BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
----o0o----
NGUYỄN VÕ MINH DUYÊN
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK)-CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN PHƯỚC
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 12 Năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến Sĩ Lê Tấn Phước
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại Học Công nghệ TP. HCM
ngày 08 tháng 02 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS.Lưu Thanh Tâm Chủ tịch
2 TS.Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1
3 TS.Phan Thị Minh Châu Phản biện 2
4 GS.TS Hồ Đức Hùng Ủy viên
5 TS.Phan Mỹ hạnh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Võ Minh Duyên Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 08-08-1976 Nơi sinh: TP.Đà Nẵng
Chuyên ngành: 1341820014 Quản Trị Kinh Doanh MSHV:
I- Tên đề tài:
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK) - CHI NHÁNH BÌNH
DƯƠNG
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản trị
quyết vấn đề đặt ra là làm thế nào để thẩm định hồ sơ tín dụng dự án hiệu
rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD từ đó giải
quả để mỗi quyết định cho vay dự án đầu tư sẽ là quyết định mang lại hiệu
quả về mặt kinh tế cho ngân hàng và cũng giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
2. Nghiên cứu quy trình tín dụng Agribank-CNBD và các ngân hàng thương
mại từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm giúp hạn chế phần nào RRTD.
3. Dựa trên những phân tích thực trạng quá trình quản trị RRTD tại
Agribank-CNBD dẫn đến xây dựng các định hướng và đưa ra những giải
pháp nhằm giảm thiểu RRTD nói chung và trong hoạt động cho vay dự án
đầu tư nói tiêng.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 31/07/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/01/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến Sĩ Lê Tấn Phước
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,các kết
quả nghiên cứu có tính độc lập riêng , không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu ; các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng , minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày ….. tháng …… năm 2015
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Võ Minh Duyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả những người đã ủng hộ tôi
trong suốt thời gian theo học chương trình thạc sĩ cũng như thời gian hòan thành luận
văn với lời cảm ơn đặc biệt đến:
Tiến sĩ Lê Tấn Phước người thầy, người hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Các thầy cô khoa sau đại học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM đã giúp tôi
rất nhiều trong thời gian học tập cũng như viết luận văn.
Các bạn học lớp cao học 13SQT11 đã hổ trợ nhiệt tình trong học tập cũng như
trao đổi kinh nghiệm thực tiễn.
Các anh chị tại phòng tín dụng Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triễn Nông
Thôn (Agribank)-Chi Nhánh Bình Dương .
Một lần nữa, xin gữi lời cảm ơn chân thành sâu sắc!
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Võ Minh Duyên
iii
TÓM TẮT
Đứng trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ tín dụng cung ứng cho khách hàng nhưng đồng thời phải làm giảm thiểu rủi ro
đến mức tối đa.
Thời gian qua rủi ro tín dụng, nợ xấu tại các ngân hàng thương mại chưa
được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng gia tăng mạnh, lợi nhuận
tăng trưởng qua các năm xuất phát chủ yếu từ hoạt động tín dụng và chiếm một
phần không nhỏ là cho vay dự án đầu tư. Do đó yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín
dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động
trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong kinh doanh ngân
hàng.
Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng
khác trong tỉnh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thẩm định hồ sơ tín dụng dự án hiệu
quả để mỗi quyết định cho vay dự án đầu tư sẽ là quyết định mang lại hiệu quả về
mặt kinh tế cho ngân hàng và cũng giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Đây là một
thách thức không nhỏ của Ngân hàng Agribank-CNBD.
Với mục tiêu như trên tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực tiễn dựa trên những
cơ sở lý luận từ đó đưa ra những tồn đọng còn vướng mắc trong quy trình tín dụng
tại Agribank-CNBD cũng như ki ến nghị những giải pháp phù hợp.
iv
ABSTRACT
Facing the opportunities and challenges in the process of international
economic integration, which requires commercial banks to constantly improve the
credit quality of service provided to customers but also to reduce the risk.
The last time credit risks, bad debts in the commercial banks are not
controlled effectively and tends to rise sharply, profitable growths through the year
comes mainly from credit operations and occupies a small part is lending projects.
Therefore urgently request that the credit risk must be managed and controlled
effectively, credit guarantee activities within acceptable risk and increase profits in
the the commercial banks.
Contributing to enhance the reputation and create a competitive advantage
compared to other banks in the province. The question is how to appraise credit
profile for each project efficiently lending decisions of investment projects will be
decided to bring economic efficiency for the bank and also minimize the risk credit
risk. This is a big challenge of Agribank-CNBD
With the aim of such authors research based on a theoretical basis from
which to make outstanding problems remain in the credit process at Agribank-
CNBD and propose appropriate solutions. .
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan:......................................................................................................................i
Lời cảm ơn: ........................................................................................................................ii
Tóm tắt: .............................................................................................................................iii
Abstract: .............................................................................................................................iv
Mục lục: ..............................................................................................................................v
Danh mục các từ viết tắt: .................................................................................................viii
Danh mục các bảng: ..........................................................................................................ix
Danh mục các hình: ............................................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : .............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.............................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư :..................................................................................4
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư :...................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm dự án đầu tư : .....................................................................................4
1.1.3 Các giai đoạn của dự án đầu tư : ........................................................................5
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư :......................................................................................6
1.2 Các loại rủi ro cho vay dự án đầu tư : ...................................................................7
1.2.2 Rủi ro tín dụng : .................................................................................................8
1.2.3 Rủi ro lãi suất : ...................................................................................................9
1.2.4 Rủi ro tỷ giá : .....................................................................................................9
1.3 Rủi ro tín dụng : ....................................................................................................9
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng :.................................................................................9
1.3.2 Các loại rủi ro tín dụng : ..................................................................................10
1.3.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư : ..............................11
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư : .........................................13
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng : .................................................................13
1.4.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư :.......................14
vi
1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của một số
ngân hàng thương mại tại Việt nam và bài học kinh nghiệm cho Agribank-CNBD :
...................................................................................................................................20
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của một số
ngân hàng thương mại :.............................................................................................20
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho AGRIBANK : ........................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................23
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................24
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK-CNBD .........................................................................24
2.1 Tổng quan quá trình phát triển AGRIBANK-CNBD : .......................................24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................24
2.1.2 Tình hình hoạt động của Agribank-CNBD :...................................................30
2.2 Hành lang pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam : ............................31
2.2.1 Giai đoạn trước năm 2013 :............................................................................31
2.2.2 Giai đoạn từ đầu năm 2013 đến nay : ............................................................34
2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Agribank-CNBD: ...............................................................................................37
2.3.1 Quy trình quản trị RRTD trong cho vay DAĐT tại Agribank-CNBD : .........37
2.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Agribank-CNBD : ...................................................................................................48
2.3.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Agribank-CNBD :......................................................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................65
CHƯƠNG 3 : ............................................................................................................66
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK-CNBD.............66
3.1 Định hướng phát triển của Agribank-CNBD trong thời gian tới : ......................66
3.1.1 Định hướng chung : ........................................................................................66
vii
3.1.2 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Agribank-CNBD :................................................................................................67
3.2 Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công các quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD : .............................................................68
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng về cho vay dự án đầu tư : .....68
3.2.2 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
cho vay dự án đầu tư :...............................................................................................74
3.2.3 Nhóm giải pháp quản lý nợ có vấn đề : ...........................................................75
3.2.4 Phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng :.........................................................................................................................78
3.2.5 Triển khai hình thức đồng tài trợ :..................................................................80
3.3 Một số kiến nghị : .............................................................................................80
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước : .......................................................80
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan : ............................81
3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư :..........................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
viii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
CBKD Cán bộ kinh doanh
CIC Trung tâm thông tin ứng dụng
Dự án đầu tư DAĐT
DNL&ĐTCT Doanh nghiệp lớn và định chế tài chính
AGRIBANK-CNBD Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triễn Nông Thôn
(Agribank) - Chi Nhánh Bình Dương
NHTM Ngân hàng thương mại
QLRR Quản lý rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo TSĐB
UBTD Uỷ ban tín dụng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Một số chỉ tiêu hoạt động của Agribank-CNBD: …………..…….….30
Bảng 2.2 – Phân loại xếp hạng và nợ theo điểm tín dụng: ………….…………….43
Bảng 2.3 – Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay: …..………………………...50
Bảng 2.4 – Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Agribank-CNBD: …………………………52
Bảng 2.5 – Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT phân theo ngành kinh tế tại
Agribank-CNBD: …….……………………………………………....53
Bảng 2.6 – Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại Agribank-CNBD: ……..…………..54
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 – Cấu trúc rủi ro tín dụng: ….………………………………………….10
Biểu đồ 1.2 – Quy trình quản trị rủi ro tín dụng: ….……………………….……….14
Biểu đồ 1.3 – Biểu đồ xử lý nợ có vấn đề đối với rủi ro giao dịch: ……….………19
Biểu đồ 2.1 – Mô hình tổ chức,bộ máy quản trị điều hành Agribank-NBD ……...28
Bỉểu đồ 2.2 – Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng tại trung tâm điều hành: …...29
Biểu đồ 2.3 – Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại các chi nhánh Agribank-
CNBD:……………..………………………..………....… ......................................29
Biểu đồ 2.4 – Quy trình cấp tín dụng chung tại Agribank-CNBD: ..…………….38
Biểu đồ 2.5 – Tăng trưởng tín dụng từ năm 2010 đến năm 2013: ……………..….49
Biểu đồ 2.6 – Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay Agribank-CNBD: …..……..51
Biểu đồ 2.7 – Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT: ……..…………….………..53
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010,”Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.Các hoạt động ngân
hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.Trong đó hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân
hàng Việt Nam mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên lại chứa rất
nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Đứng trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ tín dụng cung ứng cho khách hàng nhưng đồng thời phải làm giảm thiểu rủi ro
đến mức tối đa. Thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng gia
tăng, ngân hàng Agribank-CNBD cũng không ngoại lệ khi lợi nhuận tăng trưởng qua
các năm xuất phát chủ yếu từ hoạt động tín dụng và chiếm một phần không nhỏ là
cho vay dự án đầu tư.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý,
kiểm soát một cách hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp
nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong kinh doanh ngân hàng. Góp phần nâng cao uy
tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong tỉnh. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để thẩm định hồ sơ tín dụng dự án hiệu quả để mỗi quyết định cho vay
dự án đầu tư sẽ là quyết định mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cho ngân hàng và
cũng giảm thiểu được rủi ro tín dụng. Đây là một thách thức không nhỏ của Ngân
hàng Agribank-CNBD. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn (Agribank)-Chi Nhánh Bình
Dương ” làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp để giải quyết một
phần thách thức đó.
2
2.Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu các loại rủi ro cho vay dự án đầu tư trong đó chủ yếu tập trung
phân tích rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng cho vay dự án đầu tư tại các
NHTM.
Đi sâu phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Agribank_CNB , đưa ra những nhận định về hạn chế trong cho vay dự
án đầu tư.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản trị RRTD trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng Agribank_CNB, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank_CNB.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án
đầu tư tại Ngân hàng Agribank-CNBD.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD , Số liệu thực hiện trong phạm vi 4
năm từ 2010 đến 2013 . Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần thực hiện quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả,thống kê, tổng hợp, phân tích
gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính là mô tả thống kê thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD. Nghiên cứu định lượng thể hiện qua tính toán
các chỉ tiêu đo lường, đánh giá kết quả thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD.
3
Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp qua tập hợp các báo cáo tài chính,báo cáo
nội bộ từ năm 2010 – 2013 của Agribank-CNBD để đưa ra nhận xét ,kết luận khoa
học về nội dung cần nghiên cứu.
5.Ý nghĩa khoa học,thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học : Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về dự án đầu tư, các
loại rủi ro trong cho vay dự án dầu tư, quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa thực tiễn : Kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD , sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD.
6.Kết cấu luận văn :
Ngoài phần mục lục , mở đầu ,kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương cụ thể :
Chương 1 : Tổng quan về dự án đầu tư và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại.
Agribank-CNBD.
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Chương 3 : Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-CNBD.
4
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư : 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư :
“DAĐT là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một số sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó trong một thời gian xác định” (2,tr 10).
Như vậy, DAĐT không phải là một ý định hay phác thảo sơ bộ mà là một đề
xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tư thành những
quyết định cụ thể.
1.1.2 Đặc điểm dự án đầu tư :
Từ khái niệm nêu trên đã phần nào thể hiện đựơc các đặc điểm chính yếu của một
DAĐT. Theo đó ,một dự án cần có năm đặc điểm sau :
-Dự án là sản phẩm duy nhất : Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián
đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác
biệt cao.
-Thời gian hoàn thành dự án có giới hạn : bất kỳ dự án nào cũng phải được
hoàn thành trong một thời hạn nhất định, gọi là thời hạn đầu tư. Thời hạn này do
chủ đầu tư kiến nghị và được xét duyệt về mọi tính toán trong dự án phải phù hợp
với thời hạn đầu tư.
-Dự án nhằm để thực hiện các công việc đã được hoạch định: Tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án bao gồm tập hợp nhiều nhiệm vụ
cần được thực hiện, kết quả của các nhiệm vụ này sẽ tạo nên kết quả chung của dự
án.
-Quá trình thực hiện dự án đòi hỏi phải có sự hợp tác đa ngành,đa lĩnh vực :
dự án nào cũng có sự tham gia hữu quan của nhiều bên như chủ đầu tư, các nhà tư
vấn ,nhà thầu, người hưởng thụ dự án, cơ quan quản lý nhà nước… tuỳ theo tính
5
chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng
khác nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu dự án ,đòi hỏi các bộ phận này phải
duy trì mối quan hệ thường xuyên với nhau để phối hợp giải quyết công việc.
-Dự án thường diễn ra trong môi trường động,phức tạp và luôn có thể xảy ra
sự xung đột và độ rủi ro cao : quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một
nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án luôn chịu sự giới hạn về các nguồn lực :
vốn, vật tư,lao động để thực hiện trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó,thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các DAĐT phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.1.3 Các giai đoạn của dự án đầu tư :
Các giai đoạn của dự án đầu tư là những bước công việc mà một dự án phải trải qua,
gồm ba giai đoạn như sau :
1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
-Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn đầu tiên của công tác quản lý DAĐT.
Đây là công việc hết sức phức tạp , mang tính tổng hợp cao, đòi hỏi nhiều kiến thức sâu rộng trên lĩnh vực tổ chức – kinh tế - kỹ thuật. Vì vậy , khi lập DAĐT đòi hỏi
phải có nhiều chuyên gia am hiểu từng lĩnh vực cụ thể, có thể có sự giúp đỡ và tư
vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư. Quá trình soạn thảo DAĐT bao
gồm ba hoạt động sau :
-Nghiên cứu cơ hội đầu tư : Đây là hoạt động đầu tiên trong việc hình thành ý
tưởng về một DAĐT. Mục đích của giai đoạn này là để trả lời câu hỏi có hay không
có cơ hội đầu tư. Các căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư gồm :
*Chiến lược phát triển kinh tế văn hoá xã hội của cả nước, của từng vùng lãnh
thổ,hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh,dịch vụ của ngành,của cơ sở.
*Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ.
*Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm , dịch vụ đó trên thị trường trong
và ngoài nước.
*Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác để thực hiện dự án.
*Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
-Nghiên cứu tiền khả thi : Đây là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng
chung của dự án.Một số vấn đề cần phải được làm rõ gồm:
6
*Liệu dự án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế trong suốt tuổi thọ của dự án
hay không.
*Xác định biến chủ yếu ảnh hưởng đến dự án như giá thành sản phẩm, chi phí
nguyên vật liệu, tỷ giá…
*Làm thế nào để giảm bớt rủi ro cho dự án.
-Nghiên cứu tính khả thi : nhằm để xem xét liệu dự án có triển vọng đáp ứng
được các tiêu chuẩn về tài chính, kinh tế và xã hội mà chủ đầu tư và chính quyền đã
đưa ra cho các khoản đầu tư hay không.
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư:
Giai đoạn này gồm hai hoạt động chính :
-Xây dựng cơ bản :
*Thiết kế chi tiết : hoạt động này nhằm để tăng độ chính xác của mọi dữ kiện
đã đư ợc sử dụng trong các phần phân tích trước đó để sao cho kế hoạch thực hiện
dự án chính thức có thể được xây dựng.
*Thực hiện dự án: hoạt động này bao gồm các công việc như điều phối và
phân bố nguồn lực để thực hiện dự án ,thành lập nhóm thực hiện dự án bao gồm các
nhà chuyên môn và kỹ thuật gia để tiến hành điều phối các chuyên gia tư vấn, các
nhà thầu , nhà cung cấp vật tư thiết bị…,lập thời gian biểu thực hiện dự án,xây dựng
cơ chế kiểm tra giám sát và báo cáo, thương lượng ký kết hợp đồng kinh tế, xây
dựng-lắp đặt và tuyển chọn lao động và nghiệm thu, bàn giao công trình.
Đưa dự án vào hoạt động :
*Đây là khoảng thời gian mà dự án được đưa vào khai thác có tính đến lãi lỗ,
là giai đoạn mà chủ đầu tư hy vọng nhất vì đây là giai đoạn phát huy hiệu quả tài
sản mà họ đã đầu tư trước đó.
1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc đầu tư :
-Giai đoạn này gồm hoạt động đánh giá dự án sau hoạt động và thanh lý dự án.
Đây là giai đoạn ghi nhận những giá tị thanh lý tài sản ở năm cuối cùng trong vòng
đời dự án và là điểm khởi đầu cho một chu trình dự án mới.
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư :
Có nhiều tiêu thức để phân loại dự án , cụ thể như sau :
7
1.1.4.1 Căn cứ vào quy mô dự án :
Doanh nghiệp có thể phân loại các DAĐT căn cứ vào quy mô dự án , dựa trên
các tiêu thức sau :
- Những dự án kéo theo nhiều dự án nhỏ.
- Vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án không vượt quá một mức ấn định nào đó.
- Tầm quan trọng của dự án.
1.1.4.2 Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư :
-Dự án độc lập với nhau : Là những dự án có thể tiến hành đồng thời hay nói
cách khác, đây là những dự án không cùng mục tiêu, việc ra quyết định lựa chọn dự
án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dự án còn lại.
-Dự án thay thế nhau ( loại trừ): là những dự án không thể tiến hành đồng thời
hay nói cách khác, đó là những dự án có cùng mục tiêu nhưng cách thức thực hiện
khác nhau.Nếu hai dự án là loại trừ nhau thì khi quyết định thực hiện dự án này sẽ
loại bỏ việc thực hiện dự án kia
-Dự án bổ sung( phụ thuộc) : các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện
cùng lúc với nhau.
1.1.4.3 Căn cứ theo nguồn vốn đầu tư :
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,vốn đầu tư phát trỉển của
nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Dự án sử dụng vốn khác,bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn từ nhiều thành phần khác nhau.
1.2 Các loại rủi ro cho vay dự án đầu tư :
Đối với hoạt động cho vay DAĐT ngân hàng có nguy cơ đối mặt với những
loại rủi rosau đây:
1.2.1 Rủi ro thanh khoản :
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro rất đặc trưng của NHTM. Đây là lọai rủi ro
xảy ra khi ngân hàng không đảm bảo được khoản tiền thanh toán hay đáp ứng nhu
8
cầu chi trả ngay của khách hàng gửi tiền. Lý do chính xuất phát từ nguyên nhân sau
:
-Tài sản của ngân hàng là các khoản cho vay, cụ thể trong trường hợp này là
cho vay DAĐT với thời hạn trả nợ được quy định trong hợp đồng tín dụng và khách
hàng sẽ trả nợ theo lịch đã đ ịnh sẵn, khả năng khoản nợ được trả trước hạn chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều này có nghĩa rằng tiền cho vay của ngân hàng sẽ được
đọng lại ở khách hàng làm giảm khoản tiền dự trữ trong ngân hàng. Trong khi đó
khi khách hàng được xét duyệt cho vay và đáp ứng đầy đủ yêu cầu để đươc giải
ngân thì ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu chi trả tiền ngay lập tức.
- Hoạt động ngân hàng dựa trên uy tín : khách hàng gửi tiền tại ngân hàng là
do tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng, khách hàng vay vốn tại ngân
hàng vì có sự đảm bảo về vốn sẵn có , khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích như
dịch vụ thanh toán của ngân hàng là do uy tín của ngân hàng với đối tác của khách
hàng… Xét về bản chất , tất cả các ngân hàng đều có thể cung cấp các dịch vụ
tương tự nhau. Do vậy, sự lựa chọn ngân hàng nào là do uy tín của ngân hàng đó
đối với khách hàng, với thị trường. Vì vậy, khi xuất hiện những thông tin làm tổn
hại đến uy tín ngân hàng, rủi ro thanh khoản sẽ rất dễ xảy ra.
1.2.2 Rủi ro tín dụng :
RRTD khi cho vay DAĐT có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong
đó ngân hàng là chủ nợ, còn khách hàng vay nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng của một ngân hàng
xảy ra ở các mức độ khác nhau. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu
được vốn tín dụng đã cấp và lãi vay , nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho
những khoản huy động đến hạn, dẫn đến ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu
chi. Ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, một
khi ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi
vào trạng thái mất thanh khoản, những hậu quả khôn lường có thể xảy ra sau đó như
ngân hàng phải thu hẹp uy mô, năng lực tài chính suy giảm, uy tín bị ảnh hưởng
nghiêm trọng dẫn đến kết quả kinh doanh bị thua lỗ hoặc dẫn đến phá sản nếu
không có biện pháp khắc phục , xử lý kịp thời.
9
1.2.3 Rủi ro lãi suất :
Rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị
trường tài chính, hoặc có biến động bởi những yếu tố liên quan đến lãi suất , dẫn
đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Chấp nhận rủi ro này
là một phần trong hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên rủi ro lãi suất quá mức có thể
gây đe doạ đáng kể đến thu nhập và vốn của một ngân hàng. Hình thức cơ bản và
được nghiên cứu nhiều nhất của rủi ro lãi suất phát sinh từ những chênh lệch về kỳ
hạn. Cụ thể một ngân hàng tài trợ cho vay DAĐT với lãi suất cố định bằng tiền gửi
ngắn hạn có thể sẽ bị thụt giảm thu nhập trong tương lai phát sinh từ trạng thái này
và sụt giảm giá trị nếu lãi suất tăng. Những sụt giảm này phát sinh vì các luồng tiền
của khoản vay là cố định trong toàn bộ kỳ hạn ,trong khi đó lãi phải trả cho nguồn
vốn tài trợ là thả nổi và tăng sau khi khoản tiền gửi ngắn hạn này đáo hạn.
1.2.4 Rủi ro tỷ giá :
Rủi ro tỷ giá của NHTM là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến do sự
biến động của tỷ giá, gây ra tổn thất về tài chính và hoạt động cho NHTM.Như vậy
hoạt động cho vay nói chung và cho vay DAĐT tiềm ẩn nhiều loại rủi ro. Tuy nhiên
RRTD được coi là rủi ro chính trong hoạt động cho vay của các NHTM bởi các
hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng. Khi RRTD xảy ra
không những thu nhập của ngân hàng giảm mà còn ảnh hưởng đến khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng, đây là điều mà các ngân hàng muốn phòng tránh và tìm
cách ngăn ngừa khi cho vay. Do vậy tôi chọn đi sâu phân tích về RRTD trong hoạt
động cho vay DAĐT tại ngân hàng Agribank-CNBD.
1.3 Rủi ro tín dụng :
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng :
“RRTD(credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không còn khả
năng chi trả. Khi một ngân hàng thực hiện cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch
chưa hoàn thành, giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng
thu hồi được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện giao dịch tín
dụng , ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó
10
có khả năng hoàn thành và cũng có khả năng không hoàn thành. Do dó RRTD thể
hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó” (1, tr 356)
1.3.2 Các loại rủi ro tín dụng :
Về mặt định tính thì RRTD được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá hạn , nợ
đọng của mỗi TCTD. Về mặt định lượng thì RRTD có quan hệ ngược chiều với
chất lượng tín dụng. Theo đó, chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ RRTD càng
thấp và ngược lại. Cấu trúc của RRTD gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
Biểu đồ 1.1 – Cấu trúc rủi ro tín dụng
Trong đó:
- Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ :
* Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
* Rủi ro đảm bảo : phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến các yếu tố tạo sự
an toàn cho khoản vay như các điều khoản trong hợp đồng, các hình thức, loại
TSĐB…
* Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến những tác nghiệp khi thực hiện
giao dịch tín dụng như thực hiện quy trình tín dụng, quy trình giải ngân, quy trình
kiểm soát nợ có vấn đề…
11
- Rủi ro danh mục là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội tại và
rủi ro tập trung.
*Rủi ro nội tại : nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của từng chủ
thể, từng đối tượng vay vốn. Vì vậy không thể triệt tiêu được rủi ro nội tại.
* Rủi ro tập trung : liên quan đến việc ngân hàng dồn quá nhiều vốn cho một
khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng trong một nền kinh tế, một khu vực kinh
tế, một vùng địa lý nhất định. Đây là rủi ro gây hậu quả lớn đến sự tồn tại của ngân
hàng.
1.3.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư :
RRTD là điều khó tránh khỏi , nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của
hoạt động tín dụng và được biết đến do nguyên nhân cơ bản sau:
1.3.3.1 Nguyên nhân từ chủ đầu tư:
Đây là một trong những nguyên nhân trọng yếu dẫn đến RRTD của ngân hàng.
- Chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay. Thông thường để có thể vay được vốn đầu tư dự án, doanh nghiệp phải có
phương án đầu tư dự án cụ thể, khả thi. Tuy nhiên , có những chủ đầu tư cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt vốn, hậu quả của những sự việc này rất nặng nề.
- Doanh nghiệp có phương án đầu tư khả thi nhưng năng lực quản lý của chủ
đầu tư yếu kém: Năng lực và tư cách của người lãnh đạo đóng vai trò rất quan trọng
trong một DAĐT. Khi các doanh nghiệp vay tiền để đầu tư dự án nhưng năng lực
quản lý bị hạn chế, không đầu tư đúng mức để nâng cấp bộ máy giám sát kinh
doanh, tài chính, kế toán, kiểm toán nội bộ xứng tầm sẽ dẫn đến khả năng phương
án đầy khả thi trở nên phá sản trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch : Việc ghi chép
các sổ sách kế toán chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt. Khi cán bộ
ngân hàng thẩm định năng lực tài chính của công ty dựa trên những BCTC doanh nghiệp cung cấp và chưa được kiểm toán thường sẽ đưa ra cái nhìn lạc quan về tình
hình của doanh nghiệp, dù thực tế khác xa . Đây cũng là một nguyên nhân khiến các
12
ngân hàng phải chú trọng tài sản thế chấp của doanh nghiệp khi đi vay đầu tư dự án
nhằm có hướng xử lý nếu RRTD xảy ra.
- Chủ đầu tư có hành vi ngụy tạo số liệu và tình hình hoạt động để tạo nên bối
cảnh lạc quan về tình hình của doanh nghiệp để tăng niềm tin của ngân hàng.
1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
-Quản trị rủi ro tập trung kém :
Do ngân hàng thiếu đa dạng trong danh mục tín dụng như dồn quá nhiều vốn
cho một khách hàng , một ngành kinh tế, một khu vực kinh tế hay một loại hình cho
vay ( cụ thể là cho vay DAĐT ). Chưa xây dựng được mô hình tổ chức phù hợp với
quản trị rủi ro dẫn đến sự thiếu cơ chế giám sát hiệu quả. Đây là nguyên nhân gây
hậu quả lớn đến dự tồn tại của ngân hàng. Nó còn được gọi là rủi ro tập trung trên
danh mục tín dụng.
- Năng lực của nhân viên thẩm định DAĐT còn hạn chế :
Những hạn chế trong thẩm định DAĐT do trình độ của nhân viên ngân hàng
yếu kém, không cập nhật những thay đổi về quy định, chính sách của nhà nước có
liên quan đến ngành ngề doanh nghiệp đề nghị vay để đầu tư sẽ gây rủi ro rất lớn
cho ngân hàng. RRTD có thể xảy ra nếu nhân viên không tuân thủ chính sách tín
dụng của ngân hàng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ thẩm định DAĐT hạn chế nhưng không được ngân hàng
chú trọng bồi dưỡng kịp thời. Bên cạnh đó đạo đức của các CBKD luôn là một
trong những yếu tố quan trọng khi đánh giá RRTD.
Ngoài ra, quá trình đánh giá của CBKD về năng lực tổng thể của khách hàng
chưa đầy đủ và thiếu tính chính xác. CBKD quá tin tưởng vào uy tín trong quá khứ
của khách hàng mà bỏ qua những nguyên tắc tín dụng thông thường. Dựa quá nhiều
vào TSĐB của doanh nghiệp và định giá TSĐB không chính xác,thiếu sự theo
dõi,cập nhật và kiểm soát các TSĐB của khách hàng.
-Quy trình tín dụng chưa chặt chẽ và chưa tuân thủ đúng quy trình:
Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc trong các cam kết, thoả thuận có
nhiều điểm thiếu chặt chẽ.
13
Chạy theo trào lưu chung để cho vay các ngành nghề mới trong khi không đủ
năng lực để xử lý những quyết định cho vay,chỉ đánh giá rủi ro trong quá khứ và
không chú trọng đánh giá các rủi ro trong tương lai.
Thiếu giám sát thường xuyên, liên tục đối với những thay đổi của khách
hàng,những ảnh hưởng ngoại cảnh tác động đến doanh nghiệp: nếu ngân hàng chỉ
chú trọng công tác thẩm định trước khi cho vay nhưng buông lỏng kiểm soát sau khi
cho vay sẽ gây ra hậu quả lớn. Nếu CBKD không theo dõi nợ và quản lý khách
hàng sát sao thì không thể đảm bảo khách hàng tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng đã ký kết và không thể xử lý kịp thời nếu có dấu hiệu rủi ro xảy
ra
Dựa quá nhiều vào TSĐB của doanh nghiệp và định giá không chính xác,
thiếu sự theo dõi, cập nhật và kiểm soát các TSĐB của khách hàng.
1.3.3.3 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài :
Do những đặc điểm cố hữu của nền kinh tế xuất thân từ bao cấp,dẫn đến sự trì
trệ của khu vực kinh tế Nhà nước,dựa chủ yếu vào vốn vay nhưng hoạt động kém
hiệu quả. Do sự biến động của môi trường kinh tế - xã hội, sự thay đổi thường
xuyên và bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước. Môi trường pháp lý chưa
hoàn thiện,thiếu đồng bộ và tính thực thi. Bên cạnh đó còn có thể do các nguyên
nhân bất khả kháng như ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt, hạn hán… hoặc những
thay đổi về nhu cầu,thị hiếu của người tiêu dung cũng có thể khiến doanh nghiệp từ
kinh doanh có lãi trở nên trắng tay.
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư :
1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng :
“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình hoạt động của các nhà quản trị ngân
hàng, nhằm kiểm soát rủi ro,phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giá trị
kinh tế của ngân hàng” (6, tr 13)
Quản trị RRTD bao gồm hai mảng công việc lớn,đó là :
- Các nhà quản trị cấp cao (hội đồng quản trị ngân hàng) hoạch định mục tiêu,
vạch chiến lược và thông qua các chính sách tổng thể.
14
- Ban điều hành thực thi công việc có trách nhiệm nhận diện và đo lường rủi
ro,tổ chức, giám sát thực hiện và xử lý điều chỉnh khi cần thiết.
1.4.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư :
Quy trình quản trị RRTD nói chung và quản trị rủi ro cho vay DAĐT nói riêng
được thực hiện thông qua bốn bước sau :
Biểu đồ 1.2 - Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
Nhận diện rủi ro :
- Công cụ nhận diện RRTD :
* Hệ thống cảnh báo rủi ro (Warning sign system) chỉ ra các dấu hiệu bất
thường của khoản nợ có vấn đề, danh mục cho vay bất ổn, được sử dụng thường
xuyên trong qúa trình giám sát tín dụng.
* Hệ thống xếp hạng rủi ro nội bộ (Internal risk rating system – IRRS) đuợc sử
dụng trong quá trình tái xét định kỳ. Bao gồm đánh giá xếp hạng người vay và đánh
giá xếp hạng các bảo đảm tiền vay.
* Hệ thống phân hạng nợ (Rating system) phân hạng theo chất lượng của
khoản nợ đang tồn tại trên danh mục, sử dụng trong quá trình tái xét định kỳ.
- Các dấu hiệu nhận biết rủi ro từ phía khách hàng :
* Dựa trên các dấu hiệu tài chính : dựa trên BCTC của khách hàng cho thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm sút, lợi nhuận âm, hàng tồn kho ứ
đọng nhiều, công nợ gia tăng bất thường,các chỉ số như tỷ trọng nợ/nguồn vốn tăng
mạnh…
* Các dấu hiệu phi tài chính : khách hàng không cung cấp đầy đủ và kịp thời
những thông tin, báo cáo theo yêu cầu của ngân hàng cho vay,nội bộ ban lãnh đạo
có dấu hiệu bất hoà, mâu thuẫn, thay đổi ban lãnh đạo liên tục trong một thời gian
15
ngắn,có dấu hiệu né tránh tiếp xúc giữa ban lãnh dạo công ty với ngân hàng cho
vay.
- Các dấu hiệu nhận biết rủi ro từ ngân hàng :
* Tỷ trọng nợ các nhóm 2,3,4 và 5 tăng cao trong danh mục phân theo hạng nợ
cho thấy chất lượng danh mục nợ giảm sút dẫn đến gia tăng trích dự phòng.
* Có biểu hiện tập trung rủi ro trên danh mục nợ ( tỷ trọng dư nợ cho một
khách hàng, một nhóm khách hàng, một số ngành kinh tế/ khu vực địa lý tăng mạnh,
vượt giới hạn cho phép).
* Tốc độ gia tăng trích dự phòng RRTD cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ.
* Tốc độ tăng trưởng vượt trội ở một số ngành nhạy cảm so với các ngành
khác.
- Các dấu hiệu nhận biết rủi ro từ nền kinh tế :
* Xuất hiện những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
* Hiện tượng phản chu kỳ (countercyclical) tăng trưởng tín dụng “nóng”
trong khi kinh tế giảm sút. Cụ thể tốc độ tăng tín dụng vượt nhiều lần so với tốc độ
tăng GDP.
1.4.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng :
- Đo lường RRTD là đo lường xác suất xảy ra biến cố vỡ nợ (Probability of
default – PD) và mức độ tổn thất (loss given at default – LGD) do biến cố vỡ nợ đó
mang lại.
- Những phương pháp đo lường rủi ro truyền thống chủ yếu tập trung vào các
rủi ro giao dịch, chưa đề cập đến rủi ro danh mục. Một số phương pháp truyền
thống đã được áp dụng như :
* Phương pháp chuyên gia ( expert method )
* Phương pháp hệ thống điểm tín dụng ( credit scoring system )
* Phương pháp phân hạng nợ ( rating method)
- Xu hướng ngày nay chú trọng đến đo lường cả hai loại rủi ro giao dịch và rủi
ro danh mục với cách tính cụ thể :
16
* Đối với rủi ro giao dịch : sử dụng hệ thống xếp hàng rủi ro nội bộ để tính
toán PD theo từng hạng người vay ,tính toán LGD theo từng khoản vay , từ đó xác
định phí bù đắp rủi ro Rp (Risk premium) đưa vào công thức tính lãi suất tiền vay
và xác định mức trích dự phòng tổn thất phù hợp. Trong đó : Rp = PD * LGD.
Rp ( risk premium ): phần bù đắp cho RRTD .
PD ( probability of default ) : xác suất vỡ nợ của người vay.
LGD ( Loss given at default) : tỷ lệ tổn thất khi người vay vỡ nợ.
*Đối với rủi ro danh mục : dùng các mô hình đo lường rủi ro nội bộ để tính
toán mức độ tổn thất/ giá trị chịu rủi ro ( Value at risk – VaR) của cả danh mục, từ
đó xác định mức vốn kinh tế ( Economic Capital) tương xứng, bù đắp cho tổn thất.
Mô hình đo lường nội bộ đề cập đến rủi ro ở góc độ tổng thể danh mục, nhấn mạnh
mối tương quan giữa các khoản tín dụng trên toàn danh mục, cho thấy tầm quan
trọng thiết yếu của đa dạng hóa trong việc giảm thiểu tổn thất chung của danh mục.
Mục tiêu của mô hình :
+ Tính toán tổn thất dự kiến được (Expected loss ) của toàn danh mục làm cơ
sở trích dự phòng tổn thất cho danh mục. Việt Nam gọi là trích dự phòng cụ thể.
+ Xác định tổn thất không dự kiến được ( Unexpected loss ) hay còn gọi là giá
trị chịu rủi ro ( Value at risk ) của toàn danh mục, từ đó tính vốn kinh tế ( Economic
Capital ) tương xứng. Việt Nam sử dụng dự phòng chung để bù đắp cho tổn thất
không dự kiến được.
Các loại mô hình đang được áp dụng gồm :
+ Mô hình cấu trúc : xét đoán biến cố vỡ nợ dựa trên cấu trúc tài sản của
doanh nghiệp.
+ Mô hình nhân tố kinh tế : nhấn mạnh tương quan giữa biến cố vỡ nợ và tình
trạng của nền kinh tế.
+ Mô hình thống kê bảo hiểm : dùng phương pháp thống kê trong quá khứ để
tính xác suất vỡ nợ của người vay.
+ Mô hình ma trận tín nhiệm : đưa vào biến cố giảm hạng tín nhiệm của người
vay dẫn đến giảm giá khoản vay trên thị trường, do vậy biến cố rủi ro bao gồm cả
17
vỡ nợ và chuyển hạng tín nhiệm người vay. Đây là mô hình sử dụng phổ biến trong
ngân hang.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng :
* Nợ quá hạn : Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn : + Nợ quá hạn là khoản nợ mà toàn bộ hoặc một phần nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn mà không phân biệt lý do gì.
+Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số được dung để đánh giá mức độ nợ quá hạn . Chỉ
tiêu này phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ chưa thanh toán bị quá hạn.
Nói cách khác, với một đồng vốn ngân hàng cho vay ra thì khả năng rủi ro là bao
nhiêu. Tỷ lệ này càng cao, khả năng RRTD của ngân hang càng lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = dư nợ quá hạn /tổng dư nợ. + Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn : chỉ tiêu này đã xác định thêm phần nợ gia
hạn, về bản chất cũng là nợ quá hạn nhưng được tăng thêm thời hạn vay. Tỷ lệ này
làm rõ trong dư nợ, ngoài phần nợ thực sự quá hạn thì có bao nhiêu phần trăm đã
quá hạn. Nếu so sánh tỷ lệ này với tỷ lệ nợ quá hạn sẽ có sự khác biệt rất lớn, chứng
tỏ ngân hàng đã chuyển rất nhiều khoản nợ có bản chất quá hạn sang nợ được gia
hạn. Gia hạn nợ là một biện pháp giúp khách hàng vượt qua những khó khăn tạm
thời, nhưng nếu quá nhiều khoản nợ được gia hạn sẽ chứng tỏ danh mục cho vay
của NHTM thực sự đang có vấn đề tiềm ẩn RRTD rất lớn.
*Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu :
+ Theo quy định của NHNN tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, nợ xấu của các TCTD bao gồm nợ nhóm 3 – nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (
là các khoản nợ được TCTD đánh giá không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi), nợ nhóm 4 – nhóm nợ
nghi ngờ ( gồm các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao) và
nợ nhóm 5 – nhóm nợ có khả năng mất vốn ( gồm các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn ).
+ Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so
sánh. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà NHTM phải đối mặt và do đó
phải có biện pháp giải quyết nếu không muốn ngân hàng gặp tình huống nguy hiểm.
18
Chỉ tiêu này phản ánh rất rõ khả năng RRTD của NHTM ( các TCTD tại Việt Nam luôn muốn khống chế tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Tỷ lệ này cao nghĩa là hoạt động của
ngân hàng thực sự có vấn đề, có thể sớm phải đưa ra các cảnh báo.
Tỷ lệ nợ xấu = tổng nợ xấu/ tổng dư nợ
*Hệ số RRTD :
Hệ số RRTD = Tổng dư nợ cho vay / tổng tài sản có.
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản
có,khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng
thời RRTD cũng rất cao.
*Dư nợ trên vốn huy động :
Dư nợ trên vốn huy động = dư nợ / vốn huy động.
*Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng để cho
vay đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn
của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả
năng huy động vốn của ngân hàng chưa được tốt.
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ :
Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ / doanh số cho vay.
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ
tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc khách hàng vay.
*Chỉ tiêu vòng vay vốn tín dụng :
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ / dư nợ bình quân.
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng , nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay
vốn tín dụng nhanh,tức việc đưa vốn vào sản xuất,kinh doanh của ngân hàng đạt
hiệu quả cao.
1.4.2.3 Giám sát rủi ro :
- Mục tiêu của giám sát rủi ro là nhằm phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm
của RRTD để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
19
- Nội dung giám sát : giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của khách hàng và đánh giá chất lượng của khoản nợ vay. Bên cạnh
đó phải giám sát danh mục tín dụng nhằm phát hiện rủi ro tập trung.
- Các phương pháp giám sát chủ yếu như : kiểm tra tại chỗ, phân tích BCTC
của khách hàng theo định kỳ, tái xét từng khoản vay và toàn danh mục tín dụng, thu
thập thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau…
1.4.2.4 Xử lý rủi ro :
-Đối với rủi ro giao dịch :
Sau khi nhận thấy giấu hiệu cảnh báo,cần thực hiện ngay quy trình
xử lý nợ có vấn đề. Trước tiên cần tăng cường đối thoại với khách hàng để tìm hiểu
tình hình , nguyên nhân, thiện chí của khách hàng để quyết định biện pháp thích
Nợ có vấn đề
Khách hàng có thiện chí
Khách hàng bất hợp tác
Mức độ tổn thất chưa nghiêm trọng
Mức độ tổn thất nghiêm trọng
Khai thác không thành công
Khó khăn tạm thời
hợp. Cụ thể như sau
Biểu đồ 1.3-Biểu đồ xử lý nợ có vấn đề đối với rủi ro giao dịch
* Biện pháp theo hướng khai thác : tư vấn các giải pháp cho khách hàng, cơ
cấu lại nợ, cho vay thêm, chuyển nợ thành vốn góp của ngân hàng vào dự án…
* Biện pháp thanh lý bắt buộc : phát mại tài sản ,khởi kiện. truy tố, đề nghị tòa
án cho phá sản…
- Đối với rủi ro danh mục :
Khi nhận thấy dấu hiệu của danh mục tập trung rủi ro lớn, cần cấu trúc lại , có
thể sử dụng một trong các biện pháp sau :
20
* Biện pháp tác động nội bảng làm thay đổi dư nợ, thay đổi cơ cấu, tỷ trọng
các khoản vay trên danh mục, từ đó giảm thiểu rủi ro tập trung. Biện pháp cụ thể
như : Mua bán nợ ( Loan trading), đôn đúc thu nợ , xử lý từ quỹ dự phòng…
* Biện pháp tác động ngoại bảng không làm thay đổi dư nợ, cơ cấu danh mục,
nhưng giảm thiểu rủi ro trên danh mục, thông qua các công cụ như : hoán đổi RT,
chứng khoán hóa nợ…
1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của một
số ngân hàng thương mại tại Việt nam và bài học kinh nghiệm cho Agribank-
CNBD :
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của một
số ngân hàng thương mại :
1.5.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hang trách nhiệm hữu hạn một thành viên HBC
Việt Nam ( HBC Việt Nam) :
HBC Việt Nam là ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên đồng thời đưa chi nhánh và phòng giao dịch vào hoạt động tại Việt Nam. Đây cũng là một trong
những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam xét về vốn đầu tư, mạng lưới,
chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng. HSBC Việt Nam áp dụng
cơ chế quản trị RRTD toàn cầu của HSBC đó là dựa trên nền tảng của hệ thống cơ
sở dữ liệu quá khứ và phân tích tốt. Bên cạnh đó HSBC Việt Nam cũng áp dụng các
phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ
thông tin cao cấp.
Ngoài ra HSBC Việt Nam tạo ra môi trường làm việc với sự tuân thủ chính
sách tín dụng nghiêm túc và đồng nhất trong toàn hệ thống. Vai trò của kiểm soát
nội bộ trong việc rà soát tính chặt chẽ, hiệu quả và thường xuyên của hệ thống quản
trị RRTD cũng chiếm vị trí quan trọng trong công tác quản trị RRTD tại đây.
1.5.1.2 Kinh nghiệm của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt
Nam ( VCB ) :
VCB là một trong năm ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam, được biết
đến rộng rãi trong cộng đồng tài chính trong nước và quốc tế như là một ngân hàng
hoạt động lâu đời và có uy tín nhất tại Việt nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
21
ngân hàng quốc tế. Trong quản trị RRTD , Vietcombank sử dụng một số công cụ
chính như sau :
- Giới hạn kiểm soát RRTD : VCB quy định tổng dư nợ cấp tín dụng so với
vốn tự có không vượt quá 15% cho một khách hàng , 25% cho một khách hàng và
người có liên quan. Tổng dư nợ cho vay của 10 khách hàng lớn nhất không vượt
quá 30% dư nợ của VCB, tổng dư nợ cho vay đối với một ngành không vượt quá
10% tổng dư nợ của VCB, trường hợp đặc biệt có thể cho phép tối đa là 15%
nhưng phải được phê duyệt của Hội đồng quản trị.
- Quy trình tín dụng : VCB triển khai ba quy trình tín dụng cho ba loại đối
tượng khách hàng gồm : doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa và tư nhân, cá
thể.
- Chính sách quản lý RRTD đối với khách hàng : VCB cũng chia làm ba nhóm
gồm : định chế tài chính, doanh nghiệp và thể nhân.
- Mô hình đánh giá , đo lường RRTD đối với khách hàng : VCB đang áp dụng
mô hình định tính về RRTD 6C và mô hình hóa RRTD nội bộ với sự tư vấn của
công ty Earnst & Young phù hợp với quyết định 493 , Basel II và chuẩn mực quốc
tế.
- Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro : Việc phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro đều được VCB thực hiện hàng quý, riêng việc xử lý các
khoản nợ xấu sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần mỗi tháng. VCB sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý rủi ro các khoản nợ xấu dựa theo quyết định của Hội đồng xử
lý rủi ro.
- Quản lý RRTD bằng biện pháp kiểm tra giám sát : Kiểm tra và giám sát là
hoạt động diễn ra trong suốt quá trình cho vay từ thời điểm trước khi giải ngân và
sau khi đã giải ngân.
1.5.1.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ( MB) :
MB là một trong những NHTM cổ phần có tốc độ phát triển nhanh trong nền
kinh tế tài chính hiện nay. Để có bước đi đột phá nhưng vững chắc nhằm mang lại
kết quả tốt, MB đã có chiến lược quản trị RRTD như sau :
22
- Mô hình cấp tín dụng : quản lý tập trung với sự phân tách thành bốn bộ phận
chính : bộ phận quan hệ khách hàng, phân tích thẩm định, hỗ trợ tín dụng và xử lý
thu hồi nợ.
- Mức phán quyết do tổng giám đốc phê duyệt sẽ phụ thuộc vào chuyên môn,
năng lực quản lý của lãnh đạo từng chi nhánh. Mức phán quyết này sẽ cụ thể cho
từng đối tượng khách hàng. Khi khoản vay vượt quyền phán quyết của chi nhánh sẽ
được trình lên hội đồng tín dụng xem xét để ra quyết định.
- Quản lý RRTD bằng biện pháp trích lập dự phòng : Đây là cách thức hữu
hiệu để quản trị rủi ro tổn thất tín dụng. Việc trích lập dự phòng rủi ro phải căn cứ
vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá khứ của khách
hàng.
- Chính sách quản lý RRTD : MB thành lập khối quản trị rủi ro do Tổng giám
đốc trực tiếp chỉ đạo, khối này được thành lập tại hội sở với chức năng chính là
kiểm soát mọi rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng trong toàn hệ thống, gồm ba bộ
phận : phòng quản lý rủi ro, bộ phận kiểm soát chất lượng tín dụngvà phòng thẩm
đinh. Mỗi năm , khối quản trị rủi ro sẽ tiến hành xây dựng danh mục cho vay tổng
thể theo từng ngành kinh doanh và hội sở sẽ tiến hành phân bổ cho từng chi nhánh
theo tiêu thức như kỳ hạn, ngành và khu vực.
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho AGRIBANK :
Thông qua việc tìm hiểu cách thức quản trị RRTD trong cho vay DAĐT tại
các ngân hàng trên, một số kinh nghiệm được rút ra khi quản trị RRTD cho vay
DAĐT tại Agribank-CNBD như sau :
1Chính sách và quy trình cấp tín dụng DAĐT của ngân hàng phải rõ ràng,
đồng bộ. Khi có sự thay đổi phải đảm bảo tất cả các nhân viên có liên quan phải
cập nhật được sự thay đổi này.
Agribank-CNBD cần hướng đến quy rõ trách nhiệm của từng bộ phận , các phòng
2Để tăng tính hiệu quả cho công tác thẩm định DAĐT , quy trình tín dụng của
ban hoạt động trên nguyên tắc độc lập và hiệu quả, tránh sự chồng chéo và gây ách
tắc trong giải quyết hồ sơ tín dụng.
23
3Cần ứng dụng công nghệ hiện đại trong lưu trữ thông tin về quan hệ tín dụng
của khách hàng với ngân hàng trong quá khứ để ngân hàng có cơ sở dữ liệu nhằm
đánh giá cũng như d ự báo những rủi ro khi tái cấp tín dụng với khách hàng này.
4Cần phải dựa trên sự đánh giá tổng thể về năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm trong công tác quản lý điều hành để đưa ra mức phê duyệt phù hợp cho lãnh
đạo từng chi nhánh. Mức phê duyệt này sẽ được xem xét và điều chỉnh ít nhất một
năm một lần cho phù hợp với tình hình thực tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Cho vay DAĐT đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Bên cạnh những lợi ích to lớn từ cho vay DAĐT mang lại thì hoạt động
này cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài
chính hay uy tín của ngân hàng. Trong chương 1 người viết đã hệ thống cơ sở lý
luận về DAĐT, rủi ro trong cho vay DAĐT ,RRTD và quản trị RRTD trong cho vay DAĐT. Bên cạnh đó, người viết cũng tìm hiểu khái quát những kinh nghiệm trong
quản trị rủi ro cho vay DAĐT của ngân hàng HSBC, VCB và MB để rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho Agribank-CNBD.
24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK-CNBD
2.1 Tổng quan quá trình phát triển AGRIBANK-CNBD : 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988 Ngân hàng Phát Triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 6/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mìnht trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng.
Đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt
các dự án nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng
thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú
trọng c c ủa ngân hàng nông nhiệp kế hoạch phát triển.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
AGRIBANK tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được
sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân
hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai
25
có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD
chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh
toán quốc tế qua mang SWIFT, AGRIBANK đã thiết lập được hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Năm 2001 là năm đầu tiên AGRIBANK triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi
mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo
và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2003 AGRIBANK đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của AGRIBANK phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu
quả cao .Đến cuối năm 2005, vốn tự có của Agribank đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản
có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên
(chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công
nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến nay,
tổng số Dự án nước ngoài mà Agribank tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng
số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua Agribank là 1,5 tỷ USD. Hiện nay
Agribank đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng
lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới
Agribank thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng
tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ
cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn
chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ
đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương
26
mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức
và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Cũng trong 2010,
Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng vốn điều lệ
của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của Đảng, Nhà nước, chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực triển khai Nghị định số
41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-
TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp tục
khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho
vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank
chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ
với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc
biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước v.v…
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang
mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
100% vốn điều lệ. Tháng 11/2011, Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung
8.445,47 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp
tục là Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số
CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 2011 là
năm Agribank đầu tư cho "Tam nông" đạt mốc 300.000 tỷ đồng, dẫn đầu các tổ
chức tín dụng trong việc cho vay thí điểm xây dựng nông thôn mới, qua đó góp
phần vào thành công bước đầu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 của Chính phủ.
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nước,
hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có của
Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với năm
2011, là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn
hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.Trong
năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn nhất
27
Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi
tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại
thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Với vai trò trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo chủ lực trên thị trường
tài chính nông nghiệp, nông thôn, Agribank chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động
rộng khắp xuống các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho khách hàng ở mọi vùng,
miền đất nước dễ dàng và an toàn được tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Hiện nay,
Agribank có số lượng khách hàng đông đảo với trên hàng triệu hộ sản xuất và hàng
chục nghìn doanh nghiệp. Agribank-Chi Nhánh Bình Dương là chi nhánh cấp một
trực thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, được
thành lập từ ngày 01/01/1997 trên cơ sở hình thành đị giới hành chánh (trước đây là
Agibank tỉnh Sông Bé). Năm 2001Agibank Chi Nhánh Bình Dương hân hạnh đón
nhận huân chương hạng I do chủ tịch nước cấp, trong nhiều năm liền đều được khen
thưởng của thủ tướng chính phủ.
Agribank-Chi Nhánh Bình Dương luôn là một trong những chi nhánh tiên
phong và năng động trong hệ thống Agribank trong việc phát Triển sản phẩm dịch
vụ mới trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại và định hướng khách hàng.
Agribank chi nhánh Bình Dương thụoc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực
nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Năm 2009 Agribank chi nhánh Bình Dương chú trọng giới thiệu và phát triển
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile
Banking như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart; kết nối
thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách.
Năm 2012 và 2013 thực sự là những năm khó khăn đối với chi nhánh Bình
Dương nói riêng và tòan hệ thống nói chung, với tình hình diễn biến phức tạp trên
thị trường tiền tệ, nhưng số lượng các ngân hàng mở ra trên địa bàn tỉnh Bình
28
Dương ngày càng tăng lên. Đến 31/12/2013 trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 54
ngân hàng thương mại đang họat động, đây là áp lực cạnh tranh rất lớn đối với
Agribank chi nhánh Bình Dương vì thị phần nguồn vốn, sử dụng vốn bị chia nhỏ.
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN THƯ KÝ HĐTV
BAN KIỂM SOÁT
BAN QUẢN TRỊ UBQL RỦI RO
TỔNG GIÁM ĐỐC
T
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KIỂM TRA KIỂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
CÔNG TY CON
SỞ GIAO DỊCH
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
CHI NHÁNH LOẠI I, LOẠI II
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CHI NHÁNH
PHÒNG GIAO DỊCH
CHI NHÁNH LOẠI III
PHÒNG GIAO DỊCH
Mô hình tổ chức bộ máy của AGRIBANK hiện nay như sau :
Biểu đồ 2.1 : Mô hình tổ chức bộ máy Agribank-CNBD
(Nguồn: Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
29
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng của Agribank-CNBD như sau
Tại Trung tâm điều hành:
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập
Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng
Ban Tín dụng
Ban Quan hệ quốc tế
Ban Quản lý Dự án UTĐT
Trung tâm Phòng ngừa và xử lý rủi ro
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Ban Thẩm định dự án
Biểu đồ 2.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng tại trung tâm điều
hành
(Nguồn: Quy chế tín dụng Agribank)
Tại Chi nhánh các cấp
Giám đốc Chi nhánh
Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập chi nhánh
Phòng (Tổ) thẩm định
Phòng (Tổ) Tín dụng
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại Agribank-CNBD
(Nguồn : Quy chế tín dụng Agribank-CNBD)
30
2.1.2 Tình hình hoạt động của Agribank-CNBD :
Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu hoạt động của Agribank-CNBD
Đơn vị tính : tỷ đồng
2011
2012
2013
S
2010
CHỈ TIÊU
So với
So với
So với
TT
Giá trị
Giá trị
Giá trị
2010
2011
2012
10%
8.443
9.193
8,88% 10.760
12.244
13,8%
ATổng nguồn vốn
0
0
0
0
1+ Vốn điều lệ
7.129
7.842
8,63%
9.708
9,79%
10.719
10,41%
2+ Tiền gửi của khách hàng
6.808
7.129
4,72%
7.403
3,84%
8.144
9,1%
BDư nợ cho vay
42,16
26,38
37,43%
14,07
-46,66%
9,77
30,56%
1Nợ xấu
0,62% 0,37%
0,19%
0,12%
2Tỷ lệ nợ xấu
CKết quả kinh doanh
231,16
243,32
5,26%
264,48
8,7%
304,10
14,94%
1+ Lợi nhuận trước thuế
(Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
Tình hình huy động vốn :
Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm nhất trong suốt quá trình điều
hành kế họach kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy, ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra
các giải phap phù hợp kịp thời nhằm giũ và tăng trưởng nguồn vốn huy động trong
tòan chi nhánh tỉnh Bình Dương.
Cụ thể là triển khai hầu hết các sản phẩm huy độngvốn của ngan hàng Nông
Nghiệp Việt Nam; thường xuyên đổi mới phong cách phục vụ khách hàng của từng
giao dịch viên với phương châm “khách hàng là thượng đế”, tư vấn và hướng dẫn
khách hàng hết sứ tận tình để khách hàng yên tâm gửi tiền, đồng thời chấp hàng
nghiêm túc trần lãi suất do ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành theo từng thời
điểm, góp phần tích cực thực hiện nghị quyết 11 củ chính phủ về việc kiềm chế lạm
phát. Bên cạnh đó chi nhánh còn tăng cư ờng công tác tuyên truyền tiếp thị, làm tốt
công tác chăm sóc khách hàng…Từ đó công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt
được nhiều kết quả khả quan và lòng tin của khách hàng ngày càng tăng lên, thương
hiệu Agribank ngày càng được khẳng định. Cụ thể như sau:
31
Đến 31/12/2013 tổng nguồn vốn huy động đạt 12.244 tỷ đồng, so với đầu năm
tăng 1.484 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 13,8%, đạt 103,2% so với kế hoạch năm. Nguồn vốn
huy động bình quân đầu người đạt 48,1 tỷ đồng. Tỷ trọng huy động vốn của chi
nhánh chiếm thị phần 16,3% trong tổng vốn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong
đó tiền gửi dân cư: 10.719 tỷ đồng tăng 10,41% so với năm 2012
Dư nợ cho vay :
Tính đến 31/12/2013, tổng dư nợ của Agribank là 8.144 tỷ đồng, tăng 9,1% so
với cuối năm 2012 đạt 100% so với kế họach. Dư nợ bình quân đầu người 32.7 tỷ
đồng. Tỷ trọng dư nợ của chi nhánh chiếm 14,3% trong tổng dư nợ của các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó:
+ Nợ ngắn hạn 5.984 tỷ đồng, chiếm 73,5%/tổng dư nợ
+ Trung, dài hạn 2.160 tỷ đồng, chiếm 26,5%/tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu của Agribank-CNBD trong những năm gần đây có tăng do nền
kinh tế chưa thoát khỏi khủng hoảng, các khách hàng vay vẫn khó khăn trong việc
giải phóng hàng tồn kho, thu hồi công nợ. Tuy nhiên Agribank-CNBD cố gắng
kiểm soát chất lượng tín dụng để duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới mức 2%. Cụ thể nợ xấu
năm 2013 chỉ còn 9,77 tỷ đồng chiếm 0,12% trên tổng dư nợ.
Tình hình trích lập và xử lý rủi ro:
+ Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định: dự phòng chung: trích 18,1 tỷ
đồng, dự phòng cụ thể: hoàn nhập 7,3 tỷ đồng.
+ Quỹ dự phòng hiện còn: 177,9 tỷ đồng.
+ Số xử lý rủi ro trong năm: 85 tỷ đồng.
+ Thu nợ đã xử lý rủi ro: 304 triệu đồng, đạt 152% kế hoạch năm.
2.2 Hành lang pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam :
2.2.1 Giai đoạn trước năm 2013 : Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN :
Ngày 19/04/2005, NHNN đã ban hành Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về
việc “Quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng”. Quyết định này nêu rõ TCTD hoạt động tại Việt Nam, trừ quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở, phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn như :
32
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu : TCTD, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng :
Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của TCTD.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không
được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD.
Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD, trong đó mức cho vay đối với một
khách hàng không được vượt qua tỷ lệ quy định trên.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.
- Tỷ lệ về khả năng chi trả : TCTD phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả
năng chi trả đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau :
Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và
các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo.
Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong
khoản thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán trong
khoản thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn NHTM được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn là 40%. Tuy nhiên, đến ngày 10/08/2009 Thống đốc NHNN ban
hành Thông tư 15/2009/TT-NHNN về việc “Quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với TCTD” đã điều
chỉnh tỷ lệ này còn 30%.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/04/2005 :
- Ngày 24/04/2005, NHNN đã ban hành quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
“Quy định về phân loại tài sản có, trích dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng”. Văn bản này định nghĩa về “dự phòng rủi ro”, “dự phòng cụ thể” , “ dự
phòng chung”
33
“Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
TCTD. Dự phòng rủi ro bao gồm : dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
“Dự phòng cụ thể” là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thấy có thể xảy ra.
“Dự phòng chung” là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chỉnh của các TCTD khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm.
- Văn bản cũng quy định thực hiện việc phân loại nợ, trích lâp và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng theo quy định này. Trong đó phân
loại nợ thành 5 nhóm với tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ lần
lượt là 0%,5%,20%,50%,100%.
- Đồng thời, TCTD phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ
trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt
động, tình hình thực tế của TCTS. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải
bao gồm :
Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây.
Các chỉ tiêu đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu
tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
- Ngày 18/03/2009 NHNN đã ban hành Công văn số 1818/NHNN-CNH chấp
thuận cho Ngân hàng AGRIBANK được thực hiện chính sách trích lập dự phòng
rủi ro theo Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN :
34
- Ngày 25/04/2007 NHNN đã ban hành Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về
việc “ Sửa đổi , bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý dự phòng rủi ro rín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 cuả
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước”
- Theo quyết định này,TCTD có thể phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có
rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn theo các trường hợp cụ thể.
- Ngoài ra trong công thức tính số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ,
C được hiểu là giá trị khấu trừ của TSĐB, thay vì đư ợc quy định là giá trị của
TSĐB như trong quyết định 493.
2.2.2 Giai đoạn từ đầu năm 2013 đến nay :
Thông tư 02/2013/TT-NHNN :
- Ngày 21/01/2013, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013-TT-
NHNN quy định về “Phân loại tài sản có , mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Những điểm mới của
thông tư 02/2013-TT-NHNN so với quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN được sửa đổi , bổ sung tại Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 như sau :
-Phương pháp và nguyên tắc phân loại : TCTD phải phân loại nợ theo cả
hai phương pháp : Định lượng và định tính. Đồng thời sử dụng kết quả phân loại nợ
do CIC cung cấp để điều chỉnh theo hướng phân vào nhóm có mức độ rủi ro cao
nhất, đồng thời bị chuyển nhóm nợ liên đới với TCTD khác. Toàn bộ số dư nợ với
giá trị các cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một TCTD phải được phân
loại vào cùng một nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
- Phân loại nợ : Phân loại 05 nhóm theo định hướng, nợ nhóm 1 và nợ nhóm
2 không thay đổi so với QĐ 493. Nợ nhóm 3;4;5 có thay đổi. các khoản nợ vi phạm
pháp luật và các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra được phân loại tối
thiểu vào nhóm 3 và tùy theo thời gian quá hạn kể từ ngày ra quyết định thu hồi nợ
35
hoặc kể từ ngày phải thu hồi theo kết luận thanh tra, các khoản nợ này phải được
phân loại vào nhóm 4 hoặc nhóm 5 tương ứng.
- Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro : Thông tư 02 bổ sung điều kiện
TSĐB để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể. TSĐB là động sản, bất động sản
và các loại TSĐB khác phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá
theo quy định của pháp luật trong các trường hợp cụ thể căn cứ theo giá trị của
TSĐB.
- Thông tư 02 sửa đổi, bổ sung làm rõ khái niệm sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro, theo đó : Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để hoạch toán các khoản nợ liên
quan vào tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi, đôn đốc, thu nợ là công việc
nội bộ của TCTD, không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với
khoản nợ được xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, TCTD phải có các biện pháp thu
hồi nợ đầy đủ, triệt để và tiếp tục theo dõi, thu hồi nợ đối với khoản nợ được xử lý
rủi ro theo hợp đồng tín dụng, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.
- Thông tư 02 quy định TCTD phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành
và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại
nợ, cam kết ngoại bảng, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ : Thông tư 02 quy định chi tiết hơn về
yêu cầu đối với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, theo đó hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả
đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2013. Các quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD tại Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN và Quyết định số 18/QĐ-NHNN hết hiệu lực thi hành. Tuy nhiên đến ngày 27/05/2013, NHNN đã công bố Thông tư 12/2013/TT-NHNN với nội dung sửa đổi
thành thời gian hiệu lực thi hành quy định tại thông tư 02/TT-NHNN sang ngày
01/06/2014, mục đích để giúp cac TCTD có thêm thời gian chủ động xây dựng lộ
trình thực hiện và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng đầy đủ thông tư 02. Do vậy,
36
các TCTD trong đó có AGRIBANK vẫn đang tiếp tục thực hiện phân loại nợ theo
Quyết định 493/2005 và Quyết định 18/2007.
Thông tư 09/2014/TT-NHNN :
Ngày 18/03/2014, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư 09/2014/TT-
NHNN về việc “Sửa đổi , bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Theo đó
những nội dung chính chỉnh sửa,bổ sung tại Thông tư 09 bao gồm :
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ với điều kiện
chặt chẽ hơn, việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ chỉ được thực
hiện một lần, có lý do cụ thể.
- Quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2015
- Các khoản nợ vi phạm pháp luật và các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra được phân loại tối thiểu vào nhóm 3 và tùy theo thời gian quá hạn kể từ
ngày ra quyết định thu hồi nợ hoặc kể từ ngày phải thu hồi theo kết luận thanh tra,
các khoản nợ này phải được phân loại vào nhóm 4 hoặc nhóm 5 tương ứng.
- Về việc điều chỉnh kết quả phân loại nợ theo kết quả phân loại nợ của CIC
theo hướng cho phép TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa phải thực hiện
quy định này cho đến ngày 31/12/2014. Tuy nhiên, trong thời gian chưa áp dụng
các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn phải tự phân loại nợ và gửi kết quả
cho CIC để tổng hợp và giám sát.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2014.
Thông tư 03/2013/TT-NHNN :
-Ngày 28/01/2013, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành Thông tư
03/2013/TT-NHNN về việc “Quy định về hoạt động thông tin ứng dụng của NHNN
Việt Nam”.
Thông tư này quy định các TCTD phải cung cấp cho CIC toàn bộ hệ thống chỉ
tiêu thông tin tín dụng như : Thông tin nhận dạng khách hàng vay, thông tin hợp
37
đồng tín dụng, thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng vay, thông tin bảo đảm
tiền vay và thông tin tài chính của khách hàng vay là doanh nghiệp. Từ những thông
tin này, CIC sẽ tổng hợp thành cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia để hỗ trợ
các TCTD ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
-Ngày 21/05/2013 , Agribank- đã ban hành văn bản 1936 về việc “Quy định
hoạt động thông tin tín dụng theo Thông tư 03/2013/TT-NHNN” , trong đó lưu ý
các chi nhánh thực hiện nghiêm túc việc đăng ký và sử dụng User nhập và phê
duyệt trên hệ thống Thông tư 03 đúng quy định hiện hành. Đồng thời chi nhánh
phải rà soát và đảm bảo tại đơn vị thực hiện nhập BCTC năm 2013 của toàn bộ hồ
sơ khách hàng doanh nghiệp.
2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Agribank-CNBD:
2.3.1 Quy trình quản trị RRTD trong cho vay DAĐT tại Agribank-CNBD :
2.3.1.1 Quản trị RRTD trong cho vay DAĐT dựa trên quy trình tín dụng :
Quy trình tín dụng hướng dẫn việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng từ
khâu tiếp xúc khách hàng đến khi thanh lý một khoản tín dụng, áp dụng thống nhất
trong toàn hệ thống Agribank để phục vụ cho tất cả các đối tượng khách hàng có
nhu cầu về tín dụng . Quy trình này nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng được an toàn
và hiệu quả , xác định trách nhiệm và nhiệm vụ của các cấp, cán bộ có liên quan
trong hoạt động tín dụng và là khung chuẩn cho việc kiểm tra, giám sát tín dụng độc
lập , đồng thời thiết lập cơ chế xử lý nếu khách hàng không hoặc chưa thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đã cam kết.
Trong toàn hệ thống Agribank nói chung và Agribank-CNBD nói riêng sẽ áp
dụng thống nhất quy trình tín dụng tách bạch giữa chức năng kinh doanh và chức
năng quản lý rủi ro từ Hội sở đến chi nhánh. Tại chi nhánh , cán bộ kinh doanh chịu
trách nhiệm tìm kiếm , tư vấn , thẩm định phương án vay vốn cũng như TSĐB
khoản vay và lập tờ trình thẩm định trình lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm soát , sau
đó toàn bộ hồ sơ sẽ được chuyển cho cán bộ Quản lý rủi ro để độc lập đánh giá các
rủi ro liên quan đến khoản vay và đối chiếu với các quy định hiện hành , lâp báo
cáo đánh giá rủi ro trình lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro kiểm soát . Căn cứ vào tính
38
chất và quy mô khoản vay , UBTD mỗi cấp tại chi nhánh có thể phê duyệt trực tiếp
trên hồ sơ tín dụng hoặc họp UBTD lấy ý kiến và phê duyệt trên biên bản họp
UBTD theo quy định Agribank. Sau khi khoản vay được phê duyệt, Phòng/ bộ phận
hỗ trợ kinh doanh sẽ lập hợp đồng và tiến hành các thủ tục công chứng và đăng ký
thế chấp tài sản để giải ngân cho khách hàng.
Tại Hội sở Agribank , mô hình tổ chức tín dụng cũng được tách bạch giữa
chức năng kinh doanh gồm Phòng Bán lẻ , Phòng SME, Phòng DNL & ĐCTC và
chức năng QLRR gồm Ban QLRR. Khối QLRR ngoài việc xây dựng, ban hành,
giám sát việc thực hiện các chính sách tín dụng của chi nhánh còn có chức năng
thẩm định hồ sơ vượt quyền phán quyết của chi nhánh. Về bộ máy kiểm soát tín
dụng độc lập là Ban Kiểm toán nội bộ đặt tại Hội sở Agribank dưới sự điều hành
của Hội đồng quản trị. Ban kiểm toán nộ bộ sẽ tiến hành các đợt kiểm tra định kỳ
hay đột xuất các nhánh về việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình do
NHNN và Agribank ban hành trong từng thời ký, từ đó kiến nghị các biện pháp xử
lý đối với các trường vi phạm nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng của Agribank-
CNBD an toàn , hạn chế rủi ro .
Hiện nay , Quy trình tín dụng tại Agribank-CNBD áp dụng cho tất cả các
Giải Ngân
Quản lý giám sát
Sơ tuyển, đánh giá
Thẩm định tín dụng
Quyết định
Thu nợ- xử lý nợ
loại hình cho vay , kể cả cho vay DAĐT bao gồm 6 bước cơ bản sau :
Biểu đồ 2.4 : Quy trình cấp tín dụng chung tại Agribank-CNBD
(Nguồn : Quy trình tín dụng Agribank-CNBD)
Cụ thể :
-Bước 1 – Sơ tuyển , đánh giá : Cán bộ kinh doanh tiếp nhận và xử lý đề nghị
cấp tín dụng của khách hàng , phỏng vấn , đánh giá sơ bộ thông tin khách hàng.
-Bước 2 – Thẩm định tín dụng :
Lập báo cáo thẩm định khách hàng với nội dung cơ bản :
o Uy tín và năng lực quản trị của khách hàng.
o Khả năng tài chính của khách hàng.
39
o Quan hệ của khách hàng với các TCTD.
o Tình hình sản xuất kinh doanh và phương án / dự án cấp tín dụng.
o Đánh giá, chấm điểm xếp hạng tín dụng với khách hàng theo quy
định.
o Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
o Kết luận và đưa ra ý kiến đề xuất , kiến nghị .
Lập báo cáo đánh giá rủi ro.
- Bước 3 – Quyết định : Phê duyệt cấp tín dụng theo thẩm quyền.
- Bước 4 – Giải ngân : Giải ngân trên cơ sở hồ sơ chứng từ đầy đủ , đúng quy
định.
- Bước 5 – Quản lý giám sát : Giám định tình hình sử dụng vốn.
-Bước 6 – Thu nợ , xử lý nợ :
Thu nợ
Đề ra biện pháp xử lý thích hợp như : cơ cấu nợ vay , chuyển nợ quá
hạn , cho vay
bổ sung…
Giám sát chặt chẽ và có kế hoạch khắc phục , sửa chữa kịp thời.
Giao dịch kết thúc , thanh lý hợp đồng tín dụng.
Nhận xét : Qua phân tích trên cho thấy , quy trình tín dụng của Agribank đã
được chỉnh sửa qua các năm để đảm báo tính khách quan , hạn chế các tiêu cực và
rủi ro do có sự tham gia của các bộ phận độc lập đánh giá về khoản vay . Mô hình
phê duyệt tín dụng có sự tách bạch giữa chức năng kinh doanh và QLRR từ Hội sở
đến chi nhánh cho thấy Agribank đã chủ trương thành lập các bộ phận nghiệp vụ
chuyên sâu theo phương thức tổ chức ngân hàng bán lẻ hiện đại , khống chế kiểm
soát lẫn nhau.
2.3.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư dựa trên phân cấp ủy
quyền phán quyết :
Tại Agribank việc ủy quyền phán quyết bao gồm ủy quyền phê duyệt cấp tín
dụng đối với khách hàng và ủy quyền phê duyệt tín dụng trên hệ thống.
40
Quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng dựa vào ý kiến của các thành viên
trong UBTD tham dự họp hoặc được lấy ý kiến và quyết định cuối cùng của tịch
UBTD . Giám đốc/ Phó giám đốc chi nhánh làm chủ tịch UBTD được Tổng giám
đốc phân cấp ủy quyền phê duyệt tín dụng tùy thuộc vào đối tượng khách hàng (tổ
chức , doanh nghiệp tư nhân , cá nhân, hộ gia đình ), tài sản đảm bảo của khoản
vay .
Mức phân cấp ủy quyền cho từng chi nhánh được xác định căn cứ vào tình
hình đặc điểm của từng chi nhánh, tình hình kinh tế, cơ cấu đầu tư ngành, lĩnh vực
đầu tư của địa bàn tỉnh/ thành phố , chất lượng tín dụng , mức độ tuân thủ ủy quyền
, tuân thủ quy định của pháp luật và tuân thủ quy trình tín dụng của Agribank.
Trường hợp giám đốc chi nhánh làm chủ tịch UBTD được quyết định cấp tín
dụng có tài sản đảm bảo đối với khách hàng doanh nghiệp như sau :
Năm 2008 từ 8-20 tỷ đồng tùy từng chi nhánh.
Năm 2009 từ 2-20 tỷ đồng tùy từng chi nhánh.
Năm 2010 từ 5-15 tỷ đồng tùy từng chi nhánh.
Năm 2011 đến nay từ 3-10 tỷ đồng tùy từng chi nhánh.
Việc phân cấp ủy quyền phê duyệt trên hệ thống sau khi khoản vay đã được
phê duyệt cấp tín dụng cũng đư ợc Tổng giám đốc AGRIBANK giao cho các nhóm
quyền tương ứng với từng vị trí công tác khác nhau tại chi nhánh và Hội sở. Điều
này giúp cho việc quản lý tín dụng thông qua việc kiểm soát các chứng từ giải ngân
và việc khách hàng đáp ứng các điều kiện trước giải ngân theo như thông báo phê
duyệt tín dụng được chặt chẽ.
Ngoài ra , đối với tất cả khách hàng doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng lần đầu
(kể cả trong mức chi nhánh được ủy quyền phán quyết ) , chi nhánh bắt buộc phải
hỏi chủ trương tiếp cận ngành nghề cho vay, doanh nghiệp vay vốn và thông tin
phòng ngừa rủi ro từ Hội sở và phải được đồng ý bằng văn bản trước khi tiến hành
thẩm định hồ sơ tín dụng.
Nhận xét : Qua phân tích trên cho thấy , quy trình xét duyệt cấp tín dụng tại
Agribank tương đối thận trọng, rõ ràng theo một quy trình khép kín. Như vậy có thể
41
nói, việc quản trị RRTD tại agribank đang hướng đến tăng trưởng bền vững , gắn
phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng đảm bảo hoạt động an toàn.
2.3.1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư dựa kết quả xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng :
Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng cũng như
hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế đều nhằm
đánh giá về RRTD của ngân hàng, rủi ro do khách hàng không có khả năng hoàn trả
vốn vay hoặc rủi ro do ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cam kết bảo lãnh
cho khách hàng với một bên thứ ba. Tuy nhiên , do dựa trên các phương pháp luận
và điều kiện khác nhau nên có thể có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế
của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM so với các tổ chức xếp hạng
quốc tế ( bản thân giữa các tổ chức quốc tế cũng có sự khác nhau này).
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank-CNBD được xây dựng bao gồm
các thành phần sau :
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho hộ kinh doanh.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân.
Nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp của Agribank
áp dụng từ năm 2009 như sau :
- Quy trình chấm điểm tín dụng :
Bước 1 – xác định ngành kinh tế :
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của khách hàng.
Bước 2 – xác định quy mô :
Việc xác định quy mô doanh nghiệp tùy thuộc vào ngành nghề kinh tế mà
khách hàng đang hoạt động. Các chỉ tiêu cần quan tâm gồm : nguồn vốn chủ sở hữu
, số lượng lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản. Mỗi chỉ tiêu sẽ được đánh giá
trên thang điểm từ 1 đến 8.
Bước 3 – xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp :
42
Gồm có doanh nghiệp nhà nước , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp khác.
Bước 4 – chấm điểm các chỉ tiêu tài chính:
Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính dựa trên phương pháp định lượng thông
qua việc phân tích BCTC hai năm gần nhất , bao gồm các nhóm chỉ tiêu , nhóm chỉ
tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu
thu nhập.
Bước 5 – chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính :
Việc chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính phụ thuộc vào các nhóm chỉ tiêu sau
: khả năng trả nợ của doanh nghiệp , trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ
với ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Bước 6 – tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng :
Điểm của khách hàng = điểm của chỉ tiêu tài chính * trọng số phần tài chính +
điểm của chỉ tiêu phi tài chính * trọng số phần phi tài chính.
Trong đó :
Trường hợp BCTC được kiểm toán, ý kiến chấp nhận toàn phần : chỉ
tiêu tài chính chiếm tỷ trọng 35% và chỉ tiêu phi tài chính chiếm tỷ trọng 65%.
Trường hợp BCTC không được kiểm toán hoặc được kiểm toán
nhưng không có ý kiến chấp nhận toàn phần : chỉ tiêu tài chính chiếm tỷ trọng 30%
và chỉ tiêu phi tài chính chiếm tỷ trọng 65%
- Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định
mức phân loại của khoản cho vay theo bảng sau :
Bảng 2.2 : Phân loại xếp hạng và nợ theo điểm tín dụng
Tổng số điểm Xếp Phân loại nợ Từ hạng Đến
91 100 AAA
85 90 A A Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn
79 84 A Đủ tiêu chuẩn
75 78 BBB Cần chú ý
43
71 74 BB Cần chú ý
68 70 B Cần chú ý
64 67 CCC Dưới tiêu chuẩn
59 63 CC Dưới tiêu chuẩn
50 58 C Nghi ngờ
0 49 D Có khả năng mất vốn
(Nguồn : quy chế chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank-CNBD)
Nhận xét : Hệ thống chẩm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank-
CNBD được áp dụng từ năm 2009 đã hỗ trợ đắc lực cho các quyết định tín dụng.
Việc tuân thủ nghiêm chỉnh hướng dẫn về chấm điểm tín dụng ngay từ lúc ban đầu
tiếp xúc khách hàng , các quyết định tín dụng căn cứ vào kết quả chấm điểm tín
dụng đã góp phần nâng cao chất lượng tín dụng , hạn chế gia tăng tỷ lệ nợ có vấn đề
mặc dù giai đoạn phân tích là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế , tỷ lệ nợ
xấu của các ngân hàng khác tăng cao.
2.3.1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư dựa trên các điều
kiện về tài sản bảo đảm tiền vay:
Trong cho vay dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi là một trong
những điều kiện tiên quyết để ngân hàng xem xét cho vay. Tuy nhiên có những rủi
ro nằm ngoài tầm kiểm soát mà quá trình thẩm định tín dụng không thể lường trước
được. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp liên quan TSĐB tiền vay sẽ nâng cao tính
trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng.
Quản trị RRTD về TSĐB tiền vay xác định các trường hợp có thể cho vay
không có TSĐB , đưa ra giới hạn những tài sản nào chấp nhận để làm TSĐB ,
những tài sản nào hạn chế nhận, các định giá TSĐB và mức cho vay so với giá trị
định giá. Các chi nhánh thuộc hệ thống Agribank thực hiện các biện pháp đảm bảo
tiền vay theo Quyết định của Hội đồng quản trị phù hợp với Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo và các
quyết định có liên quan của NHNN.
44
Agribank-CNBD không lựa chọn tất cả tài sản thuộc danh mục tài sản quy
định của pháp luật làm tài sản đảm bảo tiền vay. Agribank –CNBD hạn chế nhận
các tài sản có giá trị giảm dần theo thời gian : xe, máy móc thiết bị… mà chỉ ưu tiên
nhận tài sản đảm bảo là bất động sản.
Thông thường khi cho vay DAĐT, Agribank-CNBD nhận thế chấp những
TSĐB sau :
- Cho vay có bảo đảm bằng bất động sản : Nhằm thực hiện chính sách khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh với ngân hàng khác, Agribank-CNBD chấp
nhận việc định giá tài sản thế chấp theo giá trị trường căn cứ giá chuyển nhượng
hợp lý của chính tài sản cần định giá hoặc giá chuyển nhượng của tài sản so sánh có
các đặc điểm tương tự nhân với tỷ lệ khấu trừ tối thiểu 20% giá thị trường. Tỷ lệ
cho vay so với giá trị tài sản thế chấp tối đa là 50% đối với tài sản tọa lạc tại các
thành phố loại 1 và 60% đối với tài sản tọa lạc tại các tỉnh, thành phố còn lại.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay : Trong trường
hợp này Agribank-CNBD định giá quyền sử dụng đất và công trình sẽ hình thành
căn cứ vào giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ pháp lý của dự án, giải ngân theo tiến độ
thi công đồng thời kiểm soát quá trình thi công , nghiệm thu, thanh quyết toán, hoàn
công để cùng khách hàng thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp bổ sung và đăng
ký giao dịch đảm bảo theo quy định sau khi tài sản hình thành từ vốn vay được hoàn
công.
- Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản : Cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản được áp dụng đối với khách hàng truyền thống , có uy tín, có
kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ từ A trở lên, thỏa các điều kiện cụ thể :
có tín nhiệm với Agribank-CNBD, không có nợ gốc quá hạn hoặc chậm trả lãi vốn
vay đối với Agribank và các TCTD khác, có DAĐT hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ; có khả năng tài chính và các nguồn
thu hợp pháp có khả năng thu được trong thời hạn vay vốn để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của Agribank-
CNBD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết và có kết quả sản xuất kinh doanh
có lãi trong hai năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay.
45
Nhận xét : QTRR tín dụng đối với tài sản đảm bảo khoản vay hướng dẫn định
giá so với giá thị trường và tỷ lệ cho vay so với giá trị định giá khá thận trọng và
chặt chẽ dẫn đến cùng tài sản đảm bảo nhưng số tiền cho vay tại Agribank thấp hơn
các ngân hàng khác, điều này đã ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng không
cao. Bên cạnh đó, các vướng mắc trong quá trình nhận và xử lý TSĐB nợ vay như :
hỏi thông tin quy hoạch , nhận tài sản thế chấp của bên thứ ba, công chứng tài sản
thế chấp hình thành trong tương lai ,xử lý tài sản khi phát sinh nợ xấu… do các nguyên nhân khách quan cũng làm hạn chế một phần tốc độ tăng trưởng tín dụng
của Agribank-CNBD.
2.3.1.5 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư dựa trên điều hành
lãi suất cho vay :
Trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay, tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc.
Nhằm giúp giảm bớt áp lực chi phí tài chính cho các doanh nghiệp, Agribank-
CNBD cũng như các ngân hàng trong h ệ thống ngân hàng Việt Nam luôn tuân thủ
các quy định điều chỉnh lãi suất của NHNN theo từng thời kỳ. Bên cạnh đó,
Agribank-CNBD cũng chủ động rà soát danh mục khách hàng gặp khó khăn nhưng
có thể phục hồi trong tương lai để hỗ trợ giảm lãi suất để đồng hành cùng doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp đầu tư dự án vượt qua khó khăn. Thực tế đã cho
thấy chính sách lãi suất là một trong những công cụ cần thiết trong quản trị RRTD
nhằm có những giải pháp cần thiết hạn chế RRTD xảy ra.
2.3.1.6 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư thông qua chính sách
nhận biết và quản trị nợ có vấn đề :
Nợ có vấn đề gây ra những tác hại lớn như : làm ứ đọng vốn, giảm vòng
quay vốn từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền của ngân hàng; gia tăng chi phí
trích dự phòng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để phát hiện sớm và có biện pháp xử lý thích hợp đối với các khoản nợ có vấn đề cũng là một nội dung của
quản trị RRTD nói chung và quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư nói riêng.
46
Quản lý nợ có vấn đề là quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và có các
biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu rủi ro có thể
xảy ra. Cụ thể tại Agribank-CNBD như sau :
Hàng tháng cán bộ kinh doanh tiến hành chấm điểm lại khách hàng theo hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá chính xác chất lượng khoản vay làm căn
cứ cho việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Việc tuân thủ nghiêm chỉnh hướng
dẫn về chấm điểm tín dụng ngay từ lúc ban đầu tiếp xúc khách hàng, các quyết định tín dụng căn cứ vào kết quả chấm điểm tín dụng đã góp phâng nâng cao chất lượng
tín dụng, hạn chế gia tăng tỷ lệ nợ có vấn đề mặc dù giai đoạn phân tích là giai đoạn
khó khăn chung của toàn nền kinh tế, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng khác tăng cao.
Đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán nợ gốc và lãi của
khách hàng trên hệ thống. Kết hợp các bước trên để phát hiện sớm các dấu hiệu khả
nghi, tiến hành phân tích các dấu hiệu để chủ động có các biện pháp xử lý thích
hợp.
Việc chuyển nợ quá hạn được thực hiện tự động thông qua hệ thống intellect
giúp cho số liệu nợ quá hạn được phản ảnh kịp thời, từ đó đánh giá chính xác tình
trạng thanh toán nợ của các khoản vay, phát hiện sớm các khoản vay có dấu hiệu
chậm thanh toán để có các biện pháp hỗ trợ , xử lý kịp thời.
Trong trường hợp đã phát sinh nợ có vấn đề , Agribank-CNBD linh hoạt thực
hiện các biện pháp khác nhau để xử lý : tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng món
vay để cho vay bổ sung, thu hồi nợ trước hạn , nhờ sự can thiệp của chính quyền và
các cơ quan đoàn thể để thu hồi nợ , hoặc khởi kiện ra tòa…
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và NHNN nhằm tháo gỡ khó
khăn cho khách hàng trong việc trả nợ vốn vay, Agribank-CNBD đã thực hiện cơ
cấu nợ cho khách hàng phù hợp khả năng trả nợ của khách hàng, phần lớn các
khách hàng được cơ cấu lại nợ đều dần khắc phục khó khăn và ổn định kinh doanh. Tháng 4/2013 , Agribank-CNBD đã thành lập Ban chỉ đạo quản lý nợ chịu
trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch và phương án xử lý nợ hàng năm, tham
mưu cho Ban lãnh đ ạo trong công tác xử lý nợ , xử lý rủi ro tín dụng và hạn chế nợ
xấu của các đơn vị trong hệ thống, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ các chi nhánh trong
47
việc xử lý, thu hồi nợ thông qua các biện pháp : thỏa thuận bán tài sản đảm bảo ,
khởi kiện ,nhận tài sản gán nợ , siết nợ. Đồng thời thẩm định, tham mưu cho Ban
lãnh đạo các trường hợp bán nợ cho VAMC , xây dựng, cập nhật các chính sách liên
quan đến xử lý thu hồi nợ trong hệ thống.
2.3.1.7 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư thông qua hệ thống
kiểm soát, kiểm toán nội bộ :
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của Agribank-CNBD từng bước được củng cố và
hoàn thiện ,xây dựng cài đặt trong các quy trình nghiệp vụ, hoạt động của ngân
hàng. Các hoạt động,nghiệp vụ tại Agribank-CNBD đều có quy chế , quy định. Quy
trình hướng dẫn thực hiện. Mọi thay đổi về chính sách, quy định của pháp luật được
cập nhật thường xuyên, phổ biến kịp thời. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thường
xuyên rà soát , đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả nên đáp ứng được yêu
cầu quản lý và hạn chế được RRTD. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế, cài
đặt, tổ chức ngay trong các quy trình nghiệp vụ tại các đơn vị, bộ phận nghiệp vụ
dưới nhiều hình thức khác nhau trong cơ cấu tổ chức ngân hàng, phân công – phân
cấp và ủy quyền một cách minh bạch, ngân hàng xây dựng các chuẩn mực đạo đức
và ứng xử cho nhân viên , nhận diện và đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập và tách bạch với các hoạt động kinh
doanh của Agribank-CNBD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát Hội đồng
quản trị. Căn cứ mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực kiểm toán hiện có ,
hàng năm Trưởng ban kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ bao
gồm : nội dung – phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, thời gian kiểm toán và
phân bổ nguồn lực. Đối tượng kiểm toán tập trung đánh giá tính tuân thủ quy chế,
quy định,quy trình, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua nghiệp vụ được
kiểm toán. Bên cạnh đó, còn nhận dạng, cảnh báo rủi ro và đưa khuyến nghị đối với
một trong những nghiệp vụ quan trọng được kiểm toán đó là mảng tín dụng. Kế
hoạch kiểm toán nội bộ được thông qua và phê duyệt bởi Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và gửi cho NHNN
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
48
Nhận xét : Agribank-CNBD đã thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ
hợp lý và có hiêu quả , nhận dạng và đánh giá rủi ro kịp thời, phát hiện và đã đưa ra
các khuyến nghị nhằm ngăn ngừa những nguy cơ ảnh hưởng đến các mặt hoạt động
của ngân hàng. Kiểm toán nội bộ đã thực hiện đánh giá tính tuân thủ các chính sách
và các quy trình đã thiết lập, kiểm tra rà soát đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực
,hiệu quả của hệ thống kiểm soát nộ bộ thông qua các nghiệp vụ được kiểm toán.
Qua công tác kiểm tra kiểm toán đánh giá những sai phạm và đề ra các biện pháp
khắc phục những sai phạm trên cơ sở các khuyến nghị cụ thể được đưa ra sau mỗi
đợt kiểm toán.
2.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Agribank-CNBD :
2.3.2.1 Dư nợ tín dụng :
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng :
Tính đến thời điểm 31/12/2013, tổng dư nợ của Agribank-CNBD là 8.144 tỷ
đồng, tăng 9,1% so với cuối năm 2012. Diễn biến dư nợ theo biểu đồ sau :
Đơn vị tính : tỷ đồng
Biểu đồ 2.5 : Tăng trưởng tín dụng từ năm 2010 đến năm 2013
(Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
49
Từ năm 2011 đến nay hoạt động tín dụng của Agribank-CNBD có tăng
trưởng nhưng tốc độ tăng chậm. Nguyên nhân tín dụng tăng trưởng chậm do :
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát cao đã buộc NHNN
phải thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ tạo nên sự căng thẳng về thanh khoản. Có
thời kỳ lãi suất cao nên các doanh nghiệp cũng dè dặt trong việc vay vốn để đầu tư ,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, sức mua của người tiêu dùng cũng giảm
sút dẫn đến sức hấp thụ vốn của nền kinh tế suy giảm, ảnh hưởng đáng kể đến việc
tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và Agribank-CNBD nói
riêng.
Tốc độ huy động vốn của Agribank-CNBD chậm lại, chi phí huy động
vốn cao do khả năng tiếp cận những nguồn vốn rẻ không nhiều.
Agribank-CNBD thực hiện chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 15/01/2014 về
việc “Tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả năm 2014”. Theo Chỉ thị 01 này, NHNN sẽ xây dựng và thực hiện
các giải pháp tín dụng theo định hướng tăng trưởng tín dụng 12-14% , phù hợp với
khả năng huy động vốn của TCTD , kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu.
Đồng thời , các ngân hàng phải cam kết hạn chế cho vay trong lĩnh vực phi sản
xuất, không chạy theo những cơn sốt thị trường bất động sản, cho vay đầu tư chứng
khoán. Tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra và hỗ trợ phát triển kinh tế theo
các lĩnh vực ưu tiên của chính phủ.
Agribank-CNBD đặt mục tiêu tăng trưởng dư nợ trên cơ sở thận trọng ,an
toàn và kiên quyết không cho vay dưới chuẩn.
- Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay :
Agribank-CNBD luôn duy trì cơ cấu dư nợ ngắn hạn và trung – dài hạn ở mức
độ hợp lý theo cơ cấu của nguồn vốn huy động , trong đó dư nợ cho vay dự án đầu
tư chiếm tỷ trọng khoảng 19,08% tổng dư nợ vào cuối năm 2010, qua các năm tỷ lệ
này dần tăng lên theo sự gia tăng tương ứng của vốn huy động. Đến 31/12/2013, tỷ
lệ dư nợ cho vay dự án đầu tư chiếm 20,76% so với tổng dư nợ. Số liệu cụ thể như
sau :
50
Bảng 2.3 : Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay.
Đơn vị tính : tỷ đồng
6.808
7.129
9.708
10.719
Tổng dư nợ
3.744
3.992
5.534
5.984
Dư nợ ngắn hạn
3.064
3.137
4.174
4.735
Dư nợ cho vay trung - dài hạn
1.348
1.412
1.920
2.225
Trong đó dư nợ cho vay DAĐT
19,80%
19,81%
19,78%
20,76%
Tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 năm 2012 Năm 2013
(Nguồn :Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
Từ bảng 2.3 cho thấy, Agribank-CNBD cũng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy
định của NHNN (Thông tư 15/2009/TT-NHNN) về việc sử dụng tối đa 30% nguồn
vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung – dài hạn.
Tỷ lệ vốn ngắn hạn được dùng để cho vay trung dài hạn ở mức thấp đảm bảo
cho Agribank-CNBD luôn chủ động trong vấn đề thanh khoản, tránh rủi ro kỳ hạn
tuy nhiên điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả mang lại từ hoạt động tín dụng vì
lãi suất huy động vốn dài hạn thường cao hơn lãi suất huy động vốn ngắn hạn.
Bảng số liệu được biểu thị thông qua biểu đồ như sau :
Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay Agribank-CNBD
(Nguồn : Báo cáo báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
51
2.3.2.2 Chất lượng tín dụng :
Hoạt động tín dụng của Agribank-CNBD trong giai đoạn hiện nay cùng
chung thực trạng với hệ thống ngân hàng Việt Nam, phải đối mặt với nhiều khó
khăn, nhưng Agribank-CNBD đã bước xử lý tốtquy trình tín dụng từng bước giảm
tỷ lệ nợ xấu.
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay dự án đầu tư :
Tỷ lệ nợ xấu của Agribank-CNBD trong những năm gần đây giảm nhưng vẫn
chưa triệt đễ do nền kinh tế chưa thoát khỏi khủng hoảng, các khách hàng vay vẫn
khó khăn trong việc giải phóng hàng tồn kho, thu hồi công nợ. Mặt khác, có một
phần nợ xấu tích lũy qua nhiều năm, đủ điều kiện đưa ra ngoại bảng sau khi đã
trích lập dự phòng nhưng vì Agribank-CNBD vẫn muốn tăng cường thu nợ từ đôn
đốc khách hàng nên vẫn để trong nội bảng. Trong cơ cấu nhóm nợ cho vay dự án
đầu tư, nợ xấu có xu hướng giảm trong năm 2012 và 2013. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
cụ fccthể như sau :
Đơn vị tính : tỷ đồng
Bảng 2.4 : Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại Agribank-CNBD
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá Giá Khoản mục Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Năm
6.808
7.129
4,72%
7.403
3,84%
8.144
9,1%
Dư nợ cho vay
42,16
26,38
-37,43%
14,07
-46,66%
9,77
-30,56%
Tổng nợ xấu
Trong đó dư nợ cho vay dự
1.348
1.412
4,75%
1.920
35,98%
2.225
15,89%
án đầu tư
8,09
7,06
-12,71%
4,8
-32,01%
3,78
-21,20%
Nợ xấu cho vay DAĐT
0,62% 0,37%
0,19%
0,12%
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT/
0.60% 0.50%
0.15%
0.17%
dư nự cho vay DAĐT
Tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT/
19,80% 19,81%
25,94%
27,32%
tổng dư nợ
2010 (%) (% ) (%) trị trị Giá trị
52
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT/
19,18% 27,76%
34,12%
38,72%
nợ xấu
(Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
70.00%
27.32%
60.00%
25.94%
50.00%
19.81%
40.00%
19.80%
38.72%
Tỷ lệ dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ
30.00%
34.12%
26.76%
20.00%
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT/tổng nợ xấu
19.18%
10.00%
0.00%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Biểu đồ 2.7 : Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu cho vay dự án đầu tư
(Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay dự án đầu tư phân theo ngành kinh tế :
Đối với cho vay dự án đầu tư, Agribank-CNBD tập trung vào một số ngành
theo bảng ngành nghề kèm thống kê tỷ lệ nợ xấu như sau :
Bảng 2.5 : Tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT phân theo ngành kinh tế tại
Agribank-CNBD.
Đơn vị tính : tỷ đồng
2011
2012
2013
Nợ
Tỷ lệ
Nợ
Tỷ lệ
Nợ
Tỷ lệ
Ngành nghề
xấu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
nợ xấu
xấu
nợ xấu
xấu
nợ xấu
DAĐT
DAĐ
DAĐT
DAĐT
DAĐT
DAĐT
DAĐT
DAĐT
DAĐT
T
946,04
3,18
0,34% 1.228,8
0,18% 1.424,00
2,16
1,70
0,12%
Xây dựng
127,08
1,06
0,83% 172,80
0,42% 200,25
0,72
0,57
0,28%
Sản xuất, chế biến
Vận tải kho bãi,
98,84
1,77
1,79% 192,00
1,20
0,63%
222,5
0,95
0,43%
thông tin liên lạc
Thương mại, dịch
211,80
0,71
0,34% 288,00
0,48
0,17% 333,75
0,37
0,11%
vụ
53
Khác
28,24
0,34
1,2%
38,40
0,24
0,63%
44,50
0,19
0,43%
1.412
7,06
0,5% 1.920
4,8
0,25% 2.225
3,78
0,17%
Tổng
( Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD ).
Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế cho thấy qua các năm Agribank-CNBD đã
tập trung đầu tư vào các ngành có rủi ro thấp như sản xuất, thương mại dịch vụ. Tỷ
trọng cho vay thương mại dịch vụ tăng qua các năm, giảm cho vay vào ngành vận
tải kho bãi Agribank-CNBD chủ yếu chỉ tiếp tục cho vay những khách hàng có
năng lực uy tín, có khả năng vượt qua khủng hoảng. AGRIBANK cần lưu ý nhóm
khách hàng vay dự án đầu tư trong ngành xây dựng khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao.
2.3.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu :
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD nói chung và cho vay DAĐT nói riêng như
sau :
Bảng 2.6 : Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tại Agribank-CNBD
Đơn vị tính : tỷ đồng
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ lệ (%)
Năm 2012 Tỷ lệ (%)
Năm 2013 Tỷ lệ (%)
Giá trị 108,87 14,25 123,12 7.129,00 26,38
1,73%
Giá trị 4,58% 117,23 9,15 -46,35% -5,77% 126,38 4,72% 7.402,90 14,07 -37,43% 1,71% -9,90%
Giá trị 127,90 7,68% 4,30 -35,79% 2,65% 132,20 3,84% 8.144,00 9,77 1,62%
-46,66% -1,16%
9,10% -53,01% 4,61% 9,1% -30,56% -5,26%
Giá trị 104,10 26,56 130,66 6.808,00 42,16 1,92%
63,00% 54,00% -14,29% 65,00%
20,37%
44%
-32,31%
3,20 3,16 6,36 1,412,00
4,50 -3,03% 2,50 -7,06% -5,07% 7,00 4,75% 1.920,00
5,30 40,63% 2,20 -20,89% 10,06% 7,50 35,98% 2.225,00
17,78% -12,00% 7,14% 15,89%
7,06
-12,71%
4,80
-32,01%
3,78
-21,20%
8,09
0,45%
-9,38% 0,36%
-19,06%
0,34%
-7,54%
0,50%
Khoản mục Dự phòng chung Dự phòng cụ thể Tổng dự phòng rủi ro Dư nợ Tổng nợ xấu Quỹ dự phòng/dư nợ Quỹ dự phòng /tổng nợ xấu Trong đó : cho vay DAĐT 3,30 Dự phòng chung Dự phòng cụ thể 3,40 Tổng dự phòng rủi ro 6,70 Dư nợ cho vay DAĐT 1.348,00 Nợ xấu trong cho vay DAĐT Quỹ dự phòng/dư nợ cho vay DAĐT
54
82,84% 90,08%
8,75% 145,83% 61,88% 198,28%
35,96%
Quỹ dự phòng/nợ xấu cho vay DAĐT
(Nguồn : Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD)
Thực hiện theo chủ trương của Nhà nước, để đảm bảo an toàn hoạt động, chuẩn bị áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Agribank-CNBD đã chủ động phân
loại nợ, trích lập dự phòng các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro. Trong năm Agribank-
CNBD cũng tăng tần suất xử lý rủi ro các khoản nợ đủ điều kiện xử lý từ quỹ dự
phòng.Trích lập dự phòng rủi ro từ năm 2010 đến nay tăng không đáng kể do các
khỏan nợ xấu giảm rõ rệt. Đối với lĩnh vực cho vay dự án đầu tư, quỹ dự phòng rủi
ro cũng tăng nhẹ qua các năm, thời điểm 31/12/2013 ở mức 7,5 tỷ đồng, tăng gấp
11,94% so với cuối năm 2010.
Nguyên nhân tỷ lệ nợ xấu , tỷ lệ trích lập dự phòng nói chung và nợ xấu, tỷ lệ
trích lập dự phòng trong cho vay dự án đầu tư nói riêng tại Agribank-CNBD giảm
nhiều trong các năm là do tổng giám đốc AGRIBANK đã yêu cầu tất cả các chi
nhánh thực hiện phân loại nợ chính xác, tăng cường trích lập dự phòng nhằm thực
hiện chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại công văn số 3748/NHNN-TTGSNH ngày
27/05/2013 về việc “Yêu cầu tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý nợ
xấu”. Qua đó, yêu cầu các chi nhánh thực hiện nghiêm túc việc xếp hạng tín dụng
khách hàng, phân loại nợ chính xác, đầy đủ, kịp thời; rà soát, đánh giá lại khả năng
phát mại TSĐB ,giá trị thị trường của TSĐB để xác định làm cơ sở trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ, tạo nguồn xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro ngay trong tháng
6 năm 2013. Tổng giám đốc cũng yêu cầu các chi nhánh phải quản lý, kiểm soát
chặt chẽ chất lượng tín dụng, chủ động phối hợp với khách hàng xem xét cơ cấu lại
nợ phù hợp với tiến độ nguồn thu của khách hàng để hỗ trợ sản xuất kinh doanh
phát triển, tuy nhiên không được lợi dụng các quy định về cơ cấu lại nợ và các biện
pháp nghiệp vụ khác để che giấu nợ xấu hoặc làm sai lệch chất lượng tín dụng. Đẩy
mạnh xử lý nợ xấu thông qua các hình thức : thỏa thuận bán TSĐB, khởi kiện ,nhận
tài sản gán siết nợ, bán nợ, miễn giảm lãi… Đồng thời quản lý, giám sát chặt chẽ
các khoản nợ đã đư ợc xử lý bằng dự phòng rủi ro đang theo dõi ngoại bảng cân đối
kế toán để thu hồi vốn theo đúng quy định.
55
2.3.3 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Agribank-CNBD :
2.3.3.1 Kết quả đạt được :
- Cơ chế quy trình tín dụng của Agribank-CNBD đã xác định rõ trách nhiệm
của các cấp liên quan trong hoạt động cấp tín dụng, trong quản lý RRTD và là
khung chuẩn cho việc kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập. Trong quy trình tín dụng
Agribank-CNBD cũng nêu rõ cơ c hế kiểm tra , kiểm soát hoạt động tín dụng.
- Phân cấp ủy quyền tín dụng cho phòng giao dịch giảm dần, bên cạnh đó
Agribank-CNBD còn tách bạch ủy quyền phán quyết tín dụng với ủy quyền phê
duyệt tín dụng trên hệ thống giúp cho các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ ngay
từ đầu, điều này đã giúp Agribank-CNBD kiểm soát tín dụng và góp phần hạn chế
phát sinh nợ xấu , nợ quá hạn.
- Việc tách bạch giữa QLRR và kinh doanh đã giúp tăng cường chất lượng
thẩm định, chất lượng phê duyệt vì có sự kiểm soát lẫn nhau.Phòng QLRR tại chi
nhánh phải báo cáo Giám đốc chi nhánh tình hình hoạt động tín dụng, các vi phạm
quy chế , quy trình, hướng dẫn sản phẩm tín dụng , bảo đảm tiền vay, ủy quyền
phán quyết… và đưa ra những cảnh báo. Đồng thời, phòng QLRR có nhiệm vụ báo
cáo Ban lãnh đạo Agribank-CNBD thông qua Ban QLRR Hội sở những nguy cơ rủi
ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, từng ngành, nghề, danh mục
cho vay, đối tượng cho vay, sản phẩm, lãi suất… để các cấp có biện pháp xử lý kịp
thời.
- Xác định kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, nợ quá hạn để đảm
bảo an toàn hoạt động là nhiệm vụ trọng tâm nên trong năm 2013, Agribank-CNBD
thực hiện kiểm soát chặt chẽ các chỉ số liên quan đến chất lượng nợ của tất cả các
chi nhánh như: dự thu rủi ro, lãi treo, tỷ lệ nợ xấu…Không ngừng đôn đốc , nhắc
nhở các nhân viên trong toàn hệ thống phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt
động kinh doanh của khách hàng, nếu thấy có dấu hiệu rủi ro phải báo cáo và xử lý
kịp thời. Hội sở cũng áp dụng chế độ kiểm soát đặc biệt với những chi nhánh có tỷ
lệ nợ xấu cao. Trưởng Ban QLRR hội sở luôn phối hợp chặt chẽ với bộ phận kiểm
soát tuân thủ để tổ chức kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ việc tuân thủ quy trình tín
56
dụng của chi nhánh và đảm bảo mỗi chi nhánh phải được kiểm tra ít nhất hai năm
một lần nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của từng chi nhánh.
- Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định và có xu
hướng tăng nhẹ trong khi nợ xấu giảm qua thời gian phân tích cho thấy một kết quả
khác về công tác quản trị tín dụng tại ngân hàng Agribank-CNBD vì đã chủ động tạo nguồn dự phòng để xử lý rủi ro đồng thời cũng đã giúp Ban lãnh đ ạo đánh giá
chính xác thực trạng các khoản tín dụng để có các biện pháp xử lý kịp thời đối với
từng khoản vay cụ thể.
- Thực hiện giải ngân thông qua các phê duyệt trên hệ thống tạo thuận lợi để
kiểm soát việc đáp ứng các điều kiện, cung cấp các chứng từ trước khi giải ngân,
góp phần hỗ trợ cho công tác quản trị tín dụng thông qua việc chuyển nợ quá hạn tự
động và cung cấp các thông tin truy cập liên quan đến khoản vay nhanh chóng,
thuận lợi. Kết hợp với yêu cầu tuân thủ chấm điểm xếp hạng tín dụng đã giúp
Agribank-CNBD hạn chế phát sinh các khoản vay có vấn đề.
- Trong quản lý tín dụng, CBTD của Agribank-CNBD không chỉ tìm hiểu , đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng mà còn tư vấn, cùng khách hàng xây dựng và
thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của khách hàng. Đồng thời để giải quyết nhanh hồ sơ vay vốn và tăng cường
khả năng cạnh tranh, Agribank-CNBD quy định thời gian tối đa giải quyết hồ sơ vay
vốn đối với doanh nghiệp vay vốn dự án trung dài hạn giải quyết trong vòng 15
ngày.
- Việc thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ,
yêu cầu cung cấp BCTC định kỳ hoặc đột xuất đã khuyến khích khách hàng vay
vốn thực hiện chế độ hạch toán đúng quy định.
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân :
Hạn chế :
Ngoài những kết quả đã đạt được thì hoạt động quản trị RRTD cho vay dự án
đầu tư tại Agribank-CNBD cũng còn những hạn chế sau :
Agribank-CNBD chưa đưa ra quy trình cho vay dự án đầu tư chính thống để áp dụng trong toàn hệ thống Agribank-CNBD. Hiện nay khi phát sinh yêu cầu thẩm
57
định cho vay dự án đầu tư, Agribank-CNBD sẽ thực hiện theo quy trình cho vay
chung nên còn nhiều hạn chế và không đánh giá toàn diện RRTD của doanh nghiệp
với mỗi ngành đặc thù.
Kiểm soát sau các điều kiện tín dụng chưa tốt : o Chưa tuân thủ các điều kiện tín dụng do UBTD đưa ra, cán bộ quản lý
khách hàng chưa chú trọng thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng cũng như phương án kinh doanh dự án đầu tư của khách hàng.
o Hạn chế trong việc kiểm soát dòng tiền của khách hàng về tài khoản
tại Agribank-CNBD dẫn đến Agribank-CNBD không tận dụng được nguồn vốn giá
rẻ từ hoạt động này, bên cạnh đó không kiểm soát được sức khỏe tài chính của
khách hàng, do đó không sớm nhận diện được rủi ro khi khách hàng có vấn đề.
Công tác QLRR cho vay dự án đầu tư nói riêng chưa được chú trọng nên khi RRTD xảy ra , hậu quả thường để lại rất lớn. QLRR tín dụng chưa xây dựng được
chiến lược phát triển tín dụng và một danh mục đầu tư tín dụng hợp lý : Việc phân
tích dư nợ theo thành phần kinh tế, mục đích vay vốn,theo kỳ hạn vay chỉ chú trọng
đến số dư nợ mà chưa đi sâu phân tích nợ quá hạn , hiệu quả mang lại của mỗi
nhóm dựa trên các tiêu chí phân loại nêu trên để tìm ra ngành , sản phẩm tín dụng
đóng góp nhiều vào thu nhập của ngân hàng từ đó xây dựng danh mục đầu tư tín
dụng hợp lý để đáp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận , giảm thiểu các rủi ro và đảm
bảo an toàn thanh khoản trong ngắn và dài hạn.
Đội ngũ cán bộ nói chung và QLRR nói riêng vẫn còn một bộ phận chưa được sàng lọc, chuyên môn nghiệp vụ chưa vững vàng , việc nắm bắt thông tin ,
nhận diện rủi ro và quản lý vẫn còn lỏng lẻo, chưa hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh
doanh và an toàn hiệu quả . Bên cạnh đó một số đơn vị trong hệ thống chưa tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình nhưng chưa có cơ chế chế tài hiệu quả nên dẫn đến tình trạng
chất lượng quản lý rủi ro chưa ổn định.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Agribank-CNBD hiện chỉ dừng ở mức độ quản lý nghiệp vụ liên quan đến hệ thống Core Banking của ngân
hàng . Các ứng dụng về quản trị nguồn nhân lực chỉ đang bắt đầu triển khai . Chưa
58
có ứng dụng về quản trị như hệ thống giúp khai thác dữ liệu và ra quyết định kinh
doanh ( Data Mining & business Intelligent) và các ứng dụng công nghệ cao khác.
Nguyên nhân dẫn đến RRTD trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-
CNBD
- Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Khả năng lập hồ sơ dự toán dự án đầu tư tồn tại nhiều yếu kém :
Bên cạnh một số doanh nghiệp lớn có bộ phận chuyên lập hồ sơ dự án hoặc có
điều kiện thuê đơn vị lập dự án chuyên nghiệp thì vẫn còn tồn tại nhiều doanh
nghiệp khi lập hồ sơ dự toán dự án thiếu chính xác và thiếu cơ sở khoa học , quá lạc
quan vào bối cảnh kinh tế , không lường hết được những yếu tố có khả năng ảnh
hưởng đến kết quả dự án nên cán bộ kinh doanh cần nhiều thời gian để phân tích
những điểm bất hợp lý và hỗ trợ doanh nghiệp để chỉnh sửa dự toán cho phù hợp
với quy định tại Agribank-CNBD. Một số dự án đầu tư vào những ngành đặc thù
nên cán bộ kinh doanh không có nhiều thông tin để làm cơ sở tham chiếu khi thẩm
định dự án.
Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp còn hạn chế :
Qua báo cáo nợ quá hạn của một số công ty đầu tư dự án bất động sản
tại Agribank-CNBD cho thấy đa phần khi nộp hồ sơ vay thì phương án kinh doanh
đều khả thi và thực tế của các khách hàng này đều hoạt động kinh doanh tốt với quy
mô vừa . Tuy nhiên sau khi phát triển đầu tư lớn mạnh trong cùng lĩnh vực với nhiều dự án kinh doanh lớn hơn thì đã bộc lộ nhiều rủi ro , mà nguyên nhân chính là
khả năng quản lý không theo kịp với sự tăng trưởng kinh doanh.
Ngoài ra có một số doanh nghiệp thường xuyên thay đổi thành phần
Ban lãnh đạo và không có thời gian chuyển giao công việc hiệu quả nên thành viên
mới lên điều hành không theo dõi kịp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do vậy dẫn đến tình trạng kinh doanh bị đình trệ lợi nhuận thấp hơn
dự tính và dẫn đến không trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Năng lực tài chính doanh nghiệp yếu kém :
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp với quy mô nhỏ nên khi lập hồ sơ dự
án đề nghị vay tại Agribank-CNBD thì quy mô vốn tự có của chủ sở hữu rất thấp ,
59
dẫn đến tỷ lệ nợ cao với vốn tự có cao. Mọi rủi ro xảy ra trong kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và trong dự án đầu tư nói riêng sẽ tác dụng rất lớn đền
nguồn vốn tài trợ của ngân hàng. Các doanh nghiệp lập hồ sơ dự toán dự án thường
có mức kỳ vọng vốn huy động từ khách hàng cao nhưng trên thực tế khi triển khai
dự án thì số vốn huy động này không được như mong muốn , khi đó ngân hàng rơi
vào tình thế phải bổ sung thêm vốn để dự án được hoàn thành vì doanh nghiệp
không còn khả năng cung ứng thêm vốn để đầu tư vào dự án. Nếu ngân hàng không
chấp nhận đầu tư thêm vốn thì dự án dở dang, có khả năng không thể thu hồi được
bất cứ phần vốn nào mà ngân hàng đã đầu tư trước đó.
Bên cạnh đó, sự thiếu minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp
làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng quản lý và sử dụng vốn vay ngân hàng. Các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung thường chưa có thói quen công khai hóa các
thông tin tài chính một cách chính xác cho các NHTM hoặc qua các phương tiện
thông tin đại chúng . Do đó việc thu nhập thông tin để đánh giá khách hàng vay vốn
thường thiếu chính xác và không kịp thời. Việc CBKD của ngân hàng phân tích các
chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp dựa trên BCTC chưa được kiểm toán do doanh
nghiệp cung cấp luôn chưa đựng nhiều rủi ro vì thông tin doanh nghiệp cung cấp sai
lệch với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, thiếu thiện chí trả nợ ngân hàng :
Một trong những yếu tố để đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng theo như kế hoạch đã định thì đòi h ỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn giải ngân vào đúng mục đích kinh doanh theo hồ sơ dự án đã đư ợc ngân hàng thẩm định. Tuy nhiên có
một số doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay vào những mục đích khác . Chính vì lý do
này đã khiến cho dòng tiền của doanh nghiệp thay đổi so với kế hoạch, gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng thường hoạch định lịch trả nợ của khách hàng dựa vào nguồn thu , lợi nhuận của dự án . Ngân hàng cũng yêu cầu doanh nghiệp cam kết
chuyển doanh thu của dự án vào tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank-CNBD .
Tuy nhiên , nhiều doanh nghiệp dù báo cáo doanh thu của dự án rất cao nhưng dòng
tiền không về tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank-CNBD để ngân hàng thu nợ
60
mà doanh nghiệp chuyển sang những ngân hàng khác . Điều này gây khó khăn cho
Agribank-CNBD trong vấn đề thu hồi nợ đúng hạn nếu doanh nghiệp cố ý không
hợp tác và hỗ trợ ngân hàng.
Doanh nghiệp cố tình gian lận :
Doanh nghiệp cố tình làm giả số liệu BCTC cung cấp cho ngân hàng
nhằm để ngụy tạo tình hình tài chính lạc quan của doanh nghiệp. Cụ thể như : ghi
nhận tăng doanh thu và giảm chi phí , giả mạo số lượng hàng tồn kho , khai khống
công nợ…
Doanh nghiệp móc nối với một số đối tượng để ngụy tạo uy tín nhằm
vay tiền ngân hàng : doanh nghiệp tạo cơ sở niềm tin ban đầu với ngân hàng thông
qua việc trả nợ gốc , lãi đúng hạn trong những kỳ đầu. Khi đã tạo được tín dụng với
ngân hàng, doanh nghiệp lập dự án khống và hóa đơn chứng từ khống để ngân hàng
đồng ý giải ngân.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
Chưa ban hành quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư :
Hiện nay quá trình thẩm định cho vay dự án đầu tư được thực hiện dựa trên cơ
sở quy trình cho vay với các văn bản điều hành chung và đến hết quý III năm 2014 ,
Agribank-CNBD vẫn chưa có quy trình riêng với những quy định đặc trưng riêng
của thẩm định cho vay dự án đầu tư. Do vậy ,khi CBKD thẩm định cho vay dự án
đầu tư gặp rất nhiều khó khăn do không được hướng dẫn cụ thể.
Thiếu các công cụ hỗ trợ thẩm định dự án đầu tư :
Bên cạnh việc chưa ban hành một quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư
chính thống. Agribank-CNBD chưa có bất cứ một phần mềm nào hỗ trợ cho công
tác thẩm định dự án cũng như hỗ trợ nhân viên quản lý dự án sau khi phê duyệt cho
vay. Tất cả các tính toán về hiệu quả dự án, CBKD phải tự lập file exel để tính toán
lại nhằm so sánh với số liệu của khách hàng , công thức tính toán CBKD cũng áp dụng theo những cách đã học , đã đọc nhưng cấp xét duyệt hồ sơ không có điều kiện
, thời gian để kiểm chứng lại số liệu này. CBKD phải lập file exel riêng, rất thủ
công và mất thời gian. Trường hợp CBKD luân chuyển công tác thì người tiếp nhận
61
công việc theo dõi dự án này cũng rất khó để nắm bắt được công việc một cách
suôn sẻ.
Công tác thu nhập thông tin tín dụng trước khi cho vay không đầy đủ :
Để có cơ sở đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, khả năng
trả nợ thì cần thiết phải có thông tin đáng tin cậy để ngân hàng thẩm định trước khi
đưa ra quyết định cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư . Cụ thể :
CBKD thẩm định nhu cầu tín dụng của khách hàng dựa hoàn toàn vào
tài liệu , thông tin do khách hàng cung cấp. Không truy xét khi thấy có dấu hiệu bất
hợp lý trong những thông tin này. CBKD chỉ vấn tin trên CIC của doanh nghiệp mà
thường không chú ý tầm quan trọng của việc hỏi thông tin của các thành viên liên
quan như Giám đốc, các công ty con ( nếu có)… Đối với khách hàng đã có quan hệ
tín dụng với Agribank-CNBD từ trước và hiện nay phát sinh nhu cầu vay dự án đầu
tư thì CBKD dựa trên uy tín của khách hàng trong thời gian qua để đánh giá , báo
cáo thẩm định theo hướng phân tích thông tin có lợi cho khách hàng , hoặc phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên BCTC có số liệu của các năm
trước mà không yêu cầu doanh nghiệp cung cấp BCTC gần nhất.
Cấp xét duyệt cho vay vì phải xét duyệt nhiều hồ sơ cho vay nên chỉ
chú trọng vào những phân tích của CBKD về hiệu quả dự án , TSĐB để quyết định
cho vay , trong khi không tự tìm hiểu thêm các thông tin phi tài chính của doanh
nghiệp nên chứa đựng RRTD lớn.
AGRIBANK chưa có hệ thống thông tin tín dụng tập trung để CBKD
có thể kiểm tra dữ liệu quan hệ tín dụng trong quá khứ của khách hàng với các chi
nhánh trong hệ thống AGRIBANK.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hoạt động kiểm toán chưa phát
triển và tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp chưa cao nên việc đánh giá
khả năng tài chính dựa trên BCTC do doanh nghiệp cung cấp luôn chưa đựng rủi ro
thông tin có nhiều sai lệch so với thực tế.
Chưa tuân thủ quy trình cho vay :
Quy trình tín dụng được ban hành với các hướng dẫn cụ thể về chức năng ,
nhiệm vụ của từng bộ phận… Tuy nhiên , việc giám sát tuân thủ theo quy trình chưa
62
được chú trọng . Nguyên nhân do một số vị trí được kiêm nhiệm nên không phân
định rạch ròi công việc và trách nhiệm của nhân viên. Quá trình giám sát sau cho
vay còn lõng lẽo , chiếu lệ . Việc theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng
,giám sát dự án của khách hàng sau khi giải ngân để kịp thời xử lý khi có rủi ro xảy
ra là một yêu cầu rất quan trọng đối với CBKD . Tuy nhiên ,nhiều CBKD ngại tiếp
xúc với khách hàng do tâm lý sợ phiền hà nên chỉ khi có nợ quá hạn xảy ra thì mới
báo cáo để xử lý.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp của Agribank-CNBD còn
nhiều hạn chế :
Các chỉ tiêu phi tài chính chiếm tỷ trọng điểm cao ( chiếm 65 % trong cơ cấu
điểm để xếp hạng doanh nghiệp ) thì có nhiều tiêu chí dựa trên đánh giá chủ quan
của cán bộ kinh doanh , dựa trên định hướng về quan hệ tín dụng với khách hàng để
đưa ra số điểm nhằm tạo ra kết quả xếp hạng như mong muốn . Những số liệu thuộc
chỉ tiêu phi tài chính như : biến động nhân sự nội bộ trong doanh nghiệp , triển vọng
phát triển của doanh nghiệp , trình độ học vấn của Ban lãnh đạo điều hành doanh
nghiệp , thời gian công tác trong lĩnh vực có liên quan… đều không được kiểm
chứng.
Vấn đề định giá TSĐB còn nhiều bất cập :
Một trong những rủi ro cho rằng Agribank-CNBD vẫn chưa kiểm soát tốt , đó
là định giá TSĐB. Thông tin CBKD chi nhánh cũng như cán b ộ tái thẩm định tại
Hội sở sử dụng để định giá chủ yếu là từ internet , đối với giá trị thị trường của
TSĐB như bất động sản thì tìm từ các trang mua bán bất động sản có vị trí tương
đương để làm cơ sở tham chiếu. Vì số tiền cho vay dự án đầu tư được quyết định
phần lớn dựa vào giá trị TSĐB nên việc định giá với những giá trị khác nhau sẽ cho
ra số tiền tối đa Agribank-CNBD cấp cho khách hàng sẽ khác nhau.
Riêng đối với những TSĐB là những máy móc chuyên dụng cho các ngành
đặc biệt thì cán bộ thẩm định chỉ dựa vào hợp đồng mua bán thiết bị để làm cơ sở vì
không có thông tin tham chiếu nào khác. Khi CBKD có cơ hội xem xét máy móc
trực tiếp thì cũng không đủ chuyên môn để đánh giá máy móc này mới hay cũ ,
công suất làm việc như thế nào… Thiết nghĩ, một trung tâm định giá TSĐB với
63
những chuyên gia theo lĩnh vực sẽ rất cần thiết để giảm thiểu RRTD trong vấn đề
định giá này.
Vấn đề vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên ngân hàng :
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp luôn gây ra những hậu quả to lớn đối với hoạt
động của ngân hàng, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp của các CBKD . Có thể vì lợi
ích cá nhân , CBKD đã vi phạm nghiêm trọng quy định trong cho vay của ngân
hàng, đặc biệt là những khoản vay dự án đầu tư có giá trị lớn :
Lợi dụng khe hở chưa có trung tâm thẩm định giá tập trung và kết quả
thẩm định phụ thuộc nhiều vào đánh giá của CBKD nên CBKD đã cố tình định giá
TSĐB quá cao so với giá trị thực của TSĐB.
Thông đồng hoặc bao che khi phát hiện hành vi làm giả chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn của khách hàng . Cố tình che giấu không trình
bày trong báo cáo thẩm định những thông tin bất lợi của khách hàng vay :
Những nguyên nhân khác :
Những đơn vị tiến hành cấp tín dụng ngoài địa bàn hoạt động nên
công việc kiểm tra , giám sát sau khi cho vay gặp nhiều khó khăn. Những yếu tố
này gây ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa RRTD .
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài :
Môi trường kinh tế vĩ mô xảy ra nhiều biến động mạnh, diễn biến phức tạp
,nền kinh tế lúc ở trạng thái lạm phát tăng cao, lúc lại đối mặt với nguy cơ suy thoái.
Thị trường chứng khoán sụt giảm, bất động sản đóng băng ,việc kinh doanh của
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn , hàng tồn kho lớn, khả năng hấp thụ vốn của các
doanh nghiệp kém nên nợ quá hạn của toàn hệ thống ngân hàng cũng từ đó tăng
cao. Chính phủ và NHNN cũng đã liên tục ban hành nhiều nghị quyết ,thông tư , chỉ
thị điều tiết nền kinh tế vĩ mô , những quy định này có khi làm cho hoạt động một
số ngành cá biệt như bất động sản – lĩnh vực có nhiều dự án đầu tư gặp nhiều khó
khăn khó tháo gỡ.
Công tác kiểm toán BBTC doanh nghiệp chưa bắt buộc nên đa số BCTC của
doanh nghiệp không được kiểm toán dẫn đến độ tin cậy của BCTC và mức độ phả
ánh trung thực tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp chưa cao.
64
Hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa đồng bộ. Quan điểm của các cơ quan
chức năng về thế chấp tài sản của bên thứ ba ,về TSĐB là tài sản hình thành trong
tương lai để vay vốn ngân hàng không thống nhất giữa các cơ quan chức năng . Sự
phối hợp của các cơ quan trong xử lý tài sản đảm bảo chưa đồng bộ , thiếu chặt chẽ
, làm mất nhiều thời gian và phát sinh nhiều chi phí .
Bên cạnh đó , quá trình cạnh tranh cộng với sự thiếu quy hoạch , phân bổ hợp
lý đã dẫn đến các ngành nghề phát triển một cách tự phát, gây mất cân đối vốn , dẫn
đến sự gia tăng quá nhanh khi nguồn vốn tập trung vào một số ngành gây tăng
trưởng nóng , dẫn đến khủng hoảng thừa làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ hàng
hóa trên thị trường . Từ đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của một số
phương án đầu tư.
Hoạt động thanh tra , giám sát của các cơ quan nhà nước chưa thực sự phát
huy hiệu quả : bên cạnh những kết quả đạt được , hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống vẫn còn nhiều bất cập . Do hạn chế về thời gian thanh tra
nên quá trình kiểm tra , giám sát hồ sơ tín dụng tại ngân hàng chỉ mang tính chất
chọn mẫu với số lượng mẫu ít nên không tầm soát được RRTD tại các ngân hàng
dẫn đến có nhiều sai phạm ở các NHTM không được thanh tra phát hiện ,chỉ đến
khi vụ việc vỡ lở và gây hậu quả nghiêm trọng mới can thiệp.
Bất cập trong hệ thống thông tin quản lý : thông tin luôn đóng một vai trò
quan trọng khi đứng trước một quyết định cho vay. Sự thiếu hụt thông tin có thể dẫn
đến quyết định cấp tín dụng sai lầm, nhất là những khoản cho vay dự án đầu tư có
giá trị lớn. Nếu mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân
xứng sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu trong mỗi ngân hàng. Cụ thể thông tin CIC là một
trong những nguồn thông tin đầu tiên ngân hàng sử dụng tiếp cận để cập nhật tình hình vay của doanh nghiệp . CIC cũng ngày càng cập nhật những sản phẩm mới để
bổ trợ , tuy nhiên lượng thông tin vẫn khá ít ỏi ,thời gian xử lý của CIC với một đơn
truy vấn khách hàng không mang tính tức thời, mất từ từ 1-2 ngày để có thông tin
này cũng ảnh hưởng đến thời gian thẩm định của ngân hàng. Mặt khác ,những thông
tin do CIC trích xuất trong thời gian qua chủ yếu mang tính định lượng (dư nợ bao
nhiêu, vay vốn tại các ngân hàng nào, nợ nhóm nào…) trong khi những thông tin
65
của người vay như tư cách khách hàng , nguyên nhân nợ xấu ( nếu có) vẫn không
được cập nhật.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn đã đưa ra tổng quan về quá trình phát triển của
Agribank-CNBD. Từ cơ sở hành lang pháp lý về quản trị RRTD tại Việt Nam để
phân tích thực trạng RRTD trong cho vay dự án đầu tư và đúc kết những thành quả,
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến RRTD trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank-
CNBD . Qua quá trình phân tích cho thấy rằng công tác quản trị RRTD trong cho
vay dự án đầu tư vẫn chưa phát huy hiêu quả. Từ đó xin phép kiến nghị một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay dự án đầu tư
tại Agribank-CNBD ở chương 3.
66
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI AGRIBANK-CNBD
3.1 Định hướng phát triển của Agribank-CNBD trong thời gian tới :
3.1.1 Định hướng chung :
3.1.1.1 Sứ mệnh và tầm nhìn :
Agribank-CNBD định hướng từ nay đến năm 2020 trở thành một trong ba chi
nhánh ngân hàng hàng đầu của Agribank tại Việt Nam, đặt trọng tâm phục vụ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân. Để thực hiện sứ mệnh này , từ
nay đến 2015, Agribank-CNBD sẽ hướng đến hoàn thiện mô hình hoạt động , quản
trị, kinh doanh để trở thành một ngân hàng chuẩn mực, hiện đại ,đồng hành cùng
các khách hàng mục tiêu . Để thực hiện được mục tiêu này , Agribank-CNBD sẽ đề
ra những mức đo lường sau :
- Chuẩn mực : được đo lường và thực hiện qua sự đáp ứng đầy đủ các quy
định của NHNN.
- Hiện đại : Hướng khách hàng giao dịch thông qua ngân hàng điện tử.
- Đồng hành cùng khách hàng : đặt chỉ tiêu 80% khách hàng hài lòng với dịch
vụ của Agribank-CNBD. Tỷ lệ này sẽ được kiểm định bởi các công ty đánh giá độc
lập và uy tín tại Việt Nam.
3.1.1.2 Giá trị cốt lõi :
- Đối với khách hàng : Agribank-CNBD sẽ là một ngân hàng cung cấp dịch vụ
tài chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Đối với cán bộ công nhân viên : Agribank-CNBD sẽ là một gia đình , cam
kết mang lại cho cán bộ công nhân viên thu nhập ổn định và tương xứng với sự
đóng góp của mỗi thành viên trong ngôi nhà chung. Ngân hàng cam kết tạo điều
kiện thuận lợi học tập và cơ hội thăng tiến một cách minh bạch và công bằng.
- Đối với chủ sở hữu : Agribank-CNBD cam kết sẽ nghiêm túc thực thi các
quy định và định hướng của NHNN và tối ưu hóa lợi nhuận cho các cổ đông trên cơ
sở hoạt động kinh doanh ổn định, an toàn và bền vững.
67
- Đối với cộng đồng : Agribank-CNBD sẽ là một thành viên tích cực của công
đồng trong việc tham gia các hoạt động mang tính chất xã hội như : các chương
trình từ thiện ,xóa đói giảm nghèo ở khắp các vùng miền trên cả nước.
3.1.1.3 Định hướng chiến lược :
- Huy động vốn : Nâng cao tính ổn định và bền vững về khả năng chi trả của
Agribank-CNBD, tăng mức độ ổn định nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn
vốn có kỳ hạn dài , cải thiện sự cân đối với kỳ hạn và đồng tiền giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, đảm bảo tỷ lệ dư nợ tín dụng so với huy động vốn dưới 90%
- Tín dụng : tập trung tín dụng vào khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ ,
khách hàng cá nhân vay để phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn ,
xuất khẩu , công nghiệp phụ trợ ,sản xuất – chế biến. Đồng thời , nâng cao năng lực
đánh giá ,thẩm định tín dụng và quản lý ,giám sát RRTD. Phát triển các hệ thống
quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của ủy ban Basel.
- Agribank-CNBD hướng đến đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh các
sản phẩm chính liên quan đến huy động vốn và cấp tín dụng. Agribank-CNBD sẽ
phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng mục tiêu.
- Hiện đại hóa hệ thông công nghệ , phát triển hệ thống thông tin quản lý nội
bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và thanh toán nội bộ.
- Cơ cấu , sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh , quản trị điều hành.
Phát triển đội ngũ cán bộ kinh doanh và quản lý ngân hàng có trình độ cao,ý thức
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.
- Mở rộng mạng lưới phòng giao dich ở các vùng sâu vùng xa thuộc địa bàn
tỉnh Bình Dương để phát triển quy mô, tăng thị phần và đẩy mạnh công tác huy
động vốn tạo nguồn vốn cho các khu vực cần vốn và các vùng có nhu cầu vốn phục
vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản
xuất kinh doanh.
3.1.2 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu
tư tại Agribank-CNBD :
- Agribank-CNBD chú trọng kiểm soát chất lượng tín dụng của các khoản cho
vay dự án đầu tư thường xuyên và coi là nhiệm vụ trọng tâm :
68
Agribank-CNBD kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu chất lượng tín dụng hàng
ngày và định kỳ hàng tháng –quý – năm của chi nhánh.
Xây dựng quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư chuẩn mực áp dụng tại
chi nhánh . Tăng cường QLRR từ khâu tái thẩm định hồ sơ tín dụng và tăng cường
kiểm soát sau thông qua việc hướng dẫn chi nhánh kiểm soát , đánh giá chất lượng
tín dụng, đặc biệt là kiểm soát sau các điều kiện tín dụng đã được phê duyệt nhằm
kiểm tra tính tuân thủ và có những điều chỉnh cần thiết.
Tăng cường cảnh báo sớm các dấu hiệu rủi ro cho chi nhánh thông qua hệ
thống từ việc khách hàng chậm trả lãi , nguồn thu về tài khoản thanh tóa của khách
hàng không tương xứng với tỷ lệ tài trợ vốn của Agribank-CNBD, kiểm soát danh
sách khách hàng nợ quá hạn hàng ngày để đôn đốc khách hàng nhằm thu hồi nợ
càng sớm càng tốt.
- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp nguồn vốn : bám sát tình hình biến
động thị trường, căn cứ nhu cầu tín dụng để điều chỉnh linh hoạt cơ cấu huy động
vốn,sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính. Kiểm soát thường xuyên tỷ lệ tối đa
cho vay đầu tư trung – dài hạn bằng vốn ngắn hạn của hệ thống, cơ cấu tín dụng và
nguồn vốn theo từng mức lãi suất.
- Xử lý nợ xấu : kiểm soát việc thực hiện thu hồi nợ xấu , lãi treo , lãi dự thu
rủi ro của từng đơn vị mạng lưới đối với từng hợp đồng tín dụng cho vay dự án đầu
tư. 3.2 Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công các quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Agribank -CNBD :
Quy trình quản trị RRTD trong cho vay dự án đầu tư được xây dựng khá bài
bản. Tuy nhiên quá trình thực hiện vẫn tiềm ẩn nhiều hạn chế như đã trình bày trong
chương 2. Do vậy , việc xậy dựng , hoạch định các nhóm giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay dự án đầu tư là điều cấp thiết. Cụ
thể:
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng về cho vay dự án đầu tư :
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định :
69
- Agribank-CNBD cần phải gấp rút ban hành quy trình thẩm định sản phẩm
“cho vay dự án đầu tư” và tổ chức tập huấn trong toàn hệ thống. So với quy trình
tín dụng chung , công tác thẩm định dự án đầu tư tại Agribank-CNBD cần chú trọng
thẩm định chi tiết những nội dung sau :
Tính pháp lý của dự án :
Rủi ro pháp lý luôn để lại những hậu quả nặng nề với hoạt động của doanh
nghiệp và cũng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Một dự án chưa thể triển khai nếu hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ, tuy nhiên để biết được hồ
sơ pháp lý dự án đầy đủ là như thế nào là vấn đề đáng bàn luận trước khi quyết định
cấp tín dụng. Xem xét cơ cấu cho vay dự án đầu tư phân theo ngành nghề kinh tế tại
Việt Nam cho thấy dư nợ cho vay dự án đầu tư tập trung vào lĩnh vực xây dựng –
bất động sản. Đây là lĩnh vực yêu cầu thủ tục pháp lý phức tạp và giá trị khoản vay
thường rất lớn, luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồi hỏi CBKD phải tìm hiểu và phân tích
kỹ lưỡng. Trường hợp dự án đầu tư có nhiều vấn đề phức tạp , cần tham vấn ý kiến
chuyên viên trong lĩnh vực pháp chế nhằm nhận biết rủi ro pháp lý.
Hiệu quả tài chính của dự án :
Đây là nội dung quan trọng đối với bất kỳ dự án đầu tư nào yêu cầu CBKD
phải thẩm định kỹ những chỉ tiêu sau :
Thẩm định tổng vốn đầu tư dự án : CBKD cần thẩm định tính khả thi
của từng nguồn vốn như vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ khách hàng mua
sản phẩm, đối với vốn của các cơ quan ban ngành cam kết tài trợ cần đánh giá cơ sở
pháp lý của nguồn này… và tiến độ đóng góp của mỗi dự án theo kế hoạch dự án.
Quá trình phân tích này giúp hạn chế trường hợp thiếu vốn khi thi công dự án.
Ngoài ra , CBKD cần chú ý vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh
đầu tiên khi dự án đi vào hoạt động.
Doanh thu dự án : CBKD đánh giá tính hợp lý về các nguồn thu dự
kiến gồm : doanh thu từ sản phẩm chính ,sản phẩm phụ , sản phẩm khác… Vì lịch
trả nợ được thiết kế dựa trên dòng tiền dự án nên nếu bảng doanh thu và dòng tiền
dự án không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn.
70
Chi phí dự án và giá bán sản phẩm : CBKD cũng cần phân tích kỹ
từng phần cấu tạo nên chi phí dự án và so sanh đơn giá sản phẩm so với các sản
phẩm tương đương trên thị trường.
Tính kỹ thuật của dự án :
Doanh nghiệp cần có các phương án lựa chọn máy móc thiết bị ,dây
chuyền công nghệ : CBKD cần tìm hiểu để đánh giá trình độ công nghệ so với thế
giới , đánh giá về công suất , số lượng, giá cả và cách thức thanh toán,sự phù hợp về
thời gian thu mua và lắp đặt máy móc so với tiến độ thực hiện dự án.
Trong quá trình đánh giá thị trường đầu vào đảm bảo cho quá trình
thực hiện dự án, CBKD cần nhận định các yếu tố đầu vào chính của dự án có khan
hiếm trên thị trường không , có sản phẩm thay thế không, có nhiều nhà cung cấp
hay thuộc sản phẩm độc quyền của một nhà cung cấp trên thị trường, đồng thời
đánh giá tác động khi có sự thay đổi của chi phí vận chuyển những yếu tố này.
Hiện nay Agribank-CNBD chưa có hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật phục vụ
cho công tác kỹ thuật của dự án. Do đó, AGRIBANK cần nghiên cứu và xây dựng
những chỉ tiêu cơ bản phù hợp với từng ngành, nghề,lĩnh vực cụ thể để CBKD có
cơ sở tham chiếu. Agribank-CNBD cũng cần sự hỗ trợ của các chuyên gia đối với
những dự án trong các lĩnh vực chuyên biệt để công tác thẩm định đạt hiệu quả và
có chất lượng cao. Trong một số trường hợp cần bắt buộc khách hàng mua bảo hiểm
rủi ro cho dự án.
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tín dụng :
TSĐB là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro xảy ra, vì vậy
Agribank-CNBD cần quy định cụ thể hơn về việc định giá TSĐB, đảm bảo khách
quan, có đủ điều kiện pháp lý, có khả năng chuyển nhượng và có tính thanh khoản
tốt. Agribank-CNBD cần thành lập trung tâm thẩm định giá TSĐB với những
chuyên gia theo lĩnh lực cụ thể, trung tâm có chức năng và nhiệm vụ thẩm định giá
TSĐB theo đề nghị của chi nhánh. Trung tâm được thành lập sẽ giúp cho CBKD
giảm bớt áp lực khi định giá TSĐB như hiện nay, CBKD có thể tập trung chuyên
môn phân tích những vấn đề trong yếu khác của dự án đầu tư. Trong quá trình chờ
đợi trung tâm được thành lập , Agribank-CNBD có thể ký hợp đồng liên kết với một
71
số công ty thẩm định giá có uy tín trên thị trường với mức phí thẩm định hợp lý để
các chi nhánh có thể liên hệ hỗ trợ khi có nhu cầu đối với những tài sản chuyên biệt.
Trong nhiều trường hợp khách hàng sẽ cam kết dùng toàn bộ giá trị công trình
được ngân hàng tài trợ vốn để thế chấp như công trình xây dựng, thiết bị máy móc,
kho xưởng… để thế chấp cho Agribank-CNBD . Nếu đây là những tài sản hình
thành trong tương lai thì Agribank-CNBD cần căn cứ trên dự toán công trình hoặc
báo cáo kinh tế kỹ thuật để có cơ sở xác định giá trị TSĐB.
Song song với việc ban hành quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tư ,
Agribank-CNBD cần nghiên cứu và thử nghiệm các công cụ hỗ trợ thẩm định như
phần mềm tính toán các chỉ số tài chính,phần mềm tính toán các chỉ số dự án đầu tư
trong lĩnh vực xây dựng – bất động sản…
Mỗi một dự án đầu tư đều có những đặc điểm riêng biệt , đỏi hỏi CBKD , cán bộ QLRR phải có kiến thức chuyên môn đủ sâu, am hiểu thị trường , pháp luật
,ngành nghề đủ rộng để thẩm định chặt chẽ và đánh giá những rủi ro có thể xảy ra
gây ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Từ đó đưa ra hướng
xử lý nhằm kiểm soát rủi ro của ngân hàng và biện pháp để giảm thiểu những thiệt
hại khi rủi ro xảy ra. Những thông tin này cần được trình bày rõ ràng trên báo cáo
thẩm định.
Để những yếu tố trên được thực hiện một cách thuận lợi, Agribank-CNBD cần chú trọng đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn của nhân viên, đồng thời
chú trọng đánh giá đạo đức tư cách của mỗi nhân viên, lãnh đạo liên quan đến quá
trình cấp tín dụng cho vay dự án đầu tư:
o Tuyển chọn và đào tạo nhân viên có năng lực, có tư cách đạo đức,phù
hợp với công việc và có chế độ đãi ngộ thích hợp với từng nhân viên. Khuyến khích
nhân viên tự đào tạo nâng cao nghiệp vụ và hiểu biết sản phẩm, đánh giá thông qua
việc tổ chức kiểm tra thường xuyên và có phần thưởng khích lệ tương xứng.,phát
hiện những nhân tố điển hình thông qua cuộc thi và bình chọn những CBKD, cán bộ
QLRR xuất sắc trong từng chi nhánh để có nguồn nhân lực chủ chốt của chi nhánh
tương lai.
72
o Phối hợp cử nhân viên tham gia khóa đào tạo, tọa đàm do các cơ quan
ban ngành tổ chức để tích lỹ theo kiến thức, kinh nghiệp xử lý tình huống gặp phải
khi thẩm định khách hàng. Ngoài việc thuê các tổ chức chuyên nghiệp đào tạo,
Agribank-CNBD cần hình thành một đội ngũ giảng viên nội bộ cho nhiều nghiệp
vụ then chốt để tổ chức cho từng chuyên đề ví dụ như : thẩm định tính pháp lý của
dự án đầu tư,TSĐB khi cho vay dự án đầu tư,hiệu quả dự án cho vay dự án đầu tư
trong lĩnh vực bất động sản, RRTD và kiểm soát , nhấn mạnh các sai phạm và hậu
quả gặp phải trong hệ thống để phòng tránh… Cần loại bỏ tâm lý khi cho vay chỉ
chú trọng vào TSĐB, lưu ý CBKD cần chú trọng tìm hiểu về khách hàng và quan
trọng phải kiểm soát được khoản tín dụng sau khi cho vay.
o Đồng thời,xử lý nghiêm khắc khi phát hiện trường hợp CBKD có liên
quan đến tiêu cực tín dụng , điều chuyển sang bộ phận khác hoặc sa thải những
CBKD thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Đối với các hồ sơ có độ phức tạp và
rủi ro cao, cấp phê duyệt nên dành thời gian nghiên cứu hồ sơ và phê duyệt các nội
dung, điều kiện trước và sau khi giải ngân rõ ràng, tránh trường hợp gây mập mờ,
khó hiểu hoặc hiểu nhầm cho CBKD khi thực hiện thông báo cho khách hàng cũng
như khi soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng.
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ :
Các chỉ tiêu phi tài chính chiếm tỷ trọng 65% trong cơ cấu điểm để xếp hạng
doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế tại Agribank-CNBD cho thấy một số chỉ tiêu phi
tài chính đánh giá dựa trên ý kiến chủ quan của CBKD, dựa trên số liệu do khách
hàng cung cấp nhưng chưa được kiểm chứng. Do vậy Agribank-CNBD có thể xây
dựng cơ chế cho phép chi nhánh thực hiện chấm điểm trực tiếp doanh nghiệp có thể
điều chỉnh tỷ lệ của chỉ tiêu phi tài chính xuống thấp hơn mức 65% nếu chi nhánh
đánh giá các thông tin không đảm bảo độ tin cậy như mong muốn để kết quả đánh
giá sát với thực tế hơn.
Bên cạnh đó,để đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Thông tư 02/2013,
Agribank-CNBD cần chỉnh sửa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng xây
dựng thêm các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của
đối tượng này và hoàn thiện cơ sở dữ liệu khách hàng từ chi nhánh đến Hội sở.
73
3.2.1.3 Quyết định cấp giới hạn tín dụng thông qua hệ thống đánh giá năng lực
chi nhánh :
Agribank-CNBD cần xây dựng hệ thống đanh giá năng lực chi nhánh dựa theo
kết quả kinh doanh hàng năm , trình độ của ban giám đốc điều hành…Thông qua hệ
thống này, Agribank-CNBD sẽ xác định mức phê duyệt tín dụng hiệu quả hơn,
đồng thời khuyến khích sự phát triển của chi nhánh. Qua đó, ngân hàng cũng sẽ
lượng hóa được mức độ rủi ro theo khu vực địa lý.
3.2.1.4 Kiểm tra giám sát tín dụng :
- Agribank-CNBD cần thường xuyên rà soát lại các khoản nợ , phân loại và
đánh giá các khoản nợ để kịp thời triển khai các biện pháp thu hồi nợ . Công tác
phân loại nợ có thể tiến hành hàng quý ,áp dụng triệt để tại tất cả chi nhánh trong
toàn hệ thống.
- Agribank-CNBD cũng cần tăng cường thanh tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột
xuất tại các chi nhánh với những hồ sơ dự án trọng điểm, chú trọng đào tạo những
cán bộ thanh tra có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt để đảm nhận
công việc quan trọng này.
- Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc phần nhiều vào quá trình kiểm tra
sau khi giải ngân. Các khoản vay cần được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đảm
bảo quá trình đầu tư dự án của khách hàng vẫn theo đúng kế hoạch , không bị tình
trạng xấu đi. CBKD cần xem xét các vấn đề sau :
Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem
việc sử dụng vốn cho đúng mục đích hay không, nếu có sai lệch thì phải tìm hiểu rõ
nguyên nhân.
Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay phải đầy đủ thông tin theo tình hình kiểm
tra thực tế, không che đậy những thay đổi, sai sót của khách hàng. CBKD cần so
sánh thực tế dự án so với thời điểm ban đầu các yếu tố như : thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra, tài sản thế chấp… cũng như nh ững thay đổi (nếu có) trong bộ máy
Ban lãnh đạo của khách hàng, đánh giá những ảnh hưởng của việc thay đổi này đến
quá trình đầu tư dự án và khả năng hoàn trả nợ để kịp thời báo cáo Ban lãnh đạo có
hướng xử lý.
74
Trong hợp đồng tín dụng phải nêu rõ mọi nguồn thu từ dự án do Agribank-
CNBD tài trợ phải được chuyển về tài khoản của khách hàng mở tại Agribank-
CNBD. Ngân hàng phải kiểm soát được nguồn doanh thu của khách hàng thì mới
đảm bảo thu hồi được nợ đúng hạn theo quy định.
3.2.2 Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng cho vay dự án đầu tư :
3.2.1.1 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngân hàng :
Nhóm này còn được gọi là dấu hiệu cảnh báo sớm, dễ nhận biết nhưng từ khi
xuất hiện dấu hiệu đến lúc rủi ro xảy ra thường chỉ trong thời gian ngắn nên đòi hỏi
ngân hàng phải theo dõi để phản ứng kịp thời. Các dấu hiệu có thể liệt kê như sau :
- Khách hàng không đưa ra lý do chính đáng trong việc trì hoãn việc cung cấp
BCTC định kỳ , cố tình gây khó khăn trở ngại ,cản trở ngân hàng kiểm tra tình hình
sử dụng vốn vay định kỳ hoặc đột xuất. Ban lãnh đạo khách hàng né tránh tiếp xúc
với nhân viên ngân hàng.
- Khách hàng thường xuyên đề nghị ngân hàng cấp bổ sung để tài trợ cho
những nhu cầu ngoài dự kiến so với dự án thiết lập ban đầu.
- Khách hàng đề nghị ngân hàng gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhưng
không đưa ra được lý do hợp lý.
- Khách hàng không thanh toán nợ gốc ,nợ lãi đầy đủ, đúng hạn theo lịch trả
nợ đã được thiết lập dựa trên phân tích dòng tiền dự án đầu tư. Khách hàng có dấu
hiệu trông chờ nguồn trả nợ dựa vào những khoảng thu nhập bất thường hơn là từ
hoạt động kinh doanh được đề xuất trong phương án vay dự án đầu tư.
3.2.2.2 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ ngoài ngân hàng :
Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng nhưng sẽ
không dễ nhận biết nếu CBKD không quản lý chặt chẽ khoảng vay của khách hàng
sau khi ký hợp đồng tín dụng. Một số dấu hiệu tiêu biểu như :
- Doanh thu hay dòng tiền của dự án đầu tư trên thực tế đó độ sai khác đáng kể
( thường theo hướng bất lợi) so với kế hoạch dự án trong hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
của khách hàng.
75
- Phân tích BCTC định kỳ cho thấy dấu hiệu gia tăng đột biến các phi chí như
quảng cáo, tiếp khách… hoặc có sự thay đổi bất lợi cho một số chi tiêu tài chính của
khách hàng như : tỷ lệ nợ/vố chủ sỡ hữu gia tăng đáng kể , tỷ lệ khả năng thanh toán
nhanh sụt giảm nghiêm trọng, các khoản phải thu tăng , hàng tồn kho lớn , doanh
thu tăng nhưng lợi nhuận giảm…
- Đội ngũ Ban lãnh đạo điều hành doanh nghiệp thường xuyên thay đổi nhân
sự.
- Ngoài ra AGRIBANK cũng cần lưu ý đến dấu hiệu phát sinh từ sự thay đổi
chính sách của nhà nước như : tác động của thuế, chính sách xuất nhập khẩu, các
văn bản pháp luật điều chỉnh liên quan đến ngành nghề kinh doanh của khách hàng
hoặc các biến cố kinh tế vĩ mô như : t ỷ giá , lãi suất… tác động bất lợi cho kế hoạch
đầu tư dự án của khách hàng.
3.2.3 Nhóm giải pháp quản lý nợ có vấn đề :
3.2.3.1 Nguyên tắc phòng ngừa nợ có vấn đề :
Để đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng , nếu chỉ quan tâm đến khái niệm nợ
quá hạn hay nợ xấu đều chưa đủ. Agribank-CNBD cần phải quan tâm đến nợ có vấn
đề và cụ thể cần xây dựng quy trình xử lý nợ có vấn đề, trong đó nợ có vấn đề được
hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản vay đã quá hạn thanh toán , thanh toán
không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông thường , nợ xấu , nợ khó đòi, nợ chờ xử lý,
nợ khoanh, nợ tồn đọng ) mà bao gồm cả những khoản vay trong hạn nhưng có
những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro trong khoảng thời gian gần nhất.
Phương pháp phòng ngừa nợ có vấn đề cụ thể như sau :
- Tuyệt đối tuân thủ và thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng do AGRIBANK
ban hành :
Phân tích chất lượng tín dụng, phân loại khoản vay để đưa ra kế hoạch kiểm
tra , phòng ngừa và xử lý.
Kiểm tra sau khi cho vay : mức độ tuân thủ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng , phát hiện những dấu hiệu tiềm
ẩn.
76
Các cấp quản lý của cán bộ cho vay , đặc biệt là cấp quản lý trực tiếp chủ động ngăn ngừa , phát hiện những mối quan hệ bất thường giữa cán bộ cho vay và
khách hàng , sự trung thực trong những báo cáo về khoản vay do cán bộ quản lý .
- Thu thập và xử lý thông tin phòng ngừa từ hệ thống thông tin và phòng ngừa
rủi ro tại Hội sở AGRIBANK hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN Việt
Nam (thông qua CIC ) , thường xuyên tìm hiểu, nắm bắt thông tin và xử lý thông tin
trực tiếp về khách hàng vay và những thông tin có liên quan.
3.2.3.2 Quy trình xử lý nợ có vấn đề :
Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu rủi ro với khoản tín dụng dự án đầu tư
đã cấp , CBKD thu nhập thông tin và phân tích tình hình đê đề xuất kế hoạch hành
động hợp lý . Các phương án được đề cập tùy theo mức độ rủi ro như : xử lý dựa
trên thương thảo với khách hàng , thanh lý phát mại TSĐB,nhận TSĐB ,khởi kiện
ra tòa án, xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro hoặc bán nợ…
Bổ sung thêm vốn cho khách hàng :
Trường hợp dự án đầu tư của khách hàng gặp khó khăn do thiếu vốn gây ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay và ngân hàng nhận thấy khách hàng có thể
phục hồi và vượt qua khó khăn nếu được bổ sung thêm vốn thì có thể xem xét cho
vay thêm .Quá trình thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng cần được phân tích
kỹ lưỡng , chặt chẽ phù hợp với quy chế tín dụng hiện hành. Bên cạnh đó phải phân tích tính khả thi của dự án đầu tư, dòng tiền dự án đầu tư, sau khi được bổ sung vốn
và thiết kế lịch thu hồi nợ gốc , lãi phù hợp đảm bảo thu nợ đầy đủ. UBTD các cấp
cần xem xét , đánh giá trên nhiều khía cạnh, tránh trường hợp khách hàng vay đảo
nợ hoặc cố tình sử dụng vốn của Agribank-CNBD để trả nợ cho khoản vay đến hạn
ở ngân hàng khác mà không đầu tư bổ sung vào dự án Agribank-CNBD tài trợ như
cam kết.
Nhận thêm tài sản đảo bảo :
Để giảm thiểu rủi ro , CBKD cần thường xuyên theo dõi TSĐB, nắm bắt thông
tin về TSĐB, nếu có biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Bất kỳ lúc
nào TSĐB có giá trị sụt giảm giá trị so với thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng,
không có khả năng đảm bảo cho toàn bộ dư nợ vay của khách hàng thì cần yêu cầu
77
khách hàng bổ sung TSĐB , không nên chờ đến khi khách hàng có nợ quá hạn , gặp
khó khăn trong tài chính mới yêu cầu khách hàng bổ sung.
Cơ cấu nợ :
Nếu khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn trả nợ gốc , gia hạn trả nợ gốc và
có văn bảo đề nghị thì chi nhánh xem xét, đánh giá nhu cầu vào trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định. Các trường hợp được đồng ý điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ chi nhánh cùng với khách hàng thỏa thuận bổ sung vào hợp đồng tín
dụng thông qua việc ký kết phụ lục hợp đồng tín dụng.
Chuyển nợ quá hạn :
Trường hợp CBKD đánh giá lý do khách hàng đề nghị gia hạn nợ ,thay đổi
lịch trả nợ không hợp lý và khả năng hoàn trả nợ đúng hạn sau khi cơ cấu nợ là rất
thấp thì CBKD đề xuất chuyển nợ quá hạn đối với khoản vay đầu tư dự án trên.
Khởi kiện:
Agribank-CNBD phải khẩn trương kịp thời khởi kiện các khách hàng chây lì trong trả nợ , khẩn trương yêu cầu thi hành án đối với các khoản nợ đã có Bản án/
Quyết định có hiệu lực của tòa án. Trường hợp để xảy ra khoản nợ chậm trễ xử lý
dẫn đến hết thời hiệu khởi kiện, hết thời hạn yêu cầu thi hành án thì Giám đốc chi
nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3.2.3.3 Agribank-CNBD cần thành lập thêm các đơn vị chuyên biệt về các vấn
đề xử lý nợ xấu ,quản lý nợ và khai thác tài sản :
Agribank-CNBD có thể nghiên cứu thành lập công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản nhằm đẩy nhanh tiến trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ xấu . Công ty
này sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận , quản lý các TSĐB nợ vay, bán hoặc có biện pháp cải
tạo, sửa chữa ,nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn, liên
doanh… nhằm thu hồi nợ nhanh nhất.
Đưa thêm nhiều giải pháp cụ thể tại chi nhánh : phải kiểm soát việc thực hiện
chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, lãi treo , lãi dự thu . Lập kế hoạch theo thứ tự ưu tiên xử lý
nợ đối với các khoản cho vay dự án đầu tư có vấn đề, cụ thể :
Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả năng thu hồi nợ của
từng doanh nghiệp có nợ quá hạn hoặc tiềm ẩn khả năng xảy ra nợ quá hạn.
78
Tăng tốc độ xử lý tài sản, thúc đẩy quá trình khởi kiện, thi hành án.
Dùng dự phòng để xử lý rủi ro những món đủ điều kiện nhưng vẫn
không ngừng theo dõi , đôn đốc và thu hồi nợ.
Thành lập Ban xử lý nợ do Giám đốc chi nhánh làm trưởng ban , từng
khoản nợ xấu phải có ít nhất hai người cùng xử lý (ở hai bộ phận khác nhau) và
kiểm soát lẫn nhau trong việc xử lý nợ.
Thực hiện nghiêm túc công tác phân loại nợ và quản lý nợ theo Thông
tư 02 và Thông tư 09 của NHNN khi có hiệu lực.
3.2.4 Phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng :
3.2.4.1 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin :
Agribank-CNBD cần hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ
thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu , thông tin khách hàng, vận hành và quản lý
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ ,trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Agribank-CNBD cần hướng đến phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngày
một vững mạnh , có nhiều ứng dụng trong việc quản lý khách hàng. Đầu tư vào
những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời , chính
xác là một quyết định khôn ngoan. Cần đảm bảo thông tin được kết nối trong toàn
hệ thống để quá trình chuyển tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và nguồn lực
của ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống này, CBKD sẽ nhận được báo cáo
trích xuất tự động từ hệ thống vào ngày đầu tháng về những khoản vay nói chung
và khoản cho vay dự án đầu tư sẽ đến hạn trong tháng để CBKD có kế hoạch nhắc
nhở , thông báo cho khách hàng chủ động trong việc thanh toán nợ đúng hạn. Nếu
khách hàng có khó khăn vẫn có thể thông báo để CBKD kịp thời báo cáo Ban lãnh
đạo chi nhánh, trường hợp phức tạp phải phối hợp với các phòng ban Hội sở kịp
thời xử lý để không xảy ra nợ quá hạn.
Hệ thống công nghệ thông tin cũng cập nhật nhật ký tín dụng gồm tất cả diễn
biến giải ngân, thu nợ, TSĐM của khách hàng để đảm bảo sự liên tục , thuận tiện
trong việc theo dõi thông tin khi chuyển giao hồ sơ của các CBKD.
79
3.2.4.2 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng :
Thu thập thông tin về khách hàng qua CIC :
Theo quy trình tín dụng Agribank-CNBD , CBKD sẽ hỏi thông tin từ CIC khi
doanh nghiệp đến đặt quan hệ tín dụng với Agribank-CNBD. Trong quá trình phân
tích thông tin từ CIC , CBKD cần lưu ý những thông tin sau để nhận diện rủi ro của
doanh nghiệp :
Doanh ngiệp có dư nợ rất lớn so với quy mô vốn tự có của doanh
nghiệp , doanh nghiệp thiết lập quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng.
Đặc biệt lưu ý với những doanh nghiệp có nợ quá hạn và phải làm rõ
nguyên nhân xảy ra nợ quá hạn với những doanh nghiệp này.
CBKD cũng cần hỏi thông tin quan hệ tín dụng của các cá nhân có
liên quan đến doanh nghiệp , công ty mẹ , công ty con (nếu có).
Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Agribank-
CNBD , CBKD vẫn phải thực hiện vấn tin từ CIC theo đúng quy trình tín dụng .
Thu thập thông tin về thị trường :
Để có thông tin đa dạng đánh giá doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn ,
Agribank-CNBD cần có chính sách ưu tiên cho vay các doanh nghiệp có trụ sở
chính trong địa bàn hoạt động của mình để thuận tiện trong việc nắm bắt thông tin
khách hàng phục vụ công tác thẩm định và xử lý rủi ro khi có dấu hiệu rủi ro xảy
ra.
Vì nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp có thể tính chính xác không
cao ,đặc biệt trong trường hợp khách hàng cố ý làm sai nên để tránh gặp phải rủi ro
thông tin , Agribank-CNBD cần có sự phối hợp với một số cơ quan ban ngành có đủ
chức năng để đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp.
Phân tích xử lý thông tin và hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá
khách hàng :
Kết hợp thông tin từ CIC và thông tin thu thập từ thị trường , CBKD
tiến hành xử lý thông tin và đưa vòa báo cáo th ẩm định. Khi tiếp xúc phỏng vấn
doanh nghiệp , CBKD cần đánh giá tính hợp tác và sự trung thực của doanh nghiệp.
80
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong việc quản lý đảm bảo
chất lượng hoạt động tín dụng . Nhờ có thông tin , người quản lý có cơ sở để đưa ra
quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay , quản lý và giám sát sau cho vay. Tuy
nhiên , vấn đề thu thập thông tin trên diện rộng , các kênh cung cấp thông tin hạn
chế và khó tiếp cận trong khi để quyết định tài trợ cho một khoản vay luôn bị giới
hạn về thời gian. Agribank-CNBD cần xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tập
trung, có khả năng lưu trữ tất cả dữ liệu quá khứ của doanh nghiệp có nhu cầu vay
vốn tại AGRIBANK .
3.2.5 Triển khai hình thức đồng tài trợ :
Đối với các dự án lớn thuộc những ngành mũi nhọn đặc thù có rủi ro môi
trường cao nhưng được đánh giá có khả năng sinh lời cao thì Agribank-CNBD có
thể cùng với một hoặc nhiều ngân hàng cùng xem xét và cùng góp vốn cho vay.
Hình thức đồng tài trợ hiện nay tại Agribank-CNBD chưa xuất hiện, tuy nhiên
người viết nhận định Agribank-CNBD có thể áp dụng trong thời gian tới.
Ưu diểm của hình thức này như sau :
Hình thức này khắc phục được trường hợp nhu cầu vay của một khách
hàng vượt quá giới hạn tỷ lệ cho vay một khách hàng so với vốn điều lệ của ngân
hàng theo quy định của NHNN.
Hình thức này cũng giúp hạn chế rủi ro khi cho vay vì có nhiều ngân
hàng cùng tham gia thẩm định và giám sát. Quá trình kiểm soát số tiền cho vay và
thu nợ sẽ do một ngân hàng đảm nhiệm nhưng các ngân hàng khác vẫn tham gia
giám sát. Bên cạnh đó, rủi ro đạo đức cũng hạn chế do có sự kiểm tra chéo từ các
ngân hàng. Quá trình hợp tác cũng giúp các ngân hàng trau dồi được kinh nghiệm
và học hỏi những thế mạnh của nhau để cùng nâng cao năng lực bản thân.
3.3 Một số kiến nghị :
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước :
- NHNN cần thường xuyên tổng hợp , phân tích thông tin thị trường, đưa ra
các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học liên quan đến hoạt động
tín dụng nhằm nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM .
81
Qua đó, các NHTM sẽ có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính
sách tín dụng của mình để đảm bảo phát triển tín dụng bền vững.
- NHNN cần làm đầu mối phối hợp các Bộ ngành để tiếp tục hoàn thiện quy
chế cho vay , đảm bảo tiền vay, trong đó có quy định về nhận tài sản hình thành
trong tương tai. Cụ thể vấn đề thế chấp tài sản hình thành trong tương lai vẫn còn
bất cập . Nghị định 163/2006/NĐ-CP hoàn toàn thừa nhận sự tồn tại của loại tài sản
thế chấp gọi là tài sản hình thành trong tương lai. Nhưng theo luật nhà ở và luật
công chứng thì giao dịch bảo đảm phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử
dụng đất . Ngày 9/5/2007 , Bộ Tư Pháp đã có công văn số 2057/BTPHCTP về việc
công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai hướng dẫn “ Các
Phòng công chứng cần căn cứ từng trường hợp cụ thể để chứng nhận các hợp đồng
thế chấp tài sản hình thành trong tương lai nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho
người dân và doanh nghiệp”. Từ đó dẫn đến việc công chứng hợp đồng thế chấp
đối với loại tài sản này chưa thống nhất giữa các phòng công chứng gây ra nhiều
khó khăn trong việc tiến hành thủ tục nhận lại tài sản đảm bảo khoản vay .
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan :
- Chính phủ cần có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề công bố
BCTC của các doanh nghiệp , hướng đến việc yêu cầu BCTC các doanh nghiệp cần
phải được kiểm toán. Vì thực tế có nhiều trường hợp khách hàng ngụy tạo nhiều bộ
BCTC khác nhau cho nhiều mục đích khác nhau , tùy theo nhu cầu vay vốn hàng tự
điều chỉnh số trên BCTC cho phù hợp . Hành động này gây RRTD rất lớn trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chính phủ cũng cần quy định chặt chẽ hơn về
yêu cầu đối với các công ty kiểm toán vì thực tế hiện nay có nhiều công ty kiểm
toán vì thực tế hiện nay có nhiều công ty kiểm toán chưa thật sự chất lượng , báo
cáo kiểm toán sơ sài hoặc thiếu trung thực.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật đảm bảo quyền chủ nợ của
ngân hàng trong xử lý TSĐB , các Bộ ngành cùng phối hợp để có những văn bản cụ
thể hướng dẫn thủ tục xử lý TSĐB nhanh chóng , hiệu quả. Đồng thời các văn bản
liên quan đến giao dịch đảm bảo, giấy tờ sở hữu tài sản cần rõ ràng, mạch lạc, rõ ý,
82
tránh gây nhầm lẫn cho người đọc. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo
theo chuyên đề cho các NHTM tham gia.
- Nhà nước cần có chủ trương thúc đẩy các ngành nghề kinh doanh hiệu quả,
tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Các Bộ ngành cần công khai
minh bạch trong việc cung cấp các số liệu tổng hợp của ngành nghề đơn vị quản lý,
giúp cho các ngân hàng có cơ sở tham chiếu, phục vụ quá trình thẩm định dự án đầu
tư.
3.3.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư :
Các doanh nghiệp nên đầu tư trong lĩnh vực,ngành nghề phù hợp với chuyên
môn của mình để đảm bảo phát huy được các thế mạnh và nâng cao khả năng thành
công của dự án. Doanh nghiệp cần nghiên cứu thủ tục pháp lý cần thiết để dự án
được thực hiện , nghiên cứu về môi trường , kỹ thuật… Tất cả những yếu tố cấu
thành và tác động đến dự án cần phải được xem xét. Khi quyết định đầu tư ,các
doanh nghiệp cần chú trọng khâu lập dự toán dự án đầu tư , nếu nhân lực không đủ
sức để xây dựng và lập dự toán dự án đầu tư , nếu nhân lực không đủ sức để xây
dựng và lập dự toán dự án đầu tư hoàn chỉnh, doanh nghiệp cần thuê các công ty
chuyên ngành hỗ trợ nhằm đảm bảo hồ sơ dự án được xây dựng hợp lý và khả thi.
Trên thực tế, một số khách hàng chuyên về đầu tư nông sản, thực phẩm nhưng vẫn
lập dự án về đầu tư kinh doanh bất động sản , với những hạn chế về hiểu biết liên
quan đến lĩnh vực đầu tư mới và những rủi ro mà khách hàng chưa lường trước
được nên hồ sơ dự án rất sơ sài, đặc biệt là về mặt pháp lý dự án, do vậy ngân hàng
và khách hàng mất rất nhiều thời gian để trao đổi thông tin , tìm cách tháo gỡ khó
khăn vướng mắc khi đánh giá tính khả thi của dự án.
Doanh nghiệp cẩn đảm bảo tính trung thực khi cung cấp BCTC , hồ sơ tài
liệu có liên quan từ khi tiếp xúc với ngân hàng để đảm bảo quyết định cho vay của
ngân hàng là phù hợp với hoàn cảnh và khả năng của doanh nghiệp , doanh nghiệp
thực hiện dự án tốt thì ngân hàng mới có cơ sở để thu hồi nợ đầy đủ , đúng hạn.
Doanh nghiệp cũng cần kịp thời thông báo cho ngân hàng nếu trong quá trình
triển khai dự án có khó khăn ngoài dự định xảy ra để hai bên cùng hợp tác xử lý. Cụ
thể như trường hợp đến hạn trả nợ theo lịch , dù được ngân hàng thông báo trước ít
83
nhất hai tuần nhưng đến ngày phải trả nợ theo lịch , khách hàng mới báo cáo không
chủ động được nguồn trả nợ ( dù khách hàng hoàn toàn ý thức được việc khó có khả
năng thanh toán đúng hạn do có khó khăn về tài chính , hiệu quả hoạt động của dự
án không như mong muốn ) nên đề nghị ngân hàng điều chỉnh lịch trả nợ. Hành
động báo cáo không kịp thời gây khó khăn cho ngân hàng ở khâu giải quyết vấn đề ,
ngân hàng sẽ không chủ động để đưa ra những hướng giải quyết phù hợp hơn cho
từng trường hợp của khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ định hướng chung trong hoạt động của Agribank-CNBD, để đạt được
những mục tiêu đã hoạch định , Agribank-CNBD cần nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh, trong đó hoạt động quản trị RRTD là một trong những chìa khóa
có tác động lớn đến kết quả kinh doanh.
Dựa trên những phân tích thực trạng quá trình quản trị RRTD trong cho vay
dự án đầu tư tại AGRIBANK , luận văn đã xây dựng các định hướng , giải pháp
nhằm giảm thiểu RRTD nói chung và trong hoạt động cho vay dự án đầu tư nói
tiêng. Để hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD trong cho vay dự án đầu tư,
AGRIBANK cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp được đề cập ở trên nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, cũng đã kiến nghị với NHNN, Chính phủ và các Bộ ngành liên
quan và với các doanh nghiệp có dự án đầu tư nhằm hỗ trợ các ngân hàng trong hoạt
động quản rị RRTD.
84
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa đã làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trở nên phức tạp hơn, đồi hỏi các ngân hàng phải không
ngừng nâng cao năng lực quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị RRTD. Trên cơ sở các
chuẩn mực chung, các ngân hàng phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp,
một quy trình quản trị rủi ro thực tế và hiệu quả, một cơ cấu tổ chức và quy trình tín
dụng có sự giám sát chặt chẽ. Là một chi nhánh ngân hàng nhưng Agribank-CNBD
cũng đang có những bước chuyển mình cần thiết trong công tác quản trị RRTD
trong cho vay dự án đầu tư nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Từ việc tiếp cận những lý luận cơ bản về quản trị RRTD trong cho vay
dự án đầu tư, so sánh với thực tiễn tại Agribank-CNBD , luận văn đã xây dựng hệ
thống các giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay nói
chung và cho vay dự án đầu tư nói riêng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù luôn cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu vẫn
còn nhiều hạn chế về thời gian, về tiếp cận số liệu nội bộ nên có nhiều vấn đề đưa ra
cần được phát triển thêm , rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy,
Cô và các bạn để đề tài này hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn TS. Lê Tấn
Phước đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài này.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Nguyễn Minh Kiều (2009), “Thẩm định và thẩm định tín dụng ngân hàng”,
Nhà xuất bản thống kê.
2.
Nguyễn Quang Thu(2009), “Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư”, Nhà
xuất bản thống kê.
3.
Phạm Xuân Giang (2010), “ Lập – thẩm định và quản trị dự án đầu tư”,Nhà
xuất bản tài chính.
4.
Phước Minh Hiệp (2007) , “ Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư” , Nhà
xuất bản thống kê.
5.
Peter V.Kohut – Ernst & Young (2008) , “ Quản trị rủi ro, áp dụng Basel II
thành các thông lệ tốt nhất”
6.
Bùi Diệu Anh (2013), Bài giảng chuyên đề “ Quản trị rủi ro tín dụng và nợ
xấu – từ kinh nghiệm đến thực tiễn”
7.
Báo cáo nội bộ Agribank-CNBD 2011,2012,2013.
8.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank-CNBD, Sổ tay quản lý rủi ro
Agribank-CNBD, Quy trình tín dụng ngân hàng Agribank-CNBD .
9.
Tài liệu tọa đàm giữa NHNN và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
về Bức tranh toàn cảnh Basel(2013).
10.
Bộ Tư Pháp, Công văn 2057/BTP-HCTP ngày 09/05/2007 của Bộ Tư Pháp
về việc “ công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai”
11.
Chính phủ, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về “giao dịch
đảm bảo”
12.
Ngân hàng Nhà nước, Chỉ thị 01/CT-NHNN “ về thực hiện giải pháp tiền tệ
và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an
sinh xã hội” ngày 01/03/2011 theo nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2001 của Chính phủ.
13.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 về
việc “quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng”.
14.
Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005
về việc “ban hành quy chế về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các TCTD”
86
15.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
về việc “sửa đổi ,bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD theo Quyết định số
493/2005/QĐ/NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005”
16.
Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 “
Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn”
17.
Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 02/213-TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy
định về “ phân loại tài sản có, mức trích,phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài”.
18.
Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 03/2013/TT-NHNN ngày 28/01/2013 về
việc “Quy định về hoạt động thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam”.
19.
Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 về
việc “sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích , phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
20.
Ngân hàng Nhà nước, Công văn số 1818/NHNN-CNH ngày 18/03/2009
“chấp thuận cho Ngân hàng AGRIBANK được thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi
ro theo điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”.
PHỤ LỤC 01 :
TRÍCH DẪN QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG Agribank-CNBD
Những lưu ý trong quy trình cấp tín dụng chung:
- Tiếp nhận và xử lý đề nghị cấp tín dụng của khách hàng :
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, CBKD tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn, trao
đổi nắm bắt thông tin ban đầu, đồng thời đánh giá sơ bộ để chọn ra các khách hàng có uy
tín, quan hệ tín dụng tốt hay không, có trở thành khách hàng quan hệ tín dụng thường
xuyên không.
- Thẩm định tín dụng :
oLập báo cáo thẩm định khách hàng với nội dung cơ bản sau :
Uy tín và năng lực quản trị của khách hàng : Uy tín khách hàng được xem
là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quan hệ tín dụng. Uy tín trong quan hệ tín dụng là sự
thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản vay trước và thực hiện đúng các cam kết với ngân
hàng.
Quan hệ của khách hàng với các TCTD : đánh giá quan hệ tín dụng của
khách hàng tại các chi nhánh trong hệ thống AGRIBANK và quan hệ tín dụng với các
TCTD khác dựa trên báo cáo của khách hàng và thông tin từ CIC. Bên cạnh đó, thu thập
dữ liệu về quan hệ tiền gửi, quan hệ dịch vụ, thanh toán khác… tại Agribank-CNBD và các
TCTD khác.
Khả năng tài chính của khách hàng : đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng về khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và
hoàn trả nợ của người vay . Cơ sở đánh giá là phân tích báo cáo tài chính, khuyến nghị của
kiểm toán và các cơ sở khác. Bên cạnh đó , CBKD phải đánh giá tình hình tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng. Xác định cụ thể phương án trả nợ của khách hàng là khả thi
hay không.
Tình hình sản xuất kinh doanh và phương án/ dự án cấp tín dụng :
Đối với khách hàng có nhu cầu vay dự án đầu tư, CBKD chú ý phân tích những vấn
đề sau :
Đánh giá về dự án, phương án đầu tư : CBKD cần xem xét và làm rõ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, xác định mục đích vay có phù hợp chính sách tín dụng của
Agribank-CNBD.
CBKD cần thẩm định kỹ hồ sơ pháp lý dự án, điều chỉnh và đánh giá tính khả thi, hiệu quả và việc hoàn trả nợ vay của dự án, đánh giá thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp,
khả năng canh tranh và việc marketing của dự án, quan hệ cung – cầu thị trường ảnh hưởng
đến giá cả, chất lượng, chủng loại, thị phần, nguồn cung cấp, khả năng tiêu thụ.
Phân tích đầy đủ các chỉ tiêu NPV, IRR,PP. Riêng các chỉ tiêu không thu thập được thông tin đầy đủ thì phải ghi rõ nguyên nhân cụ thể và chọn cách phân tích khác cho phù
hợp.
Đánh giá tác động kinh tế- xã hội và môi trường của dự án đầu tư, Xem xét phương
diện kỹ thuật công nghệ, trang thiết bị, công suất hoạt động.
Quy mô tổ chức kinh doanh, trình độ tay nghề nhân công lao động, tác động của những chính sách nhà nước , các quy định của pháp luật , chỉ số kinh tế vĩ mô như lạm
phát, thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng , tỷ giá hối đoái… Xu hướng phát triển của ngành
khách hàng đang đầu tư mở rộng hay thu hẹp, ảnh hưởng các biến động trong nước, khu
vực và thế giới.
Đánh giá các rủi ro và biện pháp bảo đảm tiền vay.
Đánh giá, chấm điểm xếp hạng tín dụng với khách hàng theo quy định
(được thực hiện theo quy định chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank-CNBD): Chấm điểm khách hàng được xác định trên cơ sở các chỉ tiêu về tài chính và phi tài chính đã được CBKD hiệu chỉnh lại sau khi xác minh thực tế, không được dựa hoàn toàn
vào các báo cáo do khách hàng cung cấp.
Căn cứ vào kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng để xác định mức độ rủi ro dự
kiến của khoản vay, từ đó quyết định cho vay hoặc không cho vay,
điều kiện cho vay, ấn định lãi suất cho vay với từng khách hàng cụ thể theo nguyên
tắc khoản vay nào có mức độ rủi ro cao thì lãi suất cho vay cao và ngược lại , đồng thời
làm cơ sở cho việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
Mức độ rủi ro từng đối tượng khách hàng theo kết quả chấm điểm xếp hạng tín
dụng như sau:
Bảng 2.3 : MỨC XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
L
S
Ý NGHĨA
TT
oại
A
1
Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của
AA
khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt.
A
2
Khách hàng được xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém nhiều so với
A
khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng được xếp
hạng này là rất tốt.
3
A
Khách hàng được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp
hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
B
4
Khách hàng được xếp loại này có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có
BB
khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên , các điều kiện kinh tế bất lợi và
sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả
năng trả nợ của khách hàng.
B
5
Khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều khả năng rủi ro tiềm ẩn hoặc các
B
ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm đến khả năng trả nợ của khách
hàng.
6
B
Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên , hiện thời
khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính
và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của khách
hàng.
C
7
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả
CC
năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách
hàng có nhiều khả năng không trả được nợ.
C
8
Khách hàng xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
C
9
C
Khách hàng xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá
sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được
duy trì.
1
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất
0
đã thật sự xảy ra ; không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ
mới chỉ là dự kiến.
(Nguồn : quy định chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank-
CNBD)
Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay : xác định loại TSĐB
tiền vay, giá trị tài sản, quyền sở hữu tài sản đó làm cơ sở cho việc định giá, tính
pháp lý, tỉnh khả mại của tài sản này… Khách hàng được chấm điểm xếp hạng tín
dụng nội bộ có kết quả xếp hạng :
o Từ hạng A, AA , AAA được xem xét cho vay hoặc không có tài sản
bảo đảm và ưu đãi về lãi suất.
o Từ hạng B, BB,BBB được xem xét cho vay có tài sản đảm bảo và giá
trị tài sản tối thiểu phải đủ để đảm bảo không phải trích dự phòng cụ thể theo quy
định hiện hành của AGRIBANK.
o Từ hạng CCC có thể được xem xét cho vay có bảo đảm tài sản như
hạng B,BB,BBB nhưng phải được đánh giá là có khả năng chuyển lên tối thiểu từ
hạng B trong tương lai (theo báo cáo phân loại nợ liền kề).
o Từ hạng CC,C,D sẽ từ chối cho vay.
Kết luận và đưa ra ý kiến, đề xuất, kiến nghị.
Lập báo cáo đánh giá rủi ro :
Sau khi CBKD lập xong báo cáo thẩm định và chuyển hồ sơ cho lãnh đạo
phòng kinh doanh có ý kiến cụ thể về việc cấp tín dụng , tùy theo quy mô khoản vay
và mức phán quyết mà CBRR từng cấp thuộc phòng QLRR sẽ lập báo cáo đánh giá
rủi ro theo quy định AGRIBANK. Báo cáo này tập trung những khía cạnh sau :
Về tính pháp lý của khách hàng và dự án đầu tư.
Tình hình tài chính của khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
Môi trường sản xuất , kinh doanh.
Nguồn trả nợ
Hiệu quả của dự án đầu tư.
TSĐB
Các rủi ro và biện pháp phòng ngừa.
Các điều kiện có liên quan khác.
Đưa ra nhận xét và đề xuất cụ thể.
- Ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng :
o Nếu khoản tín dụng thuộc mức phê duyệt của giám đốc chi nhánh thì
giám đốc trực tiếp phê duyệt hoặc tổ chức họp UBTD họp xem xét phê duyệt.
o Trường hợp khoản tín dụng vượt mức phê duyệt tín dụng của giám
đốc chi nhánh : sau khi hoàn thành các thủ tục tương tự như trong mức phê
duyệt,giám đốc chi nhánh có tờ trình vượt mức phán quyết cùng toàn bộ hồ sơ cấp
tín dụng gửi về Khối kinh doanh Hội sở, cụ thể phòng SME ( nếu hồ sơ tín dụng có
giá trị từ 30 tỷ trở xuống) hoặc phòng DNL & ĐCTC (nếu hồ sơ tín dụng có giá trị
trên 30 tỷ đồng) để thực hiện tái thẩm định và trình UBTD Hội sở xem xét (thành
phần UBTD Hội sở bắt buộc có trưởng ban quản lý rủi ro Hội sở). Hội sở của chi
nhánh gồm tờ trình của giám đốc chi nhánh , báo cáo đánh giá rủi ro, tờ trình thẩm
định, biên bản họp hoặc lấy ý kiến UBTD chi nhánh và toàn bộ hồ sơ cấp tín dụng,
chi nhánh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu và nội dung cung cấp
cho Khối kinh doanh Hội sở. Sau khi hoàn thành báo cáo tái thẩm định hồ sơ tín
dụng dự án đầu tư, cán bộ tái thẩm định trình lãnh đạo phòng ghi ý kiến đề xuất và
trình UBTD Hội sở xem xét phê duyệt tín dụng. Khi hồ sơ chuyển sang UBTD Hội
sở , thư ký UBTD sẽ chuyển giao hồ sơ cho phòng tái thẩm định thuộc ban QLRR
để tái thẩm định khoản vay một lần nữa trước khi tổ chức cuộc họp UBTD Hội sở .
Khi có quyết định cuối cùng của UBTD Hội sở, Tổng giám đốc sẽ ký thông báo phê
duyệt tín dụng. Trường hợp khoản vay có giá trị vượt trên mức phê duyệt của giám
đốc đến mức 15% vốn tự có của AGRIBANK thì Tổng giám đốc phải có tờ trình đề
nghị HĐQT có nghị quyết phê duyệt tín dụng mới được thông báo cho chi nhánh
thực hiện. Trường hợp mức phê duyệt trên 15% vốn tự có của AGRIBANK thì
Tổng giám đốc phải trình đề nghị HĐQT ra nghị quyết phê duyệt tín dụng, đồng
thời phải gửi văn bản báo cáo Thống đốc NHNN và Chính phủ, nếu được đồng ý
chấp thuận bằng văn bản thì Tổng giám đốc mới được phê duyệt thông báo cho chi
nhánh thực hiện. Chi nhánh chỉ tiến hàng các thủ tục giải ngân cho khách hàng khi
thỏa các nội dung theo thông báo chấp thuận phê duyệt của UBTD các cấp tại Hội
sở cũng như các quy định hiện hành của Agribank-CNBD.
- Thủ tục hồ sơ và giải ngân :
o Khi khoản vay được lãnh đạo cấp thẩm quyền phê duyệt, CBKD
thương lượng với khách hàng về các điều kiện cho vay, bổ sung các hồ sơ theo yêu
cầu. Nếu khách hàng chấp nhận thì CBKD phối hợp cùng cán bộ hỗ trợ kinh doanh
soạn thảo hợp đồng đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý . Sau khi giám đốc chi nhánh
và khách hàng ký hợp đồng tín dụng , cán bộ hỗ trợ khách hàng đi công chứng,
đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản theo quy định hiện hành của Agribank-CNBD.
Để tránh rủi ro mất mát giấy tờ bản chính TSĐB của khách hàng, ngay sau khi đã thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm xong ,cán bộ hỗ trợ phải đăng
nhập TSĐB, chờ người thẩm quyền phê duyệt trên hệ thống quản lý thông tin khách
hàng intellect và chuyển giao lưu kho theo quy định .
o Giải ngân : Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, CBKD cần thu
thập đầy đủ chứng từ. Nếu chứng từ giải ngân đầy đủ theo phê duyệt của cấp có
thẩm quyền và đã ghi trong Hợp đồng tín dụng thì CBKD lập tờ trình giải ngân kèm
theo toàn bộ chứng từ đề nghị giải ngân của khách hàng trình lãnh đạo phòng kinh
doanh ghi ý kiến cụ thể chuyển Giám đốc hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
- Quản lý danh mục, giám sát khoản tín dụng đã cấp : CBKD chịu trách nhệm quản lý danh mục và giám sát khoản cấp tín dụng của khách hàng kể từ khi giải ngân cho đến khi thanh lý hợp đồng : kiểm tra sử
dụng vốn vay, đối vơi cho vay dự án đầu tư định kỳ 6 tháng một lần phải tiến hành
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của khách hàng , đánh giá
khả năng trả nợ vay, tình hình TSĐB nợ. Nếu có thông tin nghi ngờ rằng khách
hàng sẽ có một số thay đổi xảy ra đối với dự án đầu tư hoặc là có xếp hạng rủi ro
cao hơn hoặc đã có nợ quá hạn thì phải tiến hành kiểm tra đột xuất ngay…
Thông qua việc thường xuyên theo dõi, giám sát khách hàng, CBKD có thể đưa ra những ý kiến phản hồi cần thiết đối với tình hình kinh doanh của khách hàng.
Điều này sẽ giúp khách hàng không ngừng cải thiện kết quả hoạt động của mình và
giúp phòng kinh doanh của chi nhánh phát triển những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
- Thu nợ, cơ cấu nợ, cho vay bổ sung và kết thúc giao dịch cấp tín dụng : Khách hàng có thể trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch hoặc trả tại một chi
nhánh khác trong hoặc ngoài hệ thống bằng chuyển khoản.
CBKD tiến hành thống kê và đánh giá khách hàng qua các vấn đề : trả nợ đủ hoặc không đủ, đúng hạn hoặc không đúng hạn , nợ quá hạn phát sinh… và phối
hợp cùng cán bộ kinh doanh lưu vào Intellect.
Cơ cấu nợ vay : Nếu khách hàng có nhu cầu điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc , gia hạn trả
nợ gốc và có văn bản đề nghị thì chi nhánh xem xét, đánh giá nhu cầu vào trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Theo đó, đối với cho vay dự án đầu tư, thời
hạn cho gia hạn nợ gốc tối đa không vượt quá 24 tháng hoặc không quá ½ thời gian
cho vay đã thỏa thuận trong thời hạn tín dụng . Nếu khách hàng có nhu cầu gia hạn
nợ vượt quá thời gian này do nguyên nhân khách quan thì chi nhánh trình Tổng
Giám đốc xem xét và quyết định.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi , gia hạn trả nợ lãi : thời gian cho gia hạn
trả lãi vay tối đa không quá 2 kỳ trả nợ và không quá 12 tháng .
Các trường hợp được đồng ý điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ chi
nhánh cùng với khách hàng thỏa thuận bổ sung vào hợp đồng tín dụng thông qua
việc ký kết hợp đồng tín dụng. Chuyển nợ quá hạn :
Khách hàng không trả nợ đúng hạn theo quy định đã cam kết hoặc có hành vi
vi phạm các cam kết trong hợp đồng tín dụng và bị chuyển nợ quá hạn thì sẽ được
CBKD thông báo bằng văn bản về việc chuyển toàn bộ dư nợ còn lại trên hợp đồng
tín dụng sang nợ quá hạn.
Cho vay bổ sung dự án đầu tư :
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung thì chi nhánh xem xét cho vay bổ
sung nếu thấy dự án có thể phát triển tốt khi được bổ sung thêm vốn. CBKD trực
tiếp thẩm định dự án có thể phát triển tốt khi được bổ sung thêm vốn . CBKD trực
tiếp thẩm định trình các cấp có thẩm quyền như trường hợp cho vay bình thường để
UBTD xem xét phê duyệt và thực hiện các thủ tục giải ngân theo quy định, trong
báo cáo thẩm định cần nên phương án trả nợ cụ thể ,đảm bảo khả thi. CBKD phải
kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng lợi dụng cho vay đảo nợ ,lấy nợ mới
nuôi nợ cũ để giấu nợ xấu tiềm ẩn.
Xử lý ,thu hồi nợ có vấn đều : Trong quá trình cho vay dự án đầu tư , có thể có khách hàng gặp khó khăn
hoặc cố tình né tránh trách nhiệm trả nợ thì CBKD có trách nhiệm :
Xác định khách hàng , số tiền ,mức độ và nguyên nhân của khoản cấp
CNBD và NHNN Việt Nam.
tín dụng có vấn đề dựa theo hướng dẫn về phân loại nợ hiện hành của Agribank-
Đề ra biện pháp xử lý , giám sát chặt chẽ và có kế hoạch khắc phục ,
sửa chữa kịp thời như bổ sung TSĐB , cơ cấu nợ.
Thu hồi ngay khoản cấp tín dụng có điều kiện.
Sau khi CBKD đã áp dụng các biện pháp thích hợp vẫn chưa thu hồi được nợ
với các khoản nợ xấu trên 90 ngày thì lập tờ trình giám đốc chi nhánh phê duyệt
chuyển hồ sơ đó sang cán bộ hỗ trợ chuyên xử lý các khoản vay có vấn đề để tiến
hành các thủ tục pháp lý thu hồi nợ.
Giao dịch kết thúc, thanh lý hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng được thanh lý khi khách hàng đã trả hết nợ vay cho ngân
hàng bao gồm cả gốc, lãi và phí nếu có. CBKD kiểm tra các chứng từ thu nợ và hồ
sơ của khách hàng, thực hiện tất toán khoản vay trong hệ thống Intellect và phải
chịu trách nhiệm kiểm tra nợ đã đư ợc thu đầy đủ theo quy định hiện hành. CBKD
lập tờ trình và thông báo giải chấp tài sản bảo đảm, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Phụ lục 02 : ĐIỀU 7 – QUYẾT ĐỊNH 493/2005/QĐ-NHNN
Quy định về phân loại nợ ,trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Điều 7 .
Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo
phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro như sau :
1. Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình
Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng
rủi ro :
a. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu một
(01) năm ;
b. Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quả trị phê duyệt;
c. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;
d. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm
cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài
sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng;
e. Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp
hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng và tính độc lập của các
bộ phận quản lý rủi ro;
f.Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản
lý đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và thích hợp với Hệ thống xếp
hạng tín dụng và phân loại nợ.
3. Hồ sơ của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) chấp thuận chính sách dự phòng rủi
ro gồm :
a. Văn bản của Chủ tịch Hồi đồng quản trị đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro, trong đó phải giải trình được Hệ thống xếp
hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều
kiện được quy định tại các Khoản 2 Điều này.
b. Bản sao Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng
rủi ro và các dự thảo văn bảo hướng dẫn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro của tổ chức tín dụng.
4. Trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 3 Điều này , Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng chỉnh sửa theo quy định.
5. Hàng năm , tổ chức tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội nộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của tổ
chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
6. Tổ chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận quy định tại Khoản 1, ĐIều này thực hiện phân loại nợ và trích lập
dự phòng cụ thể như sau :
6.1. Phân loại nợ :
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạng. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi,mất vốn.
6.2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định tại Khoản
6.1 Điều này như sau :
a. Nhóm 1 :0%
b. Nhóm 2 : 5%
c. Nhóm 3 : 20%
d. Nhóm 4 : 50%
Nhóm 5 : 100% đ.