BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------
NGÔ THỊ HỒNG DUNG
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -----------------------
NGÔ THỊ HỒNG DUNG
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 9 NĂM 2015
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Tổng quan về lĩnh vực và tài liệu nghiên cứu .............................................. 3
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 5
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM................................................... 5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại rủi ro tín dụng ................................................... 6
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ............................................................ 8
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng ................................................................ 11
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ................................................. 13
1.2.1. Khái niệm DNNVV ............................................................................. 13
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 14
1.2.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa .................................................................. 16
1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV .................................... 16
1.2.5. Mối quan hệ giữa NHTM với các DNNVV ........................................ 17
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM .............................................................. 18
1.3.1. Khái niệm về quản trị RRTD ............................................................... 18
1.3.2. Nội dung quản trị RRTD ...................................................................... 19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM ....................... 23
1.4. Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị RRTD đối với các DNNVV của
NHTM ...................................................................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm về hoàn thiện quản trị RRTD ............................................. 24
1.4.2. Các chỉ tiêu xác định ............................................................................ 24
1.4.3. Ý nghĩa ................................................................................................. 25
1.4.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ............................ 25
1.4.3.2. Đối với các DNNVV.............................................................. 25
1.4.3.3. Đối với Nền kinh tế ................................................................ 25
1.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM trên thế giới...... 25
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng ............................................................................................................... 25
1.5.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan trong quản lý rủi ro tín dụng ............ 26
1.5.2.1. Giải pháp từ phía Chính phủ .................................................. 26
1.5.2.2.Giải pháp từ phía ngân hàng ................................................... 27
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................... 31
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực tỉnh Bình Phước ........................................................................................ 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................... 32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2014 ........................ 33
2.2. Tổng quan về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước ........................... 34
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV .......................... 35
2.2.2. Vai trò của các DNNVV trên địa bàn tỉnh ........................................... 35
2.2.3. Kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai
đoạn 2008 – 2014 ........................................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước ................................................... 37
2.3.1. Hoạt động cấp tín dụng ........................................................................ 37
2.3.2. Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014......................................................... 41
2.4. Thực trạng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước48
2.4.1. Đối với tổ chức quản trị RRTD............................................................ 48
2.4.1.1. Chính sách tín dụng: .......................................................... 48
2.4.1.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro: ................................. 49
2.4.1.3. Quy trình quản trị rủi ro ................................................. 50
2.4.2. Đối với quản trị nợ xấu ........................................................................ 52
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước55
2.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 55
2.5.2. Những hạn chế ..................................................................................... 56
2.5.3. Một số nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 59
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC ....................................... 69
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến 202069
3.1.1. Định hướng phát triển chung ............................................................. 69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản trị RRTD ............................................. 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện ........................................................................................ 70
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện 70
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 77
3.2.2.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ..................................................................................................... 77
3.2.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Phước ...................... 79
3.2.2.3. Đối với DNNVV .................................................................... 79
3.2.2.4. Các cơ quan liên quan ............................................................ 80
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 81
Kết luận chung ......................................................................................................... 82
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT NỘI DUNG GHI CHÚ
1. BCTC Báo cáo tài chính
2. CBTD Cán bộ tín dụng
3. CBNV Cán bộ nhân viên
4. CN Chi nhánh
5. DN Doanh nghiệp
6. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7. NH Ngân hàng
8. NHTM Ngân hàng thương mại
9. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
10. NHNN Ngân hàng nhà nước
11. NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12. RRTD Rủi ro tín dụng
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang STT NỘI DUNG GHI CHÚ
1. 14
2. 34
36 3.
39 4.
5. 44 Bảng 1.1. Quy mô doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008- 2014 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu của Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang STT NỘI DUNG GHI CHÚ
1. 6
2. 15 Hình 1.1. Phân loại RRTD căn cứ vào nguyên nhân phát sinh Hình 1.2. Cơ cấu DNNVV giai đoạn 2006- 2014
21 3. Hình 1.3. Đồ thị Var
32 4.
41 5.
43 6.
7. 46
8. 48
9. 49 Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank khu vực Bình Phước Hình 2.2: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ tại Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Hình 2.3: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ đối với DNNVV tại Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Hình 2.4: Tổng hợp tình hình nợ xấu của Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Hình 2.5: Tổng hợp tình hình nợ xấu đối với DNNVV của Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014 Hình 2.4: Mô hình quản lý tín dụng tại Agribank khu vực Bình Phước
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là
ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh
tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực tỉnh Bình Phước
(Agribank Bình Phước) là một trong những ngân hàng có vai trò quan trọng trong
toàn hệ thống. Cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế trong thời gian vừa qua,
Agribank Bình Phước cũng đã phải đối mặt với nhiều rủi ro phát sinh trong quá
trình hoạt động. Một trong những khó khăn đó là vấn đề nợ xấu ngày càng tăng lên.
Với yêu cầu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ
đồng thời phải huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, Agribank
Bình Phước vừa phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế và khó
khăn riêng của hệ thống ngân hàng. Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực
tỉnh Bình Phước có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý các
khoản tín dụng nói chung và quản lý tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
Dựa vào những kiến thức lý luận được học và nghiên cứu về công tác quản trị
quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế
tại các chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Việt Nam trên địa bàn tỉnh, tôi đã chọn đề
tài “Hoàn thiện quản trị quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực tỉnh Bình Phước” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như quản
trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại và khái quát chung về doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
-2-
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, từ đó
rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Từ các ưu-nhược điểm được rút ra này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh
Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nội dung về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
+ Về thời gian: số liệu nghiên cứu trong thời gian từ 2008 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính, bên cạnh đó
còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua khảo sát. Ngoài ra, tác giả còn
sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, đối chiếu, hệ thống,
phân tích…
Sử dụng bảng câu hỏi về quản trị rủi ro để khảo sát thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại một số chi nhánh Agribank tiêu biểu trên địa
bàn Tỉnh Bình Phước.
Thảo luận với một số nhà quản lý và một số cán bộ tín dụng tại một số ngân
hàng Agribank trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Tổng hợp các báo cáo, các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động, tình hình
dư nợ, nợ quá hạn và nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại các chi nhánh Agribank
trên địa bàn Tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014.
-3-
5. Tổng quan về lĩnh vực và tài liệu nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu về giải pháp quản trị
RRTD đối với NHTM với nhiều đối tượng ở nhiều góc độ và mục đích khác nhau,
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị RRTD của hệ thống NHTM
như:
- Lê Nguyễn Phương Ngọc, 2007. Quản lý RRTD trong hoạt động cho vay
DNVVN tại NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
- Nguyễn Hồng Châu, 2008. Giải pháp quản trị RRTD đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh
- Huỳnh Thị Hồng Vân, 2011. Hoàn thiện hoạt động tại NHTM cổ phần Á
Châu. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đều phân tích thực trạng quản trị RRTD
của chính ngân hàng đó nên các giải pháp hoàn thiện chỉ phù hợp với đặc thù hoạt
động của mình, các giải pháp mang tính chất hoàn thiện chung chung.
Hơn nữa, hiện nay tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước
chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoàn thiện quản trị RRTD đối với DNNVV. Vì
vậy, dựa vào nền tảng của những nghiên cứu trên, tác giả đã kế thừa phát triển để
phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của các chi nhánh Agribank trên địa bàn
tỉnh Bình Phước.
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng
quản trị RRTD tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD đối với DNNVV cho các
chi nhánh Agribank trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
-4-
Chương 2: Thực trạng về hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực tỉnh Bình Phước
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam khu
vực tỉnh Bình Phước
-5-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro rín dụng có thể hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng
phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi.
Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi to
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD được ban hành theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam “Rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. RRTD
phát sinh khi chủ thể vay vốn hay chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng không thực
hiện đúng với hợp đồng tín dụng đã cam kết với ngân hàng.
RRTD còn là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn. Đây là rủi ro gắn
liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng gồm rủi ro và xảy ra mất mát.
RRTD ngân hàng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ gốc
và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín dụng đầy đủ là
không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp RRTD. RRTD không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tín chất tín dụng khác
của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị
trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…), trái
quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,…
-6-
1.1.2. Đặc điểm và Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Đặc điểm
- RRTD có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM.
Ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất RRTD chứ không
thể loại bỏ nó được.
- RRTD mang tính gián tiếp, vì ngân hàng là một định chế tài chính trung
gian, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thực hiện kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Bởi vậy khi người vay gặp rủi ro
trong SXKD thì sẽ tác động gián tiếp đến NHTM.
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, có thể chia làm nhiều loại như: rủi
ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro công tác kiểm tra, kiểm soát…
1.1.2.2. Phân loại RRTD
1.1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh RRTD phân chia thành hai loại:
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung
Hình 1.1. Phân loại rủi ro căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
“Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010,167)”
► Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-7-
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng
có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh
tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung (Concentration rish): là trường hợp ngân hàng tập trung
vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
► Rủi ro giao dịch(Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào mức độ rủi ro có thể chia RRTD thành hai loại
► RRTD có thể kiểm soát được (rủi ro khả kháng): là loại RRTD mà
ngân hàng có thể dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước được mức độ ảnh
hưởng từ đó có những biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất có
thể. Những RRTD thuộc loại này thường do các nguyên nhân chủ quan gây ra, cụ
thể do khách hàng hoặc do chính bản thân ngân hàng.
► RRTD không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng): là loại
RRTD mà các ngân hàng không thể dự đoán được một cách chính xác nhất ảnh
-8-
hưởng của chúng. Loại rủi ro này thường do các yếu tố khách quan gây ra như các
yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý..
Ngoài ra, dựa vào mức độ ảnh hưởng của RRTD thì RRTD có thể phân loại
thành: rủi ro đọng vốn, rủi ro mất vốn.
1.1.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
► Nền kinh tế, chính trị - xã hội và pháp luật:
Hoạt động tín dụng cũng giống như hoạt động kinh tế khác đều chịu sự chi
phối của môi trường kinh tế, pháp lý, xã hội… Tất cả những yếu tố của nền kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội đều ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của mọi
doanh nghiệp và cá nhân.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vững
mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và
có lãi, khi đó, RRTD thấp và ngược lại.
Các chính sách kinh tế của Nhà Nước cũng có tác động lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh
tế thông thoáng, tăng cường mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện cho
các DN không ngừng mở rộng hoạt động SXKD cả chiều rộng và chiều sâu, làm ăn
hiệu quả, có lãi sẽ có nguồn để trả nợ ngân hàng, giảm thiểu RRTD.
- Môi trường pháp lý: Hệ thống pháp luật có vai trò to lớn đối với tất cả các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… của một quốc gia. Ở nước ta hiện nay, hệ
thống pháp luật chưa hoàn thiện, có nhiều bất cập làm hạn chế sự phát triển về mọi
mặt. Các chính sách kinh tế chưa đồng bộ, nhất quán gây khó khăn cho các DN
trong quá trình quản lý hoạt động SXKD, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro.
Đối với hoạt động ngân hàng, các chính sách về quản lý RRTD còn thiếu và
còn yếu, chưa thực sự là kim chỉ nam cho hoạt động quản lý RRTD đối với các
NHTM.
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến mọi
hoạt động đời sống của xã hội. Hiện nay, dù công nghệ tiên tiến, máy móc kỹ thuật
-9-
hiện đại nhưng con người vẫn chưa chế ngự được tự nhiên. Các yếu tố thuộc môi
trường tự nhiên như: mưa gió, hạn hán, lũ lụt, núi lửa, động đất, sóng thần… có thể
ập đến bất cứ lúc nào đe dọa cuộc sống con người. Rủi ro cho vay trong trường hợp
này là rất lớn, khả năng không thu hồi được nợ gốc và nợ lãi rất cao, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản.
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
► Nguyên nhân từ khách hàng:
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến RRTD ngân hàng:
- Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế:
Năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh là yếu tố định tính, không thể định
lượng được. Do đó, trong hồ sơ vay vốn, khả năng này không được thể hiện nên cán
bộ tín dụng khó có thể nắm bắt được. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự hạn chế này bộc lộ thông qua một số các chỉ tiêu tài chính như: hàng hóa
tiêu thụ chậm, tồn kho tăng, doanh thu giảm, lợi nhuận giảm…, mức độ nghiêm
trọng sẽ là mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Khi đó RRTD thuộc về ngân
hàng và ngân hàng khó lòng thu hồi được đầy đủ vốn.
- Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng: Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai
mục đích vay, gian lận số liệu trong hồ sơ vay, chủ động lừa đảo ngân hàng, chây ỳ
trả nợ… Trong trường hợp do khách hàng cố tình thì việc phát hiện ra nguyên nhân
sẽ khó khăn đối với cán bộ tín dụng. Với mong muốn vay vốn bằng mọi cách, khách
hàng sẽ tìm mọi thủ đoạn nhằm lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Hiện nay có nhiều trường hợp khách hàng có tính gian lận trong báo cáo tài
chính, tạo ra những số liệu không trung thực, đưa ra những báo cáo tài chính “đẹp”
để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Trong khi rất nhiều báo không được kiểm
toán thì việc gian lận này ngân hàng sẽ khó nhận biết được.
► Nguyên nhân từ Ngân hàng:
* Chính sách tín dụng ngân hàng còn nhiều bất cập
Chính sách tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động
cho vay của ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận cao
-10-
cho ngân hàng và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên hiện nay, chính sách tín dụng của
NHTM còn nhiều bất cập như: chính sách tín dụng đề cao việc tăng dư nợ hơn là
chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến tài sản đảm bảo nhiều hơn là
tính hiệu quả của phương án vay vốn… Vì vậy, để giảm thiểu RRTD, mỗi ngân
hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý.
* Quy trình cho vay còn nhiều hạn chế
Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các khâu của quy trình cho vay bao gồm :
- Thông tin khách hàng không đầy đủ trong quá trình thẩm định hồ sơ
Trong quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng phải
thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp
thông tin không đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
Thông tin về DN bao gồm tập hợp những thông tin về tình hình tài chính,
quản trị, điều hành, ban lãnh đạo, tình hình tiêu thụ sản phẩm… Hiện nay, các
NHTM có thể tham khảo thông tin về DN qua Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng
(CIC). Tuy nhiên, dữ liệu do CIC cung cấp không phải thường xuyên đầy đủ và cập
nhật. Do đó, các NHTM chủ yếu dựa vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp
trong hồ sơ vay vốn.
- Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức rủi ro của khách hàng
Việc định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng không chỉ
làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn không khuyến khích khách hàng cân nhắc
kỹ trước khi đưa ra quyết định đầu tư, làm thiếu hụt nguồn bù đắp rủi ro của ngân
hàng và làm tăng mức độ RRTD từ cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Các ngân
hàng định giá khoản vay thể hiện ở việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Nếu
mức độ rủi ro của ngân hàng thấp sẽ được cấp giới hạn tín dụng cao và ngược lại.
Do đó, nếu đánh giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp
Liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay, rủi ro thường xảy ra ở các tình huống:
không có tài sản đảm bảo; hoặc ỷ lại tài sản thế chấp một cách thái quá; hoặc tài sản
thế chấp không đủ điều kiện về tính pháp lý của quyền sở hữu, tính thanh khoản và
-11-
yêu cầu không tranh chấp. Tài sản thế chấp là phương án dự phòng khi dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro. Không có phương án kinh doanh nào là phi rủi ro
nên tài sản đảm bảo là cần thiết, song tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp cũng là một yếu
tố gây ra rủi ro do khoản vay cần được trả bằng tiền chứ không phải bằng tài sản.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ
Công tác kiểm tra, giám sát món vay, định kỳ đánh giá lại doanh nghiệp,
khoản vay và tài sản thế chấp bị buông lỏng, đặc biệt đối với các DN có quan hệ tín
dụng lâu dài, cán bộ tín dụng thường có tâm lý cả nể, tin khách hàng và bỏ qua chế
độ kiểm tra định kỳ, phương pháp kiểm tra không khoa học, không phát hiện được
những dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp.
* Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
- Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên môn
mà còn là vấn đề phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế là nguyên
nhân lớn dẫn đến RRTD. Bởi vì cán bộ tín dụng là người tiếp xúc trực tiếp với
doanh nghiệp, tiếp nhận dồ sơ và thẩm định hồ sơ, đưa ra quyết định cho vay. Như
vậy một món vay có được duyệt hay không phụ thuộc lớn vào cán bộ tín dụng.
- Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng: Trong quá trình tác nghiệp, cán bộ tín
dụng có thể gặp rủi ro đạo đức do quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng
mua chuộc… với mục đích che dấu những thông tin xấu của DN hoặc làm thay đổi
biến thông tin xấu thành thông tin tốt, dẫn đến việc cho vay đối với những khoản
vay tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
► Rủi ro làm giảm uy tín Ngân hàng:
Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng
đó phải thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một
ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
-12-
thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn hơn.
► Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng:
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy động được vốn
do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
► Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:
RRTD xảy ra làm cho ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi theo đúng
thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng. Từ đó,
làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có liên quan mật
thiết với nhiều hoạt động khác, do đó RRTD xảy ra sẽ làm giảm thu nhập từ các
hoạt động khác. Bên cạnh đó, RRTD cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự
phòng rủi ro và điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp.
► Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng:
RRTD xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính, nhưng
những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân hàng
thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây ra phản ứng dây chuyền trong dân
chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những khoản cho
vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời RRTD đã làm mất
một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không có khả năng thanh toán và
sẽ đi đến phá sản.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
► Đối với người gửi tiền:
-13-
Khi ngân hàng gặp phải RRTD, tức là ngân hàng không thu hồi được gốc và
lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng tài trợ các DN lại chính là từ
nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên cạnh đó, khi RRTD xảy ra sẽ ảnh hưởng đến
uy tín của ngân hàng dẫn đến khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng dễ
mất khả năng thanh toán. Khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể
thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
► Đối với người vay tiền:
Khi ngân hàng có RRTD ở mức độ cao ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng,
người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao
đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận trọng hơn khi cho vay. Người đi vay
sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn,
ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của DN. Đối với người khách hàng
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng, khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi
suất phạt cao đồng thời cơ hội để khách hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi.
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Vì vậy, khi RRTD xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, có khả năng lây
lan các ngân hàng tạo cho dân chúng một tâm lý sợ hãi nên đua nhau đến ngân hàng
rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể đưa đến phá sản hàng loạt các ngân hàng và
tác động xấu đến nền kinh tế. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế, nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm DNNVV
DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay
doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của
Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10
người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ
-14-
trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100
tỷ. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định như sau:
Bảng 1.1. Quy mô DN phân theo lĩnh vực hoạt động
Quy mô Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao
Khu vực vốn vốn động
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến nghiệp và thủy sản trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp và 20 tỷ đồng người đến đồng đến người đến xây dựng trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại và 10 tỷ đồng người đến 50 đồng đến 50 người đến dịch vụ trở xuống người tỷ đồng 100 người
“Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009”
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển
DNNVV là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng
trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNNVV rất nhạy cảm với những biến
động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiên dùng,
tận dụng được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm
nhập thị trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì
đây là loại hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển
- Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn
kinh tế chung của đất nước.
tăng trên 49%/năm. Các DNNVV tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động,
đóng góp hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
-15-
- Riêng năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, đã có khoảng
nước, đóng góp gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước.
- Năm 2011, DNNVV chiếm 97,6% tổng số doanh nghiệp trên cả nước, đóng
50,000 DN đăng ký thành lập mới với số vốn khoảng 400,000 tỷ đồng.
góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho hoạt động SXKD, giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong giai đoạn 2011-2013 cả nước có thêm 224.200 DN thành lập mới, bằng
40,9% tổng số DN được thành lập trong giai đoạn 20 năm từ 1991 - 2010.
Số DN thành lập mới năm 2014 trong cả nước là 74.842, tăng 1,63 lần so với
năm 2006. DNNVV chiếm tới 98,6% “đội quân” DN ngoài nhà nước, luôn chiếm tỷ
trọng 48- 49% GDP trong giai đoạn 2009-2012; đóng góp khoảng 1/3 ngân sách;
chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Tuy nhiên, số lượng DN thành lập mới cũng có sự sụt giảm khi nền kinh tế
gặp khó khăn. Số lượng DN thành lập mới giảm liên tục, từ 83,6 nghìn DN đăng kí
năm 2010 xuống còn 77,5 nghìn DN năm 2011, tiếp đó giảm sâu xuống còn 69,8
nghìn DN năm 2012. Năm 2013 số lượng DN thành lập mới có dấu hiệu tăng trở
lại, đạt 76,9 nghìn DN nhưng không bằng số lượng của các năm 2009 và 2010.
Trong số DN đăng kí thành lập mới, chủ yếu là DNNVV.
Trong năm 2014, có tất cả 58.322 doanh nghiệp khó khăn phải ngừng hoạt
động, tăng 14,5% so với năm trước. “Nguồn: Tổng cục Thống kê”.
Điểm qua tình hình phát triển, cho thấy DNNVV thành công nhất trong nền
kinh tế mở, có nguồn lao động dồi dào, mức tiền lương thấp. Ở Việt Nam chủ yếu là
loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tập trung vào một số lĩnh
vực như: chế biến nông lâm thủy hải sản, gia công hàng may mặc, sản xuất giày
dép, linh kiện thiết bị điện tử, làm ủy thác cho các DN lớn, gia công cho các công ty
nước ngoài... Sự phát triển DNNVV đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế,
tăng thu ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập các nhân, giảm
đói nghèo, góp phần ổn định và phát triển xã hội.
-16-
1.2.3. Vai trò của DN nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường chiếm tỷ trọng
lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại
các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là
thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo
công ăn việc làm ở địa phương.
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.
1.2.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNNVV
Tính năng động và linh họat cao:
Các DNNVV năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, đặc
biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do các DNNVV đều có chi phí đầu tư
thấp, chủ yếu là tận dụng lao động và nguồn nguyên vật liệu tại chỗ. DNNVV có
khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm
lao động dễ dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ
mất nơi làm việc.. Do vậy, các doanh nghiệp này có thể dễ dàng chuyển đổi phương
-17-
án sản xuất, mặt hàng kinh doanh cũng như lọai hình doanh nghiệp để nhanh chóng
thu hồi vốn hoặc đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Có nguồn tài chính hạn chế
Do có quy mô nhỏ nên đối với hầu hết các doanh nghiệp ngòai quốc doanh,
vốn kinh doanh của họ được huy động từ người thân, anh em, họ hàng. Nhìn chung
khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác của các DNNVV rất hạn chế nên khả
năng huy động vốn của các doanh nghiệp này cũng có hạn chế. Thông thường để
huy động vốn cho kinh doanh các DNNVV phải huy động từ các nguồn tài chính
phi chính thức với lãi suất cao. Điều đó đã gây không ít khó khăn hạn chế hiệu quả
kinh doanh, phát triển cũng như họat động của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, trình độ tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế:
Thông thường các DNNVV là các doanh nghiệp ngòai quốc doanh mà chủ yếu
lại là các doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn nên nhìn chung bộ
máy tổ chức quản lý, bộ máy tổ chức sản xuất linh hoạt, gọn nhẹ. Các quyết định
quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua
đó góp phần tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với sự thừa nhận tồn tại của các thành phần kinh tế và sự “bùng
nổ” của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới nên có rất nhiều doanh nghiệp
được thành lập chỉ do họ có tiền còn về vấn đề quản lý kinh tế còn khá yếu kém.
Trên thực tế có nhiều người quản lý doanh nghiệp chưa hết trình độ phổ thông trung
học, chưa từng được đào tạo qua một chương trình quản lý nào. Đối với họ chỉ quản
lý doanh nghiệp theo kinh nghiệm nên sổ sách kế toán, các số liệu kinh tế tài chính
của các doanh nghiệp này không được đầy đủ và cập nhật hang ngày. Điều đó cũng
sẽ gây ra những khó khăn không nhỏ đối với công tác quản lý các DNNVV trong
nền kinh tế.
1.2.5. Mối quan hệ giữa NHTM với các DNNVV
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho các DNNVV, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của DNNVV trong nền kinh tế. Đây là điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp
quan tâm khi đất nước gia nhập WTO, vấn đề khó khăn của DNNVV là cơ hội và
-18-
khả năng tiếp cận với các nguồn vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất
cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được. NHTM đã tạo điều kiện
cho các DNNVV có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến qui trình công
nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt của thị trường.
- NHTM là cầu nối giữa DNNVV với thị trường
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các DNNVV
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng
nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó
đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các DNNVV không thể
chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho
hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp DNNVV giải quyết
được khó khăn đó. Như vậy, NHTM chính là cầu nối đưa DNNVV đến với thị
trường, giúp DNNVV tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp
DNNVV và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
- DNNVV là đối tượng khách hàng được quan tâm hàng đầu của các NHTM.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm về quản trị RRTD
Rủi ro và lợi nhuận là 2 mặt của một vấn đề, muốn có lợi nhuận phải chấp
nhận rủi ro, nếu không chấp nhận rủi ro sẽ không bao giờ thu được lợi nhuận. Do
đó, không phải có hay không có rủi ro, mà việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
tại các NHTM Việt Nam hiện đang là vấn đề bức xúc cả trên lý thuyết và thực tiễn.
Mục đích của quản trị RRTD là nhằm tối đa hoá lợi nhuận và duy trì RRTD trong
phạm vi NH có thể chấp nhận được.
Quản trị RRTD là quá trình tiếp cận RRTD một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của RRTD. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình
xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng
-19-
nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
kinh doanh tín dụng của NHTM.
Quản trị RRTD bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi
ro; kiểm soát và phòng ngừa rủi ro, tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.3.2. Nội dung quản trị RRTD
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi trường
kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các
dạng RRTD, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được
những rủi ro mới có thể xuất hiện, từ đó tìm ra nguyên nhân từng loại rủi ro và dự
báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên
cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các
hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên
nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
1.3.2.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là việc xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Mỗi
loại rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà thường do nhiều
nguyên nhân gây ra. Trên cơ sở tìm ra các nuyên nhân gây ra rủi ro, nhà quản trị cần
nghiên cứu, tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro và tác động đến các
nguyên nhân thay đổi chúng.
1.3.2.3. Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá mức độ rủi ro
dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Các đối tượng cần đánh giá mức độ rủi ro bao
-20-
❖ Đánh giá rủi ro khách hàng vay:
gồm khách hàng, khoản vay và danh mục đầu tư.
Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và
“phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ” hay còn gọi là “xếp loại nội bộ” (các
NHTM trong nước đang áp dụng). Về cơ bản có 2 công cụ là xếp loại tín dụng
(Credit rating) đối với khách hàng DN và chấm điểm tín dụng (credit scoring) đối
với khách hàng cá nhân.
Về bản chất: cả 2 công cụ đều làm nhiệm vụ định hạng (xếp loại) tín dụng,
khác nhau cơ bản là chấm điểm tín dụng chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá
mức độ RRTD đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ
yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong đơn xin vay cùng
với các thông tin khác về khách hàng do NH thu thập sẽ được nhập vào máy tính,
thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm.
Kết quả sẽ đưa ra một con số - điểm tín dụng – chỉ mức độ RRTD của người vay.
Hiệu quả kỹ thuật này cao, giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với KH là DN
nhỏ và cá nhân.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với DN lớn, có đầy đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn,
không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư...
Đánh giá rủi ro khoản vay: Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự
kiến hay tổn thất dự kiến EL (expected loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability
of default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss given default) và tổng dư nợ
của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ EAD (Exposure at
Defaut) theo công thức sau:
❖ Đánh giá rủi ro danh mục: Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn –
EL = EAD x PD x LGD
Value at Risk (VAR)
Giá trị tới hạn VAR của một danh mục tài sản được định nghĩa là khoản lỗ tối
-21-
đa trong một thời gian nhất định nếu loại trừ những trường hợp xấu nhất hiếm khi
xảy ra. Đây là phương pháp đánh giá mức rủi ro của một danh mục đầu tư theo 2
tiêu chuẩn: giá trị danh mục đầu tư và khả năng chịu đựng rủi ro của nhà đầu tư.
Có thể hiểu như sau: “Nếu không tồn tại sự kiện đặc biệt thì tổn thất tối đa
trong X% các trường hợp sẽ không vượt quá V đồng trong vòng N ngày”. Biến số V
-
là giá trị rủi ro tới hạn của danh mục tài sản, phụ thuộc vào 3 thông số:
-
Độ tin cậy
Thời gian đo lường VaR
Sự phân bổ lời/lỗ trong khoảng thời gian này. Trong đó đường phân bổ khoản
lời lỗ của danh mục đầu tư thể hiện thông số quan trọng nhất và khó xác định nhất.
Hình 1.3. Đồ thị Var
Nếu tính vốn của NH theo mức độ rủi ro của thị trường, thì các nhà quản lý sẽ
sử dụng N = 10 ngày và X = 99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thu lỗ
trong thời gian 10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ
yêu cầu NH duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất. Một số nhà
nghiên cứu đã tranh luận rằng VAR có thể giúp nhà quản trị chọn lựa được một
danh mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập như nhau nhưng tiềm năng rủi
thấp cao hơn.
1.3.2.4. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược
-22-
và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Căn cứ vào mức độ
rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro
mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại, có
nhiều chọn lựa:
- Không làm gì bằng cách chủ động hay thụ động chấp nhận rủi ro: với những
khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận
mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, NH né tránh rủi ro bằng cách hạn
chế hoặc từ chối cấp tín dụng.
- Với những khoản vay còn lại, khi đó các công cụ phòng chống rủi ro đặc biệt
hữu hiệu để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro cũng như
tổn thất.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn
ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, bán nợ (chuyển giao rủi ro), phân tán rủi ro (đa
dạng rủi ro), và quản lý rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
1.3.2.5. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là những biện pháp tài trợ khi rủi ro đã xảy ra. Cần theo dõi, xác
định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực cũng như về giá trị pháp
lý. Tài trợ rủi ro bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi kiện,
trích dự phòng rủi ro để xử lý những món không thể thu hồi.
Để đảm bảo cho các biện pháp trên được tiến hành trơn tru và hiệu quả, thì
NH cần tiến hành đồng thời các bước:
- Căn cứ tình hình hiện tại cũng như dự báo của NH tình hình phát triển kinh
tế, từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng như hoạch định được chiến
lược rõ ràng.
- Xác định các nguồn tài nguyên cần có để thực hiện mục tiêu, bao gồm tài
nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như vốn liếng tối thiểu ban đầu
- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động, phân
phối các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều hành, ấn
-23-
định các bước phát triển của NH … Qua đó, lãnh đạo lực lượng lao động sẵn có
từng bước thực hiện các mục tiêu đề ra trong ngắn hạn và trong dài hạn
- Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, bao gồm việc chấp
hành các nguyên tắc, thủ tục cấp tín dụng (bao gồm cả nội dung tách bạch giữa
trách nhiệm và phân cấp quyền hạn), hệ thống cảnh báo nội bộ hiệu quả, có kế
hoạch phòng ngừa rủi ro…
1.3.2.5. Đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro
Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng
thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo.
Theo kết quả đạt được của từng thời kỳ, hiển thị trên chất lượng dư nợ và diễn
biết của tình hình thị trường mà có những điều chỉnh cần thiết các nội dung quản trị
rủi ro.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM
1.3.3.1 Các yếu tố chủ quan
Trình độ và nhận thức của các cán bộ quản trị RRTD: Các cán bộ chưa
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế RRTD, chưa có những đánh
giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ. Cán bộ chưa có những đánh
giá chính xác về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham gia
bảo lãnh, không dự báo được những vấn đề phát sinh từ phía khách hàng có thể gây
bất lợi cho ngân hàng.
Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị RRTD của ngân hàng
chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất: Hệ thống thông tin chưa đầy
đủ và thiếu cập nhật đã khiến cho quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn.
Ngân hàng chưa có đủ thông tin về thị trường, không có những kênh thông tin chính
xác để kiểm tra về các khách hàng.
Chiến lược khách hàng của ngân hàng: Tuỳ theo chiến lược kinh doanh cụ
thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau.
-24-
Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp đem lại lợi nhuận ngày càng lớn tuy
nhiên mức độ rủi ro cũng ngày càng cao hơn.
1.3.3.2 Các yếu tố khách quan
Do môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa
đồng bộ.
Các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, trong tiến
trình hội nhập quốc tế…
Do các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất…ngoài tầm kiểm soát
của ngân hàng.
Hệ thống thông tin về các DN được cung cấp không chính xác, trung thực.
Như vậy, tại mỗi ngân hàng, việc phát triển công tác quản trị RRTD phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức về quản trị RRTD, hiệu quả bộ máy tổ chức,
trình độ cán bộ công nhân viên…Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao công tác quản
trị rủi ro tín dụng chính là hoàn thiện và nâng cao những yếu tố đó.
1.4. Ý nghĩa của việc hoàn thiện quản trị RRTD đối với các DNNVV của
NHTM
1.4.1. Khái niệm về hoàn thiện quản trị RRTD
Hoàn thiện quản trị RRTD là quá trình nghiên cứu các giải pháp nhằm ứng
dụng ở mức cao nhất các biện pháp quản trị RRTD một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát và
những ảnh hưởng bất lợi của RRTD.
1.4.2. Các chỉ tiêu xác định
Để hoàn thiện quản trị RRTD đối với các DNNVV, cần hoàn thiện các chỉ tiêu
trong quá trình quản trị RRTD, cụ thể như sau:
- Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro.
- Hoàn thiện công tác phân tích rủi ro
- Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro
- Hoàn thiện công tác Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro
-25-
- Hoàn thiện công tác Tài trợ rủi ro
- Hoàn thiện công tác Đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro
1.4.3. Ý nghĩa
1.4.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
- NHTM có chính sách cụ thể đối với hoạt động cho vay cũng như các phương
thức kiểm tra việc sử dụng vốn vay hiệu quả đối với loại hình DNNVV, đảm bảo
quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.
- Các cơ quan có thẩm quyền như Ngân Hàng Nhà Nước dễ dàng kiểm soát
họat động cho vay của các NHTM, cũng như kiểm soát được thị trường tài chính
một cách tốt nhất.
1.4.3.2. Đối với các DNNVV
- DNNVV có kế họach sử dụng vốn vay của mình một cách hiệu quả, và kịp
thời điều chỉnh kế họach kinh doanh cho phù hợp trong từng thời kỳ.
1.4.3.3. Đối với Nền kinh tế
- Nền kinh tế có điều kiện phát triển bền vững, ít bị ảnh hưởng do xảy ra nợ xấu.
1.5. Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số NHTM trên thế giới
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế trong đánh giá hiệu quả quản trị RRTD
➢ Thông tin:
- Sự am tường của lãnh đạo về rủi ro và lợi ích trong hoạt động tài chính của NH
- Khuôn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và có hiệu lực cho phép thông tin tới tất
(được đúc kết theo tiêu chuẩn Basel về quản trị RRTD):
- Mức độ hiệu quả trong truyền đạt thông tin của các báo cáo cho cấp quản lý
➢ Tổ chức quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức việc kiểm soát và quản trị rủi ro
- Sự phù hợp của các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường, tín dụng, hoạt
cả các cấp ra quyết định kinh doanh của NH
- Kỹ năng để thực hiện quy trình và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp
động, pháp lý và công nghệ
của đội ngũ cán bộ.
-26-
➢ Phương pháp đo lường rủi ro
- Sự hợp lý của công nghệ đo lường với tất cả các loại rủi ro
- Khả năng đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống
- Khả năng cho phép so sánh các danh mục, đối tác và các khu vực kinh tế
- Khả năng tổng hợp những rủi ro riêng biệt vào chung một danh mục và tính tới
“chắc chắn xảy ra” hoặc tình huống xấu
- Khả năng tổng hợp các khoản thất thoát do rủi ro ở các cấp độ
➢ Chính sách, quy trình quản trị rủi ro
- Đảm bảo rằng công tác quản trị rủi ro của NH là phù hợp với mục tiêu, chiến
các mối tương quan của sản phẩm và thị trường
- Khả năng giảm thiểu rủi ro tiềm năng
- Mức độ phổ biến tới nhân viên, giám sát việc tuân thủ chính sách, quy trình
- Khả năng đảm bảo các khoản thất thoát là phù hợp với mức độ rủi ro có thể
lược, nhiệm vụ của NH
- Các hạn mức áp dụng cho phép điều hành hoạt động kinh doanh mang lại lợi
chấp nhận được của NH theo các hạn mức áp dụng
➢ Cơ sở hạ tầng công nghệ và các hệ thống hiện tại:
nhuận và hiệu quả.
Hỗ trợ cho việc thu thập, phân tích và truyền đạt thông tin về rủi ro của tất cả
các sản phẩm, hoạt động của NH mà không gây cản trở nào đến tăng trưởng và phát
triển kinh doanh của NH.
1.5.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan trong quản lý RRTD
Hệ thống ngân hàng Thái Lan đã có bề dày lịch sử hoạt động hàng trăm năm,
nhưng đứng trước cơn khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á vào năm 1997-1998
vẫn bị chao đảo, các khoản vay khó đòi chiếm tỷ lệ cao, gần 36% trong tổng dư nợ
tại Thái Lan, là một tỷ lệ đáng báo động. Trước tình hình đó buộc các NHTM Thái
Lan xem lại chính sách, cách thức, quy trình hoạt động ngân hàng đặc biệt là trong
lĩnh vực tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro...
1.5.2.1. Giải pháp từ phía Chính phủ
-27-
-Chính phủ thắt chặt các khoản vay khó đòi của hệ thống ngân hàng bằng cách
áp dụng tiêu chuẩn kế toán tiên tiến trên thế giới để xác định lại trị giá các khoản
vay khó đòi.
-Thúc đẩy thành lập các cơ quan xử lý hiệu quả các khoản vay khó đòi như
công ty quản lý nợ ngân hàng, công ty mua bán nợ vay, công ty mua bán tài sản thế
chấp/cầm cố tài sản ngân hàng...
-Chính phủ đầu tư, tái tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng bằng nguồn tiền
từ nguồn ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu hay vay từ các tổ chức tín dụng
quốc tế như IMF, ADB, WB.
-Chính phủ từng bước thực hiện mở cửa thúc đẩy tự do hóa tài chính quốc gia,
nới lỏng các quyền sở hữu nước ngoài đối với ngân hàng, cho phép người nước
ngoài nắm giữ tối đa số cổ phần trong thời hạn 10 năm.
1.5.2.2. Giải pháp từ phía ngân hàng
Ngân hàng điều chỉnh lại các chính sách của mình như sau:
Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quá trình giải quyết cho vay: có thể thấy điều này rõ ràng ở ngân hàng
Bangkok Bank và Siam Commercial Bank
Tại Bangkok Bank, trước đây các bộ phận trong quy trình trình gộp làm một,
nay ngân hàng tách hẳn thanh hai bộ phận độc lập với nhau: bộ phận tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Trong đó, bộ phận thẩm đinh phải có báo
cáo thẩm định tín dụng gồm: chiến lược và kế hoạch kinh doanhh, báo cáo xếp hạng
rủi ro ...Đây là một thay đổi căn bản của Bangkok Bank nhằm đảm bảo tính độc lập,
khách quan trong quá trình thực thi công việc.
Tương tự, tại Siam Commercial Bank (SCB) cũng đã xây dựng mô hình tổ
chức triển khai dịch vụ tín dụng theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của 03 bô
phận: Marketing khách hàng, bộ phận thẩm định và bộ phận quyết định cho vay.
Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng:
Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan, trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế
chấp, không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay, vì thế hậu quả tín dụng là
-28-
nợ xấu có lúc lên tới 40% (năm 1997 - 1999). Các ngân hàng tìm ra nguyên nhân là
do đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc tín dụng trong quá trình cho vay.
Giờ đây, ngân hàng đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc tín dụng,
đặc biệt là thông tin về khách hàng. Cụ thể, khi khách hàng đến vay vốn, các bộ
phận liên quan trong ngân hàng phải giải đáp được các vấn đề sau đây, mới quyết
định cho vay:
- Tư cách khách hàng vay.
- Thực trạng tài chính của khách hàng, hiệu quả kinh doanh của khách hàng,
năng lực quản trị điều hành của khách hàng.
- Mục đích của khoản vay để làm gì
- Nguồn trả nợ là gì (dòng tiền và khả năng trả nợ).
- Ngân hàng có kiểm soát được khách hàng sử dụng tiền vay hay không.
Cho điểm khách hàng:
Siam City Bank đã áp dụng việc cho điểm khách hàng để quyết định cho vay
đối với tín dụng bán lẻ và để xem xét cho vay đối với tín dụng doanh nghiệp.
Hạng uy tín tín dụng được xếp loại theo các hạng từ AAA (chất lượng cao, rủi
ro thấp, khả năng trả nợ cao nhất) đến D (nguy cơ vỡ nợ).
Kasikorn Bank đã từng ứng dụng xếp loại tín dụng như là một công cụ quyết
định tự dộng đối với các khoản vay tiêu dùng (thẻ tín dụng), cho vay cầm cố, thế
chấp, cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp nhỏ. Ngân hàng đã sử dụng mẫu giao
dịch của khách hàng hiện có về lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán
và số liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro, đồng thời ứng dụng chấm điểm. Họ sử dụng
các dữ liệu từ các chương trình ứng dụng như: giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn
nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiên gửi của khách hàng.....
Tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng:
Các ngân hàng tại Thái Lan quy định việc quyết định tín dụng theo mức tăng
dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người, hay hội đồng quản trị.
Giám sát khoản vay:
Sau khi cho vay, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát
-29-
khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách hàng, có biện pháp xử lý
kịp thời các tình huống rủi ro.
Tại Siam City Bank có hẳn 02 bộ phận: bộ phận tác nghiệp và bộ phận tái xét.
Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi những rủi ro của khoản vay và có những
hành động thích ứng kịp thời nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện của
khoản vay phải được tuân thủ. Bộ phận tái xét quy định cụ thể phương pháp tái xét
thực thi theo các quy định của ngân hàng Trung Ương Thái Lan. Bộ phận quản lý
RRTD quản lý danh mục tín dụng, báo cáo xếp hạng tín dụng, các khoản vay có vấn
đề và danh mục khoản vay cần giám sát.
Ngoài những vấn đề quan trọng nói trên, các ngân hàng Thái Lan rất coi trọng
việc cập nhật hiểu biết nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng, liên tục đào tạo theo
từng loại hình công việc, để nâng cao trình độ, kỹ năng đào tạo thực thi nhiệm vụ
độc lập được phân công. Các ngân hàng đều áp dụng sổ tay tín dụng cho các
NHTM, có chính sách cho vay riêng đối với các lĩnh vực rủi ro cao như kinh doanh
bất động sản.
Bài học đối với các NHTM tại Việt Nam: Từ những kinh nhhiệm của quốc tế và
của Thái Lan về quản trị RRTD, có thể rút ra bài học kinh nghiệm đối với các NHTM
tại Việt Nam như sau:
1. Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ,
trong đó có dự đoán đến tình hình kinh tế trong và ngoài nước, tránh tăng trưởng nhanh
cũng như tập trung đầu tư cho bất động sản.
2. Việc quản trị RRTD tại các ngân hàng cần được thắt chặt, tuân thủ nghiêm
cho vay. Áp dụng sổ tay tín dụng cho các NHTM.
3. Tăng cường nhận thức nghề nghiệp cho nhân viên ngân hàng nói chung thông
qua các hình thức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn lấy mục tiêu hiệu quả đặt lên
hàng đầu. Đối với nhân viên tín dụng, cần Nâng cao trình độ thẩm định, ý thức trách
nhiệm, chú trọng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ và độc lập để có thể
kịp thời phát hiện và kiểm soát các rủi ro.
ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng cũng như các quy định và quy chế
-30-
Kết luận chương 1
Chương I đã khái quát các các nội dung về rủi ro trong hoạt động của
NHTM, đặc biệt tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân và tác động
của rủi ro tín dụng. Chương 1 cũng đã làm rõ các vấn đề liên quan đến quản trị
RRTD. Hơn nữa, với đối tượng khách hàng xác định là DNNVV, chương I đã tập
trung làm rõ khái niệm, đặc điểm, tình hình phát triển của loại hình doanh nghiệp
này cũng như mối quan hệ giữa NHTM với các DNNVV, đồng thời phân tích rõ
quy trình rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế hiện hành (Basel II), ý nghĩa
của việc hoàn thiện quản trị RRTD cũng như những kinh nghiệm quản trị rủi ro tín
dụng trên thế giới.
-31-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP &
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
khu vực tỉnh Bình Phước
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực tỉnh Bình Phước
(Agribank khu vực Bình Phước) được thành lập theo quyết định số 198/QĐ-NHNN
do thống đốc NHNN Việt Nam ký ngày 02/06/1998 tách ra từ Ngân hàng tỉnh Sông
Bé cũ.
Khi thành lập với dư nợ 200 tỷ đồng và nguồn vốn gần 100 tỷ đồng, đến cuối
năm 2012 Agribank CN Bình Phước đã có tổng dư nợ đạt 7.802 tỷ đồng tăng 39 lần
và nguồn vốn đạt 7.351 tỷ đồng tăng 73 lần so với những ngày đầu thành lập. Hoạt
động kinh doanh luôn tăng trưởng qua từng năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm
trước, ngoài việc đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh Agribank khu vực Bình Phước còn
mang lại nhiều lợi nhuận cho Agribank.
Tỉnh Bình Phước có điều kiện tự nhiên, khí hậu, đặc biệt là đất có chất lượng
cao chiếm tới 61% diện tích rất phù hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị cao
như cao su, điều, cà phê, tiêu và một số cây trồng hàng năm như bắp, mì, đậu đỗ.
Đây là yếu tố cơ bản nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển công
nghiệp chế biến, xuất khẩu. Với hơn 80% dư nợ là cho vay nông nghiệp nông thôn,
có thể nói nông nghiệp nông thôn đang là thị trường truyền thống và giữ vai trò chủ
đạo xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng. Agribank khu vực Bình
Phước cũng là một kênh phân phối nguồn vốn hiệu quả đến với bà con nông dân,
giúp nông dân vùng sâu, vùng xa có nguồn vốn sản xuất kinh doanh, từng bước
-32-
nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện tốt chính sách “Tam nông” của Đảng và
Nhà nước.
Với những thành quả đã đạt được, Agribank khu vực Bình Phước xứng đáng
được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động Hạng nhất và vinh hạnh hai
lần được Thủ tướng tặng Bằng khen đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh
doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Agribank Bình Phước có 28 chi nhánh và Phòng giao dịch trực thuộc đặt tại
trung tâm huyện, thị xã và các xã vùng xa trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng một cách
tốt nhất cho gần 60.000 khách hàng truyền thống tại Agribank CN Bình Phước, tổng
dư nợ và huy động vốn luôn chiếm tỷ trọng trên 50% tổng số của các TCTD trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Cơ cấu tổ chức chung của Agribank Bình Phước gồm Ban giám đốc và 8
phòng nghiệp vụ:
Ban giám đốc
Phòng Tín dụng
Phòng Vi vính – Tin học Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kế Toán – Ngân quỹ Phòng Kinh doanh ngoại hối Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ Phòng Kế hoạch Tổng hợp Phòng Marketing & DV khách hàng.
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank Bình Phước
“Nguồn: Tác giả, phòng Tổ chức hành chính Agribank Bình Phước”
Đối với các phòng giao dịch thì được tổ chức tương tự nhưng với cấp độ nhỏ
hơn và gọi chung là các tổ, phụ trách tổ gọi chung là tổ trưởng.
Hiện tổng cán bộ nhân viên CBNV toàn tỉnh hơn 368 người, trong đó có 42
cán bộ CNV có trình độ sau đại học (chiếm 11,4%), 287 CNV có trình độ Đại học
(chiếm 78%).
-33-
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2014
Trong 7 năm qua, ngân hàng NN&PTNT khu vực tỉnh Bình Phước đã không
ngừng phát triển về mọi mặt. Được sự quan tâm của lãnh đạo ngân hàng, các hoạt
động của ngân hàng không ngừng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày một nâng cao.
Các DN và người dân trên địa bàn tỉnh ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với
nguồn vốn cho vay của ngân hàng, đặc biệt là đối tượng DNNVV ngày càng được
ngân hàng quan tâm và phát triển các gói dịch vụ đối với đối tượng khách hàng này.
Từ năm 2010, hoạt động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng vượt bậc so với
những năm trước đó. Năm 2013, mặc dù tình hình kinh tế xã hội tiếp tục gặp nhiều
khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng ngân hàng, cụ thể là
đã có sự giảm sút trong hoạt động. Tuy nhiên, toàn chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu
vượt qua khó khăn để thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động kinh doanh
các mặt của Agribank Bình Phước đạt khá, các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được
giao cơ bản đều hoàn thành (ngoại trừ chỉ tiêu nguồn vốn).
Năm 2014, tình hình kinh tế xã hội tuy đã bắt đầu hồi phục nhưng tốc độ còn
chậm, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh còn
nhiều khó khăn do hàng tồn kho còn cao, sức mua của thị trường ở mức thấp, khả
năng hấp thụ vốn chưa cao. Tình trạng doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng hoạt động
vẫn còn ở mức khá cao, đời sống việc làm và thu nhập của một bộ phận dân cư vẫn
còn khó khăn.
Về hoạt động ngân hàng: NHNN Việt Nam thực hiện điều hành chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo thanh khoản của
các TCTD và nền kinh tế, điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp, đảm bảo giá trị đồng
tiền Việt Nam.
Tuy vẫn còn một số tồn tại nhất định như tốc độ tăng trưởng tín dụng của
toàn hệ thống ngân hàng đạt thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, nợ xấu đã
được xử lý quyết liệt nhưng vẫn còn ở mức khá cao,... nhưng hoạt động ngân hàng
đã đạt được những kết quả tích cực khi lạm phát được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng
-34-
tăng thấp nhất so với trong hơn 10 năm trở lại đây; lãi suất cho vay, huy động tiếp
tục được điều chỉnh giảm tạo điều kiện cho tín dụng chuyển dịch sang một số lĩnh
vực ưu tiên; tình hình và khả năng thanh khoản của các ngân hàng được cải thiện.
Tại địa bàn Bình Phước, thị phần hoạt động ngân hàng đánh dấu sự xuất
hiện của một loạt các ngân hàng TMCP mới tham gia vào như: ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu (Eximbank), ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt và ngân hàng
TMCP Quân Đội (MB). Cùng với đó là một số ngân hàng TMCP khác đã có mặt
trên địa bàn từ lâu, nay mở rộng thêm các chi nhánh, phòng giao dịch về tận các khu
vực nông nghiệp, nông thôn tại các huyện, thị và các xã vùng xâu.
Thêm vào đó, do đặc thù địa phương là tỉnh miền núi, kinh tế chủ yếu là
chăn nuôi, trồng trọt các loại cây nông nghiệp và các cây công nghiệp dài ngày,
trình độ dân trí chưa cao. Mặt khác, tình hình suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn thu nhập của các thành phần kinh tế trên địa bàn khiến cho công tác
huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, chỉ tiêu đạt kém. Ngoài ra, công tác tiếp thị,
tìm kiếm và lôi kéo khách hàng còn hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp,...
Tình hình trên đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động và kết quả
kinh doanh của Agribank và của chi nhánh Bình Phước nói riêng.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank khu vực Bình
Phước giai đoạn 2008 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
859,5
661,7 1.064,1 1.310,8 1.472,6 1.460,8
1.471,3
NĂM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 TT
36,9
43,4
70,4
164,1
258,2
226,1
238,2
CHỈ TIÊU 1. Tổng doanh thu
2.679,9 2.505,8 4.836,8 6.327,5 7.351,2 7.310,8
8.069,7
2. Tổng lợi nhuận
2.455,9 2.260,7 4.108,2 6.115,9 7.262,7 7.218,1
7.876,2
3. Tổng huy động
3.793,3 4.574,6 5.275,7 5.948,2 7.802,8 9.743,2 10.919,4
Trong đó: nội tệ
89,7
153,1
131,5
86,97
81,1
93,7
128,1
4. Tổng dư nợ
5. Nợ xấu
(Nguồn:Agribank khu vực Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
-35-
2.2. Tổng quan về các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV
Trước năm 2005, DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước chỉ chiếm tỷ trọng
chưa đến 30% trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh. Từ năm
2006, số DNNVV ngày càng không ngừng tăng lên và hoạt động trong nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế trong tỉnh.
2.2.2. Vai trò của các DNNVV trên địa bàn tỉnh
- DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế của tỉnh. Từ năm 2008 đến nay, số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh ngày càng
tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp. Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giúp cho Bình Phước ngày càng phát triển và trở thành tỉnh thoát nghèo
trong cả nước với nhiều loại hình hoạt động và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
- Từ năm 2010, tỉnh Bình Phước đã có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp và đã thực hiện chuyên môn hóa ở một số lĩnh vực công nghiệp và
nông nghiệp. Một số sản phẩm tạo ra trên địa bàn tỉnh đã trực tiếp xuất khấu ra
nước ngoài.
- Các DNNVV là một trong những nguồn đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách của tỉnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh cũng như
các vùng phụ cận
- Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho của tỉnh.
2.2.3. Kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2008 – 2014
Từ năm 2008 đến nay, số lượng DNNVV ngày càng không ngừng tăng lên
trong địa bàn tỉnh, tạo công ăn việc làm cho trên % lao động trong và ngoài tỉnh.
Doanh thu của khối DN này cũng không ngừng tăng lên qua các năm và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu mà các DN mang lại cho tỉnh, góp phần đáng kể vào
tổng thu ngân sách của tỉnh.
-36-
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
STT NĂM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU
1 Số lao động (người) 17.649 22.290 36.141 37.993 49.831 38.546 39.432
Tỷ trọng trong tổng số LĐ trên địa bàn tỉnh (%)
2 Vốn kinh doanh 33,5% (tổng số: 52.735 LĐ) 8.933,16 38,9% (tổng số: 57.289 LĐ) 11.974,58 54,2% (tổng số: 66.626 LĐ) 18.512,83 45,1% (tổng số: 84.231 LĐ) 21.912,81 58,3% (tổng số: 85.535 LĐ) 35.389,29 38,1% (tổng số: 101.203 LĐ) 24.839,21 42,8% (tổng số: 92.131 LĐ) 28.975,11
5.102,56 6.897,81 11.314,24 12.569,03 22.123,63 15.785,81 17.542,32
Trong đó: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng (Nợ phải trả) Tỷ trọng trong tổng vốn KD 58,6% 61,9% 74,4% 64,4% 77,7% 46,3% 48,9%
của các DN trên địa bàn tỉnh (15.251,1) (19.333,67) (24.873,72) (34.019,42) (45.527,55) (53.675,49) (59.253,81)
3 Tổng doanh thu 11.048,29 13.184,65 26.663,32 34.829,29 43.320,14 45.531,03 48.261,41
Tỷ trọng trong tổng DT của 52,4% 61,2% 80,3% 65% 73,4% 65% 71%
các DN trên địa bàn tỉnh (21.076,16) (21.540,73) (33.207,39) (53.612,21) (59.004,42) (70.004,71) (67.973,82)
Tổng lợi nhuận 168,58 395,99 284,98 209,41 311,06 646,59 687,14 4
Tổng số nộp ngân sách NN 452,79 587,12 1.243,28 983,68 2.051,96 1.520,17 1746,05 5
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bình Phước)
-37-
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước
2.3.1. Hoạt động cấp tín dụng
Tổng dư nợ đến 31/12/2013: 9.743,2 tỷ đồng, trong đó: Dư nợ nội tệ: 9.575
tỷ đồng, Dư nợ ngoại tệ: 8.000 USD (tương đương: 168,2 tỷ đồng). Dư nợ ngắn
hạn: 7.894,2 tỷ đồng, tăng 1.673 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 81% tổng
dư nợ, dư nợ trung, dài hạn: 1.849 tỷ đồng, tăng 268 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm
tỷ trọng 19% tổng dư nợ. Điều này cho thấy mức độ sử dụng các nguồn vốn huy
động ngắn, trung dài hạn vào việc cho vay rất hợp lý, đúng theo quy định Thông tư
số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của NHNN Việt Nam về việc quy định tỷ
lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với
TCTD, đảm bảo thanh khoản tốt tại Agribank khu vực Bình Phước.
Bên cạnh đó, dư nợ cho vay tại Agribank CN Bình Phước chủ yếu là cho vay
Hộ sản xuất và cá nhân. Trong những năm qua, Agribank khu vực Bình Phước đã
có chính sách đổi mới chú trọng hơn đến khách hàng là doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, trồng trọt (điều, cao su..), chăn nuôi tập
trung (chăn nuôi gà thịt, gà đẻ trứng, lợn…), doanh nghiệp thương mại dịch vụ sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (thu mua chế biến nông sản)… nhằm
thực hiện cho vay khép kín từ khâu sản xuất đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Từ
năm 2008 -2014 tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng xấp
xỉ 10% tổng dư nợ, tuy vậy đến năm 2012 dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 1.525 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 20% so với tổng dư nợ. Những khách hàng này ngân hàng
thường xuyên tạo mối quan hệ gắn kết nhiều sản phẩm dịch vụ đi đôi với hoạt động
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng và giữ quan hệ bền vững
với ngân hàng.
Năm 2014, nhờ lợi thế về mạng lưới và lãi suất cho vay khá cạnh tranh so
với NHTM khác trên địa bàn, hoạt động tín dụng của toàn chi nhánh tăng trưởng
khá mạnh, các chi nhánh cơ sở trực thuộc Agribank Bình Phước tiếp tục thực hiện
các biện pháp để mở rộng tín dụng; cạnh tranh và thu hút khách hàng vay vốn,
-38-
nguồn vốn được ưu tiên tập trung cho vay nông nghiệp, nông thôn, nông dân và cho
vay thu mua, chế biến hạt điều niên vụ 2014 trên địa bàn.
Mặc dù nền kinh tế đã có nhiều tín hiệu chuyển biến tích cực nhưng nhận
định chung là sức mua trầm lắng của nền kinh tế đã tác động tiêu cực và cản trở các
doanh nghiệp trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng hấp thụ
vốn tín dụng chậm lại; nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất hoặc hoạt động
cầm chừng. Chính vì vậy tăng trưởng tín dụng của hệ thống Agribank Việt Nam
giống tình trạng chung của các ngân hàng thương mại khác, tỷ lệ tăng trưởng đạt
thấp, nhất là những tháng đầu năm. Đến 31/12/2014 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
của Agribank Việt Nam đạt 576.051 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 8,57% so với đầu
năm.
Tại Bình Phước, hoạt động tín dụng có đặc thù do khách hàng hộ gia đình, cá
nhân chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu khách hàng tiền vay, doanh nghiệp chiếm
số lượng nhỏ; mặt khác Agribank Bình Phước đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn và hộ nông dân; nên về cơ bản, nhu cầu vốn để đầu tư tín dụng
vào các lĩnh vực này vẫn cao bất chấp những khó khăn chung của nền kinh tế, do
vậy tín dụng có điều kiện tăng trưởng khá tốt (chỉ tính riêng trong 5 tháng đầu năm
2014, tín dụng toàn chi nhánh tăng trưởng 742 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,62%, chiếm tỷ
trọng 58,24% mức tăng trưởng tín dụng VND của toàn hệ thống Agribank). Tuy
nhiên, bước sang quý 3/2014 (từ tháng 7 đến tháng 11/2014) hoạt động tín dụng tại
chi nhánh lại có xu hướng giảm so với những tháng trước và chỉ tăng bật trở lại vào
tháng cuối năm. Đặc biệt chỉ trong tháng 12/2014 tín dụng toàn chi nhánh tăng 479
tỷ đồng so với tháng 11/2014, đưa tín dụng toàn chi nhánh đến 31/12/2014 đạt
10.919 tỷ đồng, tăng 1.176 tỷ đồng so với đầu năm, tỷ lệ tăng trưởng 12,07% so với
đầu năm.
-39-
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
NĂM
Tỷ trọng
2008
trọng
2009
trọng
2010
trọng
2011
trọng
2012
trọng
2013
trọng
2014
(%)
CHỈ TIÊU
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
3.793,3 100% 4.574,6 100%
5.273
100%
5.948
100%
7.802
100% 9.743,2 100% 10.919
100%
3.793,3 100% 4.574,6 100%
5.273
100%
5.815
98%
7.647
98%
9.575
98%
10.749
98%
1. Theo loại tiền tệ
- Cho vay VND
-
0%
-
0%
-
0%
133
2%
155
2%
168,2
2%
170
2%
- Cho vay USD (quy
đổi VND)
2. Phân theo đối
3.793,3 100% 4.574,6 100%
5.273
100%
5.948
100%
7.802
100% 9.743,2 100% 10.919
100%
3.450
91% 4.170,2 91%
4.730
90%
5.300
89%
6.277
80%
8.134
83%
9.163
84%
tượng khách hàng
343,3
9%
404,4
9%
543
10%
648
11%
1.525
20%
1.609,2
17%
1.756
16%
- Hộ gia đình&CN
113,8
3%
159,2
3,5%
210,9
4%
309,3
5,2%
1.178,1 15,1% 1.227,6 12,6% 1.299,4
11,9%
- Doanh nghiệp
Trong đó: DNNVV
3. Phân theo loại
3.793,3 100% 4.574,6 100%
5.273
100%
5.948
100%
7.802
100% 9.743,2 100% 10.919
100%
2.693
71%
2.895
63%
2.363
45%
3.665
62%
5.097
65%
6.138
63%
6.770
65%
hình sản xuất
65,2
2%
78,1
2%
94
2%
82
1%
100
1%
97
1%
109
1%
- Nông, lâm nghiệp
9%
350,3
8%
167
3%
391
7%
535
6%
780,2
8%
1.092
7%
- Xây dựng
- Sản xuất và chế biến 341,1
-40-
587
15%
684,2
15%
1.090
20%
1.141
19%
1.255
16%
1.559
16%
1.638
16%
107
3%
567
12%
1.559
30%
669
11%
915
12%
1.169
12%
1.310
12%
- Thương mại và DV
- Khác
4. Phân theo thời
3.793,3 100% 4.574,6 100%
5.273
100%
5.948
100%
7.802
100% 9.743,2 100% 10.919
100%
2.765,3
73% 3.674,6 80%
4.314
82%
4.676
79%
6.252
80%
7.894,2
81%
8.917
82%
gian
1.028
27%
900
20%
959
18%
1.272
21%
1.550
20%
1.849
19%
2.002
18%
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
(Nguồn:Tác giả, Agribank khu vực Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
-41-
ĐVT: Tỷ đồng
Hình 2.2: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ tại Agribank khu vực
Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
“Nguồn: Tác giả, Agribank khu vực Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh”
Trong 7 năm qua, hoạt động của Agribank khu vực Bình Phước đã không
ngừng mở rộng và phát triển. Đối tượng khách hàng của Agribank khu vực Bình
Phước ngày càng mở rộng. Dư nợ tín dụng ngày càng tăng cao. Với mục tiêu nông
nghiệp, nông thôn là thị trường chủ đạo, nông dân là khách hàng truyền thống, và
DNNVV là khách hàng tiềm năng. Trong những năm qua Agribank khu vực Bình
Phước luôn chú trọng đầu tư cho các đối tượng khách hàng này. Qua các năm tổng
dư nợ cho vay sản xuất nông, lâm nghiệp và các ngành sản xuất, chế biến, thương
mại dịch vụ đối với nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 80% tổng dư nợ.
Một số loại hình khác như xây dựng, phi sản xuất… chiếm tỷ trọng nhỏ, thực hiện
đúng theo kế hoạch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giao
theo Chỉ thị 01/CT – NHNN ngày 1/3/2011 của NHNN quy định rõ thời gian và
-42-
mức dư nợ phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là 22% đến ngày 30/6/2012 và 16%
từ ngày 31/12/2012 trở đi.
Do tình hình kinh tế bị suy thoái kéo dài, nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh ngừng hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản; sức cầu của thị trường yếu,
hàng hóa tồn kho cao, nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh kém,... khiến cho
hoạt động tín dụng toàn ngành nói chung và hệ thống Agribank nói riêng khó tăng
trưởng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Agribank khu vực Bình Phước vẫn tiếp
tục duy trì đà tăng trưởng mạnh qua các năm do dựa vào đặc thù của địa phương,
chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn; lĩnh vực đầu tư đa dạng, ít chịu ảnh hưởng của
tình hình chung do đối tượng khách hàng của Agribank chủ yếu là hộ gia đình sản
xuất và cá nhân, số lượng doanh nghiệp không nhiều. Nguồn vốn của chi nhánh
trong năm 2013 tập trung cho vay các cơ sở thu mua, chế biến hạt điều; sử dụng vốn
quay vòng để đầu tư cho các hộ gia đình sản xuất và cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010
của Chính Phủ; đầu tư các doanh nghiệp, các hộ cá nhân trồng và chăm sóc cao su,
hồ tiêu, cà phê... và đầu tư cho các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm theo hướng công nghiệp tập trung, hiện đại.
Tính đến 31/12/2014 thị phần dư nợ Agribank Bình Phước chiếm tỷ trọng
48,22% tổng dư nợ của các TCTD hoạt động trên địa bàn tỉnh (giảm 0,37% so với
tỷ trọng năm 2013). Mặc dù trong năm nguồn vốn huy động tại địa phương gặp khó
khăn, nhưng chi nhánh đã tích cực xin hỗ trợ từ TW nguồn vốn ngắn hạn để kịp thời
điều hoà, cân đối cho các chi nhánh; tận dụng cơ hội để mở rộng thị phần, thị
trường, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, góp phần vào việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội tại địa phương.
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng đã được thường xuyên quan tâm; thực
hiện đầu tư đúng chủ trương, định hướng của Agribank Việt Nam về chuyển dịch
cơ cấu, chọn lọc danh mục cho vay. Agribank khu vực Bình Phước đã tích cực chỉ
đạo cơ sở trực thuộc làm tốt công tác xây dựng phương án, dự án kinh doanh; chấn
chỉnh công tác thẩm định khoản vay, tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và
-43-
sau khi cho vay, rà soát từng khoản vay, định kỳ hạn thu nợ phù hợp với chu kỳ
luân chuyển vốn, khả năng trả nợ của khách hàng. Thường xuyên đánh giá, phân
tích chất lượng tín dụng trong toàn chi nhánh; kiểm tra, giám sát các chi nhánh cơ
sở trực thuộc có tỷ lệ nợ xấu cao; triển khai ngay các biện pháp nhằm giảm thiểu tỷ
lệ nợ xấu: thành lập tổ thu hồi nợ xấu, gắn việc quản lý chất lượng tín dụng của
từng cán bộ có liên quan đến khoản vay với việc trả lương, trả thưởng thậm chí
bằng biện pháp tổ chức để giảm thiểu nợ xấu, ổn định kinh doanh.
Trong tổng số dư nợ cho vay đối với khối doanh nghiệp, từ năm 2012 đến
nay dư nợ đối với khối DNNVV ngày càng gia tăng trong tổng dư nợ.
ĐVT: Tỷ đồng
Hình 2.3: Tổng hợp tình hình tăng trưởng dư nợ đối với DNNVV tại
Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
“Nguồn: Tác giả, Agribank khu vực Bình Phước”
2.3.2. Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng của
-44-
ngân hàng. Đây là hoạt động có ảnh hưởng lớn không chỉ đối với các NHTM nói
chung mà còn đối với Agribank khu vực Bình Phước. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên đối với Agribank khu vực Bình
Phước, nguyên nhân chủ yếu tập trung từ phía ngân hàng và khách hàng, từ đó làm
gia tăng tỷ lệ nợ xấu ở những năm đầu của giai đoạn 2008-2015. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu đối với hoạt động của mình, ban Giám đốc
cũng như tập thể CBNV Agribank CN Bình Phước đã đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ
xấu là một trong những chỉ tiêu được quan tâm đặt lên hàng đầu.
Từ năm 2010 đến nay, tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của Agribank khu vực
Bình Phước luôn giảm dần và thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch NHNN giao. Nợ xấu đến
31/12/2013 là 94 tỷ, tăng 13 tỷ so với đầu năm, tỷ lệ tăng 16,05%. Trong đó: Nợ
xấu của doanh nghiệp: 10,074 tỷ đồng; Nợ xấu của Hộ sản xuất và cá nhân: 83,812
tỷ đồng; Nợ xấu phân theo thời hạn: Nợ xấu ngắn hạn: 81,033 tỷ đồng; Nợ xấu
trung hạn: 12,852 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu của Ủy thác đầu tư là 720 triệu đồng.
Tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh chiếm 0,96% tổng dư nợ, thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch
TW giao (1,6% tổng dư nợ).
-45-
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của Agribank khu vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
ĐVT: tỷ đồng
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ NĂM nợ nợ nợ nợ nợ nợ nợ 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 xấu/ xấu/ xấu/ xấu/ xấu/ xấu/ xấu/ CHỈ TIÊU Dư nợ Dư nợ Dư nợ Dư nợ Dư nợ Dư nợ Dư nợ
Dư nợ cho vay 3,793 4,574 5,273 5,948 7,802 9.743,2 10.919,4
Nợ xấu theo đối 89 2.35% 153 3.34% 131 2.48% 87 1.46% 81 1.04% 94 0,96% 127 1,16% tượng khách hàng
Doanh nghiệp 0.66% 11 0.24% 0.17% 0.10% 9 6 9 0.12% 0,10% 41 0,38% 10 25
Trong đó: DNNVV 0 0 0 0 0 0 0 2 0,03% 0,04% 11,3 0,1% 4,2 0
Hộ sản xuất, cá nhân 1.69% 142 3.10% 122 2.31% 81 1.36% 72 0.92% 0,86% 87 0,78% 84 64
Nợ xấu theo thời 89 2.35% 153 3.34% 131 2.48% 87 1.46% 81 1.04% 94 0,96% 127 1,16% hạn cho vay
67 1.77% 93 2.03% 81 1.54% 65 1.09% 62 0.79% 81 0,83% 107 0,84% Ngắn hạn
22 0.58% 60 1.31% 50 0.95% 22 0.37% 19 0.24% 13 0,13% 20 0,32% Trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu 2.35% 3.34% 2.48% 1.46% 1.04% 0,96% 1,16%
(Nguồn:Tác giả, Agribank khu vực Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh )
-46-
ĐVT: %
Hình 2.4: Tổng hợp tình hình nợ xấu của Agribank khu vực Bình Phước giai
đoạn 2008 – 2014
“Nguồn: Agribank khu vực Bình Phước, Báo cáo tổng kết hoạt động KD”
Số liệu bảng cho thấy, nợ xấu tại Agribank CN Bình Phước trong những năm
từ 2008- 2014 luôn ở mức dưới 5%, đây là mức an toàn cho phép theo thông lệ quốc
tế. Cao đỉnh điểm là năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,34% so tổng dư nợ. Đến hết
năm 2014 tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,16%, số tuyệt đối là 127 tỷ đồng.
Xét về thời hạn cho vay: Trong những năm qua tỷ lệ nợ xấu cho vay trung,
dài hạn thường cao hơn ngắn hạn, đây cũng là xu hướng tất yếu phù hợp với mức độ
rủi ro trong cho vay trung, dài hạn so với ngắn hạn. Đến 31/12/2014 tỷ lệ nợ xấu
trong cho vay ngắn hạn là 0,84%/dư nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung,
dài hạn là 0,32%/dư nợ trung, dài hạn.
Do đặc thù là tỉnh miền núi, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trồng
trọt các cây công nghiệp dài ngày như: Tiêu, điều, cà phê, cao su và chăn nuôi gia
cầm, gia súc, đại gia súc… nên hoạt động tín dụng tại ngân hàng cũng gắn liền với
kinh tế địa phương, điều đó thể hiện nợ xấu tại Agribank CN Bình Phước một phần
-47-
chịu ảnh hưởng từ tình hình chung của nền kinh tế trong nước và thế giới, phần lớn
chịu ảnh hưởng đặc thù riêng đối với ngành nông nghiệp với các yếu tố làm ảnh
hưởng đến mùa màng, thu nhập dân cư như: thời tiết, dịch bệnh… làm ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng mùa màng…
Trong những năm qua các chỉ tiêu phản ánh RRTD luôn đạt được những kết
quả khá khả quan, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân từ năm 2008 đến năm 2014 chiếm
khoảng 10% tổng dư nợ, thấp hơn so với mức toàn hệ thống là hơn 17%. Tỷ lệ Nợ
mất vốn bình quân khoảng gần 0,2%, Tỷ lệ dự phòng RRTD bình quân 0,4% so với
tổng dư nợ, chưa có năm nào các chỉ số này đạt đến 1% so với tổng dư nợ. Kết quả
đạt được là khá tốt, và hệ số an toàn cao so với hoạt động của ngành ngân hàng Việt
Nam nói chung.
Ngoài ra do đặc thù là một tỉnh nhỏ, hoạt động sản xuất chủ yếu nông nghiệp
nên mức cho vay không cao, vì vậy các chỉ số về Mức độ tập trung tín dụng đối với
một khách hàng và một nhóm khách hàng cũng nhỏ, nằm trong vùng an toàn cho
phép. Các hệ số này cao nhất cũng chỉ đạt gần 4% so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu của khối DNNVV ngày càng tăng lên do nền kinh tế khó khăn
nên rất nhiều DNNVV đã bị phá sản nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được nợ
hoặc do doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ cho ngân hàng
Năm 2008 đến năm 2011, nợ xấu đối với khối DNNVV hầu như là không có,
đến cuối năm 2012, khi nền kinh tế bắt đầu khó khăn thì 1 số DNNVV bắt đầu trả
nợ chậm, không đúng hạn, tỷ lệ nợ xấu đối với đối tượng khách hàng này bắt đầu
xuất hiện và ngày càng gia tăng. Tính đến 31/12/2014, nợ xấu của bộ phận DNNVV
đã là 11,3 tỷ đồng, chiếm 0,1% trong tổng dư nợ của toàn hệ thống Agribank khu
vực Bình Phước.
-48-
ĐVT: %
Hình 2.5: Tổng hợp tình hình nợ xấu khách hàng DNNVV của Agribank khu
vực Bình Phước giai đoạn 2008 – 2014
“Nguồn: Tác giả, Agribank khu vực Bình Phước”
2.4. Thực trạng quản trị RRTD đối với DNNVV tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước
2.4.1. Đối với tổ chức quản trị RRTD
2.4.1.1. Chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng được quy hoạch tốt phù hợp quy luật khách quan là
điều kiện tiên quyết để quản trị tốt RRTD của NH. Chính sách tín dụng phải thể
hiện quan điểm và chiến lược của NH, trên cơ sở quy chế cho vay của NH nhà nước
là kim chỉ nam cho hoạt động của tất cả nhân viên, lãnh đạo trong từng thời kỳ.
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách tín dụng càng đặc biệt quan trọng bởi các NH
phải thích ứng với sự phức tạp về môi trường kinh doanh đầy mới mẻ, đối mặt với
nhiều thách thức.
Tại các chi nhánh ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình Phước cũng đã định
-49-
hướng DNNVV là đối tượng khách hàng chủ lực, do hiện nay đang tập trung hướng
đến phát triển NH bán lẻ. Tuy nhiên, Agribank khu vực Bình Phước lại chưa có quy
chế cho vay riêng mà vẫn áp dụng quy chế chung cho tất cả các khách hàng khác
nhau, dù DNNVV có trình độ quản lý, chế độ tài chính kế toán còn nhiều khó khăn.
Hiện nay, Agribank khu vực Bình Phước chưa có ban hành văn bản, quy trình nào
dành riêng cho đối tượng này, cũng không tạo ra sự phân hóa rõ nét đối với các NH
khác trên địa bàn về thủ tục, lãi suất, sản phẩm dịch vụ.
Khi xác định DNNVV là đối tượng khách hàng chủ lực trong thời gian sắp tới,
Agribank khu vực Bình Phước cũng cần quan tâm và tạo điều kiện nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn của DNNVV trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế.
2.4.1.2. Về cơ cấu, mô hình quản trị rủi ro:
Mô hình quản trị rủi ro hiện nay ở Agribank khu vực Bình Phước được bố trí
theo hướng một phòng tín dụng quản lý, ra quyết định toàn bộ khoản vay. Mô hình
quản lý tín dụng tại Agribank khu vực Bình Phước được tổ chức và triển khai thực
Giám đốc chi nhánh (Phòng Giao dịch)
Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập của chi nhánh (thuộc phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ)
Định kỳ hay đột xuất có tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng thực tế của DN
Phòng (tổ) tín dụng
hiện như sau:
Hình 2.6: Mô hình quản lý tín dụng tại Agribank khu vực Bình Phước
“Nguồn: Agribank khu vực Bình Phước”
Theo quy trình này, một khoản vay được bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp nhận
hồ sơ khách hàng và kết thúc khi CBTD tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Đối
-50-
với khoản vay của DNNVV thì thường giá trị trong mức phán quyết của chi nhánh
(phụ lục 4)
Định kỳ hoặc đột xuất có đợt kiểm tra hồ sơ tín dụng và thực tế khách hàng
của Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu món vay
vượt mức phán quyết của Phòng Giao dịch thì một cán bộ tín dụng của Chi nhánh
cấp trên đồng thẩm định.
Quy trình cho vay cho thấy cơ cấu tổ chức không có sự độc lập giữa chức
năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Một
CBTD hầu như quản lý khoản vay ở mọi khâu. Điều này mang đến lợi ích là tiện lợi
cho khách hàng, đơn giản trong việc giải trình hồ sơ chỉ với một CBTD, giải quyết
hồ sơ nhanh chóng. Đối với NH, CBTD dễ nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, giám sát chặt
chẽ khoản vay.
Tuy nhiên, điểm bất lợi là quyết định cấp tín dụng có thể thiếu yếu tố khách
quan, thiếu sự kiểm tra giám sát, thiếu cái nhìn vĩ mô đối với toàn bộ danh mục cho
vay. Từ đó, có thể xảy ra những lựa chọn bất lợi do trình độ, đạo đức CBTD kém,
thiếu thông tin giám sát thường xuyên, chủ quan trong đánh giá. Kết quả dễ nảy
sinh nợ có vấn đề, ảnh hưởng chất lượng tín dụng NH.
2.4.1.3. Quy trình quản trị rủi ro
Qua xem xét, các ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình Phước chưa xây dựng
được một quy trình quản trị RRTD chuyên nghiệp. Thể hiện chung ở các điểm sau:
* Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất cũng như
chưa có phương pháp dự báo rủi ro hữu hiệu.
Việc nhận diện rủi ro của hệ thống các ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình
Phước chưa được thực hiện tập trung từ một đầu mối mà do mỗi chi nhánh tự thống
kê, đánh giá. Mỗi chi nhánh có cách thức nhận diện, phân loại rủi ro riêng, dựa vào
kinh nghiệm, tình hình thực tế tại chi nhánh, và không theo chương trình cụ thể.
Bên cạnh đó công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, dẫn đến việc các công văn
chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho vay khá lớn, gây
lúng túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh.
-51-
* Công tác đo lường rủi ro chưa đầy đủ, hiệu quả.
Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng
khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục.
* Đối với Phân tích RRTD khách hàng:
Hiện tại, các ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình Phước sử dụng phương
pháp phân tích dựa trên yếu tố 6C để phân tích phi tài chính. Còn phân tích tài chính
đối với DNNVV thì có sự thay đổi lớn. Trước khi triển khai hệ thống IPCAS, các
ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình Phước sử dụng phương pháp xếp loại nội bộ
đối với DN, chỉ đánh giá năng lực tài chính của khách hàng trên những tiêu chí đơn
giản sử dụng phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ hay còn gọi là xếp loại nội bộ.
Sau khi triển khai hệ thống IPCAS, đối với đối tượng DN thì việc đánh giá
mức độ rủi ro sử dụng “phương pháp xếp loại tín dụng”. Kết quả cho ra 10 mức độ
chất lượng khoản vay. Tuy nhiên, các chỉ tiêu của việc đánh giá tín dụng này không
phân biệt quy mô DN lớn hay nhỏ, dẫn tới việc các tiêu chí lại quá rườm rà, không
cần thiết đối với 1 số đối tượng khách hàng. Thông tin đầu vào chưa được lưu trữ,
thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có thông tin
phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh đạo DN.
Không có mô hình riêng để phân tích rủi ro khách hàng, từ đó xác định phần
bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn, tối đa đối với một khách hàng cũng như để
trích lập dự phòng rủi ro. Dẫn đến có thể cho vay quá khả năng chi trả của khách
hàng, và nguy cơ dẫn đến nợ xấu cao hoặc phải thu hồi nợ bằng thanh lý tài sản.
* Đối với đánh giá RRTD đối với khoản vay: Chưa đánh giá được xác suất
rủi ro hay tổn thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê
đầy đủ hay sử dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay. Đa số, việc đánh giá
phương án vay vốn của DN dựa trên bảng kết quả hoạt động SXKD, phương án
kinh doanh được khách hàng cung cấp. Các CBTD không thể kiểm tra tính khớp
đúng của số liệu được cung cấp, mặc nhiên thừa nhận việc báo cáo kế toán không
đầy đủ, rõ ràng, chưa được kiểm toán của DN
* Đánh giá rủi ro cấp độ danh mục đầu tư: Chưa đánh giá được rủi ro danh
-52-
mục đầu tư, chưa sử dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng như
chưa có số liệu thống kê đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh mục
đầu tư... Đây là thiếu sót quan trọng, vì việc xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu tư
sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Ban giám đốc NH có sự phân bổ chỉ tiêu hợp lý, tránh cho
vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn.
2.4.2. Đối với quản trị nợ xấu
2.4.2.1. Quản lý nợ xấu
Trong những năm qua, Ban lãnh đạo NH NN&PTNT khu vực Bình Phước đã
tích cực chỉ đạo cơ sở trực thuộc làm tốt công tác xây dựng phương án, dự án kinh
doanh; chấn chỉnh công tác thẩm, tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay, rà soát từng khoản vay, định kỳ hạn thu nợ phù hợp với chu kỳ luân
chuyển vốn, khả năng trả nợ của khách hàng. Thường xuyên đánh giá, phân tích
chất lượng tín dụng trong toàn chi nhánh; kiểm tra, giám sát các chi nhánh cơ sở
trực thuộc có tỷ lệ nợ xấu cao; triển khai các biện pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ
xấu: thành lập tổ thu hồi nợ xấu, gắn việc quản lý chất lượng tín dụng của từng cán
bộ có liên quan đến khoản vay với việc trả lương, trả thưởng thậm chí bằng biện
pháp tổ chức để giảm thiểu nợ xấu, ổn định kinh doanh.
Nợ xấu toàn chi nhánh đến 31/12/2014 là 127 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ
nợ . Hầu hết các chi nhánh đều cố gắng nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ
1,16%tổng dư nợ; nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu kế hoạch mà TSC giao là 1,5%/tổng dư
xấu làm lành mạnh hoạt động kinh doanh. Trong năm 2014, có 10/19 chi nhánh tỷ
lệ nợ xấu dưới 1%; đây là những chi nhánh có chất lượng tín dụng rất tốt, số lượng
khách hàng phải thực hiện cơ cấu lại nợ (theo Quyết định 780/QĐ-NHNN và Thông
tư 02/2013/TT-NHNN) không nhiều, việc chấm điểm khách hàng khá nghiêm túc,...
nên cơ bản phản ánh được chất lượng tín dụng, như chi nhánh Đồng Xoài (tỷ lệ nợ
xấu 0,17%/TDN), chi nhánh Bình Long (tỷ lệ nợ xấu 0,28%/TDN), Bù Đốp (tỷ lệ
nợ xấu 0,32%/TDN),... Có 06/19 chi nhánh tỷ lệ nợ xấu từ 1% đến dưới 2%; có
02/19 chi nhánh tỷ lệ nợ xấu từ 2% đến dưới 3% và đặc biệt chi nhánh Tân Thành
-53-
có tỷ lệ nợ xấu cao nhất, tỷ lệ 4,32%/TDN. Số nợ xấu tuyệt đối tăng nhưng tỷ lệ nợ
xấu giảm so với đầu năm là do dư nợ toàn chi nhánh tăng so với đầu năm, mặt khác
nhiều chi nhánh đã làm tốt công tác hoàn thiện hồ sơ xử lý rủi ro theo quy định.
2.4.2.2. Công tác quản trị nợ xấu được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và
thống nhất trong toàn hệ thống
Công tác triển khai được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, khẩn trương, thống
nhất xuyên suốt từ Hội sở Chính đến từng Chi nhánh. Việc tổ chức thực hiện luôn
bám sát chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, đặc biệt là chú trọng tới yếu tố thời gian
hoàn thành. Công tác giải quyết các vướng mắc từ cơ sở cũng được đáp ứng kịp thời
thông qua kênh chỉ đạo theo ngành dọc, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc được
xử lý nhanh chóng và hiệu quả.
2.4.2.3. Kết quả xử lý nợ xấu cao
Sau một thời gian tích cực triển khai đồng thời nhiều biện pháp xử lý, đến
tháng 12/2014, Agribank khu vực Bình Phước đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ trong công tác quản trị nợ xấu, đã xử lý được nhiều khoản nợ tồn đọng
trước đó. Cụ thể, chất lượng tín dụng của Agribank khu vực Bình Phước được cải
thiện đáng kể. Đến 31/12/14 tỷ lệ nợ xấu là 1,16% - thấp hơn nhiều so với mức
3,34% vào cuối năm 2009, thấp hơn mức dự kiến cho phép là 1,6%.
Về việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro: Agribank khu vực Bình Phước
đã thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng RRTD trên cơ sở kết quả phân loại nợ
tại từng thời điểm của chi nhánh theo Quyết định 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày
30/05/2014 của Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam. Tính đến 31/12/2014,
việc phân loại nợ được chi nhánh thực hiện đúng theo quy định, cụ thể tỷ lệ cơ cấu
từng nhóm nợ tại thời điểm phân loại như sau:
+ Nợ nhóm 1: đạt 9.091 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 640 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
7,57%, chiếm tỷ trọng 83,26%/Tổng dư nợ.
-54-
+ Nợ nhóm 2: đạt 1.700 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 502 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
41,90%, chiếm tỷ trọng 15,57%/Tổng dư nợ.
+ Nợ nhóm 3: đạt 27 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với đầu năm, tỷ lệ giảm
20,72%, chiếm tỷ trọng 0,25%/Tổng dư nợ.
+ Nợ nhóm 4: đạt 36 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 11 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
40,63%, chiếm tỷ trọng 0,33%/Tổng dư nợ.
+ Nợ nhóm 5: đạt 64 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 31 tỷ đồng, tỷ lệ tăng
91,91%, chiếm tỷ trọng 0,59%/Tổng dư nợ.
Trích lập dự phòng rui ro tín dụng: Trên cơ sở phân loại từng nhóm nợ tại
thời điểm 30/11/2014 theo Quyết định 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của
Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam, toàn chi nhánh đã thực hiện trích lập dự
phòng RRTD đầy đủ theo quy định, tổng số tiền đã trích dự phòng rủi ro là 32,087
tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Trích lập Dự phòng chung: 6.442 triệu đồng;
+ Trích lập Dự phòng cụ thể: 51.398 triệu đồng;
Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro đến 31/12/2014: tổng thu nợ gốc đã xử lý rủi ro
đạt 7.717 triệu; thu nợ lãi xử lý rủi ro đạt 3.442 triệu đồng; nếu chỉ tính nợ gốc kết
quả thu đạt 122,49% kế hoạch năm 2014 trung ương giao.
Xử lý rủi ro: Trong năm đã lập hồ sơ trình Trụ sở chính phê duyệt xử lý
RRTD các món thuộc quyền của chi nhánh đưa ra theo dõi ngoại bảng với tổng
cộng 203 món, số tiền 31.431 triệu đồng, góp phần rất lớn vào việc giảm nợ xấu tại
chi nhánh, tập trung ở các chi nhánh Phước Bình, Bù Đăng, Bù Nho, Lộc Ninh,…
Ngoài ra, trong năm toàn chi nhánh đã thực hiện việc miễn, giảm lãi tiền vay
cho một số khách hàng gặp khó khăn về tình hình tài chính, giúp khách hàng vượt
qua khó khăn, đồng thời tạo điều kiện cho Agribank thu được hết nợ gốc và một
phần nợ lãi, bao gồm cả khách hàng có dư nợ nội bảng lẫn khách hàng đã xử lý rủi
ro. Số khách hàng được xem xét miễn lãi vay là 2 khách hàng với số tiền lãi vay
-55-
được miễn là 218.632.136 đồng; số khách hàng được xét giảm lãi vay là 02 khách
hàng, số tiền được giảm là 134.819.774 đồng.
Tuy nhiên, mặc dù Agribank Bình Phước đã tích cực áp dụng các biện pháp
quản trị nợ xấu, song trong công tác quản trị nợ xấu vẫn còn nhiều hạn chế cần phải
có biện pháp khắc phục kịp thời
2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng DNNVV tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước
2.5.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, chất lượng tín dụng tại Agribank khu vực Bình Phước
luôn đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu luôn nằm ở mức cho phép và thực hiện tốt kế hoạch do
Agribank Việt Nam giao.
Tại Agribank khu vực Bình Phước, đa số CBTD là người đang sinh sống tại
địa phương, bởi vậy hoạt động sản xuất kinh doanh trong chính gia đình họ cũng
gắn liền với kinh tế trọng điểm của địa phương: điều, tiêu, cao su… qua đó CBTD
dễ dàng nắm bắt được diễn biến giá cả và khả năng thu nhập trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng góp phần đánh giá khách hàng tốt hơn trong qúa
trình xem xét, thẩm định cho vay, giảm thiểu tối đa những rủi ro mắc phải.
Hầu hết tài sản bảo đảm tại Agribank CN Bình Phước đều là quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất, nhờ vậy mức độ rủi ro thấp hơn và ổn định hơn.
Từ năm 2008, Agribank CN Bình Phước đã bắt đầu tiến hành các nghiên cứu
cụ thể để rà soát và thiết lập lại một cách phù hợp cơ cấu tổ chức hoạt động tín
dụng, thành lập thêm các phòng ban cần thiết để quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng.
Đầu năm 2012, Phòng Thẩm định được thành lập, hoạt động độc lập với Phòng Tín
dụng, chất lượng thẩm định được nâng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
Về cơ cấu khách hàng giao dịch với Agribank khu vực Bình Phước đã tăng
về lượng và chất. Các khách hàng ngoài quốc doanh và thuộc các lĩnh vực ưu tiên
của ngân hàng đã được chú trọng, tạo điều kiện sử dụng dịch vụ của ngân hàng một
cách an toàn và hiệu quả.
-56-
- Agribank CN Bình Phước đang chú trọng từng bước nâng cao nghiệp vụ
cho nhân viên qua các khóa đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Toàn thể nhân
viên tín dụng có tinh thần trách nhiêm cao, có ý thức và có kinh nghiệm trong việc
tìm kiếm, thu hút khách hàng, toàn tâm toàn ý với công việc.
- Agribank CN Bình Phước đã phối hợp cùng Bảo hiểm Ngân hàng nông
nghiệp (ABIC) triển khai sản phẩm bảo hiểm tín dụng đến với hộ vay vốn đối với
những rủi ro về bệnh tật, tai nạn, chết… làm ảnh hưởng đến sức khoẻ lao động sẽ
được bảo hiểm theo quy định. Điều này giúp hạn chế một phần rủi ro có thể xảy ra
cho ngân hàng và khách hàng.
2.5.2. Những hạn chế
Ngoài những mặt đạt được, hoạt động tín dụng tại Agribank khu vực Bình
Phước còn một số tồn tại và hạn chế sau:
- Mặc dù nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm có tăng nhưng
nguồn vốn trung và dài hạn còn thấp, chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Điều này
không có lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay trung và dài hạn. Nếu có
những biến động bất thường khiến cho khách hàng ồ ạt rút tiền ra cho dù chưa đến
hạn thì ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán. Chưa có biện
pháp hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân cư.
- Trình độ năng lực của một số cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu
nhất là về trình độ thẩm định dự án và vi tính. Cán bộ tín dụng chưa tư vấn được
cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn. Một số cán
bộ chưa thường xuyên nghiên cứu thể lệ, chế độ nghiệp vụ.
- Việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc nhất là việc
cho vay qua tổ dẫn đến tình trạng không phát hiện kịp thời khả năng thanh toán của
khách hàng nếu khách hàng có bỏ trốn, chết, sử dụng vốn không đúng mục đích…
dẫn đến không trả được nợ ngân hàng. Chưa chú trọng quan tâm đến tình hình sử
dụng vốn của khách hàng, phần lớn hồ sơ cho vay thiếu chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay (con số này lên đến 58% tổng dư nợ)
-57-
- Trong quan hệ với khách hàng mặc dù đã có nhiều cố gắng, song vẫn chưa
thực sự thể hiện rõ vai trò là "người bạn của doanh nghiệp". Sự giúp đỡ của ngân
hàng đối với doanh nghiệp mới chỉ đơn thuần qua các hoạt động như điều chỉnh, gia
hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện được vai trò tư vấn, định hướng giúp
các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn gặp phải trong quá trình kinh doanh.
- Ngân hàng hầu như chưa có chính sách cũng như các sản phẩm để khuyến
khích những khách hàng vay vốn trả nợ đúng hạn nhằm mở rộng đầu tư cho vay và
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chính sách chăm sóc khách hàng còn hạn chế, chưa đáp ứng thực tiễn. Hầu
hết CBTD còn thụ động trong công tác tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần. Chỉ
khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến đặt vấn đề thì lúc đó mới phát sinh hành
động tìm hiểu tiếp thị khách hàng, chưa nhạy bén trong việc nắm bắt được nhu cầu
khách hàng.
- Nhân sự về tín dụng còn mỏng, do vậy CBTD hiện đang thực hiện nhiều
công việc đối với một khách hàng: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, theo dõi
đôn đốc xử lý nợ… điều này trở nên quá tải đặc biệt trong một số thời điểm vào
mùa vụ. CBTD không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
- Công tác xử lý rủi ro tín dụng:
Trong qúa trình thực hiện xử lý nợ tồn đọng, chủ yếu là xử lý tài sản bảo
đảm, Agribank CN Bình Phước còn gặp phải những khó khăn như :
Những khó khăn về cơ chế như: Nghị định 163/2006-NĐ-CP đã tạo ra cơ chế
thông thóang để ngân hàng tự xử lý, bán tài sản bảo đảm là bất động sản để thu hồi
nợ dù có hoặc không có sự đồng ý của chủ tài sản. Tuy nhiên, trên thực thế, nếu
không thỏa thuận được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự
xử lý được. Việc không nhất trí này được coi là một tranh chấp và theo quy định
phải đưa ra tòa án để giải quyết, mất nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra, việc tự
bán tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện hàng loạt các thủ tục
rườm rà khác, khiến cho việc xử lý tài sản thu hồi nợ trở nên khó khăn.
-58-
Khó khăn từ việc thi hành án như Tòa án chỉ tuyên giao phần tài sản trên đất
thuộc quyền định đoạt của ngân hàng, còn phần đất vẫn thuộc sở hữu nhà nước. Vì
vậy, ngân hàng phải thuê đất của nhà nước, trong khi không thể xử lý bán phần tài
sản trên đất được vì người mua e ngại sau khi mua sẽ bị nhà nước thu hồi lại đất và
đền bù phần xây dựng trên đất với giá rẻ.
Khó khăn từ chính quyền địa phương: việc xử lý nợ trong các trường hợp
liên quan đến các doanh nghiệp địa phương rất khó khăn. Vì lợi ích cục bộ địa
phương, chính quyền các địa phương luôn có xu hướng ủng hộ các giải pháp xử lý
nợ có lợi ích cho địa phương, nhưng bất lợi cho ngân hàng.
Khó khăn từ tài sản thế chấp: các tài sản thế chấp là động sản (máy móc,
hàng hóa…) do thời gian chờ giải quyết của các cơ quan chức năng kéo dài, nên
thường xuống cấp trầm trọng, bị lạc hậu về chủng loại, mẫu mã, kỹ thuật khiến giá
bán giảm sút, khả năng thu hồi nợ thấp. Bên cạnh đó việc nhiều ngân hàng đồng
loạt đẩy mạnh việc xử lý tài sản đảm bảo trong khi nhu cầu mua của thị trường thấp
khiến giá động sản giảm.
Khó khăn từ phía khách hàng nợ: trong nhiều trường hợp, các khách hàng nợ
mặc dù vẫn còn khả năng thanh toán nợ, nhưng thường trì hoãn, chây ỳ hoặc lẩn
tránh việc trả nợ. Các công cụ của pháp luật để chế tài những hành vi này hiện này
vẫn chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn. Một số khách hàng có thiện chí
trả nợ, nhưng tâm lý họ vẫn chờ tình hình bất động sản thuận lợi, giá lên cao để có
thể thanh toán nợ cho ngân hàng nhiều hơn sau khi bán tài sản bảo đảm. Vì vậy tốc
độ xử lý nợ bị hạn chế.
- Công tác quản trị rủi ro (quản trị tín dụng) của ngân hàng:
Công tác quản trị rủi ro của ngân hàng luôn được Ban lãnh đạo ngân hàng
quan tâm và củng cố thường xuyên. Tuy nhiên vẫn còn một số mặt hạn chế như:
ngoài các hướng dẫn quy chế cho vay của NHNN, Agribank CN Bình Phước chưa
có chính sách tín dụng đầy đủ của riêng mình mà chỉ là các quy trình, hướng dẫn rời
rạc, chưa hệ thống, mang tính tình thế là chủ yếu. Chính sách tín dụng phải thể hiện
quan điểm và chiến lược của ngân hàng và phải thích ứng với các yếu tố về môi
-59-
trường, cạnh tranh, thách thức… đáp ứng được cả hai mặt: thỏa mãn cao nhất nhu
cầu của khách hàng đồng thời phải đạt mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng và mức độ
rủi ro chấp nhận được. Hiện nay tại ngân hàng chưa có sự tách biệt rõ ràng giữa các
chức năng như chức năng bán hàng với chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác
nghiệp. Mỗi một chức năng đòi hỏi những trình độ và kinh nghiệm khác nhau
nhưng thực thế tại ngân hàng, một cán bộ tín dụng làm cả ba chức năng trên. Với
những cán bộ tín dụng của ngân hàng còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm, nên đây
cũng là một khó khăn cho công tác quản trị tín dụng của ngân hàng.
Những hạn chế trên thể hiện rõ nhất với đối tượng khách hàng là DNNVV.
Khi những khách hàng thuộc đối tượng này không trả được nợ, ngân hàng gặp khó
khăn ngay trong việc thu hồi nợ gốc và lãi nhưng lại chưa có chế tài ép buộc các
DNNVV trong xử lý nợ.
2.5.3. Một số nguyên nhân của hạn chế
2.5.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
* Biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, tình hình kinh tế
Trong những năm qua thị trường tài chính tiền tệ trong nước liên tục biến
động và có chiều hướng tiêu cực. Lãi suất liên tục thay đổi và tăng đột ngột làm ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ đã phải chạy đua lãi suất huy
động liên tục tăng mặc dù NHNN đã áp ban hành văn bản mức trần huy động là
14%/năm đối với VND tuy vậy nhiều NHTMCP vì tính thanh khoản đã huy động
lên đến 18-19%/năm. Để giữ được nguồn vốn, buộc các ngân hàng khác cũng phải
tăng lãi suất theo, điều đó vô tình đã tạo nên một mặt bằng lãi suất mới cao hơn
nhiều so với lãi suất củ. Do lãi suất đầu vào tăng, các ngân hàng cũng đã cho vay
với lãi suất cao dẫn đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải gánh chịu
thêm một khoản chi phí không nhỏ từ lãi vay, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Agribank CN Bình Phước có nhiều
trường hợp lãi suất vay tại thời điểm ký hợp đồng là 10,5%/năm, do biến động lãi
-60-
suất buộc ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất cho vay theo hợp đồng lên đến 18-
19%/năm, dẫn đến khách hàng không có đủ khả năng trả nợ…
Ngoài ra trong những năm qua nền kinh tế có biến động lớn về giá cả các
loại nguyên liệu đầu vào như sắt thép, nguyên liệu ngành nhựa, xăng dầu đã tác
động ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai dự án; đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng và đã gián tiếp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng vì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thất bại.
* Hành lang pháp lý trong hoạt động ngân hàng thiếu đồng bộ, cơ chế
chính sách của Nhà nước còn hay thay đổi
- Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, nhiều khi
còn chồng chéo, bất cập ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành
lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống
nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện luật pháp vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định
không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập do vậy mỗi người hiểu và vận
dụng một cách khác nhau dẫn đến nhiều khó khăn trong thực hiện. Nhiều văn bản
dưới luật liên quan đến hoạt động của ngân hàng đôi khi vận dụng chỉ phù hợp với
từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể.
- Việc xử lý TSBĐ cũng gặp nhiều khó khăn, việc chuyển nhượng bất động
sản, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, nếu ngân hàng tự bán khi HĐTD có quy
định điều này thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua cũng sẽ gặp nhiều
khó khăn. Dù có thỏa thuận nhiều phương thức, nhưng đa số ngân hàng sẽ chọn
phương thức ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá để vừa đảm bảo tính khách quan,
phòng ngừa khiếu nại về giá bán và tạo sự thuận lợi nhất định trong thủ tục chuyển
quyền sở hữu (Nghị định 163/2006-NĐ-CP).
- Thủ tục hành chính của nhà nước quá rườm rà và kéo dài dẫn đến kế hoạch
thu tiền của khách hàng bị thất bại làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ ngân hàng,
nhất là các khách hàng vay vốn xây dựng hoặc bán hàng cho các dự án thuộc ngân
sách nhà nước. Có nhiều trường hợp thủ tục đã hoàn chỉnh nhưng ngân sách nhà
nước lại hết hoặc bị thâm hụt nên không thanh toán được cho khách hàng theo đúng
-61-
quy định của hợp đồng, phải chờ ngân sách trung ương chi viện dẫn đến khách hàng
mất khả năng trả nợ đúng hạn.
- Pháp luật Việt Nam chưa thể quản lý, kiểm soát được quá trình thanh toán
của khách hàng (đặc biệt là cá nhân), mọi hoạt động thu chi chưa có cơ chế pháp lý
nào ràng buộc để kiểm soát được luồng tiền cá nhân. Vì vậy đối với ngân hàng việc
kiểm soát được dòng tiền khách hàng nhằm thu hồi nợ đúng hạn là một vấn đề khó
khăn và đã xảy ra nhiều rủi ro.
* Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển
Thông tin về khách hàng khi xét duyệt cho vay thường được ngân hàng thu
thập từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN. Tuy nhiên nguồn cung cấp
thông tin từ trung tâm này vẫn còn những hạn chế sau :
- Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp được số liệu dư nợ
vay và phân loại nợ vay của các doanh nghiệp tại các TCTD, chưa có thông tin phi
tài chính, khả năng quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin còn
chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. CIC
chưa chủ động thông báo những dự báo rủi ro về tín dung qua mạng mà chỉ cung
cấp thông tin khi được TCTD yêu cầu vì vậy chưa phát huy hiệu quả cao. Thông tin
về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời.
- Hạn chế ảnh hưởng đến CIC do các TCTD : các TCTD chưa có nhận thức
đầy đủ về thu thập và cung cấp thông tin về phòng ngừa rủi ro cho CIC nên không
cung cấp hoặc cung cấp thông tin chậm trễ nhưng lại chưa có hành lang pháp lý và
chế tài buộc các TCTD phải cung cấp thông tin kịp thời cho trung tâm.
* Do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa
Hiện dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn tại Agribank CN Bình Phước
chiếm 65% tổng dư nợ, trong khi đó đặc điểm của nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, dịch bệnh... nên hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.5.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
* Khách hàng là cá nhân
-62-
- Khách hàng vay vốn với mục đích tiêu dùng, có rất nhiều trường hợp do
xuất hiện mâu thuẩn trong gia đình sau khi vay nên không sử dụng đúng mục đích
vay vốn đã làm ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Trường hợp này chiếm
đến 11% tổng dư nợ quá hạn của khách hàng là cá nhân tại ngân hàng.
- Đối với sản phẩm tín dụng cho cán bộ công nhân viên DN vay dưới dạng
thấu chi tiền lương qua thẻ đã xảy ra một số trường hợp CBNV sau khi thấu chi đã
nghỉ việc đột xuất và như thế ngân hàng mất một khoản tiền lương đã thấu chi
trước. Một số trường hợp, khách hàng thấu chi nhưng do DN làm ăn thua lỗ không
có tiền trả lương cho nhân viên dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Trình độ, năng lực quản lý, khả năng phân tích, nhìn nhận về thị trường còn
hạn chế trong quá trình mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lổ
không có khả năng trả nợ.
- Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: do tai nạn mất sức khỏe lao
động, người thân (con cái, vợ, chồng…) đam mê cờ bạc gây ra hậu quả lớn làm mất
khả năng trả nợ ngân hàng…
* Khách hàng là doanh nghiệp
► Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém:
Năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước, còn yếu, khả năng sinh lợi thấp do đó để hoạt động được phải dựa
vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không
đáng kể. 87% các DN có dư nợ tại Agribank CN Bình Phước đều có vốn tự có rất
thấp, dưới 10 tỷ.
Bên cạnh đó, tình hình tài chính của hầu hết DN Việt Nam thiếu minh bạch.
Sổ sách kế toán, báo cáo tình chính chưa được tuân thủ theo đúng mẫu chuẩn mực
kế toán. Báo cáo tài chính mà các DN cung cấp cho ngân hàng thường chỉ mang
tính chất hình thức nhiều hơn thực chất. Hiện chưa có chế tài buộc các DN phải
kiểm toán báo cáo tài chính nên ngân hàng không thể buộc khách hàng . Một số
ngân hàng cho điểm tín dụng đối với việc khách hàng có báo cáo tài chính đã được
kiểm toán nhằm khuyến khích khách hàng cung cấp số liệu tài chính trung thực.
-63-
Tuy nhiên cho đến hiện tại Agribank CN Bình Phước mới chỉ áp dụng quy định này
vào thực tế đối với 1 số doanh nghiệp lớn trong tỉnh
► Do năng lực quản trị điều hành yếu kém:
Đây là nguyên nhân chủ yếu gây ra nợ quá hạn của các doanh nghiệp tại
Agribank CN Bình Phước trong thời gian qua. Qua các hồ sơ phân tích, báo cáo về
nợ quá hạn của Phòng tín dụng tại Agribank CN Bình Phước, nhiều nguyên nhân
phát sinh từ quản trị điều hành của doanh nghiệp như: Để khách hàng chiếm dụng
vốn quá nhiều, tập trung nợ vào một vài bạn hàng quá lớn, trình độ năng lực chưa
phù hợp với quy mô kinh doanh… dẫn đến kết quả kinh doanh còn hạn chế, ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
► Do khách hàng cố ý lừa đảo:
Khách hàng có ý đồ lừa đảo, chiếm dụng vốn như cung cấp số liệu tài chính
không trung thực, xây dựng hồ sơ pháp lý ma, lập hợp đồng kinh tế giả, cấu kết với
người bán nhằm sự dụng tiền vay mặc dù đã thanh toán đầy đủ trước đó, cung cấp
chứng từ sử dụng vốn không đúng thực tế… để lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình né
tránh, chây ỳ không trả nợ cho ngân hàng.
* Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng
► Thiếu thông tin liên quan đến khách hàng khi xét duyệt vay vốn:
Vấn đề thông tin không đầy đủ và chân thật về khách hàng đang là khó khăn
nổi cộm của cán bộ tín dụng trong quá trình tác nghiệp. Nguyên nhân này xuất phát
từ các hạn chế sau của Agribank CN Bình Phước :
- Hệ thống thông tin nội bộ của Agribank CN Bình Phước còn yếu kém, hầu
như chưa có thư viện thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có quan hệ
trong hệ thống. Do không có thông tin được thu thập và thống kê qua một số thời kỳ
để làm cơ sở phân tích nên cán bộ tín dụng khó có thể có một nhận định chính xác
về quá trình hoặc môi trường hoạt động của khách hàng.
- Sự phối hợp, chia sẽ thông tin giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống
Agribank CN Bình Phước chưa tốt. Chính vì sự phối hợp quản lý không tốt nên dẫn
đến một số khách hàng có quan hệ vay vốn với nhiều chi nhánh trên cùng một tỉnh,
-64-
huyện, trong khi theo quy định hiện hành của Agribank, một khách hàng chỉ được
quan hệ với một Chi nhánh nếu khách hàng vay chi nhánh phải trình Trụ sở chính
xét duyệt. Các Chi nhánh Agribank CN Bình Phước thực hiện chưa nghiêm, hoặc
cho vay lại đối phó bằng cách ủy quyền cho người khác trong gia đình vay hoặc đối
với DN thì để chính chủ Giám đốc DN vay (thường tài sản thế chấp chỉ là tài sản
của các thành viên vì vậy có thể thế chấp cho DN vay vốn hoặc tự đứng ra vay vốn)
rồi cho cho DN vay lại...
► Lạm dụng tài sản thế chấp:
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng
phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì
đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh. Nhiều cán bộ tín dụng quan niệm
rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay. Điều này rất nguy hiểm vì cán bộ
tín dụng không tính đến việc khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi
phương án SXKD chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp
chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro
ngoài dự kiến mà thôi.
Mặt khác, ngân hàng không thể lường trước được những khó khăn sẽ gặp
trong qúa trình xử lý tài sản thế chấp để thu nợ. Hơn nữa khi thẩm định tài sản thế
chấp cán bộ tín dụng chưa thực sự chú ý đến khả năng thanh lý của tài sản thế chấp.
Một số tài sản thế chấp là động sản như các loại máy móc, thiết bị, linh kiện… rất
khó phát mại khi gặp rủi ro. Con số tài sản thế chấp là động sản tại Agribank CN
Bình Phước không nhiều, chỉ chiếm khoảng 2% tổng giá trị tài sản bảo đảm.
► Tập trung vào một nhóm khách hàng trong cùng ngành, một vùng:
Hiện nay, Agribank CN Bình Phước chưa quy định tỷ trọng đầu tư tối ưu vào
mỗi ngành, mỗi vùng để rủi ro thấp nhất là bao nhiêu. Tuy vậy do đặc thù của tỉnh
là vùng chuyên trồng cây công nghiệp dài ngày chủ yếu như: Tiêu, điều, cao su nên
hoạt động cho vay cũng gắn liền với các loại cây này trong khi hạn hán, mất mùa,
-65-
dịch bệnh thường xuyên xảy ra, tuy chưa mất thất thu hoàn toàn nhưng cũng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
► Việc chấp hành quy định tín dụng chưa nghiêm:
- Giảm bớt các điều kiện cho vay theo quy định để thu hút khách hàng. Một
số trường hợp Agribank CN Bình Phước chỉ xét duyệt cho vay dựa trên quan hệ
tình cảm. Ngân hàng chủ quan khi quyết định cấp tín dụng trong khi chưa có đầy đủ
thông tin về người vay, về thực trạng tài chính, chưa thu thập đầy đủ các yếu tố về
môi trường kinh doanh của khách hàng từ đó gây ra rủi ro về khả năng trả nợ của
khách hàng. Dự án đầu tư, phương án sản xuất không khả thi, có công ty làm ăn
thua lỗ vẫn được ngân hàng cho vay. Quá trình giải ngân còn thiếu các căn cứ (hợp
đồng kinh thế, chứng từ thanh toán…). Có nhiều món vay giải ngân bằng tiền mặt
không chuyển vào tài khoản của bên thụ hưởng điều kiện cho bên vay sự dụng vốn
vay sai mục đích.
- Không áp dụng đúng quy chế tín dụng, định thời hạn cho vay không phù
hợp, còn có tình trạng cho đảo nợ.
► Thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay:
Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, kiểm soát sau
khi cho vay, biểu hiện cụ thể như sau:
- Cán bộ tín dụng chỉ kiểm tra mang tính hình thức bằng cách gửi biên bản
kiểm tra cho khách hàng ký, mà không thực tế kiểm tra tại đơn vị. Hoặc chỉ làm
biên bản kiểm tra khi có thanh tra ngân hàng nhà nước kiểm tra.
- Cán bộ tín dụng ngân hàng không kiểm soát được tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng. Có trường hợp khách hàng cá nhân vay 3 tỷ đồng có thế chấp
nhà để hợp tác kinh doanh với một công ty kinh doanh xăng dầu. Khi giải ngân,
ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản công ty xăng dầu này. Thực tế sau đó vài
tháng, khách hàng này đã rút hết tiền ra khỏi công ty không hợp tác nữa nhưng ngân
hàng không biết. Một số trường hợp doanh nghiệp vay vốn để mua hàng nhưng thực
chất là vay để trả nợ mua hàng cũ, ngân hàng không kiểm soát được.
-66-
- Do chạy theo thành tích nên việc điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn thực hiện không đúng quy định hoặc giúp khách hàng đảo nợ (như: gia
hạn nợ thiếu căn cứ, không đánh giá tính chất món vay kịp thời…) đã không phản
ánh đúng thực trạng tín dụng.
► Thiếu công tác kiểm soát nội bộ trong ngân hàng:
Nếu làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ trở thành “lá chắn thứ
nhất” đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Công tác kiểm soát nội bộ của Agribank CN
Bình Phước chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của nó, mà mang nặng tính hình thức.
Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu
từ báo cáo của bộ phận tín dụng, chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và
cảnh báo của mình. Các chương trình kiểm soát nội bộ manh mún, chưa tập trung
vào những bộ phận, mảng hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn trong ngân hàng. Chưa xử lý
nghiêm các trường hợp sai phạm. Bộ phận kiểm soát nội bộ ít người và chưa được
phân thành từng tổ có chuyên môn sau theo từng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trình độ của kiểm soát viên nội bộ chưa tương ứng với nhiệm vụ và yêu cầu
công việc. Do đó kiểm soát nội bộ của ngân hàng khó có thể có những nhận định
đúng về thực trạng tín dụng của ngân hàng.
►Quy trình tín dụng còn nhiều bất cập:
- Chưa xây dựng cụ thể quy trình cho vay đối doanh nghiệp. Nhiều khâu
thẩm định trong cho vay chưa thống nhất trong đánh giá năng lực, đặc biệt trong
thẩm định cho vay dự án chưa có hướng dẫn cụ thể khiến nhiều CBTD còn lúng
túng, chưa đánh giá được tính hiệu quả của dự án theo một phương án đồng nhất.
- Chưa có sự độc lập giữa các khâu như chức năng bán hàng ( tiếp xúc khách
hàng, đàm phán cho vay…), chức năng quản trị rủi ro (phân tích, thẩm định, đo
lường, đánh giá theo định kỳ…) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi,
giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…). Một cán bộ tín dụng hiện nay thường thực
hiện luôn cả ba khâu trên.
- Cách thức phân công công việc chưa có khoa học. Một cán bộ quản lý
nhiều khách hàng kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau. Khả năng một cán bộ
-67-
tín dụng không thể am hiểu hết tất cả các ngành nghề kinh doanh của khách hàng,
dễ dẫn đến việc đánh giá phương án vay vốn của khách hàng không chính xác.
- Việc xét duyệt lại hạn mức tín dụng của khách hàng còn nhiều thiếu sót:
Đối với các khách hàng đã quen thuộc, việc xét duyệt hạn mức tín dụng hàng năm
chỉ là hình thức. Việc phân tích chỉ dựa trên những chỉ tiêu báo cáo tài chính của
khách hàng, không kết hợp phân tích tình hình kinh doanh các mặt hàng của khách
hàng theo biến động của thị trường.
► Do năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng còn hạn chế:
Đội ngũ cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định cho vay đa phần còn qúa trẻ,
chưa đủ kinh nghiệm, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của
công tác tín dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được những đòi hỏi của
cơ chế thị trường, cũng như khả năng và trình độ đánh giá đúng hiệu quả và mức độ
rủi ro của phương án, dự án còn yếu kém. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi
ro đôi khi xuất hiện ngày từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ
quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về
các mặt.
Bên cạnh đó, do khối lượng công việc đang quá tải dẫn đến nguy cơ không
kiểm soát được toàn diện và đầy đủ tình hình khách hàng mà mình đang phụ trách.
Cán bộ lãnh đạo tín dụng của ngân hàng kiêm nhiệm nhiều chức vụ từ hội sở đến
chi nhánh dẫn đến việc quản lý chậm trễ và nhiều thiếu sót.
-68-
Kết luận chương 2
Để tìm hiểu thực trạng về hoàn thiện quản trị RRTD DNNVV tại Agribank
tỉnh Bình Phước, trước tiên tác giả giới thiệu tổng quát về Agribank khu vực tỉnh
Bình Phước để có cái nhìn sơ bộ về hệ thống Agribank trên địa bàn. Sau đó, tác giả
tiến hành tổng hợp số liệu của các đơn vị Agribank thuộc phạm vi nghiên cứu của
đề tài và nêu lên một số nhận xét, đánh giá về thực trạng quản trị RRTD tại các
ngân hàng NN&PTNT khu vực Bình Phước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
các đơn vị vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình tổ chức quản trị RRTD và
quản trị nợ xấu. Và cuối cùng, kết hợp với kiến thức thu thập được qua những lần
tiếp xúc, trao đổi với các đơn vị trong quá trình công tác, tác giả đưa ra những
nguyên nhân chính dẫn đến còn tồn tại một số hạn chế về quản trị RRTD tại các đơn
vị để từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản trị RRTD
DNNVV tại Agribank khu vực Bình Phước.
-69-
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM KHU VỰC
TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020
3.1.1. Định hướng phát triển chung
- Giữ vững và phát huy là một Ngân hàng thương mại nhà nước có vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn tại địa phương; cùng
xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành tập
đoàn tài chính.
- Tập trung bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn đầu tư tại địa
phương. Giữ vững thị phần trên địa bàn tỉnh Bình Phước cả về dư nợ lẫn vốn huy
động chiếm từ 45-50% tổng các TCTD.
- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý đi đôi với việc đảm bảo
chất lượng tín dụng, quản trị RRTD; ưu tiên vốn đầu tư cho nông nghệp, nông dân,
nông thôn, trước hết là các gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản
xuất.
* Các chỉ tiêu định hướng cụ thể:
- Nguồn vốn tăng bình quân 18-20%/năm;
- Dư nợ tín dụng bình quân tăng 14-18%/năm;
- Dư nợ trung dài dạn chiếm tỷ trọng tối đa 30%/tổng dư nợ;
- Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng khoảng 80%/tổng dư nợ;
- Nợ xấu dưới 3%/tổng dư nợ;
- Tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản ≥ 80%
-70-
(Theo “Đề án Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng năm 2010 và đến năm
2020” của Agribank CN Bình Phước).
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản trị RRTD
Agribank khu vực Bình Phước tiếp tục ưu tiên đối với những khách hàng
thường xuyên chủ yếu là hộ gia đình sản xuất và cá nhân, đồng thời mở rộng thêm
đối với DNNVV đặc biệt là DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phấn đấu từng bước nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng chuyên nghiệp
và có hiệu quả tốt nhất đối với các đối tượng khách hàng nhất là đối tượng khách
hàng là DN nhằm thực hiện tốt chủ trương của tỉnh là tạo điều kiện và ưu tiên phát
triển các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề của tỉnh, từ đó góp phần phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Phân khúc khách hàng thành các đối tượng khác nhau để có thể đưa ra các gói
sản phẩm tín dụng phù hợp với các đối tượng khách hàng trong từng phân khúc
Quản lý tốt RRTD, tận dụng và mở rộng các cơ hội kinh doanh. Duy trì nợ xấu
ở mức thấp nhất và không vượt quá tỷ lệ cho phép của NHNN. Thực hiện nghiêm
túc việc trích lập dự phòng RRTD theo đúng quy định của NHNN đồng thời xây
dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị RRTD áp dụng trong toàn bộ các chi nhánh và
riêng biệt đối với từng nhóm đối tượng khách hàng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam khu vực tỉnh Bình Phước tổ chức thực hiện
►Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro danh mục cho vay:
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng của Agribank CN Bình Phước phát triển
đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững và
kiểm soát được rủi ro, tiến dần thông lệ quốc tế, cần xây dựng chính sách tín dụng
với những nội dung cơ bản sau:
- Sản phẩm tín dụng: Bao gồm các hình thức cấp tín dụng cho mọi ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
-71-
- Một số lĩnh vực đầu tư chủ yếu: Tập trung nguồn vốn trước hết cho phát
triển nông nghiệp nông thôn, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
trồng trọt, chăn nuôi tập trung, theo hướng công nghiệp sạch…
►Xây dựng cơ chế điều tiết nội bộ:
Cơ chế điều tiết nội bộ rủi ro ngân hàng là một hệ thống giảm thiểu tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro. Cơ chế này do bản thân ngân hàng tự xây
dựng, lựa chọn và thực hiện với mục đích “cảnh báo và giảm thiểu rủi ro”. Hệ thống
này hình thành trên những phương pháp cơ bản sau :
- Xây dựng những phương pháp phòng chống rủi ro từ xa đối với từng loại
nghiệp vụ cụ thể.
- Xây dựng và ban hành sổ tay quản lý rủi ro, hoàn thiện chính sách quản lý
rủi ro cho phép cũng như đối với các nghiệp vụ ngân hàng. Ngân hàng cần phải
quyết định và xác định rõ mức độ rủi ro mà ngân hàng chấp nhận được.
► Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô:
Agribank CN Bình Phước nên thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích diễn
biến và dự báo kinh tế vĩ mô riêng, độc lập của mình, dựa trên tất cả các kênh thông
tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín
dụng, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu
tư vốn tín dụng của mình.
Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín
dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và địa bàn nông thôn, thành thị, để
trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn –
hiệu quả – bền vững.
►Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng an toàn:
Để đảm báo kiểm soát được những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh tín dụng, trên cơ sở những phương pháp mà cơ chế điều tiết
nội bộ đã đưa kết hợp với những thông tín phân tích và dự báo của bộ phận nghiên
cứu, Agribank CN Bình Phước nên xây dựng một chiến lược phát triển cho hoạt
động tín dụng như sau :
-72-
- Xác định được chiến lược phát triển tín dụng tùy thuộc thị trường mục tiêu,
khả năng, thế mạnh của riêng Agribank CN Bình Phước. Từ đó xây dựng chính
sách tín dụng khoa học, phù hợp với các quy luật kinh tế thị trường, quy trình cụ
thể, chi tiết để hướng hoạt động tín dụng của Agribank CN Bình Phước theo hướng
tăng trưởng bền vững, phát huy lợi thế so sánh hiệu quả, ít rủi ro.
Chiến lược phát triển tín dụng nên phân loại theo đối tượng khách hàng, khu
vực, ngành nghề và phát triển chính sách khách hàng dựa vào việc đánh giá và phân
loại khách hàng. Nên đưa ra chính sách cho vay đối với những khách có quan hệ
thân tín, quy trình cấp tín dụng mềm dẻo nhưng thận trọng.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý rủi ro: chỉ tiêu đo lường,
chương trình quản lý, xác định các hạn mức rủi ro cho từng loại sản phẩm tín dụng
đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.
- Thường xuyên rà soát những sơ hở trong quy trình cho vay, bao gồm cả
quy trình ban hành và việc tuân thủ quy trình ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Việc
phân cấp tín dụng cần được điều chỉnh định kỳ sát với thực tế dựa trên cơ sở hiệu
quả, năng lực, bộ máy và chất lượng hoạt động của từng chi nhánh.
► Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ:
Công tác kiểm soát nội bộ phải được thực hiện với mục đích là xây dựng
được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tìm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong
quá trình hoạt động của ngân hàng để đưa ra các biện pháp chấn chỉnh.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải tách rời với hoạt động của
Agribank CN Bình Phước. Hiện tại có tình trạng cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ
phải kiêm nhiệm thêm một số công việc khác của Agribank CN Bình Phước nên
không đủ thời gian tập trung cho việc tác nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, củng cố, kiện toàn hệ thống
kiểm tra, kiểm soát tại Hội sở chính và từng đơn vị chi nhánh để đảm bảo mọi hoạt
động của ngân hàng được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo định kỳ và đột xuất
nhằm hạn chế tình trạng đối phó của bộ phận thực hiện tín dụng, áp dụng sổ tay
kiểm toán nội bộ thống nhất trong toàn hệ thống.
-73-
Cần có cơ chế đào tạo cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ chuyên nghiệp vì
hiện nay có những cán bộ thực hiện kiểm tra mà chưa hề được đào tạo chưa có kinh
nghiệm làm tín dụng, nhất là đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ kiểm soát nội
bộ trong qúa trình tác nghiệp phải thực hiện vô tư, tránh tình trạng cả nể và chưa
thật sự góp ý thẳng. Mở rộng quyền và trách nhiệm của cán bộ kiểm soát nội bộ.
► Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với mục tiêu phát triển:
Đây là điều cần thiết, nhất là trong tình hình cạnh trách khốc liệt giữa các
ngân hàng với nhau như hiện nay. Có thể sử dụng một số biện pháp sau:
- Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị
động vào một số lượng khách hàng nhất định. Phân loại khách hàng theo các tiêu
chí hiệu quả như : tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay… để áp dụng giá vốn huy
động phù hợp, có chính sách thích hợp đối với khách hàng lớn.
- Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn
thiện chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng
cho phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn.
- Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo, đóng góp ý kiến giữa ngân
hàng và khách hàng để có thể tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân
hàng cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
- Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng
kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại Agribank CN Bình Phước như: dịch vụ thanh
toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán hộ lương, …
- Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là biện pháp rất
hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của ngân hàng qua đó cũng nâng cao
năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm rất nhiều lĩnh vực có liên
quan đến khách hàng, chẳng hạn như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nhanh
chóng, phong cách, thái độ giao tiếp tốt, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện…
►Đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu bộ máy hoạt động tín dụng:
Về cơ cấu tổ chức của Agribank CN Bình Phước, theo mô hình hiện đại, các
bộ phận nghiệp vụ đồng thời thực hiện quản trị rủi ro. Nhược điểm của mô hình này
-74-
là ngân hàng thiếu khách quan và không có bộ phận đánh giá tổng thể các rủi ro của
ngân hàng. Vì thế Agribank CN Bình Phước nên cơ cấu lại mô hình tổ chức của
mình theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tách bạch làm rõ chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận, kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyển dịch cơ cấu hoạt động, cơ
cấu lại phương thức quản trị kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị điều hành. Việc
sắp xếp lại bộ máy tổ chức nên đảm bảo hai nguyên tắc tập trung và nguyên tắc độc
lập, khách quan:
- Tách chức năng quản lý rủi ro tín dụng khỏi các chức năng hoạt động kinh
doanh tạo rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do bộ phận không
liên quan đến bộ phận phê duyệt tín dụng thực hiện và việc quản trị rủi ro phải được
tiến hành độc lập.
- Cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến cấp tác nghiệp để tránh
những xung đột tiềm tàng có thể có.
Trên cơ sở đó, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của Agribank CN Bình
Phước nên bao gồm 3 bộ phận trực thuộc 3 khối khác nhau:
- Bộ phận quản lý khách hàng thuộc khối kinh doanh, có các chức năng như:
thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, thu thập thông tin, hồ sơ về khách hàng,
khoản tín dụng, thực hiện thẩm định ban đầu và lập bản đề xuất tín dụng.
- Bộ phận quản trị cho vay thuộc khối quản trị, có các chức năng như: nhận
các hồ sơ phê duyệt, kiểm tra và soạn thảo hợp đồng tín dụng, thực hiện nhập dữ
liệu vào hệ thống, tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu rút vốn của khách hàng do bộ phận quan
hệ khách hàng chuyển sang để xử lý về mặt tác nghiệp. Chỉ thị cho bộ phận thanh
toán thực hiện giải ngân, lưu trữ hồ sơ, chứng từ giải ngân, khế ước nhận nợ gốc,
thực hiện giám sát, theo dõi lập thống báo các khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cần định kỳ hay đột xuất phải thay đổi vị trí của cán bộ ngân hàng
để phòng ngừa trường hợp thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng, đảo
nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi những không nộp vào ngân hàng hoặc nhờ khách
hàng vay hộ hay vay ghi vào khế ước khách hàng.
-75-
► Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng thông qua việc đào tạo, quy hoạch, phân công hợp lý:
Agribank CN Bình Phước cần quan tâm đúng mức việc đào tạo, quy hoạch,
phân công cán bộ hợp lý. Công việc này phải làm thường xuyên. Chất lượng tín
dụng muốn được nâng cao thì việc nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
là hết sức cần thiết. Họ cần được trang bị kiến thức về kinh tế thị trường, khả năng
soạn thảo, thẩm định và phân tích dự án, đánh giá năng lực thu hồi vốn của dự án,
khả năng thu thập, xử lý và khai thác thông tin, có khả năng nắm bắt, dự đoán sự
biến chuyển của thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đặc biệt đào tạo chuyên sâu kiến
thức về ngành, nghề mà họ quản lý cho vay. Bên cạnh đó họ cũng cần được bồi
dưỡng kiến thức về pháp luật có liên quan. Bố trí và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở
tôn trọng quy trình, quy chế làm việc một cách hệ thống, tạo nên một bộ máy đoàn
kết nhất có hiệu lực, hiệu quả, chung sức, chung lòng không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động ngân hàng.
Bổ sung nhân sự cho bộ phận tín dụng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ trong thời gian tới, tránh tình trạng quá tải công việc dẫn đến thiếu xót.
Đồng thời ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt, kế cận.
Thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi tư tưởng đạo đức, ý thức trách nhiệm của
cán bộ tín dụng. Kết hợp biện pháp hành chính với biện pháp kinh tế làm đòn bẩy
tạo nên hiệu quả làm việc cao và hạn chế thấp những rủi ro tín dụng từ con người.
Ngân hàng cần thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút nhân lực.
Bên cạnh đó cần đẩy mạnh biện pháp luân chuyển cán bộ (kể cả lãnh đạo tại
chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc) mà Agribank CN Bình Phước đã áp dụng
nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực phát sinh do các mối quan hệ lâu ngày tạo ra,
dẫn đến sự thiếu xót không theo nguyên tắc, quy định…
►Giải pháp liên kết đồng bộ các TCTD để phòng ngừa rủi ro:
Trong điều kiện hiện nay, khi nên kinh tế phát triển theo cơ chế mở, các tổ
chức kinh tế cũng theo đó mở rộng bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào,
miễn là họ có được một chút cơ hội để làm. Và với mục đích thực hiện được các cơ
-76-
hội đó, các tổ chức kinh tế vì không đủ tiềm lực tài chính nên đã không ngần ngại
đến vay tiền ngân hàng, thậm chí ngay cả một bộ hồ sơ vay hay một bộ hóa đơn
chứng từ được tổ chức kinh tế mang đi vay tại nhiều TCTD.
Vì vậy, các TCTD nên có biện pháp cùng nhau xây dựng mối liên hệ thông
tin; xây dựng mối liên kết giữa các NHTM với nhau, giữa các ngân hàng với các
định chế tài chính phi ngân hàng và với các định chế tài chính khác. Làm được điều
này sẽ giúp cho các TCTD ở những khía cạnh: thứ nhất là có được những thông tin
quý báu về nhìn nhận đánh giá các khách hàng đúng đắn hơn. Thứ hai là ngăn ngừa
sự ham muốn mưu lợi bất chính của các khách hàng. Thứ ba là nâng cao nghiệp vụ
thông tin giữa các bộ phận chuyên môn của các TCTD với nhau. Thứ tư là tăng mối
đoàn kết trong cộng đồng TCTD.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu
hợp lý hóa sử dụng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro.
► Thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước:
Chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ về kinh tế xã hội nói chung, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói
riêng và sự chỉ đạo hoạt động của NHNN; Tranh thủ sự ủng hộ và quan hệ chặt chẽ
với các cơ quan, ban ngành nhằm tạo ra thế và lực cũng như sức mạnh tổng hợp
trong hoạt động.
► Đẩy mạnh và mở rộng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng:
Trong những năm qua, Agribank CN Bình Phước đã khuyến khích khách
hàng mua bảo hiểm cho các khoản vay và điều này góp phần giảm thiểu rủi ro đáng
kể cho cho khách hàng và ngân hàng. Tuy vậy, hiện nay ở nước ta mới chỉ có áp
dụng sản phẩm bao hiểm tín dụng đối với những khoản vay cá nhân nhằm thanh
toán các khoản nợ vay ngân hàng trong trường hợp người được hưởng bảo hiểm tử
vong hoặc tàn tật vĩnh viễn. Sở dĩ hình thức bảo hiểm tín dụng chưa được phát triển
là do các công ty bảo hiểm sẽ đối mặt với rủi ro như những người cho vay, và hình
thức bảo hiểm này đòi hỏi khắt khe về tài lực cũng như năng lực chuyên môn mà
các công ty bảo hiểm trong nước chưa đáp ứng được. Bên cạnh đó, bảo hiểm tín
-77-
dụng chưa phải là yêu cầu bắt buộc khi cấp tín dụng của các ngân hàng cho khách
hàng và các khách hàng vay không có thói quen này cũng như sẽ làm phát sinh chi
phí… dù lợi lợi ích mang lại là không thể phủ nhận cho cả ngân hàng và khách
hàng. Chính vì vậy Agribank CN Bình Phước nên đẩy mạnh và từng bước mở rộng
triển khai hình thức bảo hiểm này góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa, hạn chế
RRTD.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
* Cần phân quyền trong xét duyệt tín dụng
Tăng cường phân cấp trong xét duyệt tín dụng, xác định rõ trách nhiệm của
từng người từ chi nhánh đến hội sở chính trong việc xử lý tín dụng. Đồng thời, việc
phân quyền xét duyệt cho chi nhánh cần linh động và phù hợp hơn để chi nhánh có
tính tự chủ động cao đồng thời cũng qua sự kiểm soát của Trụ sở chính nhằm nâng
cao chất lượng, hạn chế rủi ro.
* Tăng cường công tác quản trị rủi ro
Nhanh chóng triển khai áp dụng Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội
bộ vào thực tế. Qua nhiều năm triển khai vận hành thử cơ bản hệ thống đã đạt yêu
cầu, cần triển khai trước hết là đối với khách hàng doanh nghiệp, sau đó có lộ trình
cụ thể đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân nhằm từng bước tiến hành phân
loại nợ quá hạn theo chuẩn mực quốc tế để đánh giá đúng thực trạng tín dụng và
tiềm ẩn rủi ro của toàn hệ thống nói chung, từng chi nhánh nói riêng.
* Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho CBNV
Tăng cường công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo năng lực thực sự của cán bộ. Đây là cơ sở để cán
bộ nghiệp vụ tiếp cận kiến thức kinh doanh của ngân hàng hiện đại, nắm bắt và chủ
động ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách,
chế độ như thu hút nhân tài, chính sách sử dụng, bố trí cán bộ, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ.
-78-
* Xây dựng quy trình cho vay đối với mỗi loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp là khách hàng khó nhận biết trong quá trình xem xét thẩm
định cho vay, để có sự thống nhất trong quá trình tiếp cận, xem xét cho vay, ngoài
sự hiểu biết của nhân viên thẩm định, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam cần xây dựng một quy trình thống nhất và kỹ càng hơn đối với
khách hàng là doanh nghiệp để có sự đồng nhất, chặt chẽ trong hồ sơ, trong thẩm
định cho vay. Cần cụ thể, chi tiết đối với quy trình cho vay riêng cho từng loại hình
doanh nghiệp, đây là cơ sở để kiểm tra, giám sát món vay đối với mỗi CBTD.
* Hỗ trợ mạnh mẽ hơn trong công nghệ tin học, và việc giao dịch trên
phần mềm công nghệ mới
Trong những năm qua, khi hệ thống phần mềm công nghệ ngân hàng đưa
vào hoạt động (IPCAS), các bộ phận liên quan tại Trụ sở chính đã cật lực hướng
dẫn CBNV toàn hệ thống cách thức khai thác vận hành chương trình mới. Tuy vậy,
cần đẩy mạnh hơn nữa việc hỗ trợ khai thác trên phần mềm nhằm có dữ liệu quản trị
chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Bên cạnh đó cần nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
tin học hiện đại vào hoạt động tín dụng ngân hàng. Đảm bảo hoạt động giao dịch
ngân hàng được thực hiện trên một nền kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng yêu
cầu của khách hàng và đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của ngân hàng.
* Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Quản lý RRTD là một quá trình liên tục diễn ra từ đầu cho đến cuối gồm:
biện pháp phòng chống, giải pháp quản lý và xử lý rủi ro … trong hoạt động tín
dụng của các NHTM. Tuy nhiên, trên thực tế RRTD vẫn xảy ra, xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Do đó, việc xử lý khoản vay khi có rủi ro là
rất cần thiết và sự ra đời của một thị trường mua bán khoản nợ cũng như việc thành
lập các công ty mua bán nợ của chính các ngân hàng hay công ty mua bán nợ độc
lập sẽ góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề này. Nó giúp chuyển giao rủi ro ngân
hàng sang một đơn vị độc lập để xử lý chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.
-79-
3.2.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Phước
Tăng cường hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà Nước nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời vi phạm trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động tín dụng. Thanh tra trong lĩnh vực tín dụng: kiểm tra việc chấp
hành các quy định về cấp tín dụng, bảo lãnh về cấp L/C nhập hàng trả chậm; xử lý
những khuyết điểm đã được xác định cụ thể qua kết quả kiểm tra. Kết hợp tốt công
tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra
từ TW xuống cơ sở. Ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt
động Ngân hàng của Ủy ban Basel.
Hoàn thiện hệ thống thông tin. Hiện nay hệ thống thông tin tại trung tâm tín
dụng NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM bởi nhiều nguyên
nhân, do ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về khách hàng cho nhau, do sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng… Cần tuyên truyền về tác dụng của CIC, đồng thời
nâng cao trách nhiệm của CIC trong việc nâng cao tính chính xác và kịp thời của
thông tin. Bộ phận thông tin tuyên truyền của ngân hàng giữ vai trò hướng đạo về
thông tin tiền tệ, ngân hàng trong công luận, khắc phục tình trạng công chúng không
hiểu rõ về ngân hàng dẫn đến các yêu cầu về lãi suất, xoá nợ…mà ngân hàng khó
đáp ứng được.
Ban hành quy chế chuyển nợ thành vốn góp thật cụ thể và chặt chẽ giúp các
ngân hàng cải tổ được hoạt động của mình. Ngoài ra, NHNN cũng nên xây dựng
một công ty định giá tài sản sẽ giúp cho NHNN quản lý sát sao hơn các khoản cho
vay về mặt chất lượng, nên ngay từ đầu các khoản vay đã được đánh giá độ an toàn.
NHNN cần hoàn thiện các văn bản về quy chế trích lập và sử dụng quỹ dự
phòng RRTD. Đồng thời có những biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn với diến biến
của thị trường, giảm bớt khó khăn cho NHTM.
3.2.2.3. Đối với DNNVV
Lãnh đạo DN phải tự nâng cao năng lực quản lý điều hành. Do các DNVVN
thường phát triển từ cơ sở kinh doanh gia đình, có kinh nghiệm, quản lý theo kiểu
gia đình trị. Do đó, kiến thức về tài chính, quản trị rủi ro, phát triển thương
-80-
hiệu… chưa nhiều. Lãnh đạo DN phải tích cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ
động và sáng tạo áp dụng các kiến thức công nghệ mới, các chương trình quản lý
kinh tế vào sản xuất kinh doanh.
Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách, kế
toán theo chuẩn mực và quy định của nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt
động kinh doanh của DN, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả kinh
doanh. Đây là cơ sở quan trọng để NH đánh giá tình hình tài chính DN và ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vốn.
Phân định rõ tài sản của DN, chủ doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp
khi vay vốn NH. Trung thực với tình hình tài chính của mình, đánh giá cẩn thận
hiệu quả phương án vay vốn, không tự lừa dối mình với những tính toán quá lạc
quan.
Đồng thời, phải nỗ lực để nâng cao năng lực của mình như bổ sung vốn chủ
sở hữu bằng các hình thức như: kêu gọi thành viên tăng vốn góp, tích lũy vốn từ
lợi nhuận hàng năm... Các DNNVV cần có chiến lược phát triển kinh doanh,
chủ động việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn,
công nghệ và con người. Đặc biệt chú trọng đến phương án lựa chọn công nghệ
đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại, tự động hóa sản phẩm có tính cạnh tranh, chất
lượng sản phẩm cao.
3.2.2.4. Các cơ quan liên quan
Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ,
ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện
pháp xử lý nợ tồn đọng cho NH
-81-
Kết luận chương 3
Trong chương 3, với các quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản trị
RRTD phù hợp với đặc điểm và qui mô hoạt động, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của
đơn vị và các cơ quan chức năng, từng bước tiếp cận những quy định về tín dụng
quốc tế, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung quản trị RRTD
DNNVV tại NHNN&PTNT khu vực Bình Phước ứng với những nguyên nhân đã
nêu ở chương 2.
-82-
Kết luận chung
Hoạt động của ngân hàng được xem như mạch máu lưu thông trong nền kinh
tế. Để tiến tới một ngân hàng hiện đại thì RRTD luôn đặt lên hàng đầu, vì vậy việc
tìm kiếm những giải pháp nhằm hạn chế RRTD không phải chỉ là mối quan tâm của
các lãnh đạo tại ngân hàng mà còn là mối quan tâm của các chuyên gia và của cả
nền kinh tế.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo tại ngân
hàng, hoạt động tín dụng tại Agribank khu vực Bình Phước luôn có chiều hướng
tăng trưởng tốt và chất lượng tín dụng được đảm bảo. Tuy vậy, hoạt động tín dụng
trong nền kinh tế luôn tiềm ẩn những rủi ro khó lường, đặc biệt với đặc thù là chi
nhánh chủ yếu cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn dựa trên một số cây
công nghiệp dài ngày và các ngành nghề sản xuất kinh doanh đi kèm thì nguy cơ
xảy ra rủi ro hàng loạt càng lớn hơn. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi sự đa dạng hoá hơn trong hoạt động cho vay buộc ngân hàng thường
gặp phải những rủi ro nhất định, và có thể đến bất cứ lúc nào với nhiều xuất phát
khác nhau.
Từ những thực tế thu thập được trong quá trình học tập và nghiên cứu, cùng
với sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Hoàng Đức và sự giúp đỡ tích cực của các
anh, chị là CBTD tại Agribank khu vực Bình Phước, bản thân đã mạnh dạn đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD DNNVV tại Agribank CN Bình
Phước. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu còn một số hạn chế, và không thể
tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô
cùng bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Agribank, 2010. Đề án “Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn năm 2010 và đến năm 2020”.
[2]. Cục Thống kê Bình Phước. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và quốc phòng
an ninh năm 2008,2009,2010,2011,2012,2013,2014.
[3]. Huỳnh Thị Hồng Vân, 2011. Hoàn thiện hoạt động tại NHTM cổ phần Á
Châu. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
[4]. Lê Nguyễn Phương Ngọc, 2007. Quản lý RRTD trong hoạt động cho vay
DNVVN tại NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
[5]. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
[6]. Ngân hàng nhà nước, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng. Hà Nội.
[7]. Ngân hàng nhà nước, 2007. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng của Tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Hà Nội.
[8]. Ngân hàng nhà nước, 2010. Thông tư 14/2014/TT-NHNN sửa đổi Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Hà Nội.
[9]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Phước. Báo cáo tổng kết
hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010,2011,2012,2013,2014.
[10]. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2009 về tổ chức và hoạt
động của ngân hàng thương mại
[11]. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện
đại. Nhà xuất bản Phương Đông.
[12]. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, 2010. Tín dụng ngân hàng.
Tp. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thông kê
[13]. Nguyễn Hồng Châu, 2008. Giải pháp quản trị RRTD đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh
[14]. Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2006. Quản trị rủi ro tín dụng. Tp. Hồ Chí Minh:
Nhà xuất bản Thống kê.
[15]. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Đáng giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong kinh
doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê.
[16]. Tài liệu nội bộ về chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bình Phước
[17]. Tổng cục Thống kê, 2011. Doanh nghiệp nhỏ và vừa gia đoạn 2006-2011.
[18]. Tổng cục Thống kê, 2015. Niên giám thống kê.
[19]. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng. Nhà xuất bản Lao động xã hội.
[20]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, 2014. Báo cáo đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phương hướng nhiệm vụ
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Trang web tham khảo:
- Trang web ngân hàng Agribank, www.agribank.com.vn
- Trang web Cục thống kê Bình Phước, ctk.binhphuoc.gov.vn
- http://baophapluat.vn/hang-that-hang-gia/gan-68000-doanh-nghiep-phai-
ngung-hoat-dong-giai-the-nam-2014-205687.html
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Tổng quan về hệ thống hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn các chi nhánh khu vực Bình Phước
Trả lời STT Nhận xét Vấn đề nghiên cứu
Có Không
Quy định chung
1
Nhà quản lý có đặt quyền lợi chung lên hàng đầu bằng cách thực thi tính chính trực và đạo đức trong cả lời nói và việc làm không?
2 Có ban hành quy định về đạo đức nghề nghiệp không?
3
4 Có quy định rõ những trường hợp cần phải có sự can thiệp của nhà quản lý không? Có đưa ra các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm của nhân viên không?
5
Có quan hệ với nhân viên, khách hàng, chủ nợ, cổ đông, nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh và kiểm toán viên độc lập trên cơ sở trung thực và công bằng không?
Đảm bảo về năng lực
6 CBNV có đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện công việc của mình không?
7
Khi phân công công việc nhà quản lý có phân tích kiến thức và kỹ năng của nhân viên để giao việc hay không?
8
Số lượng và năng lực của nhân sự trong các chức năng then chốt (điều hành, kế toán, xử lý dữ liệu và kiểm toán nội bộ) có thỏa đáng không?
9 Có ban hành văn bản qui định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng vị trí không
10
Cơ quan có tạo điều kiện cho CBNV tham gia các khóa học để nâng cao kiến thức và năng lực không?
Phong cách điều hành của nhà quản lý
11
12
13
14
15
16
Nhà quản lý có đặt ra mục tiêu, định hướng phát triển của đơn vị không? Có nghiên cứu cẩn thận rủi ro trong kinh doanh và giám sát một cách thỏa đáng không? Nhà quản lý có chú trọng đến độ tin cậy của lập báo cáo tài chính trung thực không? Nhà quản lý có vui lòng điều chỉnh báo cáo tài chính khi có sai sót không? Nhà quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro kinh doanh để có lợi nhuận không? Nhà quản lý có thái độ bảo thủ trong việc chấp nhận rủi ro và chỉ đầu tư vào một lĩnh vực sau khi đã phân tích cẩn thận giữa lợi ích đạt được và rủi ro có thể không?
17 Nhà quản lý có thường xuyên tiếp xúc và thăm dò ý kiến của nhân viên không?
18 Có nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà Nước không?
Cơ cấu tổ chức
19
20
Cơ cấu tổ chức có hợp lý và có thể tạo ra luồng thông tin xuyên suốt và cần thiết trong việc quản lý hoạt động của Ngân hàng được không? Trong cơ cấu tổ chức, có xác định rõ trách nhiệm của các nhà quản lý then chốt có đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để điều hành hoạt động ngân hàng không?
21
Hệ thống báo cáo giữa các cấp trong sơ đồ tổ chức có hợp lý và có thể tạo ra kênh thông tin hiệu quả và đúng đối tượng không?
22 Số lượng cán bộ quản lý, giám sát tại mỗi Phòng ban, bộ phận có hợp lý không?
Phân định quyền hạn và trách nhiệm
23
Phân công trách nhiệm rõ ràng và ủy quyền cho các cấp thích hợp thực hiện mục tiêu chung của Ngân hàng và mục tiêu của từng chức năng hoạt động?
24
Các tiêu chuẩn kiểm soát thích đáng thể hiện trong bảng mô tả công việc của các cấp điều hành?
25
Cụ thể hóa quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp quản lý và quan hệ với các cấp quản lý khác trong bảng mô tả công việc?
26 CBNV có thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm không
Chính sách nhân sự
27 Có các chính sách nhân sự hợp lý không?
28 Nhân viên có hiểu trách nhiệm và thủ tục áp dụng cho công việc của họ không?
2. Các nguyên tắc, chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng
Trả lời Nhận STT Vấn đề nghiên cứu xét Có Không
29 Có áp dụng các nguyên tắc chung của kế toán
Chế độ kế toán theo quy định của Ngân 30 hàng nhà nước và Bộ tài chính Việt Nam
31 Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế
32 Thông tin khác (nếu có)
3. Đánh giá rủi ro
Trả lời STT Nhận xét Vấn đề nghiên cứu Có Không
33 Quản trị theo mục tiêu?
34 Phân quyền đến cấp thấp nhất ?
Tập trung mọi quyết định, quyền hành về 35 một cấp?
36
Giao các chỉ tiêu cho từng đơn vị, cho phép độc lập kinh doanh và giám sát từ xa thông qua bộ máy kiểm toán nội bộ chuyên trách?
4. Đối tượng khách hàng chủ yếu:
Trả lời STT Nhận xét Vấn đề nghiên cứu Có Không
Cá nhân :
37 Bình dân
Thu nhập khá trở lên
Doanh nghiệp : 38 DN tư nhân
Cty TNHH/Cổ phần
DN Nhà nước Cty liên doanh, 100% vốn đầu tư nước 39 Đối tượng khác (nếu có)
Các mục tiêu phát triển
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
Mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong 40 từng thời kỳ?
Các mục tiêu của Ngân hàng có được truyền
đạt, phổ biến đến từng cấp quản 41
lý và nhân viên không?
Phân tích rủi ro
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
42 Ngân hàng có đánh giá đầy đủ các rủi ro từ nguồn lực bên ngoài không?
43
Ngân hàng có thường xuyên giám sát và phân tích các rủi ro bên trong (tài chính, nhân sự, hệ thống thông tin…) của Ngân hàng không?
44 Ngân hàng có xác định rủi ro riêng cho mỗi hoạt động không?
45
Ngân hàng có đánh giá khả năng xẩy ra của từng loại rủi ro và xác định các hành động cần thiết để đối phó với rủi ro không?
46 Rủi ro có được phân tích thường xuyên thông qua các hoạt động không?
47
Những cấp quản lý tham gia vào việc phân tích rủi ro có phù hợp và xác thực không?
48
Khi có thay đổi trong cơ cấu tổ chức và quản lý do ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, biến động nhân sự, công nghệ, tái cấu trúc…, Ngân hàng có lường trước các sự kiện có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng và biện pháp đối phó không?
49 An toàn trong hoạt động?
50 Tuân thủ pháp luật và các quy định riêng của ngân hàng?
51 Số liệu tài chính trung thực?
52 Kiểm soát nội bộ hữu hiệu
53 Hoạt động mang lại hiệu quả tối ưu
54 Yêu cầu khác (nếu có)?
Qúa trình soạn thảo, ban hành và phổ biến các quy trình nghiệp vụ, mẫu
biểu, cẩm nang thực hiện nghiệp vụ
Trả lời Nhận STT Vấn đề nghiên cứu xét Có Không
55
Cá nhân chịu trách nhiệm tham gia soạn thảo qui trình nghiệp vụ, mẩu biểu Các chuyên viên pháp lý Các chuyên viên nghiệp vụ Các nhà quản lý.
56 Mục tiêu soạn thảo:
Đáp ứng các yêu cầu quản lý Giúp cho quá trình thực hiện nghiệp vụ được nhịp nhàng, hiệu quả.
Phù hợp với các qui định của pháp luật Đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. Hình thức ban hành:
57
58
59
Dưới dạng cẩm nang sổ tay hướng dẫn thủ tục? Các văn bản nội bộ thường xuyên? Phổ biến : Đến từng cấp điều hành phòng ban Đến từng nhân viên nghiêp vụ? Hình thức phổ biến : Qua các buổi tập huấn? Qua các buổi họp phổ biến? Qua mạng nội bộ (e-mail, Lotus Note)?
Mức độ cập nhật về môi trường kinh doanh, thông tin về các ngành
nghề và các điều kiện kinh tế xã hội
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
60
Có một bộ phận chuyên nghiên cứu về môi trường kinh doanh, cập nhật các thông tin về ngành nghề và sự thay đổi của các điều kiện kinh tế – xã hội không?
61
Việc truyền đạt thông tin trên có được thực hiện đến: Cấp điều hành cao nhất? Cấp quản trị cơ sở? Nhân viên nghiệp vụ?
Hằng ngày 62
Việc cập nhật và truyền đạt được thực hiện định kì
Các thủ tục kiểm soát
Trả lời
STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
63 Các thủ tục kiểm soát có được áp dụng cho mỗi lĩnh vực trong ngân hàng không?
64
Các thủ tục kiểm soát các nghiệp vụ của Ngân hàng đều thực hiện theo nguyên tắc “mọi công việc đều phải được kiểm tra qua ít nhất hai người”?
65
Ngân hàng có định lượng rủi ro của từng loại nghiệp vụ để thiết kế các thủ tục kiểm soát thích hợp, đầy đủ?
66
Mọi nghiệp vụ của Ngân hàng đều được áp dụng hai loại thủ tục kiểm soát: Kiểm soát phòng ngừa (phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính hợp lý, kiểm tra sự đầy đủ, chính xác, …) và kiểm soát phát hiện?
67
Các loại nghiệp vụ nào sau đây được Ngân hàng đặc biệt chú trọng khi thiết lập các thủ tục kiểm soát : Giao dịch Ngân quỹ Tín dụng Kế toán Kinh doanh ngoại hối Thanh toán quốc tế
Kiểm soát nội bộ trong môi trường tin học
Trả lời Nhận xét STT Vấn đề nghiên cứu Có Không
68 Có những chính sách và thủ tục bằng văn bản về bảo mật hệ thống thông tin máy tính hay không?
69
70
Có những thủ tục kiểm soát vật chất thích hợp nhằm hạn chế các cá nhân tiếp cận phòng IT hay không? Các lập trình viên có bị hạn chế truy cập vào những chương trình ứng dụng, ngôn ngữ điều khiển công việc mà các tập tin dữ liệu hiện sử dụng hay không?
71
Có thư viện dữ liệu được thiết lập nhằm đảm bảo các lập trình viên không sử dụng các tập tin dữ liệu và những chương trình hiện đang sử dụng hay không?
72
Các nhân viên vận hành máy tính có bị hạn chế truy cập vào những chương trình nguồn hay không?
73
Có kiểm soát chặt chẽ các chương trình tiện ích có khả năng thay đổi dữ liệu mà không để lại dấu vết kiểm toán hay không? Có thiết kế chương trình để ghi nhận lại việc sử dụng chương trình này để người quản lý kiểm tra hay không?
74
Có phần mềm kiểm soát nhằm hạn chế đối tượng truy cập, chương trình có thể sử dụng và dữ liệu có thể truy cập hay không?
75
Có kiểm soát mật khẩu nhằm đảm bảo chúng luôn được bảo mật và luôn được thay đổi hay không?
76
Tất cả các sự kiện quan trọng (vi phạm tính bảo mật, sử dụng phần mềm bị hạn chế…) đều được ghi nhận và điều tra tức thời bởi một nhà quản lý có thẩm quyền hay không?
77
Có hệ thống sao lưu dữ liệu dự phòng, hồ sơ chứng từ tín dụng đã được ngân hàng lưu trữ một cách có hệ thống và khoa học?
78
79
80 Hệ thống thông tin xử lý nghiệp vụ bằng máy tính có được cập nhật kịp thời không? Giữa các chi nhánh trong hệ thống của Ngân hàng có thể truy cập và chia xẻ thông tin về cơ sở dữ liệu của khách hàng được không? Có đầy đủ các tài liệu hệ thống cho người quản lý và người sử dụng?
Thông tin và truyền thông
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
81
Thông tin cần thiết được truyền đạt đến từng cá nhân, bộ phận có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời và thích hợp để mọi người có thể hiểu và làm tròn trách nhiệm của mình không?
82
Thông tin có được cung cấp cho đúng đối tượng (đầy đủ, mang tính tổng hợp, đi thẳng vào cốt lõi vấn đề và kịp thời) để nhà quản lý có thể giám sát có hiệu quả và có hành động cần thiết.
83
84
Ngân hàng có kế hoạch chiến lựơc về việc xây dựng, phát triển và cập nhật hệ thống thông tin không? Chiến lược về hệ thống thông tin có kết nối với chiến lược tổng thể của Ngân hàng và có thể phản ứng nhanh với mục tiêu chung và mục tiêu của từng hoạt động không?
85
86
87 Hệ thống trao đổi thông tin giữa các cấp được thực hiện như thế nào? Tồn tại kênh thông tin hiệu quả giữa các cấp trực tiếp và nhân viên, giữa cấp quản lý cao hơn và nhân viên không? Sự lĩnh hội của nhà quản lý đối với các đề xuất của cấp dưới thường như thế nào?
88
Hệ thống trao đổi thông tin giữa các nhà quản trị cấp cao với khách hàng được thực hiện ra sao? Sự phản hồi của khách hàng được thực hiện qua kênh thông tin nào?
89
90
Hành động của nhà quản lý trước các phản hồi của khách hàng ra sao? Việc truyền đạt thông tin trong Ngân hàng có được xuyên suốt, thích hợp, đầy đủ, kịp thời để mọi người có thể hiểu và làm tròn trách nhiệm của mình không?
91 Có các biện pháp đảm bảo chất lượng của hệ thống thông tin kế toán không?
Giám sát
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
92 Toàn bộ quy trình hoạt động của Ngân hàng đều được giám sát và điều chỉnh khi cần thiết?
93
Việc giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua ý kiến đóng góp của khách hàng, nhà cung cấp hoặc xem xét các báo cáo hoạt động và phát hiện các yếu tố bất thường ?
94
Giám sát định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán do kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập thực hiện?
Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
95
96 Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng Tín dụng chỉ là một số các mảng kinh doanh của ngân hàng
97 Tín dụng là hoạt động nền tảng để kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
Quan điểm về phát triển tín dụng
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
98 Phát triển tín dụng là mục tiêu chủ yếu của các ngân hàng trong các thời kỳ
99
Phát triển tín dụng là mục tiêu hàng đầu trong thời kỳ nguồn vốn huy động dồi dào và môi trường kinh doanh thuận lợi
100 Phát triển tín dụng phải đi kèm với các biện pháp đảm bảo an toàn
101 Phát triển tín dụng tập trung theo từng địa bàn
102 Phát triển tín dụng theo từng phân khúc thị trường.
Quan điểm về tầm quan trọng của kiểm soát tín dụng
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
103 Kiểm soát tín dụng là biện pháp quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng
104
105 Kiểm soát tín dụng nhằm mục đích tránh thất thoát tài sản của ngân hàng Kiểm soát tín dụng chỉ là một khâu trong qui trình tín dụng
Các chính sách tín dụng chung của ngân hàng
Trả lời
STT Nhận xét Vấn đề nghiên cứu Có Không
106
Cho vay và bảo lãnh ưu đãi đối với các thành viên hội đồng quản trị, Ban điều hành ngân hàng, kiểm toán viên độc lập của Ngân hàng và thân nhân của các đối tượng này.
Đối tượng cho vay ưu đãi
Cổ đông lớn của Ngân hàng
Thân nhân của các quan chức cấp cao 107
Các khách hàng có quan hệ lịch sử tốt với Ngân hàng, khối lượng giao dịch lớn
Các ngành mũi nhọn của nền kinh tế, đang được khuyến khích đầu tư
Chính sách gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu Nhận xét Có Không
108
Gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ trên cơ sở nhân viên tín dụng đã thực hiện thẩm định tình hình kinh doanh và thực trạng tài chính hiện tại của khách hàng.
109
Gia hạn nợ trên cơ sở xem xét các nguyên nhân khách quan: tình hình tài chính/ tình hình kinh doanh của ngân hàng gặp khó khăn, thu tiền hàng chậm, thiên tai, hỏa hoạn…
110
Điều chỉnh kỳ hạn nợ trên cơ sở khách hàng phải chứng minh được phương án trả nợ nếu đồng ý gia hạn nợ
111 Gia hạn nợ và biện pháp dàn xếp Ngân hàng và khách hàng để tránh tình trạng nợ quá hạn cao
112 Gia hạn nợ để khách hàng có thời gian bán tài sản đảm bảo để trả nợ.
Các chính sách lương bổng/khen thưởng/kỷ luật đối với nhân viên tín dụng
Mô tả STT Vấn đề nghiên cứu
113 Hệ thống trả lương
114 Xét duyệt tăng lương
115 Khen thưởng
116 Kỷ luật
Các chính sách đào tạo
Mô tả STT Vấn đề nghiên cứu
Đào tạo ban đầu thông qua các 117 khoá đào tạo nội bộ và bên ngoài
118 Đào tạo tại chỗ thông qua thực tế
119 Đào tạo nâng cao nghiệp vụ
Đánh giá rủi ro
Mục tiêu phát triển về tín dụng của Ngân hàng hiện nay và trong thời gian tới
Trả lời Nhận xét Vấn đề nghiên cứu STT
Có Không
120 Tăng trưởng tối đa dư nợ cho vay và bảo lãnh trong nguồn vốn có thể sử dụng để cho vay
121 Phát triển tín dụng tập trung vào các ngành có tỷ suất sinh lời cao và đang phát triển
122 Phát triển tín dụng tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô lớn
123
Phát triển tín dụng tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh
124 Phát triển tín dụng tập trung vào các tầng lớp có thu nhập cao.
125 Phát triển tín dụng tập trung vào các địa bàn trọng điểm kinh tế.
Hệ thống đánh giá tín dụng
Trả lời Vấn đề nghiên cứu STT Nhận xét Có Không
126 Ngân hàng có hệ thống đánh giá chấm điểm tín dụng và phân hạng khách hàng không ?
Các tiêu chuẩn đánh giá tín dụng
Quy mô doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính
Độ tin cậy của các số liệu tài chính cung cấp 127
Đánh giá trình độ, kinh nghiệm, quan hệ xã hội và các thành tựu đạt được của Ban quản lý doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
Phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ Uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán quốc tế với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Triển vọng ngành nghề
Uy tín/thương hiệu của sản phẩm
Vị thế cạnh tranh
Ảnh hưởng bởi các chính sách
Mức độ đa dạng hóa hoạt động
Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
Nhà cung cấp
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Khách hàng – hệ thống phân phối, điều kiện thanh toán
Thu nhập từ hoạt động xuất khấu
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Xu hướng lưu chuyển tiền tệ
Mức độ an toàn của tài sản đảm bảo
Tư cách khách hàng
Rủi ro vĩ mô và rủi ro kinh doanh
Các thủ tục kiểm soát
Vấn đề nghiên cứu Mô tả STT
128 Thủ tục tiếp nhận hồ sơ
129 Thủ tục thẩm định tài sản thế chấp
130 Thủ tục thẩm định khách hàng vay vốn
131
132
Thủ tục lập tờ trình thẩm định khách hàng vay và xét duyệt hồ sơ vay Thủ tục thông báo kết quả và hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay trước khi thực hiện thủ tục cho vay
133 Lập hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ
134 Tạo tài khoản vay, giải ngân
135 Thủ tục lưu trữ và quản lý hồ sơ tín dụng
136
137
138 Thủ tục theo dõi trả lãi, vốn và đôn đốc thu nợ Thủ tục kiểm tra thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng Thủ tục kiểm tra và đánh giá lại tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
139 Gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ
140 Chuyển nợ quá hạn
141 Thanh lý, tất toán khoản vay
Kiểm soát trong hệ thống xử lý nghiệp vụ bằng máy tính
Trả lời STT Vấn đề nghiên cứu
Nhận xét
Có Không 142 Việc tạo tài khoản vay, kỳ hạn trả nợ, lãi suất,
tài sản đảm bảo và các thông tin khác về khoản vay trong hệ thống xử lý có qua bước kiểm soát
143 Việc sử đổi thông tin của khoản vay, gia hạn,
điều chỉnh kỳ hạn của khoản vay trên hệ thống xử lý có qua bước kiểm soát ?
144 Việc thu nợ, lãi, tất toán tài khoản vay trong hệ
thống xử lý có qua bước kiểm soát ? 145 Kiểm soát việc nhập, xuất ngoại bảng tài sản thế chấp, cầm cố trong hệ thống xử lý có qua bước kiểm soát
Chất lượng báo cáo
Vấn đề nghiên cứu Trả lời Nhận xét STT
146 Mức độ thường xuyên của các loại báo cáo tín dụng Có Không
trong ngân hàng
147 Độ chính xác của các báo cáo tín dụng có được kiểm tra
và phân tích cẩn thận không ?
148 Kênh thông tin bên ngoài được theo dõi như thế nào để đề ra chiến lược cho vay mới và cảnh báo rủi ro đối với danh mục cho vay? Việc truyền đạt thông tin này đến các bộ phận, chức danh có liên quan trong quy trình tín dụng như thế nào ?
Hệ thống báo cáo tín dụng của ngân hàng
Vấn đề nghiên cứu Nơi nhận báo cáo
STT 149 Báo cáo dư nợ tín dụng toàn hệ thống
150 Báo cáo dư nợ tín dụng phân theo Chi nhánh, phòng tín
dụng
151 Liệt kê dư nợ từng khách hàng 152 Báo cáo dư nợ tín dụng phân theo nhân viên phụ trách
món vay 153 Báo cáo nợ quá hạn của toàn hệ thống
154 Báo cáo nợ quá hạn của từng chi nhánh
155 Báo cáo doanh số cho vay
156 Báo cáo doanh số thu nợ
Giám sát thường xuyên và định kỳ
Trả lời Vấn đề nghiên cứu Nhận xét STT
157 Có thực hiện phân tích hoạt động tín dụng Có Không
thường xuyên để tìm ra những mặt tồn tại, những mảng có hiệu quả và không hiệu quả, phát hiện các yếu tố bất thường không?
158 Các buổi hội thảo chuyên đề, các khóa học, các cuộc họp có được tổ chức thường xuyên để tổng kết về rủi ro trong tín dụng và các trường hợp đã xẩy ra cần có giải pháp ngăn ngừa và khắc phục không?
159 Định kỳ có thực hiện phỏng vấn, kiểm tra nhân
viên để xem họ có hiểu biết và tuân thủ qui định, quy chế và quy trình tín dụng của Ngân hàng không ?
160 Các báo cáo của kiểm toán nội bộ, báo cáo của
thanh tra Ngân hàng nhà nước và thư quản lý của kiểm toán độc lập có được nhà quản lý cấp cao xem xét và phản ứng một cách thích đáng không?
Kiểm tra định kỳ về hoạt động tín dụng
Vấn đề nghiên cứu Trả lời Nhận xét STT
Có Không 161 Thành phần của ban kiểm tra và Ban kiểm
toán
Các kiểm toán viên nội bộ Các chuyên viên hỗ trợ về pháp lý, phân tích
162 Mục đích kiểm tra
Kiểm tra tính tuân thủ Kiểm tra tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động Kiểm tra tính xác thực thông tin trong hồ sơ tín dụng Tìm ra các điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ về tín dụng và kiến nghị các biện pháp cải tiến
163 Đối tượng kiểm tra
164 Báo cáo kiểm tra
Các hồ sơ cho vay, bảo lãnh đang phát sinh Các hồ sơ đã chuyển sang xử lý nợ Kiểm tra việc định giá tài sản đảm bảo có đúng phương pháp và hợp lý? Khảo sát thực trạng của khách hàng Nêu rõ phạm vi, nội dung của cuộc kiểm tra và các công việc đã thực hiện Tổng hợp kết quả kiểm tra: các sai sót chủ yếu, tỷ lệ sai sót, các cảnh báo khác
Kiến nghị về xử lý sai sót và biện pháp khắc phục
166 Kết quả kiểm tra thường có đáp ứng được yêu
Phụ lục : Liệt kê từng trường hợp sai sót cụ thể. 165 Định kì kiểm tra Hàng tháng Hàng quý Hàng sáu tháng Hàng năm cầu của ngân hàng không? Đáp ứng được yêu cầu về đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đáp ứng các yêu cầu về quản lý rủi ro tín dụng Đáp ứng các yêu cầu về đánh giá chất lượng danh mục tín dụng và đề xuất điều chỉnh chính sách tín dụng. Phát hiện ra hết gian lận, sai sót tiềm ẩn.
PHỤ LỤC 2 PHÂN LOẠI KHOẢN VAY VÀ HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG, KIỂM SOÁT THEO LOẠI
Loại Mức độ rủi ro Đặc điểm Cấp tín dụng
Giám sát khi cho vay
Thấp nhất
AAA: Loại tối ưu
Kiểm tra khách hàng định kỳ, nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ khách hàng
- Tình hình tài chính mạnh - Năng lực cao trong quản trị - Hoạt động đạt hiệu quả cao - Triển vọng phát triển lâu dài - Vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp)
Thấp
AA: Loại ưu
- Khả năng sinh lời tốt - Hoạt động hiệu quả và ổn định - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt
Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng
Thấp
- Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả - Quản trị tốt - Triển vọng phát triển tốt - Đạo đức tín dụng tốt
A: Loại tốt Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp) Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ trung hạn trở xuống. Không yêu cầu cao về các biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể cho vay tín chấp)
Trung bình
Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập nhật thông tin
- Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính, có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường KD
BBB: Loại khá
Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế, tính hiệu quả kho cho vay dài hạn
Trung bình
Chú trọng kiểm tra sử dụng vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo
- Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung
BB: Loại trung bình khá
Tăng cường kiểm tra khách hàng để giám sát hoạt động và thu nợ B: Loại trung bình
- Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ
Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. NH chưa có nguy cơ mất vốn nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình kinh doanh không được cải thiện
Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp đảm bảo tiền vay hiệu quả Chỉ cho vay mới hay cho vay dài hạn khi đánh giá kỹ chu kỳ kinh tế, tính hiệu quả khả năng trả nợ của phương án vay vốn Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn vay Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ khả năng phục hồi, phương pháp đảm bảo tiền vay
Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo
CCC: Loại dưới trung bình Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng, các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi
- Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động - Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong 1 năm tài chính gần đây, hiện đang khó khăn để duy trì khả năng sinh lời
Cao. Là mức cao nhất có thể chấp nhận được. Xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có biện pháp kịp thời NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
CC: Rất cao. Khả năng - Hiệu quả hoạt động thấp Không mở rộng tín dụng, Tăng cường kiểm
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày) - Năng lực quản lý kém
tra khách hàng, tìm cách bổ sung tài sản đảm bảo
Loại xa dưới trung bình trả nợ NH kém, nếu không có biện pháp kịp thời NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn.
tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ được thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi
Xem xét phương án phải đưa ra toà án kinh tế
Rất cao. NH phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay
- Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗi, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn - Năng lực quản lý kém
C: Loại yếu kém Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo
D: Loại rất yếu kém Đặc biệt cao. NH hầu như sẽ không thu hồi được vốn vay. - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản đảm bảo
(Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam)
PHỤ LỤC 3 CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT KHOẢN VAY CÓ VẤN ĐỀ
1. Dấu hiệu từ phía khách hàng
a. Các dấu hiệu cần kiểm tra đầu tiên
- Lảng tránh hoặc thoái thác trả lời CBTD
- Doanh thu bán hàng giảm
- Không đáp ứng được những đơn đặt hàng
- Các khoản thu tiền về chậm
- Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi)
- Hàng tồn kho gần như không bán được
- Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp
- Áp dụng chính sách chiết khấu bất thường
- Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách
- Lợi nhuận giảm
- Lưu chuyển tiền mặt ròng giảm
- Giá trị của tài sản giảm
- Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị cho việc thanh toán
các khoản phải trả theo kỳ
b. Từ báo cáo tài chính ❖ Từ bảng tổng kết tài sản
- NH không nhận được báo cáo tài chính của DN kịp thời
- Chu kỳ các khoản phải thu ngắn đi
- Tiền mặt của khách hàng giảm
- Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản phải thu tăng một cách đột biến
- Hệ số tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản giảm
- Khả năng thanh khoản/vốn lưu động giảm - Những thay đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản dùng cho kinh doanh
- Những thay đổi nhanh chóng của tài sản cố định
- Các khoản dự trữ tăng mạnh với lượng lớn
- DN tập trung đầu tư vào tài sản phi ngắn hạn nhưng không phải tài sản cố định
- Mức độ tập trung cao vào tài sản vô hình
-
- Những gia tăng đáng kể của các khoản nợ dài hạn
- Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông
sự thiếu cân đối gia tăng của các khoản nợ ngắn hạn
- Thay đổi tài khoản ngân hàng
- Thời gian trung bình của các khoản phải thu tăng lên
- Những thay đổi trong chính sách mua bán chịu
- Xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn
- Thay thế tài khoản các khoản phải thu thương mại bằng các khoản phải thu khác
- Tập trung doanh số vào một mặt hàng nhất định
- Xuất hiện những thoả hiệm cho những khoản phải thu
- Tập trung vào các khoản phải thu đã quá hạn ở mức nghiêm trọng từ các
của công ty
❖ Từ báo cáo lãi lỗ
- Doanh số bán hàng giảm
- Doanh số bán hàng gia tăng một cách nhanh chóngt
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng
- Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên/ mức lãi giảm đi
- Doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm đi
- Các khoản lỗ từ nợ quá hạn tăng lên - Sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu
công ty con
- Tổng tài sản Có gia tăng so với mức độ tăng của tỷ suất doanh thu bán
bán bàng
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh ❖ Từ hoạt động kinh doanh:
hàng/ lợi nhuận
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh
- Số liệu tài chính nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả
- Bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý
- Sử dụng kém cỏi nguồn nhân lực
- Mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung
nguồn cung cấp.
- Sự thay đổi đáng kề về giá trị từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm
cấp chính
- Xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ nằm ngoài nguyên tắc
mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành
- Kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị
- Việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp
- Những dấu hiệu về hàng tồn kho kém chất lượng, lưu hàng tồn kho với số
mua hàng thông thường của công ty
❖ Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng
- Số dư tài khoản tại NH giảm
- Công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc các
lượng lớn hoặc cơ cấu hàng tồn lưu kho không phù hợp.
- Đặt niềm tin/ nhờ cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn - Những thay đổi đáng kể ở góc độ thời hạn cho các đề nghị vay vốn theo mùa
- Xuất hiện ở các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ (như theo đề nghị vay vốn)
nhu cầu về vốn lưu động thể hiện sự đơn giản, kém cỏi
- Xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những chủ nợ nhận tài sản đảm bảo.
❖ Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty:
- Thay đổi trong thái độ/ thói quen cá nhân của những người chủ chốt của DN
- Thay đổi trong thái độ đối với NH/CBTD, đặc biệt khi họ tạo cảm giác thiếu
nhưng lại khó có thể nhận thấy dễ dàng
tính hợp tác
- Tái diễn những vấn đề trục trặc nhưng lại tỏ ra quá tự tin là có thể giải quyết được
- Không có khả năng thực hiện kế hoạch
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá
- Mạo hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực
- Mong muốn và khăng khăng đòi đánh bạc với kinh doanh có những rủi ro quá mức
- Đặt giá bán hàng hoá và dịch vụ một cách không thực tế
- Những nhân vật chủ chốt của DN ốm hoặc chết
- Không có khả năng đáp ứng được những cam kết như kế hoạch đã đặt ra
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt
- Tính không liên tục của các dây chuyền tiêu chuẩn sinh lời.
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều
kinh doanh mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới
kiện kinh tế
2. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Quy trình cho vay không tuân thủ theo đúng quy định của NH
- CBTD có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
- Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sát sao
- Lãnh đạo NH quá độc đoán khi phê duyệt khoản vay - Bỏ qua tình trạng thấu chi, không coi đó là một tín hiệu bất ổn về tài chính
- Không thể kiểm tra định kỳ/ đột xuất tài sản kinh doanh của người vay
- Cho vay dựa trên giá trị sổ sách giả của DN, không kiểm toán và xác minh báo
của người vay
- Không thể thu nhập hoặc bỏ qua những báo cáo của bộ phận tín dụng hoặc
cáo tài chính của người vay
- Không thể đòi lại khoản vay mà trong suy nghĩ có thể nhanh chóng bù đắp
những nguồn tham khảo tín dụng khác.
bằng tài sản thế chấp khi tình hình của khoản vay trở nên không thể cứu vãn
- Không thể đánh giá chính xác/ đánh giá quá cao/ không quản lý hợp lý tài
- Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ
- Cán bộ thực hiện khoản vay một các không hợp lý, bỏ qua hội đồng tín
sản thế chấp
- Khoản vay thực hiện với một DN mới có chủ sở hữu - người lãnh đạo thiếu
dụng, chỉ dựa vào quan hệ giữa CBTD và người vay.
- Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không thêm tài sản thế chấp thích đáng
- Đảo nợ
- Không phân tích lưu chuyển tiền mặt và khả năng trả nợ của người vay
- Cán bộ cho vay không thể kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên
- Vốn không được sử dụng như dự kiến; chuyển sang sử dụng vào mục đích cá
kinh nghiệm
- Vốn được sử dụng ngoài khu vực thị trường thông thường của NH, chất lượng
nhân của người vay (CBTD không cố gắng xác định xem mục đích vay là gì)
- Kế hoạch trả nợ không rõ ràng và không được quy định bằng văn bản
trao đổi thông tin với khách hàng kém
- Người vay gây khó khăn cho việc kiểm soát được tài sản thế chấp 3. Các nguyên nhân từ khoản vay
- Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ
- Giá trị khả mại củca tài sản đảm bảo thấp
- Lịch trình hoàn trả và nguồn hoàn trả không hợp lý.
cho vay bị nghi ngờ
4. Các nguyên nhân khác
- Do thay đổi của cơ chế chính sách
- Thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến đầu ra của sản phẩm mà
- Khoản vay ưu đãi, chỉ định của Chính phủ
- Khoản vay theo chương trình kinh tế
khoản vay đó đầu tư
(Nguồn: Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam)
PHỤ LỤC 4 QUY TRÌNH CHO VAY Bước 1: CBTD tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu vay vốn của DN. CBTD có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, pháp lý, đảm bảo
tiền vay và yêu cầu khách hàng bổ sung đầy đủ
Bước 2: Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp, xác
minh thông tin để thẩm định phương án kinh doanh, phân tích năng lực khách hàng,
tài sản đảm bảo và mức độ rủi ro khoản vay.
Bước 3: Trình báo cáo thẩm định cho lãnh đạo tín dụng xét duyệt, có thể yêu
cầu giải trình thêm, bổ sung hồ sơ, nhận được quyết định đồng ý hay từ chối cho
vay để thông báo đến khách hàng.
Bước 4: Nếu đồng ý cho vay thì NH và khách hàng tiến hành ký kết hồ sơ vay
vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. CBTD trực tiếp quản lý khoản vay sẽ giải ngân
cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết và các giấy tờ chứng minh việc sử dụng
tiền vay.
Bước 5: CBTD tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay, thu hồi nợ gốc lãi, xử
lý phát sinh.
Bước 6: khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành tất toán khoản vay và ra
thông báo xuất ngoại bảng để trả hồ sơ đảm bảo cho khách hàng.
(Nguồn: NHNo&PTNT khu vực tỉnh Bình Phước)
PHỤ LỤC 5 SƠ ĐỒ TỔ CHỨ NGÂN HÀNG NN&PTNT KHU VỰC TỈNH BÌNH PHƯỚC
CN NHNN&PTNT thị xã Đồng Xoài Thị Xã Đồng Xoài CN NHNN&PTNT Tân Thành 3 chi nhánh Chi nhánh Tỉnh Bình Phước
Huyện Đồng Phú 1 chi nhánh, 2 phòng giao dịch Phòng giao dịch Tân Lập Phòng giao dịch Thuận Lợi CN NHNN&PTNT huyện Đồng Phú
Huyện Lộc Ninh 2 chi nhánh, 1 phòng giao dịch Phòng giao dịch Lộc Thái CN NHNN&PTNT Lộc Hiệp CN NHNN&PTNT Huyện Lộc Ninh
Thị Xã Phước Long 4 chi nhánh, 1 phòng giao dịch
Phòng giao dịch Đăk Ơ CN NHNN&PTNT Phú Riềng CN NHNN&PTNT Bù Nho CN NHNN&PTNT Phước Long CN NHNN&PTNT Bù Gia Mập
Phòng giao dịch Thống Nhất
Phòng giao dịch Bom Bo
Ngân hàng
CN NHNN&PTNT huyện Bù Đăng Huyện Bù Đăng 2 chi nhánh, 2 phòng giao dịch
NN&PTNT
CN NHNN&PTNT Đức Liễu
khu vực Bình
Phòng giao dịch Thanh Bình
Phước
Huyện Bù Đốp 1 chi nhánh, 1 phòng giao dịch CN NHNN&PTNT huyện Bù Đốp
Phòng giao dịch Thanh Phú Phòng giao dịch Tân Khai
TX Bình Long 1 chi nhánh, 3 phòng giao dịch Phòng giao dịch An Lộc
CN NHNN&PTNT thị xã Bình Long
Phòng giao dịch Chơn Thành
Huyện Chơn Thành 1 chi nhánh, 1 phòng giao dịch CN NHNN&PTNT huyện Chơn Thành
Phòng giao dịch Hớn Quảng
Huyện Hớn Quảng 1 chi nhánh, 1 phòng giao dịch CN NHNN&PTNT huyện Hớn
Quảng
“Nguồn: Tác giả, phòng Tổ chức hành chính Agribank Bình Phước”