MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: Lý lUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH .............. Error! Bookmark not defined.
1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài
chính .....................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Đặc điểm của cho thuê tài chính ............. Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính ... Error! Bookmark not defined.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chínhError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính ........ Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ......... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ...... Error! Bookmark not defined.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính .... Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Khái niệm ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng . Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro ................. Error! Bookmark not defined.
1.3.4 Chu trình quản trị rủi ro ........................... Error! Bookmark not defined.
1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro của Công ty cho thuê tài chínhError! Bookmark
not defined.
1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của công ty CTTC ....... Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN ......... Error! Bookmark not defined.
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CTTC NHNTVNError! Bookmark
not defined.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ................. Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN
................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVNError! Bookmark
not defined.
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN: . Error!
Bookmark not defined.
2.2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NH TMCP
NTVN ...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVNError! Bookmark not
defined.
3.1 Định hướng phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời
gian tới .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Định hướng phát triển công ty trong thời gian tớiError! Bookmark not
defined.
3.1.2 Kế hoạch kinh doanh năm 2011 .............. Error! Bookmark not defined.
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng .... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy, tổ chức ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Xây dựng chiến lược, chính sách cho thuê phù hợpError! Bookmark not
defined.
3.2.3 Hoàn thiện quy trình, quy chế ................. Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Nâng cao chất lượng các công tác đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý .... Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiếm soát nội bộError! Bookmark
not defined.
3.2.7 Tăng cường hiệu quả công tác quản trị nhân sự, đào tạoError! Bookmark
not defined.
3.2.8 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro ............ Error! Bookmark not defined.
3.3 Kiến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........ Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính
Lịch sử hình thành
Công ty Cho thê tài chính đầu tiên ra đời tại Mỹ do do Henry Shoeld sáng lập
vào năm 1952. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những công ty cho thuê của
mình vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Cho thuê tài chính cũng có những bước
phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, Nam Mỹ, và Châu Phi từ đầu thập niên 70. Thập niên
80 đã đánh dấu việc cho thuê tài chính được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
Ở Việt Nam, năm 1995, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được thực hiện
dưới hình thức tín dụng thuê mua, đến năm 1996 công ty cho thuê tài chính đầu tiên
mới được thành lập.Tuy nhiên, phải đến khi Chính phủ ban hành Nghị định
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực
sự hình thành. Đến nay, tại Việt Nam, đã có 12 công ty cho thuê tài chính được thành
lập, hoạt động.
Khái niệm cho thuê tài chính
Định nghĩa về cho thuê tài chính của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đưa ra
như sau: “Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về
căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở
hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Ở Việt Nam, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về “Tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” định nghĩa: “Cho thuê tài chính là một
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên
cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử
dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê”;
Phân loại hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính có thể chia ra làm: (i) cho thuê tài chính ba bên, (ii) cho thuê tài
chính hai bên; mua và cho thuê lại cho thuê giáp lưng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến
cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty
cho thuê tài chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là rủi ro về mất khả năng trả nợ của đối tác - Bên thuê tài chính.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính có thể
chia làm 2 loại: (i) nguyên nhân khách quan thuộc về Bên thuê (Bên thuê quản lý yếu
kém, đầu tư nóng sau cho thuê, gặp rủi ro pháp lý…) hoặc môi trường kinh tế vĩ mô
(thay đổi chính sách, suy thoái kinh tế…). (ii) nguyên nhân chủ quan thuộc về phía
các Công ty cho thuê tài chính như do chính sách cho thuê của công ty cho thuê tài
chính chưa hợp lý, hoặc thiếu nguồn lực cần thiết để phát huy hiệu quả công tác quản
trị rủi ro mà công ty cho thuê tài chính đã đề ra; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Mức độ rủi ro tín dụng có thể được đo lường qua 3 chỉ tiêu chủ yếu như sau:
Nợ xấu/Dư nợ cho thuê tài chính
Quỹ dự phòng/Nợ xấu
Tổn thất cho thuê/dư nợ cho thuê tài chính
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
các nhà quản trị doanh nghiệp lên đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh nhằm
mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ đó nâng cao
mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong ngắn
hạn và dài hạn ở mỗi doanh nghiệp. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
là quá trình phân loại, đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp, quy
chế, nghiệp vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa giảm thiểu rủi ro xảy ra trong hoạt động
cho thuê tài chính cũng như giải quyết rủi ro đã xảy ra sao cho hiệu quả tác động đến
hoạt động cho thuê tài chính xuống mức thấp nhất có thể.
Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
Đảm bảo tính thống nhất giữa dự báo phát hiện rủi ro tiềm ẩn và giải quyết hậu
quả; cách thống nhất quan điểm và hành động giữa các bộ phận; đề ra những mục tiêu
cụ thể giúp Công ty đi đúng hướng.
Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; thực hiện cấp tín dụng lành mạnh;
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp.
Chu trình quản trị rủi ro
Quản trị rủi bao gồm 4 khâu chính là: Xác định hạn mức rủi ro; đánh giá rủi ro;
theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro.
Sơ đồ: Chu trình quản trị rủi ro
Xác định hạn mức rủi
Đánh giá rủi ro
Hạn chế rủi ro
Theo dõi rủi ro
Nội dung Quản trị rủi ro của công ty Cho thuê tài chính
Xây dựng chiến lược và chính sách
Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất
trong tổng thể các loại hoạt động quản trị rủi ro của một công ty cho thuê tài chính.
Nội dung của chiến lược và chính sách quản trị rủi ro bao gồm các quy định về: (i) Giới
hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan và
giới hạn cho thuê tài chính theo lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh, (ii) Thẩm quyền ra
quyết định cho thuê tài chính, (iii) Phân vùng cho thuê tài chính, (iv) Quy định về lập
kế hoạch dư nợ.
Cách thức điều hành và bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức luôn là công cụ quan trọng nhất để các nhà lãnh đạo đưa các
chiến lược, chính sách đề ra vào thực tế. Một bộ máy tổ chức hiệu quả phải được xây
dựng trên các nguyên tắc đảm bảo sự minh bạch, công khai, có xác định rõ vai trò và
trách nhiệm của từng vị trí và phân tách nhiệm vụ trong triển khai hoạt động:
Hệ thống thông tin quản lý và Công cụ đo lường rủi ro
Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động, năng lực cạnh tranh của công ty cho thuê tài chính, đảm bảo HĐQT, BĐH
phải được báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời về diến biến các hoạt động kinh doanh
cũng như mọi vấn đề phát sinh có khả năng gây ra rủi ro. Trên cơ sở đó, HĐQT, BĐH có
những biện pháp ứng phó với rủi ro kịp thời, hiệu quả.
Bộ máy, cơ chế giám sát thực hiện
Không có một chiến lược chính sách nào đúng đắn trong mọi thời điểm, cũng
như không có một cơ chế vận hành nào không gặp sai sót. Chính vì vậy, các công ty
cho thuê tài chính rất cần có một bộ máy và cơ chế giám sát nghiêm túc và đủ mạnh
nhằm phát hiện kịp thời những hạn chế trong nội dung trong chiến lược và chính sách
quản trị rủi ro, phát hiện các trường hợp không tuân thủ pháp luật, quy trình, quy định nội
bộ làm ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro…Bộ máy, cơ chế giám sát tại các công
ty cho thuê tài chính chính là hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của công ty CTTC
Con người là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quản trị rủi ro; môi trường pháp lý; môi
trường kinh tế vĩ mô.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cho thuê tài chính NHNTVN
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN có tiền thân là Công ty Thuê mua và Đầu
tư của NHNTVN được thành lập năm 1994. Sau khi Nghị định 64/NĐ-CP về tổ chức
hoạt động của công ty cho thuê tài chính ra đời, NHNTVN đã giải thể Công ty Thuê
mua và Đầu tư và chính thức thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN theo
quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25/03/1998. Công ty chính thức khai trương hoạt
động vào ngày 23/7/1998. Năm 2004 Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh. Công ty có vốn điều lệ là 300 tỷ đồng.
Về thị phần: Công ty đang đứng ở vị trí thứ 6 trong số 13 Công ty cho thuê tài chính
hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, với dư nợ cho thuê cuối năm 2010 là 1.190 tỉ
đồng.
Mô hình tổ chức và quản lý
Mô hình tổ chức của Công ty được thiết lập tuân thủ theo các quy định của NHNN
gồm Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, BĐH và các phòng ban chuyên môn.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn
Nguồn vốn hoạt động chính của Công ty vẫn là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay
của NHNTVN. Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn của Công ty là 73.39% tại thời
điểm 31/12/2010.
Cơ cấu sử dụng vốn
Phần lớn nguồn vốn được Công ty dùng để cho thuê tài chính với tỉ trọng
thường xuyên duy trì trên 90% tổng nguồn vốn.
Kết quả kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính trong nhiều năm luôn chiếm đến 99%
tổng thu nhập. Chi phí huy động vốn chiếm tỉ trọng chủ yếu. Năm 2010, Công ty đã xử
lý một số tài sản cho thuê tài chính đối với một số khoản nợ xấu và đã thu lãi ngoại
bảng 5.6 tỷ đồng dẫn tới tỉ trọng thu từ hoạt động khác tăng lên gần 10%. Tuy nhiên
về bản chất, số lãi ngoại bảng thu được cũng là thu lãi cho thuê tài chính.
Năm 2007 Công ty bị thua lỗ tới 13.8 tỉ đồng tuy nhiên đến năm 2010 lợi nhuận
sau thuế là 26.1 tỷ đồng, ROE năm 2010 là 8.6% .
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN
Tình hình nợ xấu của Công ty đang ở mức cao với tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ lên tới
16.18% năm 2008, sang năm 2010 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 8.03% tuy nhiên tỷ lệ
nợ xấu theo dõi ngoại bảng cao. Công ty có đứng thứ 5 về tỷ lệ nợ xấu cao trong các
công ty cho thuê tài chính. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu đều cho thấy hoạt động
kinh doanh đang rất mất an toàn, quỹ dự phòng chưa đủ để bù đắp toàn bộ nợ xấu. Dư nợ
tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến.
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN
Nguyên nhân khách quan
Một số khách hàng của Công ty đã gặp rủi ro về pháp lý; Một số khách hàng gặp
khó khăn về tài chính do thị trường; Một số khách hàng thực hiện đầu tư quá nóng sau
thuê tài chính dẫn tới thiếu hụt dòng tiền; Một số khách hàng không có thiện chí trả nợ,
hoặc cố ý lừa đảo là những nguyên nhân dẫn tới nợ xấu của Công ty.
Sự biến động bất thường của nền kinh tế trong thời gian vừa qua, như lạm phát,
suy thoái kinh tế, chủ trương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ … dẫn tới khả năng
tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn duy trì sản xuất
kinh doanh, của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.
Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa xây dựng được các tiêu chí, chính sách cho thuê tài chính đối với
từng dự án/khách hàng/ngành nghề kinh doanh theo mức độ rủi ro. Vấn đề chịu trách
nhiệm cá nhân trong từng khâu chưa được thực hiện. Năng lực thẩm định yếu kém của
cán bộ thẩm định và cán bộ xét duyệt cũng là một nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
cho Công ty.
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN
Mô hình tổ chức điều hành
HĐQT: HĐQT Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt trên cơ sở đề nghị, hoặc dự
thảo của BĐH (i) kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trong đó có các chỉ tiêu
về tăng trưởng dư nợ, tỉ lệ nợ xấu, lợi nhuận trước và sau thuế, (ii) ban hành các chính
sách về cho thuê tài chính với khách hàng trong từng thời kỳ.
BĐH: BĐH chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính
sách cho thuê đối với khách hàng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt; phê duyệt/ra
quyết định cho thuê trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, và các quy
định có liên quan của Công ty.
Hội đồng xử lý rủi ro:Hội đồng xử lý rủi ro do HĐQT ra quyết định thành lập, chịu
trách nhiệm (i) xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong từng thời kỳ; (ii)
quyết định xử lý các khoản nợ xấu từ quỹ dự phòng rủi ro và phương án thu hồi nợ đối
với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ; (iii) xem xét báo cáo
tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi
ro tín dụng.
HĐTD: HĐTD được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Giám đốc Công ty ban
hành, chịu trách nhiệm xem xét và ra quyết định cho thuê tài chính đối với các dự
án/khách hàng thuê tài chính có trị giá vượt thẩm quyền phán quyết của Giám đốc Công
ty.
Hội đồng miễn giảm lãi: Hội đồng miễn giảm lãi được tổ chức và hoạt động theo
quyết định của HĐQT, chịu trách nhiệm xem xét và quyết định việc giảm một phần hoặc
miễn toàn bộ lãi phát sinh theo quy định tại Hợp đồng cho thuê tài chính mà Công ty đã
ký kết với khách hàng nhằm giúp đỡ khách hàng vượt qua khó khăn và tích cực trả nợ cho
Công ty.
Các phòng ban tại Trụ sở chính và chi nhánh: Phòng QHKH tại Trụ sở chính và chi
nhánh: chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, thẩm định, theo dõi, giám sát sau cho
thuê, đôn đốc thu hồi nợ và chịu trách nhiệm cuối cùng về khoản cho thuê.
Phòng QLN tại Trụ sở chính và chi nhánh: chịu trách nhiệm ghi nhập dữ liệu hệ
thống, kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ, và thủ tục giải ngân, quản lý hồ sơ, cung cấp số
liệu về khoản nợ và thực hiện phân loại nợ theo các quy định hiện hành. Riêng phòng
QLN tại Trụ sở chính chịu trách nhiệm rà soát rủi ro đối với từng khách hàng/dự án cụ
thể thuộc thẩm quyền phán quyết của HĐTD.
Phòng Tổng Hợp tại Trụ sở chính: chịu trách nhiệm ban hành các quy định, quy
trình nội bộ áp dụng trong toàn công ty.
Phòng/tổ Kiểm tra nội bộ: chịu trách nhiệm kiểm tra tính tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật, của NHNTVN và của Công ty; phát hiện những kẽ hở tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro trong quy trình, quy định nội bộ và đề xuất với BĐH về việc thực hiện
bổ sung, sửa đổi các quy trình, quy định nội bộ.
Chiến lược, chính sách Cho thuê tài chính
Giới hạn cho thuê tài chính đối với khách hàng
Căn cứ theo quyết định số 122/QĐ-CTTC-HĐQT ngày 10/10/2007 của HĐQT, giới hạn
cho thuê tài chính đối với một khách hàng là 30% vốn tự có và giới hạn cho thuê tài chính đối
với một nhóm khách hàng có liên quan là 80% vốn tự có của Công ty.
Thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính
Theo Quyết định số 20/QĐ-CTTC của Giám đốc Công ty, quy định về thẩm quyền
và trình tự ra quyết định cho thuê tài chính, có 4 cấp có thẩm quyền ra quyết định cho
thuê tài chính theo thẩm quyền từ cao xuống thấp, gồm: HĐTD Công ty; Giám đốc/Phó
giám đốc Công ty; Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng/Phó phòng Kinh doanh.
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Công ty luôn tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.
Quy trình cho thuê tài chính
Quy trình cho thuê tài chính Công ty đang áp dụng gồm 10 bước cơ bản, cụ thể
Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính;Bước 2: Lập Báo
cáo thẩm định và Báo cáo rà soát rủi ro; Bước 3: Quy trình phê duyệt; Bước 4: Ký kết
Hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ; Bước 5: Ghi nhập dữ liệu trên hệ thống và Lưu giữ hồ
sơ an toàn; Bước 6: Giải ngân; Bước 7: Kiểm tra giám sát khách hàng; Bước 8: Bàn
giao hồ sơ giữa QLN và các Phòng tác nghiệp; Bước 9: Sửa đổi Hợp đồng CTTC;
Bước 10: Thu nợ- Xử lí nợ quá hạn - Thanh lý hợp đồng CTTC .
Hệ thống thông tin quản lý
Đầu năm 2004, Công ty đã tiến hành hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
thông qua việc triển khai Corebanking do Silverlake cung cấp. Hệ thống mới này bước
đầu khắc phục được một số hạn chế của chương trình Foxpro cũ như đảm bảo hệ dữ liệu
thống nhất, tăng cường tính bảo mật của hệ thống, cho phép xây dựng một số báo cáo
phục vụ công tác quản lý điều hành….Tuy nhiên, do chương trình được Trung tâm tin
học của NHNTVN phát triển dựa trên Module Loan do Silverlake phát triển cho
NHNTVN nên khi triển khai tại Công ty cũng đã thể hiện nhiều bất cập cần khắc phục.
Đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lường rủi ro tín dụng đối với khách hàng được thực hiện thông qua “Hệ
thống chấm điểm tín dụng” theo hệ thống thang điểm do Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam xây dựng. Ngoài ra, Công ty cũng áp dụng phương pháp đo lường rủi ro 5C
để đo lường rủi ro đối với khách hàng.
Hệ thống kiểm tra kiếm soát nội bộ
Hiện nay Công ty đã thành lập phòng Kiểm tra nội bộ tại Trụ sở chính và tổ kiểm tra
nội bộ tại chi nhánh Hồ Chí Minh. Hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ ngày
càng được nâng cao, đã phát hiện được nhiều sai sót không tuân thủ quy trình cho thuê và
hạch toán kế toán và có những kiến nghị kịp thời tới BĐH. Năm 2008, khi công tác xây
dựng văn bản trong công ty được quan tâm, đẩy mạnh, nguyên tắc thiết lập các chốt kiểm
soát trong các văn bản quy định nội bộ đã được lưu ý và đưa vào hiệu quả.
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN
Kết quả đạt được
Tổ chức lại bộ máy điều hành theo hướng tăng cường quản trị rủi ro
Song song với việc hoàn thiện hệ thống quy trình, quy định nội bộ, mô hình tổ
chức của Công ty tiếp tục được thay đổi theo hướng tăng cường quản trị rủi ro. Đó là
Công ty đã chuyên môn hóa ba bộ phận: tìm kiếm, thẩm định khách hàng; bộ phận rà
soát rủi ro; và bộ phận quản lý nợ, theo dõ hồ sơ.
Tăng cường hoàn thiện quy trình quy định nội bộ
Công ty luôn thực hiện rà soát và hoàn thiện các quy trình, quy chế và các tiêu
chuẩn liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính, triển khai kịp thời tới từng cán bộ để
thực hiện. Nhiều văn bản quy trình, quy định đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời
như: Quy trình cho thuê tài chính, Quy định về tỉ lệ cho thuê, tỉ lệ đặt cọc, mức lãi suất
cho thuê; Quy chế tổ chức hoạt động của hội đồng xử lý tài sản, HĐTD; …
Thực hiện phân loại nợ và duy trì các tỉ lệ an toàn đúng theo quy định của NHNN
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định của NHNN về việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro, duy trì các tỉ lệ an toàn tối thiểu …
Tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công ty cũng đã xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ để thực hiện kiểm toán theo
định hướng rủi ro, đánh giá các đơn vị, bộ phận, quy trình có mức độ rủi ro cao. Nhờ
đó, việc kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của các
hoạt động luôn được chú trọng.
Hạn chế
Cách thức điều hành và bộ máy tổ chức quản trị rủi ro chưa hiệu quả:
Bộ máy tổ chức quản trị rủi ro tuy được thiết lập song còn mang tính hình thức,
chưa thực sự phát huy hiệu quả.
Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro chưa cụ thể:
Công ty chưa đưa ra các giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng và
nhóm khách hàng có liên quan cũng như giới hạn cho thuê tài chính theo lĩnh
vực/ngành nghề kinh doanh.
Thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính đã được quy định song hạn mức
phán quyết của BĐH Công ty còn quá cao, chưa phù hợp với năng lực thẩm định của
cán bộ tín dụng và mức độ rủi ro thực tế tại Công ty.
Kế hoạch kinh doanh hàng năm chưa được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh
giá những cơ hội, thách thức, cùng với những thuận lợi, khó khăn để từ đó đặt ra các
mục tiêu, biện pháp thực hiện và đánh giá kết quả đạt được.
HĐQT chưa có những chỉ đạo, định hướng cụ thể về chiến lược, định hướng
kinh doanh, xác định mức độ (khẩu vị) rủi ro, chưa ban hành được các chính sách
quản trị rủi ro để giao cho BĐH triển khai, thực hiện.
BĐH chưa thiết lập được bộ máy quản trị rủi ro tín dụng thực sự hiệu quả. Công
ty mới có một bộ phận rà soát rủi ro tín dụng theo món thuộc phòng Quản lý nợ. Quản
lý rủi ro tín dụng tổng thể, phân tích mức độ tập trung, mức độ rủi ro danh mục đầu
tư, thực hiện công tác dự báo, định hướng chưa có bộ phận chuyên trách.
Hệ thống quy trình quy chế chưa hoàn thiện
Hiện nay nhiều văn bản liên quan đến quản trị rủi ro còn chưa được ban hành
như: Quy trình xử lý nợ xấu, Quy định về hạn mức cho thuê đối với từng ngành
hàng/lĩnh vực kinh doanh, Quy định về hạn mức cho thuê đối với nhóm khách hàng
chiếm tỉ trọng dư nợ lớn. Bên cạnh đó, một số văn bản tuy đã được ban hành song
không còn phù hợp cũng chưa được sửa đổi kịp thời như: Quy chế miễn giảm lãi, Quy
trình cơ cấu lại thời hạn cho thuê tài chính…
Quy trình cho thuê tài chính chưa được tuân thủ nghiêm ngặt:
Nhiều khâu của quy trình chưa được thực hiện nghiêm ngặt, đặc biệt là ở khâu
thẩm định và kiểm tra giám sát sau cho thuê.
Hệ thống thông tin quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động cho thuê tài chính của Công ty
còn có nhiều hạn chế: (i)Chương trình do Trung tâm tin học VCB quản lý nên hạn chế
khả năng phát triển sâu phục vụ công tác quản lý tại Công ty; (ii) Không cho phép
quản lý khách hàng tổng thể, thống nhất tại mọi khâu của quá trình cho thuê tài chính;
(iii) Không hỗ trợ việc đo lường, xếp hạng tín dụng khách hàng; (iv) Chưa tạo được
các báo cáo hữu ích phục vụ quản trị rủi ro; (vi) Các báo cáo được viết bằng ngôn ngữ
Foxpro cổ điển, không đảm bảo tính bảo mật trong lưu giữ, chia sẻ thông tin, không cho
phép phân cấp truy cập, tiếp cận thông tin theo độ cấp quản lý.
Bộ máy, cơ chế giám sát thực hiện chưa hiệu quả, đầy đủ.
Bộ máy cơ chế giám sát đã được thiết lập theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Tuy nhiên, khả năng giám sát, phát hiện các rủi ro tín dụng của bộ phận
kiểm tra giám sát còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN
3.1. Định hướng phát triển công ty CTTC NHNTVN
Định hướng phát triển của Công ty cho thuê tài chính NHNTVN trong thời
gian tới
Công ty cho thuê tài chính NHNTVN đề ra mục tiêu chiến lược trong 5 năm tới:
(i)Trở thành một Công ty cho thuê tài chính hàng đầu Việt Nam, (ii) Có đủ khả năng
cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Kế hoạch kinh doanh năm 2011
Công ty đề ra mục tiêu kinh doanh cho năm 2011 như sau: dư nợ cho thuê tài
chính đạt 1.450 tỷ đồng – tăng 20%, nợ xấu giảm xuống còn dưới 6%. Tăng vốn điều lệ
thêm 80 tỷ đồng.
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy, tổ chức
HĐQT Công ty chủ động tham gia tích cực vào các quyết định quản lý rủi ro tín
dụng. Cụ thể, HĐQT Công ty có trách nhiệm: (i) Đặt ra định hướng chung và mục tiêu về
năng lực quản trị rủi ro (hay còn gọi là xác định tầm nhìn rủi ro); (ii) Quyết định mức độ
rủi ro/khẩu vị rủi ro mà Công ty có thể chấp nhận; (iii) Đảm bảo có các biện pháp kiểm
soát phù hợp; (iv) Quyết định cơ cấu tổ chức và các vị trí nhân sự quản lý rủi ro chủ chốt.
HĐQT nên thành lập một bộ phận quản lý rủi ro có chức năng, nhiệm vụ:
(i) Tham mưu cho HĐQT trong việc phê duyệt các chính sách và định hướng
quản lý rủi ro phù hợp trong từng thời kỳ, bao gồm cả việc xác định các tỉ lệ, giới hạn,
mức độ chấp nhận rủi ro tối đa của Công ty;
(ii) Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình rủi ro tín dụng của Công ty và đề xuất
các biện pháp cải thiện kịp thời;
(iii) Có ý kiến về các khoản cho thuê đối với một khách hàng vượt quá thẩm
quyền phê duyệt của HĐTD;
Bộ phận quản lý rủi ro chỉ có nhiệm vụ tham mưu cho HĐQT, không được phép ra
các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro. Ngoài ra, bộ phận này có trách nhiệm quản lý,
kiểm soát tổng thể các rủi ro khác. Bộ phận này phải độc lập với bộ phận kinh doanh. Tiền
lương và tiền thưởng của cán bộ quản lý rủi ro không có sự liên quan đến kết quả kinh
doanh.
3.2.2 Xây dựngchiến lược, chính sách cho thuê tài chính phù hợp
Để tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng, Công ty cần sớm khắc phục
những hạn chế trong xây dựng chính sách cho thuê, cụ thể:
- Kế hoạch tăng trưởng dư nợ: Kế hoạch phát triển dư nợ của Công ty nên được
xây dựng dựa trên sự phân tích, kết hợp giữa các nhân tố khách quan và các yếu tố
chủ quan để đảm bảo tính khả thi, và sự chủ động trong các kế hoạch tài chính khác.
- Chính sách về khách hàng: Dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro, điểm tín dụng
của khách hàng, mức độ cạnh tranh của thị trường, và nhu cầu về sản phẩm cho thuê
tài chính, Công ty xác định cho mình đối tượng khách hàng mục tiêu. Đối với từng
đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể Công ty có thể thiết kế một quy trình cho thuê
tài chính phù hợp vừa đảm bảo tiến độ thời gian phục vụ khách hàng, vừa đảm bảo
khả năng kiểm soát rủi ro.
- Chính sách quản trị rủi ro: Công ty cần thực hiện chính sách đa dạng hóa đầu tư về
đối tượng khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, và tài sản cho thuê để đảm bảo
quản trị rủi ro hệ thống. Chính sách đã dạng hóa được cụ thể bằng các quy định về giới
hạn cho thuê. Trên cơ sở thực trạng kinh doanh hiện nay của Công ty với khoảng 3 ngành
nghề lớn, và gần 20 tiều ngành, Công ty nên xây dựng hạn mức cho thuê đối với tiểu
ngành là 20% tổng dư nợ. Hạn mức cho thuê đối với nhóm 10 khách hàng lớn nhất nên
không quá 30% tổng dư nợ.
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống quy trình, quy chế
Công ty cần tiếp tục có những ban hành, chỉnh sửa, bổ sung một số các văn bản
như: Quy định về chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là cá nhân và
doanh nghiệp nhằm tạo một thước đo rủi ro chính thức, phù hợp và chuẩn hóa trong toàn
Công ty; Quy chế miễn giảm lãi; Quy trình về xử lý nợ xấu...
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình tác nghiệp của mỗi bộ
phận, mỗi công việc, thì mỗi phòng ban nên lập quy trình tác nghiệp nội bộ của phòng
mình.
3.2.4 Ngân cao chất lượng công tác đo lường và đánh giá rủi ro tính dụng
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng là một phương pháp
lượng hóa rủi ro khoa học. Công ty cần thường xuyên rà soát, đánh giá lại tính chính xác,
khoa học của hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng để đảm bảo tính sát thực của hệ
thống. Kết quả xếp hạng khách hàng cần được thực hiện cả trong quá trình theo dõi, thu
nợ sau cho thuê. được coi là cơ sở chủ yếu cho việc phân loại nợ.
Thực hiện phân loại nợ kết hợp yếu tố định tính
Công ty nên hướng tới phân loại nợ theo phương pháp định lượng kết hợp định tính,
trong đó kết quả xếp hạng khách hàng được coi là cơ sở chủ yếu cho việc phân loại nợ;
đồng thời, tiến tới thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế tốt nhất trên cơ
sở được sự chấp thuận của NHNN, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, chủ
động đối phó với mọi tình huống rủi ro xảy ra.
Đối với các khoản nợ xấu, Công ty cần thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất
lượng và rủi ro tín dụng.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Xây dựng và ứng dụng các phần mềm tiện ích trong hoạt động kinh doanh trên
các lĩnh vực: quản lý, thẩm định, phân tích tài chính, quản lý tài sản, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng quản lý điều hành. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê
tài chính phải được xây dựng thành hai cấp
- Cấp thông tin có tính vĩ mô, định hướng: Bao gồm các định hướng, chính sách
kinh tế của Nhà nước; hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính.
- Cấp thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý rủi ro hoạt động cho thuê
tài chính
3.2.6 Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra kiếm soát nội bộ
Bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ cần nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát
nghiệp vụ tín dụng như kiểm tra tính tuân thủ các quy định về cho thuê tài chính đối
với khách hàng tại tất cả các khâu trong quy trình cho thuê tài chính, chất lượng các
báo cáo thẩm định, khả năng đánh giá, đo lường rủi ro của cán bộ thẩm định, cán bộ
rà soát rủi ro.
3.2.7 Tăng cường hiệu quả công tác quản trị nhân sự, đào tạo
Chất lượng nguồn nhân lực ở tất cả các cấp, các bộ phận là nhân tố quyết định
tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đòi hỏi
Công ty phải thực hiện một cách tổng thể nhiều giải pháp liên quan đến nhân sự như
công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, chế độ đãi ngộ, bổ nhiệm, bố trí công việc phù
hợp…
3.2.8 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro
Tác động của nhân tố văn hóa để khả năng quản trị rủi ro của các tổ chức tín
dụng nói chung và của Công ty là rất lớn vì quản trị rủi ro không những là nhiệm vụ
của một số phòng ban chuyên trách mà là nhiệm vụ của toàn bộ cán bộ, các phòng ban
trong Công ty
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
Hiệp hội cho thuê tài chính cần tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức thích hợp, để các
doanh nghiệp và công chúng ngày càng hiểu thêm và lựa chọn hình thức tài trợ vốn
này;
Là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty cho thuê tài chính.
Tổ chức một số khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong và ngoài nước về nghiệ
vụ CTTC
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Đề nghị Ngân hàng nhà nước nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính
và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của các
công ty cho thuê tài chính.
Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng
thông tin, nhất là thông tin tín dụng
Ngoài ra, để Công ty phát triển và phục vụ đắc lực đối tượng doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì Ngân hàng nhà nước phải tạo ra khuôn khổ pháp luật để tạo điều kiện cho
các công ty CTTC trở thành những người đi vay hấp dẫn của các tổ chức tín dụng.
3.3.3 Các kiến nghị với NHNTVN
Tiếp tục hỗ trợ công ty trong công tác vốn và lãi suất
Hỗ trợ phát triển khách hàng thông qua mạng lưới chi nhánh của NHNTVN
Sản phẩm cho thuê tài chính của Công ty nên được coi là một sản phẩm không tách
rời của hệ thống NHNTVN, và NHNTVN nên có chỉ đạo phối hợp triển khai, quảng bá
sản phẩm cho thuê trong toàn hệ thống, thông qua mạng lưới các chi nhánh.
Hỗ trợ đổi mới hệ thống công nghệ thông tin.
Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin mới là vô cùng cần thiết, cho phép công ty
cắt giảm bớt nhân lực hỗ trợ, hạn chế bớt những sai sót trong quá trình lập báo cáo,
cung cấp thông tin kịp thời, cho phép công ty thực hiện nhất quán chính sách khách
hàng, phát triển dư nợ nhanh mà vẫn đảm bảo khả năng kiểm soát.