BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM LÊ KHA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ MINH CHÂU
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Thị Minh Châu (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5
Họ và tên
Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Phan Thị Minh Châu, đã
cho tác giả những lời khuyên xác đáng và hướng dẫn tận tình cho tác giả thực hiện
luận văn thạc sỹ này.
Đồng thời, tác giả muốn thể hiện sự cảm ơn chân thành đến lãnh đạo của Ngân hàng
TMCP Nam Việt đã tạo điều kiện cho tác giả tham gia khóa học Thạc sỹ Quản Trị
Kinh Doanh tại Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM. Đặc biệt, tác giả chân thành
cảm ơn các đồng nghiệp của tác giả tại ngân hàng đã chia sẻ kinh nghiệm quý báu
cũng như hỗ trợ tác giả trong quá trình thu thập số liệu tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, tác giả xin cảm ơn Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ
Tp.HCM đã tổ chức khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả được học tập,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong điều kiện ngành ngân hàng Việt nam
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Cuối cùng, tác giả thể hiện tình cảm trân trọng đến các thầy (cô) giáo của tác giả trong
quá trình học tập tại Khoa sau đại học - Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã
khích lệ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
PHẠM LÊ KHA
iii
TÓM TẮT
Từ khi thành lập đến nay, Navibank luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển
bền vững làm phương châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động
kinh doanh. Hiện nay, Navibank tập trung vào cho vay các dự án lớn trên địa bàn và
khách hàng bán lẽ và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (45% trên
tổng thu nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế
lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ các
dự án. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động ngân hàng và phòng
ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích khái quát thực
trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank, trên cơ sở đó bước đầu đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Navibank. Đó là đổi mới mô hình tổ chức và quy trình cho vay trong hoạt động tín
dụng; hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao chất lượng thẩm định;
tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ xấu và đổi mới công nghệ quản lý,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận.
iv
ABSTRACT
Since the day of its establishment, the Navibank has been operating on the basis
of its customers’ benefits and its sustainable development, taking into account its
profits as a measure in doing banking business. At present, Navibank focus on lending
to large projects in the area, and retail customers and annual profits mainly from the
investment in credit (45% of total income) and a number of other banking services.
Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very
important role in their activities, especially, the management of risks in credits as the
profit from lending activities makes significant contributions to the total banks’
revenues from projects. A good management of risks will certainly make them safe
and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an
overview of the analysis of risk management at the Navibank and basically presents
some solutions to reduce risks in lending activity at Navibank. These procedures
include innovation of the organizational model and lending processes in credit
activities, improvement of internal control model and the quality of evaluation and
revision, strengthening of control and supervision of lending and resolutions for bad
debts, renovation of management methods, enhancement of the quality of credit staff
and creation of better co-operation among the bank’s departments
v
vi
vii
viii
ix
x
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại NHTM
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Thương mại cổ phần TMCP
Nam Việt Ngân Hàng Navibank
Quyết định – Ngân hàng Nhà nước QĐ-NHNN
Trung tâm thông tin CIC
Techcombank Ngân hàng Kỹ Thương
Tổ chức tín dụng TCTD
Ngân hàng Á Châu ACB
Cán bộ tín dụng CBTD
Việt nam đồng VND
Đô la mỹ USD
Khối Quản trị tín dụng hội sở QTTD HO
Công ty quản lý nợ AMC
Quản trị rủi ro tín dụng QTRRTD
Báo cáo tài chính BCTC
Tài sản đảm bảo TSĐB
Xử lý rủi ro XLRR
Hội đồng quản trị HĐQT
Cổ phần hóa CPH
Danh nghiệp nhà nước DNNN
VAMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Việt Nam
xii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính ơ bản Navibank 2010, 2011, 2012 …………….....31
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………...37
Bảng 2.3: Tổng doanh số cho vay của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………38
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………40
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn ………………………………………………….....41
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………….43
Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro 2010, 2012……………………………………44
Bảng 2.8. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Navibank đang thực hiện………………...75
xiii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Navibank ……………………………………..31
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012 ………………………37
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ của Navibank năm 2010, 2011, 2012 ……………….40
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Navibank ………….67
Sơ đồ 2.2: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank ……………………………68
1
GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất,
mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Đồng thời tín dụng cũng là hoạt động kinh doanh
phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại
(NHTM), đem lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh
giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn
chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu
cho Ngân hàng. Vì thế, làm thế nào để quản trị rủi ro hoạt động cho vay có hiệu quả
đang là một vấn đề mà các ngân hàng thƣơng mại rất quan tâm, nhất là trong tình
hình kinh tế tài chính ngân hàng toàn cầu đầy biến động nhƣ hiện nay.
Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM nói chung và Navibank nói
riêng có dấu hiệu tăng cao vƣợt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng
nhà nƣớc. Vậy đâu là nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng quản trị
các khoản vay trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
(TMCP) Nam Việt? Đây là một vấn đề đang đƣợc ban lãnh đạo Navibank đặc biệt
quan tâm.
Trong bối cảnh trên, là một trong những nhân viên làm việc tại ngân hàng TMCP
Nam Việt, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc chuyển biến tích
cực cả về tốc độ tăng trƣởng lẫn quy mô. Mặt khác chúng ta vừa mới gia nhập
WTO tháng 11/2006, hoạt động giao thƣơng buôn bán giữa các vùng lãnh thổ trong
nƣớc, khu vực và rộng hơn là giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không
ngừng sôi động, thƣờng xuyên hơn để đáp ứng nhu cầu thanh toán trao đổi ngoại tệ
2
và luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân hàng xuất hiện ngày càng
nhiều nhằm thực hiện chức năng trung gian tài chính. Chính vì lẽ đó, ngân hàng có
vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp của đất nƣớc, bởi nó vừa là huyết mạch của
nền kinh tế vừa là động lực tạo ra nhịp độ phát triển nhanh và bền vững. Các ngân
hàng thƣơng mại cổ phần có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế,
nền kinh tế càng phát triển, hoạt động dịch vụ của ngân hàng cổ phần càng đi sâu
vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngƣời, mọi công dân
đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, một ngƣời vay hay
đơn giản là một ngƣời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
các nghiệp vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không đơn giản vì hiện
nay có rất nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng của Nhà nƣớc, nƣớc ngoài đầu tƣ, các
ngân hàng cổ phần của tƣ nhân đã tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh khá gay gắt.
Bên cạnh đó, việc xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong
xu thế hội nhập tất yếu vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đem đến những
thách thức rất lớn cho hệ thống ngân hàng trong thời gian tới, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập hoặc “rút lui” khỏi thị trƣờng nếu
không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nƣớc ngoài.
Riêng tại Thành Phố Hồ Chí Minh, một địa bàn kinh tế trọng điểm của đất nƣớc,
với tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn và đó chính là sự cần thiết, tất yếu phải phát
triển dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nơi đây. Do
vậy mà rất nhiều ngân hàng thƣơng mại kể cả quốc doanh và cổ phần đặt trụ sở
hoặc mở chi nhánh hoạt động ở địa bàn này. Trong một địa bàn tƣơng đối rộng về
diện tích tuy nhiên mật độ ngân hàng dày đặc, có thể nói môi trƣờng cạnh tranh tại
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh là quyết liệt và không thua kém bất kỳ địa phƣơng
nào trong cả nƣớc.
Sự phát triển là một quy trình vận động không ngừng theo quy luật đào thải để có
thể tồn tại và phát triển với nhiều thách thức, cạnh tranh, hội nhập...đòi hỏi mỗi
ngân hàng cần phải có những “khoảng lặng” để tự đánh giá và tìm ra những mặt
3
mạnh để phát huy, các điểm yếu khó khăn cần khắc phục nhằm tự hoàn thiện. Chính
vì vậy một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết và phải làm thƣờng xuyên đó là
phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, trong đó hoạt động
tín dụng là quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Huy động nhiều vốn cho vay hay không là một vấn đề nhƣng sử dụng vốn đó có
hiệu quả hay không lại là một vấn đề khác. Rủi ro hoạt động của ngân hàng là rất
lớn, nó không chỉ ảnh hƣởng đến một ngân hàng mà cón phản ứng dây chuyền từ
ngân hàng này đến ngân hàng khác, đến toàn bộ hệ thống ngân hàng của cả nƣớc,
thậm chí nó còn ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của nƣớc đó mà còn lan
sang các quốc gia khác. Vì vậy, không chỉ có vốn là có thể tuỳ tiện để khách hàng
vay mà phải sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất có thể đƣợc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, Ngân hàng Nhà nƣớc đã đƣa ra các quy định có
tính định hƣớng cao cho các Ngân hàng thƣơng mại Quyết định 403/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng của ngân hàng, Quyết
định 457//QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các
tổ chức tín dụng. Các quy định này đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xây dựng dựa
trên định hƣớng của những chuẩn mực và thông lê quốc tế, trong đó có dựa trên
định hƣớng của những chuẩn mực và thông lệ quốc tế, trong đó vận dụng một số
nguyên tắt của Ủy ban Basel tạo tiền đề cho hện thống Ngân hàng gia nhập thị
trƣờng tài chính ngân hàng thế giới. Do đó, đây là đề tài dựa trên các quy định mới
của Ngân hàng nhà nƣớc để phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt nhằm tìn ra
giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng cho hiệu quả hơn nhằm để theo sát chuẩn mực quốc tế chuẩn bị
cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4
3. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng
TMCP Nam Việt, nêu ra những nguyên nhân của thực trạng trên.
- Một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại.
- Hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt
- Thực trạng cho vay và công tác quản trị rủi ro các khoản vay tại ngân hàng
TMCP Nam Việt.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt năm
2010, 2011, 2012.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp để rút ra các đánh
giá về thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng Việt
Nam hiện nay
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
- Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu
hàng đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy đƣợc tối đa
kỹ năng chuyên môn của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Điểm mạnh:
5
• Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng,
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.
• Thiết lập và duy trì môi trƣờng quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp
với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh
doanh nâng cao năng lực đo lƣờng giám sát rủi ro.
• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho toàn hệ
thống.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Điểm yếu:
• Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung này đòi
hỏi phải đầu tƣ nhiều công sức và thời gian.
• Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý
thuyết với thực tiễn.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
- Mô hình này chƣa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3
chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản
vay.
Điểm mạnh:
• Gọn nhẹ.
• Cơ cấu tổ chức đơn giản.
• Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
Điểm yếu:
• Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
• Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phƣơng thức từ xa
dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp
thông qua chính sách tín dụng.
6
* Định hƣớng áp dụng mô hình quản lý rủi ro
- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của
ủy ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về
pháp lý, thị trƣờng, công nghệ, con ngƣời, mô hình các NHTM VN khuyến
nghị nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập trung.
- Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng
quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa
các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng.
- Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp xúc
khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích, thẩm định,
dự báo, đánh giá khách hàng…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo
dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).
- Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,
phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển
toàn bộ hồ sơ và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân
tích tín dụng.
- Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lƣu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân
tích tín dụng thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình
chung về khách hàng, tình hình tài chính, phƣơng án, dự án vay vốn đến các
nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo
kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên ngƣời phê duyệt tín dụng. Kết
quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ đƣợc chuyển cho bộ phận phân tích tín
dụng để lƣu trữ thông tin đồng thời đƣợc chuyển cho bộ phận quan hệ khách
hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
7
Tổng quan về các đề tại có hiện nay đã đƣợc nghiên cứu
- Nguyễn Hồng Diệu Hƣơng – Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Nghiên cứu về
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Techcombank – Chi Nhánh Đà
nẵng. (năm 2012). Đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
Phân tích thực trạng, nhận dạng ra một số rủi ro tín dụng và đƣa ra một
số giải pháp tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank – Chi Nhánh Đà nẵng.
- Nguyễn Hồng Thái – Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Nghiên cứu
về Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Kỹ Thƣơng Việt Nam. (năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề
sau:
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay và
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thƣơng mại.
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần kỹ thƣơng Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần kỹ thƣơng Việt Nam.
- Lâm Ngọc Kiều – Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh, Nghiên cứu Quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tƣ Phát
Triển Thành Phố Hồ Chí Minh. (năm 2010). Đề tài nghiên cứu các vấn đề
sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và những bài học
kinh nghiệm từ các Ngân hàng nƣớc ngoài.
Nhận dạng ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và công tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đó Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, từ đó
đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro
8
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát Triển Thành Phố Hồ
Chí Minh.
* Điểm khác của đề tài nghiên cứu
Điểm khác của đề tài này: ứng dụng các lý thuyết Basel giải thích và đƣa ra
một số giải pháp mới và đề cập sâu hơn về công tác quản trị rủi ro trong công tác
cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt nói chung và từ đó áp dụng vào quản trị rủi
ro trong cho vay tại các Ngân hàng TMCP khác.
5. Kết cấu đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay tại của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ latinh là Credo (tin tƣởng – tín nhiệm).
Nhƣng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, tuỳ theo góc độ nhìn nhận của mỗi
ngƣời mà tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ, tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ ngƣời
cho vay sang ngƣời đi vay.
Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả.
Tín dụng ở nghĩa hẹp đƣợc hiểu nhƣ một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Tuy nhiên, xét ở góc độ tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín
dụng đƣợc hiểu là “Cho vay”:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi. (Luật các TCTD 47/2010/QH12)
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có các đặc trƣng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản, động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngƣời cho vay khi chuyển giao tài sản cho
ngƣời đi vay sử dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin và phải tin rằng ngƣời đi
vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
10
- Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn
sử dụng thỏa thuận - Thông thƣờng giá trị đƣợc hoàn trả lớn hơn giá trị lúc
cho vay - phần lớn hơn này là lợi tức.
- Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với hai tƣ cách: Vừa là ngƣời đi vay
vừa là ngƣời cho vay.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
Tùy mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu của quản trị mà ngƣời ta chia tín dụng ngân
hàng thành các loại khác nhau.
* Xét theo mục đích
- Cho vay kinh doanh bất động sản: Gồm các khoản cho vay liên quan đến
việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà cửa, đất đai, bất động sản trong
lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lƣu động cho các doanh nghiệp trong lãnh vực công nghiệp, thƣơng mại
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nhƣ
cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống
cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu.
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các công ty tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm các vật
dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thƣờng của
đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động
sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Xét theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: Là loại vay có thời hạn đến 12 tháng.
11
- Cho vay trung hạn: Là loại vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Là loại vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể
lên đến 20-30 năm tùy thuộc vào dự án và giấy phép đầu tƣ.
* Xét theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín
nhiệm và uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phƣơng
án vay hiệu quả và khả thi.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo nhƣ thế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố,
thế chấp bằng tài sản của ngƣời thứ ba; hay cho vay bằng tài sản hình thành
từ vốn vay.
* Xét theo xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng
thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay
1.1.2.1. Rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
Theo cách nghĩ truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con ngƣời. Có thể nói với quan điểm này, rủi ro là những điều không
may mắn, không tốt, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, tổn thất.
Theo trường phái trung hoà: Rủi ro là giá trị và kết quả của hiện thời chƣa biết
đến. Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm và có
thể lƣờng đƣợc. Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro đƣợc hiểu là khả năng giảm
sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
12
cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lƣờng
trƣớc, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến.
Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi
ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần
đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt đƣợc lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM
sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát
đƣợc, đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của
NHTM.
Thành phần của rủi ro: Rủi ro bao gồm các thành phần sau
Mối nguy hiểm: là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng rủi ro,
gồm Nguy hiểm vốn có: chất hóa học, chất phóng xạ, cơ học, năng
lƣợng....Nguy hiểm do con ngƣời: ý thức cá nhân, sai lầm của con ngƣời, tác
động của môi trƣờng.
Nguồn gây ra rủi ro: có 07 nguồn chính là
- Rủi ro kinh tế vĩ mô nhƣ: Suy thoái kinh tế - sức mua của cá nhân giảm dẫn đến doanh thu của doanh nghiệp bị giảm; Thâm hụt ngân sách chính
phủ cao hơn GDP; Lạm phát; Mất khả năng thanh toán của Chính phủ do
tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn mức dự trữ ngoại tệ; Dự trữ ngoại tệ thấp hơn
kim ngạch nhập khẩu; Nợ nƣớc ngoài cao hơn GDP.
- Rủi ro chính trị: Chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách về thuế, hạn ngạch và các giới hạn thƣơng mại khác; Chính sách tài chính,
lƣu thông tiền tệ, kiểm soát ngoại hối, lãi suất; Chính sách lao động và
tuyển dụng lao động; Chính sách môi trƣờng, sức khỏe; Quốc hữu hóa và
sung công...
- Rủi ro pháp lý: các rủi ro liên quan đến pháp lý, kiện tụng làm hao tổn sức ngƣời và tài sản nhƣ Vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tƣ; Tranh
13
chấp hàng hóa, nhãn hiệu và thƣơng hiệu; Bồi thƣờng khiếu nại đối với
khách hàng; Thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh nhƣ: quy định
về nhãn hiệu hàng hóa, môi trƣờng và lao động...
- Rủi ro xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con ngƣời;
Cấu trúc xã hội thay đổi; Trình độ dân trí...
- Rủi ro hoạt động (vi mô): Tuyển dụng và sa thải lao động dẫn đến những rủi ro pháp lý...Thải chất độc hại trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm
môi trƣờng, làm tổn hại sức khỏe cộng đồng.
- Rủi ro do ý thức con ngƣời: Nhận thức của mỗi ngƣời về nguồn rủi ro khác nhau và có thể không thấy đƣợc rủi ro; Sự bất cẩn của con ngƣời
dẫn đến những rủi ro về hỏa hoạn hay tai nạn gây chết ngƣời; Phƣơng
pháp xử lý rủi ro chƣa thấu đáo, bài bản...
- Rủi ro do môi trƣờng tự nhiên nhƣ: thiên tai, động đất, bão, lụt ...
Nguy cơ rủi ro gây ra:
- Rủi ro tài sản: là khả năng tổn thất về tài sản vật chất, tài sản tài chính
hay tài sản vô hình (thanh danh, uy tín, quyền tác giả ...).
- Rủi ro trách nhiệm pháp lý: là những tổn thất có thể xảy ra có liên quan
đến vấn đề pháp lý (tranh chấp, kiện tụng).
- Rủi ro nguồn nhân lực: là những khả năng tổn thất liên quan đến tính mạng con ngƣời của một tổ chức, trong đó có thể kể đến khách hàng, nhà
cung cấp, chủ nợ, cổ đông và ngƣời lao động.
1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay
Có nhiều quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay (RRTCV) mà chúng ta có
thể dẫn ra là:
Rủi ro trong hoạt động cho vay theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro
trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện đƣợc các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả
thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro
thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của ngƣời giao ƣớc trong hợp
14
đồng”, trong đó sự vỡ nợ đƣợc xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo quyết định 493/QĐ-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2
đề cập khái niệm “Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng của TCTD
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”
Theo Timothy W.Koch tác giả quyển sách Quản trị ngân hàng do nhà xuất
bản Dryden – Đại học tổng hợp Nam Carolina xuất bản năm 1995: Một khi
ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có
nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro
tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất
phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn
Theo Thomas P.Fitch tác giả Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất bản
Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay
không thanh toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic – chuyên viên
nghiên cứu chính sách tài chính – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng đƣợc
định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn
trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc
tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì
hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay,
song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về
bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra
15
những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn
thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc
và/hoặc lãi).
Rủi ro trong cho vay gắn liền với chính hoạt động cho vay của NHTM. Nguồn
thu nhập từ hoạt động cho vay của NHTM phụ thuộc vào tình hình sử dụng vốn
vay của ngƣời vay. Rủi ro mà ngƣời đi vay tham gia cũng chính là rủi ro mà
NHTM phải gánh chịu. Vì vậy, có thể nói, chất lƣợng khoản vay sẽ quyết định
hiệu quả của hoạt động cho vay và hiệu quả kinh doanh của NHTM. Rủi ro
trong hoạt động cho vay có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn; trong trƣờng hợp nghiêm
trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân
hàng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ quản lý, rủi ro trong cho vay là điều không
thể tránh khỏi, luôn tồn tại song hành cùng hoạt động kinh doanh và chỉ có thể
đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.1.2.3. Phân biệt rủi ro và tổn thất trong hoạt động cho vay NHTM
Cần phải có sự phân biệt giữa hai thuật ngữ đƣợc đề cập trong các khái niệm về
Rủi ro trong hoạt động cho vay đó là rủi ro và tổn thất. Rủi ro trong hoạt động
cho vay là khả năng khách hàng không trả đƣợc nợ, vì vậy cần nhận thức rõ khả
năng này có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Khi rủi ro trong hoạt động cho vay
xảy ra, khách hàng thực sự không trả đƣợc nợ đúng hạn, ngân hàng không thu
hồi đƣợc nợ thì đƣợc hiểu là tổn thất. Trên thực tế, sẽ rất dễ bị nhầm lẫn và hiểu
đồng nhất giữa giá trị tổn thất với khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay. Sự
nhầm lẫn này sẽ tác động bất lợi đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,
trong đó ảnh hƣởng lớn nhất đến tính chủ động trong các biện pháp quản lý rủi
ro. Đơn cử, xuất phát từ quan niệm chỉ khi khoản vay phát sinh quá hạn mới có
rủi ro và việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro dựa trên cơ sở những khoản nợ quá
hạn, chứ không đánh giá trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay trên
cơ sở mức độ xác xuất xảy ra nợ quá hạn, sẽ dẫn đến tình trạng:
16
Thứ nhất, những khoản cho vay mà theo xác xuất thực sự có rủi ro sẽ không
đƣợc trích lập;
Thứ hai, làm mất tính chủ động trong quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay,
mức độ đáp ứng của nguồn bù đắp rủi ro sẽ rất hạn chế, trong những trƣờng hợp
có cú sốc thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc chống đỡ rủi ro;
Thứ ba, nó làm cho ngân hàng không thể hiểu và đánh giá đúng mức độ rủi ro
của mình, mặc dù trên thực tế có những ngân hàng có nợ quá hạn rất thấp, nhƣng
danh mục cho vay lại rủi ro rất lớn vì tập trung quá nhiều dƣ nợ vào nhóm khách
hàng hay ngành rủi ro phá sản cao.
Đây chính là luận cứ xây dựng chính sách phân loại nợ, chủ động trích lập qủy
dự phòng và sử dụng quĩ này trong quá trình quản trị rủi ro trong cho vay.
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong cho vay, việc phân loại rủi ro trong hoạt
động cho vay tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống
NHTM thì việc phân loại rủi ro trong cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc thiết lập chính sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị
và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình
tác nghiệp thẩm định, cấp cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó
có dấu hiệu không bình thƣờng. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng
rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản rị rủi ro trong cho vay có hiệu
quả.
1.1.3.1. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay
Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thƣờng số
lƣợng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn
lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hƣởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản
vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay
- Rủi ro khách hàng cá thể:
17
Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi
ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác
động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
- Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế:
Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
qui mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hƣởng của rủi
ro các khoản vay vào đối tƣợng này sẽ đƣợc đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác
động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:
Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ
quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập
trung theo khu vực địa lý, ví dụ nhƣ mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền
Trung, Miền Nam.
1.1.3.3. Phân loại theo giai đoạn phát sinh
- Rủi ro trong thẩm định:
Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện tƣợng thiếu thông tin dẫn
đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD thƣờng chấp nhận cho các
khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi đƣợc
vốn sau khi cho vay. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tƣởng vào tài sản đảm
bảo, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các
khoản thế chấp, bảo lãnh bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi đƣợc nợ khi
khách hàng không trả đƣợc nợ.
- Rủi ro khi cho vay:
Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy
hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đƣa ra quyết định cho vay
khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để cho
khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản
18
vay và mục đích vay không tƣơng thích dẫn đến rủi ro không trả đƣợc nợ của
ngƣời vay.
- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ:
Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi đƣợc dòng
tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không
thu đƣợc nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu đƣợc nợ.
1.1.4. Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay
Để đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay của một TCTD, ngƣời ta thƣờng
dùng hệ thống các chỉ số : xác xuất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
nợ lãi treo và tỷ lệ miễn giảm lãi vay.
- Xác suất bị rủi ro = Số món bị rủi ro trong kỳ/Tổng số món cho vay trong kỳ (hoặc bằng giá trị các món bị rủi ro trong kỳ/tổng giá trị các món cho vay trong
kỳ).
- Tỷ lệ nợ quá hạn = Giá trị các khoản nợ quá hạn trong kỳ/Tổng dư nợ bình
quân trong kỳ.
- Tỷ lệ nợ xấu = Giá trị các khoản nợ xấu trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân trong
kỳ.
- Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh/Tổng thu nhập từ cho vay.
- Tỷ lệ miễn giảm lãi = Lãi miễn giảm/Tổng thu nhập từ cho vay.
Nhìn vào các chỉ số này có thể thấy mức độ rủi ro trong danh mục khoản vay của
một TCTD hoặc của cả một hệ thống tài chính. Vì vậy, Chính phủ các nƣớc
thƣờng quy định cụ thể về mức độ rủi ro chấp nhận đƣợc của một TCTD thông
qua việc khống chế giá trị các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro này. Để đạt đƣợc mục tiêu
duy trì các chỉ số đo lƣờng rủi ro theo đúng quy định Chính phủ, các TCTD phải
thiết lập một hệ thống đo lƣờng rủi ro của riêng họ theo quan điểm quản trị rủi ro
hiện đại.
1.1.5. Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay, chúng ta có thể phân chia ở
những nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
19
1.1.5.1. Những nguyên nhân bất khả kháng (nguyên nhân khác từ bên ngoài)
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng vay vốn làm cho họ
bị suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán cho ngân hàng, nhƣ: Thiên tai, chiến
tranh, hoặc những thay đổi về chính sách vĩ mô (chính sách xuất nhập khẩu, thuế
quan..) nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng và ngân hàng.
1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay (khách hàng)
Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém
trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, ... là nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động cho vay. Nhiều ngƣời vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu
đƣợc lợi nhuận cao, để đạt đƣợc mục đích của mình họ sẵn sàng tìm mọi thủ
đoạn ứng phó với ngân hàng, nhƣ cung cấp thông tin sai sự thật, mua
chuộc...Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lƣỡng, thích mở rộng đầu
tƣ, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không có
khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trƣờng hợp
còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhƣng vẫn không trả nợ đúng
hạn, họ chây ỳ với hy vọng có thể đƣợc xoá nợ, quỵt nợ, sử dụng vốn vay càng
lâu càng tốt.
1.1.5.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Ngoài những nguyên nhân thuộc về chủ quan của phía đối tác (khách hàng),
những nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng đƣợc Uỷ ban Basel (2000) đã
thống kê cho thấy, rủi ro trong hoạt động cho vay thƣờng xảy ra ở 2 lĩnh vực chủ
yếu: ( i ) mức độ tập trung, ( ii ) các vấn đề về quy trình cấp cho vay.
Mức độ tập trung có thể coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong vấn đề
Rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro tập trung cho vay tồn tại khi mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của
một nội dung trong danh mục cho vay trở nên tƣơng đối lớn so với mức vốn hoặc
tài sản của Ngân hàng. Rủi ro tập trung cho vay có thể đƣợc phân thành 2 loại:
Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng và rủi ro tập trung cho vay do các yếu tố
rủi ro chung hay có liên hệ với nhau. Rủi ro tập trung cho vay thông thƣờng xảy
20
ra khi cho vay đƣợc tập trung quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng,
hoặc ngành/lĩnh vực, chẳng hạn lĩnh vực bất động sản. Trong khi đó, rủi ro tập
trung cho vay do sự liên hệ qua lại của các yếu tố rủi ro lại liên quan nhiều đến
các yếu tố đặc thù, mà chỉ có thể phát hiện thông qua phân tích. Ví dụ cho loại
rủi ro này là cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á năm 1997. Trong cuộc khủng
hoảng này, sự liên hệ rủi ro thị trƣờng và Rủi ro trong hoạt động cho vay, cũng
nhƣ giữa rủi ro này với rủi ro thanh khoản, đã tạo ra các khoản lỗ/mất vốn rộng
khắp (hiệu ứng domino).
Các vấn đề trong quy trình cấp cho vay cũng là một nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động cho vay, trong đó chủ yếu liên quan đến quá trình thẩm
định và theo dõi cho vay.
Rất nhiều Ngân hàng thấy rằng rất khó thực hiện một quá trình đánh giá cho vay
kỹ càng bởi áp lực cạnh tranh trong Ngân hàng ngày càng tăng. Do áp lực này
mà nhiều Ngân hàng có xu hƣớng dựa vào một số chỉ tiêu đơn giản để cấp cho
vay. Bên cạnh đó, việc không có hệ thống kiểm định và đánh giá các kỹ thuật cho
vay mới cũng đã gây ra nhiều rủi ro. Chính vì thế, một trong những nguyên tắc
theo thông lệ tốt nhất của lĩnh vực Ngân hàng là phải áp dụng một số bƣớc bắt
buộc đối với các sản phẩm cho vay mới.
Các nguyên nhân khác liên quan đến qui trình cho vay gồm: Thiếu đánh giá lại
chất lƣợng cho vay; Không theo dõi, giám sát thƣờng xuyên khách hàng hoặc tài
sản bảo đảm; Áp dụng lãi suất không dựa trên rủi ro; Không tính đến chu kỳ kinh
doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với các
Ngân hàng có mức độ tập trung cao vào lĩnh vực bất động sản. Đây là sự yếu
kém trong quản lý danh mục cho vay; Không dự kiến phƣơng án trong trƣờng
hợp xấu nhất, làm cho Ngân hàng không có sự chuẩn bị kỹ càng để đối phó với
rủi ro.
21
1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lƣợc, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong
phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở
mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh
thu cho vay, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt đƣợc hiệu quả trong kinh
doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Kiểm soát quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đƣợc
coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ở các góc
độ khác nhau, nhƣng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học,
chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá
trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát
kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp cho vay, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng
với mức rủi ro có thể chấp nhận.
Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong
đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Hay nói cách khác, quản trị rủi ro là
quá trình nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản
và thu nhập từ các hoạt động xản xuất - kinh doanh - dịch vụ của một tổ chức. Quản
trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi
ro nào sẽ lƣu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao. Mục tiêu của quản trị rủi ro là: tối
thiểu hóa hậu quả của tổn thất, loại trừ tổn thất từ các rủi ro bất ngờ, tối thiểu hóa
tổn thất có thể xuất hiện
Quản trị rủi ro của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hƣớng
đích của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối tƣợng quản trị và khách thể kinh
doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ
22
đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng
trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cho rằng: Đối với các
NHTM quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách khác quản trị
rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị và điều hành của mỗi NHTM. Hiểu
một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp dụng các
nguyên lý, các phƣơng pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của các NHTM ở
các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát phòng ngừa
hạn chế giảm thấp rủi ro trong hoạt động cho vay, đầu tƣ và hoạt động kinh doanh
khác để giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thƣơng trƣờng.
Từ những vấn đề ở trên, chúng ta cũng có thể thấy nếu nói quản trị rủi ro chính là
trung tâm quản trị và điều hành của NHTM, trong khi rủi ro trong hoạt động cho
vay là rủi ro thƣờng gây thiệt hại lớn nhất cho NHTM, dễ dẫn đến rủi ro phá sản
một NHTM, thì cũng có thể nói quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là trung tâm
của mọi hoạt động quản trị rủi ro.
1.2.1.2 . Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay
Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của NHTM đa phần
đƣợc đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM, vì vậy trong lịch sử hoạt động ngân
hàng, thì rủi ro trong hoạt động cho vay là loại rủi ro đƣợc đề cập sớm nhất và cũng
là nhiều nhất. Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động ngân hàng với vai trò
của một trung gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt động cho vay là chức
năng chính của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn cho ngƣời khác sử dụng và
nhận đƣợc lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Nhƣ
vậy, bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi ngân hàng đã tiềm ẩn rủi ro không có
khả năng thu hồi, một khi kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi ro thì ngay
lập tức khoản vốn cho vay của NHTM cũng bị ảnh hƣởng. Vì vậy, giống nhƣ bảo
hiểm, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro. Hoạt động
cho vay vẫn là hoạt động chính của ngân hàng, nó chiếm tới trên 1/2 đến 2/3 bảng
23
cân đối và mang lại thu nhập chính cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,
nhƣng đi liền bên cạnh là rủi ro trong cho vay cũng mang lại hậu quả thiệt hại thu
nhập, thậm chí có thể phá sản một NHTM, và ở mức cao có thể gây khủng hoảng cả
hệ thống tài chính ngân hàng. Vấn đề là để chấp nhận một mức rủi ro và đạt đƣợc
lợi nhuận tối đa NHTM cần phải tổ chức quản trị tốt rủi ro trong cho vay. Hay nói
cách khác quản trị rủi ro trong cho vay chính là chốt hết sức quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của một ngân hàng.
Tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong cho vay không chỉ xuất phát từ tính chất
phức tạp và nguy cơ rất lớn của rủi ro trong cho vay mà còn do xu hƣớng kinh
doanh của ngân hàng ngày nay càng trở nên rủi ro hơn. Một số nguyên nhân chủ
yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng gia tăng:
Thứ nhất, do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động ngân hàng trên
phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hƣớng toàn cầu hoá, tự do
hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh tranh cũng
đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo xu hƣớng đa năng
phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hƣớng hội nhập cạnh
tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới. Trong lĩnh vực
cho vay các sản phẩm cho vay có bƣớc phát triển mạnh mẽ, vƣợt xa so với sản
phẩm cho vay truyền thống. Các sản phẩm cho vay dựa trên cơ sở của sự phát triển
công nghệ nhƣ thẻ cho vay, cho vay cá thể…luôn chứa dựng rủi ro mới. Với sự đa
dạng phức tạp của sản phẩm cho vay cũng nhƣ rủi ro trong cho vay càng đòi hỏi
quản trị rủi ro trong cho vay phải đƣợc chú trọng nâng cấp tƣơng xứng.
Thứ ba, đối với các nƣớc đang phát triển, nhất là các nƣớc đang trong quá trình
chuyển đổi nhƣ Việt Nam, thì môi trƣờng kinh tế không ổn định, hệ thống pháp luật
đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng
trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt công tác quản trị rủi
ro trong cho vay là một công việc tối quan trọng.
24
1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro có 4 khâu: xác định; đo lường; quản lý và
kiểm soát. Điều quan trọng quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay muốn
đạt hiệu quả thì phải bảo đảm rằng các công đoạn nhƣ phát hiện kịp thời, xác định
đƣợc rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lƣợng nó để từ đó có công cụ cũng nhƣ
biện pháp ứng phó. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa
là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhƣng xảy ra trong mức độ dự đoán
trƣớc và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.
1.2.3.1. Xác định/phát hiện rủi ro trong hoạt động cho vay
Đây là việc nhận biết đƣợc các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay. Sự
phát triển của công nghệ, thị trƣờng và xu hƣớng toàn cầu hoá làm cho số lƣợng rủi
ro ngày càng gia tăng, và khả năng xảy ra rủi ro sẽ thƣờng xuyên hơn. Vì vậy một
hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hết các
rủi ro hiện hữu trong cho vay. Ngân hàng nắm đƣợc tình hình rủi ro của danh mục
cho vay và ngân hàng xác định rõ nguyên nhân rũi ro trong cho vay.
1.2.3.2. Tìm hiểu, đo lƣờng, phân tích
Đây là các bƣớc tiếp theo sau khi đã phát hiện đƣợc nguy cơ rủi ro. Trên thực tế các
bƣớc này khá gần gũi với nhau và thƣờng đƣợc gộp chung lại trong quá trình thực
hiện tác nghiệp. Mục đích của các bƣớc này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi
ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân
và quan trọng nhất là lƣợng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
1.2.3.3. Theo dõi
Sau khi đã xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lƣờng, rủi ro cần phải
đƣợc theo dõi thƣờng xuyên. Mục đích của khâu này giúp cho bộ máy quản trị rủi
ro nắm đƣợc tình trạng rủi ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian nhƣ thế nào.
1.2.3.4. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro
Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lƣợc, cũng nhƣ tƣ tƣởng của ngân
hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay. Trƣớc hết ngân hàng cần xây dựng đƣợc hệ
thống các công cụ quản lý hạn chế rủi ro nhƣ hạn mức rủi ro, mức uỷ quyền, các
25
tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng cho vay….Bên cạnh đó là chính sách chuẩn bị
nguồn lực để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng.
Kiểm soát rũi ro trong cho vay là việc giám sát một cách độc lập rủi ro trong cho
vay và quản lý rủi ro đó, quá trình kiểm soát rũi ro trong cho vay phải bảo đảm đánh
giá một cách độc lập nhằm tuân thủ các mục tiêu và chỉ thị cho vay của ban lãnh
đạo ngân hàng.
1.2.4. Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
Trên thực tế, công tác quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng đƣợc thể hiện cụ
thể qua chính sách quản trị rủi ro trong cho vay và bộ máy thực hiện các biện pháp
quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
1.2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro trong cho vay
Ba nhóm chính sách cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro trong cho vay là: Các chính
sách nhằm giới hạn hoặc giảm thiểu rủi ro trong cho vay; các chính sách liên quan
đến phân loại nợ; và chính sách liên quan đến trích lập dự phòng rủi ro (hay tổn
thất) để bù đắp cho các rủi ro dự kiến.
* Xây dựng các giới hạn cho vay nhằm giảm rủi ro trong cho vay
Chính sách này đƣợc xây dựng đề cập vào ba giới hạn cơ bản đó là: Giới hạn dƣ
nợ cho vay khách hàng lớn; Giới hạn dƣ nợ cho vay nhóm khách hàng có liên
quan; Giới hạn dƣ nợ theo ngành, lĩnh vực hay khu vực địa lý.
Giới hạn cho vay một khách hàng lớn:
Luật pháp các nƣớc đều đƣa ra qui định rõ về giới hạn này nhằm ngăn chặn các
NHTM tập trung quá lớn vào một khách hàng. Giới hạn này đƣợc thiết lập trên
cơ sở vốn của ngân hàng, thông thƣờng mức dƣ nợ cho vay vào một khách hàng
không quá 10 –25% vốn của NHTM. Thực tế ở các nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng phát triển, NHTM thƣờng thiết lập mức thấp hơn so qui định của pháp
luật.
Giới hạn cho vay nhóm khách hàng có liên quan:
Theo thông lệ chung thì giới hạn cho vay vào nhóm khách hàng có liên quan
không vƣợt quá 50% vốn tự có của ngân hàng và 60% nếu tính cả số dƣ bảo lãnh;
26
hoặc ở mức khống chế chặt đối với nhóm khách hàng có liên quan đều do hội
đồng quản trị xem xét, quyết định.
Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực:
Chính sách này nhằm khống chế dƣ nợ tối đa cho vay vào một ngành kinh doanh
hay lĩnh vực, thậm chí theo khu vực địa lý (vùng, quốc gia). Chính sách nhằm
ngăn chặn tổn thất cho vay do hàng loạt khách hàng gặp khó khăn với cùng một
lý do, ví dụ lĩnh vực kinh doanh bất động sản với rủi ro lớn khi thị trƣờng đóng
băng, có thể dẫn tới loạt khách hàng vay vốn kinh doanh trong lĩnh vực này phá
sản, không trả đƣợc nợ ngân hàng.
* Chính sách phân loại nợ
Chính sách phân loại nợ là chính sách mà các NHTM đƣa ra các tiêu chí xếp
hạng các khoản dƣ nợ hiện tại theo tiêu chuẩn cụ thể vào các nhóm nợ để từ đó
thực hiện trích lập dự phòng rủi ro bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay theo tỷ
lệ tƣơng ứng cho mỗi nhóm nợ, nhằm chủ động bù đắp tổn thất cho vay khi có
rủi ro xảy ra. Đây là chính sách cốt lõi của công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay. Về nguyên tắc phân loại phải đƣợc tiến hành ngay khi cấp cho vay
và thông thƣờng đƣợc đánh giá lại vài lần trong năm.
* Trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay
Việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro là nhằm giúp ngân hàng chủ động đối phó
với các tổn thất dự kiến. Phân loại nợ là cơ sở cho chính sách trích lập dự phòng
rủi ro, bên cạnh đó các yếu tố nhƣ kinh nghiệm thu hồi nợ vay trong quá khứ,
mức tăng trƣởng cho vay, sự thay đổi của các điều kiện kinh tế... cũng cần đƣợc
cập nhật trong khi xây dựng chính sách trích lập dự phòng tổn thất cho vay.
1.2.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay
Bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay phải đƣợc thực hiện theo
hƣớng phân tách rõ rệt giữa các chức năng tiếp xúc khách hàng, thẩm định, ra quyết
định và theo dõi kiểm soát khoản vay. Trong đó vai trò của hệ thống kiểm soát nội
bộ và quản lý tín dụng là rất quan trong trong việc nhận diện, kiểm soát và phòng
ngừa khắc phục rủi ro.
27
1.2.5. Phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
Nếu nhƣ quản trị rủi ro trong cho vay đóng vai trò sống còn đối với ngân hàng, thì
việc đánh giá đƣợc hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay của một
ngân hàng còn là vấn đề quan trọng hơn. Ngân hàng không chỉ nhận thức vai trò của
quản trị rủi ro trong cho vay, mà còn phải biết cách xây dựng một hệ thống quản trị
rủi ro trong cho vay đáp ứng đƣợc các mục tiêu đề ra.
Để đánh giá đƣợc quản trị rủi ro trong cho vay có đạt hiệu quả hay không thì
thƣờng các ngân hàng dùng tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II nhƣ sau:
Basel II là hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cƣờng quản trị toàn
cầu hóa tài chính cũng nhƣ việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi
ro. Đây đƣợc xem là giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn ngân
hàng châu Á. Dự thảo Hiệp ƣớc Basel II đề cập tới các vấn đề chính gồm những
quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám sát của
cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trƣờng.
Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, dự thảo Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của
tổ chức tín dụng, các tài sản đƣợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn
mạnh tới các phƣơng pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng nhƣ phƣơng pháp
chuẩn hóa, phƣơng pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ.
Theo quy định trong Basel II, một tổ chức tài chính đƣợc gọi là đủ vốn khi hệ
số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1
và 8% đối với vốn cấp 2
Hệ số đƣợc tính nhƣ sau = Vốn ngân hàng/Tài sản có điều chỉnh rủi ro.
Tài sản có điều chỉnh rủi ro được chia làm hai cấp: Vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Vốn cấp 1: Cổ phần thƣờng và dự trữ bắc buộc công bố
Vốn cấp 2: Dữ trữ không đƣợc công bố, dự trữ tài sản đánh giá lại, dự
phòng chung/ dự phòng tổn thất cho vay chung, các công cụ vốn lai
(nợ/vốn chủ sở hữu), nợ thứ cấp.
Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý, dự thảo Hiệp ƣớc Basel
II quy định các quy tắc giám sát, quản trị và hƣớng dẫn quản lý rủi ro đối với
28
các ngân hàng. Quá trình giám sát và quản trị này không những nhằm mục đích
khẳng định việc các ngân hàng duy trì một mức vốn phù hợp đối với toàn bộ
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các ngân hàng
phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi ro tốt hơn.
Ủy ban Basel đã đưa ra 4 quy tắc cơ bản giám sát và quản trị ngân hàng gồm:
- Các ngân hàng phải có một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tƣơng ứng với cơ
cấu rủi ro của ngân hàng và một chiến lƣợc để duy trì mức vốn của mình;
- Các cơ quan quản lý phải liên tục xem xét và đánh giá hệ thống xác định vốn an
toàn của nội bộ các ngân hàng cũng nhƣ khả năng giám sát và tuân thủ của họ đối
với quy định về tỷ lệ vốn tối thiểu đồng thời các cơ quan quản lý cũng phải có biện
pháp can thiệp thích đáng nếu họ không hài lòng về kết quả đánh giá;
- Các cơ quan quản lý phải yêu cầu các ngân hàng hoạt động với mức vốn cao hơn
mức vốn an toan tối thiểu và phải có khả năng bắt các ngân hàng duy trì mức vốn
cao hơn mức tối thiểu;
- Các cơ quan quản lý phải sớm can thiệp nhằm ngăn chặn vốn của ngân hàng tụt
xuống thấp hơn mức yêu cầu và phải yêu cầu ngân hàng có biện pháp sửa chữa kịp
thời nếu mức vốn an toàn không đƣợc khôi phục và duy trì.
Trong phần các quy tắc thị trƣờng, Basel II cũng đƣa ra các khuyến cáo
không bắt buộc và các yêu cầu mang tính bắt buộc đối với ngân hàng. Ủy ban
Basel II để nghị các ngân hàng tuân thủ nguyên tắc: "Ngân hàng phải có chính
sách về tính minh bạch và công khai đƣợc hội đồng quản trị thông qua. Chính
sách này phải thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lƣợc dành cho việc công khai
hóa các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng".
Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính
bao gồm cả chu kỳ công bố. Đó là công khai cơ cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và
các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn.
1.2.6. Nhận dạng những rủi ro trong hoạt động cho vay (có 7 phƣơng pháp)
Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính (phƣơng pháp A.H. Criddle).
Phƣơng pháp lƣu đồ.
29
Phƣơng pháp thanh tra hiện truờng.
Phƣơng pháp phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức.
Phƣơng pháp thông qua tƣ vấn.
Phƣơng pháp phân tích hợp đồng.
Phƣơng pháp nghiên cứu số liệu lịch sử (số liệu thống kê).
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Ngân hàng thƣơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ với nhiều chức năng quan trọng nhƣ chức năng là trung gian tài chính,
chức năng tạo cơ chế thanh toán và quản lý các phƣơng tiện thanh toán trong nền
kinh tế, chức năng tạo tiền cho nền kinh tế cùng các chức năng môi giới và cung cấp
dịch vụ khác; vì vậy, ngân hàng thƣơng mại trở thành một nhân tố không thể thiếu
trong nền kinh tế.
Cũng nhƣ mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng thƣơng mại có thể gặp rủi ro, thua lỗ
trong kinh doanh. Hơn nữa, là một ngành kinh tế nhạy cảm, ngân hàng thƣơng mại
có thể gặp nhiều rủi ro nhƣ rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái và rủi
ro trong cho vay.
Trong đó, vì hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của ngân hàng thƣơng mại
nên rủi ro tín dụng – xảy ra khi khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ gốc,
lãi hoặc cả hai – đƣợc xem là rủi ro tiêu biểu nhất trong hoạt động ngân hàng.
Mặt khác, thua lỗ trong hoạt động của mỗi ngân hàng thƣơng mại có thể gây ảnh
hƣởng tiêu cực đến cả hệ thống ngân hàng, thậm chí cho cả nền kinh tế; vì vậy, việc
nhận diện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng là một trong những việc làm bức thiết của
các ngân hàng thƣơng mại.
Để nhận diện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng cũng nhƣ trong hoạt động cho vay một
cách hiệu quả, các ngân hàng thƣơng mại cần xây dựng chính sách và quy trình tín
dụng một cách chặt chẽ dựa trên các mô hình cụ thể và sau đó không thể bỏ qua
việc tuân thủ nghiêm ngặt chính các chính sách đã đề ra.
30
CHƢƠNG 2
TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ C NG T C QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Nam Việt (Navibank)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Đƣợc thành lập từ năm 1995 theo Giấy phép số 00057/NH–CP ngày 18/09/1995
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam với tên gọi ban đầu là Ngân hàng TMCP Sông
Kiên, với vốn điều lệ là 3 tỷ đồng. Với điểm xuất phát là ngân hàng thƣơng mại
nông thôn nên hoạt động chính của ngân hàng tập trung chủ yếu với tín dụng nông
nghiệp dành cho các khách hàng là nông gia trên toàn tỉnh Kiên Giang. Trải qua
hơn 17 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nam Việt – Navibank đã khẳng định
đƣợc vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ Việt Nam thể hiện qua sự
tăng trƣởng bền vững và ổn định về quy mô tổng tài sản lẫn hiệu quả kinh doanh.
Hơn 17 năm, quãng thời gian không phải quá dài nhƣng cũng đã đủ để khẳng định
sức sống mãnh liệt của một thƣơng hiệu cũng nhƣ thể hiện tính đúng đắn của đƣờng
hƣớng chiến lƣợc kinh doanh. Nhƣ để khẳng định cho sự trƣởng thành, tính minh
bạch và tuân thủ trong hoạt động kinh doanh, ngày 13/09/2010, Ngân hàng TMCP
Nam Việt đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HNX) theo quyết định số 566/QĐ–SGDCK ngày 12/08/2010. Theo đó,
182.023.485 cổ phiếu phổ thông của Navibank với ký hiệu NVB, mệnh giá
10.000VND đã chính thức đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tài chính.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ
hiện nay, Navibank xác định mũi nhọn mang tính chiến lƣợc là tập trung nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc nâng cao năng lực tài chính, hoàn
thiện hệ thống công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro. Tất cả
những việc làm này đều nhắm đến việc thực hiện thành công mục tiêu chiến lƣợc
trở thành ngân hàng thƣơng mại bán lẻ chuẩn mực, hiện đại và hàng đầu Việt Nam
của Navibank. Đối với Navibank, sự phát triển ổn định và bền vững của một tổ
chức chỉ có thể có đƣợc nếu tổ chức đó tạo dựng đƣợc uy tín và lòng tin đối với
31
công chúng. Ý thức đƣợc điều này, toàn bộ các mảng hoạt động nghiệp vụ của
Navibank đều đƣợc chuẩn hóa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế thông qua việc
triển khai vận dụng Hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi (core banking) –
Microbank. Với hệ thống này, Navibank sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ
chính xác, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả để hỗ trợ khách hàng của mình đạt
đƣợc những thành công ngày càng rực rỡ hơn trong kinh doanh và trong cuộc sống.
Đến năm 2004, vốn điều lệ chỉ còn 1.5 tỷ, nợ quá hạn ngày càng lớn, ngân hàng có
nguy cơ phá sản và phải ở trong tầm kiểm soát đặc biệt.
Sau đó các doanh nghiệp lớn nhƣ tập đoàn dệt may Việt Nam, Công ty cổ phần liên
hiệp vận chuyển Gemadept, Công ty cổ phần khu công nghiệp Tân Tạo, Công ty cổ
phần phát triển đô thị Kinh Bắc … tham gia đầu tƣ. Đến năm 2005, ngân hàng mới
khôi phục và bắt đầu có lãi. Năm 2006, đƣợc sự chấp thuận của ngân hàng Nhà
Nƣớc Việt Nam, ngân hàng đã chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng TMCP
nông thôn thành ngân hàng TMCP đô thị.
Đến nay, vốn điều lệ vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên hơn 3.000 tỷ đồng và
Navibank luôn luôn mở rộng thị trƣờng và cải thiện các sản phẩm địch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc và phƣơng thức hoạt động của Navibank
2.1.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Navibank
Navibank định hƣớng trở thành một trong những ngân hàng thƣơng mại bán lẻ hàng
đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng với sản phẩm đa dạng, chất lƣợng dịch vụ
cao, mạng lƣới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản lý
theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên
tiến.
* Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lƣợc duy trì thị phần hiện tại, tập trung giải quyết vấn đề gia tăng thị phần
của Ngân hàng trên các thị trƣờng hiện có. Chiến lƣợc này đƣợc thực hiện thông
qua kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, quan hệ công chúng,… nhằm gia tăng khả
32
năng nhận biết cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng sử dụng dịch vụ tài
chính của Ngân hàng.
* Chiến lược phát triển thị trường (mở rộng mạng lưới hoạt động)
Bên cạnh việc tập trung cho công tác đánh giá, đẩy mạnh hoạt động các kênh phân
phối hiện tại nhằm hỗ trợ một cách hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh, chiến lƣợc
phát triển thị trƣờng tập trung giải quyết vấn đề đa dạng hóa hệ thống kênh phân
phối (bao gồm kênh phân phối truyền thống lẫn các kênh phân phối ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại) tại các thị trƣờng mới nhằm đón đầu và chiếm lĩnh thị
trƣờng. Tiếp tục phát triển mạng lƣới một cách chọn lọc trên các địa bàn trọng điểm
đông dân cƣ, có tiềm năng phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ.
* Chiến lược phát triển sản phẩm
Tạo sự khác biệt cho các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng bằng việc ứng dụng công
nghệ hiện đại để tăng tính chính xác, an toàn, bảo mật, nhanh chóng trong quá trình
giao dịch. Đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khảo sát nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng để phục vụ cho công tác thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm dịch
vụ chủ đạo, nổi bật dẫn đầu cho từng nhóm khách hàng. Sản phẩm dịch vụ tài chính
của Ngân hàng phải đƣợc thiết kế theo hƣớng mở, đảm bảo tính linh hoạt cần thiết
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác biệt của khách hàng.
2.1.2.2. Phƣơng thức hoạt động
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa tài chính đang diễn ra mạnh mẽ,
Navibank hƣớng đến hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận và
phát triển các dịch vụ ngân hàng thƣơng mại hiện đại-đa năng, tăng cƣờng công tác
quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về hệ số an toàn tín dụng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ năng lực cạnh tranh. Những năm vừa qua,
Navibank đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong việc cơ cấu lại tổ chức và hoạt động
đi đôi với việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Với sức mạnh nội lực đƣợc tích
tụ và phát triển qua nhiều năm hoạt động cùng tinh thần quyết tâm của tập thể lãnh
dạo và cán bộ nhân viên, chúng tôi tự tin có thể vƣợt qua mọi thách thức để trở
thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
33
Navibank chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức phong
phú, chủ yếu huy động vốn trung dài hạn trong dân cƣ để tạo nguồn cho vay, đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nƣớc.
Navibank hƣớng đến phát triển bền vững và nhanh chóng mạng lƣới hoạt động tại
các tỉnh thành lớn trong cả nƣớc, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại 3 địa bàn trọng
điểm nhƣ TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và TP.Đà Nẵng.
Navibank tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán) thông qua việc
nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ nhƣ thanh toán, chuyển khoản và các
giao dịch tiện ích khác,…nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng.
Navibank sẽ tăng cƣờng tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lƣợc là các tổ
chức kinh tế có vốn đầu tƣ lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức nâng vốn điều lệ
cho Navibank.
Navibank luôn quan tâm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng thông qua việc
tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tƣợng khách hàng để đƣa ra các giải pháp
chăm sóc hữu hiệu, thỏa mãn cao nhất các nhu cầu hợp lý của khách hàng trong khả
năng cho phép của mình.
34
2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Navibank
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Navibank
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Nam Việt giai
đoạn (2010 – 2012)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Navibank
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010,2011,2012)
35
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng biến
động khá lớn qua các năm. Cụ thể trong năm 2011 doanh thu tăng 56,94% và lợi
luận trƣớc thuế tăng 6.05% so với năm 2010, năm 2012 doanh thu hầu nhƣ không
tăng, lợi nhuận trƣớc thuế giản khá mạnh. Nguyên nhận giảm chủ yếu là do ngân
hàng rơi vào tình trạng mất thanh khoản và nợ xấu gia tăng.
Trong giai đoạn nhƣ hiện nay hầu hết các ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tín dụng
khác điều rơi vào tình trạng nợ xấu tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình
biến động giá cả, lãi suất, lạm phát…. Tuy nhiên xâu xa hơn cũng đƣợc đề cập đến
là trong khâu xét duyệt cho vay có vấn đề, và cách quản lý quá lõng lẽ trong quá
trình xét duyệt hạn mức cũng nhƣ giải ngân.
Tình hình nợ xấu ở các tổ chứng tính dụng ngày càng gia tăng, vì thế trong thời gian
gần đây ngân hàng nhà nƣớc đã có nhiều chính sách mạnh và một mặt giám sát các
ngân hàng yếu kém, cho tái cơ cấu hay xác nhập.
Tuy nhiên, Navibank cũng không nằm trong trƣờng hợp ngoại lệ, và hiện Navibank
đang tái cơ cấu toàn bộ bộ máy hoạt động nhằm cải thiện tình hình nợ xấu trong
thời gian qua.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Nam Việt
2.2.1. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của Navibank
2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình
- Cho vay mua xe ô tô
- Cho vay mua bất động sản
- Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
- Cho vay bổ sung vốn lƣu động sản xuất kinh doanh
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, đầu tƣ nhà xƣởng
- Cho vay trung hạn bổ sung vốn sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dung
- Cho vay du học
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi
- Cho vay mua xe gắn máy trả góp
36
2.2.1.2. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay bổ sung vốn lƣu động
- Tài trợ nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu
- Tài trợ sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
- Cho vay đầu tƣ tài sản cố định
- Cho vay thực hiện dự án nhà ở, đất ở
- Gói sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp kinh doanh xe ô tô
- Cho vay đầu tƣ xe ô tô đối với các doanh nghiệp vận tải
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại Navibank
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
- Trong giai đoạn 2010 – 2012, do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu,
thị trƣờng tiền tệ có nhiều biến động về lãi suất, tình hình lạm phát, cạnh tranh về
huy động vốn giữa các TCTD trong nƣớc gây ảnh hƣởng đến công tác huy động
vốn của NHTM nói chung và ngân hàng Nam Việt nói riêng. Trƣớc biến động về
giá huy động vốn trên thị trƣờng, ngân hàng TMCP Nam Việt đã chủ động áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung cầu vốn thị trƣờng, tích cực cải
thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động, cải thiện quản trị thanh khoản dựa
trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới.
Các biện pháp chủ động và linh hoạt trong điều khiển lãi suất đối với cá nhân,
doanh nghiệp để góp phần giảm thiểu tác động thị trƣờng lên công tác huy động
vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lƣợng quản trị vốn và sau cùng là hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
- Trong 3 năm trở lại đây, Navibank đã cố gắng rất nhiều để vƣợt qua khủng
hoảng, điều đó đƣợc thể hiện qua tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm
2010, 2011, và 2012.
37
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn Navibank 2010, 2011, 2012
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động nguồn vốn của Navibank (2010-2012)
Đvt:Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
- Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng giữ ổn định từ khoảng 20.000.000 triệu
đồng đến hơn 22.000.000 triệu đồng. Cụ thể: năm 2010 tổng nguồn vốn là
20.016.385 triệu đồng thì sang năm 2011 là 22.496.046, với tốc độ phát triển
112% (tăng 12%). Sang năm 2012, tổng nguồn vốn sụt giảm từ 22.496.046 triệu
đồng xuống còn 21.584.000 triệu đồng (giảm 4%). Nguyên nhân chủ yếu là do
lƣợng tiền gửi từ các TCTD khác giảm mạnh (3.475.827 triệu đồng xuống còn
1.906 triệu đồng). Trong bối cảnh khó khăn chung của khủng hoảng kinh tế, và
38
quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, Navibank đã khẳng định đƣợc nỗ lực
của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn, góp phần giúp Navibank ổn định
nguồn vốn, vƣợt qua khó khăn.
- Tuy nhiên nguồn vốn huy động của ngân hàng đa phần là nguồn vốn có kỳ hạn,
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trên tổng
nguồn vốn huy động thấp sẽ gây khó khăn cho việc mở rộng hoạt động tín dụng
trung, dài hạn của ngân hàng. Trong tƣơng lai, Navibank cần có nhiều phƣơng
thức hiệu quả hơn nữa để tăng khả năng thu hút nguồn vốn này trong dân cƣ.
- Công tác huy động vốn của Navibank qua các năm tƣơng đối ổn định, và thể
hiện đƣợc năng lực quản lý về huy động vốn
2.2.2.2. Hoạt động cho vay
Bảng 2.3: Tổng doanh số cho vay của Navibank 2010, 2011, 2012
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
- Doanh số cho vay năm 2011 so với năm 2010 tăng tƣơng đối cao, 10.638.963
triệu đồng lên 12.755.542 triệu đồng. Tuy nhiên, so với năm 2011, năm 2012
tổng doanh số cho vay của Navibank giảm 0.7%, từ 12.755.542 triệu đồng xuống
còn 12.667.467 triệu đồng. Nguyên nhân là năm 2012, tình hình kinh tế khó
khăn, hàng tồn kho lớn khiến cho hàng loạt doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,
nên Navibank đã tạm gác lại mục tiêu tăng trƣởng tín dụng, tập trung rà soát, tái
đánh giá lại các khoản nợ. Nhìn chung, Navibank đã cho thấy sự nỗ lực trong
39
hoạt động tín dụng, góp phần tạo doanh thu cho ngân hàng và cung ứng vốn cho
thị trƣờng.
- Ngân hàng chủ yếu tập trung cho vay các doanh nghiệp và dân cƣ. Hoạt động
cho vay của ngân hàng đã phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
tuy không đáng kể so với các ngân hàng đã có một quá trình phát triển lâu dài
nhƣ Vietcombank, ACB… Tính đến nay, ngân hàng Nam Việt đã có những cải
tiến tích cực cơ cấu tín dụng, nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, mạnh dạn
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều hình thức tín dụng cho vay
khá phong phú.
2.2.3 Tình hình dƣ nợ qua các năm (2010-2012)
Rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng còn đƣợc gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Biểu hiện lớn nhất của rủi ro tín dụng là tỉ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao. Quy định hiện nay của NHNN là dƣ nợ quá hạn
không đƣợc vƣợt quá 5% trên tổng dƣ nợ, khi tỷ lệ này trên 5% thì đƣợc coi là đáng
báo động.
Do đó, Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngƣời ta thƣờng đánh giá qua hệ số:
o Hệ số nợ quá hạn = (Dƣ nợ quá hạn/ Tổng dƣ nợ cho vay) x 100% < 5%.
o Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dƣ nợ cho vay/ Tổng tài sản có.
Thƣờng thì hệ số này càng cao thì lợi nhuận sẽ càng lớn đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao.
Bảng 2.4: Tình hình dƣ nợ của Navibank 2010, 2011, 2012
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
40
Biểu đồ 2.2: Tình hình dƣ nợ của Navibank năm 2010, 2011, 2012
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trƣờng, Ngân hàng đã thực hiện nhiều
biện pháp để kiểm soát tăng trƣởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách tín dụng
cho phù hợp với những diễn biến của thị trƣờng, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong
hoạt động tín dụng. Cụ thể:
- Dƣ nợ tín dụng của toàn ngân hàng năm 2011 đạt 12.914.681 triệu Đồng, tăng
2.148.128 triệu Đồng (tăng 20%) so với năm 2010. Dƣ nợ tín dụng tăng chủ yếu
từ khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 2.470.690 triệu Đồng) và tập trung ở nhiều
hơn vào ngắn hạn (60%). Dƣ nợ cho vay trung - dài hạn chiếm 40% và cho vay
khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 73% tổng dƣ nợ.
- Dƣ nợ tín dụng của toàn Ngân hàng năm 2012 đạt 12.886.000 triệu đồng, giảm
28.681 triệu đồng (giảm 0.2%) so với năm 2011 (tăng trƣởng tín dụng đối với
toàn ngành chỉ đạt 7%). Thực hiện chính sách tái cơ cấu của Chính phủ, Ngân
hàng đã nỗ lực vƣợt qua khó khăn, triển khai tín dụng hiệu quả, an toàn và đúng
quy định. Mặt khác, ngân hàng cũng đã thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng,
hạn chế cho vay cá nhân (giảm 36% so với năm 2011), rà soát lại hồ sơ tín dụng
nhằm triệt để xử lý nợ xấu.
41
2.2.4. Nợ quá hạn qua các năm (2010-2012)
2.2.4.1. Nợ quá hạn
Sự tăng trƣởng, mở rộng đầu tƣ tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có
thể xảy ra trong tƣơng lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trƣởng nóng tín
dụng một giai đoạn nào đó, thƣờng để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong
nhƣng năm tiếp theo. Và Navibank dƣờng nhƣ cũng không thoát ra đƣợc quy luật
khắc nghiệt đó của thị trƣờng. Trong giai đoạn 2010 tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của
Navibank luôn đƣợc duy trì ở mức thấp khoảng trên dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Tuy nhiên
trong năm 2011, chất lƣợng tín dụng của Navibank giảm sút thể hiện ở tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu tăng cao.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn
Đvt: Triệu đồng
Năm Chỉ tiêu 2011 2010 2012
Tổng tài sản có 20,016,385 22,496,046 21,584,000
Tổng dƣ nợ 10,766,553 12,914,681 12,886,000
Các khoản nợ quá hạn 404,756 752,263 1,308,745
- NQH dƣới 181 ngày 219,099 479,239 851,933
- NQH từ 181 đến 360 ngày 70,315 98,607 14,474
- Nợ khó đòi 115,342 174,417 312,072
Tỷ lệ NQH trên tổng dƣ nợ 3.76% 5.82% 10%
Hệ số rủi ro 0.53 0.57 0.59
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ duy trì ở mức 3.76%. Tuy nhiên, trong
năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn có xu hƣớng tăng cao (5.8%) nguyên nhân là do nền
kinh tế bị khủng hoảng, nền kinh tế vĩ mô nói chung và doanh nghiệp nói riêng đề
lâm vào tình trạng bất ổn, nguồn vốn thu hẹp. Đối với những DN có tỷ lệ đòn cân
nợ lớn, tiềm lực tài chính yếu sẽ dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.
42
Sang năm 2012, nền kinh tế tiếp tục suy thoái toàn cầu, dẫn đến khó khăn chung
của toàn ngành ngân hàng. Do đang trong quá trình tái cơ cấu, tập trung rà soát, tái
đánh giá các khoản nợ nên tỷ lệ nợ quá hạn tăng khá cao (10%). Tuy nhiên, qua đó
cũng thấy đƣợc Navibank đã dám nhìn nhận thẳng vào vấn đề nợ xấu, đề ra những
chính sách tức thời để xử lý triệt để nợ quá hạn, góp phần hoàn thành kế hoạch tái
cấu trúc hoàn toàn ngân hàng. Ngoài ra, có thể thấy đƣợc một số điểm tích cực từ
quá trình cho vay mới:
Các khoản vay mới có chất lƣợng đáng kể, hiệu quả hoạt động của các
đơn vị đi vay ngày càng tăng, môi trƣờng kinh tế dần hồi phục, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhờ vào khả năng cải tiến chất lƣợng hoạt động, tăng lợi nhuận kinh
doanh qua các năm và chủ động trong việc trích lập dự phòng rủi ro nên quỹ dự
phòng rủi ro đã là một công cụ đắc lực trong việc xử lý nợ tồn đọng của ngân hàng.
Trong cho vay, ngân hàng luôn tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của
NHNN.
2.2.4.2. Phân loại nợ quá hạn
Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lƣợng tín dụng của ngân
hàng TMCP Nam Việt đang giảm sút, tỷ lệ nợ xấu có xu hƣớng ngày càng tăng cao,
đặc biệt nợ xấu đã xuất hiện ở những Chi nhánh trƣớc đây vẫn đƣợc đánh giá có
chất lƣợng đảm bảo. Điều này thể hiện những hạn chế, bất cập về công tác quản trị
rủi ro tín dụng, đòi hỏi phải đƣợc tổ chức nghiên cứu, tổng hợp các nguyên nhân để
kịp thời rút kinh nghiệm và phòng tránh, giảm thiểu nợ xấu trong tƣơng lai.
43
Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu Navibank 2010, 2011, 2012
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng dƣ nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn - Nợ cần chú ý - Nợ dƣới tiêu chuẩn - Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn 2. Tổng nợ xấu 3. Tỷ lệ nợ xấu Năm 2011 12,914,681 12,162,417 37,563 103,609 98,608 174,417 376,634 2.9% Năm 2012 12,886,000 11,143,141 814,001 37,932 14,474 442,368 494,774 3.8%
Năm 2010 10,766,553 10,361,797 163,655 55,444 70,315 115,342 241,101 2.2% (Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
Năm 2011, số dƣ nợ xấu (nợ phân loại các nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định
493/2005/QĐ–NHNN và Quyết định 18/2008/ QĐ–NHNN) của toàn Ngân hàng là
376.634 triệu Đồng, tăng 135.542 triệu Đồng (1.56 lần) so với đầu năm 2010 và
chiếm 2.9% tổng dƣ nợ.
Năm 2012, số dƣ nợ xấu (nợ phân loại các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định của
NHNN) của toàn Ngân hàng là 494.774 triệu Đồng, chiếm 3.8% tổng dƣ nợ lớn hơn
tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc (3%). Năm 2012 là một năm thực sự khó
khăn của Ngân hàng nhƣ tiếp nhận thanh tra của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN), bị
đƣa vào diện kiểm soát đặc biệt và phải tái cấu trúc theo yêu cầu của NHNN.
Qua số liệu trên có thể thấy tỷ lệ nợ xấu đã tăng mạnh trong năm 2011 và 2012,
trong năm 2010 tỷ lệ nợ xấu đã có dấu hiệu gia tăng so với các năm trƣớc. Thực tế
đó đã phản ánh mô hình, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng Nam
Việt chƣa thực sự hiệu quả, cùng với sự khủng hoảng kinh tế trong những năm qua,
cũng nhƣ chất lƣợng CBTD chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển là những nhân tố
chính gây nên sự giảm sút chất lƣợng tín dụng. Đây là thách thức thật sự trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng và yêu cầu nâng cao chất lƣợng tín dụng là một đòi hỏi
cấp bách, thiết thực để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững đối với ngân
hàng Nam Việt.
44
2.2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro
Tình hình trích lập dự phòng rủi ro như sau:
- Ngay khi Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay, Navibank đã tiến
hành nghiêm cứu và trích lập dự phòng rủi ro đúng theo hƣớng dẫn. Tuy
nhiên, việc thực hiện phân loại khoản vay hoàn toàn khác so với quy định
phân loại khoản vay trƣớc đây. Navibank thực hiện đầy đủ theo quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho vay ban hành
kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
- Kết quả trích lập dự phòng nhƣ bảng 6, trong đó tỷ lệ trích dự phòng chung
cho ta nhận thấy tỷ lệ trích lập dự phòng ngày càng tăng cho các khoản nợ
quá hạn và nợ xấu tại Navibank, cụ thể năm 2011 tăng 1,6 lần so với năm
2010. Năm 2012 tăng 2,1 lần so với năm 2010 và 1,3 lần so với năm 2011.
Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng nhƣng so với tổng nguồn vốn thì con số trên
vẫn hợp lý.
Bảng 2.7: Trích lập dự phòng rủi ro năm 2010 - 2012
Đvt: triệu đồng
Danh mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Trích lập dự phòng cho 230.561 330.996 575.848 khoảng nợ quá hạn
Trích lập dự phòng cho 180.224 282.750 371.250 khoảng nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010,2011,2012)
- Việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn và nợ thấp trong giai đoạn 2010 - 2012 bên
cạnh nỗ lực nâng cao chất lƣợng tín dụng của toàn hệ thống Navibank còn do
thuận lợi của nền kinh tế vĩ mô trong năm 2010 - 2012. Thực chất, hệ thống
45
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank mới bƣớc đầu đƣợc triển
khai thực hiện và vẫn còn nhiều vấn đề cần phải cải tiến để có thể đảm bảo chất
lƣợng tín dụng trong điều kiện thị trƣờng nhiều thử thách trong giai đoạn hội
nhập kinh tế thế giới sắp tới của Việt Nam.
- Bên cạnh những nỗ lực giảm các tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thƣơng mại, Ngân
hàng còn thực hiện nâng cao chất lƣợng tín dụng thông qua chuyển dịch cơ cấu
cho vay. Cụ thể, tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh (khối cho vay thƣờng ít có tài
sản đảm bảo) đang giảm dần, tuy không nhiều nhƣng đã có xu hƣớng giảm.
Việc chuyển dịch này vừa giúp tăng tính đa dạng trong sản phẩm dịch vụ, vừa
giúp giảm và sang sẻ rủi ro cho hoạt động tín dụng.
- Đi đôi với việc chuyển dịch cơ cấu trên là nỗ lực tăng tỷ trọng các món vay có
tài sản đảm bảo để hạn chế rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng
này vẫn chƣa tăng đều, vẫn xấp xỉ 70% qua các năm.
- Nhƣ vậy, trong giai đoạn qua, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng vẫn chƣa ổn
định, do tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ vẫn tăng. Đây là một tín hiệu đáng lo ngai và
cần có hƣớng giải quyết nhanh chóng và kịp thời, nhằm đƣa tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dƣ nợ trên xuống mức cho phép.
2.2.5. Phân tích quy trình cho vay đang đƣợc áp dụng
Trong những năm gần đây, quy trình cho vay đã có nhiều cải tiến nhằm rút ngắn
thời gian làm thủ tục vừa phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn, vừa khắc phục tình
trạng quá tải do ứ đọng hồ sơ xin vay cho cán bộ tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo an
toàn vốn vay. Để thực hiện đƣợc cả hai mục tiêu lớn trên, đòi hỏi một quy trình tín
dụng phải chặt chẽ và khoa học; đồng thời quy trình đã đƣợc vạch ra phải đƣợc tuân
thủ một cách nghiêm ngặt.
Quy trình cho vay đƣợc thực hiện thông qua các bƣớc sau: thẩm định trƣớc khi cho
vay, quyết định cho vay và kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay.
Việc thẩm định trƣớc khi cho vay do cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện, hiện nay
đối với những món vay từ 500 triệu đồng trở lên phải thông qua hội đồng tín dụng
(gồm cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, lãnh đạo phòng tín dụng, lãnh đạo cơ
46
quan). Nội dung thẩm định bao gồm: Xem xét tƣ cách và khả năng tài chính của
khách hàng, thẩm định phƣơng án vay vốn, phƣơng án trả nợ và xác minh kiểm tra
tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).
Nội dung xem xét tƣ cách và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm việc kiểm
tra hồ sơ pháp lý khách hàng nhƣ chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh
doanh, quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện pháp nhân,… Đồng thời kiểm tra lịch sử
vay trả của khách hàng kể cả với ngân hàng khác qua mạng thông tin ngân hàng để
đánh giá uy tín khách hàng. Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua
các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp; những thông tin này
đƣợc phân tích và tính toán các chỉ số nhƣ tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay hàng
hoá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ,… để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài
chính của khách hàng. Hiện nay, ngân hàng đã trang bị phần mềm chấm điểm doanh
nghiệp với những nội dung trên để bảo đảm tính khách quan trong xem xét tƣ cách
khách hàng.
Sau khi xem xét tƣ cách và năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến
hành phân tích phƣơng án vay vốn trên các mặt sau: phƣơng án sản xuất kinh doanh
có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không, tính khả thi và
hiệu quả dự kiến của phƣơng án trên, nguồn trả nợ cho phƣơng án vay đó phù hợp
và đảm bảo không. Việc thẩm định phƣơng án vay vốn để đạt đƣợc hiệu quả cao đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất
định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có đƣợc những nhận
định chính xác về tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của mỗi phƣơng án vay. Đây cũng
chính là một trở ngại lớn làm giảm hiệu quả làm việc của một cán bộ tín dụng; vì
vậy, đối với những phƣơng án vay có số tiền xin vay lớn (theo quy định hiện hành
là từ 500 triệu đồng) thì phải thông qua hội đồng tín dụng hoặc tiến hành thuê thẩm
định viên chuyên nghiệp trong từng lĩnh vực (nếu cần thiết).
Với những món vay có tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng phải thực hiện việc xác
minh, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tài sản
đồng thời đánh giá giá trị thực tế của tài sản. Tuy nhiên, hiện nay việc đánh giá giá
47
trị tài sản đảm bảo tại ngân hàng vẫn chủ yếu dựa trên khung giá nhà nƣớc (thƣờng
thấp hơn giá trị thị trƣờng) nên cán bộ tín dụng cũng không thể áp đặt ý muốn chủ
quan trong việc đánh giá này.
Sau khi hoàn thành công việc thẩm định hồ sơ trên, nếu đủ điều kiện cho vay thì cán
bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị cho vay trình ký lãnh đạo chuyên môn và lãnh đạo
ngân hàng để xét duyệt. Qua quá trình kiểm tra nghiệp vụ, nếu hồ sơ trên đƣợc xét
duyệt thì sẽ ra quyết định cấp tín dụng.
Một bộ hồ sơ vay vốn theo quy định bao gồm giấy đề nghị vay vốn; giấy chứng
nhận sở hữu tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có tài sản thế chấp); hợp đồng cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh; hợp đồng tín dụng; các hợp đồng kinh tế khác liên quan (nếu cần
thiết). Hồ sơ này sau khi xét duyệt sẽ đƣợc chuyển xuống bộ phận giao dịch để tiến
hành giải ngân cho khách hàng.
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiếp tục theo dõi và kiểm tra sử dụng vốn để
đảm bảo các khoản vay đƣợc sử dụng đúng mục đích, việc kiểm tra nay phải đƣợc
lập các tờ trình lƣu hồ sơ. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải mở sổ theo dõi các khoản
đến hạn, gia hạn, quá hạn,… để có phƣơng án nhắc nhở, thu nợ hợp lý. Cuối cùng,
sau khi đã thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng tiến hành thanh lý hợp đồng
vay. Trong trƣờng hợp có rủi ro xảy ra, phải đề nghị các phƣơng án xử lý rủi ro
thích hợp.
2.2.6. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay và nguyên nhân dẫn đến
rủi ro trong cho vay tại Navibank
2.2.6.1. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay
Nhƣ đã phân tích ở trên, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Việt giai
đoạn qua đã từng bƣớc nâng cao cả về quy mô và chất lƣợng; tuy nhiên, tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ xấu cho thấy hoạt động cho vay vẫn ẩn chứa nhiều rủi ro. Rủi ro cả
Navibank thƣờng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhƣ thiếu chặt chẽ và còn yếu
trong quản lý; chƣa tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc tín dụng, quy trình cho vay;
chính sách cho vay chƣa hợp lý; khách hàng cố ý lừa đảo; cũng nhƣ là các biến
động ngoài dự kiến của nền kinh tế hay sự thay đổi các chính sách nhà nƣớc,… Vì
48
vậy, để hạn chế rủi ro, chúng ta phải nhận biết đƣợc nhóm nguyên nhân đa dạng
trên một cách hệ thống. Chúng ta có thể tiếp cận và phân tích nguyên nhân rủi ro
theo các nhóm nguyên nhân sau: Từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng vay và từ
các tác động khác bên ngoài.
* Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Trong hoạt động nhận dang rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng
việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Bằng cách sử dụng các công cụ và
kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính, thông qua các chỉ số tài chính quá khứ và hiện
tại của ngân hàng, cán bộ tín dụng có thể đƣa ra đánh giá về tình hình tài chính và
đƣa ra ƣớc tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tƣơng lai của khách hàng đó.
* Giao tiếp trong nội bộ các khách hàng
- Giao tiếp với nội bộ khách hàng: Tiếp xúc với các bộ phận trong nội bộ
khách hàng sẽ giúp cán bộ tín dụng sớm phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín
dụng tiềm ẩn.
- Giao tiếp trong nội bộ ngân hàng: Ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban
cũng thƣờng xuyên thông tin, trao đổi với nhau. Điều này đã giúp các Chi
nhánh kịp thời phát hiện những nguyên nhân có dẫn tới rủi ro tín dụng.
* Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ
- Tham khảo hồ sơ lƣu trữ về những tổn thất quá khứ, các biến cố rủi ro đã xảy
ra đối với khách hàng.
- Dựa trên số liệu thông kê, ban hỗ trợ và quản lý rủi ro của ngân hàng – chi
nhánh sẽ đánh giá xu hƣớng phát triển của các tổn thất tiềm năng mà khách
hàng có thể phải đối mặt từ đó phân tích một số vấn đề nhƣ: nguyên nhân,
thời điểm, vị trí xảy ra rủi ro
2.2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại Navibank
Nhƣ đã phân tích trong phần cơ sở lý luận, nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động cho vay tại một ngân hàng thƣơng mại về mặt lý thuyết có thể chia ra thành 3
cấp độ: Nguyên nhân thứ nhất là nguyên nhân bất khả kháng (thuộc về bên ngoài),
nguyên nhân thứ hai là thuộc về chủ quan của ngƣời vay, thứ ba là nguyên nhân
49
thuộc về ngân hàng. Qua phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Navibank, một
số nguyên nhân đƣợc nhận diện cũng ở 3 cấp độ nhƣ trong lý thuyết. Cụ thể sẽ đƣợc
phân tích sâu nhƣ sau:
* Nguyên nhân bất khả kháng (thuộc về bên ngoài)
Ngoài các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, không thể không kể
đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi trƣờng kinh
tế bên ngoài. Cụ thể bao gồm:
- Là một ngân hàng tƣơng đối không lớn nhƣ các ngân hàng quốc doanh khác
nhƣng khi cho vay các thành phần kinh tế lớn, một khi có sự thay đổi chính
sách sẽ làm ảnh hƣởng đến toàn hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Vì trƣớc đây
năm 2011 Navibank chủ yếu cho vay các tập đoàn lớn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp trên cả nƣớc. Việc các chính sách thay đổi làm ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động Ngân hàng.
- Các chƣơng trình cho vay theo chỉ định của nhà nƣớc, cho vay chính sách và sự
thay đổi chính sách nhà nƣớc trong từng giai đoạn kinh tế cũng ẩn chứa nhiều
rủi ro cho hoạt động tín dụng, nhất là các chƣơng trình cho vay chính sách vùng
sâu, vùng xa rất khó khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn và thu hồi nợ. Đồng
thời, việc triển khai chƣơng trình kinh tế, quy hoạch, xét duyệt dự án của các cơ
quan chức năng còn chậm, chƣa có sự phối hợp ăn ý. Còn nhiều bất hợp lý
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản và thanh toán vốn ngân sách đầu tƣ xây
dựng cơ bản.
* Nguyên nhân thuộc về chủ quản của người đi vay
Rủi ro từ phía khách hàng vay có 2 dạng là khách hàng cũng bị rủi ro ngoài ý muốn
không thể thanh toán nợ vay và dạng khách hàng cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của
ngân hàng.
- Ở dạng thứ nhất, khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh thực sự nhƣng
do nhiều nguyên nhân cả khách quan nhƣ thiên tai, hoả hoạn, sự thay đổi chính
sách,… lẫn chủ quan từ chính năng lực quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
50
yếu nên dẫn đến thua lỗ hoặc chính khách hàng bị bạn hàng lừa đảo hoặc bạn
hàng cũng gặp rủi ro,… và mất khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Rủi ro xảy đến ở dạng thứ hai rất đa dạng ở nhiều cấp độ khác nhau: từ
việc sử dụng vốn sai mục đích, đến việc làm sai lệch nghiêm trọng hồ sơ và cố
ý chây ỳ không trả nợ. Ở cấp độ thứ nhất là khách hàng không sử dụng vốn vay
đúng mục đích sản xuất kinh doanh mà dùng vào các hoạt động đầu tƣ khác
hoặc đảo nợ xấu dẫn đến không thể thanh toán nợ. Một cấp độ khác táo bạo hơn
cũng đã phát hiện đƣợc là khách hàng dùng các giấy tờ sở hữu không đủ tính
pháp lý (cạo sửa, trùng lắp, giả mạo,…một cách tinh vi) để làm hồ sơ tài sản thế
chấp nhƣng trong phạm vi nghiệp vụ của cán bộ tín dụng không thể phát hiện
đƣợc. Một hình thức khác là khách hàng đủ khả năng trả nợ mà vẫn cố tình
chây ỳ không chịu trả nợ. Tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và tại
Ngân hàng TMCP Nam Viêt nói chung, có hiện tƣợng khá đặc thù là khách
hàng vay theo các chƣơng trình chính sách, hỗ trợ sản xuất của chính phủ hoặc
địa phƣơng sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh, mặc dù có lợi nhuận vẫn cố tình
không trả nợ để chờ các chính sách khoanh nợ, xoá nợ của nhà nƣớc đối với hộ
nghèo, hộ dân tộc ít ngƣời cho dù họ không đủ điều kiện; gây khó khăn cho cán
bộ tín dụng khi giải thích, thu nợ.
* Nguyên nhận cụ thể hóa đối với từng nhóm khách hàng là:
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh
cụ thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ
việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm
ảnh hƣởng xấu đến các doanh nghiệp khác
- Hoạt động kinh doanh không đƣợc quản lý tốt dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm
trọng, thiếu thông tin tài chính, không có kế hoạch kinh doanh đƣợc triển
khai, các sản phẩm không có sự gắn kết, không có khả năng thích ứng với
51
những thay đổi của thị trƣờng, năng lực tài chính yếu, năng lực quản lý kinh
doanh hạn chế. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô
kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tƣ duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến phá sản của các
phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Các báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp không tuân thủ các
chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ
xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân
hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
- Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của khách hàng
rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi CBTD phải có đủ
năng lực, kinh nghiệm để xác định.
Đối với nhóm khách hàng cá nhân
- Hoạt động kinh doanh không thuận lợi.
- Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc,
chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
- Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thƣờng trong cuộc sống, vì vậy họ
phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hƣởng khả năng hoàn trả cho ngân
hàng.
52
- Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không
đúng mục đích.
* Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Nguyên nhân rủi ro từ chính sách cho vay chƣa phù hợp
- Chính sách cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc quy định cụ thể trong
Luật các tổ chức tín dụng cũng nhƣ trong nhiều văn bản pháp quy của nhà
nƣớc và đƣợc Ngân hàng TMCP Nam Việt cụ thể hoá bằng các quy định phù
hợp trong hệ thống về các điều kiện, nguyên tắc cho vay, những tỷ lệ giới
hạn an toàn trong cho vay, định hƣớng về cơ cấu cho vay…
- Tuy nhiên, chính sách này vẫn chƣa mang tính chiến lƣợc dài hạn và chƣa
bám sát thực tế và tình hình thị trƣờng nên vẫn còn nhiều bất cập.
- Một ví dụ cho thấy việc định giá trong chính sách cho vay không tuân theo
nguyên tắc thị trƣờng là chính sách lãi suất vay ƣu đãi đối với các doanh
nghiệp nhà nƣớc khi mà đúng ra loại hình doanh nghiệp này phải chịu lãi
suất cao nhất; vì mức độ rủi ro của loại hình doanh nghiệp này khá cao do
hiệu quả làm ăn chƣa cao mà lại thƣờng đƣợc cho vay không có tài sản đảm
bảo.
- Xem xét riêng về chính sách cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt, dƣới
áp lực việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thƣơng mại trên cùng một địa bàn
nhỏ hẹp nên chính sách cho vay mang tính nôn nóng và ngắn hạn thì ồ ạt cho
vay theo phong trào vào một vài lĩnh vực nhƣ đầu tƣ sản xuất cà phê,… nên
quy mô tín dụng đƣợc mở rộng nhƣng chất lƣợng tín dụng không cao. Tuy
nhiên, trong giai đoạn gần đây tình hình trên đã có cải thiện rõ rệt với chính
sách chọn lọc trong đầu tƣ nhƣng vẫn còn phải giải quyết những tồn đọng nợ
xấu của giai đoạn trƣớc.
Nguyên nhân rủi ro từ quy trình cho vay
- Quy trình cho vay hiện hành nhƣ đã phân tích ở trên đƣợc sử dụng thống
nhất cho tất cả các chi nhánh – phòng giao dịch trong hệ thống theo quy định
53
của Ngân TMCP Nam Việt. Tuy đã khá chặt chẽ, khoa học nhƣng quy trình
trên vẫn không tránh khỏi nhiều điểm yếu.
- Trong quy trình trên, chƣa có sự phân định rõ giữa khâu thẩm định và khâu
cho vay, cán bộ tín dụng vừa là ngƣời thẩm định, vừa là ngƣời đề nghị cho
vay; việc kiểm soát của trƣởng phòng tín dụng và lãnh đạo ngân hàng cho sơ
sài. Hiện nay, quy định về những hồ sơ vay phải thông qua hội đồng tín dụng
khá chặt chẽ và cụ thể về điều kiện nhƣng hoạt động của hội đồng tín dụng
còn mang tính hình thức việc các thành viên hội đồng tín dụng cũng không
đầu tƣ thời gian nghiên cứu hồ sơ mà phần lớn là thông qua.
- Việc thu thập thông tin về hồ sơ vay vốn vẫn chƣa có ràng buộc chặt chẽ về
tính chất pháp lý của thông tin. Cán bộ tín dụng chủ yếu sử dụng số liệu do
doanh nghiệp cung cấp mà bỏ qua giai đoạn tham khảo nhiều nguồn thông
tin khác để kiểm chứng nên rủi ro từ việc nắm bắt thông tin sai lệch dễ xảy
ra. Hệ thống chấm điểm doanh nghiệp tự động còn cứng nhắc, không linh
hoạt và nhiều chỉ tiêu không bám sát thực tế.
- Trong quy trình, khâu thẩm định thƣờng đƣợc chú trọng và kiểm soát chặt
hơn mà thƣờng lơi lỏng khâu kiểm tra sử dụng vốn cũng nhƣ sự luân chuyển
vốn nên dễ dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích rồi gây thất thoát vốn vay, trở
ngại trong thu hồi vốn.
- Việc thẩm định tài sản đảm bảo quy định theo khung giá hoặc theo giá trị sổ
sách mà chƣa quan tâm đến giá trị thực tế nếu buộc phải chuyển nhƣợng khi
xử lý nợ nên cũng dễ gây thiệt hại cho ngân hàng với những tài sản mà giá trị
thực tế còn quá thấp. Theo quy định hiện hành, ngân hàng có thể thuê các
chuyên gia tƣ vấn thẩm định giá chuyên nghiệp để đánh giá chính xác giá trị
tài sản thực tế nhƣng việc này ít đƣợc thực hiện vì tốn kém chi phí, chƣa có
ràng buộc pháp lý cụ thể với bên tƣ vấn và ảnh hƣởng đến thời gian hoàn
thành hồ sơ vay.
54
- Quy trình cho vay phân tích ở trên tuy còn nhiều khe hở nhƣng vẫn có hiệu
quả cao nếu đƣợc tuân thủ chặt chẽ, tuy nhiên, hiệu quả vẫn chƣa cao do yếu
tố con ngƣời trực tiếp thực hiện vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp.
Nguyên nhân rủi ro từ đội ngũ cán bộ ngân hàng
- Trong giai đoạn vừa qua, với quá trình thực hiện việc nâng cấp và hiện đại
hoá công nghệ ngân hàng, Ngân TMCP Nam Việt đã rất chú trọng đến công
tác đào tạo và tái đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực
tế trình độ chuyên môn cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói
riêng vẫn còn nhiều điểm chƣa phù hợp.
- Hầu hết cán bộ tín dụng đƣợc tuyển dụng theo tiêu chuẩn của ngạch công
việc này chỉ đƣợc đào tạo chuyên về lĩnh vực tài chính ngân hàng nên thiếu
sự hiểu biết sâu sắc về các lĩnh vực ngành nghề mà họ thẩm định cho vay.
Ví dụ nhƣ các kiến thức liên quan đến chu kỳ kinh doanh đặc thù của các
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, các thông số kỹ thuật
trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản,… Do đó, họ thƣờng có xu hƣớng
nghiêng về việc thẩm định khía cạnh tài chính mà xem nhẹ các yếu tố kỹ
thuật liên quan. Việc thuê các chuyên gia tƣ vấn chuyên nghiệp trong các
lĩnh vực nghề nghiệp riêng biệt vẫn chƣa đƣợc chú trọng.
- Ngoài nguyên nhân về chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng
cũng là một nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Nhất là trong
điều kiện hiện nay, chính sách tiền lƣơng và đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng
nói riêng, cán bộ ngân hàng nói chung của Ngân TMCP Nam Việt cũng nhƣ
các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh nhìn chung vẫn thấp hơn so với các
Ngân hàng thƣơng mại ngoài quốc doanh nhƣ là thêm một tác nhân là cho
đội ngũ cán bộ tín dụng bị chi phối bởi các lý do tài chính cá nhân. Sự chi
phối này dẫn đến những nhận xét, đánh giá thiếu khách quan khi phân tích
các hồ sơ xin vay của khách hàng hoặc hời hợt, thiếu trách nhiệm trong
thẩm định hồ sơ dẫn đến việc thông đồng hoặc bỏ qua một số điểm thiếu an
toàn trong hồ sơ khách hàng, gây rủi ro cho ngân hàng.
55
* Nhận xét chung về hoạt động cho vay trong giai đoạn 2010-2012
Trong giai đoạn qua, hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt đã đạt
đƣợc nhiều kết quả khả quan. Cụ thể:
- Từng bƣớc mở rộng đầu tƣ cho vay, mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng
và phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù chịu áp lực
cạnh tranh khá lớn trên địa bàn hoạt động nhỏ hẹp Ngân hàng TMCP Nam Việt
vẫn chiếm thị phần khá ổn định về cả huy động vốn và cấp tín dụng thời gian
qua. Đặc biệt, trên lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản, Ngân hàng TMCP Nam
Việt luôn giữ vai trò chủ đạo, đóng góp quan trọng vào thành tựu phát triển
kinh tế xã. Có kế hoạch và đã nỗ lực thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tƣ. Cụ
thể, cho vay đối với khối kinh tế ngoài quốc doanh đƣợc đẩy mạnh; tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đƣợc điều chỉnh hợp lý, phù hợp với nguồn
vốn huy động và hoạt động kinh tế của đất nƣớc.
- Xây dựng và thực hiện tốt chính sách khách hàng, chính sách đầu tƣ. Từng
bƣớc đa dạng hoá phƣơng thức đầu tƣ, hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tƣ, tạo
điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất; từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Từng bƣớc kiểm soát tốt và quản lý hiệu quả hoạt động cho vay, nâng cao chất
lƣợng trong hoạt động cho vay, tiến hành phân loại lại theo các tiêu chuẩn mới
để quản lý nợ; hạn chế phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu bằng các nỗ lực cụ thể
sau: Coi trọng và tăng cƣờng công tác quản lý, điều hành đối với các bộ phận;
định kỳ tổ chức phân tích dƣ nợ tín dụng và rủi ro tín dụng để có biện pháp giải
quyết kịp thời. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc quy định, chế độ, quy trình
nghiệp vụ kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
chính quyền các cấp, cơ quan pháp luật, cơ quan hữu quan khác trong quá trình
đầu tƣ, xử lý; thu hồi nợ đến hạn, quá hạn; thu giữ và xử lý tài sản đảm bảo.
- Từ những kết quả trên, có thể kết luận những biện pháp mà Ngân hàng TMCP
Nam Việt áp dụng trong thời gian qua nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đã có
56
những tác dụng nhất định, chất lƣợng tín dụng đã phần nào đƣợc cải thiện và
quan trọng nhất là đã đƣợc nhìn nhận và đánh giá đúng hƣớng, đúng bản chất.
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc
phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung
và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng. Cụ thể đó là:
- Chất lƣợng trong hoạt động cho vay tuy đã đƣợc nâng cao hơn nhƣng vẫn chƣa
thực sự bền vững, ổn định. Rủi ro trong cho vay vẫn có chiều hƣớng gia tăng,
đặc biệt việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc gặp nhiều khó khăn. Nguy cơ gia
hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với một số món nợ chƣa
đến hạn nhƣng chất lƣợng không cao. Cơ cấu tín dụng đã đƣợc cải thiện nhƣng
chƣa đáng kể, chƣa đa dạng sản phẩm tín dụng, việc chuyển đổi cơ cấu tín dụng
còn chậm.
Tóm lại, trong giai đoạn vừa qua, với việc hoàn thiện quy trình cho vay, bồi dƣỡng
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng, công tác tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Nam Việt giai đoạn qua đã vừa mở rộng đƣợc quy mô, vừa bảo
đảm đƣợc chất lƣợng tín dụng. Cụ thể, quy mô tăng trƣởng đều, các tỷ lệ phản ánh
chất lƣợng tín dụng khá ổn định, có xu hƣớng giảm rõ rệt tỷ lệ nợ xấu,…. Điều đó
cho thấy, Ngân hàng có những cố gắng nhất định trong quản trị rủi ro, nhất là rủi ro
trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn luôn ẩn chứa nhiều rủi ro
cần đƣợc nhận diện và có biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP
Nam Việt (2010-2013)
2.3.1. Phân tích quá trình quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank
2.3.1.1. Công tác xác định – nhận diện những rủi ro trong hoạt động cho vay
tại Navibank
Quá trình nhận diện rủi ro trong cho vay tại Naviabnk đƣợc thực hiện theo trình tự:
Nhận diện dấu hiệu rủi ro : Dấu hiệu rủi ro tại Navibank đƣợc cập nhật hàng
quý theo trình tự nhƣ sau:
57
Từng cán bộ liên quan (gồm cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi
ro, cán bộ quản trị tín dụng) thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá
trình tác nghiệp;
trƣởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ phòng gửi
về Phòng quản lý rủi ro;
Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình ban giám
đốc phê duyệt;
Sau khi đƣợc phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ đƣợc gửi về Ban quản lý
rủi ro tác nghiệp và thị trƣờng để tổng hợp cho toàn hệ thống. Dấu hiệu rủi ro
đƣợc thống kê theo số lƣợng phát sinh và có đƣa ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục. Về nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh dấu hiệu rủi ro đƣợc đánh
giá qua 4 nhóm dấu hiệu triên.
Đánh giá xếp loại rủi ro: Sau khi tổng hợp đƣợc các dấu hiệu RRTD, Phòng
quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro. Quy định đƣợc xây dựng rất
chi tiết, khoa học có thể đánh giá cụ thể tần xuất, mức độ rủi ro từng chi nhánh
qua đó có chính sách điều hành phù hợp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
Tuy nhiên từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu ở chƣơng I, có thể nhận thấy công tác
nhận diện rủi ro tín dụng tại Navibank chƣa đi vào các dấu hiệu trực tiếp phản
ánh rủi ro của khách hàng thông qua tình hình thực tế kinh doanh của khách
hàng thì sẽ có đánh giá khách nhau.
2.3.1.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
Navibank
- Navibank thực hiện chọn lọc khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng
xếp loại khách hàng nhằm định lƣợng mức độ rủi ro cho từng khách hàng từ đó
có chính sách cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công cụ
đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro trong
cho vay nói riêng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đƣợc sử dụng trong các
quy trình quản lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín
58
dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách
dự phòng rủi ro tín dụng, xác định khung lãi suất chuẩn ...
- Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế đƣợc thực hiện
qua 06 bƣớc :
Bƣớc 1 - Xác định ngành kinh tế
Bƣớc 2 – Xác định Quy mô
Bƣớc 3 - Xác định loại hình sở hữu khách hàng
Bƣớc 4 - Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bƣớc 5 - Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bƣớc 6 -Tổng hợp điểm và xếp hạng.
* Kết quả xếp loại giai đoạn 2010-2012 của Navibank: phần lớn doanh nghiệp đƣợc
xếp hạng : AA, A, BBB. Không có doanh nghiệp xếp loại C và D.
Có thể nhận thấy, hệ thống đó lƣờng rủi ro trong cho vay của Navibank đƣợc phát
triển theo hƣớng đo lƣờng rủi ro trong cho vay riêng biệt và mô phỏng theo mô hình
điểm số tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng quốc tế nhƣ Moody's, Standard
& Poor. Tuy nhiên kết cấu của hệ thống này vẫn còn nhiều bất cập, kết quả chấm
điểm phân loại nợ từ hệ thống so với cách phân loại nhóm nợ theo qui định của
Ngân hàng Nhà nƣớc vẫn còn có nhiều khác biệt, cần hoàn thiện chỉnh sữa để phù
hợp hơn.
2.3.2. Phân tích chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân
Hàng TMCP Nam Việt
2.3.2.1. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng
TMCP Nam Việt
* Xây dựng các giới hạn trong cho vay
Navibank đã xây dựng chính sách giới hạn trong cho vay của nhóm khách hàng có
liên quan, khách hàng lớn, giới hạn theo ngành, lĩnh vực hay khu vực đại lý, căn cứ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, Navibank đã xây dựng đƣợc các chính
sách giới hạn trong cho vay nhƣ sau:
59
Giới hạn cho vay đối với các khách hàng lớn: Theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc có quy định tổng dƣ nợ không vƣợt quá 10 – 20% vốn của ngân hàng hiện có.
Đối với Navibank về dƣ nợ bảo lãnh tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một
khách hàng không đƣợc vƣợt quá 25% vốn tự có. Nhƣ vậy, nếu Navibank đã cấp
khoản vay cho một khách hàng đạt mức tối đa 15% vốn tự có thì Navibank chỉ có
thể cấp bảo lãnh cho cùng khách hàng tối đa 10% vốn tự có (lƣu ý là theo quy định
chung về bảo lãnh ngân hàng thì tổng số dƣ bảo lãnh cho một khách hàng có thể đạt
tối đa 15% vốn tự có).
Giới hạn cho vay đối với các khách hàng có liên quan: Theo quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc tổng dƣ nợ của một nhóm khách hàng có liên quan không vƣợt quá
50%, tuy nhiên có thể lên đến 60% bao gồm dƣ nợ vay và dƣ nợ bảo lãnh. Đối với
Navibank thì luôn đảm bảo không vƣợt mức 50%.
Giới hạn cho vay theo ngành hoặc lĩnh vực: Chính sách này tốt mang lại hiệu quả
cao cho các tôt chức tín dụng lớn. Hầu hết các Ngân hàng thuộc vốn sở hữu Nhà
nƣớc thì họ đặt biệt cho vay tập trung vào các lĩnh vực này. Tuy nhiên đối với
Navibank hầu nhƣ không cho vay đối với các hình thức này.
* Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Navibank
Quy định chung
- Toàn bộ dƣ nợ của một khách hàng tại Navibank phải đƣợc phân loại vào cùng
một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên mà có bất cứ một
khoản nợ nào bị phân loại theo quy định của tiêu chuẩn phân loại nợ này vào
nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác thì các khoản nợ còn lại của khách
hàng phải đƣợc phân vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.
- Đối với khoản cho vay hợp vốn, nếu Navibank là Ngân hàng đầu mối thì thực
hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định về phân loại
nợ này và phải thông báo quả của phân loại nợ cho các Ngân hàng tham gia cho
vay hợp vốn. Trƣờng hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các
khoản nợ không cùng nhóm của khoản nợ vay hợp vốn do Navibank phân loại
thì Navibank phân loại lại toàn bộ dƣ nợ của khách hàng vay hợp vốn vào
60
nhóm nợ do Navibank phân loại hoặc do Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn
phân loại tùy theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. Trƣờng hợp Navibank là
Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn thì Navibank tiến hành phân loại nợ cho
vay hợp vốn trên cơ sở phân loại của ngân hàng đầu mối hoặc phân loại nợ của
các Ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn (nếu khách hàng có khoản nợ) tùy
theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.
Phân loại nợ
- Navibank thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay và thực hiện
đầy đủ theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức cho
vay ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
- Việc đánh giá phân loại khoản nợ do Khối quản trị rủi ro thực hiện và dựa trên
các cơ sở sau:
Số liệu về việc thực hiện trả nợ gốc và lãi của các khoản nợ, việc cơ cấu lại
thời hạn trả nợ theo chƣơng trình BTS.
Kết hợp với các thông tin về khách hàng, thị trƣờng, chính sách của nhà
nƣớc do các đơn vị kinh doanh cung cấp hoặc tự Phòng quản trị rủi ro có
đƣợc (trên cơ sở đối chiếu, kiểm tra thông tin với các đơn vị kinh doanh).
- Phòng quản trị rủi ro tiến hành phân loại khoản nợ và đánh giá chất lƣợng cho
vay của toàn hệ thống Navibank định kỳ tháng 01 tháng/lần (trƣớc ngày 08 của
tháng kế tiếp). Sau khi hoàn thành việc đánh giá phân loại khoản nợ, Phòng
quản trị rủi ro có trách nhiệm báo cáo Ban Tổng giám đốc dƣới hình thức “ Báo
cáo chất lƣợng cho vay” trƣớc ngày mùng 10 của tháng kế tiếp. Kết quả đánh
giá phân loại khoản nợ của các đơn vị sẽ đƣợc Phòng quản trị rủi ro gửi tới
Giám đốc, Trƣởng các đơn vị và Bộ phận thẩm định các chi nhánh Phòng Hỗ
trợ và phát triển ứng dụng – Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch
61
vụ công nghệ ngân hàng có trách nhiệm lập các báo cáo tự động để phân loại
các khoản nợ theo các tiêu chí liên quan đến lịch sử trả nợ gốc và lãi vay có dữ
liệu lƣu trữ trên hệ thống phần mềm BTS. Phòng Kế toán tài chính: Trên cơ sở
kết quả phân loại khoản nợ của Phòng Quản trị Rủi ro (trong đó nêu rõ nguyên
nhân phân loại do yếu tố định tính hoặc định lƣợng), Phòng kế toán tài chính có
trách nhiệm thực hiện các bƣớc hạch toán điều chỉnh trƣờng Quản trị rủi ro của
khoản nợ theo khoản mục phù hợp và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho
vay phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. Phòng kinh doanh và
Phòng thẩm định có trách nhiệm báo cáo các thông tin cần thiết liên quan đến
tình hình hoạt động của khách hàng cũng nhƣ những thông tin khác liên quan
đến khoản nợ hoặc khách hàng với Phòng quản trị rủi ro để đảm bảo việc phân
loại khoản nợ phản ánh chính xác mức độ rủi ro tiềm ẩn của khoản nợ. Việc
chia sẻ thông tin đƣợc thực hiện trên tinh thần hợp tác nhằm mục đích cuối
cùng là phát hiện sớm rủi ro tiềm ẩn để kịp thời có biện pháp giảm thiểu thiệt
hại cho ngân hàng.
Theo dõi và quản lý các khoản nợ đã được phân loại
- Phòng quản trị rủi ro cho vay – Khối quản trị rủi ro thƣờng xuyên theo dõi chất
lƣợng của danh mục cho vay trên toàn hệ thống Navibank, trong các trƣờng hợp
cần thiết phải tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất
lƣợng cho vay của toàn hệ thống lên Ban Tổng giám đốc xem xét quyết định và
đôn đốc và kết hợp với các đơn vị kinh doanh trong việc đánh gía, theo dõi các
khoản nợ cụ thể đồng thời thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm thu hồi các
khoản nợ từ loại 2 đến 4. Phòng cũng là đầu mỗi nhận tất cả các phản hồi của
các đơn vị kinh doanh về kết quả phân loại khoản nợ, tổng hợp, phân tích và
báo cáo Ban Tổng Giám Đốc.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các khoản nợ do Phòng quản trị rủi ro
lập và gửi tới từng đơn vị hàng tháng, chuyên viên của Phòng thẩm định tại các
đơn vị kinh doanh có trách nhiệm báo cáo chi tiết về các khoản nợ thuộc loại
3,4,5 trong danh mục quản lý của đơn vị.
62
- Phòng Kinh doanh, Bộ phận Thẩm định thuộc khối TD&QTRR HO, Ban xử lý
nợ tại các đơn vị và HO Các biện pháp theo dõi, quản lý khoản nợ do các đơn vị
kinh doanh (Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng thẩm định) tự thực hiện phù
hợp với tính hình thực tế của khách hàng, tuy nhiên đảm bảo thực hiện tối thiểu
các biện pháp quản lý sau:
Đối với các khoản vay nợ thuộc nhóm 2:
Tìm hiểu nguyên nhân chuyển sang nợ nhóm 2.
Nếu việc chuyển sang nợ nhóm 2 do nguyên nhân chậm trả lãi hoặc
đến hạn chƣa trả nợ do lƣu chuyển tiền mặt của khách hàng chậm so
với dự kiến thì Chuyên viên khách hàng có trách nhiệm đôn đốc thu
hồi ngay.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khoản nợ chuyển sang nợ nhóm 2,
Chuyên viên khách hàng kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng và tiếp tục thƣờng xuyên kiểm tra cho đến khi thu hồi hết
nợ vay.
Đối với các khoản nợ nhóm 3: Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng
thẩm định thực hiện những việc sau:
Yêu cầu khách hàng đến ngân hàng làm việc để giải trình về nguyên
nhân chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng hoặc nguyên nhân
của các dấu hiệu gây ảnh hƣởng xấu tới hoạt động của khách hàng;
các giải pháp và kế hoạch của khách hàng để khắc phục cũng nhƣ đảm
bảo nguồn trả nợ đầy đủ cho Ngân hàng.
Kết hợp với Phòng thẩm định đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng và khả năng thu hồi nợ vay của Navibank, xác định rõ các điểm
rủi ro của khoản nợ để có các biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ,
đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay cho Ngân hàng.
Kết hợp phòng Thẩm định kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình thực hiện các giải pháp, kế hoạch của khách hàng
định kỳ 01 lần/tháng.
63
Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp để theo
dõi, kiểm soát nguồn trả nợ hoặc các nguồn thu khác của khách hàng
(nguồn trả nợ bổ sung).
Tăng cƣờng các biện pháp quản lý và giám sát chặt chẽ tài sản đảm
bảo, trong trƣờng hợp cần thiết có thể tiến hành kê biên tài sản đảm
bảo để đề phòng khả năng phải xử lý tài sản đảm bảo sau này.
Đối với khoản nợ loại 4:
Kết hợp với Phòng thẩm định và Ban xử lý nợ để đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng (khả năng thu hồi gốc và lãi từ nguồn trả nợ xác
định của khách hàng), từ đó có các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.
Trong trƣờng hợp cần thiết thì tiến hành kê biên tài sản đảm bảo hoặc
khởi kiện khách hàng sớm để có thể xử lý thu hồi sớm nợ vay, tránh
để lâu có thể gay thiệt hại cho Ngân hàng hoặc khả năng xử lý tài sản
đảm bảo bị suy giảm.
Chuyển hồ sơ sang Ban xử lý nợ giải quyết.
Đối với các khoản nợ nhóm 5: Ban xử lý nợ tiến hành kê biên, phát mại tài
sản đảm bảo hoặc khởi kiện để thu hồi vốn cho Navibank.
2.3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay tại Navibank
Navibank tổ chức bộ máy hoạt động cho vay theo hƣớng chuyên môn hoá theo
chiều dọc và điều hành theo khối nhƣ mô hình của các Ngân hàng thƣơng mại hàng
đầu thế giới. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro cho vay đang
đƣợc Navibank áp dụng là:
Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro cho vay từ Hội sở chính đến các chi
nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ
của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro cho
vay, chính sách phân bổ cho vay, chính sách khách hàng, xây dựng danh
mục đầu tƣ …
64
Chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều
dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt
động cấp cho vay, đƣợc quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh
chủ yếu làm chức năng bán hàng.
Phân tách bộ phận cho vay thành các bộ phận chuyên môn khác nhau nhƣ
quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc
khách hàng, khởi tạo cho vay), bộ phận quản lý rủi ro cho vay (thực hiện
thẩm định cho vay độc lập và ra các ý kiến về cấp cho vay cũng nhƣ giám
sát quá trình thực hiện các quyết định cho vay của bộ phận quan hệ khách
hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lƣu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy
tính và quản lý khoản vay…).
Khối dịch vụ khách hàng (chuyên tài chính cá nhân)
Cuối năm 2012, Navibank đã thành lập Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá
nhân với đầy đủ các trung tâm chuyên trách, thực hiện quản lý tập trung và kiểm
soát rủi ro trong toàn khối. Khối dịch vụ khách hàng và tài chính cá nhân có 05
trung tâm lớn là Trung tâm thẻ và dịch vụ cho vay tiêu dung; Trung tâm dịch vụ tài
chính nhà ở; Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro cho vay bán lẻ; Trung
tâm dịch vụ và hỗ trợ mạng lƣới bán lẻ; Trung tâm phát triển bán và tiếp thị dịch vụ
Ngân hàng.
Khối dịch vụ khách hàng (chuyên tài chính doanh nghiệp)
Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đang đƣợc tiến hành đổi mới theo các Trung
tâm: Trung tâm khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ; Trung tâm quản lý và kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp; Trung
tâm phát triển và bán sản phẩm tài chính doanh nghiệp; Trung tâm kiểm soát và hỗ
trợ kinh doanh. Hiện nay, do những biến động khách quan của nền kinh tế,
Navibank mới thành lập xong Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn; Trung tâm
kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh.
Quản trị rủi ro (Thẩm định và quản trị rủi ro)
65
Khối quản trị rủi ro gồm 07 phòng: Phòng Thẩm định miền Bắc, Phòng thẩm định
miền Nam, Phòng thẩm định các dự án trung dài hạn, Phòng định giá, Phòng quản
trị rủi ro Cho vay, Phòng quản trị rủi ro thị trƣờng và Phòng quản trị rủi ro hoạt
động.
Các Phòng thẩm định tiếp nhận và đánh giá lại các hồ sơ có mức dƣ nợ lớn và phức
tạp, nếu ý kiến độc lập làm cơ sở ra quyết định cho các cấp phê duyệt đồng thời
phối hợp với Chi nhánh, Phòng giao dịch kiểm soát lại các hồ sơ cho vay có nợ xấu
để theo dõi tiến trình thu hồi nợ khoản vay.
Phòng định giá tiến hành định giá độc lập về các hàng hóa, tài sản đƣợc Ngân hàng
nhận tài sản đảm bảo theo quy định thống nhất của Navibank tránh rủi ro liên quan
đến định giá tài sản khoản vay. Phòng cũng theo dõi sát sao các biến động có thể
ảnh hƣởng tới giá trị định giá tài sản đảm bảo, tiến hành đánh giá lại tài sản định kỳ
hoặc trong trƣờng hợp cần thiết và đề nghị bổ sung, thay thế tài sản nếu cần để đảm
bảo cho khoản vay.
Phòng quản trị rủi ro cho vay tiến hành báo cáo hàng kỳ về danh mục khoản vay
toàn hệ thống, thiết lập các báo cáo về phân loại nợ theo ngành nghề và theo độ rủi
ro nhƣ các hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc. Phòng cũng nghiên cứu chuyên
sâu về các ngành nghề cho vay chủ yếu của Ngân hàng để nêu ra các khuyến nghị
về mặt chính sách trong dài hạn phòng tránh rủi ro cho Ngân hàng. Định kỳ, Phòng
khối hợp với Phòng kiểm soát nội bộ tiến hành kiểm tra cho vay (Credit review) tại
các Chi nhánh, Phòng giao dịch trên toàn hệ thống và Báo cáo trực tiếp kết quả cho
Ban Tổng giám đốc.
Phòng kiểm soát nội bộ định kỳ phối hợp với Khối quản lý cho vay và quản trị rủi
ro tiến hành kiểm tra hoạt động cho vay của tất cả các Chi nhánh và Phòng giao
dịch trên toàn hệ thống. Đảm bảo việc tuân thủ các quy định, quyết đinh, hƣớng dẫn
của Ban lãnh đạo Navibank, đặc biệt xem xét các khoản vay có dấu hiệu nợ xấu để
có các khuyến cáo kip thời với lãnh đạo Chi nhánh, Phòng giao dịch cũng nhƣ báo
cáo Tổng giám đốc về các vấn để liên quan.
66
Phòng pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu các quy định về luật hiện hành, từ đó tƣ
vấn và hỗ trợ các bộ phận liên quan soạn thảo các hƣớng dẫn, mẫu biểu cho vay
đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng khi có tranh
chấp xảy ra. Phòng pháp chế cũng là nơi nghiên cứu các hồ sơ cho vay cần thu hồi
nợ để tìm ra các chứng cứ pháp luật phù hợp bảo vệ lợi ích tốt nhất cho Ngân hàng
trƣớc tòa.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
- Tiền thân là Ban xử lý nợ và Khai thác tài sản thu nợ thuộc Khối pháp chế và
kiểm soát tuân thủ. Tháng 28/12/2006, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
thuộc Navibank AMC ra đời nhƣ một Công ty con hoạch toán độc lập với
Navibank. Công ty có nhiệm vụ hỗ trợ Navibank quản lý tài sản đảm bảo, theo
dõi định kỳ tình hình thực tế về tài sản đảm bảo và phối hợp với Navibank xử lý
tài sản thu hồi nợ nếu cần thiết. Ngoài ra, Navibank AMC còn có thể nhận các
dịch vụ về quản lý và xử lý tài sản của Bên thứ 3 để thu lợi nhuận hoạt động.
2.3.2.3. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại
Navibank
Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ
Mục đích của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Navibank đƣợc thiết lập
nhằm thực hiện các mục tiêu , chính sách của Navibank, bảo đảm tuân thủ pháp
luật và tuân thủ các quy chế, quy trình, quy định, hƣớng dẫn nghiệp vụ…của
Navibank.
67
* Bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách tại Navibank
Tổng giám đốc
Phòng Kiểm soát nội bộ Hội sở
Ban kiểm soát nội bộ miền Nam Ban kiểm soát nội bộ miền Trung Ban kiểm soát nội bộ tại các chi nhánh
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kiểm tra kiểm soát chuyên trách tại Navibank
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
* Các hoạt động chủ yếu của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ của Navibank
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ phải thiết lập chƣơng trình, phƣơng
pháp kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát bảo đảm:
Việc kiểm tra tại chỗ phải đƣợc thực hiện định kỳ theo đúng kế hoạch
đƣợc Tổng giám đốc phê duyệt;
Việc kiểm tra đột xuất, bất thƣờng khi có các sự kiện đặc biệt, có khả
năng/nghi ngờ có rủi ro cao;
Việc giám sát từ xa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, theo từng chủ đề,
nghiệm vụ, nhóm sản phẩm cho vay trên cơ sở phân tích các báo cáo
kiểm soát đƣợc khai thác trên mạng tin học nội bộ để đƣa ra cảnh báo rủi
ro, đánh giá mức độ tuân thủ các quy trình, quy chế…
Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank
- Navibank đã xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng nội bộ ngay từ khi có
khuyến nghị từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc. Trong quá trình thực hiện hệ thống
xếp hạng khách hàng, Navibank đã liên tục cải tiến và cá biệt hóa các nhóm
khách hàng với các đặc điểm khác nhau. Ban đầu, Navibank chỉ có 02 hình thức
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và thể nhân nhƣng đến nay, hệ thống xếp
hạng đã đƣợc phân chia rõ ràng cụ thể hơn và đƣợc thể hiện rõ trên hệ thống tin
học nội bộ để bất cứ cá nhân có liên quan nào cũng có thể truy cập lấy thông tin
68
xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng khách hàng này đƣợc phê duyệt trực
tiếp trên mạng tin học nội bộ của Navibank để từ đó có thể thực hiện cơ chế
kiểm soát từ xa đối với việc tuân thủ quy định và trách nhiệm của các đối tƣợng
liên quan trong nhóm khách hàng. Thông qua hệ thống xếp hạng khách hàng,
Navibank đề ra đƣợc các hình thức ƣu đãi về lãi suất, chế độ tài sản đảm bảo và
các chính sách quản lý khác nhau đối với các khách hàng thuộc các xếp loại
khác nhau từ đó hạn chế những rủi ro có thể xảy từ phía khách hàng.
Khách hàng thể nhân
Khách hàng Navibank
Khách hàng doanh nghiệp
Doanh nghiệp SME Doanh nghiệp thƣơng mại Doanh nghiệp công nghiệp Doanh nghiệp dịch vụ Thể nhân vay tín chấp Thể nhân vay thế chấp
Sơ đồ 2.3: Hệ thống xếp hạng khách hàng tại Navibank
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
- Tuy nhiên, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm, có
một số nơi trên hệ thống việc xếp hạng khách hàng chỉ là hình thức; một số chi
nhánh do khối lƣợng công việc quá lớn trong khi nhân sự còn mỏng đã chƣa kịp
thời tin học hóa kết quả xếp hạng, gây khó khăn cho việc kiểm soát và cảnh báo
rủi ro từ xa của hệ thống kiểm soát sau.
2.3.2.4. Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong
trƣờng hợp có rủi ro trong hoạt động cho vay tại navibank
Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng rủi ro của Navibank đƣợc thực hiện thông qua 02 kênh
chính : Theo dõi nhắc nợ hàng ngày và tiến hành kiểm tra theo trọng điểm.
Theo dõi nhắc nợ hàng ngày
Việc theo dõi nhắc nợ hàng ngày đƣợc thực hiện qua Trung tâm nhắc nợ của
Navibank (Trung tâm collection) với sự hỗ trợ của Trung tâm công nghệ. Theo đó
69
các khoản nợ vay của khách hàng sẽ đƣợc đánh giá trạng thái nợ và phân loại tuổi
nợ vào từng bucket, mỗi bucket lại đƣợc phân thành các Queue tùy thuộc vào số
lần nhắc nợ. Các biện pháp nhắc nợ đƣợc sử dụng là : gửi tin nhắn tự động; gửi
email tự động, gửi thƣ đến nhà, nơi công tác, gọi điện, gắp trực tiếp khách hàng...
sẽ đƣợc quyết định căn cứ trên tuổi nợ của các khoản vay và theo từng bucket,
queue nhất định. 05 ngày trƣớc ngày đáo hạn gần nhất, mọi khách hàng vay sẽ
nhận đƣợc tin nhắn thông báo về ngày trả nợ gần nhất cùng số tiền phải trả. Các
nhân viên nhắc nợ (collector) sẽ nhắc nợ hàng ngày và cập nhật thông tin khách
hàng, lịch sử nhắc nợ cũng nhƣ việc trả nợ 1 phần hay từng phần của khách hàng
trên hệ thống. Định kỳ hàng tháng, quý, lãnh đạo bộ phận sẽ truy xuất các thông tin
này theo yêu cầu của Ban tổng giám đốc và báo cáo về chi phí nhắc nợ để so sánh
giữa hiệu quả công tác nhắc nợ và chi phí nhắc nợ. Khi khoản nợ chuyển xuống
bucket cuối cùng, Trung tâm nhắc nợ sẽ thông báo và lập biên bản chuyển khoản
nợ xuống Chi nhánh, bộ phận kinh doanh theo dõi trực tiếp để tiến hành các biện
pháp xử lý nợ tiếp theo.
Tiến hành kiểm tra theo trọng điểm
Navibank hiện đang áp dụng phần mềm điều hành hệ thống BTS để hạch toán và
theo dõi toàn bộ các số liệu về hoạt động cho vay trên toàn hệ thống. Hàng tháng,
cùng với các báo cáo cho vay đƣợc gửi lên từ các Chi nhánh và bộ phận kinh
doanh, Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro có thể dùng quyền truy cập riêng để
truy xuất các báo cáo về cho vay trên toàn hệ thống để thiết lập các báo cáo trình
Ban Tổng Giám Đốc và so sánh những sai lệch giữa hạch toán trên hệ thống và số
liệu thực tại Chi nhánh để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp. Đồng thời, Khối
quản lý cho vay và quản trị rủi ro còn truy suất trên hệ thống số liệu để thực hiện
các báo cáo về danh mục cho vay và trích lập dự phòng rủi ro từ đó thấy đƣợc xu
hƣớng phát triển dƣ nợ trong danh mục và các rủi ro tiềm ẩn.
* Tiến hành đánh giá
Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro lập tức phối hợp với Khối pháp chế và
kiểm soát tuân thủ tiến hành lập danh sách các đối tƣợng trình Ban Tổng giám
70
đốc để tiến hành hoạt động đánh giá cho vay khi phát hiện thấy một số dấu hiệu
sau, (Credit review):
Khách hàng có dƣ nợ, bảo lãnh, LC lớn.
Các Chi nhánh có những khoản nợ loại 2,3 tăng liên tục trong 2 tháng hoặc
có tỷ lệ dƣ nợ loại 3 chiếm trên 3% so với tổng dƣ nợ và nợ loại 2 trên 10%
tổng dƣ nợ.
Khách hàng kinh doanh trong những lĩnh vực tài trợ lớn tại Navibank cần
đánh giá thƣờng xuyên nhƣ chứng khoán, nông sản, ôtô...
Khách hàng có tài sản đảm bảo là hàng hóa (quản lý theo phƣơng thực kho 3
bên , 2 bên hoặc luân chuyển), quyền đòi nợ...
Khách hàng đang có nợ loại 2,3 lớn...
* Đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa rủi ro trong trường hợp cần
thiết
Navibank sẽ xem xét miễn giảm lãi vay với các khách hàng đáp ứng đƣợc 07
điều kiện sau:
Sử dụng vốn đúng mục đích
Có ý thức tốt trong việc thực hiện các thỏa thuận với Navibank đã ghi
trong Hợp đồng cho vay, khế ƣớc nhận nợ.
Bị tổn thất tài sản do các nguyên nhân khách quan hoặc bất khả kháng.
Mức độ khó khăn về tài chính đủ lớn dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ
Navibank.
Có thiện chí trả nợ Navibank.
Có kế hoạch khả thi hoàn thành các nghĩa vụ trả nợ còn lại đối với
Navibank sau khi đã đƣợc xét miễn giảm lãi vay.
Có đủ hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi vay theo quy định của Navibank.
Ngoài ra, Navibank có thể xem xét miễn giảm lãi khi: Cá nhân vay vốn tại
Navibank bị mất hoặc mất tích mà không còn Tài sản đảm bảo để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ với Navibank hoặc khách hàng vay vốn là các tổ chức bị phá
sản, giải thể đã hoàn thành việc thanh toán tài sản.
71
Việc miễn giảm lãi vay căn cứ trên đề nghị của khách hàng và trải qua sự thẩm
định kỹ lƣỡng của Navibank và phê duyệt của Hội đồng cho vay Navibank (số
tiền lãi tối đa 50% tổng lãi và không quá 150.000.000VNĐ); của Hội đồng quản
trị Navibank trong những trƣờng hợp khác.
Navibank có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ với các khách hàng đáp
ứng đủ 04 điều kiện sau:
Khách hàng thực hiện đúng các cam kết trong Hợp đồng cho vay, khế
ƣớc nhận nợ của Navibank và sử dụng vốn đúng mục đích.
Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay
theo đúng lịch trả nợ đã thỏa thuận với Navibank do những nguyên nhân
khách quan.
Navibank đánh giá là khách hàng sẽ có khả năng trả đƣợc nợ gốc và/hoặc
lãi vay theo lịch trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Khách hàng chấp nhận áp dụng mức lãi suất cơ cấu lại nợ do Navibank
qui định.
Thời hạn gia hạn đối với các khoản vay ngắn hạn tối đa bằng 2 lần thời hạn cho
vay ban đầu và lãi suất gia hạn tối thiếu bằng 110% lãi suất cho vay ban đầu .
Thời hạn gia hạn tối đa với các khoản vay trung hạn là không qua 01 năm so
với thời hạn vay ban đầu và lãi suất gia hạn tối thiểu bằng 105% lãi suất cho
vay ban đầu.
Việc gia hạn phải đƣợc Navibank thẩm định cẩn thận với đề xuất của khách
hàng, các bộ phận liên quan và phê duyệt theo thẩm quyền của từng cấp theo
quy định của Navibank và phải đƣợc thực hiện trƣớc khi khoản vay đáo hạn.
Đối với những khoản vay không thuộc các điều kiện trên, Navibank sẽ tiến
hành đốc thúc thu hồi nợ trƣớc hạn. Lúc này hồ sơ sẽ đƣợc Chi nhánh
chuyển sang Công ty xử lý nợ và khai thác tài sản của Navibank đề tiến hành
các thủ tục đòi nợ khách hàng theo các bƣớc: Mời ra làm việc; Thông báo
thu hồi nợ trƣớc hạn; Tiến hành các thủ tục xử lý tài sản để thu hồi nợ theo
luật định.
72
2.3.2.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Các kỹ thuật kiểm soát rủi tro trong cho vay đƣợc thể hiện khá rõ nét trong hệ thống
các văn bản thực thi chính sách tín dụng của Navibank nhƣ : Chính sách khách
hàng; Quy trình cấp tín dụng; Chính sách định giá tài sản đảm bảo; Quy chế phân
cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng; Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro;
Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
* Né tránh rủi ro
Kỹ thuật này đƣợc thể hiện khá rõ nét thông qua chính sách khách hàng của
Navibank. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách hàng vay vốn, chủ động né
tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín dụng riêng cho từng nhóm khách hàng.
Căn cứ vào kết quả đo lƣờng rủi ro cho từng khách hàng từ hệ thống định hạng tín
dụng nội bộ, khách hàng sẽ đƣợc Naviabnk xếp thành 10 mức xếp hạng và phân
thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm. Các khách hàng
với các mức xếp hạng khác nhau sẽ đƣợc áp dụng chính sách cho vay và mức tài
sản đảm bảo khác nhau.
Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro
Kỹ thuật này đƣợc Naviabnk triển khai áp dụng thông qua quy trình cấp tín dụng
chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự tách bạch giữa các chức năng và
quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm phát huy nguyên tắc bỏ
phiếu trong quyết định cho vay.
Quy trình tín dụng:
Quy trình đảm bảo tính độc lập các công đoạn trong quá trình xét duyệt tín dụng,
tách bạch đƣợc các chức năng, có thể hạn chế rủi ro phát sinh. Tuy nhiên trên thực
tế thời gian phê duyệt tín dụng sẽ bị kéo dài do ý kiến không đồng nhất giữa các bộ
phận, làm giảm khả năng cạnh tranh ngân hàng.
Quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng:
Nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho vay
Thẩm quyền phán quyết
73
Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất
Navibank sử dụng kỹ thuật này cơ bản dựa vào tài sản đảm bảo với cơ chế linh hoạt
trong việc cho phép mở rộng đối tƣợng tài sản đảm bảo và phƣơng pháp định giá
khoa học nhằm hạn chế thấp nhất sự trƣợt giá tài sản đảm bảo khả năng giảm thiểu
tổn thất khi xảy ra rủi ro. Chính sách cho phép mở rộng đối tƣợng tài sản đảm bảo
(đƣợc phép nhận cả những tài sản chƣa hoàn thiện giấy tờ sở hữu) cho thấy quan
điểm rất tiến bộ của Navibank. Tuy nhiên với hệ số điều chỉnh kèm theo đã thể hiện
sự thận trọng của Navibank với “nguồn thu nợ thứ hai” này. Có thể nhận thấy sự
linh hoạt trong quá trình điều chỉnh chính sách này là một kênh giám sát rủi ro trong
cho vay rất hữu hiệu.
* Đa dạng hoá rủi ro
Kỹ thuật này đƣợc Navibank triển khai thông qua định hƣớng công tác tín dụng
trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành nghề và sản phẩm tín
dụng phù hợp với sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh.
* Một số biện pháp kiểm soát rủi ro khác
Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
2.4. Phân tích phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay tại
Navibank
2.4.1. Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu
Hiện nay hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu đánh giá rủi ro trong cho vay
cũng nhƣ trong hoạt động tính dụng thì tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tổ
chức tín dụng áp dụng theo Quyết đinh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005. Tức
là theo nguyên tắt của Basel I.
Tài sản có điều chỉnh rủi ro, tùy thuộc vào mỗi tài sản mà có một hệ số rủi ro khác
nhau, phân chia ra nhiều loại tài sản khác nhau. Trên cơ sở đó nhằm để các ngân
hàng cũng nhƣ Navibank căn cứ vào hệ số rủi ro đó để đánh giá về rủi ro về nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
74
Tùy thuộc vào mỗi tài sản nó đƣợc gắn một trọng số khách nhau: (hiện ở Navibank
đang áp dụng). Trọng số rủi ro của tài sản đƣợc chia thành bốn mức 0%, 20%, 50%
và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Có thể thấy nhƣợc điểm lớn nhất
của quy định này là không phân biệt đƣợc đặc thù của từng loại tài sản.
Ví dụ tiền mặt tại quỹ hay hay trái phiếu chính phủ có trọng số rủi ro là 0%, các
khoản vay cho khu vực tƣ nhân là 100%. Có thể thấy nhƣợc điểm lớn nhất của quy
định này và không phân biệt đƣợc rủi ro đặt thù, ví dụ nhƣ tất cả các khoản vay của
tƣ nhât điều gắn trọng số là 100%, cho dù đó là một công ty nổi tiếng nhƣ các tập
đoàn Toyota…hoặc một doanh nghiệp không có tên tuổi.
Basel II đã khắc phục những điểm này. Việc xếp hạng bao nhiêu tùy thuộc vào mức
tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) điểm khác biệt nữa trong Basel II là nợ đƣợc chia
thành 5 nhóm có trọng số lần lƣợt là 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Nhƣ vậy, đánh
giá mức rủi ro cao nhất trong Basel II là 150% thay vì 100% trong Basel I. Việc
đánh giá nhƣ vậy có thể thấy đƣợc rõ và lƣờng trƣớc đƣợc độ nguy hiểm của khoản
vay rủi ro cao nhƣ các khoản vay trong đầu tƣ chứng khoán (ngƣời vay bị thua lỗ
trên thị trƣờng thậm chí có thể thiệt hại cả vốn chủ sở hữu.
Trong phần lý thuyết đã trình bày, thì đối với Navibank thì luôn giữ tỷ lệ an toàn ở
mức đảm bảo. Điều này chứng tỏ Navibank không bị rủi ro về vốn, nguồn vốn an
toàn. Từ đó cho thấy rằng công tác quản trị rủi ro trong cho vay có chiều hƣớng tốt.
Giảm thiểu đƣợc các rủi ro trong cho vay cung nhƣ rủi ro tín dụng.
75
Bảng 2.8. Trọng số rủi ro theo loại tài sản Navibank đang thực hiện
Trọng số rủi ro Phân loại tài sản
Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. 0% Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nƣớc
50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,…
Tất cả các khoản vay khác nhƣ trái phiếu của doanh
100% nghiệp, các khoản nợ từ các nƣớc kém phát triển, các
khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,…
(Nguồn: Báo cáo thường niên Navibank 2010, 2011, 2012)
2.4.2. Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý
- Navibank đã xây dựng đƣợc một quy trình đánh giá mức vốn an toàn tƣơng
ứng với cơ cấu rủi ro của ngân hàng.
- Bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện là ở khối quản trị rủi ro của ngân hàng,
thƣờng xuyên cập nhất số liệu và theo dõi dánh giá để báo cáo lên Ban tổng
giám đốc.
- Navibank đang tƣờng bƣớc nâng cao tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cao hơn mức
cho phép để đảm bảo khả năng hoạt động đƣợc bềnh vững.
- Bộ phận giám sát tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện báo cáo lên ngân hàng
nhà nƣớc về giám sát tín dụng và công tác trích lập dự phòng theo theo
Quyết đinh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005. Tức là theo nguyên tắt
của Basel I.
2.4.3. Thực hiện theo các quy tắc thị trƣờng
Basel II đƣa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông
tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên
quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi
ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.
76
Nhƣ vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ƣớc mà tổ chức này đƣa
ra, Navibank cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại càng ngày càng đƣợc yêu cầu
hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro
hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro.
2.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank
2.5.1. Những thành công
Từ những kết quả đã đạt đƣợc ở trên ta thấy hoạt động cho vay của Navibank đã có
sự giảm sút từ năm 2011. Dƣ nợ tín dụng liên tục tăng trong các năm trƣớc đó, số
lƣợng khách hàng quan hệ ngày càng tăng. Hệ quả của những khoản vay có vấn đề
là nợ quá hạn tăng khá cao, kéo theo nợ xấu cũng tăng nhanh. Tuy nhiên, Ngân
hàng đã luôn duy trì một khoảng dự phòng để bù đắp rủi ro. Nhìn chung công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank đã có những thay đổi rõ rệt so
với trƣớc đây, cụ thể những mặt thành công:
Thứ nhất, hoạt động cho vay của Navibank giai đoạn 2010-2012 diễn ra sôi động và
khẳng định nỗ lực của Navibank trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam và
cho vay dự án khu công nghiệp, cơ cấu cho vay của Navibank đang chuyển đổi theo
hƣớng giảm tỷ trọng tài trợ các doanh nghiệp lớn, tăng tỷ trọng tài trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ M.SMEs và tăng cƣờng bán các sản phẩm cho vay tiêu dùng
cũng nhƣ các sản phẩm phái sinh đem lại giá trị gia tăng cho các khách hàng mục
tiêu nói trên. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Navibank đƣợc giảm dần qua các năm
và luôn đƣợc khống chế ở mức thấp hơn quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Thứ hai, việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu đƣợc thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ theo đúng quy định của NHNN, góp phần đáng kể vào
việc nâng cao chất lƣợng nợ tại Navibank.
Thứ ba, cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro của Navibank
đƣợc đánh giá là đi đầu trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt
Nam. Hệ thống này đã tƣơng đối sát với hệ thống chuẩn của các Ngân hàng hiện đại
trên thế giới. Tiêu chí kiểm tra kiểm soát nội bộ và cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ
của Navibank là tƣơng đối chặt chẽ, hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng đƣợc
77
diễn ra một cách thƣờng xuyên và bài bản góp phần cảnh báo và ngăn chặn nhiều
rủi ro tác nghiệp trong hoạt động cho vay Navibank cũng đã xây dựng hệ thống xếp
hạng khách hàng nội bộ ngay từ khi có khuyến nghị từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc và
liên tục cải tiến và cá biệt hóa các nhóm khách hàng với các đặc điểm khác nhau
phù hợp với thực tế phát sinh các sản phẩm cho vay và nhận diện rủi ro.
Thứ tư, hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong trƣờng hợp
có rủi ro trong hoạt động cho vay của Navibank tƣơng đối hiện đại, về lâu dài có thể
hạn chế tƣơng đối rủi ro tiềm ẩn trong các khoản vay của Ngân hàng.
2.5.2. Hạn chế cần khắc phục
Thứ nhất, hệ thống quản trị rủi ro trong cho vay của Navibank đang trong quá trình
hoàn thiện nên hệ thống bộc lộ một số hạn chế nhƣ: mô hình quản lý hoạt động cho
vay còn phức tạp, đa cấp đôi khi còn chồng chéo khi thực hiện. Cơ chế phân quyền
phê duyệt tính dụng và cơ chế phân quyền thẩm định cho vay còn phức tạp và đan
xen, chồng chéo dẫn đến thời gian xử lý một khoản vay bị kéo dài ra so với quy
định. Quyết định cho vay không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận
của các lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác
nghiệp không có thông tin minh bạch tin cậy để bộ phận thẩm định, nay không đƣợc
trực tiếp tiếp xúc khách hàng có căn cứ để đƣa ra các nhận xét xác đáng, khách
quan, đúng đắn và hợp lý; Sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro
cho vay và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhƣng lại chƣa đảm
bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tỵ hiềm, cản trở nhau trong tác
nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động cho vay chƣa thật rõ
ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan
hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định
cấp cho vay và làm ảnh hƣởng đến không chỉ hoạt động của bản thân Navibank. Ví
dụ từ công tác thẩm định tại Navibank: trƣớc tháng 4/2012, bộ phận thẩm định đƣợc
đặt trực tiếp tại các chi nhánh với lực lƣợng mỏng và tính độc lập chƣa cao do bộ
phận này vẫn đặt dƣới sự chỉ đạo trực tiếp từ phía Ban lãnh đạo Chi nhánh dẫn đến
nhiều rủi ro phát sinh chƣa đƣợc chỉ rõ và khuyến cáo kịp thời, nhận xét của Cán bộ
78
thẩm định chỉ có tính chất hình thức. Mặt khác, các nhận xét cũng chƣa đƣợc cập
nhật kịp thời vào hệ thống dữ liệu để làm cơ sở xem xét tìm ra định hƣớng cho
chính sách cảnh báo, dự phòng rủi ro chung cho toàn hệ thống Ngân hàng. Đến cuối
năm 2012, các bộ phận thẩm định đƣợc chuyển về Hội sở nhằm tập trung hóa và
nâng cao tính độc lập trong quá trình xét duyệt khoản vay. Điều này lại dẫn đến
thực tế là khoảng cách địa lý làm tăng thời gian xử lý hồ sơ cho vay, giảm tính cạnh
tranh của Ngân hàng.
Thứ hai, việc phân loại khoản vay tại Navibank mới chỉ phân loại khoản vay theo
quy định của Ngân hàng mà chƣa tiến hành phân loại và đo lƣờng đánh giá mức độ
rủi ro theo các cách khác nhƣ phân loại theo hình thức khoản vay, theo ngành lĩnh
vực hoặc phân loại theo sản phẩm cho vay từ đó chƣa đƣa ra đƣợc cách trích lập dự
phòng rủi ro và chủ động xử lý nợ theo hƣớng chủ quan của Ngân hàng.
Thứ ba, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chƣa chủ động có những kế hoạch kiểm
tra, kiểm soát bám sát với các thay đổi trong hoạt động cho vay nên chƣa chủ động
chỉ ra đƣợc các rủi ro có thể mắc phải trong tác nghiệp tại Navibank.
Thứ tư, các tiêu chí xếp hạng và trọng số còn cần phải điều chỉnh thêm, có một số
nơi trên hệ thống việc xếp hạng khách hàng chỉ là hình thức; một số chi nhánh do
khối lƣợng công việc quá lớn trong khi nhân sự còn mỏng đã chƣa kịp thời tin học
hóa kết quả xếp hạng, gây khó khăn cho việc kiểm soát và cảnh báo rủi ro từ xa của
hệ thống kiểm soát sau.
Thứ năm, hệ thống nhắc nợ tƣơng đối phức tạp, số lần nhắc nợ tƣơng đối dầy trong
khi ngƣời dân Việt Nam phần lớn chƣa quan tâm đến các phƣơng tiện nhắc nợ nhƣ
tin nhắn điện thoại, email và rất không thích các hình thức nhắc nợ nhƣ gửi thƣ, gọi
điện thoại ...điều này đôi khi làm giảm sút hình ảnh của Navibank trong mắt của
khách hàng. Mặt khác, hoạt động nhắc nợ chƣa phối hợp đƣợc giữa chi nhánh với
các nhân viên nhắc nợ dẫn đến sự hiểu nhầm từ phía khách hàng hoặc nhắc nợ
chồng chéo, lãng phí.
Thứ sáu, hoạt động đánh giá cho vay đôi khi chỉ là hình thức, chƣa đƣa ra đƣợc giải
pháp cụ thể xử lý vấn đề hoặc việc giám sát xử lý vấn đề sau khi đánh giá cho vay
79
còn sơ sài dẫn đến hiệu quả chƣa cao và đôi khi còn gây phiên phức cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh cũng nhƣ của khách hàng.
Thứ bảy, Navibank chƣa có đƣợc hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro trong cho
vay theo từng thời điểm để có thể chỉ đạo toàn hệ thống nhằm đƣa ra các biện pháp
kịp thời ngăn chặn rủi ro có thể bùng phát. Navibank cũng chƣa áp dụng các
phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro cụ thể bằng công thức toán học, những quan niệm về
rủi ro nhƣ xác xuất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro khi xảy ra sự cố hay tỷ lệ thu hồi
khoản nợ ...gần nhƣ chƣa có trong nhận thức của cán bộ Navibank.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển và
hoàn thiện. Các ngân hàng thƣơng mại hoạt động trong môi trƣờng kinh doanh
nhiều biến động, cạnh tranh cao, khung pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống thông
tin hỗ trợ còn yếu kém, trình độ quản lý và nghiệp vụ có sự cải thiện nhƣng không
tƣơng xứng với tốc độ phát triển hiện tại.
Trong bối cảnh trên, hoạt động tín dụng của Navibank tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguyên
nhân gây ra rủi ro trong cho vay bao gồm nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng
kinh doanh, nguyên nhân chủ quan từ ngƣời vay và nguyên nhân chủ quan từ phía
ngân hàng cho vay. Bên cạnh những nỗ lực và kết quả đạt đƣợc trong việc xây dựng
và hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay Navibank, vẫn còn
nhiều mặt còn hạn chế và tồn tại cần phải khắc phục, xây dựng , hoàn thiện, đẩy
mạnh và nâng cao nhằm đáp ứng kịp thời với tốc độ tăng trƣởng tín dụng và mở
rộng mạng lƣới hoạt động hiện nay của Navibank trên khắp cả nƣớc.
Từ những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay trong chƣơng một, kết hợp
với việc nhận dạng và phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, cũng nhƣ
khảo sát thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank hiện
nay, cho phép đề ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro trong từng khâu, từng quá trình
trƣớc khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay trong hoạt động cho vay tại
Navibank hiện nay.
80
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PH P HOÀN THIỆN C NG T C QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay của Navibank
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Navibank đến năm 2015 tầm
nhìn 2020
Định hƣớng phát triển kinh doanh trong hoạt động cho vay là một phần của định
hƣớng chiến lƣợc kinh doanh chung của toàn Ngân hàng. Định hƣớng hoạt động
cho vay đƣợc ban hành trong từng giai đoạn trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh
chung của Navibank và đƣợc thể hiện bằng các mục tiêu cụ thể cho phù hợp với
tình hình thị trƣờng và tình hình hoạt động thực tế của Navibank. Trong giai
đoạn 2010-2012 nội dung chính trong định hƣớng phát triển kinh doanh của
Ngân hàng là tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng tại các khu vực thị
trƣờng mục tiêu của Ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có.
Việc cho vay/cho vay các nhân nên đƣợc quản lý theo dạng danh mục để những
chiều hƣớng xấu cũng nhƣ những điểm yếu tiềm tàng trong danh mục sớm đƣợc
phát hiện giúp Navibank có thể tiến hành các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Đối với cho vay tiêu dùng: Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cƣ tại
các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhậ`p từ trung bình trở lên, trẻ
tuổi và thành đạt; Thúc đẩy việc bán các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện có,
trong đó chú trọng đặc biệt vào các sản phẩm thẻ và tài trợ mua nhà và mua ô tô
trả góp đó là những đối tƣợng có tiềm năng tốt hiện nay.
Đối với cho vay đầu tư cá nhân: Phát triển các nhóm khách hàng dân cƣ tại các
đô thị lớn, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập cao, Thúc đẩy việc cho vay
đầu tƣ chứng khoán niêm yết và cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa; Phát
triển các nhóm khách hàng kinh doanh cá thể tại các đô thị lớn, đặc biệt là nhóm
khách hàng có hoạt động ổn định, kinh nghiệm kinh doanh lâu đời; Thúc đẩy
việc cho vay bằng sản phẩm ứng tiền nhanh và thu lợi nhuận nhanh; Phát triển
81
các nhóm khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển
tốt. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp tƣ nhân vừa và nhỏ có
hoạt động xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài hoạt động trong các khu công nghiệp và các công ty tài chính trực
thuộc các tổng công ty này, các doanh nghiệp nhà nƣớc nhỏ va vừa đã thực hiện
cổ phần hóa, các doanh nghiệp nhỏ, thúc đẩy việc cung cấp cho vay để tài trợ
xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo giá trị gia tăng bằng cách
thông qua các sản phẩm cho vay hiện có nhƣ: Cho vay vốn lƣu động theo món
hoặc theo hạn mức, thấu chi doanh nghiệp và các hình thức cấp cho vay đầu tƣ
trung dài hạn.
Sản phẩm hiện tại, thị trường mới: Mở rộng thị trƣờng hoạt động thông qua việc
mở rộng mạng lƣới hoạt động của Ngân hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm của
đất nƣớc trong đó chú trọng vào các thành phố lớn và các vùng phụ cận.
Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại: Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ
và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cƣờng
ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hoá thủ tục xử lý công
việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách hàng. Hƣớng tới quy
trình thực hiện quy trình công việc 1 cửa.
3.1.2. Quan điểm của Ngân hàng về quản trị rủi ro trong cho vay của
Navibank
3.1.2.1. Hệ thống chấm điểm khách hàng
Tất cả mọi khoản vay đều phải đƣợc cập nhật thông tin về chấm điểm xếp hạng
khách hàng vay tại thời điểm xét duyệt khoản vay. Navibank luôn duy trì và cải
tiến hai hệ thống chấm điểm khách hàng, khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân, hƣớng theo tiêu chuẩn quốc tế nhƣng phải thể hiện tính đặc thù và
phát triển của thị trƣờng Việt Nam. Hệ thống chấm điểm khách hàng là cơ sở để
xây dựng chính sách khách hàng với những điều kiện khi cung cấp cho vay và
quản trị danh mục khách hàng của Navibank trong từng thời kỳ tƣơng ứng với
định hƣớng kinh doanh của Ngân hàng. Cải tiến hoặc điều chỉnh thay đổi hệ
thống chấm điểm khách hàng tuân thủ hiện thực hóa nguyên tắc quản trị danh
82
mục khách hàng hƣớng tới mục đích giảm thiểu rủi ro, theo đó Navibank sẽ
nghiên cứu, đánh giá về khả năng, tiềm năng phát triển của từng khách hàng và
các lĩnh vực kinh doanh, hoạt động của khách hàng. Trên cơ sở đánh giá đó,
Navibank sẽ đƣa ra các tỷ lệ cấp cho vay phù hợp với điều kiện danh mục khách
hàng, ngành nghề kinh doanh phải thƣờng xuyên đƣợc cập nhật, rà soát, điều
chỉnh phù hợp với thực tế, diễn biến và xu hƣớng của thị trƣờng. Việc chấm điểm
lại sẽ đƣợc thực hiện ngay khi khách hàng có những thay đổi lớn liên quan tới
các tiêu chí chấm điểm khách hàng. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng liên
quan đến khoản vay và kết quả chấm điểm và xếp hạng lại khoản vay. Ngân hàng
yêu cầu phải tiến hành lập dự phòng để tránh thiệt hại có thể xảy ra. Việc trích
lập dự phòng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và các quy định của
Navibank trong từng giai đoạn cụ thể.
3.1.2.2. Phê duyệt tín dụng
Thẩm quyền phê duyệt của Navibank đƣợc chia thành các cấp nhƣ sau: Hội đồng
quản trị; Hội đồng cho vay Hội sở; Ban Tổng giám đốc; Hội đồng cho vay khu
vực, Hội đồng cho vay Trung tâm kinh doanh Hội sở/ Hội đồng cho vay Chi
nhánh; Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh Hội sở/ Ban giám đốc Chi nhánh;
Trƣởng/phó phòng giao dịch; Các đối tƣợng khác đƣợc HĐQT đồng ý.
Mức phán quyết
Mức phán quyết trong cơ cấu phân quyền phê duyệt của Navibank đƣợc phân bổ
từ thấp lên cao theo trật tự từ cấp Phòng giao dịch, Chi nhánh lên đến Hội đồng
quản trị. Mức phán quyết của Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị xác định. Mức
phán quyết của các cấp dƣới cấp của Tổng giám đốc do Tổng giám đốc quy định
theo năng lực về nhân sự, quy mô của Chi nhánh và chất lƣợng cho vay của Chi
nhánh đó.
Nguyên tắc xây dựng thẩm quyền phê duyệt
Cơ cấu phân quyền phê duyệt của Navibank đƣợc xây dựng dựa theo cơ cấu tổ
chức hoạt động cho vay, định hƣớng phát triển của Ngân hàng và quy định của
pháp luật.
83
Nguyên tắc sử dụng thẩm quyền phê duyệt
Các cấp phê duyệt chỉ đƣợc phép phê duyệt trong phạm vi thẩm quyền của mình
do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng quy định. Navibank yêu cầu
tất cả các cấp có thẩm quyền phê duyệt phải nắm vững cơ cấu và nội dung phân
quyền của Ngân hàng để đảm bảo tính tuân thủ, kiểm soát rủi ro và hiệu quả
trong giải quyết công việc.
3.1.2.3. Theo dõi và kiểm soát
Navibank thiết lập hệ thống và quy trình kiểm soát cho vay, cho phép theo dõi
tình hình tài chính của khách hàng và kiểm soát dƣ nợ trong hạn mức cho phép.
Quá trình thực hiện theo dõi
Các khoản cho vay phải đƣợc phê duyệt đáp ứng các điều kiện trƣớc khi giải
ngân; Hồ sơ cho vay và tài sản đảm bảo phải hoàn chỉnh trƣớc khi giải ngân;
Đảm bảo thiết lập hệ thống phù hợp nhằm kiểm soát dƣ nợ nằm trong hạn mức
cho phép; Tài sản đảm bảo đƣợc quản lý an toàn và việc định giá đƣợc thực hiện
đầy đủ, thích đáng; Các khế ƣớc nhận nợ và các điều kiện tài chính khác nếu có
phải đƣợc thể hiện trong hồ sơ vay và đƣợc tuân thủ; Tình trạng tài chính của
khách hàng và của danh mục cho vay đƣợc theo dõi thƣờng xuyên với việc đánh
giá các báo cáo tài chính và các dữ liệu khác. Tần suất theo dõi phải đƣợc xác
định cho phù hợp với từng chủng loại khách hàng, quy mô khoản vay và mức độ
rủi ro liên quan đến khoản vay. Việc kiểm tra các khoản cho vay bao gồm kiểm
tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra việc thực hiện phƣơng án kinh doanh,
kiểm tra và phải đƣợc lƣu đầy đủ trong hồ sơ cho vay. Kết quả kiểm tra đối với
khoản cho vay phải đƣợc thể hiện trong phiếu theo dõi sau khi cho vay/ biên bản
kiểm tra và phải đƣợc lƣu đầy đủ trong hồ sơ cho vay. Việc theo dõi sau khi cho
vay phải tập trung vào việc phát hiện và theo dõi các dấu hiệu báo động về khả
năng chất lƣợng của khoản vay có thể bị xấu đi.
3.1.2.4. Quản lý các khoản vay có vấn đề
Khi phát hiện khoản vay có vấn đề, chuyên viên cho vay quản lý khoản vay phải
ngay lập tức yêu cầu hạ thấp loại, điểm đánh giá của khoản cho vay khi có yếu tố
84
ảnh hƣởng rõ rệt tới chất lƣợng cho vay của khách hàng và giải thích rõ ràng
nguyên nhân. Khi khoản cho vay xuống loại, Chuyên viên khách hàng phải đề
xuất ngắn gọn phƣơng hƣớng xử lý, phƣơng án khắc phục và biện pháp xử lý.
Phƣơng hƣớng xử lý, phƣơng án khắc phục phải tính đến sự khác biệt giữa các
vấn đề khác nhau, đặc thù của từng vấn đề đối với từng khách hàng cụ thể, không
áp dụng một lộ trình chung cho tất cả các khách hàng. Các khoản cho vay có vấn
đề sẽ phải đƣợc rà soát và báo cáo thƣờng xuyên hơn và cập nhật thông tin tối
thiểu 03 lần/năm. Ban điều hành phải đƣợc thông tin về các trƣờng hợp này và
trong trƣờng hợp đối với khoản cho vay lớn, Ban điều hành phải trực tiếp tham
gia vào quá trình đƣa ra quyết định, đặc biệt đổi với các khoản nợ xấu (3-5). Tất
cả các khoản nợ xấu phải đƣợc báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro để báo cáo lên
cấp có thẩm quyền.
3.1.2.5. Quản lý và phân tích danh mục cho vay
Navibank thực hiện việc quản lý và phân tích nhằm đa dạng hóa danh mục cho
vay, tránh tập trung rủi ro và nhận diện các xu hƣớng, khả năng bất lợi cho danh
mục cho vay để có các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa rủi ro. Việc rà
soát danh mục cho vay đƣợc thực hiện hàng tháng thông qua Ủy ban ALCO. Bộ
phận quản lý rủi ro có trách nhiệm phân tích, đánh giá và quản lý danh mục cho
vay, liên quan tới một số ngành công nghiệp đặc thù nhƣ hàng không, tàu biển,
bất động sản, viễn thông, ngân hàng và bảo hiểm, danh mục thẻ cho vay, danh
mục theo các thị trƣờng; ra soát theo từng quốc gia và liên quốc gia. Hàng quý,
bộ phận quản lý rủi ro có trách nhiệm báo cáo Ban điều hành về xu hƣớng phát
triển của danh mục cho vay kèm theo giải thích về xu hƣớng phát triển/thu hẹp;
Phân tích theo ngành công nghiệp; phân chia thành danh mục cho tiêu dùng và
thƣơng mại; Phân tích về nợ xấu và các khoản đự phòng để đạt tới mức dự phòng
thích hợp; Phân tích các rủi ro ngoại bảng, bao gồm rủi ro đối với kinh doanh
ngoại tệ và các sản phẩm nguồn vốn.
85
3.1.2.6. Quản lý rủi ro cho vay lớn
Việc quản lý rủi ro cho vay lớn đƣợc thực hiện phù hợp với chính sách của
Navibank và các quy định của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.
Việc quản lý rủi ro cho vay lớn nhằm đảm bảo tổng mức cho vay cho từng khách
hàng, nhóm khách hàng, khu vực đại lý, ngành nghề kinh doanh không vƣợt quá
tỷ lệ trên vốn của Navibank, đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng nhà nƣớc Việt
Nam.
Navibank áp dụng các biện pháp quản lý khác nhau đối với (a) các ngân hàng và
tổ chức cho vay và (b) các khách hàng khác – và áp dụng cho từng nƣớc và vùng
lãnh thổ, ngành công nghiệp và khu vục địa lý. Các giới hạn sẽ do Tổng giám
đốc đề xuất để Hội đồng quản trị hoặc Cấp đƣợc Hội đồng quản trị ủy Quyền phê
chuẩn.
Bộ phận kiểm soát rủi ro cá trách nhiệm báo cáo thƣờng xuyên về các rủi ro lớn
lên Ban Điều hành.
3.1.2.7. Thông tin cho vay
Cung cấp vốn và tƣ vấn việc sử dụng vốn vay cho khách hàng là một dịch vụ
quan trọng của Navibank. Việc chia sẻ thông tin cho vay cả các cá nhân tham gia
vào hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây (i) Bảo vệ lợi ích của
Ngân hàng, tránh đặt Ngân hàng vào các tình thế bất lợi (ii) Đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, tuy nhiên phải tuân thủ mọi quy định của Ngân hàng (iii)
Phải cung cấp thông tin, tƣ vấn cho khách hàng một cách đầy đủ kịp thời. Chia sẻ
thông tin cho vay chung trong hệ thống để phục vụ cho công việc (iv) Tuân thủ
các quy định Navibank trong việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay của Navibank
3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay
Một trong những hạn chế có thể nhìn thấy đƣợc trong hoạt động quản lý rủi ro
trong cho vay của Navibank là khả năng định dạng rủi ro chƣa cao, chủ yếu là
đến khi xảy ra rủi ro hoặc sắp xảy ra rủi ro mới có phát hiện và mọi biện pháp
86
đƣa ra thƣờng tƣơng đối bị động, mang tính tình thế. Vì vậy, một vấn đề cốt yếu
là phải xây dựng một hệ thống căn cứ chuẩn để định dạng rủi ro. Để nâng cao
hơn nữa năng lực định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay, Navibank cần phải
tiến hành đồng bộ các hoạt động sau đây:
3.2.1.1. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu
Đây là một bảng câu hỏi do các chuyên gia quản trị rủi ro cho vay và các chuyên
gia phê duyệt thống nhất đặt ra nhằm có những định hƣớng tốt trong việc nhận
định rủi ro đối với một khoản vay và làm cơ sở đề ra các giải pháp phòng ngừa
khắc phục khi có rủi ro xảy ra.
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp, thu thập và lƣu trữ giữ liệu
Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết trên phần mềm BTS, giám sát
chặt chẽ việc cập nhật dữ liệu thông tin khách hàng lên hệ thống. Hiện tại, việc
cung cấp thông tin của khách hàng vay vốn thƣờng đƣợc kế toán nhập vào theo
các thông tin kê khai trên mẫu mở tài khoản. Các thông tin này thƣờng chƣa đầy
đủ và toàn diện đối với một khoản vay (VD: địa chỉ liên lạc thƣờng là địa chỉ trên
Giấy chứng minh nhân dân của ngƣời vay, không phải là địa chỉ thực; số điện
thoại thƣờng là số di động, dễ thay đổi, không có thông tin về những ngƣời bảo
lãnh, ngƣời thân của khách hàng vay vốn...). Hiện nay, tuy Trung tâm thu nợ đã
lập một bản báo cáo chi tiết về tình hình nhắc nợ của khách hàng nhƣng báo cáo
này chỉ phù hợp với các cấp lãnh đạo cao nhất trong khi những ngƣời trực tiếp
quản lý khách hàng chƣa đƣợc thông báo để phòng ngừa những rủi ro có thể xảy
ra đối với những khoản nợ bị nhắc nhiều lần với kéo dài quá lâu. Để khắc phục
tình trạng này, Navibank cần phải có một bảng hồ sơ khách hàng rõ nét hơn, tích
hợp những thông tin cần thiết trên cùng một bảng hồ sơ nhƣ : Khách hàng vay,
địa chỉ hiện tại, số điện thoại di động và cố định của khách hàng, số điện thoại
của ngƣời bảo lãnh, ngƣời thân, các thông tin về khoản vay, thông tin về nhắc nợ
vay...đảm bảo những ngƣời quản lý và những ngƣời trực tiếp theo dõi khách
hàng có thể truy cập và cập nhật dữ liệu khi cần thiết. Bên cạnh đó, Navibank cần
phải đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến để phân tích số
87
liệu, xây dựng một khung chƣơng trình phân tích dữ liệu để kịp thời chỉ ra rủi ro
tiềm tàng đối với danh mục khoản vay hiện có để nhanh chóng có các biện pháp
hữu hiệu phân tán rủi ro.
3.2.1.3. Tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả hơn nữa các hoạt động đánh giá
cho vay
Đƣa ra những khuyến cáo rõ ràng và mang tính thực tiễn hơn trong các báo cáo
kết luận của các bộ phận liên quan, đồng thời, theo dõi sát sao các hoạt động
khắc phục và chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc đảm bảo báo cáo kịp thời các phát
sinh trong quá trình thực hiện. Khi phát hiện thấy rủi ro mang tính hệ thống, thực
hiện tổng kết nghiên cứu để có thể đƣa vào chính sách cho vay trong thời gian
sớm nhất. Để có thể làm yêu cầu này, Navibank phải cung cấp đủ nguồn lực về
con ngƣời và kỹ thuật để Khối quản lý cho vay và quản trị rủi ro cũng nhƣ Khối
pháp chế và kiểm soát tuân thủ có thể tiến hành các hoạt động này tốt hơn.
3.2.1.4. Thƣờng xuyên rà soát lại các quy trình hƣớng dẫn cho vay hiện có
Lấy ý kiến từ phía bộ phận tiếp xúc khách hàng trực tiếp để nhận dạng rủi ro phát
sinh từ đó có các điều chỉnh phù hợp, hạn chế rủi ro.
3.2.2. p dụng mô hình đánh giá để lƣợng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay
Navibank hiện tại sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ nhƣ một thƣớc đo đánh giá
rủi ro của các khoản cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xếp hạng khách hàng
chỉ để đƣa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay mà chƣa thực sự phục vụ
công tác đánh giá và quản trị rủi ro trong cho. Một giải pháp đƣợc giới thiệu dƣới
đây là công thức lƣợng hóa rủi ro dựa trên IRB (hệ thống cơ sở tín dụng đánh
giá nội bộ) – quy định trong Basel II.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ƣớc tính đƣợc tính toán dựa trên công
thức:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
PD - xác suất không trả đƣợc nợ
88
Cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách
hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi
đƣợc. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán đƣợc nợ trong vòng một năm của
khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dƣ nợ của khách hàng trong vòng
ít nhất là 5 năm trƣớc đó. Những dữ liệu đƣợc phân theo 3 nhóm sau:
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng nhƣ các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng
tăng trƣởng của ngành,…
Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tƣợng báo hiệu
khả năng không trả đƣợc nợ cho ngân hàng nhƣ số dƣ tiền gửi, hạn mức
thấu chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính
đƣợc xác xuất không trả đƣợc nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến
tính, mô hình probit… và thƣờng đƣợc xây dựng bởi các tổ chức tƣ vấn chuyên
nghiệp.
EAD: tổng dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả
đƣợc nợ
Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD đƣợc xác định không quá khó khăn. Tuy
nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì vấn đề lại
khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm không trả đƣợc nợ,
khách hàng thƣờng có xu hƣớng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức đƣợc
cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD nhƣ sau:
EAD = Dƣ nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa sử dụng bình quân
Với LEQ - là tỷ trọng phần vốn chƣa sử dụng có nhiều khả năng sẽ đƣợc khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả đƣợc nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chƣa
sử dụng bình quân” chính là phần dƣ nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không
trả đƣợc nợ ngoài mức dƣ nợ bình quân.
89
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối với độ
chính xác của ƣớc lƣợng về dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm không trả đƣợc
nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó
khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thƣờng hiếm khi
rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác đƣợc LEQ của một khách
hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm:
loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị
trƣờng tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dƣ nợ đang sử dụng so với hạn
mức, …
LGD: tỷ trọng tổn thất ƣớc tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất
trên tổng dƣ nợ tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ
LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất
khác phát sinh khi khách hàng không trả đƣợc nợ, đó là lãi suất đến hạn nhƣng
không đƣợc thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh nhƣ: chi phí xử
lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu đƣợc từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể đƣợc coi
là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi đƣợc. Theo thống kê của ủy ban Basel, tỷ lệ
thu hồi vốn thƣờng mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%).
Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu
của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả đƣợc nợ là tài sản bảo đảm của
khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng đƣợc nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ƣu tiên trả
nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trƣờng hợp doanh nghiệp phải phá
sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản
vay của ngân hàng thƣờng cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi ngân hàng
có quyền đƣợc ƣu tiên trả nợ trƣớc các nhà đầu tƣ trái phiếu. Bên cạnh đó, khi
90
kinh tế trong tình trạng suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề
kinh doanh cũng ảnh hƣởng nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thƣờng cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các
khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Hiện nay, tồn tại ba phƣơng pháp
chính để tính LGD:
Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trƣờng. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng khi các khoản tín dụng có thể đƣợc mua bán trên thị
trƣờng. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay
căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó đƣợc xếp
vào hạng không trả đƣợc nợ. Giá này đƣợc tính trên cơ sở ƣớc tính của
thị trƣờng bằng phƣơng pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiền có thể thu
hồi đƣợc của khoản vay trong tƣơng lai.
Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín
dụng không trả đƣợc nợ. Ngân hàng sẽ ƣớc tính các luồng tiền trong
tƣơng lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi đƣợc luồng tiền và chiết khấu
các luồng tiền này. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề
mấu chốt và nan giải nhất.
Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các trái
phiếu rủi ro trên thị trƣờng.
Ứng dụng của phƣơng pháp này
Làm căn cứ đánh giá kết quả công tác của chuyên viên khách hàng: gắn
tăng trƣởng cho vay với đảm bảo chất lƣợng khoản vay.
Xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Hiện nay, theo
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD,
các ngân hàng Việt Nam đa phần vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo
“tuổi nợ”, nhờ định lƣợng rủi ro cho vay mà việc trích lập dự phòng sẽ
chính xác hơn đối với bản thân Navibank.
91
Nâng cao đƣợc chất lƣợng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau
khi cho vay từ đó điều chỉnh ngƣợc trở lại với các tiêu chí xếp hạng khách
hàng hiện đang áp dụng tại Navibank.
Xác định chính xác đƣợc giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc
thực hiện quy trình swap tín dụng, hay chứng khoán hóa các khoản vay
của Navibank sau này.
3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay
3.2.3.1. Navibank cần phải hiện đại hóa hệ thống thông tin trong quản lý bằng
việc thực hiện các biện pháp sau
Tích cực đổi mới hoạt động của các Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm
Doanh nghiệp và sản phẩm bán lẻ theo hƣớng chuyên sâu nghiên cứu và phân
tích, đánh giá tổng hợp và dự báo về biến động thị trƣờng tƣơng lai của một mặt
hàng, một ngành nghề, một lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ từng
địa phƣơng , định kỳ (có thể là hàng năm) đƣa ra các báo cáo phân tích ngành cụ
thể để trợ giúp cho các cấp lãnh đạo trong việc đƣa ra các chính sách cho vay nói
chung đồng thời để dự đoán những rủi ro tiềm ẩn có thể có để đƣa ra các biện
pháp phòng ngừa thích hợp.
Để đạt đƣợc mục đích này, việc thu thập thông tin thị trƣờng và thông tin ngành
cũng nhƣ thực tế biến động của nền kinh tế phải đƣợc cập nhật ổn định và phải
có đƣợc sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ quản lý hiện đại để thu thập lƣu trữ và
tìm kiếm dữ liệu kịp thời (sao lƣu các bài báo, tạp chí tin tức trong và ngoài nƣớc
theo chủ đề, từ khóa, theo ngày và đƣợc lƣu trữ dƣới dạng dữ liệu điện tử dễ tìm
kiếm, truy nhập), tránh làm việc thủ công để nâng cao hiệu quả công việc.
Ban hành Quy chế thông tin nội bộ, xác định rõ thẩm quyền truy cập hệ thống
của từng Chi nhánh, từng vị trí công tác đồng thời quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của các Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh trong việc cung cấp và sử
dụng thông tin, có chế tài thƣởng phạt rõ ràng đối với công tác cung cấp và sử
dụng thông tin một cách hợp lý.
92
Nỗ lực tìm kiếm các nguồn thông tin phân tích, dự báo ngành từ các tổ chức
trung gian trong và ngoài nƣớc và các Bộ, Ngành bằng cách lập các hợp đồng trả
phí thƣờng niên để có đƣợc nguồn thông tin cập nhật và toàn diện hơn giúp việc
định hƣớng cho vay chính xác hơn.
3.2.3.2. Navibank cần phải hiện đại hóa công nghệ tin học bằng việc thực hiện
các biện pháp sau
Tiếp tục thực hiện Dự án hiện đại hóa công nghệ tin học, áp dụng những công
nghệ mới nhất vào phân tích và đánh giá rủi ro, thiết lập mạng lƣới thông tin
rộng khắp và liên tục đảm bảo việc truy nhập và cập nhật thông tin đƣợc diễn ra
liên tục, nâng cao chất lƣợng của công tác cho vay cũng nhƣ nhu cầu quản lý và
hòa nhập với các Ngân hàng trong nƣớc và quốc tế.
Trang bị máy móc tin học bao gồm máy tính cá nhân, máy chủ, hệ thống cáp
mạng nội bộ, cáp quang hóa đƣờng mạng internet theo dự kiến phát triển nhân sự
cho từng Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ
làm việc.
Thiết lập hệ thống quản lý thông tin nội bộ hiện đại hơn, đảm bảo mọi thông tin
về chính sách, định hƣớng, chỉ thị và bài học cho vay đều đƣợc lƣu trữ trên hệ
thống và mọi ngƣời đều có thể truy cập, tìm hiểu dễ dàng thông qua hệ thống
công cụ tìm kiếm có sẵn. Cải thiện khả năng lƣu trữ và chuyển giao dữ liệu trên
hệ thống thƣ điện tử và mạng giao tiếp nội bộ (chat) của Ngân hàng.
Thiết lập hệ thống lƣu trữ hồ sơ cho vay điện tử: Mọi giấy tờ hồ sơ cho vay phải
đƣợc lƣu dƣới dạng bản cứng và bản mềm để tránh tình trạng thất lạc hồ sơ và
phải đƣợc lƣu trữ một cách thống nhất theo các quy ƣớc dễ truy suất tìm hiểu.
Các thông tin điện tử dạng này đòi hỏi phải có quyền truy cập mới có thể xem xét
đƣợc.
Trung tâm Công nghệ thông tin cần phải hỗ trợ kịp thời các yêu cầu truy suất báo
cáo và có các hƣớng dẫn hạch toán cụ thể khi có sự thay đổi về điều kiện, thời
hạn, lãi suất cho vay để các thông tin này đƣợc phản ánh chính xác trên hệ thống,
hạn chế tối đa lỗi truy cập quá tải do hệ thống gây ra. Mặt khác, cần định kỳ có
93
bộ phận backup kịp thời không để mất dữ liệu thu thập đƣợc. Để đạt đƣợc điều
đó, Navibank cần phải đầu tƣ hệ thống máy chủ ổn định, đào tạo các chuyên viên
phần mềm và phần cứng của Trung tâm công nghệ cũng nhƣ cung cấp đủ ngƣời,
phƣơng tiện để Trung tâm công nghệ có thể tiến hành cài đặt từ xa cũng nhƣ giải
quyết trực tiếp các vấn đề phát sinh tại các Chi nhánh/ Đơn vị kinh doanh khi có
yêu cầu.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ
3.2.4.1. Chi tiết hoá việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN theo các tiêu chí
Tài sản đảm bảo và Tình trạng pháp lý của khoản nợ theo đó tiến hành xử lý nợ
theo các cách sau:
Đối với loại nợ có tài sản đảm bảo không liên quan đến các vụ án nên
thực hiện việc rao bán ngay tài sản để thu hồi vốn nhanh nhất. Trƣờng
hợp tài sản chƣa có đủ hồ sơ pháp lý Navibank có thể linh hoạt các biện
pháp thúc đẩy nhanh thủ tục pháp lý cho tài sản.
Đối với loại nợ có tài sản đảm bảo có liên quan đến các vụ án: Cần phối
hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan có thẩm quyền để đôn đốc, xử lý
hoặc chuyển giao tài sản về Navibank sau đó tiến hành các bƣớc xử lý
tiếp theo.
Đối với loại nợ không có tài sản đảm bảo và không liên quan đến các vụ
án: Navibank phải làm việc với khách hàng để xác định khả năng mất
vốn:
Nếu khách hàng có khả năng và thiện chí trả nợ trong tƣơng lai thì
áp dụng biện pháp tái cơ cấu lại nợ (giãn nợ, khoanh nợ, chuyển
nợ thành vốn góp...)
Nếu khách hàng có thiện chí nhƣng không có khả năng trả nợ thì
tiến hành biện pháp bán nợ cho các tổ chức chuyên mua bán nợ
hoặc có thể đề nghị Tòa án làm thủ tục phá sản.
94
Nếu khách hàng không có thiện chí trả nợ thì sử dụng biện pháp
Kiện ra Tòa án.
Đối với các loại nợ không có tài sản đảm bảo liên quan đến các vụ án thì
khả năng thu hồi nợ rất thấp, Navibank nên sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
để xử lý.
3.2.4.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu nợ trực tiếp
Navibank phải đƣa ra chính sách xử lý nợ linh hoạt khuyến khích tất cả các đối
tƣợng tham gia tiến trình xử lý nợ gồm cán bộ Ngân hàng và cá nhân, tổ chức
khác có tham gia. Đồng thời, đƣa ra cơ chế thƣởng phạt rõ ràng, những ngƣời
đóng góp trong việc xử lý nợ xấu sẽ đƣợc thƣởng, những ngƣời gây ra sai phạm
do lỗi chủ quan dẫn đến nợ xấu sẽ phải thu hồi đƣợc nợ, trong trƣờng hợp không
thu hồi đƣợc nợ phải tự bỏ tiền ra bù đắp hoặc phải chịu trách nhiệm pháp lý liên
quan đến khoản vay.
3.2.4.3. Tăng cƣờng hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
thuộc Navibank
Mới đƣợc thành lập từ tháng 12/2006, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
thuộc Navibank (NaviAMC) tiền thân là Ban xử lý nợ của Ngân hàng cần phải
hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và thiết lập bộ máy hoạt động một cách chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu xử lý nợ ngày càng phức tạp của Ngân hàng.
NaviAMC cần ƣu tiên đào tạo đội ngũ cán bộ các kiến thức cơ bản về xử lý nợ
xấu, có thể cử cán bộ ra nƣớc ngoài đào tạo chuyên sâu về xử lý nợ xấu, đồng
thời có chính sách khuyến khích động viên các nhân viên xử lý nợ một cách hợp
lý, nâng cao động lực công tác của đội ngũ nhân viên.
NaviAMC cần đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động của mình nhƣ môi giới mua bán
bất động sản, tƣ vấn cơ cấu lại các doanh nghiệp có triển vọng... nhằm chủ động
trong các phƣơng án xử lý nợ.
Navibank cần có cơ chế mua bán nợ với NaviAMC, tính toán giá trị các khoản
nợ hợp lý để khi xử lý đƣợc các khoản nợ một cách nhanh chóng Navibank và
NaviAMC đều cùng có lợi.
95
3.2.4.4. Nâng cao hiệu quả của việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự
phòng rủi ro
Navibank cần có sự theo dõi đầy đủ hơn nữa về việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro cũng nhƣ hoàn trích lập dự phòng trên toàn hệ thống. Đối với các
đơn vị không trích lập đủ dự phòng rủi ro do nguyên nhân chủ quan (do lỗ)
Navibank tiến hành trích lập thay và ghi nợ và tạo chế tài cho các đơn vị trả nợ.
Đối với các đơn vị cố tình không trích lập đủ dự phòng, có chế tài xử phạt và
cảnh cáo nghiêm khắc trên toàn hệ thống. Đối với các đơn vị tiến hành thu hồi nợ
hiệu quả, có biện pháp hoàn dự phòng rủi ro kịp thời và tiến hành khen thƣởng
thích hợp
3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình cho vay
Hệ thống chính sách, quy trình cho vay của Navibank cần phải đƣợc điều chỉnh
sao cho ngắn gọn và dễ áp dụng. Đối với một số quy trình cho vay đã cũ, đôi khi
đã lạc hậu so với những biến động thực tế của nghiệp vụ và đã đƣợc cập nhật liên
tục nhiều lần bằng các Quy định về sửa đổi bổ sung quy trình (Quy trình thực
hiện sản phẩm thấu chi; Quy trình cho vay mua nhà; Quy trình cho vay mua ô
tô…) cần thực hiện Ban hành quy trình mới duy nhất và hủy bỏ các Quy trình đi
kèm với các Sửa đổi quy trình cũ để việc thực hiện đƣợc thống nhất, tránh những
lỗi không tuân thủ do chƣa cập nhật văn bản dẫn đến những rủi ro trong hoạt
động cho vay. Bên cạnh đó, do mục tiêu không ngừng phát triển những sản phẩm
mới, hệ thống hƣớng dẫn thực hiện các tác nghiệp đối với một sản phẩm cho vay
chi tiết, cụ thể hơn, đảm bảo tính thống nhất thực hiện trên toàn hệ thống, làm cơ
sở đánh giá sửa đổi các sản phẩm và quy trình sản phẩm trong quá trình thực hiện
(Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quy trình cho vay nhập khẩu sử
dụng vốn ƣu đãi…)
Định kỳ, bộ phận chính sách và quy trình cho vay cần lấy ý kiến tham khảo từ
các bộ phận hoạt động trực tiếp để có những điều chỉnh thích hợp trong chính
sách và quy trình cho vay sao cho sát với thực tế và phù hợp với yêu cầu phục vụ
khách hàng.
96
Bên cạnh đó, Navibank cần đào tạo cán bộ trong việc tìm hiểu và nắm chắc các
nội dụng trong chính sách cho vay và quy trình cho vay của Ngân hàng, đảm bảo
việc hiểu đúng và áp dụng đúng trong các trƣờng hợp phát sinh bằng cách tăng
cƣờng kiểm tra kiến thức của chuyên viên khách hàng, lãnh đạo các bộ phận cho
vay theo định kỳ và có chế độ thƣởng phạt rõ ràng đối với kết quả kiểm tra của
từng cá nhân.
3.2.6. Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ
Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành
công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con ngƣời càng có ý
nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của ngƣời cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý rủi ro trong cho vay nói
riêng có hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục
đôi ngũ cán bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó.
Hoạt động cho vay và quản lý rủi ro trong cho vay yêu cầu kiến thức trên nhiều
lĩnh vực khác nhau nhƣ phân tích tài chính, phân tích thị trƣờng đồng thời đòi hỏi
cán bộ phải có khả năng phản ứng linh hoạt trƣớc các diễn biến của thị trƣờng,
trong khi đó đội ngũ cán bộ ngân hàng đƣợc đào tạo bài bản nghiệp vụ cho vay
chƣa nhiều, kinh nghiệm thực tế xử lý những rủi ro phát sinh do các sản phẩm
cho vay mới còn thiếu. Do đó, việc đào tại các cán bộ cho vay và quản lý rủi ro
cho vay là hết sức cần thiết.
Có một thực tế hiện nay, các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc đƣợc
đào tạo bài bản đều có xu hƣớng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, liên doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần nhỏ mới thành lập. Lý
do để các cán bộ này không tiếp tục làm việc tại Navibank là xuất phát từ chính
sách thu nhập và đãi ngộ đối với nhân viên còn hạn chế, chƣa tạo động lực thu
hút và khuyến khích ngƣời lao động. Đặc biệt là đội ngũ chuyên gia giỏi,
Navibank cần tạo lộ trình thăng tiến, có cơ chế ƣu đãi riêng để cho họ gắn bó
máu thịt với nơi công tác. Mặt khác để tránh hiện tƣợng “chảy máu chất xám”
97
Navibank cần có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ nhƣ quản lý nhân viên theo
đầu công việc, tăng lƣơng cho ngƣời lao động, tạo cơ hội cạnh tranh, thăng tiến
bình đẳng đối với cán bộ... Điều quan tâm trƣớc tiên đối với Ban lãnh đạo
Navibank là xây dựng xong chƣơng trình văn hoá Navibank và tổ chức giáo dục
đến từng cán bộ để hiểu đầy đủ về chƣơng trình văn hoá đó.
Ngoài ra, Navibank nên tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có khả năng
nghiên cứu đƣợc đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nƣớc, nhất là nghiên
cứu thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, cá kinh nghiệm
thực tế ứng dụng vào hoạt động của Navibank, đồng thời gắn kết ngƣời lao động
đối với Navibank. Đối với các cán bộ lãnh đạo, Navibank nên thƣờng xuyên tổ
chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để nâng cao khả
năng quản lý cho cán bộ lãnh đạo của Navibank.
Định kỳ hàng quý, hàng nằm Navibank nên tổ chức các buổi nói chuyện chuyên
đề, tổng kết tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ làm công tác cho vay và quản lý
rủi ro trong cho vay có thể trao đổi, thảo luận những vƣớng mắc xuất phát từ thực
tiễn công việc để từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành.
3.2.7. Tiếp cận phƣơng thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại
Navibank cần tiếp cận với việc quản trị danh mục khoản vay hiện đại theo
hƣớng: cần phải xây dựng và thực hiện các tiêu chí cho vay đúng đắn cho các
khoản vay, các cam kết ngoại bảng; thƣờng xuyên phân tích đánh giá theo dõi kết
quả thực hiện khoản vay theo RAROC (tỷ suất lợi nhuận trên vốn sau điều chỉnh
rủi ro) và hệ thống chỉ số khác; xây dựng hệ thống tính điểm nội bộ theo rủi ro áp
dụng cho tất cả các rủi ro trong cho vay có thể xác định đƣợc, kiểm tra mức độ
chịu đựng rủi ro liên quan đến thanh khoản của các khoản cho vay; thiết lập các
hệ thống theo dõi danh mục linh hoạt khi có dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng
giảm chất lƣợng tài sản từ đó có thể tăng dự phòng hợp lý để bảo đảm cho danh
mục đầu tƣ đồng thời có những lựa chọn để xử lý khi rủi ro cho vay phát sinh
nhƣ bán tài sản, ngừng cho vay hoặc tăng các biện pháp tự bảo hiểm rủi ro cho
danh mục khoản vay.Navibank cũng nghiên cứu áp dụng các công cụ hiện đại để
98
quản lý danh mục tín dụng nhƣ mua bán nợ , chứng khoán hóa tài sản, áp dụng
các hợp đồng phái sinh.
3.2.7.1. Mua bán nợ và cho vay hợp vốn
Là biện pháp cơ cấu lại danh mục khoản vay trực tiếp nhất, bằng cách mua lại
các khoản nợ của một nhóm nợ mà Navibank đang có lợi thế trong quản lý và
khai thác (có chỉ số RAROC cao) và bán lại những khoản nợ mà danh mục đã có
những cảnh báo sớm về tình trạng giảm chất lƣợng tài sản Navibank có thể lành
mạnh hóa danh mục khoản vay của mình. Khi áp dụng biện pháp này cần đặc
biệt chú trọng đến quyền miến truy đòi (nếu Navibank là Ngân hàng bán nợ) và
quyền truy đòi (nếu Navibank là Ngân hàng mua nợ) cũng nhƣ độ chính xác,
minh bạch của thông tin do các bên liên quan cung cấp và diễn biến của kinh tế
vĩ mô.
3.2.7.2. Chứng khoán hóa tài sản
Là quá trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu tính thanh khoản nhƣng lại
có thu nhập bằng tiền cao trong tƣơng lai nhƣ các khoản phải thu, các khoản nợ
rồi chuyển đổi chúng thành trái phiếu và đƣa ra giao dịch trên thị trƣờng tài
chính. Thông thƣờng, kĩ thuật chứng khoán hóa đƣợc thực hiện trên 2 nhóm tài
sản chủ yếu đó là: (1) các khoản vay đƣợc thế chấp bằng bất động sản và (2) các
tài sản tài chính không đƣợc thế chấp bằng bất động sản. Nhƣ vậy, tƣơng ứng với
hai loại tài sản trên thì sau khi đƣợc chứng khoán hóa sẽ hình thành hai loại
chứng khoán là: (1) Các chứng khoán dựa trên thế chấp bất động sản (Mortgage
backed securites) và (2) các chứng khoán tài sản tài chính (Asset backed
secuirities).
Chứng khoán hóa tăng khả năng thanh khoản của các khoản nợ, sinh lời và là cơ
sở định giá tốt hơn cho các khoản vay có tài sản thế chấp, cụ thể:
Việc bán các chứng khoán này sẽ giúp TCTD giải phóng đƣợc một lƣợng
tiền để tái cấu trúc danh mục khoản vay (tạo ra các khoản vay mới phù hợp
với mục tiêu sinh lời và quản lý rủi ro của mình).
99
Việc bán các chứng khoán có tính thanh khoản thấp này giúp TCTD giảm
thiểu rủi ro vì trong trƣờng hợp rủi ro xảy ra ngƣời cuối cùng phải chịu thiệt
hại là những ngƣời mua chứng khoán này chứ không phải là các TCTD tạo
ra khoản vay. Trong khi đó, bản thân việc chứng khoán hóa tài sản đã phân
tán rủi ro cho rất nhiều nhà đầu tƣ nên bản thân rủi ro của khoản vay đã đƣợc
phân tán.
Các tổ chức phát hành chứng khoán loại này cũng thu đƣợc phí và các nhà
đầu tƣ vẫn có thể kiếm lời từ việc mua đi bán lại chứng khoán này trên thị
trƣờng.
Tuy nhiên, yêu cầu phải có một thị trƣờng thứ cấp phát triển, tăng trƣởng vĩ mô
của nền kinh tế ổn định và một thị trƣờng cho vay mua nhà, mua ô tô, thẻ tín
dụng và các hình thức trả góp tiêu dùng khác rất phát triển
3.2.7.3. Các hợp đồng phái sinh tín dụng và biện pháp tự đảm bảo rủi ro
Đây là hình thức sử dụng các hợp đồng hóan đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tƣơng lai, quyền chọn...để tạo ra một vị thế vốn ổn định , có uy tín trên thị
trƣờng liên hàng nội địa cũng nhƣ toàn cầu và có thể tạo ra chi phí vay vốn tốt
hơn. Tuy nhiên, công cụ này buộc Navibank phải tuyển dụng và đào taọ đội ngũ
nhân sự có kiến thức tốt và giàu kinh nghiệm để có thể đƣa ra các quyết định
đúng đắn.
3.2.8. p dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho các
khoản vay có rủi ro cao
Navibank hiện đã phối hợp với Bảo hiểm nhân thọ tiến hành các tặng bảo hiểm
nhân thọ cho các khoản vay dùng thẻ tín dụng, vay tín chấp mua hàng hóa. Tuy
nhiên, rủi ro nhân thọ từ phía ngƣời vay không phải là nguyên nhân chiếm tỷ trọng
lớn gây ra rủi ro trong cho vay. Vì vậy, trong tƣơng lai, cần sớm nghiên cứu thực
hiện các dự án bảo hiểm khoản vay với các đối tác nƣớc ngoài (VD: bảo hiểm vỡ nợ
bất động sản, bảo hiểm vỡ nợ mua ô tô, bảo hiểm vỡ nợ tiêu dùng) để có thể tăng
khả năng xử lý các khoản nợ xấu khi cần thiết.
100
3.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Hoạt động cho vay của các NHTM liên quan và phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình
phát triển kinh tế của đất nƣớc và chiến lƣợc, chính sách kinh tế của Nhà nƣớc. Vì
thế, một trong những giải pháp quan trọng, giúp các NHTM đạt mục tiêu hoạt động
cho vay an toàn, hiệu quả và đạt chuẩn mực quốc tế là các giải pháp của Chính phủ.
3.3.1.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện môi trƣờng kinh tế, pháp
luật cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa (CPH) DNNN thông qua một số biện pháp sau:
Cần có chuyển biến mạnh mẽ từ hình thức CPH nội bộ là hình thức bán cổ
phần ra bên ngoài doanh nghiệp, kể cả việc bán cho các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Bên cạnh đó, diện doanh nghiệp CPH cũng cần phải đƣợc mở rộng,
không cho các doanh nghiệp nhỏ mà cả các Tổng công ty lớn.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp cũng là một trong những khâu bức xúc
nhất trong tiến trình CPH. Ban định giá bao gồm các chuyên gia từ nhiều bộ
phận ngành hiện nay cần đƣợc thay bằng các đơn vị trung gian có kiến thức,
kinh nghiệm trong công tác định giá để bảo đảm chính xác và khách quan,
sát với thị trƣờng. Riêng các doanh nghiệp có giá trị tài sản dƣới 20 tỷ VND
đƣợc tự kê khai, tự định giá để cơ quan chức năng công bố giá trị doanh
nghiệp tiến hành CPH.
Tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Nhà nƣớc cần có cơ chế quản lý hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
sau khi thành lập nhằm kiểm soát doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy
định của Pháp luật.
Nhà nƣớc cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp hành
đúng Pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và
kiểm tra theo chế độ qui định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung
cấp.
101
3.3.1.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng hoạt động cho vay cuả
các NHTM
Về chính sách đảm bảo tiền vay :
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất và tài sản trên đất: cần có văn
bản hƣớng dẫn cụ thể quy định cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác nhận về
quyền sở hữu tài sản trên đất và đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản trên đất khi
thế chấp quyền sử dụng đất.
Cần có quy định riêng về việc thế chấp cầm cố loại tài sản khi Nhà nƣớc giao
vốn DNNN trƣớc đây mà không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.
Vấn đề phát mại tài sản thế chấp:
Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các cơ quan theo hành luật pháp phải đẩy nhanh tiến
độ xét xử các vụ án liên quan đến tài sản thế chấp, tránh dây dƣa, kéo dài, nâng
cap hiệu lực của Cơ quan thị hành án nhằm thực hiện nghiêm túc, đúng quy định
về cƣỡng chế, buộc ngƣời vi phạm phải thi hành án.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.2.1. Về quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM đảm bảo tính an
toàn của hệ thống
Ngày 12/03/2008 tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng của NHNN đƣợc ban hành theo
quyết định 06/2008/QĐ-NHNN yêu cầu các NHTM tự đánh giá theo tiêu chí vốn
tự có, chất lƣợng tài sản , năng lực quản trị, kết quả hoạt động kinh doanh và khả
năng thanh khoản. Tuy nhiên, cần có cơ chế giám sát để đảm bảo các NHTM tự
chấm điểm một cách khách quan và tuân thủ các quy định của NHNN về chất
lƣợng tài sản và phát triển cân đối dƣ nợ cho vay...Về lâu dài cần có một tổ chức
độc lập tiến hành định hạng tín nhiệm của các NHTM để đảm bảo tính khách
quan, và trên cơ sở định hạng tín nhiệm này, NHNN có thể đề ra những chính
sách thích hợp cho từng nhóm NHTM.
NHNN cần nâng cao hiệu lực thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc
phục những khuyết điểm, xử lý kiên quyết những sai phạm đã đƣợc phát hiện và
chủ động có những giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan.
102
NHNN cần ban hành, sửa đổi các quy định liên quan tới hoạt động cho vay của
NHTM theo chuẩn mực quốc tế (Basel 1 và Basel 2) song bảo đảm phù hợp với
điều kiện của Việt Nam nhƣ: giao dần quyền chủ động cho các NHTM trong việc
trích lập sử dụng dự phòng rủi ro, chỉ tiêu phân loại khách hàng, xếp hạng khách
hàng, tỷ lệ bảo đảm an toàn tài sản có…
3.3.2.2. Về tạo lập tính minh bạch chính xác của thông tin trên thị trƣờng cho
vay
NHNN cần đổi mới toàn diện hoạt động cung cấp thông tin cho vay, cũng nhƣ cơ
sở vật chất kỹ thuật, cơ chế hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro NHNN
(CIC) nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thông tin cho vay của cá NHTM đƣợc “kịp
thời, chính xác, đầy đủ, chất lƣợng cao”.
NHNN cần sớm xây dựng mạng thông tin 24/24 theo dõi các hoạt động trên thị
trƣờng tiền tệ, nhất là các hoạt động trên thị trƣờng liên Ngân hàng.
3.3.2.3. Về xử lý nợ quá hạn và phòng ngừa rủi ro
Đối với các khoản cho vay theo chỉ định của Chính Phủ: Đề nghị Ngân hàng nhà
nƣớc phối hợp với các Bộ ngành liên quan để thu hồi vốn giải quyết dứt điểm
vấn đề nợ đọng.
NHNN cần có hƣớng dẫn cụ thể trong trƣờng hợp chuyển nợ vay Ngân hàng
thành vốn góp trong doanh nghiệp cổ phần hoá.
Tạo điều kiện cho ngân hàng bán các khoản nợ đủ tiêu chuyển cho VAMC để tái
cấp vốn trong kinh doanh.
Phát triển các công cụ thị trƣờng tiền tệ, mở rộng áp dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro theo thông lệ quốc tế. Trƣớc mắt, có cơ chế thích hợp để quản lý và
tạo điều kiện để các NHTM phát triển nghiệp vụ phái sinh lãi suất theo hƣớng
NHNN không quy định cụ thể kỹ thuật giao dịch mà chỉ quy định những điều
kiện và giới hạn cho NHTM thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.
3.3.2.4. Về nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng
NHNN cần có cơ chế để hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng trở thành đúng nhƣ
chức năng của nó đặc biệt là các vấn đề cần sự đồng thuận trong ứng xử và hành
103
động của các Ngân hàng, ví dụ: Các vấn đề về tăng giảm lãi suất; các vấn đề về
ứng xử đối với các khách hàng đã vay vốn trong các đơn vị thành viên của hiệp
hội; Vấn đề cầu nối tháo gỡ những vƣớng mắc khó khăn cho các hội viên trong
quan hệ với NHNN và Chính phủ.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Với mục tiêu định hƣớng của Navibank phấn đấu đến năm 2015 đạt đƣợc hơn một
triệu khách hàng và mở rộng qui mô hoạt động lên hơn 200 chi nhánh và phòng
giao dịch thì nhu cầu kiện toàn công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
trong hệ thống là đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Nhóm các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tập trung vào việc xây dựng hệ
thống hạn chế, phòng ngừa rủi ro và dự phòng tổn thất trong từng công đoạn và quá
trình cấp tín dụng. Trong đó bao gồm : môi trƣờng quản trị rủi ro tín dụng , qui trình
cấp tín dụng, qui trình đo lƣờng và giám sát tín dụng , công tác kiểm soát rủi ro , vai
trò của cơ quan hay bộ phận giám sát. Bên cạnh đó là những kiến nghị về phía Ngân
hàng Nhà nƣớc nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của thanh tra ngân hàng, hoàn
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và hệ thống thông tin hỗ trợ cho các ngân hàng trong
công tác thẩm định phát vay.
Sự vận dụng các kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng quốc tế Ủy ban Basel và từ
các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Hồng Kông, ….,
kết hợp với kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại Navibank và kết hợp với những ý
kiến đóng góp qua quá trình trao đổi phỏng vấn các đồng nghiệp tại các Phòng ban
khác nhau của Navibank. Ngƣời viết tin rằng các giải pháp đề ra trong chƣơng ba sẽ
đóng góp thiết thực cho việc khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động cho vay, cũng nhƣ nâng cao công tác quản trị rủi ro trong cho vay, trong giai
đoạn hiện nay và trong thời gian sắp tới tại Navibank.
104
KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là một nội dung quan trọng góp phần
đảm bảo cho sự phát triển bền vững và thành công của một NHTM, nhất là trong
bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới toàn cầu của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là
một trong những vẫn đề then chốt quyết định sự tổn tại của hệ thống NHTM khi
xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ (vấn đề mang tính chất chu kỳ của nền kinh
tế thị trƣờng). Việc hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay một cách
có hiệu quả để tận dụng tối ƣu các nguồn lực hiện có nhằm mục đích vừa giảm
thiểu rủi ro vừa gia tăng lợi nhuận cho các tài sản có đang là đòi hỏi vô cùng bức
thiết đối với các NHTM nói chung và Navibank nói riêng trong quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở các vấn đề hiện tại của Navibank, tác giả đã đƣa ra các giải pháp có
tính thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn hoạt động và đảm bảo
yêu cầu hội nhập.
Quản trị rủi ro trong cho vay là vấn đề lớn, chịu tác động của rất nhiều yếu tố liên
quan nên những giải pháp và kiến nghị trong luận văn chỉ phát huy tác dụng khi
có sự kết hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong ngân hàng các các cơ quan quản lý
nhà nƣớc có liên quan trong quá trình thực hiện.
Qua nghiên cứu và thực tiễn cho thấy rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói riêng
và rủi ro trong hoạt động trong cho vay nói riêng đều có thể đƣợc nhận diện, đo
lƣờng để đƣa ra các dự báo kịp thời có tính cảnh báo; trên cơ sở đó xây dựng
những phƣơng án nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các thiệt hại do rủi ro gây ra
nếu các ngân hàng thƣơng mại xây dựng đƣợc hệ thống quản lý rủi ro một cách
hiệu quả và nhận thức sâu sắc đƣợc rằng: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
là một quá trình liên tục, cần thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và
là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt đƣợc các mục tiêu đề ra và
duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài
chính.
Nguyễn Minh Kiều (2006) , Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống kê.
Nguyễn Hữu Khánh (2010), Quản trị rủi ro, NXB Thống kê.
Ngân hàng Navibank, Báo cáo thường niên 2010, 2011, 2012.
Ngô Quang Huân -Võ Thị Quý - Nguyễn Quang Thu -Trần Quang Trung (1998),
Quản trị Rủi ro, NXB Giáo dục.
Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng(2003), NXB
Thống kê – Hà Nội
Thái Văn Đại – Nguyễn Thanh Nguyệt (2008), Quản Trị Ngân Hàng Thƣơng Mại,
Tủ sách Đại học Cần Thơ.
Thái Văn Đại (2007) Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng Thƣơng Mại, Tủ sách Đại
học Cần Thơ.
Thống đốc NHNN, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN - ngày 22/4/2005, Ban hành
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động Ngân hàng của NHTM.
Thống đốc NHNN, Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN– ngày 20/04/2005, Về việc nâng
cao chất lƣợng tín dụng, tăng trƣởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn
và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
Thống đốc NHNN, Quyết định 783/2005/QĐ-NHNN –ngày 31/05/2005, Về việc
sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày
3/2/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc.
Thống đốc NHNN, Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN- ngày 19/04/2005, Về việc
ban hành "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng".
106
Trần Huy Hoàng (2003), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê.
Một số trang web : www.sbv.gov.vn, www.gso.gov.vn, www.mof.gov.vn,
www.icb.com.vn, www.vietcombank.com.vn, www.agribank.com.vn,
www.tapchiketoan.com www.mof.gov.vn www.vacpa.org.vn,
www.navibank.com.vn, www.mpi.gov.vn, www.vinanet.com.vn
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………………...i
LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………………………….ii
TÓM TẮT………………………………………………………………………………...iii
ABSTRCT………………………………………………………………………………..iv
MỤC LỤC………………………………………………………………………………..v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………xi
DANH MỤC BIỂU BẢNG………………………………………………………………xii
GIỚI THIỆU ........................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 1
3. Mục tiêu, nội dung, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................. 4
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 4
Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 4
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 4
Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................................. 4
Một số mô hình quản trị rủi ro tín dụng đƣợc sử dụng tại các ngân hàng Việt Nam hiện
nay ................................................................................................................................ 4
Tổng quan về các đề tại có hiện nay đã đƣợc nghiên cứu ................................................... 7
5. Kết cấu đề tài ................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 ......................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................................... 9
1.1. Tín dụng và rủi ro trong hoạt động cho vay tại của ngân hàng thƣơng mại ................. 9
1.1.1. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay ............................................................... 9
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay ................................................................................. 9
1.1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay ................................................................................. 10
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................. 11
vi
1.1.2.1. Rủi ro và rủi ro trong kinh doanh ......................................................................... 11
1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................................ 13
1.1.2.3. Phân biệt rủi ro và tổn thất trong hoạt động cho vay NHTM .............................. 15
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................................. 16
1.1.3.1. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay ........................................................... 16
1.1.3.2. Phân loại theo đối tƣợng sử dụng vốn vay ........................................................... 16
1.1.3.3. Phân loại theo giai đoạn phát sinh ........................................................................ 17
1.1.4. Chỉ tiêu cơ bản đo lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay ........................................ 18
1.1.5. Các nguyên nhân rủi ro trong hoạt động cho vay .................................................... 18
1.1.5.1. Những nguyên nhân bất khả kháng (nguyên nhân khác từ bên ngoài) ................ 19
1.1.5.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay (khách hàng) ............................. 19
1.1.5.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng ......................................................................... 19
1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................................... 21
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ................. 21
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay .............................................. 21
1.2.1.2 . Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay ..................... 22
1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ................................................... 24
1.2.3.1. Xác định/phát hiện rủi ro trong hoạt động cho vay .............................................. 24
1.2.3.2. Tìm hiểu, đo lƣờng, phân tích .............................................................................. 24
1.2.3.3. Theo dõi ................................................................................................................ 24
1.2.3.4. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro ........................................................................ 24
1.2.4. Công cụ quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay .................................................. 25
1.2.4.1. Chính sách quản trị rủi ro trong cho vay .............................................................. 25
1.2.4.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro trong cho vay .......................... 26
1.2.5. Phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay ........................... 27
1.2.6. Nhận dạng những rủi ro trong hoạt động cho vay (có 7 phƣơng pháp) ............... 28
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 30
vii
TH C TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ C NG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI .......................................................................... 30
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT ................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Nam Việt (Navibank) ........................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 30
2.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc và phƣơng thức hoạt động của Navibank ............................... 31
2.1.2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Navibank............................................................................. 31
2.1.2.2. Phƣơng thức hoạt động ........................................................................................ 32
2.1.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Navibank .................................................................. 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Nam Việt giai đoạn (2010
– 2012) .............................................................................................................................. 34
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP nam Việt .................................. 35
2.2.1. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng của Naviabank .................................................. 35
2.2.1.1. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình ............................ 35
2.2.1.2. Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp ...................................... 36
2.2.2. Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay tại Navibank ................................. 36
2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn....................................................................................... 36
2.2.2.2. Hoạt động cho vay ................................................................................................ 38
2.2.3 Tình hình dƣ nợ qua các năm (2010-2012) ............................................................. 39
2.2.4. Nợ quá hạn qua các năm (2010-2012) ..................................................................... 41
2.2.4.1. Nợ quá hạn ............................................................................................................ 41
2.2.4.2. Phân loại nợ quá hạn ............................................................................................ 42
2.2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro ...................................................................................... 44
2.2.5. Phân tích quy trình cho vay đang đƣợc áp dụng .................................................... 45
2.2.6. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
cho vay tại Navibank ......................................................................................................... 47
2.2.6.1. Nhận dạng các rủi ro trong hoạt động cho vay ..................................................... 47
2.2.6.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tại Navibank ..................................... 48
viii
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam Việt
(2010-2013) ....................................................................................................................... 56
2.3.1. Phân tích quá trình quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank ............................... 56
2.3.1.1. Công tác xác định – nhận diện những rủi ro trong hoạt động cho vay tại
Navibank ............................................................................................................................ 56
2.3.1.2. Công tác đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Navibank .......... 57
2.3.2. Phân tích chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng
TMCP Nam Việt ................................................................................................................ 58
2.3.2.1. Chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Nam
Việt .............................................................................................................................. 58
2.3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành quản trị rủi ro trong hoạt động cho
vay tại Navibank ................................................................................................................ 63
2.3.2.3. Hệ thống thông tin kiểm soát nội bộ, xếp hạng cho vay nội bộ tại Navibank ...... 66
2.3.2.4. Hệ thống hỗ trợ đo lƣờng và xây dựng kế hoạch hành động trong trƣờng hợp có
rủi ro trong hoạt động cho vay tại navibank ...................................................................... 68
2.3.2.5. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ....................................................................... 72
2.4. Phân tích phƣơng pháp đánh giá quản trị rủi ro trong cho vay tại Navibank ...... 73
2.4.1. Về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu ................................................................................ 73
2.4.2. Về quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý ............................................. 75
2.4.3. Thực hiện theo các quy tắc thị trƣờng .................................................................. 75
2.5. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Navibank ............... 76
2.5.1. Những thành công ................................................................................................... 76
2.5.2. Hạn chế cần khắc phục ............................................................................................ 77
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 79
CHƢƠNG 3 ....................................................................................................................... 80
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN C NG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI ..................................................................................................... 80
NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT ................................................................................... 80
ix
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay của Navibank ............................................................................................... 80
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Navibank đến năm 2015 tầm nhìn 2020 80
3.1.2. Quan điểm của Ngân hàng về quản trị rủi ro trong cho vay của Navibank ......... 81
3.1.2.1. Hệ thống chấm điểm khách hàng ......................................................................... 81
3.1.2.2. Phê duyệt tín dụng ................................................................................................ 82
3.1.2.3. Theo dõi và kiểm soát ........................................................................................... 83
3.1.2.4. Quản lý các khoản vay có vấn đề ......................................................................... 83
3.1.2.5. Quản lý và phân tích danh mục cho vay ............................................................... 84
3.1.2.6. Quản lý rủi ro cho vay lớn .................................................................................... 85
3.1.2.7. Thông tin cho vay ................................................................................................. 85
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
Navibank ............................................................................................................................ 85
3.2.1. Định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay ............................................................ 85
3.2.1.1. Lập bảng câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 86
3.2.1.2. Đẩy mạnh hoạt động cung cấp, thu thập và lƣu trữ giữ liệu ................................ 86
3.2.1.3. Tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả hơn nữa các hoạt động đánh giá cho vay .. 87
3.2.1.4. Thƣờng xuyên rà soát lại các quy trình hƣớng dẫn cho vay hiện có .................... 87
3.2.2. Áp dụng mô hình đánh giá để lƣợng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay ............ 87
3.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hoạt động cho vay ....................................... 91
3.2.3.1. Navibank cần phải hiện đại hóa hệ thống thông tin trong quản lý bằng việc thực
hiện các biện pháp sau ....................................................................................................... 91
3.2.3.2. Navibank cần phải hiện đại hóa công nghệ tin học bằng việc thực hiện các biện
pháp sau ............................................................................................................................. 92
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động thu hồi và xử lý nợ...................... 93
3.2.4.1. Chi tiết hoá việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN theo
các tiêu chí ......................................................................................................................... 93
3.2.4.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu nợ trực tiếp ............................................... 94
x
3.2.4.3. Tăng cƣờng hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thuộc
Navibank ............................................................................................................................ 94
3.2.4.4. Nâng cao hiệu quả của việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro .
.............................................................................................................................. 95
3.2.5. Không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách quy trình cho vay .............. 95
3.2.6. Chú trọng và đầu tƣ hơn nữa vào chính sách cán bộ ............................................... 96
3.2.7. Tiếp cận phƣơng thức quản lý danh mục khoản vay hiện đại ................................. 97
3.2.7.1. Mua bán nợ và cho vay hợp vốn ........................................................................... 98
3.2.7.2. Chứng khoán hóa tài sản ....................................................................................... 98
3.2.7.3. Các hợp đồng phái sinh tín dụng và biện pháp tự đảm bảo rủi ro ........................ 99
3.2.8. Áp dụng hình thức bảo hiểm cho vay để đảm bảo an toàn vốn cho các khoản vay
có rủi ro cao ....................................................................................................................... 99
3.3. Một số kiến nghị đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ........................... 100
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................................... 100
3.3.1.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao, cải thiện môi trƣờng kinh tế, pháp luật cho các
thành phần kinh tế hoạt động và phát triển, nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập ............................................................................................................................ 100
3.3.1.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện môi trƣờng hoạt động cho vay cuả các NHTM ...
............................................................................................................................ 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................................... 101
3.3.2.1. Về quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của các NHTM đảm bảo tính an toàn của hệ
thống ............................................................................................................................ 101
3.3.2.2. Về tạo lập tính minh bạch chính xác của thông tin trên thị trƣờng cho vay ...... 102
3.3.2.3. Về xử lý nợ quá hạn và phòng ngừa rủi ro ......................................................... 102
3.3.2.4. Về nâng cao vai trò hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng .................................... 102
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 103
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 105
Bảng 1.1: Các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các DN thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Chỉ tiêu Trọng số
Điểm Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 4 Quy mô lớn 2 4 Quy mô nhỏ 4 5 1 3 1 5 3 2 1 3 5 2
A 1 10% 2,1 1,5 1 0,7 <0,7 2,3 1,6 1,2 0,9 <0,9 2,5 2 1,5 1 <1
10% 1,1 0,8 0,6 0,2 <0,2 1,3 1 0,7 0,4 <0,4 1,5 1,2 1 0,7 <0,7
4,5 4 <2 <3 4 2
4 3,5 3 40 50 60 3,5 2 70 >70 39 45 55
3 <2 3 2,5 10% 10% 60 >60 34 38 44 55 >55 10% 3,5 2,9 2,3 1,7 <1,7 4,5 3,9 3,3 2,7 <2,7 5,5 4,9 4,3 3,7 <3,7
2 B 3 4 5 C 6 10% 39 48 59 70 >70 30 40 50 60 >60 30 35 45 55 >55
10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 >185 42 53 81 122 >122
7 D
8 10% 3 2,5 2 1,5 <1,5 2,5 <2,5 3,5 <3,5 5 4,5 4 4 3,5 3
9 10% 4,5 4 3,5 3 <3 5 4,5 3,5 <3,5 6 5,5 5 4,5 <4,5 4
10 10 8,5 7,6 7,5 <7,5 10 8 7,5 7 <7 10 9 8,3 7,4 <7,4
Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 10% 100%
Bảng 1.2: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ
Chỉ tiêu Trọng số
Điểm 5 Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 2 3 4 Quy mô nhỏ 2 3 4 Quy mô lớn 2 3 5 5 4 1 1 1
A
1 10% 2,1 1,6 1,1 0,8 <0,8 2,3 1,7 1,2 1 <1 2,9 2,3 1,7 1,4 <1,4
10% 1,4 0,9 0,6 0,4 <0,4 1,7 1,1 0,7 0,6 <0,6 2,2 1,8 1,2 0,9 <0,9
10% 10% 10% 5 39 3 4,5 45 2,5 4 55 2 6 3,5 <3,5 60 >60 34 1,5 <1,5 3,5 5,5 38 3 5 44 2,5 4,5 <4,5 55 >55 <2 2 7 32 4 6,5 37 3,5 6 43 3 5,5 <5,5 50 >50 2,5 <2,5
2 B 3 4 5 C 6 10% 35 45 55 65 >65 30 40 50 60 >60 25 35 45 55 >55
10% 53 69 122 185 >185 42 66 100 150 >185 33 54 81 122 >122
7 D
8 10% 7 6,5 6 5,5 <5,5 7,5 7 6,5 6 <6 8 7,5 7 6,5 <6,5
9 10% 6,5 6 3,5 5 <5 7 6,5 6 5,5 5 7,5 7 6,5 6 <5
10 14 12,2 10,6 9,8 <9,8 13,7 12 10,8 9,8 <9,8 13,3 11,8 10,9 10 <10
Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 10% 100%
Bảng 1.3: Bảng các chỉ số tài chính áp dụng chấm điểm cho các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng
Chỉ tiêu Trọng số
Điểm Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Quy mô vừa 2 3 4 Quy mô nhỏ 4 Quy mô lớn 2 3 4 1 1 1 5 2 5 3 5
A 1 10% 1,9 1 0,8 0,5 <0,5 2,1 1,1 0,9 0,6 <0,6 2,3 1,2 1 0,9 <0,9
10% 0,9 0,7 0,4 0,1 <0,1 1 0,7 0,5 0,3 <0,3 1,2 1 0,8 0,4 <0,4
3 2,5 <2 4
3,5 2 60 90 120 150 >150 45 55 3 60 2,5 <2,5 3,5 3 2 65 >65 40 50 55
10% 3,5 10% 10% 2,5 2,3 2 1,7 <1,7 4 3,5 2,8 2,2 <2,2 1 <1 60 >60 5 4,2 3,5 2,5 <2,5
2 B 3 4 5 C 6 10% 55 60 65 70 >70 50 55 60 65 >65 40 50 55 60 >60
10% 69 100 150 233 >233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122
7 D
10% 8 7 6 5 <5 9 8 7 6 <6 10 9 8 7 <7 8
10% 6 4,5 3,5 2,5 <2,5 6,5 5,5 4,5 3,5 <3,5 7,5 6,5 5,5 4,5 <4,5 9
10% 9,2 9 8,7 8,3 <8,3 12 11 10 8,7 <8,7 11 11 10 9,5 <9,5 10
Chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn nhanh Chỉ tiêu hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ tiêu con nợ (%) Nợ phải trả/tổng tài sản Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu thu nhập (%) Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu Tổng thu nhập trước thuế/tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế/vốn chủ sở hữu Tổng 100%
Phụ lục A: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính KHDN
TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1
số
A Quan hệ tín 35%
dụng với
Navibank và
các tố chức tín
dụng
1 Thời gian quan 8% ≥ 2 năm ≥ 1,5 năm ≥ 1 năm ≥ 0,5 năm < 0,5 năm
hệ với Navibank
2 Nợ quá hạn, nợ 8% Không có Có phát sinh từ 1,5 Có phát sinh từ 1 Có phát sinh từ 0,5 Có phát
cơ cấu lại thời năm trở về năm trở về năm trở về sinh từ 0,5
hạn trả nợ tại trước/Không, trước/Không, trước/Không, năm trở lại
Navibank nhưng TG vay < nhưng TG vay < 1 nhưng TG vay < đây.
1,5 năm. năm 0,5 năm.
3 Ý thức trả nợ 7% Luôn thực Thực hiện đúng Nhắc nhở thường Nhắc nhở thường Thường
trong quan hệ tín hiện đúng, nhưng thỉnh thoảng xuyên mới thực xuyên nhưng thỉnh xuyên trễ
dụng với không cần hiện đúng/ Mới
Navibank nhắc nhở có nhắc nhở vay lần đầu thoảng vẫn trễ hạn hạn
4 Số TCTD đang 4% Chưa/chỉ có Đang có quan hệ Đang có quan hệ Đang có quan hệ Đang có
có quan hệ tín Navibank tín dụng với 1 tín dụng với 2 tín dụng với 3 quan hệ tín
dụng TCTD khác TCTD khác TCTD khác dụng với
trên 3
TCTD
khác
5 Tình hình quan 8% Hiện tại và Hiện tại không có Hiện tại đang có Hiện tại đang có nợ Hiện tại
hệ tín dụng với quá khứ nợ dưới tiêu chuẩn nợ tối đa đến nhóm tối đa đến nhóm 2 đang phát
TCTD khác không có nợ nhưng trong quá 2 hoặc trong quá hoặc trong quá khứ sinh nợ
dưới tiêu khứ đã từng phát khứ đã có nợ tối đa đã từng phát sinh nhóm 3, 4,
chuẩn sinh nợ đến nhóm 2 đến nhóm 3 nợ đến nhóm 4, 5 5
B Kinh nghiệm, 32%
năng lực quản
trị điều hành
(chỉ tính giám
đốc điều hành)
6 Kinh nghiệm 8% ≥10 năm ≥7 năm ≥5 năm ≥02 năm <02 năm
làm việc trong
lĩnh vực có liên
quan
7 Kinh nghiệm 8% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm
lãnh đạo điều
hành (kể cả thời
gian giữ vị trí
lãnh đạo, điều
hành ở đơn vị
khác)
8 Sự ổn định của 4% Rất ổn định Có thay đổi trong 5 Có thay đổi trong Có thay đổi trong 2 Có thay
lãnh đạo điều (không có năm trở lại đây 3 năm trở lại đây năm trở lại đây đổi trong 1
hành thay đổi năm trở lại
trong 5 năm đây
trở lại đây)
9 Trình độ của 4% Trên Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông
lãnh đạo điều ĐH/Được trở xuống
hành đào tạo ở
nước ngoài
từ cao đẳng
trở lên
10 Khả năng hoạch 4% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm
định chiến lược
của người điều
hành
11 Khả năng kiểm 4% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm
soát của người
điều hành
C Kinh nghiệm 33%
hoạt động, vị
thế và khả năng
cạnh tranh
12 Số năm hoạt 8% ≥15 năm ≥10 năm ≥5 năm ≥3 năm <3 năm
động của doanh
nghiệp
13 Tiềm năng phát 5% Rất tốt: 5 điểm, Rất tồi: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm
triển lâu dài của
DN
14 Sự đa dạng hóa 4% Rất đa dạng: 5 điểm, Rất nghèo về chủng loại sp: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm
sản phẩm
15 Sự nổi tiếng của 7% Rất nổi tiểng: 5 điểm, Rất ít được biết đến: 1 điểm, Trung bình: 3 điểm
thương hiệu
16 Sự phụ thuộc 3% Rất ít phụ thuộc: 5 điểm, Phụ thuộc nhiều: 1 điểm,
vào các đối tác
17 Khả năng cạnh 6% Rất tốt: 5 điểm, Rất kém: 1 điểm, Trunh bình: 3 điểm
tranh
100% Tổng
Phụ lục B: Chấm điểm thông tin cá nhân
TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1
số
1 Tuổi 6% 40 - < 50 30 - < 40 50 - < 60 <30 >=60
2 Trình độ học vấn 6% Trên ĐH ĐH Cao đẳng Trung học Phổ thông trở xuống
nghề
3 Tình trạng gia đình 8% Đang có vợ, Đang có Đang sống Chưa kết hôn Đã ly hôn/ly thân,
chồng và có vợ/chồng chưa độc thân và không có đang sốngdđộc thân
con có con nhưng có con con và không có con
4 Tình trạng nhà ở 6% ở nhà sở ở nhà thuê ở nhà cha mẹ ở tạm nhà anh ở nhà thuê với người
hữu riêng riêng biệt chị em, người khác, chủ nhà
thân
5 Số người phụ thuộc 6% 1 người Đến 2 người Đến 3 người Đến 4 người 5 người trở lên
hoặc không
có
6 Đơn vị công tác 6% Doanh Doanh nghiệp Doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ
nghiệp nước liên doanh nghiệp lớn vừa trong trong nước
ngoài trong nước nước
7 Kinh nghiệm liên quan 6% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm
đến công việc hiện tại
8 Chức vụ hiện tại 6% Quản lý cấp Quản lý cấp Quản lý cấp Chuyên viên Lao động phổ thông
cao trung thấp
9 Thời gian giữ chức vụ 6% ≥5 năm ≥3 năm ≥2 năm ≥1 năm <1 năm
hiện tại
10 Thu nhập cá nhân 8% ≥180 trđ ≥120 trđ ≥60 trđ ≥36 trđ < 36 trđ
(năm)
11 Thu nhập của gia đình 10% ≥270 trđ ≥180 trđ ≥90 trđ ≥54 trđ < 54 trđ
(năm)
12 Thu nhập gia đình/Mức 14% ≥3 ≥2 ≥1,5 ≥1 < 1
chi trả hàng tháng (chi
phí gia đình, trả nợ)
13 Tổng tài sản/ tổng nợ 12% ≥5 ≥3 ≥2 ≥1 <1
Phụ lục C: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng
TT Chỉ số Trọng 5 4 3 2 1
số
1 Thời gian 20% ≥2 năm ≥1,5 năm ≥1 năm ≥0,5 năm <0,5 năm
quan hệ tín
dụng với
Navibank
2 Nợ quá hạn, 24% Không có Có phát sinh từ 1,5 Có phát sinh từ 1 Có phát sinh từ 0,5 Có phát
nợ cơ cấu lại năm trở về năm trở về năm trở về sinh từ 0,5
thời hạn trả trước/Không, nhưng trước/Không, trước/Không, nhưng năm trở lại
nợ tại TG vay < 1,5 năm. nhưng TG vay < 1 TG vay < 0,5 năm. đây.
Navibank năm
3 Ý thức trả nợ 20% Luôn thực Thực hiện đúng Nhắc nhở thường Nhắc nhở thường Thường
trong quan hệ hiện đúng, nhưng thỉnh thoảng xuyên mới thực xuyên nhưng thỉnh xuyên trễ
tín dụng với không cần có nhắc nhở hiện đúng/ Mới vay thoảng vẫn trễ hạn hạn
Navibank nhắc nhở lần đầu
4 Số TCTD 12% Chưa/chỉ có Đang có quan hệ tín Đang có quan hệ tín Đang có quan hệ tín Đang có
đang có quan dụng với 1 TCTD dụng với 2 TCTD dụng với 3 TCTD quan hệ tín
hệ tín dụng Navibank khác khác khác dụng với
trên 3
TCTD
khác
5 Tình hình 24% Hiện tại và Hiện tại không có Hiện tại đang có nợ Hiện tại đang có nợ Hiện tại
quan hệ tín quá khứ nợ dưới tiêu chuẩn tối đa đến nhóm 2 tối đa đến nhóm 2 đang phát
dụng với không có nợ nhưng trong quá hoặc trong quá khứ hoặc trong quá khứ sinh nợ
TCTD khác dưới tiêu khứ đã từng phát đã có nợ tối đa đến đã từng phát sinh nợ nhóm 3, 4,
chuẩn sinh nợ đến nhóm 2 nhóm 3 đến nhóm 4, 5 5