BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG MỸ TRINH

MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM VÀ MALAYSIA

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT ................................................................................................................... - 1 -

CHƯƠNG 1: ............................................................................................................... - 2 -

GIỚI THIỆU ............................................................................................................... - 2 -

1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... - 2 -

1.2 Sự cần thiết của đề tài: ....................................................................................... - 3 -

1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... - 3 -

1.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. - 3 -

1.5 Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... - 4 -

1.6 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ - 5 -

1.7 Bố cục bài nghiên cứu: ...................................................................................... - 5 -

CHƯƠNG 2: ............................................................................................................... - 6 -

TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN ... - 6 -

2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản ........................ - 6 -

2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây ....................................................... - 10 -

2.2.1.Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “Testing for a nonlinear relationship among fundamentals and exchange rates in ERM” ........................................... - 10 -

2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and Fundamentals: A Non – Linear Relationship” .................................................. - 11 -

2.2.3. Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between the real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and Korea” ............................................................................................................................ - 12 -

CHƯƠNG 3: ............................................................................................................. - 15 -

DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................... - 15 -

3.1. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... - 15 -

3.2. Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................... - 17 -

3.2.1. Mô hình tổng quát: ................................................................................... - 17 -

3.2.2. Thuật Toán ACE (Alternating conditional expectation) .......................... - 18 -

3.2.3. Kiểm định đồng liên kết ARDL (Autoregressive Distributed Lag) ......... - 20 -

3.2.4. Tiến trình kiểm địn13h ............................................................................. - 22 -

3.3. Xây dựng các biến trong mô hình: ................................................................. - 23 -

3.3.1. Tỷ giá thực hiệu lực – tỷ giá thực đa phương (REER – Real Effective Exchange Rate). .................................................................................................. - 24 -

3.3.2. Chênh lệch trong năng suất ( PROD – Difference in Productivity) ........ - 25 -

3.3.3. Tỷ lệ mậu dịch ( TOT – Term Of Trade) ................................................. - 25 -

3.3.4. Chi tiêu chính phủ ( GEXP – Government Expenditure): ....................... - 27 -

3.3.5. Độ mở của nền kinh tế (OPEN – Openness of economy) ........................ - 28 -

3.3.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA – Net Foreign Assets).............................. - 29 -

CHƯƠNG 4: ............................................................................................................. - 31 -

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN Ở VIỆT NAM VÀ MALAYSIA GIAI ĐOẠN 2000 – 2014 ............................................................................................................... - 31 -

4.1. Tiến trình kiểm định và kết quả ...................................................................... - 31 -

4.1.1 Kiểm định số liệu gốc ban đầu .................................................................. - 31 -

4.1.2 Chuyển đổi dữ liệu .................................................................................... - 39 -

4.1.3 Kiểm định số liệu sau khi chuyển đổi ....................................................... - 42 -

4.2. Kết quả hồi quy ............................................................................................... - 49 -

4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình: ......................................................... - 49 -

4.2.2 Kết quả hồi quy Việt Nam ......................................................................... - 51 -

4.2.3 Kết quả hồi quy Malaysia .......................................................................... - 54 -

CHƯƠNG 5: ............................................................................................................. - 56 -

KẾT LUẬN ............................................................................................................... - 56 -

HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU ............................................. - 57 -

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1.1.a: Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Việt Nam) .................................... - 31 -

Bảng 4.1.1.b:Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Malaysia)...................................... - 32 -

Bảng 4.1.1.c: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc .................................... - 36 -

Bảng 4.1.1.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Việt Nam) ................................... - 37 -

Bảng 4.1.1.e: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc (Malaysia) ................. - 38 -

Bảng 4.1.1.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Malaysia) .................................... - 39 -

Biểu đồ 4.1.2.a: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Việt Nam) ................ - 40 -

Biểu đồ 4.1.2.b: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Malaysia) ................. - 41 -

Bảng 4.1.3.a: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến chuyển đổi (Việt Nam) ................................. - 42 -

Bảng 4.1.3.b: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến sau khi chuyển đổi (Malaysia) ..................... - 43 -

Bảng 4.1.3.c: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) .............. - 47 -

Bảng 4.1.3.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Việt Nam) ...................... - 48 -

Bảng 4.1.3.e: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi(Malaysia) ................ - 48 -

Bảng 4.1.3.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Malaysia) ........................ - 49 -

Bảng 4.2.1.a: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................... - 49 -

Biểu đồ 4.2.1.a: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;1;0;1;4;0)(Việt Nam) .................................................................................................................................................. - 50 -

............................................................................................................................................................ - 50 -

Biểu đồ 4.2.1.b: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;0;1;4;0;4) (Malaysia) ......................................................................................................................................... - 50 -

Bảng 4.2.2.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam) ................................... - 52 -

Bảng 4.2.3.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi Malaysia) ..................................... - 54 -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sỹ này được thực hiện từ quan điểm

của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phan Thị Bích

Nguyệt.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung

thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Tác giả Luận văn

Vương Mỹ Trinh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng phát triển châu Á – Asian Development Bank

APT: Mô hình lý thuyết chênh lệch giá - Arbitrage Pricing Theory Model

CAPM: Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn - Capital asset pricing model

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

CRO: Giám đốc quản trị rủi ro

EBIT: Thu nhập trước lãi vay và thuế - Earnings before interest and taxes

EPS: Lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu - Earning Per Share

FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct Investment

FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ - Federal Reserve System

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product

IMF: Qũy tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund

LBO: Mua lại bằng vốn vay - Leveraged buyout

NDE: Số cổ phần thường chưa chi trả của phương án tài trợ có sử dụng đòn bẩy tài

chính

NE: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng của phương án tài trợ hoàn toàn

bằng vốn cổ phần

OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất

QE3: Chương trình nới lỏng định lượng

ROE: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu - Return on equity

SML: đường biểu diễn rủi ro của thị trường chứng khoán - Security Market Line

UNCTAD: Hội nghị liên hiệp Quốc tế về Thương mại và Phát triển - United

Nations Conference on Trade and Development

WB: Ngân hàng thế giới – World Bank

- 1 -

TÓM TẮT

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu

lực của hai đồng tiền (Việt Nam Đồng vàRinggit Malaysia) và các yếu tố kinh tế cơ

bản.Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được lấy từ Q1.2000 – Q3.2014.

Mô hình và lý luận trong nghiên cứu dựa theo nghiên cứu của Xiaolei Tang

và Jizhong Zhou (2013). Tác giả sử dụng thuật toán ACE (Alternating conditional

expectations) để tìm ra mối quan hệ phi tuyến tiềm ẩn giữa tỷ giá hối đoái thực và

các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản

nước ngoài ròng, độ mở thương mại và chi tiêu của chính phủ. Kết quả kiểm định

cho thấy rằng tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với

các yếu tố kinh tế cơ bản ở hai quốc gia Việt Nam và Malaysia.

Kết hợp ước lượng mô hình cùng với việc phân tích thực trạng nền kinh tế

của Việt Nam, Malaysia đồng thời so sánh kết quả mô hình của hai nước để đưa ra

nhận xét về tác động của tỷ giá trong nền kinh tế Việt Nam và Malaysia.

- 2 -

CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Quốc tế hoá và toàn cầu hoá hiện đang diễn ra một cách sâu rộng trên toàn

Thế Giới.Việc hội nhập quốc tế có thể mang đến nguồn lực vô tận cho một quốc gia

phát triển kinh tế như: vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, hàng hóa… nhưng cũng

chứa đầy nguy cơ từ các yếu tố bên ngoài. Tỷ giá hối đoái thực là một thước đo

cạnh tranh về giá và chi phí, khi biết được các yếu tố tác động đến tỷ giá thực,

chúng ta có thể giải thích được dòng thương mại và dòng vốn quốc tế. Tỷ giá hối

đoái thực bị định giá cao hay thấp đều không tốt cho cân bằng chung của nền kinh

tế. Tỷ giá hối đoái thực bị định giá cao sẽ giảm sức cạnh tranh của hàng nội địa và

giảm vị thế đối ngoại của nền kinh tế, ngược lại, tỷ giá hối đoái thực bị định giá

thấp sẽ gây lạm phát vì tăng giá hàng nhập khẩu sẽ làm tăng chỉ số giá tiêu dùng.

Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái thực còn là một yếu tố vĩ mô có mối tương quan với

các yếu tố vĩ mô quan trọng khác trong và ngoài nước, vì thế, nếu không hiểu biết

về tỷ giá và hành động đúng đắn, một quốc gia có thể nhập khẩu rủi ro, biến động

xấu từ phần còn lại của thế giới. Do vậy, chính sách về tỷ giá của mỗi quốc gia là

yếu tố tiên quyết cho sự thành bại của họ trong quan hệ giao thương với các quốc

gia khác;các nhà hoạch định chính sách cần phải nắm bắt một cách rõ ràng về tình

hình biến động tỷ giá để đưa ra các chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp, thúc

đẩy nền kinh tế phát triển, cũng như dẫn dắt nền kinh tế vượt qua các giai đoạn khó

khăn.

Để có thể đưa ra quyết định về một chính sách tỷ giá hữu hiệu thì việc

nghiên cứu các yếu tố kinh tế tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực là cần thiết

nhưng nó lại không hề dễ dàng. Trong khi các tài liệu học tập cho rằng mối quan hệ

giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế là một mối quan hệ tuyến tính thì nghiên

cứu của Meese and Rogoff (1991) đã cho thấy sự thất bại của mô hình tuyến tính

trong việc giải thích mối quan hệ này. Từ đây có rất nhiều nghiên cứu của các tác

- 3 -

giả để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ

bản nhưng đến gần đây mối quan hệ này vẫn là câu hỏi mở. Chính vì thế, tác giả

thực hiện đề tài nghiên cứu “Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các

yếu tố kinh tế cơ bản. Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và Malaysia” góp

phần có thể tìm ra câu trả lời cho mối quan hệ này.

1.2 Sự cần thiết của đề tài:

Mỗi quốc gia muốn có được chính sách tỷ giá hối đoái hữu hiệu nhất đều cần

phải tìm hiểu các yếu tố cơ bản nào trong nền kinh tế tác động đến sự thay đổi của

tỷ giá hối đoái thực đồng thời các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào cũng cần

được xem xét vì khi một chính sách tỷ giá được đề ra nó sẽ chịu tác động rất lớn từ

các nhân tố trong nền kinh tế. Nếu không dự đoán được xu hướng tác động của các

nhân tố trong nền kinh tế có thể làm cho chính sách tỷ giá thất bại.Vì vậy nghiên

cứu tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái thực là rất quan trọng.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản là mối quan hệ

tuyến tính hay phi tuyến?

Các yếu tố kinh tế cơ bản nào được lựa chọn trong mô hình để dùng làm biến đại

diện cho nền kinh tế và cách tính các biến đó?

Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên nào sẽ được sử dụng để kiểm định mối

quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản?

Chiều hướng tác động của từng yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực như

thế nào?

1.4 Phương pháp nghiên cứu:

Phân tích định lượng để nhận thấy được mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá

thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam và Malaysia bằng mô hình

ARDL theo trình tự sau:

Trước tiên tác giả sẽ sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF test để kiểm

định tính dừng của các biến gốc. Nếu kết quả kiểm định cho thấy các biến là hỗn

- 4 -

hợp các chuỗi dừng ở sai phân bậc 0 và sai phân bậc 1 thì mô hình nghiên cứu được

sử dụng phù hợp nhất trong trường hợp này là mô hình ARDL .

Sử dụng mô hình ARDL để kiểm định tính đồng liên kết và ước lượng

phương trình đồng liên kết giữa tỷ giá thực hiệu lực đa phương và các yếu tố kinh tế

cơ bản. Nếu không tìm thấy mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến thì

chuyển sang kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa các biến. Để thực hiện kiểm

định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế

cơ bản tác giả tiến hànhbiến đổi biến bằngthuật toán ACE để giải quyết vấn đề hồi

quy các biến khi mối quan hệ của chúng không phải là tuyến tính nhằm hỗ trợ cho

việc chạy mô hình ARDL.

Mô hình ARDL được dùng kiểm định mối quan hệ đồng liên kết của các biến

sau khi chyển đổi.Nếu tồn tại mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa các biến

sau chuyển đổi thì tác giả kết luận có tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa các biến

gốc. Tức là tỷ giá hối đoái thực hiệu lực có quan hệ phi tuyến với các yếu tố kinh tế

cơ bản.

Tác giả tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng một số kiểm định

gồm: kiểm định Breusch - Pagan để kiểm định phương sai thay đổi của mô hình,

kiểm định Breuch – Godfrey để kiểm định tự tương quan của mô hình, kiểm định

Cusum và Cusum of Square để kiểm tra sự ổn định của mô hình nghiên cứu, kiểm

định sự phù hợp của của dạng hàm bằng kiểm định Ramsey.

1.5 Phạm vi nghiên cứu:

Tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu

tố kinh tếcơ bản tại hai quốc gia Việt Nam và Malaysiađể tìm ra mối quan hệ phi

tuyến giữa chúng.Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu chiều hướng tác động của từng

yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của hai đồng

tiền VND và MYRtại hai thị trường. Trong đó, các yếu tố kinh tế cơ bản được tác

giả lựa chọn gồm: PROD (chênh lệch trong năng suất: đại diện bởi chỉ số CPI – PPI

hoặc GDP bình quân đầu người), TOT (Tỷ lệ mậu dịch), GEXP (Chi tiêu chính

phủ), OPEN (Độ mở của nền kinh tế), NFA (Tài sản nước ngoài ròng).

- 5 -

1.6 Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu theo quý của Việt Nam và Malaysia với 5 đối tác thương mại lớn của

hai nước giai đoạn Q1.2000 – Q3.2014 từ nguồn IFS IMF, DOTS IMF và GOS.

Năm đối tác thương mại lớn của Việt Nam: Trung Quốc, Úc, Hồng Kông,

Hàn Quốc và Singapore

Năm đối tác thương mại lớn của Malaysia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,

Singapore và Hàn Quốc.

1.7 Bố cục bài nghiên cứu:

Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa TGHĐ

thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản.

Chương 3: Dữ liệu và mô hình nghiên cứu

Chương 4: Kiểm định mối quan hệ giữa TGHĐ thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế

cơ bản của Việt Nam và Malaysia giai đoạn 2000q1-2014q3.

Chương 5: Kết luận

- 6 -

CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ

MỐI QUAN HỆGIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC HIỆU LỰC

VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN

2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản

Nghiên cứu của Balassa và Samuelson (1964) cho rằng trong thực tế, tại các

nền kinh tế công nghiệp, việc tăng năng suất trong lĩnh vực phi thương mại dường

như thường nhỏ hơn so với sự gia tăng năng suất trong các lĩnh vực thương mại.

Việc khác biệt trong gia tăng năng suất làm cho giá cả hàng hóa phi thương mại và

thương mại cũng giảm giá ở mức khác nhau. Sự khác biệt này càng gia tăng thì tỷ

giá hối đoái càng được định giá cao. Như vậy, chính sự khác biệt trong gia tăng

năng suất giữa hàng hóa thương mại và phi thương mại ảnh hưởng đến tỷ giá hối

đoái thực hay nói cách khác chênh lệch trong năng suất hàng hóa thương mại và phi

thương mại ảnh đến tỷ giá hối đoái thực.

Nghiên cứu của Edwards (1988) (Real and Monetary Determinants of Real

Exchange Rate Behavior: Theory and Evidence from Developing Countries). Bằng

việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản tại các nền kinh tế

đang phát triển với việc xem xét trên cả 3 loại hàng hóa (hàng hóa có thể xuất khẩu,

hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa phi thương mại). Các yếu tố kinh tế cơ bản được

tác giả lựa chọn là tỷ lệ mậu dịch (external terms of trade), tỷ lệ chi tiêu chính phủ

trên GDP (ratio of government consumption on non-tradables to GDP), thuế

quan đại diện cho mức thuế nhập khẩu (proxy for the level of import tariffs),

thước đo của tiến bộ công nghệ (measure of technological progress), lưu chuyển

vốn (capital inflows), các nhân tố cơ bản khác như tỷ lệ đầu tư/GDP(other

fundamentals, such as the investment/GDP ratio). Bằng chứng thực nghiệm của

tác giả chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực bị tác động bởi các yếu tố kinh tế cơ bản.

Mặc dù vậy đến nghiên cứu của Meese và Rose (1989) (An Empirical

Assessment of Non – Linearities in Model of Exchange Rate Determination) khi

- 7 -

nghiên cứu tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn là tiền tệ

(Money), sản lượng quốc nội (Domestic Output) và thặng dư cán cân thương mại

(Cumulated Trade Balance) bằng cách nghiên cứu đồng liên kết cùng với việc sử

dụng biến chuyển đổi bằng thuật toán ACE, tác giả đã không tìm ra được bất kỳ mối

quan hệ nào cả tuyến tính lẫn phi tuyến trong trường hợp này.

Trong suốt một thời gian dài câu hỏi về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực

hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản vẫn chưa có câu trả lời thuyết phục nhất; liệu

rằngmối quan hệ này có tồn tại hay không, nếu tồn tại thì mối quan hệ này là tuyến

tính hay phi tuyến. Sau nghiên cứu của Meese và Rose (1989) có nhiều nghiên cứu

về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, tiêu

biểu nhất trong các nghiên cứu là nghiên cứu của Chinn (1991) (Some Linear and

Nonlinear Thoughts on Exchange Rate). Tác giả đã có những thảo luận tổng quát

nhất cả về mặt lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ

giá hối đoái và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế trên cả hai phương diện tuyến

tính và phi tuyến. Những yếu tố kinh tế cơ bản mà ông lựa chọn gồm cổ phiếu bằng

tiền (Money Stocks), thu nhập (Income), tỷ lệ lãi suất (Interest Rate), tỷ lệ lạm phát

(Inflation Rate), cổ phiếu bất động sản (Real Wealth Stocks). Chinn đã đưa ra đánh

giá khả năng sử dụng thuật toán ACE trong mô hình phi tuyến, ACE trong trường

hợp này đượcxem như một công cụ chẩn đoán, và là một phương pháp dự báo, cùng

với việc kết hợp với mô hình đồng liên kết ARDL. Tác giả đã đem đến một phương

pháp nghiên cứu được xem là hoàn chỉnh nhất trong việc xác định mối quan hệ

tuyến tính hay phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các nhân tố cơ bản của

nền kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm của Chinn đã cho thấy một kết quả đáng thất

vọng của các mô hình tuyến tính khi xác định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và

các yếu tố kinh tế cơ bản; đồng thời, cũng cho thấy mô hình phi tuyến khi xem xét

mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản đem lại

kết quả dự báo tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu của Chinn được củng cố hơn trong nghiên cứu của Clark

và MacDonald (1998) (Exchange Rates and Economic Fundamentals:

- 8 -

AMetgodological Comparison of BEERs and FEERs).Trong đó BEER là tỷ giá hối

đoái thực cân bằng hành vi (Behavioal Equilibrium Exchange Rate). BEERs được

sử dụng khá rộng rãi nhằm phân tích sự biến động của tỷ giá thực theo thời gian,

chứ không phải sự biến động của tỷ giá cân bằng trong trung và dài hạn. Phương

pháp BEERs được xây dựng dựa trên điều kiện ngang giá lãi suất không có bảo

hiểm thực (real UIP). Điều đó có nghĩa là thay vì sử dụng tỷ giá danh nghĩa, các

nhà nghiên cứu này đã coi tỷ giá thực đa phương như là một biến số chính của mô

hình.Còn FEER là tỷ giá cân bằng yếu tố kinh tế cơ bản (Fundamental Equilibrium

Exchange Rate). FEER là phương pháp xác định tỷ giá cân bằng trong trung hạn.

Tỷ giá cân bằng FEER sẽ được xác lập khi mà nền kinh tế đạt cả cân bằng bên trong

lẫn cân bằng bên ngoài, tức là khi nền kinh tế được đảm bảo đầy đủ công ăn việc

làm, giá cả ổn định, đồng thời trạng thái của cán cân vãng lai ở mức cân bằng bền

vững. Nói một cách khác, tỷgiá cân bằng FEER được xác định dựa trên một số

điều kiện kinh tế được xác định bởi các biến số kinh tế quan trọng (economic

fundamentals), còn các yếu tố mang tính chu kì trong ngắn hạn bị loại bỏ.Tác giả

kiểm kịnh mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ

bản tại ba thị trường phát triển Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản. Các nhân tố kinh tế cơ

bản được tác giả lựa chọn trong mô hình nghiên cứu là tỷ lệ mậu dịch (terms of

trade), tương quan giá cả giữa hàng hóa thương mại và phi thương mại (relative

price of nontraded to trade goods), tài sản nước ngoài ròng (net foreign asset),

chứng khoán nợ của chính phủ (relative stock of government debt), tỷ lệ lãi suất

thực (real interest rate). Kết quả cho thấy mặc dù mức độ tác động của các yếu tố

kinh tế cơ bản tại các thị trường khác nhau, nhưng hầu hết các biến đều có tác động

cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong giai đoạn nghiên cứu của tác

giả.Đặc biệt là tài sản nước ngoài ròng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi của tỷ

giá hối đoái thực hiệu lực.Điều này có nghĩa là một sự gia tăng trong tài sản nước

ngoài ròng sẽ kéo theo một sự gia tăng trong tỷ giá hối đoái thực hiệu lực rất đáng

kể.Như vậy, một lần nữa mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các yếu

tố kinh tế cơ bản được khẳng định.

- 9 -

Tóm lại,theo hầu hết các nghiên cứu thì tỷ giá hối đoái thực bị tác động bởi

các yếu tố kinh tế cơ bản và mối quan hệ này được xem là phi tuyến là hợp lý hơn

mối quan hệ tuyến tính nhưng khó khăn tiếp đến đối với các nhà nghiên cứuchính là

việc lựa chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế, dù rằng có rất nhiều nghiên cứu

khác nhau đã xác định được mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các

yếu tố kinh tế cơ bản là một mối quan hệ phi tuyến trong dài hạn nhưng việc lựa

chọn các yếu tố đại diện cho nền kinh tế mỗi tác giả lại lựa chọn rất khác nhau.

Nghiên cứu của Froot và Rogoff (1994) (Perpectives on PPP and Long –Run

Real Exchange Rates) đã nỗ lực xem xét ảnh hưởng của các yếu tố cung, cầu tới tỷ

giá hối đoái thực trong dài hạn. Nghiên cứu nhận ra rằng về lâu dài, sự chênh lệch

năng suất vẫn còn tác động đến tỷ giá hối đoái thực rất đáng kể, trong khi những tác

động của yếu tốcầu như chi tiêu chính phủ và thu nhập lại ít tác động đến tỷ giá hối

đoái thực theo thời gian. Tiếp đó, De Gregorio và cộng sự (1994) đã mở rộng phân

tích này để kết hợp với những cú sốc thương mại (cú sốc giá của xuất khẩu so với

nhập khẩu).Nghiên cứu nhận ra rằng tỷ lệ mậu dịch cũng có tác động rất quan trọng

đến sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực, mặc dù chênh lệch trong năng suất và chi

tiêu của chính phủ vẫn là những yếu tố quan trọng tác động lên tỷ giá hối đoái thực

hiệu lực.Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Wolf nhân tố thu nhập lại tác động không

đáng kể lên tỷ giá hối đoái thực so với các cú sốc thương mại.

Chính vì vậy, trong nghiên cứu Montiel (1999) (The Long – Run

Equilibrium Real Exchange Rate) đã tổng hợp những yếu tố có ảnh hưởng nhất đến

tỷ giá hối đoái thực hiệu lực từ những nghiên cứu trước cộng với bằng chứng thực

nghiệm của mình. Montiel đã lựa chọn được các yếu tố thích hợp để đại diện cho

các yếu tố kinh tế cơ bản gồm: chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, tài sản

nước ngoài ròng, độ mở cửa của nền kinh tế, và mức chi tiêu chính phủ.

Từ đây những bài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến của tỷ giá hối đoái

với các yếu tố kinh tế cơ bản được phát triển, nhiều nghiên cứu đã ra đời kể đến

như: Ma và Kanas (2000); Grauwe vàVansteenkiste (2006); Tang vàZhou (2013).

- 10 -

2.2. Những nghiên cứu tiêu biểu về mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái

và các yếu tố kinh tế cơ bản trong thời gian gần đây

2.2.1.Nghiên cứu của Ma and Kanas (2000) “Testing for a nonlinear relationship

among fundamentals and exchange rates in ERM”

Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất hai thử nghiệm phi tham số cho

mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái với các yếu kinh tế cơ bản.Đầu tiên là

thử nghiệm đồng liên kết phi tuyến (Granger và Hallman, 1991; Breiman và

Friedman, 1985), thử nghiệm này được xem là thử nghiệm cho một mối quan hệ dài

hạn phi tuyến giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế cơ bản.Thử nghiệm thứ hai là thử

nghiệm quan hệ nhân quả phi tuyến Granger (Baek và Brock, 1992; Hiemstra và

Jones, 1994), được coi là thử nghiệm cho một mối quan hệ phi tuyến động.Thử

nghiệm này có thể phát hiện các mối quan hệ phi tuyến động Granger giữa tỷ giá và

nguyên tắc cơ bản bằng cách kiểm tra các giá trị của các yếu tố kinh tế cơ bản trong

quá khứ ảnh hưởng đến giá trị hiện tại và tương lai của tỷ giá hối đoái.Bằng chứng

về quan hệ nhân quả phi tuyến có thể được hiểu như là bằng chứng cho thấy mối

quan hệ động giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản trong dài hạn. Tuy

nhiên, loại hình phi tuyến có thể xảy ra do bong bóng thị trường nên để loại bỏ tác

động này tác giả kiểm định theo mô hình (ARFIMA).

Mặc dù bài nghiên cứu của tác giả không đưa ra được chiều hướng cũng như

độ lớn tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực nhưng tác giả

cũng đã đưa ra được mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các biến kinh tế cơ

bản là phi tuyến. Với các biến kinh tế cơ bản được lựa chọn là tiền tệ và sản

lượng.Nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết phi

tuyến giữa tỷ giá và cung tiền đối với trường hợp Hà Lan-Đức, có thể được hiểu

như là bằng chứng về một mối quan hệ phi tuyến dài hạn giữa tỷ giá hối đoái với

các yếu tố kinh tế cơ bản. Đối với trường hợp Pháp-Đức, tác giả tìm thấy bằng

chứng về quan hệ nhân quả Granger phi tuyến của đồng France đối với tỷ giá

FFr/DM, qua đó thiết lập rằng có tồn tại một mối quan hệ phi tuyến linh hoạt giữa

các yếu tố kinh tế cơ bản với tỷ giá hối đoái DM/FFR.Kết quả này cũng phù hợp

- 11 -

với giả thuyết sự thống trị của đồng tiền Đức trong khối liên minh EU (Artis và

Nachane, 1990). Với việc sử dụng mô hình ARFIMA tác giả cũng khẳng định rằng

mối quan hệ phi tuyến không phải do bong bóng thị trường.

2.2.2. Nghiên cứu của Grauwe và Vansteenkiste (2006) “Exchange rates and

Fundamentals: A Non – Linear Relationship”

Tác giả kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa

và các yếu tố kinh tế nền tảng. Để làm như vậy, tác giả mở rộng các mô hình

chuyển đổi Markov theo đề nghị của McConnell và Perez Quiros (2000) và

Dewachter (2001) và kiểm định nó bằng cách sử dụng một mẫu của các nước lạm

phát thấp và cao. Phân tích thực nghiệm cho thấy đối với các nước lạm phát cao mối

quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế nền tảng ổn định.Tuy nhiên, đối

với các nước lạm phát thấp thì ngược lại.Tác giả phát triển một mô hình phi tuyến

tính dựa trên sự tồn tại của chi phí giao dịch để có thể giải thích kết quả thực

nghiệm.Sự so sánh này giữa các nước lạm phát cao và thấp sẽ cho phép chúng ta

hiểu rõ thêm về bản chất của mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và yếu tố kinh tế cơ

bản.Đồng thời tác giả cũng cho rằng mức độ lạm phát ảnh hưởng đến tính chất phi

tuyến tính của tỷ giá hối đoái.

Để ước tính các mô hình tác giả chọn dữ liệu tỷ giá hối đoái và các yếu tố

kinh tế cơ bản theo tháng. Đối với các nước lạm phát thấp, dữ liệu giá đồng nội tệ,

cung tiền, mức giá và lãi suất trong nước của Đức, Pháp, Ý, Nhật Bản, Vương quốc

Anh và Hoa Kỳ. Đối với các nước lạm phát cao, dữ liệu về các biến tương tự cũng

thu được cho Argentina, Bolivia, Brazil, Chile, Columbia và Ecuador. Đối với các

dữ liệu tỷ giá hối đoái, trong khi tác giả sử dụng cho các nước lạm phát thấp là tỷ

giá hối đoái chính thức, đối với các nước lạm phát cao, tác giả cũng sử dụng tỷ giá

hối đoái do thị trường quyết định (còn gọi là thị trường “đen” hoặc “song song”)

theo Reinhart-Rogoff (2004). Sử dụng tỷ giá hối đoái song song có lợi thế là được

xác định trong một thị trường tự do nên tránh được các tác động bóp méo chính

sách của chính phủ. Cuối cùng, tác giả xác định thời gian mẫu khi tỷ giá hối đoái

- 12 -

trong nước lạm phát cao trong giai đoạn thả nổi. Tác giả sử dụng điều này như là

một khởi đầu cho việc phân loại tỷ giá hối đoái được trình bày bởi Reinhart và

Rogoff (2004), và mở rộng phân tích nhờ các thông tin từ Ngân hàng Phát triển

Liên Mỹ Latinh.

Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy rằng đối với những nước có lạm

phát cao thì những mô hình nghiên cứu thế hệ đầu tiên về quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái thực hiệu lực và các nhân tố kinh tế cơ bản dường như tốt hơn, tức là các nhân

tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái ổn định trong thời kỳ nghiên cứu. Hay

nói cách khác đối với những nước có lạm phát cao mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái

và các nhân tố cơ bản của nền kinh tế là một mối quan hệ tuyến tính.Điều này trái

ngược với các nước có lạm phát thấp, khi mà các yếu tố kinh tế cơ bản tác động đến

tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian. Hay nói khác là mô hình phi tuyến có khả

năng giải thích tốt hơn trong trường hợp các nước có lạm phát thấp.Để giải thích

cho vấn đề này tác giả đã mở rộng mô hình nghiên cứu chi phi giao dịch trên thị

trường hàng hóa của các nền kinh tế. Tác giả nhận định rằng trong một nền kinh tế

có lạm phát cao khi mà độ lớn của những cú sốc của các yếu tố kinh tế cơ bản thấp

hơn chi phí giao dịch thì tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái

sẽ giảm bớt chính vì vậy hầu như các nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối

đoái ổn định theo thời gian. Khác với trường hợp các nước có lạm phát cao đối với

các có lạm phát thấp nơi mà chi phí giao dịch trên thị trường hành hóa tương đối

thấp.Nên khi đó độ lớn các cú sốc từ các yếu tố kinh tế cơ bản cao hơn chi phi giao

dịch thì chi phí giao dịch lúc này không triệt tiêu được ảnh hưởng từ những cú sốc

này. Điều này dẫn đến tỷ giá hối đoái thay đổi biến động theo thời gian. Hay chính

là thể hiện mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ bản

tại các nước có lạm phát thấp.

2.2.3. Nghiên cứu của Tang và Zhou (2013) “Nonlinear relationship between the

real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and

Korea”

- 13 -

Bài viết này điều tra mối quan hệ phi tuyến tiềm năng giữa tỷ giá hối đoái

thực của hai đồng tiền (đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và đồng Won của Hàn

Quốc) và các yếu tố kinh tế cơ bản bằng việc sử dụng dữ liệu quý trong giai đoạn từ

quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2009. Tác giả đã sử dụng các thuật toán ACE

chuyển đổi các biến gốc nhằm kiểm định ARDL với các biến sau chuyển đổi ACE

để tìm hiểu mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và năm biến

đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản. Các yếu tố kinh tế cơ bản tác giả chọn lựa là

chênh lệch trong năng suất (prod), tỷ lệ mậu dịch (tot), độ mở nền kinh tế (open),

chi tiêu chính phủ (gexp), tài sản nước ngoài ròng (nfa). Kết quả của tác giả cho

thấy rằng có tồn tại mối quan hệ phi tuyến đồng tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực

hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản đối với Trung Quốc và Hàn Quốc. Ngược lại

với các mối quan hệ tuyến tính thông thường, mối quan hệ phi tuyến cho thấy độ

đàn hồi của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản thay đổi theo

thời gian.

Theo nhận định của tácgiả các yếu tố kinh tế cơ bản được lựa chọn đều có

ảnh hưởng đáng kể đến tỷ giá thực hiệu lực.Đặc biệt,tỷ lệ mậu dịch có tác động

mạnh nhất so với các yếu tố còn lại lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.

Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các

yếu tố kinh tế cơ bản tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính. Đồng thời tác giả đưa ra

được nhận định về chiều hướng cũng như độ lớn tác động của các yếu tố kinh tế cơ

bản lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực:chênh lệch trong năng suất có tác động cùng

chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong suốt thời kỳ nghiên cứu; tỷ lệ mậu dịch

có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực; độ mở thương mại có chiều hướng

tác động đến tỷ giá hối đoái thực hiệu lực lẫn lộn và tác giả cho rằng tỷ giá hối đoái

thực thường giảm giá sau khi các nước hoàn toàn mở cửa nền kinh tế của họ để kinh

doanh, nhưng một phần tự do hóa có thể dẫn đến tỷ lệ tăng giá hối đoái thực ngắn

hạn trong giai đoạn đầu của tự do hóa; chi tiêu chính phủ có tác động ngược chiều

với tỷ giá hối đoái thực hiệu lực, điều này ủng hộ quan điểm cho rằng chi tiêu chính

phủ được duy trì cao trong một thời gian dài gây ra lo ngại trong tính bền vững và

- 14 -

có thể làm suy yếu tăng trưởng kinh tế và làm mất giá đồng nội tệ; tài sản nước

ngoài ròng có tác động ngược chiều lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực.

Tác giả cũng đưa ra nhận định tỷ giá hối đoái danh nghĩa của đồng nhân dân

tệTrung Quốc phản ứng mạnh mẽ với sự thay đổi của các yếu tố kinh tế cơ bản

ngoại trừ tỷ lệ mậu dịch hơn tỷ giá hối đoái thực nhưng đối với đồng Won Hàn

Quốc thì kết quả lại cho thấy điều ngược lại; tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ứng

mạnh mẽ với sự thay đổi của các yếu tố kinh tế cơ bản hơn tỷ giá hối đoái thực kể

cả tỷ lệ mậu dịch.Điều này cho thấy tỷ giá hối đoái danh nghĩa phản ứng mạnh mẽ

hơn tỷ giá hối đoái thực khi có sự biến động của các yếu tố kinh tế. Đồng thời, tác

giả cho thấy rằng tác động tổng thể của các yếu tố kinh tế đến tỷ giá hối đoái của

đồng nhân dân tệ Trung Quốc là mạnh mẽ hơn so với tỷ giá hối đoái Won Hàn

Quốc điều này cho thấy sự khác biệt tỷ giá hối đoái thực ở hai thị trường có chế độ

tỷ giá khác nhau. Như vậy, mặc dù cả hai nước đều có mối quan hệ phi tuyến giữa

tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản nhưng phản ứng của tỷ giá

hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản là hoàn toàn khác nhau.

- 15 -

CHƯƠNG 3:

DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Tác giả chọn nghiên cứu hai quốc gia Việt Nam và Malaysia vì hai quốc gia

trên cùng trong khu vực Đông Nam Á vàcó một khoản thời gian dài áp dụng cơ chế

điều hành tỷ giá neo cố định theo USD. Đối với cơ chế này,việc neo giữ chặt vào

đồng USD khiến lựa chọn chính sách trở nên thu hẹp hơn, đồng thời trong khiviệc

sử dụng công cụ tỷ giá có thể không đóng góp nhiều vào cải thiện cán cân thương

mại bền vững thì việc giữ tỷ giá cố định trong thời gian quá dài không tạo được

động lực để phát triển công nghiệp hỗ trợ trong nước cũng như không khuyến khích

được việc gia tăng hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng của các ngành hàng xuất

khẩu,vì thế, định hướng chung là cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn.

Theoquy định tại Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một

số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh Ngoại hối được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành kể từ

5/9/2014.Chế độ tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là chế độ tỷ giá thả nổi có quản

lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có

quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế

vĩ mô trong từng thời kỳ, đây là bước tiến rất quan trọng trong việc điều hành tỷ

giá. Và Malaysia từ năm 2005đã áp dụng chế độ tỷ giá định giá so với một giỏ các

loại tiền tệ và đạt được những thành tựu kinh tế đáng kể và hiện nay là một trong

những nền kinh tế năng động và phát triển nhanh nhất tại khu vực Đông Nam Á,

đây là điều chúng ta cần học hỏi ở họ. Malaysia từ sau khủng hoảng tài chính Châu

Á năm 1998, họ đã kiểm soát vốn chặt chẽ hơn, theo đuổi tỷ giá hối đoái cố định và

không cho phép giao dịch quốc tế đồng Ringgit, và từ đó có được chính sách tiền tệ

độc lập hơn, BNM có thể giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng kinh tế mà không

cần phải lo lắng về luân chuyển vốn hoặc biến động tiền tệ. Tuy nhiên, đây chỉ là

phản ứng tạm thời và là giải pháp cuối cùng để các nhà hoạch định chính sách có

- 16 -

thêm thời gian để xử lý các vấn đề trong nước và phục hồi kinh tế từ khủng hoảng.

Một khi một quốc gia thực hiện kiểm soát vốn, đặc biệt là trên các dòng vốn ra thì

các nhà đầu tư sẽ nghĩ rằng họ có thể bị kiểm soát một lần nữa trong tương lai, điều

này có thể ngăn cản các dòng vốn hiệu quả trong tương lai. Ngày 21/7/2005,

NHTW Malaysia chính thức công bố loại bỏ việc neo giá đồng Ringgit theo USD

và thay thế bằng chế độ tỷ giá định giá so với một giỏ các loại tiền tệ, từ đó lấy lại

được tính độc lập của chính sách tiền tệ. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý và chính

sách quốc tế hóa đồng Ringgit là các yếu tố quan trọng cho phép NHTW Malaysia

thiết lập được chính sách lãi suất phù hợp với tình hình trong nước.

Các cuộc khủng khoảng kinh tế có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và là điều không

thể tránh khỏi trong tình hình kinh tế thế giới đang vô cùng phức tạp hiện nay, nền

kinh tế luôn phải đối mặt với những nguy cơ sụp đổ, các nhà hoạch định chính sách

cần đưa ra những chính sách hữu hiệu, kịp thời giúp nền kinh tế vượt qua khó khăn

và đem lại những bước phát triển vượt bậc.Và Malaysia là biểu tượng của tinh thần

vượt khó đó nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với

các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam và Malaysia có thể giúp các nhà kinh tế

Việt Nam tìm ra được những tương đồng cũng như khác biệt để có thể học hỏi nước

bạn trong thực hiện các chính sách tỷ giá hối đoái nhằm đem lại hiệu quả tối ưu

nhất.

Dữ liệu theo quý của Việt Nam và Malaysia với 5 đối tác thương mai lớn của

hai nước giai đoạn Q1.2000 – Q3.2014 từ nguồn IFS IMF, DOTS IMF và GOS.

Năm đối tác thương mại lớn của Việt Nam: Trung Quốc, Úc, Hồng Kông, Hàn

Quốc và Singapore. Năm đối tác thương mại lớn của Malaysia: Trung Quốc, Nhật

Bản, Hoa Kỳ, Singapore và Hàn Quốc. Theo đó tỷ giá hối đoái thực hiệu lực được

giả định sẽ bị chi phối bởi 5 biến đại diện cho các yếu tố kinh tế cơ bản: chi tiêu

chính phủ (GEXP), tài sản nước ngoài ròng (NFA), chênh lệch trong năng suất

(PROD), độ mở cửa của nền kinh tế (OPEN) và tỷ lệ mậu dịch (TOT).

- 17 -

3.2. Mô hình nghiên cứu:

3.2.1. Mô hình tổng quát:

Nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá thực ở trạng thái cân bằng đã sử dụng một

loạt các phương pháp tiếp cận khác nhau. Edwards (1989) cung cấp một phân tích

sâu về việc xác định tỷ giá thực ở trạng thái cân bằng và phát triển một mô hình

hành vi năng động của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các yếu tố kinh tế cơ bản là

thương mại, tiêu dùng của chính phủ, mức thuế nhập khẩu, tiến bộ công nghệ, dòng

vốn, và nhân tố khác. Trong khi Clark và Macdonald (1998) giới thiệu các phương

pháp tiếp cận hành vi cân bằng thị trường ngoại tệ (BIA) là một khuôn khổ mới cho

việc phân tích thực nghiệm. Họ xây dựng một mô hình cơ bản liên quan tỷ giá hối

đoái thực với các yếu tô kinh tế cơ bản như điều kiện thương mại, lãi suất, nợ chính

phủ, năng suất và tài sản nước ngoài ròng.Trong khi các biến được chọn với cơ sở

lý thuyết vững chắc thì mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các yếu tố kinh tế cơ

bản lại khác nhau khi các lý thuyết khác nhau được áp dụng.Mô hình thông số kỹ

thuật khác nhau với biến giải thích khác nhau đã được sử dụng để ước tính tỷ giá

hối đoái thực ở trạng thái cân bằng.

Montiel (1999) phát triển một mô hình tổng hợp các phương pháp tiếp cận.

Trong mô hình này, tỷ giá hối đoái thực cân bằng dài hạn được xác định bởi các giá

trị trạng thái ổn định của các biến được xác định trước và giá trị lâu dài của cả hai

biến số chính sách và các biến ngoại sinh. Các biến có thể đóng vai trò là những

nhân tố dài hạn đến từ bốn nhóm.Nhóm thứ nhất bao gồm các yếu tố từ phía cung

trong nước, đặc biệt là hiệu ứng Balassa-Samuelson phát sinh từ sự tăng trưởng

năng suất nhanh hơn tương đối đối với các ngành hàng thương mại so với ngành

hàng phi thương mại.Thứ hai, cấu trúc của chính sách tài khóa, chẳng hạn như thay

đổi vĩnh viễn trong thành phần của chi tiêu chính phủ giữa hàng hóa thương mại và

phi thương mại cũng có liên quan. Thứ ba, những thay đổi trong môi trường kinh tế

quốc tế, bao gồm cả những thay đổi trong điều kiện bên ngoài của nền kinh tế

thương mại, các dòng chuyển vốn bên ngoài, lạm phát nước ngoài, và mức lãi suất

- 18 -

thực tế là rất quan trọng. Thứ tư, chính sách tự do hóa thương mại, ví dụ, việc giảm

trợ cấp xuất khẩu, có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực dài hạn.

Các đặc điểm kỹ thuật thực nghiệm được sử dụng trong bài viết này là một

ứng dụng của phương pháp tiếp cận của Menzie David Chinn (1991). Các hành vi

của tỷ giá thực hiệu lực (REER) VNĐ và Ringgitđược giả định được xác định bởi

một tập hợp các yếu tố kinh tế cơ bản theo cách sau:

REER = f (PROD, TOT,GEXT,OPEN,NFA)

Các biến phía bên phải là các biến tương ứng đại diện cho sự tăng trưởng

năng suất, về thương mại, chi tiêu chính phủ, mở cửa kinh tế, và các tài sản nước

ngoài ròng. Các biến này được lựa chọn phù hợp với hướng dẫn của Montiel (1999)

và chịu sự ràng buộc của các dữ liệu sẵn có.

3.2.2. Thuật Toán ACE (Alternating conditional expectation)

Thuật toán ACE được áp dụng giải quyết vấn đề khó khăn xảy ra khi sử dụng

mô hình phi tuyến tính vì khác với mô hình tuyến tính dạng hàm được xác định

dạng hàm mô hình phi tuyến rất đa dạng và nhiều khi còn bị trường hợp phi tuyến

giả tạo. ACE là thuật toán có thể chuyển đổi biến quan sát để khám phá ra mối quan

hệ phi tuyến tính tiềm ẩn, đồng thời ACE sẽ cải thiện mô hình phù hợp đáng kể so

với các mô hình tuyến tính thông thường (Wang và Murphy(2004)).

Công thức chung của một mô hình hồi quy tuyến tính cho p biến độc lập bao

gồm , , …, và một biến phụ thuộc Y được trình bày bằng phương trình:

𝑋𝑋1 𝑋𝑋2 𝑋𝑋𝑝𝑝 Y = + + ε

𝑝𝑝 ∑ 𝛽𝛽𝑖𝑖𝑋𝑋𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

𝛽𝛽0 , , …, là hệ số hồi quy được ước tính, và ε là sai số ngẫu nhiên. Trong đó

, , …, và một Gỉa định rằng Y là sự kết hợp của các hiệu ứng tuyến tính của 𝛽𝛽1 𝛽𝛽𝑝𝑝

𝛽𝛽0 sai số ngẫu nhiên ε. 𝑋𝑋2 𝑋𝑋𝑝𝑝 𝑋𝑋1

Hồi quy bội thông thường đòi hỏi phải giả định mối quan hệ giữa các biến là

tuyến tính được coi là một ưu tiên, do đó vấn đề ước tính tập hợp các thông số được

- 19 -

giảm chỉ còn lại việc ước tính tham số. Cách tiếp cận tham số này chỉ có thể thành

công khi giả định về mối quan hệ tuyến tính giữa các biến là chính xác.Khi mối

quan hệ giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập là không biết hoặc không chính

xác, hồi quy tuyến tính tham số có thể mang lại kết quả sai lầm và thậm chí gây

hiểu nhầm.Đây là động lực chính cho việc sử dụng các kỹ thuật hồi quy phi tham

số.

Những phương pháp hồi quy phi tham số được sử dụng để giải quyết vấn đề

khi các biến không có mối quan hệ tuyến tính. Một mô hình hồi quy ACE có dạng

chung:

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1

θ(Y) = α + + ε

∑ Ø𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖) là hàm số của biến độc lập Trong đó θ là hàm số của biến phụ thuộc Y, và

với i = 1, 2 ..., p. Do đó, mô hình ACE thay thế những ước tính một hàm tuyến Ø𝑖𝑖

, , …, ) bằng cách ước tính p hàm số theo từng

tính của 1 biến p chiều X = ( 𝑋𝑋𝑖𝑖 chiều riêng biệt, và θ sử dụng phương pháp vòng lặp. Các phép chuyển đổi được 𝑋𝑋2 𝑋𝑋1

𝑋𝑋𝑝𝑝 thực hiện bằng cách giảm thiểu các sai số không giải thích được của một mối quan Ø𝑖𝑖

hệ tuyến tính giữa các phụ thuộc và các biến độc lập chuyển đổi.

Đối với một tập dữ liệu được bao gồm một biến độc lập Y và các biến phụ

thuộc , , …, , thuật toán ACE bắt đầu bằng cách xác định các triển khai ngẫu

2

, …, . Phương sai không được nhiên có kỳ vọng bằng 0 θ (Y), 𝑋𝑋1 𝑋𝑋2 𝑋𝑋𝑝𝑝

giải thích bởi một hồi quy của biến phụ thuộc vào tổng của các biến độc lập biến đổi Ø𝑝𝑝 (𝑋𝑋𝑝𝑝 ) 𝜀𝜀 Ø1(𝑋𝑋1)

2 𝜃𝜃 (θ,

(Y)] = 1). (theo đó ta có: E[

2

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1

, …, ) = E{[ θ(Y) - )]}

2 các hàm số đơn, kết quả là các phương trình: 𝜀𝜀

∅1, ∅2 ∅𝑝𝑝 ∑ ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖 được thực hiện thông qua các việc thực hiện tối thiểu hóa 𝜀𝜀 Tối thiểu hóa

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1

) = E{[ θ(Y) - )]}

∑ ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖 ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖

- 20 -

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1 𝑝𝑝 𝑖𝑖=1

θ(Y) = E[∑ ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖) 𝑌𝑌⁄ ] || E[∑ ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖) 𝑌𝑌⁄ ]||

Hai tiến trình toán học cơ bản liên quan đến việc thực hiện là kỳ vọng có

điều kiện và lặp lại cho đến khi đạt cực tiểu. Vì vậy, thuật toán này có tên là xen kẽ

có điều kiện. cuối cùng các biến , với i=1,2,…,p sau khi thực hiện chuyển đổi

( ), với i=1,2,…,p. Trong không gian tối ưu chuyển đổi biến phụ sẽ trở thành ∅𝑖𝑖(𝑋𝑋𝑖𝑖)

∗ ∅𝑖𝑖

thuộc θ(Y) sẽ trở thành: 𝑋𝑋𝑖𝑖

+ e* θ*(Y) = α +

𝑝𝑝 ∗ ∑ ∅𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

(𝑋𝑋𝑖𝑖) Với e* là sai số ngẫu nhiên không thể loại bỏ khi sử dụng thuật toán ACE

với giả định là có một phân phối chuẩn và kỳ vọng bằng 0. Sai số hồi quy tối thiểu

e*.

Các phép chuyển đổi ACE tối ưu có nguồn gốc duy nhất của dữ liệu nhất

định và không yêu cầu một giả định nào về mẫu hàm cho biến phụ thuộc hoặc các

biến độc lập và do đó cung cấp một công cụ mạnh mẽ để phân tích dữ liệu. Hơn

nữa, thuật toán ACE có thể xử lý các biến số khác hơn so với biến liên tục như phân

loại (thứ tự hoặc không có thứ tự), số nguyên và biến chỉ số, những trường hợp này

không cần các tính toán bổ sung. Đối với các biến phân loại, chuyển đổi ACE có thể

được coi là ước lượng điểm số tối ưu cho mỗi cấp độ giá trị của biến và do đó có thể

được sử dụng để kết hợp các nhóm một cách chi li.

3.2.3. Kiểm định đồng liên kết ARDL (Autoregressive Distributed Lag)

Phương pháp ARDL được phát triển bởi Pesaran và cộng sự (1999) và

Pesaran và cộng sự (2001).ARDL còn được gọi là mô hình phân phối tự hồi quy,là

một mô hình phù hợp để ước lượng đồng liên kết tuyến tính trong dài hạn trong

trường hợp các biến là một hỗn hợp các chuỗi dừng ở sai phân bậc 0 và sai phân bậc

1, phương pháp này

- 21 -

Ta có phương trình tổng quát:

= + +

𝑝𝑝 ∑ 𝛽𝛽𝑖𝑖𝑥𝑥𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

𝛽𝛽0 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝑦𝑦𝑖𝑖 là Trong đó y là biến phụ thuộc y = ln(Y); x là biến độc lập x = ln(X);

nhiễu trắng 𝜀𝜀𝑡𝑡

Bước đầu tiêu trong ước lượng bằng phương pháp ARDL là sử dụng phương

pháp OLS đối với phương trình sau:

= c + dt + + + + +

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1 ∆𝑦𝑦𝑡𝑡−1 ∑ 𝜕𝜕𝑖𝑖

𝑛𝑛 ∑ ∅𝑖𝑖 𝑖𝑖=1 là các số nhân dài hạn,

𝑝𝑝 ∑ 𝜃𝜃𝑛𝑛 ,𝑖𝑖 𝑖𝑖=1 là các hệ số trong ngắn hạn,

∆𝑦𝑦𝑡𝑡 𝛿𝛿𝑦𝑦𝑡𝑡−1 𝑥𝑥𝑖𝑖,𝑡𝑡−1 ∆𝑥𝑥𝑛𝑛 ,𝑡𝑡−1 𝑢𝑢𝑡𝑡 và Trong đó và

là nhiễu trắng, p là số lượng độ trễ tối đa mà tác giả đưa vào mô hình. 𝜕𝜕𝑖𝑖 𝜃𝜃𝑖𝑖 𝛿𝛿 ∅𝑖𝑖

𝑢𝑢𝑡𝑡 Sau khi ước lượng phương trình trên tiếp theo tác giả sử dụng kiểm định F –

, đều bằng 0. Test dựa trên giả thiết các số nhân dài hạn của các biến trễ

Gỉa thiết của giả định có thể được trình bày như sau: 𝑥𝑥𝑖𝑖,𝑡𝑡−1 𝑦𝑦𝑡𝑡−1

: = = = …= = 0

𝛿𝛿 ∅𝑖𝑖 𝐻𝐻0 ∅1 ∅2 ≠ 0 hoặc : ≠ 0

∅𝑖𝑖 𝛿𝛿 𝐻𝐻1 Bảng giá trị tới hạn được cung cấp bởi Pesaran và cộng sự (1999) được tính

toán dựa trên số lượng các biến hồi quy và các giá trị định trước đưa vào mô

hình.Có hai mức giá trị tới hạn, hay còn được gọi là giới hạn trên và giới hạn dưới.

Giới hạn dưới thể hiện mức giá trị tới hạn trong trường hợp giả trị tất cả các biến

hồi quy đều có I(0), trong khi đó giới hạn trên được tính toán với giả định tất cả các

biến đều có liên kết bậc 1, I(1). Nếu giá trị F - statistic tính toán cao hơn giới hạn

trên, giả thiết bị bác bỏ tức là giữa các biến không có mối quan hệ đồng liên

kết.Ngược lại, nếu giá trị kiểm định thấp hơn giới hạn dưới lúc này giả thiết 𝐻𝐻0

được chấp nhận. Khi giá trị F - statistic rơi vào khoảng giữa hai giá trị trên và giá trị 𝐻𝐻0 dưới lúc này kết quả kiểm định không thể kết luận nguyên nhân có thể là do bậc liên

kết của các biến hồi quy.

- 22 -

Nếu tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến được xác định với

kiểm định F – statistic, bước tiếp theo là ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa các

biến. Mô hình ARDL tổng quát có dạng:

𝑝𝑝 𝑖𝑖=1

𝑞𝑞𝑛𝑛 𝑖𝑖=1

= + t + + + …+ +

𝑞𝑞1 ∑ 𝛼𝛼2,𝑖𝑖𝑥𝑥1,𝑡𝑡−1 𝑖𝑖=1 là độ trễ tối ưu của mô hình,

𝑦𝑦𝑡𝑡 𝛼𝛼0 𝛼𝛼𝑡𝑡 ∑ 𝜀𝜀𝑛𝑛 ,𝑖𝑖𝑦𝑦𝑡𝑡−1 𝑤𝑤𝑡𝑡 ∑ 𝛼𝛼1,𝑖𝑖𝑦𝑦𝑡𝑡−1 , …, , là sai số. Việc lựa Trong đó p,

chọn độ trễ tối ưu cho các biến của mô hình được thực hiện bằng xem xét các tiêu 𝑞𝑞2 𝑤𝑤𝑡𝑡 𝑞𝑞𝑛𝑛

2

𝑞𝑞1 , hay tối thiểu hóa hóa theo tiêu chuẩn SC hay SBC. chuẩn tối đa hóa

𝑅𝑅 Các hệ số được tính theo công thức sau:

𝛼𝛼1,𝑖𝑖

𝛼𝛼0 𝑝𝑝 (1− ∑ 𝑖𝑖=1

𝛽𝛽 =

)

𝛼𝛼1,𝑖𝑖

)

𝛼𝛼𝑡𝑡 𝑝𝑝 (1− ∑ 𝑖𝑖=1

𝛽𝛽0 =

𝛽𝛽𝑡𝑡

𝛼𝛼𝑗𝑗 .𝑖𝑖

𝛼𝛼1,𝑖𝑖

)

𝑞𝑞 𝑗𝑗 𝑖𝑖=0 𝑝𝑝 (1− ∑ 𝑖𝑖=1

=

𝛽𝛽𝑗𝑗 Với j = 1,2, …,n. Các hệ số là các hệ số đồng liên kết trong dài hạn của

các biến. Phương trình đồng liên kết mới ước lượng được, chúng ta có thể phân tích 𝛽𝛽𝑗𝑗

sự tương tác của các biến trong dài hạn.

3.2.4. Tiến trình kiểm định

Tiến trình kiểm định được chia làm hai bước chính:

Bước thứ nhất: tác giả kiểm định mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính giữa

các biến. Nếu đồng liên kết tuyến tính xảy ra cho thấy giữa các biến có mối quan hệ

tuyến tính trong dài hạn.Nếu đồng liên kết tuyến tính không xảy ra cho thấy tỷ giá

hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản không có mối quan hệ tuyến tính

trong dài hạn.Nếu điều này xảy ra tác giả chuyển qua bước thứ hai.

Bước thứ hai: tác giả kiểm định mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến tính. Để

thực hiện kiểm định này, tác giả sử dụng thuật toán ACE để biến đổi các biến trong

- 23 -

mô hình. Theo Granger và Hallman (1991), các biến ban đầu của (i=1,2,…,k)

(i=1,2,…,k) sao cho là đồng liên kết phi tuyến nếu tồn tại các hàm phi tuyến f và 𝑦𝑦𝑡𝑡, 𝑥𝑥𝑖𝑖𝑡𝑡

f( ) và ( ) (i=1,2,…,k) là các chuỗi I(1) hay có liên kết bậc 1, và tồn tại một

𝑔𝑔𝑖𝑖 ) (i=1,2,…,k) là I(0). Như vậy, quan hệ đồng ) và ( 𝑦𝑦𝑡𝑡 kết hợp tuyến tính của f( 𝑥𝑥𝑖𝑖𝑡𝑡 𝑔𝑔𝑖𝑖

liên kết tuyến tính giữa các biến ACE chuyển đổi có thể được coi là quan hệ đồng 𝑔𝑔𝑖𝑖 𝑥𝑥𝑖𝑖𝑡𝑡 𝑦𝑦𝑡𝑡

liên kết phi tuyến giữa các biến ban đầu. Do thuật toán ACE có thể khiến một chuỗi

thời gian có kết hợp bậc 1 (một chuỗi I(1) trở thành một chuỗi I(0) sau khi chuyển

đổi). Vì vậy, ngay cả khi các chuỗi gốc dừng ở I(1) thì các biến sau khi chuyển đổi

vẫn dừng ở bậc 0 I(0). Nếu như các biến sau khi chuyển đổi có mối quan hệ đồng

liên kết tuyến tính thì các biến gốc sẽ có mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến.Từ đó

có thể kết luận rằng tỷ giá hối đoái thực và các yếu tố kinh tế cơ bản có mối quan hệ

phi tuyến trong dài hạn và tác giả cũng không quên kiểm định sự phù hợp của dạng

mô hình.

3.3. Xây dựng các biến trong mô hình:

Trước khi giải thích cách xây dựng các biến trong mô hình tác giả lưu ý rằng

tỷ giá hối đoái thực hiệu lực cũng giống như các yếu tố kinh tế cơ bản được thể hiện

dưới dạng giá trị tương đối của các biến trong nước với các đối tác nước ngoài.Vì

vậy, chỉ có sự khác biệt giữa các biến trong nước và nước ngoài mới tác động đến

biến động của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Hơn nữa, để có một đánh giá tổng thể

về mối quan hệ cân bằng giữa tỷ giá thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản, tác

giả sẽ nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực đa phương thay vì duy nhất một tỷ giá hối

đoái song phương.

Vì vậy, tương tự như việc tính toán tỷ giá hối đoái hiệu lực, tất cả các yếu tố

kinh tế cơ bản được thể hiện bằng tỷ lệ, cụ thể là tỷ lệ tương đối giữa các biến nội

địa với các biến tương tự của đối tác nước ngoài, trong khi các biến của đối tác

nước ngoài là bình quân gia quyền của các giá trị tương ứng của đối tác thương mại

chính của nước nghiên cứu.Các trọng số tương ứng là thị phần thương mại của các

đối tác thương mại nước ngoài đối với nước sở tại. Cụ thể, đối với mỗi quốc gia tác

- 24 -

giả xác định năm đối tác thương mại lớn của Việt Nam và Malaysia theo tổng khối

lượng thương mại song phương (xuất khẩu và nhập khẩu) trong giai đoạn nghiên

cứu từ quý 1 năm 2000 đến quý 3 năm 2014. Sau khi tính thị phần thương mại của

đối tác i trong năm t theo công thức:

/

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡 = 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡 Trong đó:

: là thị phần thương mại của đối tác i trong năm t đối với quốc gia H, 1.

trong đó: i=1,2,…,5 𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

: là khối lượng thương mại của nước i với quốc gia H. 2.

: là tổng thương mại của quốc gia H với 5 đối tác kinh doanh lớn 3.

𝐹𝐹𝐹𝐹𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡 của mỗi quốc gia . 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡

: lần lượt biểu thị 2 quốc gia Việt Nam và Malaysia. 4.

𝐻𝐻

3.3.1. Tỷ giá thực hiệu lực – tỷ giá thực đa phương (REER – Real Effective Exchange Rate).

Trong bài nghiên cứu tác giả xác định tỷ giá hối đoái là số đơn vị ngoại tệ

trên một đơn vị nội tệ, do đó một sự gia tăng trong tỷ giá có nghĩa là một sự đánh

giá cao của đồng nội tệ. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực

như BEERS, FEER, REER. Tuy nhiên BEER là chỉ số chỉ dự báo được tỷ giá hối

đoái thực trong ngắn hạn, FEER là chỉ số dự báo tỷ giá trong trung hạn, chỉ có

REER là thể hiện được mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế

cơ bản. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đã chọn REER được tính toán

theo năm gốc 2010 để làm biến đại diện cho tỷ giá thực. Tỷ giá hối đoái thực hiệu

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

5 𝑖𝑖=1

lực của nước H được tính như sau:

𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝐻𝐻𝑡𝑡 = 𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 𝑅𝑅𝐻𝐻𝑡𝑡 / ∏ (𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡 𝑅𝑅𝑖𝑖𝑡𝑡 ) Trong đó:

: Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của quốc gia H trong thời điểm t 1.

𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝑅𝐻𝐻𝑡𝑡

- 25 -

: là chỉ số giá tiêu dùng (CPI): trong đó, là chỉ số giá tiêu 2.

là chỉ số giá tiêu dùng 𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

dùng của quốc gia H trong khoảng thời gian t, 𝑃𝑃 của nước i (với i=1,2,…,5) 𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡

: là tỷ giá danh : là tỷ giá danh nghĩa của đồng đô la Mỹ: trong đó, 3.

𝑅𝑅𝐻𝐻𝑡𝑡

nghĩa của đồng đô la Mỹ so với quốc gia H trong khoảng thời gian t, 𝑅𝑅 là tỷ giá danh nghĩa của đồng đô la Mỹ tại nước i trong khoảng thời gian 𝑅𝑅𝑖𝑖𝑡𝑡

t.

3.3.2. Chênh lệch trong năng suất ( PROD – Difference in Productivity)

Tác giả đã sử dụng lý thuyết điển hình trong nghiên cứu của Balassa và

Samuelson (1964) dự đoán rằng một sự gia tăng tương đối lớn về năng suất trong

lĩnh vực thương mại hàng hoá của một nền kinh tế dẫn đến một sự đánh giá cao tỷ

giá thực của đồng tiền, thường được thúc đẩy bởi sự gia tăng nhanh của giá hàng

hóa không thể giao dịch so với giá hàng hóa có thể giao dịch. Do đó, theo Balassa-

Samuelson thì giá cả tương đối của hàng hóa phi thương mại đối với hàng hóa

thương mại thường được đại diện bởi chỉ số CPI - PPI (PPI ký hiệu chỉ số giá sản

xuất) hoặc bằng bình quân đầu người GDP. Theo Kim và Korhonen (2005), nghiên

cứu này sử dụng GDP bình quân đầu người (PCGDP) làm đại diện cho sự khác biệt

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

5 𝑖𝑖=1

về năng suất. PROD được tính theo công thức:

𝑃𝑃𝑅𝑅𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 = 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 / ∏ (𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡 ) Trong đó:

: sự khác biệt trong năng suất sản xuất của quốc gia H trong thời 1.

gian t 𝑃𝑃𝑅𝑅𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

là thu nhập bình quân : thu nhập bình quân đầu người ; 2.

là thu nhập bình 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

đầu người của quốc gia H trong thời gian t; 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃 quân đầu người của nước i trong thời gian t. 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡

3.3.3. Tỷ lệ mậu dịch ( TOT – Term Of Trade)

- 26 -

Tỷ lệ mậu dịch được định nghĩa là tỷ số đo lường chênh lệch giữa giá xuất

khẩu và giá nhập khẩu của một quốc gia nhằm xác định lợi thế thương mại và được

tính bằng tỷ lệ giữa giá trị đơn vị xuất khẩu so với giá trị đơn vị nhập khẩu. Tỷ số

này thường được dùng để đại diện cho tác động của môi trường kinh tế quốc tế đến

hoạt động ngoại thương của một quốc gia, nhưng tác động của nó đối với tỷ giá hối

đoái thực lại mơ hồ do hai tác dụng trái ngược nhau. Một là tác động thu nhập, các

nhà nghiên cứu dự đoán rằng khi điều kiện thương mại được cải thiện, thu nhập từ

xuất khẩu sẽ tăng lên, nhu cầu đối với hàng hóa phi thương mại sẽ tăng lên, và do

đó giá hàng hóa phi thương mại sẽ tăng lên, dẫn đến một sự gia tăng tỷ giá hối đoái

thực hay nói cách khác đồng nội tệ được định giá cao. Tác động thứ hai là hiệu ứng

thay thế, theo đó các nhà nghiên cứu dự đoán rằng sự cải thiện về mặt thương mại

có nghĩa là hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn, và ít nhất là một phần của nhu cầu trong

nước đối với hàng hóa phi thương mại sẽ được thay thế bởi hàng nhập khẩu, do đó

giá hàng hóa phi thương mại sẽ được giảm xuống. Điều này sẽ dẫn đến tỷ giá thực

giảm hay nói cách khác chính là sự mất giá của đồng nội tệ.

Trong bài nghiên này, tác giả sử dụng tỷ số giá trị xuất khẩu so với giá trị

nhập khẩu đối với các quốc gia không có dữ liệu giá trị xuất nhập khẩu đơn vị

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

TOT được tính theo công thức:

𝑋𝑋𝑋𝑋𝐻𝐻𝑡𝑡 5 𝑀𝑀𝑋𝑋𝐻𝐻𝑡𝑡 )/ ∏ (𝑋𝑋𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡 /𝑀𝑀𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡 ) 𝑖𝑖=1

𝐹𝐹𝑃𝑃𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡 = ( Trong đó:

là tỷ lệ mậu dịch của quốc gia H trong khoảng thời gian t 1.

là giá trị xuất khẩu đơn vị của quốc 2. XV là giá trị xuất khẩu đơn vị;

là giá trị xuất khẩu đơn vị của quốc 𝐹𝐹𝑃𝑃𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡 gia H trong khoảng thời gian t;

gia i trong khoảng thời gian t. 𝑋𝑋𝑋𝑋𝐻𝐻𝑡𝑡 𝑋𝑋𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡

là giá trị nhập khẩu đơn vị của 3. MV là giá trị nhập khẩu đơn vị;

là giá trị nhập khẩu đơn vị của quốc giá H trong khoảng thời gian t; 𝑀𝑀𝑋𝑋𝐻𝐻𝑡𝑡

quốc gia i trong khoảng thời gian t. 𝑀𝑀𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡

- 27 -

3.3.4. Chi tiêu chính phủ (GEXP – Government Expenditure):

Chi tiêu chính phủ (GEXP) được tính bằng tỷ lệ tổng chi tiêu chính phủ so

với GDP, chỉ tiêu này đại diện cho chính sách tài khóa của chính phủ.Mối quan hệ

giữa GEXP và REER được Frenkel và Razin (1996) phân tích hoàn chỉnh. Theo đó,

GEXP tác động đến tiêu dùng tư nhân và REER thông qua 2 hướng: thứ nhất, nếu

chi chính phủ bao gồm phần lớn là hàng hóa phi ngoại thương, GEXP tăng sẽ làm

tăng áp lực cầu nội địa, gia tăng giá tương đối của hàng hóa phi ngoại thương dẫn

đến giảm REER và theo hướng này, tác động của GEXP đến tiêu dùng tư nhân và

REER phụ thuộc vào đặc điểm của hàm hữu dụng; thứ hai nếu phần lớn chi tiêu

chính phủ là hàng hóa ngoại thương, GEXP tăng sẽ làm cán cân thương mại xấu đi,

REER tăng. Vì vậy, khó dự đoán hướng tác động của GEXP lên REER (Ting,

2009).

Vì vậy, chi tiêu chính phủ cao với một thời gian dài có thể gây ra tỷ giá thực

giảm hay đồng nội tệ bị định giá thấp. Biến này được tính bằng tỷ số chi tiêu chính

phủ so với GDP danh nghĩa

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

5 𝑖𝑖=1

GEXP được tính toán theo công thức:

𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋 𝐻𝐻𝑡𝑡 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 )/ ∏ (𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡 /𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡 )

𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 = ( Trong đó:

: là chi tiêu chính phủ của chính phủ quốc gia H trong khoảng 1.

thời gian t. 𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

: là mức chi tiêu 2. GEX : là mức chi tiêu tuyệt đối của chính phủ;

là mức chi

tuyệt đối của chính phủ quốc gia H trong thời gian t; 𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋𝐻𝐻𝑡𝑡 tiêu tuyệt đối của chính phủ quốc gia I trong thời gian t.

𝑃𝑃𝑅𝑅𝑋𝑋𝑖𝑖𝑡𝑡 : là tổng sản phẩm quốc nội 3. GDP : là tổng sản phẩm quốc nội;

là tổng sản phẩm quốc nội quốc gia H trong khoảng thời gian t; 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

quốc gia i trong khoảng thời gian t. 𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡

- 28 -

3.3.5. Độ mở của nền kinh tế (OPEN – Openness of economy)

Biến OPEN đo lường mức độ mở cửa của nền kinh tế,được sử dụng làm

biến đại diện cho chính sách ngoại thương. Nó được tính bằng tỷ số giữa tổng

thương mại (nhập khẩu cộng với xuất khẩu) so với GDP.Chính sách ngoại thương

càng theo hướng tự do hóa, thì độ mở của nền kinh tế càng lớn.Về mặt lý thuyết, tác

động của sự mở cửa kinh tế đối với về tỷ giá hối đoái thực là không chắc chắn. Do

đó không thể đoán trước tác động của biến này lên tỷ giá hối đoái thực. Sự mở cửa

của nền kinh tế có thể thay đổi do kết quả của việc giảm thuế nhập khẩu, tăng hạn

ngạch nhập khẩu, hoặc giảm thuế xuất khẩu. Việc giảm thuế hoặc tăng hạn ngạch có

thể làm giảm giá hàng hóa thương mại trong nước. Điều này dẫn đến cả hiệu ứng

thu nhập và hiệu ứng thay thế. Hiệu ứng thay thế trong một hay nhiều giai đoạn,

giảm giá hàng thương mại sẽ kích thích sự gia tăng của cầu hàng nhập khẩu dẫn đến

một sự suy giảm trong cán cân thương mại, từ đó dẫn đến việc tỷ giá thực giảm hay

chính là đồng nội tệ bị định giá thấp. Tuy nhiên, hiệu ứng thu nhập của sự mở cửa

đối với hàng hóa phi thương mại là không rõ ràng và phụ thuộc vào xu hướng tiêu

dùng của nhà nước thiên về hàng hóa thương mại hay phi thương mại. Nếu thu nhập

tăng thêm được sử dụng chi tiêu cho hàng hóa phi thương mại nhiều hơn thì tỷ giá

thực dự kiến sẽ tăng. Connolly và Devereux (1995) lập luận rằng hiệu ứng thay thế

của sự cởi mở thường chiếm ưu thế hơn hiệu ứng thu nhập trong các trường hợp

này. Vì vậy, sự gia tăng sự mở cửa thương mại theo cách này có thể dẫn đến mất giá

của đồng nội tệ thông qua sự suy thoái của cán cân thương mại. Nếu sự mở cửa

được tăng lên thông qua thuế xuất khẩu giảm, như lập luận của Connolly và

Devereux (1995), hiệu ứng thu nhập và thay thế có xu hướng tác động cùng chiều

với những thay đổi trong xuất khẩu. Trong trường hợp này cán cân thương mại sẽ

được cải thiện và do đó dẫn đến một tỷ lệ giá hối đoái thực sẽ tăng.

𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡

5 𝑖𝑖=1

OPEN được tính toán bằng công thức:

𝑃𝑃𝑃𝑃𝑅𝑅𝑂𝑂𝐻𝐻𝑡𝑡 = (𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡 /𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡 )/ ∏ (𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑖𝑖𝑡𝑡 /𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡 )

- 29 -

Trong đó:

: là độ mở của nền kinh tế quốc gia H trong khoảng thời gian t. 1.

: là đại diện cho 2. TFT: là đại diện cho tổng giá trị ngoại thương;

𝑃𝑃𝑃𝑃𝑅𝑅𝑂𝑂𝐻𝐻𝑡𝑡 tổng giá trị ngoại thương của quốc gia H trong khoảng thời gian t; : 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐻𝐻𝑡𝑡

là đại diện cho tổng giá trị ngoại thương của quốc gia i trong khoảng thời 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑖𝑖𝑡𝑡

gian t.

3.3.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA – Net Foreign Assets)

Tài sản nước ngoài ròng bằng với tổng tài sản nước ngoài của một quốc gia

trừ đi tổng số nợ nước ngoài của quốc gia đó. Từ góc độ quan điểm cân bằng danh

mục đầu tư, thâm hụt trong tài khoản vãng lai làm tăng nợ nước ngoài ròng của một

quốc gia, trong đó nợ được tài trợ bởi dòng vốn quốc tế. Tuy nhiên, các nhà đầu tư

nước ngoài yêu cầu lợi tức cao hơn để bắt đầu có những điều chỉnh cần thiết trong

danh mục đầu tư của họ.Với mức lãi suất nhất định, điều này chỉ có thể được thực

hiện thông qua sự mất giá của tiền tệ của quốc gia nợ. Ngoài ra, kênh cán cân thanh

toán giả định rằng nợ nước ngoài tích lũy thông qua thâm hụt tài khoản vãng lai

phải được trả lãi bằng các khoản thanh toán lãi suất, có thể được tài trợ bằng thặng

dư thương mại. Điều này sẽ đòi hỏi một sự mất giá của tiền tệ, do đó khả năng cạnh

tranh quốc tế của đất nước có thể được tăng cường và để xuất khẩu ròng có thể đạt

được. Vì vậy, vị thế tài sản nước ngoài ròng mạnh dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng đồng

nội tệ được định giá cao, trong khi một vị trí yếu dự kiến sẽ gắn liền với sự mất giá

đồng nội tệ.Chính vì thế, sự tăng lên của NFA thường tác động làm giảm REER và

ngược lại.

𝐹𝐹𝐹𝐹𝑁𝑁𝐻𝐻𝑡𝑡 − 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑇𝑇𝐻𝐻𝑡𝑡

𝐹𝐹𝐹𝐹𝑁𝑁𝑖𝑖𝑡𝑡 − 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑇𝑇𝑖𝑖𝑡𝑡

𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝐻𝐻𝑡𝑡

𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑃𝑖𝑖𝑡𝑡

NFA được tính theo công thức:

5 − ∑ 𝑊𝑊𝑖𝑖𝐻𝐻𝑡𝑡 𝑖𝑖=1

𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁𝐻𝐻𝑡𝑡 = Trong đó:

: là tài sản nước ngoài ròng của quốc gia H trong thời gian t. 1.

𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁𝐻𝐻𝑡𝑡

- 30 -

: là tổng tài sản nước ngoài của 2. TFA: là tổng tài sản nước ngoài;

: là tổng tài sản nước ngoài của quốc quốc gia H trong thời gian t; 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑁𝑁𝐻𝐻𝑡𝑡

gia i trong thời gian t. 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑁𝑁𝑖𝑖𝑡𝑡

: là tổng nợ nước ngoài của quốc gia 3. TFL: là tổng nợ nước ngoài;

H trong thời gian t; : là tổng nợ nước ngoài của quốc gia i trong thời 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑇𝑇𝐻𝐻𝑡𝑡

gian t. 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑇𝑇𝑖𝑖𝑡𝑡

Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm dữ liệu quý của Việt

Nam và Malaysiacùng 5 đối tác thương mại lớn của mỗi quốc gia trong giai đoạn từ

quí 1 năm 2000 đến quý 3 năm 2014. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại các

chú thích liên quan, các dữ liệu được sử dụng để tính toán các biến ở trên được lấy

trực tiếp từ cơ sở dữ liệu của IMF: Thống kê Thương mại (DOTS), Thống kê tài

chính quốc tế (IFS) và Tổng cục thống kê (GSO). Lưu ý rằng trừ khi có những ghi

chú khác, các biến thường biểu thị hàm logarit của các biến tương ứng trong phân

tích thực nghiệm ví dụ reer=ln(REER).

- 31 -

CHƯƠNG 4:

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

THỰC HIỆU LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ CƠ BẢN Ở

VIỆT NAM VÀ MALAYSIAGIAI ĐOẠN 2000 – 2014

4.1. Tiến trình kiểm định và kết quả

4.1.1 Kiểm định số liệu gốc ban đầu

Trước khi kiểm định đồng liên kết của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với các

yếu tố kinh tế cơ bản, tác giả tiến hành kiểm định tính dừng của các biến trong mô

hình bằng kiểm định nghiệm đơn vị ADF test.

Kết quả kiểm định ADF test ở Việt Nam (trình bày trong bảng 4.1.1.a) cho

thấy chỉ duy có biến tot dừng ở bậc 0 còn tất cả các biến còn lại reer, prod, open,

gexp, NFA đều dừng ở sai phân bậc 1. Kết quả kiểm định ADF Malaysia (trình bày

trong bảng 4.1.1.b) cho thấy biến tot dừng ở bậc 0, các biến còn lại đều dừng ở sai

phân bậc 1.Như vậy, kiểm định ARDL được lựa chọn để kiểm định đồng liên kết

trong trường hợp này là thích hợp nhất theo Pesaran và cộng sự (1999).

Bảng 4.1.1.a: Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Việt Nam)

Gía trị kiểm Giá trị tới hạn

Biến Hệ số chặn Xu hướng định tại mức

ý nghĩa 5%

reer Có Không -0.960 -2.924

prod Có Có -1.735 -2.927

Tot Có Không -3.664 -2.924

open Có Không -0.108 -2.924

- 32 -

gexp Có Không -1.408 -2.924

NFA Có Không -0.103 -2.926

D(reer) Không Không -5.300 -2.925

D(prod) Không Không -3.063 -2.927

D(open) Không Không -6.884 -2.925

D(gexp) Không Không -5.481 -2.925

D(NFA) Không Không -7.467 -2.926

( Việc đưa hệ số chặn và biến xu hướng được xác định dựa trên biểu đồ thời gian

của từng biến. Độ trễ được lựa chọn theo kiểm định Schwarz dựa trên tiêu chuẩn

SC).

Bảng 4.1.1.b:Kết quả kiểm định ADF test cho các biến gốc (Malaysia)

Biến Hệ số chặn Xu hướng Gía trị kiểm Giá trị tới hạn

định tại mức

ý nghĩa 5%

Reer Có Có -0.617 -2.925

prod Có Có -0.605 -2.924

Tot Có Có -3.570 -2.924

open Có Không -0.828 -2.924

gexp Có Có -2.695 -2.927

NFA Có Không -1.648 -2.924

D(reer) Không Không -3.274 -2.927

D(prod) Không Không -3.576 -2.928

D(open) Không Không -6.259 -2.925

D(gexp) Không Không -3.574 -2.927

D(NFA) Không Không -5.640 -2.925

- 33 -

( Việc đưa hệ số chặn và biến xu hướng được xác định dựa trên biểu đồ thời gian

của từng biến. Độ trễ được lựa chọn theo kiểm định Schwarz dựa trên tiêu chuẩn

SC)

• Hình vẽ xu hướngcác biến gốc của Việt Nam theo kiểm định ADF

- 34 -

• Hình vẽ xu hướng các biến gốc củaMalaysia theo kết quả kiểm định ADF

- 35 -

Sau khi xác định tính dừng của các biến gốc, tác giả sử dụng phương pháp

ARDL để kiểm định tính đồng liên kết giữa các biến gốc.Mô hình kiểm định ARDL

được trình bày như ở chương ba.

Việc đầu tiên khi sử dụng mô hình ARDL là tác giả phải chọn độ trễ tối ưu

để lựa chọn mô hình phù hợp.Có rất nhiều cách cũng như tiêu chuẩn để lựa chọn độ

trễ tối ưu, trong bài tác giả dựa vào tiêu chuẩn SC để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô

hình nghiên cứu.Kết quả độ trễ tối ưu được lựa chọn dựa trên phần mềm Stata dành

cho mô hình ARDL lựa chọn mẫu mô hình có giá trị SC là nhỏ nhất. Tác giả lựa

chọn được mô hình phù hợp cho các biến gốc Việt Nam là ARDL (3;0;0;0;0;0) và

mô hình phù hợp cho các biến gốc Malaysialà ARDL (0;0;0;3;2;0)

Tác giả tiến hành kiểm định mô hình ARDL và sử dụng kiểm định Wald để

tìm ra xem giữa các biến gốc có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính hay không.

Kết quả kiểm định Việt Nam được trình bày theo Bảng 4.1.1.cvà Bảng 4.1.1.d; Kết

quả kiểm định Malaysia được trình bày theo Bảng 4.1.1.e và Bảng 4.1.1.f

- 36 -

Source SS df MS Number of obs = 54 F( 32, 21) = 1.57 Model 1.4648e-07 32 4.5774e-09 Prob > F = 0.1397 Residual 6.1074e-08 21 2.9083e-09 R-squared = 0.7057 Adj R-squared = 0.2573 Total 2.0755e-07 53 3.9160e-09 Root MSE = 5.4e-05

L3D.reer Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] reer L4D. -.0191708 .2022085 -0.09 0.925 -.4396865 .4013448 L1. .0352702 .1004189 0.35 0.729 -.1735624 .2441028 prod L1. .0016991 .002516 0.68 0.507 -.0035331 .0069314 tot L1. -.0002038 .0002971 -0.69 0.500 -.0008217 .0004141 open L1. -.0000192 .0001195 -0.16 0.874 -.0002678 .0002294 gexp L1. .0016939 .0008651 1.96 0.064 -.0001052 .0034931 nfa L1. .0000595 .0001476 0.40 0.691 -.0002475 .0003665 prod D1. .000147 .0008653 0.17 0.867 -.0016526 .0019465 LD. -.0011537 .0028425 -0.41 0.689 -.0070651 .0047577 L2D. .0004257 .0022672 0.19 0.853 -.0042892 .0051406 L3D. .0007653 .0017655 0.43 0.669 -.0029063 .0044369 L4D. .0008604 .0011262 0.76 0.453 -.0014816 .0032024 tot D1. -.0001382 .0001628 -0.85 0.406 -.0004767 .0002004 LD. -.0001837 .0002433 -0.76 0.459 -.0006897 .0003222 L2D. -.0000561 .0002085 -0.27 0.790 -.0004897 .0003775 L3D. -3.18e-07 .0002103 -0.00 0.999 -.0004376 .000437 L4D. .000036 .0001476 0.24 0.810 -.000271 .0003429 open D1. -.0002024 .0001447 -1.40 0.176 -.0005032 .0000984 LD. .0001179 .0002031 0.58 0.568 -.0003044 .0005402 L2D. -.0000768 .0001921 -0.40 0.693 -.0004762 .0003226 L3D. -.0002224 .0001776 -1.25 0.224 -.0005917 .000147 L4D. -.0003491 .0001685 -2.07 0.051 -.0006995 1.33e-06 gexp D1. .000892 .0009172 0.97 0.342 -.0010154 .0027994 LD. -.000778 .0011839 -0.66 0.518 -.0032399 .001684 L2D. -.0023019 .0011393 -2.02 0.056 -.0046712 .0000673 L3D. -.0012201 .0010457 -1.17 0.256 -.0033947 .0009545 L4D. -.0009457 .0011637 -0.81 0.426 -.0033657 .0014744 nfa D1. .0001125 .0000725 1.55 0.136 -.0000383 .0002633 LD. -.0000853 .0001263 -0.68 0.507 -.0003479 .0001774 L2D. -.0000973 .0000943 -1.03 0.314 -.0002934 .0000988 L3D. -.0000721 .0000846 -0.85 0.404 -.000248 .0001038 L4D. -.0000787 .0000732 -1.07 0.295 -.000231 .0000736 _cons -.0006694 .0005249 -1.28 0.216 -.001761 .0004221

Bảng 4.1.1.c: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc (Việt Nam)

- 37 -

F( 6, 21) = 1.68 Prob > F = 0.1764

Bảng 4.1.1.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Việt Nam) ( 1) L.reer = 0 ( 2) L.prod = 0 ( 3) L.tot = 0 ( 4) L.open = 0 ( 5) L.gexp = 0 ( 6) L.nfa = 0

- 38 -

Source SS df MS Number of obs = 54 F( 30, 23) = 5.04 Model .30223161 30 .010074387 Prob > F = 0.0001 sidual .045950915 23 .001997866 R-squared = 0.8680 Adj R-squared = 0.6959 Total .348182525 53 .006569482 Root MSE = .0447

D.reer Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] reer LD. -.3004649 .2166954 -1.39 0.179 -.7487334 .1478036 L2D. -.0056977 .1914213 -0.03 0.977 -.4016828 .3902875 L3D. -.2445613 .1849806 -1.32 0.199 -.6272228 .1381002 L4D. -.1446999 .1693112 -0.85 0.402 -.4949469 .2055471 L1. -.1413783 .1954321 -0.72 0.477 -.5456604 .2629037 prod L1. -.4411539 .2263961 -1.95 0.064 -.90949 .0271821 tot L1. .3775962 .2965283 1.27 0.216 -.2358193 .9910117 open L1. -.6641768 .3081296 -2.16 0.042 -1.301591 -.0267621 gexp L1. .0431354 .1316164 0.33 0.746 -.2291339 .3154048 nfa L1. -.207102 .115633 -1.79 0.086 -.4463071 .032103 prod D1. .2069567 .055767 3.71 0.001 .0915939 .3223196 LD. .4732997 .1550089 3.05 0.006 .1526395 .79396 L2D. .5131881 .1794178 2.86 0.009 .1420341 .8843421 L3D. .69516 .21124 3.29 0.003 .2581767 1.132143 L4D. .5842387 .2185227 2.67 0.014 .1321901 1.036287 tot D1. -.096798 .2019844 -0.48 0.636 -.5146345 .3210385 LD. -.6998949 .2945671 -2.38 0.026 -1.309253 -.0905364 L2D. -.2998928 .265828 -1.13 0.271 -.8497999 .2500143 L3D. -.4386743 .2309025 -1.90 0.070 -.9163326 .038984 L4D. -.2308061 .2303519 -1.00 0.327 -.7073253 .2457131 open L3D. .3636687 .2242847 1.62 0.119 -.1002995 .827637 L4D. .4567943 .2262473 2.02 0.055 -.0112339 .9248226 gexp L2D. -.1348818 .0674797 -2.00 0.058 -.2744743 .0047107 L3D. -.3377921 .0886305 -3.81 0.001 -.5211382 -.154446 L4D. -.1896155 .0977246 -1.94 0.065 -.3917743 .0125433 nfa D1. .0368892 .0833497 0.44 0.662 -.1355327 .2093111 LD. .1292402 .1204438 1.07 0.294 -.1199167 .3783971 L2D. .1340438 .1037201 1.29 0.209 -.0805176 .3486053 L3D. .1486801 .1191227 1.25 0.225 -.097744 .3951042 L4D. -.0691182 .0957347 -0.72 0.478 -.2671605 .1289241 _cons .0868086 .2367977 0.37 0.717 -.4030448 .576662

Bảng 4.1.1.e: Bảng kết quả ước lượng mô hình ARDL cho các biến gốc (Malaysia)

- 39 -

F( 6, 23) = 1.16 Prob > F = 0.3630

Bảng 4.1.1.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến gốc (Malaysia) ( 1) L.reer = 0 ( 2) L.prod = 0 ( 3) L.tot = 0 ( 4) L.open = 0 ( 5) L.gexp = 0 ( 6) L.nfa = 0

Ta biết rằng cặp biên giới hạn ở mức ý nghĩa 5% và trong mô hình có hệ số

chặn, không có biến xu hướng là [2.62;3.79] theo Pesaran và công sự (1999).

So sánh bảng giá trị kiểm định F – Statistic với giá trị tới hạn do Pesaran

(không có (1999). Nếu giá trị F-Statistic tính toán cao hơn giới hạn trên giả thiết

đồng liên kết giữa các biến) bị bác bỏ. Nếu giá trị F-Statistic tính toán thấp hơn giới 𝐻𝐻0

được chấp nhận tức không có mối quan hệ đồng liên kết giữa hạn trên giả thiết

các biến.Trường hợp giá trị F-Statistic tính toán nằm trong khoảng giữa giới hạn 𝐻𝐻0

trên và giới hạn dưới thì lúc này chưa thể kết luận được. Ta thấy giá trị F – Statistic

của hai nước Việt Nam và Malaysia (F-Statistic Việt Nam bằng 1.68; F- Statistic

Malaysia bằng 1.16) đều thấp hơn giới hạn dưới 2.62 chính vì vậy tác giả kết luận

các biến gốc không có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính.

4.1.2 Chuyển đổi dữ liệu

Khi xác định được các biến gốc không có mối quan hệ đồng liên kết tuyến

tính, tác giả thực hiện chuyển đổi ACE cho các chuỗi biến gốc. Các biến sau khi

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁 hiện chuyển đổi ACE được thực hiện nhờ phần mềm thống kê R. Tuy nhiên phương

chuyển đổi được ký hiệu: , , , , , . Việc thực

𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝 𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡 𝑝𝑝𝑝𝑝𝑟𝑟𝑛𝑛 𝑔𝑔𝑟𝑟𝑥𝑥𝑝𝑝 𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁

pháp ACE lại không đưa ra được mẫu hàm quan hệ giữa các biến trước và sau khi

chuyển đổi. Nên để có thể thấy được mối quan hệ giữa các biến trước và sau khi

chuyển đổi tác giả tiến hành vẽ đồ thị phân tán các biến trước và sau khi chuyển

đổi.

- 40 -

Biểu đồ4.1.2.a: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Việt Nam)

- 41 -

Biểu đồ 4.1.2.b: Biểu đồ phân tán các biến trước và sau khi chuyển đổi (Malaysia)

- 42 -

Trường hợp Việt Nam biểu đồ 4.1.2.a biểu đồ phân tán các biến trước và sau

khi chuyển đổi tại Việt Nam ta thấy tất cả các biến trước và sau khi chuyển đổi đều

có mối quan hệ phi tuyến thay đổi theo thời gian riêng mối quan hệ giữa biến reer

𝑁𝑁

và gần như là một đường thẳng cho thấy hai biến này có mối quan hệ tuyến

𝑁𝑁

𝑁𝑁

và prod; biến và tot có quan hệ phi tuyến đồng biến trong tính. Biến 𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟

hầu hết khoảng thời gian nghiên cứu. Các mối quan hệ giữa biến chuyển đổi với các 𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝

biến gốc của các biến còn lại không rõ ràng.

Đối vớiMalaysia thì nhìn vào biểu đồ 4.1.2.b biểu đồ phân tán các biến trước

và sau khi chuyển đổitại Malaysia cho thấy mối quan hệ giữa các biến trước và sau

khi chuyển đổi là một mối quan hệ phi tuyến thay đổi theo thời gian ngoại trừ mối

𝑁𝑁

𝑁𝑁

quan hệ giữa biến reer và ; biến và prod có quan hệ đồng biến phi

tuyến; mối quan hệ giữa biến chuyển đổi với các biến còn lại biểu đồ không cho 𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝

thấy mối quan hệ rõ ràng.

4.1.3 Kiểm định số liệu sau khi chuyển đổi

Bảng 4.1.3.a: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến chuyển đổi (Việt Nam)

Biến Hệ số chặn Xu hướng Gía trị kiểm Giá trị tới hạn

định tại mức ý

nghĩa 5%

Reera Có Không -0.887 -2.924

Proda Có Có -0.815 -2.924

Tota Có Không -2.546 -2.924

Opena Có Không -0.503 -2.924

Gexpa Có Không -4.218 -2.924

NFAa Có Không -0.525 -2.924

D(reera) Không Không -6.073 -2.925

D(proda) Không Không -6.192 -2.926

D(tota) Không Không -6.073 -2.925

- 43 -

D(opena) Không Không -6.028 -2.925

D(NFAa) Không Không -7.308 -2.925

( Việc đưa hệ số chặn và biến xu hướng được xác định dựa trên biểu đồ thời gian

của từng biến. Độ trễ được lựa chọn theo kiểm định Schwarz dựa trên tiêu chuẩn

SC).

Bảng 4.1.3.b: Kết quả kiểm định ADF các chuỗi biến sau khi chuyển đổi

(Malaysia)

Biến Hệ số chặn Xu hướng Gía trị kiểm Giá trị tới hạn

định tại mức ý

nghĩa 5%

Có Không -0.791 -2.924 Reera

Có Có -0.613 -2.924 Proda

Có Không -4.495 -2.924 Tota

Có Không -1.565 -2.924 Opena

Có Không -1.528 -2.926 Gexpa

Có Không -1.320 -2.924 NFAa

Không Không -7.515 -2.925 D(reera)

Không Không -3.573 -2.926 D(proda)

Không Không -6.218 -2.925 D(opena)

Không Không -2.992 -2.927 D(gexpa)

Không Không -4.863 -2.925 D(nfaa)

( Việc đưa hệ số chặn và biến xu hướng được xác định dựa trên biểu đồ thời gian

của từng biến. Độ trễ được lựa chọn theo kiểm định Schwarz dựa trên tiêu chuẩn

SC).

- 44 -

• Hình vẽ xu hướngcác biến sau chuyển đổi của Việt Nam theo kiểm định

ADF

- 45 -

• Hình vẽ xu hướngcác biến sau chuyển đổi của Malaysia theo kiểm định

ADF

- 46 -

Dựa vào kết quả kiểm định ADF test cho thấy một hỗn hợp các biến dừng ở

sai phân bậc 0 và sai phân bậc 1 nên kiểm định ARDL được lựa để kiểm định đồng

liên kết là phù hợp.

Kết quả độ trễ tối đa được lựa chọn dựa trên phần mềm Stata dành cho mô

hình ARDL lựa chọn mẫu mô hình có giá trị SC là nhỏ nhất. Tác giả lựa chọn được

mô hình phù hợp cho các biến chuyển đổi Việt Nam là ARDL (1;1;0;1;4;0) và mô

hình phù hợp cho các biến gốc Malaysia là ARDL (1;0;1;4;0;4). Tác giả thực hiện

tiến trình tương tự như phần 4.1.1.

Ta biết rằng cặp biên giới hạn ở mức ý nghĩa 5% và trong mô hình có hệ số

chặn, không có biến xu hướng là [2.62;3.79] theo Pesaran và cộng sự (1999).

So sánh kết quả kiểm định Wald trường hợp Việt Nam bảng 4.1.3.c; bảng

4.1.3.d và cặp giới hạn thì ta thấy giá trị F-statistic (Việt Nam) = 11.17> 3.79; F-

statistic (Malaysia) = 12.17> 3.79. Như vậy, tác giả có thể kết luận được giữa các

biến sau chuyển đổi có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính.Theo nghiên cứu của

Granger (1911) và Shinn (1991) thì nếu các biến gốc không có mối quan hệ đồng

liên kết tuyến tính, mà các biến sau khi chuyển đổi sử dụng thuật toán ACE có quan

hệ đồng liên kết tuyến tính thì các biến gốc có mối quan hệ phi tuyến. Từ đó, tác giả

có thể kết luận có tồn tại mối quan hệ phi tuyến tìm ẩn giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu

lực và các yếu tố kinh tế cơ bản.

- 47 -

Source SS df MS Number of obs = 54 F( 28, 25) = 10.40 Model 3.25555539 28 .116269835 Prob > F = 0.0000 Residual .279475055 25 .011179002 R-squared = 0.9209 Adj R-squared = 0.8324 Total 3.53503045 53 .066698688 Root MSE = .10573

LD.reera Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] reera L2D. -.607824 .1368109 -4.44 0.000 -.8895913 -.3260568 L3D. -.4937543 .118115 -4.18 0.000 -.7370166 -.250492 L4D. -.1672132 .1196748 -1.40 0.175 -.413688 .0792617 L1. .9267798 .127546 7.27 0.000 .6640938 1.189466 proda L1. -.564512 .7477401 -0.75 0.457 -2.104512 .9754875 tota L1. -1.241148 .6061985 -2.05 0.051 -2.489637 .0073413 opena L1. -.9054178 .1865196 -4.85 0.000 -1.289562 -.5212736 gexpa L1. -.8384937 .3490732 -2.40 0.024 -1.557423 -.1195641 nfaa L1. -1.588232 .5380792 -2.95 0.007 -2.696427 -.4800374 proda LD. .0260496 .8205987 0.03 0.975 -1.664005 1.716104 L2D. -.2429573 .7837349 -0.31 0.759 -1.857089 1.371175 L3D. -.2663674 .5890387 -0.45 0.655 -1.479515 .9467805 L4D. -.3851334 .4052866 -0.95 0.351 -1.219837 .44957 tota D1. -.3640833 .411269 -0.89 0.384 -1.211108 .4829412 LD. 1.371991 .5746662 2.39 0.025 .1884434 2.555538 L2D. 1.395153 .4080463 3.42 0.002 .5547655 2.23554 L3D. 1.41229 .4032171 3.50 0.002 .5818488 2.242731 L4D. 1.036552 .348689 2.97 0.006 .3184132 1.75469 opena LD. .8985585 .1528871 5.88 0.000 .5836816 1.213435 L2D. .5166386 .185915 2.78 0.010 .1337394 .8995377 L3D. .428299 .1470754 2.91 0.007 .1253916 .7312064 L4D. .174009 .138337 1.26 0.220 -.1109015 .4589195 gexpa L4D. -.6826162 .4677244 -1.46 0.157 -1.645913 .2806803 nfaa D1. -.3656803 .3288693 -1.11 0.277 -1.042999 .3116387 LD. 1.484446 .4289414 3.46 0.002 .6010244 2.367867 L2D. 1.083889 .4380365 2.47 0.020 .1817361 1.986042 L3D. .8369312 .3746778 2.23 0.035 .0652679 1.608595 L4D. .637721 .2456529 2.60 0.016 .1317895 1.143653 _cons -.0460714 .023474 -1.96 0.061 -.094417 .0022742

Bảng 4.1.3.c: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi(Việt Nam)

- 48 -

F( 6, 25) = 11.17 Prob > F = 0.0000

Bảng 4.1.3.d: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Việt Nam) ( 1) L.reera = 0 ( 2) L.proda = 0 ( 3) L.tota = 0 ( 4) L.opena = 0 ( 5) L.gexpa = 0 ( 6) L.nfaa = 0

Source SS df MS Number of obs = 54 F( 25, 28) = 11.78 Model 9.61906671 25 .384762668 Prob > F = 0.0000 Residual .91493384 28 .032676209 R-squared = 0.9131 Adj R-squared = 0.8356 Total 10.5340005 53 .198754727 Root MSE = .18077

LD.reera Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] reera L2D. -.5692618 .0921932 -6.17 0.000 -.758111 -.3804127 L3D. -.3651921 .0963774 -3.79 0.001 -.5626123 -.1677718 L4D. -.2425718 .0908757 -2.67 0.013 -.4287222 -.0564214 L1. 1.05465 .1362018 7.74 0.000 .7756532 1.333647 proda L1. -1.486016 .2023473 -7.34 0.000 -1.900505 -1.071526 tota L1. -1.581725 .4829385 -3.28 0.003 -2.57098 -.5924705 opena L1. -2.517696 .566085 -4.45 0.000 -3.677269 -1.358124 gexpa L1. .302585 .4472161 0.68 0.504 -.6134957 1.218666 nfaa L1. -.1052218 .237705 -0.44 0.661 -.5921383 .3816947 proda D1. .0764259 .1672039 0.46 0.651 -.2660759 .4189276 LD. 1.968661 .398046 4.95 0.000 1.153301 2.784021 L2D. 2.132277 .391523 5.45 0.000 1.330278 2.934275 L3D. 1.572616 .3889601 4.04 0.000 .7758677 2.369365 L4D. 1.159916 .3939265 2.94 0.006 .3529937 1.966837 tota LD. 1.433121 .3930434 3.65 0.001 .6280082 2.238234 L2D. 1.280075 .3302729 3.88 0.001 .6035417 1.956608 L3D. .740049 .2855591 2.59 0.015 .1551076 1.32499 L4D. .4602447 .216625 2.12 0.043 .0165085 .9039808 opena L4D. -.4863592 .603999 -0.81 0.427 -1.723595 .7508767 gexpa D1. .1242336 .2689362 0.46 0.648 -.4266573 .6751245 LD. -.4655568 .4451404 -1.05 0.305 -1.377386 .446272 L2D. -.4880662 .4084795 -1.19 0.242 -1.324799 .3486661 L3D. -.3816206 .3411332 -1.12 0.273 -1.0804 .317159 L4D. -.0512703 .2405073 -0.21 0.833 -.5439273 .4413866 nfaa L4D. -.2385854 .3415604 -0.70 0.491 -.9382402 .4610694 _cons -.1314033 .0476726 -2.76 0.010 -.2290562 -.0337503

Bảng 4.1.3.e: Kết quả kiểm định ARDL cho các biến sau khi chuyển đổi(Malaysia)

- 49 -

F( 6, 28) = 12.17 Prob > F = 0.0000

Bảng 4.1.3.f: Kết quả kiểm định Wald test cho các biến chuyển đổi (Malaysia) ( 1) L.reera = 0 ( 2) L.proda = 0 ( 3) L.tota = 0 ( 4) L.opena = 0 ( 5) L.gexpa = 0 ( 6) L.nfaa = 0

4.2. Kết quả hồi quy

4.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình:

Trước khi tiến hành hồi quy tác giả tiến hành kiểm định các khuyến tật của

mô hình nghiên cứu.Tác giả tiến hành kiểm định hai mô hình, mô hình thể hiện mối

quan hệ biến độc lập và biến phụ thuộc sau khi chuyển đổi.Kết quả kiểm định được

thể hiện trong bảng 4.2.1.a và biểu đồ 4.2.1.a, biểu đồ 4.2.1.b.

Bảng 4.2.1.a: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình F-statistic CUSUM

test

2 𝜒𝜒𝑠𝑠𝑠𝑠 (4) 0.7908

2 𝜒𝜒𝑂𝑂 (2) 1.6123

2 𝜒𝜒𝐻𝐻 (1) 0.7470

Việt Nam (4.2.2) 11.17 stable

ARDL(1;1;0;1;4;0) (0.2362) (0.1999) (0.7449)

Malaysia(4.2.3) 12.17 stable 1.6542 0.4657 0.5895

ARDL(1;0;1;4;0;4) (0.1849) (0.6316) (0.8635)

> 0.05 kết kiểm định tự tương quan của các biến trong mô hình

2 𝜒𝜒𝑠𝑠𝑠𝑠

2 𝜒𝜒𝑠𝑠𝑠𝑠

luận mô hình không có tự tương quan. (1) (1)

> kiểm định Ramsey test kiểm định sự phù hợp của dạng hàm

2 𝜒𝜒𝑂𝑂

2 𝜒𝜒𝑂𝑂

0.05 kết luận dạng hàm phù hợp. (2) (2)

> 0.05 kết luận mô kiểm định phương sai thay đổi của mô hình

2 𝜒𝜒𝐻𝐻

2 𝜒𝜒𝐻𝐻

hình không có phương sai thay đổi. (1) (1)

- 50 -

Biểu đồ4.2.1.a: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;1;0;1;4;0)(Việt Nam)

Biểu đồ4.2.1.b: Kết quả kiểm định CUSUM và CUSUMQ mô hình ARDL (1;0;1;4;0;4) (Malaysia)

- 51 -

Kiểm định CUSUM và CUSUMQ cho thấy tính vững của mô hình kết quả

kiểm định CUSUM và CUSUMQ của các biến sau khi chuyển đổi được thể theo

biểu đồ 4.2.1.a, biểu đồ 4.2.1.b. Kết quả cho thấy tất cả các đường CUSUM và

CUSUMQ đều nằm giữa hai biên giới hạn mức ý nghĩa 5%.

Từ kết quả trên cho thấy mô hình nghiên cứu là vững, phù hợp và ổn định

trong giai đoạn nghiên cứu.

4.2.2 Kết quả hồi quy Việt Nam

Sau khi kết luận các biến có mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến trong dài

hạn và mô hình nghiên cứu là vững và phù hợpthì tác giả tiến hành ước lượng mối

quan hệ giữa các biến sau khi chuyển đổi và ước lượng mối quan hệ giữa tỷ giá hối

đoái trước khi chuyển đổi và các biến độc lập sau khi chuyển đổi. Kết quả ước

lượng được trình bày trong bảng 4.2.2

- 52 -

Source SS df MS Number of obs = 59 F( 5, 53) = 195.66 Model 55.9678471 5 11.1935694 Prob > F = 0.0000 Residual 3.0321531 53 .057210436 R-squared = 0.9486 Adj R-squared = 0.9438 Total 59.0000002 58 1.01724138 Root MSE = .23919

reera Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] proda 1.214358 .2532374 4.80 0.000 .7064282 1.722288 tota 1.134722 .4040757 2.81 0.007 .3242488 1.945195 opena 1.050069 .0783069 13.41 0.000 .8930049 1.207132 gexpa 1.208812 .3856048 3.13 0.003 .435387 1.982237 nfaa .9442648 .2744331 3.44 0.001 .3938218 1.494708 _cons 7.05e-09 .0311395 0.00 1.000 -.0624579 .0624579

Bảng 4.2.2.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi (Việt Nam)

Từ kết quả ước lượng ta có được phương trình thể hiện mối quan hệ

𝑁𝑁 được thể bằng phương trình (4.2.2)

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

, , , , và các biến 𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁 (4.2.2)

𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡 𝑝𝑝𝑝𝑝𝑟𝑟𝑛𝑛 𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝 = 1.214 + 1.134 𝑔𝑔𝑟𝑟𝑥𝑥𝑝𝑝 + 1.050 + 1.208 + 0.9442

𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝 𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡 𝑝𝑝𝑝𝑝𝑟𝑟𝑛𝑛 𝑔𝑔𝑟𝑟𝑥𝑥𝑝𝑝 𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁

Dựa vào kết quả phương trình (4.2.2) ta có thể thấy rằng tất cả các biến

ACE-chuyển đổi rất có ý nghĩa và có tác động tích cực đối với tỷ giá hối đoái thực

𝑁𝑁

hiệu lực chuyển đổi .

𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟 Kết hợp với biểu đồ phân tán 4.1.2.a ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:

- Biến prod có tác động đồng biến lên reer trong suốt thời kỳ nghiên cứu hay

nói cách khác chênh lệch trong năng suất có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái

thực hiệu lực trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Hệ số của prod là lớn nhất cho thấy tác

động của prod lên reer là mạnh mẽ nhất. Trong điều kiện các nhân tố khác không

thay đổi khi prod giảm 1% thì reer giảm 1.214%. Như vậy khi prod giảm thì reer

giảmkhi đó đồng nội tệ đang được định giá thấp, điều này giúp tăng tính cạnh tranh

của hàng hóa, thúc đẩy xuất khẩu.

-Biến tot có tác động đồng biến lên reer trong suốt thời kỳ nghiên cứu hay

nói cách khác tỷ lệ mậu dịch có tác động cùng chiều đến tỷ giá hối đoái thực hiệu

- 53 -

lực trong suốt thời kỳ nghiên cứu.Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi

khi tot tăng 1% thì reer tăng lên 1.134%. Tình hình thực tế tại Việt Nam thì hiệu

ứng thay thế mạnh mẽ hơn hiệu ứng thu nhập, theo đó sự cải thiện về mặt thương

mại có nghĩa là hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn, và ít nhất là một phần của nhu cầu

trong nước đối với hàng hóa phi thương mại sẽ được thay thế bởi hàng nhập khẩu,

do đó giá hàng hóa phi thương mại sẽ được giảm xuống. Điều này sẽ dẫn đến tỷ giá

thực giảm hay là đồng nội tệ đang được định giá thấp.

- NFA có tác động nghịch biến lên reer trong hầu hết chuỗi thời gian còn các

biến còn lại biểu đồ phân tán không cho thấy rõ được mối quan hệ giữa các biến với

biến reer.Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi khi NFA tăng 1% thì reer

giảm 0.944 %.

- Theo ước lượng mô hình thì GEXP có tác động cùng chiều lên reer. Trong

điều kiện các nhân tố khác không thay đổi khi GEXP tăng 1% thì reer tăng lên

1.208 %. Ở Việt Nam,hiệu ứng thu nhập khá mạnh mẽ, sự gia tăng chi tiêu chính

phủ phải được tài trợ khoản bằng thuế cao hơn, việc tăng thuế dẫn đến giảm thu

nhập và giảm nhu cầu hàng hóa phi thương mại. Điều này dẫn đến giảm giá tỷ giá

hối đoái thực qua tác động thu nhập hay nói cách khác làm đồng nội tệ bị định giá

thấp.

Như vậy, các yếu tố kinh tế cơ bản tác động lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực ở Việt

Nam với chiều hướng rất khác nhauvà việc đoán xu hướng biến động của chúng để

có các chính sách kinh tế phù hợp là rất cần thiết. Trong đó biến độ mở kinh tế, chi

tiêu chính phủ tác động lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với chiều hướng khá phức

tạp, khó dự đoán mà hai biến này một đại diện cho chính sách ngoại thương, một

biến đại diện cho chính sách tài khóa của chính phủ nên việc xác định xu hướng

biến động của chúng càng trở vô cùng rất cần thiết trong tình hình kinh tế thế giới

không ngừng biến động như hiện nay. Có thể lấy độ mở nền kinh tế làm ví dụ, Việt

Nam hiện có độ mở khá cao, tăng lên tương đối nhanh và khó kiểm soát vì xuất

khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường kinh tế quốc tế. Độ mở này là kết quả

- 54 -

của đường lối đổi mới và mở cửa hội nhập với thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa

và thế giới phẳng, của chủ trương đa dạng hóa, đa phương hóa với độ mở như trên,

mọi biến động của thế giới sẽ tác động nhanh tới nền kinh tế ở trong nước, thậm chí

dễ bị cuốn vào vòng xoáy của những biến động đó, do đó đòi hỏi phải có giải pháp

tranh thủ các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực đối với sự thay đổi

không ngừng của kinh tế thế giới.

4.2.3 Kết quả hồi quy Malaysia

Source SS df MS Number of obs = 59 F( 5, 53) = 141.59 Model 54.8907934 5 10.9781587 Prob > F = 0.0000 Residual 4.10920687 53 .077532205 R-squared = 0.9304 Adj R-squared = 0.9238 Total 59.0000003 58 1.01724138 Root MSE = .27845

reera Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] proda 1.156087 .1019733 11.34 0.000 .9515544 1.36062 tota .888799 .2734527 3.25 0.002 .3403223 1.437276 opena 2.495438 .4544756 5.49 0.000 1.583876 3.407001 gexpa 1.215156 .1987053 6.12 0.000 .8166039 1.613708 nfaa .9276335 .1692568 5.48 0.000 .5881475 1.26712 _cons 1.13e-09 .0362506 0.00 1.000 -.0727095 .0727095

Bảng 4.2.3.: Kết quả ước lượng các biến sau khi chuyển đổi Malaysia)

Từ kết quả ước lượng ta có được phương trình thể hiện mối quan hệ

𝑁𝑁 được thể bằng phương trình (4.2.3)

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

, , , , và các biến 𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑁𝑁

𝑝𝑝𝑝𝑝𝑟𝑟𝑛𝑛 𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝 = 1.156 𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡 + 0.888 𝑔𝑔𝑟𝑟𝑥𝑥𝑝𝑝 + 2.495 + 1.2151

𝑁𝑁

(4.2.3) + 0.927 𝑝𝑝𝑟𝑟𝑝𝑝𝑝𝑝 𝑝𝑝𝑝𝑝𝑟𝑟𝑛𝑛 𝑔𝑔𝑟𝑟𝑥𝑥𝑝𝑝 𝑡𝑡𝑝𝑝𝑡𝑡

𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟𝑟 Kết hợp với biểu đồ phân tán 4.1.2.b ta thấy chỉ có biến prod có tác động 𝑂𝑂𝐹𝐹𝑁𝑁

đồng biến lên reer; NFA vàgexp có tác động nghịch biến lên reer trong hầu hết

chuỗi thời gian còn biến tot và open biểu đồ phân tán không cho thấy rõ được mối

quan hệ với biến reer.

Như vậy, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu và các yếu số kinh tế cơ bản ở

hai quốc gia Việt Nam và Malaysiađều là mối quan hệ phi tuyến.Mặc dù điều kiện

- 55 -

tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội cũng như chiều hướng và mức độ tác động của

từng biến số kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái thực hiệu lực ở mỗi nước là khác

nhau nhưng chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế của Malaysia -

nước đi đầu trong quá trình phát triển kinh tế hướng tới mục tiêu trở thành nước

phát triển - để có thể đề ra các chính sách phù hợp và hiệu quả đưa nền kinh tế Việt

Nam phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

- 56 -

CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN

Về mặt lý thuyết, có ba mối quan hệ có thể có giữa tỷ giá hối đoái và các yếu

tố kinh tế cơ bản: quan hệ đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến và không

có mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính hay phi tuyến. Trên thực tế, không có lý

thuyết kinh tế nào có thể đảm bảo rằng mối quan hệ giữa các biến số kinh tế phải là

tuyến tính.Khi bỏ qua các trường hợp phi tuyến có thể dẫn đến kết luận sai lầm rằng

không tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa tỷ giá hối đoái và các yếu tố kinh tế cơ

bản.Bài nghiên cứu cố gắng tìm ra mối quan hệ phi tuyến tiềm ẩn giữa tỷ giả thực

hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản đối với hai đồng tiềnVND (Việt Nam đồng) và

MYR(Malaysian Ringgit).

Tác giả đã thu thập dữ liệu của Việt Nam, Malaysia và năm đối tác thương

mại tương đối lớn của mỗi nước trong giai đoạn nghiên cứu từ Q1.2000 – Q3.2014

và sử dụngmô hình ARDL kết hợp với thuật toán ACE để tìm kiếm mối quan hệ phi

tuyến tiềm ẩn giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản. Kết

quả cho thấy cho cả VND (Việt Nam đồng) và MYR (Malaysian Ringgit)đều tồn tại

mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực với năm yếu

tố kinh tế cơ bản gồm chênh lệch trong năng suất, tỷ lệ mậu dịch, độ mở của nền

kinh tế, tài sản nước ngoài ròng và chi tiêu chính phủ.

Kết quả bài nghiên đã tìm mối quan hệ đồng liên kết giữa tỷ giá hối đoái

thực hiệu lực và các yếu tố kinh tế cơ bản, so với các mô hình đồng liên kết tuyến

tính, mô hình phi tuyến cho ta thấy sự phức tạp về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái

thực tế và các yếu tố kinh tế cơ bản trong dài hạn và trong chừng mực nào đó cung

cấp linh hoạt hơn trong việc giải thích các vấn đề tỷ giá hối đoái thực hiệu lực. Cuối

cùng, kết quả cho thấy mặc dù các tỷ giá hối đoái thực hiệu lực của hai đồng tiền

VND và MYR đều có mối quan hệ phi tuyến trong dài hạn với các yếu tố kinh tế cơ

bản nhưng vẫn có sự khác biệt về chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế cơ

bản lên tỷ giá hối đoái thực.

- 57 -

Kết quả này có ý nghĩa trong việc hoạch định các chính sách liên quan đến tỷ

giá hối đoái, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực hiệu lực và yếu tố kinh tế cơ bản

là phi tuyến vì thếviệc hoạch định chính sách không nên sử dụng các hệ số co giãn

liên tục như nhau ngụ ý bởi mô hình đồng liên kết tuyến tính mà các nhà hoạch định

chính sách cần phải đưa ra được những chính sách phù hợp trong bối cảnh kinh tế

cụ thể, vì chiều hướng tác động của các yếu tố kinh tế cơ bản lên tỷ giá hối đoái

cũng có thể bị đảo ngược nếu bối cảnh kinh tế thay đổi .Vì vậy, khi thực hiện chính

sách tỷ giá cần phải thận trọng để đảm bảo chính sách được sử dụng là phù hợp và

đem lại kết quả như kỳ vọng.

HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU

Bài nghiên cứu này còn có nhiều hạn chế:

1.Nguồn số liệu: Số liệu chủ yếu lấy từ nguồn IFS và DOCS của IMF, tuy

nhiên số liệu công bố của IFM không đủ cho tất cả các quý trong thời gian nghiên

cứu đối với Việt Nam nên tác giả phải tổng hợp từ nhiều nguồn khác để bổ sung

nên số liệu không thể thống nhất xuyên suôt cả đề tài.

2.Trong bài nghiên cứu tác giả tính toán các tỷ số thông qua việc dựa trên

đồng tiền của Việt Nam và Malaysia với 5 đối tác thương mại điển hình của từng

quốc gia, tuy nhiên trên thực tế cả hai quốc gia đều còn rất nhiều đối tác thương mại

khác.

3.Nghiên cứu chỉ mới kiểm định mối quan hệ của tỷ giá thực hiệu lực đa

phương với năm yếu tố kinh tế cơ bản. Thực tế, tỷ giá hối đoái thực còn chịu tác

động bởi nhiều yếu tố kinh tế khác mà nghiên cứu chưa xem xét và đưa vào nghiên

cứu, trong đó có thể có nhưng yếu tố kinh tế đặc thù của Việt Nam hay Malaysia

chưa được xem xét. Đây cũng có thể là hướng mở rộng nghiên cứu của đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Anh

[1] Balassa and Samuelson (1964), “The Purchasing Power Parity: A Reappraisal”, Journal of Political economy, 584-596.

[2] Chinn,M.D (1991), “Some linear and nonlinear thoughts on exchange rates”. Journal of International Money and Finance 10, 214-230.

[3] Clark,P.B, and R. Macdonald (1998),”Exchange Rates and Economic Fundamentals Methodological Comparison of BEER and FEERs”, IMF Working Paper 98/67,Washington: International Monetary Fund.

[4] Connolly,and J.Devereux(1995),”The Equilibrium Real Exchange Rate: Theory and Evidence for Latin American”, Oxford University Press, New York, 1954-81.

[5] Dave Giles’Blog (2013),”ARDL Model – Bounds Test”.

[6] Edwards,S.,(1989)”Real Exchange Rates, Devaluation, and Adjustment”, MIT Press, Cambridge, and (1994), “Real and Monetary Determinants of Real Exchange Rates Behavior: Theory and Evidence from Developing Countries”. Institute for International Economics, Washington DC,61-90.

[7] Elbadawi (1994),”Estimating Long – Run Equlibrium Real Exchange Rates”. Institute for International Economics, Washington DC, 93-131.

[8] Fisher,C.,(2004),” Real Currency Appreciation in Accession Countries: Balassa – Samuelson and investment Demand”. Review of World Economic,Vol.140(2), 179-210.

[9] Frankel,J.A. and M.Mussa, (1998),” Exchange Rates and the Balance of Payments”, Handbook of International Economics, Vol.2, Elsevier Sciene Publishers, Amsterdam.

[10] Froot,K.A. and K.Rogoff, (1986),” Perspectives on PPP and Long – Run Real Exchange Rates”. Handbook of International Economics, Vol.3, North holland, Amsterdam, 1647-1688.

[11] Granger, C.W.J. and J.J Hallman, (1911),” Long – Memory Series with Attractors”. Oxford Blletin of Economics and Statistics 53,11-26.

[12] Hassler, Uwe,Wolters, Jurgen (2005), “ Autoregressive distributed lag models and Cointegration”, Free University Berlin, School of Business & Economics.

[13] Johansen, (1995), “Likelihood – Based Inference in Cointegrated Vector Autoregressive Models”, Oxford University Press.

[14] Ma,Y. and A.Kanas, (2000), “Test for a Nonlinear Relationship among Fundamentals and Exchange Rates in the ERM”, Journal of International Money and Finance 19, 135-152.

[15] Meese,R.A. and A.K. Rose, (1991), “An Empirical Assessment of Nonlinearities in Model of Exchange Rate Determination”, Review of Economic Studies 58,603-619.

[16] Montiel, (1999), “ The Long – Run Equlibrium Real Exchange Rates: Conceptual Issues and Emoirical Research”, A World bank Research Publication, Oxford University Press, 219-263.

[17] Paul De Grauwe and Isabel Vansteenkiste,(2006), “ Exchange Rates and Fundamentals: A nonlinear Relationship?”, Katholieke University Leuven, European Central Bank.

[18] Pesaran,M.H.,Y.Shin and R.J.Smith, (1999). “An Autoregressive distributed lag modeling approach to cointegration analysis”, Econometrics and economic theory in the 20 th century: The Ragnar Frisch Centennial Symposium, Cambridge university press.

[19] Pesaran,M.H.,Y.Shin and R.J.Smith, (2001), “Bounda Testing approaches to the analysis of level relationship” Journal of Applied economics 16,289-326.

[20] Ronald Bernstein and Reinhard Madlener,(2011), “Residential Natural Gas in OECD Countries: An ARDL Bounds Testing Demand Elasticities Approach”,FCN Working Paper No.15

[21] Wang,D. and Michael Murphy, (2004), “Estimating Optimal Transformation for Multiple Regression using the ACE Algorithm”, Journal of Data Sience 2 (2004), 329-346.

[22] Xiaolei tang and Jizhong Zhou, (2013), “Nonlinear relationship between the real exchange rate and economic fundamentals: Evidence from China and Korea”, Journal of International Money and Finance 32,304-323.