BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ MINH CHÂU

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Thị Minh Châu (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng … năm …

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT 1 2 3 4 5

Họ và tên

Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

ii

LỜI CÁM ƠN

Trước hết, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Phan Thị Minh Châu, đã

cho tác giả những lời khuyên xác đáng và hướng dẫn tận tình cho tác giả thực hiện

luận văn thạc sỹ này.

Đồng thời, tác giả muốn thể hiện sự cảm ơn chân thành đến lãnh đạo của Ngân hàng

TMCP Nam Việt đã tạo điều kiện cho tác giả tham gia khóa học Thạc sỹ Quản Trị

Kinh Doanh tại Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Đặc biệt, tác giả chân thành

cảm ơn các đồng nghiệp của tác giả tại ngân hàng đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu

cũng như hỗ trợ tác giả trong quá trình thu thập số liệu tại ngân hàng.

Bên cạnh đó, tác giả xin cảm ơn Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ

Tp.HCM đã tổ chức khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả được học tập,

nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện ngành ngân hàng Việt nam

trong quá trình hội nhập quốc tế.

Cuối cùng, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng đến các thầy (cô) giáo của tác giả trong

quá trình học tập tại Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã

khích lệ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.

PHẠM LÊ KHA

iii

TÓM TẮT

Từ khi thành lập đến nay, Navibank luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển

bền vững làm phương châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động

kinh doanh. Hiện nay, Navibank tập trung vào cho vay các dự án lớn trên địa bàn và

khách hàng bán lẽ và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (45% trên

tổng thu nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động

ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế

lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ các

dự án. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động ngân hàng và phòng

ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích khái quát thực

trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank, trên cơ sở đó bước đầu đề

xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại

Navibank. Đó là đổi mới mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt động tín

dụng; hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng thẩm định;

tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu và đổi mới công nghệ quản lý,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận.

iv

ABSTRACT

Since the day of its establishment, the Navibank has been operating on the basis

of its customers’ benefits and its sustainable development, taking into account its

profits as a measure in doing banking business. At present, Navibank focus on lending

to large projects in the area, and retail customers and annual profits mainly from the

investment in credit (45% of total income) and a number of other banking services.

Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very

important role in their activities, especially, the management of risks in credits as the

profit from lending activities makes significant contributions to the total banks’

revenues from projects. A good management of risks will certainly make them safe

and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an

overview of the analysis of risk management at the Navibank and basically presents

some solutions to reduce risks in lending activity at Navibank. These procedures

include innovation of the organizational model and lending processes in credit

activities, improvement of internal control model and the quality of evaluation and

revision, strengthening of control and supervision of lending and resolutions for bad

debts, renovation of management methods, enhancement of the quality of credit staff

and creation of better co-operation among the bank’s departments

v

vi

vii

viii

ix

x

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại NHTM

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Thương mại cổ phần TMCP

Nam Việt Ngân Hàng Navibank

Quyết định – Ngân hàng Nhà nước QĐ-NHNN

Trung tâm thông tin CIC

Techcombank Ngân hàng Kỹ Thương

Tổ chức tín dụng TCTD

Ngân hàng Á Châu ACB

Cán bộ tín dụng CBTD

Việt nam đồng VND

Đô la mỹ USD

Khối Quản trị tín dụng hội sở QTTD HO

Công ty quản lý nợ AMC

Quản trị rủi ro tín dụng QTRRTD

Báo cáo tài chính BCTC

Tài sản đảm bảo TSĐB

Xử lý rủi ro XLRR

Hội đồng quản trị HĐQT

Cổ phần hóa CPH

Danh nghiệp nhà nước DNNN

VAMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Việt Nam

xii

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính ơ bản Navibank 2010, 2011, 2012 …………….....31

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………...37

Bảng 2.3: Tổng doanh số cho vay của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………38

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………40

Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn ………………………………………………….....41

Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………….43

Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro 2010, 2012……………………………………44

Bảng 2.8. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Navibank đang thực hiện………………...75

xiii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Navibank ……………………………………..31

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………37

Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ của Navibank năm 2010, 2011, 2012 ……………….40

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Navibank ………….67

Sơ đồ 2.2: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank ……………………………68

1

GIỚI THIỆU

1. Đặt vấn đề

Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất,

mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh

phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại

(NHTM), đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.

Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan

trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh

giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn

chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu

cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro hoạt động cho vay có hiệu quả

đang là một vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình

hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay.

Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nói chung và Navibank nói

riêng có dấu hiệu tăng cao vƣợt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng

nhà nƣớc. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng quản trị

các khoản vay trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

(TMCP) Nam Việt? Đây là một vấn đề đang đƣợc ban lãnh đạo Navibank đặc biệt

quan tâm.

Trong bối cảnh trên, là một trong những nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP

Nam Việt, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi

ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt” làm đề tài nghiên

cứu cho luận văn tốt nghiệp.

2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tích

cực cả về tốc độ tăng trƣởng lẫn quy mô. Mặt khác chúng ta vừa mới gia nhập

WTO tháng 11/2006, hoạt động giao thƣơng buôn bán giữa các vùng lãnh thổ trong

nƣớc, khu vực và rộng hơn là giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không

ngừng sôi động, thƣờng xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trao đổi ngoại tệ

2

và luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân hàng xuất hiện ngày càng

nhiều nhằm thực hiện chức năng trung gian tài chính. Chính vì lẽ đó, ngân hàng có

vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp của đất nƣớc, bởi nó vừa là huyết mạch của

nền kinh tế vừa là động lực tạo ra nhịp độ phát triển nhanh và bền vững. Các ngân

hàng thƣơng mại cổ phần có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế,

nền kinh tế càng phát triển, hoạt động dịch vụ của ngân hàng cổ phần càng đi sâu

vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngƣời, mọi công dân

đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, một ngƣời vay hay

đơn giản là một ngƣời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng

các nghiệp vụ ngân hàng.

Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không đơn giản vì hiện

nay có rất nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng của Nhà nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ, các

ngân hàng cổ phần của tƣ nhân đã tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh khá gay gắt.

Bên cạnh đó, việc xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong

xu thế hội nhập tất yếu vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đem đến những

thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng trong thời gian tới, thậm chí sẽ có không

ít ngân hàng phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập hoặc “rút lui” khỏi thị trƣờng nếu

không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài.

Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh, một địa bàn kinh tế trọng điểm của đất nƣớc,

với tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn và đó chính là sự cần thiết, tất yếu phải phát

triển dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nơi đây. Do

vậy mà rất nhiều ngân hàng thƣơng mại kể cả quốc doanh và cổ phần đặt trụ sở

hoặc mở chi nhánh hoạt động ở địa bàn này. Trong một địa bàn tƣơng đối rộng về

diện tích tuy nhiên mật độ ngân hàng dày đặc, có thể nói môi trƣờng cạnh tranh tại

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh là quyết liệt và không thua kém bất kỳ địa phƣơng

nào trong cả nƣớc.

Sự phát triển là một quy trình vận động không ngừng theo quy luật đào thải để có

thể tồn tại và phát triển với nhiều thách thức, cạnh tranh, hội nhập...đòi hỏi mỗi

ngân hàng cần phải có những “khoảng lặng” để tự đánh giá và tìm ra những mặt

3

mạnh để phát huy, các điểm yếu khó khăn cần khắc phục nhằm tự hoàn thiện. Chính

vì vậy một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và phải làm thƣờng xuyên đó là

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, trong đó hoạt động

tín dụng là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.

Huy động nhiều vốn cho vay hay không là một vấn đề nhƣng sử dụng vốn đó có

hiệu quả hay không lại là một vấn đề khác. Rủi ro hoạt động của ngân hàng là rất

lớn, nó không chỉ ảnh hƣởng đến một ngân hàng mà cón phản ứng dây chuyền từ

ngân hàng này đến ngân hàng khác, đến toàn bộ hệ thống ngân hàng của cả nƣớc,

thậm chí nó còn ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của nƣớc đó mà còn lan

sang các quốc gia khác. Vì vậy, không chỉ có vốn là có thể tuỳ tiện để khách hàng

vay mà phải sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro ở mức thấp

nhất có thể đƣợc.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đã đƣa ra các quy định có

tính định hƣớng cao cho các Ngân hàng thƣơng mại Quyết định 403/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng của ngân hàng, Quyết

định 457//QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các

tổ chức tín dụng. Các quy định này đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xây dựng dựa

trên định hƣớng của những chuẩn mực và thông lê quốc tế, trong đó có dựa trên

định hƣớng của những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó vận dụng một số

nguyên tắt của Ủy ban Basel tạo tiền đề cho hện thống Ngân hàng gia nhập thị

trƣờng tài chính ngân hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài dựa trên các quy định mới

của Ngân hàng nhà nƣớc để phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt nhằm tìn ra

giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay tại ngân hàng cho hiệu quả hơn nhằm để theo sát chuẩn mực quốc tế chuẩn bị

cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

4

3. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng

TMCP Nam Việt, nêu ra những nguyên nhân của thực trạng trên.

- Một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt.

Nội dung nghiên cứu

- Tổng quan về tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thƣơng mại.

- Hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt

- Thực trạng cho vay và công tác quản trị rủi ro các khoản vay tại ngân hàng

TMCP Nam Việt.

- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt.

Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt năm

2010, 2011, 2012.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp để rút ra các đánh

giá về thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.

4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng Việt

Nam hiện nay

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung

- Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi

ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu

hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa

kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

 Điểm mạnh:

5

• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng,

đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.

• Thiết lập và duy trì môi trƣờng quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp

với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh

doanh nâng cao năng lực đo lƣờng giám sát rủi ro.

• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ

thống.

• Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.

 Điểm yếu:

• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi

hỏi phải đầu tƣ nhiều công sức và thời gian.

• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý

thuyết với thực tiễn.

Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán

- Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh

và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3

chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản

vay.

 Điểm mạnh:

• Gọn nhẹ.

• Cơ cấu tổ chức đơn giản.

• Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.

 Điểm yếu:

• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.

• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phƣơng thức từ xa

dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp

thông qua chính sách tín dụng.

6

* Định hƣớng áp dụng mô hình quản lý rủi ro

- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của

ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về

pháp lý, thị trƣờng, công nghệ, con ngƣời, mô hình các NHTM VN khuyến

nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.

- Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng

quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa

các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro

tín dụng.

- Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc

khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định,

dự báo, đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo

dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).

- Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,

phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của

khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển

toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân

tích tín dụng.

- Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung

qua các kênh thông tin lƣu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân

tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình

chung về khách hàng, tình hình tài chính, phƣơng án, dự án vay vốn đến các

nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo

kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên ngƣời phê duyệt tín dụng. Kết

quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ đƣợc chuyển cho bộ phận phân tích tín

dụng để lƣu trữ thông tin đồng thời đƣợc chuyển cho bộ phận quan hệ khách

hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.

7

Tổng quan về các đề tại có hiện nay đã đƣợc nghiên cứu

- Nguyễn Hồng Diệu Hƣơng – Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nghiên cứu về

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Techcombank – Chi Nhánh Đà

nẵng. (năm 2012). Đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:

 Phân tích thực trạng, nhận dạng ra một số rủi ro tín dụng và đƣa ra một

số giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

Techcombank – Chi Nhánh Đà nẵng.

- Nguyễn Hồng Thái – Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Nghiên cứu

về Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Thƣơng Mại

Cổ Phần Kỹ Thƣơng Việt Nam. (năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề

sau:

 Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại.

 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.

 Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần kỹ thƣơng Việt Nam.

- Lâm Ngọc Kiều – Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh, Nghiên cứu Quản trị rủi

ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ Phát

Triển Thành Phố Hồ Chí Minh. (năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề

sau:

 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và những bài học

kinh nghiệm từ các Ngân hàng nƣớc ngoài.

 Nhận dạng ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác quản

trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành

Phố Hồ Chí Minh.

 Trên cơ sở đó Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó

đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro

8

tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành Phố Hồ

Chí Minh.

* Điểm khác của đề tài nghiên cứu

Điểm khác của đề tài này: ứng dụng các lý thuyết Basel giải thích và đƣa ra

một số giải pháp mới và đề cập sâu hơn về công tác quản trị rủi ro trong công tác

cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt nói chung và từ đó áp dụng vào quản trị rủi

ro trong cho vay tại các Ngân hàng TMCP khác.

5. Kết cấu đề tài

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng

thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay tại của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay

Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tƣởng – tín nhiệm).

Nhƣng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tuỳ theo góc độ nhìn nhận của mỗi

ngƣời mà tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ ngƣời

cho vay sang ngƣời đi vay.

Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ

sở có hoàn trả.

Tín dụng ở nghĩa hẹp đƣợc hiểu nhƣ một số tiền cho vay mà các định chế tài chính

cung cấp cho khách hàng.

Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín

dụng đƣợc hiểu là “Cho vay”:

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết

giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và

lãi. (Luật các TCTD 47/2010/QH12)

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn

trả và có các đặc trƣng sau:

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là

cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản cho

ngƣời đi vay sử dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin và phải tin rằng ngƣời đi

vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

10

- Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn

sử dụng thỏa thuận - Thông thƣờng giá trị đƣợc hoàn trả lớn hơn giá trị lúc

cho vay - phần lớn hơn này là lợi tức.

- Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với hai tƣ cách: Vừa là ngƣời đi vay

vừa là ngƣời cho vay.

1.1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay

Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà ngƣời ta chia tín dụng ngân

hàng thành các loại khác nhau.

* Xét theo mục đích

- Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến

việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong

lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại

và dịch vụ.

- Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nhƣ

cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống

cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.

- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,

công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng

và các công ty tài chính khác.

- Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm các vật

dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thƣờng của

đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.

- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận

hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động

sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.

* Xét theo thời hạn

- Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.

11

- Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm

- Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể

lên đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và giấy phép đầu tƣ.

* Xét theo tài sản đảm bảo

- Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín

nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phƣơng

án vay hiệu quả và khả thi.

- Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo nhƣ thế

chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố,

thế chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba; hay cho vay bằng tài sản hình thành

từ vốn vay.

* Xét theo xuất xứ tín dụng

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng

thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các

khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay

1.1.2.1. Rủi ro và rủi ro trong kinh doanh

Theo cách nghĩ truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc

các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể

xảy ra cho con ngƣời. Có thể nói với quan điểm này, rủi ro là những điều không

may mắn, không tốt, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, tổn thất.

Theo trường phái trung hoà: Rủi ro là giá trị và kết quả của hiện thời chƣa biết

đến. Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm và có

thể lƣờng đƣợc. Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro đƣợc hiểu là khả năng giảm

sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là

những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một

12

cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lƣờng

trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến.

Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi

ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp.

Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây

mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần

đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra

những cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM

sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát

đƣợc, đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của

NHTM.

Thành phần của rủi ro: Rủi ro bao gồm các thành phần sau

 Mối nguy hiểm: là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng rủi ro,

gồm Nguy hiểm vốn có: chất hóa học, chất phóng xạ, cơ học, năng

lƣợng....Nguy hiểm do con ngƣời: ý thức cá nhân, sai lầm của con ngƣời, tác

động của môi trƣờng.

 Nguồn gây ra rủi ro: có 07 nguồn chính là

- Rủi ro kinh tế vĩ mô nhƣ: Suy thoái kinh tế - sức mua của cá nhân giảm dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp bị giảm; Thâm hụt ngân sách chính

phủ cao hơn GDP; Lạm phát; Mất khả năng thanh toán của Chính phủ do

tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn mức dự trữ ngoại tệ; Dự trữ ngoại tệ thấp hơn

kim ngạch nhập khẩu; Nợ nƣớc ngoài cao hơn GDP.

- Rủi ro chính trị: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế, hạn ngạch và các giới hạn thƣơng mại khác; Chính sách tài chính,

lƣu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi suất; Chính sách lao động và

tuyển dụng lao động; Chính sách môi trƣờng, sức khỏe; Quốc hữu hóa và

sung công...

- Rủi ro pháp lý: các rủi ro liên quan đến pháp lý, kiện tụng làm hao tổn sức ngƣời và tài sản nhƣ Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tƣ; Tranh

13

chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thƣơng hiệu; Bồi thƣờng khiếu nại đối với

khách hàng; Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh nhƣ: quy định

về nhãn hiệu hàng hóa, môi trƣờng và lao động...

- Rủi ro xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con ngƣời;

Cấu trúc xã hội thay đổi; Trình độ dân trí...

- Rủi ro hoạt động (vi mô): Tuyển dụng và sa thải lao động dẫn đến những rủi ro pháp lý...Thải chất độc hại trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm

môi trƣờng, làm tổn hại sức khỏe cộng đồng.

- Rủi ro do ý thức con ngƣời: Nhận thức của mỗi ngƣời về nguồn rủi ro khác nhau và có thể không thấy đƣợc rủi ro; Sự bất cẩn của con ngƣời

dẫn đến những rủi ro về hỏa hoạn hay tai nạn gây chết ngƣời; Phƣơng

pháp xử lý rủi ro chƣa thấu đáo, bài bản...

- Rủi ro do môi trƣờng tự nhiên nhƣ: thiên tai, động đất, bão, lụt ...

 Nguy cơ rủi ro gây ra:

- Rủi ro tài sản: là khả năng tổn thất về tài sản vật chất, tài sản tài chính

hay tài sản vô hình (thanh danh, uy tín, quyền tác giả ...).

- Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những tổn thất có thể xảy ra có liên quan

đến vấn đề pháp lý (tranh chấp, kiện tụng).

- Rủi ro nguồn nhân lực: là những khả năng tổn thất liên quan đến tính mạng con ngƣời của một tổ chức, trong đó có thể kể đến khách hàng, nhà

cung cấp, chủ nợ, cổ đông và ngƣời lao động.

1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay

Có nhiều quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay (RRTCV) mà chúng ta có

thể dẫn ra là:

 Rủi ro trong hoạt động cho vay theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro

trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác

không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả

thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro

thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp

14

đồng”, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng

nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.

 Theo quyết định 493/QĐ-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2

đề cập khái niệm “Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng của TCTD

là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay

do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

của mình theo cam kết”

 Theo Timothy W.Koch tác giả quyển sách Quản trị ngân hàng do nhà xuất

bản Dryden – Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995: Một khi

ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có

nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro

tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất

phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn

 Theo Thomas P.Fitch tác giả Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất bản

Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay

không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong

nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những

rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

 Theo Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic – chuyên viên

nghiên cứu chính sách tài chính – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng đƣợc

định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn

trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc

tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì

hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố

đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản

của ngân hàng.

Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay,

song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về

bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra

15

những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn

thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc

và/hoặc lãi).

Rủi ro trong cho vay gắn liền với chính hoạt động cho vay của NHTM. Nguồn

thu nhập từ hoạt động cho vay của NHTM phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn

vay của ngƣời vay. Rủi ro mà ngƣời đi vay tham gia cũng chính là rủi ro mà

NHTM phải gánh chịu. Vì vậy, có thể nói, chất lƣợng khoản vay sẽ quyết định

hiệu quả của hoạt động cho vay và hiệu quả kinh doanh của NHTM. Rủi ro

trong hoạt động cho vay có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm

giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn; trong trƣờng hợp nghiêm

trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân

hàng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý, rủi ro trong cho vay là điều không

thể tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh và chỉ có thể

đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.

1.1.2.3. Phân biệt rủi ro và tổn thất trong hoạt động cho vay NHTM

Cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ đƣợc đề cập trong các khái niệm về

Rủi ro trong hoạt động cho vay đó là rủi ro và tổn thất. Rủi ro trong hoạt động

cho vay là khả năng khách hàng không trả đƣợc nợ, vì vậy cần nhận thức rõ khả

năng này có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Khi rủi ro trong hoạt động cho vay

xảy ra, khách hàng thực sự không trả đƣợc nợ đúng hạn, ngân hàng không thu

hồi đƣợc nợ thì đƣợc hiểu là tổn thất. Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu

đồng nhất giữa giá trị tổn thất với khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay. Sự

nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,

trong đó ảnh hƣởng lớn nhất đến tính chủ động trong các biện pháp quản lý rủi

ro. Đơn cử, xuất phát từ quan niệm chỉ khi khoản vay phát sinh quá hạn mới có

rủi ro và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên cơ sở những khoản nợ quá

hạn, chứ không đánh giá trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay trên

cơ sở mức độ xác xuất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:

16

Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác xuất thực sự có rủi ro sẽ không

đƣợc trích lập;

Thứ hai, làm mất tính chủ động trong quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,

mức độ đáp ứng của nguồn bù đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trƣờng hợp

có cú sốc thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro;

Thứ ba, nó làm cho ngân hàng không thể hiểu và đánh giá đúng mức độ rủi ro

của mình, mặc dù trên thực tế có những ngân hàng có nợ quá hạn rất thấp, nhƣng

danh mục cho vay lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dƣ nợ vào nhóm khách

hàng hay ngành rủi ro phá sản cao.

Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ động trích lập qủy

dự phòng và sử dụng quĩ này trong quá trình quản trị rủi ro trong cho vay.

1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay

Có nhiều cách phân loại rủi ro trong cho vay, việc phân loại rủi ro trong hoạt

động cho vay tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống

NHTM thì việc phân loại rủi ro trong cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng

trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị

và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân

biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình

tác nghiệp thẩm định, cấp cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó

có dấu hiệu không bình thƣờng. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng

rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản rị rủi ro trong cho vay có hiệu

quả.

1.1.3.1. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay

Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thƣờng số

lƣợng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn

lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hƣởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản

vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.

1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay

- Rủi ro khách hàng cá thể:

17

Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo

qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi

ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác

động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.

- Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế:

Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo

qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi

ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác

động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.

- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:

Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ

quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập

trung theo khu vực địa lý, ví dụ nhƣ mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền

Trung, Miền Nam.

1.1.3.3. Phân loại theo giai đoạn phát sinh

- Rủi ro trong thẩm định:

Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện tƣợng thiếu thông tin dẫn

đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD thƣờng chấp nhận cho các

khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi đƣợc

vốn sau khi cho vay. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tƣởng vào tài sản đảm

bảo, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các

khoản thế chấp, bảo lãnh bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi đƣợc nợ khi

khách hàng không trả đƣợc nợ.

- Rủi ro khi cho vay:

Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy

hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đƣa ra quyết định cho vay

khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để cho

khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản

18

vay và mục đích vay không tƣơng thích dẫn đến rủi ro không trả đƣợc nợ của

ngƣời vay.

- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ:

Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi đƣợc dòng

tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không

thu đƣợc nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu đƣợc nợ.

1.1.4. Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay

Để đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay của một TCTD, ngƣời ta thƣờng

dùng hệ thống các chỉ số : xác xuất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ

nợ lãi treo và tỷ lệ miễn giảm lãi vay.

- Xác suất bị rủi ro = Số món bị rủi ro trong kỳ/Tổng số món cho vay trong kỳ (hoặc bằng giá trị các món bị rủi ro trong kỳ/tổng giá trị các món cho vay trong

kỳ).

- Tỷ lệ nợ quá hạn = Giá trị các khoản nợ quá hạn trong kỳ/Tổng dư nợ bình

quân trong kỳ.

- Tỷ lệ nợ xấu = Giá trị các khoản nợ xấu trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân trong

kỳ.

- Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh/Tổng thu nhập từ cho vay.

- Tỷ lệ miễn giảm lãi = Lãi miễn giảm/Tổng thu nhập từ cho vay.

Nhìn vào các chỉ số này có thể thấy mức độ rủi ro trong danh mục khoản vay của

một TCTD hoặc của cả một hệ thống tài chính. Vì vậy, Chính phủ các nƣớc

thƣờng quy định cụ thể về mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc của một TCTD thông

qua việc khống chế giá trị các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro này. Để đạt đƣợc mục tiêu

duy trì các chỉ số đo lƣờng rủi ro theo đúng quy định Chính phủ, các TCTD phải

thiết lập một hệ thống đo lƣờng rủi ro của riêng họ theo quan điểm quản trị rủi ro

hiện đại.

1.1.5. Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay, chúng ta có thể phân chia ở

những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:

19

1.1.5.1. Những nguyên nhân bất khả kháng (nguyên nhân khác từ bên ngoài)

Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn làm cho họ

bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, nhƣ: Thiên tai, chiến

tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế

quan..) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.

1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay (khách hàng)

Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém

trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, ... là nguyên nhân gây ra rủi ro

trong hoạt động cho vay. Nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu

đƣợc lợi nhuận cao, để đạt đƣợc mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ

đoạn ứng phó với ngân hàng, nhƣ cung cấp thông tin sai sự thật, mua

chuộc...Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lƣỡng, thích mở rộng đầu

tƣ, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không có

khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trƣờng hợp

còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhƣng vẫn không trả nợ đúng

hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể đƣợc xoá nợ, quỵt nợ, sử dụng vốn vay càng

lâu càng tốt.

1.1.5.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

Ngoài những nguyên nhân thuộc về chủ quan của phía đối tác (khách hàng),

những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng đƣợc Uỷ ban Basel (2000) đã

thống kê cho thấy, rủi ro trong hoạt động cho vay thƣờng xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ

yếu: ( i ) mức độ tập trung, ( ii ) các vấn đề về quy trình cấp cho vay.

 Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn đề

Rủi ro trong hoạt động cho vay.

Rủi ro tập trung cho vay tồn tại khi mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của

một nội dung trong danh mục cho vay trở nên tƣơng đối lớn so với mức vốn hoặc

tài sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung cho vay có thể đƣợc phân thành 2 loại:

Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng và rủi ro tập trung cho vay do các yếu tố

rủi ro chung hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng xảy

20

ra khi cho vay đƣợc tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng,

hoặc ngành/lĩnh vực, chẳng hạn lĩnh vực bất động sản. Trong khi đó, rủi ro tập

trung cho vay do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro lại liên quan nhiều đến

các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua phân tích. Ví dụ cho loại

rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997. Trong cuộc khủng

hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trƣờng và Rủi ro trong hoạt động cho vay, cũng

nhƣ giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản lỗ/mất vốn rộng

khắp (hiệu ứng domino).

 Các vấn đề trong quy trình cấp cho vay cũng là một nguyên nhân gây ra rủi

ro trong hoạt động cho vay, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm

định và theo dõi cho vay.

Rất nhiều Ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá trình đánh giá cho vay

kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày càng tăng. Do áp lực này

mà nhiều Ngân hàng có xu hƣớng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho

vay. Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật cho

vay mới cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc

theo thông lệ tốt nhất của lĩnh vực Ngân hàng là phải áp dụng một số bƣớc bắt

buộc đối với các sản phẩm cho vay mới.

Các nguyên nhân khác liên quan đến qui trình cho vay gồm: Thiếu đánh giá lại

chất lƣợng cho vay; Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài

sản bảo đảm; Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro; Không tính đến chu kỳ kinh

doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với các

Ngân hàng có mức độ tập trung cao vào lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu

kém trong quản lý danh mục cho vay; Không dự kiến phƣơng án trong trƣờng

hợp xấu nhất, làm cho Ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng để đối phó với

rủi ro.

21

1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến

lƣợc, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong

phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở

mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn

chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh

thu cho vay, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt đƣợc hiệu quả trong kinh

doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đƣợc

coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn.

Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ở các góc

độ khác nhau, nhƣng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học,

chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá

trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát

kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng

với mức rủi ro có thể chấp nhận.

Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong

đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro là

quá trình nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản

và thu nhập từ các hoạt động xản xuất - kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức. Quản

trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi

ro nào sẽ lƣu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi ro là: tối

thiểu hóa hậu quả của tổn thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối thiểu hóa

tổn thất có thể xuất hiện

Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng

đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tƣợng quản trị và khách thể kinh

doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ

22

đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng

trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.

Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng: Đối với các

NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác quản trị

rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị và điều hành của mỗi NHTM. Hiểu

một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các

nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của các NHTM ở

các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát phòng ngừa

hạn chế giảm thấp rủi ro trong hoạt động cho vay, đầu tƣ và hoạt động kinh doanh

khác để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức

cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.

Từ những vấn đề ở trên, chúng ta cũng có thể thấy nếu nói quản trị rủi ro chính là

trung tâm quản trị và điều hành của NHTM, trong khi rủi ro trong hoạt động cho

vay là rủi ro thƣờng gây thiệt hại lớn nhất cho NHTM, dễ dẫn đến rủi ro phá sản

một NHTM, thì cũng có thể nói quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là trung tâm

của mọi hoạt động quản trị rủi ro.

1.2.1.2 . Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay

Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của NHTM đa phần

đƣợc đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM, vì vậy trong lịch sử hoạt động ngân

hàng, thì rủi ro trong hoạt động cho vay là loại rủi ro đƣợc đề cập sớm nhất và cũng

là nhiều nhất. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động ngân hàng với vai trò

của một trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt động cho vay là chức

năng chính của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn cho ngƣời khác sử dụng và

nhận đƣợc lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhƣ

vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro không có

khả năng thu hồi, một khi kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi ro thì ngay

lập tức khoản vốn cho vay của NHTM cũng bị ảnh hƣởng. Vì vậy, giống nhƣ bảo

hiểm, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro. Hoạt động

cho vay vẫn là hoạt động chính của ngân hàng, nó chiếm tới trên 1/2 đến 2/3 bảng

23

cân đối và mang lại thu nhập chính cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,

nhƣng đi liền bên cạnh là rủi ro trong cho vay cũng mang lại hậu quả thiệt hại thu

nhập, thậm chí có thể phá sản một NHTM, và ở mức cao có thể gây khủng hoảng cả

hệ thống tài chính ngân hàng. Vấn đề là để chấp nhận một mức rủi ro và đạt đƣợc

lợi nhuận tối đa NHTM cần phải tổ chức quản trị tốt rủi ro trong cho vay. Hay nói

cách khác quản trị rủi ro trong cho vay chính là chốt hết sức quan trọng cho sự tồn

tại và phát triển của một ngân hàng.

Tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong cho vay không chỉ xuất phát từ tính chất

phức tạp và nguy cơ rất lớn của rủi ro trong cho vay mà còn do xu hƣớng kinh

doanh của ngân hàng ngày nay càng trở nên rủi ro hơn. Một số nguyên nhân chủ

yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gia tăng:

Thứ nhất, do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động ngân hàng trên

phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hƣớng toàn cầu hoá, tự do

hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng

đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng.

Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hƣớng đa năng

phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hƣớng hội nhập cạnh

tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực

cho vay các sản phẩm cho vay có bƣớc phát triển mạnh mẽ, vƣợt xa so với sản

phẩm cho vay truyền thống. Các sản phẩm cho vay dựa trên cơ sở của sự phát triển

công nghệ nhƣ thẻ cho vay, cho vay cá thể…luôn chứa dựng rủi ro mới. Với sự đa

dạng phức tạp của sản phẩm cho vay cũng nhƣ rủi ro trong cho vay càng đòi hỏi

quản trị rủi ro trong cho vay phải đƣợc chú trọng nâng cấp tƣơng xứng.

Thứ ba, đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là các nƣớc đang trong quá trình

chuyển đổi nhƣ Việt Nam, thì môi trƣờng kinh tế không ổn định, hệ thống pháp luật

đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng

trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi

ro trong cho vay là một công việc tối quan trọng.

24

1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro có 4 khâu: xác định; đo lường; quản lý và

kiểm soát. Điều quan trọng quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay muốn

đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công đoạn nhƣ phát hiện kịp thời, xác định

đƣợc rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lƣợng nó để từ đó có công cụ cũng nhƣ

biện pháp ứng phó. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa

là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhƣng xảy ra trong mức độ dự đoán

trƣớc và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.

1.2.3.1. Xác định/phát hiện rủi ro trong hoạt động cho vay

Đây là việc nhận biết đƣợc các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay. Sự

phát triển của công nghệ, thị trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hoá làm cho số lƣợng rủi

ro ngày càng gia tăng, và khả năng xảy ra rủi ro sẽ thƣờng xuyên hơn. Vì vậy một

hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hết các

rủi ro hiện hữu trong cho vay. Ngân hàng nắm đƣợc tình hình rủi ro của danh mục

cho vay và ngân hàng xác định rõ nguyên nhân rũi ro trong cho vay.

1.2.3.2. Tìm hiểu, đo lƣờng, phân tích

Đây là các bƣớc tiếp theo sau khi đã phát hiện đƣợc nguy cơ rủi ro. Trên thực tế các

bƣớc này khá gần gũi với nhau và thƣờng đƣợc gộp chung lại trong quá trình thực

hiện tác nghiệp. Mục đích của các bƣớc này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi

ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân

và quan trọng nhất là lƣợng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.

1.2.3.3. Theo dõi

Sau khi đã xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lƣờng, rủi ro cần phải

đƣợc theo dõi thƣờng xuyên. Mục đích của khâu này giúp cho bộ máy quản trị rủi

ro nắm đƣợc tình trạng rủi ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian nhƣ thế nào.

1.2.3.4. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro

Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lƣợc, cũng nhƣ tƣ tƣởng của ngân

hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay. Trƣớc hết ngân hàng cần xây dựng đƣợc hệ

thống các công cụ quản lý hạn chế rủi ro nhƣ hạn mức rủi ro, mức uỷ quyền, các

25

tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng cho vay….Bên cạnh đó là chính sách chuẩn bị

nguồn lực để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng.

Kiểm soát rũi ro trong cho vay là việc giám sát một cách độc lập rủi ro trong cho

vay và quản lý rủi ro đó, quá trình kiểm soát rũi ro trong cho vay phải bảo đảm đánh

giá một cách độc lập nhằm tuân thủ các mục tiêu và chỉ thị cho vay của ban lãnh

đạo ngân hàng.

1.2.4. Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay

Trên thực tế, công tác quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng đƣợc thể hiện cụ

thể qua chính sách quản trị rủi ro trong cho vay và bộ máy thực hiện các biện pháp

quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng

1.2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro trong cho vay

Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro trong cho vay là: Các chính

sách nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu rủi ro trong cho vay; các chính sách liên quan

đến phân loại nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn

thất) để bù đắp cho các rủi ro dự kiến.

* Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro trong cho vay

Chính sách này đƣợc xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: Giới hạn dƣ

nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dƣ nợ cho vay nhóm khách hàng có liên

quan; Giới hạn dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.

 Giới hạn cho vay một khách hàng lớn:

Luật pháp các nƣớc đều đƣa ra qui định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn các

NHTM tập trung quá lớn vào một khách hàng. Giới hạn này đƣợc thiết lập trên

cơ sở vốn của ngân hàng, thông thƣờng mức dƣ nợ cho vay vào một khách hàng

không quá 10 –25% vốn của NHTM. Thực tế ở các nƣớc có nền kinh tế thị

trƣờng phát triển, NHTM thƣờng thiết lập mức thấp hơn so qui định của pháp

luật.

 Giới hạn cho vay nhóm khách hàng có liên quan:

Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm khách hàng có liên quan

không vƣợt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60% nếu tính cả số dƣ bảo lãnh;

26

hoặc ở mức khống chế chặt đối với nhóm khách hàng có liên quan đều do hội

đồng quản trị xem xét, quyết định.

 Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực:

Chính sách này nhằm khống chế dƣ nợ tối đa cho vay vào một ngành kinh doanh

hay lĩnh vực, thậm chí theo khu vực địa lý (vùng, quốc gia). Chính sách nhằm

ngăn chặn tổn thất cho vay do hàng loạt khách hàng gặp khó khăn với cùng một

lý do, ví dụ lĩnh vực kinh doanh bất động sản với rủi ro lớn khi thị trƣờng đóng

băng, có thể dẫn tới loạt khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này phá

sản, không trả đƣợc nợ ngân hàng.

* Chính sách phân loại nợ

Chính sách phân loại nợ là chính sách mà các NHTM đƣa ra các tiêu chí xếp

hạng các khoản dƣ nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ đó

thực hiện trích lập dự phòng rủi ro bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay theo tỷ

lệ tƣơng ứng cho mỗi nhóm nợ, nhằm chủ động bù đắp tổn thất cho vay khi có

rủi ro xảy ra. Đây là chính sách cốt lõi của công tác quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay. Về nguyên tắc phân loại phải đƣợc tiến hành ngay khi cấp cho vay

và thông thƣờng đƣợc đánh giá lại vài lần trong năm.

* Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay

Việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ động đối phó

với các tổn thất dự kiến. Phân loại nợ là cơ sở cho chính sách trích lập dự phòng

rủi ro, bên cạnh đó các yếu tố nhƣ kinh nghiệm thu hồi nợ vay trong quá khứ,

mức tăng trƣởng cho vay, sự thay đổi của các điều kiện kinh tế... cũng cần đƣợc

cập nhật trong khi xây dựng chính sách trích lập dự phòng tổn thất cho vay.

1.2.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay

Bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay phải đƣợc thực hiện theo

hƣớng phân tách rõ rệt giữa các chức năng tiếp xúc khách hàng, thẩm định, ra quyết

định và theo dõi kiểm soát khoản vay. Trong đó vai trò của hệ thống kiểm soát nội

bộ và quản lý tín dụng là rất quan trong trong việc nhận diện, kiểm soát và phòng

ngừa khắc phục rủi ro.

27

1.2.5. Phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

Nếu nhƣ quản trị rủi ro trong cho vay đóng vai trò sống còn đối với ngân hàng, thì

việc đánh giá đƣợc hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của một

ngân hàng còn là vấn đề quan trọng hơn. Ngân hàng không chỉ nhận thức vai trò của

quản trị rủi ro trong cho vay, mà còn phải biết cách xây dựng một hệ thống quản trị

rủi ro trong cho vay đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề ra.

Để đánh giá đƣợc quản trị rủi ro trong cho vay có đạt hiệu quả hay không thì

thƣờng các ngân hàng dùng tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II nhƣ sau:

Basel II là hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cƣờng quản trị toàn

cầu hóa tài chính cũng nhƣ việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi

ro. Đây đƣợc xem là giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn ngân

hàng châu Á. Dự thảo Hiệp ƣớc Basel II đề cập tới các vấn đề chính gồm những

quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám sát của

cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trƣờng.

 Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, dự thảo Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của

tổ chức tín dụng, các tài sản đƣợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn

mạnh tới các phƣơng pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng nhƣ phƣơng pháp

chuẩn hóa, phƣơng pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.

Theo quy định trong Basel II, một tổ chức tài chính đƣợc gọi là đủ vốn khi hệ

số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1

và 8% đối với vốn cấp 2

Hệ số đƣợc tính nhƣ sau = Vốn ngân hàng/Tài sản có điều chỉnh rủi ro.

Tài sản có điều chỉnh rủi ro được chia làm hai cấp: Vốn cấp 1 và vốn cấp 2

 Vốn cấp 1: Cổ phần thƣờng và dự trữ bắc buộc công bố

 Vốn cấp 2: Dữ trữ không đƣợc công bố, dự trữ tài sản đánh giá lại, dự

phòng chung/ dự phòng tổn thất cho vay chung, các công cụ vốn lai

(nợ/vốn chủ sở hữu), nợ thứ cấp.

 Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý, dự thảo Hiệp ƣớc Basel

II quy định các quy tắc giám sát, quản trị và hƣớng dẫn quản lý rủi ro đối với

28

các ngân hàng. Quá trình giám sát và quản trị này không những nhằm mục đích

khẳng định việc các ngân hàng duy trì một mức vốn phù hợp đối với toàn bộ

những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các ngân hàng

phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi ro tốt hơn.

Ủy ban Basel đã đưa ra 4 quy tắc cơ bản giám sát và quản trị ngân hàng gồm:

- Các ngân hàng phải có một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tƣơng ứng với cơ

cấu rủi ro của ngân hàng và một chiến lƣợc để duy trì mức vốn của mình;

- Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác định vốn an

toàn của nội bộ các ngân hàng cũng nhƣ khả năng giám sát và tuân thủ của họ đối

với quy định về tỷ lệ vốn tối thiểu đồng thời các cơ quan quản lý cũng phải có biện

pháp can thiệp thích đáng nếu họ không hài lòng về kết quả đánh giá;

- Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các ngân hàng hoạt động với mức vốn cao hơn

mức vốn an toan tối thiểu và phải có khả năng bắt các ngân hàng duy trì mức vốn

cao hơn mức tối thiểu;

- Các cơ quan quản lý phải sớm can thiệp nhằm ngăn chặn vốn của ngân hàng tụt

xuống thấp hơn mức yêu cầu và phải yêu cầu ngân hàng có biện pháp sửa chữa kịp

thời nếu mức vốn an toàn không đƣợc khôi phục và duy trì.

 Trong phần các quy tắc thị trƣờng, Basel II cũng đƣa ra các khuyến cáo

không bắt buộc và các yêu cầu mang tính bắt buộc đối với ngân hàng. Ủy ban

Basel II để nghị các ngân hàng tuân thủ nguyên tắc: "Ngân hàng phải có chính

sách về tính minh bạch và công khai đƣợc hội đồng quản trị thông qua. Chính

sách này phải thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lƣợc dành cho việc công khai

hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng".

Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính

bao gồm cả chu kỳ công bố. Đó là công khai cơ cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và

các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn.

1.2.6. Nhận dạng những rủi ro trong hoạt động cho vay (có 7 phƣơng pháp)

 Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính (phƣơng pháp A.H. Criddle).

 Phƣơng pháp lƣu đồ.

29

 Phƣơng pháp thanh tra hiện truờng.

 Phƣơng pháp phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức.

 Phƣơng pháp thông qua tƣ vấn.

 Phƣơng pháp phân tích hợp đồng.

 Phƣơng pháp nghiên cứu số liệu lịch sử (số liệu thống kê).

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ với nhiều chức năng quan trọng nhƣ chức năng là trung gian tài chính,

chức năng tạo cơ chế thanh toán và quản lý các phƣơng tiện thanh toán trong nền

kinh tế, chức năng tạo tiền cho nền kinh tế cùng các chức năng môi giới và cung cấp

dịch vụ khác; vì vậy, ngân hàng thƣơng mại trở thành một nhân tố không thể thiếu

trong nền kinh tế.

Cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng thƣơng mại có thể gặp rủi ro, thua lỗ

trong kinh doanh. Hơn nữa, là một ngành kinh tế nhạy cảm, ngân hàng thƣơng mại

có thể gặp nhiều rủi ro nhƣ rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái và rủi

ro trong cho vay.

Trong đó, vì hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng thƣơng mại

nên rủi ro tín dụng – xảy ra khi khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ gốc,

lãi hoặc cả hai – đƣợc xem là rủi ro tiêu biểu nhất trong hoạt động ngân hàng.

Mặt khác, thua lỗ trong hoạt động của mỗi ngân hàng thƣơng mại có thể gây ảnh

hƣởng tiêu cực đến cả hệ thống ngân hàng, thậm chí cho cả nền kinh tế; vì vậy, việc

nhận diện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là một trong những việc làm bức thiết của

các ngân hàng thƣơng mại.

Để nhận diện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng cũng nhƣ trong hoạt động cho vay một

cách hiệu quả, các ngân hàng thƣơng mại cần xây dựng chính sách và quy trình tín

dụng một cách chặt chẽ dựa trên các mô hình cụ thể và sau đó không thể bỏ qua

việc tuân thủ nghiêm ngặt chính các chính sách đã đề ra.

30

CHƢƠNG 2

TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ C NG T C QUẢN TRỊ RỦI

RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT

2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Nam Việt (Navibank)

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Đƣợc thành lập từ năm 1995 theo Giấy phép số 00057/NH–CP ngày 18/09/1995

của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam với tên gọi ban đầu là Ngân hàng TMCP Sông

Kiên, với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Với điểm xuất phát là ngân hàng thƣơng mại

nông thôn nên hoạt động chính của ngân hàng tập trung chủ yếu với tín dụng nông

nghiệp dành cho các khách hàng là nông gia trên toàn tỉnh Kiên Giang. Trải qua

hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt – Navibank đã khẳng định

đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ Việt Nam thể hiện qua sự

tăng trƣởng bền vững và ổn định về quy mô tổng tài sản lẫn hiệu quả kinh doanh.

Hơn 17 năm, quãng thời gian không phải quá dài nhƣng cũng đã đủ để khẳng định

sức sống mãnh liệt của một thƣơng hiệu cũng nhƣ thể hiện tính đúng đắn của đƣờng

hƣớng chiến lƣợc kinh doanh. Nhƣ để khẳng định cho sự trƣởng thành, tính minh

bạch và tuân thủ trong hoạt động kinh doanh, ngày 13/09/2010, Ngân hàng TMCP

Nam Việt đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

(HNX) theo quyết định số 566/QĐ–SGDCK ngày 12/08/2010. Theo đó,

182.023.485 cổ phiếu phổ thông của Navibank với ký hiệu NVB, mệnh giá

10.000VND đã chính thức đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ

hiện nay, Navibank xác định mũi nhọn mang tính chiến lƣợc là tập trung nâng cao

năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc nâng cao năng lực tài chính, hoàn

thiện hệ thống công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Tất cả

những việc làm này đều nhắm đến việc thực hiện thành công mục tiêu chiến lƣợc

trở thành ngân hàng thƣơng mại bán lẻ chuẩn mực, hiện đại và hàng đầu Việt Nam

của Navibank. Đối với Navibank, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ

chức chỉ có thể có đƣợc nếu tổ chức đó tạo dựng đƣợc uy tín và lòng tin đối với

31

công chúng. Ý thức đƣợc điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của

Navibank đều đƣợc chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc

triển khai vận dụng Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi (core banking) –

Microbank. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ

chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả để hỗ trợ khách hàng của mình đạt

đƣợc những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong kinh doanh và trong cuộc sống.

Đến năm 2004, vốn điều lệ chỉ còn 1.5 tỷ, nợ quá hạn ngày càng lớn, ngân hàng có

nguy cơ phá sản và phải ở trong tầm kiểm soát đặc biệt.

Sau đó các doanh nghiệp lớn nhƣ tập đoàn dệt may Việt Nam, Công ty cổ phần liên

hiệp vận chuyển Gemadept, Công ty cổ phần khu công nghiệp Tân Tạo, Công ty cổ

phần phát triển đô thị Kinh Bắc … tham gia đầu tƣ. Đến năm 2005, ngân hàng mới

khôi phục và bắt đầu có lãi. Năm 2006, đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng Nhà

Nƣớc Việt Nam, ngân hàng đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng TMCP

nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị.

Đến nay, vốn điều lệ vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên hơn 3.000 tỷ đồng và

Navibank luôn luôn mở rộng thị trƣờng và cải thiện các sản phẩm địch vụ nhằm đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc và phƣơng thức hoạt động của Navibank

2.1.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Navibank

Navibank định hƣớng trở thành một trong những ngân hàng thƣơng mại bán lẻ hàng

đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, chất lƣợng dịch vụ

cao, mạng lƣới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý

theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên

tiến.

* Chiến lược thâm nhập thị trường

Chiến lƣợc duy trì thị phần hiện tại, tập trung giải quyết vấn đề gia tăng thị phần

của Ngân hàng trên các thị trƣờng hiện có. Chiến lƣợc này đƣợc thực hiện thông

qua kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng,… nhằm gia tăng khả

32

năng nhận biết cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng dịch vụ tài

chính của Ngân hàng.

* Chiến lược phát triển thị trường (mở rộng mạng lưới hoạt động)

Bên cạnh việc tập trung cho công tác đánh giá, đẩy mạnh hoạt động các kênh phân

phối hiện tại nhằm hỗ trợ một cách hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh, chiến lƣợc

phát triển thị trƣờng tập trung giải quyết vấn đề đa dạng hóa hệ thống kênh phân

phối (bao gồm kênh phân phối truyền thống lẫn các kênh phân phối ứng dụng công

nghệ thông tin hiện đại) tại các thị trƣờng mới nhằm đón đầu và chiếm lĩnh thị

trƣờng. Tiếp tục phát triển mạng lƣới một cách chọn lọc trên các địa bàn trọng điểm

đông dân cƣ, có tiềm năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ.

* Chiến lược phát triển sản phẩm

Tạo sự khác biệt cho các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng bằng việc ứng dụng công

nghệ hiện đại để tăng tính chính xác, an toàn, bảo mật, nhanh chóng trong quá trình

giao dịch. Đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khảo sát nhu cầu và thị hiếu của khách

hàng để phục vụ cho công tác thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm dịch

vụ chủ đạo, nổi bật dẫn đầu cho từng nhóm khách hàng. Sản phẩm dịch vụ tài chính

của Ngân hàng phải đƣợc thiết kế theo hƣớng mở, đảm bảo tính linh hoạt cần thiết

nhằm đáp ứng các nhu cầu khác biệt của khách hàng.

2.1.2.2. Phƣơng thức hoạt động

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính đang diễn ra mạnh mẽ,

Navibank hƣớng đến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận và

phát triển các dịch vụ ngân hàng thƣơng mại hiện đại-đa năng, tăng cƣờng công tác

quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn tín dụng, nâng

cao hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ năng lực cạnh tranh. Những năm vừa qua,

Navibank đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong việc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động

đi đôi với việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Với sức mạnh nội lực đƣợc tích

tụ và phát triển qua nhiều năm hoạt động cùng tinh thần quyết tâm của tập thể lãnh

dạo và cán bộ nhân viên, chúng tôi tự tin có thể vƣợt qua mọi thách thức để trở

thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.

33

Navibank chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức phong

phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cƣ để tạo nguồn cho vay, đáp

ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nƣớc.

Navibank hƣớng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mạng lƣới hoạt động tại

các tỉnh thành lớn trong cả nƣớc, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại 3 địa bàn trọng

điểm nhƣ TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và TP.Đà Nẵng.

Navibank tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán) thông qua việc

nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ nhƣ thanh toán, chuyển khoản và các

giao dịch tiện ích khác,…nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng.

Navibank sẽ tăng cƣờng tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lƣợc là các tổ

chức kinh tế có vốn đầu tƣ lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức nâng vốn điều lệ

cho Navibank.

Navibank luôn quan tâm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng thông qua việc

tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tƣợng khách hàng để đƣa ra các giải pháp

chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả

năng cho phép của mình.

34

2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Navibank

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Navibank

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Nam Việt giai

đoạn (2010 – 2012)

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Navibank

Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010,2011,2012)

35

Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng biến

động khá lớn qua các năm. Cụ thể trong năm 2011 doanh thu tăng 56,94% và lợi

luận trƣớc thuế tăng 6.05% so với năm 2010, năm 2012 doanh thu hầu nhƣ không

tăng, lợi nhuận trƣớc thuế giản khá mạnh. Nguyên nhận giảm chủ yếu là do ngân

hàng rơi vào tình trạng mất thanh khoản và nợ xấu gia tăng.

Trong giai đoạn nhƣ hiện nay hầu hết các ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng

khác điều rơi vào tình trạng nợ xấu tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình

biến động giá cả, lãi suất, lạm phát…. Tuy nhiên xâu xa hơn cũng đƣợc đề cập đến

là trong khâu xét duyệt cho vay có vấn đề, và cách quản lý quá lõng lẽ trong quá

trình xét duyệt hạn mức cũng nhƣ giải ngân.

Tình hình nợ xấu ở các tổ chứng tính dụng ngày càng gia tăng, vì thế trong thời gian

gần đây ngân hàng nhà nƣớc đã có nhiều chính sách mạnh và một mặt giám sát các

ngân hàng yếu kém, cho tái cơ cấu hay xác nhập.

Tuy nhiên, Navibank cũng không nằm trong trƣờng hợp ngoại lệ, và hiện Navibank

đang tái cơ cấu toàn bộ bộ máy hoạt động nhằm cải thiện tình hình nợ xấu trong

thời gian qua.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt

2.2.1. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của Navibank

2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình

- Cho vay mua xe ô tô

- Cho vay mua bất động sản

- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà

- Cho vay bổ sung vốn lƣu động sản xuất kinh doanh

- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, đầu tƣ nhà xƣởng

- Cho vay trung hạn bổ sung vốn sản xuất kinh doanh

- Cho vay tiêu dung

- Cho vay du học

- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi

- Cho vay mua xe gắn máy trả góp

36

2.2.1.2. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp

- Cho vay bổ sung vốn lƣu động

- Tài trợ nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu

- Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu

- Cho vay đầu tƣ tài sản cố định

- Cho vay thực hiện dự án nhà ở, đất ở

- Gói sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô

- Cho vay đầu tƣ xe ô tô đối với các doanh nghiệp vận tải

2.2.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại Navibank

2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn

- Trong giai đoạn 2010 – 2012, do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu,

thị trƣờng tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, tình hình lạm phát, cạnh tranh về

huy động vốn giữa các TCTD trong nƣớc gây ảnh hƣởng đến công tác huy động

vốn của NHTM nói chung và ngân hàng Nam Việt nói riêng. Trƣớc biến động về

giá huy động vốn trên thị trƣờng, ngân hàng TMCP Nam Việt đã chủ động áp

dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn thị trƣờng, tích cực cải

thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động, cải thiện quản trị thanh khoản dựa

trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới.

Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều khiển lãi suất đối với cá nhân,

doanh nghiệp để góp phần giảm thiểu tác động thị trƣờng lên công tác huy động

vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lƣợng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả

kinh doanh của ngân hàng.

- Trong 3 năm trở lại đây, Navibank đã cố gắng rất nhiều để vƣợt qua khủng

hoảng, điều đó đƣợc thể hiện qua tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm

2010, 2011, và 2012.

37

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012

Đvt: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động nguồn vốn của Navibank (2010-2012)

Đvt:Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

- Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng giữ ổn định từ khoảng 20.000.000 triệu

đồng đến hơn 22.000.000 triệu đồng. Cụ thể: năm 2010 tổng nguồn vốn là

20.016.385 triệu đồng thì sang năm 2011 là 22.496.046, với tốc độ phát triển

112% (tăng 12%). Sang năm 2012, tổng nguồn vốn sụt giảm từ 22.496.046 triệu

đồng xuống còn 21.584.000 triệu đồng (giảm 4%). Nguyên nhân chủ yếu là do

lƣợng tiền gửi từ các TCTD khác giảm mạnh (3.475.827 triệu đồng xuống còn

1.906 triệu đồng). Trong bối cảnh khó khăn chung của khủng hoảng kinh tế, và

38

quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, Navibank đã khẳng định đƣợc nỗ lực

của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, góp phần giúp Navibank ổn định

nguồn vốn, vƣợt qua khó khăn.

- Tuy nhiên nguồn vốn huy động của ngân hàng đa phần là nguồn vốn có kỳ hạn,

chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trên tổng

nguồn vốn huy động thấp sẽ gây khó khăn cho việc mở rộng hoạt động tín dụng

trung, dài hạn của ngân hàng. Trong tƣơng lai, Navibank cần có nhiều phƣơng

thức hiệu quả hơn nữa để tăng khả năng thu hút nguồn vốn này trong dân cƣ.

- Công tác huy động vốn của Navibank qua các năm tƣơng đối ổn định, và thể

hiện đƣợc năng lực quản lý về huy động vốn

2.2.2.2. Hoạt động cho vay

Bảng 2.3: Tổng doanh số cho vay của Navibank 2010, 2011, 2012

Đvt: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

- Doanh số cho vay năm 2011 so với năm 2010 tăng tƣơng đối cao, 10.638.963

triệu đồng lên 12.755.542 triệu đồng. Tuy nhiên, so với năm 2011, năm 2012

tổng doanh số cho vay của Navibank giảm 0.7%, từ 12.755.542 triệu đồng xuống

còn 12.667.467 triệu đồng. Nguyên nhân là năm 2012, tình hình kinh tế khó

khăn, hàng tồn kho lớn khiến cho hàng loạt doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,

nên Navibank đã tạm gác lại mục tiêu tăng trƣởng tín dụng, tập trung rà soát, tái

đánh giá lại các khoản nợ. Nhìn chung, Navibank đã cho thấy sự nỗ lực trong

39

hoạt động tín dụng, góp phần tạo doanh thu cho ngân hàng và cung ứng vốn cho

thị trƣờng.

- Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay các doanh nghiệp và dân cƣ. Hoạt động

cho vay của ngân hàng đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho nền kinh tế,

tuy không đáng kể so với các ngân hàng đã có một quá trình phát triển lâu dài

nhƣ Vietcombank, ACB… Tính đến nay, ngân hàng Nam Việt đã có những cải

tiến tích cực cơ cấu tín dụng, nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, mạnh dạn

hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều hình thức tín dụng cho vay

khá phong phú.

2.2.3 Tình hình dƣ nợ qua các năm (2010-2012)

Rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng còn đƣợc gọi là rủi

ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỉ

lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao. Quy định hiện nay của NHNN là dƣ nợ quá hạn

không đƣợc vƣợt quá 5% trên tổng dƣ nợ, khi tỷ lệ này trên 5% thì đƣợc coi là đáng

báo động.

Do đó, Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngƣời ta thƣờng đánh giá qua hệ số:

o Hệ số nợ quá hạn = (Dƣ nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ cho vay) x 100% < 5%.

o Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dƣ nợ cho vay/ Tổng tài sản có.

Thƣờng thì hệ số này càng cao thì lợi nhuận sẽ càng lớn đồng thời rủi ro tín dụng

cũng rất cao.

Bảng 2.4: Tình hình dƣ nợ của Navibank 2010, 2011, 2012

Đvt: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

40

Biểu đồ 2.2: Tình hình dƣ nợ của Navibank năm 2010, 2011, 2012

Đvt: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trƣờng, Ngân hàng đã thực hiện nhiều

biện pháp để kiểm soát tăng trƣởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách tín dụng

cho phù hợp với những diễn biến của thị trƣờng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong

hoạt động tín dụng. Cụ thể:

- Dƣ nợ tín dụng của toàn ngân hàng năm 2011 đạt 12.914.681 triệu Đồng, tăng

2.148.128 triệu Đồng (tăng 20%) so với năm 2010. Dƣ nợ tín dụng tăng chủ yếu

từ khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 2.470.690 triệu Đồng) và tập trung ở nhiều

hơn vào ngắn hạn (60%). Dƣ nợ cho vay trung - dài hạn chiếm 40% và cho vay

khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 73% tổng dƣ nợ.

- Dƣ nợ tín dụng của toàn Ngân hàng năm 2012 đạt 12.886.000 triệu đồng, giảm

28.681 triệu đồng (giảm 0.2%) so với năm 2011 (tăng trƣởng tín dụng đối với

toàn ngành chỉ đạt 7%). Thực hiện chính sách tái cơ cấu của Chính phủ, Ngân

hàng đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn, triển khai tín dụng hiệu quả, an toàn và đúng

quy định. Mặt khác, ngân hàng cũng đã thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng,

hạn chế cho vay cá nhân (giảm 36% so với năm 2011), rà soát lại hồ sơ tín dụng

nhằm triệt để xử lý nợ xấu.

41

2.2.4. Nợ quá hạn qua các năm (2010-2012)

2.2.4.1. Nợ quá hạn

Sự tăng trƣởng, mở rộng đầu tƣ tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có

thể xảy ra trong tƣơng lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trƣởng nóng tín

dụng một giai đoạn nào đó, thƣờng để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong

nhƣng năm tiếp theo. Và Navibank dƣờng nhƣ cũng không thoát ra đƣợc quy luật

khắc nghiệt đó của thị trƣờng. Trong giai đoạn 2010 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của

Navibank luôn đƣợc duy trì ở mức thấp khoảng trên dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Tuy nhiên

trong năm 2011, chất lƣợng tín dụng của Navibank giảm sút thể hiện ở tỷ lệ nợ quá

hạn và nợ xấu tăng cao.

Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn

Đvt: Triệu đồng

Năm Chỉ tiêu 2011 2010 2012

Tổng tài sản có 20,016,385 22,496,046 21,584,000

Tổng dƣ nợ 10,766,553 12,914,681 12,886,000

Các khoản nợ quá hạn 404,756 752,263 1,308,745

- NQH dƣới 181 ngày 219,099 479,239 851,933

- NQH từ 181 đến 360 ngày 70,315 98,607 14,474

- Nợ khó đòi 115,342 174,417 312,072

Tỷ lệ NQH trên tổng dƣ nợ 3.76% 5.82% 10%

Hệ số rủi ro 0.53 0.57 0.59

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ duy trì ở mức 3.76%. Tuy nhiên, trong

năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn có xu hƣớng tăng cao (5.8%) nguyên nhân là do nền

kinh tế bị khủng hoảng, nền kinh tế vĩ mô nói chung và doanh nghiệp nói riêng đề

lâm vào tình trạng bất ổn, nguồn vốn thu hẹp. Đối với những DN có tỷ lệ đòn cân

nợ lớn, tiềm lực tài chính yếu sẽ dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.

42

Sang năm 2012, nền kinh tế tiếp tục suy thoái toàn cầu, dẫn đến khó khăn chung

của toàn ngành ngân hàng. Do đang trong quá trình tái cơ cấu, tập trung rà soát, tái

đánh giá các khoản nợ nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng khá cao (10%). Tuy nhiên, qua đó

cũng thấy đƣợc Navibank đã dám nhìn nhận thẳng vào vấn đề nợ xấu, đề ra những

chính sách tức thời để xử lý triệt để nợ quá hạn, góp phần hoàn thành kế hoạch tái

cấu trúc hoàn toàn ngân hàng. Ngoài ra, có thể thấy đƣợc một số điểm tích cực từ

quá trình cho vay mới:

 Các khoản vay mới có chất lƣợng đáng kể, hiệu quả hoạt động của các

đơn vị đi vay ngày càng tăng, môi trƣờng kinh tế dần hồi phục, tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 Nhờ vào khả năng cải tiến chất lƣợng hoạt động, tăng lợi nhuận kinh

doanh qua các năm và chủ động trong việc trích lập dự phòng rủi ro nên quỹ dự

phòng rủi ro đã là một công cụ đắc lực trong việc xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng.

 Trong cho vay, ngân hàng luôn tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của

NHNN.

2.2.4.2. Phân loại nợ quá hạn

Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lƣợng tín dụng của ngân

hàng TMCP Nam Việt đang giảm sút, tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng ngày càng tăng cao,

đặc biệt nợ xấu đã xuất hiện ở những Chi nhánh trƣớc đây vẫn đƣợc đánh giá có

chất lƣợng đảm bảo. Điều này thể hiện những hạn chế, bất cập về công tác quản trị

rủi ro tín dụng, đòi hỏi phải đƣợc tổ chức nghiên cứu, tổng hợp các nguyên nhân để

kịp thời rút kinh nghiệm và phòng tránh, giảm thiểu nợ xấu trong tƣơng lai.

43

Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu Navibank 2010, 2011, 2012

Đvt: Triệu đồng

Chỉ tiêu

1. Tổng dƣ nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ cần chú ý - Nợ dƣới tiêu chuẩn - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn 2. Tổng nợ xấu 3. Tỷ lệ nợ xấu Năm 2011 12,914,681 12,162,417 37,563 103,609 98,608 174,417 376,634 2.9% Năm 2012 12,886,000 11,143,141 814,001 37,932 14,474 442,368 494,774 3.8%

Năm 2010 10,766,553 10,361,797 163,655 55,444 70,315 115,342 241,101 2.2% (Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

Năm 2011, số dƣ nợ xấu (nợ phân loại các nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định

493/2005/QĐ–NHNN và Quyết định 18/2008/ QĐ–NHNN) của toàn Ngân hàng là

376.634 triệu Đồng, tăng 135.542 triệu Đồng (1.56 lần) so với đầu năm 2010 và

chiếm 2.9% tổng dƣ nợ.

Năm 2012, số dƣ nợ xấu (nợ phân loại các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của

NHNN) của toàn Ngân hàng là 494.774 triệu Đồng, chiếm 3.8% tổng dƣ nợ lớn hơn

tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc (3%). Năm 2012 là một năm thực sự khó

khăn của Ngân hàng nhƣ tiếp nhận thanh tra của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), bị

đƣa vào diện kiểm soát đặc biệt và phải tái cấu trúc theo yêu cầu của NHNN.

Qua số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ xấu đã tăng mạnh trong năm 2011 và 2012,

trong năm 2010 tỷ lệ nợ xấu đã có dấu hiệu gia tăng so với các năm trƣớc. Thực tế

đó đã phản ánh mô hình, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nam

Việt chƣa thực sự hiệu quả, cùng với sự khủng hoảng kinh tế trong những năm qua,

cũng nhƣ chất lƣợng CBTD chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển là những nhân tố

chính gây nên sự giảm sút chất lƣợng tín dụng. Đây là thách thức thật sự trong công

tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lƣợng tín dụng là một đòi hỏi

cấp bách, thiết thực để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với ngân

hàng Nam Việt.

44

2.2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro

 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro như sau:

- Ngay khi Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay, Navibank đã tiến

hành nghiêm cứu và trích lập dự phòng rủi ro đúng theo hƣớng dẫn. Tuy

nhiên, việc thực hiện phân loại khoản vay hoàn toàn khác so với quy định

phân loại khoản vay trƣớc đây. Navibank thực hiện đầy đủ theo quyết định

số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho vay ban hành

kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

- Kết quả trích lập dự phòng nhƣ bảng 6, trong đó tỷ lệ trích dự phòng chung

cho ta nhận thấy tỷ lệ trích lập dự phòng ngày càng tăng cho các khoản nợ

quá hạn và nợ xấu tại Navibank, cụ thể năm 2011 tăng 1,6 lần so với năm

2010. Năm 2012 tăng 2,1 lần so với năm 2010 và 1,3 lần so với năm 2011.

Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng nhƣng so với tổng nguồn vốn thì con số trên

vẫn hợp lý.

Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro năm 2010 - 2012

Đvt: triệu đồng

Danh mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Trích lập dự phòng cho 230.561 330.996 575.848 khoảng nợ quá hạn

Trích lập dự phòng cho 180.224 282.750 371.250 khoảng nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010,2011,2012)

- Việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn và nợ thấp trong giai đoạn 2010 - 2012 bên

cạnh nỗ lực nâng cao chất lƣợng tín dụng của toàn hệ thống Navibank còn do

thuận lợi của nền kinh tế vĩ mô trong năm 2010 - 2012. Thực chất, hệ thống

45

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank mới bƣớc đầu đƣợc triển

khai thực hiện và vẫn còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến để có thể đảm bảo chất

lƣợng tín dụng trong điều kiện thị trƣờng nhiều thử thách trong giai đoạn hội

nhập kinh tế thế giới sắp tới của Việt Nam.

- Bên cạnh những nỗ lực giảm các tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thƣơng mại, Ngân

hàng còn thực hiện nâng cao chất lƣợng tín dụng thông qua chuyển dịch cơ cấu

cho vay. Cụ thể, tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh (khối cho vay thƣờng ít có tài

sản đảm bảo) đang giảm dần, tuy không nhiều nhƣng đã có xu hƣớng giảm.

Việc chuyển dịch này vừa giúp tăng tính đa dạng trong sản phẩm dịch vụ, vừa

giúp giảm và sang sẻ rủi ro cho hoạt động tín dụng.

- Đi đôi với việc chuyển dịch cơ cấu trên là nỗ lực tăng tỷ trọng các món vay có

tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng

này vẫn chƣa tăng đều, vẫn xấp xỉ 70% qua các năm.

- Nhƣ vậy, trong giai đoạn qua, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng vẫn chƣa ổn

định, do tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ vẫn tăng. Đây là một tín hiệu đáng lo ngai và

cần có hƣớng giải quyết nhanh chóng và kịp thời, nhằm đƣa tỷ lệ nợ xấu trên

tổng dƣ nợ trên xuống mức cho phép.

2.2.5. Phân tích quy trình cho vay đang đƣợc áp dụng

Trong những năm gần đây, quy trình cho vay đã có nhiều cải tiến nhằm rút ngắn

thời gian làm thủ tục vừa phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn, vừa khắc phục tình

trạng quá tải do ứ đọng hồ sơ xin vay cho cán bộ tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo an

toàn vốn vay. Để thực hiện đƣợc cả hai mục tiêu lớn trên, đòi hỏi một quy trình tín

dụng phải chặt chẽ và khoa học; đồng thời quy trình đã đƣợc vạch ra phải đƣợc tuân

thủ một cách nghiêm ngặt.

Quy trình cho vay đƣợc thực hiện thông qua các bƣớc sau: thẩm định trƣớc khi cho

vay, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay.

Việc thẩm định trƣớc khi cho vay do cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện, hiện nay

đối với những món vay từ 500 triệu đồng trở lên phải thông qua hội đồng tín dụng

(gồm cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, lãnh đạo phòng tín dụng, lãnh đạo cơ

46

quan). Nội dung thẩm định bao gồm: Xem xét tƣ cách và khả năng tài chính của

khách hàng, thẩm định phƣơng án vay vốn, phƣơng án trả nợ và xác minh kiểm tra

tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).

Nội dung xem xét tƣ cách và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm việc kiểm

tra hồ sơ pháp lý khách hàng nhƣ chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh

doanh, quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện pháp nhân,… Đồng thời kiểm tra lịch sử

vay trả của khách hàng kể cả với ngân hàng khác qua mạng thông tin ngân hàng để

đánh giá uy tín khách hàng. Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua

các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp; những thông tin này

đƣợc phân tích và tính toán các chỉ số nhƣ tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay hàng

hoá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ,… để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài

chính của khách hàng. Hiện nay, ngân hàng đã trang bị phần mềm chấm điểm doanh

nghiệp với những nội dung trên để bảo đảm tính khách quan trong xem xét tƣ cách

khách hàng.

Sau khi xem xét tƣ cách và năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến

hành phân tích phƣơng án vay vốn trên các mặt sau: phƣơng án sản xuất kinh doanh

có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không, tính khả thi và

hiệu quả dự kiến của phƣơng án trên, nguồn trả nợ cho phƣơng án vay đó phù hợp

và đảm bảo không. Việc thẩm định phƣơng án vay vốn để đạt đƣợc hiệu quả cao đòi

hỏi cán bộ tín dụng phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất

định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có đƣợc những nhận

định chính xác về tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của mỗi phƣơng án vay. Đây cũng

chính là một trở ngại lớn làm giảm hiệu quả làm việc của một cán bộ tín dụng; vì

vậy, đối với những phƣơng án vay có số tiền xin vay lớn (theo quy định hiện hành

là từ 500 triệu đồng) thì phải thông qua hội đồng tín dụng hoặc tiến hành thuê thẩm

định viên chuyên nghiệp trong từng lĩnh vực (nếu cần thiết).

Với những món vay có tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng phải thực hiện việc xác

minh, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tài sản

đồng thời đánh giá giá trị thực tế của tài sản. Tuy nhiên, hiện nay việc đánh giá giá

47

trị tài sản đảm bảo tại ngân hàng vẫn chủ yếu dựa trên khung giá nhà nƣớc (thƣờng

thấp hơn giá trị thị trƣờng) nên cán bộ tín dụng cũng không thể áp đặt ý muốn chủ

quan trong việc đánh giá này.

Sau khi hoàn thành công việc thẩm định hồ sơ trên, nếu đủ điều kiện cho vay thì cán

bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị cho vay trình ký lãnh đạo chuyên môn và lãnh đạo

ngân hàng để xét duyệt. Qua quá trình kiểm tra nghiệp vụ, nếu hồ sơ trên đƣợc xét

duyệt thì sẽ ra quyết định cấp tín dụng.

Một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định bao gồm giấy đề nghị vay vốn; giấy chứng

nhận sở hữu tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có tài sản thế chấp); hợp đồng cầm cố, thế

chấp, bảo lãnh; hợp đồng tín dụng; các hợp đồng kinh tế khác liên quan (nếu cần

thiết). Hồ sơ này sau khi xét duyệt sẽ đƣợc chuyển xuống bộ phận giao dịch để tiến

hành giải ngân cho khách hàng.

Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiếp tục theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn để

đảm bảo các khoản vay đƣợc sử dụng đúng mục đích, việc kiểm tra nay phải đƣợc

lập các tờ trình lƣu hồ sơ. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải mở sổ theo dõi các khoản

đến hạn, gia hạn, quá hạn,… để có phƣơng án nhắc nhở, thu nợ hợp lý. Cuối cùng,

sau khi đã thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng tiến hành thanh lý hợp đồng

vay. Trong trƣờng hợp có rủi ro xảy ra, phải đề nghị các phƣơng án xử lý rủi ro

thích hợp.

2.2.6. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay và nguyên nhân dẫn đến

rủi ro trong cho vay tại Navibank

2.2.6.1. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay

Nhƣ đã phân tích ở trên, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt giai

đoạn qua đã từng bƣớc nâng cao cả về quy mô và chất lƣợng; tuy nhiên, tỷ lệ nợ

quá hạn và nợ xấu cho thấy hoạt động cho vay vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro. Rủi ro cả

Navibank thƣờng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhƣ thiếu chặt chẽ và còn yếu

trong quản lý; chƣa tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc tín dụng, quy trình cho vay;

chính sách cho vay chƣa hợp lý; khách hàng cố ý lừa đảo; cũng nhƣ là các biến

động ngoài dự kiến của nền kinh tế hay sự thay đổi các chính sách nhà nƣớc,… Vì

48

vậy, để hạn chế rủi ro, chúng ta phải nhận biết đƣợc nhóm nguyên nhân đa dạng

trên một cách hệ thống. Chúng ta có thể tiếp cận và phân tích nguyên nhân rủi ro

theo các nhóm nguyên nhân sau: Từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng vay và từ

các tác động khác bên ngoài.

* Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Trong hoạt động nhận dang rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng

việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Bằng cách sử dụng các công cụ và

kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính, thông qua các chỉ số tài chính quá khứ và hiện

tại của ngân hàng, cán bộ tín dụng có thể đƣa ra đánh giá về tình hình tài chính và

đƣa ra ƣớc tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tƣơng lai của khách hàng đó.

* Giao tiếp trong nội bộ các khách hàng

- Giao tiếp với nội bộ khách hàng: Tiếp xúc với các bộ phận trong nội bộ

khách hàng sẽ giúp cán bộ tín dụng sớm phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín

dụng tiềm ẩn.

- Giao tiếp trong nội bộ ngân hàng: Ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban

cũng thƣờng xuyên thông tin, trao đổi với nhau. Điều này đã giúp các Chi

nhánh kịp thời phát hiện những nguyên nhân có dẫn tới rủi ro tín dụng.

* Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ

- Tham khảo hồ sơ lƣu trữ về những tổn thất quá khứ, các biến cố rủi ro đã xảy

ra đối với khách hàng.

- Dựa trên số liệu thông kê, ban hỗ trợ và quản lý rủi ro của ngân hàng – chi

nhánh sẽ đánh giá xu hƣớng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà khách

hàng có thể phải đối mặt từ đó phân tích một số vấn đề nhƣ: nguyên nhân,

thời điểm, vị trí xảy ra rủi ro

2.2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại Navibank

Nhƣ đã phân tích trong phần cơ sở lý luận, nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt

động cho vay tại một ngân hàng thƣơng mại về mặt lý thuyết có thể chia ra thành 3

cấp độ: Nguyên nhân thứ nhất là nguyên nhân bất khả kháng (thuộc về bên ngoài),

nguyên nhân thứ hai là thuộc về chủ quan của ngƣời vay, thứ ba là nguyên nhân

49

thuộc về ngân hàng. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Navibank, một

số nguyên nhân đƣợc nhận diện cũng ở 3 cấp độ nhƣ trong lý thuyết. Cụ thể sẽ đƣợc

phân tích sâu nhƣ sau:

* Nguyên nhân bất khả kháng (thuộc về bên ngoài)

Ngoài các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, không thể không kể

đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi trƣờng kinh

tế bên ngoài. Cụ thể bao gồm:

- Là một ngân hàng tƣơng đối không lớn nhƣ các ngân hàng quốc doanh khác

nhƣng khi cho vay các thành phần kinh tế lớn, một khi có sự thay đổi chính

sách sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Vì trƣớc đây

năm 2011 Navibank chủ yếu cho vay các tập đoàn lớn đầu tƣ vào các khu công

nghiệp trên cả nƣớc. Việc các chính sách thay đổi làm ảnh hƣởng lớn đến hoạt

động Ngân hàng.

- Các chƣơng trình cho vay theo chỉ định của nhà nƣớc, cho vay chính sách và sự

thay đổi chính sách nhà nƣớc trong từng giai đoạn kinh tế cũng ẩn chứa nhiều

rủi ro cho hoạt động tín dụng, nhất là các chƣơng trình cho vay chính sách vùng

sâu, vùng xa rất khó khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn và thu hồi nợ. Đồng

thời, việc triển khai chƣơng trình kinh tế, quy hoạch, xét duyệt dự án của các cơ

quan chức năng còn chậm, chƣa có sự phối hợp ăn ý. Còn nhiều bất hợp lý

trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản và thanh toán vốn ngân sách đầu tƣ xây

dựng cơ bản.

* Nguyên nhân thuộc về chủ quản của người đi vay

Rủi ro từ phía khách hàng vay có 2 dạng là khách hàng cũng bị rủi ro ngoài ý muốn

không thể thanh toán nợ vay và dạng khách hàng cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của

ngân hàng.

- Ở dạng thứ nhất, khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh thực sự nhƣng

do nhiều nguyên nhân cả khách quan nhƣ thiên tai, hoả hoạn, sự thay đổi chính

sách,… lẫn chủ quan từ chính năng lực quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh

50

yếu nên dẫn đến thua lỗ hoặc chính khách hàng bị bạn hàng lừa đảo hoặc bạn

hàng cũng gặp rủi ro,… và mất khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.

- Rủi ro xảy đến ở dạng thứ hai rất đa dạng ở nhiều cấp độ khác nhau: từ

việc sử dụng vốn sai mục đích, đến việc làm sai lệch nghiêm trọng hồ sơ và cố

ý chây ỳ không trả nợ. Ở cấp độ thứ nhất là khách hàng không sử dụng vốn vay

đúng mục đích sản xuất kinh doanh mà dùng vào các hoạt động đầu tƣ khác

hoặc đảo nợ xấu dẫn đến không thể thanh toán nợ. Một cấp độ khác táo bạo hơn

cũng đã phát hiện đƣợc là khách hàng dùng các giấy tờ sở hữu không đủ tính

pháp lý (cạo sửa, trùng lắp, giả mạo,…một cách tinh vi) để làm hồ sơ tài sản thế

chấp nhƣng trong phạm vi nghiệp vụ của cán bộ tín dụng không thể phát hiện

đƣợc. Một hình thức khác là khách hàng đủ khả năng trả nợ mà vẫn cố tình

chây ỳ không chịu trả nợ. Tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và tại

Ngân hàng TMCP Nam Viêt nói chung, có hiện tƣợng khá đặc thù là khách

hàng vay theo các chƣơng trình chính sách, hỗ trợ sản xuất của chính phủ hoặc

địa phƣơng sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có lợi nhuận vẫn cố tình

không trả nợ để chờ các chính sách khoanh nợ, xoá nợ của nhà nƣớc đối với hộ

nghèo, hộ dân tộc ít ngƣời cho dù họ không đủ điều kiện; gây khó khăn cho cán

bộ tín dụng khi giải thích, thu nợ.

* Nguyên nhận cụ thể hóa đối với từng nhóm khách hàng là:

 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp

- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số

các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh

cụ thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý

lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ

việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm

ảnh hƣởng xấu đến các doanh nghiệp khác

- Hoạt động kinh doanh không đƣợc quản lý tốt dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm

trọng, thiếu thông tin tài chính, không có kế hoạch kinh doanh đƣợc triển

khai, các sản phẩm không có sự gắn kết, không có khả năng thích ứng với

51

những thay đổi của thị trƣờng, năng lực tài chính yếu, năng lực quản lý kinh

doanh hạn chế. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô

kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít doanh

nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát

kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh

phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến phá sản của các

phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

- Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp không tuân thủ các

chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ

ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm

chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp

cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ

xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài

chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,

thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân

hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để

phòng chống rủi ro tín dụng.

- Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu

quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách hàng

rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi CBTD phải có đủ

năng lực, kinh nghiệm để xác định.

 Đối với nhóm khách hàng cá nhân

- Hoạt động kinh doanh không thuận lợi.

- Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc,

chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.

- Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thƣờng trong cuộc sống, vì vậy họ

phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hƣởng khả năng hoàn trả cho ngân

hàng.

52

- Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không

đúng mục đích.

* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

 Nguyên nhân rủi ro từ chính sách cho vay chƣa phù hợp

- Chính sách cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc quy định cụ thể trong

Luật các tổ chức tín dụng cũng nhƣ trong nhiều văn bản pháp quy của nhà

nƣớc và đƣợc Ngân hàng TMCP Nam Việt cụ thể hoá bằng các quy định phù

hợp trong hệ thống về các điều kiện, nguyên tắc cho vay, những tỷ lệ giới

hạn an toàn trong cho vay, định hƣớng về cơ cấu cho vay…

- Tuy nhiên, chính sách này vẫn chƣa mang tính chiến lƣợc dài hạn và chƣa

bám sát thực tế và tình hình thị trƣờng nên vẫn còn nhiều bất cập.

- Một ví dụ cho thấy việc định giá trong chính sách cho vay không tuân theo

nguyên tắc thị trƣờng là chính sách lãi suất vay ƣu đãi đối với các doanh

nghiệp nhà nƣớc khi mà đúng ra loại hình doanh nghiệp này phải chịu lãi

suất cao nhất; vì mức độ rủi ro của loại hình doanh nghiệp này khá cao do

hiệu quả làm ăn chƣa cao mà lại thƣờng đƣợc cho vay không có tài sản đảm

bảo.

- Xem xét riêng về chính sách cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt, dƣới

áp lực việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thƣơng mại trên cùng một địa bàn

nhỏ hẹp nên chính sách cho vay mang tính nôn nóng và ngắn hạn thì ồ ạt cho

vay theo phong trào vào một vài lĩnh vực nhƣ đầu tƣ sản xuất cà phê,… nên

quy mô tín dụng đƣợc mở rộng nhƣng chất lƣợng tín dụng không cao. Tuy

nhiên, trong giai đoạn gần đây tình hình trên đã có cải thiện rõ rệt với chính

sách chọn lọc trong đầu tƣ nhƣng vẫn còn phải giải quyết những tồn đọng nợ

xấu của giai đoạn trƣớc.

 Nguyên nhân rủi ro từ quy trình cho vay

- Quy trình cho vay hiện hành nhƣ đã phân tích ở trên đƣợc sử dụng thống

nhất cho tất cả các chi nhánh – phòng giao dịch trong hệ thống theo quy định

53

của Ngân TMCP Nam Việt. Tuy đã khá chặt chẽ, khoa học nhƣng quy trình

trên vẫn không tránh khỏi nhiều điểm yếu.

- Trong quy trình trên, chƣa có sự phân định rõ giữa khâu thẩm định và khâu

cho vay, cán bộ tín dụng vừa là ngƣời thẩm định, vừa là ngƣời đề nghị cho

vay; việc kiểm soát của trƣởng phòng tín dụng và lãnh đạo ngân hàng cho sơ

sài. Hiện nay, quy định về những hồ sơ vay phải thông qua hội đồng tín dụng

khá chặt chẽ và cụ thể về điều kiện nhƣng hoạt động của hội đồng tín dụng

còn mang tính hình thức việc các thành viên hội đồng tín dụng cũng không

đầu tƣ thời gian nghiên cứu hồ sơ mà phần lớn là thông qua.

- Việc thu thập thông tin về hồ sơ vay vốn vẫn chƣa có ràng buộc chặt chẽ về

tính chất pháp lý của thông tin. Cán bộ tín dụng chủ yếu sử dụng số liệu do

doanh nghiệp cung cấp mà bỏ qua giai đoạn tham khảo nhiều nguồn thông

tin khác để kiểm chứng nên rủi ro từ việc nắm bắt thông tin sai lệch dễ xảy

ra. Hệ thống chấm điểm doanh nghiệp tự động còn cứng nhắc, không linh

hoạt và nhiều chỉ tiêu không bám sát thực tế.

- Trong quy trình, khâu thẩm định thƣờng đƣợc chú trọng và kiểm soát chặt

hơn mà thƣờng lơi lỏng khâu kiểm tra sử dụng vốn cũng nhƣ sự luân chuyển

vốn nên dễ dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích rồi gây thất thoát vốn vay, trở

ngại trong thu hồi vốn.

- Việc thẩm định tài sản đảm bảo quy định theo khung giá hoặc theo giá trị sổ

sách mà chƣa quan tâm đến giá trị thực tế nếu buộc phải chuyển nhƣợng khi

xử lý nợ nên cũng dễ gây thiệt hại cho ngân hàng với những tài sản mà giá trị

thực tế còn quá thấp. Theo quy định hiện hành, ngân hàng có thể thuê các

chuyên gia tƣ vấn thẩm định giá chuyên nghiệp để đánh giá chính xác giá trị

tài sản thực tế nhƣng việc này ít đƣợc thực hiện vì tốn kém chi phí, chƣa có

ràng buộc pháp lý cụ thể với bên tƣ vấn và ảnh hƣởng đến thời gian hoàn

thành hồ sơ vay.

54

- Quy trình cho vay phân tích ở trên tuy còn nhiều khe hở nhƣng vẫn có hiệu

quả cao nếu đƣợc tuân thủ chặt chẽ, tuy nhiên, hiệu quả vẫn chƣa cao do yếu

tố con ngƣời trực tiếp thực hiện vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp.

 Nguyên nhân rủi ro từ đội ngũ cán bộ ngân hàng

- Trong giai đoạn vừa qua, với quá trình thực hiện việc nâng cấp và hiện đại

hoá công nghệ ngân hàng, Ngân TMCP Nam Việt đã rất chú trọng đến công

tác đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực

tế trình độ chuyên môn cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói

riêng vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp.

- Hầu hết cán bộ tín dụng đƣợc tuyển dụng theo tiêu chuẩn của ngạch công

việc này chỉ đƣợc đào tạo chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng nên thiếu

sự hiểu biết sâu sắc về các lĩnh vực ngành nghề mà họ thẩm định cho vay.

Ví dụ nhƣ các kiến thức liên quan đến chu kỳ kinh doanh đặc thù của các

doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, các thông số kỹ thuật

trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản,… Do đó, họ thƣờng có xu hƣớng

nghiêng về việc thẩm định khía cạnh tài chính mà xem nhẹ các yếu tố kỹ

thuật liên quan. Việc thuê các chuyên gia tƣ vấn chuyên nghiệp trong các

lĩnh vực nghề nghiệp riêng biệt vẫn chƣa đƣợc chú trọng.

- Ngoài nguyên nhân về chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng

cũng là một nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Nhất là trong

điều kiện hiện nay, chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng

nói riêng, cán bộ ngân hàng nói chung của Ngân TMCP Nam Việt cũng nhƣ

các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh nhìn chung vẫn thấp hơn so với các

Ngân hàng thƣơng mại ngoài quốc doanh nhƣ là thêm một tác nhân là cho

đội ngũ cán bộ tín dụng bị chi phối bởi các lý do tài chính cá nhân. Sự chi

phối này dẫn đến những nhận xét, đánh giá thiếu khách quan khi phân tích

các hồ sơ xin vay của khách hàng hoặc hời hợt, thiếu trách nhiệm trong

thẩm định hồ sơ dẫn đến việc thông đồng hoặc bỏ qua một số điểm thiếu an

toàn trong hồ sơ khách hàng, gây rủi ro cho ngân hàng.

55

* Nhận xét chung về hoạt động cho vay trong giai đoạn 2010-2012

Trong giai đoạn qua, hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt đã đạt

đƣợc nhiều kết quả khả quan. Cụ thể:

- Từng bƣớc mở rộng đầu tƣ cho vay, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng

và phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù chịu áp lực

cạnh tranh khá lớn trên địa bàn hoạt động nhỏ hẹp Ngân hàng TMCP Nam Việt

vẫn chiếm thị phần khá ổn định về cả huy động vốn và cấp tín dụng thời gian

qua. Đặc biệt, trên lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, Ngân hàng TMCP Nam

Việt luôn giữ vai trò chủ đạo, đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển

kinh tế xã. Có kế hoạch và đã nỗ lực thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ. Cụ

thể, cho vay đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh đƣợc đẩy mạnh; tỷ trọng cho

vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đƣợc điều chỉnh hợp lý, phù hợp với nguồn

vốn huy động và hoạt động kinh tế của đất nƣớc.

- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách đầu tƣ. Từng

bƣớc đa dạng hoá phƣơng thức đầu tƣ, hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tƣ, tạo

điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất; từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và

khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

- Từng bƣớc kiểm soát tốt và quản lý hiệu quả hoạt động cho vay, nâng cao chất

lƣợng trong hoạt động cho vay, tiến hành phân loại lại theo các tiêu chuẩn mới

để quản lý nợ; hạn chế phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu bằng các nỗ lực cụ thể

sau: Coi trọng và tăng cƣờng công tác quản lý, điều hành đối với các bộ phận;

định kỳ tổ chức phân tích dƣ nợ tín dụng và rủi ro tín dụng để có biện pháp giải

quyết kịp thời. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định, chế độ, quy trình

nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của

chính quyền các cấp, cơ quan pháp luật, cơ quan hữu quan khác trong quá trình

đầu tƣ, xử lý; thu hồi nợ đến hạn, quá hạn; thu giữ và xử lý tài sản đảm bảo.

- Từ những kết quả trên, có thể kết luận những biện pháp mà Ngân hàng TMCP

Nam Việt áp dụng trong thời gian qua nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đã có

56

những tác dụng nhất định, chất lƣợng tín dụng đã phần nào đƣợc cải thiện và

quan trọng nhất là đã đƣợc nhìn nhận và đánh giá đúng hƣớng, đúng bản chất.

- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc

phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung

và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Cụ thể đó là:

- Chất lƣợng trong hoạt động cho vay tuy đã đƣợc nâng cao hơn nhƣng vẫn chƣa

thực sự bền vững, ổn định. Rủi ro trong cho vay vẫn có chiều hƣớng gia tăng,

đặc biệt việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc gặp nhiều khó khăn. Nguy cơ gia

hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với một số món nợ chƣa

đến hạn nhƣng chất lƣợng không cao. Cơ cấu tín dụng đã đƣợc cải thiện nhƣng

chƣa đáng kể, chƣa đa dạng sản phẩm tín dụng, việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng

còn chậm.

Tóm lại, trong giai đoạn vừa qua, với việc hoàn thiện quy trình cho vay, bồi dƣỡng

nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng, công tác tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Nam Việt giai đoạn qua đã vừa mở rộng đƣợc quy mô, vừa bảo

đảm đƣợc chất lƣợng tín dụng. Cụ thể, quy mô tăng trƣởng đều, các tỷ lệ phản ánh

chất lƣợng tín dụng khá ổn định, có xu hƣớng giảm rõ rệt tỷ lệ nợ xấu,…. Điều đó

cho thấy, Ngân hàng có những cố gắng nhất định trong quản trị rủi ro, nhất là rủi ro

trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn luôn ẩn chứa nhiều rủi ro

cần đƣợc nhận diện và có biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa.

2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP

Nam Việt (2010-2013)

2.3.1. Phân tích quá trình quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank

2.3.1.1. Công tác xác định – nhận diện những rủi ro trong hoạt động cho vay

tại Navibank

Quá trình nhận diện rủi ro trong cho vay tại Naviabnk đƣợc thực hiện theo trình tự:

 Nhận diện dấu hiệu rủi ro : Dấu hiệu rủi ro tại Navibank đƣợc cập nhật hàng

quý theo trình tự nhƣ sau:

57

 Từng cán bộ liên quan (gồm cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi

ro, cán bộ quản trị tín dụng) thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá

trình tác nghiệp;

 trƣởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ phòng gửi

về Phòng quản lý rủi ro;

 Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình ban giám

đốc phê duyệt;

 Sau khi đƣợc phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ đƣợc gửi về Ban quản lý

rủi ro tác nghiệp và thị trƣờng để tổng hợp cho toàn hệ thống. Dấu hiệu rủi ro

đƣợc thống kê theo số lƣợng phát sinh và có đƣa ra nguyên nhân và biện

pháp khắc phục. Về nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh dấu hiệu rủi ro đƣợc đánh

giá qua 4 nhóm dấu hiệu triên.

 Đánh giá xếp loại rủi ro: Sau khi tổng hợp đƣợc các dấu hiệu RRTD, Phòng

quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro. Quy định đƣợc xây dựng rất

chi tiết, khoa học có thể đánh giá cụ thể tần xuất, mức độ rủi ro từng chi nhánh

qua đó có chính sách điều hành phù hợp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.

Tuy nhiên từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu ở chƣơng I, có thể nhận thấy công tác

nhận diện rủi ro tín dụng tại Navibank chƣa đi vào các dấu hiệu trực tiếp phản

ánh rủi ro của khách hàng thông qua tình hình thực tế kinh doanh của khách

hàng thì sẽ có đánh giá khách nhau.

2.3.1.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại

Navibank

- Navibank thực hiện chọn lọc khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng

xếp loại khách hàng nhằm định lƣợng mức độ rủi ro cho từng khách hàng từ đó

có chính sách cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công cụ

đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro trong

cho vay nói riêng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc sử dụng trong các

quy trình quản lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín

58

dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách

dự phòng rủi ro tín dụng, xác định khung lãi suất chuẩn ...

- Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế đƣợc thực hiện

qua 06 bƣớc :

Bƣớc 1 - Xác định ngành kinh tế

Bƣớc 2 – Xác định Quy mô

Bƣớc 3 - Xác định loại hình sở hữu khách hàng

Bƣớc 4 - Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính

Bƣớc 5 - Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.

Bƣớc 6 -Tổng hợp điểm và xếp hạng.

* Kết quả xếp loại giai đoạn 2010-2012 của Navibank: phần lớn doanh nghiệp đƣợc

xếp hạng : AA, A, BBB. Không có doanh nghiệp xếp loại C và D.

Có thể nhận thấy, hệ thống đó lƣờng rủi ro trong cho vay của Navibank đƣợc phát

triển theo hƣớng đo lƣờng rủi ro trong cho vay riêng biệt và mô phỏng theo mô hình

điểm số tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế nhƣ Moody's, Standard

& Poor. Tuy nhiên kết cấu của hệ thống này vẫn còn nhiều bất cập, kết quả chấm

điểm phân loại nợ từ hệ thống so với cách phân loại nhóm nợ theo qui định của

Ngân hàng Nhà nƣớc vẫn còn có nhiều khác biệt, cần hoàn thiện chỉnh sữa để phù

hợp hơn.

2.3.2. Phân tích chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân

Hàng TMCP Nam Việt

2.3.2.1. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng

TMCP Nam Việt

* Xây dựng các giới hạn trong cho vay

Navibank đã xây dựng chính sách giới hạn trong cho vay của nhóm khách hàng có

liên quan, khách hàng lớn, giới hạn theo ngành, lĩnh vực hay khu vực đại lý, căn cứ

theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, Navibank đã xây dựng đƣợc các chính

sách giới hạn trong cho vay nhƣ sau:

59

Giới hạn cho vay đối với các khách hàng lớn: Theo quy định của Ngân hàng Nhà

nƣớc có quy định tổng dƣ nợ không vƣợt quá 10 – 20% vốn của ngân hàng hiện có.

Đối với Navibank về dƣ nợ bảo lãnh tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một

khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có. Nhƣ vậy, nếu Navibank đã cấp

khoản vay cho một khách hàng đạt mức tối đa 15% vốn tự có thì Navibank chỉ có

thể cấp bảo lãnh cho cùng khách hàng tối đa 10% vốn tự có (lƣu ý là theo quy định

chung về bảo lãnh ngân hàng thì tổng số dƣ bảo lãnh cho một khách hàng có thể đạt

tối đa 15% vốn tự có).

Giới hạn cho vay đối với các khách hàng có liên quan: Theo quy định của Ngân

hàng Nhà nƣớc tổng dƣ nợ của một nhóm khách hàng có liên quan không vƣợt quá

50%, tuy nhiên có thể lên đến 60% bao gồm dƣ nợ vay và dƣ nợ bảo lãnh. Đối với

Navibank thì luôn đảm bảo không vƣợt mức 50%.

Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực: Chính sách này tốt mang lại hiệu quả

cao cho các tôt chức tín dụng lớn. Hầu hết các Ngân hàng thuộc vốn sở hữu Nhà

nƣớc thì họ đặt biệt cho vay tập trung vào các lĩnh vực này. Tuy nhiên đối với

Navibank hầu nhƣ không cho vay đối với các hình thức này.

* Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Navibank

 Quy định chung

- Toàn bộ dƣ nợ của một khách hàng tại Navibank phải đƣợc phân loại vào cùng

một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên mà có bất cứ một

khoản nợ nào bị phân loại theo quy định của tiêu chuẩn phân loại nợ này vào

nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác thì các khoản nợ còn lại của khách

hàng phải đƣợc phân vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.

- Đối với khoản cho vay hợp vốn, nếu Navibank là Ngân hàng đầu mối thì thực

hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định về phân loại

nợ này và phải thông báo quả của phân loại nợ cho các Ngân hàng tham gia cho

vay hợp vốn. Trƣờng hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các

khoản nợ không cùng nhóm của khoản nợ vay hợp vốn do Navibank phân loại

thì Navibank phân loại lại toàn bộ dƣ nợ của khách hàng vay hợp vốn vào

60

nhóm nợ do Navibank phân loại hoặc do Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn

phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. Trƣờng hợp Navibank là

Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn thì Navibank tiến hành phân loại nợ cho

vay hợp vốn trên cơ sở phân loại của ngân hàng đầu mối hoặc phân loại nợ của

các Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn (nếu khách hàng có khoản nợ) tùy

theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.

 Phân loại nợ

- Navibank thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử

lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay và thực hiện

đầy đủ theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho

vay ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

- Việc đánh giá phân loại khoản nợ do Khối quản trị rủi ro thực hiện và dựa trên

các cơ sở sau:

 Số liệu về việc thực hiện trả nợ gốc và lãi của các khoản nợ, việc cơ cấu lại

thời hạn trả nợ theo chƣơng trình BTS.

 Kết hợp với các thông tin về khách hàng, thị trƣờng, chính sách của nhà

nƣớc do các đơn vị kinh doanh cung cấp hoặc tự Phòng quản trị rủi ro có

đƣợc (trên cơ sở đối chiếu, kiểm tra thông tin với các đơn vị kinh doanh).

- Phòng quản trị rủi ro tiến hành phân loại khoản nợ và đánh giá chất lƣợng cho

vay của toàn hệ thống Navibank định kỳ tháng 01 tháng/lần (trƣớc ngày 08 của

tháng kế tiếp). Sau khi hoàn thành việc đánh giá phân loại khoản nợ, Phòng

quản trị rủi ro có trách nhiệm báo cáo Ban Tổng giám đốc dƣới hình thức “ Báo

cáo chất lƣợng cho vay” trƣớc ngày mùng 10 của tháng kế tiếp. Kết quả đánh

giá phân loại khoản nợ của các đơn vị sẽ đƣợc Phòng quản trị rủi ro gửi tới

Giám đốc, Trƣởng các đơn vị và Bộ phận thẩm định các chi nhánh Phòng Hỗ

trợ và phát triển ứng dụng – Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch

61

vụ công nghệ ngân hàng có trách nhiệm lập các báo cáo tự động để phân loại

các khoản nợ theo các tiêu chí liên quan đến lịch sử trả nợ gốc và lãi vay có dữ

liệu lƣu trữ trên hệ thống phần mềm BTS. Phòng Kế toán tài chính: Trên cơ sở

kết quả phân loại khoản nợ của Phòng Quản trị Rủi ro (trong đó nêu rõ nguyên

nhân phân loại do yếu tố định tính hoặc định lƣợng), Phòng kế toán tài chính có

trách nhiệm thực hiện các bƣớc hạch toán điều chỉnh trƣờng Quản trị rủi ro của

khoản nợ theo khoản mục phù hợp và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho

vay phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. Phòng kinh doanh và

Phòng thẩm định có trách nhiệm báo cáo các thông tin cần thiết liên quan đến

tình hình hoạt động của khách hàng cũng nhƣ những thông tin khác liên quan

đến khoản nợ hoặc khách hàng với Phòng quản trị rủi ro để đảm bảo việc phân

loại khoản nợ phản ánh chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản nợ. Việc

chia sẻ thông tin đƣợc thực hiện trên tinh thần hợp tác nhằm mục đích cuối

cùng là phát hiện sớm rủi ro tiềm ẩn để kịp thời có biện pháp giảm thiểu thiệt

hại cho ngân hàng.

 Theo dõi và quản lý các khoản nợ đã được phân loại

- Phòng quản trị rủi ro cho vay – Khối quản trị rủi ro thƣờng xuyên theo dõi chất

lƣợng của danh mục cho vay trên toàn hệ thống Navibank, trong các trƣờng hợp

cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất

lƣợng cho vay của toàn hệ thống lên Ban Tổng giám đốc xem xét quyết định và

đôn đốc và kết hợp với các đơn vị kinh doanh trong việc đánh gía, theo dõi các

khoản nợ cụ thể đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm thu hồi các

khoản nợ từ loại 2 đến 4. Phòng cũng là đầu mỗi nhận tất cả các phản hồi của

các đơn vị kinh doanh về kết quả phân loại khoản nợ, tổng hợp, phân tích và

báo cáo Ban Tổng Giám Đốc.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các khoản nợ do Phòng quản trị rủi ro

lập và gửi tới từng đơn vị hàng tháng, chuyên viên của Phòng thẩm định tại các

đơn vị kinh doanh có trách nhiệm báo cáo chi tiết về các khoản nợ thuộc loại

3,4,5 trong danh mục quản lý của đơn vị.

62

- Phòng Kinh doanh, Bộ phận Thẩm định thuộc khối TD&QTRR HO, Ban xử lý

nợ tại các đơn vị và HO Các biện pháp theo dõi, quản lý khoản nợ do các đơn vị

kinh doanh (Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng thẩm định) tự thực hiện phù

hợp với tính hình thực tế của khách hàng, tuy nhiên đảm bảo thực hiện tối thiểu

các biện pháp quản lý sau:

 Đối với các khoản vay nợ thuộc nhóm 2:

 Tìm hiểu nguyên nhân chuyển sang nợ nhóm 2.

 Nếu việc chuyển sang nợ nhóm 2 do nguyên nhân chậm trả lãi hoặc

đến hạn chƣa trả nợ do lƣu chuyển tiền mặt của khách hàng chậm so

với dự kiến thì Chuyên viên khách hàng có trách nhiệm đôn đốc thu

hồi ngay.

 Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khoản nợ chuyển sang nợ nhóm 2,

Chuyên viên khách hàng kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của

khách hàng và tiếp tục thƣờng xuyên kiểm tra cho đến khi thu hồi hết

nợ vay.

 Đối với các khoản nợ nhóm 3: Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng

thẩm định thực hiện những việc sau:

 Yêu cầu khách hàng đến ngân hàng làm việc để giải trình về nguyên

nhân chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng hoặc nguyên nhân

của các dấu hiệu gây ảnh hƣởng xấu tới hoạt động của khách hàng;

các giải pháp và kế hoạch của khách hàng để khắc phục cũng nhƣ đảm

bảo nguồn trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng.

 Kết hợp với Phòng thẩm định đánh giá khả năng trả nợ của khách

hàng và khả năng thu hồi nợ vay của Navibank, xác định rõ các điểm

rủi ro của khoản nợ để có các biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ,

đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.

 Kết hợp phòng Thẩm định kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh và tình hình thực hiện các giải pháp, kế hoạch của khách hàng

định kỳ 01 lần/tháng.

63

 Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp để theo

dõi, kiểm soát nguồn trả nợ hoặc các nguồn thu khác của khách hàng

(nguồn trả nợ bổ sung).

 Tăng cƣờng các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ tài sản đảm

bảo, trong trƣờng hợp cần thiết có thể tiến hành kê biên tài sản đảm

bảo để đề phòng khả năng phải xử lý tài sản đảm bảo sau này.

 Đối với khoản nợ loại 4:

 Kết hợp với Phòng thẩm định và Ban xử lý nợ để đánh giá khả năng

trả nợ của khách hàng (khả năng thu hồi gốc và lãi từ nguồn trả nợ xác

định của khách hàng), từ đó có các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.

Trong trƣờng hợp cần thiết thì tiến hành kê biên tài sản đảm bảo hoặc

khởi kiện khách hàng sớm để có thể xử lý thu hồi sớm nợ vay, tránh

để lâu có thể gay thiệt hại cho Ngân hàng hoặc khả năng xử lý tài sản

đảm bảo bị suy giảm.

 Chuyển hồ sơ sang Ban xử lý nợ giải quyết.

 Đối với các khoản nợ nhóm 5: Ban xử lý nợ tiến hành kê biên, phát mại tài

sản đảm bảo hoặc khởi kiện để thu hồi vốn cho Navibank.

2.3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay tại Navibank

Navibank tổ chức bộ máy hoạt động cho vay theo hƣớng chuyên môn hoá theo

chiều dọc và điều hành theo khối nhƣ mô hình của các Ngân hàng thƣơng mại hàng

đầu thế giới. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro cho vay đang

đƣợc Navibank áp dụng là:

 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro cho vay từ Hội sở chính đến các chi

nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ

của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro cho

vay, chính sách phân bổ cho vay, chính sách khách hàng, xây dựng danh

mục đầu tƣ …

64

 Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều

dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt

động cấp cho vay, đƣợc quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh

chủ yếu làm chức năng bán hàng.

 Phân tách bộ phận cho vay thành các bộ phận chuyên môn khác nhau nhƣ

quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc

khách hàng, khởi tạo cho vay), bộ phận quản lý rủi ro cho vay (thực hiện

thẩm định cho vay độc lập và ra các ý kiến về cấp cho vay cũng nhƣ giám

sát quá trình thực hiện các quyết định cho vay của bộ phận quan hệ khách

hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lƣu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy

tính và quản lý khoản vay…).

 Khối dịch vụ khách hàng (chuyên tài chính cá nhân)

Cuối năm 2012, Navibank đã thành lập Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá

nhân với đầy đủ các trung tâm chuyên trách, thực hiện quản lý tập trung và kiểm

soát rủi ro trong toàn khối. Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá nhân có 05

trung tâm lớn là Trung tâm thẻ và dịch vụ cho vay tiêu dung; Trung tâm dịch vụ tài

chính nhà ở; Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro cho vay bán lẻ; Trung

tâm dịch vụ và hỗ trợ mạng lƣới bán lẻ; Trung tâm phát triển bán và tiếp thị dịch vụ

Ngân hàng.

 Khối dịch vụ khách hàng (chuyên tài chính doanh nghiệp)

Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đang đƣợc tiến hành đổi mới theo các Trung

tâm: Trung tâm khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm khách hàng doanh nghiệp

vừa và nhỏ; Trung tâm quản lý và kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp; Trung

tâm phát triển và bán sản phẩm tài chính doanh nghiệp; Trung tâm kiểm soát và hỗ

trợ kinh doanh. Hiện nay, do những biến động khách quan của nền kinh tế,

Navibank mới thành lập xong Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm

kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh.

 Quản trị rủi ro (Thẩm định và quản trị rủi ro)

65

Khối quản trị rủi ro gồm 07 phòng: Phòng Thẩm định miền Bắc, Phòng thẩm định

miền Nam, Phòng thẩm định các dự án trung dài hạn, Phòng định giá, Phòng quản

trị rủi ro Cho vay, Phòng quản trị rủi ro thị trƣờng và Phòng quản trị rủi ro hoạt

động.

Các Phòng thẩm định tiếp nhận và đánh giá lại các hồ sơ có mức dƣ nợ lớn và phức

tạp, nếu ý kiến độc lập làm cơ sở ra quyết định cho các cấp phê duyệt đồng thời

phối hợp với Chi nhánh, Phòng giao dịch kiểm soát lại các hồ sơ cho vay có nợ xấu

để theo dõi tiến trình thu hồi nợ khoản vay.

Phòng định giá tiến hành định giá độc lập về các hàng hóa, tài sản đƣợc Ngân hàng

nhận tài sản đảm bảo theo quy định thống nhất của Navibank tránh rủi ro liên quan

đến định giá tài sản khoản vay. Phòng cũng theo dõi sát sao các biến động có thể

ảnh hƣởng tới giá trị định giá tài sản đảm bảo, tiến hành đánh giá lại tài sản định kỳ

hoặc trong trƣờng hợp cần thiết và đề nghị bổ sung, thay thế tài sản nếu cần để đảm

bảo cho khoản vay.

Phòng quản trị rủi ro cho vay tiến hành báo cáo hàng kỳ về danh mục khoản vay

toàn hệ thống, thiết lập các báo cáo về phân loại nợ theo ngành nghề và theo độ rủi

ro nhƣ các hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Phòng cũng nghiên cứu chuyên

sâu về các ngành nghề cho vay chủ yếu của Ngân hàng để nêu ra các khuyến nghị

về mặt chính sách trong dài hạn phòng tránh rủi ro cho Ngân hàng. Định kỳ, Phòng

khối hợp với Phòng kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra cho vay (Credit review) tại

các Chi nhánh, Phòng giao dịch trên toàn hệ thống và Báo cáo trực tiếp kết quả cho

Ban Tổng giám đốc.

Phòng kiểm soát nội bộ định kỳ phối hợp với Khối quản lý cho vay và quản trị rủi

ro tiến hành kiểm tra hoạt động cho vay của tất cả các Chi nhánh và Phòng giao

dịch trên toàn hệ thống. Đảm bảo việc tuân thủ các quy định, quyết đinh, hƣớng dẫn

của Ban lãnh đạo Navibank, đặc biệt xem xét các khoản vay có dấu hiệu nợ xấu để

có các khuyến cáo kip thời với lãnh đạo Chi nhánh, Phòng giao dịch cũng nhƣ báo

cáo Tổng giám đốc về các vấn để liên quan.

66

Phòng pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu các quy định về luật hiện hành, từ đó tƣ

vấn và hỗ trợ các bộ phận liên quan soạn thảo các hƣớng dẫn, mẫu biểu cho vay

đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng khi có tranh

chấp xảy ra. Phòng pháp chế cũng là nơi nghiên cứu các hồ sơ cho vay cần thu hồi

nợ để tìm ra các chứng cứ pháp luật phù hợp bảo vệ lợi ích tốt nhất cho Ngân hàng

trƣớc tòa.

 Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

- Tiền thân là Ban xử lý nợ và Khai thác tài sản thu nợ thuộc Khối pháp chế và

kiểm soát tuân thủ. Tháng 28/12/2006, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

thuộc Navibank AMC ra đời nhƣ một Công ty con hoạch toán độc lập với

Navibank. Công ty có nhiệm vụ hỗ trợ Navibank quản lý tài sản đảm bảo, theo

dõi định kỳ tình hình thực tế về tài sản đảm bảo và phối hợp với Navibank xử lý

tài sản thu hồi nợ nếu cần thiết. Ngoài ra, Navibank AMC còn có thể nhận các

dịch vụ về quản lý và xử lý tài sản của Bên thứ 3 để thu lợi nhuận hoạt động.

2.3.2.3. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại

Navibank

 Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ

Mục đích của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Navibank đƣợc thiết lập

nhằm thực hiện các mục tiêu , chính sách của Navibank, bảo đảm tuân thủ pháp

luật và tuân thủ các quy chế, quy trình, quy định, hƣớng dẫn nghiệp vụ…của

Navibank.

67

* Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách tại Navibank

Tổng giám đốc

Phòng Kiểm soát nội bộ Hội sở

Ban kiểm soát nội bộ miền Nam Ban kiểm soát nội bộ miền Trung Ban kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Navibank

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

* Các hoạt động chủ yếu của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ của Navibank

 Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ phải thiết lập chƣơng trình, phƣơng

pháp kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát bảo đảm:

 Việc kiểm tra tại chỗ phải đƣợc thực hiện định kỳ theo đúng kế hoạch

đƣợc Tổng giám đốc phê duyệt;

 Việc kiểm tra đột xuất, bất thƣờng khi có các sự kiện đặc biệt, có khả

năng/nghi ngờ có rủi ro cao;

 Việc giám sát từ xa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, theo từng chủ đề,

nghiệm vụ, nhóm sản phẩm cho vay trên cơ sở phân tích các báo cáo

kiểm soát đƣợc khai thác trên mạng tin học nội bộ để đƣa ra cảnh báo rủi

ro, đánh giá mức độ tuân thủ các quy trình, quy chế…

 Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank

- Navibank đã xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng nội bộ ngay từ khi có

khuyến nghị từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong quá trình thực hiện hệ thống

xếp hạng khách hàng, Navibank đã liên tục cải tiến và cá biệt hóa các nhóm

khách hàng với các đặc điểm khác nhau. Ban đầu, Navibank chỉ có 02 hình thức

xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và thể nhân nhƣng đến nay, hệ thống xếp

hạng đã đƣợc phân chia rõ ràng cụ thể hơn và đƣợc thể hiện rõ trên hệ thống tin

học nội bộ để bất cứ cá nhân có liên quan nào cũng có thể truy cập lấy thông tin

68

xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng khách hàng này đƣợc phê duyệt trực

tiếp trên mạng tin học nội bộ của Navibank để từ đó có thể thực hiện cơ chế

kiểm soát từ xa đối với việc tuân thủ quy định và trách nhiệm của các đối tƣợng

liên quan trong nhóm khách hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng khách hàng,

Navibank đề ra đƣợc các hình thức ƣu đãi về lãi suất, chế độ tài sản đảm bảo và

các chính sách quản lý khác nhau đối với các khách hàng thuộc các xếp loại

khác nhau từ đó hạn chế những rủi ro có thể xảy từ phía khách hàng.

Khách hàng thể nhân

Khách hàng Navibank

Khách hàng doanh nghiệp

Doanh nghiệp SME Doanh nghiệp thƣơng mại Doanh nghiệp công nghiệp Doanh nghiệp dịch vụ Thể nhân vay tín chấp Thể nhân vay thế chấp

Sơ đồ 2.3: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

- Tuy nhiên, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm, có

một số nơi trên hệ thống việc xếp hạng khách hàng chỉ là hình thức; một số chi

nhánh do khối lƣợng công việc quá lớn trong khi nhân sự còn mỏng đã chƣa kịp

thời tin học hóa kết quả xếp hạng, gây khó khăn cho việc kiểm soát và cảnh báo

rủi ro từ xa của hệ thống kiểm soát sau.

2.3.2.4. Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong

trƣờng hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay tại navibank

Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng rủi ro của Navibank đƣợc thực hiện thông qua 02 kênh

chính : Theo dõi nhắc nợ hàng ngày và tiến hành kiểm tra theo trọng điểm.

 Theo dõi nhắc nợ hàng ngày

Việc theo dõi nhắc nợ hàng ngày đƣợc thực hiện qua Trung tâm nhắc nợ của

Navibank (Trung tâm collection) với sự hỗ trợ của Trung tâm công nghệ. Theo đó

69

các khoản nợ vay của khách hàng sẽ đƣợc đánh giá trạng thái nợ và phân loại tuổi

nợ vào từng bucket, mỗi bucket lại đƣợc phân thành các Queue tùy thuộc vào số

lần nhắc nợ. Các biện pháp nhắc nợ đƣợc sử dụng là : gửi tin nhắn tự động; gửi

email tự động, gửi thƣ đến nhà, nơi công tác, gọi điện, gắp trực tiếp khách hàng...

sẽ đƣợc quyết định căn cứ trên tuổi nợ của các khoản vay và theo từng bucket,

queue nhất định. 05 ngày trƣớc ngày đáo hạn gần nhất, mọi khách hàng vay sẽ

nhận đƣợc tin nhắn thông báo về ngày trả nợ gần nhất cùng số tiền phải trả. Các

nhân viên nhắc nợ (collector) sẽ nhắc nợ hàng ngày và cập nhật thông tin khách

hàng, lịch sử nhắc nợ cũng nhƣ việc trả nợ 1 phần hay từng phần của khách hàng

trên hệ thống. Định kỳ hàng tháng, quý, lãnh đạo bộ phận sẽ truy xuất các thông tin

này theo yêu cầu của Ban tổng giám đốc và báo cáo về chi phí nhắc nợ để so sánh

giữa hiệu quả công tác nhắc nợ và chi phí nhắc nợ. Khi khoản nợ chuyển xuống

bucket cuối cùng, Trung tâm nhắc nợ sẽ thông báo và lập biên bản chuyển khoản

nợ xuống Chi nhánh, bộ phận kinh doanh theo dõi trực tiếp để tiến hành các biện

pháp xử lý nợ tiếp theo.

 Tiến hành kiểm tra theo trọng điểm

Navibank hiện đang áp dụng phần mềm điều hành hệ thống BTS để hạch toán và

theo dõi toàn bộ các số liệu về hoạt động cho vay trên toàn hệ thống. Hàng tháng,

cùng với các báo cáo cho vay đƣợc gửi lên từ các Chi nhánh và bộ phận kinh

doanh, Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro có thể dùng quyền truy cập riêng để

truy xuất các báo cáo về cho vay trên toàn hệ thống để thiết lập các báo cáo trình

Ban Tổng Giám Đốc và so sánh những sai lệch giữa hạch toán trên hệ thống và số

liệu thực tại Chi nhánh để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, Khối

quản lý cho vay và quản trị rủi ro còn truy suất trên hệ thống số liệu để thực hiện

các báo cáo về danh mục cho vay và trích lập dự phòng rủi ro từ đó thấy đƣợc xu

hƣớng phát triển dƣ nợ trong danh mục và các rủi ro tiềm ẩn.

* Tiến hành đánh giá

Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro lập tức phối hợp với Khối pháp chế và

kiểm soát tuân thủ tiến hành lập danh sách các đối tƣợng trình Ban Tổng giám

70

đốc để tiến hành hoạt động đánh giá cho vay khi phát hiện thấy một số dấu hiệu

sau, (Credit review):

 Khách hàng có dƣ nợ, bảo lãnh, LC lớn.

 Các Chi nhánh có những khoản nợ loại 2,3 tăng liên tục trong 2 tháng hoặc

có tỷ lệ dƣ nợ loại 3 chiếm trên 3% so với tổng dƣ nợ và nợ loại 2 trên 10%

tổng dƣ nợ.

 Khách hàng kinh doanh trong những lĩnh vực tài trợ lớn tại Navibank cần

đánh giá thƣờng xuyên nhƣ chứng khoán, nông sản, ôtô...

 Khách hàng có tài sản đảm bảo là hàng hóa (quản lý theo phƣơng thực kho 3

bên , 2 bên hoặc luân chuyển), quyền đòi nợ...

 Khách hàng đang có nợ loại 2,3 lớn...

* Đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa rủi ro trong trường hợp cần

thiết

 Navibank sẽ xem xét miễn giảm lãi vay với các khách hàng đáp ứng đƣợc 07

điều kiện sau:

 Sử dụng vốn đúng mục đích

 Có ý thức tốt trong việc thực hiện các thỏa thuận với Navibank đã ghi

trong Hợp đồng cho vay, khế ƣớc nhận nợ.

 Bị tổn thất tài sản do các nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.

 Mức độ khó khăn về tài chính đủ lớn dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ

Navibank.

 Có thiện chí trả nợ Navibank.

 Có kế hoạch khả thi hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ còn lại đối với

Navibank sau khi đã đƣợc xét miễn giảm lãi vay.

 Có đủ hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi vay theo quy định của Navibank.

Ngoài ra, Navibank có thể xem xét miễn giảm lãi khi: Cá nhân vay vốn tại

Navibank bị mất hoặc mất tích mà không còn Tài sản đảm bảo để thực hiện

nghĩa vụ trả nợ với Navibank hoặc khách hàng vay vốn là các tổ chức bị phá

sản, giải thể đã hoàn thành việc thanh toán tài sản.

71

Việc miễn giảm lãi vay căn cứ trên đề nghị của khách hàng và trải qua sự thẩm

định kỹ lƣỡng của Navibank và phê duyệt của Hội đồng cho vay Navibank (số

tiền lãi tối đa 50% tổng lãi và không quá 150.000.000VNĐ); của Hội đồng quản

trị Navibank trong những trƣờng hợp khác.

 Navibank có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ với các khách hàng đáp

ứng đủ 04 điều kiện sau:

 Khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng cho vay, khế

ƣớc nhận nợ của Navibank và sử dụng vốn đúng mục đích.

 Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay

theo đúng lịch trả nợ đã thỏa thuận với Navibank do những nguyên nhân

khách quan.

 Navibank đánh giá là khách hàng sẽ có khả năng trả đƣợc nợ gốc và/hoặc

lãi vay theo lịch trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

 Khách hàng chấp nhận áp dụng mức lãi suất cơ cấu lại nợ do Navibank

qui định.

Thời hạn gia hạn đối với các khoản vay ngắn hạn tối đa bằng 2 lần thời hạn cho

vay ban đầu và lãi suất gia hạn tối thiếu bằng 110% lãi suất cho vay ban đầu .

Thời hạn gia hạn tối đa với các khoản vay trung hạn là không qua 01 năm so

với thời hạn vay ban đầu và lãi suất gia hạn tối thiểu bằng 105% lãi suất cho

vay ban đầu.

Việc gia hạn phải đƣợc Navibank thẩm định cẩn thận với đề xuất của khách

hàng, các bộ phận liên quan và phê duyệt theo thẩm quyền của từng cấp theo

quy định của Navibank và phải đƣợc thực hiện trƣớc khi khoản vay đáo hạn.

 Đối với những khoản vay không thuộc các điều kiện trên, Navibank sẽ tiến

hành đốc thúc thu hồi nợ trƣớc hạn. Lúc này hồ sơ sẽ đƣợc Chi nhánh

chuyển sang Công ty xử lý nợ và khai thác tài sản của Navibank đề tiến hành

các thủ tục đòi nợ khách hàng theo các bƣớc: Mời ra làm việc; Thông báo

thu hồi nợ trƣớc hạn; Tiến hành các thủ tục xử lý tài sản để thu hồi nợ theo

luật định.

72

2.3.2.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

Các kỹ thuật kiểm soát rủi tro trong cho vay đƣợc thể hiện khá rõ nét trong hệ thống

các văn bản thực thi chính sách tín dụng của Navibank nhƣ : Chính sách khách

hàng; Quy trình cấp tín dụng; Chính sách định giá tài sản đảm bảo; Quy chế phân

cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng; Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro;

Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

* Né tránh rủi ro

Kỹ thuật này đƣợc thể hiện khá rõ nét thông qua chính sách khách hàng của

Navibank. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách hàng vay vốn, chủ động né

tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín dụng riêng cho từng nhóm khách hàng.

Căn cứ vào kết quả đo lƣờng rủi ro cho từng khách hàng từ hệ thống định hạng tín

dụng nội bộ, khách hàng sẽ đƣợc Naviabnk xếp thành 10 mức xếp hạng và phân

thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm. Các khách hàng

với các mức xếp hạng khác nhau sẽ đƣợc áp dụng chính sách cho vay và mức tài

sản đảm bảo khác nhau.

 Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro

Kỹ thuật này đƣợc Naviabnk triển khai áp dụng thông qua quy trình cấp tín dụng

chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự tách bạch giữa các chức năng và

quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm phát huy nguyên tắc bỏ

phiếu trong quyết định cho vay.

Quy trình tín dụng:

Quy trình đảm bảo tính độc lập các công đoạn trong quá trình xét duyệt tín dụng,

tách bạch đƣợc các chức năng, có thể hạn chế rủi ro phát sinh. Tuy nhiên trên thực

tế thời gian phê duyệt tín dụng sẽ bị kéo dài do ý kiến không đồng nhất giữa các bộ

phận, làm giảm khả năng cạnh tranh ngân hàng.

Quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng:

 Nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay

 Thẩm quyền phán quyết

73

 Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất

Navibank sử dụng kỹ thuật này cơ bản dựa vào tài sản đảm bảo với cơ chế linh hoạt

trong việc cho phép mở rộng đối tƣợng tài sản đảm bảo và phƣơng pháp định giá

khoa học nhằm hạn chế thấp nhất sự trƣợt giá tài sản đảm bảo khả năng giảm thiểu

tổn thất khi xảy ra rủi ro. Chính sách cho phép mở rộng đối tƣợng tài sản đảm bảo

(đƣợc phép nhận cả những tài sản chƣa hoàn thiện giấy tờ sở hữu) cho thấy quan

điểm rất tiến bộ của Navibank. Tuy nhiên với hệ số điều chỉnh kèm theo đã thể hiện

sự thận trọng của Navibank với “nguồn thu nợ thứ hai” này. Có thể nhận thấy sự

linh hoạt trong quá trình điều chỉnh chính sách này là một kênh giám sát rủi ro trong

cho vay rất hữu hiệu.

* Đa dạng hoá rủi ro

Kỹ thuật này đƣợc Navibank triển khai thông qua định hƣớng công tác tín dụng

trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành nghề và sản phẩm tín

dụng phù hợp với sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh.

* Một số biện pháp kiểm soát rủi ro khác

 Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro

 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

2.4. Phân tích phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay tại

Navibank

2.4.1. Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu

Hiện nay hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu đánh giá rủi ro trong cho vay

cũng nhƣ trong hoạt động tính dụng thì tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tổ

chức tín dụng áp dụng theo Quyết đinh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005. Tức

là theo nguyên tắt của Basel I.

Tài sản có điều chỉnh rủi ro, tùy thuộc vào mỗi tài sản mà có một hệ số rủi ro khác

nhau, phân chia ra nhiều loại tài sản khác nhau. Trên cơ sở đó nhằm để các ngân

hàng cũng nhƣ Navibank căn cứ vào hệ số rủi ro đó để đánh giá về rủi ro về nguồn

vốn hoạt động của ngân hàng.

74

Tùy thuộc vào mỗi tài sản nó đƣợc gắn một trọng số khách nhau: (hiện ở Navibank

đang áp dụng). Trọng số rủi ro của tài sản đƣợc chia thành bốn mức 0%, 20%, 50%

và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Có thể thấy nhƣợc điểm lớn nhất

của quy định này là không phân biệt đƣợc đặc thù của từng loại tài sản.

Ví dụ tiền mặt tại quỹ hay hay trái phiếu chính phủ có trọng số rủi ro là 0%, các

khoản vay cho khu vực tƣ nhân là 100%. Có thể thấy nhƣợc điểm lớn nhất của quy

định này và không phân biệt đƣợc rủi ro đặt thù, ví dụ nhƣ tất cả các khoản vay của

tƣ nhât điều gắn trọng số là 100%, cho dù đó là một công ty nổi tiếng nhƣ các tập

đoàn Toyota…hoặc một doanh nghiệp không có tên tuổi.

Basel II đã khắc phục những điểm này. Việc xếp hạng bao nhiêu tùy thuộc vào mức

tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) điểm khác biệt nữa trong Basel II là nợ đƣợc chia

thành 5 nhóm có trọng số lần lƣợt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Nhƣ vậy, đánh

giá mức rủi ro cao nhất trong Basel II là 150% thay vì 100% trong Basel I. Việc

đánh giá nhƣ vậy có thể thấy đƣợc rõ và lƣờng trƣớc đƣợc độ nguy hiểm của khoản

vay rủi ro cao nhƣ các khoản vay trong đầu tƣ chứng khoán (ngƣời vay bị thua lỗ

trên thị trƣờng thậm chí có thể thiệt hại cả vốn chủ sở hữu.

Trong phần lý thuyết đã trình bày, thì đối với Navibank thì luôn giữ tỷ lệ an toàn ở

mức đảm bảo. Điều này chứng tỏ Navibank không bị rủi ro về vốn, nguồn vốn an

toàn. Từ đó cho thấy rằng công tác quản trị rủi ro trong cho vay có chiều hƣớng tốt.

Giảm thiểu đƣợc các rủi ro trong cho vay cung nhƣ rủi ro tín dụng.

75

Bảng 2.8. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Navibank đang thực hiện

Trọng số rủi ro Phân loại tài sản

Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.

Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nƣớc

50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,…

Tất cả các khoản vay khác nhƣ trái phiếu của doanh

100% nghiệp, các khoản nợ từ các nƣớc kém phát triển, các

khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,…

(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)

2.4.2. Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý

- Navibank đã xây dựng đƣợc một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tƣơng

ứng với cơ cấu rủi ro của ngân hàng.

- Bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện là ở khối quản trị rủi ro của ngân hàng,

thƣờng xuyên cập nhất số liệu và theo dõi dánh giá để báo cáo lên Ban tổng

giám đốc.

- Navibank đang tƣờng bƣớc nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn mức

cho phép để đảm bảo khả năng hoạt động đƣợc bềnh vững.

- Bộ phận giám sát tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện báo cáo lên ngân hàng

nhà nƣớc về giám sát tín dụng và công tác trích lập dự phòng theo theo

Quyết đinh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005. Tức là theo nguyên tắt

của Basel I.

2.4.3. Thực hiện theo các quy tắc thị trƣờng

Basel II đƣa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông

tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên

quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi

ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

76

Nhƣ vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ƣớc mà tổ chức này đƣa

ra, Navibank cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại càng ngày càng đƣợc yêu cầu

hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro

hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro.

2.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank

2.5.1. Những thành công

Từ những kết quả đã đạt đƣợc ở trên ta thấy hoạt động cho vay của Navibank đã có

sự giảm sút từ năm 2011. Dƣ nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm trƣớc đó, số

lƣợng khách hàng quan hệ ngày càng tăng. Hệ quả của những khoản vay có vấn đề

là nợ quá hạn tăng khá cao, kéo theo nợ xấu cũng tăng nhanh. Tuy nhiên, Ngân

hàng đã luôn duy trì một khoảng dự phòng để bù đắp rủi ro. Nhìn chung công tác

quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank đã có những thay đổi rõ rệt so

với trƣớc đây, cụ thể những mặt thành công:

Thứ nhất, hoạt động cho vay của Navibank giai đoạn 2010-2012 diễn ra sôi động và

khẳng định nỗ lực của Navibank trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và

cho vay dự án khu công nghiệp, cơ cấu cho vay của Navibank đang chuyển đổi theo

hƣớng giảm tỷ trọng tài trợ các doanh nghiệp lớn, tăng tỷ trọng tài trợ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ M.SMEs và tăng cƣờng bán các sản phẩm cho vay tiêu dùng

cũng nhƣ các sản phẩm phái sinh đem lại giá trị gia tăng cho các khách hàng mục

tiêu nói trên. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Navibank đƣợc giảm dần qua các năm

và luôn đƣợc khống chế ở mức thấp hơn quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.

Thứ hai, việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu đƣợc thực

hiện nghiêm túc và đầy đủ theo đúng quy định của NHNN, góp phần đáng kể vào

việc nâng cao chất lƣợng nợ tại Navibank.

Thứ ba, cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro của Navibank

đƣợc đánh giá là đi đầu trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt

Nam. Hệ thống này đã tƣơng đối sát với hệ thống chuẩn của các Ngân hàng hiện đại

trên thế giới. Tiêu chí kiểm tra kiểm soát nội bộ và cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ

của Navibank là tƣơng đối chặt chẽ, hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng đƣợc

77

diễn ra một cách thƣờng xuyên và bài bản góp phần cảnh báo và ngăn chặn nhiều

rủi ro tác nghiệp trong hoạt động cho vay Navibank cũng đã xây dựng hệ thống xếp

hạng khách hàng nội bộ ngay từ khi có khuyến nghị từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc và

liên tục cải tiến và cá biệt hóa các nhóm khách hàng với các đặc điểm khác nhau

phù hợp với thực tế phát sinh các sản phẩm cho vay và nhận diện rủi ro.

Thứ tư, hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong trƣờng hợp

có rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank tƣơng đối hiện đại, về lâu dài có thể

hạn chế tƣơng đối rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay của Ngân hàng.

2.5.2. Hạn chế cần khắc phục

Thứ nhất, hệ thống quản trị rủi ro trong cho vay của Navibank đang trong quá trình

hoàn thiện nên hệ thống bộc lộ một số hạn chế nhƣ: mô hình quản lý hoạt động cho

vay còn phức tạp, đa cấp đôi khi còn chồng chéo khi thực hiện. Cơ chế phân quyền

phê duyệt tính dụng và cơ chế phân quyền thẩm định cho vay còn phức tạp và đan

xen, chồng chéo dẫn đến thời gian xử lý một khoản vay bị kéo dài ra so với quy

định. Quyết định cho vay không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận

của các lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác

nghiệp không có thông tin minh bạch tin cậy để bộ phận thẩm định, nay không đƣợc

trực tiếp tiếp xúc khách hàng có căn cứ để đƣa ra các nhận xét xác đáng, khách

quan, đúng đắn và hợp lý; Sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro

cho vay và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhƣng lại chƣa đảm

bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tỵ hiềm, cản trở nhau trong tác

nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động cho vay chƣa thật rõ

ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan

hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định

cấp cho vay và làm ảnh hƣởng đến không chỉ hoạt động của bản thân Navibank. Ví

dụ từ công tác thẩm định tại Navibank: trƣớc tháng 4/2012, bộ phận thẩm định đƣợc

đặt trực tiếp tại các chi nhánh với lực lƣợng mỏng và tính độc lập chƣa cao do bộ

phận này vẫn đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp từ phía Ban lãnh đạo Chi nhánh dẫn đến

nhiều rủi ro phát sinh chƣa đƣợc chỉ rõ và khuyến cáo kịp thời, nhận xét của Cán bộ

78

thẩm định chỉ có tính chất hình thức. Mặt khác, các nhận xét cũng chƣa đƣợc cập

nhật kịp thời vào hệ thống dữ liệu để làm cơ sở xem xét tìm ra định hƣớng cho

chính sách cảnh báo, dự phòng rủi ro chung cho toàn hệ thống Ngân hàng. Đến cuối

năm 2012, các bộ phận thẩm định đƣợc chuyển về Hội sở nhằm tập trung hóa và

nâng cao tính độc lập trong quá trình xét duyệt khoản vay. Điều này lại dẫn đến

thực tế là khoảng cách địa lý làm tăng thời gian xử lý hồ sơ cho vay, giảm tính cạnh

tranh của Ngân hàng.

Thứ hai, việc phân loại khoản vay tại Navibank mới chỉ phân loại khoản vay theo

quy định của Ngân hàng mà chƣa tiến hành phân loại và đo lƣờng đánh giá mức độ

rủi ro theo các cách khác nhƣ phân loại theo hình thức khoản vay, theo ngành lĩnh

vực hoặc phân loại theo sản phẩm cho vay từ đó chƣa đƣa ra đƣợc cách trích lập dự

phòng rủi ro và chủ động xử lý nợ theo hƣớng chủ quan của Ngân hàng.

Thứ ba, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chƣa chủ động có những kế hoạch kiểm

tra, kiểm soát bám sát với các thay đổi trong hoạt động cho vay nên chƣa chủ động

chỉ ra đƣợc các rủi ro có thể mắc phải trong tác nghiệp tại Navibank.

Thứ tư, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm, có một số

nơi trên hệ thống việc xếp hạng khách hàng chỉ là hình thức; một số chi nhánh do

khối lƣợng công việc quá lớn trong khi nhân sự còn mỏng đã chƣa kịp thời tin học

hóa kết quả xếp hạng, gây khó khăn cho việc kiểm soát và cảnh báo rủi ro từ xa của

hệ thống kiểm soát sau.

Thứ năm, hệ thống nhắc nợ tƣơng đối phức tạp, số lần nhắc nợ tƣơng đối dầy trong

khi ngƣời dân Việt Nam phần lớn chƣa quan tâm đến các phƣơng tiện nhắc nợ nhƣ

tin nhắn điện thoại, email và rất không thích các hình thức nhắc nợ nhƣ gửi thƣ, gọi

điện thoại ...điều này đôi khi làm giảm sút hình ảnh của Navibank trong mắt của

khách hàng. Mặt khác, hoạt động nhắc nợ chƣa phối hợp đƣợc giữa chi nhánh với

các nhân viên nhắc nợ dẫn đến sự hiểu nhầm từ phía khách hàng hoặc nhắc nợ

chồng chéo, lãng phí.

Thứ sáu, hoạt động đánh giá cho vay đôi khi chỉ là hình thức, chƣa đƣa ra đƣợc giải

pháp cụ thể xử lý vấn đề hoặc việc giám sát xử lý vấn đề sau khi đánh giá cho vay

79

còn sơ sài dẫn đến hiệu quả chƣa cao và đôi khi còn gây phiên phức cho hoạt động

kinh doanh của chi nhánh cũng nhƣ của khách hàng.

Thứ bảy, Navibank chƣa có đƣợc hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro trong cho

vay theo từng thời điểm để có thể chỉ đạo toàn hệ thống nhằm đƣa ra các biện pháp

kịp thời ngăn chặn rủi ro có thể bùng phát. Navibank cũng chƣa áp dụng các

phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro cụ thể bằng công thức toán học, những quan niệm về

rủi ro nhƣ xác xuất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro khi xảy ra sự cố hay tỷ lệ thu hồi

khoản nợ ...gần nhƣ chƣa có trong nhận thức của cán bộ Navibank.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển và

hoàn thiện. Các ngân hàng thƣơng mại hoạt động trong môi trƣờng kinh doanh

nhiều biến động, cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông

tin hỗ trợ còn yếu kém, trình độ quản lý và nghiệp vụ có sự cải thiện nhƣng không

tƣơng xứng với tốc độ phát triển hiện tại.

Trong bối cảnh trên, hoạt động tín dụng của Navibank tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên

nhân gây ra rủi ro trong cho vay bao gồm nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng

kinh doanh, nguyên nhân chủ quan từ ngƣời vay và nguyên nhân chủ quan từ phía

ngân hàng cho vay. Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt đƣợc trong việc xây dựng

và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay Navibank, vẫn còn

nhiều mặt còn hạn chế và tồn tại cần phải khắc phục, xây dựng , hoàn thiện, đẩy

mạnh và nâng cao nhằm đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng trƣởng tín dụng và mở

rộng mạng lƣới hoạt động hiện nay của Navibank trên khắp cả nƣớc.

Từ những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay trong chƣơng một, kết hợp

với việc nhận dạng và phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cũng nhƣ

khảo sát thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank hiện

nay, cho phép đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong từng khâu, từng quá trình

trƣớc khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay trong hoạt động cho vay tại

Navibank hiện nay.

80

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN C NG T C QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT

3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro

trong hoạt động cho vay của Navibank

3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Navibank đến năm 2015 tầm

nhìn 2020

Định hƣớng phát triển kinh doanh trong hoạt động cho vay là một phần của định

hƣớng chiến lƣợc kinh doanh chung của toàn Ngân hàng. Định hƣớng hoạt động

cho vay đƣợc ban hành trong từng giai đoạn trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh

chung của Navibank và đƣợc thể hiện bằng các mục tiêu cụ thể cho phù hợp với

tình hình thị trƣờng và tình hình hoạt động thực tế của Navibank. Trong giai

đoạn 2010-2012 nội dung chính trong định hƣớng phát triển kinh doanh của

Ngân hàng là tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng tại các khu vực thị

trƣờng mục tiêu của Ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có.

Việc cho vay/cho vay các nhân nên đƣợc quản lý theo dạng danh mục để những

chiều hƣớng xấu cũng nhƣ những điểm yếu tiềm tàng trong danh mục sớm đƣợc

phát hiện giúp Navibank có thể tiến hành các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Đối với cho vay tiêu dùng: Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cƣ tại

các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhậ`p từ trung bình trở lên, trẻ

tuổi và thành đạt; Thúc đẩy việc bán các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện có,

trong đó chú trọng đặc biệt vào các sản phẩm thẻ và tài trợ mua nhà và mua ô tô

trả góp đó là những đối tƣợng có tiềm năng tốt hiện nay.

Đối với cho vay đầu tư cá nhân: Phát triển các nhóm khách hàng dân cƣ tại các

đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập cao, Thúc đẩy việc cho vay

đầu tƣ chứng khoán niêm yết và cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa; Phát

triển các nhóm khách hàng kinh doanh cá thể tại các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm

khách hàng có hoạt động ổn định, kinh nghiệm kinh doanh lâu đời; Thúc đẩy

việc cho vay bằng sản phẩm ứng tiền nhanh và thu lợi nhuận nhanh; Phát triển

81

các nhóm khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển

tốt. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp tƣ nhân vừa và nhỏ có

hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp có vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài hoạt động trong các khu công nghiệp và các công ty tài chính trực

thuộc các tổng công ty này, các doanh nghiệp nhà nƣớc nhỏ va vừa đã thực hiện

cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhỏ, thúc đẩy việc cung cấp cho vay để tài trợ

xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo giá trị gia tăng bằng cách

thông qua các sản phẩm cho vay hiện có nhƣ: Cho vay vốn lƣu động theo món

hoặc theo hạn mức, thấu chi doanh nghiệp và các hình thức cấp cho vay đầu tƣ

trung dài hạn.

Sản phẩm hiện tại, thị trường mới: Mở rộng thị trƣờng hoạt động thông qua việc

mở rộng mạng lƣới hoạt động của Ngân hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm của

đất nƣớc trong đó chú trọng vào các thành phố lớn và các vùng phụ cận.

Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại: Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ

và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cƣờng

ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hoá thủ tục xử lý công

việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Hƣớng tới quy

trình thực hiện quy trình công việc 1 cửa.

3.1.2. Quan điểm của Ngân hàng về quản trị rủi ro trong cho vay của

Navibank

3.1.2.1. Hệ thống chấm điểm khách hàng

Tất cả mọi khoản vay đều phải đƣợc cập nhật thông tin về chấm điểm xếp hạng

khách hàng vay tại thời điểm xét duyệt khoản vay. Navibank luôn duy trì và cải

tiến hai hệ thống chấm điểm khách hàng, khách hàng doanh nghiệp và khách

hàng cá nhân, hƣớng theo tiêu chuẩn quốc tế nhƣng phải thể hiện tính đặc thù và

phát triển của thị trƣờng Việt Nam. Hệ thống chấm điểm khách hàng là cơ sở để

xây dựng chính sách khách hàng với những điều kiện khi cung cấp cho vay và

quản trị danh mục khách hàng của Navibank trong từng thời kỳ tƣơng ứng với

định hƣớng kinh doanh của Ngân hàng. Cải tiến hoặc điều chỉnh thay đổi hệ

thống chấm điểm khách hàng tuân thủ hiện thực hóa nguyên tắc quản trị danh

82

mục khách hàng hƣớng tới mục đích giảm thiểu rủi ro, theo đó Navibank sẽ

nghiên cứu, đánh giá về khả năng, tiềm năng phát triển của từng khách hàng và

các lĩnh vực kinh doanh, hoạt động của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá đó,

Navibank sẽ đƣa ra các tỷ lệ cấp cho vay phù hợp với điều kiện danh mục khách

hàng, ngành nghề kinh doanh phải thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, rà soát, điều

chỉnh phù hợp với thực tế, diễn biến và xu hƣớng của thị trƣờng. Việc chấm điểm

lại sẽ đƣợc thực hiện ngay khi khách hàng có những thay đổi lớn liên quan tới

các tiêu chí chấm điểm khách hàng. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng liên

quan đến khoản vay và kết quả chấm điểm và xếp hạng lại khoản vay. Ngân hàng

yêu cầu phải tiến hành lập dự phòng để tránh thiệt hại có thể xảy ra. Việc trích

lập dự phòng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của

Navibank trong từng giai đoạn cụ thể.

3.1.2.2. Phê duyệt tín dụng

Thẩm quyền phê duyệt của Navibank đƣợc chia thành các cấp nhƣ sau: Hội đồng

quản trị; Hội đồng cho vay Hội sở; Ban Tổng giám đốc; Hội đồng cho vay khu

vực, Hội đồng cho vay Trung tâm kinh doanh Hội sở/ Hội đồng cho vay Chi

nhánh; Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh Hội sở/ Ban giám đốc Chi nhánh;

Trƣởng/phó phòng giao dịch; Các đối tƣợng khác đƣợc HĐQT đồng ý.

 Mức phán quyết

Mức phán quyết trong cơ cấu phân quyền phê duyệt của Navibank đƣợc phân bổ

từ thấp lên cao theo trật tự từ cấp Phòng giao dịch, Chi nhánh lên đến Hội đồng

quản trị. Mức phán quyết của Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị xác định. Mức

phán quyết của các cấp dƣới cấp của Tổng giám đốc do Tổng giám đốc quy định

theo năng lực về nhân sự, quy mô của Chi nhánh và chất lƣợng cho vay của Chi

nhánh đó.

 Nguyên tắc xây dựng thẩm quyền phê duyệt

Cơ cấu phân quyền phê duyệt của Navibank đƣợc xây dựng dựa theo cơ cấu tổ

chức hoạt động cho vay, định hƣớng phát triển của Ngân hàng và quy định của

pháp luật.

83

 Nguyên tắc sử dụng thẩm quyền phê duyệt

Các cấp phê duyệt chỉ đƣợc phép phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền của mình

do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng quy định. Navibank yêu cầu

tất cả các cấp có thẩm quyền phê duyệt phải nắm vững cơ cấu và nội dung phân

quyền của Ngân hàng để đảm bảo tính tuân thủ, kiểm soát rủi ro và hiệu quả

trong giải quyết công việc.

3.1.2.3. Theo dõi và kiểm soát

Navibank thiết lập hệ thống và quy trình kiểm soát cho vay, cho phép theo dõi

tình hình tài chính của khách hàng và kiểm soát dƣ nợ trong hạn mức cho phép.

Quá trình thực hiện theo dõi

Các khoản cho vay phải đƣợc phê duyệt đáp ứng các điều kiện trƣớc khi giải

ngân; Hồ sơ cho vay và tài sản đảm bảo phải hoàn chỉnh trƣớc khi giải ngân;

Đảm bảo thiết lập hệ thống phù hợp nhằm kiểm soát dƣ nợ nằm trong hạn mức

cho phép; Tài sản đảm bảo đƣợc quản lý an toàn và việc định giá đƣợc thực hiện

đầy đủ, thích đáng; Các khế ƣớc nhận nợ và các điều kiện tài chính khác nếu có

phải đƣợc thể hiện trong hồ sơ vay và đƣợc tuân thủ; Tình trạng tài chính của

khách hàng và của danh mục cho vay đƣợc theo dõi thƣờng xuyên với việc đánh

giá các báo cáo tài chính và các dữ liệu khác. Tần suất theo dõi phải đƣợc xác

định cho phù hợp với từng chủng loại khách hàng, quy mô khoản vay và mức độ

rủi ro liên quan đến khoản vay. Việc kiểm tra các khoản cho vay bao gồm kiểm

tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra việc thực hiện phƣơng án kinh doanh,

kiểm tra và phải đƣợc lƣu đầy đủ trong hồ sơ cho vay. Kết quả kiểm tra đối với

khoản cho vay phải đƣợc thể hiện trong phiếu theo dõi sau khi cho vay/ biên bản

kiểm tra và phải đƣợc lƣu đầy đủ trong hồ sơ cho vay. Việc theo dõi sau khi cho

vay phải tập trung vào việc phát hiện và theo dõi các dấu hiệu báo động về khả

năng chất lƣợng của khoản vay có thể bị xấu đi.

3.1.2.4. Quản lý các khoản vay có vấn đề

Khi phát hiện khoản vay có vấn đề, chuyên viên cho vay quản lý khoản vay phải

ngay lập tức yêu cầu hạ thấp loại, điểm đánh giá của khoản cho vay khi có yếu tố

84

ảnh hƣởng rõ rệt tới chất lƣợng cho vay của khách hàng và giải thích rõ ràng

nguyên nhân. Khi khoản cho vay xuống loại, Chuyên viên khách hàng phải đề

xuất ngắn gọn phƣơng hƣớng xử lý, phƣơng án khắc phục và biện pháp xử lý.

Phƣơng hƣớng xử lý, phƣơng án khắc phục phải tính đến sự khác biệt giữa các

vấn đề khác nhau, đặc thù của từng vấn đề đối với từng khách hàng cụ thể, không

áp dụng một lộ trình chung cho tất cả các khách hàng. Các khoản cho vay có vấn

đề sẽ phải đƣợc rà soát và báo cáo thƣờng xuyên hơn và cập nhật thông tin tối

thiểu 03 lần/năm. Ban điều hành phải đƣợc thông tin về các trƣờng hợp này và

trong trƣờng hợp đối với khoản cho vay lớn, Ban điều hành phải trực tiếp tham

gia vào quá trình đƣa ra quyết định, đặc biệt đổi với các khoản nợ xấu (3-5). Tất

cả các khoản nợ xấu phải đƣợc báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro để báo cáo lên

cấp có thẩm quyền.

3.1.2.5. Quản lý và phân tích danh mục cho vay

Navibank thực hiện việc quản lý và phân tích nhằm đa dạng hóa danh mục cho

vay, tránh tập trung rủi ro và nhận diện các xu hƣớng, khả năng bất lợi cho danh

mục cho vay để có các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa rủi ro. Việc rà

soát danh mục cho vay đƣợc thực hiện hàng tháng thông qua Ủy ban ALCO. Bộ

phận quản lý rủi ro có trách nhiệm phân tích, đánh giá và quản lý danh mục cho

vay, liên quan tới một số ngành công nghiệp đặc thù nhƣ hàng không, tàu biển,

bất động sản, viễn thông, ngân hàng và bảo hiểm, danh mục thẻ cho vay, danh

mục theo các thị trƣờng; ra soát theo từng quốc gia và liên quốc gia. Hàng quý,

bộ phận quản lý rủi ro có trách nhiệm báo cáo Ban điều hành về xu hƣớng phát

triển của danh mục cho vay kèm theo giải thích về xu hƣớng phát triển/thu hẹp;

Phân tích theo ngành công nghiệp; phân chia thành danh mục cho tiêu dùng và

thƣơng mại; Phân tích về nợ xấu và các khoản đự phòng để đạt tới mức dự phòng

thích hợp; Phân tích các rủi ro ngoại bảng, bao gồm rủi ro đối với kinh doanh

ngoại tệ và các sản phẩm nguồn vốn.

85

3.1.2.6. Quản lý rủi ro cho vay lớn

Việc quản lý rủi ro cho vay lớn đƣợc thực hiện phù hợp với chính sách của

Navibank và các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.

Việc quản lý rủi ro cho vay lớn nhằm đảm bảo tổng mức cho vay cho từng khách

hàng, nhóm khách hàng, khu vực đại lý, ngành nghề kinh doanh không vƣợt quá

tỷ lệ trên vốn của Navibank, đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng nhà nƣớc Việt

Nam.

Navibank áp dụng các biện pháp quản lý khác nhau đối với (a) các ngân hàng và

tổ chức cho vay và (b) các khách hàng khác – và áp dụng cho từng nƣớc và vùng

lãnh thổ, ngành công nghiệp và khu vục địa lý. Các giới hạn sẽ do Tổng giám

đốc đề xuất để Hội đồng quản trị hoặc Cấp đƣợc Hội đồng quản trị ủy Quyền phê

chuẩn.

Bộ phận kiểm soát rủi ro cá trách nhiệm báo cáo thƣờng xuyên về các rủi ro lớn

lên Ban Điều hành.

3.1.2.7. Thông tin cho vay

Cung cấp vốn và tƣ vấn việc sử dụng vốn vay cho khách hàng là một dịch vụ

quan trọng của Navibank. Việc chia sẻ thông tin cho vay cả các cá nhân tham gia

vào hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây (i) Bảo vệ lợi ích của

Ngân hàng, tránh đặt Ngân hàng vào các tình thế bất lợi (ii) Đáp ứng tối đa nhu

cầu của khách hàng, tuy nhiên phải tuân thủ mọi quy định của Ngân hàng (iii)

Phải cung cấp thông tin, tƣ vấn cho khách hàng một cách đầy đủ kịp thời. Chia sẻ

thông tin cho vay chung trong hệ thống để phục vụ cho công việc (iv) Tuân thủ

các quy định Navibank trong việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay của Navibank

3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay

Một trong những hạn chế có thể nhìn thấy đƣợc trong hoạt động quản lý rủi ro

trong cho vay của Navibank là khả năng định dạng rủi ro chƣa cao, chủ yếu là

đến khi xảy ra rủi ro hoặc sắp xảy ra rủi ro mới có phát hiện và mọi biện pháp

86

đƣa ra thƣờng tƣơng đối bị động, mang tính tình thế. Vì vậy, một vấn đề cốt yếu

là phải xây dựng một hệ thống căn cứ chuẩn để định dạng rủi ro. Để nâng cao

hơn nữa năng lực định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay, Navibank cần phải

tiến hành đồng bộ các hoạt động sau đây:

3.2.1.1. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu

Đây là một bảng câu hỏi do các chuyên gia quản trị rủi ro cho vay và các chuyên

gia phê duyệt thống nhất đặt ra nhằm có những định hƣớng tốt trong việc nhận

định rủi ro đối với một khoản vay và làm cơ sở đề ra các giải pháp phòng ngừa

khắc phục khi có rủi ro xảy ra.

3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp, thu thập và lƣu trữ giữ liệu

Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết trên phần mềm BTS, giám sát

chặt chẽ việc cập nhật dữ liệu thông tin khách hàng lên hệ thống. Hiện tại, việc

cung cấp thông tin của khách hàng vay vốn thƣờng đƣợc kế toán nhập vào theo

các thông tin kê khai trên mẫu mở tài khoản. Các thông tin này thƣờng chƣa đầy

đủ và toàn diện đối với một khoản vay (VD: địa chỉ liên lạc thƣờng là địa chỉ trên

Giấy chứng minh nhân dân của ngƣời vay, không phải là địa chỉ thực; số điện

thoại thƣờng là số di động, dễ thay đổi, không có thông tin về những ngƣời bảo

lãnh, ngƣời thân của khách hàng vay vốn...). Hiện nay, tuy Trung tâm thu nợ đã

lập một bản báo cáo chi tiết về tình hình nhắc nợ của khách hàng nhƣng báo cáo

này chỉ phù hợp với các cấp lãnh đạo cao nhất trong khi những ngƣời trực tiếp

quản lý khách hàng chƣa đƣợc thông báo để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy

ra đối với những khoản nợ bị nhắc nhiều lần với kéo dài quá lâu. Để khắc phục

tình trạng này, Navibank cần phải có một bảng hồ sơ khách hàng rõ nét hơn, tích

hợp những thông tin cần thiết trên cùng một bảng hồ sơ nhƣ : Khách hàng vay,

địa chỉ hiện tại, số điện thoại di động và cố định của khách hàng, số điện thoại

của ngƣời bảo lãnh, ngƣời thân, các thông tin về khoản vay, thông tin về nhắc nợ

vay...đảm bảo những ngƣời quản lý và những ngƣời trực tiếp theo dõi khách

hàng có thể truy cập và cập nhật dữ liệu khi cần thiết. Bên cạnh đó, Navibank cần

phải đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến để phân tích số

87

liệu, xây dựng một khung chƣơng trình phân tích dữ liệu để kịp thời chỉ ra rủi ro

tiềm tàng đối với danh mục khoản vay hiện có để nhanh chóng có các biện pháp

hữu hiệu phân tán rủi ro.

3.2.1.3. Tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả hơn nữa các hoạt động đánh giá

cho vay

Đƣa ra những khuyến cáo rõ ràng và mang tính thực tiễn hơn trong các báo cáo

kết luận của các bộ phận liên quan, đồng thời, theo dõi sát sao các hoạt động

khắc phục và chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc đảm bảo báo cáo kịp thời các phát

sinh trong quá trình thực hiện. Khi phát hiện thấy rủi ro mang tính hệ thống, thực

hiện tổng kết nghiên cứu để có thể đƣa vào chính sách cho vay trong thời gian

sớm nhất. Để có thể làm yêu cầu này, Navibank phải cung cấp đủ nguồn lực về

con ngƣời và kỹ thuật để Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro cũng nhƣ Khối

pháp chế và kiểm soát tuân thủ có thể tiến hành các hoạt động này tốt hơn.

3.2.1.4. Thƣờng xuyên rà soát lại các quy trình hƣớng dẫn cho vay hiện có

Lấy ý kiến từ phía bộ phận tiếp xúc khách hàng trực tiếp để nhận dạng rủi ro phát

sinh từ đó có các điều chỉnh phù hợp, hạn chế rủi ro.

3.2.2. p dụng mô hình đánh giá để lƣợng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay

Navibank hiện tại sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ nhƣ một thƣớc đo đánh giá

rủi ro của các khoản cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xếp hạng khách hàng

chỉ để đƣa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay mà chƣa thực sự phục vụ

công tác đánh giá và quản trị rủi ro trong cho. Một giải pháp đƣợc giới thiệu dƣới

đây là công thức lƣợng hóa rủi ro dựa trên IRB (hệ thống cơ sở tín dụng đánh

giá nội bộ) – quy định trong Basel II.

Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ƣớc tính đƣợc tính toán dựa trên công

thức:

EL = PD x EAD x LGD

Trong đó:

 PD - xác suất không trả đƣợc nợ

88

Cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách

hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi

đƣợc. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán đƣợc nợ trong vòng một năm của

khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dƣ nợ của khách hàng trong vòng

ít nhất là 5 năm trƣớc đó. Những dữ liệu đƣợc phân theo 3 nhóm sau:

 Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng

cũng nhƣ các đánh giá của các tổ chức xếp hạng

 Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả

năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng

tăng trƣởng của ngành,…

 Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tƣợng báo hiệu

khả năng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng nhƣ số dƣ tiền gửi, hạn mức

thấu chi…

Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính

đƣợc xác xuất không trả đƣợc nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến

tính, mô hình probit… và thƣờng đƣợc xây dựng bởi các tổ chức tƣ vấn chuyên

nghiệp.

 EAD: tổng dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả

đƣợc nợ

Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD đƣợc xác định không quá khó khăn. Tuy

nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại

khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm không trả đƣợc nợ,

khách hàng thƣờng có xu hƣớng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức đƣợc

cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD nhƣ sau:

EAD = Dƣ nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình quân

Với LEQ - là tỷ trọng phần vốn chƣa sử dụng có nhiều khả năng sẽ đƣợc khách

hàng rút thêm tại thời điểm không trả đƣợc nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa

sử dụng bình quân” chính là phần dƣ nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không

trả đƣợc nợ ngoài mức dƣ nợ bình quân.

89

Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ

chính xác của ƣớc lƣợng về dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm không trả đƣợc

nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó

khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thƣờng hiếm khi

rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác đƣợc LEQ của một khách

hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm:

loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị

trƣờng tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dƣ nợ đang sử dụng so với hạn

mức, …

 LGD: tỷ trọng tổn thất ƣớc tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất

trên tổng dƣ nợ tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ

LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất

khác phát sinh khi khách hàng không trả đƣợc nợ, đó là lãi suất đến hạn nhƣng

không đƣợc thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh nhƣ: chi phí xử

lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.

LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các

khoản tiền thu đƣợc từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể đƣợc coi

là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi đƣợc. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ

thu hồi vốn thƣờng mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%).

Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu

của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu

hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả đƣợc nợ là tài sản bảo đảm của

khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng.

Cơ cấu tài sản của khách hàng đƣợc nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ƣu tiên trả

nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trƣờng hợp doanh nghiệp phải phá

sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản

vay của ngân hàng thƣờng cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng

có quyền đƣợc ƣu tiên trả nợ trƣớc các nhà đầu tƣ trái phiếu. Bên cạnh đó, khi

90

kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề

kinh doanh cũng ảnh hƣởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt

động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thƣờng cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các

khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Hiện nay, tồn tại ba phƣơng pháp

chính để tính LGD:

 Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trƣờng. Phƣơng pháp này

đƣợc sử dụng khi các khoản tín dụng có thể đƣợc mua bán trên thị

trƣờng. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay

căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó đƣợc xếp

vào hạng không trả đƣợc nợ. Giá này đƣợc tính trên cơ sở ƣớc tính của

thị trƣờng bằng phƣơng pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có thể thu

hồi đƣợc của khoản vay trong tƣơng lai.

 Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín

dụng không trả đƣợc nợ. Ngân hàng sẽ ƣớc tính các luồng tiền trong

tƣơng lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi đƣợc luồng tiền và chiết khấu

các luồng tiền này. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề

mấu chốt và nan giải nhất.

 Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái

phiếu rủi ro trên thị trƣờng.

 Ứng dụng của phƣơng pháp này

 Làm căn cứ đánh giá kết quả công tác của chuyên viên khách hàng: gắn

tăng trƣởng cho vay với đảm bảo chất lƣợng khoản vay.

 Xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Hiện nay, theo

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD,

các ngân hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo

“tuổi nợ”, nhờ định lƣợng rủi ro cho vay mà việc trích lập dự phòng sẽ

chính xác hơn đối với bản thân Navibank.

91

 Nâng cao đƣợc chất lƣợng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau

khi cho vay từ đó điều chỉnh ngƣợc trở lại với các tiêu chí xếp hạng khách

hàng hiện đang áp dụng tại Navibank.

 Xác định chính xác đƣợc giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc

thực hiện quy trình swap tín dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay

của Navibank sau này.

3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay

3.2.3.1. Navibank cần phải hiện đại hóa hệ thống thông tin trong quản lý bằng

việc thực hiện các biện pháp sau

Tích cực đổi mới hoạt động của các Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm

Doanh nghiệp và sản phẩm bán lẻ theo hƣớng chuyên sâu nghiên cứu và phân

tích, đánh giá tổng hợp và dự báo về biến động thị trƣờng tƣơng lai của một mặt

hàng, một ngành nghề, một lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng

địa phƣơng , định kỳ (có thể là hàng năm) đƣa ra các báo cáo phân tích ngành cụ

thể để trợ giúp cho các cấp lãnh đạo trong việc đƣa ra các chính sách cho vay nói

chung đồng thời để dự đoán những rủi ro tiềm ẩn có thể có để đƣa ra các biện

pháp phòng ngừa thích hợp.

Để đạt đƣợc mục đích này, việc thu thập thông tin thị trƣờng và thông tin ngành

cũng nhƣ thực tế biến động của nền kinh tế phải đƣợc cập nhật ổn định và phải

có đƣợc sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ quản lý hiện đại để thu thập lƣu trữ và

tìm kiếm dữ liệu kịp thời (sao lƣu các bài báo, tạp chí tin tức trong và ngoài nƣớc

theo chủ đề, từ khóa, theo ngày và đƣợc lƣu trữ dƣới dạng dữ liệu điện tử dễ tìm

kiếm, truy nhập), tránh làm việc thủ công để nâng cao hiệu quả công việc.

Ban hành Quy chế thông tin nội bộ, xác định rõ thẩm quyền truy cập hệ thống

của từng Chi nhánh, từng vị trí công tác đồng thời quy định rõ quyền hạn và

trách nhiệm của các Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh trong việc cung cấp và sử

dụng thông tin, có chế tài thƣởng phạt rõ ràng đối với công tác cung cấp và sử

dụng thông tin một cách hợp lý.

92

Nỗ lực tìm kiếm các nguồn thông tin phân tích, dự báo ngành từ các tổ chức

trung gian trong và ngoài nƣớc và các Bộ, Ngành bằng cách lập các hợp đồng trả

phí thƣờng niên để có đƣợc nguồn thông tin cập nhật và toàn diện hơn giúp việc

định hƣớng cho vay chính xác hơn.

3.2.3.2. Navibank cần phải hiện đại hóa công nghệ tin học bằng việc thực hiện

các biện pháp sau

Tiếp tục thực hiện Dự án hiện đại hóa công nghệ tin học, áp dụng những công

nghệ mới nhất vào phân tích và đánh giá rủi ro, thiết lập mạng lƣới thông tin

rộng khắp và liên tục đảm bảo việc truy nhập và cập nhật thông tin đƣợc diễn ra

liên tục, nâng cao chất lƣợng của công tác cho vay cũng nhƣ nhu cầu quản lý và

hòa nhập với các Ngân hàng trong nƣớc và quốc tế.

Trang bị máy móc tin học bao gồm máy tính cá nhân, máy chủ, hệ thống cáp

mạng nội bộ, cáp quang hóa đƣờng mạng internet theo dự kiến phát triển nhân sự

cho từng Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ

làm việc.

Thiết lập hệ thống quản lý thông tin nội bộ hiện đại hơn, đảm bảo mọi thông tin

về chính sách, định hƣớng, chỉ thị và bài học cho vay đều đƣợc lƣu trữ trên hệ

thống và mọi ngƣời đều có thể truy cập, tìm hiểu dễ dàng thông qua hệ thống

công cụ tìm kiếm có sẵn. Cải thiện khả năng lƣu trữ và chuyển giao dữ liệu trên

hệ thống thƣ điện tử và mạng giao tiếp nội bộ (chat) của Ngân hàng.

Thiết lập hệ thống lƣu trữ hồ sơ cho vay điện tử: Mọi giấy tờ hồ sơ cho vay phải

đƣợc lƣu dƣới dạng bản cứng và bản mềm để tránh tình trạng thất lạc hồ sơ và

phải đƣợc lƣu trữ một cách thống nhất theo các quy ƣớc dễ truy suất tìm hiểu.

Các thông tin điện tử dạng này đòi hỏi phải có quyền truy cập mới có thể xem xét

đƣợc.

Trung tâm Công nghệ thông tin cần phải hỗ trợ kịp thời các yêu cầu truy suất báo

cáo và có các hƣớng dẫn hạch toán cụ thể khi có sự thay đổi về điều kiện, thời

hạn, lãi suất cho vay để các thông tin này đƣợc phản ánh chính xác trên hệ thống,

hạn chế tối đa lỗi truy cập quá tải do hệ thống gây ra. Mặt khác, cần định kỳ có

93

bộ phận backup kịp thời không để mất dữ liệu thu thập đƣợc. Để đạt đƣợc điều

đó, Navibank cần phải đầu tƣ hệ thống máy chủ ổn định, đào tạo các chuyên viên

phần mềm và phần cứng của Trung tâm công nghệ cũng nhƣ cung cấp đủ ngƣời,

phƣơng tiện để Trung tâm công nghệ có thể tiến hành cài đặt từ xa cũng nhƣ giải

quyết trực tiếp các vấn đề phát sinh tại các Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh khi có

yêu cầu.

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ

3.2.4.1. Chi tiết hoá việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-

NHNN theo các tiêu chí

Tài sản đảm bảo và Tình trạng pháp lý của khoản nợ theo đó tiến hành xử lý nợ

theo các cách sau:

 Đối với loại nợ có tài sản đảm bảo không liên quan đến các vụ án nên

thực hiện việc rao bán ngay tài sản để thu hồi vốn nhanh nhất. Trƣờng

hợp tài sản chƣa có đủ hồ sơ pháp lý Navibank có thể linh hoạt các biện

pháp thúc đẩy nhanh thủ tục pháp lý cho tài sản.

 Đối với loại nợ có tài sản đảm bảo có liên quan đến các vụ án: Cần phối

hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan có thẩm quyền để đôn đốc, xử lý

hoặc chuyển giao tài sản về Navibank sau đó tiến hành các bƣớc xử lý

tiếp theo.

 Đối với loại nợ không có tài sản đảm bảo và không liên quan đến các vụ

án: Navibank phải làm việc với khách hàng để xác định khả năng mất

vốn:

 Nếu khách hàng có khả năng và thiện chí trả nợ trong tƣơng lai thì

áp dụng biện pháp tái cơ cấu lại nợ (giãn nợ, khoanh nợ, chuyển

nợ thành vốn góp...)

 Nếu khách hàng có thiện chí nhƣng không có khả năng trả nợ thì

tiến hành biện pháp bán nợ cho các tổ chức chuyên mua bán nợ

hoặc có thể đề nghị Tòa án làm thủ tục phá sản.

94

 Nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ thì sử dụng biện pháp

Kiện ra Tòa án.

 Đối với các loại nợ không có tài sản đảm bảo liên quan đến các vụ án thì

khả năng thu hồi nợ rất thấp, Navibank nên sử dụng quỹ dự phòng rủi ro

để xử lý.

3.2.4.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu nợ trực tiếp

Navibank phải đƣa ra chính sách xử lý nợ linh hoạt khuyến khích tất cả các đối

tƣợng tham gia tiến trình xử lý nợ gồm cán bộ Ngân hàng và cá nhân, tổ chức

khác có tham gia. Đồng thời, đƣa ra cơ chế thƣởng phạt rõ ràng, những ngƣời

đóng góp trong việc xử lý nợ xấu sẽ đƣợc thƣởng, những ngƣời gây ra sai phạm

do lỗi chủ quan dẫn đến nợ xấu sẽ phải thu hồi đƣợc nợ, trong trƣờng hợp không

thu hồi đƣợc nợ phải tự bỏ tiền ra bù đắp hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý liên

quan đến khoản vay.

3.2.4.3. Tăng cƣờng hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

thuộc Navibank

Mới đƣợc thành lập từ tháng 12/2006, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

thuộc Navibank (NaviAMC) tiền thân là Ban xử lý nợ của Ngân hàng cần phải

hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và thiết lập bộ máy hoạt động một cách chuyên

nghiệp đáp ứng yêu cầu xử lý nợ ngày càng phức tạp của Ngân hàng.

NaviAMC cần ƣu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ các kiến thức cơ bản về xử lý nợ

xấu, có thể cử cán bộ ra nƣớc ngoài đào tạo chuyên sâu về xử lý nợ xấu, đồng

thời có chính sách khuyến khích động viên các nhân viên xử lý nợ một cách hợp

lý, nâng cao động lực công tác của đội ngũ nhân viên.

NaviAMC cần đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của mình nhƣ môi giới mua bán

bất động sản, tƣ vấn cơ cấu lại các doanh nghiệp có triển vọng... nhằm chủ động

trong các phƣơng án xử lý nợ.

Navibank cần có cơ chế mua bán nợ với NaviAMC, tính toán giá trị các khoản

nợ hợp lý để khi xử lý đƣợc các khoản nợ một cách nhanh chóng Navibank và

NaviAMC đều cùng có lợi.

95

3.2.4.4. Nâng cao hiệu quả của việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự

phòng rủi ro

Navibank cần có sự theo dõi đầy đủ hơn nữa về việc phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro cũng nhƣ hoàn trích lập dự phòng trên toàn hệ thống. Đối với các

đơn vị không trích lập đủ dự phòng rủi ro do nguyên nhân chủ quan (do lỗ)

Navibank tiến hành trích lập thay và ghi nợ và tạo chế tài cho các đơn vị trả nợ.

Đối với các đơn vị cố tình không trích lập đủ dự phòng, có chế tài xử phạt và

cảnh cáo nghiêm khắc trên toàn hệ thống. Đối với các đơn vị tiến hành thu hồi nợ

hiệu quả, có biện pháp hoàn dự phòng rủi ro kịp thời và tiến hành khen thƣởng

thích hợp

3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình cho vay

Hệ thống chính sách, quy trình cho vay của Navibank cần phải đƣợc điều chỉnh

sao cho ngắn gọn và dễ áp dụng. Đối với một số quy trình cho vay đã cũ, đôi khi

đã lạc hậu so với những biến động thực tế của nghiệp vụ và đã đƣợc cập nhật liên

tục nhiều lần bằng các Quy định về sửa đổi bổ sung quy trình (Quy trình thực

hiện sản phẩm thấu chi; Quy trình cho vay mua nhà; Quy trình cho vay mua ô

tô…) cần thực hiện Ban hành quy trình mới duy nhất và hủy bỏ các Quy trình đi

kèm với các Sửa đổi quy trình cũ để việc thực hiện đƣợc thống nhất, tránh những

lỗi không tuân thủ do chƣa cập nhật văn bản dẫn đến những rủi ro trong hoạt

động cho vay. Bên cạnh đó, do mục tiêu không ngừng phát triển những sản phẩm

mới, hệ thống hƣớng dẫn thực hiện các tác nghiệp đối với một sản phẩm cho vay

chi tiết, cụ thể hơn, đảm bảo tính thống nhất thực hiện trên toàn hệ thống, làm cơ

sở đánh giá sửa đổi các sản phẩm và quy trình sản phẩm trong quá trình thực hiện

(Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quy trình cho vay nhập khẩu sử

dụng vốn ƣu đãi…)

Định kỳ, bộ phận chính sách và quy trình cho vay cần lấy ý kiến tham khảo từ

các bộ phận hoạt động trực tiếp để có những điều chỉnh thích hợp trong chính

sách và quy trình cho vay sao cho sát với thực tế và phù hợp với yêu cầu phục vụ

khách hàng.

96

Bên cạnh đó, Navibank cần đào tạo cán bộ trong việc tìm hiểu và nắm chắc các

nội dụng trong chính sách cho vay và quy trình cho vay của Ngân hàng, đảm bảo

việc hiểu đúng và áp dụng đúng trong các trƣờng hợp phát sinh bằng cách tăng

cƣờng kiểm tra kiến thức của chuyên viên khách hàng, lãnh đạo các bộ phận cho

vay theo định kỳ và có chế độ thƣởng phạt rõ ràng đối với kết quả kiểm tra của

từng cá nhân.

3.2.6. Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ

Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành

công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con ngƣời càng có ý

nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là trình

độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của ngƣời cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để

hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý rủi ro trong cho vay nói

riêng có hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục

đôi ngũ cán bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó.

Hoạt động cho vay và quản lý rủi ro trong cho vay yêu cầu kiến thức trên nhiều

lĩnh vực khác nhau nhƣ phân tích tài chính, phân tích thị trƣờng đồng thời đòi hỏi

cán bộ phải có khả năng phản ứng linh hoạt trƣớc các diễn biến của thị trƣờng,

trong khi đó đội ngũ cán bộ ngân hàng đƣợc đào tạo bài bản nghiệp vụ cho vay

chƣa nhiều, kinh nghiệm thực tế xử lý những rủi ro phát sinh do các sản phẩm

cho vay mới còn thiếu. Do đó, việc đào tại các cán bộ cho vay và quản lý rủi ro

cho vay là hết sức cần thiết.

Có một thực tế hiện nay, các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc đƣợc

đào tạo bài bản đều có xu hƣớng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng nƣớc

ngoài, liên doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần nhỏ mới thành lập. Lý

do để các cán bộ này không tiếp tục làm việc tại Navibank là xuất phát từ chính

sách thu nhập và đãi ngộ đối với nhân viên còn hạn chế, chƣa tạo động lực thu

hút và khuyến khích ngƣời lao động. Đặc biệt là đội ngũ chuyên gia giỏi,

Navibank cần tạo lộ trình thăng tiến, có cơ chế ƣu đãi riêng để cho họ gắn bó

máu thịt với nơi công tác. Mặt khác để tránh hiện tƣợng “chảy máu chất xám”

97

Navibank cần có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ nhƣ quản lý nhân viên theo

đầu công việc, tăng lƣơng cho ngƣời lao động, tạo cơ hội cạnh tranh, thăng tiến

bình đẳng đối với cán bộ... Điều quan tâm trƣớc tiên đối với Ban lãnh đạo

Navibank là xây dựng xong chƣơng trình văn hoá Navibank và tổ chức giáo dục

đến từng cán bộ để hiểu đầy đủ về chƣơng trình văn hoá đó.

Ngoài ra, Navibank nên tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng

nghiên cứu đƣợc đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nƣớc, nhất là nghiên

cứu thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, cá kinh nghiệm

thực tế ứng dụng vào hoạt động của Navibank, đồng thời gắn kết ngƣời lao động

đối với Navibank. Đối với các cán bộ lãnh đạo, Navibank nên thƣờng xuyên tổ

chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao khả

năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo của Navibank.

Định kỳ hàng quý, hàng nằm Navibank nên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên

đề, tổng kết tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ làm công tác cho vay và quản lý

rủi ro trong cho vay có thể trao đổi, thảo luận những vƣớng mắc xuất phát từ thực

tiễn công việc để từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành.

3.2.7. Tiếp cận phƣơng thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại

Navibank cần tiếp cận với việc quản trị danh mục khoản vay hiện đại theo

hƣớng: cần phải xây dựng và thực hiện các tiêu chí cho vay đúng đắn cho các

khoản vay, các cam kết ngoại bảng; thƣờng xuyên phân tích đánh giá theo dõi kết

quả thực hiện khoản vay theo RAROC (tỷ suất lợi nhuận trên vốn sau điều chỉnh

rủi ro) và hệ thống chỉ số khác; xây dựng hệ thống tính điểm nội bộ theo rủi ro áp

dụng cho tất cả các rủi ro trong cho vay có thể xác định đƣợc, kiểm tra mức độ

chịu đựng rủi ro liên quan đến thanh khoản của các khoản cho vay; thiết lập các

hệ thống theo dõi danh mục linh hoạt khi có dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng

giảm chất lƣợng tài sản từ đó có thể tăng dự phòng hợp lý để bảo đảm cho danh

mục đầu tƣ đồng thời có những lựa chọn để xử lý khi rủi ro cho vay phát sinh

nhƣ bán tài sản, ngừng cho vay hoặc tăng các biện pháp tự bảo hiểm rủi ro cho

danh mục khoản vay.Navibank cũng nghiên cứu áp dụng các công cụ hiện đại để

98

quản lý danh mục tín dụng nhƣ mua bán nợ , chứng khoán hóa tài sản, áp dụng

các hợp đồng phái sinh.

3.2.7.1. Mua bán nợ và cho vay hợp vốn

Là biện pháp cơ cấu lại danh mục khoản vay trực tiếp nhất, bằng cách mua lại

các khoản nợ của một nhóm nợ mà Navibank đang có lợi thế trong quản lý và

khai thác (có chỉ số RAROC cao) và bán lại những khoản nợ mà danh mục đã có

những cảnh báo sớm về tình trạng giảm chất lƣợng tài sản Navibank có thể lành

mạnh hóa danh mục khoản vay của mình. Khi áp dụng biện pháp này cần đặc

biệt chú trọng đến quyền miến truy đòi (nếu Navibank là Ngân hàng bán nợ) và

quyền truy đòi (nếu Navibank là Ngân hàng mua nợ) cũng nhƣ độ chính xác,

minh bạch của thông tin do các bên liên quan cung cấp và diễn biến của kinh tế

vĩ mô.

3.2.7.2. Chứng khoán hóa tài sản

Là quá trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu tính thanh khoản nhƣng lại

có thu nhập bằng tiền cao trong tƣơng lai nhƣ các khoản phải thu, các khoản nợ

rồi chuyển đổi chúng thành trái phiếu và đƣa ra giao dịch trên thị trƣờng tài

chính. Thông thƣờng, kĩ thuật chứng khoán hóa đƣợc thực hiện trên 2 nhóm tài

sản chủ yếu đó là: (1) các khoản vay đƣợc thế chấp bằng bất động sản và (2) các

tài sản tài chính không đƣợc thế chấp bằng bất động sản. Nhƣ vậy, tƣơng ứng với

hai loại tài sản trên thì sau khi đƣợc chứng khoán hóa sẽ hình thành hai loại

chứng khoán là: (1) Các chứng khoán dựa trên thế chấp bất động sản (Mortgage

backed securites) và (2) các chứng khoán tài sản tài chính (Asset backed

secuirities).

Chứng khoán hóa tăng khả năng thanh khoản của các khoản nợ, sinh lời và là cơ

sở định giá tốt hơn cho các khoản vay có tài sản thế chấp, cụ thể:

 Việc bán các chứng khoán này sẽ giúp TCTD giải phóng đƣợc một lƣợng

tiền để tái cấu trúc danh mục khoản vay (tạo ra các khoản vay mới phù hợp

với mục tiêu sinh lời và quản lý rủi ro của mình).

99

 Việc bán các chứng khoán có tính thanh khoản thấp này giúp TCTD giảm

thiểu rủi ro vì trong trƣờng hợp rủi ro xảy ra ngƣời cuối cùng phải chịu thiệt

hại là những ngƣời mua chứng khoán này chứ không phải là các TCTD tạo

ra khoản vay. Trong khi đó, bản thân việc chứng khoán hóa tài sản đã phân

tán rủi ro cho rất nhiều nhà đầu tƣ nên bản thân rủi ro của khoản vay đã đƣợc

phân tán.

 Các tổ chức phát hành chứng khoán loại này cũng thu đƣợc phí và các nhà

đầu tƣ vẫn có thể kiếm lời từ việc mua đi bán lại chứng khoán này trên thị

trƣờng.

Tuy nhiên, yêu cầu phải có một thị trƣờng thứ cấp phát triển, tăng trƣởng vĩ mô

của nền kinh tế ổn định và một thị trƣờng cho vay mua nhà, mua ô tô, thẻ tín

dụng và các hình thức trả góp tiêu dùng khác rất phát triển

3.2.7.3. Các hợp đồng phái sinh tín dụng và biện pháp tự đảm bảo rủi ro

Đây là hình thức sử dụng các hợp đồng hóan đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp

đồng tƣơng lai, quyền chọn...để tạo ra một vị thế vốn ổn định , có uy tín trên thị

trƣờng liên hàng nội địa cũng nhƣ toàn cầu và có thể tạo ra chi phí vay vốn tốt

hơn. Tuy nhiên, công cụ này buộc Navibank phải tuyển dụng và đào taọ đội ngũ

nhân sự có kiến thức tốt và giàu kinh nghiệm để có thể đƣa ra các quyết định

đúng đắn.

3.2.8. p dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho các

khoản vay có rủi ro cao

Navibank hiện đã phối hợp với Bảo hiểm nhân thọ tiến hành các tặng bảo hiểm

nhân thọ cho các khoản vay dùng thẻ tín dụng, vay tín chấp mua hàng hóa. Tuy

nhiên, rủi ro nhân thọ từ phía ngƣời vay không phải là nguyên nhân chiếm tỷ trọng

lớn gây ra rủi ro trong cho vay. Vì vậy, trong tƣơng lai, cần sớm nghiên cứu thực

hiện các dự án bảo hiểm khoản vay với các đối tác nƣớc ngoài (VD: bảo hiểm vỡ nợ

bất động sản, bảo hiểm vỡ nợ mua ô tô, bảo hiểm vỡ nợ tiêu dùng) để có thể tăng

khả năng xử lý các khoản nợ xấu khi cần thiết.

100

3.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Hoạt động cho vay của các NHTM liên quan và phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình

phát triển kinh tế của đất nƣớc và chiến lƣợc, chính sách kinh tế của Nhà nƣớc. Vì

thế, một trong những giải pháp quan trọng, giúp các NHTM đạt mục tiêu hoạt động

cho vay an toàn, hiệu quả và đạt chuẩn mực quốc tế là các giải pháp của Chính phủ.

3.3.1.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện môi trƣờng kinh tế, pháp

luật cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức

cạnh tranh trong quá trình hội nhập

Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa (CPH) DNNN thông qua một số biện pháp sau:

 Cần có chuyển biến mạnh mẽ từ hình thức CPH nội bộ là hình thức bán cổ

phần ra bên ngoài doanh nghiệp, kể cả việc bán cho các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài. Bên cạnh đó, diện doanh nghiệp CPH cũng cần phải đƣợc mở rộng,

không cho các doanh nghiệp nhỏ mà cả các Tổng công ty lớn.

 Việc xác định giá trị doanh nghiệp cũng là một trong những khâu bức xúc

nhất trong tiến trình CPH. Ban định giá bao gồm các chuyên gia từ nhiều bộ

phận ngành hiện nay cần đƣợc thay bằng các đơn vị trung gian có kiến thức,

kinh nghiệm trong công tác định giá để bảo đảm chính xác và khách quan,

sát với thị trƣờng. Riêng các doanh nghiệp có giá trị tài sản dƣới 20 tỷ VND

đƣợc tự kê khai, tự định giá để cơ quan chức năng công bố giá trị doanh

nghiệp tiến hành CPH.

Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp:

 Nhà nƣớc cần có cơ chế quản lý hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp

sau khi thành lập nhằm kiểm soát doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy

định của Pháp luật.

 Nhà nƣớc cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành

đúng Pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và

kiểm tra theo chế độ qui định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung

cấp.

101

3.3.1.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng hoạt động cho vay cuả

các NHTM

 Về chính sách đảm bảo tiền vay :

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: cần có văn

bản hƣớng dẫn cụ thể quy định cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận về

quyền sở hữu tài sản trên đất và đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản trên đất khi

thế chấp quyền sử dụng đất.

Cần có quy định riêng về việc thế chấp cầm cố loại tài sản khi Nhà nƣớc giao

vốn DNNN trƣớc đây mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

 Vấn đề phát mại tài sản thế chấp:

Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các cơ quan theo hành luật pháp phải đẩy nhanh tiến

độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dƣa, kéo dài, nâng

cap hiệu lực của Cơ quan thị hành án nhằm thực hiện nghiêm túc, đúng quy định

về cƣỡng chế, buộc ngƣời vi phạm phải thi hành án.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

3.3.2.1. Về quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM đảm bảo tính an

toàn của hệ thống

Ngày 12/03/2008 tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng của NHNN đƣợc ban hành theo

quyết định 06/2008/QĐ-NHNN yêu cầu các NHTM tự đánh giá theo tiêu chí vốn

tự có, chất lƣợng tài sản , năng lực quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh và khả

năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần có cơ chế giám sát để đảm bảo các NHTM tự

chấm điểm một cách khách quan và tuân thủ các quy định của NHNN về chất

lƣợng tài sản và phát triển cân đối dƣ nợ cho vay...Về lâu dài cần có một tổ chức

độc lập tiến hành định hạng tín nhiệm của các NHTM để đảm bảo tính khách

quan, và trên cơ sở định hạng tín nhiệm này, NHNN có thể đề ra những chính

sách thích hợp cho từng nhóm NHTM.

NHNN cần nâng cao hiệu lực thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc

phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã đƣợc phát hiện và

chủ động có những giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan.

102

NHNN cần ban hành, sửa đổi các quy định liên quan tới hoạt động cho vay của

NHTM theo chuẩn mực quốc tế (Basel 1 và Basel 2) song bảo đảm phù hợp với

điều kiện của Việt Nam nhƣ: giao dần quyền chủ động cho các NHTM trong việc

trích lập sử dụng dự phòng rủi ro, chỉ tiêu phân loại khách hàng, xếp hạng khách

hàng, tỷ lệ bảo đảm an toàn tài sản có…

3.3.2.2. Về tạo lập tính minh bạch chính xác của thông tin trên thị trƣờng cho

vay

NHNN cần đổi mới toàn diện hoạt động cung cấp thông tin cho vay, cũng nhƣ cơ

sở vật chất kỹ thuật, cơ chế hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro NHNN

(CIC) nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thông tin cho vay của cá NHTM đƣợc “kịp

thời, chính xác, đầy đủ, chất lƣợng cao”.

NHNN cần sớm xây dựng mạng thông tin 24/24 theo dõi các hoạt động trên thị

trƣờng tiền tệ, nhất là các hoạt động trên thị trƣờng liên Ngân hàng.

3.3.2.3. Về xử lý nợ quá hạn và phòng ngừa rủi ro

Đối với các khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ: Đề nghị Ngân hàng nhà

nƣớc phối hợp với các Bộ ngành liên quan để thu hồi vốn giải quyết dứt điểm

vấn đề nợ đọng.

NHNN cần có hƣớng dẫn cụ thể trong trƣờng hợp chuyển nợ vay Ngân hàng

thành vốn góp trong doanh nghiệp cổ phần hoá.

Tạo điều kiện cho ngân hàng bán các khoản nợ đủ tiêu chuyển cho VAMC để tái

cấp vốn trong kinh doanh.

Phát triển các công cụ thị trƣờng tiền tệ, mở rộng áp dụng các công cụ phòng

ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế. Trƣớc mắt, có cơ chế thích hợp để quản lý và

tạo điều kiện để các NHTM phát triển nghiệp vụ phái sinh lãi suất theo hƣớng

NHNN không quy định cụ thể kỹ thuật giao dịch mà chỉ quy định những điều

kiện và giới hạn cho NHTM thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.

3.3.2.4. Về nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng

NHNN cần có cơ chế để hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng trở thành đúng nhƣ

chức năng của nó đặc biệt là các vấn đề cần sự đồng thuận trong ứng xử và hành

103

động của các Ngân hàng, ví dụ: Các vấn đề về tăng giảm lãi suất; các vấn đề về

ứng xử đối với các khách hàng đã vay vốn trong các đơn vị thành viên của hiệp

hội; Vấn đề cầu nối tháo gỡ những vƣớng mắc khó khăn cho các hội viên trong

quan hệ với NHNN và Chính phủ.

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Với mục tiêu định hƣớng của Navibank phấn đấu đến năm 2015 đạt đƣợc hơn một

triệu khách hàng và mở rộng qui mô hoạt động lên hơn 200 chi nhánh và phòng

giao dịch thì nhu cầu kiện toàn công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

trong hệ thống là đòi hỏi khách quan và cấp thiết.

Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tập trung vào việc xây dựng hệ

thống hạn chế, phòng ngừa rủi ro và dự phòng tổn thất trong từng công đoạn và quá

trình cấp tín dụng. Trong đó bao gồm : môi trƣờng quản trị rủi ro tín dụng , qui trình

cấp tín dụng, qui trình đo lƣờng và giám sát tín dụng , công tác kiểm soát rủi ro , vai

trò của cơ quan hay bộ phận giám sát. Bên cạnh đó là những kiến nghị về phía Ngân

hàng Nhà nƣớc nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của thanh tra ngân hàng, hoàn

hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và hệ thống thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng trong

công tác thẩm định phát vay.

Sự vận dụng các kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng quốc tế Ủy ban Basel và từ

các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Hồng Kông, ….,

kết hợp với kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại Navibank và kết hợp với những ý

kiến đóng góp qua quá trình trao đổi phỏng vấn các đồng nghiệp tại các Phòng ban

khác nhau của Navibank. Ngƣời viết tin rằng các giải pháp đề ra trong chƣơng ba sẽ

đóng góp thiết thực cho việc khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt

động cho vay, cũng nhƣ nâng cao công tác quản trị rủi ro trong cho vay, trong giai

đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới tại Navibank.

104

KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là một nội dung quan trọng góp phần

đảm bảo cho sự phát triển bền vững và thành công của một NHTM, nhất là trong

bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là

một trong những vẫn đề then chốt quyết định sự tổn tại của hệ thống NHTM khi

xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ (vấn đề mang tính chất chu kỳ của nền kinh

tế thị trƣờng). Việc hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay một cách

có hiệu quả để tận dụng tối ƣu các nguồn lực hiện có nhằm mục đích vừa giảm

thiểu rủi ro vừa gia tăng lợi nhuận cho các tài sản có đang là đòi hỏi vô cùng bức

thiết đối với các NHTM nói chung và Navibank nói riêng trong quá trình phát

triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Trên cơ sở các vấn đề hiện tại của Navibank, tác giả đã đƣa ra các giải pháp có

tính thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động

cho vay, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động và đảm bảo

yêu cầu hội nhập.

Quản trị rủi ro trong cho vay là vấn đề lớn, chịu tác động của rất nhiều yếu tố liên

quan nên những giải pháp và kiến nghị trong luận văn chỉ phát huy tác dụng khi

có sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong ngân hàng các các cơ quan quản lý

nhà nƣớc có liên quan trong quá trình thực hiện.

Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói riêng

và rủi ro trong hoạt động trong cho vay nói riêng đều có thể đƣợc nhận diện, đo

lƣờng để đƣa ra các dự báo kịp thời có tính cảnh báo; trên cơ sở đó xây dựng

những phƣơng án nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các thiệt hại do rủi ro gây ra

nếu các ngân hàng thƣơng mại xây dựng đƣợc hệ thống quản lý rủi ro một cách

hiệu quả và nhận thức sâu sắc đƣợc rằng: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay

là một quá trình liên tục, cần thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và

là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và

duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài

chính.

Nguyễn Minh Kiều (2006) , Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê.

Nguyễn Hữu Khánh (2010), Quản trị rủi ro, NXB Thống kê.

Ngân hàng Navibank, Báo cáo thường niên 2010, 2011, 2012.

Ngô Quang Huân -Võ Thị Quý - Nguyễn Quang Thu -Trần Quang Trung (1998),

Quản trị Rủi ro, NXB Giáo dục.

Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng(2003), NXB

Thống kê – Hà Nội

Thái Văn Đại – Nguyễn Thanh Nguyệt (2008), Quản Trị Ngân Hàng Thƣơng Mại,

Tủ sách Đại học Cần Thơ.

Thái Văn Đại (2007) Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng Thƣơng Mại, Tủ sách Đại

học Cần Thơ.

Thống đốc NHNN, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN - ngày 22/4/2005, Ban hành

Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động Ngân hàng của NHTM.

Thống đốc NHNN, Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN– ngày 20/04/2005, Về việc nâng

cao chất lƣợng tín dụng, tăng trƣởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn

và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.

Thống đốc NHNN, Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN –ngày 31/05/2005, Về việc

sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày

3/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết

định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nƣớc.

Thống đốc NHNN, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN- ngày 19/04/2005, Về việc

ban hành "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín

dụng".

106

Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê.

Một số trang web : www.sbv.gov.vn, www.gso.gov.vn, www.mof.gov.vn,

www.icb.com.vn, www.vietcombank.com.vn, www.agribank.com.vn,

www.tapchiketoan.com www.mof.gov.vn www.vacpa.org.vn,

www.navibank.com.vn, www.mpi.gov.vn, www.vinanet.com.vn

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………...i

LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………………………….ii

TÓM TẮT………………………………………………………………………………...iii

ABSTRCT………………………………………………………………………………..iv

MỤC LỤC………………………………………………………………………………..v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………xi

DANH MỤC BIỂU BẢNG………………………………………………………………xii

GIỚI THIỆU ........................................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1

2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 1

3. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 4

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4

Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 4

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 4

Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4

4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................................. 4

Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng Việt Nam hiện

nay ................................................................................................................................ 4

Tổng quan về các đề tại có hiện nay đã đƣợc nghiên cứu ................................................... 7

5. Kết cấu đề tài ................................................................................................................... 8

CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 9

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................................... 9

1.1. Tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay tại của ngân hàng thƣơng mại ................. 9

1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay ............................................................... 9

1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay ................................................................................. 9

1.1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay ................................................................................. 10

1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................. 11

vi

1.1.2.1. Rủi ro và rủi ro trong kinh doanh ......................................................................... 11

1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................................ 13

1.1.2.3. Phân biệt rủi ro và tổn thất trong hoạt động cho vay NHTM .............................. 15

1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................................. 16

1.1.3.1. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay ........................................................... 16

1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay ........................................................... 16

1.1.3.3. Phân loại theo giai đoạn phát sinh ........................................................................ 17

1.1.4. Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay ........................................ 18

1.1.5. Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay .................................................... 18

1.1.5.1. Những nguyên nhân bất khả kháng (nguyên nhân khác từ bên ngoài) ................ 19

1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay (khách hàng) ............................. 19

1.1.5.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng ......................................................................... 19

1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................................... 21

1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ................. 21

1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay .............................................. 21

1.2.1.2 . Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay ..................... 22

1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................... 24

1.2.3.1. Xác định/phát hiện rủi ro trong hoạt động cho vay .............................................. 24

1.2.3.2. Tìm hiểu, đo lƣờng, phân tích .............................................................................. 24

1.2.3.3. Theo dõi ................................................................................................................ 24

1.2.3.4. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro ........................................................................ 24

1.2.4. Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay .................................................. 25

1.2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro trong cho vay .............................................................. 25

1.2.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay .......................... 26

1.2.5. Phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ........................... 27

1.2.6. Nhận dạng những rủi ro trong hoạt động cho vay (có 7 phƣơng pháp) ............... 28

TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 29

CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 30

vii

TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ C NG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI .......................................................................... 30

NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT ................................................................................... 30

2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Nam Việt (Navibank) ........................................... 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 30

2.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc và phƣơng thức hoạt động của Navibank ............................... 31

2.1.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Navibank............................................................................. 31

2.1.2.2. Phƣơng thức hoạt động ........................................................................................ 32

2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Navibank .................................................................. 34

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Nam Việt giai đoạn (2010

– 2012) .............................................................................................................................. 34

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP nam Việt .................................. 35

2.2.1. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của Naviabank .................................................. 35

2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình ............................ 35

2.2.1.2. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp ...................................... 36

2.2.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại Navibank ................................. 36

2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................................... 36

2.2.2.2. Hoạt động cho vay ................................................................................................ 38

2.2.3 Tình hình dƣ nợ qua các năm (2010-2012) ............................................................. 39

2.2.4. Nợ quá hạn qua các năm (2010-2012) ..................................................................... 41

2.2.4.1. Nợ quá hạn ............................................................................................................ 41

2.2.4.2. Phân loại nợ quá hạn ............................................................................................ 42

2.2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro ...................................................................................... 44

2.2.5. Phân tích quy trình cho vay đang đƣợc áp dụng .................................................... 45

2.2.6. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong

cho vay tại Navibank ......................................................................................................... 47

2.2.6.1. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................... 47

2.2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại Navibank ..................................... 48

viii

2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt

(2010-2013) ....................................................................................................................... 56

2.3.1. Phân tích quá trình quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank ............................... 56

2.3.1.1. Công tác xác định – nhận diện những rủi ro trong hoạt động cho vay tại

Navibank ............................................................................................................................ 56

2.3.1.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Navibank .......... 57

2.3.2. Phân tích chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng

TMCP Nam Việt ................................................................................................................ 58

2.3.2.1. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam

Việt .............................................................................................................................. 58

2.3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt động cho

vay tại Navibank ................................................................................................................ 63

2.3.2.3. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại Navibank ...... 66

2.3.2.4. Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong trƣờng hợp có

rủi ro trong hoạt động cho vay tại navibank ...................................................................... 68

2.3.2.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ....................................................................... 72

2.4. Phân tích phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank ...... 73

2.4.1. Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu ................................................................................ 73

2.4.2. Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý ............................................. 75

2.4.3. Thực hiện theo các quy tắc thị trƣờng .................................................................. 75

2.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank ............... 76

2.5.1. Những thành công ................................................................................................... 76

2.5.2. Hạn chế cần khắc phục ............................................................................................ 77

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 79

CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................... 80

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN C NG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI ..................................................................................................... 80

NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT ................................................................................... 80

ix

3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong hoạt

động cho vay của Navibank ............................................................................................... 80

3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Navibank đến năm 2015 tầm nhìn 2020 80

3.1.2. Quan điểm của Ngân hàng về quản trị rủi ro trong cho vay của Navibank ......... 81

3.1.2.1. Hệ thống chấm điểm khách hàng ......................................................................... 81

3.1.2.2. Phê duyệt tín dụng ................................................................................................ 82

3.1.2.3. Theo dõi và kiểm soát ........................................................................................... 83

3.1.2.4. Quản lý các khoản vay có vấn đề ......................................................................... 83

3.1.2.5. Quản lý và phân tích danh mục cho vay ............................................................... 84

3.1.2.6. Quản lý rủi ro cho vay lớn .................................................................................... 85

3.1.2.7. Thông tin cho vay ................................................................................................. 85

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của

Navibank ............................................................................................................................ 85

3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................ 85

3.2.1.1. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 86

3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp, thu thập và lƣu trữ giữ liệu ................................ 86

3.2.1.3. Tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả hơn nữa các hoạt động đánh giá cho vay .. 87

3.2.1.4. Thƣờng xuyên rà soát lại các quy trình hƣớng dẫn cho vay hiện có .................... 87

3.2.2. Áp dụng mô hình đánh giá để lƣợng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay ............ 87

3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay ....................................... 91

3.2.3.1. Navibank cần phải hiện đại hóa hệ thống thông tin trong quản lý bằng việc thực

hiện các biện pháp sau ....................................................................................................... 91

3.2.3.2. Navibank cần phải hiện đại hóa công nghệ tin học bằng việc thực hiện các biện

pháp sau ............................................................................................................................. 92

3.2.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ...................... 93

3.2.4.1. Chi tiết hoá việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN theo

các tiêu chí ......................................................................................................................... 93

3.2.4.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu nợ trực tiếp ............................................... 94

x

3.2.4.3. Tăng cƣờng hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc

Navibank ............................................................................................................................ 94

3.2.4.4. Nâng cao hiệu quả của việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro .

.............................................................................................................................. 95

3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình cho vay .............. 95

3.2.6. Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ ............................................... 96

3.2.7. Tiếp cận phƣơng thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại ................................. 97

3.2.7.1. Mua bán nợ và cho vay hợp vốn ........................................................................... 98

3.2.7.2. Chứng khoán hóa tài sản ....................................................................................... 98

3.2.7.3. Các hợp đồng phái sinh tín dụng và biện pháp tự đảm bảo rủi ro ........................ 99

3.2.8. Áp dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho các khoản vay

có rủi ro cao ....................................................................................................................... 99

3.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ........................... 100

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 100

3.3.1.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện môi trƣờng kinh tế, pháp luật cho các

thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội

nhập ............................................................................................................................ 100

3.3.1.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng hoạt động cho vay cuả các NHTM ...

............................................................................................................................ 101

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................... 101

3.3.2.1. Về quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM đảm bảo tính an toàn của hệ

thống ............................................................................................................................ 101

3.3.2.2. Về tạo lập tính minh bạch chính xác của thông tin trên thị trƣờng cho vay ...... 102

3.3.2.3. Về xử lý nợ quá hạn và phòng ngừa rủi ro ......................................................... 102

3.3.2.4. Về nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng .................................... 102

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 103

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 105

Bảng 1.1: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các DN thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Chỉ tiêu Trọng số

Điểm Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 4 Quy mô lớn 2 4 Quy mô nhỏ 4 5 1 3 1 5 3 2 1 3 5 2

A 1 10% 2,1 1,5 1 0,7 <0,7 2,3 1,6 1,2 0,9 <0,9 2,5 2 1,5 1 <1

10% 1,1 0,8 0,6 0,2 <0,2 1,3 1 0,7 0,4 <0,4 1,5 1,2 1 0,7 <0,7

4,5 4 <2 <3 4 2

4 3,5 3 40 50 60 3,5 2 70 >70 39 45 55

3 <2 3 2,5 10% 10% 60 >60 34 38 44 55 >55 10% 3,5 2,9 2,3 1,7 <1,7 4,5 3,9 3,3 2,7 <2,7 5,5 4,9 4,3 3,7 <3,7

2 B 3 4 5 C 6 10% 39 48 59 70 >70 30 40 50 60 >60 30 35 45 55 >55

10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 >185 42 53 81 122 >122

7 D

8 10% 3 2,5 2 1,5 <1,5 2,5 <2,5 3,5 <3,5 5 4,5 4 4 3,5 3

9 10% 4,5 4 3,5 3 <3 5 4,5 3,5 <3,5 6 5,5 5 4,5 <4,5 4

10 10 8,5 7,6 7,5 <7,5 10 8 7,5 7 <7 10 9 8,3 7,4 <7,4

Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 10% 100%

Bảng 1.2: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ

Chỉ tiêu Trọng số

Điểm 5 Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 2 3 4 Quy mô nhỏ 2 3 4 Quy mô lớn 2 3 5 5 4 1 1 1

A

1 10% 2,1 1,6 1,1 0,8 <0,8 2,3 1,7 1,2 1 <1 2,9 2,3 1,7 1,4 <1,4

10% 1,4 0,9 0,6 0,4 <0,4 1,7 1,1 0,7 0,6 <0,6 2,2 1,8 1,2 0,9 <0,9

10% 10% 10% 5 39 3 4,5 45 2,5 4 55 2 6 3,5 <3,5 60 >60 34 1,5 <1,5 3,5 5,5 38 3 5 44 2,5 4,5 <4,5 55 >55 <2 2 7 32 4 6,5 37 3,5 6 43 3 5,5 <5,5 50 >50 2,5 <2,5

2 B 3 4 5 C 6 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55

10% 53 69 122 185 >185 42 66 100 150 >185 33 54 81 122 >122

7 D

8 10% 7 6,5 6 5,5 <5,5 7,5 7 6,5 6 <6 8 7,5 7 6,5 <6,5

9 10% 6,5 6 3,5 5 <5 7 6,5 6 5,5 5 7,5 7 6,5 6 <5

10 14 12,2 10,6 9,8 <9,8 13,7 12 10,8 9,8 <9,8 13,3 11,8 10,9 10 <10

Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 10% 100%

Bảng 1.3: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng

Chỉ tiêu Trọng số

Điểm Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 2 3 4 Quy mô nhỏ 4 Quy mô lớn 2 3 4 1 1 1 5 2 5 3 5

A 1 10% 1,9 1 0,8 0,5 <0,5 2,1 1,1 0,9 0,6 <0,6 2,3 1,2 1 0,9 <0,9

10% 0,9 0,7 0,4 0,1 <0,1 1 0,7 0,5 0,3 <0,3 1,2 1 0,8 0,4 <0,4

3 2,5 <2 4

3,5 2 60 90 120 150 >150 45 55 3 60 2,5 <2,5 3,5 3 2 65 >65 40 50 55

10% 3,5 10% 10% 2,5 2,3 2 1,7 <1,7 4 3,5 2,8 2,2 <2,2 1 <1 60 >60 5 4,2 3,5 2,5 <2,5

2 B 3 4 5 C 6 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60

10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122

7 D

10% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 8

10% 6 4,5 3,5 2,5 <2,5 6,5 5,5 4,5 3,5 <3,5 7,5 6,5 5,5 4,5 <4,5 9

10% 9,2 9 8,7 8,3 <8,3 12 11 10 8,7 <8,7 11 11 10 9,5 <9,5 10

Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 100%

Phụ lục A: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính KHDN

TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1

số

A Quan hệ tín 35%

dụng với

Navibank và

các tố chức tín

dụng

1 Thời gian quan 8% ≥ 2 năm ≥ 1,5 năm ≥ 1 năm ≥ 0,5 năm < 0,5 năm

hệ với Navibank

2 Nợ quá hạn, nợ 8% Không có Có phát sinh từ 1,5 Có phát sinh từ 1 Có phát sinh từ 0,5 Có phát

cơ cấu lại thời năm trở về năm trở về năm trở về sinh từ 0,5

hạn trả nợ tại trước/Không, trước/Không, trước/Không, năm trở lại

Navibank nhưng TG vay < nhưng TG vay < 1 nhưng TG vay < đây.

1,5 năm. năm 0,5 năm.

3 Ý thức trả nợ 7% Luôn thực Thực hiện đúng Nhắc nhở thường Nhắc nhở thường Thường

trong quan hệ tín hiện đúng, nhưng thỉnh thoảng xuyên mới thực xuyên nhưng thỉnh xuyên trễ

dụng với không cần hiện đúng/ Mới

Navibank nhắc nhở có nhắc nhở vay lần đầu thoảng vẫn trễ hạn hạn

4 Số TCTD đang 4% Chưa/chỉ có Đang có quan hệ Đang có quan hệ Đang có quan hệ Đang có

có quan hệ tín Navibank tín dụng với 1 tín dụng với 2 tín dụng với 3 quan hệ tín

dụng TCTD khác TCTD khác TCTD khác dụng với

trên 3

TCTD

khác

5 Tình hình quan 8% Hiện tại và Hiện tại không có Hiện tại đang có Hiện tại đang có nợ Hiện tại

hệ tín dụng với quá khứ nợ dưới tiêu chuẩn nợ tối đa đến nhóm tối đa đến nhóm 2 đang phát

TCTD khác không có nợ nhưng trong quá 2 hoặc trong quá hoặc trong quá khứ sinh nợ

dưới tiêu khứ đã từng phát khứ đã có nợ tối đa đã từng phát sinh nhóm 3, 4,

chuẩn sinh nợ đến nhóm 2 đến nhóm 3 nợ đến nhóm 4, 5 5

B Kinh nghiệm, 32%

năng lực quản

trị điều hành

(chỉ tính giám

đốc điều hành)

6 Kinh nghiệm 8% ≥10 năm ≥7 năm ≥5 năm ≥02 năm <02 năm

làm việc trong

lĩnh vực có liên

quan

7 Kinh nghiệm 8% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm

lãnh đạo điều

hành (kể cả thời

gian giữ vị trí

lãnh đạo, điều

hành ở đơn vị

khác)

8 Sự ổn định của 4% Rất ổn định Có thay đổi trong 5 Có thay đổi trong Có thay đổi trong 2 Có thay

lãnh đạo điều (không có năm trở lại đây 3 năm trở lại đây năm trở lại đây đổi trong 1

hành thay đổi năm trở lại

trong 5 năm đây

trở lại đây)

9 Trình độ của 4% Trên Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông

lãnh đạo điều ĐH/Được trở xuống

hành đào tạo ở

nước ngoài

từ cao đẳng

trở lên

10 Khả năng hoạch 4% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm

định chiến lược

của người điều

hành

11 Khả năng kiểm 4% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm

soát của người

điều hành

C Kinh nghiệm 33%

hoạt động, vị

thế và khả năng

cạnh tranh

12 Số năm hoạt 8% ≥15 năm ≥10 năm ≥5 năm ≥3 năm <3 năm

động của doanh

nghiệp

13 Tiềm năng phát 5% Rất tốt: 5 điểm, Rất tồi: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm

triển lâu dài của

DN

14 Sự đa dạng hóa 4% Rất đa dạng: 5 điểm, Rất nghèo về chủng loại sp: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm

sản phẩm

15 Sự nổi tiếng của 7% Rất nổi tiểng: 5 điểm, Rất ít được biết đến: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm

thương hiệu

16 Sự phụ thuộc 3% Rất ít phụ thuộc: 5 điểm, Phụ thuộc nhiều: 1 điểm,

vào các đối tác

17 Khả năng cạnh 6% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trunh bình: 3 điểm

tranh

100% Tổng

Phụ lục B: Chấm điểm thông tin cá nhân

TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1

số

1 Tuổi 6% 40 - < 50 30 - < 40 50 - < 60 <30 >=60

2 Trình độ học vấn 6% Trên ĐH ĐH Cao đẳng Trung học Phổ thông trở xuống

nghề

3 Tình trạng gia đình 8% Đang có vợ, Đang có Đang sống Chưa kết hôn Đã ly hôn/ly thân,

chồng và có vợ/chồng chưa độc thân và không có đang sốngdđộc thân

con có con nhưng có con con và không có con

4 Tình trạng nhà ở 6% ở nhà sở ở nhà thuê ở nhà cha mẹ ở tạm nhà anh ở nhà thuê với người

hữu riêng riêng biệt chị em, người khác, chủ nhà

thân

5 Số người phụ thuộc 6% 1 người Đến 2 người Đến 3 người Đến 4 người 5 người trở lên

hoặc không

6 Đơn vị công tác 6% Doanh Doanh nghiệp Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ

nghiệp nước liên doanh nghiệp lớn vừa trong trong nước

ngoài trong nước nước

7 Kinh nghiệm liên quan 6% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm

đến công việc hiện tại

8 Chức vụ hiện tại 6% Quản lý cấp Quản lý cấp Quản lý cấp Chuyên viên Lao động phổ thông

cao trung thấp

9 Thời gian giữ chức vụ 6% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm

hiện tại

10 Thu nhập cá nhân 8% ≥180 trđ ≥120 trđ ≥60 trđ ≥36 trđ < 36 trđ

(năm)

11 Thu nhập của gia đình 10% ≥270 trđ ≥180 trđ ≥90 trđ ≥54 trđ < 54 trđ

(năm)

12 Thu nhập gia đình/Mức 14% ≥3 ≥2 ≥1,5 ≥1 < 1

chi trả hàng tháng (chi

phí gia đình, trả nợ)

13 Tổng tài sản/ tổng nợ 12% ≥5 ≥3 ≥2 ≥1 <1

Phụ lục C: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng

TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1

số

1 Thời gian 20% ≥2 năm ≥1,5 năm ≥1 năm ≥0,5 năm <0,5 năm

quan hệ tín

dụng với

Navibank

2 Nợ quá hạn, 24% Không có Có phát sinh từ 1,5 Có phát sinh từ 1 Có phát sinh từ 0,5 Có phát

nợ cơ cấu lại năm trở về năm trở về năm trở về sinh từ 0,5

thời hạn trả trước/Không, nhưng trước/Không, trước/Không, nhưng năm trở lại

nợ tại TG vay < 1,5 năm. nhưng TG vay < 1 TG vay < 0,5 năm. đây.

Navibank năm

3 Ý thức trả nợ 20% Luôn thực Thực hiện đúng Nhắc nhở thường Nhắc nhở thường Thường

trong quan hệ hiện đúng, nhưng thỉnh thoảng xuyên mới thực xuyên nhưng thỉnh xuyên trễ

tín dụng với không cần có nhắc nhở hiện đúng/ Mới vay thoảng vẫn trễ hạn hạn

Navibank nhắc nhở lần đầu

4 Số TCTD 12% Chưa/chỉ có Đang có quan hệ tín Đang có quan hệ tín Đang có quan hệ tín Đang có

đang có quan dụng với 1 TCTD dụng với 2 TCTD dụng với 3 TCTD quan hệ tín

hệ tín dụng Navibank khác khác khác dụng với

trên 3

TCTD

khác

5 Tình hình 24% Hiện tại và Hiện tại không có Hiện tại đang có nợ Hiện tại đang có nợ Hiện tại

quan hệ tín quá khứ nợ dưới tiêu chuẩn tối đa đến nhóm 2 tối đa đến nhóm 2 đang phát

dụng với không có nợ nhưng trong quá hoặc trong quá khứ hoặc trong quá khứ sinh nợ

TCTD khác dưới tiêu khứ đã từng phát đã có nợ tối đa đến đã từng phát sinh nợ nhóm 3, 4,

chuẩn sinh nợ đến nhóm 2 nhóm 3 đến nhóm 4, 5 5