BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM THỊ HƯƠNG
Đề tài:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
PHẠM THỊ HƯƠNG
Đề tài:
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NH TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH TUẤN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07 năm 2015
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Phạm Thị Hương
II
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể Quý thầy cô đã giảng dạy lớp Cao
học kế toán 13SKT11 Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM, những người đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt công việc hiện tại
và hoàn thành tốt Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Trần Anh Tuấn - người đã hướng dẫn,
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn
với đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi ro hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Ban Quản lý Rủi ro tác nghiệp và
Thị trường Hội Sở Chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; các Anh,
chị Phòng Điện toán; Phòng Quản lý rủi ro BIDV chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh,
các bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu hữu ích
phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện Luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của Quý thầy
cô và các bạn.
Phạm Thị Hương
III
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài để đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến
rủi ro hoạt động của hệ thống KSNB tại BIDV trong ba năm từ 2011 đến 2014.
Những đánh giá, phân tích đến RRHĐ trong quá trình kinh doanh được dựa trên hệ
thống KSNB Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đã nêu, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV.
Số liệu nghiên cứu được lấy từ 5 khu vực hoạt động trong vòng 3 năm tại chính
Ban QLRR Tác nghiệp và Thị trường (Hội Sở chính BIDV). Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mức độ tổn thất và mất vốn tại đơn vị vẫn xảy ra thường xuyên, tần suất xuất
hiện nhiều và ngày càng tinh vi, những nguyên nhân chủ yếu: do chính nhân viên NH
và khách hàng cấu kết để trục lợi gây thất thoát tài sản, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp của một số nhân viên NH chưa đạt chuẩn dễ mắc lỗi trong quá trình công
tác....Những tổn thất này vẫn nằm trong hạn mức cho phép và được xử lý từ quỹ dự
phòng QLRR tại đơn vị.
Qua nghiên cứu thực tế về thực trạng RRHĐ tại BIDV chứng tỏ rằng BIDV
vẫn đang kiểm soát được RRHĐ và có một bộ máy KSNB vận hành khá tốt trong thời
gian vừa qua. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như:
Hệ thống QLRR vẫn chưa được chú trọng, chưa có sự triển khai đầy đủ, chưa
quan tâm xây dựng đúng mức và chưa được theo dõi chi tiết theo nghiệp vụ cụ thể
(hiện nay chỉ có 01 công văn quy định về RRHĐ).
Việc đánh giá, phân bổ nguồn nhân lực chưa thực hiện kịp thời. Chưa quan tâm
đến vấn đề đạo tạo đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ trực tiếp giao dịch với KH.
NHNN chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng quản lý RRHĐ có tuân thủ
đầy đủ chuẩn mực hay không. Đây là một trong những lý do làm cho các NHTMCP
thực hiện quản lý RRHĐ một cách sơ sài và không đúng chuẩn.
Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, phòng ngừa những tổn thất về vốn tại VIDV, tiếp tục hoàn
thiện hệ hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV nói riêng và các NHTMCP nói chung,
tăng cường vai trò quản lý của NHNN trong tham mưu cho Chính phủ bổ sung các
văn bản pháp lý, giám sát việc thực hiện các quy định trong lĩnh vực RRHĐ ngân
hàng.
IV
ABSTRACT
The research objective of this subject is to evaluate reality of elements which
impact to the Operation Risks of Internal Control (KSNB) system at BIDV Vietnam
in 3 years from 2011 to 2014.
The evaluations, analysis to the Operation Risks during the business process
are based on Vietnamese Internal Control (KSNB) system. Based on reality
evaluation mentioned, giving out solutions to perfect the Internal Control (KSNB)
system at BIDV Vietnam.
Research’s data is taken from 5 working places in 3 years at Risks Management
Operation and Marketing Department (At Headquarter of BIDV). Research’s result
shows that: the capital loss and damage Rate at BIDV still happen frequently, it happen
more often and more sophisticated, with main reasons as follows:
- Bank staffs work in collusion with customers to gain benefit and making
property losses.
- Occupational ethic quality of some banking officers have not reached the
standards leading to make mistakes easily during working processes....
These losses are still in permitted limit and solved from Reserve funds of Risks
Management at each Unit of Bank.
Through practical research about the reality of Operation Risks (RRHD) at
BIDV, showing that BIDV are still monitoring the Operation Risk (RRHD) and
having Internal Control system operating quite well so far. However, still having
some outstanding matter as below:
- Risks Management System is still not focused, have not deployed enough
yet. It has not been interested to build properly and not followed in detail by specific
knowledge
(Currently, there's only one Official Correspondence assign about Operation
Risk)
- Evaluation and allocation of the human resource have not been performed on
time. It has not taken care of matter about training Occupational ethics for banking
officers who directly provide services to customers
V
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II
TÓM TẮT .............................................................................................................. III
ABSTRACT ...........................................................................................................IV
MỤC LỤC ............................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................XI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... XIII
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ............................................................................. XIV
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................... 1
1.3. Mục tiêu của đề tài:................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 2
1.6 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................... 4
1.7 Ý nghĩa của việc nghiên cứu: ..................................................................... 4
1.8 Kết cấu luận văn: ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI RỦI RO HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG
2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung ......................................................... 5
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng, vai trò của KSNB ........................... 7
2.1.1.1 Khái niệm KSNB. ..................................................................... 7
2.1.1.2 Mục tiêu của KSNB .................................................................. 7
2.1.1.3 Chức năng của KSNB ............................................................... 8
2.1.1.4 Vai trò của KSNB ..................................................................... 8
2.1.1.5 Phân loại kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng .................... 9
2.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB .......................................... 11
2.1.2.1 Môi trường kiểm soát .............................................................. 12
2.1.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................ 13
VI
2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................ 14
2.1.2.4 Thông tin và truyền thông ....................................................... 16
2.1.2.5 Giám sát .................................................................................. 17
2.1.4 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ................................ 18
2.2 Hệ thống kiếm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại ............................... 19
2.2.1 Khái niệm KSNB trong NHTM ...................................................... 19
2.2.2 Rủi ro trong hoạt động của NHTM ................................................. 19
2.2.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động ..................................................... 19
2.2.2.2Các loại rủi ro hoạt động trong NHTM ..................................... 19
2.2.2.3 Các yếu tố rủi ro hoạt động ..................................................... 20
2.2.3 Phân loại rủi ro hoạt động ............................................................... .22
2.2.3.1 Rủi ro từ nội bộ ngân hàng ...................................................... 22
2.2.3.2Rủi ro do tác động bên ngoài .................................................... 23
2.2.3.3 Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM ....................... 25
2.2.4 Mối quan hệ giữa RRHĐ với các loại rủi ro khác .......................... .24
2.2.5 Nhiệm vụ của hệ thống KSNB trong rủi ro hoạt động NH ............... 25
2.2.6Mục tiêu của KSNB tại NHTM ........................................................ 26
2.2.7 Các hoạt động kiểm soát tại NHTM................................................ 26
2.2.8 Các thủ tục KSNB ........................................................................... 27
2.2.8.1 Tóm tắt các quy trình .............................................................. 27
2.2.8.2 Phân tích, đánh giá các quy trình ............................................. 27
2.3 Tổng quan thực tiễn về KSNB ở các ngân hàng thương mại .................... 28
2.3.1 Thực tiễn về hoạt động KSNB trong việc ngăn ngừa ....................... 28
2.3.1.1 Mô hình KSNB đảm bảo tín dụng của CHLB Đức .................. 28
2.3.1.2 Kinh nghiệm KSNB của ngân hàng Citibank........................... 28
2.3.2 Hê thống KSNB ở một số nước và bài học kinh nghiệm ................. .29
2.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................... 31
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 31
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG II: ............................................................................ 34
VII
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
BIDV.
3.1 Giới thiệu sơ lược về NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN ...................... 36
3.1.1 Lịch sử phát triển của NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN. ............. 36
3.1.2 Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.................................. 38
3.1.3 Đánh giá chung về phát triển mạng lưới và ...................................... 40
3.1.3.1 Về mạng lưới chi nhánh .......................................................... 40
3.1.3.2 Về nguồn nhân lực ................................................................. 40
3.2 Thực trạng về hệ thống KSNB BIDV ...................................................... 41
3.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại NH BIDV ....................................... 41
3.2.1.1 Các nguyên tắc và phương pháp quản lý .................................. 41
3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy QLRRHĐ và sơ ................................ 43
3.2.3 Các quy trình, quy định chính được áp dụng tại BIDV ..................... 44
3.2.4 Mô hình kiểm soát nội bộ với dịch vụ khách hàng tại BIDV ............ 46
3.2.4.1 Các phương pháp ..................................................................... 47
3.2.4.2 Các chính sách kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................ 47
3.3 Thực trạng công tác quản lý RRHĐ của BIDV ........................................ 47
3.3.1 Thực trạng RRHĐ liên quan đến chính sách, ................................... 48
3.3.2.Thực trạng rủi ro hoạt động liên quan đến cán bộ và ........................ 48
3.3.3 Thực trạng mắc lỗi của cán bộ trong quá trình tác nghiệp ................ 49
3.3.4. Thực trạng chung về những dấu hiệu có mức độ rủi ro cao ............. 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 54
3.3.5 Thực trạng giá trị tổn thất RRHĐ của các bộ phận nghiệp vụ ................ 53
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KSNB
TÁC ĐỘNG ĐẾN RRHĐ TẠI NGÂN HÀNG BIDV.
4.1 Xây dựng và xác định các giả thuyết nghiên cứu ..................................... 55
4.1.1 Biến phụ thuộc: ............................................................................... 55
4.1.2 Các biến độc lập của mô hình .......................................................... 55
4.1.2.1 Gian lận nội bộ ....................................................................... 56
4.1.2.2 Gian lận bên ngoài ................................................................ 56
4.1.2.3 Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh ..................... 57
4.1.2.4 Thiệt hại đối với tài sản vật lý ................................................. 57
VIII
4.1.2.5 Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại:......................... 57
4.1.2.6 Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình: ............................ 58
4.1.3 Mô hình nghiên cứu: ....................................................................... 58
4.1.4 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 59
4.2 Kết quả nghiên cứu: ................................................................................. 61
4.2.1 Phân tích vai trò của KSNB ............................................................. 61
4.2.1.1 Vai trò của KSNB trong việc giảm thiểu rủi ............................ 61
4.2.1.2 Vai trò của KSNB trong việc giảm thiểu rủi ........................... 64
4.2.2 Kết quả thống kê mô tả .................................................................... 65
4.2.3 Kết quả tương quan giữa các biến .................................................... 66
4.2.3.1 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ............................. 66
4.2.3.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ............................. 66
4.2.3.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư ....................... 67
4.4.2.4 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................ 67
4.2.4 Phân tích kết quả hồi quy với mô hình LOGIT ................................ 68
4.3 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu; ................................................... 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................ 70
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
5.1 Đánh giá về Hệ thống KSNB tại BIDV .................................................... 71
5.1.1 Những ưu điểm đạt được: ................................................................ 71
5.1.2 Những vấn đề còn tồn tại ................................................................. 71
5.2 Định hướng hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV ................................... 72
5.2.1 Giải pháp hoàn thiện đến từng sự kiện ............................................ 73
5.2.1.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trường quản lý .......................... 73
5.2.1.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá RRHĐ ................. 75
5.2.1.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm ................................ 76
5.2.1.4 Các giải pháp hoàn thiện Thông tin và truyền thông ................ 78
5.2.1.5 Các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của ............................... 78
5.2.2 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước. .......................... 79
5.2.2.1 NHNN cần sớm ban hành các văn bản quy định. .................... 79
5.2.2.2 Các cơ quan giám sát của NHNN cần tăng cường .................. 79
5.2.2.3 Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng .................... 81
IX
5.2.3 Các giải pháp hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý ............................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 86
PHỤ LỤC
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................ 84
X
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TỪ VIẾT TẮT STT
AICPA Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ 1
BASEL Association of certified public Accountants United state American Balse Committee on Banking Supervision Uỷ ban Balse về giám sát ngân hàng 2
BDS Branch Delivery System 3
BQLRRTT& TN 4 5 CBTD
CIC 6
CIF
7 8 CNTT
COSO
9 10 DN 11 DNNN 12 DVKH 13 GDV 14 HĐQT 15 HT 16 HTX IBMB 17 18 KSNB 19 KSV 20 KTNB 21 KT-XH 22 NH
NH BIDV
23 24 NHNN 25 NHTM
NHTMCP
Board Market Risk Management and Actions Loan teller Credit information center of the state bank Subsystem customer information Information technology Commission co-sponsored institutions Enterprise State enterprise Customer service Tellers Board of Directors System Co-operative Online Banking Internal inspection Surveyor Internal inspection Socio - Economic Bank Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam State bank Commercial bank Joint-stock commercial bank Debt overdue Managing Risk hệ thống phân phối sản phẩm dịch vụ tại đơn vị Ban Quản lý rủi ro thị trường và Tác nghiệp Cán bộ tín dụng Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Phân hệ thông tin khách hàng Công nghệ thông tin Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước Dịch vụ khách hàng Giao dịch viên Hội đồng Quản trị Hệ thống Hợp tác xã Ngân hàng trực tuyến Kiểm soát nội bộ Kiểm soát viên Kiểm tra nội bộ Kinh tế xã hội Ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nợ quá hạn Quản trị rủi ro 26 27 NQH 28 QTRR
XI
29 RRHĐ 30 RRTD
SIBS
Rủi ro hoạt động Rủi ro tín dụng Hệ thống ngân hàng tích hợp SilverLake Sản xuất kinh doanh Tổ chức tín dụng Tổng Giám đốc Tài sản nợ - tài sản có 31 32 SXKD 33 TCTD 34 TGĐ 35 TSN-TSC
UBQLRR Ủy Ban Quản lý rủi ro Risk Credit risk The banking system integrates SilverLake Production - Business Credit establishment Director General Liability – Assets Risk Management Committee 36
XII
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu ........................................................ 3
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu của BIDV năm 2011đến 2013 ................... 44
Bảng 3.2 Mô hình KSNB tại BIDV .............................................................. 47
Bảng 3.3 Sơ đồ hình tháp quản lý chất lượng trong hệ thống BIDV ............... 48
Bảng 3.4 Mô hình KSNB tại Phòng giao dịch ............................................... 51
Bảng 4.1 Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn Khu vực phía Bắc .............................. 62
Bảng 4.2 Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng ....... 63
Bảng 4.3 Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn Khu vực Tây Nguyên ........................ 63
Bảng 4.4 Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long 63
Bảng 4.5 Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn Khu vực Nam Bộ ............................... 64
Bảng 4.6 Bảng thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .......................... 68
Bảng 4.7 Kết quả ma trận tự tương quan ........................................................ 69
XIII
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Báo cáo số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV trong
năm 2014
Phụ lục 2: Báo số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV từ năm 2011
đến 2014.
Phụ lục 3: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
rủi ro hoạt động tại BIDV từ năm 2011 đến 2014.
Phụ lục 4: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
rủi ro hoạt động tại BIDV khu vực Phía Bắc từ năm 2011 đến 2014.
Phụ lục 5: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
RRHĐ tại BIDV Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng từ năm 2011 đến 2014.
Phụ lục 6: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Tây Nguyên từ năm 2011 đến 2014.
Phụ lục 7: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
RRHĐ tại BIDV Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long từ năm 2011 đến
2014.
Phụ lục 8: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình
rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Nam Bộ từ năm 2011 đến 2014.
Phụ lục 9: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi
Phụ lục 10: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy mô hình FGLS
Phụ lục 12:Kết quả hồi quy với mô hình Logit.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề:
Hoạt động kinh doanh NH là một thực thể đặc biệt chuyên cung cấp về dịch vụ tài
chính và phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, tần xuất rủi ro xảy ra đa chiều và trên nhiều
phương diện chứ không bó hẹp trong phạm vi nội ngành như các doanh nghiệp khác.
Những rủi ro này luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau và kết hợp tạo thành một “dây
chuyền” nguy hiểm đe dọa đến sự tồn vong của ngân hàng.
Trong số các loại rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì rủi ro
hoạt động là loại rủi ro bao trùm, khó lường trước nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
kinh doanh của họ. Trong thời gian vừa qua trên thế giới nói chung và ngay tại Việt Nam nói
riêng đã phải gánh chịu những tổn thất rất lớn ảnh hưởng đến uy tín và tài sản tài của các
NH. Vậy, nếu quản lý tốt rủi ro hoạt động sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra tổn thất, để hệ
thống NH thực hiện tố phương trâm kinh doanh chấp nhận mức rủi ro nhỏ để tạo ra giá trị
lớn.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi DN muốn tồn tại và phát triển bền vững cần
phải có sự đan xen của nhiều mối quan hệ hữu cơ, ở đó, hợp tác và cạnh tranh luôn là hai
mặt đối lập không thể tách rời. Song cũng chính từ mối quan hệ hợp tác đối đầu như vậy
đã, đang và sẽ nảy sinh nhiều biến cố không thể lường trước trong quá trình hoạt động
của DN. Những biến cố đó được gọi là rủi ro kinh doanh.
Với mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận không ngừng, thị trường cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt thì các hoạt động gian lận ngày cành tinh vi, khả năng xảy ra cũng như mức độ
ảnh hưởng càng mở rộng và trẻ hóa. Để hạn chế và kìm hãm bớt những tổn thất thì chúng
ta phải xác định một cách chính xác, cụ thể có hệ thống những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro hoạt động, từ đó xem xét chấn chỉnh lại hoạt động KSNB để đảm bảo điều hành hoạt
động ngân hàng an toàn và hiệu quả.
Chính vì tầm quan trọng của hệ thống KSNB với yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong môi trường chứa đựng nhiều rủi ro hiện nay nên việc chọn đề tài
“Các yếu tố tác động đến rủi ro hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại NH TMCP
2
Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là một yêu cầu khách quan và có ý nghĩa to lớn đối với
các ngân hàng thương mại hiện nay.
1.3. Mục tiêu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài này hướng tới các mục đích: Làm sáng tỏ lý luận về hệ
thống KSNB và vai trò chính của nó trong việc quản trị rủi ro hoạt động và giúp ngân
hàng đạt được mục tiêu đề ra. Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của NH
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nhận biết được rõ những yếu tố dẫn đến rủi ro
trong quá trình hoạt động để đưa ra phương hướng, biện pháp phòng ngừa để hạn chế tổn
thất ở mức thấp nhất nhằm hoàn hiện hệ thống KSNB tại BIDV.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro hoạt động của ngân
hàng cả trên giác độ lý luận và thực tiễn ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Nhận dạng và phân tích các yếu tố gây ra và tác động đến RRHĐ từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRHĐ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không
đầy đủ hoặc có sai sót; do con người; do hệ thống công nghệ thông tin hoặc do các yếu tố
bên ngoài căn cứ vào các báo cáo rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường, các tài liệu, số
liệu liên quan trong khoảng thời gian từ đầu năm 2011 đến 31/12/2014. Không bao gồm
rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược.
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
các phương pháp sau:
Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập thông tin tổng quan
từ lịch sử các báo cáo RRHĐ, thực tế hoạt động tại BIDV thế giới kết hợp phương pháp
thống kê mô tả, phân tích thông tin, so sánh để làm phương pháp luận căn bản cho việc
nghiên cứu (thông qua ma trận rủi ro hoạt động).
- Phương pháp định lượng: Trên cơ sở số liệu thu thập từ nguồn thứ cấp như các
báo cáo RRHĐ, báo cáo rủi ro tác nghiệp và thị trường đã được thông báo trong nội bộ
BIDV từ năm 2011 đến 2014 kết hợp với các quy trình, quy định đang áp dụng tại BIDV
về hệ thống KSNB tại BIDV
3
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm về RRHĐ trên thế giới vận dụng theo
đặc thù của NHTMCP Việt Nam để thu thập dữ liệu đo lường các biến. Tác giả sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày
RRHĐ từ đó xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc thông qua
các tham số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS).
Trao đổi ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như kết hợp với thực tế bản
thân đã là giao dịch viên và hiện là kế toán tại BIDV HCM để tăng cơ sở thực tiễn cho
các đánh giá và đề xuất của luận văn.
Phần mềm sử dụng: Phần mềm Stata phiên bản 11.0
Bảng 1.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
1.6 Câu hỏi nghiên cứu.
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến RRHĐ của hệ thống KSNB tại BIDV.
4
- Những yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống KSNB tại BIDV.
- Giải pháp nào làm hạn chế những RRHĐ trong hệ thống KSNB tại BIDV
1.7 Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Luận văn đã góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB tại NHTM tiếp cận quan
điểm mới về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động theo Báo Cáo COSO năm 2004,
mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Luận văn đã đánh giá những ưu điểm cùng với những hạn chế trong việc thiết kế
và thực hiện hệ thống KSNB nhằm đối phó với rủi ro hoạt động tại BIDV
Luận văn đã đưa ra những giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và hoàn
thiện hệ thống KSNB tại BIDV nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả,
đạt được mục tiêu đề ra
1.8 Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết
tắt… nội dung của luận văn gồm 05 chương:
Chương I: Giới thiệu
Chương II: Cơ sở lý luận chung về hệ thống KSNB tại NHTM tiếp cận theo hướng
rủi ro hoạt động.
Chương III: Thực trạng hệ thống KSNB và các yếu tố tác động đến rủi ro hoạt
động của hệ thống KSNB tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương IV: Phân tích kết quả nghiên cứu về các yếu tố tác động đến RRHĐ của
HT KSNB tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triểnVN.
Chương V: Kết luận và kiến nghị về các yếu tố tác động đến RRHĐ của HT
KSNB tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN.
5
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI RỦI RO
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung
2.1.1 Khái niệm, mục tiêu, chức năng, vai trò của KSNB
2.1.1.1 Khái niệm KSNB.
Khái niệm Kiểm soát nội bộ xuất hiện đầu thế kỷ XX, trong các tài liệu về kiểm
toán với ý nghĩa rất đơn giản: các biện pháp nhằm bảo vệ tiền không bị nhân viên biển
thủ. Sau đó, khái niệm này được mở rộng và đề cập chính thức trong Federal Reserve
Bulletin năm 1929, người ta cho rằng KSNB không dừng lại ở việc bảo vệ tài sản mà còn
đảm bảo việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích
tuân thủ các chính sách của nhà quản lý.
Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa kỳ đã
xuất bản một loạt báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu kiểm soát nội bộ trong
các cuộc kiểm toán.
Giữa thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế hệ
thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng
trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977 được ban hành, các báo cáo của Cohen Commission và Hiệp hội các nhà quản trị tài chính FEI đều đề cập
đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Năm 1979 Ủy ban chứng khoán Hoa kỳ (SEC) đưa ra các điều luật bắt buộc các
nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Cũng trong năm này, Hiệp hội
Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về
kiểm soát nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Từ năm 1980 đến 1985, trước sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết thì
KSNB được quan tâm nhiều hơn. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến kiểm soát nội
bộ được phát triển và sàng lọc thông qua các ban hành và sửa đổi như:
6
Năm 1980, Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã ban hành
chuẩn mực về đánh giá KSNB của kiểm toán viên độc lập.
Năm 1982, AICPA ban hành và sửa đổi hướng dẫn về trách nhiệm của kiểm toán
viên độc lập trong việc nghiên cứu và đánh giá KSNB khi kiểm toán báo cáo tài chính.
Từ năm 1985 trở đi, sự quan tâm tập trung vào kiểm soát nội bộ với cường độ
mạnh mẽ hơn. Năm 1985 Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính còn gọi
là Ủy ban Treadway (National Commission of Financial Reporting hay còn gọi là
Treadway Commission) được thành lập nhằm khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc
gian lận báo cáo tài chính và tìm cách khắc phục. Cũng từ đó Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ - COSO của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính được thành
lập nhằm nghiên cứu về KSNB:
Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác
nhau.
Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá hệ
thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Đến năm 1992, sau quá trình xây dựng, hoàn chỉnh lý luận về KSNB, Báo cáo của
COSO được công bố dưới tiêu đề: Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất (Internal
Control – Integrated Framework). Báo cáo chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập cơ
sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB bao gồm những vấn đề sau:
Phần 1 – Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao.
Phần 2 – Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB và
chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống.
Phần 3 – Báo cáo cho các thành phần bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo cáo
cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.
Phần 4 – Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh
giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB
Trên cơ sở báo cáo COSO hàng loạt các nghiên cứu phát triển về KSNB trong
nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như:
Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001 COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu
hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo COSO.
7
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: năm 1996, báo cáo COBIT nhấn
mạnh kiểm soát trong môi trường máy tính.
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: báo cáo Basle
1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng trung ương đã công bố khuôn khổ KSNB trong
ngân hàng. Báo cáo Basle không đưa ra những lý luận mới mà là sự vận dụng các lý luận
cơ bản của COSO.
Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh hướng
xây dựng khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB điển hình báo cáo COSO 1995 của
Canada, báo cáo Turnbull 1999 của Anh. Các báo cáo này không có sự khác biệt lớn so
với báo cáo COSO năm 1992.
Theo Báo cáo COSO (Committee of Sponsoring Organizations of Treadway
Commission - 1992) - Khung thống nhất về KSNB được sử dụng phổ biến tại Hoa Kỳ,
KSNB được định nghĩa: KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị,
các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp mọi sự
đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu mà Hội đồng quản trị mong muốn là:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động.
- Tính chất đáng tin cậy của BCTC.
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 400: Hệ thống KSNB là toàn bộ những
chính sách và thủ tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết kế nhằm đảm bảo việc quản lý
chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi
việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận
hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập BCTC
trong thời gian mong muốn.
Theo Hội đồng kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA) định nghĩa: “KSNB gồm kế
hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng
trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra sự chính xác và độ tin cậy của
thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương
quản lý đề ra”.
2.1.1.2 Mục tiêu của KSNB
8
Như vậy, các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt
động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
2.1.1.3 Chức năng của KSNB
Với các mục tiêu như trên, hệ thống KSNB có các chức năng sau:
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế để hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực
hiện đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố
ý có thể gây thất thoát tiền bạc hay tài sản của đơn vị, gây thiệt hại trong kinh doanh.
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát tài sản có thể tránh.
Đơn vị phải thiết lập các quy trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân
và lập ra một hệ thống KSNB chặt chẽ đối với tài sản – nguồn lực cơ bản của sản xuất.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách
kinh doanh của đơn vị được tất cả các nhân viên chấp hành.
2.2.1.4 Vai trò của KSNB
- Thẩm tra tính xác thực và tính toàn vẹn của thông tin.
Hệ thống KSNB phải kiểm tra hệ thống thông tin thích hợp để đảm bảo rằng: Sổ
sách, BCTC có thông tin chính xác, đáng tin cậy, kịp thời, hoàn chỉnh và có ích; Việc
kiểm soát sổ sách ghi chép và báo cáo đầy đủ và có hiệu lực.
- Đảm bảo tuân thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục pháp luật và các quy định.
Hệ thống KSNB được thiết kế nhằm đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu về chính
sách, kế hoạch, thủ tục và pháp luật, quy định phải áp dụng, xác định sự đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống, và sự tuân thủ các yêu cầu xác đáng của các hoạt động được kiểm soát.
- Bảo vệ tài sản: Hệ thống KSNB phải thẩm tra các biện pháp sử dụng để bảo vệ
tài sản, tránh tổn thất do các hành vi trộm cắp, hỏa hoạn, sử dụng sai, hoặc bất hợp pháp
và thẩm tra sự vạch trần các yếu tố này; thẩm tra sự tồn tại của tài sản.
- Sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả: Ban Giám đốc đề ra những
chuẩn mực điều hành để định lượng việc sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả.
Hệ thống KSNB chịu trách nhiệm xác định xem:
+ Các chuẩn mực tác nghiệp có được thiết lập để đo lường tiết kiệm và hiệu suất.
9
+ Các chuẩn mực đã thiết lập có rõ ràng và có được thực hiện không.
+ Những sai lệch so với chuẩn mực tác nghiệp có được xác định, phân tích và báo
cáo cho người có trách nhiệm để sửa sai không.
- Thực hiện các mục tiêu và mục đích đã đề ra cho các hoạt động
2.1.1.5 Phân loại kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng
a/ Dạng kiểm soát hành chính liên quan đến hiệu quả hoạt động
Bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế, chính sách, biện pháp, thủ tục nghiệp vụ có
liên quan đến các hoạt động của các tổ chức tín dụng, nó bao gồm các hoạt động kiểm
soát như: đánh giá các chiến lược, phân tích tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo
cáo kết quả thực hiện kiểm tra, kiểm soát.
b/ Dạng kiểm soát hạch toán, kế toán có liên quan đến bảo vệ tài sản
Bao gồm cơ cấu tổ chức và biện pháp, thủ tục có liên quan chủ yếu và trực tiếp
đến việc bảo vệ và an toàn tài sản, độ tin cậy của số liệu kế toán tài chính. Những hoạt
động kiểm soát như phân quyền phán quyết, phương pháp hạch toán, năng lực kế toán,
công tác kiểm tra hiện vật tài sản, giám sát chất lượng các báo cáo quyết toán.
c/ Dạng kiểm soát ngăn ngừa là những hoạt động nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế
đối với những vụ việc sai phạm có thể xảy ra.
d/ Dạng kiểm soát phát hiện là những hoạt động kiểm tra, kiểm soát dựa trên cơ sở
những vụ việc đã xảy ra hoặc dựa trên những nghi vấn qua các nguồn thông tin nhận được.
Từ việc kiểm tra, kiểm soát mà tìm ra những nguyên nhân dẫn đến các sai lầm, thiếu sót,
phát hiện những hành vi lạm dụng, gian lận của các nhân viên tác nghiệp. Kiểm soát phát
hiện gồm những hoạt động kiểm tra thông qua các tài liệu nguyên bản, báo cáo hoạt động,
những bản phân tích chi tiết, các bút toán trong sổ sách kế toán, các sai lầm trong sử dụng
máy vi tính…
Phân loại theo tiêu thức
a/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Kiểm soát tín dụng
- Kiểm soát kế toán tài chính
- Kiểm soát dự trữ ngoại hối và kinh doanh ngoại hối
- Kiểm soát các dịch vụ ngân hàng.
10
b/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo mức kiểm soát:
- Kiểm soát toàn diện: là kiểm soát tất cả những nghiệp vụ của tổ chức, kiểm soát
tất cả các đơn vị của tổ chức.
- Kiểm soát một hoặc một số mặt nghiệp vụ, kiểm soát một hoặc một số đơn vị
của tổ chức.
c/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo định kỳ:
- Kiểm soát theo định kỳ:
- Kiểm soát được thực hiện theo chương trình kế hoạch đã định sẵn cho từng
thời kỳ, hàng tháng, quý hoặc hàng năm.
- Kiểm soát nội bộ bất thường:
Kiểm soát được thực hiện một cách đột xuất ở một nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay
ở một tổ chức. Thông thường loại kiểm soát này được xác định mang tính đơn lẻ, cục bộ ở
một hoặc vài đơn vị của tổ chức. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết có thể biện
pháp kiểm soát được tiến hành trong một nghiệp vụ ở tất cả các đơn vị của tổ chức.
d/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo phương thức kiểm soát:
Theo phương thức này hoạt động kiểm soát nội bộ được chia thành hai loại:
Hoạt động giám sát từ xa: là phương thức người giám sát ở tại văn phòng của
mình dựa vào các số liệu thông tin, báo cáo chính xác được thu nhập từ các đơn vị liên
quan. Người giám sát sử dụng kỹ thuật phân tích, tính toán các chỉ số nhằm giám sát sự
chấp hành các quy định, những chỉ số phản ánh thực trạng hoạt động nghiệp vụ để chỉ ra
hướng cần thiết cho kiểm tra tại chỗ. Phương thức này được thực hiện trên mạng máy
vi tính, do vậy, muốn thực hiện tốt giám sát từ xa thì các đơn vị liên quan phải thực hiện
nối mạng vi tính để đảm bảo là đầu vào của thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Mục tiêu của phương pháp giám sát từ xa là phát hiện sớm những khó khăn mà tổ
chức mắc phải. Kiểm soát thường xuyên các hoạt động của đơn vị, đồng thời là phương
pháp bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động này chủ yếu tập
trung tại trụ sở chính của tổ chức.
Phương thức kiểm soát tại chỗ: là phương thức kiểm soát trực tiếp tại chỗ gắn
liền với quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn đối với toàn bộ quá trình hoạt động
hay một năm nghiệp vụ, một sự việc…của đơn vị.
11
e/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo cấp độ kiểm soát
Kiểm soát cấp độ I bao gồm tất cả những công việc giám sát, kiểm soát trực tiếp ở
các công việc, các quy trình nghiệp vụ, các quyết định diễn ra hàng ngày nhằm ngăn
ngừa các sai sót, các vi phạm có thể xảy ra ngay trong các công việc mỗi ngày. Các thủ
tục kiểm soát cấp I diễn ra ở tất cả các quy trình thực hiện, các chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị như quy trình thực hiện thị trường mở, quy trình kinh doanh ngoại hối và dự
trữ ngoại hối, quy trình cấp phép, quy trình thanh toán, kế toán… Trong kiểm soát cấp độ
I thì tất cả những người tham gia vào quá trình công việc đều phải thực hiện kiểm soát.
Kiểm soát cấp độ II bao gồm những công việc kểm soát nhằm đảm bảo các công
việc của kiểm soát cấp độ I đã thực hiện đúng, đầy đủ. Ở bước này, các cán bộ quản lý
như (Trưởng phòng, Giám đốc, Tổng giám đốc, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thống đốc…)
chỉ cần áp dụng một số bước kiểm soát chủ yếu đủ để khẳng định rằng các thủ tục kiểm
soát và giám sát hoạt động hàng ngày đã được thực hiện đầy đủ.
Kiểm soát cấp độ III, bước này thường do một số nhân viên độc lập (không tham
gia vào trực tiếp bất cứ một công việc hoạt động nghiệp vụ nào của tổ chức tín dụng)
thường là các kiểm toán viên nội bộ thực hiện. Các thủ tục kiểm soát ở cấp độ III giúp
lãnh đạo các cấp, các tổ chức tín dụng kiểm tra một cách độc lập mọi lĩnh vực hoạt động
của các tổ chức tín dụng.
Tóm lại
Hoạt động kiểm soát hết sức quan trọng, hết sức cần thiết cho hệ thống các tổ
chức tín dụng. Nếu có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì tạo điều kiện cho các tổ
chức tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được hiểu theo nghĩa rộng, tính bao quát như
khái niệm đã được trình bày thì mới thấy hết được sự cần thiết của hệ thống KSNB.
2.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB
giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục
tiêu… của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm
những bộ phận cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với
nhau quyết định tính hiệu quả của hệ thống KSNB:
12
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát.
2.1.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, nó chi phối ý thức
kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của
KSNB. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiểm soát:
- Tính chính trực và giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính chính trực và việc
tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình kiểm soát. Để
đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng và tự mình thực hiện những
chuẩn mực về đạo đức và cư xử đúng đắn để có thể ngăn chặn các hành vi thiếu đạo đức.
Một cách khác để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là
phải loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay những điều kiện thuận lợi để nhân viên có
thể thực hiện những hành vi thiếu trung thực.
- Đảm bảo về năng lực
Là sự đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng hiểu biết cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ của mình. Do đó nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có trình độ
đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải giám sát, huấn luyện họ
đầy đủ và thường xuyên.
- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Hội đồng Quản trị và Ủy ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm, uy
tín trong DN. Ủy ban kiểm toán trực thuộc HĐQT, gồm những thành viên trong và ngoài
Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc điều hành DN.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: thể hiện qua quan
điểm và nhận thức của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư
cách và thái độ của họ khi điều hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong
cách điều hành có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và tác động đến việc thực
13
hiện mục tiêu của đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh
trong cách thức nhà quản lý: cách thức tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay
cách thức điều hành công việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của
đơn vị.
- Cơ cấu tổ chức: thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc đạt được các mục tiêu. Điều này có
nghĩa là một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm
soát và giám sát các hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, điều này sẽ tùy thuộc vào quy mô
và tính chất hoạt động của đơn vị.
- Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: được xem là phần mở rộng của
cơ cấu tổ chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các
hoạt động của đơn vị; mỗi người phải tự hiểu rằng mọi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng
đến người khác như thế nào; và họ sẽ phụ trách cụ thể công việc gì.
- Chính sách nhân sự: Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển
dụng, huấn luyện, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên.
Chính sách nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát.
2.1.2.2 Đánh giá rủi ro
Tất cả các hoạt động đang diễn ra trong đơn vị đều có thể phát sinh những rủi ro
và khó có thể kiểm soát hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, các nhà quản lý phải thận
trọng khi xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro làm cho những mục
tiêu có thể không thực hiện được, và phải cố gắng kiểm soát những rủi ro này. Những
nguyên nhân làm xuất hiện những rủi ro là:
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường họat động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Việc tiến hành nghiên cứu mới hoặc sửa đổi hệ thống thông tin.
- Sự tăng trưởng nhanh chóng của đơn vị.
- Sự sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị.
- Những thay đổi về kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm hoặc hệ
thống thông tin của đơn vị.
14
- Những chương trình giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm, hoặc quá trình
sản xuất mới.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới.
Ngoài việc nhận định những nguyên tắc như trên, các nhà quản lý nhất thiết phải
đánh giá những rủi ro trong phạm vi hoạt động kinh doanh của đơn vị, vì trong những
vấn đề kế toán tài chính và lập báo cáo có sự khác biệt rất lớn giữa các ngành (công
nghiệp, NH, bảo hiểm…), cũng như giữa các đơn vị cùng ngành.
2.1.2.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành
động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải.
Có nhiều loại hoạt động kiểm soát khác nhau có thể được thực hiện. Những hoạt động
kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi
mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu
có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành
viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ
Để thông tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình
xử lý thông tin, cần đảm bảo rằng:
Phải có một hệ thống chứng từ, sổ sách tốt: Cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm soát,
tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
+ Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra;
+ Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng dễ hiểu;
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, kịp thời;
15
+ Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi chép,
có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…
+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng quy định và
dễ dàng truy cập khi cần thiết.
Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động:
Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một
nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép.
+ Phê chuẩn chung: Là trường hợp người quản lý ban hành các chính sách để áp
dụng cho toàn đơn vị.
+ Phê chuẩn cụ thể: Là trường hợp người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng
biệt chứ không đưa ra chính sách chung nào.
- Kiểm soát hiện vật:
Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, những ấn chỉ đã được
đánh số trước nhưng chưa sử dụng, các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu. Chỉ
những người được ủy quyền mới được phép tiếp cận với tài sản của đơn vị.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện:
Là việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với các cá
nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất phát từ
hệ thống KSNB thường có khuynh huớng bị giảm sút tính hữu hiệu trừ khi có một cơ chế
thường xuyên kiểm tra xét soát lại.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải độc lập
với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi nếu người thực
hiện thẩm tra không độc lập vì bất kỳ lý do nào.
- Soát xét lại việc thực hiện:
Hoạt động này được thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số liệu kế hoạch,
dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên quan như những thông tin không có tính
chất tài chính, đồng thời còn xem xét trong mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình
thực hiện. Giúp nhà quản lý biết được một cách tổng quát mọi thành viên có theo đuổi
mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ vậy nhà quản lý có
thể thay đổi kịp thời chiến lược, kế hoạch để có những điều chỉnh thích hợp.
16
2.1.2.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông có nghĩa là các kế hoạch, môi trường kiểm soát, rủi ro,
các hoạt động kiểm soát và các việc thực hiện chúng phải được báo cáo lên cấp trên,
chuyển từ trên xuống dưới, ngang hàng, ngang cấp trong một DN.
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ thống thu
nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thông tin trong nội bộ và bên ngoài.
- Thông tin được sử dụng trong DN có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hệ thống thông tin: được thu nhập chính thức hoặc không chính thức; nhận
dạng, nắm bắt các thông tin cần thiết về tài chính, phi tài chính; đánh giá và báo cáo về
những thông tin đó theo một trình tự để việc quản lý các hoạt động của DN có hiệu quả.
Chất lượng thông tin: ảnh hưởng đến khả năng của nhà quản lý để ra quyết
định và kiểm soát hoạt động của DN. Chất lượng thông tin chỉ ra sự đầy đủ các dữ liệu
thích hợp trong báo cáo. Chất lượng thông tin bao gồm:
+ Thông tin thích hợp.
+ Thông tin được cung cấp ngay khi cần.
+ Thông tin được cập nhật kip thời.
+ Thông tin chính xác.
+ Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng bởi người có thẩm quyền.
Chiến lược thông tin: DN cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và bên
ngoài, sau đó cung cấp cho người quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả hoạt động
liên quan đến các mục tiêu được đề ra của DN.
Việc cải tiến và phát triển hệ thống thông tin phải dựa vào kế hoạch chiến lược
liên quan đến toàn bộ chiến lược của DN và đáp ứng các mục tiêu ngày càng phát triển.
Hệ thống thông tin sẽ phát triển nếu có sự hỗ trợ cụ thể của nhà quản lý bằng các
nguồn lực thích hợp bao gồm nhân lực và tài chính.
- Truyền thông:
Truyền thông là thuộc tính vốn có của hệ thống thông tin. Truyền thông là việc cung
cấp thông tin trong đơn vị với bên ngoài. KSNB là hữu hiệu khi các thông tin trung thực,
đáng tin cậy và quá trình truyền thông được thực hiện chính xác, kịp thời.
17
Truyền thông bên trong DN: Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan
trọng đòi hỏi thông tin được cung cấp một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý
cấp cao để các nhân viên cấp dưới thực hiện nghiêm túc.
Song song với phương tiện truyền thông từ trên xuống, các nhà quản lý cũng cần phải
lắng nghe các thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của DN đạt hiệu quả cao.
Truyền thông bên ngoài DN: Việc truyền thông không chỉ cần thiết bên trong mà
còn cả bên ngoài DN. Cổ đông, người phân tích tài chính, người lập pháp cung cấp
những yêu cầu của họ và họ có thể hiểu được những khó khăn mà DN phải đối phó.
Khách hàng và người cung cấp có thể cung cấp những thông tin quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, làm cho DN có khả năng đáp ứng những nhu cầu ngày càng
phát triển của thị trường.
2.1.2.5 Giám sát
Giám sát là bộ phận cuối cùng của KSNB, là một quá trình đánh giá chất lượng
của hệ thống KSNB trong suốt thời kì hoạt động để có các điều chỉnh và cải tiến thích
hợp. Giám sát có một vai trò quan trọng, nó giúp KSNB luôn duy trì sự hữu hiệu qua các
thời kì khác nhau. Quá trình giám sát được thực hiện bởi những người có trách nhiệm
nhằm đánh giá việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát. Giám sát được thực hiện
ở mọi hoạt động trong DN và theo hai cách: Giám sát thường xuyên và giám sát định kì.
- Giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của DN, do các
nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát thường xuyên thường
được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB. Giám sát để đánh giá việc thực
hiện các hoạt động thường xuyên của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên
tiếp tục thực hiện chức năng nữa hay không.
- Đánh giá định kì: được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán độc
lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp hoàn
thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người đánh
giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB, phải xác định được làm thế nào để
hệ thống thực sự hoạt động.
2.1.3 Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ:
18
Sự hữu hiệu của một hệ thống KSNB có thể xem xét theo một trong ba nhóm mục
tiêu khác nhau nếu Ban giám đốc và Nhà quản trị đảm bảo hợp lý rằng:
Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.
Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy.
Các luật lệ và quy định đang được tuân thủ.
Ngoài ba tiêu chí trên để đánh giá một hệ thống KSNB là hữu hiệu cần phải đánh
giá thêm.
Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có hiện hữu hay không?
Nếu có, thì chúng có đang hoạt động hiệu quả không?
Có thể thấy, năm bộ phận cấu thành của một hệ thống KSNB cũng là tiêu chí để
đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB đó. Tuy nhiên không có nghĩa là mỗi bộ phận
hợp thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động như nhau hoặc cùng mức độ ở các tổ
chức khác nhau.
2.1.4 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB
Một hệ thống KSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ không
thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn có của hệ thống
KSNB bao gồm:
- Ban Giám đốc thường xuyên yêu cầu chi phí của một thủ tục kiểm tra không
vượt quá những lợi ích mà kiểm tra đó mang lại.
- Phần lớn các KSNB thường tác động đến những nghiệp vụ lặp đi lặp lại mà
không có tác động đến những giao dịch bất thường.
- Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong tổ chức
với nhau hoặc với bên ngoài.
- KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Các thủ
tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai sót của nhân
viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ tục
kiểm soát cần thiết.
- Bất kì một hoạt động kiểm soát trực tiếp nào của KSNB cũng phụ thuộc vào yếu
tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ bản thân
19
như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên
hoặc các báo cáo của cấp dưới.
- Nhà quản lý lạm quyền: Nhà quản lý bỏ qua các quy định kiểm soát trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được các rủi ro và làm cho
môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động
có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.
2.2 Hệ thống kiếm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm KSNB trong NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và các
cá nhân bằng cách huy động vốn rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp
các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
KSNB trong NHTM được hiểu và gói gọn trong một thực thể, cơ chế kiểm soát là
toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản
lý và điều hành các hoạt động của Ngân hàng.
2.2.2 Rủi ro trong hoạt động của NHTM
2.2.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động
Là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót; do con
người; do các hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động không bao gồm
rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch thanh toán nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: trao đổi tiền tệ,
chiết khấu thương phiếu, cho vay thương mại, nhận tiền gửi, bảo quản vật có giá, tài trợ
các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch và dịch vụ ủy thác...
20
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển theo hướng trở thành tập đoàn gồm nhiều
công ty trực thuộc cung cấp các dịch vụ tài chính vì vậy các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cũng ngày càng đa dạng và phong phú đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của DN và cá nhân
như: cho vay tiêu dùng, quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính, cho thuê tài chính, tài trợ dự án,
kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân
hàng bán buôn, dịch vụ ngân hàng quốc tế, thanh toán thẻ…
Chính từ những dịch vụ kinh doanh đa dạng, phạm vi hoạt động rộng trong và ngoài
nước như vậy thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng ngày càng gia tăng.
2.2.2.2 Các loại rủi ro hoạt động trong NHTM
Những rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể được chia thành
các loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt
động, rủi ro uy tín.
Do tính phức tạp và khối lượng giao dịch lớn, cùng với tính dễ biến động của tiền
tệ nên trong hoạt động của mình ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro:
- Rủi ro tín dụng: Phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả gốc và
lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro phát sinh trong trường hợp có sự thay đổi về lãi suất ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro ngoại hối: Rủi ro phát sinh khi có sự biến động tỷ giá và xuất hiện trạng
thái hối đoái mở trong kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: Rủi ro phát sinh khi ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng
nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng do thiếu tiền mặt dự trữ, việc chuyển đổi các tài sản
khác sang tiền mặt khó khăn, ảnh hưởng của các hợp đồng cho vay.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Rủi ro khi các tài sản ngoại bảng chuyển vào nội
bảng sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán.
- Rủi ro tác nghiệp: Là rủi ro phát sinh từ những sai sót của hệ thống thông tin
hoặc KSNB dẫn đến thất thoát tài sản.
Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do con người không tuân thủ đúng quy trình hoặc
quy trình không đầy đủ hoặc do tác động từ yếu tố khách quan bên ngoài, thì các rủi ro
đó cũng bắt nguồn từ rủi ro hoạt động. (Ví dụ: nhân viên tín dụng không thực hiện đúng
21
quy trình tín dụng không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay, dòng tiền và tình hình
kinh doanh của khách hàng nên không kịp thời phát hiện khách hàng kinh doanh thua lỗ,
dẫn tới phá sản, không trả nợ vay cho ngân hàng).
Do rủi ro hoạt động có tác động đến những rủi ro khác, nó cần được quản lý một
cách thống nhất và toàn diện trên mọi khía cạnh của tổ chức. Bởi vậy, cơ chế quản lý rủi
ro cần đề cập tới mọi loại rủi ro, cũng như mọi chiến lược để xác định, đo lường, điều
khiển và kiểm soát rủi ro hoạt động.
2.2.2.3 Các yếu tố rủi ro hoạt động
Với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực tài chính NH thì mức độ rủi ro hoạt
động còn lớn hơn rất nhiều so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác và khi rủi ro
xảy ra thường gây ra hậu quả nghiêm trọng do tài sản bị thất thoát lớn.
Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự
không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan
bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược
và rủi ro uy tín.
Như vậy, rủi ro hoạt động là do các nhóm yếu tố sau tạo ra:
a) Quy trình
Rủi ro hoạt động tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch. Các quy trình bao gồm
công tác quản trị DN và thẩm quyền từ cấp Hội đồng quản trị tới Ban điều hành, lãnh đạo
các phòng nghiệp vụ và nhân viên. Mọi chức năng hay bộ phận trong một tổ chức tín
dụng từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động nguồn lực thông qua tín dụng và các
hợp đồng, thỏa thuận; ra quyết định từ đầu tư, xử lý giao dịch…đều chịu rủi ro.
b) Con người
Rủi ro hoạt động tăng lên cùng với sự tham gia của con người vào hoạt động khởi
tạo, phê duyệt, báo cáo, hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các biểu hiện cụ thể của rủi ro
hoạt động bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng và đạo đức nghề nghiệp
của nhân viên.
c) Hệ thống
Rủi ro hoạt động từ hệ thống công nghệ bao gồm: đầu tư công nghệ không phù
hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống, lỗ hổng an ninh hệ thống. Ngoài ra, những biến cố
22
có thể rất đơn giản như máy chủ bị treo trong thời gian ngắn hoặc có thể toàn mạng lưới
bị hỏng phần cứng hoặc phần mềm…Tổn thất hệ thống khó có thể định lượng vì trong
phần lớn trường hợp đó chính là chi phí cơ hội do ngân hàng không thể tiến hành hoạt
động như bình thường.
d) Các sự kiện bên ngoài
Các vấn đề về cơ sở hạ tầng (bao gồm điện, nước, điện thoại, hệ thống dữ liệu, giao
thông, vận chuyển…), đình công, các thay đổi về pháp lý, chính trị và ngay cả thời tiết khắc
nghiệt có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro cho ngân hàng.
e) Các vấn đề khác
Bao gồm số tiền của các giao dịch và số lượng các thay đổi mà một ngân hàng
đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo mới, nhân viên mới, những thay đổi về chính
sách, quy trình, hệ thống…)
Các nhóm nhân tố trên bao trùm đến tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
vì vậy rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, mọi vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng đều
có thể gây ra rủi ro hoạt động như chiến lược kinh doanh, các chính sách, các quy trình tác
nghiệp, công tác tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hổ trợ, nguồn nhân lực, cơ sở
hạ tầng, CNTT, các biện pháp kiểm soát, công tác kiểm toán
2.2.3 Phân loại rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực kinh doanh của
ngân hàng. Và thực tế, nó thường xuất hiện trong các trường hợp sau:
2.2.3.1 Rủi ro từ nội bộ ngân hàng
Rủi ro do cán bộ ngân hàng gây nên: Cán bộ ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ,
nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép; không
tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của NH; có hành vi lừa đảo hoặc hành vi
phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng…
Rủi ro do các quy trình quy định nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm
bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc
gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong NH …
Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ: Rủi ro từ công nghệ thông tin (dữ liệu không đầy đủ
hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn, thiết kế của hệ thống không phù hợp,
23
gián đoạn của hệ thống, phần mềm chương trình hổ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời,
hỏng hoặc không hoạt động); rủi ro từ các hệ thống hổ trợ khác.
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài
2.2.3.2 Rủi ro do tác động bên ngoài
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão, lũ lụt …) gây
ngân hàng, hành động phá hoại đánh bom, cướp ngân hàng …
- Rủi ro do các văn bản, quy định của Chính phủ, các ban ngành có liên quan, có sự
gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh.
thay đổi hoặc những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
2.2.3.3 Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM
Trong những năm gần đây, khi xảy ra liên tục những thua lỗ, thất thoát nhiều tỷ đồng
tại các ngân hàng lớn trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên quan đến tác nghiệp, RRHĐ bắt
đầu được nhìn nhận và quan tâm dưới một góc độ mới, RRHĐ được thể hiện thông qua việc:
gian lận nội bộ, gian lận từ bên ngoài, thiệt hại về tài sản, lỗi hệ thống…Từ các nguyên nhân
và ảnh hưởng của RRHĐ, NHTM phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu RRHĐ. Các
sự kiện RRHĐ cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như các tổn
thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm cơ sở cho việc quản trị RRHĐ trong tương lai.
Quản trị RRHĐ đã trở thành một hoạt động quan trọng đối với các NHTM. Mức độ
hiện đại hóa đòi hỏi các NHTM phải dựa vào công nghệ tự động ngày càng phức tạp; phát
triển đa dạng hơn các sản phẩm; xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, tham
gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất. Quản trị RRHĐ là quá trình tổ chức tín
dụng tiến hành các hoạt động tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu
tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý RRHĐ để thực hiện quá
trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm
soát rủi ro hoạt động nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra. Quản trị
RRHĐ hiệu quả nghĩa là rủi ro xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NHTM có thể kiểm
soát được.
Rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng các biện pháp quản trị RRHĐ ngay
sau khi Basel II có hiệu lực. Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu âu, Nhật Bản, Australia đã áp
24
dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement Approach). Kết quả
nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện đối với 168 ngân hàng tại 25 quốc gia cho đến hết
năm 2013 đã kết luận rằng vốn RRHĐ của các ngân hàng sử dụng AMA thấp hơn các ngân
hàng không sử sụng AMA (10,8% so với 12,18%). Hơn 55% ngân hàng Tây Ban Nha đã
thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức nhằm mục tiêu quản trị RRHĐ như: thành lập một
bộ phận riêng biệt chuyên về RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện
đại. Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ, như: ING
Group thuê IBM để quản trị RRHĐ, Citibank sử dụng phần mềm CLS (continuous linked
settlement). Citibank thực hiện quản trị RRHĐ theo các tiêu chuẩn và chính sách rủi ro và
kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của các phòng ban, đơn vị kinh doanh
được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt
động này được tài liệu hóa và công bố trong ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro chính
được xác định kỹ lưỡng và cụ thể - và đấy là điều kiện để Citibank thực hiện quản trị
RRHĐ.
2.2.4 Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động với các loại rủi ro khác trong NH.
Do tính phức tạp và khối lượng giao dịch lớn, cùng với tính dễ biến động của tiền tệ
nên trong hoạt động của mình ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro. Các loại rủi ro thường có
mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau thí dụ uy tín ngân hàng suy giảm có thể dẫn đến rủi ro
thanh khoản do khách hàng đồng loạt rút tiền gửi tại ngân hàng và có thể làm ngân hàng
phá sản, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong đó, rủi ro hoạt động thường là
nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác như: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
hối, rủi ro thanh toán, rủi ro uy tín… xảy ra mà nguyên nhân là do con người không tuân
thủđúng quy trình hoặc quy trình không đầy đủ hoặc do tác động từ yếu tố khách quan bên
ngoài, thì các rủi ro đó cũng bắt nguồn từ rủi ro hoạt động. ( Ví dụ: rủi ro hoạt động dẫn tới
rủi ro tín dụng đó là nhân viên tín dụng không thực hiện đúng quy trình tín dụng như không
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay và tình hình kinh doanh của khách hàng nên không
kịp thời phát hiện khách hàng kinh doanh thua lỗ, dẫn tới phá sản, không trả nợ vay cho
ngân hàng.)
Do rủi ro hoạt động có tác động đến những rủi ro khác, nó cần được quản lý một
cách thống nhất và toàn diện trên mọi khía cạnh của tổ chức. Bởi vậy, cơ chế quản lý rủi
25
ro cần đề cập tới mọi loại rủi ro, cũng như mọi chiến lược để xác định, đo lường, điều
khiển và kiểm soát rủi ro hoạt động.
2.2.5 Nhiệm vụ của hệ thống KSNB trong rủi ro hoạt động ngân hàng
Hệ thống KSNB trong hoạt động ngân hàng có các nhiệm vụ sau:
a/ Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế
xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình
hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây thiệt hại trong kinh
doanh. Chẳng hạn như để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản
thu, chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm toán viên,
kế toán trưởng…
b/ Bảo vệ NH trước những thất thoát tài sản có thể tránh
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng lớn tiền mặt đủ loại bao gồm tiền mặt và các
phương tiện chuyển nhượng, đòi hỏi phải được quản lý về mặt vật chất cả trong khâu lưu
trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lí do này ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình hoạt
động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ
với tài sản.
Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm
và theo dõi thủ công được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản
phải thu (phải thu tiền vay, phải thu tiền lãi, khoản dự phòng nợ khó đòi), các tài sản
ngoại bảng (cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay….) đòi hỏi các ngân hàng càng đặc biệt
chú trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài
sản nợ và có của ngân hàng.
c/ Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo
chính sách kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp hành.
Chẳng hạn cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo cán bộ tín dụng sẽ thực
hiện các khoản vay đúng theo quy định của ngân hàng…
Việc thực hiện thành công các biện pháp kiểm soát nội bộ đòi hỏi một số nguyên
tắc chung:
26
Một môi trường văn hóa nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức và phân
công trách nhiệm rõ ràng.
Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ được xác định rõ ràng bằng
văn bản và truyền đạt rộng rãi trong nội bộ.
Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự ủy quyền thích hợp.
Mỗi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát được phân tích rõ ràng.
Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập.
Định kỳ phải kiểm tra và nâng cao hiệu quả của các biện pháp KSNB
2.2.6 Mục tiêu của KSNB tại NHTM
KSNB liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ
phận nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Mục đích của KSNB nhằm:
- Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của NH hiệu quả.
- Đảm bảo các quyết định và chế độ quản lý về ngành ngân hàng được thực hiện
đúng thể thức; giám sát mức độ hiệu quả, tính hợp lý của các chế độ đó.
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của NH.
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao
dịch phát sinh của ngân hàng. Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo
các yêu cầu pháp định có liên quan.
- Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
2.2.7 Các hoạt động kiểm soát tại NHTM
Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi HĐQT, Ban điều hành và toàn
thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách được thực hiện tại một
thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và
Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trường văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình
KSNB được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân
trong tổ chức phải tham gia vào quá trình đó. Những mục tiêu chủ yếu của quá trình
KSNB có thể được phân loại như sau:
27
Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả: ngân hàng phải hoạt động có hiệu
quả đặc biệt là trong việc sử dụng các tài sản và các nguồn lực khác để kinh doanh sinh
lời, đồng thời có thể kiểm soát và phòng chống được các rủi ro trong quá trình kinh
doanh.
Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thông tin quản trị và tài chính: ngân
hàng phải có hệ thống sổ sách, hồ sơ, báo cáo tài chính và các báo cáo hoạt động đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Thông tin gửi đến Ban điều hành, Hội đồng quản trị và các đối
tượng bên ngoài phải đáng tin cậy, đầy đủ và trung thực để họ có thể dựa vào những
thông tin này ra quyết định.
Tuân thủ các quy định và luật lệ thích hợp: mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo
các quy định, các cơ chế chính sách pháp luật hiện hành, các chiến lược, các chính sách
kinh doanh và quy trình mà ngân hàng ban hành.
2.2.8 Các thủ tục KSNB
2.2.8.1 Tóm tắt các quy trình
- Quy trình xử lý thông tin thường xuyên: yêu cầu phải có quy trình chặt chẽ, được
quyền tự động hóa và vi tính hóa: hoạt động cho vay, theo dõi và thu hồi nợ, hạch toán
các khoản vay, ghi nhận doanh thu, gửi tiền, rút tiền...
- Quy trình xử lý thông tin không thường xuyên: phải có cách quản lý riêng vào
những ngày cuối tháng: tính khấu hao tài sản cố định, nộp thuế...
- Quy trình xử lý thông tin mang tính ước lượng: trích lập dự phòng, trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi...
2.2.8.2 Phân tích, đánh giá các quy trình
Việc phân tích, đánh giá các quy trình trong NHTM dựa vào các tiêu chí sau:
- Phân công, phân nhiệm: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng một cán bộ
không nên đảm nhận nhiều công việc liên quan.
- Ủy quyền: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng các nghiệp vụ được thực
hiện trong phạm vi cho phép và được sự ủy quyền của cán bộ cấp trên.
- Sử dụng tài sản: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng tài sản và
thông tin thực hiện trong phạm vi cho phép và được sự ủy quyền của cán bộ cấp trên.
28
- Đối chiếu tài sản: Các thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo tài sản ghi chép trên sổ
có thể đối chiếu, kiểm tra chéo với tài sản thực tế. Các sai lệch cần được điều tra và xử
lý.
- Hạch toán: Tất cả các giao dịch đều được ghi nhận trên cơ sở có thật, được định
giá đúng, kịp thời, phân loại đúng, tổng kết và kết sổ chính xác.
2.3 Thực tiễn về hoạt động KSNB trong việc ngăn ngừa rủi ro ở các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam và Nước ngoài
2.3.1.1 Mô hình kiểm soát nội bộ đảm bảo tín dụng của CHLB Đức
Trong hoạt động Ngân hàng, có nhiều hình thức bảo lãnh khác nhau, một trong
những hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến và khá thành công ở nước Đức là bảo
lãnh của ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng Bảo lãnh ở Đức được thành lập và hoạt động
theo luật công ty. Chức năng chủ yếu là bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
vốn ngân hàng trong trường hợp các doanh nghiệp này hoạt động tốt, nhưng khi vay vốn
không đủ tài sản thế chấp và đề nghị Ngân hàng Bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phần tiền vay
thiếu tài sản thế chấp. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Bảo lãnh là kinh doanh chứng
khoán có giá, lệ phí 1% giá trị bảo lãnh và hoa hồng bảo lãnh hàng năm. Theo pháp luật
quy định, khi có rủi ro trong cho vay thì Ngân hàng Bảo lãnh chịu 80% và ngân hàng cho
vay chịu 20%. Để được bảo lãnh, các doanh nghiệp phải gửi toàn bộ hồ sơ xin vay đến
Ngân hàng Bảo lãnh của mình. Sau khi thẩm định toàn diện dự án vay vốn và khả năng
trả nợ, hiệu quả kinh tế, giá trị tài sản thế chấp... nếu thấy phương án vay vốn tốt, dù giá
trị tài sản thế chấp có nhỏ hơn tiền vay, doanh nghiệp vẫn được chấp thuận bảo lãnh.
Ngân hàng Bảo lãnh phải có hệ thống kiểm soát nội bộ phải thật chặt chẽ, ngoài ra Ngân
hàng Bảo lãnh có mối liên hệ chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Kinh tế để được hỗ trợ và
bảo lãnh lại.
2.3.1.2 Kinh nghiệm kiểm soát nộ bộ của ngân hàng Citibank
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá cao trên
thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn thu
lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối thủ
có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro của tập đoàn. Citibank đã
xây dựng một khung kiểm soát nội bộ, trong đó bao gồm các chính sách quản lý được
29
tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần
thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung,
trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình hoạt động của ngân hàng. Khi những yếu tố
này được hội tụ một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa kinh doanh hiệu
quả. Mô hình tín dụng thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai đoạn của
quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch. Ba giai đoạn
trong chính sách kiểm soát chủ chốt của Citibank bao gồm: hình thành chiến lược và kế
hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và báo cáo thực thi. Trong các
giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia kiểm soát được thể hiện một cách rất
cụ thể, rõ ràng như sau:
Uỷ ban quản lý (Management Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục
tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức tín dụng
đối với Uỷ ban chính sách tín dụng.
Uỷ ban chính sách tín dụng (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm vụ
sau: đặt ra hạn mức tín dụng cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách tín dụng;
quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản trị rủi ro.
Bộ phận quản trị rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra chiến
lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp gỡ khách
hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và các hồ sơ tín
dụng, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi các vấn đề phát
sinh trong quá trình tín dụng; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình tín dụng hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt hiệu
quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
2.3.2 Hê thống KSNB ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng có thể rút ra một số bài học cho các
NHTM Việt Nam:
Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh, các tổ
chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro. Hệ thống ngân hàng này muốn vận hành tốt và an
toàn thì đòi hỏi bộ phận kiểm soát nội bộ phải vững mạnh. Những tổ chức này sẽ góp
30
phần tăng cường các biện pháp, giải pháp trong hoạt động tài trợ rủi ro đồng thời góp
phần phát triển đầy đủ các thị trường.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy ngân hàng hoạt động nhịp nhàng. Đảm bảo
tính độc lập trong xử lý giữa các khâu, cán bộ quản lý nợ với cán bộ quản lý rủi ro tín
dụng, cán bộ thẩm định,....Tùy theo quy mô của chi nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải
có đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro hoạt động chuyên trách.
Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện đổi mới luôn là một yêu cầu để
theo kịp với thực tiễn; thông qua đổi mới dần từng bước tiến tới cải tổ toàn diện đối với
các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản lý rủi ro bao gồm hoạch định và xây
dựng chiến lược, mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro.
Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng thị
trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau: nhận dạng thị trường
tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm...) dựa vào tổng quan của các thành viên
tham gia thị trường; liệt kê được các cơ hội trong thị trường đó; theo dõi được môi trường
kinh doanh, đánh giá được vị trí của ngân hàng trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh
được thị trường mục tiêu; miêu tả được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu
trên mỗi thị trường.
Kinh nghiệm của Citibank cho thấy việc xây dựng mức rủi ro chấp nhận dựa trên
các yếu tố sau: mức doanh thu; chất lượng quản lý; tăng trưởng tiềm năng; quan hệ với
chính phủ; vị trí trong ngành công nghiệp; các chỉ số tài chính các điều khoản tín dụng
phù hợp; thu nhập tiềm năng cho ngân hàng từ khoản vay đó; thường xuyên đào tạo và
bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán
bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ
chuyên để kiểm soát RRHĐ vì theo kinh nghiệm của Citibank thì không có phương pháp
phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của
chuyên môn của nhà quản lý và bộ phận kiểm tra nội bộ; chú trọng hơn nữa đến việc đầu
tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân
hàng. Tuy nhiên tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất nhanh, do đó cần chú trọng
hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ tích cực
31
hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường RRTD, thực hiện chấm điểm tín dụng
theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm
khách hàng.
2.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu trong các hoạt động NHTM
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Sự phát triển của ngành Ngân hàng trên thế giới bắt nguồn từ các chiến lược đa
dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và quốc tế hóa đã dẫn đến sự gia tăng tính phức tạp của các
hoạt động kinh doanh đồng thời tác động mạnh mẽ đến RRHĐ cho các nhà đầu tư và
chuyên gia phân tích dự báo. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần tìm hiểu sâu hơn và
phòng ngừa RRHĐ đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về vấn đề này. Các
nghiên cứu đi theo khuynh hướng thảo luận về nội dung và đưa ra bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng của RRHĐ đến sự phát triển của nghành Ngân hàng.
Một số nghiên cứu của Tiwari, Rajnish and Buse, Stephan; Brunner, A.Decressin,
J.Hardy, D.Kudela nghiên cứu khái niệm rủi ro dịch vụ NH: (cầm cố, tiết kiệm, cho vay cá
nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng…), nghiên cứu đề cập đến các ngân hàng giao dịch trực tiếp
với khách hàng cá nhân nhiều hơn với KH doanh nghiệp và định lượng về sự rủi ro hoạt
động chủ yếu ở nghiệp vụ giao dịch là KH cá nhân chứ chưa đi sâu vào đối tượng là khách
hàng DN.
Nghiên cứu của Reynold E.Byers và Phillip J.Lederer về chiến lược phân phối dịch
vụ NH ảnh hưởng của công nghệ phân phối điện tử như PC bank và ảnh hưởng của RRHĐ
trong chiến lược bán lẻ này. Những phân tích trong nghiên cứu này cho thấy: dịch vụ NH
có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Và sự thay đổi trong thái
độ, ứng xử của khách hàng dẫn đến rủi ro hoạt động từ một chiến lược tồi vì dịch vụ NH cá
nhân thường chiếm đến hơn 40% tổng số giao dịch.
Nghiên cứu của Stiroh, K. J chỉ rõ vai trò to lớn của dịch vụ NH đối với phát triển
kinh tế và chính sách tiền tệ, cụ thể: thúc đẩy các hoạt động kinh tế vì nó cung cấp tín
dụng cho cá nhân và các công ty nhỏ, phân tán rủi ro. Hội nhập vào thị trường các dịch
vụ NH làm bộc lộ sự yếu kém trong thể chế và cấu trúc tài chính của các ngân hàng.
Những yếu tố này có ảnh hưởng khác nhau trong rủi ro tín dụng và mô hình giá cả, sự
khác nhau về thuế và thể chế, cơ sở hạ tầng. Các quốc gia nói chung và các ngân hàng nói
32
riêng phải nỗ lực hết sức để cải tổ. Sư thay đổi này sẽ dẫn đến sự phân phối tín dụng hợp
lý hơn để đổi mới và phát triển các công ty.
Michael G. The Determinants of Operational Risk in U.S. Financial
Institutions(2011). Mục đích của nghiên cứu này kiểm tra tỷ lệ thiệt hại hoạt động giữa các
RRHĐ được phát sinh từ một sự cố của kiểm soát nội bộ và các những tổn thất có xu
hướng tinh vi và phức tạp hơn. Những phát hiện này làm nổi bật sự tương quan giữa rủi
ro hoạt động và rủi ro tín dụng, cũng như vai trò của quản trị doanh nghiệp và khuyến
khích quản lý thích hợp trong việc giảm thiểu rủi ro hoạt động. Nghiên cứu áp dụng các
tổ chức tài chính Mỹ và cho thấy rằng hầu hết các nguồn gốc gây thiệt hại, tổn thất
phương pháp đo lường tiên tiến (AMA) các hệ thống đo lường rủi ro để xác định phí vốn
rủi ro hoạt động; áp dụng Accord Basel II các yếu tố kiểm soát nội để thay đổi, kiểm soát
việc sử dụng dữ liệu bị mất. Một tính năng độc đáo của nghiên cứu này là việc sử dụng một
nguồn cơ sở dữ liệu được gọi là AlgoFIRST có sẵn trong quá trình hoạt để làm bằng chứng
cho các sự kiện rủi ro chẳng hạn như gian lận, kinh không đúng thực hành; sai sót sản
phẩm; công nghệ thất bại; kỳ thị việc làm; giao dịch; các lỗi thực hiện và các thiên tai và
khủng bố. Một trong những mô hình được sử dụng trong nghiên cứu này về RRHĐ:
λ = α0 + α1 ET1 + α2 ET2 + α3 ET3 + α4 ET4 + α5 ET5 + α6 ET6 + ε j
Trong đó:
λ: Kết quả của các yếu tố tác động đến RRHĐ của hệ thống NH tại Mỹ
Các biến độc lập của mô hình:
ET1: Gian lận nội bộ
ET2: Gian lận bên ngoài
ET3: Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
ET4: Thiệt hại đối với tài sản vật lý
ET5: Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
ET6: Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
α0: Hệ số tự do
α1,α2,α3,α4,α5,α6: Các tham số chưa biết của mô hình
ε j: Sai số ngẫu nhiên
33
Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các loại sự kiện khác nhau thì sự kiện mất
mát, tổn thất trong hoạt động xảy ra trên tổng thể chứ không tập trung vào một sự kiện
nhất định kể cả trong thành viên HĐQT của DN. Bên cạnh đó làm sáng tỏ trên tầm quan
trọng của khủng hoảng tài chính, quản trị doanh nghiệp, chính vì lý do nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị là mua bảo hiểm cho Giám đốc Điều hành, đây là một trong những vấn đề
mới nhất trong nghiên cứu của ông.
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước;
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về ảnh hưởng của RRHĐ đến hệ thống KSNB
trong lĩnh vực NH chưa nhiều, nếu có thì chỉ tiếp cận rời rạc từng khía cạnh nhỏ chưa tập
trung vào lĩnh vực RRHĐ trong hệ thống NH. Với điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, hệ thống NH nước ta đang còn trong giai đoạn phát triển về lượng, chưa có
nhiều đối thủ cạnh tranh từ các NH lớn mạnh khác trên Thế giới, RRHĐ còn trong tầm
kiểm soát của từng NH và chịu sự giám sát từ NH Nhà nước.
Bài viết “Thu thập dữ liệu tổn thất trong quản lý rủi ro hoạt động” (Phương Ngọc,
2014) khẳng định rằng: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản không chỉ
chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng mà có liên quan đến đến toàn bộ
các bộ phận như: sự cố mất điện xảy ra hoặc lỗi hệ thống máy tính bị tạm treo thì toàn bộ
hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động vốn không
phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ ngân
hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ. Bài viết nhấn mạnh rằng: nguyên nhân chủ yếu gây
ra RRHĐ xuất phát từ yếu tố con người với các hoạt động như: lừa đảo, biển thủ, giả mạo
giấy tờ, ăn cắp thông tin, thực hiện giao dịch không đúng thẩm quyền, cố ý làm trái các quy
định của ngân hàng, ...Bên cạnh đó tác giả đưa ra biện pháp thu thập các dữ liệu tổn thất do
RRHĐ làm cơ sở để các nhà quản lý xác định các vấn đề như: khu vực phải chịu tổn thất;
tần suất và mức độ tổn để đo lường hiệu quả rủi ro. Qua đó ngân hàng có thể đặt ra mục
tiêu, giới hạn cho công tác quản trị RRHĐ và tính toán được một cách chính xác hơn mức
dự phòng RRHĐ cho toàn bộ ngân hàng trong năm. Tác giả cũng nhận định rằng dữ liệu
tổn thất của một ngân hàng cần phải được thu thập theo những tiêu chí nhất quán trong
vòng ba năm liên tiếp mới có thể sử dụng cho các mô hình thống kê, phân tích. Do đó, các
NHTM Việt Nam hiện nay cũng đã chú trọng đến việc thiết lập các nguyên tắc, tiêu chuẩn
trong việc thu thập dữ liệu. Tìm hiểu các tiêu chuẩn quốc tế về thu thập dữ liệu tổn thất
34
đang được các ngân hàng trong và ngoài nước áp dụng, nghiên cứu để triển khai tại ngân
hàng mình. Các NHTM cũng từng bước xây dựng và triển khai các quy định về báo cáo dữ
liệu tổn thất với các yêu cầu cụ thể như thời gian, số tiền tổn thất, nguyên nhân, khả năng
khắc phục, phân loại theo sự kiện, đơn vị, nghiệp vụ, sản phẩm... và tích cực tham gia vào
các hệ thống chia sẻ thông tin RRHĐ trong nước và quốc tế nhằm nâng cao kiến thức và
thực tiễn quản lý những hoạt động này. Vì là bài viết nên cũng chưa thể đưa ra được hệ
thống KSNB NH cần phải làm gì để giảm thiểu RRHĐ ở mứ thấp nhất có thể.
Một số bài báo được đăng trên nhiều kênh thông tin đại chúng đề cập đến RRHĐ
ngân hàng thông qua các giao dịch đã xảy ra, sự việc đã kết thúc và phương án xử lý
được lấy từ quỹ trích lập dự phòng rủi ro của chính đơn vị đó.
Nhưng cho đến hiện nay Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về mô hình đo lường
rủi hoạt động dùng chung cho ngân hàng mà từng NH tự tìm kiếm phương án phòng,
ngừa rủi ro riêng cho mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II:
Hệ thống kiểm soát nội bộ có một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại
của một tổ chức. Vì vậy hệ thống KSNB được thiết lập nhằm đảm bảo mục tiêu báo cáo
tài chính đáng tin cậy, sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động và đảo bảm tuân thủ pháp
luật. Một hệ thống KSNB gồm năm bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám
sát.
Một hệ thống KSNB hiệu quả theo tiêu chuẩn của Basle phải bao gồm các yếu tố:
tạo môi trường văn hóa kiểm soát mạnh mẽ, nhận biết và đánh giá rủi ro đầy đủ, tổ chức
hoạt động kiểm soát chặt chẽ và phân công, phân nhiệm rạch ròi, xây dựng hệ thống
thông tin và truyền thông hiệu quả, giám sát hoạt động thường xuyên và sửa chữa sai sót
kịp thời.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường chứa đựng các rủi ro: rủi ro lãi suất,
rủi ro ngoại hối, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro
công nghệ và hoạt động, rủi ro khác. Trong đó rủi ro hoạt động là loại rủi ro có tần xuất
xuất hiện nhiều nhất, xảy ra liên tục và không thể dự báo trước. Vì vậy nó luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro, những rủi ro này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách
quan.
35
Các NHTM cần phải thiết lập một hệ thống KSNB thật hiệu quả để đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ các khâu bao gồm kiểm tra trước, trong và sau quy trình hoạt động làm
giảm thiểu được rủi ro từ các nguyên nhân chủ quan. Đồng thời để hạn chế rủi ro hoạt
động do các nguyên nhân khách quan thì cần phải giám sát quản lý rủi ro hoạt động hiệu
quả, cảnh báo sớm đối với các dấu hiệu rủi ro.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM,
nó giúp kiểm soát, hạn chế và ngăn ngừa những rủi ro hoạt động gây thiệt hại cho ngân
hàng. Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế ngày càng
tăng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro hoạt động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đối với
NHTM. Vì vậy việc không ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ luôn
là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các NHTM.
Dựa trên những nghiên cứu ở chương 2, tác giả sẽ phân tích, đánh giá hệ thống
KSNB đối với rủi ro hoạt động tại NHTM Đầu tư và Phát triển Việt nam trong thời gian
qua ở chương 3.
36
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu sơ lược về NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN.
3.1.1 Lịch sử phát triển của NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Joint
Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam, tên viết tắt là
BIDV. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập sớm nhất Việt
Nam theo nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong 58 năm qua NH TMCP ĐT&PT VN đã có những tên gọi:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957;
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981;
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990;
BIDV là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống bao gồm hơn 118 chi nhánh và
các Công ty trong toàn quốc, có 6 đơn vị liên doanh với nước ngoài (3 ngân hàng và 3
công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ đầu tư
phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước.
Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có
quan hệ hợp tác chặt chẽ với các DN, Tổng công ty. BIDV không ngừng mở rộng quan
hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 NH trên thế giới.
BIDV là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ
đầu tư phát triển. Quá trình 58 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền
với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang bị ảnh hưởng chung từ cuộc khủng khoảng kinh
tế Thế giới, BIDV đã tập trung toàn lực, vượt qua khó khăn, thách thức, tiếp tục khẳng
định vị trí một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam và đạt được những kết quả quan
trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2011 - 2015, trong đó một
số kết quả tiêu biểu như sau:
37
Hoàn thành nhiệm vụ cơ bản, nhất là cổ phần hóa toàn bộ hệ thống BIDV từ
NHTM đến các công ty bảo hiểm, chứng khoán. Riêng BIDV đã thực hiện IPO từ tháng
12/2011 và ngày 24/1/2014 chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE. Đồng thời,
BIDV thực hiện đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực quản trị DN.
Năng lực tài chính của hệ thống không ngừng được tăng cường, đảm bảo hoạt
động kinh doanh bền vững, vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2013 đạt 32.000 tỷ đồng, tăng
khoảng 9.000 tỷ đồng trong 3 năm.
Điều hành tăng trưởng tín dụng có trọng tâm, trọng điểm, dòng vốn tín dụng
hướng vào các lĩnh vực ưu tiên (cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay DN
nhỏ và vừa, tài trợ xuất khẩu, cho vay DN ứng dụng công nghệ cao), chủ động triển khai
các gói tín dụng nhằm hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất - kinh doanh
cho DN. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng, nợ xấu giảm dần qua các năm và đến hết năm 2013 kiểm soát ở mức
2,3%.
Tăng trưởng huy động vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo các chỉ
tiêu thanh khoản, an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của NHNN.
Tập trung tái cấu trúc lại nền khách hàng, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ với
các sản phẩm, dịch vụ tiện ích với mục tiêu trở thành NH bán lẻ chuyên nghiệp, hiện đại…
Công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, giám sát được chú trọng đẩy mạnh. BIDV đã
được NHNN lựa chọn là 1 trong 10 NHTM phấn đấu đáp ứng chuẩn mực về QTRR theo
quốc tế Basel II vào năm 2015;
Lợi nhuận trước thuế, năng suất lao động của các năm sau cổ phần hóa của BIDV
có mức tăng trưởng rất đáng khích lệ, các chỉ tiêu cơ cấu chất lượng được đảm bảo, đáp
ứng mong đợi của các cơ quan quản lý nhà nước và các cổ đông, khách hàng, người lao
động BIDV.
Những thành quả mà BIDV có được nói trên là nhờ sự chủ động, linh hoạt và sự
sáng tạo của Ban lãnh đạo trong công tác điều hành, thực hiện có hiệu quả chủ trương của
Chính phủ, điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh; đồng thời nhờ sự kiên trì theo đuổi chiến lược kinh doanh đề ra, chủ động xây
dựng, triển khai thực hiện Phương án tái cơ cấu hoạt động hệ thống BIDV giai đoạn 2010
38
- 2015 phù hợp với diễn biến môi trường kinh doanh, chủ trương tái cơ cấu của toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Tác giả cho rằng, thành công của mỗi ngân hàng thương mại đều xuất phát từ sức
mạnh nội tại và một chiến lược phát triển đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Trong thời gian tới, khi kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế
khu vực và thế giới thông qua các hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương, trong 5 năm tới, BIDV sẽ phấn đấu trở thành một định chế tài chính có chất
lượng, hiệu quả, uy tín hàng đầu Việt Nam, hội nhập chủ động và tích cực vào kinh tế
khu vực Đông Nam Á và thế giới..
Để làm được điều đó, BIDV sẽ thực hiện một số mục tiêu sau:
Nỗ lực tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
và chất lượng; Tăng cường vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính
trong nước và khu vực; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý
tiệm cận theo các thông lệ quốc tế;
Phát triển mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ;
Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh nhằm tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động;
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia; Cung cấp dịch vụ
tài chính, ngân hàng hiện đại nhất cho khách hàng; Cam kết mang lại giá trị tốt nhất cho
các cổ đông; Tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển
nghề nghiệp và lợi ích xứng đáng cho mọi nhân viên; Thực hiện tốt trách nhiệm đối với
xã hội và cộng đồng.
3.1.2 Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền kinh tế;
trong điều kiện nền kinh tế mở, tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính, nhu cầu
về các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng phát triển, nhất là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Xét trên góc độ kinh tế - xã hội, dịch vụ ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình
luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế; đồng thời
giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế,
39
góp phần giảm chi phí xã hội qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng
và khách hàng.
Xét trên góc độ tài chính và quản trị ngân hàng, ngân hàng bán lẻ mang lại nguồn
thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là lĩnh vực ít
chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế; bên cạnh đó, ngân hàng bán lẻ giữ vai trò quan trọng
trong việc mở rộng thị trường, mở rộng khách hàng nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo
nguồn vốn trung, dài hạn chủ đạo cho ngân hàng; góp phần đa dạng hóa hoạt động
ngân hàng, tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của ngân hàng.
Tạp chí Stephen Timewell nhận định “Xu hướng ngày nay thể hiện rõ rằng ngân
hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một
lượng dân cư khổng lồ đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới
nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai”.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ là một xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu
vực và trên thế giới. Đây là hoạt động ngân hàng phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân
và các hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung
ứng dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản
phẩm mục tiêu rõ ràng giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Việt Nam được đánh giá là thị trường mà các dịch vụ ngân hàng bán lẻ (dịch vụ
tài khoản, séc, thẻ, thanh toán, quản lý tài sản, tín dụng tiêu dùng,…) còn rất nhiều
tiềm năng phát triển. Yếu tố quyết định đảm bảo cho sự tăng trưởng không ngừng
của thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam là sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, cùng với đó là sự cải thiện của môi
trường luật pháp, trình độ dân trí và cơ cấu dân số trẻ. Từ năm 2000 trở lại đây, nền kinh
tế liên tục tăng trưởng khá nhanh (thấp nhất là 5,03% năm 2012, 5,98% năm 2014 v à dự
kiến 6, 2% năm 2015), kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định (chỉ số CPI tăng bình quân
3,34%/năm, thâm hụt ngân sách nhà nước được kiểm soát dưới 5% GDP), đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Nhờ đó, môi trường hoạt
động ngân hàng ngày càng thuận lợi và hấp dẫn; nhu cầu về số lượng và chất lượng dịch
vụ ngân hàng Việt Nam ngày càng tăng.
40
Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ là mặt trận một chiến tuyến mới, không
còn là sân chơi độc quyền của các NHTM Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng, thậm chí cả các tổ chức phi tài chính cũng sẽ hành động
một cách ráo riết để chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực này. Khi không có sự phân biệt
giữa các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngoài trong các lĩnh
vực hoạt động ngân hàng, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép mở rộng
mạng lưới đi sâu vào thị trường nội địa, mở rộng đối tượng khách hàng là dân cư, trở
thành các ngân hàng bán lẻ với công nghệ hiện đại, năng lực tài chính dồi dào, sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng phong phú, đa dạng, các NHTM Việt Nam có thể thua
ngay trên sân nhà. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ là vấn đề cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam.
Đứng trước xu thế chung của thời đại, BIDV cũng khai thác những tiềm năng từ
khách hàng cá nhân, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản
phẩm cung cấp cho phân khúc thị trường này. Cùng với sự phát triển tất yếu như vậy,
vai trò của kiểm tra nội bộ cần được tăng cường để đảm bảo cho mục tiêu phục vụ
khách hàng cá nhân tốt hơn nữa. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, một xu hướng phát
triển tất yếu của các Ngân hàng thương mại.
3.1.3 Đánh giá chung về phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực
Trong những năm qua, BIDV đã mở rộng đáng kể mạng lưới hoạt động và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.1.3.1 Về mạng lưới chi nhánh
Hệ thống mạng lưới của BIDV trải khắp 63 tỉnh/thành phố, phủ kín các khu dân
cư tập trung, các đô thị lớn và trung tâm thương mại, tài chính trên toàn quốc với số
lượng 127 chi nhánh, 559 phòng giao dịch và gần 8.500 ATM/POS trong đó 02 khu vực
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh chiếm trên 50% tỷ trọng mạng lưới của toàn hệ thống.
3.1.3.2 Về nguồn nhân lực
Tính đến 31 tháng 12 năm 2013, tổng số lao động của BIDV khoảng 18.231người,
trong đó 79,7% có bằng đại học, 6,4% có bằng tiến sĩ hoặc thạc sĩ và 13,9% có bằng
trung cấp hoặc các bằng cấp khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV từ năm 2011 đến 2013.
41
Căn cứ vào Báo cáo thường niên BIDV từ năm 2011 đến 2013, hoạt động kinh
doanh của BIDV gặp nhiều khó khăn, thách thức do những diễn biến bất lợi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, BIDV đã nỗ lực đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh
với mục tiêu duy trì sự ổn định và phát triển;
Sau đây là đánh giá kết quả hoạt động trên tổng thể các mặt: Vốn, Tài sản, Khả
năng sinh lời, an toàn trong hoạt động:
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của BIDV năm 2011 – 2012-2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng tài sản 405.755 484.785 548.386
2. Vốn chủ sở hữu 24.39 26.494 28.112
3. Lợi nhuận trước thuế 4.22 4.325 5.29
4. Lợi nhuận ròng sau thuế 3.209 3.281 4.051
5.ROA(lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
bình quân) 0,79% 0,74% 0,78%
6.ROE (lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu
bình quân) 13,15% 12,9% 13,8%
7.Khả năng bù đắp rủi ro:CAR (yêu cầu
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV từ năm 2011 đến năm 2013)
>= 8%) 7,55% 10,23%
3.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại BIDV.
3.2.1 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại NH BIDV
3.2.1.1 Các nguyên tắc và phương pháp quản lý RRHĐ tại BIDV
a/ Các nguyên tắc: Ban Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng,
thiết lập và nâng cao nhận thức về văn hóa QLRRHĐ trong toàn hệ thống.
Tổ chức quản lý RRHĐ thống nhất trong toàn hệ thống được HĐQT phê duyệt.
Thiết lập và sử dụng khẩu vị RRHĐ được HĐQT phê duyệt trong quá trình xây
dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh.
Thành lập, duy trì bộ phận quản lý RRHĐ độc lập với bộ phận quản trị tác nghiệp
và kiểm toán nội bộ.
42
Ban hành hệ thống văn bản chế độ, hướng dẫn nghiệp vụ, định kỳ hoặc đột xuất rà
soát, cải tiến, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tính chất, yêu cầu, điều kiện hoạt động
nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tác động của RRHĐ.
Bố trí, sắp xếp phù hợp nguồn nhân lực cho tất cả các hoạt động. Cán bộ, nhân viên
phải nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý RRHĐ đối
với các hoạt động của BIDV, phải được đào tạo, nắm vững quy định, hướng dẫn nghiệp
vụ liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Trang bị cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin. BIDV phải có kế hoạch kinh
doanh liên tục và kế hoạch phục hồi sau thảm họa nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra,
bảo đảm tính thường xuyên liên tục của hoạt động kinh doanh.
Tổ chức nhận diện, đánh giá và xác định rủi ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm,
hoạt động, quy trình và hệ thống, bảo đảm có thể nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra.
Các thông tin về rủi ro hoạt động, sự cố RRHĐ minh bạch, chính xác và được báo
cáo, truyền tải đầy đủ, trung thực, xuyên suốt, nhất quán trong hệ thống BIDV.
Công tác quản lý RRHĐ phải thường xuyên được nghiên cứu, cải tiến, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động và sự phát triển của BIDV, phù hợp với
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật.
b/ Phương pháp quản lý RRHĐ: Thực trạng việc kiểm tra kiểm soát nội bộ của
BIDV được kết hợp và thực hiện chặt chẽ từng Chi nhánh (Phòng Kế hoạch tổng hợp,
Phòng Quản lý Rủi ro phối hợp với Phòng Kế toán) đến từng khu vực (khu vực phí Bắc,
Phía Nam…), giữa Khu vực và Hội sở chính Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
(Ban QLRRTN và thị trường);
Phương pháp định kỳ: Theo định kỳ hàng tháng, quý, năm (quyết toán), Phòng
Kế hoạch tổng hợp, Phòng Quản lý Rủi ro phối hợp với Phòng Kế toán, hoặc Ban
QLRRTN và thị trường của Trung Ương thực hiện công tác kiểm tra
Phương pháp đột xuất: Việc kiểm tra được tiến hành đột xuất mà không được
thông báo trước.
Phương pháp trực tiếp: Chủ yếu kiểm tra về tác nghiệp của cán bộ công nhân
viên
Phương pháp gián tiếp: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp trên bề mặt chứng từ,
43
các văn bản hướng đẫn, phân công công việc hoặc quy trình cụ thể...
a/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRHĐ:
Hội đồng quản trị Uỷ ban Quản lý rủi ro Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc phụ trách khối Quản lý rủi ro
Các đơn vị:
+ Ban QLRRTT&TN. + Các Ban tại Trụ sở chính. + Văn phòng đại diện tại Việt Nam. + Đơn vị sự nghiệp. + Phòng Quản lý rủi ro tại các Chi nhánh.
3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý RRHĐ và sơ đồ KSNB tại NH BIDV
Để tăng cường kiểm soát nội bộ tại ngân hàng, Tổng giám đốc đã chú trọng đến
công tác kiểm toán nội bộ. Qua đó, xây dựng Ban kiểm tra nội bộ - nằm trong khối quản
lý nội bộ - với nhân viên có đủ năng lực và trình độ để kiểm tra công việc của các phòng
ban nghiệp vụ. Nhân viên làm việc tại phòng kiểm tra nội bộ của chi nhánh phải có ít
nhất hai năm công tác trong các phòng ban nghiệp vụ tại BIDV, có trình độ đại học
hoặc sau đại học, có trình độ Anh văn và vi tính đảm bảo cho công tác. Các phòng ban
nghiệp vụ trực thuộc các khối Tín dụng, dịch vụ, quản lý nội bộ và các đơn vị trực
thuộc chịu sự kiểm tra kiểm soát trực tiếp của phòng Kiểm tra nội bộ của chi nhánh.
Phòng kiểm tra nội bộ của ngân hàng được Tổng giám đốc phân công kiểm tra,
giám sát hoạt động nghiệp vụ của các phòng ban, các chi nhánh. Báo cáo trực tiếp cho
UBQLRR-TGD về tình trạng thực hiện: những việc đã làm được, những yếu kém cần
khắc phục, đề ra những giải pháp cụ thể để khắc phục. Công tác kiểm tra này dựa trên các
quy trình nghiệp vụ, cơ chế chính sách đã được ngân hàng đề ra, dựa trên văn bản pháp
luật liên quan đến các tổ chức tín dụng...
Bên cạnh đó, trong toàn hệ thống BIDV, kiểm soát nội bộ chuyên nghiệp hóa hơn
với BQLRRTT&TN tiến hành kiểm tra trên toàn hệ thống theo chiều dọc, để tăng cường
và chấn chỉnh lại công tác này.
44
Theo định kỳ, BQLRRTT&TN của BIDV sẽ phối hợp với Ban giám đốc và phòng
QLRR từng chi nhánh tiến hành kiểm tra giám sát công tác của các phòng ban nghiệp vụ,
bao gồm phòng kiểm tra nội bộ của chi nhánh.
Ban QLRRTT&TN chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp lên UBQLRR-TGD và
HĐQT. Dựa vào đó để đánh giá công tác của từng chi nhánh.
Mô hình hình thành bộ máy Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại BIDV được hình thành
theo hàng dọc, thể hiện như sau:
Bảng 3.2: Mô hình kiểm soát nội bộ tại BIDV .
(Hội Sở - HQ Head Office)
3.2.1.3 Các quy trình, quy định chính được áp dụng tại BIDV
* Dựa trên đặc thù và tính chất của mỗi nghiệp vụ phát sinh
* Hệ thống các biện pháp thận trọng trong hoạt động NH tại Việt Nam với các tiêu
chuẩn về đảm bảo an toàn hay gọi là biện pháp an toàn trong hoạt động kinh doanh của
45
ngân hàng như:
- Các tỷ lệ đảm bảo trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động ngân hàng
- Các quy định về cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, tiêu chuẩn về năng lực,
trình độ với các chức danh lãnh đạo chủ chốt của TCTD…
Một cách khái quát nhất về hệ thống các biện pháp thận trọng trong hoạt động
Ngân hàng hiện hành ở Việt Nam bao gồm:
Cơ sở Pháp lý để điều chỉnh các hoạt động Ngân hàng
Luật các TCTD (1997) điều chỉnh tổ chức và nghiệp vụ mà TCTD và TCTD phi Ngân
hàng buộc phải tuân thủ khi ra đời và tiến hành các giao dịch với thị trường tài chính.
Hệ thống các quan hệ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá; Các tỷ lệ
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động
dịch vụ ngân hàng; các hạn chế, điều kiện tiến hành hoạt động ngân hàng
Các yêu cầu về cơ cấu tổ chức và năng lực quản trị, điều hành của các
Về tổ chức của cơ cấu TCTD, về Quản trị điều hành và kiểm soát
* Sổ tay quản lý chất lượng
Sổ tay quản lý chất lượng là tài liệu nêu rõ chủ trương, chính sách, nguyên tắc
chung và nội dung về quản lý chất lượng mà toàn thể lãnh đạo, nhân viên của toàn hệ
thống BIDV cam kết thực hiện thông qua quản lý nội bộ và dịch vụ ngân hàng phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn.
Các nội dung của hệ thống quản lý được thể hiện tại các quy trình, hướng dẫn cụ
thể trong quá trình tạo sản phẩm và quá trình hỗ trợ, quá trình quản lý chung. Hiện tại toàn
hệ thống BIDV được xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000. Mục đích là luôn xác định việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
cung ứng cho khách hàng những sản phẩm tiên tiến nhất, hiện đại nhất để họ phát triển
kinh tế một cách bền vững trong .
* Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chính
-Tín dụng (ngắn, trung và dài hạn) thẩm dịnh dự án đầu tư
-Bảo lãnh (các hình thức bảo lãnh đang áp dụng tại Việt Nam)
-Thanh toán (thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế
46
Bảng 3.3: Sơ đồ hình tháp quản lý chất lượng trong hệ thống BIDV
Là tài liệu của BIDV xác định
Các chủ trương, chính sách, nguyên tắc
chung và nội dung về hệ thống quản lý
chất lượng Quy định về trình tự tiến hành các nội
dung công việc trong hệ thống quản lý chất
lượng
Luật, Nghị định, Thông tư . . . do Quốc
hội, Chính phủ, Ngân Hàng nhà Nước ban
hành ảnh hưởng tới hoạt động của BIDV
(Nguồn: Ban kiểm tra nội bộ NH BIDV)
3.2.2 Mô hình kiểm soát nội bộ với dịch vụ khách hàng tại BIDV
3.2.2.1 Các phương pháp
Phương pháp trực tiếp, gián tiếp, định kỳ, đột xuất do Phòng QLRR Chi nhánh
phối hợp với phòng Kế toán thực hiện, như trình bày ở chương II mục 1.
Đối với Kiểm tra định kỳ còn có Ban Quản lý rủi ro thị trường và Tác nghiệp của
Hội Sở Chính tại Hà Nội.
Bảng 3.4: Mô hình kiểm soát nội bộ tại Phòng Giao dịch BIDV.
(Nguồn: Ban kiểm tra nội bộ NH BIDV)
3.2.2.2 Các chính sách kiểm tra kiểm soát nội bộ
47
Căn cứ để tiến hành kiểm tra là các quy trình, quy định cụ thể, chức năng nhiệm
vụ của phòng ban ngân hàng, mô tả công việc và phân công uỷ quyền
a) Trọng tâm kiểm tra
Khi tiến hành kiểm tra công việc của cá c phòng b an, Phòng QLRR chi nhánh
thường tiến hành kiểm tra ở những quy trình và quy định của những nghiệp vụ sau:
- Quy trình giao dịch một cửa
- Quy trình cho vay
- Quy trình giải ngân
- Quy định về an toàn kho quỹ
- Quy định về kiểm tra nghiệp vụ huy động vốn
- Quy định về chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Mô tả công việc và phân công uỷ quyền.
b) Lý do kiểm tra những điểm nêu trên
- Phòng dịch vụ là phòng nơi duy nhất thực hiện giao dịch một cửa
- Công việc của phòng liên quan đến giao dịch tiền mặt và tiếp khách trực tiếp với
khách hàng, ngoài ra còn quản lý ấn chỉ quan trọng, cầm cố chứng từ có giá, thẻ tiết kiệm
nên vấn đề an toàn kho quỹ rất quan trọng.
- Thực hiện tất cả các dịch vụ có liên quan đến dịch vụ khách hàng cá nhân,
trong đó dịch vụ thanh toán chiếm phần lớn: thanh toán bằng Việt Nam Đồng và ngoại
tệ, thẻ, dịch vụ IBMB, tiếp nhận phát hành thẻ tín dụng…
- Đáp ứng nhu cầu tư vấn về vay cầm cố những sổ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền
gửi sắp đến hạn, mang lại lợi ích cho khách hàng.
3.3 Thực trạng công tác quản lý RRHĐ của BIDV từ năm 2011 đến 2014.
3.3.1 Thực trạng RRHĐ liên quan đến chính sách, quy chế, quy trình
BIDV đã ban hành rất nhiều văn bản liên quan đến quy trình, quy định cho từng
nghiệp vụ, tuy chặn chẽ nhưng vẫn còn những bất cập như:
Quy trình chưa rõ và chưa thống nhất với những quy trình, quy định khác dẫn đến
cán bộ NH tư vấn và thực hiện sai gây ảnh hưởng đến quyền lợi hoạt động của ngân hàng
ví dụ như quy định về tiền gửi, quy định huy động vốn và pháp lý tiền gửi về nội dung cho
48
người nước ngoài mở tài khoản và gửi tiết kiệm…Quy về nghiệp vụ thẻ, tín dụng, hồ sơ
thông tin khách hàng…
Bên cạnh đó quy định chưa đề cập đến xử lý sự cố rủi ro hoạt động xảy ra trong khi
thực hiện giao dịch nên khi sự cố xảy ra, thiếu cơ sở để xử lý, dẫn đến nghiệp vụ dây dưa,
kéo dài. Điển hình như: tiền gửi có kỳ hạn được mở lùi ngày, phân hệ thông tin khách
hàng bị mở sai quy định nhưng không có hướng dẫn cụ thể xử lý triệt để, tạo ra việc tích
dồn dữ liệu rác gây cản trở mất an toàn sự hoạt động của hệ thống SIBS…
Việc ban hành nhiều quy định điều chỉnh đối với một văn bản đã ban hành trước
đó, đôi khi còn mâu thuẫn, đã gây ra nhiều khó khăn cho việc cập nhật, đối chiếu. Khi
thực hiện rất dễ bị sai sót, kể cả công tác kiểm tra, kiểm soát cũng gặp nhiều khó khăn.
Một số ví dụ về trường hợp này là: đối với quy trình luân chuyển kiểm soát chứng từ hạch
toán kế toán, ngân hàng hướng dẫn sắp xếp chứng từ hủy chưa rõ ràng, dẫn đến có nhiều
cách hiểu khác nhau, chưa có bộ phận quản lý thông tin khách hàng chuyên trách dẫn đến
việc khai báo thông tin trên phân hệ thông tin khách hàng còn quá nhiều sai sót.
3.3.2.Thực trạng RRHĐ liên quan đến cán bộ và công tác tổ chức cán bộ
Qua nhiều năm tổng kết dấu hiệu rủi ro hoạt động, thì những RRHĐ có liên quan
đến cán bộ và công tác tổ chức cán bộ là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất:
Điển hình trong thời gian vừa qua xảy ra liên tiếp một số sự cố rủi ro tác nghiệp
liên quan đến vấn đề đạo đức cán bộ. Đây là loại RRHĐ rất khó dự báo và khó kiểm soát.
Thực tế cho thấy, hậu quả của những sự cố gần đây đã gây ra tổn thất gấp nhiều lần tổng
giá trị tổn thất rủi ro tác nghiệp mà BIDV phải gánh chịu từ năm 2011 đến năm 2014. Đặc
biệt là có một số sự cố rủi ro xảy ra có tính chất lặp lại. Những sự cố này đã dẫn đến tổn
thất nặng nề về tài sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của BIDV như biển thủ công
quỹ, câu kết với khách hàng để rút tiền NH…
Công tác tổ chức cán bộ cũng thể hiện nhiều vấn đề cần được kiểm soát và theo
dõi: Về số cán bộ bị kỷ luật tuy giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng tổn thất; trong
thời gian từ 2011-2014 có 47 cán bộ bị kỷ luật tại 14 chi nhánh, trong đó có 6 cán bộ bị sa
thải, nhiều nhất là CN Phú Yên kỷ luật hai lãnh đạo và 9 cán bộ, CN Phú Tài (1 cán bộ bị
truy tố),.... Số cán bộ bị kỷ luật là do đã vi phạm, quy định, quy trình nghiệp vụ của BIDV
49
Vấn đề quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ còn nhiều bất cập, hạnh chế như sai quy
định số lượng cán bộ bổ nhiệm còn nợ tiêu chuẩn là 132 trường hợp, chủ yếu là thiếu bằng
cấp về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3.3 Thực trạng mắc lỗi của cán bộ trong quá trình tác nghiệp
Sai sót trong quá trình tác nghiệp của cán bộ là một trong những loại rủi ro có nguy
cơ tiềm ẩn rất cao, thường xảy ra nhiều, lặp đi lặp lại tại hầu hết các CN (phụ lục số 1).
Số liệu sai/lỗi toàn hệ thống được tổng hợp từ các nguồn: báo cáo của các đơn vị (dữ
liệu trên chương trình báo cáo sai/lỗi); số liệu do các Ban/Trung tâm cung cấp và ý kiến
phàn nàn/phản ánh của khách hàng qua Trung tâm Chăm sóc khách hàng. Tác giả sử dụng
số liệu của năm gần nhất 2014 để phân tích tổng quát những sai sót trong tất cả các nghiệp
vụ phát sinh để thấy được những lỗi có tính lặp lại và rủi ro trong hoạt động sẵng sàng xảy
ra bất cứ thời điểm nào nếu chúng ta không có một hệ thống KSNB tốt .
Trong quý IV/2014, số lượng trường hợp sai/lỗi xảy ra thấp nhất so với các quý của
năm 2014 với 6.824 trường hợp, giảm 1,5% so với quý III/2014, nâng tổng số trường hợp
sai/lỗi năm 2014 lên 29.294 trường hợp. Theo thống kê số liệu các trường hợp sai/lỗi hàng
năm từ năm 2011 đến nay, số liệu sai/lỗi tổng hợp hàng năm có xu hướng giảm dần.
Nghiệp vụ Tín dụng bảo lãnh, chuyển tiền, kế toán hậu kiểm, tiền gửi, thẻ là 05
nghiệp vụ có số lượng trường hợp sai/lỗi lớn nhất trong quý IV cũng như cả năm 2014,
chiếm đến 80% tổng số lượng sai/lỗi các nghiệp vụ. Cụ thể như trong năm 2014 số lượng
trường hợp sai/lỗi theo nghiệp vụ như sau:
a. Sai/lỗi nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh đứng đầu về số lượng các trường hợp sai/lỗi phát sinh trong Quý
IV và cả năm 2014 với 2.162 trường hợp sai/lỗi trong quý IV và 8.040 trường hợp sai/lỗi
trong cả năm 2013.So với Quý III/2014, số lượng trường hợp sai/lỗi quý IV/2013 có sự
gia tăng đáng kể, tăng 429 trường hợp, tương đương tăng 24,8%. Nguyên nhân là do
sai/lỗi chưa thực hiện đánh giá định kỳ tài sản bảo đảm của khách hàng tăng 379 trường
hợp, tăng 68,17%; số lần chưa kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình tài
chính của khách hàng tăng 40 trường hợp, tăng 15,44%.
Tuy nhiên, một số sai/lỗi quý IV/2014 có xu hướng giảm so với quý III/2014: tài
sản chưa được mua bảo hiểm, chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm đầu tiên cho BIDV (106
50
trường hợp, giảm 40 trường hợp); không có trường hợp khách hàng doanh nghiệp chưa
được đánh giá xếp hạng tín dụng (giảm 27 trường hợp); không có trường hợp chưa thực
hiện đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng (giảm 34 trường hợp); sai lệch thông tin điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ giữa hồ sơ tín dụng và hệ thống SIBS (6 trường hợp, giảm 67 trường hợp).
b. Sai phạm trong nghiệp vụ chuyển tiền
Nghiệp vụ chuyển tiền đứng thứ hai về số lượng trường hợp sai/lỗi phát sinh trong
quý IV/2014 và cả năm 2014 với 1.441trườnghợp sai/lỗi trong quý IV, tăng 425 trường
hợp so với quý III/2014 và 4.481 trường hợp sai/lỗi trong năm 2014. Trong đó, một số
sai/lỗi trong quý IV/2014 có xu hướng tăng đáng kể so với quý III/2014 như tính và thu
phí sai quy định tăng 109 trường hợp; không tuân thủ quy định về soạn lệnh chuyển tiền đi
(chọn sai ngân hàng quan hệ, sai mã tiền tệ) tăng 356 trường hợp.
Trong quý IV/2014, một số sai/lỗi mặc dù xảy ra với số lượng ít nhưng tiềm ẩn nguy
cơ rủi ro cao: 28 trường hợp hồ sơ chứng từ thanh toán không tuân thủ quy định về lập
chứng từ kế toán; 26 trường hợp mẫu dấu, chữ ký của khách hàng không hợp lệ, khớp đúng
với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng; 02 trường hợp cán bộ chi nhánh tự thực hiện giao dịch
trên chính tài khoản của mình; 14 trường hợpký duyệt không đúng thẩm quyền; 5 trường
hợp thực hiện xác thực giao dịch chuyển tiền vượt hạn mức phê duyệt của Lãnh đạo chi
nhánh.
c. Sai phạm trong nghiệp vụ kế toán hậu kiểm
Đứng thứ 3 về số lượng trường hợp sai/lỗi quý IV và cả năm 2014 là nghiệp vụ kế
toán hậu kiểm với 912 trường hợp sai/lỗi trong quý IV và 4.393 trường hợp sai/lỗi trong
cả năm 2014. Số lượng sai/lỗi quý IV/2014 giảm nhẹ so với Quý III/2014, giảm 36 trường
hợp, tương ứng giảm 3,8%.
Một số sai/lỗi điển hình trong nghiệp vụ kế toán hậu kiểm quý IV/2014: 141 trường
hợp phòng giao dịch, bàn tiết kiệm, DVKH, QTTD, Thanh toán quốc tế nộp chứng từ hàng
ngày chậm; 139 trường hợp thiếu chữ ký của GDV, KSV, thủ quỹ và dấutrên chứng từ; 99
trường hợp ghi sai, nhầm lẫn nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ; 65 trường hợp không đủ
chúng từ, căn cứ để ghi sổ kế toán; 50 trường hợp thực hiện, phê duyệt giao dịch vượt hạn
mức.So với quý III/2014, quý IV/2014 không có trường hợp ký duyệt không đúng thẩm
quyền.
51
d. Sai phạm trong nghiệp vụ tiền gửi
Với 672 trường hợp sai/lỗi trong Quý IV và 2.956 trường hợp sai/lỗicả năm 2014,
nghiệp vụ tiền gửi đứng thứ 4 về số lượng trường hợp sai/lỗi. So với quý III/2014, số
lượng trường hợp sai/lỗi quý IV/2014 giảm 37 trường hợp. Trong đó, một số sai/lỗi vẫn
tiếp tục xảy ra với số lượng lớn: 165 trường hợp tính lãi, phí gửi/rút tiền không chính xác;
126 trường hợpthực hiện, phê duyệt vượt hạn mức; 70 trường hợp ghi sai/nhầm lẫn nội
dung giữa các yếu tố trên chứng từ; 77 trường hợp lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên
màn hình giao dịch.
Các sai/lỗi xảy ra với tần suất thấp nhưng có nguy cơ rủi ro cao: 24 trường hợp
hạch toán sai số tiền; 12 trường hợp chứng từ bị tẩy xoá, nhiều màu mực, nét chữ, GDV
ký đóng dấu sẵn trên chứng từ trắng; 01 trường hợp GDV, KSV tự thực hiện giao dịch
trên tài khoản của chính mình; 02 trường hợp cài đặt hạn mức trong chương trình không
đúng với quyết định của Giám đốc, Tổng Giám đốc.
e. Sai phạm trong nghiệp vụ thẻ.
Tổng kết cả năm 2014,nghiệp vụ thẻ đứng thứ 5 về số lượng trường hợp sai/lỗi với
3.520 trường hợp sai/lỗi. Trong quý IV/2014, số lượng sai/lỗi trong nghiệp vụ thẻ giảm
nhiều nhất trong tất cả các nghiệp vụ, giảm 860 trường hợp so với quý III/2014. Với 520
trường hợp sai/lỗi, nghiệp vụ thẻ chuyển từ vị trí thứ 2 trong quý III/2014 xuống thứ 5
trong quý IV/2014 về số lượng trường hợp sai/lỗi. Nguyên nhân là do số lượng sai/lỗi
chưa thực hiện đầy đủ công tác xử lý trường hợp chủ thẻ không đến nhận thẻ theo quy
định giảm 853 trường hợp so với quý III/2014 (giảm100%). Ngoài ra, một số sai/lỗi có
mức giảm đáng kể so với quý III/2014 như 243 lần ngừng hoạt động của máy ATM do lỗi
phục vụ (giảm 113lần, tương đương giảm 31,74%); 03 trường hợp phàn nàn về chất lượng
thẻ nhựa không tốt (giảm 15 trường hợp, tương đương giảm 83,33%); không còn trường
hợp khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ của nhân viên
Bên cạnh đó, còn tồn tại sai/lỗi có thể làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng dịch
vụ của BIDV: 21 trường hợp khách hàng phàn nàn vì thời gian phục vụ không đáp ứng
nhu cầu của khách hàng; 03 trường hợp ATM bị rò, nhiễm điện; 01 trường hợp khách
hàng khiếu nại tiền giả, tiền không bảo đảm tiêu chuẩn lưu thông.
f. Sai phạm trong các nghiệp vụ khác.
52
Các nghiệp vụ còn lại đều có số lượng trường hợp sai/lỗi thấp trong quý IV và cả
năm 2014, trong đó cho thuê két là nghiệp vụ không phát sinh sai/lỗi.
Xét riêng quý IV/2014, điện toán và IBMB là hai nghiệp vụ có số trường hợp
sai/lỗi tăng so với quý III/2014 còn lại các nghiệp vụ khác đều có số lượng sai/lỗi giảm.
Một số sai/lỗi cần lưu ý: 240 trường hợp nhập sai, thiếu thông tin khách hàng;228 trường
hợp khách hàng phàn nàn liên quan đến nghiệp vụ IBMB qua Trung tâm CSKH; 217
trường hợp người sử dụng yêu cầu reset mật khẩu BDS, 59 trường hợp cán bộ rời vị trí
làm việc nhưng không thoát khỏi hệ thống; 58 trường hợp để tồn quỹ cuối ngày không
đúng quy định; 32 trường hợp khách hàng mở mới có hơn 1 số CIF.
Kết quả theo dõi và thống kê của Ban QLRRTT&TN trong năm 2014 cho thấy
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã phát sinh 894 lỗi vượt hạn mức trạng thái ngoại tệ cuối
ngày. Tuy nhiên, do chương trình theo dõi trạng thái ngoại tệ cuối ngày hoạt động chưa ổn
định, đồng thời chưa hoàn toàn loại bỏ được các nguyên nhân khách quan nên năm 2014
chưa tính vào sai/lỗi các đơn vị.
Nguyên nhân của việc gia tăng các sai sót trên là do việc tuân thủ kỷ cương, kỷ luật
điều hành cũng như các quy trình nghiệp vụ tại một số đơn vị và của cán bộ còn lỏng lẻo;
công tác kiểm soát ngay trong quy trình, cũng như kiểm soát sau chưa được thực hiện
nghiêm túc và chặt chẽ; công tác đào tạo, giáo dục cán bộ tại một số đơn vị chưa được coi
trọng đặc biệt là đối với cán bộ mới, các vị trị công tác mới; sự gia tăng quy mô hoạt
động, khối lượng công việc nhiều, cán bộ thực hiện nhiều giao dịch trong ngày cũng dẫn
đến tình trạng thiếu chính xác trong quá trình tác nghiệp.
3.3.4. Thực trạng chung về những dấu hiệu có mức độ rủi ro cao
Năm 2011 có nhiều dấu hiệu có mức độ rủi ro cao đã xảy ra, những dấu hiệu này
đã xuất hiện từ những kỳ báo cáo trước và ngày càng có xu hướng gia tăng, ngoại trừ một
số dấu hiệu có mức độ giảm đáng kể. Một số dấu hiệu được xem là một trong các nguyên
nhân xảy ra sự cố rủi ro nghiêm trọng mà BIDV phải gánh chịu trong năm 2011 đến 2014,
những dấu hiệu này xảy ra chủ yếu ở nghiệp vụ tín dụng, luân chuyển chứng từ, huy động
vốn, điện toán...(phụ lục số 02)
Rủi ro liên quan đến việc khởi tạo, cập nhật thông tin khách hàng: Khách hàng lợi
dụng chứng minh thư của người đã chết, dùng giấy tờ giả để mở tài khoản; Thay đổi thông
tin đăng ký giao dịch với ngân hàng sau đó thực hiện giao dịch chuyển tiền, rút tiền....
53
Những trường hợp này sau đó đã xảy ra tranh chấp. Đây là rủi ro liên quan đến gian lận
bên ngoài khi thực hiện tạo lập thông tin khách hàng.
Rủi ro liên quan đến user, password là tình trạng cán bộ ăn cắp password để thâm
nhập vào chương trình tạo ra các giao dịch tiền vay giả mạo rồi rút tiền của ngân hàng,
xảy ra tại chi nhánh Đắc Lắc.
Khách hàng cấu kết với cán bộ BIDV để làm giả hồ sơ vay vốn, chiếm đoạt tài sản
của BIDV. Khách hàng làm giả mạo chứng từ để rút tiền NH (4 trường hợp).
Tình trạng cán bộ tín dụng cố tình sửa thông tin lãi suất, ngày đến hạn xảy ra ở một
số chi nhánh. Sai sót này đặc biệt nghiêm trọng vì nó liên quan đến đạo đức cán bộ, đã cố
tình sửa thông tin vì mục đích riêng
Cán bộ GDV, kho quỹ không phát hiện được tiền giả vẫn xảy ra. Những dấu hiệu
này rất dễ dẫn đến tình trạng mất tiền vì cán bộ không phát hiện được tiền giả, đặc biệt là
trong các trường hợp thu nhận những món tiền lớn.
Quá trình tuân thủ hạn mức của cán bộ không được nghiêm ngặt vẫn có nhiều
trường hợp GDV thực hiện giao dịch vượt hạn mức.
Mở cửa kho tiền từ đầu ngày giao dịch, rồi bỏ trống cho đến khi kết thúc ngày giao
dịch mới khóa (tại chi nhánh Trà Vinh)
Một số sai sót khác xảy ra rất nhiều, tại hầu hết các chi nhánh, ở mọi thời điểm, và
ngày càng gia tăng qua các kỳ báo cáo. Những dấu hiệu này thể hiện sự thiếu ý thức, cẩu
thả của cán bộ trong quá trình tác nghiệp, dù tính chất nghiêm trọng của vấn đề không cao,
tuy nhiên có điểm nổi bật là xảy ra một cách có hệ thống như: nhập nhầm thông tin khách
hàng trong phân hệ thông tin khách hàng, thiếu chữ ký GDV, KSV trên chứng từ, không
đăng ký giao dịch đảm bảo, cho vay khi chưa đủ hồ sơ theo quy định, không kiểm tra kịp
thời mục đích sử dụng vốn vay theo quy định.
3.3.5 Thực trạng giá trị tổn thất RRHĐ của các bộ phận nghiệp vụ
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý RRHĐ của nhiều chi nhánh còn
hạn chế. Vì vậy, nhiều CN chưa chủ động rà soát để xác định ra những dấu hiệu rủi ro hoạt
động, còn tồn tại tâm lý không muốn công khai các dấu hiệu rủi ro, đến khi bùng phát thì đã
muộn. Bên cạnh đó, các CN chưa chủ động trong việc triển khai các giải pháp ngăn ngừa
rủi ro, rất nhiều giải pháp đã được Hội sở chính đưa ra nhưng chưa được chi nhánh quan
54
tâm áp dụng, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng các sai sót tác nghiệp
của cán bộ vẫn tăng hàng năm.
Những đánh giá trên được tác giả tổng hợp từ các báo cáo rủi ro được lưu hành trong
nội bộ của BIDV Việt Nam. Báo cáo cho thấy RRHĐ có mặt trong hầu hết các hoạt động của
ngân hàng và nếu xảy ra sự cố thì nó gây ra tổn thất không nhỏ cho ngân hàng. Những tổn
thất xảy ra trong quá trình hoạt động, NH thường lấy từ quỹ dự phòng quản lý rủi ro để xử lý.
Và hơn hết, những đánh giá trên là một trong những cơ sở góp phần để tác giả đưa
ra những nhận xét về ưu nhược điểm về hệ thống KSNB của BIDV Việt Nam một cách
xác thực nhất.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Qua chương 3, tác giả đã trình bày tóm lược quá trình hình thành và phát triển cũng
như những quy trình, quy định của RRHĐ tại BIDV.
Tác giả đánh giá thực trạng về mô hình kiểm soát nội bộ với dịch vụ khách hàng tại
BIDV; công tác quản lý RRHĐ từ năm 2011 đến 2014 liên quan đến chính sách, quy chế,
quy trình; thực trạng rủi ro hoạt động liên quan đến cán bộ và công tác tổ chức cán bộ; tác
giả cũng phân tích sơ bộ những biến động rủi ro thông qua thực trạng mắc lỗi/sai của cán
bộ trong quá trình tác nghiệp cả năm 2014, để đánh giá được những dấu hiệu có mức độ
rủi ro cao dẫn đến giá trị tổn thất rủi ro hoạt động của các bộ phận nghiệp vụ.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đã trình bày ở chương 2 của luận văn này, tác giả
thiết lập mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến RRHĐ tại BIDV. Kết quả nghiên
cứu mô hình này sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.
55
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KSNB
TÁC ĐỘNG ĐẾN RRHĐ TẠI NGÂN HÀNG BIDV.
4.1 Xây dựng và xác định các giả thuyết nghiên cứu
4.1.1 Biến phụ thuộc:
Ta thực hiện với 2 biến phụ thuộc:
Y là tỷ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu:
Y98 là biến giả: bằng 1 nếu Y lớn hơn (0.98 x Trung bình (Y )),
bằng 0 nếu nhỏ hơn (0.98 x Trung bình (Y)).
4.1.2 Các biến độc lập của mô hình (phụ lục số 03).
Trong đó:
X1: Gian lận nội bộ
X2: Gian lận bên ngoài
X3: Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
X4: Thiệt hại đối với tài sản vật lý
X5: Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
X6: Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
4.1.2.1 Gian lận nội bộ:
Bao gồm các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, hoặc làm sai quy trình
quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH. Đây là một vấn đề hết sức nhức
nhối tại hầu hết các mảng trong quá trình hoạt động của NH như: mảng kế toán, chuyển
tiền, tiền gửi và ngân quỹ:
- Nghiệp vụ chuyền tiền: Công tác an toàn bảo mật ăn cắp user, password đăng
nhập vào chương trình BDS; Không tuân thủ công tác phòng chống rửa tiền; tác nghiệp về
chuyển tiền như; xử lý lệnh chuyển tiền đến không phù hợp với chỉ dẫn thanh toán và các
quy định tác nghiệp (sai số tiền, sai loại tiền, chuyển tiếp sai ngân hàng hưởng…); Không
tuân thủ quy định về soạn lệnh chuyển tiền đi; Hạch toán sai tài khoản khách hàng, sai đơn
vị tiền tệ, sai tính chất nợ có, sai ngày giá trị do chủ quan..
- Nghiệp vụ tiền gửi: Chọn sai mã sản phẩm (sai đối tượng, loại hình khách hàng,
sai kỳ hạn, sai lãi suất ..); Không đầy đủ chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.; hạch toán
khống số tiền gửi tiết kiệm…;
56
- Nghiệp vụ kho quỹ: Để vượt hạn mức tồn quỹ theo quy định; Nhầm lẫn trong việc
phân loại tiền; Tiền mặt đóng gói, niêm phong và sắp xếp không đúng quy định; thiếu tiền
trong các bó tiền niêm phong (tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông); không phát hiện tiền giả,
ngoại tệ giả;
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014 NH BIDV đã kiểm soát rất tốt vấn đề
này năm 2011 số lỗi trong gian lận nội bộ của NH khoảng 49.000 trường hợp thì đến năm
2014 số lượng lỗi này giảm chỉ còn hơn 15.000 trường hợp.
X1: Gian lận nội bộ
4.1.2.2 Gian lận bên ngoài:
Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp,
được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
Vi phạm bất hợp pháp vào hệ thống mạng nội bộ để rút tiền của NH, KH…Những lỗi này
thường xảy ra tại bộ phận tín dụng bảo lãnh, thẻ và kinh doanh ngoại tệ.
Nghiệp vụ tín dụng bão lãnh: KH làm giả hồ sơ tài sản thế chấp, làm giả con dấu; chữ
ký tại NH; KH kết hợp với bên thứ 3 để rửa tiền vì mục đích xấu; Giải ngân không căn cứ vào
hồ sơ, không được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giải ngân vượt quá số tiền ghi trong Hợp
đồng tín dụng; Nhập sai kỳ hạn vay, tần suất trả gốc, lãi; Ký kết hợp đồng không đúng thẩm
quyền; Xác định giá trị tài sản bảo đảm cao hơn giá thị trường tại thời điểm đánh giá tài sản
mà không có cơ sở nhằm nâng số tiền cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm…
Nghiệp vụ thẻ và kinh doanh ngoại tệ; Không thực hiện đúng quy định quản lý vật
tư thẻ; làm mất thất lạc thẻ trắng; không lập/ký biên bản bàn giao thẻ trắng; bàn giao thẻ
trắng thừa/thiếu so với biên bản…;xóa, hủy thẻ không đúng quy định; giao nhầm thẻ cho
khách hàng; nhập sai thông tin khách hàng trên thẻ… Nhập sai thông tin mua bán ngoại tệ
trong ngày (Loại giao dịch, khách hàng, số tiền, tỷ giá, đồng tiền giao dịch, mục đích mua,
nguồn bán); Đặt lệnh nhầm chiều mua,bán….
Năm 2011 số lỗi mắc phải trong gian lận bên ngoài lên đến gần 28.000 lỗi nhưng
qua năm 2014 chỉ còn lại hơn 11.000 lỗi.
X2: Gian lận bên ngoài
4.1.2.3 Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh:
57
Nghiệp vụ giao dịch khách hàng: Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, hồ sơ hỗ trợ
khách hàng không tuân thủ quy định (lập sai mẫu, lưu thiếu, nội dung thông tin không chính
xác); Các file ghi âm, email hỗ trợ và chăm sóc khách hàng lưu không đầy đủ; Tác phong
làm việc không chuyên nghiệp, không tạo được niềm tin nơi KH; thiết kế sản phẩm không
phù hợp với thực tế, không thường xuyên đánh giá, nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm, lỗ
hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp….
Đối với Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến: NH thực hiện cung cấp thiết bị/bảo mật
thông tin chưa chính xác, không đảm bảo xác thực và nhận dạng được khách hàng khi
khách hàng truy cập và sử dụng Internet Banking…
Nghiệp vụ tài trợ thương mại: chưa tuân thủ công tác phòng chống rửa tiền như:
sửa đổi thông tin hồ sơ phát hành bảo lãnh, thư tín dụng chưa đầy đủ; không đối chiếu rà
soát khách hàng với các danh sách đen trước khi thực hiện giao dịch…
X3: Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
4.1.2.4 Thiệt hại đối với tài sản vật lý:
Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, mua sắm trang bị, thanh lý
tài sản cho các đơn vị khi chưa có chủ trương được Lãnh đạo phê duyệt; thực hiện thông
báo tăng, giảm TSCĐ không chính xác, không kịp thời; về Nghiệp vụ Xây dựng cơ bản
thẩm định dự án không đầy đủ; Hồ sơ thẩm định quyết toán công trình không đúng, không
đầy đủ theo quy định. dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố,
chiến tranh, thiên tai...
X4: Thiệt hại đối với tài sản vật lý
4.1.2.5 Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại:
Hệ thống CNTT là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng trong sự phát triển
kinh doanh của Doanh nghiệp. Những rủi ro có thể xảy ra như: máy chủ bị sự số gây ảnh
hưởng đến toàn hệ thống; do lỗi phần mềm, thao tác sai; cho mượn user ảnh hưởng đến
toàn hệ thống; máy chưa được bảo trì, bảo dưỡng đúng thời hạn; Máy tính không đặt mật
khẩu cho USER truy cập; chưa được cài chương trình Diệt Virus; Số lần xảy ra sự cố
đường truyền gây ảnh hưởng một số chi nhánh hoặc toàn hệ thống; Không thực hiện việc
đặt lịch tự động cập nhật/hoặc thực hiện thủ công các bản cập nhật phòng/chống virus đối
với chương trình ứng dụng của BIDV tự phát triển; Số các chương trình phần mềm do
58
Trung tâm CNTT tự xây dựng bị lỗi nghiêm trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
dịch vụ BIDV cung cấp cho khách hàng….
X5: Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
4.1.2.6 Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình:
Bao gồm sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan
hệ. Trong các yếu tố rủi ro hoạt động thì vấn đề con người tác động trực tiếp đến toàn bộ
hoạt động của hệ thống. Chính vì vậy yếu tố con người thường xảy ra nhiều lỗi từ khâu
tuyển dụng, bố trí, đào tạo đến quy hoạch bổ nhiệm. Những lỗi thường xảy ra: Hồ sơ dự
tuyển không đáp ứng yêu cầu vẫn được chấp thuận mà không có sự phê duyệt của Lãnh
đạo có thẩm quyền trong từng thời kỳ; Công tác coi thi và chấm thi không đúng quy định;
Việc tổ chức công tác tuyển dụng không thực hiện đúng quy định/hướng dẫn của BIDV;
Cán bộ tuyển trực tiếp không qua tuyển dụng mà chưa được Ban lãnh đạo chấp thuận theo
quy định; bố trí, luân chuyển cán bộ theo cảm tính mà không có lý do chính đáng; Cử cán
bộ đào tạo không đúng nguyên tắc (về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền); Quản lý bằng,
chứng chỉ của cán bộ tham gia các khoá học do BIDV tổ chức không đúng theo quy định;
Cán bộ chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn/điều kiện quy hoạch theo quy định vẫn được quy
hoạch; Phân biệt, đối xử, kỳ thị vùng miền trong CBCNV…
X6: Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
4.1.3 Mô hình nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn mô hình hồi quy tuyến tính và ước lượng các tham số hồi quy
bằng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát FGLS (Feasible Generalized
Least Squares) với sự hỗ trợ của phần mềm STATA 11.0 để nghiên cứu mối tương quan
giữa các biến và phân tích các yếu tố tác động đến RRHĐ của hệ thống KSNB tại BIDV.
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + ε j
Trong đó:
Y: Mức độ trình bày kết quả của các yếu tố tác động đến RRHĐ của hệ thống
KSNB tại BIDV
X1, X2, X3, X4, X5, X6: Các biến độc lập của mô hình
β0: Hệ số tự do
β1, β2, β3, β4, β5, β6: Các tham số chưa biết của mô hình
59
ε j: Sai số ngẫu nhiên
4.1.4 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được cập từ các báo cáo RRHĐ, rủi ro thị trường, từ các Chi
nhánh từng khu vực sau đó được tổng họp tại Ban QLRRTN và Thị trường BIDV trong 3
năm từ năm 2011 đến 2014. Lý do để lựa chọn khoảng thời gian này để phân tích, đánh giá vì
gần năm hiện tại nhất, tính thực tế cao, số liệu mới và quy mô về số liệu khá lớn đủ điều kiện
để phân tích đánh giá một cách khách quan và trung thực nhất.
Trong luận văn này tác giả tác giả chọn 5 khu vực trên toàn hệ thống BIDV: khu
vực Phía Bắc; khu vực Đồng Bằng Sông Hồng; khu vực Tây Nguyên; khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long; khu vực Nam Bộ để có được 20 quan sát với số lượng quan sát như vậy
sẽ thấy được mối quan hệ giữa các biến; và thể hiện được tần suất xuất hiện của những
nghiệp vụ liên quan đến báo cáo RRHĐ tổng thể chứ không phân tích đánh giá chi tiết
theo từng khu vực. Phần đánh giá nhận xét sẽ được trình bày chung sau khi có kết quả
chạy số liệu phần tiếp theo của luận văn này.
Số liệu thống kê của 5 khu vực hoạt động của NH BIDV dùng để kiểm định tương
quan và đánh giá các yếu tố tác động đến RRHĐ của hệ thống KSNB tại BIDV, tỷ lệ mất
vốn tại từng khu vực như sau:
Số liệu thống kê lỗi và tỷ lệ mất vốn của các biến độc lập từng khu vực:
a/ Số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV - Khu vực Phía Bắc;
(phụ lục 4).
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn- Khu vực Phía Bắc (ĐVT: %)
Tỉ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
Gian lận nội bộ
15
14
13
14
Gian lận bên ngoài
4
4
5
5
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
1
1
1
1
Thiệt hại đối với tài sản vật lý
1
2
3
3
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
2
1
1
4
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
1
1
0
0
(Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường từ năm 2011 đến 2014)
60
b/ Số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV - Khu vực Đồng Bằng
Sông Hồng; (Phụ lục 5).
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn - Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng (ĐVT: %)
Tỉ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
14
14
15
13
Gian lận nội bộ
Gian lận bên ngoài
4
5
6
5
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
2
4
5
2
Thiệt hại đối với tài sản vật lý
1
1
1
1
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
1
3
3
2
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
0
1
1
3
(Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường từ năm 2011 đến 2014)
c/ Số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV - Khu vực Tây
Nguyên; (Phụ lục 6).
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn- Khu vực Tây Nguyên (ĐVT: %)
Tỉ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
Gian lận nội bộ
13
15
14
13
5
6
5
7
Gian lận bên ngoài
1
2
3
3
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
2
1
1
1
Thiệt hại đối với tài sản vật lý
1
2
2
3
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
1
1
0
2
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
(Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường từ năm 2011 đến 2014)
d/Số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV - Khu vực ĐBSCL;
(Phụ lục 7).
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn- Khu vực ĐBSCL(ĐVT: %)
Tỉ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu
2012
2013
2014
2011
Gian lận nội bộ
10
12
11
13
Gian lận bên ngoài
5
6
5
3
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
1
1
4
2
Thiệt hại đối với tài sản vật lý
2
0.4
1
1
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
5
1
0
3
61
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
0
0
0
0
(Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường từ năm 2011 đến 2014)
e/Số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV - Khu vực Nam Bộ;
(Phụ lục 8).
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp tỷ lệ mất vốn- Khu vực Nam Bộ (ĐVT: %)
Tỉ lệ mất vốn tại các chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014
Gian lận nội bộ
13
12
14
13
Gian lận bên ngoài
6
7
4
6
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh
3
5
5
2
Thiệt hại đối với tài sản vật lý
4
1
3
3
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
2
2
1
3
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình
0
1
1
0
(Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường từ năm 2011 đến 2014)
4.2 Kết quả nghiên cứu:
4.2.1 Phân tích vai trò của KSNB tại BIDV
Để hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến RRHĐ của hệ thống KSNB trong trong
NH thông qua số liệu được tổng hợp từ hai bộ phận nghiệp vụ: bộ phận phục vụ khách
hàng và bộ phận hỗ trợ.
4.2.1.1 Vai trò của KSNB trong việc giảm thiểu rủi ro nghiệp vụ phục vụ khách
hàng của NH BIDV
Kiểm soát nội bộ trong quy trình nghiệp vụ phục vụ khách hàng được thực hiện bởi
các cán bộ trực tiếp tham gia trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, chuyển
tiền, kinh doanh ngoại tệ, …Việc kiểm soát được thực hiện trên cơ sở các kiểm soát viên
phê duyệt giao dịch theo các cấp độ trong quy trình tín dụng bảo lãnh, chuyển tiền, kinh
doanh ngoại tệ…. Kiểm soát viên được quyền phê duyệt theo sự ủy quyền của Giám đốc,
thực hiện kiểm soát thông qua việc kiểm tra trên hồ sơ chứng từ, đối chiếu giữa hồ sơ giấy
với hồ sơ khai báo trên máy tính, thực hiện phê duyệt trên hồ sơ giấy và đặt lệnh phê duyệt
trên hệ thống máy tính.
Khảo sát việc thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng bảo lãnh tại NH BIDV, kiểm
tra ngẫu nhiên hồ sơ tín dụng bảo lãnh phát sinh qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014
thường xảy ra các lỗi sau:
62
+ Số liệu báo cáo tài chính chưa hoàn chỉnh, số liệu tài chính doanh nghiệp cung
cấp đến ngày xin vay không đúng với số liệu trên báo cáo tài chính.
+ Thiếu biên bản họp góp vốn vào doanh nghiệp, biên bản góp vốn bổ sung
+ Thiếu phiếu xếp loại khách hàng hoặc xếp loại khách hàng không đầy đủ theo
Quy định NHBIDV.
+ Sau khi cho vay không tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay hoặc có kiểm tra
nhưng biên bản kiểm tra sơ sài, không thể hiện khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay, thiếu biên bản xác định giá trị tài sản thế chấp, cho vay
vượt giá trị tài sản bảo đảm, nhận thế chấp nhưng không có giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu tài sản.
+ Thiếu chứng từ hoá đơn chứng minh mục đích sử dụng vốn khi giải ngân.
+ Thiếu thông báo đề nghị phong tỏa số tiền ký quỹ trên tài khoản.
+ Thiếu bảo hiểm tài sản
+ Hợp đồng bão lãnh không thỏa thuận với khách hàng về phí bảo lãnh
+ Thiếu chữ ký của người bán và người mua trên bảng kê mua hàng
+ Phương án, dự án sản xuất, kinh doanh không phù hợp
+ Việc cho vay cải tạo, sửa chữa, mua nhà ở nhưng không dự trù kinh phí theo quy
định của ngân hàng.
+ Xác định vốn tự có doanh nghiệp không chính xác.
+ Xác định vòng quay vốn lưu động 01 vòng nhưng lại áp dụng phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng tín dụng là không phù hợp.
+ Báo cáo thẩm định quá đơn giản, không thẩm định chi tiết để thấy rõ được hiệu
quả và tính khả thi của dự án, phương án vay vốn
+ Đăng ký trên máy cho vay theo phương thức cho vay từng lần; nhưng hợp đồng
tín dụng, phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo thẩm định và tái thẩm định xác định
cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Việc ghi chép trên bộ hồ sơ vay vốn chưa thống nhất, chưa thể hiện đầy đủ,
đúng nội dung yêu cầu của từng tiêu chí quy định, sử dụng mẫu biểu không đúng theo
quy định hiện hành.
+ Việc chuyển nhóm nợ không kịp thời
63
+ Cho vay hộ sản xuất, do việc thẩm định không kỹ nên việc xác định diện tích đất
trên biên bản định giá lớn hơn diện tích đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Xác định thời hạn cho vay chưa phù hợp.
+ Mục đích vay vốn trên đơn xin vay và giấy ủy quyền trích lương từ tài khoản để
trả nợ vay không giống nhau
+ Nguồn thu nhập trả nợ hàng tháng không phù hợp
+ Thiếu phụ lục hợp đồng theo dõi nợ vay; trên giấy nhận nợ và
Nghiệp vụ tiền gửi (huy động vốn) còn xảy ra nhiều sai sót:
+ Giao dịch viên tất toán trước hạn sổ tiết kiệm dẫn đến mất tiền của khách hàng;
thao tác sai mã sản phẩm tiền gửi; làm mất thẻ tiết kiệm... làm ảnh hưởng đến uy tín và
thiệt hại cho NH....
Nghiệp vụ chuyển tiền: hạch toán sai chỉ dẫn thanh toán như số tiền, tên đơn vị
hưởng;
Qua thực tế hoạt động của NH BIDV, có thể rút ra những ưu điểm và những hạn
chế trong kiểm soát nội bộ đối với rủi ro trong hoạt động như sau: hình thành được cơ
cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát nội bộ từ ngân hàng cấp 1 đến
các phòng ban, chi nhánh ngân hàng việc chấp hành quy trình cho vay được thực hiện
nghiêm túc đúng quy định hiện hành, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được triển khai
có kế hoạch, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã
bám sát quy trình nghiệp vụ, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thực hiện thường
xuyên theo kế hoạch, góp phần quan trọng đảm bảo an toàn tài sản tại NH BIDV. Cán bộ
kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã áp dụng các biện pháp kiểm soát phù hợp như giám sát trực
tiếp hàng ngày quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng, kiểm soát trước, trong và
sau khi cho vay, hoặc kiểm tra đột xuất để phát hiện và ngăn chặn ngay từ đầu rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014 số lỗi trong nghiệp vụ phục vụ khách
hàng thường xảy ra ở nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, nghiệp vụ thẻ, chuyển tiền và tiền gửi.
NH BIDV đã từng bước khắc phục kiện toàn bộ máy tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ, điều này đã có những kết quả khả quan năm 2011 số lỗi trong nghiệp vụ phục vụ
khách hàng là rất cao 47,083 lỗi, năm 2012 (43,063 lỗi) giảm 8,5% so với năm 2011, năm
64
2013 (20,523 lỗi) giảm 52% so với năm 2012, đến năm 2014 số lỗi chỉ còn 19,859 lỗi
giảm 3,2% so với năm 2013. Để đạt được kết quả khả quan như thế này đó là nhờ sự cố
gắng phấn đấu không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ công nhân viên BIDV nói chung và
của Ban kiểm tra nội bộ BIDV nói riêng.
4.2.1.2 Vai trò của KSNB trong việc giảm thiểu rủi ro trong nghiệp vụ hỗ trợ
Cũng giống như trong việc kiểm soát nghiệp vụ phục vụ khách hàng, trong nghiệp
vụ hỗ trợ kiểm soát viên sẽ chú trọng tìm ra sai phạm ở những vấn đề sau:
- Công tác kế toán, ngân quỹ: Các mẫu chứng từ ghi chép không đúng mẫu hoặc
đúng mẫu nhưng ghi chép không đúng quy định, ghi thiếu các yếu tố trên mẫu chứng từ,
thiếu chữ ký của các cá nhân có liên quan.
Quy trình phê duyệt giao dịch không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy
trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định.
+ Các phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định không có hoặc không phù hợp
với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu
lại đầy đủ;
+ Nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh, không được đánh số liên tục
trong năm mà đánh theo tháng…
+ Một số Chi nhánh chưa kiểm kê tồn quỹ cuối ngày theo quy định; không thành
lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê
quỹ trên biên bản.
+ Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong quy chế
tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày khóa sổ; Có nhiều quỹ
tiền mặt.
+ Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ không rõ nguyên
nhân; Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng; Phản ánh không hợp lý
các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
+ Hạch toán một số nghiệp vụ không có chứng từ gốc, không kịp thời hoặc thực
hiện giao dịch 2 lần.
- Điện toán: Chưa thực hiện bảo mật và phân quyền trong chương trình BDS;
FPT, ứng dụng tập trung ..., nhiều đối tượng có thể vào đuợc chương trình dẫn đến rủi ro
trong quản lý.
65
- Thông tin khách hàng: Khai báo sai, nhầm lẫn, khai báo khống... thông tin khách
hàng giữa hồ sơ với phần mềm quản lý hồ sơ khách hàng...
Trong nghiệp vụ hỗ trợ các rủi ro thường xảy ra ở các bộ phận kế toán, ngân quỹ
và thông tin khách hàng. Cũng giống như trong nghiệp vụ phục vụ khách hàng, nghiệp vụ
hỗ trợ cũng có sự chuyển biến tích cực hàng năm. Điều này nó được thể hiện số lỗi vi
phạm trong nghiệp vụ này giảm qua các năm. Năm 2011 (số lỗi là 34,086), năm 2012 (số
lỗi là 27,472) giảm 19,4% so với năm 2011, năm 2013 (số lỗi là 13,824) giảm 49,6% so
với năm 2012, năm 2014 (số lỗi là 9,627) giảm 30,3% so với năm 2013.
Tuy rằng NH BIDV có sự chuyển biến tích cực trong việc kiểm soát rủi ro hoạt
động nhưng số lỗi vi phạm của ngân hàng ở các bộ phận kinh doanh cũng như các bộ
phận hỗ trợ năm 2014 còn rất cao: tín dụng bảo lãnh (số lỗi là 8,040), Thẻ (số lỗi là
3,520), chuyển tiền (số lỗi là 4,481), tiền gửi (số lỗi là 2,956), kế toán hậu kiểm (số lỗi là
4,393), ngân quỹ (số lỗi là 2,289), thông tin khách hàng (số lỗi là 1,370)… Ngân hàng
cần kiện toàn hơn nữa bộ máy hoạt động của mình, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra
nội bộ, tạo tinh thần thi đua lao động giỏi cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khen
thưởng cho cán bộ tìm ra sai phạm. có quy chế thưởng phạt nghiêm minh trong nội bộ
ngân hàng.
4.2.2 Kết quả thống kê mô tả
Sau khi thu thập và tính toán dữ liệu, kết quả trình bày theo bảng thống kê mô tả
trong bảng 4.6 dưới đây. Kết quả chỉ ra phạm vi, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của
các biến sử dụng trong nghiên cứu này.
Bảng 4.6: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Số quan Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị Biến sát Trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất
Y 20 25.270 3.006 20.400 31.000
Y98 20 0.550 0.510 0.000 1.000
X1 20 0.582 0.074 0.488 0.823
X2 20 0.336 0.067 0.150 0.412
X3 20 0.015 0.008 0.002 0.027
X4 20 0.001 0.001 0.000 0.006
66
X5 20 0.019 0.013 0.001 0.057
(Nguồn: số liệu tác giả thống kê)
X6 20 0.047 0.053 0.013 0.155
Kết quả phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình theo bảng 4.6 cho
thấy, trong mô hình cho thấy các biến có độ lệch chuẩn không quá lớn so với trung bình.
Dữ liệu tương đối đồng đều ở các biến
4.2.3 Kết quả tương quan giữa các biến
4.2.3.1 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến
Hệ số tương quan dùng để chỉ mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Dựa vào
kết quả ma trận tương quan, tác giả sẽ phân tích mối tương quan giữa các biến phụ thuộc
với các biến độc lập trong mô hình và mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau.
y y98 x1 x2 x3 x4 x5 x6 y 1.0000 y98 0.8929 1.0000 x1 -0.0597 -0.1761 1.0000 x2 0.0040 0.1223 -0.6834 1.0000 x3 0.2755 0.3671 -0.5727 0.4216 1.0000 x4 0.0784 0.0683 -0.0875 0.0917 0.0935 1.0000 x5 -0.0495 -0.1420 0.3934 -0.5433 -0.2865 0.3365 1.0000 x6 0.0750 0.0944 -0.4223 -0.3411 0.1490 -0.1253 -0.0586 1.0000
Bảng 4.7: Kết quả ma trận tự tương quan
Nguồn: Truy xuất từ phần mềm Stata 11
Kết quả phân tích ma trận tự tương quan giữa các biến trong mô hình theo bảng
4.7 cho thấy, tất cả các hệ số tự tương quan cặp giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8, do
đó không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa các cặp biến độc lập trong mô hình.
Kết luận: Không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến với tiêu chuẩn tương quan cặp
tuyến tính.
4.2.3.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000)
Tác giả tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm
định Greene (2000) với giả thuyết như sau:
Giả thuyết Ho: Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
67
Từ kết quả kiểm định Greene (2000) bằng phần mềm Stata11 (phụ lục 9). cho thấy
kết quả với p-value đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Suy ra, bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý
nghĩa 5% cho thấy tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.
Kết luận: Tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ở mức ý nghĩa
5%.
4.2.3.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và
Drukker (2003)
Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan, tác giả sử dụng phương pháp Wooldridge
(2002) và Drukker (2003) và đặt giả thuyết kiểm định như sau:
Giả thuyết Ho: Mô hình không có hiện tượng tự tương quan
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan
Kết quả kiểm định bằng phần mềm Stata11 cho kết quả ở (phụ lục 10) cho thấy
với p-value đều bằng 0.5090 > α = 0.05. Suy ra, không đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết Ho ở
mức ý nghĩa 5%.
Kết luận:Không tìm thấy bằng chứng tồn tại hiện tượng tự tương quan trong mô
hình ở mức ý nghĩa 5%.
4.4.2.4 Phân tích kết quả hồi quy
Sau khi xem xét hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan giữa các phần
dư, trong mô hình tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi phần dư. Theo nghiên cứu của
Wooldrigge (2002), cho rằng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát FGLS
(Feasible Generalized Least Squares) sẽ là một giải pháp hữu hiệu để ước lượng hồi quy
trong mô hình, phương pháp này sẽ kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi. Kết
quả hồi quy mô hình sau khi dùng phương pháp FGLS để khắc phục phương sai thay đổi,
đảm bảo kết quả hồi quy tin cậy tránh được hiện tượng phương sai thay đổi. (phụ lục 11).
Từ kết quả hồi quy, mô hình được viết lại như sau:
Y = -223.548 + 237.6035X1 + 259.5813X2 + 389.3519X3 + 167.9242X4 +
276.6257X5 + 250.6044X6 + ε
Nếu các yếu tố khác không đổi thì kết quả phân tích hồi quy của từng biến như
sau:
68
Biến X1: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 10% .
Với kết quả phân tích được thể hiện rằng sẽ có 10% số lỗi ở chỉ tiêu Gian lận nội bộ có
thể gây rủi ro mất vốn hoặc biến thành nợ xấu.
Biến X2: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 10% .
Cho ta biết sẽ có 10% số lỗi ở chỉ tiêu Gian lận bên ngoài có thể gây rủi ro mất vốn hoặc
biến thành nợ xấu.
Biến X3: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 1% .
Cho ta biết sẽ có 1% số lỗi ở chỉ tiêu Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh có
thể gây rủi ro mất vốn hoặc biến thành nợ xấu.
Biến X6: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 10% .
Cho ta biết 10% số lỗi trong chỉ tiêu thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình sẽ gây rủi
ro mất vốn hoặc biến thành nợ xấu.
Biến X4, X5: không tìm thấy bằng chứng tác động tương quan với biến Y ở mức
ý nghĩa 5%. Với chỉ tiêu thiệt hại đối với tài sản vật lý và chỉ tiêu sự gián đoạn kinh
doanh và hệ thống thất bại thì tỷ lệ rủi ro mất vốn hoặc xảy ra nợ xấu sẽ là dưới 5%.
4.2.4 Phân tích kết quả hồi quy với mô hình LOGIT
Nhằm tìm thêm bằng chứng củng cố kết quả trong mô hình FGLS, tác giả tiếp tục
hồi quy với mô hình LOGIT với biến phụ thuộc là biến giả. Kết quả với mô hình Logit
được trình bày trong (phụ lục 12).
Từ kết quả hồi quy, mô hình được viết lại như sau:
Y98 = -2281.454 + 2128.531X1 + 2498.344X2 + 2390.65X3 – 2526.241X4 +
3012.086X5 + 2377.454X6 + ε
Nếu các yếu tố khác không đổi thì kết quả phân tích hồi quy của từng biến như
sau:
Biến X1: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 5% .
Cho biết sẽ có 5% số lỗi ở chỉ tiêu Gian lận nội bộ có thể gây rủi ro mất vốn hoặc biến
thành nợ xấu. Nếu ta mang so sánh tỷ lệ này với NH Viettinbank (6%) hay Agribank
(15%) thì tỷ lệ 5% là rất tốt.
69
Biến X2: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Cho ta biết sẽ có 5% số lỗi ở chỉ tiêu Gian lận bên ngoài có thể gây rủi ro mất vốn hoặc
biến thành nợ xấu.
Biến X3: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Cho ta biết sẽ có 5% số lỗi ở chỉ tiêu Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh có
thể gây rủi ro mất vốn hoặc biến thành nợ xấu.
Biến X4: tương tự mô hình FLGS không tìm thấy bằng chứng tác động tương
quan với biến Y ở mức ý nghĩa 5%. Cho biết chỉ tiêu thiệt hại đối với tài sản vật lý tỷ lệ
rủi ro mất vốn hoặc xảy ra nợ xấu sẽ là dưới 5%.
Biến X5: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Với mô hình FLGS, tác giả không tìm thấy bằng chứng biến X5 tác động biến Y, tuy nhiên
với mô hình Logit với biến phụ thuộc biến giả; biến X5 có tác động có ý nghĩa thống kê
đến biến phụ thuộc. Cho biết chỉ tiêu sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại có tỷ lệ
rủi ro trong tổng số lỗi của chỉ tiêu là dưới 5%.
Biến X6: tác động tương quan cùng chiều với Y, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Cho ta biết 5% số lỗi trong chỉ tiêu thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình sẽ gây rủi
ro mất vốn hoặc biến thành nợ xấu.
4.3 Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu;
Với kết quả nghiên cứu tác giả có một số đánh giá chung như sau:
Thực trạng rủi ro hoạt động ở các NHTM Việt Nam nói chung và ở BIDV nói
riêng là rất lớn cần có sự kiểm soát hoạt động cao hơn nữa để tránh những rủi ro không
đáng có xảy ra.
Số lượng sai phạm tại BIDV được kiểm soát chặt chẽ và có tiến triển tích cực qua
từng năm trong giai đoạn 2011 đến 2014. Năm 2011 số lỗi vi phạm toàn hệ thống là
81.275, Năm 2012 số lỗi vi phạm là 70.551, Năm 2013 số lỗi vi phạm là 34.351, Năm
2014 số lỗi vi phạm chỉ còn 29.495. Các nhân tố gây ra rủi ro hoạt động ngân hàng tuy đã
được kiểm soát khá tốt nhưng số lượng lỗi mắc phải vẫn còn rất cao. Đây cũng là những
nguyên nhân chính gây ra mất vốn cũng như phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Tỷ lệ xảy ra rủi ro trong một số chỉ tiêu tuy thấp hơn so với những ngân hàng khác
như tỷ lệ xảy ra nợ xấu trong gian lận nội bộ là 5% thì với NH Viettinbank (6%) hay
70
Agribank (15%) đây là tỷ lệ chấp nhận được nhưng so ra còn rất cao đòi hỏi NH cần phải
tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát để hạn chế tối đa các rủi ro trong các chỉ
tiêu này.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4:
Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy, Ban QLRRTN và Thị trường BIDV đã
thực hiện công tác thu thập, tổng hợp số liệu tương đối đầy đủ theo các tiêu chí của Bales
II và theo khung của KSBN; nhưng khi phân tích đánh giá số liệu thì chưa thể hiện được
bản chất của từng nội dung sai sót; chưa thật sự hữu ích cho người sử dụng lọc dữ liệu để
phân tích, đánh giá.
Các biến của mô hình đã được định hình từ số liệu tổng hợp và chỉ ra phạm vi, giá
trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến sử dụng trong nghiên cứu này.
Kết quả tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8 do đó không tồn tại
hiện tượng đa cộng tuyến với tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến tính.
Khi tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp kiểm định
Greene (2000) kết quả kiểm định cho thấy đều bằng 0.0000 < α = 0.05. Suy ra, tồn tại
hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình ở mức ý nghĩa 5%.
Từ hai kết quả hồi quy mô hình FGLS và mô hình LOGIT kết quả cho thấy tỷ lệ
rủi ro gây mất vốn hoặc biến thành nợ xấu ở dước mức 5%.
Đây là số liệu rất tốt cho thấy BIDV đang có một hệ thống KSNB hợp lý một tỷ lệ
mất vốn hoặc nợ xấu trong hạn mức cho phép.
71
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
5.1 Đánh giá về Hệ thống KSNB tại BIDV.
5.1.1 Những ưu điểm đạt được:
Tính đến thời điểm này, BIDVđã thành lập được hơn 58 năm và gặt hái được không
ít những thành tựu trong quá trình phát triển. Năm 2006: BIDV vinh dự là 1 trong 4 đơn vị
được trao danh hiệu "Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho
Việt Nam; Đặc biệt thương hiệu BIDV lọt vào Top 10 thương hiệu mạnh nhất trong số 98
thương hiệu đạt giải. BIDV được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho doanh
nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn. Năm 2010, BIDV nhận được
giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí Asiamoney, và giải
thưởng “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất năm 2011 tại Việt Nam”, do các DN bình
chọn. Kết quả đó là sự phấn đấu không ngừng nghỉ của đội ngũ lao động, của các bộ phận,
phòng ban, trong đó có Ban KSNB.
BIDV hiện là NHTMCP lớn của Việt Nam với tổng tài sản đến quý I/2015 là
655.000 tỷ đồng; BIDV luôn dẫn đầu trong các lĩnh vực như kinh doanh vốn, huy động vốn,
tín dụng, xuất nhập khẩu, tài trợ dự án và đặc biệt là dịch vụ thẻ. Đến tháng 06/2014 BIDV
đã phát hành được 101.525 thẻ tín dụng quốc tế; 2.725.026 thẻ Connect 24 (thẻ được trao
tặng “Thương hiệu quốc gia”); hệ thống liên minh thẻ BIDV hiện có hơn 50 ngân hàng
thành viên với mạng lưới gồm 1.200 máy ATM và 3 triệu KH; mỗi ngày hệ thống xử lý
trung bình trên 200.000 giao dịch. Với những con số trên, có thể thấy được sự đóng góp
không nhỏ của hệ thống KSNB trong BIDV. Và không phải ngẫu nhiên mà các DN bình
Hiện nay BIDV đã thực hiện quản lý RRHĐ theo 04 loại nguyên nhân, 07 nhóm
sự kiện, theo hướng Basel II:
04 loại nguyên nhân:
a) Con người
b) Quy trình nội bộ
c) Hệ thống công nghệ thông tin
d) Các sự kiện bên ngoài.
07 nhóm sự kiện:
chọn BIDV là “Ngân hàng quản lý tiền mặt tốt nhất năm 2011”.
72
a) Mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc
b) Cơ chế, chính sách, quy định
c) Gian lận nội bộ
d) Gian lận bên ngoài
e) Quá trình xử lý công việc
f) Hệ thống công nghệ thông tin
g) Thiệt hại tài sản
5.1.2 Những vấn đề còn tồn tại
Những hạn chế của hệ thống KSNB ở BIDV.
- Chất lượng, nội dung, phương pháp hệ thống KSNB chưa theo kịp yêu cầu trong
kiểm tra, kiểm soát theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế. Chưa đặc biệt quan tâm đến vi trò
của KSNB trong qua trình hoạt động.
- Chưa ban hành đầy đủ, kịp thời, đồng bộ hệ thống văn bản chế độ, hướng dẫn
nghiệp vụ, định kỳ/đột xuất rà soát, cải tiến, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tính chất,
yêu cầu, điều kiện hoạt động nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tác động của RRHĐ.
- Bố trí và sắp xếp chưa phù hợp nguồn nhân lực cho tất cả các hoạt động. Một số
cán bộ, nhân viên chưa nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
quản lý RRHĐ đối với các hoạt động của BIDV, phải được đào tạo, nắm vững quy định,
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến nhiệm vụ được giao.
- Trang bị cơ sở vật chất, hệ thống CNTT chưa đồng bộ. BIDV phải có kế hoạch
kinh doanh liên tục và kế hoạch phục hồi sau thảm họa nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy
ra, bảo đảm tính thường xuyên liên tục của hoạt động kinh doanh.
- Chưa chú trong đến công tác tổ chức nhận diện, đánh giá và xác định rủi ro hoạt
động trong tất cả các sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống, bảo đảm có thể nhận
diện được các rủi ro có thể xảy ra.
- Các thông tin về rủi ro hoạt động, sự cố rủi ro hoạt động minh bạch, chính xác
phải được báo cáo, truyền tải đầy đủ, trung thực, xuyên suốt, nhất quán trong hệ thống
BIDV.
73
- Công tác quản lý RRHĐ phải thường xuyên được nghiên cứu, cải tiến, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy mô, phạm vi hoạt động và sự phát triển của BIDV, phù hợp với
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật.
- Hệ thống KSNB chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, chưa có hiệu quả và hiệu lực
để đảm bảo tuân thủ nghiêm về pháp luật ngân hàng và sự an toàn của hệ thống ngân
hàng, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm các rủi ro của hoạt động ngân hàng.
Việc giám sát các rủi ro còn chậm và chưa hiệu quả, hoạt động kiểm tra, kiểm soát
vẫn còn thụ động, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro cho toàn hệ thống. Nếu
có phát hiện rủi ro thì cũng xử lý “nhẹ nhàng”, không triệt để và chỉ có thể phát hiện và xử
lý những sai sót nhỏ. Tuy những sai phạm này hầu như không ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống nhưng nó sẽ tạo ra một tiền lệ không tốt cho hoạt động của ngân hàng về sau.
Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả nhận thấy những sai sót dẫn đến khả năng mất
vốn xuất hiện trong toàn bộ hoạt động của NH, chính vì vậy kiểm tra, kiểm soát tại chỗ
vẫn là chủ yếu, khả năng phát hiện, cảnh báo sớm những rủi ro là một chiến lược quan
trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
5.2 Định hướng hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV
5.2.1 Giải pháp hoàn thiện đến từng sự kiện ảnh hưởng đến hệ thống KSNB
BIDV.
5.2.1.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trường quản lý
* Môi trường quản lý tại BIDV còn nhiều yếu tố chưa thuận lợi cho công tác quản
lý rủi ro hoạt động. Để phát huy tốt vai trò nền tảng của mình, BIDV Việt Nam cần hoàn
thiện các nội dung sau:
Ban Giám đốc phải đi đầu trong công tác kiểm soát, cần chỉ đạo xử lý triệt để mọi
sai phạm, dù lớn hay nhỏ khi bị phát hiện.
Cần chỉ đạo tăng cường việc bảo vệ an toàn tại kho quỹ, quầy thu ngân. Ngày nay,
các loại tội phạm ngày một nguy hiểm hơn và ngày càng biến tướng. Lực lượng bảo vệ
không được lơ là dù chỉ là trong một khoảng thời gian ngắn.
Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyển dụng, không ngừng đào tạo phẩm chất đạo đức
chuyên môn, nghề nghiệp nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên kiểm soát nội bộ, để
xây dựng một hệ thống KSNB ngày một hoàn thiện về số lượng và chất lượng.
74
Cần thay đổi nhận thức về rủi ro hoạt động theo hướng tổng thể và tích hợp với
KSNB. Nâng cao ý thức của người quản lý rủi ro và các hoạt động kiểm soát. Ý thức của
nhà quản trị cấp cao về rủi ro đóng vai trò quyết định trong việc tổ chức và thực hiện hệ
thống KSNB tại đơn vị. Nếu người quản lý ý thức đầy đủ về rủi ro thì đơn vị sẽ hướng đến
xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh để kiểm soát rủi ro đó, ngược lại nếu nhà quản lý
không đánh giá đầy đủ các rủi ro hoặc hiểu biết về KSNB yếu thì hệ thống KSNB không
thể giúp đơn vị quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh.
Bộ máy quản lý cần ý thức rằng rủi ro hoạt động luôn tồn tại và ngân hàng thì
thường xuyên phải đối mặt vì nó có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến những rủi ro khác.
Việc ngân hàng hiện nay chưa có sự chuẩn bị đúng mức đối với các rủi ro liên quan trong
quá trình hoạt động dễ dẫn đến việc ngân hàng không lường hết được các rủi ro trong
tương lai và do đó không thể quản lý hiệu quả. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo cấp cao cũng
nên chịu trách nhiệm về việc phát triển các chính sách, quy trình và thủ tục để quản lý rủi
ro hoạt động trong tất cả các sản phẩm, các hoạt động, quy trình và hệ thống ngân hàng .
Việc ý thức này là điều kiện tiền đề để ngoài việc đảm bảo thực hiện 3 mục tiêu thông
thường của KSNB mà còn đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh hợp lý
của ngân hàng.
Nhìn nhận hết các rủi ro có thể phát sinh, phải có một ý thức về về rủi ro một cách
rõ ràng và có một phương pháp tiếp cận khoa học. Cách thức truyền thống là xem xét rủi
ro theo các sự kiện riêng lẻ, ít quan tâm đến sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các sự kiện,
điều này dẫn đến việc NH không xem xét hết tác động tiêu cực tổng thể của các rủi ro khi
chúng kết hợp lại. Vì vậy, để đánh giá hết sự tác động của các rủi ro, NH phải nhìn nhận
rủi ro ở cả hai mức độ chi tiết và tổng thể như: các yếu tố có khả năng làm phát sinh rủi ro
bằng cách liệt kê các sự kiện theo sự tác động của các yếu tố giúp ngân hàng có thể nhận
dạng toàn bộ các sự kiện tiềm tàng
Lựa chọn các phản ứng để đối phó với rủi ro phải xem xét rủi ro mới phát sinh có
nằm trong phạm vi chấp nhận được hay không, trên cơ sở đó sẽ đưa ra cách thức phản ứng
phù hợp.
* Phân chia quyền hạn trách nhiệm:
75
Sự phân quyền cũng phải đảm bảo cơ chế giám sát lẫn nhau giữa các Phòng, ban,
bộ phận và các nhân viên tham gia như: Căn cứ vào các chu trình phát sinh của từng loại
nghiệp vụ mà ngân hàng bố trí những phòng ban, bộ phận, nhân sự tham gia vào quá trình
tác nghiệp từ khi phát sinh giao dịch đến lúc hoàn thành không tập trung vào một người
hoặc một bộ phận chức năng xử lý; quy định rõ tiến độ thực hiện các thủ tục kiểm soát,
trách nhiệm cụ thể của các cá nhân, bộ phận khi xảy ra sự chậm trễ để giảm thiểu gian lận
hoặc sai sót phát sinh, và hoàn thiện hệ thống với sự tham gia đóng góp từ nhiều người,
nhiều bộ phận khác nhau đảm bảo tiến độ thực hiện công việc kịp thời nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống.
* Luân chuyển nhân viên: luân chuyển vị trí làm việc trong mỗi phòng ban và có
thể luân chuyển nhân viên giữa các phòng ban để giúp nhân viên có những kỹ năng cần
thiết cho các công việc liên quan; tránh khả năng lợi dụng, gian lận giữa các nhân viên
trong công việc do đảm trách một công việc trong thời gian quá dài; tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của nhân viên để giúp Ban lãnh đạo có kế hoạch bố trí công việc phù hợp
năng lực chuyên môn của từng người giúp họ thích nghi với công việc, phát huy sở trường
và làm việc cống hiến một cách hiệu quả.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo và thường xuyên huấn luyện nghiệp vụ cho đội
ngũ nhân viên: Do hệ thống KSNB được thiết kế, vận hành bởi con người và phụ thuộc
vào các thủ tục kiểm soát nội bộ chặc chẽ, đầy đủ. Vì vậy việc đào tạo nhân viên có các kỹ
năng, sự hiểu biết sâu rộng và tầm nhìn trong việc quản trị tài chính, quản lý rủi ro, quản
lý thông tin dự báo, quản lý thông tin thị trường…là điều không thể thiếu trong quá trình
hoạt động. Sử dụng tối đa các hình thức đào tạo tại chỗ như: mời chuyên gia giảng dạy tại
ngân hàng; tổ chức các buổi hội thảo trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc cho cán
bộ nhân viên.
5.2.1.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro hoạt động
Khi DN đang hoạt động đều có thể phát sinh những rủi ro và khó có thể kiểm soát
hết tất cả những rủi ro đó. Vì vậy, Ban Lãnh đạo BIDV phải thận trọng khi xác định và
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro và cố gắng kiểm soát những rủi ro này bằng
cách:
76
Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng danh mục rủi ro hoạt động của từng nghiệp vụ
và danh mục các biện pháp kiểm soát cho từng rủi ro hoạt động; đánh giá điểm rủi ro nội
tại, điểm rủi ro tổng thể, điểm rủi ro thuần của từng loại rủi ro và từng nghiệp vụ.
- Những thay đổi trong cơ chế của tổ chức hoặc môi trường hoạt động.
- Sự thay đổi nhân sự.
- Thường xuyên nâng cấp, làm mới hoặc sửa đổi hệ thống công nghệ thông tin cho
phù hợp với tình hình phát triển của khu vực và thế giới.
- Kiểm soát sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô hoạt động của đơn vị.
- Nhận định rõ tầm ảnh hưởng về môi trường hoạt động và vùng miền của từng cán
bộ quản lý khi sắp xếp lại tổ chức mới của đơn vị đến.
- Khi đưa ra thị trường sản phẩm mới phải: xây dựng kịch bản chi tiết để giới thiệu
về sản phẩm; Nhận diện, đánh giá và phân tích rủi ro hoạt động của các sản phẩm mới,
hoạt động trong thị trường mới để bảo đảm tính an toàn và hiệu quả hoạt động của các sản
phẩm mới và thị trường mới; phải có hội đồng đánh giá những ưu, nhược điểm của sản
phẩm sau một thời gian đưa vào sử dụng tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh
của đơn vị.
- Chuyển giao hoặc chia sẻ một phần rủi ro hoạt động cho các đơn vị khác như: tận
dụng tất cả các dịch vụ bảo hểm có lợi cho NH để dự phòng cho các tổn thất khi tự ngân
hàng không thể giảm thiểu rủi ro xuống đến mức có thể hoặc khi chi phí để tự giảm thiểu
lớn hơn lợi ích mà ngân hàng có được từ việc giảm thiểu rủi ro đó. Tuy nhiên, do rủi ro
hoạt động có vô số nguyên nhân khác nhau, thuộc về nhiều loại hình nghiệp vụ khác nhau,
nên thiết nghĩ BIDV cần nên bổ sung thêm một số bảo hiểm khác mà các ngân hàng thế
giới thường đang sử dụng như bảo hiểm cho người quản trị điều hành cao nhất vì đây là
người quyết định toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
- Áp dụng nguyên tắc kế toán mới và đưa Basel II vào quản lý RRHĐ
Ngoài những vấn đề trên các nhà quản lý nhất thiết phải đánh giá những rủi ro
trong phạm vi hoạt động kinh doanh của NH, vì trong những vấn đề về RRHĐ có sự khác
biệt rất lớn giữa các NH trong nước.
5.2.1.3 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát tại BIDV.
77
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của
nhà quản lý được thực hiện như:
- Phân công quyền hạn, trách nhiệm hợp lý dựa trên năng lực của cán bộ nhân viên.
Ngân hàng cần quy định hạn mức phê duyệt tín dụng, hạn mức giao dịch cho giao dịch
viên, hạn mức phê duyệt của trưởng, phó phòng giao dịch, giám đốc chi nhánh,….một
cách phù hợp, phụ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức của người thực
hiện công việc, loại nghiệp vụ gắn với rủi ro.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách bảo mật thông tin: với mô hình hiện đại hoá
thực hiện theo cơ chế giao dịch một cửa, bảo mật thông tin là vấn đề quan trọng được đặt
lên hàng đầu. Thực tế quy trình vận hành, quản lý, sử dụng và bảo mật tên truy cập, còn
nhiều sơ hở thực tế số liệu đã cho thấy những lỗi này được lặp đi lặp lại rất nhiều, do vậy
BIDV cần phải chấn chỉnh kịp thời, cấp bách để tránh được rủi ro tác nghiệp. Cụ thể: Các
phòng có liên quan kết hợp chặt chẽ, về thay đổi nhân sự, điều động, ngưng công tác,... để
phòng điện toán thực hiện điều chỉnh kịp thời mã truy cập của nhân viên.
Tuyệt đối cấm nhân viên này mượn “Tên truy cập” của nhân viên khác để làm thay
công việc. Xử lý nghiêm khắc những trường hợp vi phạm để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra
như một số trường hợp ở NH bạn.
- Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết mọi
mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc.
Mục đích phân chia trách nhiệm nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có
sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời giảm cơ hội cho bất kỳ thành viên
nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu đi sai phạm của mình.
Kiểm tra chặt chẽ từ khâu nhập thông tin khách hàng tính xác thực, đầy đủ để có
một dữ liệu thông tin khách hàng tin cậy phục vụ cho các dịch vụ NH sau này.
Phân rõ quyền hạn cho từng cấp trong từng nghiệp vụ hoạt động, cần đảm bảo là tất
cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi một nhân viên quản lý trong
phạm vi quyền hạn cho phép. Gắn thêm phần trách nhiệm và xử lý vi phạm nếu thực hiện
sai quy định.
Giao dịch nghi ngờ được rà soát để kịp thời phát hiện, khắc phục, phòng ngừa rủi
ro và sai, lỗi
78
Định kỳ hàng năm, công tác quản lý rủi ro hoạt động tại BIDV phải được kiểm
toán nội bộ. Hệ thống đo lường rủi ro hoạt động của BIDV phải được xác thực, kiểm
chứng bởi đơn vị đầu mối kiểm toán nội bộ.
5.2.1.4 Các giải pháp hoàn thiện Thông tin và truyền thông
Ban giám đốc cần phải cải thiện, nâng cấp mạng hệ thống mạng thông tin chung
của ngân hàng, khắc phục sự cố rớt mạng, nghẽn tắc đường truyền gây gián đoạn trong
việc xử lý nghiệp vụ của nhân viên. Chỉ có một hệ thống mạng hoạt động thông suốt mới
có thể cung cấp thông tin chính xác và sự truyền thông kịp thời, đúng đối tượng, nhờ đó
giúp cho việc điều hành và tác nghiệp của các cấp được thực hiện nhanh chóng, chính xác,
hạn chế thiệt hại cho ngân hàng và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Ban hành đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các văn bản quản trị điều hành, cơ chế chính
sách và quy trình nghiệp vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật và phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Thường xuyên cải tiến, chỉnh sửa, bổ sung các văn bản để đáp ứng yêu cầu cung
cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tiện ích tốt nhất cho khách hàng trên cơ sở an toàn,
hiệu quả, có tính cạnh tranh và phòng chống được rủi ro.
Cần thực hiện thu nhập thông tin bên trong và bên ngoài, sau đó cung cấp cho
người quản lý những báo cáo cần thiết về kết quả hoạt động liên quan đến các mục tiêu
được đề ra của NH.
Nhiệm vụ quản lý tài chính và các hoạt động quan trọng cần phải có thông tin được
một cách rõ ràng và chính xác từ các nhà quản lý cấp cao để các nhân viên cấp dưới thực
hiện nghiêm túc. Đối với Cổ đông, người phân tích tài chính, khách hàng giúp cho họ có
kế hoạch tài chính riêng tạo uy tín và lòng tin lâu dài.
Tại ra phương tiện truyền thông hai chiều các nhà quản lý cũng cần phải lắng nghe các
thông tin phản hồi từ dưới lên để hoạt động của DN đạt hiệu quả cao.
5.2.1.5 Các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát
Một hệ thống KSNB dù được thiết kế tốt thế nào đi chăng nữa nhưng nếu không có
sự kiểm tra giám sát tốt thì hệ thống đó sẽ mất dần tính hữu hiệu. Hơn nữa, thông qua việc
kiểm tra giám sát giúp ngân hàng thấy được những khiếm khuyết trong thiết kế và vận
hành hệ thống.
79
Mặt khác, khi điều kiện kinh doanh thay đổi thì hệ thống KSNB cũng thay đổi và
hoạt động giám sát phải được đổi mới theo, Ban lãnh đạo phải thường xuyên theo dõi
chặt chẽ về chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình, góp phần phát hiện ra
các nguy cơ dẫn đến RRHĐ để có biện pháp phòng ngừa sớm nhất. Hoạt động giám sát
phải được tiến hành dựa trên cơ sở các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi ro và
an toàn hoạt động ngân hàng.
Kiểm tra giám sát thường xuyên: các cấp quản lý trong đơn vị phải thường xuyên
kiểm tra giám sát việc thực hiện hằng ngày trong phạm vi quản lý. Một mặt giám sát việc
thực hiện của nhân viên, mặt khác người quản lý cũng phát hiện được những chi tiết chưa
hợp lý của quy trình, quy định, ghi nhận những báo cáo về các khiếm khuyết của hệ thống
của những nhân viên cấp dưới trực tiếp thực hiện.
Phân tích đánh giá định kỳ: định kỳ các cấp quản lý ngồi lại cùng nhau để phân
tích, đánh giá sự hữu hiệu, sự phù hợp với điều kiện hiện tại của các quy trình, quy định.
Ban giám đốc cũng có thể đưa ra sự đánh giá thông qua những trao đổi với kiểm toán viên
nội bộ /Ban kiểm soát, kiểm toán viên độc lập hoặc những nhà tư vấn về hệ thống KSNB
hiện tại của DN.
5.2.2 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Ngân hàng Nhà nước.
Mặc dù nhận thức về hệ thống KSNB phụ thuộc phần lớn vào chính bản thân các
NHTM, nhưng nếu cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận
thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như việc tổ chức hệ thống KSNB trong ngân hàng. Vì
vậy, Ngân hàng Nhà nước cần có một số biện pháp giám sát và hỗ trợ các ngân hàng trong
việc thực hiện hiệu quả hệ thống KSNB.
5.2.2.1 NHNN cần sớm ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn dùng chung
cho việc kiểm soát nội bộ và quản lý RRHĐ.
Ngân hàng nhà nước đã ban hành quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về quy chế
kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về Quy định
về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về Quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ba văn bản này
80
giúp cho các ngân hàng hiểu rõ hơn về hệ thống KSNB và là cơ sở cho các ngân hàng xây
dựng hệ thống KSNB nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng đạt hiệu quả. Những quy
định trong hai quy chế trên cũng phù hợp với những quy định của Ủy ban Basel II về hệ
thống KSNB tại các ngân hàng. Tuy nhiên, NHNN cũng như các tổ chức nghề nghiệp
chưa ban hành các quy định, hướng dẫn về kiểm soát nội bộ và quản trị RRHĐ một cách
đầy đủ và hệ thống. Để các nhà quản lý ý thức đúng mực về rủi ro hoạt động tại các
NHTM và có trách nhiệm hơn trong việc thiết lập hệ thống KSNB thì NHNN cần ban
hành hướng dẫn về việc áp dụng hệ thống KSNB, trong đó cần phải xác định được khái
niệm, mục tiêu của KSNB, vai trò của các cấp quản lý trong hệ thống; quy định trách
nhiệm của Ban lãnh đạo trong việc quản lý rủi ro hoạt động, công bố các rủi ro hoạt động
quan trọng mà ngân hàng có khả năng gặp phải và cách thức mà ngân hàng đối phó tránh
để tình trạng hàng loại các NH phải sát nhập vì không quản lý được rủi ro hoạt động.
5.2.2.2 NHNN cần tăng cường việc giám sát các ngân hàng thực hiện quy chế về
kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Một trong những yếu kém trong hệ thống NH được thể hiện qua việc giám sát các
hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Một khi hệ thống giám sát được thiết lập và hoạt động có
hiệu quả sẽ tạo nên một môi trường tốt cho Kiểm soát nội bộ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
xây dựng được một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả?
Luật và văn bản qui phạm pháp luật về ngân hàng của ta trên thực tế đã đưa ra
nhiều qui định an toàn ngày càng phù hợp với các qui định mà quốc tế gọi là “biện pháp
thận trọng” trong hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên trong lĩnh vực ngân hàng vẫn chưa xây dựng các nguyên tắc giám sát
hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả. Ngoài những nguyên tắc về quy định và yêu cầu
về thận trọng thì những nguyên tắc cơ bản được đề cập dưới đây có thể nâng cấp hệ thống
giám sát trong các nỗ lực thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô và ổn định thị trường tài chính.
Điều kiện cần cho việc giám sát hoạt động ngân hàng hiệu quả phải phân định
trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia trong quá trình giám sát
các ngân hàng. Phải có một khung pháp lý phù hợp bao gồm cả các điều khoản liên quan
đến quyền hạn của các tổ chức ngân hàng và công tác giám sát hiện nay của chính họ. Có
81
các quy định cần thiết về việc chia sẻ thông tin giữa các chuyên gia giám sát và việc bảo
mật các thông tin đó.
Hệ thống KSNB ở Việt Nam hiện nay chủ yếu dựa vào những lý luận xuất phát từ
các nước có nền kinh tế phát triển hơn rất nhiều so với điều kiện của nước ta. Chính vì vậy
chuyên gia NHNN, các nhà nghiên cứu phải tìm hiểu kinh nghiệm của các nước về KSNB
mới nhất để xây dựng hệ thống lý luận phù hợp với thực tiễn tại VIệt Nam.
Ngân hàng Nhà nước cần thưởng xuyên tổ chức các buổi tập huấn, các buổi hội
thảo trao đổi kinh nghiệm thực hiện hoạt động KSNB nhằm giúp các ngân hàng nâng cao
hiểu biết về KSNB để đối phó với RRHĐ trong quá tình kinh doanh.
5.2.2.3 Các nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng
- Bao gồm cả các hình thức giám sát không tại chỗ và tại chỗ
- Thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc và hiểu rõ về hoạt động của NH
- Xây dựng các biện pháp thu thập, rà soát và phân tích các báo cáo, thống kê của
Một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả cần phải:
- Có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát thông qua kiểm tra trực
ngân hàng theo hình thức đơn lẻ và tổng hợp.
- Liên tục tăng cường yếu tố năng lực của chuyên gia giám sát trong việc giám sát
tiếp tại chỗ, hoặc sử dụng các kiểm toán viên độc lập.
- Chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng cần phải biết rõ rằng: mỗi ngân hàng
hoạt động của nhóm các ngân hàng một cách tổng quát.
có hệ thống lưu trữ tài liệu và các chính sách kế toán theo một phương thức riêng, do đó
chuyên gia giám sát phải nhìn thấy được tình hình tài chính thực tế của ngân hàng và khả
năng sinh lời của các nghiệp vụ ngân hàng. Phải có các biện pháp giám sát bắt buộc để có
thể đưa ra được hành động can thiệp kịp thời khi ngân hàng không đáp ứng được những
yêu cầu cơ bản (ví dụ tỷ lệ vốn tối thiểu phù hợp, năng lực người đứng đầu...), khi có hiện
tượng vi phạm về thể chế, hoặc khi người gửi tiền có thể gặp rủi ro dưới bất kỳ hình thức
- Các TCTD luôn dự đoán về cơ chế chính sách thiếu rõ ràng hoặc theo đuổi các
nào.
mệnh lệnh về kinh tế, vì vậy vốn không sinh lời có xu hướng gia tăng. Việc xử lý nợ tồn
đọng còn chịu ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, ỷ vào việc “khoanh, giãn, xóa” hoặc cho
82
vay theo chỉ định của Chính phủ, do đó cứ trong vòng luẩn quẩn thiếu tự chủ, bị lệ thuộc.
Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM, từ đó phát hiện các
sai sót, xu hướng lệch lạc, tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng … để
chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc phục một cách triệt để.
NHNN cần ban hành quy chế chuyển nợ thành vốn góp giúp ngân hàng có cơ sở
để tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của DN để có thể thu hồi nợ; ban hành thông tư
về việc xử lý những tổn thất khi các NHTM mua bán nợ tạo điều kiện cho các NH yên tâm
thực hiện việc xử lý nợ của mình.
Hậu quả của gánh nặng nợ xấu tồn đọng không phải chỉ do ngành ngân hàng gây
ra mà đây còn là hậu quả của chính sách, cơ cấu kinh tế bất hợp lý, sự diễn biến bất
thường của thiên tai, môi trường kinh tế vĩ mô, điều hành yếu kém của các doanh
nghiệp. Đề nghị NHNN Việt Nam báo cáo Chính phủ cần ổn định chính sách kinh tế vĩ
mô, nâng cao năng lực dự báo, đẩy mạnh phát triển hoạt động bảo hiểm... góp phần
nâng cao sức cạnh tranh cho các NHTM.
Các vướng mắc trong thực hiện xử lý tài sản. Khi xử lý nợ là vấn đề đã được đề cập
đến rất nhiều lần nhưng vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Đề nghị NHNN làm việc với các
cơ quan có thẩm quyền quan tâm đúng mức hơn tới các bức xúc của ngành NH.
Các tiêu chí báo cáo về xử lý nợ giữa NHNN và các định chế tài chính quốc tế hiện
vẫn còn có điểm chưa thống nhất, NHNN cần thống nhất vấn đề này, tránh tình trạng
trong mọi kỳ họp kiểm điểm tiến độ triển khai chương trình cải cách ngân hàng thường
hay phát sinh các vướng mắc về số liệu báo cáo.
NHNN cần có cơ chế cho NHTM có quyền chủ động trong xử lý phát mãi tài sản thu
hồi nợ, không quá lệ thuộc vào nhiều ngành, gây khó khăn chồng chéo, kéo dài thời gian xử
lý nợ quá mức. Kiến nghị NHNN nghiên cứu trình Quốc hội, đưa vào Luật các tổ chức tín
dụng quyền được trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ.
5.2.3 Các giải pháp hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý đối với Chính phủ.
Rà soát lại hệ thống chính sách hiện hành về xóa đói giảm nghèo, chính sách quản
lý đất đai, chính sách quy hoạch, chính sách về vốn, chính sách thị trường và tiêu thụ
sản phẩm, chính sách khoa học kỹ thuật và đào tạo, chính sách an ninh quốc phòng. Trên
cơ sở đó chỉnh sửa, bổ sung các chính sách theo hướng ưu tiên cho phát triển KT-XH
83
cho các vùng, ban hành chi tiết, phân cấp đến từng đối tượng, trường hợp cụ thể để hỗ trợ
cho hệ thống NH áp dụng chính xác hơn tránh trường hợp lách Luật để trục lợi.
Về cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Chính phủ cần ban hành cơ chế
cho phép và khuyến khích các hoạt động thu hồi nợ ngoài tòa án, linh hoạt trong việc chi
hoa hồng, thu hồi mua bán và khai thác tài sản xiết nợ, tránh việc hình sự hóa các hoạt động
này. Tạo điều kiện pháp lý tốt cho các công ty xử lý nợ có thể chủ động phát mại tài sản và
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, nhất là các cơ chế về đấu giá, phát mại các tài
sản cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phát mại các tài sản thuộc sở hữu
của doanh nghiệp nhà nước.
Tăng cường tính hiệu lực và thực thi của hệ thống pháp luật. Các nghiên
cứu tổng kết cho thấy rằng, một nước mà hệ thống pháp luật hoạt động không
đúng chức năng của nó thì không thể có một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Tuy
nhiên, từ trước tới nay, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn được đánh giá là kém cả về
tính minh bạch và tính thực thi, hiệu lực. Sự kém hiệu lực, kém thực thi của hệ thống
pháp luật Việt Nam dẫn đến việc sử lý các tài sản bảo đảm tiền vay, tài sản cầm cố
thế chấp là vô cùng khó khăn và phức tạp. Tình trạng này nếu kéo dài dẫn đến các
khoản nợ khó đòi, nợ xấu cứ tích tụ tại các NHTM, gây khó khăn không nhỏ cho
hoạt động của các ngân hàng.
Đề nghị Chính phủ ban hành cơ chế đặc biệt, cho phép NHTM hoàn thiện các thủ
tục pháp lý đối với các tài sản thế chấp, nhất là bất động sản để thu hồi mua bán và khai
thác tài sản xiết nợ, tránh việc hình sự hóa của các cơ quan bảo vệ pháp luật vào các
hoạt động này.
Thúc đẩy quá trình cải cách, sát nhập các ngân hàng, cho phép nhà đầu tư nước
ngoài tham giá khu vực ngân hàng nhằm tăng cường năng lực tài chính, tăng cường quản
trị, điều hành của các NHTM Nhà nước hiện nay. Đây là giải pháp lầu dài và bền vững
nhằm ngắn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu.
Một trong những yếu kém về tài chính của các NHTM trong thời gian qua là quy
mô vốn tự có nhỏ, hoạt động đơn lẻ, manh múm, mức vốn Nhà nước cấp cho NHTM là rất
thấp, tỷ lệ an toàn vốn ở mức rất thấp không đủ điều kiện để kiểm soát được RRHĐ. Sát
nhập lại bằng các biện pháp tăng vốn đi đôi với xử lý nợ xấu, nâng cao năng lực quản trị,
84
điều hành, quản lý tín dụng và rủi ro…
Trong những năm qua, nhà nước tăng vốn cho các NHTM chủ yếu bằng hình
thức trái phiếu Chính phủ không chuyển đổi vì thế khả năng thanh toán của ngân hàng
còn yếu, tỷ lệ chiết khấu trái phiếu loại này chỉ được thực hiện là 20%. Tuy đã có nhiều
nỗ lực, cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lợi… song
vẫn chỉ đáp ứng phần vốn tăng thêm rất nhỏ, đây thực sự là hạn chế lớn trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Gắn cải cách ngân hàng với cải cách kinh tế toàn diện. Việc cải cách khu vực ngân
hàng khó có thể thành công nếu các khu vực khác của nền kinh tế không được đổi mới một
cách đồng bộ. Cải cách ngân hàng cần phải tiến hành song song với tiến trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế vĩ mô, cải cách bộ máy quản lý nhà nước và đặc biệt là phải gắn với cải
cách doanh nghiệp. Cải cách các doanh nghiệp giúp hệ thống này sử dụng tốt nguồn vốn
đầu tư từ ngân hàng, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và khả năng chi trả cho ngân hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Trong chương 5, luận văn đã đưa ra các đánh giá, nhận xét cũng như các kiến nghị
lên Chính phủ, ngân hàng Nhà nước cũng như NH BIDV nhằm phát triển hệ thống ngân
hàng của Việt Nam và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ tại NH BIDV, với
mục đích chính là NH BIDV phục vụ khách hàng tốt hơn và an toàn trong hoạt động kinh
doanh. Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra các luận cứ khoa học trên cơ sở lý luận của
chương 2, thực tiễn của chương 3, kết quả phân tích số liệu tại chương 4.
Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện, phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát tại ngân hàng hoàn thiện chính sách quản lý phù
hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; thiết lập và điều chỉnh các tỷ lệ an toàn trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế; đổi mới tổ chức bộ máy
quản lý đáp ứng nhu cầu thực tiễn và phù hợp với khả năng quản lý… Các nhóm giải pháp
kiến nghị đó vừa tạo tiền đề cho nhau vừa tạo nên hệ thống các giải pháp đồng bộ và lý
giải cách thức thực hiện để chỉ rõ tính khả thi của các giải pháp.
Như vậy, KSNB mang tính cốt yếu, đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an
toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Việc xây dựng và
85
thực hiện một cơ chế KSNB phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các NHTM chống đỡ tốt
nhất với rủi ro.
Luận văn với nội dung xuyên suốt phân tích các yếu tố tác động mạnh mẽ đến rủi
ro hoạt động tại NH BIDV, khái quát lại một cách cơ bản nhất những biện pháp kiểm soát
giúp ngăn ngừa rủi ro hoạt động xảy ra. Khi đó, dự đoán, phòng ngừa RRHĐ đơn vị được
thực hiện một cách hiệu quả.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho các ngân hàng những vận hội và cả những
thách thức to lớn, đòi hỏi các ngân hàng phải tự vận động đổi mới hoạt động tăng cường
sức cạnh tranh của mình. Và trong bối cảnh đó KSNB là một công cụ quan trọng để quản
lý giám sát hoạt động của các ngân hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ cần được quan tâm
hơn bao giờ hết.
Trong giới hạn khả năng và thời gian nghiên cứu, luận văn chỉ nên được xem như
là một tài liệu tham khảo về đề tài kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Hy vọng trong
những nghiên cứu tiếp theo sẽ nghiên cứu rõ nét hơn về lĩnh vực này.
86
1. Quốc hội (2010), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12, Luật các tổ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Chính Phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngày 16/07/2009 về tổ chức và hoạt
chức tín dụng số: 47/2010/QH12.
3. NHNN(2010) Thông tư số: 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 Quy định về các tỷ lệ
động của ngân hàng thương mại, Hà Nội.
4. NHNN(2011) Thông tư số: 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 Quy định về hệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
5. NHNN(2013) Thông tư số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 Quy định về phân loại
nước ngoài.
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
6. NHNN (2014), Thông tư số 14/TT-NHNN ngày 20/5/2014 về sửa đổi một số điều của
để xử lý rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
7. Ths. Đào Thị thanh Tú (2014), bài biết xây dụng hệ thống quản trị RRHĐ tại các
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
8. BIDV - Báo cáo thường niên các năm 2011 - 2014
9. BIDV(2014), các quy trình quy định liên quan đến RRHĐ.
10. Báo cáo dấu hiệu và sự cố rủi ro tác nghiệp từ năm 2011 đến hết quý IV và cả năm
NHTM Việt Nam, Học viện Ngân hàng
11. Hoàng Minh (2003), “Vấn đề rủi ro hoạt động ngân hàng và giải pháp hạn chế”, Tạp
2014 của BIDV.
12. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB.Tài Chính
13. Michael. G(2011), Các yếu tố quyết định rủi ro hoạt động ở Mỹ, môi trường kinh
chí ngân hàng (13)
14. Trường Đại học kinh tế Tp.HCM, khoa kế toán kiểm toán (2007), Kiểm toán, Nxb Lao
doanh , Đại học Wshington, Seattle, WA 98195
động xã hội.
87
15. ThS.Nguyễn Đức Trung (2010), “Rủi ro hoạt động của Ngân hàng thương mại, những
nguyên nhân và biện pháp đo lường theo quan điểm của Basel II”, Tạp chí khoa học và
16. ThS.Trương Thị Hồng (2009), “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
đào tạo ngân hàng” (52)
17. TS Nguyễn Thị Loan (2006), “Rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh tiền tệ tại ngân hàng
hoạt động kế toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng (5)
18. Vũ Hữu Đức (2003), Tổng quan về kiểm kiểm soát nội bộ, Tài liệu hội thảo khoa học
và bài học kinh nghiệm”, Tạp chí công nghệ ngân hàng (13)
19. Vụ chiến lược phát triển ngân hàng (2005), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
Khoa kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
20. All Rights Reserveed (2013), Committee of Sponsoring Organisations of the
NHTM Việt Nam, Nxb.Văn hóa thông tin Hà nội.
Treadway Commision (COSO) (1992), Internal control – Integrated framework –
21. Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commision (COSO) (1992),
Framwork, Including Executive Summary
22. COSO (2004), Enterprise Risk management - Integrated framework – Framwork,
Internal control – Integrated framework – Evaluation Tools.
23. COSO (2004), Enterprise Risk management - Integrated framework – Application
Including Executive Summary.
24. Basel Committee on Banking Supervision, 2001,”Consultative Document: Operational
Techiques.
Risk”-Supporting Document to the New Basel Accord, www.bis.org,
25. Wesite của tổ chức COSO: www.coso.org
26. Wesite của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.org.vn
27. Wesite của BIDV: www.bidv.com.vn
28. www.mof.gov.vn.
29. www.tailieu.vn
30. www.tapchitaichinh.vn.
31. www.viettinbank.vn
www.en.wikipedia.org.
88
32. http://www.vnba.org.vn
33. http://www.bis.org
34. Một số website khác như: www.vneconomy.com, www.ft.com
1
Phụ lục 1: Báo cáo số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV trong năm 2014
Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ lỗi (%)
Quý I/2014 Tỷ lệ lỗi (%) Số lỗi
Quý II/2014 Tỷ lệ lỗi (%) Số lỗi
Số lỗi
Quý III/2014 Tỷ lệ lỗi (%) Số lỗi
Quý IV/2014 Tỷ lệ lỗi (%) Số lỗi
I Nghiệp vụ phục vụ khách hàng
4,405 58.4
5,409 67.7
4,982 71.9
5,063 74.2
19,859 67.8
1
Tín dụng bảo lãnh
1,759
23.3
2,386
29.8
1,733
25.0
2,162
31.7
8,040
27.4
2
Thẻ
834
11.1
786
9.8
1,380
19.9
520
7.6
3,520
12.0
3
Chuyển tiền
975
12.9
1,049
13.1
1,016
14.7
1,441
21.1
4,481
15.3
4
Tiền gửi
748
9.9
827
10.3
709
10.2
672
9.8
2,956
10.1
5 Kinh doanh ngoại tệ
10
0.1
73
0.9
12
0.2
0.1
104
0.4
9
6
IBMB
71
0.9
272
3.4
107
1.5
259
3.8
709
2.4
7
Tài trợ thương mại
8
0.1
16
0.2
24
-
48
0.2
0.3 -
0.0
-
0.0
8 Kinh doanh vàng miếng
-
-
1
-
1
-
-
9,435 32.2
II
Nghiệp vụ hỗ trợ
3,139 41.6
2,585 32.3
1,950 28.1
1,761 25.8
15.0
9 Kế toán, hậu kiểm
1,343
17.8
1,190
14.9
948
13.7
912
13.4
4,393 2,289
7.8
10 Ngân quỹ
988
13.1
755
9.4
324
4.7
222
3.3
2
11 Điện toán
270
3.6
286
3.6
89
1.3
324
4.7
969
3.3
12 Thông tin khách hàng
482
6.4
300
3.8
357
5.2
231
3.4
1,370
4.7
13 Tổ chức cán bộ
42
0.6
42
0.5
221
3.2
66
1.0
371
1.3
14 Tài chính, QLTS và XDCB
12
0.2
0.1
0.1
0.0
24
0.1
15 QLRRTN, TT, ISO
2
0.0
0.0
6 5
0.1
1 5
0.1
15
0.1
16 Kiểm tra nội bộ
-
-
0.1
-
-
-
0.0
5 3 4
-
4 29,294
100
Tổng
7,544
100
7,994
100
6,932
100
6,824
100
Nguồn: Ban QLRRTN và Thi trường cung cấp
1
Phụ lục 2: Báo số lượng sai/lỗi trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
STT Chỉ tiêu Số lỗi Số lỗi Số lỗi Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Tỷ lệ lỗi Số lỗi
I Nghiệp vụ phục vụ khách hàng 19,859 67.4%
1 Tín dụng bảo lãnh
43,063 61.1% 20,363 28.9% 20,523 59.8% 8,531 24.8%
2 Thẻ 4,708 6.7% 2,793 8.1%
3 Chuyển tiền
47,083 58.0% 18,801 23.2% 8,914 11.0% 10,421 12.8%
4 Tiền gửi 7,995 9.8% 5,001 14.6% 3,490 10.2%
9,853 14.0% 7,058 10.0% 8,040 27.3% 3,520 11.9% 4,481 15.2% 2,956 10.0%
5 623 0.9% Kinh doanh ngoại tệ 107 0.1% 59 0.2% 104 0.4%
6 IBMB 759 0.9% 321 0.5% 526 1.5% 709 2.4%
7 Tài trợ thương mại 86 0.1% 137 0.2% 118 48
8 0.3% 0.0% 0.2% 0.0% 1 Kinh doanh vàng miếng 0.0%
9,627 32.6% II Nghiệp vụ hỗ trợ
5 13,824 40.2% 4,667 13.6% 4,393 14.9% 9 Kế toán, hậu kiểm 34,086 42.0% 14,355 17.7% 27,472 38.9% 16,257 23.0%
2
10 Ngân quỹ 5,443 7.7% 1,595 4.6% 2,289 7.8%
10,560 13.0%
11 Điện toán 1,886 2.3% 1,441 2.0% 438 1.3% 969 3.3%
12 Thông tin khách hàng 5,152 6.3% 2,560 3.6% 1,757 5.1% 1,370 4.6%
13 Tổ chức cán bộ 1,449 1.8% 1,358 1.9% 5,088 14.8% 371 1.3%
128 0.2% 42 0.1% 29 0.1% 24 0.1% 14 Tài chính, QLTS và XDCB
22 0.0% 25 0.1% 15 0.1% 15 QLRRTN, TT, ISO
26 0.04%
0.7% 0.5% 225 0.7% 196 0.7% 16 Kiểm tra nội bộ
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
100% 534 81,169 100% 345 70,535 100% 34,347 100% 29,486 Tổng
3
Phụ lục 3: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Số lỗi
Số lỗi
Số lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
60.39%
58.86%
48.72%
53.19%
49,017
41,516
16,735
15,685
Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH,)
Chuyển tiền
9,853 13.97%
5,001
14.56%
4,481 15.20%
10,421 12.84%
Tiền gửi
9.85%
7,058 10.01%
3,490
10.16%
2,956 10.03%
X1
7,995
Kế toán, hậu kiểm
14,355 17.69%
4,667
13.59%
4,393 14.90%
16,257 23.05%
Ngân quỹ
5,443
7.72%
1,595
4.64%
2,289
7.76%
10,560 13.01%
Thông tin khách hàng
6.35%
2,560
3.63%
1,757
5.12%
1,370
4.65%
Kiểm tra nội bộ
0.66%
345
0.49%
225
0.66%
196
0.66%
5,152 534
X2
34.28%
36.43%
33.14%
39.56%
27,822
25,694
11,383
11,664
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
4
8,531
24.84%
8,040 27.27%
Tín dụng bảo lãnh
18,801 23.16%
20,363 28.87%
4,708
6.67%
2,793
8.13%
Thẻ
8,914 10.98%
3,520 11.94%
107
0.13%
623
0.88%
59
0.17%
104
0.35%
1.04%
0.65%
1.89%
2.57%
845
458
649
758
Kinh doanh ngoại tệ Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp... )
X3
759
0.94%
321
0.46%
526
1.53%
709
2.40%
IBMB
86
0.11%
137
0.19%
118
0.34%
48
0.16%
Tài trợ thương mại
-
0.00%
-
0.00%
5
0.01%
1
0.00%
Kinh doanh vàng miếng
0.16%
0.06%
0.08%
0.08%
128
42
29
24
X4
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai…
Tài chính, QLTS và XDCB
128
0.16%
42
0.06%
29
0.08%
24
0.08%
2.32%
2.04%
1.28%
3.29%
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
1,886
1,441
438
969
X5
Điện toán
1,886
2.32%
1,441
2.04%
438
1.28%
969
3.29%
5
1.94%
1.98%
14.90%
1.34%
1,577
1,400
5,117
395
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
X6
Tổ chức cán bộ
1,449
1.79%
1,358
1.93%
5,088
14.81%
371
1.26%
128
0.16%
42
0.06%
29
0.08%
24
0.08%
Tài chính, QLTS và XDCB Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
6
Phụ lục 4: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV khu vực Phía Bắc từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2013
Năm 2014
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011 Số lỗi
Năm 2012 Số lỗi
Số lỗi
Số lỗi
8,356
60.3%
6,679
58.9%
5,062
65.5%
2,520
0.53
Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH,)
X1
1,787 1,354 2,453 1,796 876 90
12.9% 9.8% 17.7% 13.0% 6.3% 0.7%
1,576 1,127 2,634 876 413 53
13.9% 9.9% 23.2% 7.7% 3.6% 0.5%
650 3,490 456 207 228 31
8.4% 45.1% 5.9% 2.7% 3.0% 0.4%
723 476 705 367 218 31
0.15 0.10 0.15 0.08 0.05 0.01
Chuyển tiền Tiền gửi Kế toán, hậu kiểm Ngân quỹ Thông tin khách hàng Kiểm tra nội bộ
4,730
34.1%
4,108
36.2%
1,480
19.1%
1,865
0.39
X2
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
3,196 1,516 18
23.1% 10.9% 0.1%
3,254 753 101
28.7% 6.6% 0.9%
1,109 363 8
14.3% 4.7% 0.1%
1,285 563 17
0.27 0.12
Tín dụng bảo lãnh Thẻ Kinh doanh ngoại tệ
7
140
1.0%
75
0.7%
84
1.1%
121
0.03
X3
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp... )
125 15 0
0.9% 0.1%
53 22 0
0.5% 0.2%
68 15 1
0.9% 0.2%
113 8 0
0.02 0.00
IBMB Tài trợ thương mại Kinh doanh vàng miếng
4
4
22
0.2%
7
0.1%
0.1%
0.00
X4
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai...
22
0.2%
7
0.1%
4
0.1%
4
Tài chính, QLTS và XDCB
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
321
2.3%
230
2.0%
438
5.7%
155
0.03
X5
321
2.3%
230
2.0%
438
5.7%
155
0.03
Điện toán
288
2.1%
243
2.1%
665
8.6%
63
0.01
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
X6
246 42
1.8% 0.3%
236 7
2.1% 0.1%
661 4
8.6% 0.1%
59 4
0.01 0.00
Tổ chức cán bộ Tài chính, QLTS và XDCB
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
8
Phụ lục 5: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Đồng Bằng Sông Hồng từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Số lỗi
STT
Chỉ tiêu
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
3,433
59.9%
3,320
58.8%
1,225
53.6%
1,093
55.2%
Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH,)
729
12.7%
789
14.0%
13.2%
312
15.8%
301
Chuyển tiền
X1
559
9.8%
564
10.0%
9.2%
206
10.4%
209
Tiền gửi
1,009
17.6%
1,301
23.1%
12.6%
306
15.5%
287
Kế toán, hậu kiểm
739
12.9%
435
7.7%
4.3%
161
8.1%
97
Ngân quỹ
360
6.3%
204
3.6%
4.7%
94
4.8%
108
Thông tin khách hàng
37
0.7%
27
0.5%
9.8%
14
0.7%
223
Kiểm tra nội bộ
1,976
34.5%
2,055
36.4%
680
29.8%
807
40.7%
X2
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
1,310
22.9%
1,629
28.9%
512
22.4%
562
28.4%
Tín dụng bảo lãnh
9
623
10.9%
376
6.7%
165
7.2%
245
12.4%
Thẻ
43
0.8%
50
0.9%
3
0.1%
Kinh doanh ngoại tệ
-
60
1.1%
35
0.6%
39
1.7%
53
2.7%
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp…. )
X3
54
0.9%
24
0.4%
32
1.4%
2.5%
50
IBMB
6
0.1%
11
0.2%
7
0.3%
0.2%
3
Tài trợ thương mại
Kinh doanh vàng miếng
-
-
-
-
9
0.2%
4
0.1%
2
0.1%
0.0%
-
X4
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai...
9
0.2%
4
0.1%
2
0.1%
-
134
2.3%
116
2.1%
26
1.1%
1
0.1%
Tài chính, QLTS và XDCB Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
X5
134
2.3%
116
2.1%
26
1.1%
1
0.1%
Điện toán
X6
121
2.1%
113
2.0%
313
13.7%
27
1.4%
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
10
110
1.9%
109
1.9%
312
13.7%
25
1.3%
Tổ chức cán bộ
11
0.2%
4
0.1%
1
0.0%
2
0.1%
Tài chính, QLTS và XDCB
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
11
Phụ lục 6:Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Tây Nguyên từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
ST T
Số lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
4,418 65.26% 3,324 60.16% 1,509 48.76% 1,244 54.56%
Chỉ tiêu Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH)
937
13.84%
788
14.26%
450
14.54%
356
15.61%
Chuyển tiền
716
10.58%
567
10.26%
314
10.15%
232
10.18%
X1
Tiền gửi
1,298 19.17% 1,302 23.57%
423
13.67%
345
15.13%
Kế toán, hậu kiểm
956
14.12%
436
7.89%
145
4.68%
187
8.20%
Ngân quỹ
465
6.87%
204
3.69%
156
5.04%
109
4.78%
Thông tin khách hàng
46
0.68%
27
0.49%
21
0.68%
15
0.66%
Kiểm tra nội bộ
1,951
1,934
1,026
940
35.00 %
33.15 %
28.82 %
41.23 %
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.)
X2
1,692 24.99% 1,632 29.54%
767
24.78%
645
28.29%
Tín dụng bảo lãnh
152
2.25%
254
4.60%
254
8.21%
287
12.59%
Thẻ
107
1.58%
48
0.87%
5
0.16%
8
0.35%
Kinh doanh ngoại tệ
12
75
1.11%
37
0.67%
57
1.84%
60
2.63%
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp…. )
X3
68
1.00%
26
0.47%
47
1.52%
56
2.46%
IBMB
7
0.10%
11
0.20%
10
0.32%
4
0.18%
Tài trợ thương mại
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
Kinh doanh vàng miếng
-
-
11
0.16%
4
0.07%
2
0.06%
0.00%
-
X4
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai...
0.00%
11
0.16%
4
0.07%
2
0.06%
Tài chính, QLTS và XDCB
3
0.13%
172
2.54%
114
2.06%
41
1.32%
X5 Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
3
0.13%
172
2.54%
114
2.06%
41
1.32%
Điện toán
143
2.11%
112
2.03%
460
33
1.45%
14.86 %
X6
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
132
1.95%
109
1.97%
457
14.77%
31
1.36%
Tổ chức cán bộ
11
0.16%
3
0.05%
3
0.10%
2
0.09%
Tài chính, QLTS và XDCB
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
13
Phụ lục 7: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2013
Năm 2014
STT
Năm 2011 Số lỗi Tỷ lệ lỗi
Năm 2012 Số lỗi Tỷ lệ lỗi
Số lỗi Tỷ lệ lỗi
Số lỗi Tỷ lệ lỗi
8,330 60.31% 6,648 60.51% 2,846 50.69% 2,543 55.29%
Chỉ tiêu Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH)
X1
Chuyển tiền Tiền gửi Kế toán, hậu kiểm Ngân quỹ Thông tin khách hàng Kiểm tra nội bộ
1,771 1,359 2,440 1,795 875 90
12.82% 1,479 9.84% 1,185 17.67% 2,654 876 13.00% 409 6.34% 45 0.65%
13.46% 10.79% 24.16% 7.97% 3.72% 0.41%
850 594 786 276 297 43
15.14% 10.58% 14.00% 4.92% 5.29% 0.77%
735 457 698 367 254 32
15.98% 9.94% 15.18% 7.98% 5.52% 0.70%
4,732 34.26% 4,033 36.71% 1,707 30.40% 1,871 40.68%
X2
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
Tín dụng bảo lãnh Thẻ Kinh doanh ngoại tệ
3,198 1,516 18
23.16% 3,278 752 10.98% 3 0.13%
29.84% 1,454 246 6.84% 7 0.03%
25.89% 1,287 567 4.38% 17 0.12%
27.98% 12.33% 0.37%
14
144
1.04%
25
0.23%
109
1.94%
114
2.48%
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp….)
X3
IBMB Tài trợ thương mại
128 16
0.93% 0.12%
0.21% 0.02%
86 23
1.53% 0.41%
106 8
2.30% 0.17%
Kinh doanh vàng miếng
-
0.00%
23 2 -
0.00%
-
0.00%
0.00%
21
0.15%
3
0.03%
4
0.07%
- 0.00%
X4
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai...
Tài chính, QLTS và XDCB
21
0.15%
3
0.03%
4
0.07%
0.00%
Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại
319
2.31%
55
0.50%
77
1.37%
11
0.24%
X5
Điện toán
319
2.31%
55
0.50%
77
1.37%
11
0.24%
265
1.92%
223
2.03%
872
15.53%
60
1.30%
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
X6
Tổ chức cán bộ Tài chính, QLTS và XDCB
243 22
1.76% 0.16%
219 4
1.99% 0.04%
867 5
15.44% 0.09%
56 4
1.22% 0.09%
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
15
Phụ lục 8: Báo cáo chi tiết số liệu nội dung các biến độc lập phát sinh trong quá trình rủi ro hoạt động tại BIDV Khu vực Nam Bộ từ năm 2011 đến 2014.
Năm 2011
Năm 2013
Năm 2014
STT
Số lỗi
Số lỗi
Số lỗi
Số lỗi
Tỷ lệ lỗi
Năm 2012 Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
Tỷ lệ lỗi
5,732
59.04% 6,248 82.30%
2,107
49.30%
2,039
52.77%
Chỉ tiêu Gian lận nội bộ (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,hoặc làm sai quy trình quy định tại NH, liên quan đến ít nhất một bên nội bộ NH)
1,248
12.86% 1,349 17.77%
600
14.04%
583
15.09%
Chuyển tiền
X1
879
9.05%
1,099 14.48%
487
11.39%
387
10.02%
Tiền gửi
1,638
16.87% 2,534 33.38%
556
13.01%
569
14.73%
Kế toán, hậu kiểm
1,267
13.05%
987
13.00%
197
4.61%
298
7.71%
Ngân quỹ
637
6.56%
245
3.23%
240
5.62%
180
4.66%
63
0.65%
34
0.45%
27
0.63%
22
0.57%
Thông tin khách hàng Kiểm tra nội bộ
3,422.00 35.25%
884
15.02% 1,405.00 32.87% 1,528.00 39.54%
X2
Gian lận bên ngoài (Các sự kiện có ý định lừa đảo, chiếm đoạt tài sản NH hoặc không tuân thủ Luật pháp, được phân loại vào hành vi trộm cắp, lừa đảo, và vi phạm an ninh hệ thống bởi một bên thứ 3.
2,198
22.64%
7.19%
1,023
23.94%
1,048
27.12%
290
Tín dụng bảo lãnh
1,210
12.46%
7.19%
376
8.80%
467
12.09%
546
14
0
0.63%
6
0.14%
13
0.34%
48
Thẻ Kinh doanh ngoại tệ
16
110
1.13%
64
0.84%
82
1.92%
99
2.56%
Khách hàng, sản phẩm, và thực tiễn kinh doanh(Tuân thủ quy trình giao dịch với KH, thiết kế sản phẩm không phù hợp với thực tế, lỗ hổng sản phẩm, các hoạt động tư vấn chưa phù hợp…. )
X3
0.80%
45
0.59%
78
1.50%
93
2.41%
64
IBMB
32
0.33%
0.25%
0.30%
6
0.16%
13
Tài trợ thương mại
-
0.12%
5
Kinh doanh vàng miếng
19 -
16
0.16%
4
0.05%
4
0.09%
24
0.62%
X4
16
0.16%
4
0.05%
0.09%
24
0.62%
4
2.50%
201
2.65%
1.22%
123
3.18%
243
52
X5
2.50%
201
2.65%
1.22%
123
3.18%
243
52
Thiệt hại đối với tài sản vật lý (Các sự kiện dẫn đến mất hoặc hư hỏng tài sản vật chất, dữ liệu hoặc các sự kiện khác, chẳng hạn như chủ nghĩa khủng bố, chiến tranh, thiên tai... Tài chính, QLTS và XDCB Sự gián đoạn kinh doanh và hệ thống thất bại Điện toán
185
1.91%
191
2.52%
624
14.60%
51
1.32%
Thực hiện, giao hàng, và quản lý quá trình( Sự kiện do không xử lý giao dịch, quản lý quá trình xảy ra từ mối quan hệ
X6
1.73%
187
2.46%
621
14.53%
48
1.24%
168
Tổ chức cán bộ
0.18%
4
0.05%
3
0.07%
3
0.08%
17
Tài chính, QLTS và XDCB
Nguồn: Ban QLRRTN và Thị trường cung cấp
17
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (5) = 670.06 Prob>chi2 = 0.0000
Phụ lục 9: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình
Nguồn: Truy xuất từ phần mềm Stata 11
Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation F( 1, 4) = 0.525 Prob > F = 0.5090
Phụ lục 10: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình
Nguồn: Tổng hợp từ tính toán tác giả bằng phần mềm Stata 11
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: no autocorrelation
Estimated covariances = 5 Number of obs = 20 Estimated autocorrelations = 0 Number of groups = 5 Estimated coefficients = 7 Time periods = 4 Wald chi2(6) = 19.36 Prob > chi2 = 0.0036
y Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] x1 237.6035 126.3588 1.88 0.060 -10.05514 485.2622 x2 259.5813 145.8359 1.78 0.075 -26.25188 545.4144 x3 389.3519 108.1311 3.60 0.000 177.4189 601.2849 x4 167.9242 300.992 0.56 0.577 -422.0093 757.8578 x5 276.6257 189.252 1.46 0.144 -94.30142 647.5527 x6 250.6044 139.3731 1.80 0.072 -22.56195 523.7707 _cons -223.548 134.2641 -1.66 0.096 -486.7008 39.60471
Phụ lục 11: Kết quả hồi quy mô hình FGLS
18
Random-effects logistic regression Number of obs = 20 Group variable: area Number of groups = 5
Random effects u_i ~ Gaussian Obs per group: min = 4 avg = 4.0 max = 4
Wald chi2(6) = 8.05 Log likelihood = -6.1826891 Prob > chi2 = 0.2344
y98 Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] x1 2128.531 1082.792 1.97 0.049 6.296926 4250.765 x2 2498.344 1220.4 2.05 0.041 106.4033 4890.285 x3 2390.65 1156.952 2.07 0.039 123.0653 4658.235 x4 -2526.241 2872.859 -0.88 0.379 -8156.942 3104.46 x5 3012.086 1414.809 2.13 0.033 239.1108 5785.061 x6 2377.28 1166.096 2.04 0.041 91.77376 4662.785 _cons -2281.454 1137.264 -2.01 0.045 -4510.451 -52.45658 /lnsig2u 5.084218 1.202956 2.726468 7.441968 sigma_u 12.70644 7.642644 3.908814 41.30502 rho .9800304 .0235429 .8228272 .9980754 Likelihood-ratio test of rho=0: chibar2(01) = 5.58 Prob >= chibar2 = 0.009
.
Phụ lục 12: Kết quả hồi quy với mô hình Logit
Nguồn: Tổng hợp từ tính toán tác giả bằng phần mềm Stata 11