BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TP. HỒ CHÍ MINH

---oOo---

ĐỖ BÍCH LIÊN

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PSG.TS. PHẠM VĂN NĂNG

TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013

- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của

Nhà nƣớc thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự

biến động, ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực doanh nghiệp

ngày càng gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá

sản hàng loạt, bên cạnh đó những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản

cũng không ít. Hiện nay, một trong những thách thức lớn đối với DN nhỏ và vừa của

Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) là tiếp tục duy trì vị

thế cạnh tranh ngay tại thị trƣờng nội địa và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Muốn vậy,

các DN cần đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, định

hƣớng phát triển lâu dài và bền vững.

Thực tế cho thấy việc đầu tƣ đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ

sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập.

Bởi lẽ nếu DN thƣờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất, thƣờng

xuyên trang bị mới những tài sản cố định hiện đại thì sẽ có điều kiện nâng cao chất

lƣợng sản phẩm, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí sản xuất,... Sản phẩm do DN sản

xuất ra vừa có khả năng đáp ứng đƣợc những đòi hỏi khắt khe của thị trƣờng về chất

lƣợng sản phẩm cũng nhƣ hình thức mẫu mã, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất sẽ giảm

đƣợc giá bán sản phẩm, đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hạn

hẹp của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm kết hợp với

hạ giá bán sẽ làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng. Nhƣng để làm

đƣợc điều đó trƣớc hết các doanh nghiệp phải dám đƣơng đầu và vƣợt qua “cửa ải”

vốn. Tạo vốn và quay vòng vốn luôn là những bài toán theo đuổi suốt cuộc đời kinh

doanh của các DN và việc tìm ra lời giải cho bài toán đó sẽ tạo nên một bản sắc riêng,

đồng thời khẳng định vị thế của DN trên thƣơng trƣờng. Vậy tìm đâu ra nguồn vốn và

- 2 -

làm thế nào để giải bài toán về vốn một cách hiệu quả nhất? Câu hỏi đó luôn làm đau

đầu các doanh nhân.

Bởi vì, hiện nay lƣợng vốn dài hạn đầu tƣ cho các dự án này ở các DN Việt Nam

là hết sức khiêm tốn. Mỗi khi cần tìm kiếm nguồn vốn cho các kế hoạch kinh doanh

kênh tài trợ quen thuộc của các công ty vẫn là đi vay ở các ngân hàng thƣơng mại

(NHTM). Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời

không có đủ tài sản đảm bảo cũng nhƣ uy tín thì việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân

hàng quả là hết sức khó khăn. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, việc đi thuê tài chính

là một giải pháp vô cùng tối ƣu và cũng là nơi mà các nguồn mới của sự cạnh tranh liên

tục nổi lên và là nơi cần thiết để đáp ứng sự mong đợi của khách hàng cao và cạnh

tranh trong một thế giới toàn cầu. Những lợi ích mà nghiệp vụ CTTC mang lại là rất

lớn, nó làm giảm những khó khăn về nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, tạo điều kiện

để các doanh nghiệp tiếp cận với thiết bị và công nghệ hiện đại. Do đó, có thể nói

CTTC là một thị trƣờng đầy tiềm năng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát

triển của loại hình tín dụng này tại VN lại chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng vốn

có của nó, không có nhiều doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ tài chính này để tài trợ cho

các hoạt động đầu tƣ của họ. Mặc dù thị trƣờng thuê mua đã có mặt tại Việt Nam đã

hơn 15 năm nhƣng thực sự CTTC là một khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh

nghiệp, các lý thuyết cũng nhƣ các tài liệu liên quan đến dịch vụ cho thuê còn ít, tính

đa dạng phong phú chƣa cao, không đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu của đông đảo giới

quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua. Trƣớc tình hình cấp thiết

đó nên tác giả chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam”

làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu tổng quan lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, tầm quan trọng

của nó đến nền kinh tế nói chung và nội tại hoạt động doanh nghiệp nói riêng. Đồng

thời đƣa các bài học kinh nghiệm đã và đang đƣợc thực hiện trên thế giới. Đánh giá

- 3 -

khái quát thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam trong những năm qua.

Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

với thời gian từ năm 2010 – 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

 Phƣơng pháp định tính:

 Dùng các số liệu thu thập, sơ đồ, bảng biểu có liên quan để đánh giá thực trạng

của hoạt động cho thuê tài chính cũng nhƣ các nhân tố tác động đến việc phát triển

dịch vụ CTTC.

 Xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu sơ bộ định tính bằng

phỏng vấn nhóm 10 ngƣời, thời gian 20 – 30 phút/đáp viên, nhằm đánh giá sơ bộ giá trị

nội dung của thang đo. Kết quả này dùng làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt

động cho thuê tài chính tại Việt Nam.

 Quy trình chọn mẫu: Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện với cỡ mẫu

ban đầu là 500 doanh nghiệp, tuy nhiên do những khó khăn trong việc tiếp xúc và

phỏng vấn nên giảm xuống còn 305 doanh nghiệp.

 Thông tin cần thu thập: dựa trên bảng câu hỏi đã đƣợc thiết kế.

 Công cụ thu thập dữ liệu: phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đƣợc thiết

kế sẵn.

 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu

tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 18.0

trong phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Kết cấu đề tài: 5.

 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ

TÀI CHÍNH.

Với những nội dung đã đƣợc đề cập nhƣ trên, đề tài gồm 03 chƣơng nhƣ sau:

- 4 -

 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT

NAM.

 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆT NAM.

- 5 -

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH

1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính

Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời khoảng

5000 năm trƣớc và diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc

nhiều lĩnh vực trên thế giới, ngƣời ta đã tìm đƣợc những chứng cớ về sự tồn tại của một

công ty thuê khoảng năm 1800 trƣớc Công nguyên ở Babylonia và những ngƣời Hy

Lạp cổ là những ngƣời đầu tiên phát triển hình thức cho thuê lại các khu mỏ và cho

thuê nhà băng. Hợp đồng cho thuê nhà băng đầu tiên đƣợc ký vào năm 370 trƣớc Công

nguyên cho các tài sản bao gồm: tên của nhà băng, các khoản cầm cố, các văn phòng

và nhân viên.

Tuy nhiên, trong suốt lịch sử tồn tại các giao dịch thuê tài sản thời cổ đã không

có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Một trong những điều luật đầu tiên nhắc tới

thuê mua ở Liên hiệp Anh là Đạo luật xứ Wales đƣợc soạn thảo vào năm 1284, Đạo

luật đã sử dụng những điều luật về đất đai sẵn có làm khung pháp lý cho việc thuê các

tài sản nhƣ các thiết bị nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của hệ thống đƣờng sắt vào

giữa thế kỷ 19, các doanh nghiệp nhỏ cũng đầu tƣ vốn vào các toa tàu chở than và sau

đó cho các công ty mỏ thuê lại, các hợp đồng thuê thƣờng cho ngƣời thuê quyền đƣợc

mua thiết bị sau khi hết thời hạn hợp đồng. Hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng

kể về số lƣợng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ

20, giao dịch thuê mua đã có những bƣớc phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kỳ. Cho

thuê tài chính với những hình thức nhƣ hiện nay bắt nguồn từ Hoa Kỳ, công ty cho thuê

đầu tiên của Hoa Kỳ đƣợc thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952, cty đƣợc thành

lập để phục vụ ngành vận tải đƣờng sắt. Sau đó nghiệp vụ cho thuê phát triển sang châu

Âu và đã đƣợc ghi vào luật thuê mua của Pháp vào năm 1960. Chỉ tính riêng tại Mỹ,

- 6 -

tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 ƣớc tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia

tăng 7% mỗi năm.

Hoạt động dich vụ cho thuê tài chính đã đƣợc sử dụng tại hơn 80 quốc gia chủ

yếu là các nƣớc đang phát triển với khối lƣợng dƣ nợ cho thuê trên 500 tỷ USD tƣơng

đƣơng khoảng 12,5% đầu tƣ tƣ nhân của thế giới. Hiện nay, đây là một hình thức tài

trợ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất ở Mỹ với số dƣ nợ cho thuê tài chính tăng tƣơng đƣơng

khoản 140 tỷ USD mỗi năm, đáp ứng 1/3 nhu cầu đầu tƣ thiết bị của cả nƣớc Mỹ,

chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm,

Tập đoàn General Motor của Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Tiếp đó phải kể đến sự

phát triển hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan 3 tỷ USD,

ở Trung Quốc khoảng 1.550 tỷ. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài

chính phát triển nhanh là do nó có tính chất an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả cho các

bên giao dịch.

Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên đƣợc thành lập tại Việt Nam vào

năm 1996 và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã có mầm móng, nảy sinh ở các ngân

hàng trƣớc đó nhƣng phải cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP

ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mới thực sự hình thành

và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến ngày 31/12/2012 theo công bố của Ngân hàng

Nhà nƣớc (NHNN) thì có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, bao gồm các

công ty cho thuê tài chính nhà nƣớc, cổ phần, liên doanh và nƣớc ngoài. Hiệp hội Cho

thuê tài chính Việt Nam (một tổ chức phi chính phủ đƣợc các công ty cho thuê tài

chính tự nguyện tham gia) đƣợc thành lập năm 2007, đến nay có 9 thành viên. Hiệp hội

cho thuê tài chính Việt Nam đã cùng với các công ty cho thuê tài chính đánh giá tổng

kết hoạt động thực tiễn, đề xuất và kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nƣớc

những vấn đề để hoàn thiện các cơ chế, tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính

hoạt động tốt hơn.

- 7 -

1.2 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính:

1.2.1 Khái niệm:

Cho thuê tài chính có thể hiểu nhƣ là một hoạt động thuê tài sản giữa bên có tài

sản (bên cho thuê) và bên có nhu cầu sử dụng tài sản (bên thuê) thông qua một giao dịch

đƣợc pháp luật thừa nhận gọi là giao dịch thuê tài chính.

Tùy theo từng thời kỳ hay từng cách quản lý của một quốc gia mà cho thuê tài

chính có thể có nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa về cho thuê tài

chính:

 Theo hiệp hội các công ty CTTC Thụy Điển: CTTC là một hoạt động thỏa

các ràng buộc sau:

• Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê.

• Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng đƣợc

chuyển giao cho bên thuê trong suốt thời gian thuê, thƣờng bằng thời gian hữu ích của

tài sản.

• Hợp đồng CTTC không đƣợc hủy ngang.

 Theo tiêu chuẩn kế toán Mỹ: CTTC là một giao dịch thuê tài sản thỏa mãn

một trong các yếu tố sau:

• Thời hạn thuê lớn hơn 75% thời gian hữu dụng của tài sản.

• Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép bên thuê đƣợc quyền

mua tài sản với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài sản.

• Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao cho bên thuê vào cuối kỳ hạn thuê.

• Giá trị của hợp đồng thuê lớn hơn 90% tổng giá trị của tài sản thuê.

 Theo điều 20 khoản 11 của Luật các Tổ chức tín dụng:

“CTTC là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản

giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê,

khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong

hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng”.

- 8 -

 Theo Nghị định 16/2001/NĐ – CP ngày 02/5/2001, ta có thể định nghĩa cho

thuê tài chính nhƣ sau: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn

thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản

khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam

kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu

của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng

tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả

thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê

hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải

tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.

Trong đó:

 Bên cho thuê: là công ty cho thuê tài chính đƣợc thành lập và hoạt động theo

pháp luật Việt Nam.

 Bên thuê: là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản

thuê cho mục đích hoạt động của mình.

 Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản

khác.

Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS17 của IASC (International

Accounting Standards Committee - Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế), mỗi quốc gia

đều có những quy định cụ thể trong luật cho thuê tài chính của mình dựa trên cơ sở

những điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc. Những quy định này có những khác biệt nhất

định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn với IAS17 và tùy theo mức độ, những

quy định này có thể chi tiết và cụ thể hơn IAS17.

- 9 -

Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn CTTC của một số quốc gia

Hàn

Indo-

Tiêu thức

IAS

Hoa Kỳ

Anh

Nhật

Việt Nam

Quốc

nesia

Chuyển giao

Không

quy định

quyền

sở

cụ thể

hữu khi kết

thúc HĐ

Quyền chọn

Không bắt

Không bắt

Không bắt

Không bắt

mua

buộc

buộc

buộc

buộc

Quyền hủy

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

ngang HĐ

đƣợc

đƣợc

đƣợc

đƣợc

đƣợc

đƣợc

đƣợc

Thời

hạn

Phần lớn

≥ 75%;

Phần lớn

TS≤10năm:

TS≤5năm:

≥ 60%

thuê

tính

(*) tối đa

70%;

60%;

theo

thời

không quá

TS>10năm:

TS>5năm:

gian

hữu

30 năm

60% tối đa

70%

dụng của tài

120%

sản thuê

(Nguồn: Kết quả tổng hợp tài liệu của tác giả)

1.2.2 Đặc điểm:

 Nếu việc chuyển giao một khoản tiền là đặc trƣng của các hình thức cấp tín

dụng đối với ngân hàng thì việc chuyển giao cho khách hàng một tài sản cụ thể là đặc

trƣng đối với CTTC, khách hàng có quyền sử dụng và hƣởng dụng những lợi ích kinh

tế mang lại từ các tài sản đó trong một khoản thời gian nhất định và khách hàng có

nghĩa vụ phải trả một khoản tiền cho chủ sở hữu tài sản tƣơng xứng với các quyền đó.

 Trong HĐ CTTC ngƣời cho thuê phải có mục đích cung cấp tài chính, có nghĩa

là ngƣời cho thuê khi đầu tƣ vào tài sản này hoàn toàn không phải vì tính năng, công

dụng của nó mà mục đích đặt ra là khoản lời từ số tiền do ngƣời thuê thanh toán. Theo

đó, quyền lợi của ngƣời cho thuê luôn đƣợc đảm bảo bởi họ luôn là chủ sở hữu tài sản

thuê về mặt danh nghĩa. Do đó, khi bên thuê vi phạm hợp đồng, bên cho thuê chỉ cần

- 10 -

yêu cầu bên thuê trả lại tài sản mà không cần phải giải quyết bằng việc bồi thƣờng.

Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng hợp đồng CTTC còn thực hiện chức năng bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ.

 Có rất nhiều quan điểm cho rằng hợp đồng CTTC là hợp đồng ba bên gồm có

ngƣời bán, ngƣời cho thuê và ngƣời thuê. Mặc dù có thể thấy rằng trong quan hệ thuê

tài chính mỗi bên nêu trên đều có những quyền và nghĩa vụ khác nhau. Tuy nhiên hiện

nay pháp luật Việt Nam chỉ công nhận nghĩa vụ của hai bên trong một giao dịch riêng

lẻ, hợp đồng CTTC là hợp đồng song vụ. Theo quy định tại Bộ Luật Dân Sự đối với

hoạt động cho thuê tài sản, chủ sở hữu khi cho thuê TS vẫn có những quyền nhất định

đối với TS của mình. Trong khi đó đối với hoạt động CTTC, trong suốt thời gian thuê,

tất cả những quyền đối với TS đƣợc chuyển hoàn toàn cho bên thuê còn chủ sở hữu TS

chỉ có quyền sở hữu trên danh nghĩa. Và khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê đƣợc

quyền ƣu tiên mua TS thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của TS thuê tại

thời điểm mua lại hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. Đây là đặc

điểm đặc trƣng của CTTC. Đặc điểm này đã đƣợc Ủy Ban về chuẩn mực kế toán quốc

tế ghi nhận: "CTTC là loại cho thuê có khả năng dịch chuyển về cơ bản tất cả những

rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TS".

1.3 Các hình thức tài trợ trên thị trƣờng cho thuê tài chính

1.3.1 Cho thuê ba bên:

Theo phƣơng thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo các

điều kiện của bên đi thuê và đã đƣợc hai bên (nhà cung cấp và bên đi thuê) thỏa thuận

theo hợp đồng thuê.

* Ƣu điểm:

+ Bên cho thuê không phải mua tài sản trƣớc và nhƣ vậy sẽ làm cho vòng quay

của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.

+ Tài sản đƣợc chuyển giao trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê và giữa

họ chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản, cũng nhƣ thực hiện

- 11 -

việc bảo hành và bảo dƣỡng tài sản. Nhƣ vậy bên cho thuê trút bỏ gánh nặng về tình

trạng hoạt động của tài sản và hạn chế đƣợc rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng

của bên đi thuê do những sai sót về mặt kĩ thuật.

* Nhƣợc điểm:

+ Hạn chế khả năng tài trợ cho bên thuê trong nguồn vốn của bên cho thuê.

+ Không đƣợc sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một số lƣợng

Ngƣời cho thuê (Lessor)

2C 2A 1B

1A 2D

3

1C

2B

Ngƣời cung cấp (Supplier)

Ngƣời đi thuê (Leasse)

vốn đầu tƣ lớn.

1A: Hợp đồng thuê tài chính 2B: Chuyển giao tài sản

1B: Hợp đồng mua tài sản 2C: Trả tiền mua tài sản

1C: Hợp đồng bảo trì bảo hành sửa chữa 2D: Giao quyền sử dụng

2A: Giao quyền sở hữu tài sản 3 : Định kỳ trả tiền thuê

1.3.2 Cho thuê hai bên:

Theo phƣơng thức này, trƣớc khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, TS cho thuê đã

thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua TS hoặc tự xây dựng. Hình thức

này thƣờng do các công ty bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực

(2a)

(1)

Ngƣời đi thuê (Leasse)

(2b)

Ngƣời cho thuê (Lessor) (Lessor)

(3)

hiện. Quy trình cho thuê tài chính 2 bên nhƣ sau:

- 12 -

(1): Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng.

(2a): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê.

(2b): Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê.

(3): Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

1.3.3 Bán và tái cho thuê:

Hình thức bán và tái cho thuê đƣợc doanh nghiệp sử dụng khi doanh nghiệp gặp

khó khăn về vốn lƣu động nhƣng lại không thể vay hoặc bán đứt tài sản, thiết bị sử

dụng đi đƣợc. Trong giao dịch này, doanh nghiệp bán một tài sản, thiết bị cho công ty

cho thuê tài chính và ngay lúc đó thuê lại chính tài sản, thiết bị này từ công ty. Lúc này,

doanh nghiệp sẽ có vốn để tiếp tục sản xuất. Cho đến khi hết hạn thuê, doanh nghiệp sẽ

thực hiện quyền chọn mua (nếu có) và các tài sản, thiết bị này trở lại quyền sở hữu của

doanh nghiệp. Nhƣ vậy về bản chất của thỏa thuận bán và tái cho thuê là: ngƣời thuê

giữ lại quyền sử dụng trong khi chuyển giao quyền sử hữu. Hình thức này đã đƣợc ghi

nhận tại khoản 3, điểu 16, Nghị định 16: Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê

tài chính (gọi tắt là mua và cho thuê lại). Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính

mua lại máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác thuộc sở hữu

của bên thuê thuê lại chính các tài sản đó để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động

của mình.

* Ƣu điểm:

+ Các doanh nghiệp có thể hiện đại hóa sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của

công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn hạn chế.

+ Điều kiện của hình thức này không cần tài sản thế chấp nên các doanh nghiệp

dễ tiếp cận.

* Nhƣợc điểm:

+ Bên cho thuê thƣờng chịu mọi rủi ro, nếu bên thuê không thực hiện hợp đồng

chỉ còn cách thu lại tài sản.

- 13 -

+ Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao hơn so với các hình

2B

1A

Ngƣời đi thuê (Leasse)

Ngƣời cho thuê (Công ty TC)

1B

2C

3

thức tín dụng khác.

1A: Ký hợp đồng mua 2A: Lập thủ tục giao quyền sở hữu tài sản

1B: Ký hợp đồng thuê 2B: Lập thủ tục giao quyền sử dụng tài sản

3 : Thanh toán tiền thuê 2C: Trả tiền mua tài sản

Quy trình cho thuê nhƣ sau:

 Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp.

 Bên đi thuê và bên cho thuê ký hợp đồng thuê.

 Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển gia quyền sở hữu tài sản cho công ty CTTC.

 Công ty CTTC lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho DN.

 Công ty CTTC trả tiền mua tài sản cho DN. Nếu là biện pháp giải quyết nợ quá

hạn thì khoản thanh toán này đƣợc thu hồi khoản nợ quá hạn.

 Theo định kỳ DN trả tiền thuê tài sản cho công ty CTTC.

1.3.4 Cho thuê hợp tác:

Hình thức này gồm ba bên: Ngân hàng, công ty CTTC và doanh nghiệp. Doanh

nghiệp chọn thiết bị cần thuê, cty CTTC mua thiết bị với sự tài trợ của ngân hàng. Cho

thuê hợp tác là loại hình cho thuê mà bên cho thuê không đủ năng lực tài chính hoặc để

phân tán rủi ro nên đã hợp tác với bên thứ tƣ để cùng tài trợ mua tài sản cho thuê,

nhƣng đây không phải là hình thức đồng tài trợ vì: ngƣời này chỉ đứng trên góc độ là

ngƣời cho bên cho thuê vay tiền có nghĩa là lúc này vốn tài trợ trong trƣờng hợp này

bao gồm: một phần là vốn chủ sở hữu của bên cho thuê và một phần là vốn vay. Quy

trình cho thuê đƣợc thể hiện nhƣ sau:

- 14 -

* Ƣu điểm:

+ Hình thức này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi

nguồn vốn của bên cho thuê.

+ Đƣợc sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ

lớn. Chẳng hạn nhƣ: mua tàu du lịch, một dây chuyền sản xuất lớn,...

* Nhƣợc điểm:

+ Phạm vi hoạt động hẹp, chi phí sử dụng hình thức này cao hơn so với các hình

3

9

Ngƣời cho thuê (Lessor)

Ngƣời cho vay (Lender)

6

7

8

1

2

5

4

Ngƣời đi thuê (Leasse)

Ngƣời cung cấp (Supplier)

thức tín dụng khác.

(1): Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.

(2). Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.

(3): Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.

(4): Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dƣỡng tài sản.

(5): Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê.

(6): Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn sở hữu và một

phần vốn vay.

(7): Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê

(8): Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ

(9): Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.

- 15 -

1.3.5 Cho thuê giáp lƣng:

Một trong những đặc điểm của CTTC là các bên không đƣợc hủy ngang hợp

đồng trƣớc hạn. Do đó, nếu sau khi ký hợp đồng, bên thuê không có nhu cầu sử dụng

tài sản nữa và thời hạn thuê vẫn còn thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục

tình trạng này, bên thuê có thể tìm một bên thứ 2 để cho thuê lại tài sản. Bên thuê thứ 2

sẽ trả tiền cho bên thuê thứ 1 đồng thời có mọi quyền lợi, nghĩa vụ khác trong việc sử

dụng tài sản thuê. Tuy nhiên, bên thuê thứ 1 vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê và phải chịu

trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra đối với tài sản. Việc

cho thuê lại chỉ đƣợc tiến hành nếu có sự đồng ý của bên cho thuê. Pháp luật Việt Nam

quy định, bên thuê không đƣợc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức

khác nếu không đƣợc bên cho thuê đồng ý bằng văn bản (điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật

các tổ chức tín dụng). Quy trình cho thuê nhƣ sau:

 Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê.

 Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.

 Bên cho thuê hoặc bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ hai.

 Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất.

Ngƣời cho thuê (Lessor)

3B

1A

2

3A

1B

Ngƣời đi thuê1 (Leasse 1)

Ngƣời đi thuê 2 (Leasse 2)

 Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.

* Ƣu điểm:

+ Bên thuê thứ nhất có thể chuyển mọi rủi ro về tài sản cho bên thuê thứ hai

+ Khi bên thuê thứ hai không đƣợc sự tin tƣởng cao đối với bên cho thuê

+ Giúp bên thuê thứ nhất linh hoạt trong kinh doanh.

- 16 -

* Nhƣợc điểm:

+ Trách nhiệm liên đới giữa các bên chƣa đƣợc rõ ràng.

1.4 Lý luận tổng quan về sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính

1.4.1 Khái niệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính

Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiếu hƣớng tiến

lên từ thấp len cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ cái hoàn thiện đến cái hoàn thiện hơn.

Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.

Từ đây ta cò thể hiểu đƣợc phát triển cho thuê tài chính tức là mở rộng cho thuê

tài chính cả về hình thức lẫn về nội dung. Chẳng hạn nhƣ: hiện tại có rất nhiều hình

thức cho thuê tài chính nhƣng thực tế thì chỉ áp dụng có một hình thức duy nhất đó là

cho thuê 03 bên,...

1.4.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính

 Gia tăng số lƣợng khách hàng và thị phần

Đây là tiêu chí để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế

thị trƣờng. Vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho một doanh

nghiệp. Một doanh nghiệp càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút đƣợc nhiều

khách hàng bấy nhiêu.

 Gia tăng qui mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ cho thuê

Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của bất kỳ hoạt động doanh nghiệp nào nên một

công ty cho thuê tài chính có dịch vụ cho thuê phát triển nó đồng thời có thể mở rộng

mạng lƣới hoạt động.

 Gia tăng mức độ hài lòng cho khách hàng

Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng trở thành một tài sản quan trọng của công ty

trong việc nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh. Mức độ hài lòng của khách hàng thể

hiện ở sự mong đợi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, chất lƣợng và giá trị cảm

nhận về dịch vụ đó.

- 17 -

 Tính đa dạng trong tài sản cho thuê

Đa dạng hóa sản phẩm là quá trình phát triển cải biến, có nhiều sản phẩm hơn

phong phú hơn về tài sản cho thuê để có thể hổ trợ tốt trong công tác cho thuê tài chính

của các công ty cho thuê tài chính đến với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ trong thời kỳ khát vốn nhƣ hiện nay. Đây là một trong những phƣơng thức

căn bản để nâng cao sức cạnh tranh của các công ty cho thuê tài chính trên thị trƣờng.

 Nợ xấu

Nợ xấu và phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng đƣợc pháp luật nƣớc ta quy

định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc

NHNN. Theo Nghị định này, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên và các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại

mà công ty cho thuê tài chính có đủ cơ sở đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng

bị suy giảm thì công ty cho thuê tài chính chủ động tự quyết định phân loại các khoản

nợ đó vào các nhóm nợ thuộc nợ xấu.

Trong trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với công ty cho

thuê tài chính mà có bất kỳ khoản nợ nào bị xếp vào nhóm nợ xấu thì các khoản nợ còn

lại của khách hàng đó cũng bị xếp vào nhóm nợ xấu đó. Để có thể đánh giá mức độ nợ

xấu của công ty cho thuê tài chính ta dùng công thức sau:

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Tổng dƣ nợ cho thuê

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu nợ gốc là nợ xấu trong một trăm đồng dƣ nợ

cho thuê. Chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá chất lƣợng cho thuê tài chính.

 Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn:

- Tỷ lệ nợ quá hạn (%): Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn

trong một trăm đồng dƣ nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng công tác thẩm

định cho thuê cùng với năng lực quản lý tài sản cho thuê sau khi đã giải ngân.

- 18 -

Công thức nhƣ sau:

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ cho thuê

1.4.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động cho thuê tài chính

Có thể chia các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động cho thuê tài

chính thành hai nhóm đó là: các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan, cụ thể

nhƣ sau:

1.4.3.1Các nhân tố khách quan

 Chính sách kinh tế vĩ mô và môi trƣờng pháp lý

- Chính sách kinh tế vĩ mô có tác động lên toàn bộ nền kinh tế, từ đó có những tác

động nhất định đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đi thuê. Một khi Chính

phủ có những chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp hoạt động

sản xuất kinh doanh, khả năng trả lãi cho thuê của các doanh nghiệp đi thuê tài chính

cao hơn, giảm thiểu rủi ro cho các công ty cho thuê tài chính.

- Môi trƣờng pháp lý cũng có tác động đến sự phát triển cho thuê tài chính. Pháp

luật quy định tất cả các yếu tố trong quy trình cho thuê tài chính, từ loại tài sản thuê

đến đăng ký quyền sở hữu, lãi suất,...Vì vậy, moi trƣờng pháp lý tốt tạo sự tin tƣởng

cho những ngƣời tham gia, có thể bảo vệ quyền lợi cho tất cả các bên, đồng thời không

có khe hỡ để cho những kẻ có ý đồ xấu. Môi trƣờng pháp lý thuận lợi là nhân tố thúc

đẩy hoạt động cho thuê tài chính hoạt động có trật tự, hiệu quả.

 Môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội

- Sự ảnh hƣởng này dễ thấy trong thời gian vừa qua, khi nền kinh tế thế giới lâm

vào tình trạng khủng hoảng, mà đặc biệt là ngành Tài chính – Ngân hàng, các hoạt

động kinh doanh đều bị thu hẹp lại. Khi đó đối tƣợng khách hàng của các công ty cho

thuê tài chính không chỉ ít đi mà việc thu lãi cũng trở nên hết sức khó khăn, khả năng

mất vốn của các công ty cho thuê tài chính cao lên.

- 19 -

- Bên cạnh đó môi trƣờng chính trị cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến tình

hình hoạt động của các công ty này, thể hiện qua lối sống, phong tục, thói quen,...của

hầu hết các doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ: hầu hết các doanh nghiệp tìm đến các Ngân

hang thƣơng mại khi họ cần vốn tài trợ, đây là thói quen của hàu hết các doanh nghiệp

ở Việt Nam.

 Môi trƣờng tự nhiên

Bên cancj các yếu tố của tự nhiên nhƣ về thiên tai có ảnh hƣởng đến hoạt động

sản xuất kinh doanh, yếu tố khí hậu của từng quốc gia cũng có ảnh hƣởng đến hoạt

động cho thuê tài chính. Khí hậu phức tạp, điuề kiện tự nhiên không ổn định còn làm

cho viecj bảo quản, sủ dụng tài sản cho thuê khó khăn, tài sản cho thue nhanh chóng bị

hƣ hỏng, sử dụng không hiệu quả, dẫn tới khả năng thu hồi thấp.

1.4.3.2 Các nhân tố chủ quan

 Các nhân tố thuộc về bản thân các công ty cho thuê tài chính

Bản thân các công ty cho thuê tài chính có ành hƣởng mạnh mẽ đến hoạt động

cho thuê tài chính. Cụ thể, các nhân tố đó là: quy mô vốn, khả năng tài chính của các

công ty cho thuê tài chính, vị thế của các công ty, trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong

công ty,...mỗ một nhân tố này sẽ tác động tới hoạt động cho thuê tài chính với các mức

độ khác nhau nhƣng đều ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh số cho thuê của các công ty

này. Chính vì vậy, các công ty cho thuê tài chính cần phải kiểm soat chặt chẽ các yếu

tố này để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

 Về phía khách hàng

Việc kinh doanh thua lỗ của khách hàng có thể từ rất nhiều nguyên nhân khác

nhau: do năng lực kinh doanh yếu, không nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng,...thậm chí

coa những khách hàng cố tình chiếm đoạt tài sản, trong những trƣờng hợp này tuy các

các công ty cho thuê tài chính đã đƣợc pháp luật bảo vệ nhƣng vẫn làm cho các công ty

cho thuê tài chính sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình kinh doanh.

- 20 -

1.5 Quy trình cho thuê tài chính

Quy trình này đƣợc tóm tắt dựa trên các bƣớc thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài

chính dùng cho tổng thể chứ không riêng gì một công ty cụ thể. Quy trình CTTC bao

gồm các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Tiếp xúc khách hàng và nhận hồ sơ.

 Tƣ vấn cho khách hàng về CTTC giúp khách hàng lựa chọn hình thức thuê phù

hợp với nhu cầu thực tế.

 Thu thập thông tin về khách hàng.

 Hƣớng dẫn bên thuê hoàn tất hồ sơ thuê.

 Tiếp nhận hồ sơ thuê của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ.

Bƣớc 2: Thẩm định hồ sơ thuê tài chính.

 Thẩm định năng lực pháp lý.

 Thẩm định khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của DN.

 Thẩm định khả năng trả nợ.

 Thẩm định tài sản thuê.

Bƣớc 3: Ra quyết định cho thuê.

Sau khi xem xét kết quả thẩm định, bên cho thuê phải có văn bản thông báo cho

bên đi thuê vế quyết định cho thuê hay không cho thuê.

Bƣớc 4: Triển khai thực hiện hợp đồng CTTC.

Bên cho thuê phối hợp với bên thuê và bên cung ứng tiến hành ký kết và thực

hiện các hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Bƣớc 5: Kiểm tra, thu nợ.

Sau khi cho thuê công ty cho thuê tài chính tiến hành kiểm tra các nội dung sau:

tình hình sử dụng tài sản thuê, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của bên thuê,

việc kiểm tra có thể thực hiện theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất. Tiến hành thu nợ

theo lịch trả nợ của khách hàng, trong đó nợ phải thu bao gồm: nợ gốc, nợ lãi và xử lý

các vấn đề phát sinh.

- 21 -

Bƣớc 6: Thanh lý hợp đồng CTTC – Xử lý tài sản thuê khi chấm dứt HĐ.

Thanh lý hợp đồng CTTC: Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho bên cho thuê.

Xử lý tài sản thuê khi chấm dứt HĐ: Bên thuê có quyền mua lại tài sản với giá

tƣợng trƣng theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có thể tiếp tục thuê tiếp tài sản đó,

hoặc hoàn trả lại tài sản cho bên cho thuê.

1.6 Phân biệt cho thuê tài chính với các hình thức khác

Sự phân loại này đƣợc dựa trên hai căn cứ cơ bản là:

 Những rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do

bên nào thực hiện.

 Quyền sử dụng và hƣởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại

có đƣợc chuyển giao cho ngƣời thuê không.

1.6.1 CTTC với cho thuê vận hành (hay còn gọi là thuê hoạt động):

Bảng 1.2: Phân biệt CTTC với thuê vận hành

Tiêu thức

Thuê vận hành

Thuê tài chính

Ngắn hạn

Trung và dài hạn

Thời hạn thuê

Không

Quyền huỷ ngang HĐ

Bên cho thuê chịu

Bên thuê chịu

Trách nhiệm bảo trì, mua BH

và chịu rủi ro

Bên cho thuê hƣởng và khấu trừ

Tƣơng tự nhƣ thuê vận hành.

Ƣu đãi về thuế

vào tiền thuê.

Ngƣời cho thuê hƣởng.

Ngƣời cho thuê hƣởng.

Bồi thƣờng bảo hiểm

Bên cho thuê có sẵn

Bên cho thuê mua theo yêu cầu

Cung ứng tài sản thuê

của bên thuê

Tổng số tiền thuê của một HĐ

Tổng số tiền ít nhất tƣơng

Mức thu hồi vốn/HĐ

nhỏ hơn nhiều so với giá trị TS

đƣơng với giá trị ban đầu

Không có thỏa thuận

Có điều khoản

thỏa

thuận

Chuyển quyền sở hữu hoặc

chuyển quyền sở hữu hoặc bán

bán tài sản

hoặc cho thuê tiếp

- 22 -

(Nguồn: Kết quả tổng hợp tài liệu của tác giả)

Những điểm khác biệt trên thực chất là khác biệt mang tính phổ biến của hai loại

cho thuê nói trên. Sự so sánh giữa thuê tài chính và thuê vận hành nhằm giúp các bên

có liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phƣơng thức thuê nào để áp

dụng các quy chế hạch toán kế toán, hƣởng các ƣu đãi (nếu có) và quản lý chung theo

quy chế đã đƣợc quy định. Tuy nhiên, trên thực tế ngƣời ta có thể vận dụng hết sức linh

hoạt, vì vậy nhiều khi ranh giới giữa hai loại cho thuê này cũng không đƣợc rõ ràng.

Do đó, hiện nay phần lớn các nƣớc đã đƣa ra các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chuẩn do

Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã quy định bất cứ một giao dịch cho thuê

nào thỏa mãn ít nhất một trong bốn tiêu chuẩn sau đều đƣợc gọi là CTTC:

 Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng.

 Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.

 Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản.

 Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản thuê.

1.6.2 CTTC với mua trả góp:

Bảng 1.3: Phân biệt CTTC với thuê mua trả góp

Tiêu thức

Thuê mua trả góp

CTTC

Nhà cung cấp hoặc cty CTTC

Công ty CTTC

Bên cho thuê

Các pháp nhân và thể nhân

Các pháp nhân

Bên thuê

Chủ yếu phục vụ tiêu dung

Phục vụ sản xuất và tiêu dùng

Loại tài sản

Số tiền đƣợc chia nhỏ, trả từng kỳ

Số tiền đƣợc chia nhỏ, trả từng kỳ

Thanh toán

Tùy thỏa thuận

Trung và dài hạn

Thời hạn

Có thể chuyển giao cho ngƣời thuê

Chuyển giao cho ngƣời thuê khi

Giá trị còn lại

khi hết hạn HĐ

hết hạn HĐ

HĐ CTTC

Hình thức pháp lý HĐ mua trả góp

Thuộc về bên thuê

Thuộc về bên cho thuê

Quyền sở hữu

(Nguồn: Kết quả tổng hợp tài liệu của tác giả)

Qua bảng 1.3 ta thấy cho thuê tài chính và mua trả góp gần nhƣ là không có sự

khác biệt gì lớn. Nhƣng ta có thể nhận dạng giữa thuê trả góp và CTTC thông qua đặc

- 23 -

điểm nổi bật về quyền sở hữu đó là: đối với thuê trả góp thì tài sản thuộc sở hữu của

bên mua còn đối với cho thuê tài chính thì tài sản thuộc sở hữu bên cho thuê. Đối với

phƣơng thức mua trả góp giúp khách hàng nhanh chóng sở hữu ngay một tài sản,

không cần mất thời gian để dành dụm. Tuy nhiên, trong thực tế đối với mua trả góp có

nhiều điều khoản rất khắt khe và đặc biệt là thông tin về tài sản không đƣợc rõ ràng

theo Trƣởng ban Bảo vệ ngƣời tiêu dùng, Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công thƣơng) thì

“một trong tám quyền cơ bản của ngƣời tiêu dùng là quyền đƣợc thông tin đầy đủ”. Vì

vậy, đối với những giao dịch có giá trị tài sản lớn thƣờng khách hàng không chọn mua

trả góp. Do vậy, mua trả góp thông thƣờng chỉ thực hiện phục vụ cho mục đích tiêu

dùng cá nhân nhỏ, lẻ.

1.6.3 CTTC với vay vốn tổ chức tín dụng:

Bảng 1.4: phân biệt CTTC với vay vốn tổ chức tín dụng

Tiêu thức

Vay vốn để mua tài sản

CTTC

Bằng tiền và thƣờng có tài sản

Bằng hiện vật. Không nhất thiết

Hình thức tài trợ

bảo đảm

phải có tài sản bảo đảm

TS thuộc quyền sở hữu của bên

Quyền sở hữu tàì sản Ngƣời vay vốn dùng tiền vay để

mua TS và là ngƣời sở hữu TS

cho thuê trong suốt quá trình thuê

Ngắn, trung và dài hạn

Trung và dài hạn

Thời hạn

(Nguồn: Kết quả tổng hợp tài liệu của tác giả)

Nhìn chung giữa cho thuê tài chính và vay vốn tổ chức tín dụng thì cho thuê tài

chính có những ƣu điểm hơn hẳn đó là:

 CTTC cho phép DN không bị ứ đọng vốn vào một tài sản cố định, sử dụng vốn

linh hoạt vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì

phải đầu tƣ vốn để mua tài sản cố định, giúp DN tận dụng đƣợc cơ hội kinh doanh.

 CTTC sẽ không làm ảnh hƣởng đến hạn mức tín dụng của DN khi DN đi vay

vốn của ngân hàng.

 Không cần tài sản thế chấp.

- 24 -

1.7 Lợi ích của cho thuê tài chính

1.7.1 Lợi ích đối với bên cho thuê:

- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ giảm thiểu rủi ro, có mức độ an toàn cao.

Do ngoài việc phân tích, xếp loại, thẩm định khách hàng vay ban đầu, công ty cho thuê

tài chính còn có quyền yêu cầu bên thuê cung cấp báo cáo quý, quyết toán tài chính

năm, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản

thuê. Không những thế với tƣ cách là chủ sở hữu tài sản, công ty CTTC còn có quyền

kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê đảm bảo cho việc sử dụng

tài sản đúng mục đích, tránh đƣợc thiệt hại, mất vốn tài trợ đều mà các ngân hàng

không thể giải quyết đƣợc. Đồng thời việc tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế

đƣợc sức ảnh hƣởng của lạm phát, không làm giảm dần khoản vốn tài trợ.

- Thuê tài chính giúp ngƣời cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Trong thời gian

diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ đƣợc thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả hoạt

động của tài sản cho phép ngƣời cho thuê tái đầu tƣ chúng vào hoạt động kinh doanh

sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Do tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có điều kiện

đầu tƣ theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế, kỹ thuật và kỹ năng nghiệp vụ tín dụng.

- Nhƣ đã đề cập ở trên trong hoạt động CTTC cho chủ sở hữu một cái quyền rất

khác biệt là có thể chuyển mọi rủi ro đối với tài sản cho bên thuê. Cụ thể bên thuê phải

có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro về mất mát, hƣ hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách

nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân

khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.

Nhƣ vậy có thể thấy rằng hoạt động cho thuê tài chính đã giải phóng chủ sở hữu

khỏi nghĩa vụ to lớn nhất đối với tài sản của mình. Và thực tế hiện nay ở Việt Nam

cũng nhƣ trên thế giới ở các nƣớc có dịch vụ thuê mua phát triển thu đƣợc rất nhiều lợi

nhuận từ hoạt động này. Có thể nói hoạt động CTTC không chỉ tạo ra thu nhập ổn định

cho các công ty CTTC mà còn giúp đỡ cho các ngân hàng giảm sức ép áp về vốn và

qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà.

- 25 -

1.7.2 Lợi ích đối với bên thuê:

- Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh

trên thị trƣờng trong điều kiện nguồn vốn đầu tƣ bị hạn chế. Trong kinh doanh, các

doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng gặp khó khăn về vốn

trung và dài hạn nhằm gia tăng công suất của doanh nghiệp. Và kênh tài trợ quen thuộc

cho các dự án này là đi vay ở các NHTM. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, các doanh nghiệp mới ra đời, việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng quả thật rất

khó khăn do không có tài sản đảm bảo cũng nhƣ uy tín. Do đó thông qua tín dụng thuê

mua, các doanh nghiệp này có thể có đƣợc máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản

xuất và sau một số năm có thể có đƣợc một số tài sản tích luỹ nhất định.

- Thay vì bỏ tiền ra mua máy móc thiết bị và 2,3 năm sau phải mua mới thì việc

ký hợp đồng CTTC ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp dãn đƣợc khoản thanh toán theo

vòng đời của tài sản, qua đó giúp doanh nghiệp giảm áp lực phải bỏ ra một số tiền lớn

tại một thời điểm.

- CTTC không gây ảnh hƣởng bất lợi đối với các hệ số kinh doanh của doanh

nghiệp tức là tài sản thuê mua đƣợc hạch toán ngoại bảng và đƣợc coi nhƣ một khoản

nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân tích tài

chính của doanh nghiệp theo hƣớng bất lợi.

- Bên cạnh đó, kênh tín dụng này cũng cho phép các doanh nghiệp hoàn toàn chủ

động trong việc lựa chọn máy móc, thiết bị, nhà cung cấp cũng nhƣ mẫu mã, chủng

loại phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình.

- Các công ty CTTC không đòi hỏi tài sản thế chấp. Do đó, các doanh nghiệp

không đủ điều kiện để vay vốn từ các loại hình tín dụng khác thì cũng có thể nhận đƣợc

vốn tài trợ qua dịch vụ thuê mua này, họ có thể thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của khách

hàng là các DN có quy mô vừa và nhỏ hay những DN mới thành lập, ngay cả khi vị thế

tài chính cũng nhƣ uy tín của họ có những hạn chế.

- 26 -

- CTTC là phƣơng thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tƣ đáp ứng kịp thời các

cơ hội kinh doanh trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi máy móc

thiết bị theo kịp đà phát triển của công nghệ mới là hết sức cần thiết. Thông qua thuê

mua, các DN có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới cho phù hợp với loại hình hoạt

động của DN, thị trƣờng và môi trƣờng kinh tế vĩ mô.

- CTTC cho phép các doanh nghiệp trong nƣớc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Tín dụng thuê mua giúp các DN trong nƣớc có thể huy động đƣợc vốn tài trợ nƣớc

ngoài thông qua các công ty thuê mua quốc tế hay các công ty Liên doanh thuê mua

hoạt động tại Việt Nam.

- Lợi ích quan trọng mà hình thức này mang lại cho doanh nghiệp đó là tấm chắn

thuế thu nhập DN bởi chi phí thuê mà bên thuê phải trả sẽ đƣợc khấu trừ trƣớc thuế nên

thuế thu nhập cũng phần nào giảm bớt.

Theo Paul Getty – một đại gia dầu lửa của Mỹ, nhà tỷ phú đầu tiên trên thế giới

đã từng nhận định rằng: “cái gì tăng giá thì hãy đi mua, cái gì mất giá thì hãy đi thuê".

Do đó, các doanh nghiệp nên tận dụng nguồn vốn cũng nhƣ những lợi ích mà kênh tín

dụng này mang lại để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa các dây chuyền, công nghệ nhằm

nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng.

1.7.3 Lợi ích đối với nền kinh tế:

 Do dịch vụ thuê mua có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các

hình thức tín dụng khác nên có thể khuyến khích, huy động đƣợc nhiều nguồn vốn

trong nền kinh tế từ các thành phần kinh tế, cá nhân và nhất là các định chế tài chính

đầu tƣ vốn để kinh doanh, thậm chí từ nƣớc ngoài thông qua các loại máy móc thiết bị

cho thuê. Do đó, hoạt động cho thuê tài chính góp phần giải quyết bài toán về vốn cho

nền kinh tế.

 Thông qua dịch vụ cho thuê góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến khoa

học kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến đƣợc đƣa vào

- 27 -

các DN, nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn

về vốn đầu tƣ.

 Xuất phát từ đặc điểm thủ tục tài trợ đơn giản, đặc biệt không cần tài sản thế

chấp nhƣ các loại hình tín dụng khác nên đã khuyến khích cho các doanh nghiệp gặp

khó khăn về vốn mạnh dạn đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh và đó là điều kiện để phát

triển nền kinh tế, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho rất nhiều ngƣời lao động,

giải quyết đƣợc các vấn đề khác của xã hội.

 Là một hình thức tài trợ bổ sung cho các phƣơng thức tín dụng trung và dài hạn.

Góp phần làm đa dạng sản phẩm tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ

chức tài chính.

1.8 Bài học kinh nghiệm về phát triển hoạt động CTTC ở một số nƣớc trên thế

giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

1.8.1 Trung Quốc:

Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc có từ đầu thập niên 80 mặc dù gặp

nhiều khó khăn nhƣng nhờ có chính sách mở cửa, cải cách đầu tƣ sau 10 năm ngành

cho thuê tài chính ở Trung Quốc phát triển nhanh về số lƣợng cũng nhƣ loại hình công

ty cho thuê tài chính rất đa dạng. Doanh thu từ hoạt động cho thuê tài chính tăng đáng

kể qua các năm, cụ thể chỉ sau khi thành lập một năm thì doanh số cho thuê là 13,2

triệu USD sau sáu năm con số này đạt gần 1 tỷ USD. Điều đặc biệt của hoạt động

CTTC ở Trung Quốc là hoạt động này chịu sự chi phối bởi kế hoạch và chính sách của

Nhà nƣớc, ngay cả nguồn vốn đƣa ra và lịch thanh toán nợ đều dựa trên kế hoạch của

Nhà nƣớc. Để tránh việc đầu tƣ vào máy móc thiết bị lạc hậu, lỗi thời, Chính phủ quy

định các thiết bị cho thuê phải đƣa vào danh mục quản lý của Nhà nƣớc hoặc kế hoạch

của địa phƣơng và đồng thời các công ty cho thuê tài chính phải tìm nhà cung cấp thích

hợp, nắm đƣợc giá cả cung ứng cũng nhƣ chất lƣợng, công nghệ và thậm chí công ty

còn phối hợp với nhà cung ứng để huấn luyện cho bên thuê cách sử dụng và vận hảnh

tài sản khi thuê. Với cách quản lý nhƣ vậy CTTC ở Trung Quốc phát triển rất nhanh

- 28 -

chóng và đồng thời hạn chế đƣợc những việc mua bán tài sản, máy móc thiết bị không

đúng so với giá trị của tài sản đó.

Mặt khác, với môi trƣờng pháp lý thuận lợi và ban hành chính sách khuyến

khích sự phát triển của loại hình dịch vụ này nhƣ: các công ty cho thuê tài chính đƣợc

miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu và sau năm thứ 3 nếu có lợi nhuận

mới nộp thuế, quy định thuế suất lợi tức ƣu đãi đối với dịch vụ CTTC và nhanh chóng

thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính với mục đích bảo vệ lợi ích của hoạt động CTTC

đồng thời tăng cƣờng quan hệ hợp tác giữa các hội viên.

Theo số liệu thống kê năm 2012 từ China Banking Regulatory Commission dƣ nợ

cho thuê tài chính của Trung Quốc khoảng 1.550 tỷ CNY tăng khoảng 620 tỷ NDT so với

930 tỷ CNY trong năm 2011 tốc độ tăng trƣởng là 66,7%. Năm 2012 số lƣợng các công

ty cho thuê tài chính trong nƣớc khoảng 560 tăng gần 300 so với năm 2011, số lƣợng cty

cho thuê tài trợ nƣớc ngoài 460 tăng 250 so với năm 2011, tỷ lệ tăng trƣởng hơn 100%.

Dự kiến quy mô của ngành cho thuê tài chính tại Trung Quốc sẽ vƣợt trên 10%, CTTC đã

trở thành kênh bổ sung quan trọng đối với tín dụng ngân hàng và tài chính chứng khoán.

- 29 -

1.8.2 Hàn Quốc:

Một trong những quốc gia đầu tiên ở Châu Á áp dụng hoạt động cho thuê tài

chính là Hàn Quốc. Năm 1970 tình hình kinh tế của Hàn Quốc trong tình trạng nhu

cầu đầu tƣ thiết bị vƣợt quá tiền vốn nên cần bổ sung loại hình tài trợ mới. Vì thế, cho

thuê tài chính đƣợc đƣa vào áp dụng dƣới sự giám sát của Bộ tài chính,ngay khi áp

dụng hoạt động CTTC trở thành công cụ để thúc đẩy đầu tƣ trong nƣớc. Năm 1995 có

25 công ty cho thuê tài chính với tổng quy mô vốn 18 tỷ USD, chiếm 30% so với toàn

bộ thiết bị trong nƣớc và đứng thứ 4 thế giới về doanh số cho thuê. Năm 1998 cùng với

sự cơp cấu lại thị trƣờng tài chính thì Luật kinh doanh cho thuê đƣợc thay thế bằng “

Luật kinh doanh tài trợ tín dụng đặc biệt”. Hoạt động CTTC đã đóng góp rất lớn đối

với nền kinh tế Hàn Quốc trong việc cung cấp khoản tài trợ vốn thay thế, cụ thể năm

1996 quy mô thị trƣờng cho thuê tài chính đạt 16,9 tỷ USD chiếm 28,5% tổng đầu tƣ

quốc gia vào thiết bị. Một trong những nhân tố giúp hoạt động CTTC thoát khỏi khó

khăn đó là việc tăng cƣờng tiêu chuẩn kê toán ngày 18/3/2005. Do đó, có thể thấy sự

phát triển nhanh của cho thuê tài chính ở Hàn Quốc là do:

 Có sự tham gia của Chính phủ trong việc định hƣớng về cơ cấu tài sản cho thuê,

hạn chế tín dụng ngân hàng đối với các tập đoàn kinh tế lớn, khuyến khích sự tham gia

của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài làm cho hoạt động cho thuê tài chính trở nên ngày càng

hấp dẫn.

 Có hệ thống pháp lý và đƣợc cụ thể hoá thành luật đối với hoạt động CTTC.

 Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với nhu cầu đổi mới

MMTB, công nghệ sản xuất.

1.8.3 Indonesia:

Hoạt động cho thuê tài chính ở Indonesia đƣợc hình thành và phát triển năm

1974. Từ năm 1974 đến năm 1988 hoạt động CTTC vẫn chƣa thật sự phát triển mãi

cho đến khi Tổng thống ban hành pháp lệnh số 61/1188 và pháp lệnh của Bộ tài chính

thì dịch vụ này mới có một bƣớc ngoặc mới, lúc này một công ty cho thuê tài chính có

- 30 -

thể cung cấp cả hợp đồng CTTC và hợp đồng cho thuê vận hành hoặc nếu công ty

muốn mở rộng hoạt động tài chính khác trong các lĩnh vực sau: kinh doanh chứng

khoán, mua nợ, đầu tƣ dài hạn, tài trợ tiêu dùng.

Năm 1998 doanh số cho thuê đạt 4.061.600 triệu Rupi tăng gấp 6,2 lần năm

1986 không dừng lại ở đó số lƣợng công ty cho thuê tài chính tăng đáng kể nếu năm

1986 có 79 công ty thì đến năm 1990 đã có 100 cty. Thị trƣờng CTTC ở Indonesia phát

triển đƣợc là do những nguyên nhân sau: Chính phủ miễn giảm thuế đối với tài sản cho

thuê cả khi nhập cũng nhƣ khi bán, hệ thống tài chính và ngân hàng luôn cải cách có

lợi cho các cty CTTC. Vì thế cho thuê tài chính rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp ở

Indonesia.

1.8.4 Malaysia:

Hoạt động ở Malaysia đƣợc thảnh lập năm 1974 và phát triển nhanh vào những

năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên năm 1985 – 1986 cùng với

những kinh nghiệm còn non yếu và sự sửa đổi các biện pháp hành chánh của Chính

phủ nhằm xóa bỏ lổ hổng về thuế đã làm ảnh hƣởng đến hoạt động CTTC đến năm

1989 – 1990 nền kinh tế Malaysia dần phục hồi phần lớn các khu vực kinh tế đƣợc mở

rộng, đặc biệt là khu vực công nghiệp làm thúc đẩy hoạt động CTTC phát triển. Sự

phát triển này chính là nhờ vào sự quan tâm của Chính phủ trong việc khuyến khích

phát triển thông qua các chính sách thuế, đồng thời các cty CTTC đã đẩy mạnh các

hoạt động của mình thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm và loại hình cho thuê.

1.8.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

Qua nghiên cứu bài học kinh nghiệm của một số nƣớc về hoạt động cho thuê tài

chính ở trên, ta có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam nhƣ sau:

 Hầu hết khung pháp lý về hoạt động cho thuê tài chính của các quốc gia này đều

đƣợc xây dựng và điều chỉnh một cách hoàn chỉnh tạo điều kiện cho hoạt động này

phát triển một cách bền vững. Vì thế, ở Việt Nam cần hoàn thiện khung pháp lý để điều

chỉnh hoạt động cho thuê tài chính.

- 31 -

 Hoạt động cho thuê tài chính luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Chính phủ trong

từng giai đoạn để có chính sách hỗ trợ phù hợp và kịp thời. Hệ thống tài chính và hệ

thống ngân hàng luôn cải cách có lợi cho các công ty CTTC.

 Đẩy mạnh vai trò của Hiệp hội cho thuê tài chính (VILEA), thông qua tổ chức

hiệp hội này giúp cho các công ty CTTC nắm bắt thị trƣờng, quảng bá sản phẩm, đặc

biệt đây là nơi trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên hiệp hội và là nơi phát huy sức

mạnh của mình cũng nhƣ giúp Chính phủ có những ý kiến điểu chỉnh chính sách một

cách kịp thời.

 Đẩy mạnh các hoạt động cho thuê tài chính thông qua việc đa dạng hóa các sản

phẩm và loại hình cho thuê.

- 32 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng này chủ yếu tập trung đi vào giới thiệu sự hình thành và phát triển của

thị trƣờng cho thuê tài chính. Đồng thời nêu ra một số khái niệm về CTTC, nêu lên

những tầm quan trọng của dịch vụ cho thuê tài chính ảnh hƣởng đến nền kinh tế nói

chung và nội tại hoạt động doanh nghiệp nói riêng và của các công ty cho thuê tài

chính. Đăc biệt chƣơng này đã đề cập đến sự khác nhau giữa hình thức cho thuê tài

chính với các hình thức khác cũng nhƣ nêu ra đƣợc các tiêu chí đánh giá sự phát triển

hoạt động cho thuê tài chính và các nhân tố ảnh hƣởng đến loại hình dịch vụ này. Bên

cạnh đó khái quát các bài học kinh nghiệm đã và đang thực hiện ở một số nƣớc có thị

trƣờng thuê mua đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Từ đó rút ra một số bài học

kinh nghiệm về hoạt động CTTC cho nƣớc nhà.

- 33 -

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

2.1 Cơ sở pháp lý

Với bề dày lịch sử hơn 60 năm hoạt động của ngành cho thuê tài chính trên thế

giới thì thị trƣờng cho thuê tài chính tại Việt Nam xuất hiện khá muộn màng cùng với

sự giúp đỡ, tƣ vấn của công ty tài chính quốc tế (IFC) Ngân hàng nhà nƣớc đã bắt đầu

đi vào nghiên cứu và soạn thảo ra những quy định về CTTC nhằm đƣa Việt Nam nhanh

chóng tiếp cận với thị trƣờng cho thuê tài chính và hoạt động này chỉ thực sự trở thành

một dịch vụ tài chính Ngân hàng khi Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành “ thể lệ tín dụng

thuê mua” vào tháng 5/1995, dịch vụ cho thuê đã vận hành theo Nghị định 64/NĐ-CP

ban hành ngày 9/10/1995. Ba năm sau đó, hàng loạt các cty CTTC ra đời và hệ thống

pháp luật điều chỉnh hoạt động thuê tài chính có những thay đổi. Cụ thể:

– Tháng 5/1995: NHNN ban hành “Thể lệ tín dụng thuê mua”.

– Tháng 10/1995: Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP “ Quy chế tạm thời về tổ

chức và hoạt động của cty CTTC tại VN”.

– Quyết định của Thống đốc NHNN VN số 95/1998/QĐ – NHNN5 ngày

12/3/1998 về việc sửa đổi thông tƣ 03/TT – NH5 ngày 9/2/1996 “ Hƣớng dẫn thực hiện

quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của cty CTTC tại VN”.

Đến ngày 2/5/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về

“Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”, đã đặt nền tảng cho sự phát triển của tín

dụng thuê mua, mang lại một kênh dẫn vốn hữu ích đối với các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cùng với sự phát triển của dịch vụ thuê tài chính một

cách mạn mẽ và để hoàn thiện hơn về tính pháp lý của hoạt động này cũng đã có một

số Thông tƣ, điển hình nhƣ Thông tƣ 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP “Hƣớng dẫn

thu hồi và xử lý tài sản CTTC của cty CTTC” nhằm làm tăng tính pháp lý cho các công

ty cho thuê tài chính. Cùng với những biến đổi của nền kinh tế nên Nghị định số

- 34 -

16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC cũng đã đƣợc sửa đổi, bổ

sung một số điều đó là Nghị định số 95/NĐ –CP ngày 25/8/2008.

Bên cạnh các Nghị định, Thông tƣ và Luật các tổ chức tín dụng còn có quyết

định số 18/NHNN-CSTT về việc hƣớng dẫn giao dịch CTTC đƣợc thực hiện bằng

ngoại tệ và một số văn bản pháp luật có liên quan nhƣ: Luật doanh nghiệp, Luật dân sự,

Luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, Nghị định 163/2006/NĐ-CP về quy chế bảo đảm

tiền vay đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động CTTC phát triển cũng nhƣ dần hoàn

thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nhằm giúp cho các công ty

cho thuê tài chính dần dần đi vào hoạt động ổn định và đáp ứng nhu cầu hội nhập.

2.2 Sự cần thiết của CTTC tại Việt Nam

Trƣớc hết là tình trạng thực tế của máy móc thiết bị hiện có của các doanh

nghiệp tƣơng đối lạc hậu, lỗi thời và không phục vụ cho sự tăng trƣởng kinh tế của đất

nƣớc so với khu vực và thế giới. Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ mới

đây cho thấy, trình độ khoa học công nghệ khoảng 80 – 90% máy móc và công nghệ sử

dụng trong các DN của Việt Nam là nhập khẩu, 76% từ thập niên 1980 – 1990 và 75%

máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao. Đồng thời theo đánh giá của Diễn đàn kinh

tế thế giới (WEF) thì Việt Nam xếp trong nhòm thứ 5 (nhóm cuối) về khoa học công

nghệ (đứng thứ 68/80) và theo các so sánh quốc tế hiện nay Việt Nam có thứ hạng cạnh

tranh cao hơn Indonesia nhƣng là nƣớc yếu kém nhất về trình độ khoa học công nghệ

so với các nƣớc ASEAN-6 và Đông Bắc Á. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc những đòi hỏi

ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn

mới, trong thời đại thông tin 24 giờ với quá nhiều vấn đề ở tầm quốc gia và toàn cầu

khiến ngƣời ta phải quan tâm lo lắng thì việc đổi mới máy móc thiết bị cho các doanh

nghiệp để họ có thể thích ứng với một thế giới luôn thay đổi đồng thời tận dụng những

thành tựu KHCN nhằm mang lại lợi ích cho bản thân các doanh nghiệp và đƣa nƣớc ta

cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 và là nƣớc công

nghiệp hiện đại vào giữa thế kỷ XXI là một nhiệm vụ quan trọng hơn bao giờ hết,

- 35 -

C.Mác cũng có nói: “xã hội sẽ không thể tiến bộ nếu không luôn luôn cách mạng hóa

công cụ sản xuất”.

Trong năm vừa qua, thông qua những chính sách điều tiết vĩ mô hợp lý của

chính phủ đã giúp cho lạm phát giảm, nền kinh tế tiếp tục giữ vững sự ổn định, chỉ số

công nghiệp tăng so với năm 2011 cho thấy chính sách điều hành đang đi đúng hƣớng.

Cùng với đó, nhập khẩu máy móc, linh kiện phụ tùng các loại tiếp tục tăng là tín hiệu

tốt cho ngành công nghiệp của Việt Nam, điều đó lại thúc đẩy hoạt động cho thuê tài

chính phát triển. Cụ thể, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 năm qua kim

ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng liên tục tăng qua từng năm, bắt đầu từ

năm 2009 với kim ngạch 12,67 tỷ USD, tiếp đó năm 2010 đạt kim ngạch 13,57 tỷ

USD, năm 2011 đạt kim ngạch 15,34 tỷ USD và năm 2012 đạt kim ngạch 16,03 tỷ

USD, so với năm 2011 tăng 4,53%, còn so với năm 2010 tăng 18,11%.

Cùng với chính sách lãi suất đang trong xu hƣớng giảm nhằm hỗ trợ doanh

nghiệp tái cơ cấu và cung cấp nguồn vốn hợp lý giúp doanh nghiệp tiếp tục tồn tại qua

giai đoạn khó khăn này, dự báo nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng trong năm 2013

sẽ tiếp tục gia tăng. Mặt khác, trong số hơn 40 thị trƣờng cung cấp máy móc, linh kiện

phụ tùng cho Việt Nam thì ba thị trƣờng chính là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc

- 36 -

với kim ngạch lên tới 10,3 tỷ USD, chiếm tỉ trọng tới 64,28% tổng kim ngạch máy

móc, linh kiện và phụ tùng cung cấp trong năm 2012. Đặc biệt, kim ngạch nhập khẩu

máy móc, linh kiện và phụ tùng từ ba thị trƣờng trên đều tăng trƣởng dƣơng so với

năm 2011 với mức tăng trƣởng lần lƣợt là 0,16% đối với Trung Quốc, 20,35% đối với

Nhật Bản và 37,29% đối với Hàn Quốc. Tham khảo một số thị trƣờng cung cấp máy

móc, linh kiện và phụ tùng các loại qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1: Một số thị trƣờng cung cấp máy móc, linh kiện và phụ tùng các loại

(ĐVT: USD)

Thị trƣờng

Năm 2012

Năm 2011

Tƣơng đối (%)

5.190.668.460

5.182.374.891 0,16

Trung Quốc

3.374.198.993

2.803.638.974 20,35

Nhật Bản

1.744.173.723

1.270.472.508 37,29

Hàn Quốc

520.988.688

416.772.991

25,01

Thái Lan

135.678.517

98.170.304

38,21

Indonexia

(Nguồn: http://tinthuongmai.vn)

Mặt khác, theo báo cáo của phòng Thƣơng mại và Công nghiệp VN (VCCI)

năm 2012 có 312.600 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó loại hình doanh nghiệp

vừa và nhỏ chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế (khoảng 90%). Theo đó, loại hình

doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói

giảm nghèo,...Cụ thể, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới và đóng góp hơn

40%GDP. Nhƣng hiện nay các DN này đang rơi vào tình trạng khát vốn, mặc dù Chính

phủ đã triển khai các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ vốn cho loại hình doanh nghiệp

này. Tuy nhiên, qua khảo sát của Viện phát triển doanh nghiệp (VCCI) thì 55% trở

ngại cho do thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp), 50% trở ngại yêu cầu thế

chấp,...Trƣớc tình hình này cho thấy các DN đang thiếu vốn trầm trọng. Hoạt động của

các công ty cho thuê tài chính trong thời gian qua đã phần nào làm giảm sức ép cho hệ

thống ngân hàng trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp.

- 37 -

Bên cạnh đó kinh tế Việt Nam đi qua năm 2012 đầy biến động. Cho đến thời

điểm hiện nay, chúng ta đang kỳ vọng vào một năm kinh tế khởi sắc hơn khi những

tháng đầu năm một vài điểm sáng đã xuất hiện trên thị trƣờng. Việc đầu tƣ đổi mới dây

chuyền máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển là nhu cầu cấp bách để nâng cao

năng lực cạnh tranh của các DN trong thời gian tới. Cũng nhƣ triết gia Aristotle đã nói

“Sự giàu có thực sự không phải nằm trong quyền sở hữu tài sản mà là trong quyền sử

dụng nó”. Một doanh nghiệp không nhất thiết phải sở hữu tài sản để làm ra lợi nhuận,

nhiều khi chỉ cần quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định cũng đủ

để sinh lời, nghiệp vụ cho thuê sẽ mang lại lợi nhuận cho tất cả các bên, cơ chế cho

thuê dẫn vốn vào tài sản theo hƣớng cho phép các doanh nghiệp đi vào sản xuất nhanh

chóng, và tạo ra những khoản thu nhập đủ để chi trả các khoản thuê, chúng tôi tin rằng

cho thuê tài chính sẽ còn phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

Chính vì vậy, cho thuê tài chính ra đời đƣợc đánh giá là giải pháp hữu hiệu để

hỗ trợ cho doanh nghiệp nhƣ là một tất yếu theo quy luật phát triển của thị trƣờng. Với

những ƣu thế nổi bật đặc trƣng nhƣ hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí, tỷ lệ tài trợ cao,

thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh, không phải thế chấp tài sản.

2.3 Thực trạng CTTC tại Việt Nam

2.3.1 Mạng lƣới hoạt động CTTC:

Sau hơn 15 năm hoạt động tính đến ngảy 31/12/2012 thị trƣờng cho thuê tài

chính ở Việt Nam đã có 12 công ty cho thuê tài chính đƣợc thành lập, trong đó có 08

công ty trực thuộc doanh nghiệp Nhà nƣớc và 04 công ty 100% vốn nƣớc ngoài và liên

doanh. Danh sách các công ty CTTC đƣợc thể hiện qua bảng 2.2.

- 38 -

Bảng 2.2: Danh sách các công ty CTTC đến 31/12/2012

STT Tên Công ty cho thuê tài chính

Tên viết tắt Trụ sở chính VĐL

Công ty TNHH Ngân hàng Đầu tƣ

447 tỷ

BLC

Tp. Hồ Chí Minh

1

và Phát triển VN

đồng

Công ty CTTC Ngân hàng Ngoại

tỷ

500

VLC

Tp. Hà Nội

2

thƣơng Việt Nam

đồng

Công

ty cho

thuê

tài chính

tỷ

800

ILC

Tp. Hà Nội

3

NHTMCP Công thƣơng VN

đồng

Công ty cho thuê tài chính I

200

4

ALCI

Tp. Hà Nội

NHNo & PTNT

tỷ đồng

Công ty cho thuê tài chính II

350

ALCII

Tp. Hồ Chí Minh

5

NHNo & PTNT

tỷ đồng

Công

ty CTTC ANZ-V/TRAC

ANZ-

103

Tp. Hà Nội

6

(100% vốn nƣớc ngoài)

V/TRAC

tỷ đồng

Công ty TNHH CTTC Quốc tế Việt

tỷ

350

7

VILC

Tp. Hồ Chí Minh

Nam (100% vốn nƣớc ngoài)

đồng

Công ty CTTC Kexim

13

Triệu

Kexim

Tp. Hồ Chí Minh

8

(100% vốn nƣớc ngoài)

USD

Công ty CTTC Ngân hàng Sài gòn

tỷ

300

SLC

Tp. Hồ Chí Minh

9

Thƣơng tín

đồng

Công ty TNHH CTTC Quốc tế

tỷ

200

Chailease Tp. Hồ Chí Minh

10

Chailease (100% vốn nƣớc ngoài)

đồng

Công ty TNHH CTTC

200

ALC

Tp. Hồ Chí Minh

11

Ngân hàng Á Châu

tỷ đồng

Công ty TNHH CTTC Công nghiệp

Vinashin

200

Tp. Hà Nội

12

Tàu thuỷ

Leasing

tỷ đồng

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

Qua bảng trên ta thấy mạng lƣới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính

mới chỉ có mặt tại 02 trung tâm kinh tế lớn có nhịp điệu phát triển kinh tế sôi động,

- 39 -

chƣa trải rộng trong cả nƣớc, cụ thể: có 07 công ty CTTC có trụ sở đặt tại thành phố

Hồ Chí Minh, đây là nơi xuất hiện những công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Việt

Nam và nhanh chóng trở thành trung tâm CTTC lớn nhất cả nƣớc. Hiện tại doanh số

CTTC và dƣ nợ hàng năm tại các công ty CTTC tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm

khoảng 55% tổng doanh số và dƣ nợ CTTC của cả nƣớc, 05 công ty CTTC có trụ sở đặt

tại thành phố Hà Nội. Ngoài ra, còn có một số chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nhƣ: chi

nhánh công ty CTTC ALC2 - Đà Nẵng, chi nhánh công ty CTTC ALC2 – Cần

Thơ,...Bên cạnh đó ta thấy quy mô vốn của các công ty cũng tƣơng đối nhỏ bé, số vốn

đăng ký trung bình của một công ty này khoảng 150 tỷ đồng. Mặc dù cho đến thời

điểm này các công ty CTTC đã dần gia tăng thêm vốn điều lệ để tăng năng lực tài

chính tạo điều kiện tốt cho việc huy động và mở rộng các dịch vụ. Điển hình tháng

12/2011 công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên NHTMCP Công thƣơng Việt

Nam (ILC) tăng vốn điều lệ từ 500 lên 800 tỷ đồng, công ty TNHH một thành viên cho

thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thƣơng VN (VLC) tăng từ 300 lên 500 tỷ đồng. Đây là

động thái nhằm nổ lực tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trƣờng của hai công ty CTTC

này nhƣng so với số vốn điều lệ hàng ngàn, hàng chục ngàn tỷ đồng của các NHTM số

vốn này còn quá nhỏ bé.

Tóm lại, cho đến thời điểm này mạng lƣới hoạt động cho thuê của các công ty

cho thuê tài chính vẫn còn rất hạn hẹp với số vốn khá khiêm tốn. Điều này chứng tỏ

các cty CTTC chƣa chú trọng đến kênh phân phối mà nguyên nhân chủ yếu của vấn đề

này là do năng lực tài chính còn rất yếu.

2.3.2 Tăng trƣởng dƣ nợ và thị phần CTTC:

Ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam đã có những bƣớc phát triển đáng kể với

mức tăng trƣởng dƣ nợ ngày càng cao. Điều này chứng tỏ hoạt động CTTC đã xâm

nhập vào thị trƣờng ngày càng mạnh hơn và đồng thời khẳng định đƣợc vai trò tài trợ

vốn của mình.

- 40 -

Dƣ nợ cho thuê tài chính gia tăng mạnh trong khoảng thời gian 1998 – 2004, tỷ

trọng dƣ nợ cho thuê tài chính trong tổng tài sản chiếm đa số và tăng liên tục từ 65%

năm 1999 lên 91% năm 2004. Nếu ta bắt đầu lấy cột mốc dƣ nợ của các công ty cho

thuê tài chính năm 1998 chỉ có vỏn vẹn 300 tỷ đồng thì đến năm 2004 toàn thị trƣờng

cho thuê tài chính đạt 15.660 tỷ đồng trong khi đó thị trƣờng lúc này chỉ có 08 công ty

cho thuê tài chính. Bƣớc tiến của các công ty không chỉ dừng ở lại đó đến năm 2006 có

2 công ty CTTC ra đời, trong đó có 1 công ty CTTC của NHTM cổ phần đó là công ty

cho thuê tài chính Ngân hàng Sài gòn Thƣơng tín có vốn điều lệ 100 tỷ và công ty

TNHH CTTC quốc tế Chailease, đến năm 2009 tổng dƣ nợ cho thuê tài chính đạt

22.134 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2008 và lúc này về mặt số lƣợng công ty cho thuê

tài chính cũng tăng lên, cụ thể năm 2009 đã có 13 công ty cho thuê tài chính.

Sau một thời gian với nhịp điệu tăng trƣởng khá sôi động với tốc độ bình quân

30 – 35%/năm kể từ khi thành lập, hoạt động cho thuê tài chính đã phần nào tạo đƣợc

những điểm nhấn quan trọng trên thị trƣờng tài chính và khẳng định vị trí của các công

ty CTTC ngày càng quan trọng trong hoạt động của các định chế tài chính.

- 41 -

Tuy nhiên, trong những năm gần đây cùng với những vụ việc do công ty CTTC

ALC2 gây ra không những làm cho dƣ nợ của chính công ty CTTC ALC2 giảm xuống

một cách trầm trọng mà còn phát sinh nhiều vấn đề trong hoạt động nhƣ: mức độ tăng

trƣởng dƣ nợ của toàn hệ thống CTTC tăng trƣởng chậm lại và thậm chí dƣ nợ đã liên

tục giảm xuống trong những năm qua, cụ thể dƣ nợ của ngành cho thuê tài chính năm

2010 là 19.715 tỷ đồng đến năm 2012 là 15.537 tỷ đồng giảm 4.178 tỷ đồng. Điều này

chứng tỏ vai trò của công ty CTTC ALC2 có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hoạt động cho

thuê của toàn hệ thống.

Bảng 2.3: Dƣ nợ của các công ty CTTC

ĐVT: Tỷ đồng

Năm

Chỉ tiêu

2010

2010

2010

ALC1

2.233

1.545

1.148

ALC2

9.979

7.834

6.826

BLC

3.339

3.001

2.561

VLC

1.190

1.286

1.346

ILC

1.392

1.941

1.437

SBL

828

965

964

ALC

423

822

925

Vinashin

331

332

330

leasing

(Nguồn: Báo cáo của Hiệp hội CTTC)

Mặc dù trong những năm vừa qua tốc độ tăng trƣởng của hoạt động cho thuê tài

chính có xu hƣớng giảm dần nhƣng mới đây vào ngày 25/4/2013 tại Hà Nội đã diễn ra

lễ ký kết hợp đồng CTTC giữa công ty CTTC công thƣơng Việt Nam (ICBL) với Tổng

công ty truyền tải điện quốc qia (EVNNPT) và Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh

(EEMC) với tổng giá trị gần 184 tỷ đồng mở ra những tiềm năng mới trong quan hệ

hợp tác giữa hai bên song đây cũng là một khởi đầu tốt báo hiệu năm 2013 tổng dƣ nợ

- 42 -

toàn hệ thống cho thuê tài chính chuẩn bị khởi sắc trở lại.

Sự gia tăng của các TCTD, các chi nhánh của các NHTM đƣợc mở rộng và trải

dài trên tất cả địa phƣơng làm giảm đi thị phần của các công ty CTTC. Tính đến năm

2012 thị phần của các công ty cho thuê tài chính thuộc khối NHTM quốc doanh vẫn

đang chiếm lĩnh thị trƣờng. Các công ty cho thuê tài chính nƣớc ngoài, công ty CTTC

liên doanh vẫn tỏ ra không ƣu thế so với các công ty CTTC của các NHTM nhà nƣớc.

Điển hình 02 công ty CTTC có cùng ngân hàng mẹ - NHNo&PTNT VN là công ty

(Nguồn: Báo cáo Hiệp hội cho thuê tài chính)

CTTC ALC1 và công ty CTTC ALC2 thị phần chiếm 51,32%.

2.3.3 Kết quả hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam:

Qua bảng số liệu dƣới đây ta thấy các công ty CTTC tập trung đầu tƣ cho các thành kinh tế nhƣ sau: DNNN, cty cổ phần và TNHH, DNTN, DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, hợp tác xã và hộ kinh doanh. Trong đó, dƣ nợ cho thuê phần lớn tập trung chủ yếu cho các khách hang ngoài quốc doanh, đối tƣợng khách hàng này chiếm tỷ trọng về doanh số cho thuê tƣơng đối lớn và chiếm tỷ lệ ổn định qua các năm. Chỉ riêng các DN có vốn nƣơc ngoài chiếm tỷ trọng khá thấp, bởi lẽ các DN này luôn có nguồn tài chính dồi dàotừ các cty mẹ, còn nếu khi họ thật sự cần nhu cầu về vốn để đầu tƣ thì số lƣợng vốn mà họ cần thƣờng là khá lớn so với khả năng tài chính của các cty CTTC ở Việt Nam là khá khiêm tốn. Còn đối với các DNNN thì ta thấy tỷ trọng cho thuê của

- 43 -

loại hình này qua các năm có xu hƣớng giảm xuống, bởi loại hình DNNN chƣa hoàn thiện trong tiến trình cổ phần hóa và hầu hết các DNNN thƣờng đƣợc vay tín chấp từ các ngân hàng với lãi suất ƣu đãi.

Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh số cho thuê phân theo thành phần kinh tế

Thành phần kinh tế

2010

2011

2012

DNNN

7%

6%

5%

Cty CP&TNHH

71%

73%

75%

DNTN

15%

15%

16%

DN có vốn đầu tƣ nƣơc ngoài

2%

2%

1%

HTX&HKD

5%

10%

2%

(Nguồn: Ngân hang Nhà nước) Mặc dủ ra đời sau nhƣng các công ty CTTC trực thuộc NHTM quốc doanh đã

có mức tăng trƣởng dƣ nợ khá cao, ngƣợc lại các cty liên doanh và có vốn 100% nƣớc

ngoài lại tăng trƣởng khá chậm, thậm chí còn ngừng hoạt động. điều này một phần do

các cty CTTC trực thuộc NHTM quốc doanh có thể khai thác một lƣợng lớn khách

hang sẵn có từ hệ thống ngân hàng nội bộ. Mới đây vào ngày 12/3/2013 Ngân hàng

Nhà nƣớc (NHNN) vừa công bố quyết định 509 của Thống đốc về việc thu hồi giấy

phép hoạt động của công ty CTTC ANZ/V-Trac (100% vốn nƣớc ngoài). Ngoài công ty

cho thuê tài chính ANZ-V/Trac còn có 03 công ty CTTC 100% vốn nƣớc ngoài đang

hoạt động là công ty TNHH CTTC quốc tế Việt Nam, công ty CTTC Kexim và công ty

TNHH CTTC quốc tế Chailease hiệu quả hoạt động kinh doanh của 03 công ty này

cũng không cao và gần nhƣ đã ngừng hoạt động. Kết quả hoạt động của các công ty

CTTC năm 2012 đƣợc thể hiện qua bảng 2.4:

- 44 -

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động các công ty CTTC năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

Lợi nhuận

Chỉ tiêu

Dƣ nợ

trƣớc thuế

1.148

86

ALC1

6.826

(880,7)

ALC2

2.561

(147,5)

BLC

1.346

63,9

VLC

1.437

1.012

ILC

964

816

SBL

925

705

ALC

330

(917,8)

Vinashin leasing

(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước)

Thực tế cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài

chính có sự khác biệt khá rõ nét đó là những công ty có mức dƣ nợ cao, những công ty

chiếm mức dƣ nợ nhất, nhì trong toàn hệ thống cho thuê tài chính nhƣ: công ty CTTC

ALC2, công ty CTTC ALC1 và công ty CTTC BLC thì lợi nhuận trƣớc thuế của những

công ty này lại rất thấp thậm chí còn lỗ nặng, cụ thể: năm 2012 công ty CTTC ALC2 lỗ

880,7 tỷ đồng và công ty CTTC BLC lỗ 147,5 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ nếu xét về

mức vốn điều lệ thì rủi ro của các công ty cho thuê tài chính không có nhiều sự chênh

lệch nhƣng từ kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính nói trên

lại cho chúng ta thấy đƣợc sự khác biệt rất lớn đối với các công ty cho thuê tài chính

không những về quy mô vốn mà còn cả về lãi suất cho thuê – yếu tố chính tạo ra lợi

nhuận cho công ty. Một khi lãi suất đầu vào cao thì chi phí cho thuê sẽ tăng lên và lãi

suất tài trợ cho thuê tăng dẫn tới ít khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC, hệ quả là năng

lực cạnh tranh của công ty bị suy giảm.

Tóm lại, lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho thuê của các công ty cho thuê tài

chính vẫn đạt ở mức thấp cùng với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ của toàn hệ thống CTTC

- 45 -

cũng đang giảm dần không những thế dƣ nợ cho thuê lại rơi vào những ngành nghề

hiện đang gặp nhiều khó khăn nhƣ: tàu biển, đóng tàu,...Theo kết quả khảo sát của tác

giả (Phụ lục 2.5) tài sản cho thuê cũng tập trung chủ yếu ở các phƣơng tiện vận chuyển

chiếm 56,1%. Cũng theo nguồn từ Ngân hang Nhà Nƣớc đến cuối năm 2012, tổng dƣ

nợ cho thuê tàu của các công ty CTTC là hơn 8.950 tỷ đồng. Trong đó, các công ty

CTTC ALC1, ALC2 và BLC đều có dƣ nợ trên 1.000 tỷ đồng với khoảng hơn 155

chiếc tàu. Nếu tính cả những chiếc tàu mà các công ty CTTC, ngân hang có tài trợ vốn

thì số dƣ nợ còn lớn hơn. Nợ tàu chiếm phần không nhỏ trong khối nợ xấu của các

công ty CTTC, việc thu hồi tàu đã khó, giờ phải xử lý khối nợ hang nghìn tỷ đồng này

lại còn khó hơn.

Thực tế từ năm 2008 đến nay, thị trƣờng vận tải biển sụt giảm mạnh, cƣơc giảm

tới 50%-60%. Trong khi đó thì chi phí nhiên liệu, lƣơng, lãi suất,…tăng cao, nên phần

lớn các bên thuê không có lãi, thậm chí thua lỗ nặng, nợ xấu tăng. Từ tháng 8/2011đến

nay, cty CTTC ALC1 đã 4 lần giảm lãi xuất từ 18,5%/năm xuống mức 15%/năm.

Tháng 8/2012 cty CTTC ALC1 đã phải làm việc với tất cả các bên thuê tàu để cơ cấu

lại nợ, điều chỉnh kế hoạch trả nợ, thời gian trả nợ. thậm chí các cty tàu trong Hiệp hội

vận tải biển Diêm Điền (Thái Bình) đƣợc tạm thời khoanh nợ cũ, chi trả nợ đến hạn, ƣu

tiên thu gốc trƣớc, thu lãi sau, giãn tiến độ và mƣc trả nợ…Tuy nhiên, trong 3 kỳ trả nợ

gần đây ngƣời thuê tàu chỉ trả đƣợc một phần số nợ theo quy định.

Theo Ông Đàm Đức Long_Tổng thƣ ký Hiệp hội CTTC Việt Nam cho biết: “

Cho thuê tài chính đối với tàu bè cực kỳ khó khăn. Các cty vận tải biển như VỐC,

Vitranschart, Biển Đông, Vinalines,..còn khó, huống chi công ty nhỏ”. Ta thấy đƣợc

rủi roc ho thuê tàu là rất lớn. vì phần lớn ngƣời thuê tàu là các DN nhỏ, tiềm lực tài

chính yếu, nên khi cơ chế chính sách thắt chặt, môi trƣờng kinh doanh khó khăn, hoặc

tàu bị bắt giữ ở nƣớc ngoài thì họ sẵn sang vứt bỏ tàu, thuyền viên,…Chẳng hạn nhƣ: 2

tàu Dynamic Bright là tài sản của cty CTTC ALC2, tàu New Sun đã bị bỏ mặc ở khu

neo tàu vài tháng. Vì vậy, nếu ban đầu các các công ty CTTC thẩm định không chính

- 46 -

xác, không nắm đƣợc hoạt động tài chính của bên thuê thì rủi ro mất tài sản rất lớn.

hơn nũa, khi bắt tàu về phải tốn kém chi phí quản lý, phí cảng, ngƣời trông coi, nên rất

khó xử lý tàu quá hạn. ngay chính các công ty CTTC cũng không dám nhận lại tàu để

tự khai thác, bán tàu thì lỗ mà bán thì không ai mua. Có 2 dạng nợ cho thuê tàu: tàu đã

bàn giao, đang khai thác và tàu đang đóng dở dang. Với những tàu đang khai thác thì

cty CTTC có thể xử lý bằng cách thu hồi tàu và tìm ngƣời thuê mới.

Tuy nhiên, trên thực tế không ai dám nhận lại tàu luc này. Nếu khai thác đƣợc

nguồn hang ổn định tính toán chi phí hợp lý thì mới có ít lãi. Nhƣng DN vận tải biển

không thể có lời 18%-20% để đảm bảo trả nợ gốc và lãi vay 15%/năm. Hơn nữa, giá

tàu đã giảm tới 40%-50% nhƣng chủ tàu không định giá lại mà cho thuê nguyên giá thì

không ai dám nhận tàu để ôm nợ, chƣa kể giá tàu còn bị thoiir lên. Theo quy định về

xử lý cho thuê tài chính sau khi bắt giữ tàu, thời gian ân hạn là 60 ngày. Hết thời gian

này nếu không thƣơng lƣợng đƣợc sẽ tìm ngƣời thuê mới hoặc bán thanh lý. Nhƣng

hiện khó để mà tìm đƣợc khách hang tốt cho thuê lại. Theo Đăng kiểm Việt Nam, trong

năm 2011- 2012 đã có 95 tàu biển đã bị rút giấy phép đăng kiểm để bán phá dỡ vì tàu

quá cũ nát, hết hạn đăng kiểm.

Vì vậy nợ xấu ngày càng tăng cao và gần nhƣ không có khả năng thu hồi. Từ

thực trạng của các công ty CTTC hiện nay cho thấy các công ty cho thuê tài chính có

năng lực quản trị, điều hành còn rất hạn chế, đặc biệt là quản trị rủi ro. Năm 2012 tỷ

trọng tài sản cho thuê tập trung chủ yếu vào tàu thuyền và ô tô chiếm tới 51,7%, các

dây chuyền sản xuất và thiết bị y tế vẫn còn rất thấp.

Bảng 2.5: Dƣ nợ CTTC phân theo tài sản năm 2012

Phân loại theo tài sản

Chỉ tiêu

Máy móc

Dây chuyền

Tàu thuyền Ô tô

Thiết bị y tế

Tài sản khác

xây dựng

sản xuất

Tỷ trọng

30,1%

21,6%

12,9%

0,7%

1%

33,7%

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

- 47 -

Bảng 2.6: Nợ xấu của các công ty CTTC năm 2012

ĐVT: tỷ đồng

Tỷ lệ nợ

Chỉ tiêu

Tỷ lệ nợ xấu (%)

nhóm 5 (%)

ALC1

68,16

55,50

ALC2

95,95

95,43

BLC

10,73

1,68

VLC

4,77

2,71

ILC

3,00

0,53

SBL

0,99

0,99

ALC

0,04

0

98,39

Vinashin leasing 98,39

(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước)

Thực trạng cho thấy tỷ lệ nợ xấu đang ở tình trạng mức báo động, tỷ lệ nợ xấu

trung bình năm 2012 của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam là 35,25%, cao gấp

nhiều lần so với tỷ lệ nợ xấu trung bình của các NHTM. Cũng chính số nợ khó đòi này

đã đẩy tỷ lệ nợ xấu chung của hệ thống các cty CTTC lên cao. Trong đó, tỷ lệ nợ nhóm

5 (nợ có khả năng mất vốn) lại tập trung ở khối các NHTM quốc doanh khá cao, điển

hình trƣờng hợp của cty CTTC ALC2 tỷ lệ nợ nhóm 5 là 95,43%, cty CTTC ALC1 tỷ

lệ nợ nhóm 5 là 55,5%. Đây lại là nhứng công ty CTTC có mức dƣ nợ cao nhất, nhì

trong toàn hệ thống CTTC và những cty này cũng đang chiếm ƣu thế về thị phần.

Nguyên nhân là do cho vay nội bộ nên các quy trình kiểm định rủi ro thƣờng rất dễ dãi

và không độc lập, dẫn đến nguy cơ nợ xấu tăng cao. Bên cạnh đó, các cty CTTC hiện

đang hoạt động trong một khuôn khổ pháp lý chƣa đày đủ, còn nhiều khoảng trống

trong văn bản pháp luật, các điều kiện về quản trị rủi ro chƣa đạt chuẩn cũng nhƣ

không theo kịp các Ngân hang nên rất dễ xảy ra rủi ro cả về mặt kỹ thuật lẫn về mặt

đạo đức trong quy trình cho vay. Đồng thời khó khăn của các cty CTTC cũng một phần

chƣa lựa chọn đúng đối tƣợng khách hang. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu này vẫn chƣa ảnh

- 48 -

hƣởng mạnh mẽ tới hoạt động của các NHTM vì tỷ trọng về dƣ nợ của các công ty

CTTC hiện nay chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với dƣ nợ của ngân hàng, con số này vào

năm 2012 chiếm 1,8%.

2.3.4 Thảo luận vấn đề khảo sát:

Mục tiêu khảo sát là tìm hiểu về mức độ am hiểu của các doanh nghiệp về lĩnh

vực cho thuê tài chính và mức độ hài long của các doanh nghiệp khi đã tiếp xúc với

dịch vụ cho thuê tài chính. Đối tƣợng khảo sát ở đây là các doanh nghiệp hoạt động ở

Việt Nam (Khảo sát một số tỉnh nhƣ: Tp.Hồ Chí Minh, Tp.Hà Nội, Tp.Cần Thơ, tỉnh

An Giang, tình Bến Tre, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh, tỉnh Cà Mau)

từ tháng 04 đến tháng 09/2012. Mẫu khảo sát là 500 DN nhƣng trong quá trình tiến

hành điều tra gặp một số khó khăn nên mẫu khảo sát là 305 DN. Tác giả sử dụng bảng

câu hỏi để khảo sát. Phƣơng pháp này có rất nhiều điểm mạnh nhƣ: chi phí thực hiện

không cao, tỷ lệ phản hồi nhanh và cao, tác giả có thể giải thích ngay lập các câu hỏi

mà các DN không hiểu rõ. Sau khi lập đƣợc bảng câu hỏi tác giả tiến hành khảo sát

bằng các cách sau: phỏng vấn trực tiếp, gọi điện thoại một số khách hang mà tác giả

quen biết. Sau một thời gian khảo sát tác giả tập hợp các phiếu khảo sát lại để tiến hành

- 49 -

xử lý dữ liệu. Trƣớc khi dung phần mềm để chạy ra kết quả tác giả đã thực hiện một số

bƣớc sau: kiểm tra lại số phiếu đã gửi đi, kiểm tra lại độ chính xác của dữ liệu, nhập dữ

liệu vào máy tính. Sau đây là một số kết quả mà tác giả đã khảo sát:

 Thông qua kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp không cần

biết doanh nghiệp đó có quy mô lớn, vừa hoặc nhỏ hay hoạt động ở bất cứ lĩnh vực nào

hiện nay đa số các DN khi có nhu cầu về vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh thì theo

kết quả khảo sát của tác giả:

có 76,7% nghĩ ngay đến đi vay ở các NHTM, 13,4% dùng vốn tự có và vốn huy động

ngoài, 9,8% quan tâm đến nguồn tài trợ từ các công ty cho thuê tài chính chủ yếu để

biết cho thuê tài chính là gì. Điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của các NHTM trở

nên rất phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp trong nƣớc.

Bởi lẽ, các NHTM đƣa ra những chính sách ƣu đãi đến các doanh nghiệp và đây

cũng là thói quen của họ khi cần vốn để kinh doanh. Song khi đi vay tại các NHTM thì

các ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải có năng lực sản xuất, kinh doanh hiệu quả,

thủ tục rƣờm rà, có tài sản thế chấp, nếu không thì cho vay quá thấp, không đủ vốn để

các DN đầu tƣ. Doanh nghiệp thuộc diện đƣợc hƣởng cho vay với lãi suất thấp thì càng

khó tiếp cận đƣợc nguồn tài trợ này, đặc biệt loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất

khó khăn để tiếp cận nó. Trong khi đây lại là khu vực giải quyết nhiều lao động việc

làm nhất. Theo khảo sát của tác giả đối với loại hình CTTC thì không cần tài sản thế

- 50 -

chấp và tài trợ gần 80% vốn cho các doanh nghiệp để tháo gỡ tình trạng khát vốn cho

các DN. Nhƣng theo khảo sát thực tế:

thì chỉ có 12,1% doanh nghiệp biết rõ về lĩnh vực cho thuê tài chính, 26,2% có biết

nhƣng chƣa rõ và 61,6% gần nhƣ không biết gì về tín dụng thuê mua này hoặc có biết

thì chỉ nghe thoáng qua đâu đó cái tên về công ty cho thuê tài chính. Đối với những

doanh nghiệp biết về cho thuê tài chính 69% biết qua bạn bè, từ các doanh nghiệp

khác, hoặc qua sự giới thiệu của các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, 23% biết thông

qua Ngân hàng mẹ, một số rất ít DN biết về CTTC thông qua báo chí, internet. Từ đây

ta có thể thấy đƣợc sự hiểu biết của công chúng đối với hoạt động cho thuê tài chính

còn hạn chế, các công ty CTTC chƣa có các chiến lƣợc tuyên truyền quảng bà rộng rãi.

Công tác tiếp thị, quảng cáo tại các công ty CTTC dƣờng nhƣ vẫn còn bỏ ngõ, tự phát

manh mún.

 Tƣơng tự, có 47,9% doanh nghiệp chƣa hề có ý định sử dụng dịch vụ CTTC

do chƣa có đủ thông tin, 52,1% có ý định nhƣng chƣa thực hiện do chƣa có nhu cầu,

chƣa tìm đƣợc thiết bị phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của từng DN, chi phí

thuê cao, với lại bản thân các doanh nghiệp đều có tâm lý rất ngại tiếp cận với một loại

hình tài chính mới nếu sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đó hiện thời vẫn còn khả

năng đáp ứng đƣợc với nhu cầu kinh doanh hiện tại. Chỉ có 27% đã từng sử dụng loại

- 51 -

hình CTTC`với loại tài sản thuê chủ yếu là 43,9% máy móc thiết bị, 56,1% phƣơng

tiện vận chuyển (Phụ lục 2.5). Cho thấy loại tài sản cho thuê cũng chƣa đa dạng.

 Đối với những doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ thuê mua tài chính thì

đa số đều hài lòng với thái độ phục vụ và thủ tục không hề rƣờm rà. Bên cạnh đó có

đến 85% doanh nghiệp nhận định hiệu quả mà cho thuê tài chính mang lại là rất khả

quan và phần lớn họ sẽ tiếp tục thuê khi có nhu cầu. Tuy nhiên, vẫn còn gần 15,1% nói

việc thuê tín dụng này không hiệu quả cho lắm do gặp nhiều khó khăn trong quá trình

sử dụng tài sản thuê nhƣ: việc đăng kiểm, lƣu hành xe trên các địa bàn khác, việc giải

quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm khi rủi ro xảy ra.

2.4 Đánh giá chung về hoạt động CTTC tại Việt Nam

2.4.1 Những thành tựu:

Hoạt động cho thuê tài chính tuy mới đƣợc thành lập hơn 15 năm cho tới nay

nhƣng có thể khẳng định rằng hoạt động tín dụng thuê mua đã mang lại những thành

tựu đáng kể sau:

 CTTC đƣợc xem là giai đoạn phát triển cao của hoạt động tín dụng thuê mua và

đƣợc đánh giá là một hình thức mới dẫn vốn vào sản xuất bên cạnh những hình thức

truyền thống từ các NHTM, qua đó làm giảm sức ép gánh nặng cho hệ thống ngân

hàng trong việc cung ứng vốn đến các DN đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Trong hoạt

động kinh doanh của các cty CTTC thƣờng không có sự phân biệt đối xử với các thành

phần kinh tế khác, thậm chí đối với các DN mới thành lập chƣa đi vào hoạt động cũng

hoàn toàn có cơ hội sử dụng dịch vụ này.

 Sự phát triển của hoạt động CTTC không những thể hiện qua việc gia tăng số

lƣợng các công ty CTTC mà còn thể hiện qua doanh số cho thuê tăng trƣởng vƣợt bậc

qua các năm, nếu năm 2007 là 11.649 tỷ đồng thì đến năm 2012 là 15.537 tỷ đồng tăng

33,38%. Chính vì thế CTTC đang góp phần vào việc xây dựng và hoàn thiện các thể

chế tài chính theo đúng kỳ vọng của đề án chiến lƣợc tài chính của Chính phủ quyết

định số 450/QĐ-TTg ngày 18/4/2012.

- 52 -

 Hơn thế nữa với việc tài trợ gần 15.537 tỷ đồng thông qua việc trang bị mới máy

móc thiết bị còn góp phần to lớn vào cuộc cách mạng KHCN do phần lớn tài sản thuê

tài chính đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài, công nghệ cao nhờ đó nó không những trực

tiếp tạo ra bộ mặt mới về công nghệ sản xuất mà còn gián tiếp kích thích các ngành chế

tạo máy móc trong nƣớc nghiên cứu ứng dụng để sản xuất ra những sản phẩm tƣơng

ứng hoặc phát triển hơn phù hợp với tình hình thực tế của đất nƣớc. Theo đánh giá thì

trong tƣơng lai các công ty cho thuê tài chính sẽ phát triển nhanh chóng về quy mô,

mạng lƣới và chất lƣợng dịch vụ.

2.4.2 Những tồn tại:

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

còn tồn tại một số vấn đề sau:

 Mạng lƣới hoạt động của các cty cho thuê tài chính còn hạn hẹp, phân bổ không

đều giữa các địa phƣơng. Nếu mạng lƣới hoạt động của các NHTM trải rộng đều khắp

cả nƣớc thì hoạt động CTTC chỉ bó hẹp ở Hà Nội, Hồ Chí Minh và hiện nay chỉ có duy

nhất một công ty CTTC ở địa bàn Cần Thơ. Và so với bề dày lịch sử cho thuê tài chính

trên thế giới đã có hơn 60 năm trong khi các DN này ở Việt Nam chỉ mới hơn 15 năm.

Đây cũng là một bất lợi.

 Một nguyên nhân chủ quan khiến sức cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài

chính còn thấp là giá cho thuê gồm: phí, bảo hiểm, trích khấu hao tài sản,...hiện nay

còn cao.

 Hình thức cho thuê tài chính ở Việt Nam chƣa đa dạng chỉ gói gọn trong ba hình

thức đó là: cho thuê 02 bên, cho thuê 03 bên và hình thức bán và tái cho thuê. Tuy

nhiên, hình thức cho thuê chủ yếu chiếm 90% lại là hình thức cho thuê truyền thống

kiểu cho thuê ba bên.

 Việc huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn, hiện các cty CTTC vốn chủ yếu là

nhờ vào việc cung ứng của các ngân hàng mẹ mà chỉ dao động từ 150 đến 500 tỷ đồng,

hầu nhƣ chƣa có cty nào tự động huy động vốn cũng nhƣ các hình thức huy động vốn

- 53 -

khác nhƣ: phát hành trái phiếu, mua hàng trả chậm từ nhà sản xuất, hợp tác đồng tài trợ

hầu nhƣ không có.

 Hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay còn phát triển khá manh mún

chƣa có định hƣớng chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai, trong đó vấn đề nhu cầu thị

trƣờng chƣa đƣợc tập trung nghiên cứu làm ảnh hƣởng tới chính sách huy động vốn.

Không những thế loại hình này còn khá đơn điệu, thị phần còn nhỏ hẹp, lãi suất chƣa

thật sự hấp dẫn và phần lớn các công ty CTTC đều chƣa thành lập đƣợc hệ thống các

chi nhánh.

 Không thể phủ nhận rằng sự có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã “mở

lối thoát” cho các doanh nghiệp, trong thời điểm các DN này đang gặp khó khăn về thủ

tục thế chấp tài sản để vay vốn ở các ngân hàng, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Tuy

nhiên, khái niệm cho thuê tài chính vẫn còn khá mới mẻ với nhiều DN, theo kết quả

khảo sát của tác giả thì chỉ có 12,1% doanh nghiệp biết rõ về lĩnh vực cho thuê tài

chính, 26,2% có biết nhƣng chƣa rõ và 61,6% gần nhƣ không biết gì về tín dụng thuê

mua này hoặc có biết thì chỉ nghe thoáng qua đâu đó cái tên về công ty cho thuê tài

chính. Khi các DN có nhu cầu đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản

xuất hầu hết họ đều nghĩ ngay tới vay vốn các NHTM (theo kết quả khảo sát khoảng

76,7%) thay vì họ tìm đến các công ty cho thuê tài chính. Các doanh nghiệp hầu nhƣ

không biết đến sự tồn tại và hoạt động cuả các công ty CTTC cũng nhƣ không hiểu rõ

đƣợc lợi ích từ việc tài trợ này. Bên cạnh đó công tác marketing, tuyên truyền cho hoạt

động cho thuê tài chính vẫn chƣa thật sự phổ biến và quảng cáo rộng rãi ở Việt Nam.

 Các công ty CTTC không tìm đƣợc thị trƣờng riêng cho mình. Mặt khác, lại có

sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các cty CTTC với đối thủ rất nặng ký là các

NHTM. Đây là một cuộc chiến không hề cân sức.

 Tỷ trọng dƣ nợ cho thuê tài chính có xu hƣớng giảm dần trong những năm gần

đây, trong khi đó đối tƣợng phù hợp để sử dụng dịch vụ thuê tài chính là các doanh

- 54 -

nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu chiếm trên 90% trong tổng số DN đang hoạt động tại

Việt Nam. Đây là một điều rất đáng lo ngại.

 Đặc biệt phải kể đến pháp luật về cho thuê tài chính còn tồn tại nhiều bất cập,

nhiều khoảng trống trong các văn bản pháp luật. Những bất cập này không những làm

giảm hiệu quả điều chỉnh pháp luật, mà còn hạn chế rất nhiều khả năng kinh doanh của

tổ chức tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính. Đó là những vƣớng mắc cơ bản

sau đây:

 Về đăng ký và khám lưu hành tài sản thuê

Theo nguyên tắc, trụ sở công ty cho thuê tài chính ở đâu thì đăng ký lƣu hành

phƣơng tiện lần đầu tại địa bàn đó. Nhƣ vậy, đối với công ty CTTC có địa bàn hoạt

động trên toàn quốc, sẽ có trƣờng hợp công ty phải giao tài sản thuê cho khách hàng ở

rất xa trụ sở của công ty. Nếu theo quy định thì tài sản đó phải vận chuyển đến nơi trụ

sở của cty CTTC để khám lƣu hành. Điều này rất khó khăn cho doanh nghiệp và làm

giảm tính thực tế của quy định. Tính pháp lý tƣơng tự đối tài sản thuê là những phƣơng

tiện giao thông theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP quy định: cty CTTC giữ bản chính còn

các phƣơng tiện tham gia giao thông chỉ có bản sao công chứng. Tuy nhiên, doanh

nghiệp gặp nhiều khó khăn tại một số địa phƣơng khi sử dụng bản sao công chứng

đăng ký xe ô tô vì các cơ quan chức năng không chấp nhận việc sử dụng giấy đăng ký

là bản phô to do: chƣa có văn bản hƣớng dẫn của Bộ chủ quản hoặc không đúng với

các thông tƣ liên quan.

 Về hàng hóa được phép mua và cho thuê lại

Hiện nay các công ty cho thuê tài chính không thể thực hiện nghiệp vụ mua và

cho thuê lại vì một số quy định bất cập. Các tài sản thuộc diện này thƣờng là hàng nhập

khẩu và thƣờng đƣợc miễn thuế nhập khẩu. Để ngăn ngừa các doanh nghiệp có vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài lợi dụng ƣu đãi này để trốn thuế, Nghị định 24 của Chính phủ đã

quy định các tài sản này không đƣợc bán lại ở thị trƣờng Việt Nam, nếu bán phải đƣợc

- 55 -

Bộ thƣơng mại cho phép. Thực tế, Bộ thƣơng mại đã từ chối giải quyết nhiều giao dịch

với nội dung trên.

 Tổng dư nợ cho vay

Theo Luật các tổ chức tín dụng quy định “Tổng dƣ nợ cho vay đối với một

khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của TCTD”. Nhƣng theo Nghị định

16/2001/NĐ-CP lại quy định: “Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng

không đƣợc vƣợt quá 30% vốn tự có của các cty CTTC”. Điều này cho thấy chƣa có sự

thống nhất giữa các luật quy định.

 Hàng hóa trên thị trường cho thuê

Chỉ quy định đối tƣợng CTTC là các MMTB và các động sản khác còn bất động

sản chƣa đƣợc xếp vào loại tài sản CTTC. Đây là điều cần xem xét vì nó bất lợi cho cả

bên thuê và bên cho thuê. Bởi lẽ, theo quy định này các cty CTTC sẽ bị bó hẹp về quy

mô hoạt động, hơn nữa hiện nay thị trƣờng cho thuê bất động sản mà chủ yếu là cho

thuê văn phòng đang có nhu cầu rất lớn đối với các DN mà đặc biệt là các DN vừa và

nhỏ để có đƣợc một mặt bằng để làm trụ sở, hoặc nhà xƣởng sản xuất đối với nhiều

DN không phải là điều đơn giản. Hơn nữa, nó không phù hợp với thông lệ quốc tế.

 Quyền lợi của bên cho thuê

Đây là vƣớng mắc lớn nhất của các cty CTTC vì mất rất nhiều thời gian mà

khách hàng vi phạm vẫn không chịu tự giác giao trả tài sản và cty cũng không có một

lực lƣợng nào để cƣỡng chế khách hàng cả. Đây là một trong nhiều vụ việc DN thuê tài

chính cố tình chây ỳ, thiếu thiện chí hợp tác hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt TS, điển

hình một số vụ việc sau: Theo hợp đồng CTTC số 05.2095.00991/HĐCTTC ngày

21/6/2005 ký kết với cty CTTC Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển VN, tài sản thuê là một

máy lu rung YZ14JC và một máy xúc Kobelko bánh lốp. Do khách hàng không thanh

toán đƣợc tiền thuê, bên cho thuê đã quyết định thu hồi tài sản nhƣng khi bên cho thuê

đến thì chủ DN biến mất. Tiếp xúc với gia đình chủ DN, các nhân viên cty CTTC

không nhận đƣợc sự hợp tác nào. Nhận thấy dấu hiệu của việc cố tình trốn tránh, chiếm

- 56 -

đoạt tài sản, cty CTTC BLC đã có công văn nhờ cơ quan công an điều tra nhƣng đến

giờ tài sản cho thuê vẫn không thấy; ông Hoàng Ngọc Tiến giám đốc cty ALC2 cũng

gặp phải nhiều vụ việc tƣơng tự,....Theo ông Đàm Đức Long – Tổng thƣ ký Hiệp hội

CTTC VN cho biết: “Trong lĩnh vực CTTC đã xảy ra nhiều vụ việc nhƣ trên”.

 Vấn đề phổ biến nhất hiện nay là các cty CTTC chƣa thiết lập đƣợc mối quan hệ

sâu rộng đến các cơ sở cung ứng máy móc, thiết bị,...Và đội ngũ cán bộ của các cty còn

thiếu những chuyên gia giỏi nắm vững những KHCN mới tiên tiến, hạn chế về khả

năng tiếp cận những kinh nghiệm quản lý cũng nhƣ công nghệ của các doanh nghiệp

nƣớc ngoài. Điều này sẽ làm cho cty mất tính tự chủ khi tham gia thị trƣờng.

 Việc thẩm định hồ sơ khách hàng cũng gặp không ít khó khăn, do phần lớn

khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, phần lớn các báo cáo tài chính đều không

đƣợc kiểm toán.

 Việc bán tài sản thu hồi còn chậm ảnh hƣởng đến nguồn vốn hoạt động của công

ty. Tài sản thu hồi không thể cho thuê tiếp hoặc bán lại với giá thấp hơn dƣ nợ hoặc

không bán đƣợc. Thời gian thực hiện thu hồi, bán đấu giá tài sản kéo dài mà tài sản thì

xuống cấp rất nhanh nên tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ gây mất vốn cho công ty.

- 57 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Với chƣơng này đề tài đã vạch ra một cái nhìn tổng quát về thị trƣờng cho thuê

tài chính tại Việt Nam cũng nhƣ sự phát triển của các công ty cho thuê tài chính với

hơn 15 năm hoạt động cho đến thời điểm này. Đồng thời cũng đã nêu lên một cách

khái quát về sự cần thiết của dịch vụ thuê mua tại Việt Nam cũng nhƣ những tiềm năng

vốn có của lĩnh vực thuê tài chính ở nƣớc ta.

Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

và đƣa ra một trƣờng hợp cụ thể đó là tình hình cho thuê tài chính tại Chi nhành Công

ty cho thuê tài chính II tại Cần Thơ cùng với việc thảo luận vấn đề đƣợc khảo sát thông

qua bảng câu hỏi, bài nghiên cứu đƣa ra những thành tựu đạt đƣợc và những vƣớng

mắc còn tồn tại trên thị trƣờng cho thuê tài chính. Điều này cho thấy loại hình CTTC

phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của nó. Dựa trên cơ sở đó tác giả có thể nêu

ra một số giải pháp phát triển thị trƣờng CTTC tại Việt Nam ở chƣơng sau.

- 58 -

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

3.1 Tiềm năng phát triển hoạt động CTTC tại Việt Nam

– Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam đã là động cơ thúc đẩy các doanh

nghiệp đầu tƣ mở rộng sản xuất, hiện đại hóa các dây chuyền và công nghệ sản xuất sẽ

làm cho hoạt động CTTC của VN phát triển nhanh trong một vài năm tới đây.

– Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển khoảng 13 năm

đã đóng góp tích cực cho việc hoàn thiện hệ thống tài chính nƣớc nhà. Đồng thời hoạt

động CTTC có mối liên hệ chặt chẽ với thị trƣờng chứng khoán, sự phát triển các

định chế tài chính nhƣ bảo hiểm, thị trƣờng chứng khoán sẽ là động lực cho sự phát

triển của ngành CTTC.

– Thêm vào đó với sự hấp dẫn của nền kinh tế VN cũng nhƣ việc cải cách chu

trình cấp giấy phép kinh doanh, trong vòng 5 năm tới số lƣợng các DN mới thành lập

sẽ gia tăng nhanh chóng. Theo ông Đàm Đức Long – Tổng thƣ ký hiệp hội cho thuê tài

chính tại Việt Nam thì đây chính là nhân tố kích thích sự tăng trƣởng, phát triển của

hoạt động CTTC Việt Nam và là đích đến của các công ty cho thuê tài chính.

– Đặc biệt trong vòng từ hai đến ba năm trở lại đây khi nền kinh tế Việt Nam thực

sự chuyển mình và trở thành điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tƣ. Theo phòng

Thƣơng mại Mỹ tại Singapore (AmCham Singapore) vừa công bố báo cáo Khảo sát

Triển vọng kinh doanh ASEAN 2012/2013.

- 59 -

Nguồn: Báo cáo khảo sát 2012/2013

Cuộc khảo sát này đƣợc thực hiện với doanh nghiệp là thành viên của AmCham

tại 7 nƣớc gồm Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và

Việt Nam. Qua đó, các nhà đầu tƣ đều khẳng định kinh tế ASEAN diễn biến khả quan

hơn trong thời gian qua, VN đƣợc chọn là điểm đến ƣa thích nhất của các nhà đầu tƣ để

mở rộng hoạt động kinh doanh, tiếp đó là Thái Lan. Không có doanh nghiệp nào nhận

định triển vọng lợi nhuận tại VN năm 2013 sẽ giảm.

Mới đây, trong bảng xếp hạng đƣợc Ngân hàng Thế giới (World Bank) công bố,

Việt Nam đƣợc đánh giá là nền kinh tế lớn thứ 42 trên thế giới với tổng sản phẩm quốc

nội (GDP) tƣơng đƣơng 322 tỷ USD, đứng thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á, sau

Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và Singapore. World Bank đánh giá môi

trƣờng kinh tế vĩ mô của VN tƣơng đối ổn định, dự trữ ngoại hối đƣợc cải thiện,... Dự

báo năm 2013, kinh tế Việt Nam tăng trƣởng khoảng 5,3% và sẽ tăng lên 5,4% vào

năm sau. Chính vì vậy cho thuê tài chính sẽ có cơ hội để thể hiện hết những ƣu điểm

của mình. Cũng nhƣ nhiều ngành nghề khác, ngành CTTC đang chứng kiến những cơ

hội ngàn năm có một để phát triển lên một tầm cao mới.

- 60 -

– Định hƣớng của NHNN trong tƣơng lai là phát triển đa dạng các tổ chức tín

dụng phi ngân hàng để giảm áp lực lên hệ thống NHTM sẽ là động lực cho sự phát

triển của ngành CTTC của Việt Nam.

– Kể từ khi có Hiệp định Thƣơng mại song phƣơng BTA năm 2001 hoạt động

CTTC cũng nhƣ thị trƣờng tài chính nói chung sẽ phát triển sôi động, cạnh tranh hơn.

Bởi lẽ, bên cạnh việc mở rộng thị trƣờng hàng hóa Hiệp định còn quy định các nƣớc

phải mở rộng thị trƣờng tài chính. Bên cạnh đó Chủ tịch phòng Thƣơng mại và Công

nghiệp Indonesia (KADIN) Suryo Bambang Sulisto noi rằng: VN và Indonesia là hai

thị trƣờng lớn, có sự tƣơng đồng về phát triển và mô hình phát triển kinh tế, hoàn toàn

có thể đạt và vƣợt mục tiêu nâng kim ngạch Thƣơng mại song phƣơng lên 18 tỷ USD

vào năm 2018.

3.2 Giải pháp đối với các công ty cho thuê tài chính

3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh về khách hàng, về các loại tài sản thuê: Nhƣ

ta đã biết bất kỳ một mô hình kinh doanh nào cũng cần có khách hàng, không có khách

hàng thì việc kinh doanh trở nên vô nghĩa. Sau khi định vị đƣợc khách hàng mục tiêu

thì cũng cần có những sản phẩm thích hợp có thể phát triển trong tƣơng lai. Do đó, cần

xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh về khách hàng, về các loại tài sản thuê trong từng

thời kỳ, từng giai đoạn phù hợp với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và phù hợp với sự

phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà.

3.2.2 Phát triển mạng lưới: Bản thân cty CTTC cần tiến hành công tác nghiên cứu thị

trƣờng, xác định nhu cầu để thực hiện mở rộng mạng lƣới hoạt động CTTC. Bởi lẽ trên

thực tế chỉ có cty CTTC ALCII và VLC là có một số chi nhánh ở các tỉnh thành khác

khiến nhiều thị trƣờng tiềm năng còn bỏ ngỏ.

3.2.3 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn: Hiện nay việc huy động nguồn vốn

nhàn rỗi từ khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu vốn vay từ các ngân hàng mẹ

do vậy làm cho lãi suất đầu vào của ngành CTTC cao hơn so với lãi suất của các

NHTM. Do đó, bản thân mỗi công ty cho thuê tài chính cần phải tăng nguồn vốn huy

- 61 -

động theo hƣớng tự chủ, không nên phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn vốn nhất định.

Vì thế, các công ty CTTC cần phải đa dạng hóa các phƣơng thức huy động vốn:

 Cần thực hiện dịch vụ huy động vốn ủy thác cho các NHTM, tạo ra nhiều sản

phẩm để cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn gửi tiền phù hợp với thời gian khoản

tiền nhàn rỗi và đồng thời tạo cho khách hàng có thói quen gửi tiền ở công ty CTTC.

 Hiện nay, thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam đã trở thành kênh huy động vốn

hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Vì vậy, các cty CTTC nên phát hành trái phiếu để

huy động vốn, lúc này cty CTTC vừa có đƣợc nguồn vốn huy động vừa đảm bảo đƣợc

việc sử dụng vốn theo đúng kế hoạch.

 Bên cạnh đó cần tận dụng nguồn vốn từ các Định chế tài chính ở nƣớc ngoài

vì các nguồn vốn này thƣờng đƣợc hỗ trợ với lãi suất rất thấp. Hiện nay, các TCTD đã

sử dụng rất hiệu quả các nguồn vốn này nhƣ: Ngân hàng Á Châu đã phối hợp với các

tổ chức quốc tế nhằm có đƣợc nguồn vốn trung và dài hạn tài trợ cho các DNVVN nhƣ

chƣơng trình SMEDF (Small & Medium Enterprise Development Fund) là chƣơng

trình phối hợp giữa Ngân hàng Á Châu với cộng đồng Châu Âu, chƣơng trình SMEFP

(Small & Medium Enterprise Finance Program) là chƣơng trình phối hợp giữa Ngân

hàng Á Châu với Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản...Do đó, các cty CTTC cần có

những phƣơng thức để tiếp cận và khai thác tốt các nguồn vốn này.

 Ngoài ra, cần có những động thái mạnh mẽ, tận dụng những lợi thế về việc khai

thác các nguồn hàng trả chậm từ các nhà cung cấp trong và ngoài nƣớc. Thiết lập

mối quan hệ sâu rộng đến các nhà cung cấp máy móc, thiết bị,...để làm tăng tính chủ

động khi tham gia thị trƣờng, không đƣợc có tƣ duy đợi khách hàng tìm đến mình. Đây

là cơ hội tăng nguồn vốn hoạt động cho các cty CTTC và giảm chi phí thuê cho bên

thuê do chi phí sử dụng vốn của bên cho thuê giảm. Để biện pháp này đạt hiệu quả, các

công ty CTTC cần xây dựng chiến lƣợc tìm kiếm nhà cung cấp đồng thời xác định các

loại máy móc thiết bị có nhu cầu cung ứng cao trên thị trƣờng và có khả năng đem lại

lợi ích cho các bên.

- 62 -

3.2.4 Thành lập phòng marketing chuyên nghiệp: Hiện nay ở Việt Nam phần lớn

các DN đều không biết đến CTTC là gì và sự hiểu biết của họ về nghiệp vụ thuê tài

chính cũng thật mơ hồ dẫn đến tâm lý ngại tiếp xúc_đây là tâm lý chung của các DN.

Do đó, các cty CTTC nên tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá sản

phẩm thì chắc chắn trong tƣơng lai ngành nghề CTTC sẽ phát triển mạnh mẽ. Chính vì

vậy, các cty CTTC cần xúc tiến nhanh chóng việc thành lập bộ phận Marketing và

cùng với việc liên kết với các cty sản xuất trang thiết bị để đƣa ra kế hoạch quảng bá về

hoạt động CTTC cũng nhƣ sản phẩm của cty sản xuất đến với khách hàng.

3.2.5 Cần áp dụng công cụ Six-Sigma : Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang

đứng trƣớc những thách thức lớn, sức cạnh tranh đòi hỏi các DN Việt Nam nói chung

và các cty CTTC nói riêng phải tìm đƣợc lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Theo một

cuộc khảo sát của Bộ Kế Hoạch – Đầu tƣ và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

(JAICA-The Japan Internationnal Cooperation Angency) mới công bố gần đây, chỉ có

9,32% các DN Việt Nam có nhu cầu đào tạo về quản lý chất lƣợng sản phẩm trong khi

đây là tiêu chí quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh của DN thời hậu WTO.

Trong số các công cụ để nâng tính cạnh tranh ấy thì công cụ Six-Sigma là công cụ mà

rất nhiều DN trên thế giới đã áp dụng rất thành công nhằm nâng cao năng suất, chất

lƣợng và khả năng cạnh tranh của DN. Tuy Six-Sigma chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi ở

VN nhƣng một vài cty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ: American standard, Ford, LG &

Samsung, V-tract đã đƣa chƣơng trình Six-Sigma vào triển khai áp dụng, một vài

NHTM cũng đã áp dụng Six-Sigma vào hoạt động của mình nhƣ: Viettinbank,

Techcombank, MB bank,... Kết quả cho thấy với việc áp dụng Six-Sigma làm tăng

cƣờng sự hài lòng thỏa mãn của khách hàng khi tới giao dịch, từ đó nâng cao sức cạnh

tranh cũng nhƣ hình ảnh thƣơng hiệu.

3.2.6 Phát triển nguồn nhân lực: Đối với bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào thì

yếu tố con ngƣời luôn là yếu tố mang tính quyết định đến thành công hay thất bại của

một tổ chức. Mặt khác, hoạt động CTTC gắn liền với tài sản là máy móc thiết bị phức

- 63 -

tạp, tính năng kỹ thuật ngày càng đa dạng hóa và hiện đại. Vì vậy, yêu cầu chung đặt ra

đối với nhân viên công ty là bên cạnh việc phải có trình độ chuyên môn về lĩnh vực tài

chính-ngân hàng đồng thời phải có kỹ năng chuyên môn về kỹ thuật. Vì vậy, cần nâng

cao năng lực nhân sự trong các công ty CTTC để đáp ứng nhu cầu dịch vụ cung cấp

ngày càng cao và đa dạng. Muốn vậy, bản thân các cty CTTC cần phải có những chiến

lƣợc cụ thể với những bƣớc đi rõ ràng, cụ thể:

 Xây dựng quy chế, chính sách về tuyển dụng nhân sự: Mọi thông tin tuyển

dụng cần thông báo công khai trên phƣơng tiện thông tin đại chúng. Cần có sự đánh giá

phân loại, chọn lọc, tuyển chọn cán bộ có năng lực chuyên môn, trình độ phù hợp với

từng vị trí tuyển dụng. Đồng thời thông qua các chƣơng trình nhận sinh viên thực tập,

cấp học bổng tài năng trẻ cho hệ thống các trƣờng kinh tế, kỹ thuật, luật giúp công ty

có đƣợc nguồn tuyển dụng có chất lƣợng.

 Đào tạo và đào tạo lại cán bộ:

Đối với cán bộ hiện có: Cần triển khai các chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng

chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng làm việc của nhân viên ở mỗi bộ phận. Công ty nên

thƣờng xuyên tiến hành mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ CTTC, về nghiệp vụ tín

dụng, về kiến thức thị trƣờng, về kiến thức kỹ thuật chuyên ngành một số ngành có thế

mạnh trong đầu tƣ và bố trí một số cán bộ chủ chốt, có tâm huyết với sự phát triển và

cam kết phục vụ lâu dài cho công ty tham gia các khóa đào tạo chuyên môn và quản trị

ở nƣớc ngoài nhằm tiếp cận với công nghệ và phƣơng pháp quản trị tài chính hiện đại.

Đối với cán bộ mới bổ sung: Tập trung đào tạo các mặt nghiệp vụ chuyên sâu

và kỹ năng nghề nghiệp, tạo điều kiện cho nhân viên làm việc độc lập tự chủ trong

công việc.

3.2.7 Thực hiện một số biện pháp để tự bản thân các cty CTTC hạn chế được phần

nào mức độ rủi ro:

 Thiết lập sự cân đối trong hoạt động kinh doanh cho thuê: Cần bảo đảm sự

ăn khớp chính xác giữa thời hạn của các nguồn vốn vay và thời hạn của các hợp đồng

- 64 -

tài trợ. Đồng thời xây dựng cơ cấu lãi suất phù hợp với lãi suất huy động vốn để nguồn

thu từ phí tài trợ có thể đủ trang trải cho các khoản chi phí, dự phòng và có lợi nhuận ở

mức hợp lý.

 Các cty CTTC cần tránh tập trung vốn của mình vào một khách hàng hoặc

một giao dịch lớn: Vì điều này sẽ rất nguy hiểm, bởi nếu khách hàng này mất khả

năng chi trả thì giao dịch này sẽ bị phá vỡ và ngƣời cho thuê có thể bị phá sản theo

khách hàng.

 Đánh giá định kỳ mức độ an toàn của các giao dịch: Đánh giá ngƣời bảo lãnh

để xem khả năng của họ thực hiện hợp đồng so với cam kết mà họ đã đƣa ra, đánh giá

khả năng trả tiền thuê của khách hàng trong từng giai đoạn và sự tồn tại của họ trong

thời hạn hợp đồng.

 Thành lập quỹ dự phòng theo đúng quy định.

3.3 Giải pháp đối với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc

3.3.1 Cho phép tất cả các công ty tài chính đầu tư, công ty tài chính tư vấn cũng

được phép thực hiện hoạt động CTTC: để góp phần làm thị trƣờng tín dụng thuê mua

hoạt động sôi động và nhộn nhịp, tăng tính cạnh tranh tạo nền tảng cho sự phát triển.

3.3.2 Về vấn đề quản lý và thực hiện hoạt động CTTC: đề nghị NHNN và các cơ

quan hữu quan kiểm soát đƣợc hoạt động và tình hình CTTC trên thị trƣờng để có

những biện pháp kịp thời và phù hợp khắc phục những khó khăn và những bất cập để

chế độ CTTC đƣợc hoàn thiện hơn. Các cơ quan nên nghiên cứu ban hành “Luật

khuyến khích ngành cho thuê” hoặc “Luật kinh doanh tài trợ tín dụng đặc biệt” (theo

kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới có ngành CTTC phát triển). Mặt khác, phần lớn

các cty CTTC là cty con của các NHTM nên cơ cấu sở hữu phức tạp, chồng chéo gây

nhiều khó khăn trong công tác thanh tra, giám sát của NHNN. Do đó, NHNN cần thành

lập một cơ chế thanh tra, giám sát về CTTC để kiểm soát hoạt động kinh doanh của các

công ty CTTC nhằm hạn chế thấp nhất vấn đề sở hữu chéo giữa các tổ chức này, bào

đảm an toàn hệ thống. Không những thế, cần đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn giám

- 65 -

sát theo thông lệ quốc tế; nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của đội ngũ cán bộ đảm

nhiệm công tác thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo luồng thông tin kịp thời, chính xác.

3.3.3 Nên xem xét từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan

tới dịch vụ CTTC trong Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành: Việc

sửa đổi phải theo hƣớng đảm bảo tính hoàn chỉnh, đồng bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm,

dễ kiểm tra. Bên cạnh đó cần tham khảo và vận dụng có chọn lọc các ƣu thế và chuẩn

mực quốc tế về CTTC. Một số nội dung cần kiến nghị sau:

 Về phương thức cho thuê: Cần có sự hƣớng dẫn chi tiết, cụ thể hơn đối với các

hình thức cho thuê nhƣ: quy định về điều kiện áp dụng, quyền và nghĩa vụ, trình tự và

thủ tục của từng hình thức. Điển hình với hình thức mua và cho thuê lại cần đƣa ra

những nguyên tắc chung nhất trong việc định giá tài sản cho thuê cũng nhƣ điều kiện

về tài sản của bên thuê, với hình thức cho thuê giáp lƣng phải quy định rõ về nghĩa vụ

trách nhiệm liên đới của bên thuê trong việc cho bên thứ ba thuê lại tài sản để các hình

thức này thật sự phát huy hiệu quả.

 Về hoạt động nghiệp vụ của công ty CTTC: Nên đƣa ra những quy định cụ thể

về cho thuê vận hành là một hoạt động nghiệp vụ của công ty CTTC vì trên thế giới

pháp luật của rất nhiều nƣớc đã quy định coi cho thuê vận hành là một nghiệp vụ của

CTTC làm cho hoạt động của cty CTTC trở nên linh động hơn, mở rộng khách hàng và

khai thác tốt đa công dụng của tài sản đã đầu tƣ. Đây có thể coi là một hƣớng nhằm đa

dạng hóa hoạt động của các cty CTTC tại thị trƣờng Việt Nam và phù hợp với thông lệ

quốc tế.

 Về việc đăng ký tài sản thuê là phương tiện giao thông vận tải: Cần có hƣớng

dẫn và quy định cụ thể từ phía các cơ quan công chứng, cảnh sát giao thông,...để việc

sử dụng bản sao đăng ký có công chứng lƣu hành không bị gặp trở ngại.

 Về vốn điều lệ: Chính Phủ và NHNN nên tăng cƣờng vốn điều lệ cho các công

ty CTTC nhằm tạo điều kiện cho các công ty CTTC gia tăng về tình hình tài chính,

tăng tính cạnh tranh về năng lực tài chính so với các Định chế tài chính khác. Vì trên

- 66 -

thực tế nhiều công ty CTTC đã sử dụng hết vốn điều lệ và chƣa đƣợc phép huy động

tiền gửi, phát hành trái phiếu,..Để từ đó các công ty CTTC có khả năng huy động vốn

thông qua thị trƣờng vốn và tham gia tài trợ cho các dự án lớn trong tƣơng lai một cách

dễ dàng nhằm san sẻ dần gánh nặng cho các NHTM trong việc tài trợ vốn trung và dài

hạn cho các doanh nghiệp.

 Về chính sách thuế: Theo quy định bên thuê phải khấu trừ dần thuế giá trị gia

tăng (GTGT) trong suốt thời gian thuê mà kỳ hạn thuê thƣờng là 1 – 5 năm, tức là lúc

này bên thuê phải thuê luôn thuế GTGT mặc dù một số khách hàng không muốn nhƣ

vậy, trong khi đó nếu DN dùng vốn tự có hoặc vay vốn ngân hàng để mua thiết bị họ sẽ

đƣợc khấu trừ thuế GTGT ngay một lần. Vì thế, nên quy định cho công ty CTTC đƣợc

phép khấu trừ ngay toàn bộ số thuế GTGT đã nộp cho bên thuê.

 Về tài sản cho thuê: Cần đa dạng hóa tài sản cho thuê. Hiện nay theo quy định

CTTC chỉ áp dụng đối với các động sản còn bất động sản thì chƣa đƣơc xếp vào loại

tài sản thuê tài chính. Điều nay trái với thông lệ quốc tế vì hiện nay trên thế giới tài sản

thuê mua tài chính đa số là bất động sản. Còn tại Việt Nam, cụ thể là ở thành phố Hồ

Chí Minh giá thuê mƣớn các trụ sở, văn phòng, nhà xƣởng hết sức là đắt đỏ gây khó

khăn cho nhiều doanh nghiệp. Chính vì vậy, Chính Phủ và NHNN nên mở rộng danh

mục tài sản thuê là bất động sản để đáp ứng nhƣ cầu đầu tƣ nơi sản xuất ổn định,lâu dài

của doanh nghiệp. Đồng thời làm giảm áp lực cho các NHTM trong việc tài trợ cho

vay bất động sản.

 Về đối tượng cho thuê: Chính Phủ cần mở rộng đối tƣợng cho thuê để một số

doanh nghiệp thật sự cần vốn có thể tiếp cận đƣợc với loại hình CTTC nhƣ: các xã

viên, các hộ Nông – Lâm – Ngƣ nghiệp, các trang trại,...làm cho quy mô CTTC ngày

càng mở rộng, giúp phát triển dịch vụ CTTC tại nƣớc nhà.

 Về những trường hợp các DN cố tình không trả lại tài sản thuê: Theo luật

định, những trƣờng hợp các DN cố tình không trả lại tài sản thuê, cty CTTC có thể

khởi kiện ra tòa. Đồng thời, việc thu hồi tài sản cho thuê đƣợc tiến hành dƣới sự chứng

- 67 -

kiến của bên thuê hoặc ngƣời đƣợc bên thuê giao quyền quản lý tài sản cho thuê và đại

diện của cơ quan có thẩm quyền tại địa phƣơng nơi có tài sản cho thuê, cụ thể là

UBND, công an các cấp... Tuy nhiên các cơ quan này thƣờng không nhiệt tình hỗ trợ,

không áp dụng các biện pháp cƣỡng chế trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê vì

nhiều lý do khác nhau, vì vậy việc thi hành án để đòi nợ của các cty CTTC gặp rất

nhiều khó khăn. Do đó, việc thu hồi TS cho thuê để xử lý nợ xấu trong lĩnh vực CTTC

muốn đƣợc giải quyết triệt để cần:

 Khi các cty CTTC thu hồi tài sản mà DN thuê tài chính không trả tài sản thì

hành vi này phải đƣợc coi là hành vi chiếm giữ tài sản trái phép và ngƣời này phải chịu

trách nhiệm hình sự.

 Cơ quan công an và chính quyền địa phƣơng phải có trách nhiệm phối hợp tạo

điều kiện cho cty CTTC thu hồi tài sản.

 Ngoài ra cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật, các Bộ ngành có liên

quan cần phối hợp cho ra đời các quy định thực hiện một cách đồng bộ, phù hợp với

thực tế, tránh hiện tƣợng “ trống đánh xuôi kèn thổi ngược”.

3.3.4 Cần đưa ra những chính sách hỗ trợ phát triển, tăng cường khả năng tiếp

cận thị trường vốn trong và ngoài nước đối với hoạt động CTTC :

 Hiện nay chỉ mới có những chính sách hỗ trợ lãi vay các dự án vay vốn của các

NHTM. Xét về bản chất CTTC cũng là một hình thức tín dụng trung và dài hạn, những

lợi ích của nó đối với nền kình tế cũng rất lớn. Do đó, cần có những chƣơng trình hỗ

trợ lãi vay đối với các doanh nghiệp khi tiếp cận thuê tài chính.

 NHNN cần tạo điều kiện, hỗ trợ cho các công ty CTTC hoạt động đối ngoại và

vay vốn trực tiếp nƣớc ngoài, tiếp cận với nguồn vốn ƣu đãi của nƣớc ngoài nhƣ:

nguồn vốn ODA, các dự án tài trợ của Chính phủ,...Mặt khác, do đây là nghiêp vụ còn

mới mẻ nên NHNN cần kêu gọi các tổ chức song phƣơng, đa phƣơng hỗ trợ đào tạo

nghiệp vụ cho các cty CTTC, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực tài chính

- 68 -

dƣới hình thức liên doanh. Bên cạnh đó NHNN cũng nên có những chính sách hỗ trợ

đối với các cty CTTC về các khoản vay với lãi suất ƣu đãi.

 Đƣa các văn bản hƣớng dẫn về loại hình tín dụng thuê mua đến các DN

nhằm tuyên truyền cho các DN hiểu đƣợc những lợi ích và cách vận dụng CTTC. Cần

tổ chức các buổi truyền hình, các buổi hội thảo phổ biến các kiến thức cơ bản về CTTC

giống nhƣ việc phổ biến các kiến thức cơ bản về thị trƣờng chứng khoán trong thời

gian vừa qua.

 Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc thiết bị cũ:

Thực tế hiện nay ở Việt Nam vẫn chƣa có thị trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ làm

hạn chế nhu cầu trao đổi, thay thế thiết bị của doanh nghiệp và đồng thời làm hạn chế

hình thức mua và cho thuê lại. Bởi lẽ khi có thị trƣờng mua bán máy móc thiết bị cũ thì

các cty CTTC bán lại tài sản thu hồi khi bên thuê vi phạm hợp đồng hoặc tài sản cho

thuê khi hết hạn hợp đồng lúc này bên thuê không muốn thuê tiếp hay tài sản thuê

không còn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của họ nhƣng vẫn còn phù hợp

với DN khác. Việc thành lập các trung tâm mua bán MMTB cũ giúp tháo gỡ khó khăn

cho các cty CTTC trong việc thu hồi vốn.

3.3.5 Thành lập loại hình bảo hiểm tín dụng: Nhằm đảm bảo cho các TCTD nói

chung và cho các cty CTTC nói riêng trong trƣờng hợp khách hàng gặp khó khăn,

không có khả năng hoàn lại đƣợc số tiền đã vay. Cho đến thời điểm này loại hình bảo

hiểm tín dụng vẫn chƣa có mặt trên thị trƣờng Việt Nam mặc dù trong điều kiện nhƣ

hiện nay các TCTD hoạt động ngày càng mạnh mẽ, loại hình bảo hiểm này càng chứng

tỏ tầm quan trọng và tính cấp thiết của nó.

3.3.6 Song song đó, cần xây dựng một cơ chế cho phép các cty CTTC bán các

khoản phải thu: Cần xây dựng một chính sách cho phép các công ty CTTC đƣợc phép

bán các khoản phải thu từ các hợp đồng CTTC, điều này hiện nay trên thế giới đã sử

dụng khá phổ biến đối với không chỉ các khoản thuê mà còn áp dụng đƣợc với các

khoản nợ nói chung nhằm giúp các cty CTTC chủ động hơn về nguồn vốn.

- 69 -

3.3.7 Cần nâng cao hơn nữa vai trò và vị thế của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhò

và vừa: Bởi lẽ khách hàng mục tiêu của ngành CTTC là các doanh nghiệp nhò và vừa

với Quỹ phát triển DN nhò và vừa sẽ giúp cho các doanh nghiệp này gia tăng về mặt số

lƣợng, nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần tăng trƣởng bền vững cho ngành CTTC.

3.4 Kiến nghị đối với Hiệp hội cho thuê tài chính.

– Với thông tin thời đại 24 giờ nhƣ ngày nay Hiệp Hội CTTC cần sớm tạo lập

một website riêng cho mình để phối hợp với các công ty CTTC thực hiện quảng bá,

marketing cho ngành CTTC.

– Cần nâng cao hơn nữa vai trò và vị thế của Hiệp hội CTTC trong việc đề xuất

và thực hiện các giải pháp thúc đẩy thị trƣờng CTTC phát triển. Bởi lẽ, đây là nơi bảo

vệ lợi ích hợp pháp của các công ty CTTC, làm cầu nối giữa các hội viên với các cơ

quan Nhà nƣớc nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn ngành CTTC

tại Việt Nam. Bên cạnh đó Hiệp hội CTTC cần tạo một diễn đàn tạo thuận lợi cho việc

trao đổi kinh nghiệm cùng các thông tin cập nhật về thị trƣờng, giá cả của thiết bị và sự

đổi mới công nghệ,...giữa các công ty CTTC, để các công ty CTTC chia sẻ, học hỏi

kinh nghiệm, tiếp cận với các khách hàng tiềm năng, hợp tác và cùng phát triển.

3.5 Giải pháp đối với các doanh nghiệp đi thuê tài chính

– Nên lựa chọn hình thức tín dụng thuê tài sản của các công ty CTTC, mặc dù trên

thực tế nếu tính ra thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi

suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm,...

của bên cho thuê phải bỏ ra. Tuy nhiên, đi thuê tài chính lại có ƣu điểm rất lớn là an

toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp và thật tiện lợi khi không cần tài sản thế chấp.

– Phải xây dựng dự án kinh doanh hết sức cẩn trọng, đảm bảo dự án có tính khả

thi. Do đó, nên chú trọng thuê các tài sản tạo đƣợc giá trị gia tăng cao, có hiệu quả thiết

thực đến dự án phát triển của DN. Đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn,

thanh toán tiền thuê đầy đủ và đúng hạn.

- 70 -

– Cần có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức giám định chất lƣợng để có những

thông tin chính xác về tình trạng kỹ thuật, công nghệ của MMTB trong thuê tài chính.

– Nên tuân thủ các quy định của pháp luật về CTTC để đảm bảo quyền lợi hợp

pháp của mình khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thuê tài chính.

- 71 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Với chƣơng này đề tài đã đề cập đến các tiềm năng phát triển hoạt động cho

thuê tài chính tại Việt Nam. Đồng thời đƣa ra các giải pháp đối với các công ty cho

thuê tài chính, đối với Cơ quan Nhà nƣớc, đối với Hiệp hội cho thuê tài chính, đối với

các doanh nghiệp đi thuê tài chính, để lĩnh vực cho thuê tài chính ở Việt Nam trong

thời gian tới sẽ có những bƣớc phát triển mới.

- 72 -

KẾT LUẬN

Hoạt động cho thuê tài chính là loại hình tín dụng có nhiều ƣu thế so với hình

thức cấp tín dụng khác, đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế và các bên

tham gia giao dịch CTTC, đặc biệt phát huy hiệu quả trong việc hỗ trợ doanh nghiệp

vừa và nhỏ đầu tƣ máy móc, thiết bị,...để mở rộng sản xuất. Các doanh nghiệp này

thƣờng hạn chế về vốn tự có, uy tín cũng nhƣ tài sản thế chấp dẫn đến khó tiếp cận với

nguồn vốn tài chính, nên đi thuê máy móc, thiết bị của các công ty CTTC là một giải

pháp tài trợ vốn hữu hiệu cho các DN vừa và nhỏ nhƣ hiện nay, rất phù hợp với những

đặc thù của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế sự phát triển của hoạt động

CTTC chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của nó, chƣa phát huy hết vai trò của nó

đối với nền kinh tế nƣớc nhà xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân

quan trọng nhất phải kể đến chế độ CTTC chƣa thật sự hoàn thiện, hành lang pháp lý

còn thiếu đồng bộ, còn nhiều khía cạnh chƣa cụ thể, chƣa phù hợp với thực tế. Để

khuyến khích hoạt động CTTC phát triển sôi động và đảm bảo việc quản lý Nhà nƣớc

đối với lĩnh vực này cần thiết phải nhanh chóng hoàn thiện quy chế pháp lý điều chỉnh

hoạt động CTTC phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội ở nƣớc ta

trong giai đoạn hiện nay. Với việc phát triển loại hình CTTC không những bổ sung

thêm kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế mà còn làm hoàn thiện thêm thị trƣờng tài

chính Việt Nam.

- 73 -

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục viết tắt tên các công ty CTTC

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................ 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 3 5. Kết cấu đề tài: ........................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CTTC .................. 5

1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính ........................................ 5 1.2 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động CTTC: ......................................................... 7 1.2.1 Khái niệm: .......................................................................................................... 7

1.2.2 Đặc điểm: ........................................................................................................... 9

1.3 Các hình thức tài trợ trên thị trƣờng cho thuê tài chính ......................................... 10 1.3.1 Cho thuê ba bên: .............................................................................................. 10

1.3.2 Cho thuê hai bên: ............................................................................................. 11

1.3.3 Bán và tái cho thuê: .......................................................................................... 12

1.3.4 Cho thuê hợp tác: ............................................................................................. 13

1.3.5 Cho thuê giáp lƣng: .......................................................................................... 15

1.4 Lý luận tổng quan về sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính ........................... 16 1.4.1 Khái niệm phát triển hoạt động cho thuê tài chính .......................................... 16

1.4.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động cho thuê tài chính .......................... 16

1.4.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động cho thuê tài chính ..................... 18

- 74 -

1.5 Quy trình cho thuê tài chính ................................................................................... 20 1.6 Phân biệt cho thuê tài chính với các hình thức khác .............................................. 21 1.6.1 CTTC với cho thuê vận hành (hay còn gọi là thuê hoạt động): ....................... 21

1.6.2 CTTC với mua trả góp: .................................................................................... 22

1.6.3 CTTC với vay vốn tổ chức tín dụng: ............................................................... 23

1.7 Lợi ích của cho thuê tài chính ................................................................................ 24 1.7.1 Lợi ích đối với bên cho thuê: ........................................................................... 24

1.7.2 Lợi ích đối với bên thuê: .................................................................................. 25

1.7.3 Lợi ích đối với nền kinh tế: .............................................................................. 26

1.8 Bài học kinh nghiệm về phát triển hoạt động CTTC ở một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .............................................................................. 27 1.8.1 Trung Quốc: ..................................................................................................... 27

1.8.2 Hàn Quốc: ........................................................................................................ 29

1.8.3 Indonesia: ......................................................................................................... 29

1.8.4 Malaysia: .......................................................................................................... 30

1.8.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ................................................................ 30

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CTTC TẠI VIỆT NAM ....................... 33

2.1 Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 33 2.2 Sự cần thiết của CTTC tại Việt Nam ...................................................................... 34 2.3 Thực trạng CTTC tại Việt Nam .............................................................................. 37 2.3.1 Mạng lƣới hoạt động CTTC:............................................................................ 37

2.3.2 Tăng trƣởng dƣ nợ và thị phần CTTC: ............................................................ 39

2.3.3 Kết quả hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam: ................................. 42

2.3.4 Thảo luận vấn đề khảo sát: ............................................................................... 48

2.4 Đánh giá chung về hoạt động CTTC tại Việt Nam ................................................ 51 2.4.1 Những thành tựu: ............................................................................................. 51

2.4.2 Những tồn tại: .................................................................................................. 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 57

- 75 -

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH

TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................ 58

3.1 Tiềm năng phát triển hoạt động CTTC tại Việt Nam ............................................. 58 3.2 Giải pháp đối với các công ty cho thuê tài chính ................................................... 60 3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh về khách hàng, về các loại tài sản thuê: . ... 60

3.2.2 Phát triển mạng lưới: ...................................................................................... 60

3.2.3 Đa dạng hóa phương thức huy động vốn: ....................................................... 60

3.2.4 Thành lập phòng marketing chuyên nghiệp:. .................................................. 62

3.2.5 Cần áp dụng công cụ Six-Sigma : .................................................................... 62

3.2.6 Phát triển nguồn nhân lực: .............................................................................. 62

3.2.7 Thực hiện một số biện pháp để tự bản thân các cty CTTC hạn chế được phần

nào mức độ rủi ro: ........................................................................................................ 63

3.3 Giải pháp đối với Cơ quan quản lý Nhà nƣớc ........................................................ 64 3.3.1 Cho phép tất cả các công ty tài chính đầu tư, công ty tài chính tư vấn cũng

được phép thực hiện hoạt động CTTC:. ........................................................................ 64

3.3.2 Về vấn đề quản lý và thực hiện hoạt động CTTC:. .......................................... 64

3.3.3 Nên xem xét từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan

tới dịch vụ CTTC trong Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành: ........... 65

3.3.4 Cần đưa ra những chính sách hỗ trợ phát triển, tăng cường khả năng tiếp cận

thị trường vốn trong và ngoài nước đối với hoạt động CTTC : .................................... 67

3.3.5 Thành lập loại hình bảo hiểm tín dụng:. .......................................................... 68

3.3.6 Song song đó, cần xây dựng một cơ chế cho phép các cty CTTC bán các khoản

phải thu:. ....................................................................................................................... 68

3.3.7 Cần nâng cao hơn nữa vai trò và vị thế của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhò

và vừa: . ......................................................................................................................... 69

3.4 Kiến nghị đối với Hiệp hội cho thuê tài chính. ...................................................... 69 3.5 Giải pháp đối với các doanh nghiệp đi thuê tài chính ............................................ 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 71

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72

- 76 -

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

– BH:

Bảo hiểm

– CT:

Cần Thơ

– CN:

Chi nhánh

– cty:

Công ty

– CTTC:

Cho thuê tài chính

– DN:

Doanh nghiệp

– HĐ:

Hợp đồng

– KHCN:

Khoa học công nghệ

– MMTB:

Máy móc, thiết bị

– NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

– NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

– NHTM:

Ngân hàng thương mại

– TCTD:

Tổ chức tín dụng

– TS:

Tài sản

– VN:

Việt Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT TÊN CÁC CÔNG TY

CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Chữ viết

Tên tiếng việt

Tền tiếng anh

tắt

Công ty CTTC I Ngân hàngNNo&PTNT

Agribank no.1 Leasing Company

ALCI

Việt Nam

Công ty CTTC II Ngân

Agribank no.2 Leasing Company

ALCII

hàngNNo&PTNT Việt Nam

Công ty CTTC Ngân hàng Công thương

Industrial and Commercial Bank

ILC

Việt Nam

of Vietnam Leasing Company

Công ty CTTC Ngân

VCB Leasing Company

VLC

hàng Ngoại thương Việt Nam

Công ty CTTC Ngân

BIDV Leasing Company

BLC

hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Asia Commercial Bank Leasing

ALC

Công ty CTTC Ngân hàng Á châu

Company

Chailease International Leasing

Chaileae

Công ty CTTC quốc tế Chailease

Company

Vietnam International Leasing

VILC

Công ty CTTC quốc tếViệt Nam

Company

Công ty CTTC Kexim

Kexim Vietnam Leasing

Kexim

Company

Công ty CTTC Ngân hàng Sài gòn

Sacombank Leasing Company

SLC

thương tín

VINASHIN Finance Leasing

Vinasin

Công ty CTTC công nghiệp tàu thủy

Company

leasing

Công ty CTTC ANZ-V/Trac

ANZ/V-TRAC Leasing Company

ANZ-

V/TRAC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Những tiêu chuẩn CTTC của một số quốc gia

Bảng 1.2: Phân biệt CTTC với thuê vận hành

Bảng 1.3: Phân biệt CTTC với thuê mua trả góp

Bảng 1.4: Phân biệt CTTC với vay vốn các tổ chức tín dụng

Bảng 2.1: Một số thị trường cung cấp máy móc, linh kiện và phụ tùng các loại

Bảng 2.2: Danh sách các công ty CTTC đến ngày 31/12/2012

Bảng 2.3: Dư nợ của các công ty CTTC

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động của các công ty CTTC năm 2012

Bảng 2.5: Dư nợ CTTC phân theo tài sản năm 2012

Bảng 2.6: Nợ xấu của các công ty CTTC năm 2012

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Tình hình tăng trưởng dư nợ ở Trung Quốc

Hình 2.1: Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ

Hình 2.2: Tình hình tăng trưởng dư nợ CTTC ở Việt Nam

Hình 2.3: Thị phần của các công ty CTTC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo của Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II tại Cần Thơ năm 2010, 2011

và 2012.

2. Chính phủ (2001), Nghị định 16/2001/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của công ty

cho thuê tài chính.

3. Chính phủ (2008), Nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho

thuê tài chính.

4. Diễn đàn thời sự (2011), Khúc mắc cho thuê tài chính.

5. Đoàn Thanh Hà (2003), Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở

Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

6. Đoàn Thanh Hà, (2009), Thực trạng, tiềm năng và giải pháp cho thuê tài chính ở

Việt Nam hiện nay, Tạp chí Ngân hàng.

7. Đào Lê Kiều Oanh và Phạm Anh Thùy, (2012), Vai trò phát triển dịch vụ phi tín

dụng tại các Ngân hàng thương mai Việt Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập.

8. Hoàng Thị Thanh Hằng, (2012), Phát triển hoạt động cho thuê tài chính của một

số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập.

9. Hoàng Thị Thanh Hằng, (2012), Giả pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính

tại Việt Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập.

10. Hoàng Thị Thanh Hằng, (2013), Năng lực cạnh tranh của các công ty cho thuê tài

chính tại Tp.Hồ chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Ngân hàng TP. HCM

11. Hiệp hội cho thuê tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty

cho thuê tài chính năm 2012.

12. Nguyễn Văn Điệp (2005), Thực trạng hoạt động thuê mua tài chính và giải pháp

mở rộng sử dụng trong nghành giao thông vận tải, Tạp chí ngân hàng.

13. Phan Thị Yến (2007), Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam, Luận

án thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

14. Quốc hội, Luật số: 47/2010/QH12 (2010), Luật các tổchức tín dụng.

15. Saga (2010), Cho thuê tài chính_Liệu có phải là một giải pháp trong lúc khó khăn

đối với các doanh nghiệp.

16. Trần Tô Tử - Nguyễn Hải Sản (1996), Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua, Nhà

xuất bản trẻ TP. HCM.

17. Trầm Thị Xuân Hương – Hoàng Thị Minh Ngọc (2012), Giáo trình nghiệp vụ ngân

hàng thương mại.

18. Tống Thiện Phước (2005), Hoạt động của các công ty cho thuê tài chính Việt Nam

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng.

19. Trần Vũ Hải_Khoa pháp luật kinh tế đại học Luật Hà Nội, Pháp luật về cho thuê

tài chính_Một số vấn đề cần hoàn thiện.

20. Vũ Thị Thanh Huệ (2005), Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam,

Luận án thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

21. www.mof.gov.vn (2005), Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam:

Cần hoàn thiện khung pháp lý.

22. www.baocongthuong.com.vn, Doanh nghiệp cho thuê tài chính: Bi hài thu hồi nợ,

tài sản.

23. www.vov.vn, Giải cứu doanh nghiệp vừa và nhỏ trước khi quá muộn.

24. www.luatminhkhue.vn, Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam: Cần

hoàn thiện khung pháp lý.

25. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

26. Website Tổng cục thống kê: http://www.pso.gov.vn.

27. www.rnrmarket research.com, China financial leasing Industry Report 2012.

BẢNG CÂU HỎI

Tên tôi là: Đỗ Bích Liên là học viên cao học của trường Đại học kinh tế thành

phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang tiến hành một nghiên cứu về “Giải pháp phát triển

hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam”. Mong quý ông/bà dành chút thời gian để trả

lời giúp tôi một số câu hỏi dưới đây của tôi được tiến hành thuận lợi. Rất mong sự giúp

đỡ từ quý ông/bà.

1. Doanh nghiệp thuộc loại hình:

 Doanh nghiệp Nhà nước  Công ty liên doanh

 cty TNHH, cty cổ phần  Doanh nghiệp tư nhân

 Cơ sở sản xuất – Hộ cá thể

2. Lĩnh vực kinh doanh:

 Xây dựng  Bao bì

 Vận tải  Thủy sản

 Sắt thép  Khác

3. Quy mô của doanh nghiệp:

 Lớn ( Vốn > 10 tỷ hoặc > 300 lao động)

 Vừa ( 5 tỷ < Vốn <10 tỷ hoặc < 100 lao động)

 Nhỏ ( Vốn < 5tỷ )

4. Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, ông/bà quan tâm đến nguồn tài trợ

nào:

 Vốn tự có  Vốn huy động ngoài

 Vay Ngân hàng  Công ty cho thuê tài chính

5. Ông/bà có biết đến loại hình tín dụng cho thuê tài chính không:

 Biết rõ  Có biết nhưng chưa rõ

 Gần như không biết về CTTC

6. Ông/bà đã sử dụng loại hình cho thuê tài chính chưa:

 Chưa có ý định  Đã từng sử dụng

 Có ý định nhưng chưa sử dụng  Đã sử dụng nhiều lần

- Nếu chưa sử dụng ông/bà vui lòng trả lời câu hỏi số (9).

- Nếu đã và đang sử dụng ông/bà vui lòng trả lời tiếp tục câu hỏi số (7)

7. Nếu biết về cho thuê tài chính, ông/bà biết nguồn tài trợ này thông qua:

 Các ngân hàng mẹ  Báo chí

 Nhà cung cấp xe. Máy móc thiết bị  Nguồn khác

 Giới thiệu trực tiếp của công ty cho thuê tài chính

8. Ông/bà có biết được những lợi ích mà CTTC mang lại không:

 Không biết  Biết nhưng chưa rõ

 Biết rõ  Không quan tâm

9. Ông/bà chưa có ý định sử dụng cho thuê tài chính là do:

 Chưa có nhu cầu  Chưa có đủ thông tin

 Chi phí thuê cao  Thủ tục phức tạp

 Đang sừ dụng loại hình TD khác  Ý kiến khác:..............................

...................................................................................................................................

.............................................................................................................

10. Loại tài sản mà ông/bà khi tiếp cận thuê tài chính:

 Máy móc- thiết bị  Phương tiện vận chuyển

 Bất động sản

11. Chi phí thuê có được coi là chi phí hợp lý hay không?

 Có  Không

12. Ông/bà có phải thế chấp tài sản khi tiếp cận CTTC hay không:

 Có  Không

13. Hiệu quả mà cho thuê tài chính mang lại cho ông/bà:

 Rất tốt  Khá tốt

 Không hiệu quả lắm  Không có hiệu quả

14. Ông/bà có dự định tiếp tục sử dụng loại hình tín dụng CTTC:

 Không  Sẽ xem xét

 Tiếp tục thuê khi có nhu cầu

- Nếu không tiếp tục sử dụng thuê tài chính nữa ông/bà xin vui lòng cho biết

lý do tại sao:.....................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

15. Cảm nhận về thái độ phục vụ của Công ty cho thuê tài chính tại ............

Khó khăn Nhiệt tình, nhanh

1 2 3 4 5

16. Nhìn chung ông/bà hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ CTTC:

Rất hài lòng hài lòng Trung lập Không hài lòng Rất không hài lòng

(5) (4) (3) (2) (1)

17. Ông/bà có ý kiến đóng góp gì để loại hình tín dụng cho thuê tài chính trở nên

hiệu quả hơn không?

.....................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

....................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

- 1 -

PHỤ LỤC 1: Một trường hợp điển hình:

CHI NHÁNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II TẠI CẦN THƠ

1. Lịch sử hình thành và phát triển của ALCII – Cần Thơ

Triển khai việc thực hiện định huớng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng của Hội

Đồng Quản Trị và Tổng giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Việt Nam, nhằm góp phần sớm đưa vào cuộc sống các chủ trương, chính sách đổi mới

của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng góp phần tích cực vào công cuộc

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần

Thơ, đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc NHNo&PTNT VN, đã được thành

lập theo quyết định 239/1998/QD-NHNN5 ngày 14/07/1998 của Thống Đốc Ngân

hàng Nhà Nước Việt Nam.

Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ được thành lập theo công

văn số 11/NHNN – CNH ngày 04/01/2002 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt

Nam và quyết định số 11/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 14/01/2002 của Chủ Tịch Hội

Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Chi

nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động từ ngày

08/03/2002, trụ sở đầu thuê tại số 5/5 đường 30/04 P.Xuân Khánh, Q.Ninh Kiều,

TP.Cần Thơ. Từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến nay, Công ty luôn hoạt động

tốt và từng bước đi lên đã đạt được một số kết quả khả quan. Hiện nay, trụ sở Công ty

đặt tại số 146 đường Trần Văn Hoài, P.Xuân Khánh, Q.Ninh Kiều, T.Cần Thơ.

2. Cơ cấu tổ chức của ALCII – Cần Thơ

Cơ cấu tổ chức của ALC II – Cần Thơ đơn giản, gọn nhẹ gồm: Giám đốc, phó

giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tổng hợp:

 Giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty theo chức năng,

nhiệm vụ, phạm vi của đơn vị, thực hiện giao dịch với khách hàng ký kết hợp đồng

- 2 -

kinh tế. Được quyền tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, hoặc nâng

lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.

 Phó giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của chi nhánh

Cần Thơ.

 Phòng kế toán tổng hợp: Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình

thanh toán như: thu, chi tiền theo yêu cầu của khách hàng; kết toán các khoản thu, chi

trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của công ty, báo cáo kết quả hoạt động

với Hội sở.

 Phòng kinh doanh: Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, thẩm định dự án, ký kết

hợp đồng, hoạch định quy trình thu hồi nợ cho thuê trình Giám đốc công ty.

 Ngoài ra, tại mỗi phòng ban đều có các trưởng phòng, phó phòng điều hành trực

tiếp mọi hoạt động của phòng mình.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

(Nguồn: CN Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)

PHÒNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP

3 Hoạt động CTTC tại CN ALCII – CT trong 03 năm (2010 – 2012)

 Nguồn vốn kinh doanh của CN ALCII – CT

Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của Công ty. Nguồn vốn

quản lý và nguồn vốn hoạt động là những khái niệm mới trong lĩnh vực tín dụng, chỉ

khi xuất hiện công ty cho thuê tài chính mới dùng đến nhửng khái niệm này trong bảng

- 3 -

cân đối. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây ta thấy cơ cấu hình thành tổng nguồn vốn của

ALCII – Cần Thơ gồm: Nguồn vốn quản lý và nguồn vốn hoạt động. Chính từ 02

ĐVT: Triệu VNĐ

nguồn này là cơ sở để Công ty tiến hành cho thuê .

Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

1. Nguồn vốn quản ly

9.447

16.346

20.390

- Tiền đặt cọc, ký cược

5.499

11.075

15.854

- Phải trả nhà cung ứng

1.221

2.377

876

- Các khoản thanh toán khác

2.728

2.895

3.660

2. Nguồn vốn hoạt động

91.565

119.127

156.137

- Vốn vay Cty&NHNNo

91.565

89.179

125.154

- Vốn huy dộng

0

29.948

30.983

Tổng nguồn vốn

101.012

135.473

176.527

( Nguồn: CN Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ)

Tổng nguồn vốn: Nhìn chung qua các năm, tổng nguồn vốn của Công ty tăng

với tốc độ khá cao chứng tỏ Chi nhánh hoạt động kinh doanh thuận lợi, cụ thể năm

2011 tăng so với năm 2010 là 6.899 triệu đồng, tương ứng 73,03% và năm 2012 tăng

41.054 triệu đồng, tương ứng 30,30% so với năm 2011. Sự tăng lên liên tục của tổng

nguồn vốn qua các năm bao gồm sự tăng lên của nguồn vốn quản lý và nguồn vốn hoạt

động nhưng phần lớn phụ thuộc rất nhiều vào sự gia tăng đáng kể của nguồn vốn hoạt

động, đã và đang chiếm một tỷ lệ rất cao, tăng đều liên tục trong tổng nguồn vốn tại

Công ty. Tuy nhiên, các hình thức huy động vốn của Công ty hiện nay chưa đa dạng,

huy động trực tiếp được từ dân cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ, ...dẫn đến khả năng chủ

động về nguồn vốn vẫn còn rất thấp, khả năng giảm lãi suất đầu ra còn hạn chế, do đó

hạn chế khả năng tiếp cận vào các doanh nghiệp lớn, những dự án lớn. Do đó, đây là

vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.

- 4 -

Nguồn vốn hoạt động: Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị vốn tự có, các khoản

nợ vay và nợ còn phải trả và đây là nguồn vốn do Công ty vay để đáp ứng hoạt động

kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu của khách hàng mình. Trong cơ cấu nguồn vốn

hoạt động của Công ty bao gồm vốn huy động và vốn vay Cty&NHNNo phải chịu lãi

suất nên khi thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì Công ty phải dựa trên cơ sở

định hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát

khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền thống để

hạn chế rủi ro. Trong nguồn vốn hoạt động thì phần lớn là vốn vay Cty&NHNNo và

phần còn lại là do công tác huy động vốn của Công ty mang lại, ta thấy vốn điều

chuyển luôn chiếm tỷ lệ khá cao so với vốn huy động trong tổng nguồn vốn của Công

ty. Cụ thể là năm 2010 vốn vay NHNNo&PTNT chiếm đến 90,65% tổng nguồn vốn,

năm 2012 vốn vay NHNNo&PTNT giảm còn 70,90% vốn huy động là 17,55% trong

tổng nguồn vốn. Qua tỷ lệ trên ta thấy vốn vay NHNNo&PTNT có xu hướng giảm về

sau. Với xu hướng vốn vay NHNNo&PTNT giảm thì đồng thời vốn huy động lại tăng

lên gấp nhiều lần, năm 2012 tăng 30.983 triệu đồng so với năm 2010. Việc tỷ lệ vốn

vay NHNNo&PTNT giảm và tỷ lệ vốn huy động tăng chứng tỏ Công ty đang tranh thủ

rất tốt nguồn vốn huy động và hạn chế việc vay nợ thông qua vốn NHNNo&PTNT do

lãi suất cao hơn. Qua đó cho thấy được khả năng huy động vốn và uy tín của Công ty

ngày càng lớn mạnh trên thị trường.

Nguồn vốn quản lý: thực chất là tiền đặt cọc, ký cược và những khoản chiếm

dụng từ nhà cung cấp, chậm thanh toán trong một thời gian do hai bên thỏa thuận nên

đây là khoản chiếm dụng hợp lý, sự gia tăng của tổng nguồn vốn cũng ảnh hưởng bởi

sự tăng lên của nguồn vốn quản lý. Đây là nguồn vốn chiếm dụng nên không phải chịu

lãi suất, hiện nay Công ty đang cố gắng tranh thủ nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu

cầu hoạt động của mình, góp phần hạ lãi suất đầu vào và tăng thêm nguồn lợi nhuận,

đồng thời ký cược cũng nhằm đảm bảo an toàn và tránh những rủi ro có thể xảy ra cho

- 5 -

Công ty. Cũng chính vì những lý do trên mà qua ba năm hoạt động nguồn vốn này đã

không ngừng được nâng lên, cho thấy quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng.

 Quy mô khách hàng và tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế

Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ nói riêng là vùng tập trung

đông dân cư, giàu tiềm năng, có thế mạnh cả về nông nghiệp, thủy hải sản, công nghiệp

chế biến nông thủy hải sản, dầu khí và du lịch, có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế

xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, là một vùng trọng điểm phát triển kinh tế của

cả nước. Đặc biệt với sự phát triển cơ sở hạ tầng của Cần Thơ như: Cầu Cần Thơ, sân

bay Trà Nóc, cảng Cái Cui… Trên cơ sở đó thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước

đến với Cần Thơ. Và đây chính là cơ hội phát triển dịch vụ cho thuê tài chính của Công

ty. Tính đến năm 2012 quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng với số lượng hợp

đồng thuê tài sản ngày một tăng lên năm 2010 có 71 hợp đồng đến năm 2012 có 115

hợp đồng tăng 44 hợp đồng, điều này chứng tỏ Công ty dần dần có uy tín trên thị

trường, đồng thời tình hình dư nợ của Công ty tăng đều qua các năm. Điều đó được thể

hiện qua bảng số liệu sau:

ĐVT: Triệu đồng

Năm Tiêu chí 2010 2011 2012

DNNN 2.696 4.703 3.192

Cty CP, TNHH 30.166 44.743 65.746

DNTN 24.161 28.814 46.323

HTX 141 170 277

HSX 21.739 47.356 55.266

TC 78.903 125.786 170.804

(Nguồn: Phòng kinh doanh CN ALCII – CT)

Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ cho thuê của Công ty tập trung chủ yếu đầu tư

- 6 -

cho các thành phần kinh tế sau: Công ty CP, công ty TNHH, DNTN và HSX, trong khi

đó cho thuê tài chính đối với đối tượng DNNN chiếm tỷ lệ khá thấp. Điều này phụ

thuộc vào tình hình kinh tế nước ta hiện nay, khi Nhà nước đang khuyến khích phát

triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa và thực tế cho thấy các doanh nghiệp này có

nhiều lợi thế trong quản lý kinh doanh và đang trở thành bộ phận quan trọng trong việc

đóng góp cho nền kinh tế, bên cạnh đó thì loại hình DNNN thì lại chưa hoàn thiện

trong tiến trình cổ phần hóa và hầu hết các DNNN thường được vay tín chấp từ các

ngân hàng với lãi suất ưu đãi trong khi đó các công ty ngoài quốc doanh thường gặp

khó khăn về tài sản thế chấp khi đến gõ cửa các ngân hàng nên tình hình dư nợ cho

thuê đối với loại hình DNNN tại Công ty ngày càng giảm đi làm thay đổi cơ cấu dư nợ

của Công ty, cụ thể năm 2010 DNNN có dư nợ tại Công ty là 2.696 triệu đồng, năm

2011 là 4.703 triệu đồng thì đến năm 2012 giảm xuống còn 3.192 triệu đồng. Đối với

các công ty CP, công ty TNHH và DNTN một mặt Công ty cố gắng thực hiện tốt việc

quản lý và giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đang giao dịch, mặt khác Công ty

tiến hành nhiều biện pháp nhằm thu hút các doanh nghiệp và cũng chủ động mở rộng

cho thuê với các DN có vốn hoạt động và tài sản cho thuê tương đối nhỏ, song phải trả

trước 20 – 30% tổng giá trị tài sản nhằm vừa gia tăng số lượng khách hàng vừa phân

tán rủi ro.

Còn đối với HSX đây là loại hình doanh nghiệp nhỏ, luôn cần nguồn vốn để hỗ

trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nhưng lại không có tài sản thế chấp, vả lại đối

với họ CTTC là lĩnh vực mới, chưa hiểu sâu hình thức hoạt động nên chưa dám mạnh

dạn tiếp cận và đến khi họ biết được ưu điểm của hoạt động này thì họ tiếp cận ngày

càng nhiều hơn để phục vụ nhu cầu của mình đầy đủ hơn và mang lại hiệu quả hoạt

động kinh doanh cao hơn nên dần dần loại hình doanh nghiệp này đã đứng thứ 2 về dư

nợ cho thuê và đang chiếm ưu thế trong tương lai, cụ thể năm 2011 đạt 29 triệu đồng

tăng 20,57% so với năm 2010 nhưng đến năm 2012 đạt 107 triệu đồng tăng 62,94% so

với năm 2011 đây là một bước phát triển vượt bậc. Công ty sẽ ưu tiên tăng dư nợ đối

- 7 -

với loại hình doanh nghiệp này do chính sách của Nhà nước ngày càng ưu đãi đối với

loại hình này để khuyến khích sự phát triển của người dân và để phát triển nền kinh tế

chung của cả nước.

 Nợ quá hạn

Như các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu nợ quá hạn của Công ty cũng tăng lên qua các

năm, một phần là do sự hạn chế trong hoạt động cho thuê của Công ty, vì như đã đề

cập đây là lĩnh vực hoạt động khá mới mẽ nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ còn

hạn chế. Mặt khác do tình hình kinh tế có nhiều biến động và thể hiện qua sự khó khăn

về mặt tài chính của khách hàng, đặc biệt là do lãi suất năm 2012 tăng cao nên số tiền

mà khách hàng phải trả nhiều hơn và dẫn đến tình trạng trả nợ không đúng hạn làm cho

nợ quá hạn tăng lên và đồng thời do Công ty chưa có biện pháp thiết thực để thu hồi

nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ. Một số khách hàng có nợ quá hạn như: DNTN Liên

Cường. Công ty CP Đông Hải, Công ty TNHH Nghĩa Nhơn, Nguyễn Ngọc Kha, Khấu

Hoàng Giang, Nguyễn Thanh Liên, Trịnh Văn Mạnh, Trần Quốc Tảo, Đào Hồng Như,

Công ty TNHH Phương Vinh, Công ty TNHH Lợi Nguyên, Công ty TNHH Phương

Nhã, .... Cụ thể năm 2011 tình hình nợ quá hạn của Công ty còn cao tăng 1.892 triệu

đồng, tăng ứng với tỷ lệ 140,25% so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012 thì vấn đề

này được giải quyết nhưng do chịu ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế nên chỉ tiêu này

đã giảm rất nhiều lần nhưng vẫn còn tăng là 1.245 triệu đồng ứng với tỷ lệ 41,23% so

với năm 2011, điều này chứng tỏ Công ty đã rất quan tâm vấn đề nợ quá hạn, cán bộ

cho thuê đã có biện pháp cụ thể, đôn đốc khách hàng trả nợ, tiến hành thu hồi tài sản

khi cần thiết nên đã giảm được tốc độ tăng nợ quá hạn trong tổng dư nợ.

Nhìn chung thì tình trạng nợ quá hạn của Công ty đã tương đối ổn định cũng

nhờ sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tăng cường kiểm

tra tài sản xem khách hàng sử dụng tài sản có đúng mục đích không, luôn nhắc nhở

khách hàng trả nợ đến khi đúng hạn, thu hồi tài sản kịp thời, phân loại khách hàng

trước khi quyết định cho thuê.

- 8 -

 Kết quả hoạt động CTTC của công ty năm 2010 – 2012

Năm Tiêu chí 2010 2011 2012

Doanh thu 34.782 38.052 40.020

Chi phí 33.500 36.494 32.808

Lợi nhuận 1.282 1.558 7.212

(Nguồn: Phòng kinh doanh CN ALCII – CT)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong 03 năm

qua là tương đối tốt. doanh thu liên tục tăng qua các năm, cụ thể năm 2010 là 33.782

triệu đồng đến năm 2012 là 40.020 triệu đồng tăng 5.238 triệu đồng khoản thu này tăng

lên là do hàng năm Chi nhánh luôn nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, doanh số

cho thuê tăng là do công tác tìm kiếm khách hàng thông qua các kênh từ nhà cung ứng,

chính từ khách hàng đang thuê tại Chi nhánh,...Nguồn thu chủ yếu của Công ty là thu

từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng khá lớn ( trên 95% trên tổng dư nợ), ngoài ra còn

từ các nguồn thu nhập khác như: thu nhập bất thường, thu nhập điều chuyển vốn nội

bộ, thu từ hoàn nhập quỹ dự phòng. Việc tăng lên liên tục của doanh thu và hạn chế tốc

độ tăng lên của chi phí góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.

 Những điểm mạnh

NHNNo&PTNT Việt Nam là một trong 04 NHTM quốc doanh lớn nhất của Việt

Nam, doanh số cho vay lớn nhất và có các chi nhánh rải đều trên toàn quốc. Có thể nói

NHNNo có quy mô hoạt động rộng rãi nhất và có khả năng thu hút vốn đầu tư mạnh

nhất. Nhờ đó phần lớn NHNNo có các bạn hàng là doanh nghiệp. Với ưu thế này của

NHNNo giúp cho Công ty có nhiều khách hàng và những nhà cung cấp có uy tín.

- 9 -

Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ là chi nhánh đầu tiên tại khu

vực ĐBSCL và hiện nay là Công ty duy nhất trên địa bàn nên lợi thế phát triển là rất

lớn. Sau một thời gian dài hoạt động tại khu vực này nên Công ty đã thu hút được

nhiều khách hàng từ thành phố đến nông thôn, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại khu vực. Hiện nay công ty đã phân công nhiệm vụ cho từng các

bộ tín dụng, mỗi cán bộ quản lý một tỉnh để Công ty dễ quản lý và có thể kiểm tra tài

sản thường xuyên xem khách hàng sử dụng có đúng mục đích không.

Tình hình huy động vốn của Công ty ngày càng hiệu quả do uy tín của Công ty

ngày càng cao. Với nguồn vốn như hiện nay Công ty đã tương đối đáp ứng được nhu

cầu thuê của khách hàng.

Quyết định 90/QĐ-HĐQT-QLDN của NHNNo&PTNT VN quy định về nghiệp

vụ cho thuê tài chính đối với khách hàng được thông thoáng hơn, các điều kiện cho

thuê được nới lỏng, đối tượng cho thuê được mở rộng, trình độ chuyên môn cán bộ

từng bước được nâng cao…Các văn bản chỉ đạo của Giám đốc Công ty về hoạt động

cho thuê kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn đã giúp mở rộng hoạt

động cho thuê và nâng cao chất lượng cho thuê.

Trong tương lai các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tìm vốn tại các công ty cho

thuê tài chính. Vì khi doanh nghiệp đi thuê tài chính họ sẽ có được những cái lợi ích cơ

bản như là thủ tục nhanh gọn, không cần phải thế chấp tài sản như khi vay ngân hàng,

sẽ được bảo hiểm giải quyết những rủi ro, hư hỏng, tránh được rủi ro về tính lạc hậu,

lỗi thời của tài sản, được quyền lựa chọn loại máy móc… và các doanh nghiệp còn có

thể điều tiết lợi nhuận, thuế lợi tức của doanh nghiệp khi còn đang nợ thuê. Ngoài ra

nếu khách hàng thiếu vốn lưu động thì có thể bán lại tài sản đó cho Công ty và Công ty

cho thuê lại thông qua hình thức bán và tái thuê. Như vậy, khách hàng vẫn có tài sản để

sử dụng mà vẫn có vốn lưu động để kinh doanh.

Qua những cố gắng Công ty đã đạt được thành tựu nhất định, đặc biệt là kết quả

hoạt động kinh doanh đạt được lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính vững vàng

- 10 -

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Công ty trong tương lai.

 Những hạn chế

Bên cạnh những mặt mạnh vừa nêu Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế.

Công ty chỉ tập trung đầu tư vào cho thuê trung hạn không hề phát triển cho thuê dài

hạn, đó là vấn đề đáng quan tâm hiện nay của toàn hệ thống cho thuê tài chính nói

chung và nội tại Công ty nói riêng. Để giải quyết vấn đề nguồn vốn hiện nay Công ty

cần phải tìm cách huy động thêm nguồn vốn đặc biệt là những nguồn vốn nhàn rỗi

trong dân cư vừa phát triển Công ty vừa nâng cao lợi nhuận cho họ góp phần phát triển

nền kinh tế Việt Nam, muốn như vậy thì Công ty cần phải có những chính sách ưu đãi

hấp dẫn như: về mức lãi suất hấp dẫn, các dịch vụ hỗ trợ khách hàng cần được phục vụ

tốt hơn,…

Trong tổng số 115 hợp đồng cho thuê thì có tới 72 hợp đồng ở Cần Thơ, 19 hợp

đồng ở Hậu Giang, 14 hợp đồng ở Kiên Giang, một số ít còn lại ở An Giang, Sóc

Trăng, Trà Vinh,...Gây khó khăn cho Công ty trong chiến lược mở rộng quy mô cũng

như địa bàn hoạt động.

Công ty chưa xác định được chủng loại tài sản cho thuê chủ yếu theo nhu cầu

của khách hàng. Tài sản cho thuê chủ yếu của Công ty là ô tô và các máy móc thiết bị

xây dựng, cụ thể năm 2012 dư nợ cho thuê xe ô tô là 140.915 triệu đồng chiếm 83%

tổng dư nợ cho thuê, máy móc thiết bị xây dựng 22.665 triệu đồng chiếm 13% tổng dư

nợ cho thuê. Nhưng cơ cấu ngành nghề của nước ta chủ yếu vẫn phát triển nông nghiệp

và các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến. Các lĩnh vực này đang rất cần đổi

mới công nghệ song Công ty lại chưa thật sự quan tâm. Hơn nữa, mặc dù ô tô là loại tài

sản được đưa vào sử dụng ngay, thời gian khấu hao nhanh, dễ dàng quay vòng vốn

nhưng mức độ rủi ro cũng không phải là nhỏ như: tai nạn giao thông, đổi phụ tùng,

máy móc của xe gây khó khăn cho Công ty trong công tác kiểm tra tài sản định kỳ.

Không riêng gì CN ALCII – CT mà tất cả các công ty CTTC thì lãi suất cho

thuê tài chính cao hơn tín dụng cho vay của các NHTM (do rủi ro cao hơn), khách hàng

- 11 -

phải ký cược một tỷ lệ nhất định, tài sản đứng tên Công ty cho thuê và do thói quen

nhiều khách hàng lại muốn tài sản đứng tên của họ, bên thuê ít được chủ động trong tài

sản thuê. Bởi theo quy định họ không có quyền thay đổi vị trí lắp đặt máy móc, thiết bị

mà chỉ được đăng ký tại chính quyền địa phương nơi công ty đặt trụ sở, không được

thay đổi kết cấu, hình dạng máy cho phù hợp với dây chuyền sản xuất hiện có khi chưa

được sự đồng ý của bên cho thuê, nên gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình

kinh doanh. Và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, đây là

một hạn chế lớn của nghiệp vụ này, làm giảm hấp dẫn đối với khách hàng đặc biệt là

các khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn lớn.

Khách hàng không được khấu trừ thuế ngay một lần mà phải khấu trừ từng lần

theo lịch trả nợ, ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế của khách hàng.

Bên cạnh đó CTTC là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ cho thuê

còn cần có kiến thức của các nghiệp vụ khác như: bảo hiểm, nhập khẩu hàng hoá,

thuế,…, đã thể hiện nhiều bất cập trong quá trình tác nghiệp thông qua việc chất lượng

cho thuê chưa cao, quản lý dự án chưa chặt chẽ, sai sót phát sinh trong quản lý nghiệp

vụ còn nhiều.

 Nguyên nhân hạn chế mở rộng CTTC của Công ty

 Về năng lực tài chính

Công ty không có khả năng đầu tư vốn cho các dự án lớn, dài hạn. Điều đó là do

vốn điều lệ của Công ty không đủ lớn. Nhưng việc bổ sung vốn điều lệ không phải một

sớm một chiều là có thể thực hiện được và khả năng cấp vốn từ NHNNo&PTNT VN

cũng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc tích lũy vốn từ hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty cũng còn nhiều hạn chế. Việc huy động vốn trung và dài hạn của

các công ty trong và ngoài nước còn hạn chế. Ngoài ra, các hình thức huy động vốn

khác để phục vụ cho thuê chưa thật sự phát huy sức mạnh. Việc liên kết với các nhà

cung ứng trong và nước ngoài chưa thật sự chặt chẽ và bền vững.

 Về nhân sự

- 12 -

Một phần cán bộ của công ty được chuyển từ NHNNo&PTNT VN sang và một

phần là mới tuyển vào nên chưa hoàn toàn bắt kịp với lĩnh vực khá mới mẽ, phức tạp,

liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp… nhưng chưa được đào tạo lại. Lực lượng cán

bộ cho thuê còn mỏng trong khi địa bàn hoạt động rộng, trình độ còn hạn chế do hiện

nay chưa có ngành đào tạo về cho thuê tài chính, đặc biệt là trong khâu thẩm định tài

sản cho thuê phải thật chính xác và đúng với giá trị của nó. Do đó, là một trong những

nguyên nhân dẫn đến nợ xấu do thiếu sâu sát với khách hàng cũng như việc quản lý,

kiểm soát tài sản cho thuê. Để hoạt động đạt hiệu quả thì ngoài những hành lang pháp

lý hoàn thiện, những chính sách đúng đắn… thì vấn đề nhân lực cũng như trình độ

chuyên môn, bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ nhân viên là điều rất quan trọng. Với

một đội ngũ cán bộ tốt, đấy sẽ là yếu tố đắc lực, quyết định sự thành công cho kế hoạch

mà Công ty vạch ra.

 Về marketing

Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chưa có bộ phận chuyên về

marketing. Công tác tiếp thị khách hàng, quảng bá doanh nghiệp của các công ty cho

thuê tài chính nói chung và Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ nói

riêng còn rất hạn chế. Ngoài việc quảng bá trực tiếp của công ty khá được quan tâm,

cho thuê chủ yếu là khách hàng quen, đã từng biết đến công ty thì hoạt động tuyên

truyền quảng cáo, giới thiệu các hoạt động CTTC trên các phương tiện thông tin đại

chúng chưa được phát triển rộng rãi nên nhiều khách hàng tiềm năng chưa biết tiện ích

của hoạt động CTTC mang lại. Công ty chưa thật sự sử dụng sức mạnh tổng hợp của

toàn hệ thống trong việc xác định nhu cầu CTTC để có thể xây dựng cho mình một kế

hoạch kinh doanh sát với tình hình thực tế trên địa bàn hoạt động. Mặc dù công ty cũng

có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ

thị trường một cách chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty nắm bắt và tìm hiểu một số

khách hàng ở những tỉnh khác trên địa bàn ĐBSCL chưa nhiều.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

- 13 -

Một số khách hàng lợi dụng khe hở của pháp luật, cấu kết với nhà cung ứng

nâng giá tài sản để gian lận trong tiền tham gia ký cược hay cố tình không trả nợ hoặc

bán tài sản thuê trong khi chưa kết thúc hợp đồng. Mặt khác, khi khách hàng vi phạm

hợp đồng CTTC buộc công ty phải tiến hành thu hồi tài sản để xử lý nợ, nhưng do chưa

có cơ chế xử lý thỏa đáng trong những trường hợp này nên gây khó khăn cho Công ty

trong quá trình xử lý nợ.

 Phương hướng

Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ phấn đấu là công ty cho thuê tài chính

chuyên nghiệp, hoạt động năng động, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại,

kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức và

chuyên môn cao, góp phần làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng

thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt

là vốn trung và dài hạn. Phương hướng chung của Chi nhánh:

 Bám sát định hướng hoạt động của NHNo&PTNT VN và các văn bản chỉ đạo

của công ty, triển khai và chỉ đạo kịp thời các mặt hoạt động của Chi nhánh cho phù

hợp với tình hình thực tế.

 Ưu tiên tập trung nguồn lực để thu hồi nợ tồn đọng, xử lý dứt điểm các khoản nợ

xấu, nợ chây ỳ kéo dài. Đặc biệt là nợ đã xử lý rủi ro.

 Tập trung vào các mục tiêu chính là tăng trưởng được nguồn vốn huy động tại

địa phương nhằm giảm lãi suất đầu vào bảo đảm nguồn vốn cho tăng trưởng dư nợ.

 Giữ vững và phát triển thị trường trong khu vực ĐBSCL, đặc biệt chú trọng đến

các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh

nghiệp chế biến thủy hải sản, các bệnh viện tư nhân đang xây dựng và đã đưa vào hoạt

động, các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

 Tập trung nguồn vốn đầu tư cho các đơn vị nội ngành, cơ cấu lại danh mục đầu

tư nhằm tăng trưởng bền vững.

Mục tiêu cụ thể:

- 14 -

 Vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2013 tăng 1,5 lần so với cuối năm 2012.

 Mức lợi nhuận trên tổng nguồn vốn đến cuối năm 2013 đạt 3,7%.

 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn đến cuối năm 2013 đạt 95%.

 Tỷ lệ nợ xấu: Tối đa 5% tổng dư nợ.

 Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phát

triển thêm dịch vụ cho thuê dài hạn.

PHỤ LỤC 2: Kết quả khảo sát về hoạt động CTTC tại Việt Nam

2.1. Vốn

Cumulative Percent

Valid Vốn tự có Frequency Percent Valid Percent 7.5 7.5 23 7.5

13.4 90.2 100.0

Vốn huy động ngoài Vay ngân hàng Công ty CTTC Total 18 234 30 305 5.9 76.7 9.8 100.0 5.9 76.7 9.8 100.0

2.2. Tài sản thế chấp

Cumulative Percent

Valid không Frequency Percent Valid Percent 100.0 100.0 305 100.0

2.3. Biết về CTTC

Cumulative Percent

Valid Biết rõ

12.1 38.4 100.0

Frequency Percent Valid Percent 12.1 12.1 26.2 26.2 61.6 61.6 100.0 100.0 37 80 188 305 Có biết nhưng chưa rõ Gần như không biết Total

2.4. Lý do chưa sử dụng CTTC

Cumulative Percent

Valid Chưa có nhu cầu Frequency Percent Valid Percent 13.1 13.1 40 13.1

61.0 67.5 72.8 93.4 100.0

Chưa có đủ thông tin Chi phí thuê cao Thủ tục phức tạp Đang sử dụng loại hình khác Ý kiến khác Total 146 20 16 63 20 305 47.9 6.6 5.2 20.7 6.6 100.0 47.9 6.6 5.2 20.7 6.6 100.0

2.5. Tài sản CTTC

Cumulative Percent

Valid MMTB

43.9 100.0 Frequency Percent 43.9 134 56.1 171 100.0 305 Valid Percent 43.9 56.1 100.0 Phương tiện vận chuyển Total

2.6. Hiệu quả mang lại

Cumulative Percent

39.0 84.9 100.0 Valid Rất tốt Khá tốt Không hiệu quả lắm Total Frequency Percent 39.0 119 45.9 140 15.1 46 100.0 305 Valid Percent 39.0 45.9 15.1 100.0

PHỤ LỤC 3 Tham khảo một số thị trường cung cấp máy móc, linh kiện và phụ tùng các loại trong

năm 2012 (ĐVT: USD)

Thị trường

12T/12

12T/11

% ss

Tổng

16.037.320.544

15.341.723.280 4,53

Trung Quốc

5.190.668.460

5.182.374.891

0,16

Nhật Bản

3.374.198.993

2.803.638.974

20,35

Hàn Quốc

1.744.173.723

1.270.472.508

37,29

Đài Loan

866.458.931

898.842.256

-3,60

Đức

810.355.911

1.025.000.426

-20,94

Hoa Kỳ

745.185.053

851.168.787

-12,45

Thái Lan

520.988.688

416.772.991

25,01

Xing Ga Po

333.830.380

272.116.431

22,68

Italia

291.661.840

386.659.041

-24,57

Malaixia

227.962.691

225.369.774

1,15

Pháp

179.442.259

197.636.276

-9,21

Thụy Sỹ

175.774.366

116.907.970

50,35

Anh

172.603.667

182.611.320

-5,48

Indonexia

135.678.517

98.170.304

38,21

Thụy Điển

125.176.599

147.251.058

-14,99

Ấn Độ

120.696.196

198.976.010

-39,34

Hà Lan

117.797.441

147.742.806

-20,27

Nga

72.723.986

47.799.727

52,14

Áo

69.130.533

47.153.846

46,61

Ca Na Đa

64.844.536

47.074.803

37,75

Phần Lan

64.672.772

55.192.918

17,18

Philippin

55.819.375

28.849.048

93,49

Đan Mạch

47.416.698

35.643.013

33,03

Úc

46.725.703

46.581.300

0,31

Tây Ban Nha

43.966.377

35.592.903

23,53

Ixraen

37.781.894

26.779.766

41,08

Na uy

35.681.937

83.632.009

-57,33

Bỉ

35.056.674

50.222.627

-30,20

Hồng Kông

33.172.454

31.354.534

5,80

Mê Hi Cô

31.619.490

26.332.412

20,08

28.182.151

15.977.482

76,39

Séc

18.815.848

25.147.287

-25,18

Ba Lan

18.470.751

19.978.217

-7,55

Braxin

15.266.347

31.987.803

-52,27

Hungari

14.349.153

9.556.553

50,15

Ailen

13.974.921

8.484.368

64,71

Ucraina

8,70

Thổ Nhĩ Kỳ

11.216.740

10.318.587

-5,90

Ni zi lân

11.110.569

11.807.265

-42,59

Nam Phi

5.496.984

9.574.385

-37,77

Bê la rút

5.325.675

8.557.858

106,40

Bungari

1.782.673

863.716

(Nguồn: http://tinthuongmai.vn)