1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh

huyện Hòa Vang, thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn – Chi nhánh Đà Nẵng trong những năm gần đây không ngừng

mở rộng quy mô tín dụng. Địa bàn huyện Hòa Vang cũng là một thị

trường đang phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng lớn, là thị

trường tiềm năng cho các hoạt động vay vốn đầu tư.

Rủi ro tín dụng thì ngày càng đa dạng, phức tạp và luôn có khả

năng xảy ra trong điều kiện kinh doanh đầy biến động như hiện nay.

Với việc không ngừng mở rộng quy mô tín dụng và đặt ra vấn đề về

việc quản trị rủi ro và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng trong cho

vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh

huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và

hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng thì phải thường xuyên tăng

cường công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Do đó, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho

vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ” làm đề

tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống, tổng hợp và phân tích một số vấn đề cơ bản về hoạt

động kinh doanh và vấn đề chung trong quản trị rủi ro của ngân hàng

thương mại.

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản

trị rủi ro trong cho vay tại NHNo & PTNT - Chi nhánh huyện Hòa

Vang.

2

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro

tín dụng trong cho vay tại NHNo & PTNT - Chi nhánh huyện Hòa

Vang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn và vận dụng vào

phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo

& PTNT - Chi nhánh huyện Hòa Vang, từ đó đề xuất các giải pháp

hoàn thiện, nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung: Các vấn đề cơ sở lý luận, thực tiễn và thực

trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của NHNo &

PTNT- Chi nhánh huyện Hòa Vang. Từ đó, đề xuất các giải pháp

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay.

- Phạm vi không gian: NHNo & PTNT - Chi nhánh huyện Hòa

Vang.

- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHNo & PTNT -

Chi nhánh huyện Hòa Vang giai đoạn 2016-2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê và thống kê

phân tích, các phương pháp xử lý số liệu... đi từ cơ sở lý thuyết tới

thực tiễn nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trong luận văn.

5. Bố cục của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân

hàng thương mại.

3

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Hòa Vang,

thành phố Đà Nẵng

Chương 3 : Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- Chi nhánh huyện

Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và

ngoài nước như:

Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh

ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM

Cổ phần Công thương Việt Nam, luận án Tiến sỹ kinh tế.

Đào Thanh Tú (2014), Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt

động tại các NHTM Việt Nam, Tạp chí Tài chính, số 6/2014.

Nguyễn Tuấn Anh (2012), luận án tiến sĩ kinh tế, “Quản trị rủi

ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam”.

Peter S. Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2002, NXB

Tài chính, Hà Nội.

Karen A. Horcher, Essentials of Financial Risk Management,

2008.

Các nghiên cứu trên đề cập tới các vấn đề lý luận, sử dụng các

phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng

quản trị rủi ro đưa ra các bài học kinh nghiệm về rủi ro quản trị rủi ro

và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng quản trị rủi ro.

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng được hiểu là mối quan hệ giữa bên vay và bên cho

vay. Trong đó, bên cho vay có thể là tổ chức tín dụng hoặc cá nhân

chuyển nhượng quyền sử dụng tạm thời cho bên vay một lượng giá

trị (tiền hoặc hàng hóa) trong một thời gian nhất định. Bên vay phải

có nhiệm vụ hoàn trả lại theo đúng thời hạn thỏa thuận và thường

kèm theo lãi suất (phần chênh lệch giá trị lớn hơn lượng giá trị cho

vay ban đầu) thường do bên cho vay qui định và bên vay phải chấp

nhận nếu muốn vay.

1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

a. Thời hạn tín dụng

b. Mục đích sử dụng vốn

c. Theo đối tượng khách hàng

d. Dựa theo vào tài sản đảm bảo

1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng (RRTD) là những tổn thất tiềm ẩn có khả năng

xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.Vì khách hàng vay

không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho

ngân hàng như đã thỏa thuận cam kết trong hợp đồng. Hoạt động tín

dụng luôn đi kèm với rủi ro tín dụng dẫn đến những tổn thất tài chính

như giảm thu nhập của ngân hàng thương mại (NHTM).

5

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Dựa trên nguyên nhân phát sinh

- Rủi ro giao dịch: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ

- Rủi ro danh mục : rủi ro nội tại, rủi ro tập trung.

b. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.

- Rủi ro do không có khả năng trả nợ.

- Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay.

c. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của các yếu tố gây

ra rủi ro

- Rủi ro khách quan

- Rủi ro chủ quan

1.2.3. Các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng

a. Các yếu tố từ phía Ngân hàng

b. Các yếu tố từ phía khách hàng

c. Các yếu tố khác

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng

a. Đối với nền kinh tế:

Làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm,

thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng

ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.

b. Đối với ngân hàng:

Làm giảm lợi nhuận doanh thu của ngân hàng (NH) và nếu tính

trạng này không được khắc phục tiếp tục kéo dài với mức độ rủi ro

tín dụng cấp độ nặng thì có thể làm cho NH không thu đủ vốn hoặc

mất cả vốn lẫn lãi đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản.

d. Đối với khách hàng:

6

Đối với khách hàng vay khi không thể hoàn trả khoản vay tín

dụng cho NH thì gần như không thể tiếp tục vay từ ngân hàng khác.

Đối với khách hàng là người gửi tiền có khả năng không thu

được vốn và lãi nếu NH gặp rủi ro tín dụng ở cấp độ nặng.

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.3.1 Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các

chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt

được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng

thời, phải liên tục tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa

và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu dẫn đến giảm dần nợ quá hạn và nợ

xấu trong kinh doanh tín dụng.

1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

a. Nhận biết rủi ro tín dụng

Nhận biết rủi ro tín dụng chính là tìm ra các biểu hiện và các

yếu tố tác động có thể dẫn đến các khoản rủi ro trên.

Một số phương pháp nhận dạng rủi ro:

-Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính

-Thẩm định thực tế

-Phân tích thông tin dữ liệu tổn thất

-Phân tích lưu đồ

b. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường RRTD được xem là một khâu quan trọng nhất trong

quy trình quản trị RRTD. Mục tiêu của đo lường RRTD là để giúp

ngân hàng lượng hóa được rủi ro hay nói cách khác là xác định mức

rủi ro trên các cơ sở chỉ tiêu định tính và định lượng.

Một số mô hình đang được áp dụng phổ biến hiện nay:

7

- Mô hình định tính:

Mô hình chất lượng 6C.

- Mô hình định lượng

+ Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s.

+ Mô hình Điểm tín dụng Z ( Z- Credit scoring Model )

+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.

c. Kiểm soát rủi ro

Là hoạt động thường xuyên kiểm tra nhằm giảm thiểu khả năng

xảy ra rủi ro và hạn chế mức độ nghiệm trọng của thiệt hại .Các biện

pháp để kiểm soát rủi ro gồm :

- Ngăn ngừa rủi ro .

- Né tránh rủi ro.

- Giảm thiểu tổn thất

d. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro là ngân hàng dùng nguồn tài chính trong và ngoài

ngân hàng để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra.Tài trợ rủi

ro là một hoạt động nhằm đối phó với rủi ro sau khi tổn thất đã xảy

ra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại gây ra.

Một số phương pháp tài trợ rủi ro:

- Lưu giữ tổn thất.

- Chuyển giao rủi ro.

- Trung hòa rủi ro.

- Trích lập quỹ dự phòng rủi ro.

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ RỦI RO.

1.4.1 Yếu tố khách quan.

a. Các yếu tố của môi trường vĩ mô.

Bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế vĩ mô, điều

hành chính sách kinh tế vĩ mô, quản lý của Ngân hàng Nhà nước về

8

hoạt động NH. Sự hội nhập và cải cách thủ tục hành chính… của nền

kinh tế

b. Các yếu tố thuộc về khách hàng.

Trình độ quản trị và năng lưc tài chính của doanh nghiệp, của

khách hàng vay vốn đóng vai trò quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp

tới khả năng trả nợ cho ngân hàng

1.4.2. Yếu tố chủ quan của NHTM.

a.Yếu tố cơ chế, chính sách của ngân hàng thương mại.

Các chính sách, tiêu chuẩn cho vay chưa rõ ràng. Việc cấp tín

dụng còn tập trung, chưa có sự kiểm soát chặt chẽ khoản cho vay.

b.Yếu tố cán bộ NHTM.

Trình độ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ảnh

hưởng rất nhiều tới quản trị rủi ro.

c.Yếu tố công nghệ.

Vai trò của công nghệ đối với hoạt động kinh doanh cũng như

khả năng cạnh tranh đối với mỗi NH ngày càng quan trọng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD,

quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM.Trong đó, trọng tâm của

chương là những quá trình của quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt là quá

trình nhận dạng, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI

NHÁNH HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

9

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển; chức năng, nhiệm vụ

của NHNo&PTNT

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động chính

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG

2.2.1. Về nguồn vốn hoạt động

Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng trong các năm

(Năm 2017 tăng 25% so với năm 2016; 2018 tăng 29% so với năm

2017).

2.2.2 Hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT - Chi nhánh

huyện Hòa Vang.

a. Hoạt động cho vay

NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Hòa Vang vẫn tiếp tục cung

ứng vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này. Tiếp cận một số

doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng

lực về quản lý và tài chính trên địa bàn, cho vay cá nhân sản xuất

kinh doanh, phát triển trên địa bàn.

Dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tín dụng cho thấy dư nợ trung hạn

và dài hạn chưa cao nhưng đang có xu hướng tăng, chủ yếu là ngắn

hạn do đặc điểm chính của huyện Hòa Vang là một huyện nông

nghiệp, phần lớn người dân sinh sống bằng nghề nông, trồng trọt và

chăn nuôi. Nguồn vốn trung hạn và dài hạn tập trung ở một số khách

10

hàng doanh nghiệp lớn trên địa bàn.

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

Dư nợ cá nhân tăng trong những năm gần đây do tính chất địa

bàn huyện Hòa Vang hoạt động chủ yếu vẫn là nông nghiệp. NHNo

& PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang vẫn tiếp tục cung ứng vốn phục

vụ phát triển nông thôn, nông nghiệp, sản xuất trong lĩnh vực nông

thôn, nông nghiệp theo đúng chủ trương Nghị định 55/2015/NĐ-CP

với thủ tục hồ sơ vay vốn đơn giản hơn.

Một số doanh nghiệp kinh doanh không tốt, kém hiệu quả hơn

nữa trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa

các doanh nghiệp và chiến tranh thương mại làm các doanh nghiệp

không dám mở rộng quy mô sản xuất.

2.2.3 Thực trạng nợ xấu tại NHNo&PTNT - Chi nhánh

huyện Hòa Vang.

Hai chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy mức độ của rủi

ro tín dụng trong những năm qua. Có thể thấy năm 2016-2017 giai

đoạn này tình hình kinh tế nước ta đang trên đà phục hồi, thương mại

toàn cầu, hoạt động đầu tư có xu hướng tăng với sự phục hồi của các

nền kinh tế lớn. Tỷ lệ nợ xấu năm 2017 giảm từ 1.53 % xuống còn

1.03% trong khi đó tăng trưởng dư nợ tín dụng có thể thấy NHNo &

PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang đã thực hiện tốt việc kiểm soát nợ

xấu trong thời gian này.

Sang năm 2018 tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ tăng lên 1.24% trong

khi tăng trưởng dư nợ tín dụng lại giảm. Nguyên nhân của việc gia

tăng nợ xấu có thể đến từ thị trường kinh tế. Làm cho sản xuất kinh

doanh của các khách hàng gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc thu hẹp

sản xuất. Cùng với đó các khách hàng cá nhân cũng giảm đều qua

các năm do khách hàng đến hạn trả nợ không có nhu tiếp tục vay để

11

tái sản xuất do tình hình khó khăn chung. Nhưng về tổng quan thì nợ

xấu vẫn đang trong tầm kiểm soát của NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Hòa Vang. Tỷ lệ nợ xấu của NHNo & PTNT chi nhánh huyện

Hòa Vang vẫn đang trong mức chấp nhận được nếu so với

NHNo&PTNT ở mức 5-7 %.

Trong giai đoạn 2016-2018 các nhóm nợ quá hạn và nợ xấu

thay đổi tương quan theo tổng dư nợ cho thấy việc tăng trưởng tín

dụng sẽ tăng nợ xấu, khi tín dụng tăng trưởng càng nhiều thì rủi ro sẽ

càng tăng cao. Nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào nhóm 2 ( nợ đáng

chú ý) chứng tỏ NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang vẫn

đang đảm bảo được ở mức cho phép, chưa tác động nhiều tới chi

nhánh nhưng vẫn tiềm ẩn những rủi ro cần chú ý.

Nhóm nợ xấu giảm vào năm 2017 mặc dù tăng trưởng tín dụng

là nhờ chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp xử lý nợ xấu như chỉ đạo

các phòng giao dịch tập trung thu nợ quá hạn, đặc biệt những khoản

nợ Agribank Việt Nam và Agribank thành phố Đà Nẵng cảnh báo

chuyển nợ xấu và tình hình kinh tế đất nước đang tăng trưởng phát

triển. Năm 2018 nợ xấu tăng 1.08% do tình hình kinh tế thay đổi,

chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tác động sự phát triển của nền

kinh tế nước ta, vô hình chung tác động đến tình hình sản xuất kinh

doanh của khách hàng, làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ NH. Mặt

khác công tác thẩm định, thu thập thông tin của CBTD còn chậm

chưa bắt kịp xu hướng, sự biến động của thị trường chưa đưa ra cảnh

báo sớm để NH có những biện pháp xử lý kịp thời.

Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT- Chi nhánh

huyện Hòa Vang

Nguyên nhân bên ngoài

12

Sự ổn định về chính trị - xã hội của đất nước là một nhân tố vĩ

mô có tác động tích cực đến rủi ro tín dụng. Hành lang pháp lý nói

chung, các văn bản pháp lý liên quan đến tín dụng nói riêng ngày

càng được hoàn thiện cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới

rủi ro tín dụng. Điều này thúc đẩy đầu tư sản xuất – kinh doanh, tạo

động lực để các chủ thể vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất.

Nguyên nhân bên trong

Công tác thu thập thông tin trong khâu thẩm định chưa tốt làm

ảnh hưởng tới công tác thẩm định.

Cán bộ tín dụng còn hạn chế về năng lực chuyện môn. Làm việc

chưa đúng với trách nhiệm công việc.

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG

2.3.1 Thực trạng hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng

Hiện nay hoạt động nhận diện rủi ro được thực hiện liên tục

trong qua trình cho vay và chủ yếu được đánh giá qua:

- Tiếp xúc, trao đổi khách hàng.

- Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng.

- Phân tích thông phi tin tài chính.

- Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn.

- Kiểm định

Việc nhận diện rủi ro cũng gặp nhiều khó khăn do sự biến động

nhiều của môi trường bên ngoài, sự phát triển của thị trường chưa

được chú trọng bám sát, nghiên cứu để đưa ra các biện pháp kịp thời

với sự thay đổi. Nguồn thông tin có độ tin cậy chưa cao làm ảnh

hưởng nhiều đến công tác nhận diện các rủi ro tiềm ẩn dẫn đến việc

bị động trong công tác quản trị rủi ro.

13

2.3.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

Việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng tại chi nhánh được thực

hiện thông qua hoạt động xếp hạng khách hàng và quá trình thẩm

định, phân tích khoản vay chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng

Agribank.

a. Đối với hoạt động đo lường rủi ro, xếp hạng tín dụng

khách hàng

Hoạt động đo lường rủi ro và xếp hạng tín dụng khách hàng tại

Agribank chi nhánh huyện Hòa Vang được thực hiện cho hai nhóm

khách hàng khác nhau bao gồm nhóm khách hàng doanh nghiệp và

nhóm khách hàng cá nhân theo quy định hướng dẫn chung cho toàn

hệ thống của Agribank.

Cũng theo điều 6 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 của NHNN Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thực hiện

phân loại nợ, đo lường rủi ro tín dụng toàn bộ danh mục cấp tín dụng

thành các nhóm:

- Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

Các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chưa đủ điều kiện xếp

hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh khi được cấp tín dụng sẽ được

xếp hạng, phân loại theo 5 nhóm như trên. Việc đo lường rủi ro chủ

yếu được thực hiện bằng phương pháp phân tích cả định tính và định

lượng, dựa vào kinh nghiệm của CBTD, các phân tích tài chính, thu

nhập khả năng trả nợ, tình hình kinh doanh… Phương pháp đo lường

này thực tế phụ thuộc khá nhiều vào CBTD, các phân tích tài chính

14

mà số liệu chủ yếu từ phía khách hàng…Vì vậy thiếu tính khách

quan, đánh giá đo lường chưa thật sự chính xác do phụ thuộc vào

trình độ, kinh nghiệm khả năng phân tích đánh giá.

Theo điều 7 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/4/2005 của NHNN Đối với khách hàng là tổ chức đủ điều kiện

xếp hạng tín dụng nội bộ. Mô hình xếp hạng cá nhân và doanh

nghiệp mà chi nhánh đang thực hiện được xây dựng theo đặc thù

hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank.Xếp hạng tín dụng và

cấp tín dụng cho khách hàng được thực hiện phân loại như sau

- Nợ nhóm 1: Khách hàng được xếp hạng AAA, AA và A.

- Nợ nhóm 2: Khách hàng được xếp hạng BBB và BB.

- Nợ nhóm 3: Khách hàng được xếp hạng B, CCC và CC.

- Nợ nhóm 4: Khách hàng được xếp hạng C.

- Nợ nhóm 5: Khách hàng được xếp hạng D.

b. Đối với hoạt động thẩm định, phân tích khoản vay:

Hiện nay hoạt động thẩm định và phân tích các khoản vay cũng

được thực hiện theo một quy trình chung áp dụng cho toàn hệ thống

của Agribank.

Trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến độc lập về việc đồng ý

hay không đồng ý cấp tín dụng, đánh giá nhận xét về mức độ rủi ro

tín dụng. Trình cấp trên kí duyệt. Đưa ra phương án biện pháp hạn

chế phòng ngừa rủi ro khi thống nhất đồng ý cho vay. Cũng như xếp

hạng tín dụng, hoạt động thẩm định phụ thuộc nhiều vào trình độ,

năng lực của CBTD.

2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

Nhằm giảm thiểu rủi ro chi nhánh Agribank huyện Hòa Vang

áp dụng các biện pháp : né tránh rủi ro, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi

ro, phương thức chuyển giao rủi ro,đa dạng hóa và phân tán rủi ro.

15

Hiện nay, việc thực hiện kiểm soát rủi ro còn qua loa, thực hiện

chủ yếu theo qui trình, mang tính hình thức, chưa thực tế. Do việc

thiếu thông tin có tính chính xác, độ tin cậy cao làm ảnh hưởng đến

công tác quản lý kiểm soát rủi ro, các CBTD làm việc không đúng

với trách nhiệm, sau khi xem xét các khoản vay có dấu hiệu xấu mà

không báo cáo hoặc chậm báo cáo để có thể đưa ra các biện pháp kịp

thời xử lý, khắc phục

2.3.4. Thực trạng hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng

Tại NHNo&PTNT- Chi nhánh huyện Hòa Vang công tác tài trợ

rủi ro tín dụng được thực hiện chủ yếu là tài trợ rủi ro bằng quỹ dự

phòng rủi ro và từ bán tài sản thế chấp.Thực tế tình hình triển khai

hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng qua các năm chưa được triển khai

hoàn chỉnh và đúng mức.

Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập theo kế hoạch từng năm của

Agribank. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN chi nhánh ngân hàng

Agribank huyện Hòa Vang thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro

bao gồm: Dự phòng rủi ro chung và dự phòng rủi do cụ thể.

2.3.5 Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Hòa Vang.

a. Những thành công

- Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng về cơ bản phù hợp

với nhu cầu của thị trường, đáp ứng được yêu cầu về quản trị RRTD.

- Cơ cấu tổ chức đã có những thay đổi nhất định, theo hướng

quản trị rủi ro hiện nay.

- Nâng cao trách nhiệm, sự nỗ lực và bám sát của từng CBTD

quản lý địa bàn trong công tác giảm thiểu nợ xấu. Công tác phân

loại, xếp hạng tín dụng được chú trọng theo qui định của hội sở

Agribank và theo quy chuẩn quốc tế.

16

- Chi nhánh đã tận dụng, khai thác tối đa lợi thế về mạng lưới,

nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ.

b.Những hạn chế về mặt công tác quản trị rủi ro

Những hạn chế cần phải khắc phục trong thời gian tới để nâng

cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng.

- Chính sách tín dụng vẫn còn một vài hạn chế.

- Đội ngũ cán bộ tín dụng chưa thể hiện tốt về chuyên môn và sự

trung thực cao trong công việc.

- Công tác thẩm định của ngân hàng còn thiếu sót do việc thực

hiện công tác thu thập thông tin cho việc thẩm định còn yếu và hệ

thống thông tin chưa hoàn thiện.

- Công tác xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro còn yếu do công

tác nhận diện rủi ro chưa tốt, chưa đưa ra các cảnh báo sớm các nguy

cơ rủi ro.

c. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong công tác quản trị

rủi ro

Nguyên nhân đến từ môi trường bên ngoài

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể từ môi trường bên ngoài như

tình hình chung trong khu vực và trên thế giới hay hệ thống pháp lý,

chính sách của nhà nước.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

+ Thuộc về quy trình, chính sách quản trị rủi ro của NH.

+ Tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm

khách hàng lớn, khả năng phân tán rủi ro thấp.

+ Ngân hàng không có sự quan tâm, coi trọng đúng mức cho

công tác quản trị rủi ro. Kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa được thực

hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên.

17

+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cho các công

tác quản trị, kiểm tra kiểm soát cũng như tín dụng còn hạn chế.

+ Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống thông tin hiện đại

chưa quản lý thông tin khách hàng một cách đồng bộ và hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và công tác

quản trị rủi ro của NHNo&PTNT- Chi nhánh huyện Hòa Vang trong

giai đoạn 2016-2018 cho thấy được ngoài những thành công thì còn

những hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa

công tác quản trị rủi ro.

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN CHI NHÁNH HUYỆN HÒA VANG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT - Chi

nhánh huyện Hòa Vang

3.1.2. Kết quả phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng

tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Hòa Vang

3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT -

Chi nhánh huyện Hòa Vang.

- Tăng trưởng tín dụng đi kèm chất lượng tín dụng.

- Chú trọng hoàn thiện các quy trình, chính sách trong quản trị

rủi ro tín dụng.

- Tăng cường nâng cao giám sát trước trong và sau khi giải

ngân các khoản vay để kiểm soát tín dụng một cách có hiệu quả.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin để đáp ứng nhu cầu dự

báo rủi ro.

18

- Không để nợ xấu vượt quá 1%

- Phải phân tích rõ thực trạng dư nợ đã được xử lý rủi ro,

nguyên nhân dẫn đến rủi ro và khả năng thu hồi, trên cơ sở đó xây

dựng hệ thống để nhận diện rủi ro.

- Chú trọng công tác xử lý rủi ro đặc biệt là các khoản nợ tồn

đọng, khó đòi.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

3.2. GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI

NHÁNH HUYỆN HÒA VANG.

3.2.1. Nhóm các giải pháp công tác quản trị rủi ro

a. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro

Để hoàn thiện hơn về công tác nhận diện rủi ro trong thời gian

tới thì phải tập trung khắc phục các điểm bất cập.

- Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý chi nhánh

nhằm thay đổi ý thức trách nhiệm trong công tác nhận diện rủi ro.

- Xây dựng và sử dụng hệ thống dấu hiệu cảnh báo nhận diện

rủi ro tín dụng.

- Và hệ thống phải thường xuyên cập nhật những diễn biến, tình

hình kinh tế chính trị trên địa bàn hoạt động, thành phố và hơn nữa là

tình hình kinh tế xã hội.Theo sát những khuyến cáo từ các cơ quan,

ngân hàng Nhà nước về quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó tùy vào tình

hình thực tế tại chi nhánh, tình hình tại đia bàn hoạt động để có

những bổ sung thay đổi cho phù hợp.

b. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

Để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh được hoàn

thiện thì cần phải thực hiện

19

- Cần tách biệt giữa bộ phận xếp hạng tín dụng nội bộ với các

bộ phận khác trong chi nhánh.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải rõ ràng, minh bạch,

tuân thủ nghiêm các quy trình.

- Việc đánh giá xếp hạng hệ thống tín dụng nội bộ phải được

một bộ phận khác kiểm tra, giám sát độc lập có thể đánh giá lại để

đảm bảo tính minh bạch, khách quan và tính chính xác của xếp hạng.

c. Nâng cao chất lượng thẩm định

- Chi nhánh cần thực hiện đánh giá phân tích năng lực tài chính

của khách hàng. Tuy nhiên cần phải kiểm tra độ chính xác, tin cậy

của các thông tin thu thập được về khách hàng để có những đánh giá,

phân tích chính xác.

- Đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn thì các

CBTD phải quan tâm tới doanh thu trong tương lai của hoạt động

kinh doanh sản xuất khi tới hạn thanh toán.

- Tăng cường việc thẩm định đưa ra giới hạn cho vay phù hợp

sẽ đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

- Tăng cường công tác phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi

trường bên ngoài đến kế hoạch kinh doanh của KH.

d. Đa dạng hoá các hình thức tài trợ rủi ro

Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro thông qua việc liên kết

với bên thứ ba như bảo hiểm để phân tán rủi ro cho ngân hàng.

e. Nâng cao chất lượng nhân sự

Cần phải chú trọng vào các giải pháp để nâng cao năng lực

chuyện môn, trình độ, kiến thức về tín dụng, quản trị rủi ro.

- Đối với những cán bộ có năng lực chuyên môn cần bố trí vào

các vị trí phù hợp với trình độ và khả năng.

20

- Cần nâng cao ý thức của người làm công tác tín dụng, gắn

trách nhiệm quyền lợi của CBTD với công việc.

- Đối với các CBTD đang làm việc thì ngân hàng tổ chức thêm

các khóa đào tạo ngoài năng lực chuyên môn như kỹ năng mềm về

giao tiếp, ngoại ngữ, tin học.

- Nâng cao công tác tuyển dụng nguồn nhân lực để làm tín dụng

với những tiêu chuẩn phù hợp.

- Cần có những chính sách, chế độ đãi ngộ tốt lương thưởng

xứng đáng và cải thiện môi trường làm việc để giữ chân những

CBTD của mình và thu hút được người giỏi.

- Luân chuyển cán bộ tín dụng tạo cho CBTD tiếp xúc với

nhiều khách hàng khác nhau để nâng cao kinh nghiệm, năng lực xử

lý công việc.

g. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ

- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ phải được thực hiện

thường xuyên, liên tục tại tất cả các quá trình quản trị rủi ro. Từ việc

xử lý những sai phạm, thiếu sót trong quá trình làm nghiệp vụ sẽ đúc

rút ra được những kinh nghiệm, biện pháp khắc phục trong những

trường hợp tương tự.

- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ phải diễn ra liên tục

thường xuyên đảm bảo tính khách quan. Sau khi phát hiện những

thiếu sót trong nghiệp vụ phải tiến hành các biện pháp khắc phục,

giám sát chặt chẽ quá trình khắc phục này.

- Công tác kiểm tra kiểm soát phải thường xuyên cập nhật

thông tin thay đổi mới, các vấn đề phát sinh, thay đổi các phương

pháp kiểm tra, đào tạo nâng cao nghiệp vụ để nâng cao chất lượng

của công tác này.

21

3.2.2. Nhóm các giải pháp hỗ trợ

a. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý

- Xây dựng cơ chế phân cấp quản lý và ủy quyền trong quyết

định phê duyệt tín dụng.

- Xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý để quản lý cho vay

và đảm bảo được hiệu quả của đồng vốn như:

b. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý thông tin tín dụng

Trong thời buổi hiện nay thì thông tin hữu ích là chìa khóa dẫn

đến thành công.

- Cần thiết phải thành lập một tổ nghiên cứu, phân tích và đưa

ra những dự báo về thay đổi từ những thông tin thu thập được ở môi

trường bên ngoài.

- Các CBTD phải nghiêm túc trung thực trong việc báo cáo về

khoản vay của khách hàng định kỳ theo qui định.

- Dựa trên các thông tin tổng hợp của CBTD định kì, các thông

tin thu thập được từ cán bộ quan hệ khách hàng. Từ đó tổng hợp,

phân tích, đánh giá để có thể thành lập hệ thống thông tin cảnh báo

rủi ro đáp ứng yêu cầu phòng ngưa rủi ro.

- Cần có sự liên kết trao đổi thông tin với các trung tâm thông

tin tín dụng Nhà Nước, các NHTM khác, các chi nhánh khác trong

cùng hệ thống Agribank trên thành phố và Agribank Việt Nam.

c. Đa dạng hóa phương thức cho vay theo hạn mức; cho vay theo

dự án đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác để san sẻ rủi ro.

- Xây dựng chiến lược về khách hàng phù hợp với từng giai

đoạn, Ngân hàng cần chủ động phát hiện những dự án đầu tư có hiệu

quả, khả năng sinh lợi nhuận.

- Đa dạng hoá khách hàng cho vay, phương thức cho vay.

22

- Đa dạng hoá hoạt động cho vay theo kiểu như cùng liên kết

với các ngân hàng thương mại khác cùng cho vay một đối tượng

khách hàng.

d. Ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động quản trị ngân hàng.

Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động quản trị sẽ

giúp giảm thiểu rủi ro thiếu sót do con người, giúp quản lý một cách

hiệu quả và chính xác hơn.

Áp dụng công nghệ vào việc xây dựng hệ thống thông tin tín

dụng. Chi nhánh nên mua và sử dụng những phần mềm hỗ trợ cung

cấp thông tin về khách hàng, phân loại xếp hạng tín dụng nội bộ.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

- Cần có các văn bản pháp lý để qui định, hướng dẫn ngân hàng

để thống nhất cách thức, tạo môi trường pháp lý bảo hiểm cho các

khoản vay.

- Cần hoàn thiện các cơ chế chính sách, văn bản pháp lý quy

định về công tác quản trị rủi ro ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.

-Việc kết nối thông tin tín dụng giữa các ngân hàng với hệ

thống thông tin tín dụng chưa hiệu quả, các thông tin tài chính công

khai minh bạch, có độ tin cậy và chính xác cao còn ít.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn chi nhánh thành phố Đà nẵng.

Có một số giải pháp liên quan về chính sách, quy trình vượt quá

quyền hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang nên luận

văn cũng đưa ra những ý kiến kiến nghị để NHNo&PTNT Thành

phố Đà Nẵng quan tâm và có ý kiến chỉ đạo như sau:

23

- Tiếp tục hoàn chỉnh các chế độ và ban hành nghiệp vụ cụ thể

đảm bảo ngắn gọn và chuẩn xác. Cập nhật và hoàn thiện các quy định

về xếp hạng tín dụng khách hàng phù hợp theo tình hình hiện nay.

-Nâng cao hiệu quả trong công tác năm bắt, thu thập thông tin

trong hệ thống của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng và hơn nữa là

NHNo&PTNT Việt Nam.

- Thực hiện hỗ trợ NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang

trong vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tín dụng. Nâng cao

chất lượng tuyển dụng đầu vào.

- Bổ sung thiết bị mới, hiện đại hóa cơ sở vật chất đáp ứng yêu

cầu về thông tin, công nghệ.

- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước chống lại sự cạnh tranh

kém lành mạnh, tăng cường các nghiên cứu và triển khai các công cụ

bảo hiểm tín dụng

- Cần thiết thành lập bộ phận nghiên cứ thị trường, phân tích và

dự báo tình hình kinh tế, tổng hợp những trường hợp rủi ro đã xảy ra

ở các chi nhánh trong hệ thống của NHNo & PTNT thành phố Đà

Nẵng và NHNo & PTNT Việt Nam để đưa ra các dự báo trong thị

trường ngày càng biến động như hiện nay. Việc có những cảnh báo

sớm sẽ góp phần né tránh, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ tình hình hoạt động và thực trạng quản trị rủi ro tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện

Hòa Vang, các giải pháp được đưa nhằm hoàn thiện hơn chất lượng

trong công tác quản trị rủi ro của chi nhánh, xử lý những yếu kém

còn tồn đọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

24

KẾT LUẬN

Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, với sự tham gia

của nhiều thành phần kinh tế trong xã hội làm cho hoạt động tín dụng

ngày càng đa dạng, được mở rộng về quy mô và kèm theo đó là sự

phức tạp và tính rủi ro cao.Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng

gay gắt giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng. Để có thể tồn tại

và phát triển các NH phải không ngừng đa dạng hóa, mở rộng hoạt

động kinh doanh, đưa ra nhiều hoạt động phục vụ các khách hàng

khác nhau để đáp ứng được nhu cầu trong xã hội, nâng cao hình ảnh

của NH trong thời buổi hiện nay. Rủi ro luôn đi kèm với các hoạt

động tín dụng của ngân hàng vì vậy cần hoàn thiện hơn các công tác

quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt là trong cho vay để hạn chế và kiểm

soát được rủi ro ở mức độ thấp nhất có thể. NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Hòa Vang đang mở rộng qui mô, đa dạng hóa hoạt động tín

dụng, kinh doanh nên cần phải chú trọng quan tâm tới công tác quản

trị rủi ro tín dụng.Tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam- Chi nhánh huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”. Theo đó

luận văn đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đưa ra các biện

pháp dựa trên cơ sở lý luận, và thực trạng công quản trị rủi do tín

dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Hòa Vang.

Vì còn hạn chế về mặt thời gian và năng lực nghiên cứu của bản

thân, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, còn nhiều

vấn đề chưa đi sâu nghiên cứu. Rất mong rằng sẽ nhận được những ý

kiến đóng góp và chỉ bảo quý báu của toàn thể thầy cô và các bạn để

luận văn được hoàn thiện hơn.