cũng có một ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động của một công ty CTTC. Một nền kinh tế vững mạnh, điều mà rất cần
thiết cho việc tìm nguồn tài trợ tài sản, sẽ dẫn đến sự tăng trưởng các giao dịch cho thuê.
Điều này đã được thảo luận về những dự đoán kinh tế trong hầu hết các quốc gia trên thế
giới . Những vấn đề kinh tế trong những năm trước là nguyên nhân dẫn đến một loạt hoạt
động tái cơ cấu, phục hồi, bán và cho thuê lại. Những người cho thuê với vai trò là nhà
cung cấp thiết bị đã gặp phải khó khăn trong vấn đề thu hồi các khoản nợ định kỳ. Tuy
nhiên điều này đã được cải thiện khi nền kinh tế tăng trưởng trở lại. Trạng thái ổn định
của nền kinh tế dẫn đến việc sử dụng thiết cho thuê tăng, số dư nợ quá hạn giảm và
khuynh hướng này sẽ vẫn tiếp tục trong thời gian tới. Trong một nền kinh tế ổn định và
tăng trưởng đều đặn, đầu tư phát triển dẫn đến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng cao,
hoạt động cho thuê tài chính có điều kiện để phát triển và mở rộng thị trường. Một môi
trường kinh doanh lành mạnh cũng là một nhân tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
cho thuê. Trong môi trường này các công ty CTTC có điều kiện học hỏi lẫn nhau về kinh
nghiệm cũng như chia sẻ thị phần, tăng khả năng chuyên môn hoá trong lĩnh vực cho
thuê để cùng phát triển hoạt động cho thuê trở thành một ngành công nghiệp thực thụ.
Các đối thủ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh là động lực để công ty vươn lên tự
khẳng định mình, nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê.
B. Những yếu tố từ phía doanh nghiệp đi thuê:
Doanh nghiệp đi thuê là đối tác thường xuyên duy nhất trong hợp đồng cho thuê tài
chính, là đối tượng để các công ty CTTC tài trợ vốn. Do đó, tình hình sản xuất kinh
doanh cũng như những hiểu biết của họ về hoạt động cho thuê tài chính là rất đáng quan
tâm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của các công ty cho thuê. Bởi vì nó gắn liền với chất lượng tín dụng,
với khả năng thu hồi nợ của các công ty CTTC. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt
thì doanh nghiệp mới có khả năng thựch hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê định kỳ cho
công ty CTTC. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được xem xét ở đây
là phải được thẩm định trong một thời kỳ hoặc trong một thời gian nhất định tuỳ theo thời
hạn thuê. Có những doanh nghiệp trước mắt thì kết quả kinh doanh có vẻ rất khả quan
nhưng chỉ hai, ba năm nữa sẽ bước vào thời kỳ đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Do đó,
nguy cơ không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với công ty cho thuê là có thể
xảy ra. Điều này tác động trực tiếp đến doanh thu và do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động của công ty CTTC.
Sự hiểu biết của các doanh nghiệp đối với hoạt động CTTC cũng đóng vai trò hết sức
quan trọng, nó không có tác động trực tiếp như nhân tố trước nhưng nó lại đem lại sự
phát triển tiềm năng cho hoạt động CTTC sau này. Đặc biệt là ở Việt Nam, hoạt động cho
thuê còn khá là mới mẻ. Các doanh nghiệp thiếu vốn hầu như đều đi tìm nguồn tài trợ ở
các ngân hàng, các quỹ hỗ trợ. Thuê tài chính dường như là phương án cuối cùng mà họ
nghĩ đến nếu như không tiếp cận được với các khoản vay. Điều này xuất phát từ nhận
thức của các doanh nghiệp về lợi ích của thuê tài chính là chưa đầy đủ.
II yếu tố chủ quan:
Thị trường cho thuê toàn cầu hiện nay đang bước vào giai đoạn cạnh tranh gay gắt cả
về thiết bị cung cấp lẫn các dịch vụ kèm theo. Những người đi thuê với trình độ nhận
thức về cho thuê ngày càng cao đang có nhu cầu đòi hỏi dịch vụ tốt, linh hoạt hơn. Thực
tế này đòi hỏi các công ty cho thuê phải có những chiến lược ưu việt. Những nhân tố
được nhắc tới dưới đây chỉ là tiêu biểu trong các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho thuê và góp phần trực tiếp vào sự thành công của nhiều công ty CTTC nổi tiếng
trên thế giới hiện nay.
1) Những ưu thế cạnh tranh:
Một trong những chiến lược kinh tế cho sự thành công là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế
có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhiều công ty cho thuê tài chính đã
sử dụng quy mô quy mô của họ như là một lợi thế. Họ có thể đưa ra một cơ cấu rất khả
thi, tài trợ cho tất cả các loại hình thiết bị,tiếp thị cho những sản phẩm của họ ra thế giới
bên ngoài, đem lại cho chúng những ưu thế riêng biệt trên thị trường.
Những công ty cho thuê tài chính khác lại tạo ra lợi thế cho mình bằng cách tìm kiếm
những nguồn tài trợ dồi dào. Qua nhiều năm, những người cho thuê đã phát triển hoạt
động cho thuê tài chính của mình bằng nguồn vốn vay từ các ngân hàng truyền thống và
vay công cộng qua các công ty bảo hiểm, các quỹ trợ cấp, những nhà đầu tư mạo hiểm,
các quỹ thu nhập và phát hành chứng khoán. Đoạn quá ngắn
Bên cạnh đó còn có những lợi thế cạnh tranh khác như mối quan hệ lâu dài với các
nhà cung cấp, những dịch vụ đặc thù, và các lợi thế khác.
2) Sự chuyên môn hoá (Specialization):
Chuyên sâu vào một mảng thị trường thích hợp, đây cũng là một ưu thế cạnh tranh
khác đủ quan trọng để đảm bảo chỗ đứng vững chắc cho các công ty cho thuê tài chính.
Rất nhiều công ty cho thuê tài chính dù lớn hay nhỏ đã trở nên thành công bằng việc tập
trung vào một sản phẩm đặc thù nào đó phù hợp với đặc tính ưu việt của từng công ty.
Đôi khi sự chú trọng đó nhằm vào loại hình tài sản cho thuê chẳng hạn chuyên sâu vào
cho thuê máy tính, ô tô hay các thiết bị sản xuất công nghiệp. Sự chuyên dụng đó cũng có
thể là theo quy mô giao dịch, có thể giới hạn về địa lý hay sự chuyên môn về công nghệ.
Ngoài ra sự chuyên môn hoá còn có thể dẫn đến thành công trong một thị phần với
kiến thức chuyên gia cao cấp, những dịch vụ phi nhượng bộ và những sản phẩm giá trị
gia tăng. Đoạn quá ngắn
3) Dịch vụ khách hàng và sự linh hoạt (Customer service & Flexibility).
Trong một môi trường của những lãi vay, lãi suất thuê và giá trị còn lại, người ta dễ
dàng quên đi cho thuê tài chính, ở một nghĩa rộng, là một nghề nghiệp của các mối quan
hệ. Mọi người kinh doanh với những người họ thích và họ tin tưởng. Những mối quan hệ
tốt bao giờ cũng bắt đầu cùng với dịch vụ khách hàng chất lượng. Chưa cần quan tâm đến
quy mô của các công ty cho thuê tài chính, khách hàng chắc chắn sẽ tìm kiếm một nơi
khác nếu như dịch vụ không đạt như họ kỳ vọng. Thêm vào nữa, sự linh hoạt liên quan
đến những sản phẩm được cung cấp và trách nhiệm của bên cho thuê luôn là những tiêu
chí lựa chọn quan trọng của khách hàng trước khi quyết định ai sẽ là người cho thuê.
4) Khả năng tài trợ (Funding Ability).
Một trong những chiến lược quan trọng nữa góp phần thúc đẩy sự thành công của một
công ty cho thuê tài chính là tạo lập cho mình một khả năng tài trợ hàng đầu. Mặc dù khả
năng này sẽ chuyển thành lợi thế cạnh tranh nhưng nó cũng là một phần thiết yếu, là nền
tảng cơ sở cho sự phát triển dài hạn.
Khả năng tài trợ hàng đầu bao gồm nhiều khía cạnh. Một trong những khía cạnh quan
trọng nhất là tìm được những nguồn tài trợ chắc chắn, đáng tin cậy. Không được tài trợ
liên tục, một công ty khó có thể phát triển một cách chủ động được. Bên cạnh đó chi phí
của các nguồn tài trợ cho công ty phải thấp để đảm bảo phí cho thuê hợp lý nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty. Các công ty cho thuê nên phân loại các nguồn vốn của
mình theo thời gian và xuất xứ, trên cơ sở đó đảm bảo sự tương thích giữa những nguồn
tài trợ và kế hoạch cho thuê của công ty. Bằng cách thiết lập một nguồn tài trợ vững
mạnh và một hệ thống quản lý nguồn tài trợ đó một cách thường xuyên, các công ty cho
thuê tài chính sẽ đạt được những thành công dài hạn.
5) Quản lý các chi phí (Control of back-office costs).
Dòng tiền được tạo ra bởi một công ty cho thuê tài chính được sử dụng cho ba mục
đích khác nhau. Thứ nhất và quan trọng nhất là thanh toán các khoản nợ. Bởi vì các công
ty cho thuê tài chính sử dụng đòn bẩy tài chính rất cao, chi phí nợ cấu thành nên chi phí
lớn nhất của họ. Dòng tiền vào này cũng phải trang trải cho chi phí quản lý của công ty.
Phần còn lại là lợi nhuận có thể giữ lại cho những hoạt động đầu tư tương lai hoặc được
phân phối cho các cổ đông.
Để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn thì phải giảm các chi phí nợ cũng như chi phí quản lý.
Hầu hết các công ty cho thuê tài chính đều bị giới hạn trong những điều kiện về quản lý
chi phí nợ, mặc dù như đã đề cập ở trên các công ty linh hoạt là những công ty biết tìm
kiếm các nguồn tài trợ mới. Theo như kết quả điều tra, rất nhiều những nhà cho thuê
thành công đã giành toàn bộ thời gian và nỗ lực để tăng cường lợi nhuận bằng cách tái cơ
cấu lại công ty để đạt được sự kinh tế trong quy mô, giảm được chi phí và loại bỏ được
những lãng phí không cần thiết. Đánh giá lại, cải tiến các hệ thống cùng với một nguồn
nhân lực hữu hiệu hơn là một chiến lược cơ bản giúp nhưngx nhà cho thuê vươn tới
những vị thế cao hơn trong thị phần cạnh tranh.
6) Nguồn nhân lực trình độ cao (Highly-trained workforce).
Vì các công ty đang theo đuổi chiến lược một nguồn nhân lực hữu hiệu nên việc đào
tạo nhân lực đã trở nên rất quan trọng. Cùng với số lượng lao động ít hơn, các công ty
cho thuê tài chính sẵn sàng dành toàn bộ những nguồn lực cần thiết cho sự đào tạo và
huấn luyện đội ngũ nhân viên một cách đúng đắn. Nhiều các công ty cho thuê tài chính
thành công nhất hiện nay đã thực hiện chiến lược này từ nhiều năm trước đây và bây giờ
thu được rất nhiều lợi ích từ nguồn nhân lực được đào tạo đó.
7) Sự thích ứng với thị trường (Adaptability to market shifts).
Đứng trước một nền kinh tế thị trường luôn luôn biến động, các công ty cho thuê tài
chính cần phải có những dịch chuyển phù hợp một cách hiệu quả. Ví dụ người cho thuê
có thể sẽ cảm thấy cần thiết khi chuyển đổi loại tài sản cho thuê từ nhứng hệ thống máy
tính lớn khổng lồ sang những máy tính cá nhân gọn nhẹ hay từ lĩnh vực máy tính sang
lĩnh vực thiết bị y tế tuỳ theo nhu cầu thị trường.
Nếu như thị trường có những thay đổi mang tính chất bước ngoặt thì sự thích nghi
linh hoạt này sẽ giúp cho người cho thuê tránh được những rủi ro do đầu tư vào những
loại hình thiết bị đã ở giai đoạn suy thoái của chu kỳ sống với tính thanh khoản rất thấp.
Bên cạnh đó sự nhanh nhạy trước những biến đổi của môi trường kinh tế sẽ giúp họ thu
được những khoản lợi nhuận rất lớn.
Phải nói là toàn bộ chương 1 của em không sai, đủ các vấn đề, nhưng quá dài.
Em cố gắng cắt bớt nếu không sẽ không cân xứng. Vả lại, khi viết dài, em dễ bị chép
ở tài liệu, dễ dấn đến giống nhiều bạn khác. Vì trường sẽ scan so sánh toàn trường
trong cùng năm và các năm đã qua.
CHƯƠNG II
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
1.4. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH (CTTC) Ở
VIỆT NAM.
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của hoạt động CTTC ở Việt Nam.
I Sự ra đời của hoạt động cho thuê ở Việt nam.
Nền kinh tế Việt Nam vốn xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, hình thành chủ
yếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các loại hình doanh nghiệp này vừa eo hẹp về vốn lại
lạc hậu về công nghệ. Chính vì lẽ đó, nhu cầu thuê tài sản đã xuất hiện và một điều tất
nhiên là có cầu thì phải có cung, một số người đã cho thuê tài sản nhàn rỗi của mình. Bởi
vậy hoạt động cho thuê đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu. Tuy nhiên, những hoạt động
này mới chỉ là hình thức cho thuê đơn thuần mang tính tự phát, riêng lẻ, chưa phát triển
rộng rãi thành một hệ thống.
Mặc dù trên thế giới và đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc,... nghiệp vụ CTTC đã bắt đầu phát triển
mạnh mẽ từ những năm 70, thì ở Việt Nam vẫn còn là một lĩnh vực hết sức mới mẻ.
đoạn quá ngắn. Thường em sửa bằng cách, nếu các đoạn cùng 1 vấn đề thì gộp lại. Đoạn
1-2 câu chỉ chấp nhận được trong các trường hợp đặc biệt, hoặc liệt kê
II Hoạt động CTTC hiện nay ở Việt nam:
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên
thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 12 năm có mặt, thị trường cho thuê
tài chính Việt Nam chỉ có 13 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác
nhau. đoạn quá ngắn.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất nhỏ
so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện
có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. đoạn quá ngắn.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch
vụ này, nguyên nhân có thể là vì: Đây là ví dụ liệt kê này, nên đoạn ngắn chấp nhận được
Thứ nhất, doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn
chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu. đoạn quá
ngắn. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các
thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và
chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 20% hoàn toàn không biết
về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả
góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài
chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại...
Thứ hai, giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm...) hiện nay còn
cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp... thì cho đến hết thời hạn
thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài
sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.Như vậy, nếu tính ra lãi
suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính
còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm... của bên cho thuê phải bỏ
ra.
Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định
cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ...
trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn. Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ
đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay là không phù hợp. Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi
quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở
hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình
cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa... gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài
chính.
Thứ tư, mạng lưới hoạt động còn hẹp, chỉ có trụ sở chính hoặc chi nhánh của công ty nên
địa bàn hoạt động chưa có điều kiện mở rộng ra các khu vực khác ngoài thành phố, để
trống khu vực rộng lớn là vùng nông thôn. Điều này thực sự là một thiếu sót lớn đặc biệt
là khi NĐ16/CP nới lỏng đối tượng được thuê tài chính bao gồm các tổ chức và cá nhân
có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam.
Cuối cùng là sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các cơ quan quản lý trong việc ban hành các
văn bản hướng dẫn. Đây là ví dụ liệt kê này, nên đoạn ngắn chấp nhận được
2.1.2 Hành lang pháp lý của hoạt động CTTC ở Việt Nam.
Từ khi Thể lệ tín dụng thuê mua do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành tháng
5/1995 ra đời được coi là bước mở đường cho hoạt động CTTC, rất nhiều các văn bản
pháp lý liên tục ra đời sau đó không ngừng hoàn thiện hoạt động CTTC tại Việt Nam.
Tháng 12/1997, Quốc hội đã thông qua Luật các tổ chức tín dụng trong đó đã quy
định “Công ty CTTC là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một số
hoạt động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên, được dùng vốn tự có, vốn
huy động để CTTC". Khác với các loại hình cho thuê khác, CTTC là hoạt động tín dụng
trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín
dụng với khách hàng thuê. Công ty CTTC là chủ sở hữu tài sản, khi kết thúc thời hạn
thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng.
Nhằm tiếp tục phát triển hoàn thiện cơ sở pháp lý cho ngành CTTC tại Việt Nam,
ngày 5-2-2001 Thủ tướng chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 16/CP về tổ chức và
hoạt động của công ty CTTC và Thông tư 08/2001/TT-NHNN kèm theo hướng dẫn thực
hiện Nghị định. Đây là Nghị định chính thức đầu tiên được ban hành dưới Luật các tổ
chức tín dụng về CTTC. Nghị định mới này vẫn giữ lại những nội dung cơ bản về tổ chức
và hoạt động của các công ty CTTC đã quy định tại Nghị định 64. Đồng thời, Nghị định
16 đã sửa đổi bổ sung thêm một số nội dung khác nhằm khắc phục những vướng mắc tồn
tại về cơ chế chính sách các công ty CTTC đang gặp phải trong thời gian vừa qua. Trong
đó, đáng chú ý là các vấn đề sau:
- Bổ sung thêm nghiệp vụ bán và cho thuê lại, là nghiệp vụ mới, góp phần đa
dạng hoá nghiệp CTTC, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng thêm nguồn
vốn lưu động.
- Mở rộng đối tượng CTTC. Theo Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động
của các công ty CTTC được ban hành kèm theo NĐ 64 thì đối tượng CTTC phải là doanh
nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Nghị định 16 quy định đối tượng được
thuê tài chính bao gồm các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam.
- Tăng thêm nguồn vốn huy động. NĐ16 đã cho phép các công ty CTTC
được huy động tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân. Nội dung này
chưa được đề cập trong Quy chế tạm thời ban hành kèm theo NĐ 64.
- Khắc phục một số tồn tại đã phát sinh trước đây trong quá trình hoạt động
CTTC không hấp dẫn với các Doanh nghiệp, chẳng hạn:
(cid:0) Quy định tránh đánh thuế trước bạ lần 2 khi chuyển quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
(cid:0) Quy định về thuế khi mua, nhập khẩu máy móc thiết bị để CTTC
được áp dụng cho đối tượng là doanh nghiệp đi thuê chứ không phải
các công ty CTTC.
(cid:0) Bỏ quy định về đăng ký hợp đồng CTTC tại các cơ quan như trước
đây.
Ngoài ra hiện nay, NHNN đang xem xét nghiên cứu để khắc phục những vướng mắc
tồn tại thuộc thẩm quyền của NHNN như:
Việc thu các khoản tiền thuê bằng ngoại tệ đối với máy móc thiết bị cho -
thuê bằng ngoại tệ.
- Việc ban hành văn bản hướng dẫn các công ty CTTC vay vốn trung và dài
hạn từ các tổ chức tín dụng khác.
- Việc hướng dẫn hạch toán đối với một số khoản phát sinh trong nghiệp vụ
CTTC mà Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn về việc hạch toán nghiệp vụ
CTTC vẫn chưa được giải quyết.
- Phần này để viết ngắn lại, em chỉ cần liệt kê các văn bản, không trình bày
dài dòng
A. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động CTTC hiện nay tại Việt Nam.
- Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước CH XHCN Việt Nam khoá
X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/2/1997. Có hiệu lực từ ngày 01/10/1998.
- Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Công ty CTTC. Có hiệu lực từ ngày 17/5/2001.
- Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/09/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001.
- Nghị định số 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ về việc ban hành Quy
chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam.
- Thông tư số 03/TT-NH5 ngày 09/02/1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định 64/CP ngày 09/10/1995.
- Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Thông tư số 49/1999/TT-BTC ra ngày 06/05/1999 của Bộ tài chính quy
định về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động CTTC ký từ ngày
01/01/1999.
- Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19/05/2005) về sửa dổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính
- Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN (02/11/2007) Ban hành Quy chế cấp
giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần
- Thông tư số 03/2005/TT-NHNN (20/05/2005) hướng dẫn các công ty cho
thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với
hoạt động cho thuê tài chính
- Thông tư số 06/2005/TT-NHNN (12/10/2005) Hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19/05/2005) về sửa
dổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001).
- Thông tư số 09/2005/TT-NHNN (06/12/2005) hướng dẫn về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính và việc
quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính
- Thông tư số 05/2006/TT-NHNN (25/07/2006) hướng dẫn một số nội dung
về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính theo quy định
tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
(19/05/2005)
- Thông tư số 07/2006/TT-NHNN (07/09/2006) hướng dẫn một số nội dung
về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP
(19/05/2005)
- Thông tư số 08/2006/TT-NHNN (12/10/2006) hướng dẫn hoạt động cho
thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định
số 16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19/05/2005)
- Thông tư số 09/2006/TT-NHNN (23/10/2006) hướng dẫn hoạt động bán
khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19/05/2005)
- Thông tư số 02/2007/TT-NHNN (21/05/2007) sửa đổi khoản 5 Thông tư
số 07/2006/TT-NHNN (07/09/2006) hướng dẫn một số nội dung về hoạt động mua
và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2001/NĐ-CP (02/05/2001) và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (19/05/2005)
B. Các văn bản khác có liên quan.
Luật Doanh nghiệp. -
- Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài.
- Luật thuế Giá trị gia tăng.
- Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Luật phá sản doanh nghiệp.
- Bộ luật Dân sự.
- Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế.
- Pháp lệnh Kế toán - Thống kê.
Như vậy, mặc dù ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC tại Việt Nam đã có một số
cơ sở pháp lý nền tảng, tạo điều kiện cho việc quản lý và thúc đẩy hoạt động này phát
triển một cách hiệu quả.
2.1.3 Các công ty CTTC hiện nay ở Việt Nam.
Theo thông tư số 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/CP về tổ
chức và hoạt động của công ty CTTC thì “Công ty CTTC là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là pháp nhân Việt nam, hoạt động chủ yếu là CTTC”. Công ty CTTC được
thành lập và hoạt động tại Việt nam dưới các hình thức sau:
- Công ty CTTC Nhà nước.
- Công ty CTTC cổ phần.
- Công ty CTTC trực thuộc các tổ chức tín dụng.
- Công ty CTTC liên doanh.
- Công ty CTTC 100% vốn nước ngoài.
Đến nay ở Việt Nam có 12 công ty CTTC. Trong đó có 8 công ty trong nước, 3 công
ty 100% vốn nước ngoài, và 1 liên doanh. Dư nợ đến tháng 7 năm 2007 của các công ty
này đạt gần 10.000 tỷ đồng. Con số này tuy còn khiêm tốn so với thị trường VN rộng lớn
với gần 300.000 DN trong đó chủ yếu là DN vừa và nhỏ, tuy nhiên, theo nhận xét của các
công ty CTTC, các DN vừa và nhỏ đã chọn kênh huy động vốn này
Tuy là một là một loại hình kinh doanh mới, nhưng thị trường CTTC đang có sức
cạnh tranh khá mạnh mẽ giữa 5 công ty thuộc 4 Ngân hàng thương mại Nhà nước, 1 công
ty liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước ngoài. Sự ra đời của các công ty CTTC này
khẳng định nhu cầu phát triển của loại hình kinh doanh đầy tiềm năng này và là bàn đạp
mở rộng thị trường trong tương lai.
A. Công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương.
Công ty thuê mua và đầu tư - ngân hàng Ngoại thương (Linco) được thành lập theo
Quyết định số 724/QĐ-NH 9 ngày 14/10/1994 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt
nam. Sau khi Nghị định 64/CP ra đời, để thích ứng với nhu cầu thị trường cũng như cơ
chế pháp lý, ngân hàng Ngoại thương đã quyết định thành lập công ty CTTC - ngân hàng
Ngoại thương Việt nam (Vietcombank Leaco) theo quyết định số 108/QĐ - NHNN 5
ngày 25/3/1998 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam với số vốn điều lệ là 55 tỷ
đồng.
Ngày 1/4/2001, công ty CTTC Việt nam (Vinalease) đã sáp nhập với công ty CTTC -
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và lấy tên là công ty CTTC - ngân hàng Ngoại thương
Việt nam với số vốn điều lệ tăng lên 75 tỷ đồng.
B. Công ty CTTC ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NH
NN&PTNT).
Công ty CTTC I NH NN &PTNT được thành lập ngày 14/7/1998 theo quyết định số
238/1998/QĐ-NHNN 5 của Thống đốc NHNN Việt nam với số vốn điều lệ 65 tỷ đồng.
Công ty này hoạt động chủ yếu từ Huế trở ra.
Công ty CTTC II NH NN & PTNT được thành lập tại TP. Hồ Chí Minh ngày
27/8/1998 hoạt động từ Quảng Nam trở vào với số vốn điều lệ là 65 tỷ đồng.
C. Công ty CTTC ngân hàng Đầu tư và Phát triển (NH ĐT& PT).
Công ty CTTC NH ĐT &PT Việt nam (BIDV Leasing Công ty) ra đời theo Quyết
định số 305/1998/QĐ-NH 5 ngày 4/9/1998 với số vốn điều lệ là 55 tỷ đồng.
Nhằm mở rộng địa bàn hoạt động và mạng lười khách hàng, nâng cao vị thế của công
ty và tăng sức cạnh tranh trên thị trường, công ty đã trình và được Ngân hàng Nhà nước
cho phép mở chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh. Ngày 14/4/2001, chi nhánh tại TP. Hồ Chí
Minh đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
D. Công ty CTTC ngân hàng Công thương (NHCT).
NHCT Việt nam thành lập phòng tín dụng thuê mua từ tháng 7/1995. Từ khi Nghị
định số 64/CP ra đời, chức năng của một phòng không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải
thành lập một công ty độc lập. Ngày 26/1/1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
nam ra quyết định số 53/QĐ-NHNN5 thành lập công ty CTTC NHCT VN với số vốn
điều lệ là 55 tỷ VNĐ.
E. Công ty CTTC quốc tế Việt nam (VILC).
Ngày 29/10/1996, theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Ngân hàng Nhà nước Việt
nam, công ty CTTC quốc tế Việt nam (VILC) ra đời. VILC là công ty CTTC liên doanh
giữa Ngân hàng công thương Việt nam với công ty CTTC quốc tế (IFC), Ngân hàng tín
dụng Nhật bản (NCB), Ngân hàng Ngoại thương Pháp (BFCE), công ty CTTC Hàn quốc
(KILC). Đây cũng là công ty CTTC liên doanh đầu tiên ở Việt nam được cấp giấy phép
hoạt động. VILC có thời gian hoạt động là 50 năm với vốn hoạt động là 5 triệu USD,
trong đó phía Việt nam góp 19%, IFC 15%, BFCE 17% và KILC 32%.
F. Công ty CTTC Kexim Việt nam (KVLC).
Ngày 20/11/1996, theo giấy phép hoạt động số 02/GP-CTCTTC, công ty CTTC
Kexim Việt nam được thành lập bởi Ngân hàng Ngoại thương Hàn quốc (Korean
Exchange Bank), với số vốn điều lệ là 5 triệu USD. Công ty chủ yếu cho thuê với những
công ty Hàn quốc hoặc liên doanh với Hàn quốc đang hoạt động tại Việt nam.
G. Công ty CTTC ANZ-VTRACT.
Tháng 12/1999, Ngân hàng Nhà nước đã cho phép thành lập thêm một công ty CTTC
100% vốn nước ngoài là công ty CTTC ANZ-VTRACT do Ngân hàng ANZ và công ty
máy móc thiết bị VTRACT thành lập.
H. Công ty cho thuê tài chính Sacombank-LC
Tháng 4/2006 thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã cấp giấy phép thành lập và hoạt động
cho Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Sài gòn Thương tín (Sacombank-LC).
Theo giấy phép thành lập, Sacombank-LC có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng VN, thời gian
hoạt động là 50 năm và có địa chỉ trụ sở chính là 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8,
Quận 3, TP.HCM.
I. Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Á Châu – ACB Leasing
ACB Leasing được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép thành lập số
06/GP-NHNN vào ngày 22/05/2007, có vốn điều lệ là 100 tỷ đồng, có trụ sở tại Citilight
Tower, lầu 2, 45 Võ Thị Sáu, P.Đa Kao, Q.1, Tp.HCM
J. Công ty cho thuê tài chính II (BLC II)
Tháng 1/2005 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa cho phép Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV) thành lập Công ty cho thuê tài chính II (BLC II). Công ty sẽ đặt
trụ sở chính tại 146 Nguyễn Công Trứ - Quận 1 - TP.HCM. Vốn điều lệ là 150 tỷ đồng
với thời gian hoạt động 50 năm
1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của công ty CTTC NH Ngoại
thương.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VietComBank) là một trong những ngân hàng đi
đầu trong việc thử nghiệm hoạt động CTTC tại Việt Nam. Từ năm 1994, công ty Đầu tư
và thuê mua trực thuộc Vietcombank đã thực hiện nghiệp vụ thuê mua và thu được một
số kết quả nhất định. Theo báo cáo của công ty về hoạt động CTTC 1994-1998, con số 37
tỉ đồng là tổng giá trị của các máy móc thiết bị mà công ty đã và đang cho các doanh
nghiệp thuê. Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đang có chủ chương công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế, khi mà việc giải quyết nhu cầu vốn trung và dài hạn đang là một
trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành ngân hàng thì những đóng góp của công ty
thực sự có ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế nước nhà nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng.
Công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số
108/1998/QĐ- NHNN ngày 25 tháng 03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực CTTC , tuân theo luật pháp của Nhà
nước Việt Nam.
Vốn điều lệ của công ty .
Hồi đầu mới thành lập công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam số vốn
điều lệ là 55 tỷ đồng.
Ngày 1/4/2001, công ty CTTC Việt nam (Vinalease) đã sáp nhập với công ty CTTC -
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và lấy tên là công ty CTTC - ngân hàng Ngoại thương
Việt nam với số vốn điều lệ tăng lên 75 tỷ đồng và nó được tăng lên 100 tỷ đồng vào năm
2003.
Quyết định ngày 6/5/2008 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số
1016/QĐ-NHNN chấp thuận Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank được tăng vốn
điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
Về cơ cấu tổ chức của công ty.
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH
Chức năng nhiệm vụ các Phòng ban của Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam như sau:
- Phòng kinh doanh:
1. Lựa chọn khách hàng, thẩm định các dự án xin thuê, lập tờ trình trình
Giám đốc công ty xem xét phê duyệt.
2. Lập Hợp đồng cho thuê trình Giám đốc công ty, theo dõi đôn đốc thu nợ
theo Hợp đồng.
3. Giữ liên lạc thường xuyên với khách hàng, định kỳ kiểm tra tình hình hoạt
động của khách hàng và hiện trạng máy móc thiết bị cho thuê.
4. Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam đối với các dự án cho
thuê vượt quá mức phán quyết của Giám đốc của công ty theo Quy định
của NHNT Việt Nam.
5. Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam để xin phép Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đối với các dự án cho thuê có quy mô vượt quá giới
hạn 30% vốn tự có của Công ty cho 01 khách hàng.
6. Thực hiện thẩm định trình Giám đốc công ty đối với các dự án đồng cho
thuê, theo dõi thu nợ theo Hợp đồng.
7. Làm các thủ tục nhập khẩu tài sản để cho thuê.
8. Lập kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng vốn.
9. Theo dõi, lập Báo cáo tình hình cho thuê, hiện trạng tài sản cho thuê và
các báo cáo khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, NHNT Việt
Nam, NHNN Việt Nam.
10. Lập kế hoạch và thực hiện thu hồi tài sản cho thuê trong trường hợp cần
thiết đối với khách hàng không trả nợ thuê.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
- Phòng Kế toán Tài vụ:
1. Thực hiện Chế độ hạch toán kế toán, Chế độ thu chi tài chính theo cơ chế tài
chính của NHNT Việt Nam phù hợp với Luật pháp của Nhà nưóc và các
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan.
2. Lập các Báo cáo kế toán, Cân đối, thu nhập chi phí hàng tháng, quý, năm
của Công ty. Lập Báo cáo thống kê hàng tháng theo quy định của NHNT
Việt Nam.
3. Tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực:
(cid:0) Vay vốn và sử dụng vốn.
(cid:0) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trích lập, quản lý và sử dụng các Quỹ theo
chế độ quy định.
(cid:0) Xây dựng đơn giá tiền lương trình Ban lãnh đạo NHNT Việt Nam phê
duyệt.
(cid:0) Mua sắm trang thiết bị cho công ty.
4. Định kỳ tính lãi cho thuê, thông báo cho cán bộ kinh doanh để đôn đốc thu
nợ. Thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất cho vay do do NHNT Việt
Nam công bố.
5. Thực hiện các nhiêm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng Tổng hợp, Hành chính, Quỹ:
1. Tham mưu cho Giám đốc về giải quyết khiếu kiện, thu giữ tài sản cho thuê.
2. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong chỉ đạo kinh doanh.
3. Lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ theo quy định
của NHNT Việt Nam. Cùng với phòng Kế toán tài vụ lập đơn giá tiền
lương.
4. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tìm nguồn vốn trong và ngoài
nước.
5. Tham mưu cho giám đốc công ty đối với việc tuyển dụng cán bộ, quản lý hồ
sơ cán bộ.
6. Quản lý lao động, theo dõi việc chấp hành Nội quy, Quy chế, Kỷ luật lao
động, trật tự vệ sinh và an toàn cơ quan.
7. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty theo quy định của NHNT Việt Nam.
8. Dự trù, mua sắm công cụ lao động, tài sản và vật dụng văn phòng, thực hiện
sửa chữa tài sản, trụ sở Công ty.
9. Thực hiện nghiệp vụ Quỹ: Thu tiền khách hàng trả tiền thuê và chi tiêu
trong cơ quan bằng tiền mặt.
10. Thực hiện toàn bộ công tác quản trị, văn thư, lưu trữ, lễ tân của Công ty.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Ban kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát mọi hoạt động của công ty, phát hiện nhữg thiếu sót của các bộ phận trong
Công ty, phản ánh với Giám đốc để uốn nắn sửa chữa kịp thời.
Em không cần liệt kê chi tiết chức năng nhiệm vụ của các phòng, chỉ cần 1 đoạn ngắn
giải thích quan hệ giữa các bộ phận lớn trong sơ đồ. Dùng group objects lại để hình
không chạy
2.2.2 Các hoạt động của Công ty bao gồm:
a) CTTC các tài sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
b) Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến nghiêp vụ
CTTC.
c) Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và
các cơ quan chức năng Nhà nước.
Sau hơn 10 năm hoạt động Công ty CTTC NHNT Việt Nam đã góp phần đẩy mạnh
hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị trường vốn nói chung tại Việt Nam. Với đội
ngũ cán bộ và nhân viên năng động, có trình độ, Công ty CTTC đã bước đầu thực hiện có
hiệu quả hoạt động CTTC, góp phần tài trợ vốn trung hạn và dài hạn thông qua máy móc,
thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến và hiện đại
hoá công nghệ.
2.2.3 Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Ngoại
thương Việt nam.
Thu thập và phân tích thông tin thông tin. I
CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn dó đó để tài trợ cho một tài sản nào
đó, công ty bao giờ cũng phải thu thập thông tin từ phía bên thuê. Doanh nghiệp xin thuê
tài chính phải nộp cho công ty các hồ sơ như sau:
(cid:0) Hồ sơ pháp lý:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
kinh doanh.
- Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
(cid:0) Hồ sơ xin thuê tài chính.
- Báo cáo tình hình tài chính trước khi xin thuê.
- Phương án thuê mua (tính toán hiệu quả kinh tế sử dụng tài sản thuê tài
chính và nguồn trả nợ).
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu liên quan đến tài sản thuê theo quy
định của pháp luật.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thu thập thông tin và phân tích các thông tin cần
thiết như:
- Năng lực điều hành và quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc người ký
hợp đồng CTTC .
- Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, loại hình kinh
doanh, số năm hoạt động, thị trường và mặt hàng kinh doanh chủ yếu, các
bạn hàng doanh nghiệp.
- Các thông tin về cổ phần nắm giữ và hình thức góp vốn của doanh nghiệp
xin thuê tài chính (nếu có).
- Hỏi CIC về tình hình quan hệ tín dụng của doanh nghiệp.
- Các tài liệu bổ sung có liên quan đến doanh nghiệp xin thuê như thuế, các
khoản phải trả.
II Thẩm định hồ sơ xin thuê.
Các cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ theo trình tự:
- Kiểm tra pháp lý đầy đủ và hợp lệ.
- Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Mục đích thuê tài chính hiệu quả kinh tế, nguồn thanh toán tiền thuê.
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình ghi ý kiến của mình để trình trưởng
phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và xem
xét tờ trình thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trưởng phòng kinh doanh ghi rõ ý
kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình lên giám đốc xem xét quyết định.
III Thông báo tới bên xin thuê.
Tối đa sau1 tuần (kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn chỉnh), công ty phải trả lời chính thức
việc cho thuê hay từ chối yêu cầu của doanh nghiệp.
Sau khi được giám đốc phê duyệt, cán bộ chuyên quản phải thông báo cho khách
hàng để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cho thuê.
Trong trường hợp không cho thuê được, công ty thông báo lý do rõ ràng và trả lại hồ
sơ cho khách hàng thuê.
IV Đàm phán, ký kết hợp đồng CTTC.
Cán bộ chuyên quản trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng
cho thuê với bên thuê. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất nội dung hợp đồng sẽ thực
hiện việc ký kết hợp đồng CTTC.
Dựa trên cơ sở hợp đồng CTTC và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung
cấp về chủng loại, đặc tính kỹ thuật, giá cả, thời gian, địa điểm giao nhận, những quy
định về lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị, cán bộ chuyên quản sẽ
soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản ba bên. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến
ký kết.
Trên cơ sở hợp đồng CTTC và hợp đồng mua tài sản được ký kết và những chứng từ
hoá đơn hợp lệ, phòng kế toán sẽ thực hiện hạch toán kế toán và thanh toán tiền mua tài
sản.
V Giao nhận tài sản thuê.
Bên thuê chịu trách nhiệm kiểm tra tính năng kỹ thuật của tài sản thuê theo điều kiện
đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản. Nếu phát hiện tài sản không đáp ứng được các
đặc tính kỹ thuật, chủng loại đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán, bên thuê có
quyền từ chối nhận hàng bằng văn bản.Việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản phải
được sự chứng kiến của cán bộ phòng kinh doanh của công ty.
Sau khi kiểm tra xong, công ty lập biên bản bàn giao hàng cho bên thuê khi hàng
được nhà cung cấp giao cho bên thuê theo hợp đồng mua bán.
Phòng kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài
sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản.
VI Quản lý tài sản thuê.
Trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, cán bộ chuyển khoản phải thực hiện kiểm
tra, giám sát tài sản thuê theo định kỳ (phù hợp với kỳ thanh toán tiền thuê). Đồng thời
khi cần thiết, có thể kiểm tra đột xuất theo quy định của cấp trên.
Khi kiểm tra nếu phát hiện thấy có vi phạm, cán bộ kiểm tra phải báo cáo với trưởng
phòng kinh doanh để có ý kiến xử lý vi phạm và trình giám đốc quyết định.
Trên đây là quy trình hoạt động cho thuê của công ty. Trong quá trình hoạt động,
công ty đã vận dụng một cách linh hoạt quy trình này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho thuê của mình. Phần tiếp theo sẽ trình bày về hiệu quả hoạt động cho thuê của công
ty CTTC Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
1.6. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.3.1 Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam
Bước sang năm tài chính 2008, môi trường hoạt động kinh doanh có sự thay đổi lớn với
sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Thị trường ngân hàng nói chung và thị trường cho thuê tài chính nói riêng
bước vào một giai đoạn canh tranh sôi động và khốc liệt hơn bao giờ hết: Hầu hết các
ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng cổ phần không ngừng tăng vốn điều lệ bằng cách
phát hành thêm cổ phiếu cũng như ra sức tìm kiếm các cổ đông chiến lược; sự ra đời
chóng mặt của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ và các quĩ đầu tư; các ngân
hàng, các tổ chức tài chính không ngừng tung ra thị trường các sản phẩm ngân hàng tiện
ích, giành giật khách hàng, lãi suất huy động chưa có dấu hiệu giảm xuống trong khi đó
lãi suất cho vay lại có xu hướng giảm mạnh…
Toàn bộ phần đánh giá này em phải đưa vào cuối chương 2, sau các phân tích hiệu quảs
Cơ hội
- Môi trường kinh tế vĩ mô được đánh giá là có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế, xã hội. Kinh tế Việt Nam được dự báo là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, và
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ,
giảm nông, lâm, ngư nghiệp. Môi trường kinh doanh được cải thiện ngày càng thông
thoáng, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh tăng trưởng mạnh. Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư nước ngoài... Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế là rất lớn. Đây là những
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng nói chung trong đó có công ty Cho thuê
tài chính NHNTVN mở rộng tín dụng.
- Hoạt động cho thuê tài chính ra đời được hơn 10 năm và ngày càng được nhiều
doanh nghiệp, nhiều người biết đến, tìm đến như là một kênh dẫn vốn hiệu quả, thuận
tiện.
- Việc thị trường chứng khoán đang sụt giảm mạnh vì vậy kênh huy động vốn từ thị
trường chứng khoán là rất khó khăn,tạo cơ hôi cho hoạt động cho thuê tài chinh
Những thách thức đối với công ty CTTC NHNTVN trong năm qua
Với quy mô hoạt động còn nhỏ như Công ty cho thuê tài chính NHNTVN, bối cảnh trên
đã đặt ra nhiều thách thức hơn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là:
(i) Một số khách hàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu
đã trả nợ Công ty trước hạn;
(ii) Các NHTMCP, các Công ty tài chính và một vài Công ty cho thuê mới thành lập hoạt
động rất tích cực đối với nhóm khách hàng SME- đồng thời cũng là nhóm khách hàng
tiềm năng của Công ty- vì vậy việc mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty trở nên khó
khăn hơn;
(iii) Giá xăng dầu, và nhiều loại nguyên vật liệu liên tục tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, xây dựng.
Những ảnh hưởng này đã khiến nhiều khách hàng của Công ty gặp khó khăn trong việc
trả nợ cho Công ty…
(iv) Nguy cơ chảy máu nguồn nhân lực có chất lượng trong công ty là rất cao nếu cơ chế
lương tiếp tục được áp dụng “cào bằng” mà không căn cứ vào hiệu quả công việc như
hiện nay, và không được nâng lên
Thêm vào đó, trong những tháng đầu năm, tình hình nhân sự cấp cao của Công ty liên
tục có sự thay đổi: Giám đốc cũ về nghỉ hưu theo chế độ, Giám đốc mới về cuối năm
2006 và chuyển công tác vào tháng 6/2007, toàn bộ Ban Giám đốc của Chi nhánh Hồ
Chí Minh đều chuyển công tác đã tạo nên những cản trở, khó khăn nhất định trong công
tác điều hành và hoạt động của Công ty.
Thành tựu mà công ty CTTC NHNTVN đạt được trong năm qua
Mặc dù khó khăn như vậy, song toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã hết sức cố
gắng khắc phục khó khăn và đã làm được một số việc như sau:
(i) Điều lệ mới của Công ty đã chính thức được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt và ban hành, là cơ sở để Công ty kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường công tác
quản lý trong toàn hệ thống công ty đảm bảo đảm bảo tính thông suốt và chặt chẽ trong
quản lý và điều hành.
(ii) Một số văn bản quy định không còn phù hợp với điều lệ mới và mô hình tổ chức của
Công ty đã được viết lại và xây dựng mới như: Quy định về Cho thuê tài chính đối với
khách hàng, Quy định về phân cấp thẩm quyền và trình tự ra quyết định CTTC, Quy chế
về tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Tín dụng, Quy định về cho thuê tiêu dùng, Quy
trình cho thuê tài chính đối với khách hàng là doanh nghiệp…Đây là những khung pháp
lí rất quan trọng, đảm bảo tính thống nhất trong tác nghiệp cũng như phân chia rõ ràng
nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng và từng cán bộ trong toàn hệ thống Công ty.
(iii) Mô hình tổ chức của Công ty đã được thay đổi theo hướng tăng cường quản trị rủi
ro, và chuyên môn hóa nhằm tăng năng suất lao động. Phòng Kinh doanh hiện tại được
tách thành hai phòng:
(1) Phòng Quan hệ Khách hàng với nhiệm vụ
chính tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư
(2) Phòng Quản lí nợ với nhiệm vụ tập trung là
thu hồi nợ, rà soát rủi ro, xử lí nợ xấu, xếp
hạng, phân loại khách hàng...
(iv) Một số khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu của Công ty đã được xử lí, việc phân loại
nợ của từng khoản cho thuê được phản ánh chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc điều
hành, quản trị rủi ro của Công ty hiệu quả hơn.
(v) Lần đầu tiên Công ty đã nghiên cứu và triển khai sản phẩm cho thuê mới để thích ứng
với tình hình thị trường: chương trình cho thuê tài chính ô tô đối với cán bộ công nhân
viên. Chương trình này là chương trình mở đầu trong định hướng mở rộng sản phẩm bán
lẻ của Công ty, và hoàn toàn phù hợp với chủ trương phát triển sản phẩm bán lẻ của
Ngân hàng Ngoại thương.
2.3.2 Kết quả kinh doanh chung của công ty cho thuê tài chính, NH ….
Các chỉ tiêu kinh doanh thực hiện năm 2008 của Công ty đạt được có phần hạn chế so với
kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm 2008.
Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008
Chỉ tiêu 2007 Kế hoạch 2008 Tăng giảm % tăng giảm
Dư nợ CTTC 1,101,110.21 1,376,387.76 275,277.55 0.25
Nợ xấu 19,424.80 41,291.63 21,866.83 1.13
Tỷ lệ nợ xấu 1.76% 3.00%
Bảng 2: Kết quả kinh doanh qua các năm
Em phải có số liệu ít nhất 3 năm, làm tròn đến đơn vị triệu đồng, và ghi rõ
có làm tròn ở cuối bảng
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
Tăng/Giảm
Tỷ lệ
(122,367) (297,005) 86,713 11,391 6,268 70,266
1. Dư nợ tín dụng - Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ cần chú ý - Nợ dưới tiêu chuẩn - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn - Nợ xấu/ Tổng dư nợ 2. Dự phòng rủi ro - Dự phòng cụ thể - Dự phòng chung
978,743.40 689,869.80 181,523.69 16,489.46 11,358.01 79,502.44 10.97% 54,441.32 50,381.94 4,059.39
38,558 42,448 (3,890)
-11.11% -30.10% 91.46% 223.43% 123.13% 760.78% 521.74% 242.75% 535.00% -48.94%
Dư nợ 1,101,110.21 986,874.52 94,810.88 5,098.31 5,090.36 9,236.14 1.76% 15,883.71 7,934.18 7,949.52 Kết quả kinh doanh
124,582.80 123,619.43 963.37 133,844.57 79,368.64 38,557.63 15,918.31 -9,261.77
1. Tổng thu nhập - Thu từ hoạt động tín dụng - Thu từ hoạt động khác 2. Tổng chi phí - Chi huy động vốn - Chi dự phòng - Chi khác 3. Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN phải nộp 4. Lợi nhuận sau thuế
108,757.88 108,009.10 748.78 90,706.69 72,468.97 6,813.36 11,424.36 18,051.19 5,054.33 12,996.86
-9,261.77
15,825 15,610 215 43,138 6,900 31,744 4,494 (27,313) (5,054) (22,259)
14.55% 14.45% 28.66% 47.56% 9.52% 465.91% 39.34% -151.31% -100.00% -171.26%
Cần có phân tích số liệu trong bảng, không thể chỉ liệt kê bảng ra. Toàn bộ các số liệu về
dư nợ, nên đưa vào phần phân tích về dư nợ tín dụng
Phân tích về kết quả dự nợ cho thuê tài chính
Phần này phân tích toàn cty và các chi nhánh
Cụ thể kết quả dư nợ cho thuê tài chính và và phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh
Hồ Chí Minh như sau:
Tỷ lệ
309,163.72 8,339.34 1,030.31
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng cộng
hội sở chính
380,706.09 173,184.35 15,459.15 11,358.01 79,056.39 659,763.99
57.70% 26.25% 2.34% 1.72% 11.98% 1
Chi nhánh - 446.05 318,979.42
Tổng cộng 96.92% 689,869.80 2.61% 181,523.69 0.32% 16,489.46 0.00% 11,358.01 0.14% 79,502.44 1 978,743.40
Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tại Chi nhánh: dư nợ sụt giảm 58 tỉ đồng tương đương 15.2%, nợ xấu vẫn ở mức cho
phép 0.46%.
b. Tại Hội sở chính: dư nợ sụt giảm 65.5 tỉ đồng tương đương 9.03%, nợ xấu
tăng cao ở mức đáng lo ngại: 16.04%
Nhìn chung phân tích của em quá ngắn và quá sơ sài, đơn giản phải bổ xung thêm nhiều
Ngòai các phần đang có như trên, cần bổ xung:
- Phân tích kết quả hoạt động cho thuê tài chính theo dự án cho thuê: phải có số liệu
bao nhiêu hợp đồng đã thực hiện, tăng giảm qua các năm, nguyên nhân
- Phân tích kết quả hoạt động cho thuê tài chính theo khách hàng: phân nhóm các
khách hàng
- Nếu có thể: cần phân tích qua loại sản phẩm cho thuê. Vì hợp đồng dạng này, cty có
quyền sở hữu sản phẩm, vì vậy khi cho vay, công ty cũng cần xác định loại sản phẩm
nào cho vay bao lâu, tỷ lệ lãi suất thê nào.
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của ….
2.4.1. các chỉ tiêu định lượng:
Tính toàn bộ các chi tiêu em liệt kê ở chương 1 qua ít nhất 3 năm, phân tính kết
quả tính toán
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
Liệt kê, đánh giá hiệu quả của cty qua các chỉ tiêu định tính em SẼ liệt kê ở chương 1
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.4.1. Về dư nợ cho thuê tài chính
- Toàn bộ phần đánh giá này chỉ bao gồm thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, điểm
mạnh, điểm yếu, khó khăn-thách thức, và cơ hôi
- Không có số liệu, chỉ có các đánh giá ngắn, dạng bullets cho từng phần, giống như
em đánh giá ở trang 64
- Đánh giá phải đủ dài và nhiều, để làm cơ sở cho giải pháp. Không được có giải pháp
nào trong chương 3 lại không có đánh giá trong phần này. Mỗi giải pháp, phải ghi rõ,
dùng để hoàn thiện các điểm yếu, khó khăn, khai thác điểm mạnh, cơ hội nào??
Em viết lại toàn bộ phần này
Tất cả các phần màu xanh dưới đây, em cần chuyển lên 2.3 hoặc 2.4 chỗ phù hợp, vì
không thể liệt kê bảng ở 1 chỗ, sau đó lại phân tích số liệu trong bảng ở chỗ khác
Năm 2008 Công ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, dự án và đã giải ngân được 317.8 tỉ
đồng và kí kết được 218 hợp đồng (HSC: 111 hợp đồng, chi nhánh 107 hợp đồng). Tuy
nhiên, do doanh số thu hồi nợ gốc (440 tỉ đồng) lớn hơn doanh số nợ phát ra nên dư nợ
CTTC của cả Công ty vẫn sụt giảm 11.11% so với cuối năm 2007 chỉ đạt 978,743.4 triệu
đồng. Bên cạnh những khó khăn về môi trường kinh doanh như đã trình bày ở trên dẫn
tới dự nợ cho thuê Công ty sụt giảm, cũng phải kể đến những nguyên nhân chủ quan sau:
- Mặc dù đã chia tách Phòng Kinh doanh thành 02 phòng: Quan hệ Khách hàng với
nhiệm vụ trọng yếu là phát triển dư nợ, và phòng Quản lí Nợ - thực hiện theo dõi thu
hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu. Song, trên thực tế, Phòng Quan hệ Khách hàng
vẫn phải dành quá nhiều thời gian cho việc thu hồi công nợ.
- Công ty chưa thực sự có những giải pháp hữu hiệu trong việc tiếp cận khách hàng,
mở rộng thị trường, ví dụ như Công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa có
chính sách cho thuê (lãi suất, đặt cọc, trả trước, phạt trả trước hạn) được xây dựng
theo mức độ rủi ro của khách hàng, dự án; chưa có chương trình marketing, quảng
bá hình ảnh, thương hiệu, trang web của công ty còn sơ sài, thiếu hấp dẫn và chuyên
nghiệp…
- Chất lượng phục vụ khách hàng của Công ty còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường, khách hàng còn phàn nàn nhiều: Đó là thời gian thẩm định và ra quyết định
cho thuê, giải ngân còn chậm, thái độ phục vụ còn chưa nhiệt tình; gửi hóa đơn thanh
toán, thông báo nhắc nợ cho khách hàng chưa kịp thời, việc liên lạc giữa khách hàng
với công ty còn gặp nhiều khó khăn…
- Đối với các khách hàng có ý thức thanh toán tốt, Công ty chưa có sự quan tâm, chăm
sóc, nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư của khách hàng.
2.4.2. 2.4.2 Về tỉ lệ nợ xấu
Năm 2008 với việc áp dụng chuẩn mực mới trong công tác phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro theo Quyết định 18 của NHNN, vấn đề xử lý nợ xấu được Công ty đặc biệt
coi trọng, và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết. Kết quả là trong năm 2008 , một số
khoản nợ xấu đã được Công ty thu hồi toàn bộ hoặc một phần với tổng số tiền nợ gốc
quá hạn thu hồi được khoảng 15 tỉ đồng của các khách hàng như DNTN Tân Tiến, Công
ty Tân Thanh Long, Công ty Thụy Trạch, Công ty Đức Thắng, Công ty XD và TM Vạn
Xuân, Công ty VT và XD Công trình, Công ty Phương Bắc, Công ty Việt Á, Công ty 495,
Công ty Hoàn Cầu, Tổng Công ty Licogi, Công ty Licogi 12, Công ty Tiến Bình...
Tuy nhiên, do dư nợ giảm sút, và các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 vẫn còn quá lớn
nên tỉ lệ nợ xấu của Công ty vẫn tăng mạnh (chiếm 10.97% tổng dư nợ), cho thấy mức độ
rủi ro của Công ty đang ở mức cao, đặc biệt là tại Hội sở chính.Qua tìm hiểu về nguyên
nhân dẫn đến tỉ lệ nợ xấu tăng cao có thể thấy nổi bật các nguyên nhân sau:
- Do chính sách: Việc áp dụng chuẩn mực phân loại nợ theo quyết định 18 của NHNN
đã làm cho nhiều khoản nợ cơ cấu và đã từng cơ cấu nằm tại nhóm 1 và nhóm 2 phải
chuyển sang nhóm nợ xấu – tương ứng với số 56.31 tỷ đồng
- Do công tác thu nợ: Một số khoản nợ quá hạn, nợ xấu không được xử lí triệt để tiếp
tục rơi xuống các nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn tương ứng 97.12 tỷ đồng. Trong
đó có các khách hàng có dư nợ rất lớn như Công ty CP Viglacera Hạ Long 15.26 tỷ
đồng, Tcty XD&PTHT Licogi 8.72 tỷ đồng, Cty CP Licogi 12 9.79 tỷ đồng, Cty Kính
nổi Viglacera Bình Dương 9.26 tỷ đồng, Cty CP Nam Hưng 8.58 tỷ đồng, Cty Đại An
11.1 tỷ đồng, Cty Xi măng Việt Trì 8.91 tỷ đồng.
- Các biện pháp xử lí nợ xấu của Công ty còn chưa hiệu quả và thiếu chuyên nghiệp.
- Do công tác kiểm soát, theo dõi sau cho thuê: Công tác sát sao, theo dõi sau cho thuê
còn nơi lỏng. Nhiều khách hàng phát sinh rủi ro chưa được phát hiện và có giải pháp
xử lí kịp thời.
- Do hệ thống quy trình quy chế chưa đầy đủ, và chưa đảm bảo các chốt kiểm soát:
Trước đây quy trình cho thuê tài chính được thực hiện khép kín trong phòng Kinh
doanh, chưa có các chốt kiểm soát nhằm phát hiện rủi ro, chưa có quy định về phân
cấp thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính, việc thực hiện cơ cấu, gia hạn nợ
còn chưa làm đúng quy trình.
- Do hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động chưa hiệu quả: Hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trung vào phát hiện các sai sót trong kế toán, chưa phát
hiện và cảnh báo về các rủi ro tín dụng phát sinh.
- Do Công ty chưa có chính sách về quản lí rủi ro thích hợp: Công ty chưa định kì rà
soát danh mục đầu tư để kiểm soát rủi ro, từ đó có những định hướng đầu tư phù hợp.
2.4.3. Về kết quả kinh doanh:
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính vẫn là nguồn chủ yếu (chiếm 99.23%).
Năm 2008 là năm Công ty có kết quả kinh doanh không hiệu quả nhất kể từ ngày thành
lập đến nay. Nếu vẫn áp theo tiêu chí của QĐ 493, mức độ rủi ro trong kinh doanh của
công ty không tăng lên nhiều, tuy nhiên, theo các quy định mới của QĐ 18 với các tiêu
chí phân loại nợ và trích lập dự phòng ngặt nghèo hơn, chi phí dự phòng của Công ty
tăng vọt (tăng 31 tỉ đồng tương đương mức tăng thêm là 466% so với năm 2007), và hậu
quả là kết quả kinh doanh thua lỗ. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh
tranh ngày càng gay gắt, việc nhìn nhận rõ mức độ rủi ro, nguyên nhân và hiệu quả kinh
doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Kết quả kinh doanh như trên là sự báo động
trong hoạt động điều hành, quản lí và nhận thức rủi ro trong hoạt động của Công ty.
Công ty cần có các biện pháp kinh doanh phù hợp để vượt qua khó khăn và phát triển
bền vững.
2.4.4. Hiệu quả nguồn nhân lực:
Trong hoạt động cho thuê tài chính, ngoài nguồn vốn, hệ thống công nghệ thông tin, yếu
tố con người có vai trò quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhìn nhận một
cách thẳng thắn, mặc dù nguồn nhân lực tại Công ty phần lớn là được đào tạo bài bản,
tốt nghiệp đại học, trẻ và nhanh nhẹn, song nguồn nhân lực của Công ty đang bị mất cân
đối nghiêm trọng, số nhân viên thì nhiều song hiệu quả công việc chưa cao.
- Cán bộ công ty mất cân đối về nam nữ, số cán bộ nghỉ chế độ trong năm nhiều phần
nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Phần lớn cán bộ đều có tuổi đời, tuổi nghề còn rất trẻ, tuy có khả năng học hỏi
nhanh, song còn ít kinh nghiệm, chưa chủ động trong tác nghiệp.
- Tính phối hợp trong công việc giữa các cán bộ các phòng còn nhiều hạn chế.
2.4.5. Về nguồn vốn:
- Nguồn vốn của Công ty phần lớn vẫn từ 3 nguồn: vốn tự có của công ty, vốn vay
Trung ương và một phần vốn huy động được từ tiền đặt cọc của khách hàng.
- Do đến nay, việc vay vốn Trung ương vẫn rất thuận lợi với lãi suất đi vay thấp hơn
lãi suất vay bình quân của thị trường, do đó Công ty chưa thực hiện huy động vốn từ
các nguồn khác. Hơn nữa, việc Công ty tự huy động vốn vay dài hạn trong dân cư, và
từ các tổ chức, doanh nghiệp là không khả thi.
- Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể xem xét đến sau
khi Công ty thực hiện cổ phần hóa.
2.4.6. Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào:
Biên độ chênh lệch lãi suất vẫn tiếp tục được duy trì. Cụ thể biên độ tiền đồng là 3.54%
(năm 2006 là 3%) và biên độ tiền USD là 2.64% (năm 2006 là 2.99%). Đây là một mức
phù hợp với thị trường, và khả năng nới rộng hơn nữa biên độ lãi suất là rất khó khăn
trong bối cảnh cạnh tranh cho vay, cho thuê là rất khốc liệt. Song để có lãi, cách duy
nhất là công ty phải tăng nguồn thu và giảm chi phí bằng cách tăng trưởng dư nợ an
toàn và giảm chi phí dự phòng.
2.4.7. Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN
Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN vẫn luôn được Phòng Tổng Hợp theo dõi sát
sao, đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN tại mọi thời điểm.
Tính đến cuối năm 2008 , các hệ số an toàn của công ty như sau:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10.68%
- Tỷ lệ về khả năng chi trả: 151.87%
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đã sử dụng để cho vay trung dài hạn: 7.06%
Những hạn chế và nguyên nhân.
Đây, những hạn chế viết như thế này là phù hợp, nếu em đê nguyên nhân riêng cũng
được. Phần thành tựu, cơ hội, thách thức, khó khăn em cũng làm như vậy, thực
chất, em có thể sự dụng lại hầu hết nhừng gì em viết ở trang 64-65 và chuyển về đây
1. Những hạn chế còn tồn tại.
Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương trong những năm vừa qua đã không ngừng
phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC, tuy nhiên vẫn còn nhiều việc chưa làm
được hoặc đã làm nhưng không hiệu quả. Cụ thể được biểu hiện ở những điểm sau:
(cid:0) Cơ chế về nguồn vốn.
Nguồn vốn để thực hiện nghiệp vụ CTTC là nguồn vốn trung và dài hạn. Nhưng thực
tế chưa có cơ chế huy động vốn trung và dài hạn vào mục đích CTTC. Với các công ty
CTTC như công ty như công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngoài nguồn
vốn vay từ ngân hàng mẹ và Ngân hàng nhà nước thì không còn nguồn huy động nào
khác. Vốn trong dân cư là nguồn vốn dồi dào nhưng công ty CTTC không thể có được
nguồn này như là các ngân hàng thương mại mặc dù công ty cũng được phép huy động
gấp 20 lần vốn tự có như bất cứ một ngân hàng nào khác. Khó khăn về nguồn vốn cũng
làm cho công ty mất đi những cơ hội đầu tư vào các dự án có quy mô lớn.
(cid:0) Cơ cấu tài sản cho thuê chưa hợp lý. hạn chế này chưa có giải pháp
Hiện nay tài sản cho thuê chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty là phương tiện giao
thông vận tải chiếm hơn 50%. Trong đó chủ yếu là xe ô tô. Trong khi đó ở nước ta hiện
nay các ngành sản xuất công nghiệp là những ngành rất cần đổi mới công nghệ song công
ty lại chưa quan tâm. Mặt khác, việc cho thuê của công ty hiện nay còn tập trung quá
nhiều vào lĩnh vực ảnh, cho thuê các loại thiết bị phục vụ cho công nghiệp ảnh. Điều này
có thể gây ra những rủi ro cho công ty. Tin học viễn thông đang là một ngành phát triển
và có tiềm năng rất lớn trong tương lai nhưng thị trường này vẫn còn là một thách thức
đối với công ty.
(cid:0) Hình thức cho thuê của công ty còn đơn điệu.: ví dụ các hạn chế này chưa có giải
pháp
Hiện nay, công ty mới chỉ cho thuê ba bên hoặc cho thuê uỷ thác (nhưng mới chỉ có
một hợp đồng cho thuê uỷ thác. Điều này làm hạn chế năng lực của công ty, công ty hoàn
toàn có thể khai thác các hình thức CTTC khác như bán và cho thuê lại, cho thuê hợp vốn
hay các dịch vụ tư vấn cho khách. Sự linh hoạt trong các hình thức cho thuê sẽ tăng
cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động cho thuê của công ty.
(cid:0) Vấn đề cạnh tranh trên thị trường. hạn chế này chưa có giải pháp
Hiện nay, Việt nam có 12 công ty CTTC đã và đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực đặc thù này trong đó có 7 công ty là thuộc “tứ đại ngân hàng”, 4 công ty liên doanh
và 1 công ty 100% vốn nước ngoài. Trong 12 công ty CTTC này, công ty CTTC ngân
hàng Ngoại thương có số dư nợ cho thuê thấp nhất. Số khách hàng của công ty hiện nay
còn chưa phải là nhiều, mà công ty chủ yếu tiếp thị thông qua nhà cung cấp và các khách
hàng quen. Đây là một hạn chế rất đáng bàn, vì nó ảnh hưởng đến chiến dịch tiếp thị của
công ty.
(cid:0) Chế độ khen thưởng, khuyến khích của công ty. hạn chế này chưa có giải pháp
Nhân tố con người là một động lực rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động cho thuê. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa thực sự chú ý quan tâm đến
chế độ khuyến khích, khen thưởng. Thu nhập của các cán bộ chưa xứng đáng với những
đóng góp của họ trong công việc. Đặc biệt đối với những cán bộ phòng kinh doanh, họ
đang phải đảm nhận hầu như toàn bộ các khâu liên quan đến hoạt động cho thuê từ việc
tiếp thị khách hàng, thẩm định khách hàng, thực hiện ký hợp đồng, liên hệ với nhà cung
cấp, kiểm tra giám sát với tài sản cho thuê.
Quyền lợi cá nhân gắn chặt, khăng khít với quyền lợi của tập thể. Do đó, nếu công ty
có chế độ khen thưởng đặc biệt hơn thì các cán bộ trong công ty sẽ làm việc nhiệt tình
hơn để đóng góp vào sự phát triển của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động
CTTC nói riêng.
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau gồm cả nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên nhân khách quan.
Thứ nhất, môi trường pháp lý.
- Bất cập trong văn bản Luật thuế GTGT, chính sách thuế chưa công bằng đối với
CTTC. Một tài sản nếu mua bằng vốn tự có hay vốn vay ngân hàng sẽ được khấu trừ
VAT ngay từ đầu nhưng nếu doanh nghiệp đi thuê sẽ phải khấu trừ dần. Như vậy, khách
hàng thuê sẽ phải chịu lãi suất trên cả VAT khấu trừ dần, tăng gánh nặng lãi suất cho
khách hàng và làm giảm tính cạnh tranh của hoạt động CTTC. Một nghiệp vụ khác của
CTTC- leasing back thực chất là việc công ty CTTC cung cấp vốn cho khách hàng thông
qua việc họ tái thuê tài sản của chính họ, hoàn toàn không phải là hoạt động mua bán
thông thường, theo quy định hiện thời vẫn phải nộp VAT. Những quy định cề thuế như
vậy trong thực tế đã tạo ra một sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa hoạt động CTTC với các
hoạt động tín dụng thông thường.
- Về quy định tỷ lệ khấu hao đối với tài sản CTTC. Quyết định số 166/1999/QĐ-
BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ tài chính quy định việc trích khấu hao với tài sản
CTTC cũng phải tuân theo tỷ lệ trích như với các tài sản cố định thông thường khác, như
vậy sẽ làm giảm lợi ích của CTTC trong việc khuyến khích doanh nghiệp khấu hao nhanh
thiết bị để đổi mới công nghệ.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Theo quy định hiện hành, tài sản CTTC thuộc về công
ty cho thuê, không phải thuộc về khách hàng, do đó không được hưởng lãi suất hỗ trợ sau
đầu tư trong mọi trường hợp. Đây là điều bất hợp lý vì bản chất dù vay vốn mua thiết bị
hay thuê từ các công ty CTTC đều nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cùng một
khách hàng. Do đó không có lý do gì để phân biệt trường hợp nào được ưu đãi, trường
hợp nào không. Việc quy định cứng nhắc như vậy sẽ buộc khách hàng thuộc đối tượng
được hỗ trợ lãi suất phải chọn giải pháp vay vốn, sắm thiết bị đi thuê để được hưởng ưu
đãi này.
- Đối với tài sản thuê là phương tiện giao thông vận tải, bên thuê chỉ được giữ bản
sao chứng nhận đăng ký có công chứng. Nhưng đến nay, chưa có một hướng dẫn hay quy
định cụ thể nào từ phía các cơ quan công chứng, cảnh sát giao thông. Trong nhiều trường
hợp khi đang lưu hành bản sao đăng ký có công chứng này vẫn không được các cơ quan
hữu quan chấp nhận.
- Ngoài ra, cho đến nay các quy định chi tiết như miễn giảm lãi, thay đổi kỳ hạn
thuê... cho các hoạt động CTTC vẫn chưa được ban hành. Các công ty CTTC phải vận
dụng các quy định như đối với các khoản vay tín dụng cho những trường hợp chưa được
quy định cụ thể, mặc dù các văn bản này được ban hành riêng cho việc cho vay của các tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, khiến cho các công ty CTTC cũng phải hết sức lưỡng
lự khi áp dụng.
Về phía doanh nghiệp đi thuê.
Nguyên nhân này chưa có giải pháp Các khách hàng hiện tại và tiềm năng của công
ty CTTC được đắn đo khi lựa chọn đi vay hay đi thuê. Tuy nhiên, cho dù thế nào các
doanh nghiệp vẫn coi CTTC là phương thức tài trợ cuối cùng khi họ đưa ra quyết định
huy động vốn. Qua nhiều phân tích có thể tóm gọn một số nguyên nhân sau:
- Một là, các doanh nghiệp hiện nay đa phần đều chưa thật sự hiểu đúng về CTTC.
Họ cho rằng tài sản đi thuê chỉ đem lại ích lợi cho họ từ khoảng thời gian khấu hao còn
lại. Bên cạnh đó, họ không hiểu được bản chất của vấn đề phí đi thuê tài sản. Trong nhận
thức của các doanh nghiệp, phí thuê luôn được so sánh với lãi suất cho vay cùng kỳ hạn
của các ngân hàng thương mại. Nhìn về danh nghĩa, phí cho thuê tuy có cao hơn lãi suất
cho vay một chút, nhưng thực chất lại thấp hơn việc đầu tư vào tài sản để thế chấp vay
vốn kinh doanh.
- Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có tâm lý thích sử dụng vốn của ngân
hàng. Sở thích trên bắt nguồn từ cơ chế cho vay hiện nay cho phép việc gia hạn nợ, thậm
chí đảo nợ, khoanh nợ và xoá nợ đối với các khoản cho vay quá hạn. Các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong các ngành chủ đạo coi đây như là lợi
ích quan trọng khi vay tiền từ các ngân hàng thương mại quốc doanh. Hơn nữa, các
doanh nghiệp phần lớn đều thiếu vốn lưu động, do đó họ muốn mua để sở hữu tài sản và
dùng tài sản này thế chấp để tiếp tục vay tiền.
Chính những hạn chế trên dẫn đến sự khó tính của khách hàng khi tiến hành giao dịch
với các công ty CTTC. Kết quả của sự khó tính này phần nào tạo ra sự thiếu sôi động trên
thị trường thuê mua.
Ngoài những nguyên nhân khách quan trên, những tồn tại của doanh nghiệp còn do
các nguyên nhân chủ quan gây nên.
3. Nguyên nhân chủ quan
thứ nhất là khó khăn trong khâu thẩm định dự án
hạn chế này chưa có giải pháp Khó khăn này không phải chỉ riêng ở công ty CTTC
ngân hàng Ngoại thương mà còn là khó khăn chung của nhiều công ty. Trình độ thẩm
định dự án về mặt kỹ thuật của công ty còn bị hạn chế bởi chưa có cán bộ kỹ thuật
chuyên trách mảng kỹ thuật này. Các cán bộ phòng kinh doanh vừa phải đảm nhiệm thẩm
định tài chính, vừa phải xem xét cả mặt kỹ thuật của dự án cho nên hiệu quả công việc bị
hạn chế.
thứ hai là khó khăn trong ưu thế cạnh tranh
Hiện nay ở Việt Nam có 12 công ty CTTC, trong đó có 7 công ty thuộc 4 ngân hàng
thương mại Nhà nước, 1 công ty 100% vốn nước ngoài và 4 công ty liên doanh. Bốn
công ty liên doanh và một công ty 100% vốn nước ngoài thì họ có nguồn vốn mạnh từ
phía ngân hàng mẹ ở chính quốc nhưng chi phí vận hành của họ lại cao nên các công ty
CTTC thuộc bảy ngân hàng thương maị Việt Nam vẫn có ưu thế hơn
Tuy nhiên, trong bảy công ty này thì công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương kém ưu
thế hơn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay có hai công ty CTTC
có số dư nợ cao nhất do chiến lược đa dạng khách hàng của họ rất mạnh mẽ, cho thuê
linh hoạt. Ngân hàng đầu tư phát triển và ngân hàng Công thưong thì họ tận dụng được
ưu thế của ngân hàng mẹ. Hai ngân hàng này về hoạt động tín dụng rất chiếm ưu thế do
đó các công ty CTTC tận dụng được khách hàng quen từ ngân hàng mẹ. Riêng công ty
CTTC ngân hàng Ngoại thương hoạt động còn ở quy mô nhỏ, số lượng khách hàng còn
hạn chế, bên cạnh ngân hàng đó ngân hàng ngoại thương lại là ngân hàng mạnh về thanh
toán quốc tế và các dịch vụ còn về hoạt động tín dụng thì không phát triển bằng hai ngân
hàng kia. Do đó, công ty CTTC ngân hàng ngoại thương không tận dụng được khách
hàng từ ngân hàng mẹ. Đây là điểm hạn chế rất lớn của công ty trong việc thiết lập quan
hệ rộng rãi với các doanh nghiệp chưa có giải pháp để tăng tính cạnh tranh
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM.
1 Mục tiêu phương hướng cho năm 2009
Năm 2009 được xác định là năm bản lề để công ty cải tổ, chẩn chỉnh lại toàn bộ hoạt
động tổ chức, kinh doanh, đưa công ty từ hoạt động kinh doanh thua lỗ sang có lãi, và
phát triển một cách bền vững.
- Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn trên, và do xác định
năm 2009 là năm củng cố hoạt động kinh doanh, Công ty xác định mục tiêu tăng
trưởng dư nợ chỉ ở mức 10% (thấp hơn so với mức bình quân tăng trưởng tín dụng
của khối các tổ chức tài chính – ngân hàng, của hệ thống Vietcombank là 30%). Dư
nợ cuối năm 2009 dự kiến: 1,076 tỷ đồng (tương ứng với doanh số phát ra là 610 tỷ
đồng tương đương 50.8 tỷ đồng/ tháng)
- Ngăn chặn phát sinh thêm nợ xấu, xử lí dứt điểm các khoản nợ xấu đang tồn đọng, để
đưa tỉ lệ nợ xấu xuống dưới mức 5% (<54 tỉ đồng).
- Công ty dự kiến các chỉ tiêu sinh lời như sau:
Tổng thu nhập: 128 tỷ
Tổng chi phí: 50.6 tỷ
Trong đó:
o Chi phí lãi vay: 55 tỉ đồng
o Chi phí dự phòng dự kiến (đã điều chỉnh tương ứng với tỉ lệ nợ xấu giảm 50%
so với năm 2008): dự phòng chung là 7.8 tỉ đồng; dự phòng cụ thể:25.2 tỉ
đồng. Như vậy chi phí dự phòng được hoàn dự kiến 21.5 tỉ đồng.
o Chi phí tiền lương, thuê nhà, và chi phí khác: 17.5 tỉ đồng
Lợi nhuận trước thuế: 77.1 tỷ
Lợi nhuận sau thuế: 58.2 tỷ (thuế suất thuế TNDN: 25%)
ROA (sau thuế) đạt: 5.46% ROE (sau thuế) đạt: 15.67%
2 Những thuận lợi cho mục tiêu
- Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định, các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn
ngân hàng bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh
doanh, kết cầu hạ tầng sẽ được Nhà nước hỗ trợ lãi suất 4%/năm. Những điểm mới
này nằm trong quyết định 443/QĐ - TTg vừa được Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh
Hùng kí ngày 4/4/2009.
- Hệ thống văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính ngày càng hoàn
chỉnh (Thông tư liên tịch số 08 về xử lí và thu hồi tài sản cho thuê tài chính, QĐ 18
về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN), giúp cho hoạt động quản trị,
điều hành và tác nghiệp của công ty ngày càng chuẩn mực hơn.
- Công ty được sự quan tâm, hỗ trợ của Ngân hàng mẹ về nguồn vốn với lãi cho vay
thấp hơn lãi cho vay trung dài hạn trên thị trường liên ngân hàng, thời gian nhanh
chóng, thủ tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện.
- Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ (các quy trình, quy chế nội bộ, bộ máy kiểm tra,
kiểm soát nội bộ) đang dần hoàn thiện, và phát huy hiệu quả, đảm bảo các chốt kiểm
soát, rà soát phát hiện và hạn chế bớt các rủi ro, sai sót.
- Nhận thức của cán bộ nhân viên trong toàn công ty về sự cần thiết tuân thủ đầy đủ các
quy định của NHNN, Công ty, đảm bảo thực hiện nghiệp vụ cho thuê an toàn và hiệu
quả được nâng cao rõ rệt.
3 Khó khăn để thực hiện mục tiêu
- Hoạt động cho thuê tài chính không có ưu điểm nổi bật để cạnh tranh với các nghiệp
vụ tín dụng khác như trả góp, vay vốn thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay…
- Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới noi chung đang suy giảm cũng
làm cho hoạt động CTTC ngày càng khó khăn hơn
- Công ty chưa nhận được sự hỗ trợ, phối hợp mang tính hệ thống của Vietcombank
trong việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thu thập thông tin về khách hàng, trong khi
sản phẩm cho thuê có tính chất vụ việc, không liên tục, nên việc thường xuyên tiếp
xúc, nắm bắt nhu cầu, cập nhật thông tin của khách hàng bị hạn chế rất lớn. Công ty
phải tự xây dựng toàn bộ hệ thống văn bản, quy trình trong khi các Chi nhánh của
Vietcombank đều chỉ thực hiện tác nghiệp theo các văn bản do Trung Ương quy định.
- Vốn điều lệ của Công ty hiện nay quá thấp (hiện nay là 200 tỉ), gây khó khăn cho
Công ty trong việc cho thuê tài chính những dự án lớn và các khách hàng lớn, có uy
tín (do quy định về hạn mức cho thuê đối với 1 dự án không được quá 30% vốn tự có
và đối với 1 khách hàng không quá 80% vốn tự có).
4 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho thuê tài chính
Các giai pháp như dưới đây là quá ngắn và đơn giản, chưa cụ thể. Việc chia
nhóm là phù hợp. Cần căn cứ vào các khó khăn, tồn tại trên đây để đưa ra
giải pháp. Ví dụ, chỉ nhìn lướt qua trên đây cô đã liệt kê ra 1 loạt các hạn
chế, khó khăn, nguyên nhân chưa có giải pháp. Em cần viết lại toàn bộ phần
này
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra cho các năm sắp tới, Công ty cần tập trung vào 3
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1 Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: Nguyên tắc phát triển dư nợ là phải
đảm bảo an toàn, hiệu quả. Giải pháp cụ thể như sau:
Duy trì, phát triển dư nợ đối với các khách hàng cũ có uy tín. Phòng Quan hệ
Khách hàng thường xuyên tiếp xúc, tìm hiểu, nắm bắt, đáp ứng kịp thời, nhanh
gọn nhu cầu đầu tư của khách hàng, thái độ phục vụ phải nhiệt tình, niềm nở với
khách hàng. Công ty sẽ xây dựng chính sách lãi suất ưu đãi đối với đối tượng
khách hàng này.
Tích cực tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng mới: Đối với khách hàng mới, Công
ty phải tiến hành thẩm định kĩ lưỡng, khẩn trương nhằm sang lọc lấy các khách
hàng phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của Công ty. Làm thế nào
Để công tác marketing, thẩm định khách hàng có chất lượng, việc tăng cường đào
tạo tại chỗ, cũng như đào tạo về lý thuyết cho các cán bộ là cần thiết. Do đó, Công
ty thực hiện giải pháp tăng cường đào tạo cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, các cán
bộ nhân viên trong Công ty phải nâng cao ý thức trách nhiệm, hợp tác trong công
việc, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. ví dụ ở đây phải ghi rõ cần có
thay đổi gì trong tiêu chuẩn hay quy trình thẩm định khách hàng
2 Xử lí nợ xấu: Tập trung xử lí hiệu quả các khoản nợ xấu, đồng thời phải ngăn
chặn nợ xấu phát sinh.
Ngăn chặn nợ xấu:
Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát sau cho thuê đối với khách hàng
đặc biệt đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng lên. Sau khi thu thập,
phân tích, đánh giá thông tin về mức độ rủi ro của khoản nợ, Phòng Quan hệ
khách hàng phải đề xuất các giải pháp xử lí: như cơ cấu lại nợ, hoặc chuyển
sang phòng Quản lí nợ để tiến hành các biện pháp xử lí thu hồi nợ xấu.
Thực hiện phân loại nợ, rà soát danh mục đầu tư định kì nhằm kịp thời phát
hiện các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng lên để có phương hướng xử lí nợ
hiệu quả, đồng thời điều chỉnh định hướng cho thuê.
Xử lí nợ xấu: Nâng cao tính chuyên nghiệp, bài bản trong xử lí nợ xấu, đảm bảo
đúng các quy định của pháp luật.
Các biện pháp xử lí có thể áp dụng như: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Thu hồi tài
sản để phát mại hoặc cho thuê tiếp; Khởi kiện khách hàng hoặc áp dụng kết
hợp các biện pháp trên.
Tăng cường nhân lực có hiệu quả cho bộ phận xử lí nợ xấu.
3 Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy trình, quy chế, đảm bảo các nghiệp
vụ được tác nghiệp chuẩn mực, phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, và đảm
bảo kiểm tra chéo nhằm hạn chế sai sót, rủi ro. Trong năm tới Công ty cần hoàn thiện
các văn bản quy trình sau:
Thống nhất một quy trình cho thuê tài chính đối với khách hàng (không phân
biệt làm 2 quy trình như hiện nay, một quy trình cho khách hàng là doanh
nghiệp, một quy trình cho khách hàng là cá nhân).
Xây dựng quy định về quản lí giá chọn mua, phí phạt thanh toán trước hạn, lãi
suất áp dụng, tỉ lệ cho thuê đối với khách hàng.
Bổ sung, chỉnh sửa Quy chế miễn giảm lãi tiền thuê tài chính
Xây dựng và ban hành quy chế quản lí vốn
Xây dựng Quy định về phân loại nợ theo điều 7 của QĐ 493
Xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Phòng Kiểm tra nội bộ
Và một số quy trình, quy chế khác…
4 Ngoài ra, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khác như
Phân định rạch ròi công tác thu nợ và phát triển dư nợ đối với 02 phòng là Phòng
Quản lí nợ và Phòng Quan hệ khách hàng
Chấn chỉnh kỉ luật, năng suất, hiệu quả làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của
cán bộ nhân viên. Công ty có các hình thức khen thưởng, kỉ luật kịp thời, phù
hợp.
Tuyển dụng, bố trí người lao động làm việc theo yêu cầu của công việc.
Xây dựng trang web của Công ty hấp dẫn, thuận tiện.
Tạo môi trường và xây dựng hệ thống thông tin minh bạch trong toàn công ty.
Xin tăng vốn điều lệ cho Công ty lên 300 tỉ đồng.
5 Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Việt nam.
Nền kinh tế suy thoái cộng với bối cảnh thị trường có nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều
rủi ro, trước sự cạnh tranh gay gắt cuẩ các ngân hàng thương mại và các công ty CTTC
khác, sự giúp đỡ, hỗ trợ của Ngân hàng ngoại thương TW là hết sức quan trọng, cụ thể
như:
(cid:0) Ngân hàng ngoại thương TW cần có những hỗ trợ về vốn cả về ngoại tệ và nội tệ,
có những chính sách ưu đãi về phí, mức ký quỹ...
(cid:0) Đề nghị ngân hàng hỗ trợ công ty để công ty có thể phát hành trái phiếu nhằm thu
hút vốn đồng thời nâng cao vị thế của công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương
Việt nam trên thị trường.
(cid:0) Trong thời gian tới Ngân hàng ngoại thương TW xem xét cho phép công ty được
cho thuê nội ngành trong việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của toàn hệ thống.
(cid:0) Đề nghị ngân hàng có sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, có chính sách đào tạo và nâng
cao trình độ chuyên môn của cán bộ công ty.
(cid:0) Đề nghị các chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Việt nam phối hợp cùng công ty
mở rộng hoạt động CTTC tại địa bàn các chi nhánh. Bên cạnh những nội dung
trong hợp tác hiện nay, giữa chi nhánh và công ty có thể thực hiện đồng tài trợ đối
với một dự án. Đây là hoạt động nhằm đa dạng hoá, mở rộng quy mô tài trợ cuẩ
(cid:0) Ngân hàng có thể hỗ trợ tạo điều kiện để công ty mở rộng khách hàng thông qua
Ngân hàng ngoại thương đồng thời nâng cao hoạt động CTTC của công ty.
việc giới thiệu về công ty qua hội nghị khách hàng của ngân hàng hay giúp đỡ
công ty tổ chức hội nghị khách hàng của riêng mình.
6 Kiến nghị với Bộ công an.
Theo quy định hiện hành, người sử dụng và lưu hành các phương tiện giao thông vận
tải phải có chứng nhận quyền sở hữu. Tuy nhiên, đối với tài sản thuê là phương tiện giao
thông vận tải, bên thuê chỉ được giữ bản sao chững nhận đăng ký có công chứng. Trong
nhiều trường hợp, khi đang lưu hành, bản sao đăng ký có công chứng này vẫn không
được các cơ quan hữu quan chấp thuận. Đề nghị Bộ công an có văn bản hướng dẫn cụ thể
việc này để đảm bảo cho bên cho thuê vẫn giữ nguyên quyền sở hữu tài sản và bên thuê
vẫn vận hành phương tiện bình thường một cách hợp pháp.
KẾT LUẬN
Cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng mới được áp dụng ở Việt nam hơn chục
năm nhưng đã ít nhiều đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của thị trường vốn Việt nam, giải quyết những khó khăn về tài trợ máy móc thiết bị
cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp mới
thành lập.
Phương thức tài trợ này đã phần nào làm dịu cơn khát vốn của các doanh nghiệp
trong nước, tạo nền tảng cơ sở thúc đẩy sự tăng trưởng sản xuất, thực hiện Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước. Cho thuê tài chính hiện nay có thể nói là một kênh dẫn vốn
rất cần thiết trong nền kinh tế Việt nam hiện nay. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cho thuê tài chính luôn là một vấn đề được quan tâm của các công ty cho thuê tài
chính nói riêng và của Nhà nước nói chung.
Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng ngoại thương Việt nam tuy mới đi vào hoạt
động chưa lâu nhưng với những thành tựu khả quan đạt được và những phương hướng
hoạt động đúng đắn, trong tương lai công ty sẽ ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trong thị trường vốn nói chung và thị trường cho thuê tài chính nói riêng ở Việt
nam.