BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS Trương Quang Thông. Những thông tin và nội dung

nêu trong đề tài là nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.

Tác giả đề tài: Đặng Thị Phương Trang

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 5

1.1 Thanh khoản .............................................................................................. 5

1.1.1Khái niệm thanh khoản .............................................................................. 5

1.1.2Cung và cầu thanh khoản ........................................................................... 5

1.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng ..................................................................... 6

1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ................................................... 6

1.2.1 Rủi ro thanh khoản .................................................................................... 7

1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................................ 7

1.2.1.2Nguyên nhân rủi ro thanh khoản ............................................................. 7

1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ...................................................... 8

1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản .................................. 8

1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản ................................... 8

1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ................................. 9

1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản ................................................... 10

1.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của

một số Ngân Hàng Thương Mại trên thế giới và ở Việt Nam .................... 20

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại

trên thế giới ...................................................................................................... 20

1.3.1.1Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP SMBC

Nhật Bản ........................................................................................................... 20

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Northern

Rock ................................................................................................................. 21

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt

Nam- Ngân hàng TMCP Á Châu ..................................................................... 21

1.3.3Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH

KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ............................................. 24

2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ................................................... 24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 24

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ...................................... 24

2.1.3Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau hợp

nhất ................................................................................................................... 25

2.1.3.1Trước hợp nhất ...................................................................................... 26

2.1.3.2Sau hợp nhất .......................................................................................... 27

2.2 Tình hình thanh khoản của SCB sau hợp nhất ..................................... 31

2.2.1Tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp

nhất ................................................................................................................... 32

2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2010 – 09 tháng đầu

năm 2011) ......................................................................................................... 32

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VNTB (2010 – 09 tháng

đầu năm 2011) .................................................................................................. 33

2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB (2010 – 09 tháng đầu

năm 2011) ......................................................................................................... 33

2.2.2 Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn của SCB (2012 – 2014) ................ 35

2.3Hoạt động quản trị rủi ro SCB ................................................................ 38

2.3.1 Quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

tại SCB ............................................................................................................. 38

2.3.1.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 38

2.3.1.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường, rủi ro thanh khoản ....................... 40

2.3.1.3 Kiểm soát rủi ro thanh khoản ............................................................... 41

2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế của SCB ......................... 44

2.3.2.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro thanh khoản ............................................. 44

2.3.2.2 Đo lường yêu cầu thanh khoản ............................................................ 53

2.3.2.3Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ....................................... 57

2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB .................. 58

2.4.1Mặt đạt được của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 58

2.4.2Hạn chế của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản SCB ........................ 58

2.4.3Nguyên nhân của những hạn chế trong Chính sách quản trị rủi ro thanh

khoản của SCB ................................................................................................. 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI

GÒN ................................................................................................................. 61

3.1 Dự báo tình hình thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong

năm 2015 ......................................................................................................... 61

3.1.1 Đánh giá tác động của tình hình kinh tế, chính sách vĩ mô năm 2015 đối

với tình hình thanh khoản của SCB năm 2015 ................................................ 61

3.1.2Đánh giá kế hoạch kinh doanh 2015 ảnh hưởng đến thanh khoản của SCB

năm 2015 .......................................................................................................... 63

3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn ...................................................................................... 67

3.2.1 Có định hướng chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh ............... 67

3.2.2 Thường xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt

động quản trị rủi ro thanh khoản và áp dụng quy trình vào thực tế ................. 68

3.2.3Chú trọng hơn đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản ......................... 68

3.2.4 Cơ cấu lại thời hạn tài sản nợ có cho phù hợp ........................................ 68

3.2.5 Gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của SCB. ........... 69

3.2.6 Có kế hoạch sử dụng nguồn và nguồn vốn hợp lý đảm bảo hạn chế rủi ro

thanh khoản cho SCB ....................................................................................... 69

3.2.7 Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ

SCB . Từ đó gia tăng nguồn cung thanh khoản ............................................... 71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 72

KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 1

BIDV Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 2

CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu 3

Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 4

FCB Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất 5

Kiên Long Ngân hàng TMCP Kiên Long 6

LNST Lợi nhuận sau thuế 7

8 MB Ngân hàng TMCP Quân Đội

9 NHNN Ngân hàng nhà nước

10 NLP Net liquidity position

SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 11

SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 12

STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 13

TCTD Tổ chức tín dụng 14

Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 15

TMCP Thương mại cổ phần 16

Tổng TS BQ Tổng tài sản bình quân 17

Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của 18 VAMC các tổ chức tín dụng Việt Nam

19 VCSH BQ Vốn chủ sở hữu bình quân

20 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

21 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

22 VNTB Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa

23 VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB ................................. 39

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1Tình hình hoạt động kinh doanh của FCB, VNTB và SCB từ 2009

đến 30/09/2011 ................................................................................................. 26

Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014 ................................ 27

Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014 ............................ 29

Bảng 2.4 Tình hình tài chính nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn

nhất Việt Nam .................................................................................................. 31

Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến

2014 .................................................................................................................. 35

Bảng 2.6Phân loại tiền gửi khách hàng tại SCB theo cơ cấu tiền gửi và loại

hình tiền gửi từ năm 2012 đến năm 2014 ........................................................ 44

Bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền

gửi tại SCB, Techcombank và ACB năm 2014 ............................................... 45

Bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014 của một số ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam ................................................................................................. 46

Bảng 2.9 Bảng phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách

hàng của SCB từ năm 2012 đến năm 2014. ..................................................... 47

Bảng 2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay

khách hàng của SCB với Techcombank và ACB ............................................ 48

Bảng 2.11 Tình hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014. ....... 49

Bảng 2.12 Chi tiết tài sản có khác năm 2014 của SCB, ACB và

Techcombank ................................................................................................... 50

Bảng 2.13 Phân loại nhóm nợ khách hàng của SCB từ năm 2012 đến năm

2014. ................................................................................................................. 51

Bảng 2.14 Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB

năm 2014 .......................................................................................................... 52

Bảng 2.15 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến

31/12/2014 ........................................................................................................ 53

Bảng 2.16 Bảng tính Tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB

năm 2014 .......................................................................................................... 54

Bảng 2.17 Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác

giả ..................................................................................................................... 56

Bảng 3.1 Kế hoạch kinhdoanh 2015 SCB ........................................................ 63

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro như

rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…Để đảm bảo hoạt động kinh doanh

vừa hiệu quả và vừa hạn chế rủi ro các ngân hàng đều xây dựng các chính sách quản trị

rủi ro. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chủ yếu chú trọng vào quản trị rủi

ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường mà chưa chú trọng vào hoạt động quản trị

rủi ro thanh khoản. Việc quản trị rủi ro thanh khoản còn mang tính chất đối phó với

Ngân hàng nhà nước thông qua việc đảm bảo đáp ứng các tỷ số theo quy định của Ngân

hàng Nhà Nước. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Thương

Mại Cổ Phần Đệ Nhất (FCB) và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa

(VTNB) là một trường hợp điển hình. Do chưa chú trọng vào hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản cùng với việc tăng trưởng nóng tín dụng trong thời gian dài từ 2007 đến

2008 nên khi nền kinh tế suy yếu, nợ xấu gia tăng cùng với việc điều chỉnh chính sách

tiền tệ, tài khóa của Nhà Nước thì cả ba ngân hàng trên đã không thể chống đỡ được áp

lực thanh khoản, thiếu hụt thanh khoản trầm trọng dẫn đến rủi ro thanh khoản xảy ra.

Từ đó, cả ba ngân hàng phải tiến hành hợp nhất, tiến hành tái cấu trúc toàn diện để giải

quyết hệ quả rủi ro thanh khoản cũng như tái cơ cấu toàn diện, nâng cao năng lực tài

chính của ngân hàng. Từ đó, đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng nói riêng cũng

như hệ thống ngân hàng nói chung.

Như vậy, trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại hệ quả khá lớn, nguy cơ đổ

vỡ hệ thống ngân hàng. Do đó, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò hết

sức quan trọng. Với tư cách là một thành viên của SCB, với mong muốn được tìm hiểu

và đóng góp những ý kiến cá nhân của mình về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

của SCB tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, trước đây cũng có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu

như:

2

Tác giả Đào Thị Huyền (2012) có nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”. Theo đó tác giả Đào Thị Huyền phân tích

tình hình thanh khoản của SCB (SCB cũ) trước hợp nhất để từ đó đưa ra những giải

pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB sau hợp nhất cũng như có những kiến nghị đối

với chính phủ và ngân hàng nhà nước.

Tác giả Lê Thị Phương Nga (2012) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh

khoản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”. Đề tài của tác giả chủ yếu đo

lường rủi ro thanh khoản từ năm 2010 (SCB cũ) đến năm 2012 (sau khi hợp nhất 03

ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm) thông qua phương pháp tiếp cận tỷ số

thanh khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ

đó đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro

thanh khoản tại SCB cũng như có những kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà

nước.

Tương tự cách nghiên cứu của tác giả Lê Thị Phương Nga, tác giả Nguyễn Hoàng

Ái Quyên (2013) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn” thông qua thông qua phương pháp tiếp cận tỷ số thanh

khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ đó

đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro

thanh khoản tại SCB. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Ái

Quyên dài hơn so với tác giả Lê Thị Phương Nga từ năm 2008 (SCB cũ) đến năm 2012

(sau khi hợp nhất 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm).

Như vậy, nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu sử dụng phương pháp tiếp cận tỷ

số thanh khoản để đo lường thanh khoản của SCB cũ - trước hợp nhất và SCB sau hợp

nhất ba ngân hàng 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm (2012). Từ đó, có

những đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của SCB và đưa ra các giải pháp

quản trị rủi ro thanh khoản.

Tuy nhiên, theo ý kiến của tác giả thì thời gian tái cơ cấu hoạt động của SCB sau

hợp nhất là 03 năm (từ 2012 đến 2014) và năm 2012 mới là năm đầu tiên SCB tiến

hành cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng và xử lý hệ quả của rủi ro thanh khoản cuối

3

năm 2011. Do đó, để đánh giá và có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản của SCB, tác giả sẽ tiến hành phân tích tình hình thanh khoản, dấu hiệu rủi

ro thanh khoản, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB sau hợp nhất (từ năm

2012 đến năm 2014). Từ đó, có những đánh giá cũng như đề xuất giải pháp để hoàn

thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng

thương mại. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng tình hình thanh khoản rủi ro thanh khoản

và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong những

năm qua. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro

thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

4. Đối tượng nghiên cứu:

Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

5. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP

Sài Gòn với khung thời gian từ 2012 đến 2014.

6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê,

so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo.

7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại SCB do

hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản có vai trò quan trọng trong công tác quản trị ngân

hàng. Hơn nữa, cuối năm 2014, Ngân hàng nhà nước có ban hành thông tư số

36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của tổ chức tín dụng (có hiệu lực từ ngày 01/02/2015). Theo đó, Ngân

hàng nhà nước (NHNN) có điều chỉnh một số chỉ tiêu về tỷ lệ giới hạn an toàn vốn so

với các thông tư trước đây như thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, thông tư

13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010,

thông tư 22/2011/ TT-NHNN ngày 30/08/2011,... Để phù hợp với chính sách mới của

ngân hàng nhà nước cũng như xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản hiệu

4

quả, SCB cần đánh giá lại hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong thời gian qua và

có những thay đổi trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.

8. Nội dung kết cấu đề tài:

Nội dung đề tài được kết cấu 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng

thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP

Sài Gòn.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI

RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Thanh khoản trong ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm thanh khoản

“Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như ngân hàng có

được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu

cầu. Điều này cho thấy, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong

tay lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy

động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản” (Peter S Rose, 2004, trang 415)

Như vậy thanh khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng đáp ứng tốt ngay tức

khắc các nhu cầu chi trả.

1.1.2 Cung và cầu thanh khoản

Cung thanh khoản là nguồn cung ứng thanh khoản cho ngân hàng. Bao gồm các

nguồn sau:

Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN,tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng

khác, tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác đến hạn

Đầu tư chứng khoán đến hạn, thu nợ vay khách hàng

Bán tài sản

Lãi và phí dịch vụ đã thu

Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế,

Vay từ thị trường tiền tệ (vay ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng khác)

Các khoản phải thu khác,…

Cầu thanh khoản là các nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng.

Cầu thanh khoản bao gồm các khoản sau:

Khách hàng rút tiền từ tài khoản

Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác

Các khoản vay trên thị trường tiền tệ đến hạn

Cam kết giải ngân, số dư L/C, bảo lãnh trong nước đến hạn

Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ

6

Thanh toán cổ tức bằng tiền

Dự trữ bắt buộc, số dư tiền tối thiểu

Các khoản phải trả khác

1.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng

Thông qua việc xác định cung cầu thanh khoản, có thể tính ra trạng thái thanh

khoản ròng của ngân hàng.

Trạng thái thanh khoản ròng = Net Liquidity Position (NLP) = Cung thanh khoản –

Cầu thanh khoản.

Có ba trường hợp xảy ra đối với trạng thái thanh khoản ròng:

Thặng dư thanh khoản (cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản): NLP >0, xảy

ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách

hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Ngoài ra, nó còn xảy ra

khi ngân hàng chiếm giữ quá nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có

khả năng sinh lời hay ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử

dụng vốn hiệu quả. Thặng dư thanh khoản làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng.

Để giải tỏa trạng thái thặng dư thanh khoản, các giải pháp ngân hàng thường sử dụng đó

là: Mua các chứng khoán làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường tiền tệ, gửi tại các

tổ chức tín dụng khác,…

Thiếu hụt thanh khoản (Cung thanh khoản < cầu thanh khoản): NLP <0, xảy ra khi

ngân hàng không đủ nguồn vốn để hoạt động (đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng,

nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp,…). Việc thiếu hụt thanh khoản làm mất đi những cơ

hội kinh doanh, đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí mất khách

hàng, mất thị trường, sụt giảm niềm tin của khách hàng…Khi trạng thái thâm hụt thanh

khoản xảy ra, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp để bù đắp như:Bán dự trữ thứ cấp,

vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại Ngân hàng trung ương, huy động từ thị trường tiền

tệ, sử dụng dự trữ bắt buộc,…

Thanh khoản cân bằng (cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản): NLP = 0, điều

này rất khó xảy ra trong thực tế.

1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

7

1.2.1 Rủi ro thanh khoản

1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy

đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ thanh khoản với

chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác đây là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả

năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản thành tiền mặt, hoặc không

thể vay mượn để đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Đây là rủi ro đặc trưng và phổ biến

trong hoạt động ngân hàng thương mại.

Có nhiều người nhầm lẫn giữa khái niệm rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh toán.

Thực chất đây là hai rủi ro khác nhau. Rủi ro thanh toán là rủi ro xảy ra khi ngân hàng

không có đủ vốn để bù đắp cho phần giá trị sụt giảm đột ngột của tài sản và các khoản

nợ và rủi ro thanh khoản khi xảy ra với mức độ nghiêm trọng sẽ dẫn đến rủi ro thanh

toán.

1.2.1.2 Nguyên nhân rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản xảy ra có thể do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.

Chi tiết cụ thể như sau:

Nguyên nhân bên trong:

Ngân hàng có chiến lược và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản không phù

hợp và kém hiệu quả. Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn của

cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu

tư dài hạn. Điều này dẫn đến việc xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của

các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động; mà thường gặp

nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để chi trả tiền

gửi đến hạn.

Nguyên nhân bên ngoài:

Khách hàng mất niềm tin đối với ngân hàng gửi tiền. Họ rút tiền hàng loạt do lo sợ

về khả năng chi trả của ngân hàng thương mại đối với khoản tiền gửi của mình.Nguồn

vốn ngân hàng huy động từ khách hàng được sử dụng để cho vay và cần một khoảng

thời gian nhất định để thu hồi.Việc khách hàng rút tiền hàng loạt khiến cầu thanh khoản

8

tăng đột ngột trong khi nguồn cung thanh khoản chưa đáp ứng kịp thời, trạng thái thanh

khoản ròng âm, rủi ro thanh khoản xảy ra.

Ảnh hưởng của lãi suất đầu tư: Tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm đối với sự thay

đổi của lãi suất đàu tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người rút vốn của họ ra khỏi

ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn khách hàng vay tiền sẽ tích

cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất

ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đến cả hai tác động đến sự thay

đổi trạng thái thanh khoản của ngân hàng

Tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, các ngân hàng không điều chỉnh kịp với chính

sách của Ngân hàng Nhà Nước.

1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:

Có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:

“Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản

(tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn” (Trần Huy

Hoàng, 2011, trang 233)

“Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ

những nguy cơ rủi ro về việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu

cầu thanh toán cho khách hàng” (Nguyễn Thị Mùi, 2008, trang 326”).

Như vây, quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản trị có hiệu quả tính thanh khoản

của tài sản và nguồn vốn thông qua việc nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro

thanh khoản.

1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản

Công tác quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng bởi:

Rủi ro thanh khoản xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng: Ngân hàng phải huy động nguồn vốn với lãi suất khá cao, bán

các tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Từ đó, làm tăng chi phí, giảm

thu nhập, giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng. Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo

9

dài có thể làm mất uy tín của Ngân hàng trên thị trường, việc huy động vốn của ngân

hàng sẽ càng gặp nhiều khó khăn. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây

chuyền, khách hàng rút tiền hàng loạt, đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh

toán và ngân hàng phải đối mặt với khả năng phá sản, bị sáp nhập, mua lại...

Hơn nữa rủi ro thanh khoản có tính hệ thống: Việc một ngân hàng mất khả năng

thanh khoản nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng thanh toán có thể ảnh hưởng đến tâm

lý của người gửi tiền ở những ngân hàng khác, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt, đe

dọa tính ổn định của hệ thống ngân hàng.

Việc quản trị rủi ro thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản có thể xảy

ra. Thông qua quá trình nhận dạng, đo lường rủi ro thanh khoản, ngân hàng tiến hành đề

ra các chiến lược kinh doanh, các quyết định kinh doanh phù hợp: vừa đảm bảo đạt hiệu

quả kinh doanh vừa phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.

1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

Để đảm bảo quản trị thanh khoản hiệu quả, một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau

đây cần được tôn trọng:

Thứ nhất: Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các

bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và

điều phối hoạt động của các bộ phận này sao ăn khớp với nhau. Ví dụ bất cứ khi nào,

bộ phận phụ trách tài khoản tiết kiệm dự kiến nhận một số chứng chỉ tiền gửi có giá trị

lớn trong một vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay tới người quản trị

thanh khoản hoặc bộ phận cho vay cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng, nhà

quản trị thanh khoản cần chuẩn bị khả năng khách hàng rút tiền từ hạn mức đó.

Thứ hai: Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào

những khách hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi hoặc trả

nợ của họ, đặc biệt là những khách hàng lớn nhất. Thực hiện nguyên tắc này cho phép

nhà quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu quả hơn phần thanh khoản

thặng dư hay thâm hụt sẽ xuất hiện.

Thứ ba: Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề

thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng

10

thái thặng dư hoặc thâm hụt. Thanh khoản thặng dư không được đầu tư vào lúc nó xảy

ra, tất yếu dẫn đến kết quả làm giảm thu nhập cho ngân hàng; trong khi đó, thâm hụt

thanh khoản thì cần phải được xử lý nhanh chóng nhằm tránh sự khẩn trương gay gắt

trong việc phải vay mượn hay bán tài sản. (Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và

cộng sự, 2010)

1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

bao gồm 05 bước: nhận dạng rủi ro thanh khoản, phân tích rủi ro thanh khoản, đo lường

rủi ro thanh khoản, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản, tài trợ rủi ro thanh

khoản. Chi tiết cụ thể các bước như sau:

 Bước 1: Nhận dạng rủi ro thanh khoản

Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi

ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ

hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những

loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài

trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.

Những dấu hiệu nhận dạng rủi ro thanh khoản: Có nhiều dấu hiệu nhận dạng rủi

ro thanh khoản. Theo Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010 thì dấu

hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản là:

Sự biến động của giá cổ phiếu ngân hàng theo chiều hướng giảm do kỳ vọng của

nhà đầu tư vào ngân hàng giảm

Ngân hàng chấp nhận huy động vốn với mức lãi suất cao hơn lãi suất trên thị

trường.

Không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng

Thường xuyên vay vốn từ Ngân hàng trung ương với khối lượng lớn và thường

xuyên.

Ngân hàng đang bán gấp tài sản và sẵn sàng chịu lỗ

Lòng tin của công chúng giảm sút, khách hàng có dấu hiệu rút tiền hàng loạt

 Bước 2: Phân tích rủi ro thanh khoản

11

Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện

pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến

các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả

hơn.

 Bước 3: Đo lường yêu cầu thanh khoản

Để đo lường yêu cầu thanh khoản, Theo Peter S.Roser, 2001; Trần Huy Hoàng và

cộng sự, 2010 có các phương pháp sau: phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng

vốn, phương pháp thang đáo hạn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp tiếp

cận tỷ số thanh khoản, phương pháp xác suất theo tình huống. Chi tiết cụ thể như sau:

 Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn bắt nguồn từ thực tế là khi tiền gửi

tăng và tiền vay giảm thì thanh khoản ngân hàng tăng, và ngược lại, khi tiền gửi giảm

và tiền vay tăng thì thanh khoản ngân hàng giảm. Phương pháp được thực hiện qua hai

bước:

Bước 1: Dự báo trước các khoản tiền gửi và tiền vay của ngân hàng. Để dự báo các

khỏan tiền vay và tiền gửi cho một khoảng thời gian trong tương lai (tháng hoặc quý),

ngân hàng có thể dùng các biến số thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ giữa

chúng với xu hướng vận động của tiền gửi và tiền vay.

Cơ sở để dự báo tình hình huy động vốn và cho vay:

Yếu tố xu hướng: các biến động lâu dài thay đổi về tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, dân

số, lực lượng lao động và phát triển kỹ thuật.

Yếu tố thời vụ: việc cho vay mùa vụ tăng cao trong khi tiền gửi mùa vụ thấp. Phần

lớn sự thay đổi thất thường mùa vụ có thể được xác định một cách chính xác hợp lý dựa

trên kinh nghiệm trong quá khứ.

Yếu tố chu kỳ: thời kỳ kinh tế trì trệ, gia đoạn kinh tế ổn, sự thay đổi lãi suất do sức

ép của chính trị, luật pháp..

Bước 2: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng

NLP= dự báo thay đổi nguồn vốn huy động- Dự báo thay đổi cho vay

12

Khi NLP > 0: ngân hàng có độ lệch thanh khoản dương và ngân hàng phải nhanh

chóng đưa phần thanh khoản thừa này đầu tư vào những tài sản có sinh lợi.

Khi NLP < 0: ngân hàng có đọ lệch thanh khoản âm và ngân hàng phải tìm kiếm kịp

thời các nguồn tài trợ khác nhau từ bên ngoài với chi phí tài trợ thấp nhất.

Peter S.Rose, 2001; Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010

1.2.1 Phương pháp thang đáo hạn

Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và dòng tiền

vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó để xác định được các

trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy

Các dòng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản Nợ đáo hạn, ngày

sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền được rút tiền gửi trước hạn hoặc

ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh đột xuất.

Các dòng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản có đáo hạn hoặc

căn cứ vào các ước tính của ngân hàng về dòng tiền.

 Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Phương pháp này được tiến hành như sau:

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác thành nhiều nhóm dựa trên

cơ sở ước lượng khả năng vốn bị rút khỏi ngân hàng. Tiền gửi và các khoản huy động

phi tiền gửi của ngân hàng có thể chia thành 3 loại: nguồn vốn ổn định thấp, nguồn vốn

ổn định vừa phải và nguồn vốn ổn định cao.

Bước 2: xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho mỗi loại hoạt động nguồn vốn trên cơ

sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với tính chất ổn định của từng loại.

Trong đó:

Dự trữ thanh khoản vốn =

Nhu cầu thanh khoản cho vay: Ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách

hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng

(các khoản vay có chất lượng cao). Sau khi được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra

13

khỏi ngân hàng trong phạm vi vài giờ hoặc vài ngày sau đó. Do đó, mỗi ngân hàng phải

dự báo được nhu cầu thanh khoản cho vay của ngân hàng mình.

Bước 3: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:

Tổng nhu cầu thanh khoản= Dự trữ thanh khoản tiền gửi+ Nhu cầu thanh khoản cho

vay

 Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản

Phương pháp tính toán nhu cầu thanh khoản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng

có và mức bình quân ngành. Thông thường thì các tỷ số thanh khoản sau đây được

dùng để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng:

 Tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn huy động (H1)

H1=

Tỷ số H1 phản ánh thanh khoản của ngân hàng thông qua tỷ lệ giữa số vốn tự có

và nguồn vốn huy động.Tỷ số càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng

càng tốt.

 Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có (H2)

H2=

Tỷ lệ này dùng để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có.Tỷ số càng cao

nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.

 Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản có(H3)

H3=

Tỷ lệ này cao nghĩa là ngân hàng có khả năng tốt trong việc giải quyết nhu cầu

tiền mặt tức thời. Do đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt

 Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản có (H4)

H4=

Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp vì tín dụng

được xem là tài sản có sinh lời có tính thanh khoản thấp nhất.

 Tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi khách hàng (H5)

14

H5=

Tỷ lệ này đánh giá mức độ ngân hàng sử dụng tiền gửi khách hàng đầu tư vào

hoạt động tín dụng.Vì vậy, Tỷ lệ này càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân

hàng càng thấp.

 Tỷ lệ chứng khoán có tính thanh khoản trên tổng tài sản có (H6)

H6=

Tỷ lệ này cho thấy tỷ lệ những chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền mà ngân

hàng nắm giữ so với tổng tài sản của ngân hàng.Tỷ số này càng cao thì khả năng thanh

khoản của ngân hàng càng tốt.

 Tỷ số Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD/ tiền gửi khách hàng (H7)

H7=

Tỷ số này phản ánh tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác của ngân hàng

so với tiền gửi của khách hàng. Do vậy, Tỷ số này cao tức là ngân hàng thanh khoản

tốt.

 Phương pháp xác suất theo tình huống

Phương pháp này được thực hiện qua hai bước:

Bước 1: Ngân hàng dự toán trạng thái thanh khoản theo ba khả năng:

Khả năng tốt nhất: khi tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống dưới

mức dự kiến.

Khả năng xấu nhất: khi tiền gửi xuống dưới mức dự kiến hay tiền vay lên cao hơn

mức dự kiến.

Khả năng thực tế: trạng thái thanh khoản nằm giữa hai khả năng trên

Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản dự kiến theo công thức:

Nhu cầu thanh khoản=

Trong đó:

NLP: trạng thái thanh khoản ròng

P: xác suất tương ứng với 1 trong 3 khả năng trên

15

Nhận xét:

Để đo lường yêu cầu thanh khoản, nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp đo

lường như trên. Tuy nhiên, các phương pháp trên chủ yếu là đo lường/dự toán trạng

thái thanh khoản trên cơ sở dự báo, giả định các khả năng xảy ra (phương pháp tiếp cận

nguồn vốn sử dụng nguồn vốn, phương pháp thang đáo hạn, phương pháp tiếp cận cấu

trúc vốn, phương pháp sác xuất tình huống) hoặc số liệu tính toán mang tính chất thời

điểm (Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản) nên việc ước lượng thanh khoản chính

xác hay không là tùy thuộc vào khả năng dự báo của nhà quản trị và mức độ thường

xuyên đo lường trạng thái thanh khoản. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng nên kết hợp

đo lường yêu cầu thanh khoản bằng nhiều phương pháp khác nhau và chú trọng đến

công tác dự báo để có kết quả chính xác nhất.

Và trong 05 phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản trên, phương pháp tiếp cận

tỷ số thanh khoản và phương pháp thang đáo hạn là 02 phương pháp khá đơn giản và

dễ áp dụng nên hiện tại, các ngân hàng TMCP Việt Nam cũng chủ yếu áp dụng hai

phương pháp này (Tham khảo báo cáo tài chính một số ngân hàng tại Việt Nam như

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

(Techcombank), Ngân hàng TPMC Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín (STB), SCB,.. năm 2014). Ngoài ra, các ngân hàng TMCP Việt Nam

thường đo lường yêu cầu thanh khoản của mình thông qua việc tính toán các tỷ lệ an

toàn hoạt động như hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ cấp tín dụng/huy động, tỷ

lệ cấp tín dụng/nguồn vốn ngắn hạn,… và luôn cố gắng đảm bảo duy trì các tỷ lệ đó

theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

 Bước 4: Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp,

kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh

hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xãy ra đối

với ngân hàng.

16

Theo Peter Rose (1999) để kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thanh khoản, các ngân

hàng có thể sử dụng một số chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản sau:

Chiến lược quản lý tài sản có

Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản bằng cách nắm giữ các

tài sản có tính thanh khoản cao như tiền (tiền mặt tại quỹ, chứng khoán khả mại, tiền

gửi tại các ngân hàng khác,…)

Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán một số tài sản đến khi đáp

ứng đủ nhu cầu.

Ưu điểm của chiến lược:

Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho

mình, ít rủi ro cho Ngân hàng.

Nhược điểmcủa chiến lược:

Chi phí cao vì bán tài sản thông thường tốn kém chi phí giao dịch, chi phí môi giới.

Hiệu quả sinh lời thấp doviệc ngân hàng dự trữ lượng lớn tài sản có tính thanh

khoản cao đồng nghĩa với việc sở hữu những tài sản có tính sinh lời thấp.

Chiến lược quản lý tài sản nợ

Là chiến lược mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay

mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn thường chỉ xảy ra khi nhu cầu thanh khoản

xuất hiện để tránh dự trữ quá mức cần thiết.

Ưu điểm:

Tăng hiệu quả sử dụng vốn cho ngân hàng: Thay vì ngân hàng luôn phải dự trữ một

số tài sản có tính thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào, theo chiến lược này ngân

hàng chỉ vay khi thực sự cần vốn.

Mọi điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng chỉ diễn ra bên tài

sản nợ nên nếu ngân hàng quản lý tài sản nợ hiệu quả thì chiến lược kinh doanh của

ngân hàng bên tài sản có sẽ không bị ảnh hưởng.

Nhược điểm:

17

Ngân hàng bị động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nguồn vốn đáp ứng

nhu cầu thanh khoản hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường cho vay. Chi phí vay vốn của

ngân hàng thường khó xác định chắc chắn, giảm tính ổn định của thu nhập.

Ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi

thông tin này lan rộng thì những người gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng

phải huy động vốn với chi phí cao hơn. Cùng lúc, các định chế tài chính khác để tránh

rủi ro sẽ thận trọng và dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho các ngân hàng đang đối mặt

với rủi ro thanh khoản.

Chiến lược quản lý phối hợp:

Do chiến lược quản lý tài sản có và chiến lược quản lý tài sản nợ đều có những

nhược điểm riêng nên hầu hết các ngân hàng đều kết hợp sử dụng đồng thời cả hai

chiến lược trên để có thể phát huy tối đa mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy

ra.

Định hướng của chiến lược:

Nhu cầu thanh khoản thường xuyên hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự trữ (tiền

mặt tại quỹ, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác).

Nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo thời

vụ, chu kỳ, xu hướng) sẽ được đáp ứng bằng các thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng

từ các ngân hàng khác

Nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất, không lường trước được thì đáp ứng bằng

vay mượn trên thị trường tiền tệ.

Nhu cầu thanh khoản dài hạn: cần được hoạch định. Nguồn vốn để đáp ứng là các

khoản vay ngắn hạn, trung hạn, chứng khoán chuyển đổi thành tiền khi nhu cầu thanh

khỏan xuất hiện.

Vì rủi ro thanh khoản có mối liên hệ mật thiết với các loại rủi ro khác nên hiện nay

để thực hiện chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp , các ngân hàng thương mại

thường áp dụng mô hình CAMELS trong quản trị rủi ro thanh khoản.

Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng

sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng

18

bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá

thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân

tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt

động của một ngân hàng, đó là: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý,

Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.

Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)

Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn

tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến

mức độ rủi ro cao hơn.

Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so

với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%

Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các

khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận

hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ

và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam theo

thông tư số 36/2011/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tỉ lệ này được quy định là 9%.

Asset Quality (Chất lượng tài sản có)

Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.

Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho

vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực

lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng

hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.

Management (Quản lý)

Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ

thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong

hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực

tiếp đến những yếu tố như:

19

Chất lượng tài sản có

Mức độ tăng trưởng của tài sản có

Mức độ thu nhập

Earnings (Lợi nhuận)

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động

chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành

thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong

tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay

bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:

Thu nhập từ lãi

Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng

Thu nhập từ kinh doanh mua bán

Thu nhập khác

Liquidity (Thanh khoản)

Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà

không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản

đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng

ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng

thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với

thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh

khoản rất lớn.

Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường)

Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity)

trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của

thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích

S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát,

quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ

ràng và tập trung.

20

Tuy nhiên, đây chỉ là một kênh phân tích, để có thể thu đuợc kết quả kỹ lưỡng và

hữu ích, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính khác

của ngân hàng

 Bước 5: Tài trợ rủi ro thanh khoản

Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi

đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực

hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung,

các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro

Tự khắc phục rủi ro: Là một số biện pháp như lập quỹ dự phòng để bù đắp thiếu hụt

thanh khoản, vay thị trường liên ngân hàng, vay ngân hàng nhà nước

Chuyển giao rủi ro: Để chuyển giao rủi ro thanh khoản, ngân hàng sẽ ký kết những

hợp đồng tiền gửi với công ty bảo hiểm tiền gửi với những điều khoản đặc biệt. (Peter

S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010)

1.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của một số

Ngân Hàng Thương Mại trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại

trên thế giới

1.3.1.1Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP SMBC

Nhật Bản

Ngân hàng TMCP Sumitomo là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu

của Nhật Bản được thành lập năm 1919. Đây là một trong những ngân hàng hàng đầu

thế giới về quy mô cũng như mức tín nhiệm. SMBC đã thực hiện chiến lược quản trị rủi

ro thanh khoản như sau:

SMBC luôn duy trì một lượng vốn cấp 1 và cấp 2 bằng 30% tổng tiền gửi nhằm

đảm bảo sự ổn định, khả năng thanh khoản và khả năng chi trả của ngân hàng

Thực hiện quản trị RRTK theo mô hình CAMELS bằng cách phối hợp vốn tự có,

chất lượng tài sản có, quản lý thu nhập, thanh khoản và độ nhạy cảm

21

SMBC luôn chủ động trong công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản: dự trũ một

lượng thanh khoản hợp lý, ký kết thực hiện các điều khoản với các tổ chức bảo hiểm

nhằm tài trợ cho rủi ro thanh khoản, tăng vốn điều lệ,….

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Northern Rock

Ngân hàng Northern Rock, thành lập năm 1997 là 01 trong số 05 ngân hàng hàng

đầu ở Anh kinh doanh các dịch vụ cho vay cầm cố. Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố

dưới tiêu chuẩn trên thị trường Mỹ vào năm 2007 đã ảnh hưởng lớn đến nguồn cung

thanh khoản của Northern Rock do Ngân hàng này có 150 triệu USD trong các khoản

cho vay trên thị trường Mỹ. Ngày 12/09/2007, Northern Rock đã đề nghị NHTW Anh

cho vay 03 tỷ Bảng Anh vốn ngắn hạn để chi trả các nghĩa vụ tài chính đến hạn. Trước

tình hình lợi nhuận dự kiến giảm, việc thanh toán trong ngắn hạn bị ảnh hưởng đã khiến

báo chí đưa tin Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng, Northern đang khan

hiếm tiền mặt,….

Ngay lập tức chỉ trong 03 ngày 14, 15, 17/09/2007, hệ thống chi nhánh Ngân hàng

Northern rơi vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản trầm trọng, ước tính khoảng 03 tỷ

Bảng Anh được rút ra, giá cổ phiếu của ngân hàng giảm mạnh đến 45,5%. Northern

đứng trên bờ vực phá sản và Chính phủ Anh phải tiến hành quốc hữu hóa Northern

Rock.

Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của Northern

Rock đó là rủi ro tín dụng. Việc Northern Rock tham gia vào thị trường cho vay cầm cố

dưới chuẩn của Mỹ khiến Northern Rock gặp vấn đề thanh khoản nghiêm trọng khi thị

trường này bị khủng hoảng. Ngoài ra, nguyên nhân là do Northern thiếu kinh nghiệm

trong việc xử lý rủi ro thanh khoản, chưa tạo dựng được niềm tin cho khách hàng để

ngăn ngừa khủng hoảng xảy ra.

1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt

Nam- Ngân hàng TMCP Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu thành lập năm 1993 và được đánh giá là một trong

những ngân hàng có uy tín cao, hoạt động kinh doanh hiệu quả.

22

Vào ngày 21/08/2012, Ngân hàng TMCP Á Châu đối diện với tình trạng thiếu hụt

thanh khoản do ảnh hưởng từ việc Ông Nguyễn Đức Kiên – nguyên Phó Chủ tịch Hội

đồng Sáng lập ACB bị bắt giam để điều tra về các sai phạm trong hoạt động kinh

tế. Sau đó các Ông Lý Xuân Hải – Nguyên Tổng Giám Đốc ACB bị bắt tạm giam do có

liên quan đến hoạt động kinh doanh vi phạm pháp luật. Do đó, với tâm lý lo ngại nhiều

khách hàng gửi tiền đã đến rút tiền ồ ạt, trong hai ngày đầu tiên số lượng tiền rút đến

8.000 tỷ đồng.

Giải pháp Ngân hàng TMCP Á Châu đã sử dụng trong năm 2012:

Sử dụng kênh truyền thông để trấn an khách hàng, cam kết chi trả toàn bộ số tiền

khách hàng đang để tại ACB nếu khách hàng có nhu cầu rút. Ngoài ra, để giải quyết

khủng hoảng ACB còn đưa ra chương trình ưu đãi dành cho khách hàng gửi tiền lại

ngân hàng.

Nhận được cam kết và hỗ trợ đặc biệt về vốn từ NHNN, kênh thị trường mở.

Dự trữ tiền mặt thường xuyên và thường trực hơn 6.000 tỷ đồng

Liên hệ để sẵn sàng rút về gần 30.000 tỷ đồng các khoản vay liên ngân hàng

Thực hiện hạn chế giải ngân hoặc giải ngân có chọn lọc

1.3.3 Bài học kinh nghiệm

Các ngân hàng thương mại cần đo lường phân tích và tính toán con số hợp lý về dự

trữ thanh khoản để vừa đảm bảo được an toàn thanh khoản vừa tối đa hóa lợi nhuận.

Áp dụng chính sách quản trị rủi ro thanh khoản hợp lý, phù hợp điều kiện, đặc

điểm của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại cần nhận dạng rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến an toàn

thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với rủi

ro thanh khoản. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản.

Gia tăng niềm tin của khách hàng: Ngân hàng thương mại nên phản ứng nhanh với

các tin đồn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. Đồng thời ngân hàng thương mại cần tăng

cường công tác marketing, truyền thông đến khách hàng và tạo dựng uy tín thương

hiệu.

23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua chương 1, tác giả đã khái quát các nội dung cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh

khoản và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương Mại. Đây là các

nội dung quan trọng, là cơ sở lý luận để tác giả tiến hành phân tích thực trạng hoạt động

quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong Chương 2

24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

Tên tiếng Anh: Saigon Joint Stock Commercial Bank

Tên thương hiệu: SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn tiền thân là ba ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn,

Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa. Tuy nhiên, trong

quá trình hoạt động ba ngân hàng nói trên đã gặp khó khăn về thanh khoản dẫn đến mất

khả năng thanh khoản tạm thời. Do đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đồng ý cho

phép ba ngân hàng trên tiến hành hợp nhất thành một ngân hàng mới với tên gọi là

Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhằm tạo ra một ngân hàng vững mạnh hơn và tăng khả

năng tiếp cận thị trường.

Ngày 26/12/2011, Thống đốc Ngân hàng nhà nước chính thức cấp Giấy phép số

238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên cơ sở

hợp nhất tự nguyện của 03 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP

Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa.

Ngày 01/01/2012 Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động với tổng

vốn điều lệ là 10.584 triệu đồng. Đến ngày 26/09/2013, ngân hàng đã phát hành thêm

171,1 triệu cổ phần, tăng vốn điều lệ từ 10.584 tỷ đồng lên 12.295 tỷ đồng. Ngày

27/04/2015, ngân hàng đã chào bán cổ phần cho 01 cổ đông hiện hữu và 02 đối tác

nước ngoài để chính thức tăng vốn điều lệ lên 14.295 tỷ đồng.

Ngân hàng có trụ sở chính tại 927 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP.Hồ Chí

Minh. Hiện nay, mạng lưới giao dịch của Ngân hàng khá rộng lớn với hơn 230 điểm

giao dịch tại các tỉnh thành trên cả nước.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

25

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn được xây dựng và điều chỉnh liên

tục trong suốt 03 năm từ năm 2012 đến năm 2014 để phù hợp với quy mô và hoạt động

kinh doanh của SCB. Thời điểm đầu mới hợp nhất cơ cấu tổ chức của SCB xây dựng

khá cồng kềnh với khá nhiều các phòng ban, lãnh đạo Hội sở, việc phân chia các khối

quản lý các phòng ban chưa thật sự phù hợp, gây khó khăn trong công tác quản lý. Chi

tiết Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012 thể hiện tại Phụ lục 01 - Sơ

đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012

Qua quá trình hoạt động, nhận thấy sự bất cập trong cơ cấu tổ chức cũng như hướng

đến xây dựng 01 bộ máy tổ chức kiện toàn vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như

công tác quản lý, kiểm soát rủi ro. SCB đã nhiều lần tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ

chức.

Đến đầu năm 2015, SCB lại tiến hành điều chỉnh hoạt động theo cơ cấu tổ chức

mới. Với cơ cấu tổ chức mới, các phòng ban được sắp xếp lại vào các khối quản lý phù

hợp hơn như Khối kinh doanh tiền tệ thì quản lý các phòng chuyên về kinh doanh

(phòng kinh doanh tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, định chế tài chính); Khối quản trị tài

chính và nguồn vốn thì quản lý phòng quản trị nguồn vốn, phòng hỗ trợ ALCO,.. các

phòng ban có chức năng trùng lắp được gộp lại tinh gọn như gộp phòng sản phẩm

doanh nghiệp và phát triển khách hàng doanh nghiệp thành phòng khách hàng doanh

nghiệp; bổ sung một số phòng ban cần thiết cho hoạt động kinh doanh cũng như quản

lý của SCB như Phòng thẩm định và phê duyệt, Phòng phân tích và giám sát hoạt động

kinh doanh tiền tệ, Phòng tổng hợp và phân tích rủi ro, Phòng phát triển nhân sự,… Chi

tiết Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015 thể hiện tại Phụ lục 04 Sơ

đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015.

Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của SCB liên tục điều chỉnh trong hơn 3 năm qua. Việc

thường xuyên điều chỉnh cơ cấu tổ chức dẫn đến chức năng nhiệm vụ của các phòng

ban Hội sở cũng như cơ cấu tổ chức của các đơn vị kinh doanh cũng phải thường xuyên

thay đổi. Điều này vừa mất thời gian vừa tốn kém chi phí vừa ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động cũng như công tác quản trị rủi ro của SCB.

2.1.3 Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau hợp nhất.

26

2.1.3.1 Trước hợp nhất

 Hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của FCB, VNTB và SCB từ 2009 đến

ĐVT: Triệu đồng

30/09/2011

FCB

VNTB

SCB

Chỉ tiêu

2009

2010

30/09/11

2009

2010

30/09/11

2009

30/09/11

2010

Quy mô

1.640.350 7.773.132

17.104.867 15.940.139 46.413.917 58.939.446 54.492.474 60.182.876 77.985.156

tổng tài sản

Vốn điều lệ 1.000.000 2.000.000

3.000.000

3.399.006

3.399.006

3.399.006

3.635.429

4.184.795

4.184.795

Vốn chủ sở

1.083.869 2.137.881

3.194.280

3.617.447

3.902.020

4.020.106

4.481.649

4.710.636

4.861.805

hữu

Lợi nhuận

65.708

107.727

190.743

385.906

314.734

278.089

sau thuế

ROA

4,2%

2,3%

1,8%

1,2%

0,7%

0,5%

ROE

7,5%

6,7%

9,0%

10,3%

8,6%

6,1%

(Nguồn: Báo cáo tài chính FCB, VNTB, SCB năm 2010; Đề án hợp nhất và

tái cơ cấu FCB, VNTB, SCB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả)

Quy mô tổng tài sản

Xét về quy mô tổng tài sản: SCB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong

03 ngân hàng với tổng tài sản tính đến 30/09/2011 là 77.985.156 triệu đồng và FCB là

ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ nhất với tổng tài sản tính đến 30/09/2011 là

17.104.867 triệu đồng.

Xét về mức độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản: Nhìn chung cả ba ngân hàng đểu có

quy mô tổng tài sản tăng liên tục trong 03 năm từ 2009 đến 30/09/2011. Trong đó FCB

là ngân hàng có quy mô tổng tài sản tăng mạnh với tỷ lệ tăng trưởng năm 2010 và

30/09/2011 lần lượt là 374% và 120%, VNTB và SCB thì quy mô tổng tài sản tăng

chậm hơn.

Hiệu quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của 03 ngân hàng có đem lại lợi

nhuận. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản lần lượt của ba ngân hàng SCB, VNTB và FCB là

2,3%, 1,2% và 0,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu lần lượt của ba ngân

27

hàng SCB, VNTB và FCB là 6,1%, 10,3% và 6,7% thấp hơn hẳn so vối mức bình quân

của ngành là 10,53%.

Vốn chủ sở hữu: Tương tự như quy mô tổng tài sản, về vốn chủ sở hữu SCB là

ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất trong ba ngân hàng.

Như vậy, trước thời điểm hợp nhất, cả ba ngân hàng SCB, VNTB và FCB là những

ngân hàng nhỏ, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Thời điểm 2007-2008 các ngân

hàng tăng trưởng tín dụng quá nhanh nên đến khi nền kinh tế khó khăn, chất lượng tín

dụng suy giảm và ngân hàng nhà nước thay đổi chính sách tiền tệ thì các ngân hàng

trên đã không chống đỡ được với áp lực và xảy ra tình trạng mất thanh khoản tạm thời.

Theo thông tin từ ba ngân hàng hợp nhất cùng Ngân hàng Nhà Nước cung cấp thì

việc hợp nhất ba ngân hàng trên là thiết yếu vừa giải quyết tình trạng sở hữu chéo vừa

nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và giải quyết tình trạng rủi ro thanh

khoản của các ngân hàng trên. Tuy nhiên, việc hợp nhất ba ngân hàng yếu kém, chất

lượng tài sản thấp thành một ngân hàng lớn có năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh

tốt, tình hình thanh khoản ổn định là việc hết sức khó khăn và cần sự nỗ lực hết mình

của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên SCB.

2.1.3.2 Sau hợp nhất

 Hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

%

%

%

SCB

đạt

Kế hoạch

đạt

đạt

Kế hoạch

Thực hiện

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

kế

2013

kế

kế

hoạch

hoạch

hoạch

Quy mô

168.105.000 149.205.560

89% 189.256.000 181.018.602

96% 215.434.000 242.222.058

112%

tổng

tài

sản

Vốn điều

12.171.000

10.583.801

87%

13.997.000

12.294.801

88%

16.097.000

12.294.801

76%

lệ

Vốn

chủ

13.923.000

11.370.065

82%

17.008.000

13.112.557

77%

20.856.000

13.185.291

63%

sở hữu

28

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

%

%

%

SCB

đạt

Kế hoạch

đạt

đạt

Kế hoạch

Thực hiện

Thực hiện

Kế hoạch

Thực hiện

kế

2013

kế

kế

hoạch

hoạch

hoạch

Lợi nhuận

667.000

63.835

10%

1.185.000

42.573

4%

1.865.000

90.237

5%

sau thuế

0,43%

0,04%

10%

0,66%

0,03%

4%

0,92%

0,04%

5%

ROA

5,28%

0,56%

11%

7,66%

0,35%

5%

9,85%

0,69%

7%

ROE

(Nguồn: Báo cáo tài chínhSCB năm 2012, 2013, 2014; Đề án hợp nhất và

tái cơ cấu FCB, VNTB, SCB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả )

Thông qua Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014 thể hiện tình

hình tài chính của SCB không đạt được hiệu quả như đề án hợp nhất đề ra ở hầu hết tất

cả các chỉ tiêu. Cụ thể như:

 Quy mô tổng tài sản:

Năm 2012, 2013 SCB tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt lần lượt là 89%, 96%.

Riêng năm 2014 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 112%, tăng 34% so với năm 2013.

Nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng cho vay mới, tăng tiền gửi và chứng khoán đầu tư

giữ đến ngày đáo hạn. Với việc quy mô tổng tài sản tăng mạnh trong năm 2014 đã giúp

SCB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản đứng thứ 4 trong

khối ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ đứng sau 03 ngân hàng thương mại cổ phần

nhà nước là Vietinbank, BIDV, Vietcombank.

 Vốn điều lệ, Vốn chủ sở hữu:

Tại thời điểm hợp nhất, vốn điều lệ của SCB là 10.583.801 triệu đồng. Theo phương

án tái cơ cấu trong đề án hợp nhất, trong 03 năm tái cơ cấu, SCB sẽ đẩy mạnh việc tăng

vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định

ngân hàng nhà nước.

Theo kế hoạch của đề án hợp nhất, trong 03 năm 2012 đến 2014 SCB tăng vốn điều

lệ đến 5.513.199 triệu đồng để đến cuối năm 2014 vốn điều lệ SCB đạt 16.097.000

triệu đồng. Tuy nhiên, SCB đã không đạt được kế hoạch đề ra. Sau 03 năm tái cơ cấu,

29

vốn điều lệ SCB chỉ tăng được 2.711.000 triệu đồng thông qua việc chào bán cổ phiếu

riêng lẻ vào tháng 9/2013 và ngày 27/04/2015

Nhận xét:

Như vậy, kế hoạch tăng vốn điều lệ của SCB đã bị chậm ít nhất 2 năm so với kế

hoạch đặt ra. Điều này thể hiện SCB chưa thật sự tạo được niềm tin của nhà đầu tư

trong nước cũng như cổ đông hiện hữu. Thực tế việc tăng vốn trong thời gian qua của

SCB chủ yếu là do vốn góp của 01 cổ đông hiện hữu là Bà Trương Mỹ Lan và nhà đầu

tư nước ngoài.

Việc kế hoạch tăng vốn điều lệ chậm so với kế hoạch dẫn đến việc SCB không đủ

vốn để triển khai kế hoạch kinh doanh như đề án hợp nhất 03 ngân hàng SCB, VTNB

và FCB vào cuối tháng 12/2011 dẫn đến việc cải thiện tình hình thanh khoản của SCB

trong thời gian qua cũng gặp nhiều khó khăn.

 Kết quả kinh doanh:

Trong 03 năm tái cơ cấu, lợi nhuận SCB đạt khá thấp so với kế hoạch đặt ra tại thời

điểm hợp nhất. Cụ thể tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2012, 2013, 2014 chỉ đạt lần lượt

ở mức 10%, 4%, 5% so với kế hoạch. Nguyên nhân là do thu nhập từ lãi thuần, dịch vụ

thấp thậm chí năm 2012 lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 8.880 triệu đồng, lỗ thuần kinh

doanh ngoại hối -1.104.279 triệu đồng, lỗ thuần mua bán chứng khoán đầu tư 41.153

triệu đồng. Trong khi đó, chi phí hoạt động, chi phí trích lập dự phòng tăng mạnh. Qua

phân tích lợi nhuận sau thuế của SCB thể hiện hoạt động kinh doanh sau khi hợp nhất

của SCB không đạt được hiệu quả như kế hoạch đã đặt ra.

Từ đó lợi nhuận sau thuế của SCB ở mức rất thấp. Các chỉ tiêu ROA năm 2012,

2013, 2014 chỉ đạt lần lượt ở mức 0,04%, 0,03%, 0,04%; chỉ tiêu ROE năm 2012,

2013, 2014 chỉ đạt lần lượt ở mức 0,56%, 0,35%, 0,69%.

Thông tin chi tiết theo Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014:

30

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014:

2012

2013

2014

% đạt

% Đạt

Chỉ tiêu

% đạt kế

Kế hoạch

Thực hiện

kế

Kế hoạch

Thực hiện

Kế hoạch

2014

kế

hoạch

hoạch

hoạch

Thu nhập

lãi

1.676.000

3.195.951

191%

2.424.000

1.982.391

82%

3.193.000

2.045.096

64%

thuần

Lãi/lỗ

thuần

hoạt động dịch

267.000

(8.880)

-3%

361.000

667

0%

487.000

34.091

7%

vụ

Lãi/lỗ thuần kinh

70.000

(1.104.279)

-1578%

91.000

436.986

480%

118.000

11.895

10%

doanh ngoại hối

Lãi/Lỗ

thuần

mua bán chứng

421.000

(41.153)

-10%

506.000

-

0%

607.000

682.677

112%

khoán đầu tư

Lãi thuần hoạt

10.000

1.259.718 12597%

13.000

126.845

976%

16.000

365.605 2285%

động khác

Thu nhập góp

5.000

9.504

190%

6.000

8.323

139%

8.000

8.111

101%

vốn mua cổ phần

Tổng thu nhập

2.449.000

3.310.861

135%

3.401.000

2.555.212

75%

4.429.000

3.147.475

71%

Tổng chi phí

(1.102.000)

(2.353.419)

214%

(1.292.000)

(1.807.195)

140%

(1.329.000)

(1.702.616)

128%

hoạt động

Lợi nhuận hoạt

1.347.000

957.442

71%

2.109.000

748.017

35%

3.100.000

1.444.859

47%

động kinh doanh

Chi

phí

dự

phòng rủi ro tín

(458.000)

(880.243)

192%

(528.000)

(688.236)

130%

(614.000)

(1.325.716)

216%

dụng

Lợi nhuận trước

889.000

77.199

9%

1.581.000

59.781

4%

2.486.000

119.143

5%

thuế

Lợi nhuận sau

667.000

63.835

10%

1.185.000

42.573

4%

1.865.000

90.237

5%

thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và đề án hợp nhất

SCB, FCB, VNTB tháng 12/2011)

So sánh tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của SCB

với một số ngân hàng trong nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất thì thấy

chỉ tiêu ROA và ROE của SCB rất thấp so với các ngân hàng trên: Cụ thể ROA và

31

ROE của SCB là 0,05% và 0,59%; trong khi các ngân hàng khác dao động các chỉ tiêu

này từ 0,51% đến 1,31% và 7,49% đến 15,79%.

Bảng 2.4 Tình hình tài chính nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất

ĐVT: Triệu đồng

Việt Nam

Quy mô tài

Vốn điều

Vốn chủ

Lợi nhuận

ROA

ROE

STT Ngân hàng

sản

lệ

sở hữu

sau thuế

1 Vietinbank

661.131.589 37.234.046 55.012.802

5.727.208

0,93%

10,50%

2

BIDV

650.340.370 28.142.330 33.271.270

4.985.667

0,83%

15,27%

3 Vietcombank

576.988.837 26.650.203 43.350.720

4.611.519

0,88%

10,76%

4 MB

200.489.173 11.593.938 16.561.085

2.502.988

1,31%

15,79%

Sacombank

188.677.574 12.425.116 17.804.379

2.278.657

1,31%

13,21%

5

Techcombank

175.901.794

8.878.079 14.986.050

1.081.858

0,65%

7,49%

6

7 ACB

179.609.771

9.376.965 12.397.303

951.802

0,70%

9,80%

169.035.546

8.865.795 10.480.064

790.747

0,51%

7,59%

8

SHB

9

SCB

215.434.000 12.294.801 13.185.291

90.237

0,05%

0,69%

10 Eximbank

161.094.000 12.355.000 14.068.000

56.000

0,03%

0,39%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2014)

Nhận xét chung: Như vậy sau khi hợp nhất ba ngân hàng SCB, FCB, VNTB, tính

đến thời điểm 31/12/2014 SCB đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô

tổng tài sản lớn nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân. Tuy nhiên,

hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh tương

đối thấp. Ngoài ra, việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu của SCB trong thời gian qua

cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong thời gian tới, nếu tình hình kinh doanh của SCB

không cải thiện, trường hợp nếu rủi ro thanh khoản xảy ra thì SCB sẽ khó khăn trong

việc xử lý rủi ro thanh khoản.

2.2 Tình hình thanh khoản của SCB sau hợp nhất (2012 – 2014)

Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh khoản Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất

từ năm 2012 đến năm 2014, tác giả đã tiến hành đánh giá tình hình thanh khoản của 03

ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp nhất đồng thời tiến hành phân tích tình hình

nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB sau hợp nhất.

32

2.2.1 Tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp nhất

SCB được hợp nhất từ 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB vào thời điểm cuối năm

2011. Tại thời điểm hợp nhất tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng gặp nhiều khó

khăn, thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng, rủi ro thanh khoản xảy ra. Nguyên nhân này

là do cả ba ngân hàng có cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn không hiệu quả ở các

năm trước đó. Cụ thể như sau:

2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2010 – 09 tháng đầu năm

2011)

 Năm 2010:

Trong năm 2010, SCB cũ chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá

(32% nguồn vốn) và huy động tiền gửi của khách hàng (31% nguồn vốn) và bán các

chứng khoán sẵn sàng để bán (17% nguồn vốn),… để trả nợ vay cho ngân hàng nhà

nước và các tổ chức tín dụng khác (29% nguồn vốn sử dụng), tăng dự trữ tiền mặt, tiền

gửi ngân hàng nhà nước, tiền gửi và cho vay các TCTD khác (17% nguồn vốn sử

dụng), giải ngân mới cho khách hàng (12% nguồn vốn sử dụng),... Ngoài ra lượng lớn

vốn khách hàng bị tồn đọng tại khoản mục tài sản có khác (37% nguồn vốn sử dụng).

 09 tháng đầu năm 2011:

Trong 09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn chủ yếu để hoạt động của SCB từ vay

ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác (37% nguồn vốn), nguồn vốn từ tiền

gửi khách hàng (22% nguồn vốn), giảm khoản mục tài sản có khác (21% nguồn vốn),

phát hành giấy tờ có giá (6% nguồn vốn),…Các nguồn vốn trên của SCB chỉ để giải

ngân mới khách hàng (35% nguồn vốn sử dụng), phần lớn nguồn vốn còn lại bị tồn

đọng tại khoản mục tài sản có khác (53% nguồn vốn sử dụng). Đây là khoản mục tài

sản có tính thanh khoản rất thấp nên với nguồn vốn tồn đọng tại mục tài sản có khác

với tỷ lệ khá lớn như trên thì trường hợp nhu cầu thanh khoản lớn thì chắc chắc việc

thiếu hụt thanh khoản sẽ xảy ra.

Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB cũ năm 2010 – 09

tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 6: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn

SCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.

33

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VTNB (2010 – 09 tháng đầu

năm 2011)

 Năm 2010:

Trong năm 2010, VNTB chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động tiền gửi của khách

hàng (62% nguồn vốn). Ngoài ra, vay của các TCTD khác (22% nguồn vốn) và phát

hành giấy tờ có giá (12% nguồn vốn),… để cho vay khách hàng (54% nguồn vốn sử

dụng), tăng dự trữ tiền mặt, vàng, bạc, đá quý và tiền gửi NHNN, tiền gửi và cho vay

các TCTD khác (11% nguồn vốn sử dụng). Ngoài ra một phần vốn khách hàng bị tồn

đọng tại khoản mục tài sản có khác (25% nguồn vốn sử dụng).

 09 tháng đầu năm 2011:

Trong 09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn của VNTB chủ yếu từ huy động tiền gửi

khách hàng (50% nguồn vốn), giảm chứng khoán đầu tư (20% nguồn vốn), phát hành

giấy tờ có giá (14% nguồn vốn) và thu hồi nợ vay (8% nguồn vốn). Nguồn vốn của

VNTB khá đa dạng, tuy nhiên VNTB chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn vốn để tăng dự

trữ Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD là 15%

nguồn vốn sử dụng; phần lớn nguồn vốn của VNTB bị tồn đọng tại khoản mục tài sản

có khác (84% nguồn vốn). Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của VNTB đang

thiếu hụt nghiêm trọng.

Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VNTB năm 2010 –

09 tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 7: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn

vốn VNTB năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.

2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB (2010 – 09 tháng đầu năm

2011)

 Năm 2010:

Trong năm 2010, FCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay của các TCTD khác (45%

nguồn vốn), huy động tiền gửi của khách hàng (35% nguồn vốn), vốn chủ sở hữu tăng

thêm (17% nguồn vốn),… để tăng dự trữ tiền mặt, vàng, bạc, đá quý và tiền gửi

NHNN, tiền gửi và cho vay các TCTD khác (26% nguồn vốn sử dụng). cho vay khách

34

hàng (26% nguồn vốn sử dụng), Ngoài ra một phần vốn khách hàng bị tồn đọng tại

khoản mục tài sản có khác (30% nguồn vốn sử dụng).

Việc FCB sử dụng phần lớn nguồn vốn từ vay các TCTD khác thể hiện trong năm

2010 khả năng huy động vốn của khách hàng khá thấp, FCB đang thiếu hụt thanh

khoản.

 09 tháng đầu năm 2011

09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn của FCB tăng chủ yếu từ huy động tiền gửi

khách hàng (62% nguồn vốn), vốn vay của các TCTD khác (22% nguồn vốn), vốn chủ

sở hữu tăng thêm (11% nguồn vốn). Tuy nhiên tình hình sử dụng vốn của FCB cũng

tương tự như VNTB chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn vốn để tăng dự trữ Tiền mặt,

vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD, chứng khoán kinh

doanh, cho vay khách hàng; phần lớn nguồn vốn của FCB bị tồn đọng tại khoản mục tài

sản có khác (78% nguồn vốn). Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của FCB trong

09 tháng đầu năm 2011 đang thiếu hụt nghiêm trọng.

Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB năm 2010 – 09

tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 8: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn

VNTB năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.

Nhận xét: Nguồn vốn của ngân hàng bị tồn đọng tại khoản mục tài sản khác quá

lớn. Năm 2010 tỷ lệ nguồn vốn bị tồn đọng ở khoản mục tài sản khác của SCB, VTNB

và FCB lần lượt ở mức 37%, 25%, 30%; 09 tháng đầu năm 2011 tỷ lệ nguồn vốn bị tồn

đọng tại khoản mục này lần lượt ở mức 53%, 84%, 78%. Đây là khoản mục tài sản có

chất lượng thanh khoản rất thấp, khó có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh

chóng. Do đó, vào thời điểm cuối năm 2011, khi ngân hàng nhà nước ban hành các quy

định liên quan đến việc yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện trần lãi suất huy động, tình

hình huy động vốn khách hàng càng gặp khó khăn trong khi truyền thông lại đăng tải

nhiều thông tin về việc thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng của một số ngân hàng

thương mại tạo tâm lý hoang mang lo lắng đối với người dân, người dân đổ xô đi rút

tiền tại các ngân hàng thương mại khiến 03 ngân hàng SCB, VNTB, FCB đã mất thanh

35

khoản tạm thời và phải tiến hành hợp nhất thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn, nhận sự

hỗ trợ của Ngân hàng Nhà Nước để giải quyết rủi ro thanh khoản.

2.2.2 Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2012 -2014)

Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến 2014

ĐVT: Triệu đồng

2012

2013

2014

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

trọng

trọng

trọng

Sử dụng nguồn

79.616.526

100%

77.938.354 100% 90.510.927

100%

Chi trả nợ vay

31.391.752

39%

38.495.751

49%

5.426.471

6%

Chi trả nợ vay, tiền gửi TCTD khác

15.648.233

20%

496.101

1%

5.426.471

6%

Chi trả nợ vay Ngân hàng Nhà Nước (NHNN)

8.361.549

11%

9.772.303

13%

-

0%

Chi trả giấy tờ có giá phát hành

7.381.970

9%

11.949.302

15%

-

0%

Chi trả các khoản nợ khác

0%

16.278.045

21%

-

0%

Cho vay khách hàng

22.084.812

28%

848.799

1% 45.001.742

50%

Cho vay tại các Tổ chức tín dụng (TCTD)

1.285.340

2%

0%

-

0%

khác

Đầu tư tài sản

23.704.156

30%

37.861.644

49% 39.736.407

44%

Tiền gửi lại tại các TCTD khác

-

0%

8.167.303

10%

1.835.871

2%

Dự trữ tiền mặt vàng bạc đá quý + tiền gửi

5.211.081

7%

0%

3.343.758

4%

NHNN

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

0%

2.895.474

4% 19.072.993

21%

-

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

0%

10.831.337

14%

1.041.349

1%

Các khoản phải thu

0%

-

0% 14.442.436

16%

-

Các khoản lãi, phí phải thu

7.560.739

9%

15.550.022

20%

-

0%

Tài sản có khác

10.932.336

14%

417.508

-

1%

0%

Khác

1.150.466

1%

732.160

346.307

1%

0%

Nguồn vốn

79.616.526

100%

77.938.354 100% 90.510.927

100%

Vay nợ

35.751.143

45%

68.569.691

88% 66.427.457

73%

Vay NHNN

0%

-

0%

1.212.443

1%

-

Tiền vay TCTD khác

0%

664.551

1% 12.924.259

14%

-

Huy động tiền gửi

20.559.477

26%

67.905.140

87% 51.407.088

57%

Các khoản nợ khác

15.191.666

19%

-

0%

883.667

1%

Vốn chủ sở hữu

35.562

0%

1.746.960

2%

72.734

0%

36

2012

2013

2014

Chỉ tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

trọng

trọng

trọng

Giảm tài sản

42.559.614

53%

4.650.922

6% 22.534.431

25%

Tiền mặt vàng bạc đá quý + tiền gửi NHNN

3.965.582

298.250

5%

0%

Tiền gửi lại tại các TCTD khác

8%

-

0%

-

0%

6.700.908

Cho vay tại các TCTD khác

685.340

4.223

1%

0%

Chứng khoán kinh doanh

0%

-

0%

-

0%

18.772

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

2.414.862

3%

-

0%

-

0%

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

100.000

0%

-

0%

-

0%

0%

-

0%

Các khoản phải thu

33.325.072

42%

12%

Các khoản lãi, phí phải thu

10.944.935

12%

Tài sản có khác

11.287.023

2%

4%

2%

Khác

1.270.207

2.970.781

1.476.305

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và tính

toán của tác giả)

Qua bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến 2014

đã thể hiện chi tiết cơ cấu nguồn vốn sử dụng vốn 2012-2014 của SCB trong 03 năm

qua. Cụ thể như sau:

 Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2012:

Trong năm 2012, SCB chủ yếu giảm tài sản (53% tổng nguồn vốn), sử dụng nguồn

vốn huy động (26% tổng nguồn vốn) và và các khoản nợ khác (19% tổng nguồn vốn)

để thực hiện chi trả các khoản nợ vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà Nước, chi trả các

khoản nợ đến hạn, quá hạn của các tổ chức tín dụng, chi trả giấy tờ có giá phát hành

(39% nguồn vốn sử dụng), cơ cấu lại các khoản nợ gốc lãi của khách hàng (28% nguồn

vốn sử dụng), xử lý nợ thông qua nhận tài sản cấn trừ nợ, tồn đọng ở các khoản lãi, phí

phải thu của các khoản vay có thời hạn trả lãi hàng năm và trên 1 năm vào cuối thời

hạn của hợp đồng tín dụng,..(23% nguồn vốn sử dụng),…

 Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2013:

Trong năm 2013, SCB cũng sử dụng vốn chủ yếu để thanh toán các khoản nợ vay

tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà Nước, chi trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn của các tổ

37

chức tín dụng, chi trả giấy tờ có giá phát hành, các khoản nợ khác (49% nguồn vốn sử

dụng), ngoài ra một phần vốn SCB sử dụng để tăng dự trữ các tài sản có tính thanh

khoản cao như gia tăng tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác (10% nguồn vốn sử

dụng), đầu tư mua trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng (10% nguồn vốn sử dụng).

Bên cạnh đó một phần nguồn vốn của SCB bị tồn đọng ở khoản mục lãi, phí phải thu

(đến 20% nguồn vốn sử dụng) và khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

do trong năm SCB có xử lý nợ xấu thông qua việc bán nợ cho Công ty TNHH một

thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và VAMC

thanh toán nợ cho SCB dưới dạng trái phiếu đặc biệt VAMC (8% nguồn vốn sử

dụng),..

Để tài trợ các nhu cầu trên, SCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động từ khách

hàng (đến 87% nguồn vốn). Ngoài ra, SCB có sử dụng một lượng nhỏ nguồn vốn khác

như tăng vốn chủ sở hữu (2% nguồn vốn), thu hồi nợ cho vay các TCTD khác (1%

nguồn vốn), sử dụng dự trữ sơ cấp (tiền mặt, vàng bạc, đá quý..) khoảng 5% nguồn

vốn,..

 Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2014:

Khác so với 2 năm trước, năm 2014 SCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn để gia tăng

cho vay mới để gia tăng lợi nhuận cho SCB (50% nguồn vốn sử dụng), đầu tư tài sản có

tính thanh khoản cao như dự trữ sơ cấp 4% nguồn vốn sử dụng, tăng đầu tư trái phiếu

chính phủ (25% nguồn vốn sử dụng). Ngoài ra một lượng lớn vốn bị ứ đọng tại khoản

mục phải thu từ việc cho chuộc lại và chuyển nhượng tài sản gán nợ, phải thu từ chuyển

nhượng các hợp đồng mua và cam kết lại chứng khoán trả chậm, phải thu từ bán nợ,..

(16% nguồn vốn sử dụng), trái phiếu đặc biệt VAMC (5% nguồn vốn sử dụng),..

Để đáp ứng nhu cầu vốn của các khoản mục trên SCB đã sử dụng phần lớn nguồn

vốn từ việc huy động tiền gửi khách hàng (57% nguồn vốn), vay NHNN và thị trường

liên ngân hàng (15% nguồn vốn); cơ cấu lại khoản mục lãi, phí phải thu (12% nguồn

vốn), hạch toán giảm tài sản cấn trừ nợ vay sang khoản mục phải thu từ chuyển nhượng

và cho khách hàng chuộc lại theo phương thức trả chậm và các tài sản khác (12%

nguồn vốn),…

38

Nhận xét:

Trong 03 năm tiến hành tái cơ cấu toàn diện, hoạt động chủ yếu của SCB là tập

trung huy động vốn, gia tăng vốn chủ sở hữu, cải thiện chất lượng tài sản,… để từ đó

hoàn tất việc chi trả khoản vay tái cấp vốn của NHNN (hỗ trợ SCB vào cuối năm 2011)

; thanh toán các khoản nợ vay, hợp đồng tiền gửi quá hạn tại các TCTD; xử lý các

khoản nợ quá hạn, nợ xấu thông qua việc gia tăng khoản mục tài sản có khác. Như vậy,

qua 03 năm tiến hành tái cơ cấu với sự nỗ lực của Ban điều hành, SCB đã hoàn tất việc

thanh toán các khoản nợ NHNN và TCTD khác thời điểm cuối năm 2011.

Tuy nhiên, do thời điểm hợp nhất, tình hình tài chính của ba ngân hàng khó khăn,

cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn kém hiệu quả, chất lượng tài sản thấp, tỷ lệ nợ xấu

trên tổng dư nợ lớn, các khoản mục tài sản khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu

tổng tài sản. Do đó, sau 03 năm hợp nhất SCB mới chỉ cải thiện được một phần chất

lượng tài sản, nguồn vốn của ngân hàng qua các năm vẫn bị tồn đọng ở khoản mục tài

sản có khác (các khoản phải thu, lãi phí phải thu, tài sản có khác,..) khá lớn (Năm 2012,

2013, 2014 Tài sản có khác chiếm lần lượt 23%, 21%, 16% nguồn vốn sử dụng). Với

lượng vốn tồn đọng khá lớn tại khoản mục tài sản có khác khá lớn như vậy thể hiện tình

hình thanh khoản của SCB chưa thật sự tốt, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong thời gian

tới.

2.3 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB

2.3.1 Quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại

SCB

Ngày 29/05/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn ban hành chính sách quản lý rủi ro

thanh khoản theo quyết định số 356/2012/QĐ-SCB-HDDQT v/v ban hành chính sách

quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Theo đó chính sách quản trị

rủi ro thanh khoản như sau:

2.3.1.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB

Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB được thể hiện tại Sơ đồ 2.1 Mô hình

quản lý rủi ro thanh khoản của SCB

39

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ủy ban QLRR

Kiểm toán nội bộ

Tổng giám đốc

Hội đồng Alco

Phòng QTNV

Phòng HTALCO

- Rủi ro thanh khoản - Cơ cấu nguồn vốn - Các quy định về tỷ lệ an toàn vốn

Phòng QLRR TT

QLRRTK Cấp đơnvị

QLRRTK Cấp đơnvị

QLRRTK Cấp đơnvị

Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB

: Quan hệ quản lý

: Quan hệ kiểm soát

(Nguồn: chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của SCB năm 2012)

Diễn giải mô hình:

Hội đồng quản trị (HĐQT): ban hành, chỉnh sửa chính sách, chiến lược quản lý rủi

ro thanh khoản, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của

SCB.

Tổng Giám Đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các quy

trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro

thanh khoản phù hợp với khả năng chịu đựng của SCB; thiết lập và duy trì hệ thống

thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro của SCB và yêu cầu thông tin báo

cáo cho HĐQT và NHNN.

Ủy ban rủi ro: tham mưu cho HĐQT trong việc phê duyệt chính sách, chiến lược

quản lý rủi ro, xem xét đánh giá hiệu quả của chiến lược, chính sách quản lý rủi ro hiện

hành

Hội đồng ALCO có trách nhiệm đề ra kế hoạch trong việc quản lý danh mục tài sản

có – tài sản nợ dựa trên lợi nhuận mong đợi và các rủi ro về thanh khoản, lãi suất,…

40

Ban kiểm soát thông qua kiểm toán nội bộ thực hiện giám sát, đánh giá và kiến nghị

về tính phù hợp của các chính sách, quy định nội bộ và hiệu quả của hệ thống quản lý

rủi ro thanh khoản của SCB

Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm đánh giá, rà soát độc lập về tính phù hợp, việc

chấp hành các chính sách, quy định nội bộ và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro

thanh khoản.

Phòng quản lý rủi ro thị trường có trách nhiệm xây dựng và triển khai các quy trình

và phương pháp nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro thanh

khoản, phân tích, đánh giá và dự báo rủi ro thanh khoản tiềm ẩn, cơ cấu nguồn vốn và

tỷ lệ an toàn vốn trong điều hành thanh khoản của SCB.

Phòng quản trị nguồn vốn và các đơn vị (Sở giao dịch/Chi nhánh) có trách nhiệm

quản lý nguồn vốn, cơ cấu vốn và điều hành thanh khoản hàng ngày và trong kỳ hạn

ngắn hiệu quả, tránh phát sinh rủi ro thanh khoản cho SCB.

Phòng HT ALCO tổng hợp thông tin về tình hình thanh khoản, tình hình tài sản có,

tài sản nợ của SCB một cách kịp thời để báo cáo, đề xuất lên hội đồng ALCO.

Nhận xét: SCB đã tổ chức mô hình quản trị rủi ro thanh khoản khá chi tiết, phân

chia chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban rõ ràng.

2.3.1.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường rủi ro thanh khoản

 Nhận dạng rủi ro thanh khoản thông qua các chỉ báo về tài chính và phi tài

chính như:

Chỉ báo tài chính:

Khách hàng rút tiền hàng loạt

Nhu cầu tiền mặt lớn bất thường tại một hoặc một số đơn vị mà không phải do yếu

tố mùa vụ

Khó khăn trong việc vay vốn vay việc các đối tác đột ngột không trả các khoản

tiền vay trên thị trường liên ngân hàng

Sự suy giảm của chất lượng danh mục tín dụng

Sự suy giảm của lợi nhuận thực hiện

Lãi suất biến động mạnh và sự căng thẳng vốn của các ngân hàng

41

Sự tăng trưởng nhanh chóng của các tài sản được tài trợ bởi tiền gửi lớn không ổn

định

Mất cân đối nghiêm trọng về thời gian đáo hạn giữa tài sản nợ và tài sản có

Sự đánh giá xấu của một bên thứ ba/tổ chức xếp hạng tín dụng/NHNN đối với

SCB.

Chỉ báo phi tài chính:

Các tin đồn thất thiệt về tình hình tài chính bất ổn của SCB

Giới truyền thông tung ra các tin tức bất lợi

 SCB thực hiện đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào hai phương pháp:

Phương pháp thanh khoản tĩnh (phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản):

Tính toán các tỷ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại bao

gồm:

Tỷ lệ tiền mặt tại quỹ/nguồn vốn huy động thị trường 1

Tỷ lệ dự trữ sơ cấp/nguồn vốn huy động

Tỷ lệ dự trữ thứ cấp/nguồn vốn huy động

Các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của ngân hàng nhà nước như

hệ số an toàn vốn (CAR), hệ số khả năng chị trả, hệ số rủi ro tín dụng,..

Trên cơ sở các dữ liệu đã tính toán, tiến hành phân tích các tỷ lệ trên và đưa ra hạn

mức hợp lý theo khẩu vị rủi ro của SCB trong từng thời kỳ, tuy nhiên đảm bảo tối thiểu

đáp ứng quy định của ngân hàng nhà nước.

Phương pháp thanh khoản động (phương pháp thang đáo hạn):

Trên cơ sở thu thập ý kiến của các Phòng ban liên quan và phân tích tình hình diễn

biến trên thị trường như tình hình tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chính sách tiền tệ,…Phòng

quản lý rủi ro thị trường tiến hành dự báo tình hình cung cầu thanh khoản, từ đó dự báo

mức thanh khoản ròng và đưa ra những hướng xử lý phù hợp với trạng thái thanh khoản

thực tế.

2.3.1.3 Kiểm soát rủi ro thanh khoản

Trong điều kiện thanh khoản không bị thiếu hụt:

42

Phòng quản trị nguồn vốn thực hiện điều hòa vốn nội bộ nhằm cân đối nguồn tiền

trong ngày và đảm bảo thanh khoản của toàn hàng căn cứ vào số dư thanh khoản thực

tế của chi nhánh, định mức thanh khoản trong từng thời kỳ và nhu cầu thanh toán phát

sinh trong ngày của chi nhánh/sở giao dịch thông báo về phòng quản trị nguồn vốn

Phòng kinh doanh tiền tệ thực hiện giao dịch thị trường liên ngân hàng và nhằm

đảm bảo dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước, đáp ứng sự thiếu hụt tạm thời về vốn

cũng như sử dụng tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, thực hiện việc chuyển đổi từ tiền

mặt sang chuyển khoản của đồng Việt Nam, ngoại tệ và ngược lại nhằm phục vụ cho

nhu cầu thanh toán của SCB và thực hiện các giao dịch cần thiết để phục vụ mục đích

điều chỉnh danh mục tài sản.

Phòng kinh doanh ngoại hối thực hiện các giao dịch ngoại hối nhằm phục vụ mục

đích điều chỉnh danh mục tài sản

Phòng quản lý rủi ro thị trường báo cáo phân tích tình hình thanh khoản thể hiện

các đánh giá về trạng thái rủi ro, dự báo và các kiến nghị; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá

và giá các hàng hóa khác.

Phòng hỗ trợ ALCO xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản có và tài sản

nợ hiện hữu và kịp thời.

Giảm thiểu rủi ro thanh khoản: Để giảm thiểu rủi ro thanh khoản:

Thực hiện cơ cấu lại tài sản có và tài sản nợ cho phù hợp, đa dạng hóa các khoản

mục tài sản

Duy trì khả năng bán tài sản, ưu tiên đầu tư vào các tài sản dễ dàng chuyển đổi

thành tiền mặt một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh

Nghiêm túc thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh khoản của

NHNN

Thực hiện quản lý tốt chất lượng tín dụng , kỳ hạn tín dụng, rủi ro lãi suất và khe

hở lãi suất

Xây dựng kế hoạch dự phòng để đối phó trong trường hợp thanh khoản xảy ra.

Trong điều kiện thanh khoản bị thiếu hụt:

43

Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản, các đơn vị liên quan thực hiện các

biện pháp để bù đắp nguồn tùy vào mức độ thiếu hụt như:

Tạm thời sử dụng tiền gửi dự trữ bắt buộc

Nhận tiền gửi thị trường 2

Vay chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN

Bán giấy tờ có giá, mua nguyên tệ thiếu hụt

Tạm thời ngừng giải ngân tín dụng

Đẩy mạnh huy động thị trường 1

Tích cực thu hồi nợ đến hạn và quá hạn

Trong điều kiện khủng hoảng:

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ ở SCB ở mức trung bình: Khi khách hàng

rút tiền trong phạm vi một vài đơn vị, địa bàn hoạt động của SCB. Các biện pháp thực

hiện đó là:

Dự báo cung cầu thanh khoản

Xác định tất cả các tài sản có thể cung cấp thanh khoản

Đàm phán gia hạn các nguồn vốn vay, huy động

Giữ quan hệ chặt chẽ với tất cả các nguồn cung cấp vốn trên thị trường

Rà soát các khoản vay có thể bán được

Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại SCB ở mức nghiêm trọng: Khi người gửi

tiền rút tiền ồ ạt, các TCTD khác từ chối cho vay, Hội đồng chỉ đạo xử lý khủng hoảng

chỉ đạo các bộ phận có ngay các biện pháp để thoát khỏi khủng hoảng thanh khoản cục

bộ trong vòng 03 ngày làm việc với các biên pháp như:

Hội đồng ALCO họp hàng ngày để đánh giá và quyết định các giải pháp giải

quyết khủng hoảng thanh khoản, chuẩn bị các phương án theo mức độ lượng tiền gửi

bị rút ra.

Các đơn vị liên quan báo cáo chi tiết tình hình nguồn vốn thị trường 1 để hội đồng

ALCO có cơ sở đánh giá, quyết định và chuẩn bị các phương án cần thiết.

Báo các cơ quan chức năng và NHNN để nhận sự hỗ trợ kịp thời

Liên hệ để có sự hỗ trợ từ các TCTD khác

44

Các đơn vị quản lý tài sản của ngân hàng: bán tài sản và các khoản nợ có khả năng

bán được.

Nhận xét: Quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của SCB chủ yếu chú trọng vào

công tác đo lường thanh khoản để từ đó đảm bảo đáp ứng các quy định về tỷ lệ an toàn

vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước, chưa đưa ra các giới hạn an toàn cụ thể.

Việc nhận diện và phân tích rủi ro thanh khoản chưa được thật sự chú trọng: SCB

mới chỉ đưa ra các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản một cách chung chung lý

thuyết như khách hàng rút tiền hàng loạt, nhu cầu tiền mặt bất thường mà chưa đưa ra

các dấu hiệu thể để cảnh báo rủi ro thanh khoản như là tỷ lệ tăng trưởng huy động mới

mỗi ngày trên trung bình huy động hàng ngày trong tháng trước hay tỷ lệ tái tục tiền

gửi trên tiền gửi hàng ngày,…

2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế của SCB

2.3.2.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro thanh khoản

Trong thời gian qua tình hình thanh khoản của SCB chưa ổn định, có tiềm ẩn rủi ro

thanh khoản. Điều này thể hiện thông qua các dấu hiệu như sau:

 Thứ nhất, chi phí huy động vốn khách hàng của SCB là khá cao so với các ngân

hàng khác: Điều này thể hiện thông qua cơ cấu tiền gửi khách hàng, loại hình tiền gửi

khách hàng cũng như lãi suất huy động bình quân của SCB trên thị trường trong thời

gian qua.

Cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi của SCB:

Bảng 2.6 Phân loại tiền gửi khách hàng tại SCB theo cơ cấu tiền gửi và loại hình

tiền gửi từ năm 2012 đến năm 2014

ĐVT: Triệu đồng

2012

2013

2014

Tỷ trọng

Phân loại tiền gửi khách hàng

Tỷ trọng

93% 144.105.619 2.992.442 7%

1.640.131

1.432.751

2,1%

Cơ cấu tiền gửi Cá nhân Tổ chức Loại hình tiền gửi Không kỳ hạn Có kỳ hạn Ký quỹ

Tỷ trọng 79.192.921 100% 147.098.061 100% 98% 73.405.503 2% 5.787.418 79.192.921 100% 147.098.061 100% 1,0% 77.496.556 97,9% 145.608.000 99,0% 0,0%

30.058

40.166

0,0%

198.505.149 184.914.463 13.590.686 198.505.149 5.147.978 193.248.186 83.761

100% 93% 7% 100% 3% 97% 0%

45

2012

2013

2014

Tỷ trọng

Phân loại tiền gửi khách hàng Vốn chuyên dùng

26.176

Tỷ trọng 0,0%

17.144

Tỷ trọng 0,0%

25.224

0%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)

Cơ cấu tiền gửi khách hàng: Cơ cấu tiền gửi khách hàng của SCB chủ yếu là khách

hàng các nhân. Số dư tiền gửi cá nhân cá nhân chiếm đến 93% đến 98% tổng vốn huy

động khách hàng. Số dư tiền gửi tổ chức chỉ chiếm 2%-7% tổng nguồn vốn huy động.

Loại hình tiền gửi: Tiền gửi SCB chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn, chiếm 97% đến

99% số dư tiền gửi; tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 1%-3% số dư tiền gửi.

So sánh cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi của SCB với TECHCOMBANK và

ACB năm 2014 thể hiện: SCB chỉ tập trung huy động được khách hàng cá nhân (93%

số dư huy động), huy động tổ chức chỉ chiếm 7% số dư huy động. Trong khi đó

TECHCOMBANK và ACB thì tỷ trọng huy động khách hàng tổ chức khá cao, lần lượt

chiếm 33% và 17% số dư huy động. Tương tự, số dư tiền gửi có kỳ hạn SCB huy động

khách hàng chiếm đến 97% số dư huy động, số dư tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 3%

số dư huy động. Trong khi đó tại TECHCOMBANK số dư huy động có kỳ hạn, không

kỳ hạn lần lượt là 75% và 14%, tại ACB lần lượt là 85% và 13%. Điều này thể hiện tại

bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi tại

SCB, Techcombank và ACB năm 2014.

Bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi

ĐVT: Triệu đồng

tại SCB, Techcombank và ACB năm 2014

SCB

ACB

Phân loại tiền gửi khách hàng 2014

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

TECHCOMBANK Tỷ trọng

Tỷ trọng

Cơ cấu tiền gửi

198.505.149 100%

131.689.810

100% 155.515.111

100%

Cá nhân

184.914.463

93%

87.801.044

67% 127.620.157

82%

13.590.686 -

17% 1%

Tổ chức Khác Loại hình tiền gửi Không kỳ hạn Có kỳ hạn/Tiết kiệm Ký quỹ + đảm bảo khác

7% 0% 198.505.149 100% 3% 97% 0%

5.147.978 193.248.186 83.761

43.888.766 - 131.689.810 19.896.685 109.687.296 2.105.829

26.170.755 33% 1.724.199 0% 90% 155.515.111 14% 20.905.041 75% 132.668.466 1.413.998 1%

13% 85% 1%

46

SCB

ACB

Phân loại tiền gửi khách hàng 2014

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Vốn chuyên dùng

25.224

TECHCOMBANK Tỷ trọng 0%

-

527.606

Tỷ trọng 0%

Tỷ trọng 0%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB, Techcombank, ACB năm 2014)

Như vậy, 02 ngân hàng TECHCOMBANK và ACB năm 2014 huy động vốn hiệu

quả hơn SCB, chi phí huy động vốn thấp hơn nhiều do tỷ trọng tiền gửi khách hàng tổ

chức và loại hình tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động khách hàng của

02 ngân hàng trên là khá cao so với SCB (lãi suất huy động đối với khách hàng tổ chức

và loại hình tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động khách hàng

tiền gửi cá nhân và loại hình tiền gửi có kỳ hạn).

Lãi suất huy động bình quân của SCB trên thị trường huy động:

So sánh lãi suất huy động năm 2014, 2013 của SCB với một số ngân hàng quy mô

vốn chủ sở hữu thấp hơn như ACB, Kiên Long Bank, VP Bank hay một số ngân hàng

có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn như MB, Techcombank thể hiện lãi suất huy động

tiền gửi có kỳ hạn/tiết kiệm của SCB thời điểm cuối năm 2014, 2013 luôn cao hơn các

ngân hàng trên, chỉ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn VND thấp hơn ACB nhưng vẫn khá

cao so với các ngân hàng còn lại. Chi tiết theo bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014

của một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014 của một số ngân hàng thương mại cổ phần

Lãi suất huy động 2014 khách hàng cá nhân tổ

Lãi suất huy động 2013 khách hàng cá nhân

chức (%/năm)

tổ chức (%/năm)

Tiền

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

gửi

Tiền gửi có

Ngân hàng

có kỳ

có kỳ

có kỳ

không

không

không

không

kỳ hạn/tiết

hạn/tiết

hạn/tiết

hạn/tiết

kỳ hạn

kỳ hạn

kỳ hạn

kỳ hạn

kiệm

kiệm

kiệm

kiệm

VND

ngoại tệ

VND

ngoại

Ngoại tệ

VNĐ

Ngoại tệ

VN Đ

tệ

0,0-1,0

Việt Nam

SCB

0,3-1,0

0,5-14,00

0,75-5,84 0,00-1,4

0,5 1,2-15,20

0,25-6,03

1,0

0,25

0,75- 2,5

1,2

0,1

1,0 -14,0

0,12 -2,5

Kiên Long

1,0 - 14,0

0,0 - 12

0,25 - 2,0

12,0 -

0,25 - 4,6

ACB

0,0 - 0,0 - 0,5

4,32

0 - 0,5

Lãi suất huy động 2014 khách hàng cá nhân tổ

Lãi suất huy động 2013 khách hàng cá nhân

chức (%/năm)

tổ chức (%/năm)

Tiền

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

Tiền gửi

gửi

Tiền gửi có

Ngân hàng

có kỳ

có kỳ

có kỳ

không

không

không

không

kỳ hạn/tiết

hạn/tiết

hạn/tiết

hạn/tiết

kỳ hạn

kỳ hạn

kỳ hạn

kỳ hạn

kiệm

kiệm

kiệm

kiệm

VND

ngoại tệ

VND

ngoại

Ngoại tệ

VNĐ

Ngoại tệ

VN Đ

tệ

12,8

47

4,32

0,5

0,25

1.0 - 9,0

0,2 - 2,0

0,25

1,2- 9,0

0,05 -2,0

1,2

VP Bank

0,3

0,1

1,0 - 6,2

0,5 -0,75

0,1 1,2 - 12,0

0.25 - 2,0

0,5

MB

0,1

0,1

0,0 - 12,0

0,00 - 2,0

0,1

0,5-14,0

0,1-8,0

0,5

Kỹ Thương

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 của SCB, Kiên Long, ACB, VPBank, MB, Kỹ

Thương)

Ngoài ra, SCB vẫn thường xuyên có các chương trình khuyến mãi tặng quà, tặng

tiền cho khách hàng,…Đồng thời triển khai liên tục các chương trình huy động vốn

“Chung tay vì SCB ngày mai” trong 03 năm 2012, 2013, 2014 với chính sách phụ cấp

khá cao.

Như vậy, trong thời gian qua và hiện tại SCB đang chấp nhận huy động vốn với chi

phí huy động vốn khá cao trên thị trường. Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của

ngân hàng vẫn chưa được ổn định, có dấu hiệu rủi ro thanh khoản.

 Thứ hai, đó là sự mất cân đối trên từng khoảng thang đáo hạn giữa tài sản nợ và

tài sản có: Nguyên nhân của sự mất cân đối này là do:

Sự mất cân đối về thời gian đáo hạn giữa huy động khách hàng và cho vay

khách hàng. Cụ thể tại bảng 2.9

Bảng 2.9 Bảng phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách hàng

của SCB từ năm 2012 đến năm 2014.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2013

Tỷ trọng

2014

Tỷ trọng

Thời hạn huy động vốn của khách hàng Ngăn hạn

147.098.061 136.955.231

100% 93%

198.505.149 127.555.698

100% 64%

48

Chỉ tiêu

2013

Tỷ trọng

2014

Tỷ trọng

Trung hạn Dài hạn Thời hạn cho vay khách hàng Ngăn hạn Trung hạn Dài hạn

70.948.453 998 134.005.441 21.161.006 84.961.284 27.883.151

36% 0% 100,0% 15,8% 63,4% 20,8%

7% 0% 100,0% 24,7% 57,3% 18,0%

10.141.690 1.140 89.003.699 21.989.195 51.035.922 15.978.582 Qua bảng 2.9 thể hiện dư nợ vay của SCB chủ yếu là dư nợ vay trung dài hạn, dư

nợ vay ngắn hạn chỉ chiếm từ 15,8% đến 24,7% tổng dư nợ vay.Trong khi đó, hoạt

động huy động vốn của SCB lại chủ yếu là huy động ngắn hạn, chiếm từ 64% đến 93%.

Như vây, trong thời gian qua SCB đang bị mất cân đối về thời hạn đáo hạn giữa cho

vay và huy động.

Việc mất cân đối về thời hạn đáo hạn giữa cho vay và huy động là điều thường xảy

ra đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, sự mất cân đối của SCB là khá lớn so với các

ngân hàng khác trên thị trường. Điều này thể hiện thông qua việc so sánh thời hạn huy

động vốn và thời hạn cho vay khách hàng của SCB với Techcombank, ACB tại Bảng

2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách hàng của

SCB với Techcombank và ACB

Bảng 2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách

hàng của SCB với Techcombank và ACB

ĐVT: Triệu đồng

SCB 2014

ACB 2014

TECHCOMBANK 2014

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

198.505.149

131.689.810

155.515.111

127.555.698 70.948.453 998

64% 115.024.033 14.473.805 36% 2.191.972 0%

87% 152.092.289 3.335.115 11% 87.707 2%

98% 2% 0%

134.005.441

100%

80.307.567

100,0% 115.353.743 100,0%

Thời hạn huy động vốn của khách hàng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Thời hạn cho vay khách hàng Ngăn hạn Trung hạn Dài hạn

21.161.006 84.961.284 27.883.151

15,8% 63,4% 20,8%

33.790.244 27.326.600 19.190.723

42,1% 34,0% 23,9%

50,8% 16,1% 33,2%

58.568.473 18.544.617 38.240.653

49

Như vậy, trường hợp các khoản tiền gửi của khách hàng đến hạn trong khi các

khoản vay chưa đến hạn và SCB chưa chuẩn bị nguồn vốn kịp thời thì tiềm ẩn rủi ro

thanh khoản của SCB là khá cao.

Nguồn vốn của SCB chủ yếu ngắn hạn, tuy nhiên trong khoản mục đầu tư

chứng khoán SCB chú trọng đến việc đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu công

ty nên càng gây nên sự mất cân đối trên từng khoảng thang đáo hạn giữa tài sản nợ

và tài sản. Ngoài ra, tính thanh khoản của khoản mục đầu tư chứng khoán cũng

không cao do tăng trái phiếu đặc biệt VAMC và một phần chứng khoán đã cầm cố

để vay vốn: Chi tiết khoản mục đầu tư chứng khoán SCB thể hiện tại bảng 2.11 Tình

hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014.

Bảng 2.11 Tình hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014.

ĐVT: Triệu đồng

Tăng/giảm 2013 với 2012

Tăng/giảm 2014 với 2013

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Chứng khoán đầu tư

11.314.978

25.055.473

43.906.651

Số tiền 13.740.495

% 121%

Số tiền 18.851.178

% 75%

4.386.236

7.281.710

26.354.703

2.895.474

66%

19.072.993

76%

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

116.496 4.104.444

3.517.191 3.599.223

26.174.981 -

3.400.695 (505.221)

2919% -12%

22.657.790 (3.599.223)

90% -14%

18.667

18.667

18.667

-

0%

-

0%

146.629

146.629

161.055

14.426

0%

-

0%

7.000.000

17.831.337

18.872.686

10.831.337

155%

1.041.349

4%

-

4.379.000

3.863.192

4.379.000

(515.808)

-2%

Trái phiếu chính phủ Trái phiêu công ty Chứng khoán vốn TCTD khác trong nước phát hành Chứng khoán vốn do cac TCKT trong nước phát hành Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn Chứng khoán nợ TCTD phát hành

Trái phiếu đặc biệt VAMC

-

6.452.337

11.409.494

6.452.337

4.957.157

20%

0% -19%

Trái phiếu công ty DP GGĐT DH

7.000.000 (71.258)

7.000.000 (57.574)

3.600.000 (1.320.738)

- 13.684

(3.400.000) (1.263.164)

-14% -5%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)

Khoản mục đầu tư chứng khoán của SCB bao gồm: Chứng khoán đầu tư sẵn sàng

để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn. Các khoản mục trên đều tăng qua

các năm 2012, 2013, 2014. Nguyên nhân Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tăng chủ

yếu là do SCB đầu tư thêm trái phiếu chính phủ: Cụ thể đầu tư trái phiếu chính phủ

50

năm 2013 tăng 2.895.474 triệu đồng, năm 2014 tăng 22.713.866 triệu đồng. Tuy nhiên

một phần các trái phiếu này ngân hàng lại đang cầm cố để vay tại các TCTD khác nên

trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra, SCB chỉ có thể sử dụng được một phần để đáp

ứng nhu cầu khách hàng.

Gia tăng chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn: Do trong năm 2013, 2014 SCB

xử lý nợ xấu chủ yếu qua việc bán nợ cho VAMC nên lượng trái phiếu đặc biệt của

VAMC SCB nắm giữ khá lớn làm gia tăng khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến

ngày đáo hạn. Cụ thể năm 2013, lượng trái phiếu đặc biệt của VAMC SCB nắm giữ là

6.452.337 triệu đồng, năm 2014 số lượng này tăng lên ở mức 11.409.494 triệu đồng.

Lượng trái phiếu đặc biệt trên SCB nắm giữ thực chất không sinh lời và còn phải trích

lập dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động hàng năm không thấp hơn 20% mệnh giá.

Trường hợp sau 5 năm nếu SCB không thu hồi được các khoản nợ xấu thì SCB phải

hoàn trả lại các trái phiếu VAMC và nhận lại nợ xấu. Do đó, việc SCB gia tăng chứng

khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn không làm gia tăng khả năng thanh toán của SCB,

thậm chí còn làm sụt giảm lợi nhuận của SCB.

Các tài sản có thanh khoản thấp như tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá cao

trong tổng tài sản. Trường hợp thanh khoản thiếu hụt, các tài sản này không

chuyển hóa nhanh chóng thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản: Trong thời

gian qua khoản mục tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của

SCB. So sánh với Techcombank và ACB thì thấy tỷ trọng tài sản có khác trên tổng tài

sản của SCB là quá cao chiếm đến 18,1% tổng tài sản; trong khi tỷ trọng này tại ACB và

Techcombank chỉ lần lượt ở mức 5,5% và 7,7%.

Bảng 2.12 Chi tiết tài sản có khác năm 2014 của SCB, ACB và Techcombank

ĐVT: Triệu đồng

SCB

ACB

Techcombank

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

43.959.084 18,1%

9.955.342

5,5%

13.554.979

7,7%

21.730.364

9,0%

6.682.063

3,7%

10.376.418

5,9%

lãi,

21.632.549

8,9%

3.254.051

1,8%

3.341.124

1,9%

Tài sản có khác Các khoản phải thu Các khoản phí phải thu

51

SCB

ACB

Techcombank

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

thu nhập

-

4.891

0,0%

17.498

0,0%

0,3% 0,0%

0,3% -0,3%

0,3% -0,4%

Thuế hoãn lại Tài sản có khác DPRR KHÁC Tổng tài sản

606.412 (786.473) 175.901.794

613.003 (16.832) 242.222.058

557.408 (543.071) 179.609.771 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chínhSCB, Techcombank, ACB năm 2014)

Với việc tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của SCB sẽ gia

tăng rủi ro thanh khoản tại SCB do đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp. Xét lại

thời điểm trước hợp nhất, cả ba ngân hàng SCB cũ, VNTB, FCB đều có tỷ lệ các tài sản

có khác chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng tài sản nên khi khách hàng rút tiền đột ngột với số

lượng lớn, cả ba ngân hàng đã không đủ nguồn để đáp ứng, rủi ro thanh khoản xảy ra.

 Thứ ba, chất lượng tín dụng của SCB chưa được cải thiện:

Bảng 2.13 Phân loại nhóm nợ khách hàng của SCB từ năm 2012 đến năm 2014.

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2014

2012

2013

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Phân loại nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

Tỷ trọng 88.154.900 100,0% 89.003.699 100,0% 134.005.441 100,0% 99,5% 80.390.550 0,0% 1.391.065 0,0% 1.810.805 0,0% 1.613.404 0,5% 2.949.076

133.301.254 41.187 16 - 662.984

87.316.933 234.312 1.750 45.975 1.404.729

91,2% 1,6% 2,1% 1,8% 3,3%

98,1% 0,3% 0,0% 0,1% 1,6%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)

Qua Bảng 2.13 Tình hình dư nợ SCB từ năm 2012 đến năm 2014 thể hiện:

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ giảm từ 7,2% cuối năm 2012 đến 0,5% năm 2014. Nguyên

nhân nợ xấu giảm chủ yếu là do cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhận tài sản gán nợ và bán

nợ cho VAMC.

So sánh phân loại nhóm nợ của SCB với Techcombank và ACB: Tỷ lệ nợ xấu trên

tổng dư nợ của SCB là thấp nhất giữa 3 ngân hàng: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của

SCB, Techcombank, ACB lần lượt là 0,5%, 2,4% và 2,2%. Chi tiết cụ thể tại bảng 2.14

Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB năm 2014.

52

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 2.14 Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB năm 2014.

SCB 2014

ACB 2014

TECHCOMBANK 2014

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

134.005.441 133.301.254 41.187 16 -

Tỷ trọng 100% 99,5% 0,0% 0,0% 0,0%

80.307.567 76.478.617 1.915.114 532.325 326.336

Tỷ trọng 100,0% 115.353.743 100,0% 95,2% 2,6% 0,3% 0,4%

95,2% 109.851.108 2.993.934 293.035 444.308

2,4% 0,7% 0,4%

662.984

0,5%

1.055.175

1,3%

1.771.358

1,5%

Phân loại nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chínhSCB, Techcombank, ACB năm 2014)

Tuy nhiên, nếu xét lượng dư nợ bán cho VAMC của ba ngân hàng thì SCB là ngân

hàng có dư nợ bán cho VAMC lớn với số dư tính đến cuối năm 2014 là 11.409.494

triệu đồng gấp 4 lần dư nợ Techcombank bán cho VAMC (2.980.698 triệu đồng), gấp

10 lần dư nợ ACB bán cho VAMC (1.130.739 triệu đồng). Hơn nữa, SCB còn xử lý

một phần nợ xấu thông qua việc cho khách hàng gán nợ, bán nợ cho tổ chức bán nợ,…

và phần nợ xấu này được ghi nhận ở khoản mục tài sản có khác. Tỷ trọng tài sản có

khác trên tổng tài sản SCB năm 2014 chiếm đến 18,1% tổng tài sản. Trong khi đó tỷ

trọng này tại Techcombank và ACB chỉ ở mức 5,5% và 7,7%.

Như vậy, thực tế chất lượng tín dụng của SCB còn thấp, hiện tại SCB vẫn đang

phải gồng mình xử lý các khoản nợ xấu, việc thu hồi nợ xấu còn kéo dài và gặp nhiều

khó khăn, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cao.

 Thứ tư là vấn đề chi trả cổ tức cho cổ đông:

Trong thời gian qua, SCB tiến hành tái cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng. Hoạt

động chủ yếu của SCB là xử lý các vấn đề còn tồn đọng khi hợp nhất, gia tăng nguồn

cung thanh khoản để cải thiện tình hình thanh khoản, lợi nhuận tạo ra chủ yếu sử dụng

để trích lập dự phòng rủi ro và chưa tiến hành chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó trong

thời gian tới áp lực chia cổ tức cho cổ đông khá lớn, nhu cầu thanh khoản gia tăng, tiềm

ẩn rủi ro thanh khoản.

53

Nhận xét: Như vậy, trong thời gian qua tình hình thanh khoản SCB gặp nhiều khó

khăn, có tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, qua các thông tin SCB công bố thì tình

hình thanh khoản của SCB đã cải thiện và ổn định, quy mô tài sản tăng nhanh. Điều

này thể hiện có thể SCB đang trấn an cổ đông, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của

SCB trong thời gian qua hoặc cũng có thể SCB chưa chú trọng đến việc nhận dạng và

phân tích rủi ro thanh khoản.

2.3.2.2 Đo lường yêu cầu thanh khoản

 Theo phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 2.15 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến 31/12/2014

SCB

Chỉ tiêu

01/01/12

31/12/12

31/12/13

31/12/2014

Tiền mặt + Tiền gửi taị các TCTD

9.276.145

4.882.223

10.416.042

11.953.663

Dư nợ cho vay

64.418.900

88.154.900

89.003.699

134.005.441

Dự phòng rủi ro tín dụng

(989.326)

(654.109)

(728.176)

6.819.870

4.386.236

7.281.710

26.354.703

Chứng khoáng kinh doanh+ Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Tiền gửi khách hàng

58.633.444

79.192.921 147.098.061

198.505.149

Tổng vốn huy động

130.007.969

119.172.163 165.520.758

229.036.767

Vốn tự có

11.334.503

11.370.065

13.112.557

13.185.291

Tổng tài sản có

144.814.138

149.205.560 181.018.602

242.222.058

H1 = Vốn tự có/ Tổng vốn huy động

0,10

0,08

0,06

0,09

H2 = Vốn tự có/Tổng tài sản có

0,08

0,07

0,05

0,08

0,03

0,06

0,05

0,06

H3= Tiền mặt +TG tại các TCTD/Tổng tài sản có

H4 = Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có

0,59

0,49

0,55

0,44

H5=Dư nợ cho vay/Tiền gửi khách hàng

1,11

0,61

0,68

1,10

0,03

0,04

0,11

0,05

0,06

0,07

0,06

0,16

H6 = Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán/Tổng tài sản có H7= tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD/Tiền gửi khách hàng Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ

(0,01)

(0,01)

(0,01)

(0,02)

10,35%

9,95%

9,39

CAR

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và tính toán của tác

giả )

54

Thông qua Bảng 2.14 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến

31/12/2014 thể hiện tình hình thanh khoản của SCB đang theo chiều hướng xấu đi. Các

chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản như H1, H2, H3, H6, H7.. đều giảm qua các

năm.

So sánh khả năng thanh khoản của SCB với Techcombank và ACB: Theo thông

tin từ Bảng 2.16 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB năm 2014 thể

hiện tình hình thanh khoản của SCB trong năm qua kém hơn so với Techcombank và

ACB, hầu hết các tỷ số thanh khoản của SCB đều thấp hơn Techcombank và ACB

Bảng 2.16 Bảng tính Tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB năm 2014

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2014

SCB

Techcombank

ACB

Tiền mặt + Tiền gửi taị các TCTD

11.953.663

12.311.876

6.378.347

134.005.441 (728.176)

80.307.567 (959.777)

116.324.055 (3.110)

26.354.703

51.793.619

24.791.493

Dư nợ cho vay Dự phòng rủi ro tín dụng Chứng khoáng kinh doanh+ Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

Tiền gửi khách hàng

198.505.149

131.689.810

154.613.588

Tổng vốn huy động Vốn tự có Tổng tài sản có

229.036.767 13.185.291 242.222.058

157.482.107 14.986.050 175.901.794

164.024.981 12.397.303 179.609.771

H1 = Vốn tự có/ Tổng vốn huy động

0,06

0,10

0,08

H2 = Vốn tự có/Tổng tài sản có

0,05

0,09

0,07

H3= Tiền mặt +TG tại các TCTD/Tổng tài sản có

0,05

0,07

0,04

H4 = Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có

0,55

0,46

0,65

H5=Dư nợ cho vay/Tiền gửi khách hàng

0,68

0,61

0,75

0,11

0,29

0,14

H6 = Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán/Tổng tài sản có

0,06

0,09

0,04

H7= tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD/Tiền gửi khách hàng

Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ

(0,01)

(0,01)

(0,00)

CAR

9,39

15,65

14,1

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB, Techcombank, ACB năm 2014)

 Theo phương pháp xác định cung cầu thanh khoản

Dựa vào thời gian đáo hạn của tài sản cũng như nợ phải trả, SCB dự kiến mức

chênh lệch thanh khoản ròng dương đối với các tài sản và nợ phải trả có thời gian đáo

55

hạn trong 1 tháng tới, từ 1 đến 5 năm tới và trên 5 năm, mức thanh khoản ròng âm đối

với các tài sản và nợ phải trả có thời gian đáo hạn từ 1 đến 3 tháng và từ 3 đến 12 tháng.

(Chi tiết Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 thể hiện tại PHỤ LỤC 9: Mức

chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014)

Tuy nhiên, qua phân tích chất lượng tài sản cũng như nợ vay của SCB thể hiện cách

xác định mức thanh khoản ròng của SCB chưa chính xác do chưa đánh giá chất lượng

nguồn cung thanh khoản cũng như đặc điểm nguồn cầu thanh khoản để có điều chỉnh

hợp lý, phản ánh chính xác mức chênh lệch ròng thanh khoản tại SCB. Cụ thể như sau:

Về cung thanh khoản 2014:

Khoản vay đến hạn: Đây là nguồn cung thanh khoản chủ yếu của SCB. Tuy nhiên,

đối với các khoản vay ngắn hạn khách hàng tổ chức, SCB chủ yếu cho khách hàng vay

hạn mức. Do đó, thông thường khi đến hạn thanh toán nợ vay, các tổ chức thường có

nhu cầu vay lại để xoay vòng vốn. Do đó, khi xác định nguồn thanh khoản để đảm bảo

hạn chế rủi ro nên loại trừ phần khoản vay ngắn hạn của khách hàng tổ chức.

Tài sản có khác của SCB chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn cung thanh khoản:

Theo thang đáo hạn: đến 1 tháng, 1 đến 3 tháng, 3 đến 12 tháng, 1 đến 5 năm và trên 5

năm tỷ trọng Tài sản có khác trên tổng nguồn cung thanh khoản chiếm lần lượt từ 4%,

16%, 20% và 25%. Tỷ trọng như trên là quá cao. Trong khi đó khả năng chuyển hóa

thành tiền các tài sản trên tương đối thấp và có thể không chuyển đồi thành tiền đúng

hạn. Do đó khi xác định cung cầu thanh khoản nên xác định độ trễ thời gian từ việc thu

hồi các tài sản có trên hoặc loại trừ trong cách tính để đảm bảo xác định cung cầu

thanh khoản là tương đối chính xác.

Về cầu thanh khoản:

Đối với khoản mục tiền gửi của khách hàng: SCB chủ yếu huy động tiền gửi ngắn

hạn. Tiền gửi trung hạn, SCB chủ yếu tập trung huy động với thời hạn tối đa 15 tháng.

Điều này thể hiện thông qua bảng lãi suất của SCB qua các thời kỳ. Trong đó lãi suất

huy động vốn sản phẩm có kỳ hạn 13 tháng - 15 tháng là cao nhất. Do đó, đối với

khách hàng có nhu cầu gửi kỳ hạn dài chắc chắn sẽ chọn sản phẩm 13 tháng hoặc tối đa

là 15 tháng. Trong khi đó, các khoản vay đến hạn thời điểm 1 đến 5 năm thời gian vay

56

vốn của các khoản vay tối thiểu là 24 tháng nên khi tiền gửi khách hàng đến hạn, có

thể SCB sẽ gặp rủi ro thanh khoản do chưa đến hạn thu hồi các khoản vay.

Do đó, sau khi phân tích chất lượng nguồn cung thanh khoản, đặc điểm nguồn cầu

thanh khoản, tác giả dự kiến tình hình thanh khoản SCB có thể như Bảng 2.17 Mức

chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác giả.

Bảng 2.17 Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác giả

ĐVt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Đến 1 tháng

Trên 5 năm

Từ 1 đến 3 tháng

Từ 1 đến 5 năm

Trong hạn Từ 3 đến 12 tháng

1.403.153

5.210.502

8.875.750

2.270.537

1.700.970

33.086.823

2.347.861 23.660.943

15.417.168 3.863.192

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi và cho vay các TCTD khác Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Tài sản cố định

2.905.095

Bất động sản đầu tư

75.790

Tài sản có khác

41.498.209

3.971.507

19.280.360

2.905.095

33.162.613

1.212.443

7.889.171

15.509.589

2.518.443

30.661.617

22.379.795

74.514.286

70.948.453

998

Tổng tài sản Tiền gửi và vay NHNN Tiền gửi và vay các TCTD Tiền gửi của khách hàng

90.257

30.025

12.736

Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác

Các khoản nợ khác

473.476

544.756

1.324.625

926.086

11

Tổng nợ phải trả

39.114.521

39.676.608

78.370.090

71.874.539

1.009

chênh

lệch

2.383.688

(35.705.101)

(59.089.730)

(68.969.444)

33.161.604

Mức thanh khoản ròng

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 của SCB và tính toán của tác giả)

57

Như vậy, sau khi tác giả thử điều chỉnh một số nguồn cung thanh khoản do SCB

phản ánh chưa chính xác thì mức chênh lệch thanh khoản ròng âm từ 1 đến 03 tháng, từ

3 đến 12 tháng của SCB gia tăng, đồng thời mức chênh lệch thanh khoản từ 1 đến 5

năm bị âm.

Nhận xét: SCB đo lường yêu cầu thanh khoản bởi 2 phương pháp là tiếp cận tỷ số thanh

khoản và phương pháp thang đáo hạn. Việc đo lường yêu cầu thanh khoản của SCB

chưa phản ánh được chính xác tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản của SCB do:

Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: Không lượng hóa được nhu cầu thanh

khoản.

Phương pháp thang đáo hạn: Xác định được mức thanh khoản ròng của SCB theo

thời gian đáo hạn trong 1 tháng tới, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 12 tháng, từ 1 đến 5 năm

tới và trên 5 năm. Tuy nhiên, SCB chưa tiến hành phân tích chất lượng cung thanh

khoản cũng như đặc điểm nguồn cầu thanh khoản để có những điều chỉnh hợp lý hoặc

chia khoảng thời gian phù hợp.

2.3.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản

Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có sự thay đổi trong 03 năm qua. Cụ

thể:

Trong năm 2012: SCB chủ yếu sử dụng chính sách quản lý tài sản có. Điều này thể

hiện qua cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn năm 2012 của SCB: trong năm 2012 do là

thời điểm đầu sau khi hợp nhất, SCB vẫn chưa lấy lại được hoàn toàn niềm tin của

khách hàng và các TCTD khác nên SCB chủ yếu phải sử dụng vốn từ bán tài sản để

đáp ứng các nhu cầu thanh khoản như nợ vay NHNN, các tổ chức tín dụng khác,..

Năm 2013, 2014: Hoạt động kinh doanh của SCB bắt đầu đi vào ổn định, SCB chủ

yếu sử dụng chính sách quản lý phối hợp. Điều này cũng thể hiện qua cơ cấu nguồn

vốn –sử dụng vốn năm 2014 của SCB: đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng SCB

chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng, vay thị trường tiền tệ để thanh

toán các khoản đến hạn trên thị trường tiền tệ, đầu tư các tài sản có tính thanh khoản

cao, xử lý nợ thông qua việc chuyển các khoản lãi và phí phải thu sang phải thu khác…

58

Nhận xét: Hoạt động kiểm soát rủi ro thanh khoản của SCB khá hợp lý và phù hợp

với tình hình hoạt động của SCB tại từng thời điểm nhất định. SCB giải quyết một phần

hệ quả từ rủi ro thanh khoản khá tốt. Tuy nhiên, hoạt động phòng ngừa rủi ro thanh

khoản của SCB chưa được chú trọng. Hiện tại, SCB mới chỉ chú trọng đến việc đảm

bảo các giới hạn an toàn vốn theo các quy định của Ngân hàng nhà nước.

2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB

2.4.1 Mặt đạt được của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB ban hành khá chi tiết từ việc nhận

dạng, đo lường, kiểm soát đến xử lý rủi ro thanh khoản; có phân công phân nhiệm chức

năng đầy đủ, rõ ràng chức năng từng bộ phận.

Công tác đo lường rủi ro thanh khoản: Ngoài việc đánh giá chỉ tiêu thanh khoản

theo hình thức thang đo ngày đáo hạn, SCB có chú trọng đến việc quản lý rủi ro theo

phương pháp thanh khoản động, tiến hành đo lường và kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ tái tục

tiền gửi của khách hàng.

Qua 03 năm tiến hành tái cơ cấu, với nỗ lực của Ban điều hành cũng như các phòng

ban hội sở, chi nhánh, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có cải thiện hơn

so với trước khi hợp nhất cụ thể như:

SCB đã hoàn tất việc thanh toán khoản vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà Nước

và thanh toán nợ vay cho các TCTD khác thời điểm 2011.

Khắc phục được các vi phạm tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của ngân hàng nhà

nước, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn Basel II.

2.4.2 Hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản SCB:

Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB: Tuy SCB đã ban hành chính sách

quản trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, SCB chưa có các quy định, hướng dẫn cụ thể

các phòng ban chức năng liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo chính sách quản trị rủi

ro thanh khoản.

Công tác nhận diện và phân tích rủi ro thanh khoản: Đây là điều kiện tiên quyết để

quản trị rủi ro thanh khoản, tuy nhiên SCB lại chưa chú trọng đến công tác này. SCB

mới chỉ đưa ra các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản một cách chung chung lý

59

thuyết như khách hàng rút tiền hàng loạt, nhu cầu tiền mặt bất thường mà chưa lượng

hóa các dấu hiệu để cảnh báo rủi ro thanh khoản như là tỷ lệ tăng trưởng huy động mới

mỗi ngày trên trung bình huy động hàng ngày trong tháng trước, hay sự biến động tỷ lệ

tái tục tiền gửi, tỷ lệ khách hàng không trả lãi vay và nợ gốc gia tăng, …

Công tác đo lường rủi ro thanh khoản:

Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản: Số liệu quá khứ, chưa lượng hóa được

mức độ rủi ro thanh khoản.

Phương pháp thang đáo hạn: Chưa tính đến chất lượng nguồn cung thanh khoản

cũng như nhu cầu thực tế của nguồn cầu thanh khoản nên chưa phản ánh chính xác

mức chênh lệch thanh khoản ròng của SCB trong các năm qua.

Công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản: SCB chủ yếu quản lý thanh khoản thông

qua đo lường các chỉ tiêu thanh khoản và đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro thanh khoản

mà chưa chú trọng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro thanh khoản do đó cũng chưa

chú ý đến công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro thanh

khoản của SCB

 Nguyên nhân khách quan:

Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế yếu, dễ biến động: thị trường giấy tờ có

giá chưa phát triển, không phải là môi trường thuận lợi để có được một chính sách quản

lý rủi ro thanh khoản tốt.

 Nguyên nhân chủ quan

Trường hợp hợp nhất 03 ngân hàng nhỏ yếu kém như SCB, VNTB và FCB thành

một ngân hàng lớn là trường hợp đầu tiên, chưa có tiền lệ, do đó trong thời gian đầu

hợp nhất việc tổ chức hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn, công tác quản trị rủi ro

thanh khoản theo đó cũng gặp nhiều khó khăn.

Hơn nữa, thời điểm đầu mới hợp nhất SCB nhận được sự hỗ trợ thanh khoản rất lớn

từ Ngân hàng Nhà Nước cũng như hỗ trợ gia hạn thời gian trả nợ của các TCTD khác.

Do đó, trong thời gian qua chủ yếu SCB vẫn đang phải xử lý rủi ro thanh khoản từ cuối

năm 2011 thông qua việc huy động tiền gửi khách hàng, giảm bớt tài sản để thanh toán

60

các khoản nợ vay NHNN, các TCTD khác,.. SCB chưa đủ tiềm lực để phòng vệ rủi ro

thanh khoản.

Cơ cấu Ban lãnh đạo SCB không ổn định trong thời gian qua. Chỉ trong vòng 03

năm tái cơ cấu toàn diện sau hợp nhất SCB đã thay đến 4 Tổng Giám Đốc. Cứ mỗi

Tổng Giám Đốc được bổ nhiệm với cách điều hành mới, cơ cấu tổ chức của SCB lại có

sự điều chỉnh và xáo trộn. Tuy nhiên, các quy trình quy định về quản trị rủi ro thanh

khoản của SCB thường không điều chỉnh ngay được mà phải tốn thời gian điều chỉnh.

Do đó công tác quản trị rủi ro thanh khoản cũng gặp nhiều khó khăn.

SCB chưa có sự đầu tư đúng mực đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Cụ

thể: Đối với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành, SCB đều tổ chức các

phòng ban chức năng riêng để kiểm soát cũng như đưa ra những cảnh báo, hướng xử lý

rủi ro còn rủi ro thanh khoản hiện tại được phòng quản lý rủi ro thị trường quản lý

chung với các rủi ro thị trường khác như rủi ro lãi suất, tỷ giá, chứng khoán,…

Áp lực từ việc gia tăng lợi nhuận cũng như yêu cầu chia cổ tức của các cổ đông nên

Ban lãnh đạo SCB đã có thể chấp nhận một hạn mức thiếu hụt thanh khoản nhất định

từ đó tiềm ẩn gia tăng rủi ro thanh khoản.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình thanh

khoản của SCB trước và sau hợp nhất. Qua đó đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản

cũng như công tác quản trị rủi ro thanh khoản của SCB sau hợp nhất.Từ đó có những

đánh giá về mặt đạt được cũng như hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

của SCB. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra dự báo thanh khoản trong thời gian tới cũng như

là các biện pháp hoàn thiên hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB.

61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ

RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN SÀI GÒN

3.1 Dự báo tình hình thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong năm 2015

3.1.1 Đánh giá tác động của tình hình kinh tế, chính sách vĩ mô năm 2015 đối với

tình hình thanh khoản của SCB năm 2015

 Cơ hội:

Nền kinh tế năm 2015 được dự báo khả quan hơn so với năm 2014, có nhiều điều

kiện thuận lợi để phát triển và tăng trưởng như NHNN đã tiếp tục nới lỏng chính sách

tiền tệ để giúp các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chính trong nền kinh tế có thêm

điều kiện để phát triển; nới lỏng các gói cho vay hỗ trợ thị trường bất động sản; chính

phủ đã ký kết được một số hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương; ... Từ

đó, sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng được cải thiện hơn, tạo điều kiện

gia tăng nguồn cung thanh khoản cho SCB là từ thu nhập .

Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh trong năm 2015: Mục tiêu của Chính phủ

trong năm 2015 là đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, bảo

đảm chất lượng và xây dựng thương hiệu hàng hóa. Việt Nam và các nước khu vực

ASEAN đã thống nhất việc xóa bỏ thuế nhập khẩu với mức bình quân 89% biểu thuế về

mức 0%. Đây là cơ hội rất lớn cho Việt Nam khi thị trường ASEAN là thị trường xuất

khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam sau Hoa Kỳ và Châu Âu. Ngoài ra, Hiệp định Đối tác

xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã đi đến những vòng đàm phán cuối cùng. Đây là

những yếu tố rất thuận lợi cho Việt Nam trong việc tăng cường xuất khẩu trong năm

2015, điều này sẽ tạo điều kiện cho SCB tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất nhập

khẩu cũng như các dịch vụ liên quan, gia tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng

Chính phủ đưa ra mục tiêu kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 3% trong năm 2015. Đây

là điều kiện thuận lợi cho các TCTD cũng như SCB đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu, gia

tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng.

Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên

nguồn vốn ngắn hạn từ 30% lên 60% điều này tạo điều kiện thuận lợi cho SCB trong

62

việc đảm bảo quy định của ngân hàng nhà nước về tỷ lệ này do tỷ lệ dư nợ cho vay trung

dài hạn của SCB trên tổng dư nợ khá cao.

 Thách thức:

Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều rủi ro: Mặc dù kinh tế năm 2015 khả quan hơn năm

2014 nhưng nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc rất nhiều vào khu vực FDI. Đây là yếu tố

mang nhiều rủi ro, sức cầu trong nước vẫn còn yếu. Các doanh nghiệp trong nước chỉ có

thể mở rộng hoạt động trên phạm vi hẹp và khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp

100% nước ngoài (sẽ vào Việt Nam kể từ đầu năm 2015). Từ đó có nhiều khả năng sẽ

có nhiều doanh nghiệp Việt Nam giải thể, phá sản trong năm 2015. Điều này sẽ ảnh

hưởng đáng kể đến tình hình thanh khoản của SCB do nợ xấu có thể gia tăng.

Thu nhập của các TCTD có thể giảm khi lãi suất cho vay có thể giảm thêm: Theo

định hướng chính sách đã nêu ở trên có thể thấy NHNN có thể sẽ giảm thêm lãi suất cho

vay đối với một số đối tượng ưu tiên nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó,

thu nhập của ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể, nhất là trong điều kiện thu nhập lãi

và các khoản tương đương lãi luôn chiếm tỷ trọng hơn 90% trong cơ cấu tổng thu nhập

của ngân hàng.

NHNN sẽ giám sát và quản lý các TCTD chặt chẽ hơn về hoạt động tín dụng: Theo

Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các TCTD và CN ngân hàng nước ngoài sẽ phải sử dụng

kết quả phân loại nhóm nợ, cam kết ngoại bảng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại

để điều chỉnh kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng tại TCTD kể từ ngày

01/01/2015. Điều này cho thấy những quy định chặt chẽ hơn về phân loại nợ và trích lập

dự phòng bắt đầu có hiệu lực và được áp dụng từ năm 2015 sẽ là một thách thức không

nhỏ đối với SCB, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể gia tăng, ảnh hưởng đến nguồn

cung thanh khoản SCB.

Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, hiệu lực áp dụng kể từ ngày

01/02/2015 ban hành nhiều quy định mới về các giới hạn an toàn vốn như thay đổi cách

tính vốn điều lệ, vốn tự có, thay đổi hệ số rủi ro của một số tài sản, quy định thêm các

giới hạn về tỷ lệ chi trả cũng như giới hạn cấp tín dụng, đầu tư trái phiếu từ nguồn vốn

ngắn hạn,…Những điểm mới này tạo áp lực SCB phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh

63

của mình như cơ cấu lại danh mục cho vay, đầu tư chứng khoán, trái phiếu chính phủ,

xây dựng các tỷ lệ chi trả, các tỷ lệ an toàn vốn để có thể đáp ứng đầy đủ các quy định

của ngân hàng nhà nước đảm bảo an toàn vốn và ổn định thanh khoản, hạn chế rủi ro

thanh khoản xảy ra.

SCB sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn trong năm 2015: Sau quá trình tái cấu trúc hệ

thống TCTD, nhiều ngân hàng có quy mô lớn được hình thành và năng lực hoạt động,

cạnh tranh của các ngân hàng này cũng gia tăng đáng kể. Do đó, SCB sẽ phải cạnh tranh

gay gắt hơn với các TCTD khác để giữ thị phần và phát triển hoạt động tín dụng cũng

như hoạt động dịch vụ.

3.1.2 Đánh giá kế hoạch kinh doanh 2015 ảnh hưởng đến thanh khoản của SCB

năm 2015

ĐVT: Triệu đồng

Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh 2015 SCB

Tăng/giảm so với nămtrước

Chỉ tiêu

Năm 2014

Kế hoạch năm 2015

+/-

%

Tổng tài sản Cho vay Đầu tư:

242.222.058 308.268.000 66.045.942 134.005.441 184.271.000 50.265.559 61.172.000 15.943.770

45.228.230

27% 38% 35%

34%

- Trái phiếu chính phủ

26.174.981

35.000.000

8.825.019

- Trái phiếu, kỳ phiếu của TCTD

3.863.192

8.000.000

4.136.808

107%

- Trái phiếu đặc biệt VAMC

11.409.494

11.168.000

-241.494

-2%

- Trái phiếu doanh nghiệp

3.600.000

5.500.000

1.900.000

53%

- Chứng khoán vốn TCTD

18.667

19.000

333

2%

- Chứng khoán vốn TCKT

161.055

144.000

-17.055

-11%

- Góp vốn mua cổ phần

841

1.341.000

1.340.159 159353%

1.212.443 25.917.203

Vay NHNN Huy động thị trường liên ngân hàng Huy động khách hàng

4.371.557 5.584.000 2.089.797 28.007.000 198.505.149 249.304.000 50.798.851

361% 8% 26%

Phát hành TP dài hạn

0

5.000.000

5.000.000

Vốn điều lệ

12.294.801

15.295.000

3.000.199

24%

Lợi nhuận trước thuế

119.143

130.000

10.857

9%

ROA (LNST/Tổng TS BQ)

0,04%

0,04%

-0,01%

-23%

64

Tăng/giảm so với nămtrước

Chỉ tiêu

Năm 2014

Kế hoạch năm 2015

+/-

%

ROE (LNST/VCSH BQ)

0,69%

0,62%

-0,06%

-9%

Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

1%

≤ 5%

Nợ xấu/Tổng dư nợ Hệ số CAR

0,49% 9,39

≤ 3% >9,00%

(Nguồn: Thông báo triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2015 của SCB)

Nhận xét kế hoạch kinh doanh của SCB: Trong năm 2015 SCB tiếp tục thực hiện

tái cơ cấu theo giai đoạn 2015 -2017 do các chỉ tiêu cũng như kế hoạch công ty đưa ra

 Cho vay: Cùng với việc cho vay cơ cấu lại bảng cân đối kế toán theo hướng an

thời điểm hợp nhất đều không hoàn thành. Cụ thể:

toàn, lành mạnh và hiệu quả, trong năm 2015 SCB sẽ tiếp tục cho vay các dự án dở

dang, các dự án đã được Ngân hàng nhà nước (NHNN) phê duyệt trước đây và đẩy

mạnh cho vay mới. Tổng tăng trưởng dư nợ cho vay trong năm 2015 ước đạt

50.265.559 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38% so với năm 2014.

 Các khoản thu hồi nợ làm giảm cho vay: Năm 2015, SCB sẽ tăng cường công tác

xử lý, thu hồi nợ quá hạn - nợ xấu, mục tiêu thu hồi được 600 tỷ đồng nợ từ nhóm 2

đến nhóm 5.

 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, cải thiện chất

lượng tài sản có, SCB tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu toàn hàng dưới

5% và 3% tổng dư nợ.

 Đầu tư:

Gia tăng đầu tư Trái phiếu chính phủ đến cuối năm 2015 đạt 35.000 tỷ đồng, bao

gồm danh mục tự doanh là 20.000 tỷ đồng và danh mục điều tiết thanh khoản là 15.000

tỷ đồng. Việc gia tăng này vừa giúp bổ sung tài sản thanh khoản vừa đáp ứng quy định

của NHNN về tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.

Trái phiếu, kỳ phiếu của TCTD: Tăng 4.136.808 triệu đồng do SCB dự kiến thu hồi

3.863.192 triệu đồng kỳ phiếu đến hạn và gia tăng đầu tư trái phiếu TCTD thêm 8.000 tỷ

đồng nhằm cải thiện hiệu quả sinh lời, đồng thời, có thể sử dụng để cầm cố tại các

TCTD để nhận vốn thị trường liên ngân hàng khi có nhu cầu về thanh khoản.

65

Trái phiếu đặc biệt VAMC: SCB đặt mục tiêu trong năm 2015 sẽ thu hồi được 1.600

tỷ đồng nợ đã bán cho VAMC. Như vậy dư nợ vay bán cho VAMC còn khá lớn. SCB

cần chú trong hơn nữa công tác xử lý và thu hồi nợ

Trái phiếu doanh nghiệp: Năm 2015 SCB dự kiến tăng trưởng tín dụng mới 18%,

trong đó tăng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp 2.000 tỷ đồng để đa dạng hóa danh mục

đầu tư và cải thiện hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Tuy nhiên, SCB cần lựa chọn

tổ chức đào tưu trái phiếu uy tín, han chế nợ xấu phát sinh

 Góp vốn mua cổ phần: Năm 2015, SCB có kế hoạch thành lập/mua lại công ty tài

chính tín dụng tiêu dùng để thực hiện cho vay tiêu dùng theo đúng định hướng ngân

hàng bán lẻ

 Vay NHNN: SCB dự kiến vay tái cấp vốn ở mức 50% giá trị mệnh giá trái phiếu

VAMC, số tiền còn lại so với mức vay tối đa, SCB trình NHNN cấp hạn mức tái cấp

vốn dự phòng để SCB có thể giải ngân ngay khi có nhu cầu về thanh khoản.

 Huy động thị trường liên ngân hàng: Tăng thêm 2.089.797 triệu đồng để tài trợ

cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng như tăng đầu tư trái

phiếu của TCTD, tăng tiền gửi thị trường liên ngân hàng.

 Huy động khách hàng: Để đáp ứng các nhu cầu hoạt động và đảm bảo duy trì ổn

định thanh khoản, mục tiêu trong năm 2015, huy động khách hàng tăng thêm

khoảng 50.798.851 triệu đồng, bao gồm tăng 34.000 tỷ đồng đối với khách hàng cá

nhân và tăng 16.000 tỷ đồng đối với khách hàng doanh nghiệp. Nguồn vốn tăng

thêm từ khách hàng chủ yếu để tăng cho vay, cho vay dự án dở dang ,tăng đầu tư

trái phiếu doanh nghiệp, tăng tồn quỹ, tiền gửi NHNN để đảm bảo nhu cầu thanh

toán và dự trữ bắt buộc theo quy định. Phần còn lại được cân đối để tăng tài sản

thanh khoản thứ cấp và thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác.

 Phát hành trái phiếu dài hạn: Năm 2015, SCB dự kiến phát hành trái phiếu để gia

tăng nguồn vốn cấp 2 với tổng mệnh giá tối đa khoảng 5.000 tỷ đồng.

 Vốn điều lệ: Năm 2015, SCB sẽ tiếp tục kêu gọi cổ đông tham gia góp vốn để nâng

cao năng lực tài chính và đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động. Mục tiêu đến cuối

66

năm 2016 SCB sẽ đạt mức vốn 16.000 tỷ đồng theo Đề án hợp nhất và tái cơ cấu

trình Chính phủ và NHNN

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR): Với việc tăng nguồn vốn điều lệ thêm

2.000.000 triệu đồng trong đầu năm 2015, dự kiến SCB đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an

toàn vốn theo quy định của NHNN ở mức trên 9%.

 Chi phí trích lập dự phòng rủi ro: SCB đã trình NHNN lộ trình trích lập dự phòng

trái phiếu VAMC phù hợp với năng lực tài chính tại Kế hoạch tái cơ cấu giai đoạn

2015-2017. Theo đó, năm 2015, SCB dự kiến trích lập dự phòng trái phiếu VAMC

theo đúng tỷ lệ đã trình là 5%, tương ứng với chi phí khoảng 601 tỷ đồng nhằm đảm

bảo kết quả kinh doanh của SCB không lỗ.

 Lợi nhuận trước thuế: Với chi phí trích lập dự phòng rủi ro cả năm 2015 lên đến

khoảng 1.092 tỷ đồng nên lợi nhuận trước thuế của SCB chỉ đạt khoảng 130 tỷ

đồng, tăng nhẹ 10 tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2014. Theo Đề án tái cơ cấu

trình Chính phủ và NHNN, SCB cam kết không chia cổ tức và ưu tiên sử dụng lợi

nhuận được tạo ra để trích lập dự phòng rủi ro.

Nhận xét: Như vậy, qua đánh giá kế hoạch kinh doanh trong năm 2015 thể hiện

SCB đang chú trọng đến công tác cho vay và đầu tư trái phiếu chính phủ, tỷ lệ tăng

trưởng cho vay tăng đến 38% so với năm 2014 và gia tăng đầu tư trái phiếu dài hạn, dự

kiến tăng đến 34% để gia tăng hiệu quả kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận. Việc SCB

gia tăng khoản mục trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp trong khi nguồn

vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn nguy cơ rủi ro kỳ hạn cao từ đó tiềm ẩn rủi ro

thanh khoản.

SCB chưa chú trọng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt tại

quỹ, chứng khoán kinh doanh,… SCB chủ yếu dựa vào vay nợ trên thị trường tiền tệ và

Ngân hàng Nhà Nước để hỗ trợ thanh khoản. Việc thực hiện chính sách quản trị rủi ro

thanh khoản như trên giúp SCB tiết kiệm chi phí hoạt động do đầu tư vào các tài sản

sinh lời; tuy nhiên điều này cũng khiến SCB dễ bị động trong công tác quản trị rủi ro

thanh khoản. Trường hợp các TCTD khác và NHNN không cho vay kịp thời để đáp ứng

nhu cầu thanh khoản thì chắc chắn rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.

67

Hơn nữa, việc SCB vừa phải xử lý các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC vừa phải

tăng trưởng cho vay mới sẽ gặp nhiều khó khăn. Trường hợp các khoản vay mới mà tỷ

lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng cao thì rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản chắc chắn

xảy ra.

Như vậy, trong năm 2015 hoạt động kinh doanh của SCB vẫn tiềm ẩn các nguy cơ

rủi ro thanh khoản do SCB chưa chú trọng đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản mà

chủ yếu chú trọng đến gia tăng lợi nhuận kinh doanh. Hơn nữa, việc thông tư

36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên nguồn vốn

ngắn hạn từ 30% lên 60% lại càng tạo điều kiện gia tăng rủi ro thanh khoản tại SCB do

SCB có tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn của SCB trên tổng dư nợ khá cao. Do đó, để

đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đảm bảo hạn chế rủi ro thanh khoản

SCB cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản và xây dựng lại cơ

cấu nguồn vốn – sử dụng vốn phù hợp hơn.

3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn

Trên cơ sở thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB trong giai

đoạn từ 2012 đến 2014 và dự báo tình hình thanh khoản của SCB năm 2015, tác giả đưa

ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB như sau:

3.2.1 Có định hướng chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh:

Hoạt động kinh doanh của SCB trong thời gian qua có nhiều biến động. SCB

thường xuyên thay đổi thành viên Ban điều hành (Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám

Đốc) cũng như Thành viên Hội Đồng Quản Trị. Mỗi lần SCB có sự thay đổi mới về Ban

lãnh đạo thì cũng có sự điều chỉnh cơ cấu bộ máy hoạt động. Điều này dẫn đến hoạt

động quản lý nói chng và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng sẽ gặp nhiều

khó khăn, chính sách của lãnh đạo thường xuyên thay đổi, các quy trình quy định về

quản trị rủi ro thanh khoản cũng không điều chỉnh được kịp thời. Do đó, hoạt động quản

trị rủi ro thanh khoản chắc chắn sẽ không đạt được hiệu quả cao. Để hoạt động quản trị

rủi ro thanh khoản hiệu quả hơn, Hội đồng quản trị của SCB nên có sự định hướng chiến

68

lược kinh doanh của SCB cụ thể trong thời gian dài, nên có sự chuẩn bị đầy đủ trước khi

thay đổi cơ cấu tổ chức.

3.2.2 Thường xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt động

quản trị rủi ro thanh khoản và áp dụng quy trình vào thực tế.

Từ thời điểm hợp nhất đến nay, tình hình hoạt động của SCB có nhiều biến động,

chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có nhiều thay đổi để xử lý rủi ro thanh

khoản. Tuy nhiên, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của SCB ít được điều chỉnh cho

phù hợp với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế. Do đó, SCB nên thường

xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh

khoản của SCB và áp dụng quy trình vào thực tế.

3.2.3 Chú trọng hơn đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản:

Trong thời gian qua, SCB chủ yếu chú trọng hoạt động xử lý rủi ro thanh khoản mà

chưa chú trọng đến việc nhận diện, phân tích và phòng ngừa rủi ro thanh khoản. SCB

cần chú trọng đến việc nhận diện, phân tích và phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Cụ thể:

Xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro thanh khoản và tiến hành phân tích để có

những dự báo sớm về rủi ro thanh khoản từ đó đưa ra các kế hoạch phòng ngừa rủi

ro thanh khoản cho phù hợp.

Xây dựng phòng ban chuyên nghiên cứu, nhận dạng, phân tích, kiểm soát và phòng

ngừa rủi ro thanh khoản.

Xây dựng các báo cáo về chỉ tiêu đánh giá thanh khoản tự động để từ đó giúp nhanh

chóng có những nhận biết, phân tích và kiểm soát phù hợp.

Tỷ lệ các tài sản có tính thanh khoản cao chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu tổng

tài sản. SCB nên chú trọng đến việc dự trữ thêm các tài sản có tính thanh khoản cao để

có thể chủ động xử lý khi xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản.

Để hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản được hiệu quả hơn SCB nên có phương án

xây dựng phòng quản trị rủi ro thanh khoản chuyên về quản lý rủi ro thanh khoản như

rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành thay vì như hiện tại rủi ro thanh khoản được quản lý

chung với các rủi ro khác như rủi ro lãi suất, tỷ giá,…

3.2.4 Cơ cấu lại thời hạn tài sản nợ có cho phù hợp:

69

Từng bước cải thiện kỳ hạn huy động bình quân, tiếp tục giảm dần chênh lệch kỳ

hạn giữa sử dụng vốn và nguồn vốn nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản

Gia tăng việc huy động khách hàng ở các kỳ hạn dài hoặc giảm dư nợ trung dài hạn

để giảm bớt phần nào chênh lệch thời hạn đến hạn của cho vay và huy động vốn do hiện

tại cơ cấu danh mục tài sản nợ có của SCB đang bị lệch về thời hạn đến hạn. Cụ thể:

Thời hạn đến hạn của các khoản vay của SCB khác nhiều so với thời hạn đến hạn của

các khoản tiền gửi của khách hàng: Các tài khoản tiền gửi của khách hàng chủ yếu là

nguồn huy động vốn ngắn hạn. Trong khi đó dư nợ vay của SCB chủ yếu là dư nợ vay

trung và dài hạn.

3.2.5 Gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của SCB.

Hiện nay, SCB cũng đang có kế hoạch gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực

tài chính. Dự kiến đến cuối năm 2016 vốn chủ sở hữu của SCB tăng đến 16.000 triệu

đồng. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi làn sóng sát nhập diễn ra mạnh mẽ, quy mô vốn

của các ngân hàng sẽ gia tăng mạnh hơn nữa. Do đó, SCB cần có kế hoạch gia tăng vốn

chủ sở hữu để vừa có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường vừa có khả

năng chống đỡ khi rủi ro thanh khoản xảy ra.

Ngoài ra, trong cơ cấu phân bổ vốn tự có cho rủi ro thanh khoản, SCB nên có quy

định phân bổ cụ thể vốn tự có cho rủi ro thanh khoản thay vì phân bổ chung chung cùng

với các rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,…

3.2.6 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn và nguồn vốn hợp lý đảm bảo hạn chế rủi

ro thanh khoản cho SCB:

Về hoạt động tín dụng:

Đẩy mạnh công tác xử lý nợ, nhanh chóng thu hồi nợ xấu và hoàn trả trái phiếu đặc

biệt cho VAMC: Hiện tại, nợ xấu trên bảng cân đối kế toán của SCB đã giảm đáng kể,

tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chỉ ở mức 0,5% tổng dư nợ. Tuy nhiên, SCB phải đẩy mạnh

hơn nữa công tác xử lý nợ để nhanh chóng thu hồi nợ, hoàn trả trái phiếu đặc biệt cho

VAMC từ đó giảm chi phí dự phòng rủi ro, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tăng

nguồn cung thanh khoản. Hiện tại, theo cơ cấu tổ chức mới tại mỗi đơn vị chi nhánh đều

có 01 tổ xử lý nợ để chuyên thực hiện công tác xử lý nợ. Tuy nhiên, thực tế số lượng

70

nhân viên tín dụng tại Chi nhánh chưa đủ để đáp ứng phát triển kinh doanh; các nhân

viên tín dụng thường kiêm luôn công tác xử lý nợ. Do đó, khó có thể theo sát khoản nợ

xấu và tiến trình xử lý nợ xấu. SCB nên thành lập một công ty chuyên xử lý nợ xấu và

tập trung toàn bộ khoản nợ xấu.

Phát triển hoạt động tín dụng một cách thận trọng và an toàn, đặc biệt là phát triển

tín dụng mới để cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay lĩnh

vực bất động sản, chú trọng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ

và cho vay các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ và NHNN.

Đây là những ngành tốc độ quay vòng vốn nhanh, từ đó đáp ứng được nhu cầu thanh

khoản khi cần thiết.

Triển khai hệ thống tin học hóa Quy trình cho vay trên cơ sở nền tảng corebanking

Oracle Flexcube nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như chất lượng

quản trị, điều hành trong công tác tín dụng.

Về huy động vốn:

Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư để đảm bảo nguồn

vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh.

Nghiên cứu và triển khai các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn giá rẻ (Tổ chức

kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn)

Đầu tư hơn nữa cho công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng để

giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm; nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, các chương

trình bán hàng trọn gói theo hướng tích hợp nhiều sản phẩm, dịch vụ đơn lẻ vào một gói

phù hợp với từng phân khúc khách hàng; chú trọng triển khai các sản phẩm có kỳ hạn

trung dài hạn.

Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tiền gửi phù hợp với đặc thù vùng miền, các

chương trình khuyến mãi với mức chi phí vốn hợp lý, ưu tiên khai thác nguồn vốn có

tính ổn định và nguồn vốn giá rẻ.

Xem xét duy trì và phát huy các chương trình thi đua trong công tác huy động vốn,

trong đó chú trọng huy động của khách hàng tổ chức và nguồn vốn trung dài hạn.

71

Hoạt động đầu tư:

SCB chú trọng đến việc đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty để gia tăng

lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn cao do nguồn vốn của SCB

chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Do đó, SCB cần gia tăng nguồn vốn dài hạn để hạn chế

rủi ro kỳ hạn. Riêng đối với trái phiếu công ty, SCB nên lựa chọn các công ty đã được

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thay vì lựa chọn các công ty chưa được niêm

yết như trước đây nhằm đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi trái phiếu.

3.2.7 Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ SCB

. Từ đó gia tăng nguồn cung thanh khoản

Đầu tư hơn nữa cho công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng.

Tiếp tục nghiên cứu để tạo sự khác biệt các chương trình/chính sách khách hàng.

Tăng cường hoạt động của chăm sóc khách hàng qua điện thoại thông qua các biện

pháp như:

Duy trì hoạt động chăm sóc khách hàng 24/7 qua điện thoại trên nền tảng hệ thống

Contact Center, đồng thời nghiên cứu mở rộng phạm vi các dịch vụ được cung cấp

qua điện thoại thông qua việc nghiên cứu phương án cấp Mã bảo mật cho các khách

hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ.

Cải tiến thông tin được cung cấp trên website SCB (kết cấu lại các thông tin tham

khảo như Biểu mẫu, công thức tính, tư vấn online, trang Dịch vụ khách hàng,…)

nhằm hỗ trợ tối đa thông tin theo nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, đẩy mạnh

cung cấp thông tin qua email, tin nhắn nhằm góp phần quảng bá sản phẩm dịch vụ

của SCB và hỗ trợ thông tin đến khách hàng.

Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện Chương trình Quản lý tri thức (KMS –

Knowledeg Management System) để mở rộng phạm vi sử dụng đến các Giao dịch

viên và nhân viên kinh doanh (hiện tại nhân viên Bộ phận Contact Center đang sử

dụng chương trình này để tham khảo thông tin phục vụ khách hàng qua điện thoại).

Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ : Tiếp tục thực

hiện cải tiến về hệ thống, cơ sở vật chất tại các Đơn vị và đào tạo nhân sự nhằm giảm

72

thời gian giao dịch của khách hàng trong tất cả các nghiệp vụ (mở rộng đến các nghiệp

vụ cung cấp dịch vụ ngoài nghiệp vụ tiền gửi).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 tác giả đã đánh giá triển vọng kinh tế năm 2015 – Chính sách vĩ mô năm

2015; những cơ hội thách thức đối với hoạt động kinh doanh của SCB cũng như đánh

giá kế hoạch kinh doanh 2015 của công ty. Từ đó dự báo tình hình thanh khoản cũng

như khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản của SCB và đưa ra những giải pháp để hoàn

thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB.

73

KẾT LUẬN CHUNG

Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản có vai trò rất quan trọng trong công tác quản

trị ngân hàng do đó SCB phải thường xuyên đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh

khoản để từ đó từng bước hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đảm bảo

hoạt động kinh doanh vừa an toàn vừa đem lại lợi nhuận.

Đề tài “ Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn” đã nêu ra thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB trong 03 năm

tái cơ cấu vừa qua, chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại. Từ

đó đưa ra những dự báo về rủi ro thanh khoản cũng như đóng góp một số giải pháp để

hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB trong những năm tới. Tuy

nhiên, do nguồn thông tin thu thập hạn chế nên tác giả chưa thu thập được số liệu bình

quân ngành ngân hàng từ năm 2012 đến năm 2014. Đề tài của tác giả chủ yếu so sánh

số liệu của SCB với một số các ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn, tương

đương hoặc nhỏ hơn SCB để đưa ra các đánh giá nhận xét. Ngoài ra, do hạn chế kiến

thức chuyên môn nên đề tài của tác giả khó tránh khỏi các thiếu sót. Tác giả mong nhận

được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và bạn đọc để nội dung luận văn được hoàn thiện

hơn.

Trân trọng./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Đào Thị Huyền, 2012. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP

Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.

2. Lê Thị Phương Nga, 2012. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng

TMCP Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.

3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2009. Thông tư số15/2009/TT-NHNN Quy

định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung

hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng.

4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010.Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày

20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ

chức tín dụng

5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010.Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày

27/09/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-

NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về

các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng

6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011.Thông tư thông tư 22/2011/ TT-

NHNN ngày 30/08/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số

13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín

dụng

7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày

18/03/2014về phân loại nợ của các tổ chức tín dụng

8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN

ngày 20/11/2014 quy định về “Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an

toàn trong hoạt động của TCTD, CN ngân hàng nước ngoài”.

9. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2014. Báo cáo thường niên

10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên

11. Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, 2014. Báo cáo thường

niên

12. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, 2010. Báo cáo thường niên

13. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất,2011. Đề án hợp nhất và tái cơ cấu Ngân hàng

TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và Ngân hàng

TMCP Đệ Nhất.

14. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên

15. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên

16. Ngân hàng TMCP Quân Đội, 2014. Báo cáo thường niên

17. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, 2014. Báo cáo thường niên

18. Ngân hàng TMCP Sài Gòn các năm 2012, 2013, 2014 . Báo cáo thường

niên

19. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, 2014. Báo cáo thường niên

20. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2010. Báo cáo thường niên

21. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2012. Quyết định v/v ban hành chính sách

quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM,

tháng 5.2012

22. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2012. Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu

tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM, tháng 1.2012.

23. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2013. Quyết định v/v ban hành Kế hoạch dự

phòng thanh khoản. TP.HCM, tháng 1.2013

24. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2013. Quyết định về việc điều chỉnh nội dung

Phụ lục 01/QC-TCNS-07 của Quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng

TMCP Sài Gòn. TP.HCM, tháng 5.2013.

25. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Quyết định về việc điều chỉnh cơ cấu tổ

chức, bộ máy quản lý điều hành Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM,

tháng 3.2014.

26. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Thông báo triển khai kế hoạch kinh

doanh năm 2015

27. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Thông báo v/v triển khai xây dựng kế

hoạch kinh doanh năm 2015. TP.HCM, tháng 12.2014

28. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2015. Quyết định về việc ban hành quy chế cơ

cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

TP.HCM, tháng 1.2015.

29. Ngân hàng TMCP Sài Gòn.2014. Quyết định ban hành về quy chế khẩu vị

rủi ro, TP.Hồ Chí Minh

30. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, 2014. Báo cáo thường niên

31. Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa, 2010. Báo cáo thường niên

32. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam,2014. Báo cáo thường niên

33. Nguyễn Hoàng Ái Quyên, 2013. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí

Minh.

34. Nguyễn Thị Mùi , 2008. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà

xuất bản tài chính.

35. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự, 2012. Chương trình giảng dạy kinh tế

FullBright – CV12-31-68.0

36. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản

tài chính.

37. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội.

38. Vneconomy,2014. Chính phủ tiếp tục ưu tiên “ổn định vĩ mô” trong

2015

mo-trong-2015-20141020105149404.htm>. [Ngày truy cập 20 tháng 01

năm 2015]

PHỤ LỤC 01: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012

(Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn

ngày 01/01/2012)

PHỤ LỤC 02: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn từ tháng 5.2013

(Nguồn: Quyết định về việc điều chỉnh quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng TMCP Sài

Gònngày 23/05/2013)

PHỤ LỤC 03: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn từ tháng 7.2014

(Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn

ngày 07/03/2014)

PHỤ LỤC 04: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015

(Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy SCBngày 15.01.2015)

PHỤ LỤC 5: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn SCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu

năm 2011

ĐVT: Triệu đồng

2010

09 tháng đầu năm 2011

SCB

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

500

0%

2.692.645

17%

2.184.278

8%

335.729

1%

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD

500

0%

-

0%

-

0%

-

0%

tổ Cho vay các chức tín dụng khác

0%

-

0%

4

0%

-

0%

-

DPRR cho vay các TCTD khác

0%

90

0%

88

0%

-

0%

-

Chứng khoán kinh doanh

0%

36.357

0%

0%

350.318

1%

-

-

Công cụ tài chính phát sinh và TS tài chính khác

0%

1.867.164

12%

0%

8.993.632

35%

-

-

Cho vay khách hàng

cho vay

427.231

3%

0%

394.720

2%

-

0%

-

DPRR khách hàng

2.683.492

17%

0%

1.868.839

7%

-

0%

-

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

-

0%

-

0%

2.453

0%

-

0%

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

-

0%

-

0%

830

0%

-

0%

DP giảm giá chứng khoán đầu tư

-

0%

-

0%

217.887

1%

4.780

0%

Góp vốn, đầu tư dài hạn

1%

-

0%

0%

232.940

511.045

2%

-

Tài sản cố định

Tài sản có khác

1.768.682

11%

5.962.281

37%

5.448.961

21% 13.765.808

53%

0%

4.689.292

29%

9.622.830

37%

-

0%

-

0%

2.282.108

14%

1.438.917

6%

-

0%

-

khoản phủ

nợ và

Vay nợ NHNN và TCTD Các chính NHNN

0%

987.117

6%

8.183.913

31%

-

0%

-

Tiền gửi tại các TCTD khác

các TCTD

0%

1.420.067

9%

-

0%

-

0%

-

Vay khác

2010

09 tháng đầu năm 2011

SCB

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

của

5.008.242

31%

-

0%

5.778.578

22%

-

0%

-

0%

62.843

0%

0%

-

-

0%

-

97.054

1%

0%

161.600

1%

-

0%

5.121.479

32%

0%

1.494.729

6%

-

-

0%

Tiền gửi khách hàng Công cụ tài chính phát sinh và TS tài chính khác Vốn tài sợ, ủy thác tư, cho vay đầu TCTD chịu rủi ro Phát hành giấy tờ có giá

Các khoản nợ khác

117.561

916.574

4%

1%

1%

130.786

-

0%

2%

4%

366.538

Vốn chủ sở hữu

595.525

159.487

1%

8.318

0%

Tổng cộng

16.040.936

100%

16.040.936

100%

26.000.157 100% 26.000.157 100%

(Nguồn: Báo cáo tài chínhSCB cũ năm 2010, đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB tháng

12/2011 và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 6: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn VNTB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu

năm 2011

ĐVT: Triệu đồng

2010

09 tháng đầu năm 2011

VTNB

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

-

0%

3.497.460

11%

638.311

3%

2.756.814

15%

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD

-

0%

776.625

3%

-

0%

2.673.029

14%

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

gửi

tại

-

0%

1.078.315

4%

638.311

3%

-

0%

Tiề NHNN

-

0%

1.642.520

5%

-

0%

83.784

0%

Tiền gửi lại tại các TCTD khác

khoán

6.334

0%

0%

15.391

0%

-

0%

-

-

0% 16.588.532

54%

1.556.308

8%

-

0%

149.546

0%

0%

83.351

0%

-

0%

-

-

0%

2.895.279

9%

3.801.939

20%

-

0%

-

0%

4.598

0%

0

0%

-

0%

Chứng kinh doanh Cho vay khách hàng DPRR cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn

-

0%

42.019

0%

-

104.587

0%

1%

Tài sản cố định

sản

-

0%

7.601.769

25%

0%

15.759.429

84%

0%

-

6.844.454

22%

0%

236.836

1%

-

18.903.819

62%

0%

9.483.497

50%

-

0%

-

3.634.974

12%

0%

2.672.345

14%

-

0%

-

805.958

3%

0%

488.437

3%

-

0%

-

284.573

1%

0%

118.086

1%

-

0%

-

Tài khác Tiền gửi và vay các TCTD khác Tiền gửi của khách hàng Phát hành giấy tờ có giá Các khoản nợ khác Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng cộng

30.629.657

100% 30.629.657

100%

18.857.667

100%

18.857.665

100%

(Nguồn: Báo cáo tài chínhVNTB năm 2010, đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB tháng

12/2011 và tính toán của tác giả)

PHỤ LỤC 7: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn FCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu

năm 2011

ĐVT: Triệu đồng

2010

09 tháng đầu năm 2011

FCB

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

-

0%

1.613.204

26%

-

0%

842.489

9%

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD

0%

-

95.776

2%

0%

167.353

2%

-

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

0%

-

92.654

2%

0%

205.771

2%

-

Tiề gửi tại NHNN

-

0%

1.424.774

23%

0%

469.365

5%

-

Tiền gửi lại tại các TCTD khác

-

0%

591.302

10%

0%

382.380

4%

-

Chứng khoán kinh doanh

0%

-

-

0%

0%

47.522

0%

-

Công cụ tài chính phát sinh và TS tài chính khác

0%

1.567.896

26%

525.878

6%

0%

-

Cho vay khách hàng

0%

-

284.344

5%

43.496

0%

0%

-

Chứng khoán đầu tư

-

2%

0%

150.000

2%

150.000

-

0%

Góp vốn, đầu tư dài hạn

-

0%

60.625

1%

0%

223.908

2%

-

Tài sản cố định

-

0%

1.865.408

30%

0% 7.416.063

78%

-

Tài sản có khác

2.828.500

46%

-

2.096.792

22%

27.096

0%

-

Vay nợ NHNN và TCTD

66.591

1%

0%

-

0%

27.096

0%

-

Các khoản nợ chính phủ và NHNN

2.761.909

45%

0%

2.096.792

22%

-

0%

-

Tiền gửi và vay các TCTD khác

2.134.332

35%

0%

5.875.858

62%

-

0%

-

Tiền gửi của khách hàng

49.654

1%

0%

198.739

2%

-

0%

-

Phát hành giấy tờ có giá

Các khoản nợ khác

66.283

1%

0%

131.043

1%

-

0%

-

Tổng vốn chủ sở hữu

1.054.011

17%

0%

1.056.400

11%

-

0%

-

2010

09 tháng đầu năm 2011

FCB

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Sử dụng nguồn

Tỷ trọng

Tổng cộng

6.132.780 100%

6.132.780 100%

9.508.832

100% 9.508.832 100%

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính FCB năm 2010,đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB

tháng 12/2011 và tính toán của tác giả)

ĐVT: Triệu đồng

PHỤ LỤC 8:Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014

Quá hạn

Trong hạn

Tổng cộng

Trên 3 tháng

Dưới 3 tháng

Đến 1 tháng

Từ 1 đến 3 tháng

Từ 3 đến 12 tháng

Từ 1 đến 5 năm

Trên 5 năm

1.403.153

-

-

1.403.153

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

tại

5.210.502

5.210.502

Tiền gửi NHNN

11.146.287

8.875.750

2.270.537

Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

vay

662.999

41.188

2.912.979

2.110.384

19.128.000

76.063.068

33.086.823 134.005.441

Cho khách hàng

26.354.703

3.863.192

15.009.494

45.227.389

Chứng khoán đầu tư

71.438

71.438

Góp vốn, đầu tư dài hạn

sản cố

3.172.068

3.172.068

Tài định

75.790

75.790

Bất động sản đầu tư

sản có

16.772

342.000

1.882.494

861.478

5.888.787

23.772.468

11.211.917

43.975.916

Tài khác

8.469

1.300.358

399.877

5.079.536

10.099.192

4.745.117

21.632.549

Lãi và phí phải thu

sản có

8.303

342.000

582.136

461.601

809.251

13.673.276

6.466.800

22.343.367

Tài khác

Tổng tài sản

679.771 383.188

46.639.581

5.242.399

28.879.979

118.088.536 44.374.530 244.287.984

1.212.443

1.212.443

Tiền gửi và vay NHNN

7.889.171

15.509.589

2.518.443

25.917.203

Tiền gửi và vay các TCTD

30.661.617

22.379.795

74.514.286

70.948.453

998

198.505.149

Tiền gửi của khách hàng

Quá hạn

Trong hạn

Tổng cộng

Trên 3 tháng

Dưới 3 tháng

Đến 1 tháng

Từ 1 đến 3 tháng

Từ 3 đến 12 tháng

Từ 1 đến 5 năm

Trên 5 năm

90.257

30.025

12.736

133.018

Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác

473.476

544.756

1.324.625

926.086

11

3.268.954

Các khoản nợ khác

-

-

39.114.521

39.676.608

78.370.090

71.874.539

1.009

229.036.767

Tổng nợ phải trả

chênh thanh

679.771 383.188

7.525.060

(34.434.209)

(49.490.111)

46.213.997

44.373.521

15.251.217

Mức lệch khoản ròng

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2014)