BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG TRANG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trương Quang Thông. Những thông tin và nội dung
nêu trong đề tài là nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Đặng Thị Phương Trang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 5
1.1 Thanh khoản .............................................................................................. 5
1.1.1Khái niệm thanh khoản .............................................................................. 5
1.1.2Cung và cầu thanh khoản ........................................................................... 5
1.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng ..................................................................... 6
1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ................................................... 6
1.2.1 Rủi ro thanh khoản .................................................................................... 7
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................................ 7
1.2.1.2Nguyên nhân rủi ro thanh khoản ............................................................. 7
1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ...................................................... 8
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản .................................. 8
1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản ................................... 8
1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ................................. 9
1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản ................................................... 10
1.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của
một số Ngân Hàng Thương Mại trên thế giới và ở Việt Nam .................... 20
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
trên thế giới ...................................................................................................... 20
1.3.1.1Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP SMBC
Nhật Bản ........................................................................................................... 20
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Northern
Rock ................................................................................................................. 21
1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt
Nam- Ngân hàng TMCP Á Châu ..................................................................... 21
1.3.3Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ............................................. 24
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ................................................... 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ...................................... 24
2.1.3Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau hợp
nhất ................................................................................................................... 25
2.1.3.1Trước hợp nhất ...................................................................................... 26
2.1.3.2Sau hợp nhất .......................................................................................... 27
2.2 Tình hình thanh khoản của SCB sau hợp nhất ..................................... 31
2.2.1Tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp
nhất ................................................................................................................... 32
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2010 – 09 tháng đầu
năm 2011) ......................................................................................................... 32
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VNTB (2010 – 09 tháng
đầu năm 2011) .................................................................................................. 33
2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB (2010 – 09 tháng đầu
năm 2011) ......................................................................................................... 33
2.2.2 Tình hình nguồn vốn – sử dụng vốn của SCB (2012 – 2014) ................ 35
2.3Hoạt động quản trị rủi ro SCB ................................................................ 38
2.3.1 Quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại SCB ............................................................................................................. 38
2.3.1.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 38
2.3.1.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường, rủi ro thanh khoản ....................... 40
2.3.1.3 Kiểm soát rủi ro thanh khoản ............................................................... 41
2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế của SCB ......................... 44
2.3.2.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro thanh khoản ............................................. 44
2.3.2.2 Đo lường yêu cầu thanh khoản ............................................................ 53
2.3.2.3Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản ....................................... 57
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB .................. 58
2.4.1Mặt đạt được của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ........................ 58
2.4.2Hạn chế của Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản SCB ........................ 58
2.4.3Nguyên nhân của những hạn chế trong Chính sách quản trị rủi ro thanh
khoản của SCB ................................................................................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN ................................................................................................................. 61
3.1 Dự báo tình hình thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong
năm 2015 ......................................................................................................... 61
3.1.1 Đánh giá tác động của tình hình kinh tế, chính sách vĩ mô năm 2015 đối
với tình hình thanh khoản của SCB năm 2015 ................................................ 61
3.1.2Đánh giá kế hoạch kinh doanh 2015 ảnh hưởng đến thanh khoản của SCB
năm 2015 .......................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn ...................................................................................... 67
3.2.1 Có định hướng chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh ............... 67
3.2.2 Thường xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt
động quản trị rủi ro thanh khoản và áp dụng quy trình vào thực tế ................. 68
3.2.3Chú trọng hơn đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản ......................... 68
3.2.4 Cơ cấu lại thời hạn tài sản nợ có cho phù hợp ........................................ 68
3.2.5 Gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của SCB. ........... 69
3.2.6 Có kế hoạch sử dụng nguồn và nguồn vốn hợp lý đảm bảo hạn chế rủi ro
thanh khoản cho SCB ....................................................................................... 69
3.2.7 Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ
SCB . Từ đó gia tăng nguồn cung thanh khoản ............................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu 1
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam 2
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu 3
Eximbank Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 4
FCB Ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất 5
Kiên Long Ngân hàng TMCP Kiên Long 6
LNST Lợi nhuận sau thuế 7
8 MB Ngân hàng TMCP Quân Đội
9 NHNN Ngân hàng nhà nước
10 NLP Net liquidity position
SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn 11
SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 12
STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 13
TCTD Tổ chức tín dụng 14
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 15
TMCP Thương mại cổ phần 16
Tổng TS BQ Tổng tài sản bình quân 17
Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của 18 VAMC các tổ chức tín dụng Việt Nam
19 VCSH BQ Vốn chủ sở hữu bình quân
20 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
21 Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
22 VNTB Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa
23 VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB ................................. 39
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1Tình hình hoạt động kinh doanh của FCB, VNTB và SCB từ 2009
đến 30/09/2011 ................................................................................................. 26
Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014 ................................ 27
Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014 ............................ 29
Bảng 2.4 Tình hình tài chính nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn
nhất Việt Nam .................................................................................................. 31
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến
2014 .................................................................................................................. 35
Bảng 2.6Phân loại tiền gửi khách hàng tại SCB theo cơ cấu tiền gửi và loại
hình tiền gửi từ năm 2012 đến năm 2014 ........................................................ 44
Bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền
gửi tại SCB, Techcombank và ACB năm 2014 ............................................... 45
Bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014 của một số ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam ................................................................................................. 46
Bảng 2.9 Bảng phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách
hàng của SCB từ năm 2012 đến năm 2014. ..................................................... 47
Bảng 2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay
khách hàng của SCB với Techcombank và ACB ............................................ 48
Bảng 2.11 Tình hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014. ....... 49
Bảng 2.12 Chi tiết tài sản có khác năm 2014 của SCB, ACB và
Techcombank ................................................................................................... 50
Bảng 2.13 Phân loại nhóm nợ khách hàng của SCB từ năm 2012 đến năm
2014. ................................................................................................................. 51
Bảng 2.14 Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB
năm 2014 .......................................................................................................... 52
Bảng 2.15 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến
31/12/2014 ........................................................................................................ 53
Bảng 2.16 Bảng tính Tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB
năm 2014 .......................................................................................................... 54
Bảng 2.17 Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác
giả ..................................................................................................................... 56
Bảng 3.1 Kế hoạch kinhdoanh 2015 SCB ........................................................ 63
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro như
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…Để đảm bảo hoạt động kinh doanh
vừa hiệu quả và vừa hạn chế rủi ro các ngân hàng đều xây dựng các chính sách quản trị
rủi ro. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chủ yếu chú trọng vào quản trị rủi
ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường mà chưa chú trọng vào hoạt động quản trị
rủi ro thanh khoản. Việc quản trị rủi ro thanh khoản còn mang tính chất đối phó với
Ngân hàng nhà nước thông qua việc đảm bảo đáp ứng các tỷ số theo quy định của Ngân
hàng Nhà Nước. Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Đệ Nhất (FCB) và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Tín Nghĩa
(VTNB) là một trường hợp điển hình. Do chưa chú trọng vào hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản cùng với việc tăng trưởng nóng tín dụng trong thời gian dài từ 2007 đến
2008 nên khi nền kinh tế suy yếu, nợ xấu gia tăng cùng với việc điều chỉnh chính sách
tiền tệ, tài khóa của Nhà Nước thì cả ba ngân hàng trên đã không thể chống đỡ được áp
lực thanh khoản, thiếu hụt thanh khoản trầm trọng dẫn đến rủi ro thanh khoản xảy ra.
Từ đó, cả ba ngân hàng phải tiến hành hợp nhất, tiến hành tái cấu trúc toàn diện để giải
quyết hệ quả rủi ro thanh khoản cũng như tái cơ cấu toàn diện, nâng cao năng lực tài
chính của ngân hàng. Từ đó, đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng nói riêng cũng
như hệ thống ngân hàng nói chung.
Như vậy, trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại hệ quả khá lớn, nguy cơ đổ
vỡ hệ thống ngân hàng. Do đó, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò hết
sức quan trọng. Với tư cách là một thành viên của SCB, với mong muốn được tìm hiểu
và đóng góp những ý kiến cá nhân của mình về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
của SCB tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, trước đây cũng có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu
như:
2
Tác giả Đào Thị Huyền (2012) có nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”. Theo đó tác giả Đào Thị Huyền phân tích
tình hình thanh khoản của SCB (SCB cũ) trước hợp nhất để từ đó đưa ra những giải
pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB sau hợp nhất cũng như có những kiến nghị đối
với chính phủ và ngân hàng nhà nước.
Tác giả Lê Thị Phương Nga (2012) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn”. Đề tài của tác giả chủ yếu đo
lường rủi ro thanh khoản từ năm 2010 (SCB cũ) đến năm 2012 (sau khi hợp nhất 03
ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm) thông qua phương pháp tiếp cận tỷ số
thanh khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ
đó đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
thanh khoản tại SCB cũng như có những kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà
nước.
Tương tự cách nghiên cứu của tác giả Lê Thị Phương Nga, tác giả Nguyễn Hoàng
Ái Quyên (2013) cũng nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn” thông qua thông qua phương pháp tiếp cận tỷ số thanh
khoản và giới thiệu những quy định của SCB về quản trị rủi ro thanh khoản. Từ đó
đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB và đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro
thanh khoản tại SCB. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Ái
Quyên dài hơn so với tác giả Lê Thị Phương Nga từ năm 2008 (SCB cũ) đến năm 2012
(sau khi hợp nhất 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm).
Như vậy, nghiên cứu của các tác giả trên chủ yếu sử dụng phương pháp tiếp cận tỷ
số thanh khoản để đo lường thanh khoản của SCB cũ - trước hợp nhất và SCB sau hợp
nhất ba ngân hàng 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB được 1 năm (2012). Từ đó, có
những đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của SCB và đưa ra các giải pháp
quản trị rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên, theo ý kiến của tác giả thì thời gian tái cơ cấu hoạt động của SCB sau
hợp nhất là 03 năm (từ 2012 đến 2014) và năm 2012 mới là năm đầu tiên SCB tiến
hành cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng và xử lý hệ quả của rủi ro thanh khoản cuối
3
năm 2011. Do đó, để đánh giá và có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản của SCB, tác giả sẽ tiến hành phân tích tình hình thanh khoản, dấu hiệu rủi
ro thanh khoản, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB sau hợp nhất (từ năm
2012 đến năm 2014). Từ đó, có những đánh giá cũng như đề xuất giải pháp để hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thương mại. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng tình hình thanh khoản rủi ro thanh khoản
và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong những
năm qua. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
5. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn với khung thời gian từ 2012 đến 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, dự báo.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản tại SCB do
hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản có vai trò quan trọng trong công tác quản trị ngân
hàng. Hơn nữa, cuối năm 2014, Ngân hàng nhà nước có ban hành thông tư số
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng (có hiệu lực từ ngày 01/02/2015). Theo đó, Ngân
hàng nhà nước (NHNN) có điều chỉnh một số chỉ tiêu về tỷ lệ giới hạn an toàn vốn so
với các thông tư trước đây như thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010,
thông tư 22/2011/ TT-NHNN ngày 30/08/2011,... Để phù hợp với chính sách mới của
ngân hàng nhà nước cũng như xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản hiệu
4
quả, SCB cần đánh giá lại hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong thời gian qua và
có những thay đổi trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.
8. Nội dung kết cấu đề tài:
Nội dung đề tài được kết cấu 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Thanh khoản trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm thanh khoản
“Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như ngân hàng có
được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu
cầu. Điều này cho thấy, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong
tay lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy
động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán tài sản” (Peter S Rose, 2004, trang 415)
Như vậy thanh khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng đáp ứng tốt ngay tức
khắc các nhu cầu chi trả.
1.1.2 Cung và cầu thanh khoản
Cung thanh khoản là nguồn cung ứng thanh khoản cho ngân hàng. Bao gồm các
nguồn sau:
Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN,tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác đến hạn
Đầu tư chứng khoán đến hạn, thu nợ vay khách hàng
Bán tài sản
Lãi và phí dịch vụ đã thu
Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế,
Vay từ thị trường tiền tệ (vay ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng khác)
Các khoản phải thu khác,…
Cầu thanh khoản là các nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng.
Cầu thanh khoản bao gồm các khoản sau:
Khách hàng rút tiền từ tài khoản
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
Các khoản vay trên thị trường tiền tệ đến hạn
Cam kết giải ngân, số dư L/C, bảo lãnh trong nước đến hạn
Chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ
6
Thanh toán cổ tức bằng tiền
Dự trữ bắt buộc, số dư tiền tối thiểu
Các khoản phải trả khác
1.1.3 Trạng thái thanh khoản ròng
Thông qua việc xác định cung cầu thanh khoản, có thể tính ra trạng thái thanh
khoản ròng của ngân hàng.
Trạng thái thanh khoản ròng = Net Liquidity Position (NLP) = Cung thanh khoản –
Cầu thanh khoản.
Có ba trường hợp xảy ra đối với trạng thái thanh khoản ròng:
Thặng dư thanh khoản (cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản): NLP >0, xảy
ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách
hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Ngoài ra, nó còn xảy ra
khi ngân hàng chiếm giữ quá nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có
khả năng sinh lời hay ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử
dụng vốn hiệu quả. Thặng dư thanh khoản làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng.
Để giải tỏa trạng thái thặng dư thanh khoản, các giải pháp ngân hàng thường sử dụng đó
là: Mua các chứng khoán làm dự trữ thứ cấp, cho vay trên thị trường tiền tệ, gửi tại các
tổ chức tín dụng khác,…
Thiếu hụt thanh khoản (Cung thanh khoản < cầu thanh khoản): NLP <0, xảy ra khi
ngân hàng không đủ nguồn vốn để hoạt động (đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng,
nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp,…). Việc thiếu hụt thanh khoản làm mất đi những cơ
hội kinh doanh, đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí mất khách
hàng, mất thị trường, sụt giảm niềm tin của khách hàng…Khi trạng thái thâm hụt thanh
khoản xảy ra, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp để bù đắp như:Bán dự trữ thứ cấp,
vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại Ngân hàng trung ương, huy động từ thị trường tiền
tệ, sử dụng dự trữ bắt buộc,…
Thanh khoản cân bằng (cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản): NLP = 0, điều
này rất khó xảy ra trong thực tế.
1.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
7
1.2.1 Rủi ro thanh khoản
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy
đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời hoặc cung ứng đủ thanh khoản với
chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác đây là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả
năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản thành tiền mặt, hoặc không
thể vay mượn để đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Đây là rủi ro đặc trưng và phổ biến
trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Có nhiều người nhầm lẫn giữa khái niệm rủi ro thanh khoản và rủi ro thanh toán.
Thực chất đây là hai rủi ro khác nhau. Rủi ro thanh toán là rủi ro xảy ra khi ngân hàng
không có đủ vốn để bù đắp cho phần giá trị sụt giảm đột ngột của tài sản và các khoản
nợ và rủi ro thanh khoản khi xảy ra với mức độ nghiêm trọng sẽ dẫn đến rủi ro thanh
toán.
1.2.1.2 Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xảy ra có thể do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Chi tiết cụ thể như sau:
Nguyên nhân bên trong:
Ngân hàng có chiến lược và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản không phù
hợp và kém hiệu quả. Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn của
cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu
tư dài hạn. Điều này dẫn đến việc xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của
các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động; mà thường gặp
nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền chi ra để chi trả tiền
gửi đến hạn.
Nguyên nhân bên ngoài:
Khách hàng mất niềm tin đối với ngân hàng gửi tiền. Họ rút tiền hàng loạt do lo sợ
về khả năng chi trả của ngân hàng thương mại đối với khoản tiền gửi của mình.Nguồn
vốn ngân hàng huy động từ khách hàng được sử dụng để cho vay và cần một khoảng
thời gian nhất định để thu hồi.Việc khách hàng rút tiền hàng loạt khiến cầu thanh khoản
8
tăng đột ngột trong khi nguồn cung thanh khoản chưa đáp ứng kịp thời, trạng thái thanh
khoản ròng âm, rủi ro thanh khoản xảy ra.
Ảnh hưởng của lãi suất đầu tư: Tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm đối với sự thay
đổi của lãi suất đàu tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người rút vốn của họ ra khỏi
ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn khách hàng vay tiền sẽ tích
cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất
ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đến cả hai tác động đến sự thay
đổi trạng thái thanh khoản của ngân hàng
Tình hình kinh tế có nhiều bất ổn, các ngân hàng không điều chỉnh kịp với chính
sách của Ngân hàng Nhà Nước.
1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.2.1 Khái niệm hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:
Có nhiều cách định nghĩa về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản:
“Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
(tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn” (Trần Huy
Hoàng, 2011, trang 233)
“Quản trị rủi ro thanh khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ
những nguy cơ rủi ro về việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu
cầu thanh toán cho khách hàng” (Nguyễn Thị Mùi, 2008, trang 326”).
Như vây, quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản trị có hiệu quả tính thanh khoản
của tài sản và nguồn vốn thông qua việc nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro
thanh khoản.
1.2.2.2 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản
Công tác quản trị rủi ro thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng bởi:
Rủi ro thanh khoản xảy ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng: Ngân hàng phải huy động nguồn vốn với lãi suất khá cao, bán
các tài sản với giá thấp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Từ đó, làm tăng chi phí, giảm
thu nhập, giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng. Nếu tình trạng thiếu thanh khoản kéo
9
dài có thể làm mất uy tín của Ngân hàng trên thị trường, việc huy động vốn của ngân
hàng sẽ càng gặp nhiều khó khăn. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây
chuyền, khách hàng rút tiền hàng loạt, đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh
toán và ngân hàng phải đối mặt với khả năng phá sản, bị sáp nhập, mua lại...
Hơn nữa rủi ro thanh khoản có tính hệ thống: Việc một ngân hàng mất khả năng
thanh khoản nghiêm trọng dẫn đến mất khả năng thanh toán có thể ảnh hưởng đến tâm
lý của người gửi tiền ở những ngân hàng khác, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt, đe
dọa tính ổn định của hệ thống ngân hàng.
Việc quản trị rủi ro thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro thanh khoản có thể xảy
ra. Thông qua quá trình nhận dạng, đo lường rủi ro thanh khoản, ngân hàng tiến hành đề
ra các chiến lược kinh doanh, các quyết định kinh doanh phù hợp: vừa đảm bảo đạt hiệu
quả kinh doanh vừa phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế tối thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2.3 Nguyên tắc hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
Để đảm bảo quản trị thanh khoản hiệu quả, một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau
đây cần được tôn trọng:
Thứ nhất: Nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các
bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và
điều phối hoạt động của các bộ phận này sao ăn khớp với nhau. Ví dụ bất cứ khi nào,
bộ phận phụ trách tài khoản tiết kiệm dự kiến nhận một số chứng chỉ tiền gửi có giá trị
lớn trong một vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay tới người quản trị
thanh khoản hoặc bộ phận cho vay cấp hạn mức tín dụng mới cho khách hàng, nhà
quản trị thanh khoản cần chuẩn bị khả năng khách hàng rút tiền từ hạn mức đó.
Thứ hai: Nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào
những khách hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi hoặc trả
nợ của họ, đặc biệt là những khách hàng lớn nhất. Thực hiện nguyên tắc này cho phép
nhà quản trị thanh khoản hoạch định đón đầu để xử lý hiệu quả hơn phần thanh khoản
thặng dư hay thâm hụt sẽ xuất hiện.
Thứ ba: Nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề
thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng
10
thái thặng dư hoặc thâm hụt. Thanh khoản thặng dư không được đầu tư vào lúc nó xảy
ra, tất yếu dẫn đến kết quả làm giảm thu nhập cho ngân hàng; trong khi đó, thâm hụt
thanh khoản thì cần phải được xử lý nhanh chóng nhằm tránh sự khẩn trương gay gắt
trong việc phải vay mượn hay bán tài sản. (Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và
cộng sự, 2010)
1.2.2.4 Các bước quản trị rủi ro thanh khoản: Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
bao gồm 05 bước: nhận dạng rủi ro thanh khoản, phân tích rủi ro thanh khoản, đo lường
rủi ro thanh khoản, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản, tài trợ rủi ro thanh
khoản. Chi tiết cụ thể các bước như sau:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro thanh khoản
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi
ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ
hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những
loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài
trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
Những dấu hiệu nhận dạng rủi ro thanh khoản: Có nhiều dấu hiệu nhận dạng rủi
ro thanh khoản. Theo Peter S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010 thì dấu
hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản là:
Sự biến động của giá cổ phiếu ngân hàng theo chiều hướng giảm do kỳ vọng của
nhà đầu tư vào ngân hàng giảm
Ngân hàng chấp nhận huy động vốn với mức lãi suất cao hơn lãi suất trên thị
trường.
Không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng
Thường xuyên vay vốn từ Ngân hàng trung ương với khối lượng lớn và thường
xuyên.
Ngân hàng đang bán gấp tài sản và sẵn sàng chịu lỗ
Lòng tin của công chúng giảm sút, khách hàng có dấu hiệu rút tiền hàng loạt
Bước 2: Phân tích rủi ro thanh khoản
11
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro nhằm đề ra biện
pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến
các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả
hơn.
Bước 3: Đo lường yêu cầu thanh khoản
Để đo lường yêu cầu thanh khoản, Theo Peter S.Roser, 2001; Trần Huy Hoàng và
cộng sự, 2010 có các phương pháp sau: phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng
vốn, phương pháp thang đáo hạn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương pháp tiếp
cận tỷ số thanh khoản, phương pháp xác suất theo tình huống. Chi tiết cụ thể như sau:
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn bắt nguồn từ thực tế là khi tiền gửi
tăng và tiền vay giảm thì thanh khoản ngân hàng tăng, và ngược lại, khi tiền gửi giảm
và tiền vay tăng thì thanh khoản ngân hàng giảm. Phương pháp được thực hiện qua hai
bước:
Bước 1: Dự báo trước các khoản tiền gửi và tiền vay của ngân hàng. Để dự báo các
khỏan tiền vay và tiền gửi cho một khoảng thời gian trong tương lai (tháng hoặc quý),
ngân hàng có thể dùng các biến số thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ giữa
chúng với xu hướng vận động của tiền gửi và tiền vay.
Cơ sở để dự báo tình hình huy động vốn và cho vay:
Yếu tố xu hướng: các biến động lâu dài thay đổi về tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, dân
số, lực lượng lao động và phát triển kỹ thuật.
Yếu tố thời vụ: việc cho vay mùa vụ tăng cao trong khi tiền gửi mùa vụ thấp. Phần
lớn sự thay đổi thất thường mùa vụ có thể được xác định một cách chính xác hợp lý dựa
trên kinh nghiệm trong quá khứ.
Yếu tố chu kỳ: thời kỳ kinh tế trì trệ, gia đoạn kinh tế ổn, sự thay đổi lãi suất do sức
ép của chính trị, luật pháp..
Bước 2: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng
NLP= dự báo thay đổi nguồn vốn huy động- Dự báo thay đổi cho vay
12
Khi NLP > 0: ngân hàng có độ lệch thanh khoản dương và ngân hàng phải nhanh
chóng đưa phần thanh khoản thừa này đầu tư vào những tài sản có sinh lợi.
Khi NLP < 0: ngân hàng có đọ lệch thanh khoản âm và ngân hàng phải tìm kiếm kịp
thời các nguồn tài trợ khác nhau từ bên ngoài với chi phí tài trợ thấp nhất.
Peter S.Rose, 2001; Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010
1.2.1 Phương pháp thang đáo hạn
Phương pháp này xây dựng thang đáo hạn để so sánh các dòng tiền ra và dòng tiền
vào trong mỗi ngày hoặc trong một thời kỳ nhất định, qua đó để xác định được các
trạng thái thanh khoản ròng và trạng thái thanh khoản tích lũy
Các dòng tiền ra có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản Nợ đáo hạn, ngày
sớm nhất mà người gửi tiền tiết kiệm thực hiện quyền được rút tiền gửi trước hạn hoặc
ngày sớm nhất mà các nhu cầu về vốn phát sinh đột xuất.
Các dòng tiền vào có thể được xếp thứ tự theo ngày mà các tài sản có đáo hạn hoặc
căn cứ vào các ước tính của ngân hàng về dòng tiền.
Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành như sau:
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác thành nhiều nhóm dựa trên
cơ sở ước lượng khả năng vốn bị rút khỏi ngân hàng. Tiền gửi và các khoản huy động
phi tiền gửi của ngân hàng có thể chia thành 3 loại: nguồn vốn ổn định thấp, nguồn vốn
ổn định vừa phải và nguồn vốn ổn định cao.
Bước 2: xác định tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho mỗi loại hoạt động nguồn vốn trên cơ
sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với tính chất ổn định của từng loại.
Trong đó:
Dự trữ thanh khoản vốn =
Nhu cầu thanh khoản cho vay: Ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi khách
hàng nộp đơn xin vay và thỏa mãn các tiêu chuẩn tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng
(các khoản vay có chất lượng cao). Sau khi được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra
13
khỏi ngân hàng trong phạm vi vài giờ hoặc vài ngày sau đó. Do đó, mỗi ngân hàng phải
dự báo được nhu cầu thanh khoản cho vay của ngân hàng mình.
Bước 3: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
Tổng nhu cầu thanh khoản= Dự trữ thanh khoản tiền gửi+ Nhu cầu thanh khoản cho
vay
Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản
Phương pháp tính toán nhu cầu thanh khoản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng
có và mức bình quân ngành. Thông thường thì các tỷ số thanh khoản sau đây được
dùng để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng:
Tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn huy động (H1)
H1=
Tỷ số H1 phản ánh thanh khoản của ngân hàng thông qua tỷ lệ giữa số vốn tự có
và nguồn vốn huy động.Tỷ số càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng
càng tốt.
Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có (H2)
H2=
Tỷ lệ này dùng để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản có.Tỷ số càng cao
nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt.
Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản có(H3)
H3=
Tỷ lệ này cao nghĩa là ngân hàng có khả năng tốt trong việc giải quyết nhu cầu
tiền mặt tức thời. Do đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt
Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản có (H4)
H4=
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp vì tín dụng
được xem là tài sản có sinh lời có tính thanh khoản thấp nhất.
Tỷ lệ dư nợ/ tiền gửi khách hàng (H5)
14
H5=
Tỷ lệ này đánh giá mức độ ngân hàng sử dụng tiền gửi khách hàng đầu tư vào
hoạt động tín dụng.Vì vậy, Tỷ lệ này càng cao nghĩa là khả năng thanh khoản của ngân
hàng càng thấp.
Tỷ lệ chứng khoán có tính thanh khoản trên tổng tài sản có (H6)
H6=
Tỷ lệ này cho thấy tỷ lệ những chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền mà ngân
hàng nắm giữ so với tổng tài sản của ngân hàng.Tỷ số này càng cao thì khả năng thanh
khoản của ngân hàng càng tốt.
Tỷ số Tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD/ tiền gửi khách hàng (H7)
H7=
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi tại các TCTD khác của ngân hàng
so với tiền gửi của khách hàng. Do vậy, Tỷ số này cao tức là ngân hàng thanh khoản
tốt.
Phương pháp xác suất theo tình huống
Phương pháp này được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự toán trạng thái thanh khoản theo ba khả năng:
Khả năng tốt nhất: khi tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống dưới
mức dự kiến.
Khả năng xấu nhất: khi tiền gửi xuống dưới mức dự kiến hay tiền vay lên cao hơn
mức dự kiến.
Khả năng thực tế: trạng thái thanh khoản nằm giữa hai khả năng trên
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản dự kiến theo công thức:
Nhu cầu thanh khoản=
Trong đó:
NLP: trạng thái thanh khoản ròng
P: xác suất tương ứng với 1 trong 3 khả năng trên
15
Nhận xét:
Để đo lường yêu cầu thanh khoản, nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp đo
lường như trên. Tuy nhiên, các phương pháp trên chủ yếu là đo lường/dự toán trạng
thái thanh khoản trên cơ sở dự báo, giả định các khả năng xảy ra (phương pháp tiếp cận
nguồn vốn sử dụng nguồn vốn, phương pháp thang đáo hạn, phương pháp tiếp cận cấu
trúc vốn, phương pháp sác xuất tình huống) hoặc số liệu tính toán mang tính chất thời
điểm (Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản) nên việc ước lượng thanh khoản chính
xác hay không là tùy thuộc vào khả năng dự báo của nhà quản trị và mức độ thường
xuyên đo lường trạng thái thanh khoản. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng nên kết hợp
đo lường yêu cầu thanh khoản bằng nhiều phương pháp khác nhau và chú trọng đến
công tác dự báo để có kết quả chính xác nhất.
Và trong 05 phương pháp đo lường yêu cầu thanh khoản trên, phương pháp tiếp cận
tỷ số thanh khoản và phương pháp thang đáo hạn là 02 phương pháp khá đơn giản và
dễ áp dụng nên hiện tại, các ngân hàng TMCP Việt Nam cũng chủ yếu áp dụng hai
phương pháp này (Tham khảo báo cáo tài chính một số ngân hàng tại Việt Nam như
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank), Ngân hàng TPMC Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (STB), SCB,.. năm 2014). Ngoài ra, các ngân hàng TMCP Việt Nam
thường đo lường yêu cầu thanh khoản của mình thông qua việc tính toán các tỷ lệ an
toàn hoạt động như hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ cấp tín dụng/huy động, tỷ
lệ cấp tín dụng/nguồn vốn ngắn hạn,… và luôn cố gắng đảm bảo duy trì các tỷ lệ đó
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bước 4: Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh
hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xãy ra đối
với ngân hàng.
16
Theo Peter Rose (1999) để kiểm soát, phòng ngừa rủi ro thanh khoản, các ngân
hàng có thể sử dụng một số chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản sau:
Chiến lược quản lý tài sản có
Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh khoản bằng cách nắm giữ các
tài sản có tính thanh khoản cao như tiền (tiền mặt tại quỹ, chứng khoán khả mại, tiền
gửi tại các ngân hàng khác,…)
Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán một số tài sản đến khi đáp
ứng đủ nhu cầu.
Ưu điểm của chiến lược:
Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho
mình, ít rủi ro cho Ngân hàng.
Nhược điểmcủa chiến lược:
Chi phí cao vì bán tài sản thông thường tốn kém chi phí giao dịch, chi phí môi giới.
Hiệu quả sinh lời thấp doviệc ngân hàng dự trữ lượng lớn tài sản có tính thanh
khoản cao đồng nghĩa với việc sở hữu những tài sản có tính sinh lời thấp.
Chiến lược quản lý tài sản nợ
Là chiến lược mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản phát sinh bằng cách vay
mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn thường chỉ xảy ra khi nhu cầu thanh khoản
xuất hiện để tránh dự trữ quá mức cần thiết.
Ưu điểm:
Tăng hiệu quả sử dụng vốn cho ngân hàng: Thay vì ngân hàng luôn phải dự trữ một
số tài sản có tính thanh khoản cao tại bất cứ thời điểm nào, theo chiến lược này ngân
hàng chỉ vay khi thực sự cần vốn.
Mọi điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng chỉ diễn ra bên tài
sản nợ nên nếu ngân hàng quản lý tài sản nợ hiệu quả thì chiến lược kinh doanh của
ngân hàng bên tài sản có sẽ không bị ảnh hưởng.
Nhược điểm:
17
Ngân hàng bị động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu thanh khoản hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường cho vay. Chi phí vay vốn của
ngân hàng thường khó xác định chắc chắn, giảm tính ổn định của thu nhập.
Ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, khi
thông tin này lan rộng thì những người gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng
phải huy động vốn với chi phí cao hơn. Cùng lúc, các định chế tài chính khác để tránh
rủi ro sẽ thận trọng và dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho các ngân hàng đang đối mặt
với rủi ro thanh khoản.
Chiến lược quản lý phối hợp:
Do chiến lược quản lý tài sản có và chiến lược quản lý tài sản nợ đều có những
nhược điểm riêng nên hầu hết các ngân hàng đều kết hợp sử dụng đồng thời cả hai
chiến lược trên để có thể phát huy tối đa mọi lợi thế và hạn chế những rủi ro có thể xảy
ra.
Định hướng của chiến lược:
Nhu cầu thanh khoản thường xuyên hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự trữ (tiền
mặt tại quỹ, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác).
Nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo thời
vụ, chu kỳ, xu hướng) sẽ được đáp ứng bằng các thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng
từ các ngân hàng khác
Nhu cầu thanh khoản có tính đột xuất, không lường trước được thì đáp ứng bằng
vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Nhu cầu thanh khoản dài hạn: cần được hoạch định. Nguồn vốn để đáp ứng là các
khoản vay ngắn hạn, trung hạn, chứng khoán chuyển đổi thành tiền khi nhu cầu thanh
khỏan xuất hiện.
Vì rủi ro thanh khoản có mối liên hệ mật thiết với các loại rủi ro khác nên hiện nay
để thực hiện chiến lược quản trị thanh khoản phối hợp , các ngân hàng thương mại
thường áp dụng mô hình CAMELS trong quản trị rủi ro thanh khoản.
Hệ thống phân tích CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng
sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng
18
bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá
thông qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân
tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt
động của một ngân hàng, đó là: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý,
Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.
Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn
tự có để hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến
mức độ rủi ro cao hơn.
Tỉ lệ an toàn vốn được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so
với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Bằng tỉ lệ này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành. Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ
và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam theo
thông tư số 36/2011/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tỉ lệ này được quy định là 9%.
Asset Quality (Chất lượng tài sản có)
Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.
Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách cho
vay từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực
lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, và điều này có thể dẫn đến khủng
hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở ngân hàng.
Management (Quản lý)
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ
thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong
hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến những yếu tố như:
19
Chất lượng tài sản có
Mức độ tăng trưởng của tài sản có
Mức độ thu nhập
Earnings (Lợi nhuận)
Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động
chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành
thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong
tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay
bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ. Bốn nguồn thu nhập chính của ngân hàng là:
Thu nhập từ lãi
Thu nhập từ lệ phí, hoa hồng
Thu nhập từ kinh doanh mua bán
Thu nhập khác
Liquidity (Thanh khoản)
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà
không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng
ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với
thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh
khoản rất lớn.
Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường)
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S (Sensitivity)
trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của
thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích
S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát,
quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ
ràng và tập trung.
20
Tuy nhiên, đây chỉ là một kênh phân tích, để có thể thu đuợc kết quả kỹ lưỡng và
hữu ích, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính khác
của ngân hàng
Bước 5: Tài trợ rủi ro thanh khoản
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi
đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực
hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung,
các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro
Tự khắc phục rủi ro: Là một số biện pháp như lập quỹ dự phòng để bù đắp thiếu hụt
thanh khoản, vay thị trường liên ngân hàng, vay ngân hàng nhà nước
Chuyển giao rủi ro: Để chuyển giao rủi ro thanh khoản, ngân hàng sẽ ký kết những
hợp đồng tiền gửi với công ty bảo hiểm tiền gửi với những điều khoản đặc biệt. (Peter
S.Rose, 2001;Trần Huy Hoàng và cộng sự, 2010)
1.3 Bài học kinh nghiệm trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của một số
Ngân Hàng Thương Mại trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại
trên thế giới
1.3.1.1Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP SMBC
Nhật Bản
Ngân hàng TMCP Sumitomo là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu
của Nhật Bản được thành lập năm 1919. Đây là một trong những ngân hàng hàng đầu
thế giới về quy mô cũng như mức tín nhiệm. SMBC đã thực hiện chiến lược quản trị rủi
ro thanh khoản như sau:
SMBC luôn duy trì một lượng vốn cấp 1 và cấp 2 bằng 30% tổng tiền gửi nhằm
đảm bảo sự ổn định, khả năng thanh khoản và khả năng chi trả của ngân hàng
Thực hiện quản trị RRTK theo mô hình CAMELS bằng cách phối hợp vốn tự có,
chất lượng tài sản có, quản lý thu nhập, thanh khoản và độ nhạy cảm
21
SMBC luôn chủ động trong công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản: dự trũ một
lượng thanh khoản hợp lý, ký kết thực hiện các điều khoản với các tổ chức bảo hiểm
nhằm tài trợ cho rủi ro thanh khoản, tăng vốn điều lệ,….
1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Northern Rock
Ngân hàng Northern Rock, thành lập năm 1997 là 01 trong số 05 ngân hàng hàng
đầu ở Anh kinh doanh các dịch vụ cho vay cầm cố. Cuộc khủng hoảng cho vay cầm cố
dưới tiêu chuẩn trên thị trường Mỹ vào năm 2007 đã ảnh hưởng lớn đến nguồn cung
thanh khoản của Northern Rock do Ngân hàng này có 150 triệu USD trong các khoản
cho vay trên thị trường Mỹ. Ngày 12/09/2007, Northern Rock đã đề nghị NHTW Anh
cho vay 03 tỷ Bảng Anh vốn ngắn hạn để chi trả các nghĩa vụ tài chính đến hạn. Trước
tình hình lợi nhuận dự kiến giảm, việc thanh toán trong ngắn hạn bị ảnh hưởng đã khiến
báo chí đưa tin Northern Rock đang thiếu tiền mặt trầm trọng, Northern đang khan
hiếm tiền mặt,….
Ngay lập tức chỉ trong 03 ngày 14, 15, 17/09/2007, hệ thống chi nhánh Ngân hàng
Northern rơi vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản trầm trọng, ước tính khoảng 03 tỷ
Bảng Anh được rút ra, giá cổ phiếu của ngân hàng giảm mạnh đến 45,5%. Northern
đứng trên bờ vực phá sản và Chính phủ Anh phải tiến hành quốc hữu hóa Northern
Rock.
Nguyên nhân đầu tiên và trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của Northern
Rock đó là rủi ro tín dụng. Việc Northern Rock tham gia vào thị trường cho vay cầm cố
dưới chuẩn của Mỹ khiến Northern Rock gặp vấn đề thanh khoản nghiêm trọng khi thị
trường này bị khủng hoảng. Ngoài ra, nguyên nhân là do Northern thiếu kinh nghiệm
trong việc xử lý rủi ro thanh khoản, chưa tạo dựng được niềm tin cho khách hàng để
ngăn ngừa khủng hoảng xảy ra.
1.3.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt
Nam- Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu thành lập năm 1993 và được đánh giá là một trong
những ngân hàng có uy tín cao, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
22
Vào ngày 21/08/2012, Ngân hàng TMCP Á Châu đối diện với tình trạng thiếu hụt
thanh khoản do ảnh hưởng từ việc Ông Nguyễn Đức Kiên – nguyên Phó Chủ tịch Hội
đồng Sáng lập ACB bị bắt giam để điều tra về các sai phạm trong hoạt động kinh
tế. Sau đó các Ông Lý Xuân Hải – Nguyên Tổng Giám Đốc ACB bị bắt tạm giam do có
liên quan đến hoạt động kinh doanh vi phạm pháp luật. Do đó, với tâm lý lo ngại nhiều
khách hàng gửi tiền đã đến rút tiền ồ ạt, trong hai ngày đầu tiên số lượng tiền rút đến
8.000 tỷ đồng.
Giải pháp Ngân hàng TMCP Á Châu đã sử dụng trong năm 2012:
Sử dụng kênh truyền thông để trấn an khách hàng, cam kết chi trả toàn bộ số tiền
khách hàng đang để tại ACB nếu khách hàng có nhu cầu rút. Ngoài ra, để giải quyết
khủng hoảng ACB còn đưa ra chương trình ưu đãi dành cho khách hàng gửi tiền lại
ngân hàng.
Nhận được cam kết và hỗ trợ đặc biệt về vốn từ NHNN, kênh thị trường mở.
Dự trữ tiền mặt thường xuyên và thường trực hơn 6.000 tỷ đồng
Liên hệ để sẵn sàng rút về gần 30.000 tỷ đồng các khoản vay liên ngân hàng
Thực hiện hạn chế giải ngân hoặc giải ngân có chọn lọc
1.3.3 Bài học kinh nghiệm
Các ngân hàng thương mại cần đo lường phân tích và tính toán con số hợp lý về dự
trữ thanh khoản để vừa đảm bảo được an toàn thanh khoản vừa tối đa hóa lợi nhuận.
Áp dụng chính sách quản trị rủi ro thanh khoản hợp lý, phù hợp điều kiện, đặc
điểm của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại cần nhận dạng rủi ro nào có thể ảnh hưởng đến an toàn
thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với rủi
ro thanh khoản. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Gia tăng niềm tin của khách hàng: Ngân hàng thương mại nên phản ứng nhanh với
các tin đồn ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. Đồng thời ngân hàng thương mại cần tăng
cường công tác marketing, truyền thông đến khách hàng và tạo dựng uy tín thương
hiệu.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1, tác giả đã khái quát các nội dung cơ bản về thanh khoản, rủi ro thanh
khoản và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương Mại. Đây là các
nội dung quan trọng, là cơ sở lý luận để tác giả tiến hành phân tích thực trạng hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong Chương 2
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Tên tiếng Anh: Saigon Joint Stock Commercial Bank
Tên thương hiệu: SCB
Ngân hàng TMCP Sài Gòn tiền thân là ba ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn,
Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động ba ngân hàng nói trên đã gặp khó khăn về thanh khoản dẫn đến mất
khả năng thanh khoản tạm thời. Do đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đồng ý cho
phép ba ngân hàng trên tiến hành hợp nhất thành một ngân hàng mới với tên gọi là
Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhằm tạo ra một ngân hàng vững mạnh hơn và tăng khả
năng tiếp cận thị trường.
Ngày 26/12/2011, Thống đốc Ngân hàng nhà nước chính thức cấp Giấy phép số
238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên cơ sở
hợp nhất tự nguyện của 03 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP
Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa.
Ngày 01/01/2012 Ngân hàng TMCP Sài Gòn chính thức đi vào hoạt động với tổng
vốn điều lệ là 10.584 triệu đồng. Đến ngày 26/09/2013, ngân hàng đã phát hành thêm
171,1 triệu cổ phần, tăng vốn điều lệ từ 10.584 tỷ đồng lên 12.295 tỷ đồng. Ngày
27/04/2015, ngân hàng đã chào bán cổ phần cho 01 cổ đông hiện hữu và 02 đối tác
nước ngoài để chính thức tăng vốn điều lệ lên 14.295 tỷ đồng.
Ngân hàng có trụ sở chính tại 927 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP.Hồ Chí
Minh. Hiện nay, mạng lưới giao dịch của Ngân hàng khá rộng lớn với hơn 230 điểm
giao dịch tại các tỉnh thành trên cả nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
25
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn được xây dựng và điều chỉnh liên
tục trong suốt 03 năm từ năm 2012 đến năm 2014 để phù hợp với quy mô và hoạt động
kinh doanh của SCB. Thời điểm đầu mới hợp nhất cơ cấu tổ chức của SCB xây dựng
khá cồng kềnh với khá nhiều các phòng ban, lãnh đạo Hội sở, việc phân chia các khối
quản lý các phòng ban chưa thật sự phù hợp, gây khó khăn trong công tác quản lý. Chi
tiết Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012 thể hiện tại Phụ lục 01 - Sơ
đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012
Qua quá trình hoạt động, nhận thấy sự bất cập trong cơ cấu tổ chức cũng như hướng
đến xây dựng 01 bộ máy tổ chức kiện toàn vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như
công tác quản lý, kiểm soát rủi ro. SCB đã nhiều lần tiến hành điều chỉnh cơ cấu tổ
chức.
Đến đầu năm 2015, SCB lại tiến hành điều chỉnh hoạt động theo cơ cấu tổ chức
mới. Với cơ cấu tổ chức mới, các phòng ban được sắp xếp lại vào các khối quản lý phù
hợp hơn như Khối kinh doanh tiền tệ thì quản lý các phòng chuyên về kinh doanh
(phòng kinh doanh tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, định chế tài chính); Khối quản trị tài
chính và nguồn vốn thì quản lý phòng quản trị nguồn vốn, phòng hỗ trợ ALCO,.. các
phòng ban có chức năng trùng lắp được gộp lại tinh gọn như gộp phòng sản phẩm
doanh nghiệp và phát triển khách hàng doanh nghiệp thành phòng khách hàng doanh
nghiệp; bổ sung một số phòng ban cần thiết cho hoạt động kinh doanh cũng như quản
lý của SCB như Phòng thẩm định và phê duyệt, Phòng phân tích và giám sát hoạt động
kinh doanh tiền tệ, Phòng tổng hợp và phân tích rủi ro, Phòng phát triển nhân sự,… Chi
tiết Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015 thể hiện tại Phụ lục 04 Sơ
đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015.
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của SCB liên tục điều chỉnh trong hơn 3 năm qua. Việc
thường xuyên điều chỉnh cơ cấu tổ chức dẫn đến chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban Hội sở cũng như cơ cấu tổ chức của các đơn vị kinh doanh cũng phải thường xuyên
thay đổi. Điều này vừa mất thời gian vừa tốn kém chi phí vừa ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động cũng như công tác quản trị rủi ro của SCB.
2.1.3 Tình hình tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trước và sau hợp nhất.
26
2.1.3.1 Trước hợp nhất
Hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của FCB, VNTB và SCB từ 2009 đến
ĐVT: Triệu đồng
30/09/2011
FCB
VNTB
SCB
Chỉ tiêu
2009
2010
30/09/11
2009
2010
30/09/11
2009
30/09/11
2010
Quy mô
1.640.350 7.773.132
17.104.867 15.940.139 46.413.917 58.939.446 54.492.474 60.182.876 77.985.156
tổng tài sản
Vốn điều lệ 1.000.000 2.000.000
3.000.000
3.399.006
3.399.006
3.399.006
3.635.429
4.184.795
4.184.795
Vốn chủ sở
1.083.869 2.137.881
3.194.280
3.617.447
3.902.020
4.020.106
4.481.649
4.710.636
4.861.805
hữu
Lợi nhuận
65.708
107.727
190.743
385.906
314.734
278.089
sau thuế
ROA
4,2%
2,3%
1,8%
1,2%
0,7%
0,5%
ROE
7,5%
6,7%
9,0%
10,3%
8,6%
6,1%
(Nguồn: Báo cáo tài chính FCB, VNTB, SCB năm 2010; Đề án hợp nhất và
tái cơ cấu FCB, VNTB, SCB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả)
Quy mô tổng tài sản
Xét về quy mô tổng tài sản: SCB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong
03 ngân hàng với tổng tài sản tính đến 30/09/2011 là 77.985.156 triệu đồng và FCB là
ngân hàng có quy mô tổng tài sản nhỏ nhất với tổng tài sản tính đến 30/09/2011 là
17.104.867 triệu đồng.
Xét về mức độ tăng trưởng quy mô tổng tài sản: Nhìn chung cả ba ngân hàng đểu có
quy mô tổng tài sản tăng liên tục trong 03 năm từ 2009 đến 30/09/2011. Trong đó FCB
là ngân hàng có quy mô tổng tài sản tăng mạnh với tỷ lệ tăng trưởng năm 2010 và
30/09/2011 lần lượt là 374% và 120%, VNTB và SCB thì quy mô tổng tài sản tăng
chậm hơn.
Hiệu quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của 03 ngân hàng có đem lại lợi
nhuận. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản lần lượt của ba ngân hàng SCB, VNTB và FCB là
2,3%, 1,2% và 0,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu lần lượt của ba ngân
27
hàng SCB, VNTB và FCB là 6,1%, 10,3% và 6,7% thấp hơn hẳn so vối mức bình quân
của ngành là 10,53%.
Vốn chủ sở hữu: Tương tự như quy mô tổng tài sản, về vốn chủ sở hữu SCB là
ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất trong ba ngân hàng.
Như vậy, trước thời điểm hợp nhất, cả ba ngân hàng SCB, VNTB và FCB là những
ngân hàng nhỏ, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Thời điểm 2007-2008 các ngân
hàng tăng trưởng tín dụng quá nhanh nên đến khi nền kinh tế khó khăn, chất lượng tín
dụng suy giảm và ngân hàng nhà nước thay đổi chính sách tiền tệ thì các ngân hàng
trên đã không chống đỡ được với áp lực và xảy ra tình trạng mất thanh khoản tạm thời.
Theo thông tin từ ba ngân hàng hợp nhất cùng Ngân hàng Nhà Nước cung cấp thì
việc hợp nhất ba ngân hàng trên là thiết yếu vừa giải quyết tình trạng sở hữu chéo vừa
nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và giải quyết tình trạng rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng trên. Tuy nhiên, việc hợp nhất ba ngân hàng yếu kém, chất
lượng tài sản thấp thành một ngân hàng lớn có năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh
tốt, tình hình thanh khoản ổn định là việc hết sức khó khăn và cần sự nỗ lực hết mình
của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên SCB.
2.1.3.2 Sau hợp nhất
Hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
%
%
%
SCB
đạt
Kế hoạch
đạt
đạt
Kế hoạch
Thực hiện
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
kế
2013
kế
kế
hoạch
hoạch
hoạch
Quy mô
168.105.000 149.205.560
89% 189.256.000 181.018.602
96% 215.434.000 242.222.058
112%
tổng
tài
sản
Vốn điều
12.171.000
10.583.801
87%
13.997.000
12.294.801
88%
16.097.000
12.294.801
76%
lệ
Vốn
chủ
13.923.000
11.370.065
82%
17.008.000
13.112.557
77%
20.856.000
13.185.291
63%
sở hữu
28
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
%
%
%
SCB
đạt
Kế hoạch
đạt
đạt
Kế hoạch
Thực hiện
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
kế
2013
kế
kế
hoạch
hoạch
hoạch
Lợi nhuận
667.000
63.835
10%
1.185.000
42.573
4%
1.865.000
90.237
5%
sau thuế
0,43%
0,04%
10%
0,66%
0,03%
4%
0,92%
0,04%
5%
ROA
5,28%
0,56%
11%
7,66%
0,35%
5%
9,85%
0,69%
7%
ROE
(Nguồn: Báo cáo tài chínhSCB năm 2012, 2013, 2014; Đề án hợp nhất và
tái cơ cấu FCB, VNTB, SCB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả )
Thông qua Bảng 2.2: Hoạt động kinh doanh SCB từ 2012 đến 2014 thể hiện tình
hình tài chính của SCB không đạt được hiệu quả như đề án hợp nhất đề ra ở hầu hết tất
cả các chỉ tiêu. Cụ thể như:
Quy mô tổng tài sản:
Năm 2012, 2013 SCB tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt lần lượt là 89%, 96%.
Riêng năm 2014 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 112%, tăng 34% so với năm 2013.
Nguyên nhân chủ yếu là do mở rộng cho vay mới, tăng tiền gửi và chứng khoán đầu tư
giữ đến ngày đáo hạn. Với việc quy mô tổng tài sản tăng mạnh trong năm 2014 đã giúp
SCB trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản đứng thứ 4 trong
khối ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ đứng sau 03 ngân hàng thương mại cổ phần
nhà nước là Vietinbank, BIDV, Vietcombank.
Vốn điều lệ, Vốn chủ sở hữu:
Tại thời điểm hợp nhất, vốn điều lệ của SCB là 10.583.801 triệu đồng. Theo phương
án tái cơ cấu trong đề án hợp nhất, trong 03 năm tái cơ cấu, SCB sẽ đẩy mạnh việc tăng
vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
ngân hàng nhà nước.
Theo kế hoạch của đề án hợp nhất, trong 03 năm 2012 đến 2014 SCB tăng vốn điều
lệ đến 5.513.199 triệu đồng để đến cuối năm 2014 vốn điều lệ SCB đạt 16.097.000
triệu đồng. Tuy nhiên, SCB đã không đạt được kế hoạch đề ra. Sau 03 năm tái cơ cấu,
29
vốn điều lệ SCB chỉ tăng được 2.711.000 triệu đồng thông qua việc chào bán cổ phiếu
riêng lẻ vào tháng 9/2013 và ngày 27/04/2015
Nhận xét:
Như vậy, kế hoạch tăng vốn điều lệ của SCB đã bị chậm ít nhất 2 năm so với kế
hoạch đặt ra. Điều này thể hiện SCB chưa thật sự tạo được niềm tin của nhà đầu tư
trong nước cũng như cổ đông hiện hữu. Thực tế việc tăng vốn trong thời gian qua của
SCB chủ yếu là do vốn góp của 01 cổ đông hiện hữu là Bà Trương Mỹ Lan và nhà đầu
tư nước ngoài.
Việc kế hoạch tăng vốn điều lệ chậm so với kế hoạch dẫn đến việc SCB không đủ
vốn để triển khai kế hoạch kinh doanh như đề án hợp nhất 03 ngân hàng SCB, VTNB
và FCB vào cuối tháng 12/2011 dẫn đến việc cải thiện tình hình thanh khoản của SCB
trong thời gian qua cũng gặp nhiều khó khăn.
Kết quả kinh doanh:
Trong 03 năm tái cơ cấu, lợi nhuận SCB đạt khá thấp so với kế hoạch đặt ra tại thời
điểm hợp nhất. Cụ thể tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm 2012, 2013, 2014 chỉ đạt lần lượt
ở mức 10%, 4%, 5% so với kế hoạch. Nguyên nhân là do thu nhập từ lãi thuần, dịch vụ
thấp thậm chí năm 2012 lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 8.880 triệu đồng, lỗ thuần kinh
doanh ngoại hối -1.104.279 triệu đồng, lỗ thuần mua bán chứng khoán đầu tư 41.153
triệu đồng. Trong khi đó, chi phí hoạt động, chi phí trích lập dự phòng tăng mạnh. Qua
phân tích lợi nhuận sau thuế của SCB thể hiện hoạt động kinh doanh sau khi hợp nhất
của SCB không đạt được hiệu quả như kế hoạch đã đặt ra.
Từ đó lợi nhuận sau thuế của SCB ở mức rất thấp. Các chỉ tiêu ROA năm 2012,
2013, 2014 chỉ đạt lần lượt ở mức 0,04%, 0,03%, 0,04%; chỉ tiêu ROE năm 2012,
2013, 2014 chỉ đạt lần lượt ở mức 0,56%, 0,35%, 0,69%.
Thông tin chi tiết theo Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014:
30
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 2.3 Tình hình thu nhập, chi phí SCB năm 2012-2014:
2012
2013
2014
% đạt
% Đạt
Chỉ tiêu
% đạt kế
Kế hoạch
Thực hiện
kế
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
2014
kế
hoạch
hoạch
hoạch
Thu nhập
lãi
1.676.000
3.195.951
191%
2.424.000
1.982.391
82%
3.193.000
2.045.096
64%
thuần
Lãi/lỗ
thuần
hoạt động dịch
267.000
(8.880)
-3%
361.000
667
0%
487.000
34.091
7%
vụ
Lãi/lỗ thuần kinh
70.000
(1.104.279)
-1578%
91.000
436.986
480%
118.000
11.895
10%
doanh ngoại hối
Lãi/Lỗ
thuần
mua bán chứng
421.000
(41.153)
-10%
506.000
-
0%
607.000
682.677
112%
khoán đầu tư
Lãi thuần hoạt
10.000
1.259.718 12597%
13.000
126.845
976%
16.000
365.605 2285%
động khác
Thu nhập góp
5.000
9.504
190%
6.000
8.323
139%
8.000
8.111
101%
vốn mua cổ phần
Tổng thu nhập
2.449.000
3.310.861
135%
3.401.000
2.555.212
75%
4.429.000
3.147.475
71%
Tổng chi phí
(1.102.000)
(2.353.419)
214%
(1.292.000)
(1.807.195)
140%
(1.329.000)
(1.702.616)
128%
hoạt động
Lợi nhuận hoạt
1.347.000
957.442
71%
2.109.000
748.017
35%
3.100.000
1.444.859
47%
động kinh doanh
Chi
phí
dự
phòng rủi ro tín
(458.000)
(880.243)
192%
(528.000)
(688.236)
130%
(614.000)
(1.325.716)
216%
dụng
Lợi nhuận trước
889.000
77.199
9%
1.581.000
59.781
4%
2.486.000
119.143
5%
thuế
Lợi nhuận sau
667.000
63.835
10%
1.185.000
42.573
4%
1.865.000
90.237
5%
thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và đề án hợp nhất
SCB, FCB, VNTB tháng 12/2011)
So sánh tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của SCB
với một số ngân hàng trong nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất thì thấy
chỉ tiêu ROA và ROE của SCB rất thấp so với các ngân hàng trên: Cụ thể ROA và
31
ROE của SCB là 0,05% và 0,59%; trong khi các ngân hàng khác dao động các chỉ tiêu
này từ 0,51% đến 1,31% và 7,49% đến 15,79%.
Bảng 2.4 Tình hình tài chính nhóm 10 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất
ĐVT: Triệu đồng
Việt Nam
Quy mô tài
Vốn điều
Vốn chủ
Lợi nhuận
ROA
ROE
STT Ngân hàng
sản
lệ
sở hữu
sau thuế
1 Vietinbank
661.131.589 37.234.046 55.012.802
5.727.208
0,93%
10,50%
2
BIDV
650.340.370 28.142.330 33.271.270
4.985.667
0,83%
15,27%
3 Vietcombank
576.988.837 26.650.203 43.350.720
4.611.519
0,88%
10,76%
4 MB
200.489.173 11.593.938 16.561.085
2.502.988
1,31%
15,79%
Sacombank
188.677.574 12.425.116 17.804.379
2.278.657
1,31%
13,21%
5
Techcombank
175.901.794
8.878.079 14.986.050
1.081.858
0,65%
7,49%
6
7 ACB
179.609.771
9.376.965 12.397.303
951.802
0,70%
9,80%
169.035.546
8.865.795 10.480.064
790.747
0,51%
7,59%
8
SHB
9
SCB
215.434.000 12.294.801 13.185.291
90.237
0,05%
0,69%
10 Eximbank
161.094.000 12.355.000 14.068.000
56.000
0,03%
0,39%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính các ngân hàng năm 2014)
Nhận xét chung: Như vậy sau khi hợp nhất ba ngân hàng SCB, FCB, VNTB, tính
đến thời điểm 31/12/2014 SCB đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô
tổng tài sản lớn nhất trong khối ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân. Tuy nhiên,
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh tương
đối thấp. Ngoài ra, việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu của SCB trong thời gian qua
cũng gặp nhiều khó khăn. Do đó, trong thời gian tới, nếu tình hình kinh doanh của SCB
không cải thiện, trường hợp nếu rủi ro thanh khoản xảy ra thì SCB sẽ khó khăn trong
việc xử lý rủi ro thanh khoản.
2.2 Tình hình thanh khoản của SCB sau hợp nhất (2012 – 2014)
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh khoản Ngân hàng TMCP Sài Gòn sau hợp nhất
từ năm 2012 đến năm 2014, tác giả đã tiến hành đánh giá tình hình thanh khoản của 03
ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp nhất đồng thời tiến hành phân tích tình hình
nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB sau hợp nhất.
32
2.2.1 Tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng SCB, VNTN, FCB trước hợp nhất
SCB được hợp nhất từ 03 ngân hàng SCB, VNTB và FCB vào thời điểm cuối năm
2011. Tại thời điểm hợp nhất tình hình thanh khoản của 03 ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng, rủi ro thanh khoản xảy ra. Nguyên nhân này
là do cả ba ngân hàng có cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn không hiệu quả ở các
năm trước đó. Cụ thể như sau:
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2010 – 09 tháng đầu năm
2011)
Năm 2010:
Trong năm 2010, SCB cũ chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá
(32% nguồn vốn) và huy động tiền gửi của khách hàng (31% nguồn vốn) và bán các
chứng khoán sẵn sàng để bán (17% nguồn vốn),… để trả nợ vay cho ngân hàng nhà
nước và các tổ chức tín dụng khác (29% nguồn vốn sử dụng), tăng dự trữ tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng nhà nước, tiền gửi và cho vay các TCTD khác (17% nguồn vốn sử
dụng), giải ngân mới cho khách hàng (12% nguồn vốn sử dụng),... Ngoài ra lượng lớn
vốn khách hàng bị tồn đọng tại khoản mục tài sản có khác (37% nguồn vốn sử dụng).
09 tháng đầu năm 2011:
Trong 09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn chủ yếu để hoạt động của SCB từ vay
ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác (37% nguồn vốn), nguồn vốn từ tiền
gửi khách hàng (22% nguồn vốn), giảm khoản mục tài sản có khác (21% nguồn vốn),
phát hành giấy tờ có giá (6% nguồn vốn),…Các nguồn vốn trên của SCB chỉ để giải
ngân mới khách hàng (35% nguồn vốn sử dụng), phần lớn nguồn vốn còn lại bị tồn
đọng tại khoản mục tài sản có khác (53% nguồn vốn sử dụng). Đây là khoản mục tài
sản có tính thanh khoản rất thấp nên với nguồn vốn tồn đọng tại mục tài sản có khác
với tỷ lệ khá lớn như trên thì trường hợp nhu cầu thanh khoản lớn thì chắc chắc việc
thiếu hụt thanh khoản sẽ xảy ra.
Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB cũ năm 2010 – 09
tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 6: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn
SCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.
33
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VTNB (2010 – 09 tháng đầu
năm 2011)
Năm 2010:
Trong năm 2010, VNTB chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động tiền gửi của khách
hàng (62% nguồn vốn). Ngoài ra, vay của các TCTD khác (22% nguồn vốn) và phát
hành giấy tờ có giá (12% nguồn vốn),… để cho vay khách hàng (54% nguồn vốn sử
dụng), tăng dự trữ tiền mặt, vàng, bạc, đá quý và tiền gửi NHNN, tiền gửi và cho vay
các TCTD khác (11% nguồn vốn sử dụng). Ngoài ra một phần vốn khách hàng bị tồn
đọng tại khoản mục tài sản có khác (25% nguồn vốn sử dụng).
09 tháng đầu năm 2011:
Trong 09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn của VNTB chủ yếu từ huy động tiền gửi
khách hàng (50% nguồn vốn), giảm chứng khoán đầu tư (20% nguồn vốn), phát hành
giấy tờ có giá (14% nguồn vốn) và thu hồi nợ vay (8% nguồn vốn). Nguồn vốn của
VNTB khá đa dạng, tuy nhiên VNTB chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn vốn để tăng dự
trữ Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD là 15%
nguồn vốn sử dụng; phần lớn nguồn vốn của VNTB bị tồn đọng tại khoản mục tài sản
có khác (84% nguồn vốn). Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của VNTB đang
thiếu hụt nghiêm trọng.
Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của VNTB năm 2010 –
09 tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 7: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn
vốn VNTB năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.
2.2.1.3 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB (2010 – 09 tháng đầu năm
2011)
Năm 2010:
Trong năm 2010, FCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay của các TCTD khác (45%
nguồn vốn), huy động tiền gửi của khách hàng (35% nguồn vốn), vốn chủ sở hữu tăng
thêm (17% nguồn vốn),… để tăng dự trữ tiền mặt, vàng, bạc, đá quý và tiền gửi
NHNN, tiền gửi và cho vay các TCTD khác (26% nguồn vốn sử dụng). cho vay khách
34
hàng (26% nguồn vốn sử dụng), Ngoài ra một phần vốn khách hàng bị tồn đọng tại
khoản mục tài sản có khác (30% nguồn vốn sử dụng).
Việc FCB sử dụng phần lớn nguồn vốn từ vay các TCTD khác thể hiện trong năm
2010 khả năng huy động vốn của khách hàng khá thấp, FCB đang thiếu hụt thanh
khoản.
09 tháng đầu năm 2011
09 tháng đầu năm 2011, nguồn vốn của FCB tăng chủ yếu từ huy động tiền gửi
khách hàng (62% nguồn vốn), vốn vay của các TCTD khác (22% nguồn vốn), vốn chủ
sở hữu tăng thêm (11% nguồn vốn). Tuy nhiên tình hình sử dụng vốn của FCB cũng
tương tự như VNTB chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn vốn để tăng dự trữ Tiền mặt,
vàng bạc, đá quý + tiền gửi NHNN +tiền gửi và cho vay TCTD, chứng khoán kinh
doanh, cho vay khách hàng; phần lớn nguồn vốn của FCB bị tồn đọng tại khoản mục tài
sản có khác (78% nguồn vốn). Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của FCB trong
09 tháng đầu năm 2011 đang thiếu hụt nghiêm trọng.
Thông tin chi tiết tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của FCB năm 2010 – 09
tháng đầu năm 2011 thể hiện tại phụ lục 8: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn
VNTB năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011.
Nhận xét: Nguồn vốn của ngân hàng bị tồn đọng tại khoản mục tài sản khác quá
lớn. Năm 2010 tỷ lệ nguồn vốn bị tồn đọng ở khoản mục tài sản khác của SCB, VTNB
và FCB lần lượt ở mức 37%, 25%, 30%; 09 tháng đầu năm 2011 tỷ lệ nguồn vốn bị tồn
đọng tại khoản mục này lần lượt ở mức 53%, 84%, 78%. Đây là khoản mục tài sản có
chất lượng thanh khoản rất thấp, khó có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh
chóng. Do đó, vào thời điểm cuối năm 2011, khi ngân hàng nhà nước ban hành các quy
định liên quan đến việc yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện trần lãi suất huy động, tình
hình huy động vốn khách hàng càng gặp khó khăn trong khi truyền thông lại đăng tải
nhiều thông tin về việc thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng của một số ngân hàng
thương mại tạo tâm lý hoang mang lo lắng đối với người dân, người dân đổ xô đi rút
tiền tại các ngân hàng thương mại khiến 03 ngân hàng SCB, VNTB, FCB đã mất thanh
35
khoản tạm thời và phải tiến hành hợp nhất thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn, nhận sự
hỗ trợ của Ngân hàng Nhà Nước để giải quyết rủi ro thanh khoản.
2.2.2 Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB (2012 -2014)
Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến 2014
ĐVT: Triệu đồng
2012
2013
2014
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
Sử dụng nguồn
79.616.526
100%
77.938.354 100% 90.510.927
100%
Chi trả nợ vay
31.391.752
39%
38.495.751
49%
5.426.471
6%
Chi trả nợ vay, tiền gửi TCTD khác
15.648.233
20%
496.101
1%
5.426.471
6%
Chi trả nợ vay Ngân hàng Nhà Nước (NHNN)
8.361.549
11%
9.772.303
13%
-
0%
Chi trả giấy tờ có giá phát hành
7.381.970
9%
11.949.302
15%
-
0%
Chi trả các khoản nợ khác
0%
16.278.045
21%
-
0%
Cho vay khách hàng
22.084.812
28%
848.799
1% 45.001.742
50%
Cho vay tại các Tổ chức tín dụng (TCTD)
1.285.340
2%
0%
-
0%
khác
Đầu tư tài sản
23.704.156
30%
37.861.644
49% 39.736.407
44%
Tiền gửi lại tại các TCTD khác
-
0%
8.167.303
10%
1.835.871
2%
Dự trữ tiền mặt vàng bạc đá quý + tiền gửi
5.211.081
7%
0%
3.343.758
4%
NHNN
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
0%
2.895.474
4% 19.072.993
21%
-
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
0%
10.831.337
14%
1.041.349
1%
Các khoản phải thu
0%
-
0% 14.442.436
16%
-
Các khoản lãi, phí phải thu
7.560.739
9%
15.550.022
20%
-
0%
Tài sản có khác
10.932.336
14%
417.508
-
1%
0%
Khác
1.150.466
1%
732.160
346.307
1%
0%
Nguồn vốn
79.616.526
100%
77.938.354 100% 90.510.927
100%
Vay nợ
35.751.143
45%
68.569.691
88% 66.427.457
73%
Vay NHNN
0%
-
0%
1.212.443
1%
-
Tiền vay TCTD khác
0%
664.551
1% 12.924.259
14%
-
Huy động tiền gửi
20.559.477
26%
67.905.140
87% 51.407.088
57%
Các khoản nợ khác
15.191.666
19%
-
0%
883.667
1%
Vốn chủ sở hữu
35.562
0%
1.746.960
2%
72.734
0%
36
2012
2013
2014
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
Giảm tài sản
42.559.614
53%
4.650.922
6% 22.534.431
25%
Tiền mặt vàng bạc đá quý + tiền gửi NHNN
3.965.582
298.250
5%
0%
Tiền gửi lại tại các TCTD khác
8%
-
0%
-
0%
6.700.908
Cho vay tại các TCTD khác
685.340
4.223
1%
0%
Chứng khoán kinh doanh
0%
-
0%
-
0%
18.772
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
2.414.862
3%
-
0%
-
0%
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
100.000
0%
-
0%
-
0%
0%
-
0%
Các khoản phải thu
33.325.072
42%
12%
Các khoản lãi, phí phải thu
10.944.935
12%
Tài sản có khác
11.287.023
2%
4%
2%
Khác
1.270.207
2.970.781
1.476.305
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và tính
toán của tác giả)
Qua bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn của SCB từ 2012 đến 2014
đã thể hiện chi tiết cơ cấu nguồn vốn sử dụng vốn 2012-2014 của SCB trong 03 năm
qua. Cụ thể như sau:
Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2012:
Trong năm 2012, SCB chủ yếu giảm tài sản (53% tổng nguồn vốn), sử dụng nguồn
vốn huy động (26% tổng nguồn vốn) và và các khoản nợ khác (19% tổng nguồn vốn)
để thực hiện chi trả các khoản nợ vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà Nước, chi trả các
khoản nợ đến hạn, quá hạn của các tổ chức tín dụng, chi trả giấy tờ có giá phát hành
(39% nguồn vốn sử dụng), cơ cấu lại các khoản nợ gốc lãi của khách hàng (28% nguồn
vốn sử dụng), xử lý nợ thông qua nhận tài sản cấn trừ nợ, tồn đọng ở các khoản lãi, phí
phải thu của các khoản vay có thời hạn trả lãi hàng năm và trên 1 năm vào cuối thời
hạn của hợp đồng tín dụng,..(23% nguồn vốn sử dụng),…
Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2013:
Trong năm 2013, SCB cũng sử dụng vốn chủ yếu để thanh toán các khoản nợ vay
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà Nước, chi trả các khoản nợ đến hạn, quá hạn của các tổ
37
chức tín dụng, chi trả giấy tờ có giá phát hành, các khoản nợ khác (49% nguồn vốn sử
dụng), ngoài ra một phần vốn SCB sử dụng để tăng dự trữ các tài sản có tính thanh
khoản cao như gia tăng tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác (10% nguồn vốn sử
dụng), đầu tư mua trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng (10% nguồn vốn sử dụng).
Bên cạnh đó một phần nguồn vốn của SCB bị tồn đọng ở khoản mục lãi, phí phải thu
(đến 20% nguồn vốn sử dụng) và khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
do trong năm SCB có xử lý nợ xấu thông qua việc bán nợ cho Công ty TNHH một
thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và VAMC
thanh toán nợ cho SCB dưới dạng trái phiếu đặc biệt VAMC (8% nguồn vốn sử
dụng),..
Để tài trợ các nhu cầu trên, SCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động từ khách
hàng (đến 87% nguồn vốn). Ngoài ra, SCB có sử dụng một lượng nhỏ nguồn vốn khác
như tăng vốn chủ sở hữu (2% nguồn vốn), thu hồi nợ cho vay các TCTD khác (1%
nguồn vốn), sử dụng dự trữ sơ cấp (tiền mặt, vàng bạc, đá quý..) khoảng 5% nguồn
vốn,..
Cơ cấu nguồn vốn sử dụng nguồn vốn năm 2014:
Khác so với 2 năm trước, năm 2014 SCB chủ yếu sử dụng nguồn vốn để gia tăng
cho vay mới để gia tăng lợi nhuận cho SCB (50% nguồn vốn sử dụng), đầu tư tài sản có
tính thanh khoản cao như dự trữ sơ cấp 4% nguồn vốn sử dụng, tăng đầu tư trái phiếu
chính phủ (25% nguồn vốn sử dụng). Ngoài ra một lượng lớn vốn bị ứ đọng tại khoản
mục phải thu từ việc cho chuộc lại và chuyển nhượng tài sản gán nợ, phải thu từ chuyển
nhượng các hợp đồng mua và cam kết lại chứng khoán trả chậm, phải thu từ bán nợ,..
(16% nguồn vốn sử dụng), trái phiếu đặc biệt VAMC (5% nguồn vốn sử dụng),..
Để đáp ứng nhu cầu vốn của các khoản mục trên SCB đã sử dụng phần lớn nguồn
vốn từ việc huy động tiền gửi khách hàng (57% nguồn vốn), vay NHNN và thị trường
liên ngân hàng (15% nguồn vốn); cơ cấu lại khoản mục lãi, phí phải thu (12% nguồn
vốn), hạch toán giảm tài sản cấn trừ nợ vay sang khoản mục phải thu từ chuyển nhượng
và cho khách hàng chuộc lại theo phương thức trả chậm và các tài sản khác (12%
nguồn vốn),…
38
Nhận xét:
Trong 03 năm tiến hành tái cơ cấu toàn diện, hoạt động chủ yếu của SCB là tập
trung huy động vốn, gia tăng vốn chủ sở hữu, cải thiện chất lượng tài sản,… để từ đó
hoàn tất việc chi trả khoản vay tái cấp vốn của NHNN (hỗ trợ SCB vào cuối năm 2011)
; thanh toán các khoản nợ vay, hợp đồng tiền gửi quá hạn tại các TCTD; xử lý các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu thông qua việc gia tăng khoản mục tài sản có khác. Như vậy,
qua 03 năm tiến hành tái cơ cấu với sự nỗ lực của Ban điều hành, SCB đã hoàn tất việc
thanh toán các khoản nợ NHNN và TCTD khác thời điểm cuối năm 2011.
Tuy nhiên, do thời điểm hợp nhất, tình hình tài chính của ba ngân hàng khó khăn,
cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn kém hiệu quả, chất lượng tài sản thấp, tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ lớn, các khoản mục tài sản khác chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
tổng tài sản. Do đó, sau 03 năm hợp nhất SCB mới chỉ cải thiện được một phần chất
lượng tài sản, nguồn vốn của ngân hàng qua các năm vẫn bị tồn đọng ở khoản mục tài
sản có khác (các khoản phải thu, lãi phí phải thu, tài sản có khác,..) khá lớn (Năm 2012,
2013, 2014 Tài sản có khác chiếm lần lượt 23%, 21%, 16% nguồn vốn sử dụng). Với
lượng vốn tồn đọng khá lớn tại khoản mục tài sản có khác khá lớn như vậy thể hiện tình
hình thanh khoản của SCB chưa thật sự tốt, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong thời gian
tới.
2.3 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB
2.3.1 Quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
SCB
Ngày 29/05/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn ban hành chính sách quản lý rủi ro
thanh khoản theo quyết định số 356/2012/QĐ-SCB-HDDQT v/v ban hành chính sách
quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Theo đó chính sách quản trị
rủi ro thanh khoản như sau:
2.3.1.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB
Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB được thể hiện tại Sơ đồ 2.1 Mô hình
quản lý rủi ro thanh khoản của SCB
39
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ủy ban QLRR
Kiểm toán nội bộ
Tổng giám đốc
Hội đồng Alco
Phòng QTNV
Phòng HTALCO
- Rủi ro thanh khoản - Cơ cấu nguồn vốn - Các quy định về tỷ lệ an toàn vốn
Phòng QLRR TT
QLRRTK Cấp đơnvị
QLRRTK Cấp đơnvị
QLRRTK Cấp đơnvị
Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý rủi ro thanh khoản của SCB
: Quan hệ quản lý
: Quan hệ kiểm soát
(Nguồn: chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của SCB năm 2012)
Diễn giải mô hình:
Hội đồng quản trị (HĐQT): ban hành, chỉnh sửa chính sách, chiến lược quản lý rủi
ro thanh khoản, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của
SCB.
Tổng Giám Đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai các quy
trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro
thanh khoản phù hợp với khả năng chịu đựng của SCB; thiết lập và duy trì hệ thống
thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý rủi ro của SCB và yêu cầu thông tin báo
cáo cho HĐQT và NHNN.
Ủy ban rủi ro: tham mưu cho HĐQT trong việc phê duyệt chính sách, chiến lược
quản lý rủi ro, xem xét đánh giá hiệu quả của chiến lược, chính sách quản lý rủi ro hiện
hành
Hội đồng ALCO có trách nhiệm đề ra kế hoạch trong việc quản lý danh mục tài sản
có – tài sản nợ dựa trên lợi nhuận mong đợi và các rủi ro về thanh khoản, lãi suất,…
40
Ban kiểm soát thông qua kiểm toán nội bộ thực hiện giám sát, đánh giá và kiến nghị
về tính phù hợp của các chính sách, quy định nội bộ và hiệu quả của hệ thống quản lý
rủi ro thanh khoản của SCB
Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm đánh giá, rà soát độc lập về tính phù hợp, việc
chấp hành các chính sách, quy định nội bộ và hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro
thanh khoản.
Phòng quản lý rủi ro thị trường có trách nhiệm xây dựng và triển khai các quy trình
và phương pháp nhận dạng, đo lường, đánh giá, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro thanh
khoản, phân tích, đánh giá và dự báo rủi ro thanh khoản tiềm ẩn, cơ cấu nguồn vốn và
tỷ lệ an toàn vốn trong điều hành thanh khoản của SCB.
Phòng quản trị nguồn vốn và các đơn vị (Sở giao dịch/Chi nhánh) có trách nhiệm
quản lý nguồn vốn, cơ cấu vốn và điều hành thanh khoản hàng ngày và trong kỳ hạn
ngắn hiệu quả, tránh phát sinh rủi ro thanh khoản cho SCB.
Phòng HT ALCO tổng hợp thông tin về tình hình thanh khoản, tình hình tài sản có,
tài sản nợ của SCB một cách kịp thời để báo cáo, đề xuất lên hội đồng ALCO.
Nhận xét: SCB đã tổ chức mô hình quản trị rủi ro thanh khoản khá chi tiết, phân
chia chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban rõ ràng.
2.3.1.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường rủi ro thanh khoản
Nhận dạng rủi ro thanh khoản thông qua các chỉ báo về tài chính và phi tài
chính như:
Chỉ báo tài chính:
Khách hàng rút tiền hàng loạt
Nhu cầu tiền mặt lớn bất thường tại một hoặc một số đơn vị mà không phải do yếu
tố mùa vụ
Khó khăn trong việc vay vốn vay việc các đối tác đột ngột không trả các khoản
tiền vay trên thị trường liên ngân hàng
Sự suy giảm của chất lượng danh mục tín dụng
Sự suy giảm của lợi nhuận thực hiện
Lãi suất biến động mạnh và sự căng thẳng vốn của các ngân hàng
41
Sự tăng trưởng nhanh chóng của các tài sản được tài trợ bởi tiền gửi lớn không ổn
định
Mất cân đối nghiêm trọng về thời gian đáo hạn giữa tài sản nợ và tài sản có
Sự đánh giá xấu của một bên thứ ba/tổ chức xếp hạng tín dụng/NHNN đối với
SCB.
Chỉ báo phi tài chính:
Các tin đồn thất thiệt về tình hình tài chính bất ổn của SCB
Giới truyền thông tung ra các tin tức bất lợi
SCB thực hiện đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào hai phương pháp:
Phương pháp thanh khoản tĩnh (phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản):
Tính toán các tỷ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại bao
gồm:
Tỷ lệ tiền mặt tại quỹ/nguồn vốn huy động thị trường 1
Tỷ lệ dự trữ sơ cấp/nguồn vốn huy động
Tỷ lệ dự trữ thứ cấp/nguồn vốn huy động
Các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động theo quy định của ngân hàng nhà nước như
hệ số an toàn vốn (CAR), hệ số khả năng chị trả, hệ số rủi ro tín dụng,..
Trên cơ sở các dữ liệu đã tính toán, tiến hành phân tích các tỷ lệ trên và đưa ra hạn
mức hợp lý theo khẩu vị rủi ro của SCB trong từng thời kỳ, tuy nhiên đảm bảo tối thiểu
đáp ứng quy định của ngân hàng nhà nước.
Phương pháp thanh khoản động (phương pháp thang đáo hạn):
Trên cơ sở thu thập ý kiến của các Phòng ban liên quan và phân tích tình hình diễn
biến trên thị trường như tình hình tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chính sách tiền tệ,…Phòng
quản lý rủi ro thị trường tiến hành dự báo tình hình cung cầu thanh khoản, từ đó dự báo
mức thanh khoản ròng và đưa ra những hướng xử lý phù hợp với trạng thái thanh khoản
thực tế.
2.3.1.3 Kiểm soát rủi ro thanh khoản
Trong điều kiện thanh khoản không bị thiếu hụt:
42
Phòng quản trị nguồn vốn thực hiện điều hòa vốn nội bộ nhằm cân đối nguồn tiền
trong ngày và đảm bảo thanh khoản của toàn hàng căn cứ vào số dư thanh khoản thực
tế của chi nhánh, định mức thanh khoản trong từng thời kỳ và nhu cầu thanh toán phát
sinh trong ngày của chi nhánh/sở giao dịch thông báo về phòng quản trị nguồn vốn
Phòng kinh doanh tiền tệ thực hiện giao dịch thị trường liên ngân hàng và nhằm
đảm bảo dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước, đáp ứng sự thiếu hụt tạm thời về vốn
cũng như sử dụng tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, thực hiện việc chuyển đổi từ tiền
mặt sang chuyển khoản của đồng Việt Nam, ngoại tệ và ngược lại nhằm phục vụ cho
nhu cầu thanh toán của SCB và thực hiện các giao dịch cần thiết để phục vụ mục đích
điều chỉnh danh mục tài sản.
Phòng kinh doanh ngoại hối thực hiện các giao dịch ngoại hối nhằm phục vụ mục
đích điều chỉnh danh mục tài sản
Phòng quản lý rủi ro thị trường báo cáo phân tích tình hình thanh khoản thể hiện
các đánh giá về trạng thái rủi ro, dự báo và các kiến nghị; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá
và giá các hàng hóa khác.
Phòng hỗ trợ ALCO xây dựng các chỉ tiêu tài chính để quản lý tài sản có và tài sản
nợ hiện hữu và kịp thời.
Giảm thiểu rủi ro thanh khoản: Để giảm thiểu rủi ro thanh khoản:
Thực hiện cơ cấu lại tài sản có và tài sản nợ cho phù hợp, đa dạng hóa các khoản
mục tài sản
Duy trì khả năng bán tài sản, ưu tiên đầu tư vào các tài sản dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh
Nghiêm túc thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh khoản của
NHNN
Thực hiện quản lý tốt chất lượng tín dụng , kỳ hạn tín dụng, rủi ro lãi suất và khe
hở lãi suất
Xây dựng kế hoạch dự phòng để đối phó trong trường hợp thanh khoản xảy ra.
Trong điều kiện thanh khoản bị thiếu hụt:
43
Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt thanh khoản, các đơn vị liên quan thực hiện các
biện pháp để bù đắp nguồn tùy vào mức độ thiếu hụt như:
Tạm thời sử dụng tiền gửi dự trữ bắt buộc
Nhận tiền gửi thị trường 2
Vay chiết khấu giấy tờ có giá của NHNN
Bán giấy tờ có giá, mua nguyên tệ thiếu hụt
Tạm thời ngừng giải ngân tín dụng
Đẩy mạnh huy động thị trường 1
Tích cực thu hồi nợ đến hạn và quá hạn
Trong điều kiện khủng hoảng:
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ ở SCB ở mức trung bình: Khi khách hàng
rút tiền trong phạm vi một vài đơn vị, địa bàn hoạt động của SCB. Các biện pháp thực
hiện đó là:
Dự báo cung cầu thanh khoản
Xác định tất cả các tài sản có thể cung cấp thanh khoản
Đàm phán gia hạn các nguồn vốn vay, huy động
Giữ quan hệ chặt chẽ với tất cả các nguồn cung cấp vốn trên thị trường
Rà soát các khoản vay có thể bán được
Khủng hoảng thanh khoản cục bộ tại SCB ở mức nghiêm trọng: Khi người gửi
tiền rút tiền ồ ạt, các TCTD khác từ chối cho vay, Hội đồng chỉ đạo xử lý khủng hoảng
chỉ đạo các bộ phận có ngay các biện pháp để thoát khỏi khủng hoảng thanh khoản cục
bộ trong vòng 03 ngày làm việc với các biên pháp như:
Hội đồng ALCO họp hàng ngày để đánh giá và quyết định các giải pháp giải
quyết khủng hoảng thanh khoản, chuẩn bị các phương án theo mức độ lượng tiền gửi
bị rút ra.
Các đơn vị liên quan báo cáo chi tiết tình hình nguồn vốn thị trường 1 để hội đồng
ALCO có cơ sở đánh giá, quyết định và chuẩn bị các phương án cần thiết.
Báo các cơ quan chức năng và NHNN để nhận sự hỗ trợ kịp thời
Liên hệ để có sự hỗ trợ từ các TCTD khác
44
Các đơn vị quản lý tài sản của ngân hàng: bán tài sản và các khoản nợ có khả năng
bán được.
Nhận xét: Quy định về quản trị rủi ro thanh khoản của SCB chủ yếu chú trọng vào
công tác đo lường thanh khoản để từ đó đảm bảo đáp ứng các quy định về tỷ lệ an toàn
vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước, chưa đưa ra các giới hạn an toàn cụ thể.
Việc nhận diện và phân tích rủi ro thanh khoản chưa được thật sự chú trọng: SCB
mới chỉ đưa ra các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản một cách chung chung lý
thuyết như khách hàng rút tiền hàng loạt, nhu cầu tiền mặt bất thường mà chưa đưa ra
các dấu hiệu thể để cảnh báo rủi ro thanh khoản như là tỷ lệ tăng trưởng huy động mới
mỗi ngày trên trung bình huy động hàng ngày trong tháng trước hay tỷ lệ tái tục tiền
gửi trên tiền gửi hàng ngày,…
2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế của SCB
2.3.2.1 Nhận dạng, phân tích rủi ro thanh khoản
Trong thời gian qua tình hình thanh khoản của SCB chưa ổn định, có tiềm ẩn rủi ro
thanh khoản. Điều này thể hiện thông qua các dấu hiệu như sau:
Thứ nhất, chi phí huy động vốn khách hàng của SCB là khá cao so với các ngân
hàng khác: Điều này thể hiện thông qua cơ cấu tiền gửi khách hàng, loại hình tiền gửi
khách hàng cũng như lãi suất huy động bình quân của SCB trên thị trường trong thời
gian qua.
Cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi của SCB:
Bảng 2.6 Phân loại tiền gửi khách hàng tại SCB theo cơ cấu tiền gửi và loại hình
tiền gửi từ năm 2012 đến năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
2012
2013
2014
Tỷ trọng
Phân loại tiền gửi khách hàng
Tỷ trọng
93% 144.105.619 2.992.442 7%
1.640.131
1.432.751
2,1%
Cơ cấu tiền gửi Cá nhân Tổ chức Loại hình tiền gửi Không kỳ hạn Có kỳ hạn Ký quỹ
Tỷ trọng 79.192.921 100% 147.098.061 100% 98% 73.405.503 2% 5.787.418 79.192.921 100% 147.098.061 100% 1,0% 77.496.556 97,9% 145.608.000 99,0% 0,0%
30.058
40.166
0,0%
198.505.149 184.914.463 13.590.686 198.505.149 5.147.978 193.248.186 83.761
100% 93% 7% 100% 3% 97% 0%
45
2012
2013
2014
Tỷ trọng
Phân loại tiền gửi khách hàng Vốn chuyên dùng
26.176
Tỷ trọng 0,0%
17.144
Tỷ trọng 0,0%
25.224
0%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)
Cơ cấu tiền gửi khách hàng: Cơ cấu tiền gửi khách hàng của SCB chủ yếu là khách
hàng các nhân. Số dư tiền gửi cá nhân cá nhân chiếm đến 93% đến 98% tổng vốn huy
động khách hàng. Số dư tiền gửi tổ chức chỉ chiếm 2%-7% tổng nguồn vốn huy động.
Loại hình tiền gửi: Tiền gửi SCB chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn, chiếm 97% đến
99% số dư tiền gửi; tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 1%-3% số dư tiền gửi.
So sánh cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi của SCB với TECHCOMBANK và
ACB năm 2014 thể hiện: SCB chỉ tập trung huy động được khách hàng cá nhân (93%
số dư huy động), huy động tổ chức chỉ chiếm 7% số dư huy động. Trong khi đó
TECHCOMBANK và ACB thì tỷ trọng huy động khách hàng tổ chức khá cao, lần lượt
chiếm 33% và 17% số dư huy động. Tương tự, số dư tiền gửi có kỳ hạn SCB huy động
khách hàng chiếm đến 97% số dư huy động, số dư tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 3%
số dư huy động. Trong khi đó tại TECHCOMBANK số dư huy động có kỳ hạn, không
kỳ hạn lần lượt là 75% và 14%, tại ACB lần lượt là 85% và 13%. Điều này thể hiện tại
bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi tại
SCB, Techcombank và ACB năm 2014.
Bảng 2.7 Phân loại tiền gửi khách hàng theo cơ cấu tiền gửi và loại hình tiền gửi
ĐVT: Triệu đồng
tại SCB, Techcombank và ACB năm 2014
SCB
ACB
Phân loại tiền gửi khách hàng 2014
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
TECHCOMBANK Tỷ trọng
Tỷ trọng
Cơ cấu tiền gửi
198.505.149 100%
131.689.810
100% 155.515.111
100%
Cá nhân
184.914.463
93%
87.801.044
67% 127.620.157
82%
13.590.686 -
17% 1%
Tổ chức Khác Loại hình tiền gửi Không kỳ hạn Có kỳ hạn/Tiết kiệm Ký quỹ + đảm bảo khác
7% 0% 198.505.149 100% 3% 97% 0%
5.147.978 193.248.186 83.761
43.888.766 - 131.689.810 19.896.685 109.687.296 2.105.829
26.170.755 33% 1.724.199 0% 90% 155.515.111 14% 20.905.041 75% 132.668.466 1.413.998 1%
13% 85% 1%
46
SCB
ACB
Phân loại tiền gửi khách hàng 2014
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Vốn chuyên dùng
25.224
TECHCOMBANK Tỷ trọng 0%
-
527.606
Tỷ trọng 0%
Tỷ trọng 0%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB, Techcombank, ACB năm 2014)
Như vậy, 02 ngân hàng TECHCOMBANK và ACB năm 2014 huy động vốn hiệu
quả hơn SCB, chi phí huy động vốn thấp hơn nhiều do tỷ trọng tiền gửi khách hàng tổ
chức và loại hình tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động khách hàng của
02 ngân hàng trên là khá cao so với SCB (lãi suất huy động đối với khách hàng tổ chức
và loại hình tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động khách hàng
tiền gửi cá nhân và loại hình tiền gửi có kỳ hạn).
Lãi suất huy động bình quân của SCB trên thị trường huy động:
So sánh lãi suất huy động năm 2014, 2013 của SCB với một số ngân hàng quy mô
vốn chủ sở hữu thấp hơn như ACB, Kiên Long Bank, VP Bank hay một số ngân hàng
có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn như MB, Techcombank thể hiện lãi suất huy động
tiền gửi có kỳ hạn/tiết kiệm của SCB thời điểm cuối năm 2014, 2013 luôn cao hơn các
ngân hàng trên, chỉ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn VND thấp hơn ACB nhưng vẫn khá
cao so với các ngân hàng còn lại. Chi tiết theo bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014
của một số ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Bảng 2.8: Lãi suất huy động 2013, 2014 của một số ngân hàng thương mại cổ phần
Lãi suất huy động 2014 khách hàng cá nhân tổ
Lãi suất huy động 2013 khách hàng cá nhân
chức (%/năm)
tổ chức (%/năm)
Tiền
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
gửi
Tiền gửi có
Ngân hàng
có kỳ
có kỳ
có kỳ
không
không
không
không
kỳ hạn/tiết
hạn/tiết
hạn/tiết
hạn/tiết
kỳ hạn
kỳ hạn
kỳ hạn
kỳ hạn
kiệm
kiệm
kiệm
kiệm
VND
ngoại tệ
VND
ngoại
Ngoại tệ
VNĐ
Ngoại tệ
VN Đ
tệ
0,0-1,0
Việt Nam
SCB
0,3-1,0
0,5-14,00
0,75-5,84 0,00-1,4
0,5 1,2-15,20
0,25-6,03
1,0
0,25
0,75- 2,5
1,2
0,1
1,0 -14,0
0,12 -2,5
Kiên Long
1,0 - 14,0
0,0 - 12
0,25 - 2,0
12,0 -
0,25 - 4,6
ACB
0,0 - 0,0 - 0,5
4,32
0 - 0,5
Lãi suất huy động 2014 khách hàng cá nhân tổ
Lãi suất huy động 2013 khách hàng cá nhân
chức (%/năm)
tổ chức (%/năm)
Tiền
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
Tiền gửi
gửi
Tiền gửi có
Ngân hàng
có kỳ
có kỳ
có kỳ
không
không
không
không
kỳ hạn/tiết
hạn/tiết
hạn/tiết
hạn/tiết
kỳ hạn
kỳ hạn
kỳ hạn
kỳ hạn
kiệm
kiệm
kiệm
kiệm
VND
ngoại tệ
VND
ngoại
Ngoại tệ
VNĐ
Ngoại tệ
VN Đ
tệ
12,8
47
4,32
0,5
0,25
1.0 - 9,0
0,2 - 2,0
0,25
1,2- 9,0
0,05 -2,0
1,2
VP Bank
0,3
0,1
1,0 - 6,2
0,5 -0,75
0,1 1,2 - 12,0
0.25 - 2,0
0,5
MB
0,1
0,1
0,0 - 12,0
0,00 - 2,0
0,1
0,5-14,0
0,1-8,0
0,5
Kỹ Thương
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 của SCB, Kiên Long, ACB, VPBank, MB, Kỹ
Thương)
Ngoài ra, SCB vẫn thường xuyên có các chương trình khuyến mãi tặng quà, tặng
tiền cho khách hàng,…Đồng thời triển khai liên tục các chương trình huy động vốn
“Chung tay vì SCB ngày mai” trong 03 năm 2012, 2013, 2014 với chính sách phụ cấp
khá cao.
Như vậy, trong thời gian qua và hiện tại SCB đang chấp nhận huy động vốn với chi
phí huy động vốn khá cao trên thị trường. Điều này thể hiện tình hình thanh khoản của
ngân hàng vẫn chưa được ổn định, có dấu hiệu rủi ro thanh khoản.
Thứ hai, đó là sự mất cân đối trên từng khoảng thang đáo hạn giữa tài sản nợ và
tài sản có: Nguyên nhân của sự mất cân đối này là do:
Sự mất cân đối về thời gian đáo hạn giữa huy động khách hàng và cho vay
khách hàng. Cụ thể tại bảng 2.9
Bảng 2.9 Bảng phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách hàng
của SCB từ năm 2012 đến năm 2014.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2013
Tỷ trọng
2014
Tỷ trọng
Thời hạn huy động vốn của khách hàng Ngăn hạn
147.098.061 136.955.231
100% 93%
198.505.149 127.555.698
100% 64%
48
Chỉ tiêu
2013
Tỷ trọng
2014
Tỷ trọng
Trung hạn Dài hạn Thời hạn cho vay khách hàng Ngăn hạn Trung hạn Dài hạn
70.948.453 998 134.005.441 21.161.006 84.961.284 27.883.151
36% 0% 100,0% 15,8% 63,4% 20,8%
7% 0% 100,0% 24,7% 57,3% 18,0%
10.141.690 1.140 89.003.699 21.989.195 51.035.922 15.978.582 Qua bảng 2.9 thể hiện dư nợ vay của SCB chủ yếu là dư nợ vay trung dài hạn, dư
nợ vay ngắn hạn chỉ chiếm từ 15,8% đến 24,7% tổng dư nợ vay.Trong khi đó, hoạt
động huy động vốn của SCB lại chủ yếu là huy động ngắn hạn, chiếm từ 64% đến 93%.
Như vây, trong thời gian qua SCB đang bị mất cân đối về thời hạn đáo hạn giữa cho
vay và huy động.
Việc mất cân đối về thời hạn đáo hạn giữa cho vay và huy động là điều thường xảy
ra đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, sự mất cân đối của SCB là khá lớn so với các
ngân hàng khác trên thị trường. Điều này thể hiện thông qua việc so sánh thời hạn huy
động vốn và thời hạn cho vay khách hàng của SCB với Techcombank, ACB tại Bảng
2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách hàng của
SCB với Techcombank và ACB
Bảng 2.10 Bảng so sánh phân loại thời hạn huy động vốn và thời hạn cho vay khách
hàng của SCB với Techcombank và ACB
ĐVT: Triệu đồng
SCB 2014
ACB 2014
TECHCOMBANK 2014
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
198.505.149
131.689.810
155.515.111
127.555.698 70.948.453 998
64% 115.024.033 14.473.805 36% 2.191.972 0%
87% 152.092.289 3.335.115 11% 87.707 2%
98% 2% 0%
134.005.441
100%
80.307.567
100,0% 115.353.743 100,0%
Thời hạn huy động vốn của khách hàng Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Thời hạn cho vay khách hàng Ngăn hạn Trung hạn Dài hạn
21.161.006 84.961.284 27.883.151
15,8% 63,4% 20,8%
33.790.244 27.326.600 19.190.723
42,1% 34,0% 23,9%
50,8% 16,1% 33,2%
58.568.473 18.544.617 38.240.653
49
Như vậy, trường hợp các khoản tiền gửi của khách hàng đến hạn trong khi các
khoản vay chưa đến hạn và SCB chưa chuẩn bị nguồn vốn kịp thời thì tiềm ẩn rủi ro
thanh khoản của SCB là khá cao.
Nguồn vốn của SCB chủ yếu ngắn hạn, tuy nhiên trong khoản mục đầu tư
chứng khoán SCB chú trọng đến việc đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty nên càng gây nên sự mất cân đối trên từng khoảng thang đáo hạn giữa tài sản nợ
và tài sản. Ngoài ra, tính thanh khoản của khoản mục đầu tư chứng khoán cũng
không cao do tăng trái phiếu đặc biệt VAMC và một phần chứng khoán đã cầm cố
để vay vốn: Chi tiết khoản mục đầu tư chứng khoán SCB thể hiện tại bảng 2.11 Tình
hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014.
Bảng 2.11 Tình hình đầu tư chứng khoán của SCB năm 2012 đến 2014.
ĐVT: Triệu đồng
Tăng/giảm 2013 với 2012
Tăng/giảm 2014 với 2013
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Chứng khoán đầu tư
11.314.978
25.055.473
43.906.651
Số tiền 13.740.495
% 121%
Số tiền 18.851.178
% 75%
4.386.236
7.281.710
26.354.703
2.895.474
66%
19.072.993
76%
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
116.496 4.104.444
3.517.191 3.599.223
26.174.981 -
3.400.695 (505.221)
2919% -12%
22.657.790 (3.599.223)
90% -14%
18.667
18.667
18.667
-
0%
-
0%
146.629
146.629
161.055
14.426
0%
-
0%
7.000.000
17.831.337
18.872.686
10.831.337
155%
1.041.349
4%
-
4.379.000
3.863.192
4.379.000
(515.808)
-2%
Trái phiếu chính phủ Trái phiêu công ty Chứng khoán vốn TCTD khác trong nước phát hành Chứng khoán vốn do cac TCKT trong nước phát hành Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn Chứng khoán nợ TCTD phát hành
Trái phiếu đặc biệt VAMC
-
6.452.337
11.409.494
6.452.337
4.957.157
20%
0% -19%
Trái phiếu công ty DP GGĐT DH
7.000.000 (71.258)
7.000.000 (57.574)
3.600.000 (1.320.738)
- 13.684
(3.400.000) (1.263.164)
-14% -5%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)
Khoản mục đầu tư chứng khoán của SCB bao gồm: Chứng khoán đầu tư sẵn sàng
để bán và chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn. Các khoản mục trên đều tăng qua
các năm 2012, 2013, 2014. Nguyên nhân Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tăng chủ
yếu là do SCB đầu tư thêm trái phiếu chính phủ: Cụ thể đầu tư trái phiếu chính phủ
50
năm 2013 tăng 2.895.474 triệu đồng, năm 2014 tăng 22.713.866 triệu đồng. Tuy nhiên
một phần các trái phiếu này ngân hàng lại đang cầm cố để vay tại các TCTD khác nên
trường hợp rủi ro thanh khoản xảy ra, SCB chỉ có thể sử dụng được một phần để đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
Gia tăng chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn: Do trong năm 2013, 2014 SCB
xử lý nợ xấu chủ yếu qua việc bán nợ cho VAMC nên lượng trái phiếu đặc biệt của
VAMC SCB nắm giữ khá lớn làm gia tăng khoản mục chứng khoán đầu tư giữ đến
ngày đáo hạn. Cụ thể năm 2013, lượng trái phiếu đặc biệt của VAMC SCB nắm giữ là
6.452.337 triệu đồng, năm 2014 số lượng này tăng lên ở mức 11.409.494 triệu đồng.
Lượng trái phiếu đặc biệt trên SCB nắm giữ thực chất không sinh lời và còn phải trích
lập dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động hàng năm không thấp hơn 20% mệnh giá.
Trường hợp sau 5 năm nếu SCB không thu hồi được các khoản nợ xấu thì SCB phải
hoàn trả lại các trái phiếu VAMC và nhận lại nợ xấu. Do đó, việc SCB gia tăng chứng
khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn không làm gia tăng khả năng thanh toán của SCB,
thậm chí còn làm sụt giảm lợi nhuận của SCB.
Các tài sản có thanh khoản thấp như tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng tài sản. Trường hợp thanh khoản thiếu hụt, các tài sản này không
chuyển hóa nhanh chóng thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản: Trong thời
gian qua khoản mục tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của
SCB. So sánh với Techcombank và ACB thì thấy tỷ trọng tài sản có khác trên tổng tài
sản của SCB là quá cao chiếm đến 18,1% tổng tài sản; trong khi tỷ trọng này tại ACB và
Techcombank chỉ lần lượt ở mức 5,5% và 7,7%.
Bảng 2.12 Chi tiết tài sản có khác năm 2014 của SCB, ACB và Techcombank
ĐVT: Triệu đồng
SCB
ACB
Techcombank
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
43.959.084 18,1%
9.955.342
5,5%
13.554.979
7,7%
21.730.364
9,0%
6.682.063
3,7%
10.376.418
5,9%
lãi,
21.632.549
8,9%
3.254.051
1,8%
3.341.124
1,9%
Tài sản có khác Các khoản phải thu Các khoản phí phải thu
51
SCB
ACB
Techcombank
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
thu nhập
-
4.891
0,0%
17.498
0,0%
0,3% 0,0%
0,3% -0,3%
0,3% -0,4%
Thuế hoãn lại Tài sản có khác DPRR KHÁC Tổng tài sản
606.412 (786.473) 175.901.794
613.003 (16.832) 242.222.058
557.408 (543.071) 179.609.771 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chínhSCB, Techcombank, ACB năm 2014)
Với việc tài sản có khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của SCB sẽ gia
tăng rủi ro thanh khoản tại SCB do đây là các tài sản có tính thanh khoản thấp. Xét lại
thời điểm trước hợp nhất, cả ba ngân hàng SCB cũ, VNTB, FCB đều có tỷ lệ các tài sản
có khác chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng tài sản nên khi khách hàng rút tiền đột ngột với số
lượng lớn, cả ba ngân hàng đã không đủ nguồn để đáp ứng, rủi ro thanh khoản xảy ra.
Thứ ba, chất lượng tín dụng của SCB chưa được cải thiện:
Bảng 2.13 Phân loại nhóm nợ khách hàng của SCB từ năm 2012 đến năm 2014.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2014
2012
2013
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Phân loại nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
Tỷ trọng 88.154.900 100,0% 89.003.699 100,0% 134.005.441 100,0% 99,5% 80.390.550 0,0% 1.391.065 0,0% 1.810.805 0,0% 1.613.404 0,5% 2.949.076
133.301.254 41.187 16 - 662.984
87.316.933 234.312 1.750 45.975 1.404.729
91,2% 1,6% 2,1% 1,8% 3,3%
98,1% 0,3% 0,0% 0,1% 1,6%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014)
Qua Bảng 2.13 Tình hình dư nợ SCB từ năm 2012 đến năm 2014 thể hiện:
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ giảm từ 7,2% cuối năm 2012 đến 0,5% năm 2014. Nguyên
nhân nợ xấu giảm chủ yếu là do cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nhận tài sản gán nợ và bán
nợ cho VAMC.
So sánh phân loại nhóm nợ của SCB với Techcombank và ACB: Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ của SCB là thấp nhất giữa 3 ngân hàng: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của
SCB, Techcombank, ACB lần lượt là 0,5%, 2,4% và 2,2%. Chi tiết cụ thể tại bảng 2.14
Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB năm 2014.
52
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 2.14 Tình hình phân loại nhóm nợ SCB, Techcombank, ACB năm 2014.
SCB 2014
ACB 2014
TECHCOMBANK 2014
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
134.005.441 133.301.254 41.187 16 -
Tỷ trọng 100% 99,5% 0,0% 0,0% 0,0%
80.307.567 76.478.617 1.915.114 532.325 326.336
Tỷ trọng 100,0% 115.353.743 100,0% 95,2% 2,6% 0,3% 0,4%
95,2% 109.851.108 2.993.934 293.035 444.308
2,4% 0,7% 0,4%
662.984
0,5%
1.055.175
1,3%
1.771.358
1,5%
Phân loại nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chínhSCB, Techcombank, ACB năm 2014)
Tuy nhiên, nếu xét lượng dư nợ bán cho VAMC của ba ngân hàng thì SCB là ngân
hàng có dư nợ bán cho VAMC lớn với số dư tính đến cuối năm 2014 là 11.409.494
triệu đồng gấp 4 lần dư nợ Techcombank bán cho VAMC (2.980.698 triệu đồng), gấp
10 lần dư nợ ACB bán cho VAMC (1.130.739 triệu đồng). Hơn nữa, SCB còn xử lý
một phần nợ xấu thông qua việc cho khách hàng gán nợ, bán nợ cho tổ chức bán nợ,…
và phần nợ xấu này được ghi nhận ở khoản mục tài sản có khác. Tỷ trọng tài sản có
khác trên tổng tài sản SCB năm 2014 chiếm đến 18,1% tổng tài sản. Trong khi đó tỷ
trọng này tại Techcombank và ACB chỉ ở mức 5,5% và 7,7%.
Như vậy, thực tế chất lượng tín dụng của SCB còn thấp, hiện tại SCB vẫn đang
phải gồng mình xử lý các khoản nợ xấu, việc thu hồi nợ xấu còn kéo dài và gặp nhiều
khó khăn, tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cao.
Thứ tư là vấn đề chi trả cổ tức cho cổ đông:
Trong thời gian qua, SCB tiến hành tái cơ cấu toàn diện hoạt động ngân hàng. Hoạt
động chủ yếu của SCB là xử lý các vấn đề còn tồn đọng khi hợp nhất, gia tăng nguồn
cung thanh khoản để cải thiện tình hình thanh khoản, lợi nhuận tạo ra chủ yếu sử dụng
để trích lập dự phòng rủi ro và chưa tiến hành chi trả cổ tức cho cổ đông. Do đó trong
thời gian tới áp lực chia cổ tức cho cổ đông khá lớn, nhu cầu thanh khoản gia tăng, tiềm
ẩn rủi ro thanh khoản.
53
Nhận xét: Như vậy, trong thời gian qua tình hình thanh khoản SCB gặp nhiều khó
khăn, có tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, qua các thông tin SCB công bố thì tình
hình thanh khoản của SCB đã cải thiện và ổn định, quy mô tài sản tăng nhanh. Điều
này thể hiện có thể SCB đang trấn an cổ đông, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của
SCB trong thời gian qua hoặc cũng có thể SCB chưa chú trọng đến việc nhận dạng và
phân tích rủi ro thanh khoản.
2.3.2.2 Đo lường yêu cầu thanh khoản
Theo phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 2.15 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến 31/12/2014
SCB
Chỉ tiêu
01/01/12
31/12/12
31/12/13
31/12/2014
Tiền mặt + Tiền gửi taị các TCTD
9.276.145
4.882.223
10.416.042
11.953.663
Dư nợ cho vay
64.418.900
88.154.900
89.003.699
134.005.441
Dự phòng rủi ro tín dụng
(989.326)
(654.109)
(728.176)
6.819.870
4.386.236
7.281.710
26.354.703
Chứng khoáng kinh doanh+ Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán Tiền gửi khách hàng
58.633.444
79.192.921 147.098.061
198.505.149
Tổng vốn huy động
130.007.969
119.172.163 165.520.758
229.036.767
Vốn tự có
11.334.503
11.370.065
13.112.557
13.185.291
Tổng tài sản có
144.814.138
149.205.560 181.018.602
242.222.058
H1 = Vốn tự có/ Tổng vốn huy động
0,10
0,08
0,06
0,09
H2 = Vốn tự có/Tổng tài sản có
0,08
0,07
0,05
0,08
0,03
0,06
0,05
0,06
H3= Tiền mặt +TG tại các TCTD/Tổng tài sản có
H4 = Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có
0,59
0,49
0,55
0,44
H5=Dư nợ cho vay/Tiền gửi khách hàng
1,11
0,61
0,68
1,10
0,03
0,04
0,11
0,05
0,06
0,07
0,06
0,16
H6 = Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán/Tổng tài sản có H7= tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD/Tiền gửi khách hàng Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
(0,01)
(0,01)
(0,01)
(0,02)
10,35%
9,95%
9,39
CAR
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2012, 2013, 2014 và tính toán của tác
giả )
54
Thông qua Bảng 2.14 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB từ thời điểm hợp nhất đến
31/12/2014 thể hiện tình hình thanh khoản của SCB đang theo chiều hướng xấu đi. Các
chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản như H1, H2, H3, H6, H7.. đều giảm qua các
năm.
So sánh khả năng thanh khoản của SCB với Techcombank và ACB: Theo thông
tin từ Bảng 2.16 Bảng tính tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB năm 2014 thể
hiện tình hình thanh khoản của SCB trong năm qua kém hơn so với Techcombank và
ACB, hầu hết các tỷ số thanh khoản của SCB đều thấp hơn Techcombank và ACB
Bảng 2.16 Bảng tính Tỷ số thanh khoản SCB, Techcombank, ACB năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014
SCB
Techcombank
ACB
Tiền mặt + Tiền gửi taị các TCTD
11.953.663
12.311.876
6.378.347
134.005.441 (728.176)
80.307.567 (959.777)
116.324.055 (3.110)
26.354.703
51.793.619
24.791.493
Dư nợ cho vay Dự phòng rủi ro tín dụng Chứng khoáng kinh doanh+ Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
Tiền gửi khách hàng
198.505.149
131.689.810
154.613.588
Tổng vốn huy động Vốn tự có Tổng tài sản có
229.036.767 13.185.291 242.222.058
157.482.107 14.986.050 175.901.794
164.024.981 12.397.303 179.609.771
H1 = Vốn tự có/ Tổng vốn huy động
0,06
0,10
0,08
H2 = Vốn tự có/Tổng tài sản có
0,05
0,09
0,07
H3= Tiền mặt +TG tại các TCTD/Tổng tài sản có
0,05
0,07
0,04
H4 = Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có
0,55
0,46
0,65
H5=Dư nợ cho vay/Tiền gửi khách hàng
0,68
0,61
0,75
0,11
0,29
0,14
H6 = Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán/Tổng tài sản có
0,06
0,09
0,04
H7= tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD/Tiền gửi khách hàng
Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ
(0,01)
(0,01)
(0,00)
CAR
9,39
15,65
14,1
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB, Techcombank, ACB năm 2014)
Theo phương pháp xác định cung cầu thanh khoản
Dựa vào thời gian đáo hạn của tài sản cũng như nợ phải trả, SCB dự kiến mức
chênh lệch thanh khoản ròng dương đối với các tài sản và nợ phải trả có thời gian đáo
55
hạn trong 1 tháng tới, từ 1 đến 5 năm tới và trên 5 năm, mức thanh khoản ròng âm đối
với các tài sản và nợ phải trả có thời gian đáo hạn từ 1 đến 3 tháng và từ 3 đến 12 tháng.
(Chi tiết Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 thể hiện tại PHỤ LỤC 9: Mức
chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014)
Tuy nhiên, qua phân tích chất lượng tài sản cũng như nợ vay của SCB thể hiện cách
xác định mức thanh khoản ròng của SCB chưa chính xác do chưa đánh giá chất lượng
nguồn cung thanh khoản cũng như đặc điểm nguồn cầu thanh khoản để có điều chỉnh
hợp lý, phản ánh chính xác mức chênh lệch ròng thanh khoản tại SCB. Cụ thể như sau:
Về cung thanh khoản 2014:
Khoản vay đến hạn: Đây là nguồn cung thanh khoản chủ yếu của SCB. Tuy nhiên,
đối với các khoản vay ngắn hạn khách hàng tổ chức, SCB chủ yếu cho khách hàng vay
hạn mức. Do đó, thông thường khi đến hạn thanh toán nợ vay, các tổ chức thường có
nhu cầu vay lại để xoay vòng vốn. Do đó, khi xác định nguồn thanh khoản để đảm bảo
hạn chế rủi ro nên loại trừ phần khoản vay ngắn hạn của khách hàng tổ chức.
Tài sản có khác của SCB chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn cung thanh khoản:
Theo thang đáo hạn: đến 1 tháng, 1 đến 3 tháng, 3 đến 12 tháng, 1 đến 5 năm và trên 5
năm tỷ trọng Tài sản có khác trên tổng nguồn cung thanh khoản chiếm lần lượt từ 4%,
16%, 20% và 25%. Tỷ trọng như trên là quá cao. Trong khi đó khả năng chuyển hóa
thành tiền các tài sản trên tương đối thấp và có thể không chuyển đồi thành tiền đúng
hạn. Do đó khi xác định cung cầu thanh khoản nên xác định độ trễ thời gian từ việc thu
hồi các tài sản có trên hoặc loại trừ trong cách tính để đảm bảo xác định cung cầu
thanh khoản là tương đối chính xác.
Về cầu thanh khoản:
Đối với khoản mục tiền gửi của khách hàng: SCB chủ yếu huy động tiền gửi ngắn
hạn. Tiền gửi trung hạn, SCB chủ yếu tập trung huy động với thời hạn tối đa 15 tháng.
Điều này thể hiện thông qua bảng lãi suất của SCB qua các thời kỳ. Trong đó lãi suất
huy động vốn sản phẩm có kỳ hạn 13 tháng - 15 tháng là cao nhất. Do đó, đối với
khách hàng có nhu cầu gửi kỳ hạn dài chắc chắn sẽ chọn sản phẩm 13 tháng hoặc tối đa
là 15 tháng. Trong khi đó, các khoản vay đến hạn thời điểm 1 đến 5 năm thời gian vay
56
vốn của các khoản vay tối thiểu là 24 tháng nên khi tiền gửi khách hàng đến hạn, có
thể SCB sẽ gặp rủi ro thanh khoản do chưa đến hạn thu hồi các khoản vay.
Do đó, sau khi phân tích chất lượng nguồn cung thanh khoản, đặc điểm nguồn cầu
thanh khoản, tác giả dự kiến tình hình thanh khoản SCB có thể như Bảng 2.17 Mức
chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác giả.
Bảng 2.17 Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 theo xác định của tác giả
ĐVt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đến 1 tháng
Trên 5 năm
Từ 1 đến 3 tháng
Từ 1 đến 5 năm
Trong hạn Từ 3 đến 12 tháng
1.403.153
5.210.502
8.875.750
2.270.537
1.700.970
33.086.823
2.347.861 23.660.943
15.417.168 3.863.192
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý Tiền gửi tại NHNN Tiền gửi và cho vay các TCTD khác Cho vay khách hàng Chứng khoán đầu tư Góp vốn, đầu tư dài hạn Tài sản cố định
2.905.095
Bất động sản đầu tư
75.790
Tài sản có khác
41.498.209
3.971.507
19.280.360
2.905.095
33.162.613
1.212.443
7.889.171
15.509.589
2.518.443
30.661.617
22.379.795
74.514.286
70.948.453
998
Tổng tài sản Tiền gửi và vay NHNN Tiền gửi và vay các TCTD Tiền gửi của khách hàng
90.257
30.025
12.736
Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ tài chính khác
Các khoản nợ khác
473.476
544.756
1.324.625
926.086
11
Tổng nợ phải trả
39.114.521
39.676.608
78.370.090
71.874.539
1.009
chênh
lệch
2.383.688
(35.705.101)
(59.089.730)
(68.969.444)
33.161.604
Mức thanh khoản ròng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014 của SCB và tính toán của tác giả)
57
Như vậy, sau khi tác giả thử điều chỉnh một số nguồn cung thanh khoản do SCB
phản ánh chưa chính xác thì mức chênh lệch thanh khoản ròng âm từ 1 đến 03 tháng, từ
3 đến 12 tháng của SCB gia tăng, đồng thời mức chênh lệch thanh khoản từ 1 đến 5
năm bị âm.
Nhận xét: SCB đo lường yêu cầu thanh khoản bởi 2 phương pháp là tiếp cận tỷ số thanh
khoản và phương pháp thang đáo hạn. Việc đo lường yêu cầu thanh khoản của SCB
chưa phản ánh được chính xác tình hình thanh khoản và rủi ro thanh khoản của SCB do:
Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản: Không lượng hóa được nhu cầu thanh
khoản.
Phương pháp thang đáo hạn: Xác định được mức thanh khoản ròng của SCB theo
thời gian đáo hạn trong 1 tháng tới, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 12 tháng, từ 1 đến 5 năm
tới và trên 5 năm. Tuy nhiên, SCB chưa tiến hành phân tích chất lượng cung thanh
khoản cũng như đặc điểm nguồn cầu thanh khoản để có những điều chỉnh hợp lý hoặc
chia khoảng thời gian phù hợp.
2.3.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro thanh khoản
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có sự thay đổi trong 03 năm qua. Cụ
thể:
Trong năm 2012: SCB chủ yếu sử dụng chính sách quản lý tài sản có. Điều này thể
hiện qua cơ cấu nguồn vốn – sử dụng vốn năm 2012 của SCB: trong năm 2012 do là
thời điểm đầu sau khi hợp nhất, SCB vẫn chưa lấy lại được hoàn toàn niềm tin của
khách hàng và các TCTD khác nên SCB chủ yếu phải sử dụng vốn từ bán tài sản để
đáp ứng các nhu cầu thanh khoản như nợ vay NHNN, các tổ chức tín dụng khác,..
Năm 2013, 2014: Hoạt động kinh doanh của SCB bắt đầu đi vào ổn định, SCB chủ
yếu sử dụng chính sách quản lý phối hợp. Điều này cũng thể hiện qua cơ cấu nguồn
vốn –sử dụng vốn năm 2014 của SCB: đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng SCB
chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng, vay thị trường tiền tệ để thanh
toán các khoản đến hạn trên thị trường tiền tệ, đầu tư các tài sản có tính thanh khoản
cao, xử lý nợ thông qua việc chuyển các khoản lãi và phí phải thu sang phải thu khác…
58
Nhận xét: Hoạt động kiểm soát rủi ro thanh khoản của SCB khá hợp lý và phù hợp
với tình hình hoạt động của SCB tại từng thời điểm nhất định. SCB giải quyết một phần
hệ quả từ rủi ro thanh khoản khá tốt. Tuy nhiên, hoạt động phòng ngừa rủi ro thanh
khoản của SCB chưa được chú trọng. Hiện tại, SCB mới chỉ chú trọng đến việc đảm
bảo các giới hạn an toàn vốn theo các quy định của Ngân hàng nhà nước.
2.4 Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB
2.4.1 Mặt đạt được của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB ban hành khá chi tiết từ việc nhận
dạng, đo lường, kiểm soát đến xử lý rủi ro thanh khoản; có phân công phân nhiệm chức
năng đầy đủ, rõ ràng chức năng từng bộ phận.
Công tác đo lường rủi ro thanh khoản: Ngoài việc đánh giá chỉ tiêu thanh khoản
theo hình thức thang đo ngày đáo hạn, SCB có chú trọng đến việc quản lý rủi ro theo
phương pháp thanh khoản động, tiến hành đo lường và kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ tái tục
tiền gửi của khách hàng.
Qua 03 năm tiến hành tái cơ cấu, với nỗ lực của Ban điều hành cũng như các phòng
ban hội sở, chi nhánh, hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có cải thiện hơn
so với trước khi hợp nhất cụ thể như:
SCB đã hoàn tất việc thanh toán khoản vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà Nước
và thanh toán nợ vay cho các TCTD khác thời điểm 2011.
Khắc phục được các vi phạm tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của ngân hàng nhà
nước, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn Basel II.
2.4.2 Hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản SCB:
Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB: Tuy SCB đã ban hành chính sách
quản trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, SCB chưa có các quy định, hướng dẫn cụ thể
các phòng ban chức năng liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo chính sách quản trị rủi
ro thanh khoản.
Công tác nhận diện và phân tích rủi ro thanh khoản: Đây là điều kiện tiên quyết để
quản trị rủi ro thanh khoản, tuy nhiên SCB lại chưa chú trọng đến công tác này. SCB
mới chỉ đưa ra các dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản một cách chung chung lý
59
thuyết như khách hàng rút tiền hàng loạt, nhu cầu tiền mặt bất thường mà chưa lượng
hóa các dấu hiệu để cảnh báo rủi ro thanh khoản như là tỷ lệ tăng trưởng huy động mới
mỗi ngày trên trung bình huy động hàng ngày trong tháng trước, hay sự biến động tỷ lệ
tái tục tiền gửi, tỷ lệ khách hàng không trả lãi vay và nợ gốc gia tăng, …
Công tác đo lường rủi ro thanh khoản:
Phương pháp tiếp cận tỷ số thanh khoản: Số liệu quá khứ, chưa lượng hóa được
mức độ rủi ro thanh khoản.
Phương pháp thang đáo hạn: Chưa tính đến chất lượng nguồn cung thanh khoản
cũng như nhu cầu thực tế của nguồn cầu thanh khoản nên chưa phản ánh chính xác
mức chênh lệch thanh khoản ròng của SCB trong các năm qua.
Công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản: SCB chủ yếu quản lý thanh khoản thông
qua đo lường các chỉ tiêu thanh khoản và đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro thanh khoản
mà chưa chú trọng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro thanh khoản do đó cũng chưa
chú ý đến công tác phòng ngừa rủi ro thanh khoản.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản của SCB
Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế yếu, dễ biến động: thị trường giấy tờ có
giá chưa phát triển, không phải là môi trường thuận lợi để có được một chính sách quản
lý rủi ro thanh khoản tốt.
Nguyên nhân chủ quan
Trường hợp hợp nhất 03 ngân hàng nhỏ yếu kém như SCB, VNTB và FCB thành
một ngân hàng lớn là trường hợp đầu tiên, chưa có tiền lệ, do đó trong thời gian đầu
hợp nhất việc tổ chức hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn, công tác quản trị rủi ro
thanh khoản theo đó cũng gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, thời điểm đầu mới hợp nhất SCB nhận được sự hỗ trợ thanh khoản rất lớn
từ Ngân hàng Nhà Nước cũng như hỗ trợ gia hạn thời gian trả nợ của các TCTD khác.
Do đó, trong thời gian qua chủ yếu SCB vẫn đang phải xử lý rủi ro thanh khoản từ cuối
năm 2011 thông qua việc huy động tiền gửi khách hàng, giảm bớt tài sản để thanh toán
60
các khoản nợ vay NHNN, các TCTD khác,.. SCB chưa đủ tiềm lực để phòng vệ rủi ro
thanh khoản.
Cơ cấu Ban lãnh đạo SCB không ổn định trong thời gian qua. Chỉ trong vòng 03
năm tái cơ cấu toàn diện sau hợp nhất SCB đã thay đến 4 Tổng Giám Đốc. Cứ mỗi
Tổng Giám Đốc được bổ nhiệm với cách điều hành mới, cơ cấu tổ chức của SCB lại có
sự điều chỉnh và xáo trộn. Tuy nhiên, các quy trình quy định về quản trị rủi ro thanh
khoản của SCB thường không điều chỉnh ngay được mà phải tốn thời gian điều chỉnh.
Do đó công tác quản trị rủi ro thanh khoản cũng gặp nhiều khó khăn.
SCB chưa có sự đầu tư đúng mực đối với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Cụ
thể: Đối với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành, SCB đều tổ chức các
phòng ban chức năng riêng để kiểm soát cũng như đưa ra những cảnh báo, hướng xử lý
rủi ro còn rủi ro thanh khoản hiện tại được phòng quản lý rủi ro thị trường quản lý
chung với các rủi ro thị trường khác như rủi ro lãi suất, tỷ giá, chứng khoán,…
Áp lực từ việc gia tăng lợi nhuận cũng như yêu cầu chia cổ tức của các cổ đông nên
Ban lãnh đạo SCB đã có thể chấp nhận một hạn mức thiếu hụt thanh khoản nhất định
từ đó tiềm ẩn gia tăng rủi ro thanh khoản.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả đã phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình thanh
khoản của SCB trước và sau hợp nhất. Qua đó đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản
cũng như công tác quản trị rủi ro thanh khoản của SCB sau hợp nhất.Từ đó có những
đánh giá về mặt đạt được cũng như hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản
của SCB. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra dự báo thanh khoản trong thời gian tới cũng như
là các biện pháp hoàn thiên hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB.
61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN
3.1 Dự báo tình hình thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong năm 2015
3.1.1 Đánh giá tác động của tình hình kinh tế, chính sách vĩ mô năm 2015 đối với
tình hình thanh khoản của SCB năm 2015
Cơ hội:
Nền kinh tế năm 2015 được dự báo khả quan hơn so với năm 2014, có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển và tăng trưởng như NHNN đã tiếp tục nới lỏng chính sách
tiền tệ để giúp các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chính trong nền kinh tế có thêm
điều kiện để phát triển; nới lỏng các gói cho vay hỗ trợ thị trường bất động sản; chính
phủ đã ký kết được một số hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương; ... Từ
đó, sẽ giúp cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng được cải thiện hơn, tạo điều kiện
gia tăng nguồn cung thanh khoản cho SCB là từ thu nhập .
Hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh trong năm 2015: Mục tiêu của Chính phủ
trong năm 2015 là đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, bảo
đảm chất lượng và xây dựng thương hiệu hàng hóa. Việt Nam và các nước khu vực
ASEAN đã thống nhất việc xóa bỏ thuế nhập khẩu với mức bình quân 89% biểu thuế về
mức 0%. Đây là cơ hội rất lớn cho Việt Nam khi thị trường ASEAN là thị trường xuất
khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam sau Hoa Kỳ và Châu Âu. Ngoài ra, Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã đi đến những vòng đàm phán cuối cùng. Đây là
những yếu tố rất thuận lợi cho Việt Nam trong việc tăng cường xuất khẩu trong năm
2015, điều này sẽ tạo điều kiện cho SCB tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất nhập
khẩu cũng như các dịch vụ liên quan, gia tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng
Chính phủ đưa ra mục tiêu kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 3% trong năm 2015. Đây
là điều kiện thuận lợi cho các TCTD cũng như SCB đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu, gia
tăng nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên
nguồn vốn ngắn hạn từ 30% lên 60% điều này tạo điều kiện thuận lợi cho SCB trong
62
việc đảm bảo quy định của ngân hàng nhà nước về tỷ lệ này do tỷ lệ dư nợ cho vay trung
dài hạn của SCB trên tổng dư nợ khá cao.
Thách thức:
Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều rủi ro: Mặc dù kinh tế năm 2015 khả quan hơn năm
2014 nhưng nền kinh tế Việt Nam lệ thuộc rất nhiều vào khu vực FDI. Đây là yếu tố
mang nhiều rủi ro, sức cầu trong nước vẫn còn yếu. Các doanh nghiệp trong nước chỉ có
thể mở rộng hoạt động trên phạm vi hẹp và khó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
100% nước ngoài (sẽ vào Việt Nam kể từ đầu năm 2015). Từ đó có nhiều khả năng sẽ
có nhiều doanh nghiệp Việt Nam giải thể, phá sản trong năm 2015. Điều này sẽ ảnh
hưởng đáng kể đến tình hình thanh khoản của SCB do nợ xấu có thể gia tăng.
Thu nhập của các TCTD có thể giảm khi lãi suất cho vay có thể giảm thêm: Theo
định hướng chính sách đã nêu ở trên có thể thấy NHNN có thể sẽ giảm thêm lãi suất cho
vay đối với một số đối tượng ưu tiên nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó,
thu nhập của ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể, nhất là trong điều kiện thu nhập lãi
và các khoản tương đương lãi luôn chiếm tỷ trọng hơn 90% trong cơ cấu tổng thu nhập
của ngân hàng.
NHNN sẽ giám sát và quản lý các TCTD chặt chẽ hơn về hoạt động tín dụng: Theo
Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các TCTD và CN ngân hàng nước ngoài sẽ phải sử dụng
kết quả phân loại nhóm nợ, cam kết ngoại bảng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại
để điều chỉnh kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng tại TCTD kể từ ngày
01/01/2015. Điều này cho thấy những quy định chặt chẽ hơn về phân loại nợ và trích lập
dự phòng bắt đầu có hiệu lực và được áp dụng từ năm 2015 sẽ là một thách thức không
nhỏ đối với SCB, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ có thể gia tăng, ảnh hưởng đến nguồn
cung thanh khoản SCB.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, hiệu lực áp dụng kể từ ngày
01/02/2015 ban hành nhiều quy định mới về các giới hạn an toàn vốn như thay đổi cách
tính vốn điều lệ, vốn tự có, thay đổi hệ số rủi ro của một số tài sản, quy định thêm các
giới hạn về tỷ lệ chi trả cũng như giới hạn cấp tín dụng, đầu tư trái phiếu từ nguồn vốn
ngắn hạn,…Những điểm mới này tạo áp lực SCB phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh
63
của mình như cơ cấu lại danh mục cho vay, đầu tư chứng khoán, trái phiếu chính phủ,
xây dựng các tỷ lệ chi trả, các tỷ lệ an toàn vốn để có thể đáp ứng đầy đủ các quy định
của ngân hàng nhà nước đảm bảo an toàn vốn và ổn định thanh khoản, hạn chế rủi ro
thanh khoản xảy ra.
SCB sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn trong năm 2015: Sau quá trình tái cấu trúc hệ
thống TCTD, nhiều ngân hàng có quy mô lớn được hình thành và năng lực hoạt động,
cạnh tranh của các ngân hàng này cũng gia tăng đáng kể. Do đó, SCB sẽ phải cạnh tranh
gay gắt hơn với các TCTD khác để giữ thị phần và phát triển hoạt động tín dụng cũng
như hoạt động dịch vụ.
3.1.2 Đánh giá kế hoạch kinh doanh 2015 ảnh hưởng đến thanh khoản của SCB
năm 2015
ĐVT: Triệu đồng
Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh 2015 SCB
Tăng/giảm so với nămtrước
Chỉ tiêu
Năm 2014
Kế hoạch năm 2015
+/-
%
Tổng tài sản Cho vay Đầu tư:
242.222.058 308.268.000 66.045.942 134.005.441 184.271.000 50.265.559 61.172.000 15.943.770
45.228.230
27% 38% 35%
34%
- Trái phiếu chính phủ
26.174.981
35.000.000
8.825.019
- Trái phiếu, kỳ phiếu của TCTD
3.863.192
8.000.000
4.136.808
107%
- Trái phiếu đặc biệt VAMC
11.409.494
11.168.000
-241.494
-2%
- Trái phiếu doanh nghiệp
3.600.000
5.500.000
1.900.000
53%
- Chứng khoán vốn TCTD
18.667
19.000
333
2%
- Chứng khoán vốn TCKT
161.055
144.000
-17.055
-11%
- Góp vốn mua cổ phần
841
1.341.000
1.340.159 159353%
1.212.443 25.917.203
Vay NHNN Huy động thị trường liên ngân hàng Huy động khách hàng
4.371.557 5.584.000 2.089.797 28.007.000 198.505.149 249.304.000 50.798.851
361% 8% 26%
Phát hành TP dài hạn
0
5.000.000
5.000.000
Vốn điều lệ
12.294.801
15.295.000
3.000.199
24%
Lợi nhuận trước thuế
119.143
130.000
10.857
9%
ROA (LNST/Tổng TS BQ)
0,04%
0,04%
-0,01%
-23%
64
Tăng/giảm so với nămtrước
Chỉ tiêu
Năm 2014
Kế hoạch năm 2015
+/-
%
ROE (LNST/VCSH BQ)
0,69%
0,62%
-0,06%
-9%
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
1%
≤ 5%
Nợ xấu/Tổng dư nợ Hệ số CAR
0,49% 9,39
≤ 3% >9,00%
(Nguồn: Thông báo triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2015 của SCB)
Nhận xét kế hoạch kinh doanh của SCB: Trong năm 2015 SCB tiếp tục thực hiện
tái cơ cấu theo giai đoạn 2015 -2017 do các chỉ tiêu cũng như kế hoạch công ty đưa ra
Cho vay: Cùng với việc cho vay cơ cấu lại bảng cân đối kế toán theo hướng an
thời điểm hợp nhất đều không hoàn thành. Cụ thể:
toàn, lành mạnh và hiệu quả, trong năm 2015 SCB sẽ tiếp tục cho vay các dự án dở
dang, các dự án đã được Ngân hàng nhà nước (NHNN) phê duyệt trước đây và đẩy
mạnh cho vay mới. Tổng tăng trưởng dư nợ cho vay trong năm 2015 ước đạt
50.265.559 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38% so với năm 2014.
Các khoản thu hồi nợ làm giảm cho vay: Năm 2015, SCB sẽ tăng cường công tác
xử lý, thu hồi nợ quá hạn - nợ xấu, mục tiêu thu hồi được 600 tỷ đồng nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu: Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính, cải thiện chất
lượng tài sản có, SCB tiếp tục duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu toàn hàng dưới
5% và 3% tổng dư nợ.
Đầu tư:
Gia tăng đầu tư Trái phiếu chính phủ đến cuối năm 2015 đạt 35.000 tỷ đồng, bao
gồm danh mục tự doanh là 20.000 tỷ đồng và danh mục điều tiết thanh khoản là 15.000
tỷ đồng. Việc gia tăng này vừa giúp bổ sung tài sản thanh khoản vừa đáp ứng quy định
của NHNN về tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
Trái phiếu, kỳ phiếu của TCTD: Tăng 4.136.808 triệu đồng do SCB dự kiến thu hồi
3.863.192 triệu đồng kỳ phiếu đến hạn và gia tăng đầu tư trái phiếu TCTD thêm 8.000 tỷ
đồng nhằm cải thiện hiệu quả sinh lời, đồng thời, có thể sử dụng để cầm cố tại các
TCTD để nhận vốn thị trường liên ngân hàng khi có nhu cầu về thanh khoản.
65
Trái phiếu đặc biệt VAMC: SCB đặt mục tiêu trong năm 2015 sẽ thu hồi được 1.600
tỷ đồng nợ đã bán cho VAMC. Như vậy dư nợ vay bán cho VAMC còn khá lớn. SCB
cần chú trong hơn nữa công tác xử lý và thu hồi nợ
Trái phiếu doanh nghiệp: Năm 2015 SCB dự kiến tăng trưởng tín dụng mới 18%,
trong đó tăng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp 2.000 tỷ đồng để đa dạng hóa danh mục
đầu tư và cải thiện hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Tuy nhiên, SCB cần lựa chọn
tổ chức đào tưu trái phiếu uy tín, han chế nợ xấu phát sinh
Góp vốn mua cổ phần: Năm 2015, SCB có kế hoạch thành lập/mua lại công ty tài
chính tín dụng tiêu dùng để thực hiện cho vay tiêu dùng theo đúng định hướng ngân
hàng bán lẻ
Vay NHNN: SCB dự kiến vay tái cấp vốn ở mức 50% giá trị mệnh giá trái phiếu
VAMC, số tiền còn lại so với mức vay tối đa, SCB trình NHNN cấp hạn mức tái cấp
vốn dự phòng để SCB có thể giải ngân ngay khi có nhu cầu về thanh khoản.
Huy động thị trường liên ngân hàng: Tăng thêm 2.089.797 triệu đồng để tài trợ
cho các hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng như tăng đầu tư trái
phiếu của TCTD, tăng tiền gửi thị trường liên ngân hàng.
Huy động khách hàng: Để đáp ứng các nhu cầu hoạt động và đảm bảo duy trì ổn
định thanh khoản, mục tiêu trong năm 2015, huy động khách hàng tăng thêm
khoảng 50.798.851 triệu đồng, bao gồm tăng 34.000 tỷ đồng đối với khách hàng cá
nhân và tăng 16.000 tỷ đồng đối với khách hàng doanh nghiệp. Nguồn vốn tăng
thêm từ khách hàng chủ yếu để tăng cho vay, cho vay dự án dở dang ,tăng đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp, tăng tồn quỹ, tiền gửi NHNN để đảm bảo nhu cầu thanh
toán và dự trữ bắt buộc theo quy định. Phần còn lại được cân đối để tăng tài sản
thanh khoản thứ cấp và thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh khác.
Phát hành trái phiếu dài hạn: Năm 2015, SCB dự kiến phát hành trái phiếu để gia
tăng nguồn vốn cấp 2 với tổng mệnh giá tối đa khoảng 5.000 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: Năm 2015, SCB sẽ tiếp tục kêu gọi cổ đông tham gia góp vốn để nâng
cao năng lực tài chính và đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động. Mục tiêu đến cuối
66
năm 2016 SCB sẽ đạt mức vốn 16.000 tỷ đồng theo Đề án hợp nhất và tái cơ cấu
trình Chính phủ và NHNN
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR): Với việc tăng nguồn vốn điều lệ thêm
2.000.000 triệu đồng trong đầu năm 2015, dự kiến SCB đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định của NHNN ở mức trên 9%.
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro: SCB đã trình NHNN lộ trình trích lập dự phòng
trái phiếu VAMC phù hợp với năng lực tài chính tại Kế hoạch tái cơ cấu giai đoạn
2015-2017. Theo đó, năm 2015, SCB dự kiến trích lập dự phòng trái phiếu VAMC
theo đúng tỷ lệ đã trình là 5%, tương ứng với chi phí khoảng 601 tỷ đồng nhằm đảm
bảo kết quả kinh doanh của SCB không lỗ.
Lợi nhuận trước thuế: Với chi phí trích lập dự phòng rủi ro cả năm 2015 lên đến
khoảng 1.092 tỷ đồng nên lợi nhuận trước thuế của SCB chỉ đạt khoảng 130 tỷ
đồng, tăng nhẹ 10 tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2014. Theo Đề án tái cơ cấu
trình Chính phủ và NHNN, SCB cam kết không chia cổ tức và ưu tiên sử dụng lợi
nhuận được tạo ra để trích lập dự phòng rủi ro.
Nhận xét: Như vậy, qua đánh giá kế hoạch kinh doanh trong năm 2015 thể hiện
SCB đang chú trọng đến công tác cho vay và đầu tư trái phiếu chính phủ, tỷ lệ tăng
trưởng cho vay tăng đến 38% so với năm 2014 và gia tăng đầu tư trái phiếu dài hạn, dự
kiến tăng đến 34% để gia tăng hiệu quả kinh doanh, tạo ra nhiều lợi nhuận. Việc SCB
gia tăng khoản mục trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp trong khi nguồn
vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn nguy cơ rủi ro kỳ hạn cao từ đó tiềm ẩn rủi ro
thanh khoản.
SCB chưa chú trọng đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt tại
quỹ, chứng khoán kinh doanh,… SCB chủ yếu dựa vào vay nợ trên thị trường tiền tệ và
Ngân hàng Nhà Nước để hỗ trợ thanh khoản. Việc thực hiện chính sách quản trị rủi ro
thanh khoản như trên giúp SCB tiết kiệm chi phí hoạt động do đầu tư vào các tài sản
sinh lời; tuy nhiên điều này cũng khiến SCB dễ bị động trong công tác quản trị rủi ro
thanh khoản. Trường hợp các TCTD khác và NHNN không cho vay kịp thời để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản thì chắc chắn rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
67
Hơn nữa, việc SCB vừa phải xử lý các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC vừa phải
tăng trưởng cho vay mới sẽ gặp nhiều khó khăn. Trường hợp các khoản vay mới mà tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tăng cao thì rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản chắc chắn
xảy ra.
Như vậy, trong năm 2015 hoạt động kinh doanh của SCB vẫn tiềm ẩn các nguy cơ
rủi ro thanh khoản do SCB chưa chú trọng đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản mà
chủ yếu chú trọng đến gia tăng lợi nhuận kinh doanh. Hơn nữa, việc thông tư
36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn trên nguồn vốn
ngắn hạn từ 30% lên 60% lại càng tạo điều kiện gia tăng rủi ro thanh khoản tại SCB do
SCB có tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn của SCB trên tổng dư nợ khá cao. Do đó, để
đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đảm bảo hạn chế rủi ro thanh khoản
SCB cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản và xây dựng lại cơ
cấu nguồn vốn – sử dụng vốn phù hợp hơn.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn
Trên cơ sở thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB trong giai
đoạn từ 2012 đến 2014 và dự báo tình hình thanh khoản của SCB năm 2015, tác giả đưa
ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB như sau:
3.2.1 Có định hướng chiến lược cụ thể trong hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của SCB trong thời gian qua có nhiều biến động. SCB
thường xuyên thay đổi thành viên Ban điều hành (Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám
Đốc) cũng như Thành viên Hội Đồng Quản Trị. Mỗi lần SCB có sự thay đổi mới về Ban
lãnh đạo thì cũng có sự điều chỉnh cơ cấu bộ máy hoạt động. Điều này dẫn đến hoạt
động quản lý nói chng và hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng sẽ gặp nhiều
khó khăn, chính sách của lãnh đạo thường xuyên thay đổi, các quy trình quy định về
quản trị rủi ro thanh khoản cũng không điều chỉnh được kịp thời. Do đó, hoạt động quản
trị rủi ro thanh khoản chắc chắn sẽ không đạt được hiệu quả cao. Để hoạt động quản trị
rủi ro thanh khoản hiệu quả hơn, Hội đồng quản trị của SCB nên có sự định hướng chiến
68
lược kinh doanh của SCB cụ thể trong thời gian dài, nên có sự chuẩn bị đầy đủ trước khi
thay đổi cơ cấu tổ chức.
3.2.2 Thường xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản và áp dụng quy trình vào thực tế.
Từ thời điểm hợp nhất đến nay, tình hình hoạt động của SCB có nhiều biến động,
chính sách quản trị rủi ro thanh khoản của SCB có nhiều thay đổi để xử lý rủi ro thanh
khoản. Tuy nhiên, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của SCB ít được điều chỉnh cho
phù hợp với hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thực tế. Do đó, SCB nên thường
xuyên có sự điều chỉnh quy trình, quy định liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản của SCB và áp dụng quy trình vào thực tế.
3.2.3 Chú trọng hơn đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản:
Trong thời gian qua, SCB chủ yếu chú trọng hoạt động xử lý rủi ro thanh khoản mà
chưa chú trọng đến việc nhận diện, phân tích và phòng ngừa rủi ro thanh khoản. SCB
cần chú trọng đến việc nhận diện, phân tích và phòng ngừa rủi ro thanh khoản. Cụ thể:
Xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo rủi ro thanh khoản và tiến hành phân tích để có
những dự báo sớm về rủi ro thanh khoản từ đó đưa ra các kế hoạch phòng ngừa rủi
ro thanh khoản cho phù hợp.
Xây dựng phòng ban chuyên nghiên cứu, nhận dạng, phân tích, kiểm soát và phòng
ngừa rủi ro thanh khoản.
Xây dựng các báo cáo về chỉ tiêu đánh giá thanh khoản tự động để từ đó giúp nhanh
chóng có những nhận biết, phân tích và kiểm soát phù hợp.
Tỷ lệ các tài sản có tính thanh khoản cao chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu tổng
tài sản. SCB nên chú trọng đến việc dự trữ thêm các tài sản có tính thanh khoản cao để
có thể chủ động xử lý khi xảy ra tình trạng thâm hụt thanh khoản.
Để hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản được hiệu quả hơn SCB nên có phương án
xây dựng phòng quản trị rủi ro thanh khoản chuyên về quản lý rủi ro thanh khoản như
rủi ro tín dụng và rủi ro vận hành thay vì như hiện tại rủi ro thanh khoản được quản lý
chung với các rủi ro khác như rủi ro lãi suất, tỷ giá,…
3.2.4 Cơ cấu lại thời hạn tài sản nợ có cho phù hợp:
69
Từng bước cải thiện kỳ hạn huy động bình quân, tiếp tục giảm dần chênh lệch kỳ
hạn giữa sử dụng vốn và nguồn vốn nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản
Gia tăng việc huy động khách hàng ở các kỳ hạn dài hoặc giảm dư nợ trung dài hạn
để giảm bớt phần nào chênh lệch thời hạn đến hạn của cho vay và huy động vốn do hiện
tại cơ cấu danh mục tài sản nợ có của SCB đang bị lệch về thời hạn đến hạn. Cụ thể:
Thời hạn đến hạn của các khoản vay của SCB khác nhiều so với thời hạn đến hạn của
các khoản tiền gửi của khách hàng: Các tài khoản tiền gửi của khách hàng chủ yếu là
nguồn huy động vốn ngắn hạn. Trong khi đó dư nợ vay của SCB chủ yếu là dư nợ vay
trung và dài hạn.
3.2.5 Gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực tài chính của SCB.
Hiện nay, SCB cũng đang có kế hoạch gia tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực
tài chính. Dự kiến đến cuối năm 2016 vốn chủ sở hữu của SCB tăng đến 16.000 triệu
đồng. Tuy nhiên, trong thời gian tới khi làn sóng sát nhập diễn ra mạnh mẽ, quy mô vốn
của các ngân hàng sẽ gia tăng mạnh hơn nữa. Do đó, SCB cần có kế hoạch gia tăng vốn
chủ sở hữu để vừa có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường vừa có khả
năng chống đỡ khi rủi ro thanh khoản xảy ra.
Ngoài ra, trong cơ cấu phân bổ vốn tự có cho rủi ro thanh khoản, SCB nên có quy
định phân bổ cụ thể vốn tự có cho rủi ro thanh khoản thay vì phân bổ chung chung cùng
với các rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,…
3.2.6 Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn và nguồn vốn hợp lý đảm bảo hạn chế rủi
ro thanh khoản cho SCB:
Về hoạt động tín dụng:
Đẩy mạnh công tác xử lý nợ, nhanh chóng thu hồi nợ xấu và hoàn trả trái phiếu đặc
biệt cho VAMC: Hiện tại, nợ xấu trên bảng cân đối kế toán của SCB đã giảm đáng kể,
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ chỉ ở mức 0,5% tổng dư nợ. Tuy nhiên, SCB phải đẩy mạnh
hơn nữa công tác xử lý nợ để nhanh chóng thu hồi nợ, hoàn trả trái phiếu đặc biệt cho
VAMC từ đó giảm chi phí dự phòng rủi ro, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tăng
nguồn cung thanh khoản. Hiện tại, theo cơ cấu tổ chức mới tại mỗi đơn vị chi nhánh đều
có 01 tổ xử lý nợ để chuyên thực hiện công tác xử lý nợ. Tuy nhiên, thực tế số lượng
70
nhân viên tín dụng tại Chi nhánh chưa đủ để đáp ứng phát triển kinh doanh; các nhân
viên tín dụng thường kiêm luôn công tác xử lý nợ. Do đó, khó có thể theo sát khoản nợ
xấu và tiến trình xử lý nợ xấu. SCB nên thành lập một công ty chuyên xử lý nợ xấu và
tập trung toàn bộ khoản nợ xấu.
Phát triển hoạt động tín dụng một cách thận trọng và an toàn, đặc biệt là phát triển
tín dụng mới để cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay lĩnh
vực bất động sản, chú trọng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ
và cho vay các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ và NHNN.
Đây là những ngành tốc độ quay vòng vốn nhanh, từ đó đáp ứng được nhu cầu thanh
khoản khi cần thiết.
Triển khai hệ thống tin học hóa Quy trình cho vay trên cơ sở nền tảng corebanking
Oracle Flexcube nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như chất lượng
quản trị, điều hành trong công tác tín dụng.
Về huy động vốn:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư để đảm bảo nguồn
vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh.
Nghiên cứu và triển khai các giải pháp nhằm gia tăng nguồn vốn giá rẻ (Tổ chức
kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn)
Đầu tư hơn nữa cho công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng để
giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm; nghiên cứu và triển khai các sản phẩm, các chương
trình bán hàng trọn gói theo hướng tích hợp nhiều sản phẩm, dịch vụ đơn lẻ vào một gói
phù hợp với từng phân khúc khách hàng; chú trọng triển khai các sản phẩm có kỳ hạn
trung dài hạn.
Nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tiền gửi phù hợp với đặc thù vùng miền, các
chương trình khuyến mãi với mức chi phí vốn hợp lý, ưu tiên khai thác nguồn vốn có
tính ổn định và nguồn vốn giá rẻ.
Xem xét duy trì và phát huy các chương trình thi đua trong công tác huy động vốn,
trong đó chú trọng huy động của khách hàng tổ chức và nguồn vốn trung dài hạn.
71
Hoạt động đầu tư:
SCB chú trọng đến việc đầu tư trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty để gia tăng
lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động này tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn cao do nguồn vốn của SCB
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Do đó, SCB cần gia tăng nguồn vốn dài hạn để hạn chế
rủi ro kỳ hạn. Riêng đối với trái phiếu công ty, SCB nên lựa chọn các công ty đã được
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thay vì lựa chọn các công ty chưa được niêm
yết như trước đây nhằm đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi trái phiếu.
3.2.7 Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ SCB
. Từ đó gia tăng nguồn cung thanh khoản
Đầu tư hơn nữa cho công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau bán hàng.
Tiếp tục nghiên cứu để tạo sự khác biệt các chương trình/chính sách khách hàng.
Tăng cường hoạt động của chăm sóc khách hàng qua điện thoại thông qua các biện
pháp như:
Duy trì hoạt động chăm sóc khách hàng 24/7 qua điện thoại trên nền tảng hệ thống
Contact Center, đồng thời nghiên cứu mở rộng phạm vi các dịch vụ được cung cấp
qua điện thoại thông qua việc nghiên cứu phương án cấp Mã bảo mật cho các khách
hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Cải tiến thông tin được cung cấp trên website SCB (kết cấu lại các thông tin tham
khảo như Biểu mẫu, công thức tính, tư vấn online, trang Dịch vụ khách hàng,…)
nhằm hỗ trợ tối đa thông tin theo nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, đẩy mạnh
cung cấp thông tin qua email, tin nhắn nhằm góp phần quảng bá sản phẩm dịch vụ
của SCB và hỗ trợ thông tin đến khách hàng.
Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện Chương trình Quản lý tri thức (KMS –
Knowledeg Management System) để mở rộng phạm vi sử dụng đến các Giao dịch
viên và nhân viên kinh doanh (hiện tại nhân viên Bộ phận Contact Center đang sử
dụng chương trình này để tham khảo thông tin phục vụ khách hàng qua điện thoại).
Tăng cường các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ : Tiếp tục thực
hiện cải tiến về hệ thống, cơ sở vật chất tại các Đơn vị và đào tạo nhân sự nhằm giảm
72
thời gian giao dịch của khách hàng trong tất cả các nghiệp vụ (mở rộng đến các nghiệp
vụ cung cấp dịch vụ ngoài nghiệp vụ tiền gửi).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 tác giả đã đánh giá triển vọng kinh tế năm 2015 – Chính sách vĩ mô năm
2015; những cơ hội thách thức đối với hoạt động kinh doanh của SCB cũng như đánh
giá kế hoạch kinh doanh 2015 của công ty. Từ đó dự báo tình hình thanh khoản cũng
như khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản của SCB và đưa ra những giải pháp để hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của SCB.
73
KẾT LUẬN CHUNG
Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản có vai trò rất quan trọng trong công tác quản
trị ngân hàng do đó SCB phải thường xuyên đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh
khoản để từ đó từng bước hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản đảm bảo
hoạt động kinh doanh vừa an toàn vừa đem lại lợi nhuận.
Đề tài “ Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn” đã nêu ra thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB trong 03 năm
tái cơ cấu vừa qua, chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại. Từ
đó đưa ra những dự báo về rủi ro thanh khoản cũng như đóng góp một số giải pháp để
hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại SCB trong những năm tới. Tuy
nhiên, do nguồn thông tin thu thập hạn chế nên tác giả chưa thu thập được số liệu bình
quân ngành ngân hàng từ năm 2012 đến năm 2014. Đề tài của tác giả chủ yếu so sánh
số liệu của SCB với một số các ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn, tương
đương hoặc nhỏ hơn SCB để đưa ra các đánh giá nhận xét. Ngoài ra, do hạn chế kiến
thức chuyên môn nên đề tài của tác giả khó tránh khỏi các thiếu sót. Tác giả mong nhận
được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và bạn đọc để nội dung luận văn được hoàn thiện
hơn.
Trân trọng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Đào Thị Huyền, 2012. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
2. Lê Thị Phương Nga, 2012. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2009. Thông tư số15/2009/TT-NHNN Quy
định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn đối với tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010.Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng
5. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010.Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày
27/09/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-
NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011.Thông tư thông tư 22/2011/ TT-
NHNN ngày 30/08/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng
7. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày
18/03/2014về phân loại nợ của các tổ chức tín dụng
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2014. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 quy định về “Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD, CN ngân hàng nước ngoài”.
9. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2014. Báo cáo thường niên
10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên
11. Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam, 2014. Báo cáo thường
niên
12. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, 2010. Báo cáo thường niên
13. Ngân hàng TMCP Đệ Nhất,2011. Đề án hợp nhất và tái cơ cấu Ngân hàng
TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và Ngân hàng
TMCP Đệ Nhất.
14. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên
15. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2014. Báo cáo thường niên
16. Ngân hàng TMCP Quân Đội, 2014. Báo cáo thường niên
17. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, 2014. Báo cáo thường niên
18. Ngân hàng TMCP Sài Gòn các năm 2012, 2013, 2014 . Báo cáo thường
niên
19. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, 2014. Báo cáo thường niên
20. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2010. Báo cáo thường niên
21. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2012. Quyết định v/v ban hành chính sách
quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM,
tháng 5.2012
22. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2012. Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu
tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM, tháng 1.2012.
23. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2013. Quyết định v/v ban hành Kế hoạch dự
phòng thanh khoản. TP.HCM, tháng 1.2013
24. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2013. Quyết định về việc điều chỉnh nội dung
Phụ lục 01/QC-TCNS-07 của Quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng
TMCP Sài Gòn. TP.HCM, tháng 5.2013.
25. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Quyết định về việc điều chỉnh cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý điều hành Ngân hàng TMCP Sài Gòn. TP.HCM,
tháng 3.2014.
26. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Thông báo triển khai kế hoạch kinh
doanh năm 2015
27. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2014. Thông báo v/v triển khai xây dựng kế
hoạch kinh doanh năm 2015. TP.HCM, tháng 12.2014
28. Ngân hàng TMCP Sài Gòn, 2015. Quyết định về việc ban hành quy chế cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
TP.HCM, tháng 1.2015.
29. Ngân hàng TMCP Sài Gòn.2014. Quyết định ban hành về quy chế khẩu vị
rủi ro, TP.Hồ Chí Minh
30. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, 2014. Báo cáo thường niên
31. Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa, 2010. Báo cáo thường niên
32. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam,2014. Báo cáo thường niên
33. Nguyễn Hoàng Ái Quyên, 2013. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn. Luận vănThạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí
Minh.
34. Nguyễn Thị Mùi , 2008. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
xuất bản tài chính.
35. Nguyễn Xuân Thành và cộng sự, 2012. Chương trình giảng dạy kinh tế
FullBright – CV12-31-68.0
36. Peter S. Rose, 2001. Quản trị ngân hàng thương mại. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Nguyễn Huy Hoàng và cộng sự, 2001. Hà Nội: Nhà xuất bản
tài chính.
37. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản lao động xã hội.
38. Vneconomy,2014. Chính phủ tiếp tục ưu tiên “ổn định vĩ mô” trong
2015 mo-trong-2015-20141020105149404.htm>. [Ngày truy cập 20 tháng 01 năm 2015] PHỤ LỤC 01: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2012 (Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn ngày 01/01/2012) PHỤ LỤC 02: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn từ tháng 5.2013 (Nguồn: Quyết định về việc điều chỉnh quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng TMCP Sài Gònngày 23/05/2013) PHỤ LỤC 03: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn từ tháng 7.2014 (Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Sài Gòn ngày 07/03/2014) PHỤ LỤC 04: Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn đầu năm 2015 (Nguồn: Quyết định v/v ban hành quy chế cơ cấu tổ chức bộ máy SCBngày 15.01.2015) PHỤ LỤC 5: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn SCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011 ĐVT: Triệu đồng 500 0% - 0% - 0% - 0% tổ
Cho vay các
chức tín dụng khác 0% - 0% 4 0% - 0% - DPRR cho vay các
TCTD khác 0% 90 0% 88 0% - 0% - Chứng khoán kinh
doanh 0% 36.357 0% 0% 350.318 1% - - Công cụ tài chính
phát sinh và TS tài
chính khác cho vay 427.231 3% 0% 394.720 2% - 0% - DPRR
khách hàng 2.683.492 17% 0% 1.868.839 7% - 0% - Chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán - 0% - 0% 2.453 0% - 0% Chứng khoán đầu
tư giữ đến ngày
đáo hạn - 0% - 0% 830 0% - 0% DP giảm giá chứng
khoán đầu tư - 0% - 0% 217.887 1% 4.780 0% Góp vốn, đầu tư
dài hạn 1% - 0% 0% 232.940 511.045 2% - Tài sản cố định 0% 2.282.108 14% 1.438.917 6% - 0% - khoản
phủ nợ
và 0% 987.117 6% 8.183.913 31% - 0% - Tiền gửi tại các
TCTD khác các TCTD 0% 1.420.067 9% - 0% - 0% - Vay
khác - 0% 62.843 0% 0% - - 0% - 97.054 1% 0% 161.600 1% - 0% 5.121.479 32% 0% 1.494.729 6% - - 0% Các khoản nợ khác 117.561 916.574 4% 1% 1% 130.786 - 0% 2% 4% 366.538 Vốn chủ sở hữu 595.525 159.487 1% 8.318 0% (Nguồn: Báo cáo tài chínhSCB cũ năm 2010, đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả) PHỤ LỤC 6: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn VNTB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011 ĐVT: Triệu đồng - 0% 776.625 3% - 0% 2.673.029 14% Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý gửi tại - 0% 1.078.315 4% 638.311 3% - 0% Tiề
NHNN - 0% 1.642.520 5% - 0% 83.784 0% Tiền gửi lại tại
các TCTD khác khoán 6.334 0% 0% 15.391 0% - 0% - 149.546 0% 0% 83.351 0% - 0% - - 0% 4.598 0% 0 0% - 0% - 0% 42.019 0% - 104.587 0% 1% Tài sản cố định 3.634.974 12% 0% 2.672.345 14% - 0% - 805.958 3% 0% 488.437 3% - 0% - 284.573 1% 0% 118.086 1% - 0% - (Nguồn: Báo cáo tài chínhVNTB năm 2010, đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả) PHỤ LỤC 7: Tình hình nguồn vốn – sử dụng nguồn vốn FCB cũ năm 2010 – 09 tháng đầu năm 2011 ĐVT: Triệu đồng 0% - 95.776 2% 0% 167.353 2% - Tiền mặt, vàng bạc,
đá quý 0% - 92.654 2% 0% 205.771 2% - Tiề gửi tại NHNN - 0% 1.424.774 23% 0% 469.365 5% - Tiền gửi lại tại các
TCTD khác - 0% 591.302 10% 0% 382.380 4% - Chứng khoán kinh
doanh 0% - - 0% 0% 47.522 0% - Công cụ tài chính
phát sinh và TS tài
chính khác 0% 1.567.896 26% 525.878 6% 0% - Cho vay khách hàng 0% - 284.344 5% 43.496 0% 0% - Chứng khoán đầu tư - 2% 0% 150.000 2% 150.000 - 0% Góp vốn, đầu tư dài
hạn - 0% 60.625 1% 0% 223.908 2% - Tài sản cố định 0% 7.416.063 66.591 1% 0% - 0% 27.096 0% - Các khoản nợ chính
phủ và NHNN 2.761.909 45% 0% 2.096.792 22% - 0% - Tiền gửi và vay các
TCTD khác 49.654 1% 0% 198.739 2% - 0% - Phát hành giấy tờ có
giá Các khoản nợ khác 66.283 1% 0% 131.043 1% - 0% - Tổng vốn chủ sở hữu 1.054.011 17% 0% 1.056.400 11% - 0% - (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính FCB năm 2010,đề án hợp nhất SCB, FCB, VNTB tháng 12/2011 và tính toán của tác giả) ĐVT: Triệu đồng PHỤ LỤC 8:Mức chênh lệch thanh khoản ròng SCB 2014 1.403.153 - - 1.403.153 Tiền
mặt,
vàng bạc, đá
quý tại 5.210.502 5.210.502 Tiền gửi
NHNN 11.146.287 8.875.750 2.270.537 Tiền gửi và
cho vay các
TCTD khác vay 662.999 41.188 2.912.979 2.110.384 19.128.000 76.063.068 33.086.823 134.005.441 Cho
khách hàng 26.354.703 3.863.192 15.009.494 45.227.389 Chứng khoán
đầu tư 71.438 71.438 Góp vốn, đầu
tư dài hạn sản cố 3.172.068 3.172.068 Tài
định 75.790 75.790 Bất động sản
đầu tư sản có 16.772 342.000 1.882.494 861.478 5.888.787 23.772.468 11.211.917 43.975.916 Tài
khác 8.469 1.300.358 399.877 5.079.536 10.099.192 4.745.117 21.632.549 Lãi và phí
phải thu sản có 8.303 342.000 582.136 461.601 809.251 13.673.276 6.466.800 22.343.367 Tài
khác 1.212.443 1.212.443 Tiền gửi và
vay NHNN 7.889.171 15.509.589 2.518.443 25.917.203 Tiền gửi và
vay
các
TCTD 30.661.617 22.379.795 74.514.286 70.948.453 998 198.505.149 Tiền gửi của
khách hàng 90.257 30.025 12.736 133.018 Các công cụ
tài chính phái
sinh và các
công nợ
tài
chính khác 473.476 544.756 1.324.625 926.086 11 3.268.954 Các khoản nợ
khác (Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính SCB năm 2014)2010
09 tháng đầu năm 2011
SCB
Nguồn vốn
Nguồn
vốn
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
500
0%
2.692.645
17%
2.184.278
8%
335.729
1%
Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý + tiền
gửi NHNN +tiền
gửi và cho vay
TCTD
0%
1.867.164
12%
0%
8.993.632
35%
-
-
Cho vay khách
hàng
Tài sản có khác
1.768.682
11%
5.962.281
37%
5.448.961
21% 13.765.808
53%
0%
4.689.292
29%
9.622.830
37%
-
0%
-
Vay nợ NHNN và
TCTD
Các
chính
NHNN
2010
09 tháng đầu năm 2011
SCB
Nguồn vốn
Nguồn
vốn
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
của
5.008.242
31%
-
0%
5.778.578
22%
-
0%
Tiền
gửi
khách hàng
Công cụ tài chính
phát sinh và TS tài
chính khác
Vốn tài sợ, ủy thác
tư, cho vay
đầu
TCTD chịu rủi ro
Phát hành giấy tờ
có giá
Tổng cộng
16.040.936
100%
16.040.936
100%
26.000.157 100% 26.000.157 100%
2010
09 tháng đầu năm 2011
VTNB
Nguồn vốn
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
-
0%
3.497.460
11%
638.311
3%
2.756.814
15%
Tiền mặt, vàng
bạc, đá quý +
tiền gửi NHNN
+tiền gửi và
cho vay TCTD
-
0% 16.588.532
54%
1.556.308
8%
-
0%
-
0%
2.895.279
9%
3.801.939
20%
-
0%
Chứng
kinh doanh
Cho vay khách
hàng
DPRR cho vay
khách hàng
Chứng khoán
đầu tư
Góp vốn, đầu
tư dài hạn
có
sản
-
0%
7.601.769
25%
0%
15.759.429
84%
0%
-
6.844.454
22%
0%
236.836
1%
-
18.903.819
62%
0%
9.483.497
50%
-
0%
-
Tài
khác
Tiền gửi và
vay các TCTD
khác
Tiền gửi của
khách hàng
Phát hành giấy
tờ có giá
Các khoản nợ
khác
Tổng vốn chủ
sở hữu
Tổng cộng
30.629.657
100% 30.629.657
100%
18.857.667
100%
18.857.665
100%
2010
09 tháng đầu năm 2011
FCB
Nguồn vốn
Nguồn
vốn
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
-
0%
1.613.204
26%
-
0%
842.489
9%
Tiền mặt, vàng bạc,
đá quý + tiền gửi
NHNN +tiền gửi và
cho vay TCTD
-
0%
1.865.408
30%
78%
-
Tài sản có khác
2.828.500
46%
-
2.096.792
22%
27.096
0%
-
Vay nợ NHNN và
TCTD
2.134.332
35%
0%
5.875.858
62%
-
0%
-
Tiền gửi của khách
hàng
2010
09 tháng đầu năm 2011
FCB
Nguồn vốn
Nguồn
vốn
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
Sử dụng
nguồn
Tỷ
trọng
Tổng cộng
6.132.780 100%
6.132.780 100%
9.508.832
100% 9.508.832 100%
Quá hạn
Trong hạn
Tổng cộng
Trên 3
tháng
Dưới 3
tháng
Đến 1
tháng
Từ 1 đến 3
tháng
Từ 3 đến 12
tháng
Từ 1 đến 5
năm
Trên 5
năm
Tổng tài sản
679.771 383.188
46.639.581
5.242.399
28.879.979
118.088.536 44.374.530 244.287.984
Quá hạn
Trong hạn
Tổng cộng
Trên 3
tháng
Dưới 3
tháng
Đến 1
tháng
Từ 1 đến 3
tháng
Từ 3 đến 12
tháng
Từ 1 đến 5
năm
Trên 5
năm
-
-
39.114.521
39.676.608
78.370.090
71.874.539
1.009
229.036.767
Tổng nợ phải
trả
chênh
thanh
679.771 383.188
7.525.060
(34.434.209)
(49.490.111)
46.213.997
44.373.521
15.251.217
Mức
lệch
khoản ròng