BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

ĐỖ MINH HIỀN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN KEXIM VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1

BẢNG VIẾT TẮT ................................................................................................................. i

DANH MỤC BẢNG, BIẾU VÀ SƠ ĐỒ ............................................................................ ii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. iii

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ............................................ 1

1.1.3.1 1.1.3.2 1.1.3.3 1.1.3.4

1.1.6

1.1.7.1 1.1.7.2 1.1.7.3

1.1 TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH: ....................................................... 1 1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: ...................................................... 1 1.1.2 Khái niệm và Bản chất của CTTC ................................................................... 2 1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 2 Bản chất .................................................................................................... 4 1.1.2.2 1.1.3 Các hình thức CTTC chủ yếu .......................................................................... 5 Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên ......................................... 6 Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên .......................................... 6 Cho thuê tài chính có sự tham gia của bốn bên ........................................ 7 Thuê mua giáp lƣng (Under Lease) .......................................................... 8 1.1.4 Các chủ thể trong hoạt động CTTC: ................................................................ 8 Bên thuê .................................................................................................... 8 1.1.4.1 1.1.4.2 Bên cho thuê ............................................................................................. 9 1.1.4.3 Nhà cung ứng tài sản .............................................................................. 10 1.1.4.4 Nhà cung ứng vốn ................................................................................... 11 1.1.5 Các yếu tố cơ bản tác động tới hoạt động CTTC ........................................... 11 1.1.5.1 Nhu cầu doanh nghiệp ............................................................................ 11 1.1.5.2 Khả năng đáp ứng của Bên cho thuê tài chính ....................................... 12 1.1.5.3 Môi trƣờng pháp lý ................................................................................. 12 Lợi ích của CTTC .......................................................................................... 14 1.1.6.1 Đối với nền kinh tế ................................................................................. 14 1.1.6.2 Đối với Bên thuê ..................................................................................... 15 1.1.6.3 Đối với Bên cho thuê .............................................................................. 16 1.1.7 Rủi ro trong CTTC ......................................................................................... 17 Rủi ro từ Bên đi thuê .............................................................................. 17 Rủi ro từ Bên cho thuê ............................................................................ 17 Rủi ro từ Môi trƣờng pháp lý hiện hành ................................................. 17 SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CTTC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................... 18

1.2

Kết luận Chƣơng 1: ............................................................................................................ 20

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM. ......... 21

2

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................ 21 2.1.1 Văn bản pháp luật áp dụng đối với hoạt động CTTC ở Việt Nam ................ 21 2.1.2 Khái niệm của hoạt động CTTC ở Việt Nam ................................................ 22 2.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................ 22 Các đối tƣợng trong quan hệ CTTC ....................................................... 22 2.1.2.2 2.1.3 Quy trình CTTC ............................................................................................. 23 2.1.4 Các điều khoản và điều kiện cơ bản của CTTC ............................................. 24 2.2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM .......... 24 2.2.1 Chủ thể tham gia thị trƣờng CTTC Việt Nam ............................................... 24 2.2.2 Hàng hóa trên thị trƣờng CTTC Việt Nam .................................................... 25 2.2.3 Các phƣơng thức CTTC ở Việt Nam ............................................................. 26 2.2.4 Giá cả CTTC ở Việt Nam .............................................................................. 26 2.2.5 Đánh giá thị trƣờng CTTC ở Việt Nam ......................................................... 26

2.3.1

2.3.1.1 2.3.1.2

2.3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM (KEXIM VLC) .................................................................... 29 Lịch sử hình thành và phát triển Kexim VLC ................................................ 29 Sự hình thành Kexim VLC ..................................................................... 29 Sự phát triển Kexim VLC ....................................................................... 30 2.3.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Kexim VLC .............................................. 31 2.3.3 Các hoạt động nghiệp vụ của Kexim VLC .................................................... 32 2.3.3.1 Nghiệp vụ chính ...................................................................................... 32 Các nghiệp vụ hỗ trợ ............................................................................... 32 2.3.3.2

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI

2.5.1 2.5.2

2.5.2.1 2.5.2.2

2.5.4.1 2.5.4.2 2.5.4.3

2.4 CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM 32 2.4.1 Thị trƣờng hoạt động của Kexim VLC .......................................................... 32 2.4.2 Đối thủ cạnh tranh của Kexim VLC .............................................................. 33 2.4.3 Đối tƣợng khách hàng của Kexim VLC ........................................................ 34 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI 2.5 CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM: .................... 37 Thực trạng Số lƣợng dự án và Giá trị thuê tài chính ...................................... 37 Thực trạng Dƣ nợ và Phân loại dƣ nợ tín dụng CTTC .................................. 38 Tình hình dƣ nợ ...................................................................................... 38 Phân loại nợ tín dụng cho thuê ............................................................... 40 2.5.3 Hiệu quả hoạt động CTTC ............................................................................. 42 2.5.4 Điểm mạnh của Kexim VLC ......................................................................... 43 Tiềm lực về vốn ...................................................................................... 43 Chi phí cung cấp dịch vụ thấp ................................................................ 44 Tiềm lực về khách hàng .......................................................................... 44 2.5.5 Điểm yếu của Kexim VLC và các nguyên nhân ............................................ 45 Tính chuyên nghiệp chƣa cao ................................................................. 45

2.5.5.1 2.5.5.2 Quá “cầu toàn” khi chọn khách hàng, làm cho thị trƣờng của mình trở nên đơn điệu. ............................................................................................................ 46 Kết luận Chƣơng 2: ........................................................................................................ 48

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM .................................................................................................................................... 49

3

3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM .................................................................................. 49 3.1.1 Cơ hội cho Kexim VLC ................................................................................. 49 Thách thức đối với Kexim VLC .................................................................... 50 3.1.2

3.2 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM .................................................................................. 51 3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KEXIM VLC ................................................... 53 3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh: .................................................................. 53 3.3.1.1 Xây dựng chiến lƣợc tạo nguồn vốn: ...................................................... 53 3.3.1.2 Xây dựng chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng: .............................................. 53 3.3.2 Cải cách phƣơng thức quản trị điều hành ...................................................... 56 3.3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty ................................................... 56 3.3.2.2 Xây dựng một qui trình chuẩn để điều hành công ty .............................. 57 3.3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc nhân sự ................................................................. 57 3.4 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ........................................................... 58 3.4.1 Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý ...................................................................... 58 3.4.2 Nâng cao sự hiểu biết về hoạt động CTTC .................................................... 60 Kết luận Chƣơng 3: ........................................................................................................ 61

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 64

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 66

Phụ lục 01: Các văn bản pháp luật về Cho thuê tài chính. ............................................... 66 Phụ lục 02: Các văn bản pháp luật liên quan đến nghiệp vụ Cho thuê tài chính. ............ 67 Phụ lục 03: Danh sách các công ty Cho thuê tài chính tính đến quý III, năm 2011. ....... 68 Phụ lục 04: Sự khác nhau về thực hiện phân loại nợ trong Quyết định 493 và Quyết định 18. ..................................................................................................................................... 69 Phụ lục 05: Các điều khoản và điều kiện cơ bản của CTTC ............................................ 70

i

BẢNG VIẾT TẮT

Chữ viết tắt BLC

Chú thích Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Cho thuê tài chính Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nƣớc Doanh nghiệp nhỏ và vừa Đầu tƣ nƣớc ngoài Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế Hợp tác xã Khu chế xuất Khu công nghiệp Công ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam Một thành viên Ngân hàng Ngân hàng nhà nƣớc Tổ chức tín dụng Trƣớc công nguyên Trách nhiệm hữu hạn Xã hội chủ nghĩa

CTTC DN DNNN DNNVV ĐTNN IASC HTX KCX KCN Kexim VLC MTV NH NHNN TCTD TCN TNHH XHCN

ii

DANH MỤC BẢNG, BIẾU VÀ SƠ ĐỒ

Tên

Bảng/Sơ đồ/Biểu đồ Bảng 1.1 Trang 05

Bảng 2.1 35

Bảng 2.2 38

Bảng 2.3 42

Biểu đồ 2.1 34

Biểu đồ 2.2 36

Biểu đồ 2.3 36

Biểu đồ 2.4 37

Biểu đồ 2.5 37

Biểu đồ 2.6 39

Biểu đồ 2.7 41

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 2.1 Các hình thức CTTC chủ yếu. Số lƣợng khách hàng của Công ty từ năm 1997 - 2011 theo ngành nghề hoạt động. So sánh tình hình tài chính của Công ty qua các năm. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động từ năm 2005 – Quý III năm 2011. Số lƣợng khách hàng thuê từ năm 1997- Quý 3 năm 2011. Đối tƣợng khách hàng theo loại hình doanh nghiệp. Đối tƣợng khách hàng theo phƣơng thức vốn hình thành doanh nghiệp. Tổng số dự án xét duyệt cho thuê từ 1997- Quý III năm 2011. Tổng giá trị dự án xét duyệt cho thuê và thực tế giải ngân dự án dự án từ năm 1997- Quý III năm 2011. Tổng tài sản và dƣ nợ tài sản cho thuê từ năm 1997 - Quý III, 2011. Tình hình phân loại dƣ nợ từ năm 2005 – Quý III năm 2011. Quy trình cho thuê tài chính. Sơ đồ tổ chức của Kexim VLC. 23 31

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Ý nghĩa nghiên cứu:

Công cuộc Đổi mới kinh tế Việt Nam đã đi qua ¼ thế kỷ, trải qua nhiều khó khăn

thử thách nhƣng đã thu đƣợc nhiều thành tích đáng khích lệ. Nền kinh tế đã có tốc

độ tăng trƣởng tƣơng đối cao trong một thời gian dài, đời sống nhân dân đƣợc nâng

lên rõ rệt, cơ cấu kinh tế đã đƣợc chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa. Song, một trong những đổi mới quan trọng nhất và mang tính cơ bản nhất của

công cuộc Đổi mới là việc chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập

trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, từ một nền kinh tế đơn thành

phần (chủ yếu là quốc doanh và HTX) sang nền kinh tế đa thành phần với tỷ trọng

của khu vực ngoài nhà nƣớc ngày càng gia tăng. Cơ chế thị trƣờng đã đƣợc vận

hành ngày càng hiệu quả hơn, góp phần không nhỏ cho việc nâng cao năng suất lao

động cũng nhƣ tính hợp lý của quá trình phân phối kết quả lao động.

Một trong những tiền đề để đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận trên là sự hình

thành và phát triển một hệ thống tài chính phù hợp với kinh tế thị trƣờng ở Việt

Nam. Hệ thống ngân hàng 2 cấp đã đƣợc hình thành từ đầu những năm 90’ của thế

kỷ trƣớc, từng bƣớc phát triển và hoàn thiện, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng

đã đƣợc hình thành, thị trƣờng tài chính cũng đƣợc mở cửa tƣơng ứng với quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Hoạt động của hệ thống tài chính (cả ngân

hàng và phi ngân hàng) đã đƣợc đa dạng hóa, lúc đầu chỉ có những hoạt động đơn

giản nhƣ đi vay và cho vay và hiện nay đã có nhiều dịch vụ đa dạng hơn và cho thuê

tài chính (CTTC) là một trong những hoạt động đa dạng đó.

Ngay trong giai đoạn đầu của quá trình cải cách hệ thống tài chính, Chính phủ Việt

Nam đã chú ý và quan tâm đến hoạt động CTTC, vì thế ngày từ 1995 Chính phủ đã

ban hành những quy định pháp lý đầu tiến cho loại hình hoạt động này. Sự ra đời

các hoạt động CTTC đã góp phần hỗ trợ cho việc giải quyết vấn đề vốn cho nhiều

doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trong suốt

iv

những năm qua, quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam luôn đƣợc gắn với quá trình

cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN), khuyến khích hình thành và

phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân. Sau hơn 30 năm thực hiện kinh tế kế hoạch hóa

tập trung, khu vực kinh tế tƣ nhân hầu nhƣ không có tiềm lực đáng kể, hầu hết các

doanh nghiệp thuộc khu vực này đều là những doanh nghiệp nhỏ hoặc rất nhỏ, luôn

gặp khó khăn về vốn cho đầu tƣ và sản xuất. Chính vì vậy, về nguyên tắc, việc ra

đời hoạt động CTTC đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói

chung và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng. Tuy vậy, hoạt động CTTC đã phát

triển một cách hết sức chậm chạp trong suốt 15 năm qua. Tính đến thời điểm tháng

11/2011 mới chỉ có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, trong đó có 08

công ty 100% vốn trong nƣớc, 01 công ty liên doanh, và 03 công ty 100% vốn nƣớc

ngoài.

Việc phân tích thực trạng hoạt động CTTC ở các công ty này có thể sẽ đóng góp

một phần cho việc cải thiện hoạt động CTTC ở Việt Nam, đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của các doanh nghiệp và qua đó góp phần cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội

của đất nƣớc. Tuy vậy, việc phân tích hoạt động của toàn bộ các công ty CTTC đòi

hỏi rất nhiều công sức và thời gian, mà khuôn khổ một đề tài luận văn không thể

thực hiện đƣợc. Đề tài “Đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại

Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV KEXIM Việt Nam” muốn thông qua

việc đánh giá trƣờng hợp điển hình tại Công ty CTTC TNHH MTV KEXIM Việt

Nam (Kexim VLC) để đƣa ra những nhận định không chỉ về hoạt động CTTC ở

Kexim VLC mà còn đƣa ra những khó khăn, vƣớng mắc chung đối với các hoạt

động CTTC của các công ty trong lĩnh vực này ở Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở đánh giá thật khách quan thực trạng hoạt động của Kexim VLC trong 14

năm qua, làm rõ 2 vấn đề:

v

 Khả năng tồn tại và phát triển của Kexim VLC trong 10 năm tới. Những định

hƣớng và giải pháp lớn để Kexim VLC cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng cho thuê tài

chính Việt Nam.

 Mức độ tƣơng thích của Kexim VLC nói riêng, (của các công ty cho thuê tài

chính nói chung), với môi trƣờng pháp lý cho thuê tài chính hiện hành. Từ đó có

những kiến nghị cụ thể với Nhà nƣớc Việt Nam nhằm hoàn chỉnh hơn hệ thống Luật

cho thuê tài chính, làm cho môi trƣờng hoạt động cho thuê tài chính trở nên thông

thoáng hơn, công bằng hơn.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ đề cập đến thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Kexim VLC, thông

qua các số liệu về cho thuê tài chính của công ty từ ngày mới thành lập – năm 1997

đến Quý III năm 2011.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Đƣợc thu thập chủ yếu từ những báo cáo nội bộ của Kexim VLC. Dữ liệu về số

lƣợng khách hàng, dƣ nợ, nguồn vốn và tài sản đƣợc sử dụng để đánh giá tình hình

hoạt động hiện tại của Kexim. Kết hợp với những số liệu thống kê về tình hình đầu

tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đến năm 2011 nhằm đúc kết ra những thông tin về tình

hình vốn và đầu tƣ tại Việt Nam.

Những phân tích đƣợc bắt đầu chủ yếu với thông kê mô tả những dữ liệu về khách

hàng, tài sản, dƣ nợ. Cùng với những phân tích mô tả sơ bộ này, những lý thuyết về

cho thuê tài chính sẽ đƣợc sử dụng trong việc giải thích và dự đoán hiện tƣợng trong

thực tế thông qua những quan sát và khảo sát thực tế.

vi

5. Kết cấu đề tài:

Đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:

 Chƣơng 1: Tổng quan về cho thuê tài chính. Chƣơng này đƣa ra những nội

dung khái quát về khái niệm cũng nhƣ nội dung hoạt động CTTC.

 Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính TNHH

MTV KEXIM Việt Nam. Sau phần thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt

Nam và giới thiệu những nét khái quát về Kexim VLC, Chƣơng 2 đã phân tích

những yếu tố tác động đến hoạt động CTTC của Kexim VLC từ góc độc môi trƣờng

kinh doanh đến những đối thủ cạnh tranh. Chƣơng 2 cũng phân tích cả những điểm

mạnh, yếu cơ bản của Kexim VLC.

 Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động CTTC của

Kexim VLC. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động CTTC của Kexim VLC ở

Chƣơng 2, cùng với việc chỉ ra những cơ hội và thách thức ở phần đầu Chƣơng 3,

ngƣời viết đƣa ra những định hƣớng, giải pháp chính cho sự phát triển của Kexim

VLC ở giai đoạn sắp tới; đồng thời cũng đƣa ra những kiến nghị với các cơ quan

chức năng của Nhà nƣớc Việt Nam nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về CTTC.

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1 TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH:

1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:

Kể từ khi loài ngƣời xuất hiện, các hình thức sở hữu tƣ liệu sản xuất và hàng hóa

xuất hiện (cũng tức là xuất hiện khái niệm Tài sản), thì nhu cầu cho thuê tài sản

phục vụ sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời cũng hình thành theo quy luật cung

cầu. Một số cá nhân (hay tổ chức) có tài sản nhàn rỗi có thể cho thuê để kiếm thêm

thu nhập từ việc nhận đƣợc “phí” cho thuê tài sản của mình. Tài sản đƣơc đƣa ra

giao dịch rất đa dạng: công cụ sản xuất, nhà cửa ruộng đất, phƣơng tiện phục vụ

sinh hoạt.

Cách đây hơn 2000 năm, ngƣời Iran cổ đã có các giao dịch cho thuê tài sản và nó

đƣợc thể hiện trên các tài liệu có tính pháp lý. Nhƣng văn bản quan trọng nhất, khá

chặt chẽ và đầy đủ đƣợc coi là Bộ luật Thuê tài sản đầu tiên của thế giới là Bộ quy

tắc giao dịch thuê tài sản của vua xứ Babilon – vua Hammurabi (1700 năm TCN).

Trong giao dịch cho thuê tài sản, Bên cho thuê tiến hành chuyển giao quyền sử

dụng tài sản của họ cho Bên thuê trong một thời gian đã đƣợc thoả thuận giữa hai

bên để thu về tiền cho thuê. Trong suốt thời hạn hợp đồng cho thuê tài sản, quyền sở

hữu tài sản không đƣợc chuyển giao từ Bên cho thuê sang Bên thuê nhƣng Bên thuê

phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài sản mà họ đã thuê.

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, thế kỷ XIX và XX đã chứng kiến

sự bùng nổ về sản xuất và kinh tế hàng hóa. Sản xuất và tiêu dùng không chỉ rầm rộ

phát triển theo bề rộng, mà còn mạnh mẽ đi vào chiều sâu theo nghĩa chất lƣợng và

chuyên ngành. Điều này dẫn đến một thực tế là không có một tổ chức hành chính

hoặc kinh tế nào có thể (và cũng không cần thiết) phải sở hữu toàn bộ sản phẩm xã

2

hội. Họ sẽ sử dụng một số tài sản cụ thể của ngƣời khác để phục vụ cho mục đích

sản xuất kinh doanh, giải trí của mình dƣới dạng thuê mƣớn.

1.1.2 Khái niệm và Bản chất của CTTC

1.1.2.1 Khái niệm

Theo Societe General Bank: Cho thuê tài chính là một thoả thuận trong đó Bên cho

thuê chuyển cho Bên thuê quyền sử dụng một loại tài sản nào đó trong một thời gian

thoả thuận để đổi lấy phí cho thuê. Trong suốt thời hạn hợp đồng, quyền sở hữu tài

sản không chuyển cho Bên thuê nhƣng Bên thuê phải chịu trách nhiệm giữ gìn tài

sản đó.

Theo International Finance Corporation: Cho thuê tài chính là một hợp đồng giữa

Bên cho thuê và Bên đi thuê một tài sản cụ thể nào đó đƣợc Bên thuê chọn lựa từ

một nhà sản xuất hay ngƣời bán tài sản. Bên đi thuê có toàn quyền giữ và sử dụng

đối với tài sản này trong một thời gian nhất định khi trả tiền thuê tài sản.

Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đƣa ra 4 tiêu chí làm cơ sở chung để

phân loại các loại hợp đồng thuê tài sản nhƣ sau:

 Tiêu chí 1: Sự chuyển giao quyền sở hữu khi hết thời hạn cho thuê. Nếu

quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao khi hết thời hạn cho thuê thì đây là cho thuê

tài chính, nếu không là cho thuê vận hành. Tiêu chí này giúp xác định tài sản đi thuê

có đƣợc chuyển giao cho Bên thuê hay không vào lúc hết hạn hợp đồng thuê. Do

đó, giao dịch tiến hành theo tiêu chí này tƣơng đối giống các hợp đồng bán hàng có

điều kiện, trong đó tài sản đƣợc chuyển giao cho ngƣời mua sau khi họ đã thanh

toán tiền. Ở hoạt động cho thuê tài chính thì rủi ro và lợi ích của giao dịch phần lớn

thuộc vào Bên đi thuê.

 Tiêu chí 2: Quyền đƣợc mặc cả mua sau khi hết thời hạn thuê. Nếu trong

hợp đồng thuê có qui định Bên thuê có quyền mặc cả mua, thì giao dịch này sẽ đƣợc

3

xem là cho thuê tài chính, nếu không là cho thuê vận hành. Lý do chính mà Bên cho

thuê đƣa ra điều khoản này trong hợp đồng thuê tài sản là việc Bên thuê sẵn sàng

chi trả cho tài sản mà họ đã thuê để họ có quyền sở hữu những tài sản này khi hết

thời hạn thuê. Nhƣ vậy Bên thuê sẽ nhìn nhận giao dịch này nhƣ các khoản mua trả

góp, thông qua đó họ sẽ có quyền sở hữu tài sản này.

 Tiêu chí 3: Thời hạn thuê tài sản. Nếu thời hạn thuê chiếm phần lớn thời

gian hữu dụng (tuổi thọ) của tài sản thì giao dịch này là cho thuê tài chính, nếu

không là cho thuê vận hành. Vì sự hao mòn tài sản chỉ xảy ra trong quá trình thuê,

nên Bên thuê sử dụng tài sản nhƣ chính họ là ngƣời mua nó, và sẽ chịu mọi chi phí

để bù đắp cho sự hao mòn này.

 Tiêu chí 4: Giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê. Nếu giá trị hiện tại của

các khoản tiền thuê tối thiểu lớn hơn hay bằng giá trị của tài sản thì đƣợc coi là cho

thuê tài chính, nếu không là cho thuê vận hành. Điều này làm cơ sở cho việc xác

định một lãi suất chiết khấu hợp lý, nhằm xác định mức độ chuyển giao lợi ích và

rủi ro giữa các bên. Mức lãi suất này phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính đặc thù

của các bên.

Mỗi quốc gia, mỗi khu vực đều có những đặc điểm riêng biệt thể hiện sự phong phú

và phức tạp trong hoạt động cho thuê tài chính của mình, nhƣng về cơ bản khái

niệm về cho thuê tài chính đƣợc thống nhất nhƣ sau: Thoả thuận cho thuê tài chính

là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản. Bên

cho thuê chuyển giao tài sản cho Bên thuê sử dụng trong một khoảng thời gian nhất

định. Đổi lại, Bên thuê phải trả một số tiền cho chủ sở hữu tài sản tương xứng với

quyền sử dụng. Khi hết hạn thuê, Bên thuê có thể tiếp tục thuê; trả lại tài sản hoặc

mua lại tài sản tùy theo nội dung hợp đồng đã ký.

4

1.1.2.2 Bản chất

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng:

 Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa Bên cho vay

(Ngân hàng và các Định chế tài chính khác) và Bên đi vay (Cá nhân, Doanh nghiệp

và các chủ thể khác), trong đó Bên cho vay chuyển tiếp tài sản cho Bên đi vay sử

dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, Bên đi vay có trách nhiệm hoàn

trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho Bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

 Trong một giao dịch cho thuê tài chính, Bên cho thuê chuyển giao tài sản

thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho Bên thuê sử dụng trong một

thời gian nhất định.

 Trong quá trình sử dụng tài sản, Bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ

cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần: vốn gốc

và lãi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thanh toán một phần sau khi chấm

dứt hợp đồng thuê, tiền lãi đƣợc thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn,

nhƣng vốn gốc chƣa hoàn trả đầy đủ. Trƣờng hợp này có ba cách giải quyết và đƣợc

thực hiện trong hợp đồng:

+ Bên thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã đƣợc hoàn trả dƣới dạng

tiền thanh toán mua tài sản.

+ Ngƣời mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc đƣợc hoàn trả dƣới dạng

thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê đƣợc gia hạn

+ Bên đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại đƣợc hoàn trả

dƣới dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.

Nhƣ vậy trong giao dịch cho thuê tài chính, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn

luôn được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản còn lại thường lớn hơn giá trị tài sản

ban đầu. Đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang giá – bản chất của một quan

5

hệ tín dụng: việc quay trở về điểm xuất phát của tín dụng - không phải nhƣ lúc đã

nhƣợng đi mà là một giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà ngƣời cho vay đƣợc

hƣởng ngoài giá trị ban đầu của tín dụng.

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn: Trong giao dịch

cho thuê tài chính, Bên cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản và vì thế họ phải

là ngƣời quản lý tài sản cho thuê. Để hợp thức hóa hành vi này, Bên cho thuê phải

tiến hành các thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, đăng ký tài sản

giao dịch đảm bảo… điều này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Nếu tài trợ bằng

những tài sản có giá trị thấp và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện đƣợc vì chi phí quản

lý sẽ rất cao và Bên đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngƣợc lại, nếu tài trợ trung và

dài hạn với những tài sản có giá trị cao, tuổi thọ cao thì tỉ trọng chi phí quản lý tính

trên giá trị tài sản sẽ thấp hơn. Nhƣ vậy, tài trợ trung và dài hạn dƣới hình thức cho

thuê tài chính là một yêu cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của các chủ

thể trong nền kinh tế.

1.1.3 Các hình thức CTTC chủ yếu

Bảng 1.1: Các hình thức CTTC chủ yếu

Các hình thức CTTC Các bên tham gia

(Bên cho thuê) Mua và Cho thuê lại / (Bên thuê) Bán và Thuê lại (Sale-Lease Back). Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên.

Thuê mua trả góp (Hire - Purchase/Lease- Purchase Arrangement). Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên.

Thuê mua hiệp lực (hay Thuê tài sản có đòn bẩy) (Leveraged Lease). Cho thuê tài chính có sự tham gia của bốn bên.

Thuê mua giáp lƣng (Under Lease).

6

1.1.3.1 Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên

Hình thức Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên còn đƣợc gọi là hình thức

(Bên cho thuê) mua và cho thuê lại / (Bên thuê) bán và thuê lại (tên tiếng anh: Sales

– Lease Back)

Đây là hình thức cho thuê trực tiếp, ở phƣơng thức này chỉ có hai bên tham gia -

Bên cho thuê và bên thuê. Tài sản cho thuê chính là tài sản của Bên đi thuê. Trƣớc

hết, Bên cho thuê sẽ ký hợp đồng mua lại tài sản của bên thuê bằng chính nguồn

vốn của mình trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản đó. Sau đó, Bên cho thuê sẽ dùng

chính tài sản này cho Bên thuê thuê lại thông qua việc ký kết hợp đồng cho thuê tài

chính.

Hình thức này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp:

 Bên thuê thiếu nguồn vốn kinh doanh nên sẽ bán một phần tài sản của mình

cho Bên cho thuê, và sau đó thuê lại chính tài sản mình vừa bán từ Bên cho thuê để

tiếp tục phục vụ cho mục đích sử dụng của mình.

 Hình thức này còn đƣợc các nhà sản xuất sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tiêu

thụ sản phẩm. Mặt khác, các nhà sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình, với ƣu thế chuyên môn hoá của mình, họ có thể mua lại máy móc, thiết bị đã

lạc hậu do họ đã sản xuất ra trƣớc đây theo đề nghị của khách hàng để cải tiến, nâng

cấp công nghệ cho những sản phẩm này, để sau đó với sản phẩm đã hoàn thiện hơn

sẽ đƣợc tiếp tục bán ra hoặc dùng để cho thuê tài chính.

1.1.3.2 Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên

Hình thức Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên còn đƣợc gọi là hình thức

Thuê mua trả góp (tên tiếng anh: Hire – Purchase/Lease - Purchase Arrangement).

Loại hình cho thuê này có sự tham gia của ba bên - Bên cho thuê; Bên thuê; Nhà

cung ứng tài sản. Đây là hình thức thuê mua trả góp tài sản trong một thời gian nhất

7

định, thƣờng từ 01-05 năm. Bên cho thuê sẽ mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận

chuyển hay động sản theo yêu cầu của Bên thuê và cho Bên thuê sử dụng. Bên thuê

sẽ chỉ trả trƣớc một phần giá trị tài sản (hoặc không trong trƣờng hợp đảm bảo bằng

tín chấp) theo thỏa thuận trên hợp đồng thuê mua để đƣợc quyền sử dụng và hƣởng

dụng tài sản thuê. Phần giá trị tài sản còn lại cùng với chi phí thuê sẽ đƣợc Bên thuê

thanh toán thành nhiều kỳ cho bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê. Bên cho thuê

sẽ nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho đến khi Bên thuê đã hoàn thành mọi nghĩa vụ

tài chính đối với Bên cho thuê.

Hình thức này có lợi cho Bên thuê vì chỉ cần một khoản vốn nhỏ đầu tƣ ban đầu là

có thể sử dụng đƣợc tài sản cho nhu cầu của mình. Còn đối với Bên cho thuê cũng

có nhiều cái lợi: không bị đọng vốn do không phải bỏ tiền ra mua tài sản trƣớc khi

tìm kiếm đƣợc ngƣời thuê tài sản đó; tránh đƣợc rủi ro khi tài sản đã mua nhƣng

không tìm kiếm đƣợc ngƣời có nhu cầu thuê; ngoài ra, việc chuyển giao tài sản

đƣợc thực hiện trực tiếp giữa Nhà cung ứng với Bên thuê nên Bên cho thuê không

phải chịu trách nhiệm về tình trạng tài sản cũng nhƣ hoạt động bảo trì, bảo dƣỡng.

Thực hiện hình thức này sẽ hạn chế đƣợc rủi ro do từ chối nhận hàng của Bên thuê

liên quan đến chất lƣợng tài sản.

1.1.3.3 Cho thuê tài chính có sự tham gia của bốn bên

Hình thức Cho thuê tài chính có sự tham gia của bốn bên còn đƣợc gọi là hình thức

Thuê mua hiệp lực (hay Thuê tài sản có đòn bẩy) (tên tiếng anh: Leveraged Lease).

Trong phƣơng thức cho thuê tài chính này có bốn bên tham gia: Bên cho vay, Bên

cho thuê, Bên thuê và Nhà cung ứng. Trong đó: Bên cho thuê đi vay phần lớn (có

khi đến 80%) chi phí mua sắm tài sản cho thuê từ một hoặc nhiều ngƣời cho vay với

việc thế chấp tài sản cho thuê để bảo đảm số tiền vay này. Tiền cho thuê nhận đƣợc

trong từng kỳ hạn nợ là nguồn tiền dùng để trả cho Bên cho thuê và Bên cho vay.

Tuy nhiên, Bên cho thuê sẽ không có nghĩa vụ trả nợ cho Bên cho vay trong trƣờng

8

hợp Bên thuê mất khả năng thanh toán, và do đó trong hình thức này, Bên cho vay

sẽ có quyền ƣu tiên nắm giữ quyền sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê.

Hình thức này thƣờng áp dụng cho các tài sản thuê có giá trị cao, cần nhiều bên

tham gia đồng tài trợ. Do đó, Bên thuê sẽ đƣợc lợi ích từ chi phí thuê thấp khi mà

các bên tài trợ phải cạnh tranh nhau trên một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo.

1.1.3.4 Thuê mua giáp lƣng (Under Lease)

Là hình thức tài trợ tín dụng trong đó Bên cho thuê đồng ý cho Bên thuê sử dụng tài

sản thuê cho một Bên thứ ba thuê lại. Tuy nhiên, Bên thuê vẫn cam kết chịu trách

nhiệm liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê và đảm bảo nghĩa vụ thanh toán kịp

thời và đầy đủ đối với Bên cho thuê.

Hình thức này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp: sau khi Bên thuê không có nhu cầu

đối với tài sản thuê nữa, họ sẽ tìm một Bên thứ ba để cho thuê lại tài sản đó và đƣợc

sự đồng ý của Bên cho thuê.

Hình thức này giúp ngƣời đi thuê tận dụng đƣợc khoảng thời gian nhàn rỗi của máy

móc, thiết bị trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình để cho thuê lại tài sản

nhằm tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí

thuê tài sản khi họ thu đƣợc một khoản phí khi cho thuê lại tài sản đang thuê.

1.1.4 Các chủ thể trong hoạt động CTTC:

1.1.4.1 Bên thuê

Bên thuê có những quyền sau:

 Trực tiếp thƣơng lƣợng, thỏa thuận với Nhà cung ứng về tất cả các mặt cho

việc chọn mua tài sản: đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức bảo dƣỡng,

các chi tiết giao nhận (vận chuyển, hoàn thành thủ tục hải quan, cấp giấy phép,...),

tiến độ lắp đặt thiết bị, thời gian và hình thức bảo hành; trực tiếp nhận tài sản từ Nhà

cung ứng.

9

 Lựa chọn việc tiếp tục thuê hoặc mua luôn tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng

thuê.

Bên thuê có những nghĩa vụ sau:

 Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích; chịu mọi rủi ro về mất mát, hƣ hỏng đối

với tài sản thuê và những rủi ro mà tài sản này gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác;

phải bảo dƣỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê.

 Tạo điều kiện cho Bên cho thuê kiểm tra tài sản; không đƣợc chuyển quyền

sử dụng tài sản thuê cho Bên thứ 3 nếu không đƣợc Bên cho thuê đồng ý bằng văn

bản; không đƣợc dùng tài sản thuê để thế chấp hoặc bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ tài

chính nào của mình.

 Trả tiền thuê theo đúng thời hạn qui định trong hợp đồng, thanh toán các chi

phí liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, bảo hiểm đối với tài sản thuê. Hoàn trả tài

sản thuê cho Bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng, chịu mọi chi phí liên quan đến việc

hoàn trả tài sản (trừ trƣờng hợp đƣợc mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo qui định

trong hợp đồng). Bồi thƣờng mọi thiệt hại cho Bên cho thuê khi vi phạm hợp đồng.

1.1.4.2 Bên cho thuê

Bên cho thuê có những quyền sau:

 Mua, nhập khẩu trực tiếp, thanh toán tiền mua tài sản cho Nhà cung ứng theo

yêu cầu của Bên thuê.

 Nhận phí cho thuê; kiểm tra việc sử dụng tài sản của Bên thuê; yêu cầu Bên

thuê bồi thƣờng mọi thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đƣợc đề cập ở

hợp đồng trong suốt thời hạn cho thuê. Trong trƣờng hợp Bên thuê vi phạm hợp

đồng, sẽ tiến hành thu hồi tài sản và yêu cầu Bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ

số tiền thuê. Khi hết hạn hợp đồng, Bên cho thuê có quyền nhận tiền từ việc bán lại

10

tài sản cho Bên thuê (trong trƣờng hợp Bên thuê chọn mua tài sản khi thanh lý hợp

đồng).

Bên cho thuê có những nghĩa vụ sau:

 Giúp Bên thuê thoả thuận các điều kiện về tài sản mà họ cần với Nhà cung

ứng. Soạn thảo và thực hiện hợp đồng mua bán ba bên; hợp đồng thuê với Bên thuê

và Ngƣời bảo lãnh (nếu thấy cần thiết), hợp đồng vay vốn các tổ chức tài chính, tín

dụng để mua tài sản dùng cho việc tài trợ (trƣờng hợp vay vốn của các tổ chức này).

 Hoàn tất mọi thủ tục nhập khẩu cần thiết; tiến hành đăng ký công chứng hợp

đồng cho thuê tài chính, đăng ký quyền sở hữu máy móc, thiết bị ở cơ quan đăng ký

tài sản.

 Giao quyền sử dụng tài sản cho Bên thuê sau khi tài sản đã đƣợc lắp đặt đúng

qui định của Bên cho thuê. Sau khi Bên thuê đã trả tiền mua tài sản theo thoả thuận

ở thời điểm thanh lý hợp đồng, Bên cho thuê phải giao quyền sở hữu tài sản cho

Bên thuê. Ngoài ra, Bên cho thuê phải bồi thƣờng mọi thiệt hại cho Bên thuê khi vi

phạm hợp đồng.

1.1.4.3 Nhà cung ứng tài sản

Nhà cung ứng tài sản có những quyền: thƣơng lƣợng với Bên thuê về chủng loại

và các thông số kỹ thuật của thiết bị, về chuyển giao công nghệ, về việc bảo hành,

bảo trì máy móc, thiết bị.

Nhà cung ứng tài sản có những nghĩa vụ: thực hiện hợp đồng mua bán với Bên

cho thuê và Bên thuê; Bồi thƣờng mọi thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng mua bán;

cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dƣỡng và đào tạo sử dụng tài sản cho Bên thuê.

11

1.1.4.4 Nhà cung ứng vốn

Ngoài việc sử dụng vốn tự có của mình, Bên cho thuê tài sản có thể vay vốn ở một

hoặc nhiều tổ chức tài chính, tín dụng để mua tài sản dùng để cho thuê. Quyền lợi

và nghĩa vụ của Bên cho vay vốn đƣợc thực hiện theo các qui định về tín dụng ở

từng quốc gia nhƣng nói chung, ngƣời cho vay vốn có các quyền lợi và trách nhiệm

sau:

 Nhà cung ứng vốn có những quyền sau:

+ Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tƣ hoặc

phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của ngƣời

bảo lãnh (nếu có). Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy khách hàng

không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn không khả thi, không phù hợp với qui

định của pháp luật.

+ Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của

khách hàng. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trƣớc hạn khi phát hiện khách

hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.

+ Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc ngƣời bảo lãnh

theo qui định của pháp luật. Bán tài sản làm bảo đảm nợ theo sự thoả thuận trong

hợp đồng để thu hồi nợ hoặc yêu cầu ngƣời bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

đối với trƣờng hợp khách hàng đƣợc bảo lãnh vay vốn.

 Nhà cung ứng vốn có những nghĩa vụ: thực hiện đúng thoả thuận trong hợp

đồng tín dụng và lƣu giữ hồ sơ vay vốn theo qui định.

1.1.5 Các yếu tố cơ bản tác động tới hoạt động CTTC

1.1.5.1 Nhu cầu doanh nghiệp

Nhu cầu của Bên thuê bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự sống

còn của hoạt động cho thuê tài chính. Trong xu hƣớng chung phát triển nhanh và có

12

chiều sâu của nền kinh tế, việc sử dụng vốn một cách linh động, có mục đích đƣợc

đặt ra và kiểm soát rõ ràng, đã đƣa các doanh nghiệp đến với các Tổ chức cho thuê

tài chính.

Tuy chịu một số thiệt thòi trong giao dịch, nhƣng sự đơn giản trong thủ tục (so với

việc huy động vốn ngân hàng truyền thống) và không bị phân biệt đối xử về quy mô

và thƣơng hiệu của mình, nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ coi cho thuê tài chính là

một hoạt động thân thiện, dễ hợp tác.

1.1.5.2 Khả năng đáp ứng của Bên cho thuê tài chính

Khả năng của Bên cho thuê phải đƣợc đánh giá ở 3 góc độ:

 Một là khả năng tài chính (vốn). Ngoài vốn tự có, bản thân Bên cho thuê

cũng cần phải huy động vốn từ các nguồn tài chính trong và ngoài nƣớc. Tùy mức

độ uy tín mà khả năng này đƣợc xác định cụ thể, nhƣng nhìn chung khả quan vì bản

thân Bên cho thuê là doanh nghiệp cùng ngành trong thị trƣờng tài chính.

 Hai là tính chuyên nghiệp. Sự chuyên nghiệp thể hiện ở sự am hiểu thị

trƣờng cho thuê tài chính của mình (Cầu), am hiểu thị trƣờng thiết bị, tài sản

(Cung), để đƣa Cung và Cầu gặp nhau theo lộ trình ngắn nhất, có lợi nhất cho các

phía tham gia hoạt động cho thuê tài chính.

 Ba là có hệ thống các quy định, chế tài để đề phòng hoặc khắc phục một

cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất các rủi ro vốn thƣờng xuyên túc trực trong

mỗi giao dịch.

1.1.5.3 Môi trƣờng pháp lý

Môi trƣờng pháp lý là điều kiện cần cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh nói

chung, và của cho thuê tài chính nói riêng. Ngoài những luật chung cho các hoạt

động của nền kinh tế, thì hoạt động cho thuê tài chính còn phải chịu sự điều chỉnh

của một số luật. Vấn đề là vận dụng các luật này thế nào, đặt từng khâu, từng mảng

13

của hoạt động cho thuê tài chính vào các điều của các luật trên sao cho chỉ có một

kết quả, thực sự không dễ khi hệ thống luật sở tại còn chƣa hoàn chỉnh.

Với Luật Hợp đồng và sở hữu tài sản: cần phải có định nghĩa rõ ràng về bản chất

giao dịch cho thuê tài chính để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên; đồng thời

tránh sự chịu đựng những điều khoản bất lợi của các Luật khác khi bị hiểu nhầm

giao dịch cho thuê tài chính với các giao dịch thƣơng mại hoặc giao dịch tài chính

khác. Ngoài ra, khi thỏa thuận hợp đồng, đặc biệt lƣu ý tới thủ tục pháp lý của Tài

sản: sở hữu, chuyển nhƣợng … sao cho quá trình giao dịch trôi chảy, hiệu quả và

đúng pháp luật.

Với Luật thuế: cũng phải có điều khoản cụ thể về nghĩa vụ thuế và tín dụng mà các

bên tham gia giao dịch cho thuê tài chính phải đóng góp, kể cả phần khấu hao. Sự

minh bạch này giúp cho các bên tổng quan đƣợc toàn cảnh tài chính của hợp đồng.

Đặc biệt điều này giúp Bên thuê đánh giá chính xác chi phí phải trả trong các

phƣơng án huy động đầu tƣ, để từ đó có quyết định sử dụng phƣơng thức tài trợ nào

phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ.

Với Luật khuyến khích và đầu tƣ kinh doanh: luôn dành sự ƣu ái miễn hoặc giảm

thuế hải quan đối với hàng nhập khẩu và tín dụng bao cấp.

Một số chế tài đối với Bên cho thuê và hoạt động cho thuê tài chính: phải đƣợc quan

tâm thích đáng. Ngoài ra, phải lƣu ý tới nguồn vốn và thời hạn nguồn vốn, yêu cầu

khả năng trả nợ và khả năng thanh toán, yêu cầu về kế toán, các quy định về tiêu

chuẩn của tài sản thiết bị cho thuê.

Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu có môi trƣờng pháp lý lành mạnh, thì cho thuê tài

chính sẽ tài trợ có hiệu quả và cạnh tranh đƣợc về mặt chi phí với các phƣơng thức

tài trợ vốn khác.

14

1.1.6 Lợi ích của CTTC

Hoạt động cho thuê tài chính vốn là hoạt động tín dụng vô cùng linh hoạt, ít rủi ro

và ít quan liêu nhất (so với các hình thức tín dụng khác). Nó mang lại lợi ích cho

nhiều phía, và vì thế nó sẽ có một tƣơng lai sáng sủa.

1.1.6.1 Đối với nền kinh tế

Xét ở tầm vĩ mô, nền kinh tế nào mà tìm đƣợc phƣơng thức để ngƣời có vốn và

ngƣời cần vốn gặp nhau hiệu quả nhất, thì nền kinh tế ấy sẽ phát triển. Bản chất của

hoạt động cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn một cách

thiết thực, bởi mục đích rất rõ ràng và kiểm soát đƣợc; hơn thế nữa, nó gần gũi nhất

với các doanh nghiệp. Do vậy, hoạt động cho thuê tài chính là một bộ phận, một

kênh tham gia giải quyết bài toán vốn cho nền kinh tế.

Trong mối quan hệ hữu cơ của việc huy động vốn, các tổ chức, công ty cho thuê tài

chính có quan hệ rộng, không chỉ ở địa bàn sở tại mà còn với thị trƣờng nƣớc ngoài.

Do vậy ta cũng phải coi đây là một kênh dẫn vốn quan trọng từ nƣớc ngoài vào cho

nền kinh tế của đất nƣớc.

Cho thuê tài chính thƣờng gắn chặt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn có nhu

cầu mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, và trang thiết bị sản xuất; nên việc phát

triển tốt thị trƣờng cho thuê tài chính sẽ giúp cho mặt bằng năng suất, mặt bằng

công nghệ của nền kinh tế đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, đặc biệt lƣu ý tới khuynh

hƣớng chuyển giao công nghệ lỗi thời gây ô nhiễm môi trƣờng, tổn hao lớn nguyên,

nhiên liệu từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc kém và đang phát triển.

Số doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chiếm tới 95% số doanh nghiệp cả nƣớc. Đặc

thù của nó là đa dạng và có mặt khắp nơi, len lỏi và thực dụng trong đời sống xã

hội. Chính nó với các mức độ quy mô khác nhau đã giải quyết lao động dƣ thừa của

xã hội một cách tích cực nhất. Ích lợi này trong giai đoạn hiện nay còn trên cả lợi

ích kinh tế, đó là sự ổn định chính trị - xã hội.

15

1.1.6.2 Đối với Bên thuê

Đối với Bên thuê thì hình thức cho thuê tài chính cũng mang tới một số lợi ích, nhƣ

để bù lại cho việc phải trả phí thuê khá cao (so với lãi suất huy động vốn ngân

hàng):

 Trƣớc hết nói về vốn huy động : tỷ lệ huy động tài trợ vốn thường là cao,

thậm chí đến mức đƣợc tài trợ toàn bộ chi phí mua sắm tài sản, thiết bị. Việc tài trợ

cho thuê đƣợc bảo đảm bởi chính tài sản, thiết bị cho thuê mà Bên cho thuê có thể

dễ dàng lấy lại trong trƣờng hợp hợp đồng bị vi phạm. Do vậy, Bên thuê thường

không phải đặt tiền cọc hoặc ký cược cho tài sản này.

 Hầu hết các nƣớc đều coi cho thuê tài chính là phƣơng thức tài trợ ngoại

bảng, nên Bên thuê không phải hạch toán giá trị tài sản thuê vào bảng tổng kết tài

sản mà chỉ phải đƣa chi phí thuê tài sản vào giá thành sản phẩm. Do đó, các hệ số

phân tích tài chính của Bên thuê sẽ đƣợc biểu hiện tốt hơn của ngƣời mua tài sản

bằng tiền vay. Nhƣ vậy, các hệ số phân tích tài chính của Bên thuê đƣợc biểu hiện

tốt sẽ rất có lợi trong các quan hệ kinh tế và không làm giảm khả năng tín dụng của

Bên thuê ; thậm chí còn làm tăng khả năng vay vốn của họ một khi các hệ số phân

tích tài chính có biểu hiện tốt. Mặt khác, Bên thuê sẽ tiết kiệm đƣợc một khoản tiền

do hoãn thuế, vì tiền thuế phải trả hàng năm đƣợc tính vào chi phí của doanh nghiệp

đã làm giảm lợi nhuận của họ bằng chính những khoản chi phí đó.

 Việc tiếp cận tài trợ cũng trở nên công bằng, nhanh chóng. Thủ tục của giao

dịch cho thuê tài chính vốn đơn giản và quy trình mang tính ràng buộc thực tế; nên

Bên thuê nếu có là các doanh nghiệp chƣa có uy tín cao trong quan hệ tín dụng vẫn

có thể tiếp cận đƣợc tài trợ. Hình thức tài trợ thông qua hoạt động cho thuê tài chính

có thể đƣợc coi là “cứu cánh” đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và vì vậy, cho

thuê tài chính sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai.

16

 Khi tham gia hoạt động cho thuê tài chính, Bên thuê luôn đƣợc sử dụng thiết

bị, máy móc có công nghệ tiên tiến phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp

đáp ứng đòi hỏi của thị trường.

Tuy nhiên, Bên thuê chịu một số thiệt thòi nhƣ : Chịu chi phí thuê tài sản thường

cao hơn lãi suất vay vốn của các hình thức tài trợ vốn khác trên cùng một thị trƣờng

vốn, do công ty cho thuê tài chính thu đƣợc lợi nhuận trên các khoản tiền mà họ vay

để tài trợ cho giao dịch cho thuê tài chính, nên chi phí cho thuê tài chính thông

thƣờng phải cao hơn chi phí vay vốn đầu tƣ mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời

cho vay vốn. Ngoài ra, không được hưởng khoản tiền chiết khấu hàng hoá nhƣ khi

họ trực tiếp mua tài sản.

1.1.6.3 Đối với Bên cho thuê

Đối với Bên cho thuê thì giao dịch cho thuê tài chính khá an toàn và có lợi. Xuất

phát từ việc tài trợ (cho thuê) dƣới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích rõ ràng,

nên hiệu quả sử dụng tài sản thuê của Bên thuê là khả quan, dẫn đến việc thu hồi

tiền thuê theo hơp đồng là ổn định. Nợ xấu ít khả năng xảy ra.

Do Bên cho thuê luôn là chủ sở hữu tài sản về pháp lý nên đƣợc quyền quản lý,

kiểm soát tài sản theo các điều khoản quy định của hợp đồng giữa hai bên. Trong

trƣờng hợp Bên thuê không trả tiền theo tiến độ thì Bên cho thuê có quyền thu hồi

tài sản, đồng thời buộc Bên thuê bồi thƣờng thiệt hại. Trong trƣờng hợp Bên thuê bị

phá sản, việc thu hồi tài sản thuê khá thuận lợi vì thủ tục đơn giản (không cần có sự

phán quyết của Tòa án), dẫn đến chi phí thu hồi thấp hơn so với trƣờng hợp Ngân

hàng thu hồi tài sản thế chấp khi Bên vay mất khả năng thanh toán.

Việc thu hồi vốn của Bên cho thuê đƣợc tiến hành đều đặn, và họ có thể sử dụng

ngay tiền này để đầu tƣ vào hoạt động khác của mình. Khi kết thúc hợp đồng, tài

sản thu hồi còn tuổi thọ, Bên cho thuê có thể sử dụng vào một vòng tài trợ mới với

giá trị cao hơn nhiều so với giá trị còn lại sau lần cho thuê trƣớc.

17

Tuy nhiên, Bên cho thuê cũng phải chịu một số rủi ro nhất định về tài chính, tài sản

cho thuê, và một số rủi ro khách quan khác nhƣ môi trƣờng kinh doanh, sự thiếu

đồng bộ về pháp luật …

1.1.7 Rủi ro trong CTTC

Cũng là hoạt động tín dụng nên CTTC gặp phải các rủi ro đặc thù tƣơng tự nhƣ các

Tổ chức tín dụng khác, với nhiều nguyên nhân đến từ các phía.

1.1.7.1 Rủi ro từ Bên đi thuê

Rủi ro này thƣờng xuất phát từ trình độ quản lý kém. Vốn là các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, thƣờng ra đời dƣới sự định hƣớng chung của nền kinh tế, và chịu sự tác

động của các doanh nghiệp lớn, nên phần lớn hoạt động tự phát và tùy hứng. Sự cố

thƣờng gặp của các doanh nghiệp này chủ yếu là mất thị trƣờng, vốn ngắn, cầm cự

không đƣợc dẫn đến phá sản nhanh chóng. Rủi ro này phổ biến nhƣng qui mô thiệt

hại nhỏ.

Rủi ro có chủ ý của một số khách hàng lợi dụng kẽ hở của Pháp luật, sự lỏng lẻo

của Bên cho thuê trong khâu thẩm định và giám sát dự án, cố tình vi phạm hợp đồng

dƣới nhiều hình thức nhƣ: cầm cố tài sản thuê, cho thuê lại, rút ruột tài sản …

Trƣờng hợp này tổn thất cho Bên cho thuê là rất lớn, kể cả khi có sự can thiệp của

Pháp luật.

1.1.7.2 Rủi ro từ Bên cho thuê

Rủi ro này phần lớn từ sự yếu kém trong khâu thẩm định dự án. Do tính đa dạng

ngành nghề của khách hàng, nhân viên thẩm định không đủ khả năng chuyên sâu để

đánh giá tính khả thi của dự án. Đó là còn chƣa kể đến tình trạng Bên thuê bắt tay

với Nhà cung ứng làm giá, gây bất lợi cho Bên cho thuê. Rủi ro này là đáng kể.

1.1.7.3 Rủi ro từ Môi trƣờng pháp lý hiện hành

Dáng thứ 1: là sự bất nhất giữa các Văn bản đƣợc sử dụng điều chỉnh hoạt động

CTTC; sự thiếu tỷ mỉ, chính xác, thiếu tính khả thi của văn bản góp phần đẩy Bên

18

cho thuê vào tình trạng khó khăn khi giám sát dự án. Việc tháo gỡ các vƣớng mắc

giữa các bên bị trở ngại dẫn đến hợp đồng bị đổ vỡ, gây thiệt hại cho cả 2 bên.

Dạng thứ 2: là do trình độ hiểu biết Pháp luật và ý thức chấp hành Pháp luật của Hệ

thống công quyền còn nhiều hạn chế, dẫn đến sự hợp tác với ngành CTTC không

tốt. Đó là chƣa kể tới một số trƣờng hợp do lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích địa

phƣơng, một số Công chức cố tình gây trở ngại cho công ty CTTC trong hoạt động

giám sát, đôn đốc hợp đồng cũng nhƣ khi thu hồi tài sản. Rủi ro trong trƣờng hợp

này rất nghiêm trọng và phải có sự can thiệp của các Cơ quan pháp luật.

Các rủi ro luôn thƣờng trực với các công ty CTTC. Chỉ số đo lƣờng nó là Tỷ lệ nợ

xấu của các công ty. Với các nƣớc có ngành CTTC ổn định thì Tỷ lệ nợ xấu đƣợc

giám sát chặt chẽ, và chỉ số này thƣờng trùng với chỉ số an toàn của ngành Ngân

hàng (thƣờng chỉ nhỏ hơn, hoặc bằng 5%). Với các nƣớc mới phát triển (trong đó có

Việt Nam) thì rủi ro gặp nhiều ở các dạng, tổn thất là rất lớn (45-50%). Nó là trở

ngại cho sự phát triển của ngành CTTC.

1.2 SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CTTC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Trên thế giới đã có gần 90 nƣớc có hoạt động CTTC. Đa số bắt đầu từ những năm

60-70 của thế kỷ 20. 2/3 trong số đó là các nƣớc đang phát triển. Tổng dƣ nợ CTTC

toàn cầu ở mức 500 tỷ USD – chiếm 12,5% Đầu tƣ tƣ nhân thế giới. Tính bình quân

thì vốn huy động từ kênh CTTC của các nƣớc ƣớc khoảng 15-20% (ở Việt Nam

khoảng 1,5%). Có nghĩa là, cứ 100 doanh nghiệp tồn tại thì có đến 10-20 doanh

nghiệp đƣợc sử dụng các dịch vụ của ngành CTTC.

Nổi trội hơn hết là Mỹ. Với nhu cầu to lớn của nền kinh tế hàng đầu, nhu cầu vốn

cho xã hội rất lớn. Dƣ nợ kênh CTTC của riêng nƣớc Mỹ chiếm 18% tổng dƣ nợ

CTTC toàn cầu. Nƣớc Ý với địa lý không lớn và nền kinh tế ở mức trung bình cũng

đã có đến 3000 công ty CTTC hoạt động. Tiếp theo là các nƣớc Tây Ban Nha, Pháp,

Đức (của nhóm G7) có hoạt động CTTC khá bài bản.

19

Gần gũi với Việt Nam, có Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Đó cũng là

các nƣớc tuy dƣ nợ CTTC không lớn lắm nhƣng cũng góp phần đáng kể với Chính

phủ về điều tiết vốn cho nền kinh tế đất nƣớc (Thái Lan khoảng 3 tỷ USD, Hàn

Quốc khoảng 17 tỷ USD, Đài Loan khoảng 15 tỷ USD).

Trong mỗi nƣớc có Hệ thống pháp lý dành cho hoạt động CTTC khác nhau, nhƣng

điểm chung rút ra đƣợc từ 50 năm hoạt động CTTC toàn cầu là:

 Các nƣớc có nền kinh tế phát triển theo hƣớng thị trƣờng, sẽ có hoạt động

CTTC hiệu quả

 Nƣớc có Hệ thống pháp luật nghiêm minh thì hoạt động CTTC ổn định, ít

thăng trẩm.

 Các nƣớc càng có nền công nghệ tiên tiến thì hoạt động CTTC càng phát

triển.

Thiết nghĩ những điều này cũng đáng để chúng ta suy ngẫm, rút kinh nghiệm mỗi

khi nói đến hoạt động CTTC ở Việt Nam.

20

Kết luận Chƣơng 1:

Bằng cách đƣa ra các nguyên tắc, các quy định pháp lý của hoạt động Cho thuê tài

chính với bản chất là một hoạt động tín dụng linh hoạt, Chƣơng 1 cho ta nhận thức

về tiềm năng to lớn của nó đối với nền kinh tế nói chung, và với nền kinh tế đang

phát triển nói riêng. Nó sẽ là một kênh cấp vốn đa dạng và quan trọng cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn dĩ chƣa đƣợc nhà nƣớc ƣu tiên đủ mức vì nhiều lý do

khác nhau. Góp phần duy trì sự hoạt động của các doanh nghiệp này không chỉ

mang lại lợi ích kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội quan trọng. Đó là sự ổn định xã

hội bền vững thông qua việc giải quyết công ăn việc làm trên diện rộng, góp phần

hạ tỷ lệ thất nghiệp trong cả nƣớc một cách tích cực nhất.

Sau 50 năm hoạt động, ngành CTTC thế giới đã chứng tỏ sự tồn tại vững vàng của

nó. Đằng sau con số vốn huy động từ nó cho nền kinh tế, là sự phục vụ tỷ mỉ tới các

nhóm nhỏ, thậm chí rát nhỏ (doanh nghiệp nhỏ và vừa) của xã hội mà kênh vốn

chính thống không thể bao hết đƣợc. Và vì thế nó thúc đẩy và tạo cơ hội cho mọi

thành phần tham gia, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Ngành CTTC Việt Nam còn non trẻ, nhƣng sự tồn tại và phát triển của nó là tất yếu.

Hy vọng Nhà nƣớc sẽ ra các quyết sách phù hợp để từng bƣớc đƣa hoạt động CTTC

ở Việt Nam vƣợt qua các khó khăn trƣớc mắt, trở thành một ngành kinh tế của đất

nƣớc.

21

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM.

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.1.1 Văn bản pháp luật áp dụng đối với hoạt động CTTC ở Việt Nam

Ngân Hàng Nhà Nƣớc (NHNN) Việt Nam là cơ quan quản lý Nhà Nƣớc về hoạt

động của các tổ chức tín dụng; trong đó có các công ty CTTC. Những công ty

CTTC này là các Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. NHNN có nhiệm vụ cấp và thu

hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, giám sát và thanh tra hoạt động của các công

ty CTTC; trình cơ quan Nhà Nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo

thẩm quyền các văn bản quy định về hoạt động CTTC.

Theo Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 của Thống Đốc NHNN về việc

Ban hành thể lệ tín dụng thuê mua, thị trƣờng CTTC bắt đầu đi vào hoạt động.

Ngày 09/10/1995, Chính Phủ ban hành Nghị định số 64/CP về “Quy chế tạm thời về

tổ chức hoạt động của công ty CTTC ở Việt Nam”. Ngày 09/02/1996, Thống Đốc

NHNN ra Thông tƣ số 03/TT-NH5 Hướng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời về tổ

chức hoạt động của công ty CTTC.

Tính đến thời điểm tháng 11/2011, có tất cả 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt

động, trong đó có 08 công ty 100% vốn trong nƣớc, 01 công ty liên doanh, và 03

công ty 100% vốn nƣớc ngoài. Chính Phủ đã ban hành các văn bản luật quy định và

hƣớng dẫn cụ thể về tổ chức hoạt động của công ty CTTC, thay thế các văn bản luật

trƣớc đó về quy chế tạm thời của hoạt động CTTC ở Việt Nam nhƣ ở Phụ lục 01

Ngoài các nghị định, thông tƣ nêu trong Phụ lục 01, hoạt động CTTC còn bị chi

phối bởi các văn bản luật liên quan đƣợc trình bày ở Phụ lục 02.

22

2.1.2 Khái niệm của hoạt động CTTC ở Việt Nam

2.1.2.1 Khái niệm

Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, Cho thuê tài chính là hoạt

động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phƣơng

tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa Bên cho

thuê với Bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận

chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu

đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê

trong suốt thời hạn thuê đã đƣợc hai bên thỏa thuận. Hợp đồng CTTC là một hợp

đồng không thể hủy ngang.

Nghị Định số 65/2005/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 1, Khoản 2 của Nghị Định

16/2001/NĐ-CP, một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện

sau đây:

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng thuê, Bên thuê đƣợc chuyển

quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên;

 Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng thuê, Bên thuê đƣợc quyền ƣu

tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại

thời điểm mua lại;

 Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết

để khấu hao tài sản thuê;

 Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hơp đồng cho thuê tài chính, ít

nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

2.1.2.2 Các đối tƣợng trong quan hệ CTTC

Bên cho thuê: là các công ty CTTC đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật

Việt Nam dƣới các hình thức sau: Công ty CTTC Nhà nƣớc, Công ty CTTC cổ

23

phần, Công ty CTTC trực thuộc của tổ chức tín dụng, Công ty CTTC liên doanh,

Công ty CTTC 100% vốn nƣớc ngoài.

Bên thuê: là các tổ chức đang hoạt động tại Việt Nam, các cá nhân và hộ gia đình

đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, có nhu cầu thuê tài sản để thực hiện các

dự án đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tƣ phục vụ đời sống ở

trong nƣớc và trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.

Tài sản cho thuê: Tài sản đƣợc cho thuê tài chính theo quy định hiện hành là các

động sản nhƣ: máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác. Tài

sản cho thuê phải đƣợc đăng ký giao dịch đảm bảo tại Trung Tâm Giao Dịch Đảm

Bảo của Bộ Tƣ Pháp để xác nhận quyền sở hữu tài sản thuê của Bên cho thuê và để

đăng ký giao dịch CTTC giữa các bên theo đúng quy định của pháp luật.

2.1.3 Quy trình CTTC

Quy trình CTTC thông thƣờng đƣợc thực hiện qua các bƣớc cơ bản nhƣ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho thuê tài chính.

24

Bước 1. Bên thuê lựa chọn, thoả thuận với Nhà cung cấp về đặc tính kỹ thuật,

chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.

Bước 2. Bên thuê ký kết hợp đồng thuê tài chính với Bên cho thuê.

Bước 3. Bên cho thuê – bên mua, Nhà cung cấp – bên bán và Bên thuê – bên sử

dụng - sẽ ký kết hợp đồng mua bán tài sản thuê.

Bước 4. Nhà cung cấp sẽ tiến hành giao tài sản cho Bên thuê theo thoả thuận

trong hợp đồng mua bán giữa ba bên.

Bước 5. Bên cho thuê sẽ thanh toán giá trị mua tài sản cho Nhà cung cấp.

Bước 6. Bên cho thuê xác định tổng giá trị thuê và Bên thuê sẽ thanh toán tiền

toàn bộ tiền thuê cho Bên cho thuê theo thoả thuận trong hợp đồng thuê tài

chính. Cuối thời hạn thuê, Bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc

tiếp tục thuê lại theo thỏa thuận của hai bên.

Các điều khoản và điều kiện cơ bản của CTTC đƣợc thể hiện ở Phụ lục 05.

2.1.4 Các điều khoản và điều kiện cơ bản của CTTC

2.2 THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.2.1 Chủ thể tham gia thị trƣờng CTTC Việt Nam

Tính đến nay, ở Việt Nam đã có 12 công ty CTTC, trong đó có 08 công ty thuộc

Hiệp hội CTTC Việt Nam, với số vốn điều lệ là 1.252,8 tỷ đồng. Công ty có tiềm

lực nhất trong số này là Công ty CTTC TNHH MTV Ngân Hàng Đầu Tƣ và Phát

Triển Việt Nam (gọi tắt là BLC), với số vốn điều lệ là 447,8 tỷ đồng, do BIDV sở

hữu 100%. Bốn (04) công ty còn lại có số vốn là 33 triệu USD (tƣơng đƣơng với

khoảng 693 tỷ đồng), trong đó có Công ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam.

Nhƣ vậy, tổng số vốn của các công ty CTTC ở Việt Nam nhƣ vậy là không lớn –

khoảng 1.945,8 tỷ đồng (tƣơng đƣơng với khoảng 93 triệu USD)

25

Chủ thể có nhu cầu thuê tài chính là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có

quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải, xây dựng, tiểu thủ

công nghiệp.

Số lƣợng giao dịch trên thị trƣờng CTTC không cao, và có xu hƣớng giảm đi rõ rệt.

Thống kê của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm – Bộ Tƣ Pháp cho thấy: tại

ba (03) trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm ở Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ

Chí Minh, số lƣợng giao dịch đƣợc đăng ký từ 2.275 (năm 2009) giảm xuống còn

2.038 (năm 2010) và 299 (6 tháng đầu năm 2011). Loại trừ các yếu tố suy thoái

kinh tế toàn cầu là khách quan, thì chắc chắn môi trƣờng chƣa hoàn thiện cho hoạt

động CTTC là nguyên nhân nội tại, và là nguyên nhân chính cho bức tranh ảm đạm

của thị trƣờng CTTC ở Việt Nam.

2.2.2 Hàng hóa trên thị trƣờng CTTC Việt Nam

Phân khúc thị trƣờng của các công ty CTTC thoạt đầu nhằm vào các doanh nghiệp

vừa và nhỏ làm hàng xuất khẩu, có thị trƣờng đầu ra ổn định, và có tiềm năng phát

triển. Song, số đối tƣợng này không lớn, doanh thu nhỏ, nên dần dần thị trƣờng

CTTC mở rộng sang các lĩnh vực khác nhƣ: giao thông vận tải, xây dựng, công

nghiệp chế biến, bệnh viện, và nay bắt đầu hƣớng về nông nghiệp và nông thôn. Tài

sản cho thuê chủ yếu là các phƣơng tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị phục vụ sản

xuất nhỏ với mức độ công nghệ ở trình độ trung bình. Các trang thiết bị và dây

chuyền công nghệ ở trình độ cao chiếm tỷ lệ rất thấp trong khối tài sản của thị

trƣờng CTTC.

Tỷ lệ đầu tƣ cho các ngành nghề đƣợc ƣớc đoán qua phân tích số liệu dƣ nợ tính đến

hết năm 2010 nhƣ sau: Tổng dƣ nợ là 19.719 tỷ đồng, trong đó: 13.500 tỷ đồng

(tƣơng đƣơng với 68,7%) dành cho phƣơng tiện vận tải; 2.400 tỷ đồng (tƣơng

đƣơng với 12,2%) dành cho xây dựng và khai thác khoáng sản; và 3.800 tỷ đồng

(tƣơng đƣơng với 19,1%) dành cho chế biến và tiểu thủ công nghiệp. Đáng chú ý là

Bất động sản chƣa đƣợc đƣa vào thị trƣờng CTTC.

26

2.2.3 Các phƣơng thức CTTC ở Việt Nam

Phƣơng thức giao dịch CTTC đa dạng, nhƣng ở thị trƣờng CTTC Việt Nam sử dụng

phổ biến 02 phƣơng thức sau: phương thức giao dịch CTTC 3 bên và phương thức

giao dịch mua và cho thuê lại (bán và tái thuê).

2.2.4 Giá cả CTTC ở Việt Nam

Nhìn chung, giá cả CTTC còn cao, chƣa hấp dẫn khách hàng. Nếu bỏ qua các yếu tố

thuận lợi (nhƣ an toàn, chi phí ban đầu thấp) thì cho đến hết thời hạn hợp đồng

CTTC, Bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê khá cao. Xét về

lãi suất thì lãi suất cho thuê tài chính thƣờng cao hơn lãi suất vay Ngân hàng.

2.2.5 Đánh giá thị trƣờng CTTC ở Việt Nam

Từ các số liệu kể trên, có một số nhận định nhƣ sau:

 Trƣớc hết, phải khẳng định thị trƣờng CTTC ở Việt Nam khá bình lặng,

không thỏa mãn kỳ vọng của nền kinh tế. Đứng trƣớc nhu cầu vốn khổng lồ của một

đất nƣớc đang phát triển với tốc độ tăng trƣởng trung bình 7%, thì số vốn huy động

đƣợc từ kênh CTTC này là quá bé nhỏ. Nếu tổng số vốn điều lệ của cả 12 công ty

CTTC là 1.945,8 tỷ đồng (tƣơng đƣơng với khoảng 93 triệu USD) thì dù vận dụng

mọi cơ chế tín dụng, vốn hoạt động tăng lên chẳng là bao. Các chuyên gia đánh giá

doanh thu của thị trƣờng CTTC Việt Nam chỉ ở khoảng 0,5 tỷ USD, thua xa các

nƣớc trong khu vực ( 3tỷ USD của Thái Lan, 17 tỷ USD của Hàn Quốc).

Các chủ thể trong giao dịch CTTC không mặn mà với nhau nhƣ đáng phải có. Các

doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chiếm 95% luôn khát vốn lẽ ra phải là thị

trƣờng sôi nổi của các công ty CTTC, thì nay lại có chiều hƣớng quay lƣng lại.

Ngƣợc lại, các công ty CTTC vốn đƣợc xem là “nguồn cứu cánh” của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ lẽ ra phải tự tin giao vốn cho khách hàng, thì nay lại trở nên nghi

ngại. Với khả năng đáp ứng vốn 1,5% cho nền kinh tế, thì thấy cứ 100 doanh nghiệp

27

chỉ có chƣa đến 2 doanh nghiệp đƣợc tiếp cận với thị trƣờng CTTC. Thực tế thống

kê của Cục đăng ký quốc gia giao dịch đảm bảo – Bộ Tƣ Pháp cho thấy: số lƣợng

hợp đồng CTTC đƣợc đăng ký giảm đi rõ rệt: từ 2275 (năm 2009) xuống còn 299 (6

tháng đầu năm 2011).

Thực ra vấn đề tăng vốn của các công ty CTTC không phải là vấn đề lớn. Nếu làm

ăn tốt thì việc tăng vốn điều lệ là lẽ tự nhiên. Cũng nhƣ thế, nếu làm ăn tốt, các

doanh nghiệp sẽ tự tìm đến các công ty CTTC để huy động vốn cũng lại là lẽ tự

nhiên. Thấy ngay ở “chợ” CTTC này hiện tƣợng: cung có – kẻ bán có, cầu có –

ngƣời mua rất nhiều, thế mà “chợ” luôn buồn tẻ nhƣ cảnh “chợ chiều”. Nguyên

nhân ở đâu? Có thể do ngƣời bán, do ngƣời mua, nhƣng chắc chắn phần lớn do

ngƣời quản lý “chợ” đã không đƣa ra đƣợc hệ thống “phép tắc quản lý” khoa học,

công bằng để mọi ngƣời vào “chợ” thấy yên lòng. Môi trường pháp lý cho hoạt

động CTTC chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ:

 Trong quá trình hoạt động, giao dịch CTTC chịu sự điều chỉnh của nhiều

Luật, chỉ cần một sự biến động nhỏ trong các Luật này (dù chỉ dƣới dạng Thông tƣ

bổ sung) cũng tác động không nhỏ đến nhịp độ hoạt động của giao dịch CTTC. Sự

sai lệch giữa Nghị định, Thông tƣ này với Nghị định, Thông tƣ kia làm cho hoạt

động hành chính của các công ty CTTC bấn rối, kéo theo tăng chi phí quản lý đáng

kể. Chẳng hạn sự bất nhất trong vấn đề xử lý tài sản giữa Thông tƣ liên tịch

TT08/2006/TT-NHNN và Nghị định 65/2005/NĐ-CP, khiến Bên cho thuê không

những mất lãi mà còn có nguy cơ mất tài sản do sự tẩu tán tài sản của khách hàng.

 Các văn bản dƣới Luật nhƣ Nghị định, Thông tƣ khi quy định cho hoạt động

CTTC còn phân định chƣa đủ triệt để, kỹ lƣỡng các khái niệm liên quan đến sở hữu,

chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với các tài sản thuê trong các giai đoạn của quá

trình cho thuê tài chính đã gây ra khó khăn cho hoạt động của các công ty CTTC (ví

dụ sự không đồng nhất khái niệm sở hữu tài sản và thế chấp giữa Nghị định

28

216/2001/NĐ-CP (Khoản 7, Điều 26) với Nghị định 163/2006/NĐ-CP (Khoản 2,

Điều 13).

 Các chế tài đôi khi chƣa đủ rõ ràng dẫn đến mỗi nơi hiểu và vận dụng một

khác, gây ách tắc trong hoạt động. Nghị định 16/2001/NĐ-CP không phân rõ đƣợc

lợi ích hợp pháp của công ty CTTC, là đƣợc Nhà nƣớc bảo trợ pháp lý khi có đăng

ký và không đăng ký hợp đồng CTTC với cơ quan chức năng.

 Sự thiếu đồng bộ không chỉ thể hiện trên hệ thống văn bản, mà còn thể hiện

trong hệ thống thi hành pháp luật. Sự hiểu biết về chức trách, nhiệm vụ của nhiều

cán bộ công quyền trong khi xử lý rủi ro còn rất hạn chế, dẫn đến việc thực hiện

nhiệm vụ không đạt yêu cầu, gây trở ngại cho việc thu hồi tài sản theo luật định. Ở

Thông tƣ liên tịch TT08/2006/TT-NHNN, sự phân công trách nhiệm thiếu cụ thể,

dẫn đến sự né tránh, đùn đẩy, bất hợp tác của không ít công chức nhà nƣớc với các

công ty CTTC, đặc biệt trong xử lý nợ và thu hồi tài sản.

Tình trạng chấp hành pháp luật không nghiêm: cũng là một nguyên nhân lớn. Việc

thực thi pháp luật không nghiêm ở Việt Nam có thể thấy ở hầu hết các lĩnh vực.

Nhiều đối tƣợng chịu sự điều chỉnh của pháp luật luôn chây ỳ, tìm các kẽ hở của

luật pháp để phạm luật, miễn sao mang phần lợi về mình. Cơ quan thi hành pháp

luật không nghiêm, vì nhiều lý do (thân quen, tiêu cực, lợi ích nhóm, chủ nghĩa địa

phƣơng) mà các vi phạm pháp luật không đƣợc xử lý kịp thời và triệt để, để lại hậu

quả lớn cho xã hội không chỉ tính bằng vật chất, mà tệ hơn là gieo vào mọi ngƣời

thái độ coi thƣờng pháp luật.

 CTTC mang bản chất tín dụng, nên rủi ro của nó cũng giống nhƣ ở các loại

hình tín dụng khác. Nhƣng đặc biệt ở hoạt động này, đối tƣợng thuê chủ yếu là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước không thể quản lý được các doanh nghiệp này

nhƣ quản lý các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp nhà nƣớc. Tổ chức duy nhất

có ảnh hƣởng ít nhiều tới các doanh nghiệp này là Hiệp hội các doanh nghiệp vừa

và nhỏ, thực ra cũng không có mấy quyền lực và uy tín. Chất lƣợng hoạt động kinh

29

tế của nhóm khách thuê này (nhóm 6M) không cao nên có đến 50% bị phá sản, hoặc

giải thế sau 6 năm hoạt động. Những năm gần đây, lợi dụng những sơ hở của quản

lý nhà nƣớc, một số doanh nghiệp đã lừa đảo, chây ỳ gây thiệt hại đáng kể cho các

công ty CTTC.

 Sự vi phạm Luật phía Bên cho thuê (công ty CTTC) để lại hậu quả còn lớn

hơn nhiều không chỉ cho chính nó, mà còn cho cả xã hội ( nhất là khi có sự đỡ đầu,

bao bọc của Nhà nƣớc). Cả 2 công ty CTTC II Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

triển Nông thôn và Ngân hàng mẹ (Agribank) đã trắng trợn, chủ động vi phạm Luật

tín dụng nói chung, Luật CTTC nói riêng: huy động vốn sai nguyên tắc, vô trách

nhiệm trong khâu thẩm định dự án, lập hồ sơ khống để cân bằng sổ sách kế toán, bất

chấp tình trạng nợ xấu vƣợt mức báo động nhiều lần. Vụ việc này không thể gọi là

rủi ro nghề nghiệp, mà phải gọi là phá hoại. Nó là bài học để Nhà nƣớc và các công

ty CTTC nhận diện một nguy cơ có thực trong hoạt động CTTC, đó là: coi thƣờng

Pháp luật.

2.3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM (KEXIM VLC)

2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển Kexim VLC

2.3.1.1 Sự hình thành Kexim VLC

Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc là một tổ chức tài chính trực thuộc chính

phủ Hàn Quốc, hoạt động với mục tiêu tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh

tế đất nƣớc; đồng thời hỗ trợ sự hợp tác kinh tế giữa Hàn Quốc với các nƣớc trên

thế giới. Đây là một Ngân hàng có uy tín và vốn lớn trên thị trƣờng tài chính quốc

tế.

Với mục đích hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Hàn

Quốc sang thị trƣờng Việt Nam, qua đó góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa hai

nƣớc Việt-Hàn, Công ty CTTC TNHH MTV KEXIM Việt Nam, là đơn vị trực

30

thuộc Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc, thành lập vào ngày 20/11/1996 do

Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam cấp giấy phép Hoạt Động số 02/GP-CTCTTC và

đƣợc Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh Công ty

Cho Thuê Tài Chính 100% Vốn Nƣớc Ngoài số 107048 ngày 22/01/1997, cấp đăng

ký thay đổi trụ sở ngày 18/01/2000, cấp đăng ký thay đổi vốn ngày 25/10/2004, cấp

thay đổi tên công ty ngày 11/6/2011 với các thông tin nhƣ sau:

 Tên Công ty: Công ty CTTC TNHH MTV KEXIM Việt Nam, tên tiếng

Anh: KEXIM Vietnam Leasing Company Limited (Kexim VLC)

 Loại hình Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nƣớc ngoài.

 Vốn điều lệ (hiện nay): 13.000.000USD (Mƣời ba triệu đô la Mỹ) do Ngân

Hàng Xuất Nhập Khẩu Hàn Quốc (“Ngân Hàng Mẹ”) cấp.

 Thời gian hoạt động : 70 năm.

2.3.1.2 Sự phát triển Kexim VLC

Về vốn đầu tƣ:

Vốn điều lệ của Công ty ở thời điểm mới thành lập là Mười Triệu Đô La Mỹ

(10.000.000USD) (Theo giấp phép hoạt động của Công ty ngày 20/11/1996 và Giấy

Chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 22/01/21997).

Đến ngày 25/10/2004, vốn điều lệ của Công ty đã tăng lên Mười Ba Triệu Đô La

Mỹ (13.000.000USD).

Sắp tới, Công ty có kế hoạch tăng vốn điều lệ để nâng cao hạn mức cho vay đối với

khách hàng; đồng thời, mở rộng phạm vi hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm dịch

vụ để thu hút khách hàng.

31

Về nhân sự:

Hiện nay, số nhân viên của Công ty là 30 ngƣời, đƣợc phân bổ ở 5 bộ phận có các

chức năng khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn tới, công ty đã

có chiến lƣợc phát triển nhân sự một cách toàn diện. Đặc điểm của chiến lƣợng này

không chỉ chú trọng về số lƣợng, mà còn đặc biệt chú trọng đến chất lƣợng của

nhân viên.

2.3.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Kexim VLC

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình tập trung có phân cấp quản lý.

Ban Giám đốc Công ty bao gồm Tổng giám đốc và hai Phó Tổng Giám Đốc do

Ngân hàng mẹ chỉ định và đƣợc sự phê chuẩn của Thống Đốc NHNN Việt Nam với

mỗi nhiệm kỳ 3 năm.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Kexim VLC

32

2.3.3 Các hoạt động nghiệp vụ của Kexim VLC

2.3.3.1 Nghiệp vụ chính

Nghiệp vụ chính của Công ty là thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách

hàng thông qua hình thức CTTC. Có 2 loại hình CTTC đƣợc triển khai áp dụng là

hình thức thuê mua trả góp (hay còn gọi là CTTC thông thƣờng) và hình thức mua

và cho thuê lại.

Ngoài ra, Công ty còn thực hiện hình thức cho thuê tài chính hợp vốn với các ngân

hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB),

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank) để đồng tài trợ

cho các khách hàng có quy mô lớn và dự án có giá trị lớn.

2.3.3.2 Các nghiệp vụ hỗ trợ

Thực hiện dịch vụ tƣ vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng liên quan đến nghiệp vụ

CTTC;

Cho vay vốn lƣu động: Công ty đƣợc NHNN Việt Nam cho phép thí điểm thực hiện

nghiệp vụ cho vay vốn lƣu động kể từ tháng 01 năm 2007 và đối tƣợng thực hiện

cho vay vốn lƣu động là khách hàng đang thuê tài chính tại Công ty;

Tham gia Cho vay hợp vốn: đối với các dự án có quy mô lớn, Công ty sẽ kết hợp

với Ngân hàng mẹ để thực hiện việc cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN.

2.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV

KEXIM VIỆT NAM

2.4.1 Thị trƣờng hoạt động của Kexim VLC

Thị trƣờng chính của Công ty tập trung ở các tỉnh thành phía Nam nhƣ: Đồng Nai,

Bình Dƣơng, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh – là nơi có nhiều các

33

khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu vực kinh tế tập trung nhiều

doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) nhƣ:

KCN Biên Hòa, KCN Amata, KCN Long Bình, KCN Nhơn Trạch, KCN Việt Nam-

Singapore, KCN Tân Bình, KCX Linh Trung, KCN Tân Tạo.

Ngoài ra, Công ty cũng đã thiết lập đƣợc thị trƣờng cung cấp dịch vụ tại các vùng

trung tâm kinh tế trọng điểm ở miền Bắc và miền Trung nhƣ: Hà Nội, Hƣng Yên,

Bắc Ninh, Đà Nẵng Vĩnh Phúc, Khánh Hòa.

Trong chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng hoạt động trong giai đoạn tới, Công ty nhắm

tới một số tỉnh vùng Trung du Bắc Bộ, nơi mà ngành công nghiệp phụ trợ sẽ đƣợc

triển khai rầm rộ.

2.4.2 Đối thủ cạnh tranh của Kexim VLC

Số lƣợng công ty CTTC có tăng qua các năm. Tình hình các công ty CTTC đƣợc

thành lập tính đến quý III năm 2011 đƣợc thể hiện ở Phụ lục 03 (trang 72). Mặc dù

số lƣợng các công ty CTTC có tăng nhƣng không đáng kể. Đặc điểm chung của các

công ty này là nguồn vốn còn khiêm tốn, kinh nghiệm hoạt động còn chƣa nhiều;

nên chƣa ảnh hƣởng nhiều đến thị phần hoạt động của Kexim VLC. Kexim VLC

hiện vẫn đang chiếm ƣu thế và có thị phần đáng kể trên thị trƣờng CTTC ở các tỉnh

thành phía Nam.

Tháng 7/2011, Công ty CTTC II Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển VN (Leasing II)

đƣợc sát nhập vào Công ty CTTC I Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển VN (Leasing I)

và đổi tên thành Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển VN

(gọi tắt là BLC), với số vốn là 447,8 tỷ đồng. BLC sẽ tiếp tục hoạt động trong lĩnh

vực cho thuê tài chính, cho thuê vận hành, bán và cho thuê lại. Ngoài ra, BLC có

hơn 900 khách hàng trên toàn quốc với gần 2000 hợp đồng cho thuê tài chính. Theo

số liệu báo cáo của Hiệp hội cho thuê tài chính, thị phần của BLC đến 30/6/2011

chiếm khoảng 18% toàn thị trƣờng. Sau quá trình sáp nhập, khả năng cấp tín dụng

cho một khách hàng lên đến 112 tỷ đồng so với 60 tỷ đồng trƣớc đây.

34

Thêm vào đó, Việt Nam gia nhập WTO dẫn tới việc mở cửa thị trƣờng tài chính, sẽ

có nhiều công ty CTTC khác ra đời. Khi đó sự cạnh tranh cũng sẽ diễn ra gay gắt và

thị phần hoạt động CTTC sẽ bị cạnh tranh và chia sẻ. Do đó, Công ty cần có chiến

lƣợc kinh doanh phù hợp với thị trƣờng, thu hút khách hàng để có thể duy trì vị thế

của mình và mở rộng thị phần hoạt động nhằm cạnh tranh đƣợc với các công ty

CTTC khác trên thị trƣờng.

2.4.3 Đối tƣợng khách hàng của Kexim VLC

Đối tƣợng khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp có đăng ký hoạt động kinh

doanh hợp pháp tại Việt Nam.

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng khách hàng thuê từ năm 1997- Quý 3 năm 2011

Giai đoạn 1997 – 2002: công ty mới tham gia thị trƣờng CTTC với mục đích hỗ trợ

các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam, Công ty chủ yếu tài trợ các dự án thuê

mua cho các khách hàng là doanh nghiệp Hàn Quốc, số lƣợng khách hàng còn ít (78

khách hàng).

Giai đoạn 2003 – 2008: nắm bắt đƣợc thực tế số lƣợng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Việt Nam tăng lên nhanh chóng, công ty đã có số lƣợng khách hàng tăng vƣợt trội

(tăng 759 khách hàng), chủ yếu là loại hình công ty TNHH.

Giai đoạn 2009 – 2011: do khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài, số doanh nghiệp

giải thể nhiều, dẫn đến nhu cầu thuê tài chính giảm. Mặt khác, công ty chủ trƣơng

không đầu tƣ tràn lan, chuyển hƣớng tới các doanh nghiệp có vốn nƣớc ngoài với

35

quy mô vừa, có khả năng quản trị tốt, và làm ăn có lãi. Do đó, lƣợng khách hàng

tăng lên vừa phải (tăng 59 khách hàng)

Trong số khách hàng này, chủ yếu là các khách hàng trong ngành dệt - may mặc và

ngành da-giày, hàng điện tử và máy móc thiết bị, thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.1: Số lƣợng khách hàng của Công ty từ năm 1997 -2011 theo ngành nghề

hoạt động (Đơn vị tính: khách hàng)

„97

„98

„99

„00

„01

„02

„03

„04

„05

„06

„07

„08

„09

„10

„11

Ngành nghề \ Năm

28

93

1

4

4

5

6

164 193 213 252 262 269 274 277

Dệt, may mặc

1

1

1

2

2

23

45

64

72

7

85

92

96

100 102

2

4

4

4

4

17

55

68

74

80

85

92

95

95

9

Da-giày dép-va li-balô.. Ngành sản xuất khác

Dịch vụ khác

1

3

3

6

6

28

42

57

62

79

79

82

83

83

7

1

1

1

1

1

19

48

58

59

60

61

61

2

60

60

1

2

16

24

32

41

47

50

52

54

58

5

Vận chuyển, du lịch Điện và hàng điện tử

Cao su, nhựa

2

3

16

28

41

42

45

45

47

7

45

45

Xây dựng

20

31

34

37

38

38

39

39

3

5

In ấn

15

20

24

26

26

4

8

26

26

26

Hóa chất

13

15

17

25

27

28

28

28

3

9

Bán sỉ, bán lẻ

10

19

20

23

23

1

23

23

23

1

1

1

1

1

15

22

22

22

22

23

23

23

1

2

Thực phẩm & đồ uống

Máy móc thiết bị

9

15

15

15

17

17

20

23

1

3

Giấy

7

9

10

10

10

1

3

10

10

10

Dầu, khí đốt

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Tổng cộng

7

14

14

22

25

78

244 496 645 706 807 837 862 882 896

Nguồn: Danh mục thông tin khách hàng tổng hợp tính từ 1997 - Quý III, 2011

36

Biểu đồ 2.2: Đối tƣợng khách hàng theo Loại hình doanh nghiệp (Đơn vị tính: %)

Xét về Loại hình doanh nghiệp thuê tài chính, thì loại hình Công ty Trách nhiệm

hữu hạn chiếm 80% (tƣơng đƣơng với 716 doanh nghiệp), loại hình Công ty Cổ

phần chiếm 5% (tƣơng đƣơng với 45 khách hàng), loại hình Doanh nghiệp tƣ nhân

chiếm 6% (tƣơng đƣơng với 54 khách hàng), và loại hình khác chiếm 9% (tƣơng

đƣơng với 81 khách hàng).

Biểu đồ 2.3: Đối tƣợng khách hàng theo Phƣơng thức vốn hình thành doanh nghiệp

(Đơn vị tính: %)

Xét về Phƣơng thức vốn hình thành doanh nghiệp (DN), thì đối tƣợng khách hàng

thuê của Công ty trong giai đoạn từ năm 1997-2011 phần lớn là DN Việt Nam

(100% vốn trong nƣớc) chiếm tỷ trọng cao nhất - 56% tổng số khách hàng thuê của

Công ty (tƣơng đƣơng 509 DN). Khách hàng là DN có vốn ĐTNN cũng chiếm một

37

tỷ lệ khá cao - 41% (tƣơng đƣơng 363 DN). Khách hàng là DN liên doanh rất ít -

chỉ 3% (tƣơng đƣơng 24DN).

2.5 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM:

2.5.1 Thực trạng Số lƣợng dự án và Giá trị thuê tài chính

Biểu đồ 2.4: Tổng số dự án xét duyệt cho thuê từ 1997- Quý III năm 2011

(Đơn vị tính: dự án)

Biểu đồ 2.5: Tổng giá trị dự án xét duyệt cho thuê và thực tế giải ngân dự án

dự án từ năm 1997- Quý III năm 2011 (Đơn vị tính: triệu USD)

Nguồn: Báo cáo tổng hợp_ thông tin về danh mục các dự án mỗi năm.

Giai đoạn 1997 – 2001: công ty mới thành lập và bắt đầu tìm kiếm khách hàng để thực hiện cho thuê, số dự án xét duyệt cho thuê và giá trị của các dự án mỗi năm

38

không đáng kể. Tổng số dự án đƣợc duyệt trong giai đoạn này là 40 dự án, với tổng

giá trị dự án là 20.25 triệu USD.

Giai đoạn 2002 – 2005: Chính phủ ban hành chính thức Nghị định số 16/2001/NĐ-

CP năm 2001 về Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC, Công ty bắt đầu giai đoạn phát triển mạnh, với số dự án đƣợc duyệt trong giai đoạn này là 633 dự án, tƣơng ứng tổng giá trị thuê là 80.18 triệu USD; trong đó thực tế đã giải ngân là 75.08 triệu USD. Năm 2004 đƣợc xem là năm đạt đỉnh điểm về số dự án (257 dự

án) lẫn giá trị dự án (27.84 triệu USD).

Giai đoạn 2006 - Quý III năm 2011: từ năm 2006 trở đi, số dự án cũng nhƣ giá trị

thuê có khuynh hƣớng giảm bởi 2 lý do:

 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu xuất hiện và kéo dài cho đến nay.

 Năm 2007, công ty đƣợc phép cho vay vốn lƣu động đối với khách hàng

thuê, dẫn đến số khách hàng chuyển sang dạng tín dụng này tăng lên đáng kể.

Sang năm 2011, công ty có chủ trƣơng giảm cho vay để tập trung vào nghiệp vụ

chính là cho thuê tài chính. Tính tới hết Quý 3 – 2011, số dự án thuê là 33. Dự tính

đến cuối 2011 thì tổng dự án là 44, bằng với năm 2010. Tuy nhiên, giá trị thuê mới

tính đến Quý 3 đã là 23.89 triệu USD, gấp hơn 2 lần so với năm 2010 là 11.45 triệu

USD. Bên cạnh đó, số dự án vay đã giảm, từ 46 dự án (năm 2010) với dƣ nợ cho

vay là 39.18 triệu USD, xuống còn 40 dự án (Quý 3-năm 2011) với dƣ nợ cho vay

là 27.94 triệu USD.

2.5.2 Thực trạng Dƣ nợ và Phân loại dƣ nợ tín dụng CTTC

2.5.2.1 Tình hình dƣ nợ

Bảng 2.2: So sánh tình hình tài chính của Công ty qua các năm

Vốn điều lệ

Tổng tài sản

Dƣ nợ TS cho thuê

Năm

1997 1998 1999 2000

10.00 10.00 10.00 10.00

10.10 11.19 9.95 12.49

So với năm trƣớc tăng/giảm (%) 0% 11% -11% 25%

0.93 0.94 8.35 11.67

(Đơn vị tính: triệu USD)

39

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Q3-2011

10.00 10.00 10.00 13.00 13.00 13.00 13.00 13.00 13.00 13.00 13.00

13.33 20.87 40.84 57.28 68.72 66.99 76.12 79.84 71.86 82.29 90.05

7% 57% 96% 40% 20% -3% 14% 5% -10% 15% 9%

13.09 20.53 36.45 51.30 52.11 48.53 44.22 40.99 32.20 29.82 40.42

Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm từ 1997- Quý III năm 2011

Biểu đồ 2.6: Tổng tài sản và dƣ nợ tài sản cho thuê từ năm 1997 - Quý III, 2011

(Đơn vị tính: triệu USD)

Giai đoạn 1997-2001: công ty mới đƣợc thành lập và hoạt động CTTC lúc bấy giờ

chƣa đƣợc nhiều doanh nghiệp biết đến, nhƣng hiệu quả hoạt động CTTC của Công

ty nhìn chung đều có sự tăng trƣởng, gần 10%/năm (ngoại trừ năm 1999), thể hiện

qua sự tăng lên về tổng tài sản và dƣ nợ tài sản cho thuê mỗi năm trong.

Giai đoạn 2002-2005: hoạt động CTTC của Công ty bƣớc sang giai đoạn phát triển

cực thịnh, với tổng dƣ nợ cho thuê của Công ty liên tục tăng, cao nhất là năm 2005

đạt 52,11 triệu USD.

40

Giai đoạn 2006 – Quý III năm 2011:

Từ năm 2007, công ty đƣợc phép thực hiện cho vay vốn lƣu động đối với khách

hàng thuê tài chính. Thêm vào đó, Công ty hạn chế cho thuê và chỉ tập trung cho

thuê những khách hàng có quy mô lớn và uy tín, vì vậy có sự giảm dần về dƣ nợ

cho thuê tính đến thời điểm cuối mỗi năm. Tuy dự nợ cho thuê trong giai đoạn này

không lớn, nhƣng dƣ nợ cho vay đều tăng qua các năm. Điều đó dẫn đến tổng dƣ nợ

của công ty tăng đáng kể so với giai đoạn từ năm 1997 -2005. Tính riêng năm 2010,

dự nợ cho thuê là 29.82 triệu USD, dƣ nợ cho vay là 39.18 triệu USD, tổng dự nợ

của công ty là 69.02 triệu USD.

Mặc dù dƣ nợ cho thuê có sự biến động giảm qua các năm, nhƣng nhìn chung Công

ty trên đà xu hƣớng ngày càng mở rộng về quy mô hoạt động, nên tổng tài sản của

Công ty có sự tăng trƣởng gần nhƣ liên tục qua các năm. Đến quý III năm 2011,

tổng tài sản của Công ty đã đạt 90,05 triệu USD, tăng gần 900% so với năm 1997

(10,10 triệu USD).

2.5.2.2 Phân loại nợ tín dụng cho thuê

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc Công ty thực hiện định

kỳ hàng quý theo quy định của (tham khảo Phụ lục 04):

 Quyết định số 493/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 nhằm phân loại nợ và

trích lập dự phòng để đảm bảo an toàn và xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

CTTC.

 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quyết định số 493) nhằm thắt chặt kiểm soát tỷ lệ rủi ro tín dụng của các

TCTD.

41

Biểu đồ 2.7: Tình hình phân loại dƣ nợ từ năm 2005 – Quý III năm 2011

(Đơn vị tính: triệu USD)

Năm 2005, công ty bắt đầu thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

tín dụng theo Quyết định 493.

Năm 2007, Quyết định 18 nhằm thắt chặt kiểm soát tỷ lệ rủi ro tín dụng có hiệu lực.

Với cách phân loại nợ mới này, dƣ nợ xấu (của các dự án thuộc nhóm 3,4,5) của

Công ty tăng cao, trong đó chủ yếu là các khoản nợ của:

 Các dự án giá trị lớn trong những năm đầu mới thành lập

 Các dự án đƣợc thực hiện trong năm 2003 và 2004. Thời điểm đó, Công ty

đang có chủ trƣơng mở rộng đối tƣợng cho thuê đối với khách hàng Việt Nam.

Tình trạng nợ xấu kể trên xuất phát từ các nguyên nhân:

 Môi trƣờng pháp lý về hoạt động CTTC ở Việt Nam trong những năm trƣớc

2005 còn chƣa hoàn thiện, nhiều điều bất cập gây khó khăn cho các công ty CTTC

nói chung và Công ty nói riêng trong việc kiểm soát nợ, thu hồi tài sản thuê, xử lý

nợ xấu.

42

 Công ty đã thực hiện các chính sách và điều kiện cho thuê quá thông thoáng

đối với mọi đối tƣợng khách hàng trong giai đoạn này.

Nợ xấu kéo dài trong suốt giai đoạn từ năm 2007 – 2009 (năm 2009 là 31% so với

tổng dƣ nợ). Trƣớc tình hình này công ty đã tập trung cao độ để xử lý nợ xấu, do đó

năm 2010 nợ xấu bắt đầu giảm dần, đặc biệt đến quý III năm 2011 thì nợ xấu đã

giảm đi đáng kể (còn khoảng 11,4%).

2.5.3 Hiệu quả hoạt động CTTC:

Bảng 2.3: Một số chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của Kexim VLC từ năm 2005

đến Quý 3/2011

2005 2006 2007 2008

2009

2010

Q3/2011

0.18

0.15

0.11

Hệ số vòng quay vốn 0.24 0.28 0.24 0.19

3.85 3.88 4.73 5.15

4.77

5.54

6.04

Tỷ lệ Nợ/VCHS

0.17 0.14 0.23

0.3

0.31

0.19

0.12

Tỷ lệ nợ xấu

0.98 0.96 0.93 0.88

0.86

0.84

0.83

Tỷ lệ thanh toán

(1,684,578.38)

(8,632.57)

(74,139.22)

Lợi nhuận (USD)

Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2005 – Quý III năm 2011

Hệ số vòng quay vốn nói lên sự “đọng vốn” trong hoạt động kinh doanh, có xu

hƣớng giảm.

Tỷ lệ nợ trên Vốn chủ sở hữu ngày càng tăng. Điều này thể hiện: ngoài việc sử

dụng Vốn điều lệ của mình để tiến hành hoạt động cho thuê, thì Kexim còn phải sử

dụng các nguồn vốn huy động khác. Ở đây Kexim huy động vốn bằng cách vay

trung và dài hạn từ Ngân hàng mẹ.

Tỷ lệ nợ xấu nhìn chung thuộc dạng cao, nhƣng từ năm 2010 có khuynh hƣớng

giảm.

43

Tỷ lệ thanh toán, là thƣớc đo khả năng thanh toán, nó cho biết mức độ các khoản

nợ của Kexim đƣợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong

một thời gian tƣơng đƣơng với thời hạn của các khoản nợ dó. Tỷ lệ này ngày càng

giảm.

Lợi nhuận 3 năm gần nhất liên tục bị âm.

Những biểu hiện trên thể hiện tình hình hoạt động của Kexim chƣa tốt.

2.5.4 Điểm mạnh của Kexim VLC

2.5.4.1 Tiềm lực về vốn

Quy mô nguồn vốn cho thuê của công ty CTTC đối với một khách hàng là lớn hay

nhỏ phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của công ty đó (không vƣợt quá 30% vốn tự có

của công ty CTTC).

Xét về qui mô vốn đầu tƣ thì tổng số vốn điều lệ của (tỷ giá 1USD = 21.000VND):

Tám công ty 100% vốn trong nƣớc đạt 1.252,8 tỷ VND (tƣơng đƣơng 59.66 triệu

USD), chiếm 65,2%. Ba công ty 100% vốn nƣớc ngoài đạt 28 triệu USD, chiếm

29,28%. Một công ty liên doanh đạt 5 triệu USD, chiếm 5,22%.

Trong đó, Công ty Kexim VLC có vốn đầu tƣ là 13 triệu USD, chiếm 14% trong

tổng vốn đầu tƣ của 12 công ty. Nhƣ vậy, xét về mặt qui mô nguồn vốn, thì Công ty

có nguồn vốn tự có lớn hơn so với 10 công ty còn lại; chỉ đứng sau Công ty CTTC

TNHH MTV Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (22,4 triệu USD). Do đó, khả năng và

hạn mức cho thuê đối với khách hàng của Công ty cũng sẽ cao hơn so với các công

ty CTTC khác.

Trong tình hình hiện nay, đa số các công ty CTTC đều gặp khó khăn trong việc huy

động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhờ sự tài trợ đắc lực về tài

chính từ Ngân hàng mẹ - Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc – là một trong các

ngân hàng có uy tín lớn ở Hàn Quốc, Công ty càng có lợi thế cạnh tranh hơn do

44

không phải đối đầu với bài toán thiếu vốn và huy động vốn. Trong thời gian tới,

Công ty dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ để nâng cao hạn mức cho thuê đối với khách

hàng cũng nhƣ mở rộng thêm thị phần hoạt động trên thị trƣờng CTTC, đáp ứng sự

chuyển động của nền kinh tế Việt Nam.

2.5.4.2 Chi phí cung cấp dịch vụ thấp

Ngân hàng mẹ của Kexim VLC là Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc có vốn và

uy tín lớn trên thị trƣờng tài chính quốc tế, có thể huy động vốn trên thị trƣờng này

với lãi suất thấp. Kexim vì thế cũng đƣợc hƣởng mức lãi suất ƣu đãi khi cần huy

động vốn trung và dài hạn từ Ngân hàng mẹ.

Vì không chịu sức ép về lãi suất vay cao, nên mức lãi suất cho thuê của công ty với

khách hàng ở khoảng 13~14%/năm luôn là một lợi thế so với các công ty khác.

2.5.4.3 Tiềm lực về khách hàng

Thị phần của Kexim VLC khá hấp dẫn, vì thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng khách hàng

là các DN có vốn ĐTNN, trong đó đa số là các DN Hàn Quốc chiếm. Báo cáo của

Cục Đầu Tƣ Nƣớc Ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tƣ, cho biết: tính tới tháng

3/2011, Hàn Quốc có 2739 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt 22,3

tỷ USD. Đầu tƣ nƣớc ngoài của Hàn Quốc tại Việt Nam luôn nằm trong tốp 3 nhà

đầu tƣ lớn nhất vào Việt Nam. Tính đến nay, cả nƣớc đã trên 500.000 doanh nghiệp

vừa và nhỏ, mà CTTC là giải pháp tài chính tối ƣu cho bài toán huy động vốn cho

các doanh nghiệp này.

Với các thế mạnh của mình trên các phƣơng diện: vốn, khả năng huy động vốn,

mức độ cạnh tranh về lãi suất, kinh nghiệm hoạt động và uy tín trong lĩnh vực

CTTC, Kexim VLC đang tỏ ra có nhiều cơ hội để mở rộng thị phần của mình.

45

2.5.5 Điểm yếu của Kexim VLC và các nguyên nhân

2.5.5.1 Tính chuyên nghiệp chƣa cao

Đây là điểm yếu đầu tiên của Kexim VLC. Mặc dù có phát triển trong 14 năm hoạt

động, nhƣng nhìn kỹ lại thấy yếu tố chính để Kexim VLC đƣợc nhƣ bây giờ là do

sự hậu thuẫn vững chắc và khá dễ dàng về vốn từ Ngân hàng mẹ, chứ không phải là

sự giỏi giang của bộ máy hiện tại của công ty. Sự thiếu chuyên nghiệp này đƣợc

nhận ra ở các khâu trong bộ máy, ở các công đoạn của mỗi lộ trình thực hiện các

hợp đồng.

Công ty chƣa xây dựng đƣợc một quy trình cho thuê tài chính đủ mức khoa học để

hạn chế tối đa các rủi ro trong hoạt động với khách hàng; cũng nhƣ chƣa có bộ tiêu

chuẩn quản trị nội bộ phù hợp để mỗi bộ phận, mỗi con ngƣời trong công ty phải

làm đúng, làm đủ bổn phận của mình.

Nhân viên trong công ty chƣa đƣợc đào tạo bài bản cho hình thức tín dụng đặc biệt

này. Tuy đều tốt nghiệp đại học nhƣng kỹ thuật nghề nghiệp cho thuê tài chính của

họ còn mơ hồ. Phƣơng châm chung mọi ngƣời áp dụng là “cứ làm rồi quen”, “ngƣời

cũ kèm cặp, chỉ bảo ngƣời mới”. Điều này có mặt tốt, thậm chí rất tốt nếu những

“ngƣời cũ” là chuẩn mực và hệ thống quản trị của công ty là tiên tiến. Còn ngƣợc

lại, lề thói này sẽ làm cho công ty hoạt động mang dáng vẻ của một tổ chức tín dụng

thông thƣờng, không còn mang sắc thái năng động và đòi hỏi sự sáng tạo của nghề

cho thuê tài chính nữa.

Trình độ nghiệp vụ của nhân viên nhìn chung là chƣa cao. Chƣa năng động trong

tiếp cận, tƣ vấn cho khách hàng; sơ sài trong phân tích xây dựng hồ sơ; thiếu chính

xác trong thẩm định dự án; lung túng trong khi giám sát tài sản; không tự tin khi xử

lý nợ xấu là những điều dễ dàng nhận ra không chỉ ở riêng Kexim VLC.

46

Có 02 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:

 Một là, lãnh đạo Kexim VLC chƣa có chiến lƣợc nhân sự rõ ràng. Về số

lƣợng, tuy có tăng nhƣng chƣa đủ, dẫn đến việc quá tải cho nhân viên ở các vị trí,

khiến nhân viên không có điều kiện thời gian để chuyên sâu ở chính phần việc của

mình. Đó là chƣa kể đến sự thiếu kế hoạch dài hạn tuyển dụng nhân sự nhiều khi

làm cho guồng máy của công ty trở nên bị động.

Chất lƣợng nhân lực chƣa đƣợc chú trọng thỏa đáng. Ngay sau tuyển dụng, nhân

viên mới chƣa đƣợc tiếp cận nghề cho thuê tài chính một cách cơ bản đã đƣợc đƣa

ngay vào vị trì làm việc. Suốt quá trình sử dụng ngƣời, Kexim VLC cũng không có

kế hoạch (ngắn và trung hạn) tập huấn nghiệp vụ để bổ túc kiến thức cho nhân viên

của mình. Nhiều công ty ở Việt Nam đã làm rất tốt việc này.

 Hai là, sức ép buộc phải “chuyên môn hóa “ đội ngũ nhân lực đối với Kexim

VLC không đủ lớn. Nhìn toàn cục thì khả năng tồn tại của Kexim VLC, với tƣ các

là một doanh nghiệp, khá vững vàng. Tuy có điêu đứng ít nhiều trong đợt khủng

hoảng toàn cầu, thị phần của công ty vẫn đáng kể (chiếm khoảng 9,8% thị phần cho

thuê tài chính Việt Nam). Nhƣng đó chỉ là hiện tƣợng tạm thời khi mà thị trƣờng

cho thuê tài chính ở Việt Nam còn sơ khai, ít đối thủ cạnh tranh quyết liệt. Thời

gian tới, sự định hƣớng phát triển kinh tế của Chính phủ Việt Nam nhằm vào thị

trƣờng cho thuê tài chính theo cả diện rộng và chiều sâu. Nếu không nhận thức đầy

đủ và có kế hoạch “chuyên nghiệp hóa” đội ngũ nhân lực của mình thì Kexim VLC

sẽ tự mình tụt hậu trong bảng xếp hạng trên thị trƣờng.

2.5.5.2 Quá “cầu toàn” khi chọn khách hàng, làm cho thị trƣờng của mình trở

nên đơn điệu.

Thống kê cho thấy sự sàng lọc khách hàng thuê tài chính của Kexim VLC theo 02

hƣớng: một là, các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có trình độ công nghệ ở

47

mức trung bình; hai là, các doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam.

Kết quả là số lƣợng khách hàng giảm đi, kèm theo độ rủi ro cũng giảm.

An toàn – thế là tốt. Thoạt nghe tƣởng là hợp lý, nhƣng không hẳn vậy. Việc ƣu tiên

đƣa mục tiêu An toàn lên trên tất cả làm cho Kexim VLC luôn luôn “bơi ở trong ao

nhỏ”, không có điều kiện tôi luyện trong môi trƣờng kinh doanh thực sự. Dần dần

Kexim VLC mất đi khả năng thích ứng với sự phức tạp vốn có của thị trƣờng.

Nguyên nhân khách quan của cái “lợi bất cập hại” này có thể là chủ trƣơng hỗ trợ

Doanh nghiệp Hàn Quốc hoạt động ở nƣớc ngoài của Chính phủ Hàn Quốc. Điều

nay đƣợc ghi thành nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc

– Ngân hàng mẹ của Kexim VLC.

Nguyên nhân chủ quan là Kexim VLC đã quá “lạm dụng” sự hỗ trợ của Ngân

hàng mẹ. Kexim VLC đƣợc ƣu đãi quá lớn, không chỉ về việc cấp và nâng mức vốn

khá dễ dàng, mà còn đƣợc hỗ trợ về cả sự an toàn tài chính. Hầu hết các doanh

nghiệp Hàn Quốc đang là khách thuê của Kexim VLC đều có sự đảm bảo chắc chắn

của các tổ chức tại chính quốc. Do vậy, với uy tín của mình, Ngân hàng Xuất nhập

khẩu Hàn Quốc luôn luôn buộc đƣợc các khách hàng này thực hiện đầy đủ hợp

đồng đã ký. Suốt một thời gian dài, Kexim VLC sử dụng triệt để ƣu thế về giá cho

thuê thấp hơn hẳn so với thị trƣờng để tồn tại và phát triển một cách chậm chạp,

khiến ngƣời ta không tránh khỏi cảm giác rằng: Kexim VLC không chỉ là ngƣời “xí

chỗ” trong thị trƣờng cho thuê tài chính, mà còn là ngƣời “ở ẩn” khó hiểu. Khó hiểu

ở chỗ đƣợc “chăm bẵm” chu đáo đến thế mà vẫn chẳng chịu trƣởng thành. Có lẽ chỉ

đơn giản là: mọi sự “lạm dụng” quá mức đều mang về kết quả xấu.

48

Kết luận Chƣơng 2:

Sau khi phân tích thực trạng hoạt động của Kexim VLC, có thể đƣa ra nhận định

chung sau:

Kexim VLC là công ty nƣớc ngoài hoạt động nghiêm túc, chấp hành pháp luật Vệt

Nam triệt để. Bằng hoạt động của mình, Kexim VLC có đóng góp chung vào sự

phát triển kinh tế Việt Nam, đồng thời xác định đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng cho

thuê tài chính, làm tiền đề cho bƣớc phát triển tiếp theo.

Kexim VLC làm tốt nhiệm vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt

động tại Việt Nam, thể hiện trách nhiệm cao với Tổ quốc.

Sự trƣởng thành của Kexim VLC chƣa nhanh, chƣa mạnh nhƣ đáng phải có. Các

yếu điểm của Kexim VLC là nghiêm trọng, không thể khắc phụ ngày một ngày hai,

đang trở thành cản trở lớn với công ty trên con đƣờng phát triển. Sự chuyển dịch

định hƣớng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 – 2030 tạo điều kiện tốt để

hoạt động cho thuê tài chính bùng nổ. Cơ hội đến đồng đều cho tất cả các công ty

cho thuê tài chính. Nếu tận dụng tốt các lợi thế sẵn có, đồng thời sớm khắc phục các

yếu điểm của mình, Kexim VLC chắc chắn sẽ phát triển vững chắc và có thị phần

xứng đáng trong thị trƣờng cho thuê tài chính ở Việt Nam.

49

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM

3.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM

3.1.1 Cơ hội cho Kexim VLC

Nền kinh tế Hàn Quốc trƣớc cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008

đến nay tƣơng đối ổn định so với các nền kinh tế khác trên thế giới. Điều này làm

cho hệ thống Tài chính – Ngân hàng giành đƣợc lợi thế trên thị trƣờng tài chính thế

giới. Công ty mẹ của Kexim VLC – Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc vẫn phát

triển và trở thành hậu thuẫn tốt cho Kexim VLC.

Số lƣợng các doanh nghiệp Hàn Quốc ở Việt Nam tƣơng đối cao, và hoạt động

tƣơng đối ổn định. Số nhà đầu tƣ Hàn Quốc rút khỏi Việt Nam ít hơn nhiều so với

các quốc gia khác. Điều này chứng tỏ môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam dần dần

thích ứng đƣợc với các doanh nghiệp Hàn Quốc. Vì thế, khả năng duy trì khách

hàng của Kexim VLC tốt (đối tƣợng khách hàng của Kexim VLC trong thời gian

qua chủ yếu là các doanh nghiệp Hàn Quốc).

Chính phủ Việt Nam đã có những biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm

phát, và đổi mới mô hình tăng trƣởng một cách thiết thực, nên trong thời gian tới

Việt Nam sẽ tiếp tục quay lại đà tăng trƣởng với chất lƣợng cao hơn. Khi đó nền

kinh tế Việt Nam sẽ trở nên hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tƣ, khách hàng của các

công ty CTTC sẽ tăng lên đáng kể.

Vừa qua, Đảng Cộng Sản Việt Nam và Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đã hoàn toàn nhất trí với đề nghị của chính phủ về việc Tái cơ cấu nền

kinh tế Việt Nam. Ƣu tiên hàng đầu là tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tài chính -

ngân hàng và các doanh nghiệp nhà nƣớc. Trong thời gian tái cơ cấu này, các tổ

50

chức tài chính – ngân hàng của Việt Nam khó có thể dồn trọng tâm vào việc phát

triển và triển khai một số nghiệp vụ tài chính (trong đó có nghiệp vụ cho thuê tài

chính). Đây là cơ hội để Kexim VLC thu nạp thêm các khách hàng mới.

3.1.2 Thách thức đối với Kexim VLC

Thách thức chung nhất cho tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam

nói riêng là sự suy thoái kinh tế toàn cầu trầm trọng. Dự báo phát triển kinh tế gặp

rất nhiều khó khăn. Việc định hƣớng hoạt động của Kexim VLC cũng sẽ gặp nhiều

trở ngại.

Kinh tế vĩ mô của Việt Nam kém ổn định, làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của tất cả các công ty tài chính nói chung và của Kexim VLC nói riêng.

Việc hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu ngày càng rộng và sâu,

khiến cho môi trƣờng kinh doanh cởi mở hơn, và tất yếu sẽ có nhiều đối thủ cạnh

tranh hơn trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực cho thuê tài chính.

Nền kinh tế của Liên minh Châu Âu đang rơi vào suy thoái trầm trọng, và chắc chắn

sẽ kéo dài trong nhiều năm nữa. Điều này dẫn đến sức mua của thị trƣờng Châu Âu

giảm, đặc biệt là đối với các sản phẩm không thiết yếu. Trong khi đó, đa số sản

phẩm loại này của khách hàng thuê tài chính tại Kexim VLC chủ yếu đƣợc tiêu thụ

ở Châu Âu. Chắn chắn việc kinh doanh của nhóm khách hàng này sẽ gặp rất nhiều

khó khăn, dẫn đến quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp lại và số

lƣợng khách hàng của Kexim VLC sẽ giảm.

Một thách thức khác do chủ trƣơng tái cơ cấu hệ thống tài chính – ngân hàng của

Chính phủ tạo ra là sự cạnh tranh dữ dội về nhân lực chất lƣợng cao. Sự bùng nổ

về số lƣợng các tổ chức tài chính – ngân hàng trên toàn quốc, cùng với việc xâm

nhập của các Ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam làm cho tình trạng thiếu nhân lực

có trình độ chuyên môn cao càng trở nên trầm trọng, việc giữ ngƣời của công ty sẽ

trở nên khó khăn hơn.

51

3.2 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TNHH MTV KEXIM VIỆT NAM

Việc định hƣớng mục tiêu 10 năm cho sự phát triển và hoạt động của Kexim VLC

đƣợc cân nhắc trên hai yếu tố là: định hƣớng phát triển 10 năm của nền kinh tế Việt

Nam và khả năng nội tại của Kexim VLC

Định hƣớng 1: Kexim VLC phải duy trì đƣợc thị phần hiện tại của mình tại thị

trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang có nhiều

khó khăn. Trong những năm qua công ty hoạt động có hiệu quả, có khả năng phát

triển tiếp khi cơ hội đến.

Định hƣớng 2: Tìm khách hàng mới, đặc biệt trong khối doanh nghiệp tham

gia vào ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam.

 Nhận ra điểm yếu của ngành Công nghiệp Việt Nam là không có nền Công

nghiệp phụ trợ, vừa qua Chính phủ Việt Nam đã đặt ƣu tiên hàng đầu cho việc phát

triền nền công nghiệp phụ trợ này. Bên cạnh sự hỗ trợ kinh điển nhƣ hỗ trợ về cơ sở

hạ tầng, Chính phủ Việt Nam và Nhật Bản đã ký hiệp định hỗ trợ Việt Nam phát

triển công nghiệp phụ trợ trong giai đoạn 10 năm tới. Ngành nghề chủ yếu là Cơ khí

chính xác và Công nghiệp điện tử với chất lƣợng công nghệ tiên tiến.

 Sau thảm họa hạt nhân đầu năm 2011 ở Nhật Bản, ngành năng lƣợng của

Nhật bị sụt giảm 1/3 công suất và khó có thể phục hồi nhanh chóng. Nhiều doanh

nghiệp thiếu điện đã phải ngƣng sản xuất. Việc tìm địa điểm mới cho các doanh

nghiệp này trở thành bài toán gấp đối với nền kinh tế Nhật Bản. Việc di dời sẽ hợp

lý với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản, vì chi phí di chuyển ít tốn kém

hơn là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng. Địa điểm đến thích hợp

nhất trong khu vực là Việt Nam - nơi mà bắt đầu phát triển công nghiệp phụ trợ.

52

Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ rất tích cực cho việc di dời này cả về thủ tục hành chính

lẫn tài chính.

 Trong điều kiện “thế giới phẳng”, việc trao đổi công nghệ và thông tin về sản

xuất hàng hóa rất thuận lợi. Các nƣớc đang phát triển dễ dàng đƣa ra các sản phẩm

tƣơng tự với sản phẩm chính mẫu, nhƣng với giá thành rẻ hơn, cạnh tranh có hiệu

quả với các nƣớc đang phát triển. Đối phó với thực trạng này, các nƣớc có nền công

nghệ cao phải tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và ƣu việt

tại chính quốc. Việc sản xuất các sản phẩm này sẽ đƣợc tổ chức tại các nƣớc đang

phát triển dƣới các hình thức cụm, nhóm doanh nghiệp liên kết có điều kiện. Khi

phát triển công nghiệp phụ trợ, việc hình thành các cụm, nhóm này là tất yếu.

 Đóng góp vào sự phát triển này chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô trung

bình (doanh nghiệp vừa). Ngoài các doanh nghiệp có tiềm năng của Nhật Bản, tại

Việt Nam số lƣợng doanh nghiệp tham gia sẽ là rất lớn. Đây là cơ hội để Kexim

VLC mở rộng thị phần của mình. Kexim VLC có nhiều thuận lợi để thực hiện, vì

sự tƣơng đồng về nhiều mặt giữa Việt Nam – Hàn Quốc – Nhật Bản.

Định hƣớng 3: đón bắt các doanh nghiệp Hàn Quốc tham gia vào ngành công

nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam. Trong thời gian qua, Chính phủ cũng nhƣ các tổ chức

hiệp hội doanh nghiệp 2 nƣớc Việt-Hàn đã có nhiều thƣơng thảo nhằm thúc đẩy

việc đƣa các doanh nghiệp Hàn Quốc tham gia ngành sản xuất phụ trợ trong lĩnh

vực giao thông – vận tải, cả đƣờng biển lẫn đƣờng bộ. Hàn Quốc đã rất có kinh

nghiệm phát triển ngành công nghiệp này. Nếu thành công, thì số lƣợng doanh

nghiệp Hàn Quốc có mặt tại Việt Nam sẽ trở thành khách hàng tiềm năng của

Kexim VLC.

53

3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KEXIM VLC

Từ những định hƣớng kể trên, các giải pháp phải thực hiện trong thời gian tới là:

3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh:

3.3.1.1 Xây dựng chiến lƣợc tạo nguồn vốn:

Để đáp ứng nhu cầu về cho thuê tài chính theo định hƣớng 10 năm, thì việc tăng

vốn là vô cùng quan trọng. Việc tiếp nhận vốn từ Ngân hàng mẹ tuy là đƣơng nhiên,

nhƣng về lâu dài Kexim VLC vẫn nên có các hình thức huy động vốn khác, nhằm

tạo sự chủ động cho hoạt động của mình. Để thực hiện điều này, Kexim VLC sẽ tận

dụng tối đa các nghiệp vụ hoạt động mà pháp luật cho phép nhƣ huy động vốn từ

các cá nhân, tổ chức; tƣ vấn, bảo lãnh thuê tài chính …

Khi đủ lớn mạnh, khi mà thƣơng hiệu đã trở nên quen thuộc với thị trƣờng, Kexim

VLC có thể niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán – sân chơi dành cho các doanh

nghiệp tài năng nhƣng luôn khát vốn. Việc huy động vốn bằng thị trƣờng chứng

khoán đòi hỏi rất nhiều kỹ năng tài chính và khả năng dự báo. Thị trƣờng này có

khả năng huy động vốn nhanh, nhƣng chứa đầy rủi ro do tính nhạy cảm của nó.

3.3.1.2 Xây dựng chiến lƣợc mở rộng thị trƣờng:

 Xây dựng chiến lƣợc khách hàng: dựa vào dự báo thị trƣờng cho thuê tài

chính trong vòng 10-20 năm tới, phải đặc biệt lƣu ý các vấn đề sau:

+ Giữ ổn định thị phần mà công ty đang nắm giữ trong khi tìm kiếm thị

phần mới. Các khách hàng cũ là các doanh nghiệp không có khả năng chuyển đổi

ngành nghề, do vậy công ty cần có hƣớng nâng dần trình độ công nghệ và quy mô

dự án trên chính ngành nghề hiện tại của họ. Trong vòng 3,4 năm nữa, lãi của

Kexim VLC chủ yếu vẫn ở thị phần này.

+ Thị phần mới hƣớng tới các doanh nghiệp tham gia trực tiếp ngành

Công nghiệp phụ trợ mà chủ yếu là các doanh nghiệp Châu Á. Sự hình thành

54

cụm, nhóm với hạt nhân là các doanh nghiệp Nhật Bản, còn vệ tinh là các doanh

nghiệp khác có quy mô và trình độ công nghệ thấp hơn, cho Kexim phân định

đƣợc đối tƣợng khách hàng của mình. Các doanh nghiệp Nhật Bản chắc chắn

không phải là đối tƣợng của Kexim VLC vì họ đƣợc Chính phủ Nhật Bản ƣu tiên

hỗ trợ toàn diện (trong đó có cả ƣu đãi vốn đặc biệt). Tiềm lực vốn và khả năng

của Kexim VLC chỉ tƣơng xứng với các doanh nghiệp vệ tinh. Ngƣời Nhật có xu

hƣớng chọn các doanh nghiệp Đài Loan và Thái Lan làm vệ tinh cho mình, vì

doanh nghiệp các nƣớc này đã đƣợc tôi luyện nhiều trong ngành công nghiệp phụ

trợ của nƣớc họ. Phải gấp rút tìm hiểu các doanh nghiệp này bằng nhiều cách, kể

cả việc dùng uy tín của Ngân hàng mẹ.

+ Chủ động đƣa các doanh nghiệp mới của Hàn Quốc tham gia vào hệ

thống vệ tinh trên với sự ràng buộc của mình. Trên thực tế, việc này là khả dĩ vì

các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc thực sự có năng lực, đủ sức cạnh

tranh với các doanh nghiệp Đài Loan và Thái Lan. Ngoài ra, động thái này cũng

là bƣớc chuẩn bị đón đầu sự bùng nổ thị trƣờng cho thuê tài chính lần 2 - khi mà

Hàn Quốc triển khai kế hoạch hỗ trợ ngành Công nghiệp phụ trợ Việt Nam trong

lĩnh vực Giao thông vận tải.

+ Sử dụng tối đa lợi thế về sự tƣơng đồng văn hóa khu vực khi tiếp cận,

tƣ vấn cho nhóm khách hàng mới này. Do vậy phải hình thành bộ phận tƣ vấn vừa

giỏi chuyên môn, vừa phải xuất sắc trong giao tiếp.

+ Tăng cƣờng quan hệ với các Cơ quan chức năng và Chính quyền địa

phƣơng của Việt Nam để có đƣợc sự hỗ trợ nhiều mặt một cách chính đáng.

Nhiều năm qua, Kexim VLC chƣa làm đƣợc điều này. Cứng nhắc trong ứng xử,

lạnh lùng trong giao tiếp luôn tự gây khó cho hoạt động của mình. Đã đến lúc

phải tế nhị công nhận cặp từ “Luật lệ” cũng thuộc phạm trù văn hóa Á Châu.

 Xây dựng chiến lƣợc quảng bá: là cần thiết. Kexim VLC chƣa thực sự coi

trọng chuyện này. Chi phí cho việc quảng bá có lẽ không đáng kể. Ngoài trang web

55

rất sơ sài mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể lập đƣợc, thì chỉ có 1 đợt phát

hành lịch làm quà tặng cho khách hàng đầu năm, đƣợc gọi là hình thức quảng cáo.

Sự thu hút khách hàng không chỉ ở chi phí cho thuê hấp dẫn, mà còn phụ thuộc

nhiều vào qui mô, uy tín và sự thân thiện của công ty. Quan niệm “hữu xạ tự nhiên

hƣơng” đã lỗi thời. Mà có thế thật thì còn rất lâu Kexim mới đủ mạnh để khách thuê

tự tìm đến. Ở giai đoạn khởi đầu này, việc quảng bá trở nên quan trọng và thiết

thực. Trong khi chờ đợi kế hoạch xây dựng thƣơng hiệu một cách bài bản, Kexim

VLC có thể tiến hành giới thiệu mình một cách phổ thông nhƣ mọi doanh nghiệp

khác đã làm:

+ Tận dụng tối đa các phƣơng tiện truyền thông của nhà nƣớc Việt Nam

để giới thiệu tiềm lực và khả năng hoạt động của mình. Giá quảng cáo ở Việt

Nam cũng chỉ ngang bằng với giá chung của khu vực, còn với các phƣơng tiện

truyền thông địa phƣơng giá chƣa đến phân nửa.

+ Tham gia có chọn lọc các hoạt động xã hội mang tính nhân đạo (lập

quỹ vì ngƣời nghèo, quỹ dành cho ngƣời khuyết tật, quỹ dành cho ngƣời nhiễm

chất độc da cam). Đây là hình thức tự quảng cáo tốt nhất.

+ Chủ động liên kết nghề với các công ty trong Hiệp hội cho thuê tài

chính, để thông qua các hội thảo nghiệp vụ và chia sẻ thị trƣờng, giới thiệu tiềm

năng của mình.

 Mở rộng nghiệp vụ hoạt động: Hiện nay, nghiệp vụ chính của công ty mới

chỉ là cho thuê tài chính và cho vay. Để tăng hiệu quả hoạt động, công ty có thể mở

thêm 03 nghiệp vụ:

+ Cho thuê vận hành. Theo kinh nghiệm của các nƣớc phát triển, cho

thuê vận hành là hình thức đƣợc ƣa chuộng và mang lại lợi nhuận cao với Bên

cho thuê, và giảm bớt gánh nặng cho Bên thuê. Do đó, đây cũng là một biện pháp

mở rộng thị trƣờng.

56

+ Bao thanh toán. Theo luật thì Kexim VLC đã đƣợc Ngân hàng nhà

nƣớc cho phép thực hiện nghiệp vụ này. Tuy nhiên, Kexim VLC chƣa sử dụng

dịch vụ này.

+ Tƣ vấn đầu tƣ. Khác với tƣ vấn chuyên sâu về nghiệp vụ Cho thuê tài

chính, Tƣ vấn đầu tƣ còn chỉ ra cho khách hàng những điều kiện thuận lợi về vị trí

địa lý, văn hóa kinh doanh, pháp luật hiện hành, và làm cầu nối cho doanh nghiệp

với các cơ quan quản lý, và các doanh nghiệp khác có khả năng liên kết thành

cụm nhóm. Thu nhập từ nghiệp vụ này cũng là đáng kể.

3.3.2 Cải cách phƣơng thức quản trị điều hành

3.3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty

Tổ chức hiện tại của công ty có nhiều điểm chƣa hợp lý. Việc hình thành các bộ

phận cũng nhƣ nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận đó còn nhiều vấn đề phải

xem xét. Sắp tới, khi thị trƣờng mở rộng thì tổ chức của công ty phải thay đổi không

chỉ theo hƣớng phình rộng, mà quan trọng hơn là sự điều chỉnh chức năng và quyền

hạn của các bộ phận thành phần. Cụ thể:

 Đặt thêm một chi nhánh ở miền Bắc Việt Nam. Ý nghĩa tạo uy, tạo tiếng chỉ

là phụ; quan trọng là nó phù hợp với tình hình mới: 2/3 các doanh nghiệp Nhật Bản

đầu tƣ vào Việt Nam đợt tới nằm ở Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ. Thêm vào đó là

hạn chế đƣợc chi phí đi lại, vì hiện tại công ty vẫn có khách hàng nằm ở khu vực

phía Bắc.

 Tách bộ phận Kế toán – Điều hành thành 02 bộ phận riêng biệt, vì chúng có

02 chức năng khác nhau.

 Bộ phận nhân sự phải đƣợc điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc; phụ trách

bộ phận này phải là ngƣời có kỹ năng chuyên môn khá để nắm bắt nhu cầu thực sự

của công ty trong từng giai đoạn; đồng thời phải có kinh nghiệm về nghề nhân sự.

57

 Nên có riêng một bộ phận Thẩm định kỹ thuật chịu sự điều hành của một

Phó tổng giám đốc (không nằm trong bộ phận kinh doanh). Bộ phận này không cần

nhiều ngƣời và có cơ chế mềm - thuê các chuyên gia kỹ thuật phù hợp theo từng dự

án. Bộ phận này tham gia ngay từ khâu tƣ vấn khách hàng chọn thiết bị cho dự án,

và tham gia vào việc mua bán thiết bị giữa 03 bên cho đúng nghĩa, khắc phục đƣợc

tình trạng Bên thuê và Nhà cung cấp bắt tay nhau “làm giá”, đẩy công ty vào thế bù

nhìn. Cũng nhờ bộ phận này mà công ty có thể tham gia vào các dự án có trình độ

công nghệ ở mức cao.

 Tăng quyền hạn cho các trƣởng bộ phận trong vấn đề thƣởng, phạt. Tất

nhiên kèm theo đó công ty phải lập quỹ thƣởng theo tháng/quý.

3.3.2.2 Xây dựng một qui trình chuẩn để điều hành công ty

Quy trình chuẩn điều hành công ty theo một chuẩn mực nào đó sẽ kết nối công việc

một cách khoa học giữa các bộ phận của một công ty, và để mọi bộ phận, mỗi cá

nhân thực hiện chuẩn xác nhiệm vụ của mình. Việc chọn tiêu chuẩn nào là do Tổng

giám đốc quyết định. Với mô hình tổ chức hiện tại của Kexim VLC, thì có thể áp

dụng ISO hoặc 6-sigma đều đƣợc cả (vừa có yếu tố cơ quan hành chính, vừa có yếu

tố sản xuất trong hoạt động của mình).

3.3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc nhân sự

Nhu cầu về nhân sự sắp tới của công ty là rất lớn. Nhìn lại tình hình hoạt động thời

gian qua, thấy ngay công tác nhân sự không đƣợc chuẩn bị chu đáo và thiếu tính

định hƣớng. Việc tuyển dụng ngƣời mang tính cách thời vụ và đối phó với các tình

huống bị động. Đấy là chƣa kể tới chất lƣợng chƣa thỏa đáng của đội ngủ nhân viên

ở mọi cấp. Chiến lƣợc nhân sự phải đƣợc tập trung vào các tiêu chí sau:

 Nguồn để chọn nhân lực: với tiêu chí tốt nghiệp đại học, nên hƣớng việc

tìm kiếm nhân lực tại các trƣờng Đại học chính quy. Sự liên kết với các trƣờng đại

học trên địa bàn của công ty là quyết định mang tính bền vững. Phải sẵn sàng chi

58

phí cho sự lựa chọn các sinh viên khá, giỏi ở những năm cuối khóa để chắc chắn

nắm bắt đƣợc các ứng cử viên có năng lực thực sự. Sự ràng buộc giữa chi phí bỏ ra

với sinh viên đƣợc chọn tài trợ là đƣơng nhiên, mang tính chất kỹ thuật. Do số

lƣợng tuyển dụng không nhiều nên chi phí cho đầu tƣ bƣớc đầu này là không lớn.

Vì mặt bằng đào tạo đại học của Việt Nam không đồng đều, nên nếu đƣợc quyền

lựa chọn thì nên đầu tƣ vào sinh viên của các trƣờng danh tiếng.

 Duy trì mặt bằng chất lƣợng của nhân viên toàn công ty ở mức cao. Thực

ra đây chính là tâm điểm của chiến lƣợc nhân sự. Kế hoạch nâng cao trình độ cho

nhân viên phải đƣợc thực hiện nghiêm túc, mang tính mệnh lệnh. Đồng bộ với nó là

các hình thức đào tạo, tập huấn có định hƣớng tới từng nhân viên của công ty. Đã

đến lúc Kexim VLC phải có Quỹ riêng dành cho việc đào tạo

 Chính sách đãi ngộ hấp dẫn. Ngƣời làm thuê luôn lấy chính sách đãi ngộ

của công ty làm tiêu chí chính cho việc lựa chọn nơi làm việc của họ. Vì thế, công

ty phải coi nó là một công cụ đắc lực cho việc tuyển chọn và sử dụng ngƣời. Mức

lƣơng thỏa đáng, phúc lợi tốt, bảo hiểm xã hội chu đáo … không chỉ là sự thể hiện

công bằng với ngƣời lao động của công ty trong một giao kèo kinh tế, mà còn

chứng tỏ sự tôn trọng của công ty đối với ngƣời lao động. Và vì vậy, nó mang tính

nhân văn. Chính tính nhân văn này khiến ngƣời lao động yêu mến, trung thành với

công ty, làm việc hết lòng cho công ty. Có thể gọi Chính sách đãi ngộ là Chính sách

vì con ngƣời.

3.4 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC

3.4.1 Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý

Trên thức tế, nhiều thông tƣ ra đời không chú ý đến điều kiện thực tế. Do đó, các

văn bản dƣới Luật cần phải có tính khả thi và chi tiết hơn nữa để tránh các tình

trạng sau:

59

 Mỗi nơi, mỗi đối tƣợng hiểu văn bản một kiểu, dẫn đến việc thi hành các

điều khoản trong Hợp đồng Cho thuê tài chính không suôn sẻ do sự không thống

nhất giữa các bên.

 Việc xử lý tài sản khi gặp rủi ro (nhƣ việc mất mát, cho bên thứ 3 thuê lại,

tẩu tán tài sản khỏi nơi quy định theo hợp đồng, Bên thuê bỏ trốn không truy tìm

đƣợc) gặp rất nhiều khúc mắc. Các chế tài đi kèm không đủ mạnh để thực hiện việc

xử lý trọn vẹn.

Cần có những chế tài đủ mạnh để các cơ quan chức năng, các cơ quan thi hành

pháp luật và doanh nghiệp chấp hành nghiêm luật nhà nƣớc nói chung, và Luật liên

quan đến Cho thuê tài chính nói riêng.

Đề nghị Luật cho phép đưa Bất động sản vào danh mục tài sản được phép cho thuê

tài chính.

Đề nghị Chính phủ hình thành “Chợ buôn bán thiết bị máy móc cũ” (“second

hand”), kèm theo đó là nâng cao khả năng giám định chất lƣợng thiết bị máy móc ở

Việt Nam. Thông thƣờng, sau một vòng cho thuê vận hành, giá trị sử dụng của thiết

bị còn khá lớn, đủ để đƣa vào vòng thuê tiếp theo, hoặc bán chuyển sang một hoạt

động khác một cách phù hợp. Nếu đƣợc nhƣ vậy thì hiệu quả của hình thức thuê vận

hành là rất lớn. Ở một số ngành nghề đặc thù (nhƣ ngành Đo lƣờng Chất lƣợng

chẳng hạn) thì hình thức này đặc biệt hiệu quả. Thiết bị mẫu cấp cao sau thời gian

sử dụng có thể giảm chất lƣợng, nhƣng vẫn có thể làm thiết bị mẫu ở cấp thấp hơn.

Lợi thì rõ rồi, có thể phát triển hình thức vận hành rầm rộ, kèm sau đó thiết bị máy

móc sau mỗi vòng thuê đƣợc đem ra chợ “second hand” bán chuyển để đƣa vào

vòng thuê tiếp theo, hoặc đƣa sang hoạt động khác. Cản trở việc lập chợ “second

hand” này chính là việc giám định chất lƣợng thiết bị trƣớc khi đƣa vào vòng sử

dụng mới. Ai làm việc này và làm ở đâu? Theo pháp lệnh về Đo lƣờng Chất lƣợng,

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng chịu trách nhiệm và có quyền duy nhất

trong lĩnh vực này. Theo phân cấp ngành dọc, các Chi cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng

60

chất lƣợng tỉnh thành và một số phòng thí nghiệm chuyên ngành đƣợc ủy quyền

đánh giá chất lƣợng thiết bị máy móc. Trên thực tế, các Chi cục này chỉ đủ trang

thiết bị chuẩn mẫu để làm nhiệm vụ xác định cho mẫu của cấp dƣới. Còn trang thiết

bị dùng cho việc đánh giá chất lƣợng cho thị trƣờng máy “second hand” (vốn đa

dạng) là quá đắt tiền. Thế là việc giám định chất lƣợng bị bỏ ngỏ, chợ “second

hand” không thành và hình thức cho thuê vận hành vẫn còn là một vấn đề bỏ ngỏ. Ở

Chƣơng 3 này, Kexim VLC đề nghị Nhà nƣớc đứng ra tổ chức chợ “second hand”,

cũng chính là để nghị Nhà nƣớc quan tâm đôn đốc, đầu tƣ cho ngành Tiêu chuẩn Đo

lƣờng Chất lƣợng, để họ phát triển đƣợc hệ thống giám định chất lƣợng thiết bị trên

phạm vi cả nƣớc.

3.4.2 Nâng cao sự hiểu biết về hoạt động CTTC

Mặc dù hoạt động cho thuê tài chính đã có mặt trên thị trƣờng 15 năm, nhƣng tỷ

trọng mới chỉ đạt 1,5% thị trƣờng tín dụng. Trong khi đó ở các nƣớc đang phát

triển, tỷ trọng này là 15-20%. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp rất ít

quan tâm và hiểu cặn kẽ về cho thuê tài chính. Do đó, cần có giải pháp để các cơ

quan chức năng nhƣ thuế, hải quan, cơ quan quản lý doanh nghiệp, hiệp hội các

doanh nghiệp Việt Nam nắm vững thêm nhằm về nghiệp vụ cho thuê tài chính, tạo

điều kiện cho hoạt động này diễn ra suôn sẻ. Hình thức tốt nhất là đƣa các chƣơng

trình tập huấn về nghiệp vụ hoạt động cho thuê tài chính vào nội dung học tập, tập

huấn của các cơ quan chức năng và doanh nghiệp.

61

Kết luận Chƣơng 3:

Các giải pháp đƣợc nêu ra ở phần trên tƣơng thích với định hƣớng hoạt động của

Kexim VLC trong tƣơng lai gần, có nghĩa là nó phải đƣợc thực hiện rốt ráo với tinh

thần sống còn. Phải coi đây là cuộc cải tổ triệt để, không khoan nhƣợng, mà khởi

đầu phải là sự đổi mới nhận thức của các nhà lãnh đạo Kexim VLC. Liệu họ có đủ

trải nghiệm thực tế để thấy đƣợc các khiếm khuyết của công ty không?, trong khi

nhiệm kỳ của họ chỉ là 03 năm, và lại là 03 năm điều hành Kexim VLC trong điều

kiện quá bình yên, phi thực tế. Rồi nữa còn cả một núi việc phải làm để Kexim VLC

có diện mạo mới, nội năng mới. Điều này rất khó. Nhƣng dù sao đây cũng chỉ là

một cuộc cách mạng trong phạm vi nhỏ - một công ty. Chắc chắn Kexim VLC sẽ

thành công.

62

KẾT LUẬN

Hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) xuất hiện ở Việt Nam đƣợc 15 năm. Thời gian

vậy là quá ít so với các hình thái hoạt động tài chính khác. Có thể gọi Cho thuê tài

chính là một ngành mới, đang ở thời kỳ sơ khai. Cũng có thể nói nhƣ vậy với Công

ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam (Kexim VLC). Vì vậy, không thể kì vọng ở

việc vẽ ra một bức tranh toàn diện có hồn về thị trƣờng CTTC ở Việt Nam nói

chung, và về Kexim VLC nói riêng.

Bƣớc vào hoạt động ngay từ khi thị trƣờng CTTC Việt Nam mở cửa, Kexim VLC

với tƣ cách là một công ty tƣơng đối đĩnh đạc (đứng thứ 2 về qui mô vốn và tổng tài

sản tăng lên 9 lần so với lúc thành lập), luôn gắn bó với hoạt động chung của ngành

cho thuê tài chính. Vì vậy, việc khảo sát Kexim VLC ít nhiều giúp ta hiểu đƣợc thực

trạng hoạt động CTTC ở Việt Nam; và ngƣợc lại mọi đánh giá, nhận định về thị

trƣờng CTTC tại Việt Nam cũng là cơ hội để Kexim VLC nhìn đƣợc chính mình.

Đó cũng là chủ ý của đề tài này.

Ngành cho thuê tài chính non trẻ của Việt Nam có qui mô nhỏ (Vốn điều lệ khoảng

93 triệu USD) và hoạt động chƣa hiệu quả (tổng doanh thu của ngành dƣới nửa tỉ

USD). Có nghĩa là với mức vốn và khả năng doanh thu nhƣ vậy, thì cho thuê tài

chính tại Việt Nam không thể gọi là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế của

đất nƣớc. Mức huy động đƣợc từ kênh này mới chỉ chiếm 1.5% thị trƣởng tín dụng

cả nƣớc.

Trình độ công nghệ của các dự án cho thuê tài chính ở mức trung bình và thấp, chứa

đựng nguy cơ lạc hậu công nghệ chung cho cả nền kinh tế đất nƣớc (nói riêng ở

Kexim VLC: đến nay chƣa có dự án nào có trình độ công nghệ ở mức tiên tiến)

Hệ thống văn bản pháp lý về cho thuê tài chính tại Việt Nam còn phải bổ sung và

sửa đổi nhiều để hoạt động này đƣợc thông thoáng và hiệu quả hơn. Bức xúc của

các Công ty cho thuê tài chính là chính đáng, nhƣng một cách công bằng mà nói thì

63

phía Nhà nƣớc cũng đã cố gắng nhiều. Sự chuyển biến của một ngành nhỏ cũng

phải tƣơng thích với sự vận động chung của nền kinh tế đất nƣớc.

Với Kexim VLC, nhƣ đã phân tích ở Chƣơng 2 của đề tài này, cũng có những điểm

mạnh, điểm yếu và cách thức kinh doanh nhƣ các công ty cho thuê tài chính khác.

Các chỉ số kinh doanh chứng tỏ Kexim VLC đang ổn định và phát triển, là dấu hiệu

khẳng định sự tồn tại lâu dài trên thị trƣờng cho thuê tài chính Việt Nam. Bài học

mà Kexim VLC rút ra sau 14 năm hoạt động là “dục tốc bất đạt”. Mọi sự quá thái

đều dẫn đến kết quả xấu. Với nhận thức ấy, Kexim VLC tiếp nhận môi trƣờng pháp

lý cho thuê tài chính của Việt Nam một cách dễ dàng. Nói cách khác, Kexim VLC

đang hòa nhập với văn hóa kinh doanh của Việt Nam.

Cơ hội to lớn đang đến gần với hoạt động thuê tài chính của Việt Nam nói chung và

của Kexim VLC nói riêng. Với hậu thuẫn to lớn sẵn có, với sự quyết tâm tự làm

mới mình, Kexim VLC chắc chắn sẽ phát triển mạnh mẽ và trở thành một doanh

nghiệp có vị thế ở thị trƣờng cho thuê tài chính của Việt Nam.

64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ kế hoạch và đầu tƣ – Cục đầu tƣ nƣớc ngoài (2011), Tổng hợp tình hình

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đến năm 2011.

2. Chính phủ (1995), Nghị định số 64/CP về “Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt

động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”.

3. Chính phủ (2001), Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về “Tổ chức và

hoạt động của Công ty cho thuê tài chính”.

4. Chính phủ (2005), Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về “Quy định

về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP”.

5. Chính phủ (2006), Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về “Giao

dịch bảo đảm”.

6. Chính phủ (2011), Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế- xã hội trong

kỳ họp trong kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa 13.

7. Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam, Một số tài liệu

báo cáo của Kexim VLC.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI.

9. Eun Ho Park (2007), Lease classification of Aircraft Leasing – A case study

of cross-border leases between Korean Air and its subsidiary.

10. International Finance Corporation, Tài liệu liên quan đến khái niệm cho thuê

tài chính.

11. Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

Thống Kê.

12. Matthew Fletcher, Rachel Freeman, Murat Sultanov, Umedjan Umarov

(2005), Leasing in Development - Lessons from Emerging Economies.

13. Ngân Hàng Nhà nƣớc (1995), Quyết định số 149/QĐ-NH5 ngày 27/5/1995 về

“Ban hành thể lệ tín dụng thuê mua”.

65

14. Ngân hàng Nhà nƣớc (1996), Thông tư số 03/TT-NH5 ngày 09/02/1996 về

“Hướng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê

tài chính”.

15. Ngân hàng nhà nƣớc (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 về “Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng”.

16. Ngân hàng nhà nƣớc (2005), Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày

12/10/2005 về “Hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số

16/2001/NĐ-CP và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP”.

17. Ngân hàng nhà nƣớc (2006), Thông tư số 05/2006/TT-NHNN ngày 25/7/2006

về “Hướng dẫn một số nội dung về hoạt động Cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác

Cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP và Nghị định số

65/2005/NĐ-CP”.

18. Ngân hàng nhà nƣớc (2007), Quyết định số 18/200/QĐ-NHNN ngày

25/4/2007 về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ”.

19. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản

Thống kê.

20. Societe General Bank, Tài liệu liên quan đến khái niệm cho thuê tài chính.

21. Thời báo Kinh tế Sài Gòn (2007), Tìm vốn cho thuê tài chính.

22. Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

Thống Kê.

23. Thân Thị Thu Thủy, Võ Văn Cần (2006), Đâu là cơ hội và thách thức cho

công ty cho thuê tài chính Việt Nam.

24. Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), Tài liệu liên quan đến những tiêu

chí phân loại các loại hợp đồng thuê tài sản.

25. Website của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.

66

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Các văn bản pháp luật về Cho thuê tài chính.

Số

Văn bản pháp luật

Nội dung

Cơ quan ban hành

Ngày ban hành

Quyết định

149/QĐ-NH5

Ban hành thể lệ tín dụng thuê mua.

27/5/ 1995

Thống đốc NHNN

Nghị định

64/CP

Chính phủ

9/10/ 1995

Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty CTTC ở Việt Nam.

Thông tƣ

03/TT-NH5

9/2/1 996

Hƣớng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của công ty CTTC.

Thống đốc NHNN

Nghị định

Chính phủ

Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC.

Chính phủ

Nghị định

2/5/2 001 19/5/ 2005

16/2001/NĐ- CP 65/2005/ NĐ- CP

Nghị định

Chính phủ

95/2008/ NĐ- CP

25/8/ 2008

Thông tƣ

06/2005/TT- NHNN

12/10 /2005

Thống đốc NHNN

Thông tƣ

05/2006/TT- NHNN

25/7/ 2006

Thống đốc NHNN

Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định16/2001/NĐ-CP. Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định16/2001/NĐ-CP: bổ sung nghiệp vụ cho vay ngắn hạn và bao thanh toán đối với bên thuê, với điều kiện vốn điều lệ của công ty CTTC tƣơng đƣơng vốn pháp định của công ty tài chính. Hƣớng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định16/2001/NĐ-CP và 65/2005/ NĐ-CP. Hƣớng dẫn một số nội dung về hoạt động CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC theo quy định tại Nghị định16/2001/NĐ-CP và 65/2005/ NĐ-CP.

Thông tƣ

Thống đốc NHNN

Hƣớng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và 65/2005/ NĐ-CP.

07/2006/ TT- NHNN và 02/2007/ TT- NHNN

7/9/2 006 và 21/5/ 2007

Thông tƣ

08/2006/ TT- NHNN

12/10 /2006

Thống đốc NHNN

Thông tƣ

09/2006/ TT- NHNN

23/10 /2006

Thống đốc NHNN

Hƣớng dẫn hoạt động CTTC hợp vốn theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ- CP và 65/2005/ NĐ-CP. Hƣớng dẫn bán khoản phải thu từ Hợp đồng thuê tài chính theo quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và 65/2005/ NĐ-CP.

Thông tƣ liên tịch

10/12 /2007

Hƣớng dẫn thu hồi và xử lý tài sản CTTC của công ty CTTC

08/2007/TTLT- NHNN-BCA- BTP

67

Phụ lục 02: Các văn bản pháp luật liên quan đến nghiệp vụ Cho thuê tài chính.

Số

Văn bản pháp luật

Cơ quan ban hành

Nội dung

Ngày ban hành

Thông tƣ

20/5/ 2010

13/2010/TT- NHNN

Thông tƣ

Thông tƣ

Ban hành Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng. Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN

Đính chính Thông tƣ 22/2011/TT-NHNN

Quyết định

Thông tƣ

27/9/ 2010 30/8/ 2011 08/9/ 2011 08/10 /2011

Thống đốc NHNN

19/2010/TT- NHNN 22/2011/TT- NHNN 1992/QD- NHNN 33/2011/TT- NHNN

493/2005/ QĐ-NHNN

Thống đốc NHNN

22/4/ 2005

Quyết định

Thống đốc NHNN

Quyết định

Bổ sung Điều 05 của Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng. Sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN

Nghị định

Giao dịch đảm bảo.

Chính phủ

25/4/ 2007 29/12 /2006

4/4 /2006

Quyết định

Tổ chức và hoạt động của Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng.

Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ Tổ chức tín dụng

Kiểm toán nội bộ

1/8 /2006 1/8 /2006

Quyết định Quyết định

18/2007/ QĐ-NHNN 163/2006/N Đ-CP 516/2003/ QĐ-NHNN và 14/2006/ QĐ-NHNN 36/2006/ QĐ-NHNN 37/2006/ QĐ-NHNN

Công văn

2884/TCT- CS

4/8 /2010

Lệ phí trƣớc bạ đối với tài sản của các công ty cho thuê tài chính

Bộ tài chính - Tổng cục Thuế

Bộ tài chính

Công văn

Thông tƣ

14/9 /2010 10/3 /2011

Thống đốc NHNN

12301/BTC- CST 05/2011/ TT-NHNN

Thông tƣ

24/3 /2011

07/2001/ TT-NHNN

Thống đốc NHNN

18/5 /2011

Thông tƣ liên tịch

69/2011/TT LT-BTC- BTP

Về việc chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính. Quy định về thu phí cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quy định cho vay bằng ngoại tệ của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là ngƣời cƣ trú. Hƣớng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, Phí cung cấp thong tin về giao dịch bảo đảm và Phí sử dụng dịch vụ khách hàng thƣờng xuyên.

Nghi định

Chính phủ

Về lệ phí trƣớc bạ

17/6/ 2011

45/2011/NĐ -CP

68

Phụ lục 03: Danh sách các công ty Cho thuê tài chính tính đến quý III, năm 2011.

STT

Tên Công ty

Trụ sở chính

Số và ngày cấp Giấy phép

Vốn điều lệ

1

01/GP-TCTTC 28/10/1996

5 Triệu USD

Cty CTTC Quốc tế VN (VILC) (liên doanh)

Sài Gòn Tower, 29 Lê Duẩn, Q1, TPHCM

2

02/GP-CTCTTC 20/11/1996

Tầng 9 Diamond Plaza, 34 LêDuẩn,Q1, TPHCM

13 Triệu USD

Cty CTTC TNHH MTV KEXIM Việt Nam (100% vốn nƣớc ngoài)

3

04/GP-CTCTTC 20/03/1998

18 Phan Đình Phùng, Hà Nội

105 tỷ VND

Cty CTTC NH Công Thƣơng VN (100% vốn NHTMNN)

4

05/GP-CTCTTC 25/05/1998

100 tỷ VND

Cty CTTC NH Ngoại Thƣơng VN (100% vốn NHTMNN)

T3, Nhà 10b Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội

5

07/GP-CTCTTC 27/08/1998

150 tỷ VND

Cty CTTC II - NH Nông nghiệp & PTNT (100% vốn NHTMNN)

422 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng 2, Quận5, TPHCM

6

06/GP-CTCTTC 27/08/1998

150 tỷ VND

Cty CTTC I - NH Nông Nghiệp & PTNT (100% vốn NHTMNN)

Số 4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội

7

5 Triệu USD

Cty CTTC ANZ-VTRAC (100% vốn nƣớc ngoài)

14/GP-CTCTTC 19/11/1999

14 Lê Thái Tổ, Hà Nội

8

04/GP-NHNN 12/04/2006

278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P8, Q3, TPHCM

100 tỷ VND

Công ty CTTC NH Sài Gòn Thƣơng Tín (100% vốn NHTMCP)

9

09/GP-NHNN 09/10/2006

10 triệu USD

Cty TNHH CTTC Quốc Tế Chailease (100% vốn nƣớc ngoài)

P2801-04, Saigon Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TPHCM

10

06/GP-NHNN 22/05/2007

45 Võ Thị Sáu, Phƣờng Đa Kao, Q.1, TPHCM

100 tỷ VNĐ

Cty TNHH 1 TV CTTC Ngân hàng Á Châu (100% vốn NHTMCP)

11

100 tỷ VNĐ

79/GP-NHNN 19/03/2008

Cty TNHH 1 TV CTTC Công Nghiệp Tàu Thủy (VINASHIN) (100% vốn trong nƣớc)

Tầng1&2 Tòa nhà 34T, Khu đô thị Trung Hòa- Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội

12

Cty CTTC TNHH MTV NH Đầu Tƣ và Phát Triển VN

Lầu 6 Cao ốc 146 Nguyễn Công Trứ,Q1, TPHCM

447,8 tỷ VNĐ

11/GP-NHNN 17/12/2004 và 1659/QĐ-NHNN 29/07/2011

Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam và thông tin cập nhật trên báo

69

Phụ lục 04: Sự khác nhau về thực hiện phân loại nợ trong Quyết định 493 và Quyết

định 18.

Quyết định 493/2003/QĐ-NHNN Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: - Các khoản nợ trong hạn có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn - Tỷ lệ trích lập dự phòng là 0% Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: - Các khoản nợ trong hạn có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Nợ quá hạn < 10 ngày

Nhóm 2: Nợ cần chú ý: - 10 ngày ≤ nợ quá hạn ≤ 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần 1;

Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn: - 91 ngày ≤ nợ quá hạn ≤ 180 ngày; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 1; - Khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi Nhóm 2: Nợ cần chú ý: - Nợ quá hạn < 90 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại - Tỷ lệ trích lập dự phòng là 5% Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn: - 90 ngày ≤ nợ quá hạn ≤ 180 ngày; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn < 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ - - Tỷ lệ trích lập dự phòng là 20%

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: - 181 ngày ≤ nợ quá hạn ≤ 360 ngày; - 90 ngày ≤ nợ quá hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ ≤ 180 ngày - Tỷ lệ trích lập dự phòng là 50%

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn - Nợ quá hạn > 360 ngày; - Khoản nợ quá hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ > 180 ngày - Tỷ lệ trích lập dự phòng là 100%

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: - 181 ngày ≤ nợ quá hạn ≤ 360 ngày; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 1 quá hạn < 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 1; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2; Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn - Nợ quá hạn > 360 ngày; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 1 quá hạn ≥ 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần 1; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần 2; - Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ ≥ 3 lần, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

Nguồn: Quyết định số 493/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống Đốc NHNN.

70

Phụ lục 05: Các điều khoản và điều kiện cơ bản của CTTC

STT Nội dung Các điều khoản và điều kiện cơ bản

1 Tổng Giá Trị Tài Sản Thuê

Còn gọi là Tổng chi phí mua, là tổng số tiền mua tài sản thuê (bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế Giá trị gia tăng nếu có), phí bảo hiểm cho tài sản thuê, lệ phí trƣớc bạ và tất cả các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hình thành nên tài sản thuê trƣớc khi đƣa vào sử dụng.

2 Giá trị thuê

3 Tiền thuê tài chính

4 Thời hạn thuê

5 Lãi suất cho thuê

Giá Trị Thuê = Tổng Giá Trị Tài Sản Thuê – Số tiền trả trƣớc của Bên Thuê. Số tiền trả trƣớc (nếu có) đƣợc Bên thuê chuyển cho Bên cho thuê, sẽ đƣợc xem nhƣ một hình thức đảm bảo khác của Bên thuê để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của Bên thuê đối với Bên cho thuê trong suốt thời hạn thuê, hoặc thay mặt Bên cho thuê chuyển trả cho Nhà cung cấp về khoản đặt cọc cho việc cung ứng tài sản. Tiền thuê tài chính bao gồm: Nợ vốn gốc đƣợc xác định trên cơ sở giá mua các tài sản thuê và các chi phí hợp lý liên quan đến việc mua tài sản đó; và Nợ tiền lãi thuê đƣợc xác định trên cơ sở dƣ nợ gốc, lãi suất và thời hạn thuê tài chính. Có hai phƣơng pháp tính tiền thuê phải trả là: Tổng số tiền gốc đƣợc chia đều cho số kỳ hạn thanh toán (áp dụng cho trƣờng hợp trả theo định kỳ); và Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc và lãi) cho mỗi kỳ thanh toán (lãi suất áp dụng phần lớn theo phƣơng pháp này là lãi suất cố định). Thời hạn thuê là khoảng thời gian tính từ thời điểm Bên thuê nhận nợ tiền thuê tài chính cho đến khi trả hết nợ tiền thuê đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Lãi suất cho thuê (hay lãi suất trong hạn) là mức lãi suất áp dụng để tính lãi trên dƣ nợ giá trị thuê trong suốt thời hạn thuê. Mức lãi suất thuê sẽ là cố định hay thả nổi, hoặc sẽ đƣợc điều chỉnh theo từng kỳ hạn do Bên cho thuê thỏa thuận với Bên thuê trong hợp đồng thuê. Lãi suất quá hạn (hay lãi suất phạt) là mức lãi suất đƣợc áp dụng đối với khoản nợ gốc quá thời hạn trả nợ kể từ

71

6 Các phƣơng thức đảm bảo

7 Giá trị mua lại tài sản thuê

8 Bảo hiểm cho tài sản thuê

9

Phƣơng thức thanh toán tiền thuê

thời điểm chuyển nợ quá hạn trở đi, hoặc đối với toàn bộ tiền thuê đến hạn nhƣng chƣa đƣợc thanh toán, do hai bên thỏa thuận nhƣng không đƣợc vƣợt quá 1,5 lần mức lãi suất cho thuê. Bên cho thuê có thể sẽ yêu cầu Bên thuê thực hiện một số phƣơng thức nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ mình theo hợp đồng thuê. Các phƣơng thức đó là: Tín chấp; Bảo lãnh bằng tài sản của Bên thuê hoặc Bên thứ ba; Đặt cọc, Ký cƣợc; Ký quỹ (tài sản ký quỹ đƣợc gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng); Thế chấp tài sản. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, để có đƣơc quyền sở hữu tài sản thuê thì Bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên mua tài sản theo giá danh nghĩa đã đƣợc Bên thuê và Bên cho thuê thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Giá trị mua lại tài sản này phải thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Tài sản cho thuê tài chính phải đƣợc Bên cho thuê mua bảo hiểm trong suốt thời hạn thuê. Theo Điều 24 và Điều 26 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán khoản chi phí bảo hiểm đó cho Bên cho thuê. Bên thuê và Bên cho thuê có thể dựa vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tƣ, khả năng thanh toán tiền thuê và thời hạn thuê quy định trong hợp đồng thuê; để thoả thuận phƣơng thức thanh toán tiền thuê hay kỳ hạn trả nợ thuê theo 2 cách: trả nợ gốc thành nhiều kỳ hạn, hoặc Trả nợ gốc và lãi tiền thuê thành nhiều kỳ hạn hoặc theo từng kỳ hạn riêng. Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của Bên thuê và thời hạn thuê để xác định kỳ trả nợ gốc, nhƣng tối đa không quá 06 tháng một kỳ. Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị, chạy thử, có thời gian ân hạn phù hợp với thời gian cần có để lắp đặt thiết bị, thời gian này Bên cho thuê sẽ không thu nợ gốc. Do đó, thời hạn trả nợ gốc còn lại sẽ bằng thời hạn thuê trừ đi khoảng thời gian ân hạn. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ gốc lần đầu do hai bên thoả thuận trong hợp đồng thuê. Việc trả lãi tiền thuê: Bên thuê sẽ trả tiền lãi thuê theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý do hai bên thoả thuận.

72

10

Tính không đƣợc phép cho thuê lại, chuyển nhƣợng hay thế chấp tài sản thuê

Ở hình thức cho thuê tài chính, Bên cho thuê luôn nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản thuê và Bên thuê chỉ đƣợc quyền sử dụng tài sản thuê. Do đó, Bên thuê không đƣợc quyền bán, chào bán, cho thuê lại, nhƣợng lại, thế chấp, gán nợ hay bảo đảm bằng tài sản thuê, hoặc tham gia vào các hành động xâm phạm đến quyền sở hữu độc quyền của Bên cho thuê, trừ khi đƣợc sự đồng ý bằng văn bản của Bên cho thuê.