BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

-------***-------

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG THANH

XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL III VÀO

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát phục vụ nghiên cứu

PHIẾU KHẢO SÁT

Đề tài: XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL III VÀO HOẠT ĐỘNG

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM

Xin chào các anh/chị, tôi là Lương Thị Phương Thanh, học viên cao học

ngành ngân hàng - trường Đại Học Kinh Tế Tp HCM. Hiện nay, tôi đang làm đề tài

nghiên cứuluận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Xây dựng lộ trình áp dụng Basel III vào

hoạt động quản trị rủi ro cho hệ thống NHTM Việt Nam”.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để tham gia

thảo luận về vấn đề này.Đồng thời kết quả của phiếu này chỉ được sử dụng làm tài

liệu cho bài nghiên cứu của tôi.Tôi cam kết không sử dụng các thông tin mà anh/chị

cung cấp cho mục đích khác.Rất mong các anh/chị dành chút thời gian để trả lời

một số câu hỏi sau đây. Tất cả các quan điểm của các anh/chị đều có giá trị cho

nghiên cứu của tôi. Tôi rất mong nhận được sự cộng tác chân tình của các anh/chị

Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống thích hợp:

1. Anh/chị đang là nhân viên ngân hàng:

NH TMCP NH nước ngoài

NH TMCP Nhà nước

2. Thời gian công tác của anh/chị trong ngành ngân hàng:

Từ 1- 5 năm > 10 năm

Từ 5- 10 năm

3. Vị trí hiện tại của anh/chị (vui lòng nêu cụ thể, nếu có

thể):.......................................................

Nhân viên/chuyên viên NH Cấp quản lý (Trường/phó phòng)

Giám đốc/Phó Giám Đốc Khác: ........................

4. Anh/chị có từng nghe qua hoặc biết thông tin về BASEL là gì ?

Có biết

Không biết

=> Nếu đáp án là “Có biết” => Vui lòng trả lời tiếp các câu phỏng vấn bên dưới

=> Nếu đáp án là “Không biết” => Anh/chị có thể dừng khảo sát , xin cám ơn

anh/chị đã hợp tác cùng tác giả

5. NH nơi anh/chị làm việc có đang hoặc chuẩn bị áp dụng các chỉ tiêu nào của

Basel vào hoạt động quản trị rủi ro hay không?

Có Không biết

Không có

6.NH anh/chị có đưa ra lộ trình/kế hoạch cụ thể chuẩn bị cho việc áp dụng Basel

hay không?

Có Không biết

Không có

7. Theo anh/chị, việc áp dụng Basel vào quản trị rủi ro sẽ mang lại lợi ích gì cho

NH anh/chị?

Tăng khả năng cạnh tranh Tăng tiềm lực tài chính

Giảm thiếu rủi ro trong vận hành Khác: ……………………..

8. Theo anh/chị việc áp dụng Basel vào quản trị rủi ro ở NH anh/chị sẽ gặp phải

những khó khăn gì?

Phát sinh chi phí quá cao Thiếu hụt nhân lực chất lượng cao

Thiếu kinh nghiệm thực hiện Thiếu hướng dẫn cụ thể từ NHNN

Khác:…………………………..

9. NH anh/chị chú trọng nhiều đến hoạt động quản trị rủi ro nào (có thể chọn

nhiều đáp án)?

Rủi ro tín dụng Rủi ro thanh khoản

Rủi ro hoạt động Rủi ro lãi suất

Rủi ro khác:....................

10. NH nơi các anh/chị làm việc đã từng đào tạo cho các anh/chị các kiến thức

cơ bản liên quan đến Basel chưa?

Chưa đào tạo

Có đào tạo nhưng không bắt buộc nhân viên tham gia

Đào tạo nhiều lần và có bắt buộc nhân viên tham gia

11. Theo anh/chị, Basel có thực sự cần thiết cho NH anh/chị?

Cần thiết cho thời điểm hiện tại

Cần thiết, nhưng trong thời gian sắp tới khi NH ổn định hơn

Không cần thiết

12. Theo anh/chị, thời gian phù hợp cho việc triển khai áp dụng Basel cho NH

anh/chị là vào thời điểm nào?

Hiện tại đang áp dụng 3- 5 năm tới

5-7 năm tới 2-3 năm tới

7-10 năm tới

Xin chân thành cảm ơn các anh/chịđã dành thời gian thực hiện phiếu khảo sát

Phụ lục 2: Danh sách đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu

STT Tên Chức vụ - Ngân hàng

1 Trịnh Thị Khánh Dư CV kiểm soát rủi ro – OCB

2 Nguyễn Thị Hiền Phương CV Quản lý tài sản nợ có – OCB

3 Trần Thị Mai An GĐ Tài trợ thương mại – OCB

4 Phan Văn Việt Phó GĐ KHDN – SGD OCB

5 Nguyễn Thị Ái Hoa NV QHKHDN – OCB

6 Đinh Văn Hùng Anh GĐ QHKH cao cấp – OCB

7 Mai Linh GĐ QHKH cao cấp – OCB

8 Võ Thị Kim Cúc TP. Kiểm soát nội bộ - OCB

9 Nguyễn Quốc Khánh TP. QHKH DN – OCB

11 Trần Quốc Việt P.GĐ PGD – Việt Á Bank

12 Nguyễn Thụy Cẩm Tú CN QHKH Cá nhân – VP Bank

13 Trương Thị Hà Phó phòng QLRR – VP Bank

14 Phan Bình An TBP. QLRR – VP Bank

15 Nguyễn Tiến Vinh NV P. Kế toán – VP Bank

16 Châu Ngọc Quỳnh CV khối QLRR – VP Bank

17 Trương Thu Ba CV Phòng FI – BIDV

18 Nguyễn Văn Toàn CV QLRR – BIDV

19 Trịnh Trung Quân TP. QHKDDN – BIDV

20 Lê Trung Dũng CV QHKHDN - TPBank

21 Nguyễn Ngọc Quỳnh PP.Kiểm soát tuân thủ - TPBank

22 Lương Trí Dũng CV xử lý nợ - TP Bank

23 Nguyễn Ngọc Lam Thảo CV QHKDDN – BIDV

24 Nguyễn Ngọc Thanh Trưởng phòng KHDN 2 - BIDV

Phương

25 Hoàng Minh Thắng CV Khối QLRR – Vietinbank

26 Phạm Minh Trường CV Khối QLRR – Vietinbank

27 Nguyễn Xuân Trường CV thẩm định tín dụng - Vietinbank

28 Đặng Phi Đoài CV QHKH CN - Vietinbank

29 Lê Thị Hoài Thu NV P.KSTT – Vietinbank

30 Lê Đỗ Tường Lam NV P.KSTT – Vietinbank

31 Trần Thị Minh Hiếu Kế toán giao dịch – ACB

32 Đặng Thành Trung TBP. xử lý nợ - ACB

33 Lê Kim Thủy GĐ Trung tâm thanh toán – ACB

34 Phan Ngọc Kim Anh NV QHKHCN – ACB

35 Phan Trường An Phó GĐ TTKD – ACB

36 Lê Đặng Hoài Thu TBP.tác nghiệp – ACB

37 Lâm Vinh Quang GĐ KHCN – ACB

38 Mao Ngọc Kim Thanh CV KSRR – ACB

39 Trần Giang Tú Lâm PP. xử lý nợ -ACB

40 Nguyễn Ánh Bình Minh Kế toán giao dịch – VCB

41 Nguyễn Quang Huy CV QLRR – VCB

42 Trần Minh Hiếu CV QHKD – VCB

43 Hoàng Ngọc Mai Anh CV nghiệp vụ bảo lãnh – VCB

44 Ngô Minh Tâm CV QHKD – VCB

45 Nguyễn Ngọc Thảo CV QHKHDN - VCB

46 Tô Trung Quang CV KSTD – VCB

47 Huỳnh Tuyết Hương TBP. QLRR – MBBank

48 Lê Thị Thanh Trâm NV HTTD – MBBank

49 Lê Thị Thủy NV HTTD – MBBank

50 Đỗ Thị Việt Hòa CV thẩm định – MBBank

51 Phạm Thị Ngọc Hương NV KSTT – MBBank

52 Huỳnh Kim Thoa CV thẩm định – MBBank

53 Lê Võ Mạnh Cường CV QHKH – VIB

54 Bùi Quang Trung Trưởng bộ phận KHDN - VIB

55 Nguyễn Tấn Hưng NV QHKHCN – Eximbank

56 Hoàng Ngọc Minh NV QKHDN – Eximbank

57 Nguyễn Thanh Nhàn NV QHKHCN – Eximbank

58 Nguyễn Ngọc Thu Thủy CV TTQT – Eximbank

59 Nguyễn Minh Cường GĐ KHDN – Eximbank

60 Lê Huỳnh Phương Nghi P.GĐ PGD – Eximbank

61 Nguyễn Lâm Ngọc Tú NV xử lý nợ - Eximbank

10 Võ Tấn Thuấn GĐ KHDN – VIB

63 Nguyễn Trà Phương Huệ NV HTTD - VIB

64 Trần Thị Thu Thảo NV KSRR – VIB

65 Nguyễn Thị Hồng Sương NV QHKHDN – VIB

66 Nguyễn Quốc Khánh GĐ QHKH – VIB

67 Nguyễn Hữu Xinh GĐ PGD – Vietinbank

68 Tô Quang CV QHKD – Vietibank

69 Trịnh Minh Trung CV Xử lý nợ - Sacombank

70 Đặng Hoàng Minh CV QHKH – Sacomabank

71 Đinh Thị Thanh Tâm NV TTQT – Sacombank

72 Đặng Thị Thu Hiền NV QHKH – Sacombank

73 Trần Hoàng Linh CV thẩm định – Sacombank

74 Đỗ Hoài Nam CV thẩm định – Sacombank

75 Lương Minh Trí NV QHKH – Sacombank

76 Đào Trung Kiên GĐ QHKH – Sacombank

77 Trần Toàn Thanh Tín GĐ QHKD DN – OCB

78 Nguyễn Từ Nguyên GĐ P.Định chế tài chính - OCB

79 Phạm Hoàng Trâm CV QLRRTD - OCB

80 Lư Trọng Nguyên NV P.KSTT – VPBank

81 Trương Ngọc Lan CV.KSTD – VPBank

82 Lê Vĩnh Chu Lan GĐ QHKH – TPBank

83 Phạm Quốc Minh Trung CV Xử lý nợ - VPBank

84 Hà Đào Hồng Đức GĐ phát triển sản phẩm – ACB

85 Phạm Ngọc Minh CV QHKHDN – NH Việt Á

86 Đào Xuân Thịnh CV QHKHCN – VIB

87 Đặng Hùng Cường NV KHDN – VIB

88 Lê Nguyễn Châu Pha CV QTRR – VIB

89 La Hoàng Nam NV xử lý nợ - VIB

90 Nguyễn Quốc Khánh TP. KHDN – VIB

91 Hà Trần Nguyên NV KSTT – Techcombank

Đinh Thị Thanh Tâm NV KSTT – Techcombank 92

Phan Thị Thanh Trang NV TTQT – Techcombank 93

Phan Thanh Nam PP. KHCN – Techcombank 94

Lương Nguyễn Trung Kiên CV P.ĐCTC – Techcombank 95

Dương Nguyễn Hồng Hạnh TP. Thanh toán trong nước – 96

Techcombank

Lê Thanh Hằng TP. Thị trường đầu tư – OCB 97

Phạm Văn Nhớ KSV TTQT – Eximbank 98

Trần Thị Lan Anh GĐ KHCN – NH Việt Á 99

Thái Thị Thu Lệ NV kho quỹ - NH Việt Á 100

Phạm Nguyễn Bảo Trâm GDV – NH Đông Á 101

Phạm Thị Bích Phượng GDV – NH Đông Á 102

Nguyễn Hữu Định KSV – NH Đông Á 103

Vũ Văn Quỳnh NV QHKHCN – NH Đông Á 104

Tiết Đình Trung TP KHCN– NH Đông Á 105

Lê Vũ Đăng Khoa NV QHKHDN – NH Đông Á 106

Phạm Nguyên Phương KSV – NH Đông Á 107

Trần Văn Việt PP. KHDN – Maritime bank 108

Nguyễn Bá Ngọc CV xử lý nợ - Maritime bank 109

Quang Thị Tố Loan CV Phòng ĐCTC – Maritime bank 110

Hồ Thị Khánh Hoàng CV Phòng ĐCTC – Maritime bank 111

Phạm Trung Cang NV QHKHDN – Maritime bank 112

Ngô Văn Huy NV QHKHDN – Maritime bank 113

114 Mai Bảo Anh GDV – Maritime bank

Trần Huỳnh Minh Nhựt NV IT – Maritime bank 115

Nguyễn Mạnh Hùng NV Kho quỹ - Maritime bank 116

Phan Thị Bảo Quyên NV QHKHCN - Maritimebank 117

Phụ lục 3: Các quy định của Việt Nam về hoạt động quản trị rủi ro

1. Quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng:

Ngày 22/4/2005 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ban hành và quyết định này đã được sửa đổi, bổ sung ở Quyết

định 18/2007/QĐ– NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng nhằm đánh giá chính xác thực

trạng, chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và từng tổ

chức tín dụng nói riêng.

Cụ thể, quyết định 493và quyết định 18 sửa đổi bổ sung phân chia nợ thành 5 nhóm

như sau:

Nhóm nợ Định nghĩa Tỷ lệ trích lập dự

phòng

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD

đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả

Nhóm 1 gốc và lãi đúng hạn

(Nợ đủ - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và 0% tiêu tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng

chuẩn) thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và

thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn

còn lại

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến Nhóm 2 90 ngày (Nợ cần 5% - Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ chú ý) lần đầu

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến

180 ngày Nhóm 3 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Nợ dưới lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kì 20% tiêu hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm chuẩn) 2 theo qui định tại nợ nhóm 2 (nợ cần

chú ý)

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi

do khách hàng không đủ khả năng trả

lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến

360 ngày

Nhóm 4 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

(Nợ nghi lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời 50%

ngờ) hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu Nhóm 5 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Nợ có lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ khả năng được cơ cấu lại lần thứ hai mất vốn) - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 100%

lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:

R = max {0, (A - C)} x r

Trong đó:R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ

C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

Quyết định 493 cho phép các tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện

được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp “định

tính”, đây là một sự thay đổi lớn và chuyển việc phân loại nợ tiến gần hơn theo

chuẩn mực quốc tế.Ngoài ra, dự phòng được chia thành dự phòng chung và dự

phòng cụ thể đã hướng tới khuôn khổ thuộc dự phòng theo Basel II đang được hệ

thống các NHTM Việt Nam áp dụng và nó cũng đã thể hiện được tác dụng của nó

trong việc đảm an toàn trong hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam.

Quyết định 493 qui định các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống xếp

hạng tín nhiệm nội bộ về khách hàng và hệ thống này sẽ là công cụ hữu ích giúp các

tổ chức tín dụng trong việc quản lí rủi ro tín dụng và phân loại nợ để đánh giá tốt

hơn chất lượng tín dụng.

Quyết định 493 giúp NHNNcó thông tin, số liệu chính xác hơn về nợ xấu,

chất lượng hoạt động tín dụng,đồng thời có thể đánh giá chính xác hơn khả năng

quản lý, kiểm soát nội bộ và khả năng chịu đựng rủi ro của từng tổ chức tín dụng và

toàn hệ thống ngân hàng.

2. Thông tư 13 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của

tổ chức tín dụng :

Thông tư 13/2010/TT-NHNN có hiệu lực thi thành từ ngày 01/10/2010 và thay

thế quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 quy định về các tỷ lệ đảm

bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy

định tại Thông tư này gồm:

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;

- Giới hạn tín dụng;

- Tỷ lệ khả năng chi trả;

- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần;

- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động.

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:

Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín

dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). (khoản 1 điều 4)

Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau:

Vốn tự có Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Tổng tài sản “Có” rủi ro

Trong đó:

+ Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2, trừ đi các khoản phải trừ quy định cụ

thể tại khoản 2,3 và 4 Điều 5 thông tư 13.

+ Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro

và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi

ro, được qui định cụ thể tại khoản 5 và khoản 6 Điều 5. Tài sản “Có” xác định theo

mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương

ứng của tài sản “Có”. Dựa trên mức độ rủi ro, các hệ số rủi ro cho tài sản “Có” nội

bảng bao gồm 6 nhóm là 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 250%.

Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định

của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1

Điều 4, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất

vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất).

(khoản 2 điều 4)

Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau:

Vốn tự có hợp nhất

Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất = Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp

nhất

 Giới hạn tín dụng:

Tổ chức tín dụng phải xây dựng qui định nội bộ về các tiêu chí xác định một

khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, quy định về chất lượng tín dụng,

chính sách tín dụng đối với khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan. Thông tư

13 quy định giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá cụ thể như sau:

- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không

được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một

khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có

liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng,

- Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một

nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ

chức tín dụng

 Tỷ lệ khả năng chi trả:

Tổ chức tín dụng phải thành lập một bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản

“Có” (từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên), để theo dõi và quản lý khả năng chi

trả hàng ngày. Bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” do Tổng Giám đốc (Giám

đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.

Cuối mỗi ngày, tổ chức tín dụng phải xác định và có các biện pháp để đảm

bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả cho ngày hôm sau như sau:

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ

phải trả.

- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày

tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày

tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và

đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi

sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).

 Giới hạn góp vốn, mua cổ phần:

Theo thông tư 13 quy định, tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và

quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này với các tỷ lệ

khống chế tối đa.

 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động:

Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với

điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các

tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này và không được vượt quá tỷ lệ

dưới đây:

- Đối với ngân hàng: 80%

- Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85%

Nguồn vốn huy động bao gồm: Tiền gửi của cá nhân, tổ chức dưới các hình

thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, ……

 Những nội dung của thông tư 13 là những qui định đúng hướng và mang ý nghĩa

tích cực cho hệ thống tài chính của Việt Nam. Với tỷ lệ an toàn vốn cao, tiềm lực tài

chính của các ngân hàng được nâng lên đáng kể, cộng với qui định giới hạn cấp tín

dụng ở mức vừa phải (80% nguồn vốn huy động) giúp rủi ro thanh khoản được

giảm thiểu đáng kể, rủi ro kinh doanh đối với những lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao

cũng được hạn chế (nâng hệ số rủi ro của các món cho vay liên quan đền chứng

khoán, bất động sản)

3. Thông tư 02 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích

lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng:

So với Quyết định 493, Thông tư 02 có rất nhiều thay đổi, và có tính tuân thủ

cao hơn đối với hiệp ước Basel II. Những thay đổi bao gồm:

- Bổ sung phân loại và trích lập dự phòng cho một số tài sản:

+ Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết

+ Ủy thác cấp tín dụng

+ Tiền gửi liên ngân hàng (Trừ tiền gửi thanh toán)

+ Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức cấp tín dụng

- Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin: thông tư 02

yêu cầu TCTD, chi nhánh NHNN phải có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc

thu thập, khai thác thông tin về khách hàng bao gồm cả thông tin từ trung tâm thông

tin tín dụng (CIC) để sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ

cho công việc đánh giá khách hàng, xét cấp tín dụng, quản lí chất lượng tín dụng,…

- Phương pháp và nguyên tắc phân loại:

Kế thừa các qui định của quyết định 493 và quyết định 18, thông tư 02 có bổ

sung một số nguyên tắc phân loại cụ thể:

+ Phải sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với khách hàng do CIC cung

cấp để điều chỉnh kết quả tự phân loại. Nếu nhóm nợ của khách hàng được ngân

hàng phân loại thấp hơn nhóm nợ do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng phải điều

chỉnh nhóm nợ theo kết quả của CIC.

+ Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân

theo hợp đồng ủy thác, TCTD, chi nhánh NHNN phải thực hiện phân loại các khoản

ủy thác này như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác.

+ Đối với nợ đã bán nhưng chưa thu được tiền, nợ đã bán nhưng bên mua có

quyền truy đòi người bán thì số tiền chưa thu được, số dư nợ đã bán có quyền truy

đòi người bán phải được phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro

như trước khi bán nợ

+ Theo thông tư 02 quy định, quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012

hết hiệu lực thi hành đồng nghĩa với việc: các khoản nợ được điều chỉnh kì hạn trả

nợ, gia hạn nợ không được giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước đó mà

phải tiến hành phân loại theo thông tư 02 qui định.

- Định giá tài sản đảm bảo: thông tư 02 bổ sung điều kiện TSBĐ để khấu trừ

khi tính số tiền dự phòng cụ thể:

+ Tài sản là động sản, bất động sản và các loại tài sản đảm bảo khác phải được

định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá trong các trường hợp: (i) tài sản

bảo đảm có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người

có liên quan của TCTD, các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng. (ii) TSBĐ có giá trị

từ 200 tỷ đồng trở lên, trừ trường hợp qui định tại khoản (i)

+ Trường hợp TSBĐ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện qui định tại thông tư

02 (điềm a, b, c, d khoản 3 điều 12) thì giá trị khấu trừ của TSBĐ đó phải coi bằng

không.

Các khoản vay vi phạm phải bị phân loại nợ nhóm 3, các ngân hàng phải lấy

thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng đề phân loại nợ; những quy định này

giúp đánh giá chất lượng tài sản của các TCTD chính xác hơn.

Thực hiện Thông tư 02 nhằm giúp hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài tiếp cận sát hơn với thông lệ quốc tế về phân loại tài sản có, mức

trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động

của TCTD.Thông tư 02 có hiệu lực thi hành từ 01/06/2013 nhưng một số qui định

khắt khe về phân loại nợ và trích lập dự phòng sẽ đẩy nợ xấu của hệ thống ngân

hàng lên cao ảnh hưởng chung đến toàn hệ thống vì thế lần lượt thông tư

12/2013/TT-NHHH vàthông tư 09/2014/TT-NHNN được ban hành với mục đích trì

hoãn thời hạn áp dụng một số qui định của thông tư 02 nhằm giải quyết khó khăn

trước mắt cho các ngân hàng, giúp các tổ chức tín dụng có thêm thời gian để giải

quyết nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức cũng như có thêm thời gian chuẩn bị cho hình thức

phân loại nợ chặt chẽ theo thông tư 02.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH

-------***-------

LƯƠNG THỊ PHƯƠNG THANH

XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG BASEL III VÀO

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: "Xây dựng lộ trình ứng dụng

Basel III vào hoạt động quản trị rủi ro cho hệ thống NHTM Việt Nam" là kết quả

của quá trình học tập nghiêm túc và là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng bản thân tác giả.

Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng;

được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình

nghiên cứu đã được công bố. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được công

bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước những quy

định của nhà trường.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày….. tháng ....... năm 2015

Người cam đoan

Lương Thị Phương Thanh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. BCBS (Basel Committee on Banking supervision): Uỷ ban Basel về giám sát

ngân hàng

2. CIC : trung tâm thông tin tín dụng

3. KSNB : kiểm soát nội bộ

4. NHNN : ngân hàng nhà nước

5. NHNNg : ngân hàng nước ngoài

6. NHTM : ngân hàng thương mại

7. NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần

8. NHTMNN : ngân hàng thương mại Nhà nước

9. TCTD : tồ chức tín dụng

10. VN : Việt Nam

11. XHTDNB : xếp hạng tín dụng nội bộ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ước BASEL I

(trang 10)

Bảng 1.2: Basel II dựa trên 3 trụ cột (trang 11)

Bảng 1.3: Trọng số rủi ro dư nợ cho vay các công ty đã được xếp hạng (trang 13)

Bảng 1.4: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động (trang 15)

Bảng 1.5: Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel III – yêu cầu

vốn và vùng đệm (trang 21)

Bảng 1.6: Lộ trình cụ thể của việc thực thi hiệp ước Basel III (trang 24)

Bảng 2.1: So sánh thu nhập ngoài lãi năm 2014 với các nước khu vực Châu Á

(trang 40)

Bảng 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) qua các năm của một số NHTM Việt Nam

(trang 49)

Bảng 2.3: Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt

động giám sát của NHNN (trang 54)

Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn CAR của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009

(trang 62)

Bảng 3.1: Khuyến nghị lộ trình thực thi quy định an toàn vốn của Basel III vào thực

tiễn Việt Nam (trang 68)

Bảng 3.2: Lộ trình áp dụng các mô hình theo Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro

(trang 69)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các bước quản trị rủi ro (trang 7)

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu của hiệp ước BASEL II (trang 12)

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ các NHTM Việt Nam đến thời điểm 31/12/2014 (trang 34)

Biểu đồ 2.2 : Quy mô tài sản ngành NH ở một số quốc gia (trang 36)

Biểu đồ 2.3: Doanh số huy động của các NHTM từ 2009 – 2014 (trang 37)

Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM từ 2009 – 2014 (trang 38)

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế của các NHTM Việt Nam từ 2009 – 2014 (trang

39)

Biểu đồ 2.6: Cấu trúc thu nhập của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam (trang 40)

Biểu đồ 2.7: Hệ số an toàn vốn hệ thống các TCTD tại Việt Nam và một số quốc gia

Châu Á (trang 50)

Biểu đồ 2.8: Đối tượng phỏng vấn khảo sát về Basel (trang 57)

Biểu đồ 2.9: Mức độ áp dụng Basel II ở các NHTM Việt Nam (trang 58)

Biểu đồ 2.10: Khó khăn của NHTM khi áp dụng các chuẩn mực của Basel II (trang

59)

Biểu đồ 2.11: Hoạt động quản trị rủi ro được các NHTM quan tâm (trang 60)

Biểu đồ 2.12: Tổng hợp ý kiến về các mốc thời gian thích hợp để áp dụng Basel

(trang 61)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Bảo Trân, 2012, Ứng dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các

NHTM Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế - ĐH Kinh Tế TP.HCM

2. Công ty Chứng khoán Phú Gia, 2013, Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam

2014

3. Công ty TNHH Chứng khoán VPBS, 2014, Báo cáo ngành ngân hàng Việt

Nam 2014

4. Đào Minh Phúc, Lê Văn Hinh, 2012, Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với

quản lí rủi ro tại các NHTM VN trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí ngân

hàng số 24

5. Đặc san toàn cảnh ngân hàng Việt Nam, 2014, Báo cáo tài chính hợp nhất

33 ngân hàng 2013

6. Đinh Xuân Cường, Nguyễn Trúc Lê, 2014, Đòn bẩy để các ngân hàng

thương mại Việt Nam tiếp cận Hiệp ước vốn Basel II, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 3 (2014) 10-16

7. Hà Trúc Trạc, 2011, Quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo chuẩn

mực của Basel III, Luận văn thạc sĩ kinh tế - ĐH Kinh Tế TP.HCM

8. Huỳnh Thế Du, Đỗ Thiên Anh Tuấn, 2013, Quy định về các tỷ lệ đảm bảo

an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – con đường gập ghềnh,

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011,Ðịnh hướng và giải pháp cơ cấu lạihệ

thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2015

10. Nguyễn Đức Trung, 2012, An toàn vốn của các NHTM – thực trạng Việt

Nam và giải pháp cho việc áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel II &III ,

Luận văn thạc sĩ - Học viện ngân hàng

11. Nguyễn Qúy Tâm, 2010, Tự do hóa tài chính và tăng trưởng, Chương trình

giảng dạy kinh tế Fulbright

12. Nguyễn Văn Hiệu, 2012, Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel III - lộ

trình củngcố bức tường an ninh tài chính – ngân hàng, Trường

ĐT&PTNNL Vietinbank

13. Phạm Huy Hùng, 2012. Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam –

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí tài chính ngân hàngVietinbank

ngày 06/09/2012

14. Phan Thị Hằng Nga, 2013, Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam,

Luận án tiến sĩ kinh tế - ĐH Ngân Hàng TP.CHM

15. Tô Ngọc Hưng , 2011, Hệ thống giám sát tài chính Việt Nam, NXB

Tàichính, Hà Nội, 2011

16. Trần Huy Hoàng , 2010. Quản trị ngân hàng. Nhà xuất bản Lao Động Xã

Hội

17. Trần Hữu Tài, 2012, Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng – Các qui định

trọng yếu về Basel II&Basel III, Luận văn Đại học Kinh tế - Luật

Tiếng Anh:

1. AD&B Special Report, 2010, The Business Impact of „Basel III‟

2. Adrian Blundell-Wignall and Paul Atkinson, 2010, Thinking beyond Basel

III: necessary solutions for capital and liquidity

3. Dr. Philip Goet, 2010, Basel III – Design and Potential Impact

4. Fitch Ratings, 2010,“Outlook on Vietnamese Banks”.

5. Ngoc Kim Chi Nguyen, 2013, Basel III and the risk management of banks in

VietNam, Royal DocksBusiness School, University of East London

6. Ricardo Gottschalk and Stephany Griffith - Jones, 2006, Review of Basel II

Implementation in Low – Income Countries ,Institute of Development

Studies

7. Ricardo Gottschalk, 2008, Basel II implementation in developing countries -

effects on SME development

8. Stefan Walter, Secretary General, 2010,Basel committee on Banking

Supervision, Basel 3 and Financial Stability

Website:

1. http://www.basel-iii-accord.com

2. http://www.vietinbankschool.edu.vn/

3. www.sbv.gov.vn

4. www.vneconomy.vn

5. www.tapchiketoan.com

6. www.rating.com.vn

7. www.cafef.vn

8. www.saga.vn

9. Các trang thông tin điện tử của các NHTM

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Hệ thống ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong việc điều hoà nguồn vốn

cho nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính

sách tiền tệ quốc gia. Sự tăng trưởng và phát triển ổn định của hệ thống này có tác

động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Cho nên,

chỉ cần có sự bất ổn nào cũng ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ hoạt động của nền

kinh tế đất nước. Những tiêu chuẩn qui định an toàn về vốn của Basel I, Basel II

vẫn chưa đủ đề bảo vệ hệ thống ngân hàng thoát khỏi những thiệt hại nặng nề từ

cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Do đó, sự cần thiết phải có một hệ

thống tiêu chuẩn mới trong việc quản trị rủi ro ngân hàng, giúp các NHTM có thể

chịu đựng những bất ổn từ thị trường và đảm bảo an toàn cho nền kinh tế.

Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp dụng chuẩn

mực Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp

dụng một chuẩn mực nào của Basel. Mặc dù các quy định trong những năm gần đây

của NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 45 /2005/QĐ-

, hông tư số 13, 19 năm 2010 cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan

tới các điều khoản trong hiệp định Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Đối với một

nước có hệ thống ngân hàng đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam,

việc áp dụng Basel gặp nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy

nhiên, trước xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng với

nhiều loại hình dịch vụ mới, việc từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel III tại

Việt Nam là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động, giảm thiểu rủi

ro đối với các NHTM và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài chính

quốc tế, tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam có thể mở rộng thị trường trong

thời gian tới.

Hiện tại không chỉ có những nước phát triển mới áp dụng Basel III, mà ngay

cả các nước đang phát triển, trong đó có Việt am cũng sẽ phải tiếp cận và đẩy

mạnh triển khai ứng dụng Basel III trong thời gian tới nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro. Với quy mô, trình độ kỹ thuật, năng lực

quản trị điều hành của các NHTM hiện nay còn nhiều hạn chế so với các nước phát

triển trên thế giới thì việc triển khai áp dụng Basel III là một quá trình khó khăn và

nhiều thách thức, nhưng để có thể cạnh tranh và có một hệ thống ngân hàng vững

mạnh hơn thì đó là xu thế tất yếu bắt buộc các NHTM phải thực hiện.

Do đó, cần thiết phải nghiên cứu các tư tưởng cơ bản của Basel III và đề ra

một lộ trình áp dụng phù hợp với quy mô và năng lực của hệ thống NHTM Việt

Nam hiện nay. Vì lý do đó, tác giả đã chọn thực hiện đề tài “Xây dựng lộ trình

ứng dụng Basel III vào hoạt động quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng

thương mại Việt Nam”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài tập trung tìm hiểu quy định về các chuẩn mực của hiệp ước Basel, đặc

biệt là Basel III. Tìm hiểu kinh nghiệm ứng dụng Basel ở các nước vào hoạt động

quản trị rủi ro và từ đó đối chiếu với năng lực, quy mô, trình độ công nghệ….. của

hệ thống ngân hàng Việt am để đánh giá hoạt động quản trị rủi ro cũng như mức

độ, khả năng áp dụng Basel vào hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam

hiện nay. Từ đó, dựa trên các phân tích, đánh giá và nhận xét đề tài sẽ cố gắng đưa

ra lộ trình phù hợp để ứng dụng Basel III vào hoạt động quản trị rủi ro của các ngân

hàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu các quy định, các chuẩn mực của Basel về hoạt động quản trị rủi

ro. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đưa ra các nội dung, các chuẩn

mực cơ bản và mang tính khái quát của Basel và đánh giá khả năng đáp ứng Basel

III, từ đó đề xuất các bước chuẩn bị và cố gắng xây dựng lộ trình ứng dụng Basel III

vào hoạt động quản trị cho hệ thống NHTM. Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến

2014.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:

- Phương pháp suy luận logic, thống kê, so sánh, phân tích hoạt động quản trị

rủi ro từ nguồn thông tin và số liệu thu thập được từ báo cáo thường niên của các

ngân hàng, số liệu và các báo cáo của ngân hàng nhà nước, tổng cục thống kê….. do

tác giả tổng hợp và xử lý số liệu theo yêu cầu từng phần của đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra khảo sát: xây dựng bảng câu hỏi nhằm thu thập, lấy ý

kiến của các chuyên gia để tổng hợp ý kiến cũng như các số liệu mang tính khách

quan nhất, từ đó định hướng xây dựng lộ trình áp dụng Basel III sao cho phù hợp

vào hoạt động quản trị rủi ro cho các ngân hàng ở Việt Nam.

5. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:

- Chương 1: ổng quan lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng và giới thiệu về

hiệp ước Basel

- Chương 2: Đánh giá thực trạng ứng dụng Basel trong hoạt động quản trị rủi

ro của các NHTM Việt Nam hiện nay

- Chương 3: Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng Basel III vào thực tiễn Việt

Nam

6. Ý nghĩa của đề tài:

Cùng với sự lớn mạnh và phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng

Việt Nam trong những năm gần đây, hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng

đang là vấn đề cần được quan tâm và đẩy mạnh nghiên cứu. Đề tài này tác giả muốn

nghiên cứu và đưa ra các nhận định khách quan, giúp các nhà quản trị có cái nhìn

bao quát, tổng quan về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của hệ thống NHTM

Việt am cũng như khả năng áp dụng các chuẩn mực của Basel hiện nay đang ở

mức độ nào. Từ đó có thể nhìn nhận và giúp các nhà quản trị điều hành có thể xây

dựng một lộ trình cần thiết và phù hợp cho mỗi ngân hàng nhằm đáp ứng các tiêu

chuẩn về vốn cũng như các chuẩn mực an toàn theo Basel III, nhằm nâng cao khả

năng cạnh tranh và đảm bảo tính an toàn cao hơn cho hệ thống ngân hàng.

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN

HÀNG VÀ GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ƢỚC BASEL

1.1 Tổng quan lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về rủi ro của các ngân hàng

Rủi ro có nhiều loại khác nhau và có nguồn gốc từ những tình huống khác nhau.

Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Có rất nhiều quan niệm khác

nhau về rủi ro tùy thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với

các yếu tố khác của môi trường.

Rủi ro là một sự bất trắc không mong đợi, nó là một yếu tố khách quan, nên con

người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng, cũng

như những thiệt hại do chúng gây ra. Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu

cực. Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang

đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng

ta có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế các tiêu cực và phát huy được

những cơ hội tích cực từ rủi ro.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là trạng thái các tài sản (tài

sản nợ, tài sản có và tài sản ròng) dễ bị rơi vào trạng thái không ổn định, không an toàn

trong khủng hoảng, khiến các ngân hàng mất đi trạng thái bền vững và không thể phát

triển các hoạt động kinh doanh dẫn tới sự đổ vỡ. Có thể nói ổn định là điều kiện cần thì

an toàn chính là điều kiện đủ cho quá trình phát triển vững mạnh của các hệ thống tài

chính.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro của các ngân hàng:

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng nhìn chung do các nguyên nhân chính sau:

Do bản chất của hoạt động ngân hàng: đ c điểm nổi bật nhất của các định chế

tài chính nói chung hay ngân hàng nói riêng đó là sự hoạt động dựa trên niềm tin, các

tổ chức tín d ng, các tổ chức kinh tế và các cá nhân quan hệ với nhau dựa vào sự tin

tưởng lẫn nhau. Mức độ tin cậy của các ngân hàng có thể được đánh giá dựa trên độ

lành mạnh và an toàn về tài chính được đánh giá trong quá trình hoạt động kinh doanh,

hiện nay thường được đánh giá qua hạn mức tín nhiệm và nhiều chỉ tiêu khác. Việc cấp

tín d ng và tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ vốn và lãi vay..., luôn mang tính

2

chất tiềm ẩn rủi ro, không thể loại trừ mà chỉ có thể hạn chế tuỳ vào chính sách tín

d ng cũng như khả năng quản trị của mỗi ngân hàng.Tuy nhiên, để có thể tạo ra được

nhiều lợi nhuận, các ngân hàng ngày càng phớt lờ đi các tiêu chuẩn về thẩm định chất

lượng các khoản cho vay của mình, chính điều đó tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng

giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ, tạo sự mất cân bằng và dễ gây ra s p đổ cho các

ngân hàng.

Nguyên nhân liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh: như tình hình

chính trị, tình hình an ninh, thiên tai, môi trường pháp l , chính sách vĩ mô, không

ổn định sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế trong đó có ngân hàng. Hai yếu tố

môi trường pháp l và chính sách vĩ mô là hai yếu tố cực kỳ quan trọng, chúng thể hiện

suy nghĩ của những người làm chính sách định hướng cho nền kinh tế, các tổ chức kinh

tế có hoạt động dễ dàng và hiệu quả hay không là do những yếu tố này chi phối.

1.1.3 Các loại rủi ro ngân hàng phải đối mặt:

Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng chịu nhiều áp lực rủi ro do tác động từ bên

trong lẫn bên ngoài ngân hàng, các loại rủi ro thường xuất hiện đó là:

- Rủi ro do bản thân ngân hàng tạo ra trong quá trình hoạt động: rủi ro tín d ng,

rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro đạo đức

- Rủi ro do chịu tác động từ bên ngoài: rủi ro lãi suất, rủi ro của quá trình hội

nhập, tự do hóa tài chính

1.1.3.1 Rủi ro tín dụng:

“Rủi ro tín d ng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín d ng (sau đây gọi tắt là

rủi ro): là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín d ng do

khách hàng không thực hiện ho c không có khả năng thực hiện nghĩa v của mình theo

cam kết.” (Khoản 1, điều 2, chương 1 - QĐ 493/2005/QĐ-NHNN của NHNNVN)

Như vậy, rủi ro tín d ng là một tổn thất tiềm tàng mà một ngân hàng phải gánh

chịu, khi mà một khách hàng vay tiền của ngân hàng, hay còn gọi là đối tác của ngân

hàng, không đáp ứng được nghĩa v của mình để trả lãi vay và hoàn trả số tiền vay theo

các điều khoản đã thỏa thuận ban đầu.

Ở Việt Nam, tín d ng là hoạt động chủ yếu của các NHTM, nguồn thu từ hoạt

động tín d ng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt

3

động tín d ng lại là hoạt động có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Hoạt động tín d ng liên

quan ch t chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế, rủi ro trong các lĩnh vực khác đều tiềm

ẩn rủi ro trong hoạt động tín d ng, vì vậy rủi ro tín d ng có thể coi là rủi ro lớn nhất mà

hầu hết các ngân hàng phải đối m t.

1.1.3.2 Rủi ro thanh khoản:

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, rủi ro thanh khoản

liên quan đến khả năng chuyển đổi các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng

mà không chịu thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro

khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, ho c

vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.

Sự mất cân đối giữa tài sản nợ (gồm có: nguồn vốn huy động được, vốn vay từ

các tổ chức tín d ng khác) và tài sản có (gồm có: tiền m t, nguồn tín d ng, tiền gửi ở

các ngân hàng khác, đầu tư, chứng khoán và các tài sản khác) là trạng thái chênh lệch,

không cân đối giữa nguồn vốn huy động được và cho vay trên thị trường, giữa nguồn

huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn. Việc cơ cấu tài sản nợ và tài sản có

phù hợp nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đây là công việc hết sức quan

trọng để quản l rủi ro thanh khoản của các NHTM.

1.1.3.3 Rủi ro đạo đức:

Ban quản trị ngân hàng nhận nhiệm v điều hành tất cả các hoạt động của hệ

thống, là những người giữ vai trò lớn và chịu trách nhiệm khi đưa ra các quyết định

quan trọng. Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày một gay

gắt cộng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng ngày càng phức tạp đòi hỏi ban quản

trị phải có trình độ và khả năng lãnh đạo tốt để đối phó kịp thời với những thay đổi,

biến động của thị trường trong nước cũng như những tác động của nền kinh tế thế giới.

Rủi ro sẽ xuất hiện khi ban quản trị, những người lãnh đạo vì khả năng, tầm nhìn hạn

chế mà đưa ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng. Chẳng hạn việc

ra quyết định cho vay và đầu tư mạo hiểm ho c đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi

ro để nhận tỷ suất sinh lời cao nhưng lại thiếu thông tin, không tìm hiểu kĩ thị trường,

phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay và đầu tư không hợp l .

4

Ngoài ra, việc các cán bộ nhân viên vì lợi ích cá nhân mà đi ngược lại với

qui định, bỏ qua các nguyên tắc quan trọng trong nghiệp v và qui định của ngân hàng,

chẳng hạn như định giá quá cao tài sản thế chấp so với qui định, làm giả hồ sơ vay vốn,

sẽ gây ra rủi ro vô cùng lớn cho ngân hàng. Vấn đề đạo đức cần được quan tâm và

xem xét khi bổ nhiệm một nhân viên vào vị trị tín d ng, kế toán, vấn đề tha hóa đạo

đức sẽ là rủi ro cho ngân hàng dù nhân viên đó được bổ nhiệm vào bất cứ vị trị nào.

1.1.3.4 Rủi ro hoạt động:

Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự

không đầy đủ ho c vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan

bên ngoài. Rủi ro hoạt động là loại hình rủi ro mang tính “định tính” nhiều hơn các rủi

ro khác vì nó gắn liền với các thủ t c và các hệ thống kiểm soát và ph thuộc đáng kể

vào các kiến của chuyên gia.

- Rủi ro con người: là rủi ro liên quan đến nhân viên của ngân hàng; chẳng hạn

như cán bộ ngân hàng thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ khống để vay vốn, cán

bộ ngân hàng nâng giá trị tài sản đảm bảo để cho vay m c đích nhận thù lao, nhân viên

thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp v dẫn tới hạch toán sai, nhầm lẫn,

- Rủi ro hệ thống: là rủi ro có thể xảy ra như nhập dữ liệu sai, kiểm soát thay đổi

kém, kiểm soát dự án kém, lỗi lập trình, lỗi dịch v , an ninh hệ thống, sự không phù

hợp của hệ thống

- Rủi ro bên ngoài: là các rủi ro xảy ra bên ngoài nằm ngoài tầm kiểm soát

của ngân hàng và thường do các sự kiện của ngân hàng khác nhưng ảnh hưởng tác

động đến ngành như gian lận và trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên tai, v v

1.1.3.5 Rủi ro lãi suất:

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị

trường ho c những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ tổn thất trong thu

nhập và giá trị ròng của ngân hàng. Rủi ro lãi suất làm cho chi phí nguồn vốn trở nên

cao hơn thu nhập sử d ng từ vốn, nguyên nhân có thể do ngân hàng huy động vốn với

lãi suất cố định và cho vay với lãi suất biến đổi, khi lãi suất giảm rủi ro lãi suất sẽ xuất

hiện vì thu nhập từ vốn bị suy giảm.

5

1.1.3.6 Rủi ro của quá trình hội nhập, tự do hóa tài chính

Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng

khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những

khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối m t với nguy cơ thua lỗ và quy luật

chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.

Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước so với các

NHNNg cũng có nhiều sự khác biệt, với sản phẩm dịch v đơn điệu, công nghệ lạc

hậu, quản l yếu kém rõ ràng là yếu thế của các ngân hàng trong nước. Trong môi

trường kinh tế quốc tế mở rộng như hiện nay, việc các NHNNg với tiềm lực tài chính

dồi dào, kinh nghiệm quản l đẳng cấp quốc tế cùng với các sản phẩm dịch v phong

phú đa dạng sẽ khiến các ngân hàng trong nước g p phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên

bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NHNNg thu hút.

1.1.3.7 Mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các loại rủi ro ảnh hưởng đến

hoạt động của NHTM:

Các loại rủi ro có mối quan hệ ch t chẽ tác động qua lại với nhau và đều có thể

gây tổn thất lớn cho ngân hàng nếu không được quan tâm đúng mức. Việc coi nhẹ bất

kì rủi ro nào cũng sẽ gây ảnh hưởng cho ngân hàng do thiệt hại từ rủi ro đó gây ra. Các

loại rủi ro này không tồn tại riêng lẻ đơn thuần mà chịu sự ảnh hưởng và tác động qua

lại với nhau tạo thành sự cộng hưởng gây ra rủi ro tiềm tàng và tổn thất lớn hơn cho

hoạt động của các NHTM.

Chẳng hạn rủi ro về đạo đức ảnh hưởng đến quyết định thẩm định cho vay

khách hàng, dẫn đến rủi ro tín d ng; mức độ rủi ro tín d ng sẽ lớn nếu như rủi ro đạo

đức không được kiểm soát và ngăn ch n. Tương tự, rủi ro thanh khoản xảy ra dẫn đến

thiếu tiền m t chi trả cho các hoạt động của ngân hàng, không đáp ứng đủ lượng vốn

cho vay đẩy lãi suất lên cao hơn so với lãi suất thị trường, dẫn đến rủi ro lãi suất v v.

Khi xem xét, phân tích và phòng ngừa các loại rủi ro, ngân hàng cần đ t chúng

trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Không chỉ phòng ngừa từng rủi ro riêng

lẻ, mà phải phòng ngừa cả rủi ro xảy ra do sự tác động qua lại giữa các rủi ro này.

6

1.1.4 Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

1.1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ

thống nhằm nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu những tổn thất, mất mát và những ảnh

hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công

mang lại giá trị gia tăng cho ngân hàng.

Như vậy quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc theo dõi sát quá trình

hoạt động của ngân hàng nhằm nhận dạng, phân tích và đề ra các biện pháp nhằm kiểm

soát và hạn chế các loại rủi ro phát sinh cũng như đưa ra các biện pháp xử l rủi ro hiệu

quả nhất, đồng thời xác định tương quan hợp l giữa vốn tự có của ngân hàng với mức

độ mạo hiểm trong sử d ng vốn của ngân hàng.

1.1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

 Nhận dạng rủi ro:

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên t c và có hệ thống các rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc: theo

dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân

hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro hiện tại mà còn dự

báo những rủi ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sơ đó đưa ra các giải pháp kiểm soát và

xử l rủi ro.

 Đánh giá và đo lƣờng rủi ro:

Trên cơ sở nhận dạng rủi ro, cần đánh giá được mức độ ảnh hưởng của rủi ro

đến hoạt động ngân hàng và lượng hóa rủi ro bằng cách đo lường và thể hiện rủi ro qua

những con số c thể.

 Kiểm soát rủi ro:

Kiểm soát là việc sử d ng các biện pháp, kỹ thuật, công c , chiến lược, chương

trình hành động, để ngăn ngừa ho c giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng

không mong đợi có thể đến với ngân hàng. Hoạt động kiểm soát rủi ro nhằm m c đích

đảm bảo mức rủi ro luôn nằm trong giới hạn cho phép.

7

 Tài trợ rủi ro:

Dù đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi

rủi ro xảy ra, cần xác định chính xác những tổn thất g p phải và có những biện pháp tài

trợ rủi ro thích hợp như tự khắc ph c rủi ro ho c chuyển giao rủi ro.

 Báo cáo đánh giá về quản trị rủi ro:

Dựa trên kết quả đánh giá, cần tổng hợp các rủi ro g p phải, m t nào đã khắc

ph c được, m t nào còn hạn chế và tồn tại, để rút kinh nghiệm và có hướng giải quyết

phù hợp.

Nhận diện rủi ro

(1) Đề xuất

(5) Điều chỉnh

(6) Thông tin mới

Báo cáo, giám sát rủi ro

Đánh giá, đo lường rủi ro

(4) Phản hồi

(2) Lựa chọn

(3) Giải quyết

Tài trợ rủi ro

Kiểm soát rủi ro

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các bước quản trị rủi ro

1.1.4.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định

của nền kinh tế của một quốc gia. Hệ thống ngân hàng hoạt động với vai trò là trung

gian tài chính của nền kinh tế, có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với các tổ chức, cá

nhân trong nền kinh tế. Do đó, khi ngân hàng g p rủi ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh

hưởng đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm, từ đó ngân

hàng không có khả năng đáp ứng các nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm.

M t khác, khi một ngân hàng g p phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản thì có khả

năng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng, gây mất ổn định trên

thị trường tiền tệ.

8

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động của ngân hàng

cũng ngày càng mở rộng và phát triển để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (cá nhân và

doanh nghiệp). Ngân hàng phải chấp nhận thêm sự xuất hiện của nhiều loại rủi ro có

thể xảy ra. Việc chấp nhận rủi ro một cách tích cực và hiệu quả nhất chính là việc ngân

hàng đang thực hiện hoạt động quản trị rủi ro. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân

hàng có mối quan hệ với mức độ rủi ro xảy ra, nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh doanh

cao và ngược lại. Trong môi trường hoạt động ngày một cạnh tranh đòi hỏi các ngân

hàng cần phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và chú trọng củng cố và nâng cao năng lực quản

trị rủi ro để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.

Quản trị rủi ro giúp nâng cao năng lực trong quá trình hội nhập quốc tế, xu thế

hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế chung. Việc hội nhập về tài chính ngân hàng

là vấn đề hết sức quan trọng và nhạy cảm do các ngân hàng trong nước sẽ phải chịu áp

lực cạnh tranh cao hơn cả về qui mô, năng lực cũng như phải tham gia hoạt động trong

một môi trường tự do, bình đẳng và có những qui định khắt khe hơn, đồng thời phải

đối m t với những nguy cơ rủi ro cao với những diễn biến phức tạp của thị trường. Vì

vậy, hoạt động quản trị rủi ro rất cần thiết cho hệ thống ngân hàng, việc sống còn của

toàn hệ thống tài chính của mỗi quốc gia ph thuộc vào năng lực quản trị rủi ro của

mỗi ngân hàng trong quốc gia đó.

1.2 Hiệp ƣớc quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng – BASEL:

1.2.1 Giới thiệu về Ủy ban BASEL

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision-

BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ

quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Th y Sỹ nhằm

tìm cách ngăn ch n sự s p đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay,

các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát

hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ,Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ,

Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha,Th y Điển, Th y Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm

họp 4 lần trong một năm.

Hội đồng thư k của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh

toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân

9

hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín d ng tài chính thành

viên. Ủy ban Basel và các tiểu bang sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan

giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.

Ủy ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát

hoạt động ngân hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng

kiến của Ủy ban. Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính.

Một m c tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát

quốc tế trên hai nguyên l cơ bản là: (1) không NHNNg nào được thành lập mà thoát

khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng.

1.2.2 Nội dung cơ bản của BASEL I

1.2.2.1 Mục tiêu của BASEL I:

Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế. Thiết lập một hệ

thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành

mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. Hiệp ước BASEL I nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng

của tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng.

1.2.2.2 Nội dung chính của BASEL I:

 Tiêu chuẩn 1: Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỉ lệ Cook”

Tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS với m c đích củng cố hệ thống ngân hàng

quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã

được thực thi trên hơn 100 quốc gia.Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng

vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau

và ph thuộc vào độ rủi ro của chúng.

Vốn bắt buộc >= 8% x Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia

Tiêu chuẩn này quy định 05 định mức về vốn như sau:

+ Mức vốn tốt : CAR > 10% + Thiếu vốn : CAR < 8%

+ Mức vốn thích hợp : CAR > 8% + Thiếu vốn rõ rệt : CAR < 6%

+ Thiếu vốn trầm trọng: CAR < 2%

 Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1, cấp 2 và cấp 3

Vốn cấp 1 >= Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

10

Bảng 1.1 : Các loại vốn cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của hiệp ƣớc BASEL I

VỐN TỰ CÓ NGUÔN VỐN

Cấp 1 - Vốn Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn.

nòng cốt Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại). Lợi thế kinh doanh.

Lợi ích thiểu số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính.

Lợi nhuận giữ lại không công bố.

Dự phòng đánh giá lại tài sản. Cấp 2 – Vốn bổ Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung. sung Công c vốn hỗn hợp.

Vay với thời hạn ưu đãi.

Đầu tư vào các công ty con và các tổ chức tài chính khác.

Cấp 3 (Dành cho Vay ngắn hạn

rủi ro thị trường)

 Tiêu chuẩn 3: Vốn tính theo rủi ro gia quyền

Tài sản tính theo rủi ro gia quyền (RWA) = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định

cho từng tài sản trong bảng cân đối kế toán) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro

ngoại bảng)

1.2.2.3 Những hạn chế của BASEL I:

Điểm hạn chế cơ bản của BASEL I là không đề cập đến rủi ro hoạt động (không

có yêu cầu vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động).

Việc phân loại rủi ro chưa chi tiết cho các khoản vay: Hệ số rủi ro chưa chi tiết

cho rủi ro theo đối tác (ví d tất cả các khoản vay của khu vực tư nhân đều được gắn

trọng số 100%, cho dù đó là khoản vay của một công ty có danh tiếng ho c một doanh

nghiệp địa phương không tên tuổi). Điều này chỉ ra các ngân hàng có cùng tỷ lệ an toàn

vốn nhưng có thể phải đối m t với các loại rủi ro khác nhau ở các mức độ khác nhau.

Chưa tính đến lợi ích từ việc đa dạng hóa hoạt động (theo l thuyết thì rủi ro sẽ

giảm thông qua đa dạng hóa danh m c đầu tư ): BASEL I qui định về vốn tối thiểu

không phân biệt giữa một ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng (ít rủi ro hơn)

và một ngân hàng kinh doanh tập trung (nhiều rủi ro hơn)

11

1.2.3 Nội dung cơ bản của BASEL II

1.2.3.1 Mục tiêu của BASEL II

- Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế

- Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt động trên bình

diện quốc tế

- Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ng t hơn trong lĩnh vực quản lí rủi ro

1.2.3.2 Nội dung chính của BASEL II:

Ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính

thức được ban hành gồm 3 tr cột chính:

Bảng 1.2: Basel II dựa trên 3 trụ cột

BASEL II

Trụ cột 2 Trụ cột 1 Trụ cột 3

Yêu cầu về vốn tối thiểu Quy trình đánh giá hoạt Nguyên tắc thị trƣờng

động thanh tra giám sát

CAR vẫn bằng 8%; cách Tr cột 2 đưa ra các yêu Yêu cầu sự minh bạch thị

tính mới đối với rủi ro tín cầu đối với ngân hàng và trường đối với các thông

d ng dựa trên phương pháp nhà quản l , đ c biệt là đối tin về cơ chế quản l rủi

tiếp cận SA, IRBF, IRBA; với nhà quản l . ro, mức độ rủi ro, cơ cấu

vốn, mô hình quản l rủi cải cách trong cách tính rủi

ro, ro thị trường dựa trên 2

phương pháp tiếp cận SA,

IMA; thêm mới yêu cầu vốn

đối với rủi ro hoạt động.

12

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu của hiệp ƣớc BASEL II

3 nội dung của Basel II

Quy tắc thị trường Vốn tối thiểu Giám sát thị trường

Vốn cấp I

Định nghĩa về vốn

Tài sản có rủi ro

Vốn cấp II

Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động Rủi ro tín d ng

Phương pháp chuẩn hoá Phương pháp chuẩn hoá Phương pháp chuẩn hoá

Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản Phương pháp chỉ số cơ bản Phương pháp môhình nội bộ

Phương pháp đánh giá nội bộ nâng cao Phương pháp tính toán cao cấp

 Trụ cột thứ I – Yêu cầu về vốn tối thiểu:

Tương tự như Basel I, Basel II vẫn quy định tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR)

vẫn là 8% được xác định bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có rủi ro.

- Tổng vốn: xác định giống như Basel I

13

- Tài sản có rủi ro (RWA): Ngoài rủi ro tín d ng và rủi ro thị trường đã được quy

định tại Basel I, Basel II bổ sung thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động. Ngoài ra,

cách tính RWA trong Basel II cũng phức tạp hơn Basel I, và có khả năng đánh giá

chính xác hơn mức độ an toàn vốn. Theo Basel II, có các phương pháp đo lường rủi ro

sau:

Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro tín dụng:

- Phương pháp chuẩn hoá: ph thuộc vào đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín

nhiệm độc lập.

RWAphƣơng pháp chuẩn của Basel II = Tài sản * Hệ số rủi ro

Phương pháp này gần giống như Basel I. Tuy nhiên, Basel I không đề cập đến

xếp hạng tín d ng, các khoản cho vay tương ứng với từng hệ số rủi ro. Trong khi đó

Basel II có đề cập đến xếp hạng tín d ng, không áp đ t hệ số rủi ro rõ ràng cho từng

khoản m c mà còn tuỳ thuộc vào việc khoản m c đó được thực hiện với chủ thể nào,

uy tín và xếp hạng tín d ng của chủ thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tuỳ thuộc vào

mức độ tín nhiệm (xếp hạng tín d ng) của chủ nợ (từ AAA đến B- và không xếp hạng)

do các cơ quan xếp hạng tín nhiệm quy định như cơ quan S&P.

Bảng 1.3: Trọng số rủi ro dƣ nợ cho vay các công ty đã đƣợc xếp hạng

Xếp hạng tín AAA đến A+ đếnA- Dƣới B- Không xếp

dụng AA- hạng BBB+ đến BBB-

Mức rủi ro 20% 50% 100% 150% 100%

(Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards)

- Phương pháp xếp hạng nội bộ đánh giá rủi ro tín d ng (IRB):

Ngoài phương pháp chuẩn, Basel II cho phép ngân hàng có thể lựa chọn phương

pháp đánh giá xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để xác định dư nợ của khách hàng

một cách tốt nhất thông qua 3 chỉ số: PD (xác suất khách hàng không trả được nợ),

LRD (rủi ro vỡ nợ) và LGD (tổn thất vỡ nợ), từ đó, tính toán tài sản có rủi ro tín d ng.

Tuy nhiên, ngân hàng muốn áp d ng phương pháp nội bộ này cần có sự chấp thuận của

cơ quan giám sát ngân hàng (như thanh tra ngân hàng ho c NHNN).

14

Theo phương pháp xếp hạng nội bộ này, thì vốn yêu cầu tối thiểu đối với rủi ro

tín d ng sẽ được xác định chính xác hơn, và có sự phân biệt về vốn yêu cầu tối thiểu

giữa các khoản cho vay đối với các đối tượng khách hàng khác nhau.

RWAphƣơng pháp IRB của Basel II = 12,5 * EAD * K

+ EAD: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.

+ K: tỷ lệ vốn cần thiết để dự phòng những trường hợp rủi ro tín d ng không lường

trước nhưng lại xảy ra.

+ RWA (Tài sản có rủi ro): được xác định c thể cho từng hình thức cho vay, RWA

khác biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với các khoản cho vay đối với doanh nghiệp

lớn.

Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro hoạt động:

Các ngân hàng được lựa chọn một trong ba cách tính nhu cầu vốn cần thiết dự

phòng rủi ro hoạt động với mức độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần bao gồm:

phương pháp chỉ số cơ bản (BIA – The Basic Indicator Approach), phương pháp chuẩn

(TSA – The Standardized Approach), phương pháp nâng cao (AMA–Advanced

Measurement Approaches). Khi hoạt động của ngân hàng càng phức tạp thì cần phải áp

d ng phương pháp có độ phức tạp cao hơn. Đồng thời, không cho phép các ngân hàng

chuyển ngược trở lại phương pháp đơn giản, một khi đã chấp nhận sử d ng các phương

pháp nâng cao. Ngược lại, nếu các ngân hàng được đánh giá là không đủ điều kiện để

tiếp t c sử d ng phương pháp nâng cao thì cần phải quay trở về phương pháp cơ bản

cho đến khi đáp ứng được những yêu cầu này.

- Phương pháp chỉ số cơ bản BIA:

Các ngân hàng sử d ng phương pháp này cần phải nắm giữ mức vốn để dự

phòng rủi ro hoạt động bằng mức bình quân tổng thu nhập hằng năm ( > 0) của thời kỳ

ba năm trước đó, nhân với tỷ lệ phần trăm cố định (gọi là alpha).

Với điều kiện, GIn > 0, và α = 15%.

KBIA : vốn yêu cầu phải dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp BIA GI: thu nhập hằng năm ( > 0) của 3 năm trước đó

15

N: số năm có thu nhập hằng năm > 0

- Phương pháp chuẩn hoá TSA:

Áp d ng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia làm 8 nhóm

nghiệp v , mỗi nhóm nghiệp v có hệ số Beta tương ứng.

Bảng 1.4: Hệ số β trong phƣơng pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động

Nghiệp vụ Hệ số beta (β)

Tài trợ doanh nghiệp (β1) 18%

Giao dịch và bán hàng (β2) 18%

Ngân hàng bán lẻ (β3) 12%

Nghiệp v NHTM (β4) 15%

Dịch v thanh toán (β5) 18%

Dịch v đại l (β6) 15%

Quản trị tài sản (β7) 12%

Môi giới (β8( 12%

(Nguồn: International Convergence of Capital Measurement & Capital Standards

p.140).

Trong mỗi nhóm, tổng thu nhập là một chỉ số phổ biến, coi như một thước đo

cho hoạt động và cũng là căn cứ xác định mức độ rủi ro hoạt động. Thu nhập hằng năm

được đo cho từng loại nghiệp v .

KTSA là yêu cầu vốn dự phòng cho rủi ro hoạt động theo phương pháp chuẩn GI là thu nhập hằng năm đối với từng nhóm nghiệp v trong số 8 nhóm.

- Phương pháp đo lường nội bộ nâng cao:

Sự lựa chọn hiện đại nhất cho đến ngày nay khi tính toán nhu cầu vốn dự phòng

cho rủi ro hoạt động chính là sử d ng phương AMA. Theo phương pháp này, yêu cầu

vốn được tính dựa trên hệ thống nội bộ đánh giá rủi ro hoạt động cơ bản của ngân

hàng. Hệ thống không chỉ thống kê thiệt hại bên trong và bên ngoài thực tế, mà còn

phân tích theo trình tự thời gian các yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng

16

như môi trường kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng muốn sử d ng phương

pháp nâng cao AMA cần phải được cơ quan giám sát chủ quản đồng và được sự hỗ

trợ của cơ quan này. Do đó, phương pháp AMA này trở nên ít thông d ng hơn so với

phương pháp chuẩn TSA.

Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro thị trƣờng:

- Phương pháp chuẩn hoá: Do cơ quan quản l ngân hàng thiết lập. Yêu cầu vốn

đối phó với rủi ro thị trường theo phương pháp chuẩn sẽ được xem xét đối với từng yếu

tố rủi ro bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro trạng thái vốn, rủi ro tỷ giá và rủi ro hàng hoá.

- Phương pháp sử d ng các mô hình nội bộ: Để có thể sử d ng phương pháp mô

hình nội bộ khi đánh giá rủi ro thị trường, các NHTM cần được sự chấp thuận từ phía

cơ quan giám sát ngân hàng. Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao

gồm: phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và đầy đủ dữ liệu cần thiết;

có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử d ng các mô hình phức tạp

không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán; mô hình của ngân

hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định về tính hợp l và

chính xác khi đo lường rủi ro. Một khi đã được chấp thuận thực hiện phương pháp mô

hình nội bộ, các ngân hàng sẽ xây dựng mô hình quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn

như:

+ Đối với rủi ro lãi suất: phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của

mỗi đồng tiền liên quan đến danh m c đầu tư của ngân hàng trên cơ sở nhạy cảm rủi ro

lãi suất, kể cả các khoản m c trong và ngoài bảng cân đối kế toán.

+ Đối với rủi ro tỷ giá (bao gồm cả biến động giá vàng), hệ thống quản trị rủi ro

phải kết hợp các nhân tố rủi ro liên quan đến từng loại tiền riêng lẻ.

+ Đối với sự biến động giá cả của các loại hàng hoá: ít nhất phải thiết kế được

hệ thống theo dõi biến động giá cả loại hàng hoá đó trên phạm vị thế giới, vị thế mua

bán ho c lời lỗ đối với từng loại giao dịch liên quan đến sự biến động này.

Trên cơ sở những tiêu chuẩn về mô hình quản trị rủi ro này, các ngân hàng sẽ

xác định được giá trị VAR của mỗi giao dịch, của các danh m c và của toàn bộ hoạt

động ngân hàng. Độ tin cậy của việc tính toán này yêu cầu phải đạt tối thiểu 99%.

17

 Trụ cột thứ II - Thanh tra, giám sát ngân hàng:

Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ

đang phải đối m t và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính

đầy đủ của những biện pháp đánh giá này. Ngoài ra, tr cột thứ II còn liên quan tới

việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách

những công c tốt hơn so với Basel I. Tr cột này cũng cung cấp một khung giải pháp

cho các rủi ro mà ngân hàng đối m t, gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro

pháp l , rủi ro thanh khoản, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại

(residual risk).

Với cột tr này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát:

(1) Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ

theo danh m c rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn

đó.

(2) Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ

cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm

bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động

giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này.

(3) Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu

theo quy định.

(4) Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng

không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức

nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu.

 Trụ cột thứ III – Nguyên tắc thị trƣờng và minh bạch thông tin

Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên

tắc thị trường về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn và những thông tin liên quan. Với cột

tr này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai

thông tin, từ những thông tin ngân hàng với rủi ro tín d ng, rủi ro thị trường, rủi ro tác

nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.

18

1.2.3.3 Những hạn chế của BASEL II:

Dù được coi như một cơ chế quan trọng để đẩy mạnh cải cách và củng cố toàn

bộ công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính, nhưng cuộc khủng hoảng tài chính hiện

tại đã cho thấy những thiếu sót, bất cập của Basel II.

- Thứ nhất, việc áp d ng các phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến chưa có các

tiêu chuẩn có thể được chấp nhận rộng rãi.

- Thứ hai, các phương pháp giám sát, đánh giá rủi ro chưa tính đến các hoạt động

của chu kỳ kinh doanh.

- Thứ ba, các cơ quan quản l chưa theo kịp tốc độ phát triển mạnh mẽ những sản

phẩm dịch v có khoa học công nghệ cũng như mức độ rủi ro cao

1.2.4 Nội dung cơ bản của BASEL III

1.2.4.1 Mục tiêu của BASEL III:

Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu năm 2008 cho thấy thiếu sót

trong các quy định về tài chính trong hoạt động ngân hàng. Trước những diễn biến

phức tạp của khủng hoảng tài chính toàn cầu và hệ l y lâu dài của chúng đối với hệ

thống tài chính - ngân hàng toàn thế giới, Uỷ ban BASEL một lần nữa lại dự thảo và

thông qua phiên bản thứ 3 (BASEL III) về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu.

BASEL III yêu cầu tăng cường về vốn của ngân hàng, các tiêu chuẩn vốn và các

vùng đệm vốn mới sẽ đòi hỏi các ngân hàng giữ vốn nhiều hơn và chất lượng cao hơn

so với mức vốn theo quy định hiện hành Basel II. M c tiêu chính của BASEL III nhằm

cải thiện khả năng của lĩnh vực ngân hàng để hấp th những cú sốc phát sinh từ sự

căng thẳng tài chính và kinh tế, bất kể nguồn gốc, do đó giảm nguy cơ khủng hoàng

tràn từ khu vực tài chính cho các nền kinh tế.

1.2.4.2 Nội dung chính của BASEL III:

Cấu trúc cơ bản của BASEL III vẫn được duy trì như ở BASEL II với 3 tr cột chính:

 Trụ cột thứ I: Yêu cầu về tỷ lệ vốn tối thiểu dựa trên Tài sản có rủi ro gia quyền

(RWAs): vẫn được tính toán dựa trên rủi ro tín d ng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt

động.

 Trụ cột thứ II: Quy trình kiểm tra, giám sát: gồm 29 nguyên tắc và các công c

điều tiết để đối phó với những rủi ro mà ngân hàng g p phải.

19

 Trụ cột thứ III: Quy luật thị trường: dù vẫn duy trì với cấu trúc 3 tr cột cơ bản

nhưng BASEL III được xây dựng với nhiều tiêu chuẩn mới và nghiêm ng t hơn

BASEL II.

Những điểm mới trong nội dung BASEL III bao gồm:

 Thứ nhất, nâng cao chất lƣợng vốn:

Chất lượng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc các ngân hàng có khả năng chống đỡ

tốt hơn, tăng cường khả năng ứng phó trước những khủng hoảng tài chính mà không

quá ỷ lại, chờ đợi vào các chính sách cứu trợ của Chính phủ.

Basel III đưa ra các biện pháp giám sát ch t chẽ các ngân hàng và nhằm ngăn

ch n việc lạm d ng chia thưởng, ho c chia cổ tức cao trong bối cảnh tình trạng tài

chính và tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo. Basel III cũng đồng thời rà soát lại các tiêu

chuẩn (định nghĩa) vốn cấp 1, vốn cấp 2 và loại bỏ các khoản vốn không đủ tiêu chuẩn

khi giám sát chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, những tài sản “Có” với chất lượng vốn có

vấn đề cũng sẽ được loại trừ dần khỏi vốn cấp 1 và vốn cấp 2, như các khoản đầu tư vượt quá giới hạn 15% vào các tổ chức tài chính, các khoản cầm cố chứng quyền1 (MSRs - Mortgage Servicing Rights), và khoản lợi thuế tài sản2 (DTAs - Deferred Tax Assets) Những khoản này sẽ bắt đầu được khấu trừ ở mức 20% từ năm 2014, và

khấu trừ hoàn toàn ra khỏi vốn cổ phần kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

 Thứ hai, yêu cầu các ngân hàng bổ sung thêm vốn:

Ở qui định mới, hệ số CAR theo Basel III vẫn được giữ nguyên ở mức 8%, nhưng

yêu cầu nâng vốn lên như sau:

- Nângvốn chủ sở hữu (vốn cấp 1) từ 4% lên 6%

- Nâng tỷ lệ vốn cổ phần phổ thông (common equity) từ 2% lên 4,5%.

1Các khoản thế chấp chứng quyền (MSRs - Mortgage Servicing Rights) là quyền quản l một thế chấp nhà ở. Trong các hoạt động, người giữ quyền MSR thu thập các khoản thanh toán từ bên thế chấp và chuyển chúng cho người có thế chấp. Trong khi các quyền này đang được giao dịch phổ biến, chúng được xem như là tài sản vô hình trong các m c đích kế toán. Basel III loại trừ chúng khỏi việc tính toán vốn. Tuy nhiên, những nhà làm luật Hoa Kỳ và ngành NH tiếp t c thảo luận về công việc có nên bao gồm MSRs trong tính toán vốn hay không, và nguyên tắc có thể được sửa đổi bởi Ủy ban Basel ho c thay đổi trong việc thi hành Basel 3 của từng quốc gia. 2DTAs - Deferred Tax Assets: khoản lợi thuế tài sản, còn gọi là tài sản thuế thu nhập hoãn lại

- Bổ sung phần vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu 2,5%

20

Để giảm thiểu và ngăn ch n sự tác động của khủng hoảng tài chính ảnh hưởng

đến hệ thống ngân hàng, BASEL III đưa ra các qui định mới về phần vốn đệm dự

phòng như sau:

Yêu cầu về vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính (Capital Conservation

Buffer):

Theo quy định của Basel III, từ sau năm 2015 các ngân hàng phải xây dựng cho

mình phần vốn đệm dự phòng tài chính được đảm bảo bằng vốn chủ sở hữu (phần đệm

bảo toàn vốn chủ sở hữu) nhằm đối phó với những căng thẳng đe dọa vốn chủ sở hữu

trong tương lai. Tỷ lệ này được xây dựng theo lộ trình bắt đầu từ đầu năm 2016 là

0.625% của RWA, năm 2017 là 1.25% của RWA, năm 2018 là 1.875% của RWA, và

đến năm 2019 phải xây dựng được quỹ dự phòng là 2.5% của RWA

M c đích của phần vốn đệm dự phòng tài chính để đảm bảo rằng các ngân hàng

duy trì một quỹ dự trữ có thể được sử d ng để bù đắp cho các thiệt hại trong những

giai đoạn căng thẳng tài chính và kinh tế. Các ngân hàng có thể rút phần vốn này để sử

d ng, tuy nhiên, khi rút (giảm tỷ lệ an toàn vốn xuống), tỷ lệ an toàn vốn còn lại càng

gần mức tối thiểu theo quy định ở trên thì ngân hàng đó càng bị hạn chế trong việc

phân bổ lợi nhuận.

Yêu cầu về vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế

(Countercyclical Capital Buffer)

Tùy theo bối cảnh mỗi nước, một tỷ lệ vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo

chu kỳ kinh tế có thể được thiết lập với tỷ lệ từ 0-2,5% và phải được đảm bảo bằng vốn

cổ phần phổ thông, phần vốn này chỉ bắt buộc thực hiện bắt đầu từ 2016 đến 2019.

M c đích của vốn đệm phòng ngừa sự suy giảm theo chu kỳ kinh tế là để đạt

được những m c tiêu rộng lớn hơn trong việc đảm bảo an toàn kinh tế vĩ mô, bảo vệ

khu vực ngân hàng trong thời kỳ tăng trưởng tín d ng dư thừa vượt mức. Phần vốn dự

phòng này chỉ đòi hỏi trong trường hợp có sự tăng trưởng tín d ng nóng, nguy cơ dẫn

đến rủi ro cao trong hoạt động tín d ng.

Nguồn vốn bổ sung thêm đối với các ngân hàng có tầm ảnh hƣởng quan

trọng đến toàn hệ thống (Capital for Systemically Important Banks)

21

Trong các hiệp ước BASEL trước đây chưa từng có quy định này. Tuy nhiên,

loại vốn này được Ủy ban BASEL nghiên cứu và đề xuất áp d ng thêm đối với các

ngân hàng lớn, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến toàn hệ thống ngân hàng, mà rủi ro

của các ngân hàng này liên quan đến sự an nguy của toàn hệ thống tài chính.

Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu = [Tỷ lệ vốn cấp 1] + [vốn đệm dự phòng tài chính] + [vốn dự

phòng suy giảm theo chu kỳ kinh tế] + [vốn bổ sung thêm đối với các ngân hàng có tầm

ảnh hưởng hệ thống]

Bảng sau cho thấy khung hiệu chỉnh các yêu cầu về vốn và phần vốn đệm theo quy định

của hiệp ước Basel III:

Bảng 1.5

KHUNG ĐIỀU CHỈNH CÁC TIÊU CHUẦN VỐN THEO HIỆP ƢỚC BASEL III

- YÊU CẦU VỀ VỐN VÀ VÙNG ĐỆM ( đơn vị %)

Vốn chủ sở hữu Vốn cấp 1 Vốn cấp 2 (sau khi đã khấu trừ)

Tối thiểu 4.5 6.0 8.0

Vùng đệm dự phòng rủi ro tài chính 2.5

Tối thiểu cộng phần vốn đệm dự 7.0 8.5 10.5 phòng rủi ro tài chính

Vùng vốn đệm phòng ngừa suy 0 – 2.5 giảm theo chu kỳ kinh tế

(Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com)

Nếu tính đầy đủ khoản vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính và dự phòng suy giảm

theo chu kỳ kinh tế thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu được điều chỉnh phải tăng lên thành từ 7%

đến 13% (tương ứng với phần vốn đệm phòng ngừa suy giảm theo chu kỳ kinh tế là 0-

2.5%). Nếu loại trừ phần vốn đệm chống chu kỳ kinh tế 2,5% (không bắt buộc trong

điều kiện bình thường) thì mức tối thiểu cũng phải đạt mức 7%.

22

 Thứ ba, giới thiệu phƣơng pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống để các

ngân hàng áp dụng:

Yếu tố quan trọng thứ ba của quy định mới về vốn là phương pháp giám sát an

toàn vĩ mô đề cập tới rủi ro hệ thống. Theo Ủy ban BASEL, có hai việc cần làm để hạn

chế rủi ro hệ thống hiệu quả: (1) Một là giảm mức độ khuyếch đại của khủng hoảng

theo chu kỳ kinh tế, (2) Hai là mối quan hệ ph thuộc và những rủi ro chung của các tổ

chức tài chính, đ c biệt đối với những ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống.

Như vậy, BASEL III là một bước ngo t trong việc xây dựng các quy định tài

chính. Lần đầu tiên trong các quy định tài chính đề cập tới các thước đo giám sát an

toàn vĩ mô được sử d ng để bổ sung cho phương pháp giám sát an toàn vi mô của từng

tổ chức tín d ng. Ủy ban BASEL đang nghiên cứu các thước đo đối với những tổ chức

có tầm quan trọng đối với hệ thống.

 Thứ tƣ, quy định về tiêu chuẩn thanh khoản đối với các ngân hàng:

Basel III đưa ra tiêu chuẩn về thanh khoản, vấn đề đảm bảo an toàn thanh khoản

được coi trọng hơn. Tỷ lệ thanh khoản sẽ được ban hành vào 1/1/2015, giúp ngân hàng

có khả năng chống đỡ ngắn hạn tốt hơn với những căng thẳng thanh khoản. Quy định

này yêu cầu ngân hàng nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao và có chất lượng

cao để đáp ứng nhu cầu chi trả trong những trường hợp khó khăn. Ủy bao Basel đã đưa

ra hai chỉ tiêu mới để giải quyết vấn đề thanh khoản.

Chỉ tiêu “Tỷ lệ đảm bào thanh khoản” ( Liquidity Coverage Ratio – LCR):

ự ữ à ả ó ả ó ấ ư

ồ ề ầ à

Tỷ lệ này phải được đáp ứng liên t c. Thời gian của các luồng tiền vào và luồng

tiền ra có thể không khớp nhau và sẽ có vấn đề về thanh khoản trong thời gian 30 ngày

đó, vì vậy ngân hàng và cán bộ thanh tra được yêu cầu phải phát hiện được bất kỳ sự

thiếu h t nào về thanh khoản trong thời gian này.

M c tiêu của Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR) là để đảm bảo một ngân hàng

duy trì ở mức thích hợp tài sản có thanh khoản chất lượng cao và dễ dàng chuyển đổi

thành tiền m t để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng trong thời gian 30 ngày.

Tối thiểu, dự trữ tài sản có thanh khoản phải cho phép một ngân hàng duy trì hoạt động

23

trong 30 ngày, đây là khoảng thời gian để Ban lãnh đạo ngân hàng và/ho c cơ quan

quản l thực hiện các hành động cứu chữa thích hợp và/ ho c ngân hàng có thể xử l

theo quy định.

Chỉ tiêu “ Tỷ lệ tài trợ ổn định thuần” ( The Net Stable Funding Ratio –

NSFR):

ố ề à à đị

ố ề ầ ó à đị

Tỷ lệ này hiện đang được nghiên cứu và dự kiến sẽ được áp d ng vào 1/1/2018.

Để đạt được tỷ lệ này, ngân hàng phải đảm bảo rằng các tài sản có dài hạn phải được

tài trợ ít nhất là với một tài sản nợ ổn định về kỳ hạn ho c về danh m c rủi ro thanh

khoản, khuyến khích các ngân hàng tăng thêm nguồn hỗ trợ dài hạn hơn. Tỷ lệ này

được xem xét trong thời hạn 1 năm.

 Thứ năm, yêu cầu về tỷ lệ đòn bẩy (Leverage ratio):

Cũng giống LCR và NSFR, “tỷ lệ đòn bẩy” cũng là chỉ tiêu mới được áp d ng ở

BSAEL III. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi nó giúp đánh giá mức độ rủi ro sử d ng

đòn cân nợ trong hệ thống ngân hàng.

ố ấ ệ đ à ả ì ủ â à

Trong đó tổng tài sản trung bình của ngân hàng bao gồm tổng tài sản ngoại bảng

và tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

BASEL III yêu cầu áp d ng “tỷ lệ đòn bẩy” tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Việc

áp d ng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép ủy ban BASELtheo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy

thực của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn

với tỷ lệ đòn bẩy.

Các tiêu chuẩn của BASEL III không có hiệu lực ngay lập tức. Chúng bắt đầu có

hiệu lực từ năm 2013, được thực hiện theo một lộ trình đến hết năm 2018 và sẽ thực

hiện đầy đủ vào ngày 1/1/2019.

24

Bảng 1.6: Lộ trình cụ thể của việc thực thi hiệp ƣớc Basel III

Đơn vị tính %

Chỉ tiêu/Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu 3,5 4.0 4,5 4,5 4,5 4,5 4,5

Vốn đệm dự phòng 0,625 1.25 1,875 2,5

Vốn chủ sở hữu tối thiểu cộng vốn 4 3,5 4,5 5,125 5,76 6,375 7 đệm dự phòng

Loại trừ khỏi vốn chủ sở hữu các 20 40 60 80 100 100 khoản vốn không đủ tiêu chuẩn

Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu 4,5 5,5 6,0 6,0 6,0 6,0 6,0

8 8 Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu 8 8 8 8 8

Tổng vốn tối thiểu cộng vốn đệm dự 8 8 8,625 9,125 9,875 10,5 8 phòng bắt buộc

Loại trừ khỏi vốn cấp 1 và cấp 2 các Thực hiện theo lộ trình 10 năm bắt đầu từ năm 2013 khoản không đủ tiêu chuẩn

Vốn dự phòng chống hiệu ứng chu Tuỳ theo điều kiện của quốc gia: mức từ 0% - 2,5% kỳ

(Nguồn: http://www.basel-iii-accord.com/)

1.2.4.3 Hạn chế BASEL III:

Điều kiện của các nền kinh tế phát triển và đang phát triển hoàn toàn khác nhau,

không thể áp đ t cùng một bộ tiêu chuẩn cho cả hai. Đại bộ phận hiệp ước BASEL III

nhắm tới ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển nhưng bỏ qua những yêu cầu của các

thị trường mới nổi. Việc gia tăng tỉ lệ an toàn vốn và nâng cao chất lượng vốn gây khó

khăn cho các ngân hàng ở thị trường mới nổi vì một phần lớn vốn được dùng để làm

tấm đệm phòng ngừa rủi ro, trong khi m c tiêu của các thị trường mới nổi là tăng

trưởng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang phát triển, điều này có thể làm giảm

sút tốc độ tăng trưởng của các thị trường mới nổi.

25

1.2.5 So sánh những khác biệt của BASEL I, BASEL II và BASEL III

1.2.5.1 Về tiêu chu n

BASEL I BASEL II BASEL III

- Tỉ lệ thoả đáng về vốn - Tỷ lệ vốn bắt buộc tối - Tỷ lệ an toàn vốn tối

(vốn cấp 1, cấp 2 và cấp thiểu. thiểu.

- Nhấn mạnh 4 nguyên tắc - Quy định mới về vốn là 3).

- Vốn tính theo rủi ro gia rà soát giám sát. phương pháp giám sát.

- Công khai thông tin - Nâng cao chất lượng quyền.

vốn.

1.2.5.2 Về mục đích

BASEL I BASEL II BASEL III

- Củng cố sự ổn định của - Nâng cao chất lượng - Tăng cường quản l rủi

toàn bộ hệ thống ngân hàng và sự ổn định của hệ thống ro, đảm bảo ổn định hoạt

quốc tế. ngân hàng quốc tế. động ngân hàng.

- Thiết lập một hệ thống - Tạo lập và duy trì một - Các thành viên cũng đề

ngân hàng quốc tế thống sân chơi bình đẳng cho các ra qui chế giám sát khắt

nhất, bình đẳng nhằm giảm ngân hàng hoạt động trên khe hơn và nhiều qui định

cạnh tranh không lành mạnh bình diện quốc tế. khác, phần vốn tăng thêm

giữa các ngân hàng quốc tế. - Đẩy mạnh việc chấp đối với những ngân hàng

nhận các thông lệ nghiêm lớn và cơ chế giải quyết

toàn cầu đối với các doanh ng t hơn trong lĩnh vực

nghiệp đổ vỡ. quản l rủi ro.

1.2.5.3 Về ưu – như c điểm

 Ưu điểm:

BASEL I BASEL II BASEL III

- Cung cấp khung đo - Ba cột tr nhấn mạnh hơn - Duy trì lượng tài sản có

lường rủi ro tín d ng đầu về phương pháp luận nội tính thanh khoản cao, duy

26

tiên với tiêu chuẩn vốn tối bộ của ngân hàng, xem xét trì việc tài trợ cho tín d ng

thiểu 8%. đánh giá, và quy luật thị trung và dài hạn.

- Phổ biến ở hầu hết các trường. - Đảm bảo nguồn vốn cho

quốc gia. - Linh hoạt hơn, các cách ngân hàng khi họ đối m t

tiếp cận, khuyến khích với khủng hoảng.

quản l rủi ro tốt hơn - Có khả năng đối phó với

- Nhạy cảm hơn với rủi ro nợ xấu tốt hơn.

- Khắc ph c nhược điểm Cố gắng khắc ph c nhược

của Basel I điểm của Basel II

 Như c điểm:

BASEL I BASEL II BASEL III

- Không phân biệt - Khủng hoảng tài chính - Đại bộ phận hiệp ước BASEL

theo loại rủi ro. năm 2008, các ngân III nhắm tới ngân hàng tại các

- Không có lợi ích hàng phải nhờ đến sự nền kinh tế phát triển nhưng bỏ

cứu trợ của chính phủ. qua những yêu cầu của các thị từ việc đa dạng hóa.

trường mới nổi. Basel III đ t ra - Không có yêu cầu

hai thách thức cơ bản đối với các vốn dự phòng rủi ro

thị trường mới nổi. vận hành.

+ Thứ nhất là thời hạn thực hiện

+ Thứ hai là liệu có nên buộc

ngân hàng tại các thị trường mới

nổi phải có nhiều vốn hơn, tính

thanh khoản cao hơn ngân hàng

tại các nước giàu hay không.

1.2.6 Kinh nghiệm ứng dụng BASEL III tại các nước trên thế giới:

Khi triển khai Basel III, có khá nhiều vấn đề phức tạp đối với các nước đang

phát triển do bản chất của Hiệp ước Basel III và kinh nghiệm việc triển khai ở các nước

phát triển khác biệt với điều kiện ở các nước đang phát triển. Do đó, các nước đang

27

phát triển cần xây dựng lộ trình để triển khai Basel III một cách hợp l trong dài hạn

với các bước thực hiện, các mức độ áp d ng khác nhau với từng nước và để đáp ứng

được các yêu cầu về hệ thống quản trị rủi ro, công nghệ thông tin, nguồn tài chính

và điều kiện kinh tế vĩ mô. Dưới đây xin trình bày kế hoạch hành động của một số

nước Châu Á trong tiến trình áp d ng BASEL III.

1.2.6.1 ại Singapore:

Singapore cho biết sẽ đ t ra tỷ lệ vốn áp d ng với các ngân hàng tại quốc đảo này

cao hơn so với mức tối thiểu của toàn cầu để củng cố uy tín cho vị thế trung tâm tài

chính. Tỷ lệ vốn cao hơn sẽ giúp họ hoạt động vững vàng hơn trong các điều kiện căng

thẳng. Ngày 28/12/2011, MAS đã ra thông cáo sửa đổi Thông tư số 637 của MAS về

yêu cầu vốn rủi ro đối với các ngân hàng tại Singapore để thực hiện Basel III. Tỷ lệ an

toàn vốn cổ phần thường (common equity tier 1- CET1) tối thiểu phải đạt 6,5% năm

2019 cao hơn 2% so với tỷ lệ CET1 của BCBS. MAS cũng yêu cầu các ngân hàng

Singapore đáp ứng yêu cầu an toàn vốn tối thiểu theo thông lệ quốc tế từ ngày

01/01/2013, sớm hơn 2 năm so với yêu cầu của BCBS. Cách tiếp cận tăng tốc như vậy

cũng có nghĩa là từ ngày 01/01/2013, các ngân hàng Singapore sẽ đáp ứng một tỷ lệ an

toàn vốn cổ phần thường tối thiểu là 4,5%, tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 tối thiểu là 6,0%, và

tỷ lệ an toàn vốn CAR tối thiểu là 8,0%. Phù hợp với các yêu cầu của Ủy ban Basel,

MAS cũng sẽ đưa ra một tấm đệm bảo toàn vốn là 2,5% trên các yêu cầu an toàn vốn

tối thiểu, tỷ lệ đòn bẩy là 3,0%, cũng như một số điều chỉnh và các khoản khấu trừ

khác: lợi thế thương mại (goodwill) và các tài sản vô hình khác cũng như tài sản thuế

thu nhập hoãn lại (deferred tax assets- DTA) được khấu trừ khỏi CET1 thay vì vốn cấp

1. Do đó, 2% sẽ được tính vào tổng hệ số CAR, nâng tỷ lệ này lên thành 10% để có thể

chống đỡ cho các rủi ro hệ thống. Dần dần tấm đệm bảo toàn vốn sẽ nâng tỷ lệ này lên

đến 12,5% vào năm 2019.

1.2.6.2 ại hilippines

Bangko Sentral of Philipinas (BSP) - NHTW và là cơ quan điều tiết của ngành

công nghiệp dịch v tài chính Philippines, đã ban hành một dự thảo về các yêu cầu của

Basel III đối với các NHTM, bao gồm các công ty con trong tháng 01/2012. Theo BSP,

tỷ lệ CET1 tối thiểu sẽ được thiết lập 6%, tổng vốn cấp 1 sẽ là 7,5%, và tổng hệ số

28

CAR là 10%. Bảo tồn vốn đệm 2,5% sẽ được áp d ng, sẽ đưa tổng số CAR lên 12,5%.

Có hai điểm đ c biệt của giai đoạn hiện tại trong việc thực hiện Basel III ở

Philippines: (1) Định nghĩa vốn cấp 2; và (2) một khấu trừ c thể của các khoản đầu tư

vốn cổ phần trong các tổ chức phi tài chính. Trong khi xác định vốn cấp 2, BSP đã

chọn và quy định rõ cổ phiếu ưu đãi là loại công c duy nhất, cho phép thuộc thể loại

này. Đây là định nghĩa hẹp hơn so với định nghĩa được đề xuất trong các yêu cầu của

BCBS. BSP cũng yêu cầu các ngân hàng xem xét các khoản đầu tư vốn cổ phần đ c

biệt trong “các tổ chức phi tài chính liên kết và không liên kết” và khấu trừ chúng hoàn

toàn ra khỏi tỷ lệ an toàn vốn cổ phần thường. L do chính cho việc tiếp cận nghiêm

ng t như vậy là vì các ngân hàng lớn này của Phiippines liên kết với một số công ty cổ

phần mẹ lớn nhất của nước này. Điều này không phải là không phổ biến cho các ngân

hàng như vậy để có các khoản đầu tư khác (phi tài chính) vào các công ty cổ phần. Các

khoản đầu tư này có thể là nguồn gốc của rủi ro hệ thống. Tại thời điểm này, BSP đã

chọn để tập trung vào định nghĩa vốn và các khoản giảm trừ, tuy nhiên, các khía cạnh

khác của việc thực hiện Basel III, chẳng hạn như là đòn bẩy, tính thanh khoản và tấm

đệm ngược chu kỳ, vẫn chưa được đề cập trong những văn bản riêng.

1.2.6.3 ại Mala sia

Ngân hàng Negara Maaysia (BNM) hỗ trợ đầy đủ việc thực hiện Basel III để tăng

cường các tiêu chuẩn về vốn và tính thanh khoản cho các tổ chức ngân hàng trong

nước. Cơ quan quản l đã chọn để thực hiện gói cải cách phù hợp với thông lệ quốc tế

theo đúng lộ trình thực hiện, với từng giai đoạn bắt đầu từng bước từ năm 2015 cho

đến năm 2019. Các hướng dẫn về việc thực hiện Basel III, được ban hành trong tháng

12/2011, đã đưa ra những định nghĩa ch t chẽ hơn về vốn và tăng cường chất lượng

của nó, cũng như thực hiện các tỷ lệ đòn bẩy và thanh khoản.

Tỷ lệ CET1 tối thiểu sẽ đạt 4,5%, trong khi tổng vốn cấp 1 sẽ được cố định ở mức

6%, và tổng số CAR ở mức 8% vào năm 2015. Như vậy, dần dần bộ đệm bảo toàn vốn

sẽ mang lại tổng hệ số CAR m c tiêu cho các ngân hàng Malaysia là 10,5% vào năm

2019. Trên cơ sở xem xét các thông tin phản hồi, BNM lên kế hoạch sẽ ban hành các

văn bản dự thảo các quy tắc và cơ chế để thực hiện tấm đệm vốn mới (ngược chu kỳ và

29

bảo toàn vốn) vào năm 2014. Cơ quan quản cũng sẽ làm rõ các quy trình giám sát và

các yêu cầu quản rủi ro hiện tại trước khi các yêu cầu mới được thực hiện.

1.2.6.4 ại Hồng Kông:

Ủy ban Basel đã đưa ra tiêu chuẩn để giải quyết vấn đề thanh khoản của các

NHTM, phòng ngừa một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu mới có thể xảy ra. Các

ngân hàng dự kiến phải thực hiện một tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR) từ đầu năm

2015. Tiêu chuẩn này yêu cầu các ngân hàng giữ tài sản chất lượng cao (trái phiếu

chính phủ) để có thể chịu được một sự căng thẳng kéo dài trong vòng thời gian 30

ngày. Biện pháp này được giới thiệu vào năm 2010 nhưng được áp d ng thử nghiệm

trong thời gian dài, thể hiện sự quan tâm và nhượng bộ của các nhà quản l đối với hệ

thống NHTM. Đó cũng là khoảng thời gian để cơ quan giám sát có thể theo dõi những

hậu quả ngoài muốn và báo cáo lại vào năm 2013 và 2016 để tìm giải pháp điều

chỉnh thích hợp.

Tại Hồng Kông, vấn đề liên quan đến LCR thật sự cấp bách do sự thiếu h t của

trái phiếu chính phủ lưu thông trong thị trường, liệu pháp được đưa ra để giải quyết sự

thiếu h t trái phiếu chính phủ đó là việc các ngân hàng có thể mua trái phiếu kho bạc

Mỹ và coi nó như là khoản nợ được đảm bảo với rủi ro không đáng kể. M t khác, kiềm

chế tỷ giá USD/HKD giao động trong khoảng từ 7,75 - 7,85, m c dù việc đó có thể

khiến cho các trái phiếu ngoại tệ này phải chịu một tỷ suất sinh lợi thấp.

Như vậy, Ủy ban Basel đã không đưa ra được quy định c thể về việc sử d ng

ngoại tệ để tạo tính thanh khoản. Các nhà quản l tại Hồng Kông có khả năng sẽ cho

phép các ngân hàng áp d ng kết hợp các phương án, bao gồm việc cho phép các ngân

hàng của giữ tài sản lưu động tính bằng đô la Mỹ trong giới hạn thỏa thuận.

1.2.6.5 Tại Trung Quốc:

Sự ra đời của chuẩn mực vốn mới không gây nên áp lực đáng kể đối với ngành

ngân hàng Trung Quốc, kể cả khi chuẩn mới được thực hiện ngay lập tức. Tỷ lệ an toàn

vốn hiện hành của các NHTM Trung Quốc từ 7% và 10% (ngân hàng vừa và nhỏ),

11% (các ngân hàng lớn). Các ngân hàng hiện đang tập trung tăng vốn cấp 2 bởi tỷ lệ

vốn cấp 1 của các ngân hàng Trung Quốc, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu

đãi, ở mức cao.

30

Ngân hàng Công Thương Trung Quốc (ICBC), ngân hàng lớn nhất thế giới tính

theo giá trị thị trường, có tỷ lệ vốn cổ phần thường so với tổng tài sản là 9,8%. Tỷ lệ

này của Ngân hàng Xây Dựng Trung Quốc, ngân hàng lớn thứ 2 nước này, là 9,7%.

Trong số các ngân hàng Trung Quốc niêm yết tại Hồng Kông, 7 ngân hàng có mức vốn

hóa lớn nhất đều có tỷ lệ vốn cổ phần thường so với tài sản có quy đổi rủi ro vượt yêu

cầu ít nhất 7%.

Trái ngược với xu thế chung của các quốc gia trên Thế giới, Trung Quốc đã

chọn một hướng đi rất khác là áp d ng chuẩn mực Basel theo hướng kết hợp, nghĩa là

sẽ kết hợp các chuẩn mực trong hiệp ước basel I, với quy tắc 2 và 3 trong basel II. Lúc

này tất cả các phương pháp mới được đề cập đến trong basel II để đánh giá rủi ro tín

d ng không được quốc gia này lựa chọn áp d ng. Cho đến cuối năm 2007, Trung Quốc

sẽ hoàn thành việc áp d ng đầy đủ về basel I về đánh giá rủi ro tín d ng. Theo lịch

trình thì sau khi kết thúc năm 2010, sẽ có hàng loạt các ngân hàng bắt đầu thực hiện

Basel II. Do đó, Trung Quốc đang lên kế hoạch xây dựng lộ trình áp d ng kết hợp

những tiến bộ của Basel II và Basel III, nhằm hạn chế tối đa những tác động xấu có

ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong nước, chia sẻ những khó

khăn thách thức mà các ngân hàng trong nước phải đối m t, vừa đáp ứng được chuẩn

mực chung của thế giới.

1.2.6.6 Kinh nghiệm đúc kết cho Việt Nam:

Kinh nghiệm từ Singapore: Singapore có nền tài chính phát triển hàng đầu trong khu vực và tạo khoảng cách rất xa cho Việt Nam. Các chỉ tiêu mà Singapore hướng tới theo Basel III phải đạt được từ 2013 đến 2019. Tại Việt Nam mới chỉ đang theo đuổi các chuẩn mực theo Basel II cho đến vào 2019. Các m c tiêu Singapore hướng đến quá cao và không phù hợp với tình hình của Việt Nam.

Kinh nghiệm từ Philippines: Basel III tập trung mạnh vào yêu cầu vốn, nâng

chất lượng vốn cao hơn nhằm đảm bảo an toàn tài chính. Philippines do đ c thù một số

NH có liên kết với các công ty cổ phần mẹ, do đó xem xét rất ch t việc góp vốn của

các các công ty này đầu tư vào các NH ở Philippines. Tại Việt Nam, tình trạng sở hữu

chéo giữa các NH hiện nay rất phổ biến, một ngân hàng có thể có vốn góp tại nhiều

NH khác nhau và chồng chéo. Do đó, NHNN cần qui định c thể và loại bỏ các phần

31

vốn góp bị sở hữu chéo giữa các NH nhằm đánh giá chính xác mức độ đủ vốn và sức

khỏe tài chính của mỗi ngân hàng khi áp d ng Basel III.

Kinh nghiệm từ Hồng Kông: Hồng Kông giải quyết bài toán chỉ số thanh

khoản LCR bằng cách nắm giữ trái phiếu kho bạc Mỹ thay cho việc thiếu h t trái phiếu

chính phủ lưu thông trong thị trường. Tại Việt Nam, với thị trường tài chính còn non

trẻ, các công c tài chính phái sinh chưa phát triển mạnh, do đó trên thị trường chưa có

nhiều loại trái phiếu có khả năng quy đổi tiền m t nhanh và đáp ứng đủ tiêu chuẩn nắm

giữ theo Basel III. NHNN có thể nắm giữ trái phiếu chính phủ Mỹ ho c các loại trái

phiếu tương tự có tính thanh khoản cao để đáp ứng tiêu chuẩn LCR theo Basel III.

Kinh nghiệm từ Trung Quốc: Trung Quốc không vội vàng áp d ng hết các

tiêu chuẩn của Basel II hay Basel III mà chọn phương án kết hợp để giảm bớt áp lực

cho nền tài chính Trung Quốc. Việt Nam với nền tài chính non trẻ, thiếu kinh nghiệm

thực tiễn khi áp d ng Basel, việc lựa chọn phương án kết hợp các tiêu chuẩn của Basel

II và Basel III khi triển khai thực hiện là điều cần thiết, một m t giảm áp lực cho các

ngân hàng trong nước, m t khác đảm bảo tính phù hợp và khả năng thích ứng Basel tốt

hơn trong môi trường Việt Nam.

32

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 đã trình bày cái nhìn từ khái quát đến chi tiết về rủi ro của các

NHTM. Rủi ro là vấn đề thuộc về bản chất của hoạt động ngân hàng, chịu tác động của

nhiều yếu tố đan xen lẫn nhau. Rủi ro có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động và khả

năng tồn tại của các NHTM Việt Nam hiện nay. Những điều đó đã cho thấy rằng chúng

ta ngày càng phải chú trọng việc xác định, đánh giá mức độ rủi ro, cũng như áp d ng

các biện pháp nhằm đảo bảo tính ổn định và an toàn cho hoạt động của các NHTM.

Từ Basel I đến Basel III là cả một quá trình dài củng cố và hoàn thiện khả năng

ứng phó với rủi ro của hệ thống ngân hàng, dựa vào tiêu chuẩn tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu trước những diễn biến ngày càng phức tạp của môi trường tài chính – ngân hàng

toàn cầu. Basel III dựa trên nền tảng để khắc ph c những thiếu sót của Basel I và Basel

II, đ c biệt quan tâm trong bối cảnh khủng hoảng tài chính. Các tiêu chuẩn của Basel

III không có hiệu lực ngay lập tức mà được thực hiện theo một lộ trình chuyển đổi từ

nay cho đến năm 2019.

Đối với các nước không phải là thành viên của G10, việc tuân thủ Basel III

không phải là bắt buộc, tuy nhiên các nước trên thế giới hiện nay đều hướng đến việc

tuân thủ các tiêu chuẩn của Basel III. Như vậy Basel III có tác động mạnh mẽ như thế

nào đến tình hình thị trường tài chính và hoạt động hệ thống ngân hàng trong nước, và

bằng cách nào các ngân hàng có thể đáp ứng các yêu cầu về vốn theo chuẩn mực mới?

Điều này sẽ được nghiên cứu và trình bày ở chương 2 của đề tài.

33

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL TRONG HOẠT

ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam

2.1.1 Năng lực và chất lượng hoạt động của các NHTM Việt Nam:

2.1.1.1 Về qu mô vốn và tài sản

 Quy mô về vốn :

Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản m c cơ bản: vốn điều lệ, lợi nhuận chưa

phân phối và các quỹ; trong đó vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ ngân hàng,

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn chủ sở hữu và có nghĩa quan trọng trong

hoạt động kinh doanh của các NHTM.

Theo nghị định 141 ngày 22/11/2006 của Chính phủ ban hành về danh m c vốn

điều lệ yêu cầu các NHTM năm 2010 phải đạt mức vốn điều lệ là 3000 tỷ, tuy nhiên do

tình hình kinh tế g p nhiều khó khăn nên được gia hạn đến ngày 31/12/2011 phải hoàn

thành việc tăng vốn điều lệ theo quy định. Theo số liệu tổng hợp, thống kê từ báo cáo

tài chính năm 2014 của các NHTM, hiện tại tất cả các ngân hàng đều đã tăng vốn điều

lệ tối thiểu lên 3000 tỷ.

Tổng vốn điều lệ của các NHTM năm 2014 là 304.130 tỷ đồng. Trong số 38

NHTM cổ phần, chỉ có 4 NHTM có vốn điều lệ trên 20,000 tỷ đồng, tập trung ở các

ngân hàng nhà nước vừa cổ phần hóa là VCB, VIETINBANK, BIDV và ngân hàng

nhà nước là AGRIBANK, vốn điều lệ của 4 ngân hàng này chiếm đến 37,7% vốn điều

lệ toàn hệ thống các NHTM. Trong đó, VIETINBANK hiện đang dẫn đầu hệ thống với

số vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng. Nhóm các NHTM cổ phần còn lại có vốn điều lệ khá

cách xa so với 4 NH lớn, tạo khoảng cách chênh lệch khá lớn về qui mô giữa các

NHTM với nhau.

34

Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ các NHTM Việt Nam đến thời điểm 31/12/2014

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

VIET CAPITAL BANK PG BANK NAM A BANK KIENLONG BANK BAO VIET BANK BAC A BANK NCB BANK SAIGONBANK VIETABANK OCB MHB MDB PNB OCEAN BANK VIB ABBANK DONG A BANK SEABANK TPBANK VPBANK

3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 3,010 3,080 3,098 3,234 3,369 3,750 4,000 4,000 4,250 4,798 5,000 5,466 5,550 5,770

LIENVIETPOST…

6,460

8,000 8,100

8,866 8,878 9,000 9,377

11,256

12,295 12,355 12,425

23,174

26,204

28,112

MARITIME BANK HDBANK SHB TECHCOMBANK PVCOMBANK ACB MB BANK SCB EXIMBANK SACOMBANK VIETCOMBANK AGRIBANK BIDV VIETINBANK

37,234

Nguồn: T ng h p từ BC C các NH M năm 2014

Các NHTM đã nhận thức tầm quan trọng của qui mô vốn chủ với hoạt động của

ngân hàng, đang từng bước ổn định và có kế hoạch để gia tăng vốn chủ trong dài hạn,

đ c biệt là các ngân hàng có quy mô vốn còn khiêm tốn. Trong ba năm gần đây, các

NHTM có xu hướng chia lợi nhuận bằng cổ phiếu, đây cũng là một hình thức tăng vốn

35

phù hợp trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ngoài ra các NHTM còn tăng

vốn bằng các hình thức phát hành cổ phiếu, kêu gọi đầu tư từ các đối tác chiến lược.

Bên cạnh đó, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) diễn ra khá nhiều trong hệ

thống NHTM Việt Nam không chỉ là sáp nhập giữa các NHTM cổ phần với nhau mà

còn có sự tham gia của các đối tác nước ngoài đầu tư vốn vào ngân hàng và trở thành

đối tác chiến lược như: IFC mua 10% vốn cổ phần của VIETINBANK, Mizuho mua

mua 15% vốn cổ phần của VCB, BNP Paribas mua 20% vốn cổ phần của OCB ..

Họat động M&A cho thấy các hình thức tăng vốn của các NHTM ngày càng đa dạng

hơn và cho thấy được tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu đối với hoạt động của một

ngân hàng.

 Quy mô và chất lƣợng tài sản:

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay và cung ứng

các dịch v thanh toán. Vì vậy, để tăng trưởng tổng tài sản sẽ không chỉ ph thuộc vào

sự tăng trưởng của tài sản có mà còn ph thuộc vào sự tăng trưởng của tài sản nợ của

ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phần tài sản, quy mô, cơ

cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính,

năng lực quản l của một NHTM.

Theo báo cáo của NHNN, đến thời điểm 31/12/2014, tổng tài sản của toàn hệ

thống đạt hơn 5,960,000 tỷ đồng, tăng gần 206,000 tỷ tương đương 3,74% so với cuối

năm 2013. Trong đó, tổng tài sản của các NHTMCP và NHTMCP Nhà nước là hơn

5.160.000 tỷ đồng.

Theo IMF, tổng tài sản của ngành đã tăng gấp đôi trong giai đoạn 2007-2010.

M c dù tài sản tăng trưởng nhanh nhưng quy mô của các NHTM Việt Nam vẫn nhỏ so

với các quốc gia khác trong khu vực. Với qui mô nhỏ các NHTM Viêt Nam đều phải

chịu áp lực tăng vốn nhằm đảm bảo các chỉ số an toàn hoạt động.

36

Biểu đồ 2.2: Quy mô tài sản ngành NH ở một số quốc gia

Nguồn: VCBS

Nhìn vào sơ đồ ta thấy, quy mô tổng tài sản của các ngân hàng Việt Nam thuộc

loại thấp trong khu vực. Trong khi các nước như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ có nền

kinh tế khá tương đồng với Việt Nam nhưng lại có qui mô tài sản lớn hơn Việt Nam

gấp nhiều lần, việc tiếp cận Basel sẽ dễ dàng hơn đ c biệt là các chỉ tiêu về an toàn

vốn, khả năng đáp ứng và thích nghi sẽ tốt hơn Việt Nam. Biểu đồ phần nào cho thấy

qui mô tài chính của Việt Nam đang đứng ở vị trí rất thấp trong khu vực, cần nỗ lực

nhiều để theo kịp với các nước.

2.1.1.2 Về tình hình hu động vốn:

NHTM hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền mà nó huy động

được từ nền kinh tế. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp v đầu tiên là mở

các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó ngân

hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Đây là khoản vốn

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Các hoạt động sử d ng vốn tồn tại và

phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Vốn huy động có được từ các nguồn

chủ yếu: nguồn tiền gửi của các cá nhân, tổ chức, nguồn đi vay, các nguồn khác

37

6,000,000

4,930,965

5,000,000

4,325,408

3,733,444

4,000,000

3,378,500

2,811,027

3,000,000

Doanh số huy động (tỷ đồng)

2,073,161

2,000,000

1,000,000

-

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Biểu đồ 2.3: Doanh số huy động của các NHTM từ 2009 - 2014

Nguồn: T ng h p từ BC C các NH M qua các năm

Theo số liệu thể hiện trên đồ thị, doanh số huy động của các NHTM tăng liên

t c qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng lại có xu hướng giảm. C thể, tỷ lệ tăng năm 2010

là 36%, năm 2011 là 20%, năm 2012 là 10%, 2013 là 16% và 2014 chỉ tăng 13%. Năm

2012 tỷ lệ huy động vốn giảm mạnh do lãi suất huy động giảm liên tiếp 6% trong năm,

từ mức trần 14% sau 6 lần điều chỉnh giảm liên tiếp, lãi suất huy động chỉ còn 8%.

Việc giảm mạnh lãi suất huy động trong năm 2012 đã ảnh hưởng đến nguồn vốn huy

động để cho vay, cộng thêm các khó khăn vốn có của nền kinh tế như sức mua kém,

hàng tồn kho cao, nợ xấu các ngân hàng tăng cao vì thế năm 2012 tăng trưởng tín d ng

cũng rất thấp.

2.1.1.3 Về tình hình tăng trưởng tín dụng

Hoạt động tín d ng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nghiệp v chủ

yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt

Nam.Thông qua hoạt động tín d ng, các ngân hàng sẽ thực hiện điều phối tiền từ nơi

thừa sang nơi thiếu, đáp ứng phần lớn nhu cầu tín d ng cho các cá nhân, doanh nghiệp,

góp phần quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, từ đó tăng qui mô sản

xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng cường phát triển kinh tế.

38

50.00%

39.60%

40.00%

32.40%

30.00%

20.00%

14.40%

12.51%

11.00%

9.10%

10.00%

0.00%

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tăng trưởng tín dụng (%)

Biểu đồ 2.4: Tăng trƣởng tín dụng của hệ thống NHTM từ 2009 - 2014

Nguồn: Số liệu báo cáo NHNN

Theo biểu đồ ta thấy, trong năm 2009 và 2010, tăng trưởng tín d ng lần lượt là

39,6% và 32,4%, cao nhất trong 6 năm trở lại đây, tín d ng tăng cao do tập trung cho

vay chứng khoán và kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, sang năm 2011 và 2012,

NHNN yêu cầu siết ch t cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản, do

đó tăng trưởng tín d ng chỉ đạt 14.4% và 9.1% tương đương tăng trường GDP của năm

2011, 2012 là 5% và 6%. Như vậy, hiệu quả của đồng vốn tín d ng trong thúc đẩy tăng

trưởng đã có những chuyển biến tích cực khi hướng vào những khu vực sản xuất thực

của nền kinh tế.

Tiếp t c chủ trương của NHNN đẩy mạnh cho vay trong sản xuất kinh doanh,

tăng trưởng tín d ng 2013 (12.51%) và 2014 (11%) được định hướng vào các khu vực

sản xuất thực của nền kinh tế, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần hạn

chế rủi ro lạm phát tăng cao như các giai đoạn trước đây, khi mà tăng trưởng tín d ng

nóng nhưng chỉ tập trung vào cho vay chứng khoán, bất động sản, các ngành kinh tế

nhiều rủi ro và không tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Năm 2014 dư nợ cho vay tập

trung vào các ngành sản xuất và chế biến (24%), thương mại và sửa chữa ô tô, xe máy

(21%), các ngành khác (19%), Nông lâm nghiệp, thủy sản, khai thác (12%), Xây dựng

(10%),

39

2.1.1.4 Về chỉ tiêu l i nhuận:

45,000

39,808

40,000

32,455

35,000

31,353

30,364

29,230

30,000

22,824

25,000

20,000

15,000

10,000

5,000

-

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

Biểu đồ 2.5: Lợi nhuận sau thuế của các NHTM Việt Nam từ 2009 - 2014

Nguồn: T ng h p từ BC C các NH M qua các năm

Giai đoạn từ 2009-2011, lợi nhuận ngân hàng liên t c tăng với tỷ lệ tăng trưởng

năm 2010 là 37%, năm 2011 là 27%. Tuy nhiên, đến năm 2012, lợi nhuận các ngân

hàng giảm mạnh, tốc độ tăng trưởng -27% so với năm 2011. Lợi nhuận năm 2012 giảm

mạnh do chi phí hoạt động tăng cao, các NHTM phải tăng trích lập dự phòng rủi ro cho

nợ xấu (tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản năm 2012 là 4.03%, cao nhất trong giai đoạn từ 2001-

2012), cộng với chi phí lãi suất đầu vào của nguồn vốn huy động cao, chi phí quản l

và chi phí hoạt động lớn trong khi đó phải giảm lãi suất tiền vay cho khách hàng. Năm

2013 lợi nhuận toàn hệ thống có tốt hơn so với năm 2012 nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 3%

so với năm 2012, thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước năm 2011, năm 2014 tăng

trưởng 8% so với 2013.

Cấu trúc thu nhập của ngân hàng thường đến từ thu nhập lãi thuần, phí và hoa

hồng, lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư như kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, cổ tức từ

góp vốn, mua cổ phần và các thu nhập khác. Đối với phần lớn các ngân hàng VN,

nguồn thu nhập chính vẫn là thu nhập lãi thuần, chiếm khoảng 76% tổng thu nhập.

40

Biểu đồ 2.6: Cấu trúc thu nhập của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam

Nguồn: VCBS

So sánh với các nước trong khu vực Châu Á, tỷ lệ thu nhập từ lãi của các

NHTM Việt Nam thực sự còn cao. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của các

NHTM vẫn chưa được đa dạng hóa và phát triển bằng các nước trong khu vực. Lợi

nhuận của ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu từ lãi vay, tuy nhiên, về lâu dài nếu tỷ lệ

này vẫn cao sẽ không tốt vì các ngân hàng chưa phân tán được rủi ro, lợi nhuận tập

trung từ nghiệp v cho vay sẽ làm cho các ngân hàng g p nhiều rủi ro khi nợ xấu tăng

cao, lợi nhuận ngân hàng sẽ s t giảm đáng kể.

Bảng 2.1: So sánh thu nhập ngoài lãi năm 2014 với các nƣớc khu vực Châu Á

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi Quốc gia

Việt Nam 14%

Úc 33%

Trung Quốc 21%

Singapore 40%

Thái Lan 36%

Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng 2014, KPMG

2.1.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam:

2.1.2.1 Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

Về quản trị rủi ro tín d ng, các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa thực sự quan

tâm đầy đủ và đầu tư đúng mức cho hoạt động này, m c dù lợi nhuận từ hoạt động tín

41

d ng chiếm hơn 70% tổng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam hiện nay. Giai đoạn

trước khủng hoảng kinh tế 2008, các ngân hàng cho vay rất dễ chỉ với điều kiện tài sản

đảm bảo đầy đủ mà không xem xét thẩm định kĩ về năng lực tài chính cũng như các rủi

ro khác của khách hàng, cùng với công tác quản trị nợ yếu kém dẫn đến tỷ lệ nợ xấu

tăng cao, từ 2.9% năm 2004 tăng lên 3.5% năm 2008 và lên đến gần 5% năm 2013.

Tuy nhiên, con số này vẫn chưa phản ánh đúng tình trạng khó khăn cũng như chất

lượng tín d ng của các ngân hàng, tổ chức xếp hạng tín d ng Fitch Ratings công bố tỷ

lệ nợ xấu thực sự của Việt Nam cao hơn nhiều, lên đến 15%-20%.

Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín d ng với tỷ lệ nợ xấu

cao như hiện nay có thể kể ra như: phương pháp xếp hạng tín d ng nội bộ còn yếu,

chưa đủ độ tin cậy; sự cạnh tranh cho vay giữa các ngân hàng dẫn đến việc thẩm định

sơ sài do đ t lợi nhuận là m c tiêu hàng đầu; trình độ cán bộ tín d ng hạn chế; quy chế

cho vay chưa ch t chẽ; quy chế giám sát còn lỏng lẻo Trong đó, xếp hạng tín d ng là

căn cứ quan trọng để quản trị rủi ro tín d ng do việc thẩm định khách hàng dựa trên

các yếu tố khách quan, giúp tiết kiệm thời gian và giảm bớt sự can thiệp của con người,

bên cạnh đó, xếp hạng tín d ng còn là căn cứ quan trọng để quản trị rủi ro tín d ng

theo chuẩn BASEL.

Năm 2005 NHNN ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc “Phân

loại nợ, trích lập và sử d ng dự phòng rủi ro để xửl rủi ro tín d ng trong hoạt động

ngân hàng”. Với qui định tại điều 7, Quyết định 493, NHNN đã có định hướng khuyến

khích các NHTM chủ động nghiên cứu triển khai xếp hạng tín d ng, đây là căn cứ để

các NHTM xây dựng và triển khai xếp hạng tín d ng nội bộ. Sau một thời gian thực

hiện xếp hạng tín d ng khách hàng đã đạt được một số kết quả bước đầu. Hầu hết các

NHTM lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của xếp hạng tín d ng, chủ

động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín d ng.Về cơ bản việc xếp hạng tín d ng

tại các NHTM đều đã tính đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu tài chính và phi

tài chính của khách hàng. Kết quả xếp hạng tín d ng tại một số ngân hàng đã được sử

d ng đề xuất cấp tín d ng và đưa ra chính sách lãi suất với khách hàng (trên cơ sở

chấm điểm tín d ng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, xếp hạng rủi ro tín d ng của

khách hàng, mức độ rủi ro của ngành hàng). Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín d ng hiệu

42

quả hơn, khả năng phòng ngừa rủi ro tín d ng cũng được cải thiện và dần tiệm cận với

thông lệ quốc tế. Bên cạnh một số kết quảđạt được, xếp hạng tín d ng nội bộ còn

những hạn chế sau:

- Thứ nhất, hệ thống xếp hạng tín d ng nội bộ tại các NHTM Việt Nam hiện

nay được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định

toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng hoàn toàn ph thuộc vào quan điểm

chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô

hình kinh tế lượng.

- Thứ hai, chất lượng thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan trọng

nhất quyết định đến chất lượng của xếp hạng tín d ng nội bộ, nhưng thực tế thông tin

thiếu minh bạch, thiếu tin cậy diễn ra rất phổ biến ở mọi lĩnh vực. Phần lớn các báocáo

tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không được kiểm toán (chiếm 90% các

doanh nghiệp ở Việt Nam). Một số thông tin dữ liệu từ CIC không được cập nhật

thường xuyên. Thực trạng này có một phần lỗi từ các NHTM trong việc cung cấp

thông tin, nhưng phần lớn là do NHNN chưa có chế tài ch t chẽ đối với việc cập nhật

thông tin này. Hiện nay các NHTM Việt Nam chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu

riêng, đáng tin cậy, và đầy đủ ph c v cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng. Điều

này làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng, phân tích

thống kê ứng d ng trong xếp hạng tín d ng nội bộ.

- Thứ ba, m c dù NHNN có đưa ra yêu cầu đối với các NHTM về việc xây

dựng hệ thống xếp hạng tín d ng nội bộ, tuy nhiên NHNN chưa đưa ra một hệ thống

quy chuẩn cho việc xây dựng hệ thống tại các NHTM, dẫn đến việc xây dựng hệ thống

hệ thống xếp hạng tín d ng nội bộ tại mỗi ngân hàng theo khẩu vị rủi ro của họ. Điều

này đã dẫn đến những bất cập trong việc so sánh, đánh giá cùng một đối tượng khách

hàng, nhưng lại có kết quả khác nhau.

- Thứ tư, có một thực tế khác tại Việt Nam là, có một mô hình được sử d ng để

đánh giá cho nhiều loại khách hàng khác nhau

Thông tư 02/2013/TT-NHNN mới ban hành là quy định mới của sNHNN Việt

Nam để quản l hoạt động tín d ng ngân hàng. Thông tư yêu cầu, cùng với những quy

định khác, các ngân hàng phải xây dựng một phương pháp xếp hạng nội bộcho mỗi

43

loại đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được hội đồng quản trị chấp thuận, được

tích hợp với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách tiếp cận lên NHNN. Đây là một

bước tiến đúng hướng để có được quản trị rủi ro tín d ng đáng tin cậy. Những ngân

hàng củng cố quy trình tín d ng và phương pháp xếp hạng tín d ng có khả năng thu

hút nhiều vốn đầu tư hơn và có vị trí vững chắc hơn khi tiến hành hợp nhất, sáp nhập.

2.1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản

Hiện tại các NHTM chưa có một văn bản quy định c thể về quản l rủi ro

thanh khoản áp d ng cho toàn hệ thống. Việc quản l thanh khoản được thực hiện gián

tiếp thông qua điều hành cân đối nguồn vốn - sử d ng vốn, hoạt động quản l rủi ro

chưa có bộ phận chuyên trách về rủi ro thanh khoản, chưa thiết lập hệ thống cảnh báo

sớm về tình trạng thiếu h t tạm thời khả năng chi trả và các giải pháp xử l tối ưu, có

thể làm cho hệ thống NHTM VN g p khó khăn về thanh toán hàng ngày ho c đột xuất

và rủi ro thanh khoản dễ dàng xảy ra bất cứ lúc nào trong điều kiện các chính sách vĩ

mô của Việt Nam thường xuyên thay đổi.

Chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản trung bình ngành là 22,61%, thấp

hơn nhiều so với Indonesia (28,08%) và Philippines (31,17%). Trong nhóm 4 NHTM

có vốn nhà nước, 4 ngân hàng này đều có chỉ số thấp (dưới 20%), đây là các ngân hàng

do Nhà nước sở hữu ho c nắm quyền chi phối, quy mô hoạt động lớn, lại có sự đảm

bảo của Chính phủ nên gần như rủi ro thanh khoản ít có khả năng xảy ra, vì vậy, các

ngân hàng này duy trì một tỷ lệ tài sản thanh khoản thấp và tập trung nguồn vốn đầu tư

vào các tài sản sinh lời cao như tín d ng, đầu tư. Nhóm ngân hàng có vấn đề về thanh

khoản là Tiên Phong (16,90%), SCB (10,98%), PG Bank (17,37%), Đại Tín (17,47%),

Tín Nghĩa (11,54%), Kiên Long (19,97%). Các ngân hàng này có tỷ lệ tài sản thanh

khoản trên tổng tài sản thấp hơn 20% và nhỏ hơn rất nhiều so với các ngân hàng khác.

Các ngân hàng còn lại cũng đều có tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản trên mức

trung bình nhóm. Tuy nhiên, một số ngân hàng lại duy trì ở mức quá cao như SeaBank

(41,54%), Bảo Việt (44,13%) và Phương Tây (40,18%), cho thấy hiệu quả sinh lời của

các ngân hàng này có thể còn có vấn đề. (số liệu từ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh

tế và kinh doanh 28 (2013), trang 163)

44

Các NHTM không hề dễ dàng trong xử l vấn đề thanh khoản, các biện pháp

giái quyết thiếu h t thanh khoản chỉ mang tính chất tạm thời, giải quyết vấn đề trước

mắt trong ngắn hạn, bên cạnh đó các NHTM còn bị ảnh hưởng và ph thuộc nhiều và

chính sách tiền tệ của NHNN trong mỗi thời kì, chưa chủ động hướng quản trị rủi ro

thanh khoản trong dài hạn.

2.1.2.3 Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất

Trên thực tế công tác quản l rủi ro lãi suất không được tách riêng biệt mà gắn

chung với quản trị lãi suất và quản trị tài sản nợ - tài sản có. Có thể khái quát hoạt động

quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam như sau: trong công tác quản l lãi suất

nói chung, các NHTM Việt Nam đã xây dựng và thường xuyên rà soát về chính sách

lãi suất trong ngân hàng, các ngân hàng bắt đầu chú trọng đến tính linh hoạt trong

chính sách lãi suất, chẳng hạn các ngân hàng đã quan tâm đến việc định giá tiền gửi và

cho vay theo nhiều cách khác nhau, đ c biệt là định giá theo giá trị cảm nhận đối với

khách hàng để thu hút và giữ khách hàng. Đối với lãi suất tiền gửi các ngân hàng

không còn quy định cứng nhắc như trước đây đưa ra một biểu lãi suất cố định mà mỗi

ngân hàng đã đưa ra những mức lãi suất linh hoạt, ví d như hầu hết các ngân hàng

hiện nay khuyến khích khách hàng gửi tiền đến hết kỳ hạn, nhưng nếu rút trước hạn

vẫn được hưởng một mức lãi suất ưu đãi (tiền gửi bậc thang), ho c đối với tiền gửi

không kỳ hạn nếu khách hàng duy trì số dư trung bình ở một mức nào đó sẽ được

hưởng lãi suất thưởng, Đối với lãi suất tiền vay cũng được định giá linh hoạt hơn so

với trước đây. Bên cạnh đó khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng về phương

thức tính lãi, cách trả lãi và nợ vay . Về các bước quản trị rủi ro lãi suất, các ngân

hàng cũng đã bắt đầu quan tâm đến việc nhận diện ra rủi ro lãi suất để có những điều

chỉnh thích hợp. Thông qua việc rà soát thường xuyên cơ cấu tài sản có và tài sản nợ,

cũng như danh m c tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất để nhận biết rủi ro lãi suất và có

hướng khắc ph c. Ví d , khi lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên như hiện nay, các

ngân hàng có xu hướng cho vay ngắn hạn nhiều hơn so với cho vay dài hạn, ho c quy

định về kỳ hạn định lại lãi suất ngắn hơn.

NHNN điều hành theo cơ chế lãi suất thỏa thuận đã tạo tính chủ động cao hơn

cho các NHTM trong việc điều hành lãi suất và chính điều đó cũng kéo theo các

45

NHTM phải thường xuyên đối m t với rủi ro lãi suất hơn. Một số NHTM đã nhận thấy

điều này tuy nhiên những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro lãi suất của

các NHTM hiện nay còn rất khiêm tốn. Thực tếvề quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM

Việt Nam còn nhiều điểm tồn tại sau:

- Thứ nhất, các ngân hàng chưa xem việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro lãi

suất là một việc cần thiết trong công tác quản trị rủi ro nói chung và công tác quản trị

rủi ro lãi suất nói riêng. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên

nhân từ sự nhận thức chủ quan của các ngân hàng về vấn đề rủi ro lãi suất, chưa thực

sự xem nó là một rủi ro hiện hữu cần phải đối m t và xử l , chưa thấy được những hậu

quả nó có thể mang lại cho chính ngân hàng.

- Thứ hai, ở hầu hết các ngân hàng hiện nay chỉ mới dừng lại ở việc rà soát cơ

cấu nguồn và sử d ng nguồn như thế nào để định hướng hay xác định khuynh hướng

rủi ro chứ chưa đi đến việc lượng định rủi ro như thế nào để tìm cách điều tiết thích

hợp. Chính vì thế, khi rủi ro xảy ra, ngân hàng hoàn toàn th động rước những tác động

của diễn biến của lãi suất thị trường.

- Thứ ba, từ chỗ không có cách định lượng rủi ro nên việc sử d ng các biện

pháp điều tiết và phòng ngừa rủi ro tại các NHTM còn yếu. Các công c phòng ngừa

rủi ro lãi suất đã không được sử d ng như những giải pháp kịp thời. Công c hợp đồng

hoán đổi lãi suất m c dù đã được NHNN đưa vào thực hiện nhưng trên thực tế rất ít

ngân hàng áp d ng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, hiện chỉ có một số

chi nhánh ngân hàng nước ngoài (HSBC, City bank ) thực hiện hoán đổi lãi suất với

các khách hàng là doanh nghiệp nước ngoài

- Thứ tư, công tác thông tin, công tác dự báo trong ngân hàng còn nhiều bất cập.

Để phân tích rủi ro lãi suất, các NHTM cần có các phương pháp và các chương trình

điện toán thích hợp để xác định tài sản có và tài sản nợ theo thời hạn đến hạn thanh

toán theo các mô hình ứng d ng. Điều này đòi hỏi một trình độ cao về phân tích và

việc ứng d ng công nghệ thông tin trong tổng hợp, xử l dữ liệu. Ngoài ra, trong điều

kiện thực hiện lãi suất thỏa thuận, tình hình diễn biến lãi suất trên thị trường luôn luôn

diễn ra phức tạp đòi hỏi sự nhạy bén và nắm sát tình hình của người làm công tác dự

báo. Trong khi đó các NHTM Việt Nam chỉ mới dừng lại ở việc ban hành các chính

46

sách lãi suất mà chưa xây dựng được hệ thống thông tin bên trong và bên ngoài một

cách đầy đủ để ph c v cho việc dự báo những thay đổi lãi suất trong tương lai.

2.1.2.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong mô hình quản trị ngân hàng thì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn là

một yếu tố mang tính sống còn. Đây là hệ thống các cơ chế, chính sách, quy trình, quy

định nội bộ, cơ cấu tổ chức, được thiết lập để phòng ngừa, phát hiện, xử l kịp thời rủi

ro nhằm đạt được m c tiêu hoạt động của ngân hàng, đồng thời, đảm bảo mọi cán bộ

nhân viên đều phải tuân thủ các chính sách và quy định nội bộ. Đối với các NHTM

Việt Nam, đ c biệt là một số ngân hàng vẫn đang trong quá trình mở rộng quy mô hoạt

động, thì hệ thống KSNB càng trở nên quan trọng. Thực trạng hoạt động KSNB tại các

ngân hàng ở Việt Nam như sau:

- Công tác kiểm soát nội bộ (đ c biệt là trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát

nội bộ) không theo kịp sự phát triển quá nhanh của các hoạt động kinh doanh ngân

hàng. Về quy mô kiểm soát nội bộ, sự phát triển của khu vực ngân hàng (nhất là dạng

tập đoàn ngân hàng, tài chính, doanh nghiệp theo mô hình: ngân hàng + công ty chứng

khoán + công ty tài chính + công ty vàng + công ty bất động sản ...) thực sự đang là

thách thức đối với quản l nói chung và kiểm soát nội bộ nói riêng trong không chỉ ở

các NHTM mà trong ngay cả các doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra, các công c tài

chính mới được sử d ng tại Việt Nam cũng là thách thức lớn đối với kiểm soát nội bộ

của ngân hàng. Thực tế cho thấy, có rất nhiều kiểm soát viên còn khá non kém (ho c

rất mơ hồ) về các sản phẩm mới của thị trường tài chính như: “chứng khoán hóa”,

“công c phái sinh”, “nghiệp v k quỹ” Tình trạng các ngân hàng với mạng lưới

các công ty con (sở hữu chéo, cùng lợi ích) sử d ng các công c tài chính kết hợp rất

phức tạp (như phát hành trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư qua các công ty

con ) thời gian qua đã xuất hiện khá nhiều ở Việt Nam.

- Thiếu h t về nguồn nhân lực trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng: bên

cạnh sự yếu kém và không theo kịp về chất lượng của cán bộ làm công tác kiểm soát

nội bộ, số lượng cán bộ làm công tác này cũng đang có dấu hiệu thiếu h t trầm trọng.

Thực tế hoạt động ngân hàng thời gian qua cho thấy, số lượng các định chế và số lượng

chi nhánh cũng tăng rất mạnh (nhất là các NHTMCP). Sự gia tăng về tài sản, cho vay

47

và số lượng như vậy đã có thời kỳ dẫn đến khả năng giám sát, quản l của các cơ quan

và bản thân ngân hàng cũng không theo kịp. Tình trạng ngân hàng thiếu cán bộ nói

chung, nhất là cán bộ thực hiện công tác kiểm soát nội bộ ở các NHTM là một vấn đề

đáng quan tâm trong hệ thống tài chính vừa qua.

2.2 Thực trạng ứng dụng BASEL và mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mới của

Basel III trong hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam:

Hiện nay, khi các ngân hàng trên thế giới đã đề cập tới việc áp d ng chuẩn mực

Basel III thì các ngân hàng ở Việt Nam vẫn chưa chính thức đề cập tới việc áp d ng

một chuẩn mực nào của Basel. M c dù các quy định trong những năm gần đây của

NHNN như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN,

Thông tư số 13, 19 năm 2010, Thông tư 02/2013/TT-NHNN thay thế Quyết định 493

năm 2013, cũng đã đề cập tới một số vấn đề liên quan tới các điều khoản trong hiệp

định Basel nhưng vẫn ở mức rất hạn chế. Việc các NHTM tại Việt Nam chưa áp d ng

các chuẩn mực của Basel một cách chính thức nhằm nâng cao chất lượng quản l rủi ro

trong khi các ngân hàng trên thế giới đã có những bước phát triển cao hơn sẽ làm giảm

khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.

Theo Chabanel (2012), những nước, những khu vực khác nhau sẽ phải đối m t

với những khó khăn và thách thức khác nhau khi áp d ng Basel III. Ngay cả các ngân

hàng của Mỹ cũng không thể đáp ứng các tiêu chuẩn của Basel III như cam kết lúc đầu,

để tăng vốn họ phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên tới 7% dẫn đến Mỹ cần tối thiểu tới

800 tỷ USD để làm việc này. Vì vậy, Chính phủ Mỹ không đưa ra thời gian chính xác

áp d ng Basel III, các ngân hàng Mỹ đang đấu tranh để không phải áp d ng Basel III

vì yêu cầu về vốn quá cao, họ hi vọng có thể áp d ng theo luật lệ của Mỹ nhưng vẫn

đảm bảo tuân thủ theo Basel III.

Một trong các thách thức lớn cho các nước mới nổi là thời gian (Taylor, 2010).

Việc gia tăng vốn theo chuẩn Basel III có thể ch n đứng sự ph c hồi của các nền kinh

tế non trẻ. Các nước mới nổi được cho phép để kéo dài thời gian áp d ng Basel III đến

hết thập kỉ này. Do đó, việc tiếp cận và áp d ng Basel III vào quản trị rủi ro cho các

NHTM Việt Nam là một nhiệm v không dễ dàng. Việc tiếp cận với các chuẩn mực

của Basel III, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và chi phí khá cao. Đối với một nước có hệ

48

thống ngân hàng mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu như Việt Nam, việc áp d ng

Basel g p nhiều khó khăn, thách thức và mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn

cố gắng để đáp ứng một số tiêu chí của Basel như:

2.2.1 Qui định an toàn vốn tối thiểu

Đối với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tại Việt Nam quy định đầu tiên là Quyết định

297/1999/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các

NHTM. Tại quy định này, tỷ lệ an toàn tối thiểu được xác định là 8% nhưng phương

pháp tính đơn giản chưa phản ánh được tinh thần của Basel I.

Năm 2005, Quyết định 475/2005/QĐ-NHNN ban hành quy định tỷ lệ an toàn

vốn tối thiểu vẫn là 8% nhưng phương pháp tính đã tiếp cận tương đối với Basel I.

Năm 2010, NHNN ban hành thông tư 13/TT-NHNN thay thế quyết định

475/2005/QĐ-NHNN, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9% và phương pháp tiếp cận

từng bước đến Basel II. Đến cuối năm 2010, một số NHTM đã thực hiện tăng mức vốn

pháp định theo quy định để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

Đến cuối năm 2014, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của toàn hệ thống ngân

hàng được ghi nhận ở mức 12,75%. Nhóm có hệ số CAR thấp nhất là các NHTMNN

với 9,71%, nhóm ngân hàng liên doanh, nước ngoài có CAR cao nhất với 32.89%, các

NHTMCP có hệ số CAR ở 13,02%, công ty tài chính và cho thuê ở mức 29,51% (số

liệu báo cáo của NHNN). Nhìn chung toàn hệ thống ngân hàng, hệ số CAR đạt chuẩn

tối thiểu 9% theo thông tư 13, tuy nhiên, nếu căn cứ đúng những quy định của Ủy ban

Basel về an toàn vốn tối thiểu thì sự an toàn về vốn của hệ thống NHTMVN cần được

đánh giá lại.

Theo Suleman, Giám đốc rủi ro của Techcombank, để đạt được Basel III, bắt

buộc phải đ t ra cơ chế mới như đầu tư vào công nghệ, cơ sở hạ tầng với chất lượng

cao, phát triển cơ sở dữ liệu trước khi bắt đầu suy nghĩ về phương thức tiên tiến để

giảm thiểu vốn ngân hàng, dự định áp d ng BASEL III ở VN trong năm 2015 là hoàn

toàn vội vàng nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm của các nước khác trong vấn đề quản trị rủi

ro tín d ng (Risk VietNam, 2011). Basel III là giải pháp tối ưu, nhưng nếu ngân hàng

Việt Nam không có các yếu tố cơ sở hạ tầng, sẽ không thể tiếp cận. Một minh chứng

cho những khó khăn này, nhiều chuyên gia trong ngành tài chính ngân hàng chỉ ra rằng

49

thậm chí các NHTM lớn ở VN như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, đảm bảo CAR

8%, nhưng nó được tính theo chế độ kế toán của Việt Nam, vì vậy, có một khác biệt rất

lớn nếu CAR được tính toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều này là vì mẫu số

trong công thức tính CAR theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN chỉ bao gồm rủi ro tín

d ng, không tính đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Bảng 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) qua các năm của một số NHTM Việt Nam

STT Ngân hàng 2010 2011 2012 2013 2014

Agribank <7% 7.9% 9.49% 9.11% 1

Vietinbank 8.02% 10.57% 10.33% 13.17% 10.4% 2

Vietcombank 9.0% 11.14% 14.83% 13.13% 11.61% 3

BIDV 9% 11.07% 9.04% 11.28% 9.07% 4

Sacombank 9.97% 11.66% 9.53% 12.7% 9.87% 5

Techcombank 7.63% 11.4% 12.6% 14.03% 15.65% 6

ACB 10.6% 9.25% 9.97% 14.66% 14.08% 7

MB 12.9% 9.59% 11.15% 11% 10.07% 8

VIB 10.06% 14.48% 19.5% 18% 17.7% 9

Nguồn: BC C qua các năm của các ngân hàng

Ngoài ra, khi đánh giá trong mối quan hệ với các NHTM trong khu vực, mức độ

an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ở mức khá thấp.

50

Biểu đồ 2.7: Hệ số an toàn vốn hệ thống các TCTD tại Việt Nam và một số

17.6

20

16.7

16.4

15.5

13.6

13.6

11.85

15

11.8

10

5

0

Hệ số Car (%)

quốc gia Châu Á

Nguồn: Định hư ng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam

2011- 2015

Rõ ràng, khi kinh tế xuất hiện những bất ổn, các NHTM có thể g p những khó

khăn hơn rất nhiều so với trong giai đoạn bình thường của nền kinh tế. Việc nâng cao

mức an toàn vốn tương tự như một “tấm đệm” giúp các NHTM chống các “cú sốc” từ

môi trường kinh doanh biến động.

2.2.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Trong nỗ lực của NHNN nhằm triển khai các quy định về hệ thống quản trị rủi

ro theo chuẩn mực quốc tế Basel II, ngày 21/1/2013, NHNN đã ban hành Thông tư

02/2013/TT-NHNN về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự

phòng rủi ro và việc sử d ng dự phòng để xử l rủi ro trong hoạt động của các tổ chức

tín d ng. Văn bản này thay thế chỉ thị 05/2005/CT-NHNN ngày 26/4/2005 của Thống

đốc NHNN về việc thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử d ng dự phòng rủi ro theo

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/04/2005. Sự ra đời Thông tư 02/2013/TT-

NHNN đã được kỳ vọng rất lớn về việc xác định đúng và đủ nợ xấu, đưa ra một bức

tranh chân thực về sức khỏe của từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân

hàng nói chung cũng như dần hướng tới việc tuân theo các chuẩn mực và thông lệ quốc

tế về quản trị rủi ro. Trên cơ sở đó, những bất cập trong hệ thống ngân hàng sẽ dần

được cải tổ, giúp hệ thống ngân hàng có thể tăng trưởng an toàn và bền vững hơn.

51

- Về phân loại n : NHTM thực hiện 2 cách phân loại nợ theo thông tư 02: điều

10 (phương pháp định lượng) và điều 11 (phương pháp định tính) và đều phân thành 5

nhóm nợ. Nếu áp d ng theo điều 11 thì việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

chỉ được thực hiện sau khi NHNN chấp thuận bằng văn bản, hiện mới chỉ có 4 ngân

hàng áp d ng phân loại nợ mới theo điều 11là BID, Agribank, Vietcombank và

MBBank. Tuy nhiên, khi áp d ng điều 10 ho c Điều 11, tỷ lệ nợ xấu có sự sai biệt khá

lớn. Việc phân loại nợ theo điều 10 chỉ căn cứ vào lịch sử trả nợ của khách hàng, chứ

chưa dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng để đánh giá, xếp hạng. Ngay với hệ

thống xếp hạng tín d ng nội bộ của các ngân hàng thực hiện phân loại nợ mới (Điều

11), cũng thể hiện sự bất ổn, do các NHTM tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín d ng

nội bộ theo một phương pháp riêng đã tạo nên sự không thống nhất trong việc quản l

chất lượng tín d ng, phân loại nợ, trích lập và sử d ng dự phòng để xử l rủi ro. Đồng

thời việc quản l của cơ quan Nhà nước đối với việc các NHTM phân loại nợ mới g p

nhiều khó khăn, không thống nhất.

- Về t lệ trích lập dự ph ng: Quy định các NHTM phải trích lập 02 loại dự

phòng là dự phòng c thể và dự phòng chung thể hiện nỗ lực của NHNN trong việc

nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín d ng, cho phép các NHTM lựa chọn phương

pháp xếp hạng tín d ng nội bộ để phân loại nợ và trích lập dự phòng và cũng đ t ra yêu

cầu quản l nợ, kiểm soát rủi ro cao hơn đối với các NHTM.

Thực hiện Thông tư 02 nhằm giúp hoạt động của các TCTD tiếp cận sát hơn với

thông lệ quốc tế về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi

ro và việc sử d ng dự phòng để xử l rủi ro trong hoạt động tín d ng. Thông tư 02 có

hiệu lực thi hành từ 01/06/2013 nhưng một số qui định khắt khe về phân loại nợ và

trích lập dự phòng sẽ đẩy nợ xấu của hệ thống ngân hàng lên cao ảnh hưởng chung đến

toàn hệ thống vì thế lần lượt thông tư 12/2013/TT-NHHH và thông tư 09/2014/TT-

NHNN được ban hành với m c đích trì hoãn thời hạn áp d ng một số qui định của

thông tư 02 nhằm giải quyết khó khăn trước mắt cho các ngân hàng, giúp các tổ chức

tín d ng có thêm thời gian để giải quyết nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức cũng như có thêm

thời gian chuẩn bị cho hình thức phân loại nợ ch t chẽ theo thông tư 02. Do đó, việc trì

hoãn áp d ng một số điều khoản của thông tư 02 tuy giúp các NHTM có thêm thời

52

gian xử l nợ xấu nhưng lại kéo dài thời hạn áp d ng các chuẩn mực quản trị rủi ro

theo BASEL.

2.2.3 Xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín d ng khách hàng ở Việt Nam bắt đầu được phát triển từ năm 2002

và được đánh dấu bằng Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN. Sau gần 4 năm triển khai

thí điểm đề án theo Quyết định số 57, đến 2005, NHNN chính thức ban hành Quyết

định 493/2005/QĐ-NHNN là khung pháp l cơ bản đầu tiên, tạo động cơ tuân thủ tốt

nhất cho các NHTM phải tiến hành xây dựng và áp d ng hệ thống xếp hạng tín d ng

nội bộ (XHTDNB) vào hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro nội bộ ngân hàng. Gần

đây nhất, trong nỗ lực của NHNN nhằm triển khai các quy định về hệ thống quản trị

rủi ro theo chuẩn mực quốc tế Basel II, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-

NHNN ngày 21/01/2013 với những nội dung yêu cầu, hướng dẫn c thể hơn về

XHTDNB (Điều 5), một lần nữa khẳng định vai trò của XHTDNB trong quản l chất

lượng tín d ng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro tại các TCTD.

Trong khi ở nhiều nước trên thế giới, hoạt động XHTDNB đã có từ khoảng 100

năm trước và các NHTM được hỗ trợ rất nhiều từ các tổ chức xếp hạng tín d ng

chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm và có uy tín thì các NHTM Việt Nam vẫn còn thiếu

yếu tố này. Ở Việt Nam hiện hoạt động này mới chỉ được thực hiện qua một số công ty

như: Công ty Cổ Phần Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam (CRV), Công ty

TNHH Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam (C&R), Trung tâm

Thông tin tín d ng (CIC) trực thuộc NHNN và qua hệ thống xếp hạng tín d ng nội bộ

của một số ngân hàng vốn chỉ dùng cho công tác quản l rủi ro của các ngân hàng đó.

So với thế giới, những tổ chức xếp hạng này đều còn rất non trẻ, để xây dựng được một

hệ thống cơ sở dữ liệu thật sự đủ lớn, đa dạng, có chất lượng và được chấp nhận rộng

rãi thì sẽ phải mất một khoảng thời gian đáng kể. Đó là chưa kểđến những tiêu chuẩn

và hệ thống xếp loại của các tổ chức này đều đang tạm thời sử d ng từ các tổ chức

khác nhau trên thế giới và chưa thể xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu thống nhất

cho Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động xếp hạng tín d ng cũng đòi hỏi những chuyên gia

phân tích có kinh nghiệm, có tầm nhìn sâu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, do đó

các sản phẩm xếp hạng tín d ng vẫn còn khá mới mẻ với thị trường tài chính VN.

53

Bản thân mỗi NHTM Việt Nam cũng từng bước xây dựng một hệ thống xếp

hạng tín d ng riêng, tuy nhiên nhìn chung các NHTM Việt Nam vẫn đang trong quá

trình xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử d ng các hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng tín

d ng nội bộ. Việc xếp hạng này chủ yếu nhằm ph c v quá trình thẩm định, ra quyết

định cấp tín d ng và thường là những thông tin nội bộ, không phổ biến ra bên ngoài. Vì

vậy, có thể dẫn đến nhữngkết luận thiếu chính xác do thông tin không đầy đủ, ho c

mang n ng yếu tố chủ quan...

Trong thực tế việc xây dựng và ứng d ng hệ thống XHTDNB của các

NHTMVN còn một số khó khăn nhất định, do:

+ Hệ thống thông tin chưa hoàn chỉnh, còn nhiều bất cập, thông tin chưa minh bạch.

+ Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen trong việc minh bạch hóa các dữ liệu,

báo cáo tài chính còn có độ sai lệch quá lớn so với chuẩn mực quốc tế.

+ NHNN chưa thực sự nghiêm khắc trong việc triển khai lộ trình xây dựng và áp d ng

việc XHTD nội bộ tại các ngân hàng.

+ Việc xây dựng hệ thống XHTDNB của các ngân hàng chưa có quy chuẩn do vậy dễ

dẫn đến không đồng nhất, chưa theo chuẩn quốc tế.

2.2.4 Hoạt động thanh tra, giám sát

Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối với NHTM cho đến trước

31/12/2010 dựa trên Luật NHNN năm 1997 và quyết định 83/2009/QĐ-TTg ngày

27/05/2009. Thời gian qua, hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN đã

đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tuân thủ pháp luật về lĩnh vực tiền tệ

và hoạt động ngân hàng và đã đạt được những kết quả khả quan như: khuôn khổ pháp

l về thanh tra, giám sát ngân hàng ngày càng được nâng cao; từng bước xây dựng

được nội dung giám sát theo kịp với sự phát triển của hoạt động ngân hàng và các yêu

cầu của thông lệ quốc tế; tổ chức giám sát được thực hiện trên cả hai nội dung là giám

sát từ xa và thanh tra tại chỗ theo các nguyên tắc giám sát của quốc tế (nguyên tắc 20

của Basel). Tuy nhiên, hoạt động giám sát của NHNN đối với NHTM vẫn chưa hoàn

toàn đáp ứng được các yêu cầu trong 25 nguyên tắc giám sát của Basel.

54

Bảng 2.3: Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt

động giám sát của NHNN

Nguyên Các nguyên tắc cơ bản của Basel về Đã đáp Đang Chƣa

tắc số giám sát ngân hàng hiệu quả ứng xúc tiến đáp ứng

1. Chức năng, nhiệm v , sự độc lập, sự X

minh bạch và hợp tác

2. Phạm vi hoạt động ngân hàng X

3. Các tiêu chí cấp phép X

4. Chuyển đổi quyền sở hữu lớn X

5. Các sáp nhập cơ bản X

6. An toàn vốn X

7. Quy trình quản trị rủi ro X

8. Rủi ro tín d ng X

9. Các tài sản có vấn đề, dự trữ và dự phòng X

10. Giới hạn tín d ng với khách hàng lớn X

11. Nguy cơ rủi ro đối với các bên liên quan X

12. Rủi ro chuyển đổi và rủi ro chính trị X

13. Rủi ro thị trường X

14. Rủi ro thanh khoản X

15. Rủi ro hoạt động X

16. Rủi ro lãi suất trong ghi sổ của ngân hàng X

17. Kiểm toán và kiểm soát nội bộ X

18. Phòng tránh rủi ro trong dịch v tài chính X

19. Phương pháp giám sát X

20. Kỹ thuật giám sát X

21. Thông tin báo cáo giám sát X

22. Chế độ kế toán và công bố thông tin X

23. Thực hiện yêu cầu và kết luận thanh tra X

giám sát

55

24. Giám sát tổng thể X

25. Phối hợp giám sát trong và ngoài nước X

6 13 6 Tổng

Nguồn: Dự án cải cách ngân hàng, NHNN

Ghi chú:

1. Đã đáp ứng: Qu trình hiện tại của NHNN ho c trong luật, qu định đã đáp ứng

đư c những êu cầu căn bản của ngu ên tắc Basel.

2. Đang xúc tiến: NHNN đang trong quá trình thực hiện ho c lên các dự thảo thực

hiện có liên quan đến ngu ên tắc Basel.

3. Chưa đáp ứng: NHNN chưa có xúc tiến gì nhằm đạt đư c các êu cầu của Basel

Với những nỗ lực của NHNN, khuôn khổ pháp l về thanh tra giám sát ngày

càng được nâng cao, tạo nền tảng để hoạt động giám sát được diễn ra trơn tru và hiệu

quả, từng bước theo kịp với sự phát triển của hoạt động ngân hàng và thông lệ quốc tế.

Tuy vậy, công tác giám sát của Việt Nam vẫn g p phải khá nhiều hạn chế. Dù

đã hợp tác cùng tổ chức CIDA (Canada) trong khuôn khổ Dự án Cải cách Ngân hàng

theo Quyết định 112/QĐ-CP từ tháng 5/2006. Tính đến năm 2009, hoạt động giám sát

của NHNN chỉ mới đạt được 6 trên 25 nguyên tắc của Basel, điều này đ t ra rất nhiều

khó khăn trong việc áp d ng Basel III. Đ c biệt, khi mà Basel III lại có sự cải tiến mới

khi đưa thêm phương pháp giám sát an toàn vĩ mô hệ thống. Có thể nói với Basel III,

hoạt động giám sát không chỉ dừng lại ở phương pháp giám sát vi mô (giám sát tình

trạng hoạt động của từng ngân hàng hay toàn hệ thống ngân hàng), mà đã mở rộng

phạm vi ra giám sát toàn bộ nền kinh tế. Và với thực trạng hoạt động hiện nay của cơ

quan giám sát, để tiến tới thực hiện được yêu cầu của Basel III thì vẫn còn một khoảng

cách vô cùng xa, đòi hỏi cần phải có một sự nỗ lực không ngừng của cơ quan quản l ,

đổi mới hệ thống pháp l , đẩy nhanh tiến độ cải tiến công nghệ, cơ sở hạ tầng và cơ sở

dữ liệu ph c v hoạt động giám sát

2.2.5 Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin

Trong nền kinh tế thị trường, thông tin có giá trị sống còn đối với các thành viên

của thị trường, sự minh bạch thực sự phải mang tính quy chuẩn. Minh bạch tài chính

đóng một vai trò đ c biệt quan trọng trong quá trình chuyển đổi kinh tế của Việt Nam,

56

lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam từ việc gia tăng minh bạch có thể rất lớn. Số lượng

thông tin tài khóa, tài chính và kinh tế mà Chính Phủ Việt Nam hiện đang thu thập và

cung cấp cho công chúng không đầy đủ cho sự vận hành trơn tru của một quốc gia. Về

m t pháp l , Việt Nam hiện có các quy định về công khai thông tin của các NHTM

như sau:

- Quyết định 1407/2004/QĐ-NHNN và Quyết định 09/2006/QĐ-NHNN sửa đổi

Quyết định 1407. Theo đó, các NHTMCP phải công khai các thông tin trong BCTC

năm (phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập) trên các phương tiện thông

tin đại chúng, có trách nhiệm trả lời chất vấn về các thông tin đã công bố.

- Ủy ban chứng khoán Nhà nước đã có công văn số 450/UBCK-PTTT, ngày

07/09/2006 về việc công bố thông tin của các NHTMCP khi niêm yết cổ phiếu, trái

phiếu trên Trung tâm giao dịch Chứng khoán. Động thái này của Ủy ban chứng khoán

Nhà nước nhằm tăng cường tính minh bạch về thông tin của ngân hàng khi tham gia thị

trường chứng khoán, để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Các qui định trên góp phần giúp các nhà đầu tư trên thị trường có thông tin cần

thiết, tuy nhiên, về phía các NHTM, việc cung cấp thông tin ra thị trường mỗi ngân

hàng làm mỗi khác, thiếu tính chuyên nghiệp, không đồng nhất, các chỉ số cung cấp

chưa theo chuẩn quốc tế, các thông tin đưa ra chưa được kiểm chứng và có thể khác so

với số liệu sau kiểm toán, các NHTMNN còn công bố thông tin chậm trễ, thậm chí

không công bố BCTC đầy đủ lên website như Agribank. Có thể thấy, các NHTM Việt

Nam chưa thể hiện được tính kỷ luật của thị trường, thông tin thiếu minh bạch, chưa

đáp ứng được các yêu cầu theo Tr cột 3 của Hiệp ước Basel về việc minh bạch các

thông tin về rủi ro tín d ng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, ..

2.3 Đánh giá thực trạng ứng dụng BASEL III vào hoạt động quản trị rủi ro

của các NHTM Việt Nam:

2.3.1 Tiến hành khảo sát tìm hiểu về thực trạng ứng dụng Basel tại Việt Nam:

Đề tài thực hiện việc khảo sát thông qua hình thức trả lời bảng câu hỏi đối với

120 người có liên quan đến hoạt động tín d ng, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và

giám sát hoạt động của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Số phiếu thu

về là 120 phiếu, số phiếu hợp lệ được sử d ng là 117 phiếu. Phiếu khảo sát được thực

57

hiện tại các NHTMCP sau:Vietinbank, VCB, BIDV, Eximbank, ACB, MBBank, VP

Bank, NH Phương Đông, NH Tiên Phong, NH Việt Á, VIB.

Biểu đồ 2.8: Đối tƣợng phỏng vấn khảo sát về Basel

Vị trí

Khác 3%

Giám đốc/P.Giám đốc 15%

Nhân viên 60%

Trường/phó phòng 22%

Nguồn: Theo kết quả khảo sát

Các đối tượng được phỏng vấn thể hiện trên biểu đồ 2.8, trong đó có 60% số

người được phỏngvấn là chuyên viên/nhân viên ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tín

d ng, quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ, 22% là các trưởng/phó phòng các phòng ban,

15% là Giám đốc/Phó GĐ các chi nhánh ngân hàng.

2.3.1.1 ình hình áp dụng Basel tại các NH M Việt Nam:

Trong số 117 phiếu trả lời hợp lệ, có đến 77 phiếu trả lời cho kết quả có biết

ho c từng nghe qua về Basel (chiếm 66%), số lượng người không biết hay chưa từng

nghe về Basel chiếm 34%. Con số khảo sát này cho thấy, tuy Basel là một hiệp ước

quốc tế, chưa được áp d ng và thông tin rộng rãi trong hệ thống NHTM ở Việt Nam

nhưng vẫn có một số lượng nhất định các nhân viên ngân hàng có hiểu biết về Basel.

Qua trao đổi phỏng vấn ngoài, lí do biết về Basel phần lớn là do NH nơi được khảo sát

cũng đã có các hoạt động truyền thông cập nhật kiến thức về Basel cho nhân viên như

NH VCB, BIDV, VPBank, MBBank, Phương Đông. Việc làm này thể hiện rằng các

NHTM ở Việt Nam đã có thức cập nhật các tiêu chuẩn của Basel, tạo nền tảng thông

tin cơ sở cho các cán bộ ngân hàng, chuẩn bị cho quá trình lâu dài triển khai Basel

trong tương lai.

58

Qua khảo sát, tác giả nhận thấy rằng phần lớn các NHTM đã có kế hoạch đưa ra

lộ trình áp d ng Basel vào hoạt động quản trị rủi ro và hiện tại vẫn đang lên kế hoạch

để áp d ng một số chỉ tiêu của Basel II.

Không có

Có áp dụng/có kế hoạch

Không biết

72%

68%

21%

19%

15%

13%

Áp dụng một số chỉ tiêu của Basel II

Có lộ trình/kế hoạch áp dụng Basel II

Biểu đồ 2.9: Mức độ áp dụng Basel II ở các NHTM Việt Nam

Nguồn: theo kết quả khảo sát

Đồ thị 2.9 cho thấy, 72% các NH được khảo sát hiện đang áp d ng ho c có kế

hoạch áp d ng một số chỉ tiêu theo chuẩn Basel II, 68% cho thấy các NHTM đã có kế

hoạch xây dựng lộ trình áp d ng Basel II, c thể:

+ NHTMCP Phương Đông đã kí kết hợp đồng tư vấn với KPMG để xây dựng kế hoạch

áp d ng các chuẩn mực quản trị rủi ro hoạt động theo chuẩn Basel II, quản trị rủi ro tín

d ng và hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đầu năm 2015

+ NH Vietinbank kí kết hợp đồng tư vấn với Ernst &Young “Dịch v tư vấn xây dựng

Hệ thống quản l rủi ro tín d ng cơ bản” theo Basel II từ năm 2012.

+ VCB và Ernst & Young hợp tác trong dự án “Phân tích hiện trạng và Xây dựng lộ

trình triển khai nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngân hàng theo yêu cầu của Hiệp ước

vốn Basel II” từ tháng 06/2014

+ MBBank và công ty kiểm toán Deloitle kí hợp tác chiến lược để xây dựng, triển khai

công tác quản trị rủi ro hoạt độngtheo chuẩn Basel II giai đoạn 2011-2015.

59

2.3.1.2 Khó khăn khi triển khai áp dụng Basel

Công tác xây dựng và triển khai lộ trình áp d ng Basel II, các NHTM g p không

ít khó khăn. Kết quả khảo sát cho thấy các khó khăn lớn nhất khi các NHTM triển khai

áp d ng Basel được thể hiện như sau:

Khó khăn

40%

29%

14%

10%

7%

Khó khăn khác

Chi phí quá cao Thiếu kinh nghiệm

thực hiện

Thiếu hướng dẫn từ NHNN

Thiếu hụt nhân lực chất lượng cao

Biểu đồ 2.10: Khó khăn của NHTM khi áp dụng các chuẩn mực của Basel II

Nguồn: theo kết quả khảo sát

- Chi phí quá cao phát sinh khi triển khai áp d ng Basel đang là rào cản lớn nhất

khiến các NHTMCP, đ c biệt là các NHTMCP có qui mô nhỏ khó lòng đáp ứng được.

Chi phí cao bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:

+ Thứ nhất, áp d ng Basel II tại các NHTM, yêu cầu về vốn và thanh khoản cao lên

sẽ tác động đến chênh lệch lãi suất cho vay, hay nói cách khác làm cho chi phí vốn

tăng cao, kết quả là lợi nhuận ròng của ngân hàng sẽ giảm. Theo nghiên cứu của Ủy

ban Basel, khi tỷ lệ an toàn vốn tăng lên 1% thì chênh lệch lãi suất cho vay và chi phí

đi huy động vốn tăng lên 1,3%

+ Thứ hai, áp d ng Basel cần phải đầu tư lớn về tài chính cho thiết lập hệ thống

quản trị rủi ro, chi phí cho hệ thống IT, thuê các nhân viên IT mới có trình độ kỹ thuật

cao hơn đòi hỏi các NHTM phải đầu tư chi phí lớn khi áp d ng Basel II, khiến chi

phí hoạt động tăng cao. Theo bà Nguyễn Thùy Dương, Phó Tổng Giám đốc ph trách

Dịch v Tài chính, Ernst & Young, ước tính khi thực hiện Basel II, các ngân hàng sẽ

phải tốn khoảng 5-10 triệu USD để để xây dựng khung quản l rủi ro (bao gồm chính

sách, quy trình, các công c đo lường, theo dõi, báo cáo) và khoản chi phí mua sắm

cho hệ thống công nghệ thông tin, có thể lên tới 50 triệu USD.

60

- Khó khăn thứ hai khi triển khai áp d ng Basel là thiếu kinh nghiệm thực tiễn,

chiếm 29% trong cuộc khảo sát, thứ ba là thiếu hướng dẫn c thể từ Ngân hàng nhà

nước, tỷ lệ 14%, thiếu h t nguồn lực chất lượng cao, tỉ lệ 10% và khó khăn khác là 7%.

Các khó khăn này có nguyên nhân là do Việt Nam có thị trường tài chính ngân hàng

còn non trẻ so với các nước phát triển có lịch sử phát triển ngành ngân hàng với bề dày

hơn 100 năm. Việc triển khai áp d ng Basel ở Việt Nam chưa từng có qui định chính

thức từ NHNN cũng như bất kì hướng dẫn nào trước đó, do vậy các NHTM Việt Nam

không có nhiều thông tin cũng như chưa đượchướng dẫn c thể cho việc áp d ng

Basel, dẫn đến thiếu kinh nghiệm thực tiễn và nguồn nhân lực chất lượng cao để thực

hiện triển khai Basel cũng thiếu h t.

2.3.1.3 Hoạt động quản trị rủi ro đư c các NH M quan tâm

Hoạt động quản trị rủi ro nào đang được chú trọng ở các NHTM hiện nay?? Đồ thị

2.11 thể hiện các loại rủi ro đang được các NHTM quan tâm là:

Rủi ro

43%

31%

14%

10%

2%

Rủi ro tín dụng Rủi ro hoạt động Rủi ro thanh khoản Rủi ro lãi suất

Rủi ro khác

Biểu đồ 2.11: Hoạt động quản trị rủi ro đƣợc các NHTM quan tâm

Nguồn: theo kết quả khảo sát

Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được các NHTM quan tâm nhiều nhất,

chiếm 43% khảo sát. Theo đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín d ng ở

phần 2.1.2.2 đã trình bày, tình hình nợ xấu trong ba năm trở lại đây là vấn đề nan giải

cấp bách cần phải giải quyết đối với các NHTMCP cũng như đối với NHNN. Việc các

NHTMCP cho vay ồ ạt trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng lại không

quản trị tốt ở khâu thẩm định khách hàng vay, thiếu công c và thông tin để đánh giá

tiềm lực và độ tín nhiệm khách hàng, dẫn đến nợ xấu tăng cao. Bên cạnh đó, hoạt động

61

tín d ng còn tạo ra nguồn thu nhập chính cho các NHTM Việt Nam, nợ xấu cao khiến

các NHTM phải trích lập dự phòng lớn gây ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập. Do đó,

dễ hiểu tại sao hoạt động quản trị rủi ro tín d ng được các NHTM quan tâm nhiều nhất.

Quản trị rủi ro hoạt động theo khảo sát chiếm 31%, kế đến là rủi ro thanh khoản

(14%), rủi ro lãi suất (10%) và rủi ro khác (2%). Rủi ro hoạt động bắt nguồn từ con

người, hệ thống, xuất hiện hầu hết trong các hoạt động của ngân hàng và là rủi ro khó

lường nhất, có thể gây ra tổn thất to lớn mà các NH không lường trước được. Do đó,

quản trị rủi ro hệ thống cũng đang được các NHTMCP quan tâm và xây dựng lộ trình

triển khai áp d ng theo các tiêu chí của Basel.

2.3.1.4 Thời điểm thích h p cho việc áp dụng Basel tại các NH M Việt Nam:

Theo kết quả từ cuộc khảo sát, có nhiều kiến xoay quanh vấn đề áp d ng

Basel cho các NHTM trong thời điểm hiện tại có thực sự cần thiết hay không. Kết quả

có 55% kiến cho rằng Basel cần thiết cho các NH ở thời điểm hiện tại, 35% cho rằng

Basel cần thiết nhưng trong thời gian tới khi hệ thống NH ổn định hơn, 10% cho rằng

không cần thiết. Áp d ng Basel cần thiết cho thời điểm hiện tại nhận được nhiều đồng

nhất (55%), tuy nhiên với các khó khăn phát sinh khi áp d ng Basel như chi phí quá

cao, thiếu kinh nghiệm thực hiện,v..v gây trở ngại cho việc triển khai Baseltại thời

điểm này.

Tỷ lệ (%)

58%

20%

17%

5%

0%

Hiện đang áp dụng 2-3 năm tới

3- 5 năm tới 5-7 năm tới 7-10 năm tới

Biểu đồ 2.12: Tổng hợp ý kiến về các mốc thời gian thích hợp để áp dụng Basel

Nguồn: theo kết quả khảo sát

62

Theo khảo sát, mốc thời gian được lựa chọn nhiều nhất để triển khai áp d ng

Basel III là 2-3 năm tới, khi mà hệ thống NHTM Việt Nam đã ổn định hơn và các

NHTM nhận được sự giúp đỡ từ NHNN nhiều hơn.Kết quả khảo sát cho thấy, các

NHTM ở Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của Basel và lên kế hoạch xây

dựng phương án để áp d ng các chuẩn mựcmới củaBasel. Tuy nhiên, tiến trình này g p

không ít khó khăn do g p vấn đề về chi phí, về kinh nghiệm, về con người, về cơ chế,

chính sách v v.

2.3.2 Những mặt còn hạn chế và khó khăn khi áp dụng Basel III tại Việt Nam:

2.3.2.1 Những m t hạn chế:

 Sự khác biệt trong phƣơng pháp tính của chuẩn mực kế toán:

Hệ số CAR của các NHTM tại Việt Nam hầu hết đều lớn hơn 8%. Tuy nhiên

đây chỉ là hệ số được tính toán theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Nếu dùng

chuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS) để đánh giá lại hệ số CAR tại Việt Nam thì sẽ có

một sự sai lệch khá xa.

Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn CAR của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009

Chỉ tiêu (%) 2005 2006 2007 2008 2009

6.86% 9.9% 8.94% 9.53% Hệ số CAR theo VAS

3.36% 5,9% 6,7% 6.5% 7.55% Hệ số CAR theo IFRS

Nguồn: Công t chứng khoán hú Hưng

Theo số liệu của bảng 2.4, hệ số CAR của các NHTM tại Việt Nam theo VAS

dù khá cao, nhưng nếu tính lại theo IFRS thì vẫn không đạt được mức tối thiểu 8% do

những khác biệt trong phương pháp tính. Một thực tế hiện nay đó là có nhiều doanh

nghiệp còn chưa thực hiện đúng và đủ chuẩn mực kế toán Việt Nam. Vì vậy để đảm

bảo tuân thủ đúng và toàn diện Basel, cơ quan quản l cần phải có biện pháp cải tiến

chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) sao cho gần hơn với chuẩn mực quốc tế (IFRS),

việc tính toán các hệ số mới ít sai lệch và khớp với thực tế.

 Chƣa đề cập đến rủi ro hoạt động, rủi ro thị trƣờng:

Ngay trong chính các văn bản quy định của NHNN mới chỉ chú trọng đến công

tác quản trị rủi ro tín d ng, chưa đề cập đến rủi ro khác như rủi ro thị trường, rủi ro

hoạt động. Các NHTM đã xây dựng và thiết lập bộ máy quản l rủi ro, xây dựng các

63

phòng ban chuyên về chức năng quản trị rủi ro ngân hàng, nhưng chỉ dừng lại quản trị

rủi ro tín d ng và rủi ro thanh khoản là chủ yếu, chưa quan tâm nhiều đến rủi ro hoạt

động và rủi ro thị trường.

 Công tác giám sát và quản trị rủi ro trong nội bộ ngân hàng còn lỏng lẻo,

chƣa thực sự đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức: nhiều NHTM chưa có khái niệm

về việc xây dựng chiến lược tín d ng tổng thể và kế hoạch khả thi để thực hiện chiến

lược này, điều này ảnh hưởng sâu sắc đến việc phát triển nguồn nhân lực và ưu tiên

đầu tư chiều sâu để tạo vị thế cạnh tranh cho từng ngân hàng. Các NHTM chưa xác

định được chính xác mức độ rủi ro hiện có và rủi ro tiềm ẩn do một số hạn chế như

phân loại nợ theo tiêu chí định lượng là chủ yếu, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu chưa phản ánh

đúng chất lượng tín d ng thực tế. Hệ thống quản trị thông tin còn yếu, chưa hỗ trợ việc

phân tích chất lượng tín d ng, chưa lượng hóa được rủi ro tín d ng của các đối tác

thanh toán, chưa đánh giá thường xuyên năng lực của cán bộ tín d ng và mức độ ảnh

hưởng đến chất lượng tín d ng. Nhiều NHTM đã xây dựng cẩm nang tín d ng nhưng

chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện cẩm nang này. Hệ thống xếp

hạng tín d ng là cốt lõi của hệ thống quản trị rủi ro tín d ng, nhưng chưa nhiều ngân

hàng xây dựng hệ thống này để hỗ trợ việc thẩm định hay áp d ng chính sách khách

hàng, giám sát khách hàng, phân loại nợ trên cơ sở kết hợp phân tích yếu tố định tính

và định lượng theo thông lệ quốc tế.

2.3.2.2 Khó khăn khi áp dụng hiệp ư c Basel tại Việt Nam:

 Chi phí thực hiện quá cao: Một trong những khó khăn ảnh hưởng đến việc

quyết định áp d ng Basel II hay Basel III vào hệ thống giám sát và quản trị rủi ro của

các NHTM Việt Nam đó chính là chi phí vận hành theo toàn bộ chuẩn mực của Basel

quá lớn. Theo ước tính, các NHTM cỡ nhỏ phải tốn xấp xỉ 10 triệu USD, tương đương

với 160 tỷ đồng Việt Nam, khoảng 15% vốn điều lệ của các NHTMCP. Trong khi đó,

nếu là ngân hàng cỡ lớn thì chi phí vận hành hệ thống Basel này có thể lên đến 200

triệu USD, tương đương với 3,200 tỷ đồng Việt Nam, cao hơn mức vốn pháp định của

các NHTM Nhà nước theo nghị định 141 của Chính phủ

 Điều kiện hỗ trợ thông tin chƣa đầy đủ: Các thông tin trên thị trường chứng

khoán và thị trường vốn là hết sức quan trọng nếu một hệ thống ngân hàng muốn áp

64

d ng theo các chuẩn mực của Basel. Trong khi đó, thực chất thị trường chứng khoán

Việt Nam ra đời cho đến nay chỉ vừa được 14 năm, số lượng hàng hóa trên thị trường

dù đã tăng lên đáng kể so với thời kỳ đầu nhưng vẫn rất ít so với khối lượng hàng hóa

thực sự trong nền kinh tế. Như vậy, rất khó cho các ngân hàng có thể trông đợi sự hỗ

trợ thông tin xử l từ thị trường chứng khoán để áp d ng vào công tác quản trị rủi ro

của mình. Những thông tin thống kê chuyên biệt để tạo cơ sở dữ liệu cho các ngân

hàng hiện nay rất ít, ngoài trung tâm thông tin tín d ng CIC ra, hầu như không còn tổ

chức nào có khả năng đứng ra thu thập và cung cấp thông tin. Như vậy, vấn đề thiếu

thông tin cũng như không được hỗ trợ đầy đủ về m t thông tin là một trong những khó

khăn lớn nhất mà các NHTM VN g p phải khi áp d ng theo những chuẩn mực mới của

hiệp ước Basel.

 Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp: hiện nay thực tế là

mỗi NHTM Việt Nam đều đang từng bước xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm

cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên việc xếp hạng này chủ yếu nhằm

ph c v quá trình thẩm định, ra quyết định cho vay của ngân hàng, rất ít được chia sẻ

thông tin hay phổ biến rộng rãi bên ngoài, từ đó dẫn đến số liệu của ngân hàng nào thì

chỉ có NH đó sử d ng và kết quả là đôi khi sự đánh giá còn mang n ng về yếu tố chủ

quan, cảm giác hơn là khách quan. Ngoài ra, nó còn dẫn đến những kết luận thiếu

chính xác chỉ vì l do là thông tin không đầy đủ.

 Vấn đề nguồn nhân lực: Một trong những khó khăn khi xem xét việc ứng d ng

hiệp ước Basel vào công tác quản trị rủi ro tại các NHTM VN đó chính là sự thiếu h t

nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây là vấn đề chung đối với tất cả các NHTM và kể cả

đối với cơ quan giám sát ngân hàng như NHNN. Để nắm vững và vận d ng được các

chuẩn mực của Basel đòi hỏi các chuyên gia trong lĩnh vực quản trị, giám sát ngân

hàng và nhân viên ph trách phải có một tầm hiểu biết nhất định, giỏi về ngoại ngữ lẫn

kiến thức toán học và kiến thức quản trị, ngoài ra các kỹ năng phân tích, dự báo cũng là

kỹ năng không thể thiếu. Đây thực sự là những yêu cầu cao đối với các chuyên gia

ngân hàng Việt Nam tại thời điểm này.

65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua số liệu thu thập và phân tích như trên, hệ thống NHTM VN phát triển khá

nhanh cả về quy mô tổng tài sản, nguồn vốn và lợi nhuận. Các ngân hàng đã và đang

từng bước hoàn thiện công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh và an

toàn trong hoạt động. Đối với các cơ quan quản l nhà nước đã ban hành nhiều văn bản

pháp l về hoạt động thanh tra, giám sát và từng bước xây dựng nội dung giám sát theo

kịp với sự phát triển của hoạt động ngân hàng và đáp ứng các yêu cầu của thông lệ

quốc tế. Tuy nhiên, việc tiếp cận và thực hiện của chuẩn mực của hiệp ước Basel tại

Việt Nam còn rất hạn chế và nhiều bất cập

Những thách thức mà hệ thống NHTM Việt Nam hiện đang g p phải đó là sự

chưa ổn định về hệ thống luật pháp, hệ thống ngân hàng chưa có điều kiện để hoàn

thiện các cơ sở hạ tầng tài chính, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, sự khác

biệt trong chuẩn mực kế toán, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong lĩnh

vực ngân hàng, thiếu kinh nghiệm áp d ng thực tiễn .

Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập, xu hướng toàn cầu

hoá ngày càng mạnh mẽ, thì lĩnh vực tài chính ngân hàng sẽ phải đi trước để thúc đẩy,

tạo điều kiện phát triển kinh tế nên nhất thiết phải xây dựng sự vững chắc, mức độ đảm

bảo ổn định trong hoạt động của NHTM và an toàn cho nhà đầu tư. Việc thực hiện

kiểm soát và phòng ngừa rủi ro theo các tiêu chuẩn quốc tế là rất cần thiết, không chỉ

giai đoạn hiện nay mà còn mang lại những tác động tích cực trong tương lai.

Dựa vào thực trạng áp d ng Basel ở Việt Nam và kết quả thu được từ cuộc khảo

sát, chương 3 tác giả xin đề xuất lộ trình áp d ng Basel III ở Việt Nam và các vấn đề

cần giải quyết để đạt được lộ trình này.

66

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG BASEL III VÀO

THỰC TIỄN VIỆT NAM

3.1 Sự cần thiết ứng dụng BASEL III vào hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng

Thứ nhất, việc áp d ng các chuẩn mực của Basel III vào hệ thống NHTM Việt

Nam sẽ có tác động củng cố niềm tin của người gửi tiền, trên cơ sở đảm bảo an toàn,

hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. M c tiêu này mang tính nền tảng, kinh

điển bởi tiền gửi và sức mạnh niềm tin từ công chúng chính là nền tảng tài chính của

các ngân hàng.

Thứ hai, việc áp d ng các chuẩn mực vốn mới sẽ tăng tính ổn định, hiệu quả của

hệ thống NHTM, hạn chế các ngân hàng tham gia vào các hoạt động kinh doanh nhiều

rủi ro. Các cơ quan quản l sẽ liên t c xem xét và đánh giá vốn an toàn của các ngân

hàng cũng như khả năng giám sát và tuân thủ của họ đối với quy định về tỷ lệ vốn tối

thiểu. Đồng thời các cơ quan quản l sẽ sớm can thiệp nhằm ngăn ch n vốn của ngân

hàng t t xuống thấp hơn mức yêu cầu. Bằng cách đó, các nhà điều tiết góp phần đảm

bảo an toàn tính thanh khoản của ngân hàng, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động của

toàn hệ thống.

Thứ ba, việc nâng cao hệ số vốn là cơ sở hết sức quan trọng để nâng cao tiềm

lực tài chính của các tổ chức tài chính. Nếu để quy mô ngân hàng quá nhỏ, thì rất dễ bị

một cá nhân hay doanh nghiệp thâu tóm và biến ngân hàng thành một đơn vị huy động

vốn cho họ. Việc thực hiện chuẩn mực vốn mới, sẽ làm gia tăng tỷ trọng vốn chủ sỡ

hữu trong tổng nguồn vốn. Do đó, tình trạng ngân hàng bị chi phối bởi một hay một vài

cá nhân sẽ không còn. M t khác, giảm được vấn đề về tâm l ỷ lại và lựa chọn bất lợi,

sẽ có nhiều biện pháp quản l tài sản hiệu quả hơn, tạo tình ổn định cao để không tạo ra

những cú sốc rút tiền hàng loạt. Tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản của ngân

hàng đề thực hiện dự trữ hợp l , không để nguồn vốn quá dư thừa gây lãng phí vốn,

ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Với một mức vốn đáng kể thì chủ sở hữu

ngân hàng sẽ hành động có trách nhiệm hơn để bảo vệ tài sản của mình.

Thứ tư, Basel III góp phần khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh bạch

thông tin của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khi áp d ng các chuẩn mực của hiệp ước

Basel, chính các NHTM phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo của mình, cho

67

công chúng rõ hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách thức quản trị, mức độ

vốn dự phòng của mình cho các rủi ro, Chính điều này sẽ tạo ra tính trật tự chủ động

và minh bạch của các ngân hàng và gia tăng tính an toàn cho hệ thống ngân hàng.

3.2 Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng BASEL III:

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trong khu vực Châu Á đều đã lựa chọn một lộ

trình áp d ng phù hợp với hệ thống NHTM của mình trên cơ sở xem xét khả năng và

các yếu tố nền tảng như hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin, sự phát

triển của thị trường phái sinh và tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động

ngân hàng Nếu lựa chọn một phương pháp quá hiện đại trong khi nền tảng về cơ sở

hạ tầng chưa đủ sẽ tạo ra một hiệu ứng ngược, làm tăng rủi ro trong hoạt động của cả

hệ thống NHTM trong khi các rủi ro khác vẫn còn tiềm ẩn. Trong điều kiện của Việt

Nam hiện nay, hệ thống cơ sở dữ liệu ph c v cho quá trình phân tích và đánh giá rủi

ro là một trong những khó khăn lớn, bên cạnh đó còn thiếu các văn bản hướng dẫn,

thiếu các điều kiện tiên quyết về tính chủ động trong mỗi ngân hàng cũng như khó

khăn về m t chi phí, cho nên cần thận trọng xem xét việc ứng d ng những chuẩn mực

theo tiêu chuẩn Basel III.

Bên cạnh đó, Basel III chỉ là phần bổ sung cho Basel II nên NHNN cần nghiên

cứu áp d ng có chọn lọc một số nội dung của Basel III phù hợp với thực tiễn của Việt

Nam trong quá trình triển khai thực hiện Basel III, ví d : quy định về vốn tự có, quản

trị rủi ro tín d ng, rủi ro thanh khoản, nâng cao năng lực giám sát của NHNN Việt

Nam. Học hỏi kinh nghiệm từ Trung Quốc, Việt Nam có thể xây dựng lộ trình áp d ng

kết hợp những tiến bộ của Basel II và Basel III, một m t nhằm hạn chế những tác động

xấu ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành ngân hàng trong nước, m t khác vẫn

đảm bảo đáp ứng các chuẩn mực chung của Thế giới

Đánh giá thực trạng áp d ng Basel tại Việt Nam, hiện tại NHNN đang triển khai

thực hiện áp d ng Basel II tại 10 NHTMCP trong 5 năm từ 2013-2018. Kết thúc giai

đoạn 5 năm, các NHTMCP triển khai áp d ng Basel II sẽ đúc kết được kinh nghiệm

thực tế trong quá trình thực hiện Basel II, từ đó tạo nền tảng cho hệ thống NHTM Việt

Nam cũng như NHNN có cơ sở triển khai áp d ng các chuẩn mực nâng cao hơn theo

chuẩn của Basel III. Kết hợp với khảo sát của tác giả, thời gian thích hợp để áp d ng

68

Basel là 2-3 năm tới (chiếm 58% kiến khảo sát), vì vậy tác giả đề xuất khung thời

gian áp d ng các tiêu chuẩn vốn theo Basel III bắt đầu từ năm 2019.

Dựa vào bảng Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel III (Bảng 1.6 –

chương 1), tác giả xin đưa ra đề xuất về lộ trình thực hiện Basel III tại VN như sau:

Bảng 3.1: Khuyến nghị lộ trình thực thi quy định an toàn vốn của Basel III

STT

Chỉ tiêu

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

2026

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

3.5%

3,5% 4,0%

4,5%

4,5%

4,5%

4,5%

4,5%

1

tối thiểu

Vốn bù đắp sự khác

2

biệt về nguyên tắc kế

2%

2%

1,6%

1,2%

0,8%

0,4%

-

-

toán

Vốn đệm dự phòng

0,625

-

-

-

-

1,25% 1,875%

2,5%

3

rủi ro tài chính

%

Tổng vốn chủ sở hữu

5,925

5.5%

5,5% 5,6%

5,7%

6,15% 6,375%

7,0%

4

mở rộng (4= 1+2+3)

%

Loại trừ khỏi vốn chủ

5

sở hữu các khoản vốn

-

-

20%

40%

60%

80%

100%

100%

không đủ tiêu chuẩn

Tỷ lệ vốn cấp 1 tối

4%

4,5% 5,5%

6,0%

6,0%

6,0%

6,0%

6,0%

6

thiểu

Tỷ lệ tổng vốn tối

9%

9%

8%

8%

8%

8%

8%

8%

7

thiểu

Tổng vốn tối thiểu

8.625

8

cộng vốn đệm dự

9%

9%

8%

8%

9.25% 9.875% 10.5%

%

phòng rủi ro tài chính

Loại trừ khỏi vốn cấp

9

1 và cấp 2 các khoản

-

Đề xuất thực hiện bắt đầu từ năm 2021

không đủ tiêu chuẩn

Vốn dự phòng chống

Tuỳ theo tình hình tăng trưởng Tín d ng/GDP của Việt

-

10

hiệu ứng chu kỳ

Nam: mức từ 0% - 2,5%

69

Theo kết quả từ cuộc khảo sát và thực trạng đã đề cập tại chương 2, ngoài quản

trị nguồn vốn, các NHTM Việt Nam cần quan tâm rất nhiều đến công tác quản trị rủi ro

tín d ng (chiếm 43% kiến khảo sát), giảm thiểu rủi ro hoạt động (chiếm 31% kiến

khảo sát). Hiện nay nhiều NHTMCP (ngoại trừ 10 NHTMCP được NHNN giao nhiệm

v triển khai áp d ng Basel II) vẫn đang có những hành động c thể để giảm thiểu các

loại rủi ro này, từng bước xây dựng kế hoạch để tự triển khai áp d ng theo chuẩn Basel

II trong hoạt động quản trị rủi ro tuy nhiên hoạt động này chưa rõ ràng và mở rộng cho

toàn hệ thống.Vấn đề quản trị cần được quan tâm hiện nay tại các NHTM đó là nâng

cao khả năng quản trị rủi ro tin d ng, rủi ro hoạt động. Với hạn chế và nhiều khó khăn

mà các NHTM Việt Nam đang g p phải, như thiếu nhân lực chất lượng cao, thiếu kinh

nghiệm thực tiễn, khó khăn trong vấn đề chi phí, kỹ thuật phức tạp nên phần lớn các

ngân hàng Việt Nam còn thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dữ liệu để xây dựng mô

hình lượng hóa các loại rủi ro này, do đó để giảm bớt áp lực cho hệ thống NHTM Việt

Nam, tác giả đề xuất áp d ng mô hình quản trị rủi ro tín d ng, rủi ro hoạt động theo

chuẩn Basel II. Việc áp d ng kết hợp Basel II trong lộ trình áp d ng Basel III phù hợp

với tình hình hiện tại của hệ thống NHTM Việt Nam, m t khác vẫn đảm bảo được việc

tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn về vốn theo chuẩn quốc tế.

Bảng 3.2: Lộ trình áp dụng các mô hình theo Basel II trong hoạt động quản

trị rủi ro

Loại rủi ro Cuối 2015 Đầu 2019

Rủi ro tín d ng Phương pháp chuẩn hóa Phương pháp xếp hạng nội bộ

Rủi ro hoạt động Phương pháp chỉ số cơ bản Phương pháp chuẩn hóa TSA

BIA

Rủi ro thị trường Phương pháp chuẩn hóa Phương pháp sử d ng mô hinh

nội bộ

- Về rủi ro tín dụng: các NHTM Việt Nam hiện nay đang đánh giá và phân loại

nợ theo qui định tại thông tư 02, tiến gần hơn đến phương pháp chuẩn hóa. Các NHTM

cần hoàn thiện phương pháp này vào cuối 2015 và cố gắng đến 2019 bắt đầu áp d ng

quản trị rủi ro tín d ng theo mô hình xếp hạng tín d ng nội bộ, để bắt kịp với lộ trình

áp d ng tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel III (bảng 3.1). Theo mô hình xếp hạng tín

70

d ng nội bộ, việc xếp hạng phải căn cứ trên số liệu thống kê lịch sử của các khách

hàng cá nhân, doanh nghiệp, để tính toán các rủi ro PD, LGD, EAD; thời gian lưu trữ

các thông tin này theo yêu cầu của Basel phải tối thiểu từ 3-5 năm, vì vậy các NHTM

cần chuẩn bị dữ liệu từ bây giờ để có thể bắt đầu sử d ng vào năm 2019. Bên cạnh đó,

Basel II cũng yêu cầu NH thực hiện các phương pháp đo lường rủi ro tiên tiến, điều

này đòi hỏi các NH cần chuẩn bị một nền tảng công nghệ thông tin tốt để ph c v xây

dựng những mô hình theo chuẩn mực Basel II.

- Về rủi ro hoạt động: phần lớn 10 NHTM nằm trong kế hoạch triển khai Basel

II của NHNN hiện nay đang trong quá trình hoàn thiện xây dựng phương pháp luận hệ

thống xác định lãi suất điều chuyển vốn nội bộ theo phương pháp khớp kỳ hạn, xây

dựng cơ chế và hệ thống công nghệ thông tin để hỗ trợ phân bổ doanh thu, chi phí,

phân tích lợi nhuận đa chiều. Đây là các bước đi phù hợp để bảo đảm có thể tính toán

được vốn theo phương pháp chuẩn hóa TSA đối với rủi ro hoạt động tại thời điểm đầu

năm 2019.

- Về rủi ro thị trƣờng: để đáp ứng mức độ tương thích với mô hình của quản trị

rủi ro tín d ng và rủi ro hoạt động áp d ng đầu năm 2019, phương pháp sử d ng mô

hình nội bộ cần được triển khai áp d ng vào năm 2019 để tính toán và chủ động phòng

ngừa rủi ro thị trường tốt hơn. Yêu cầu tối thiểu mà mỗi ngân hàng phải đáp ứng bao

gồm: phải có hệ thống quản trị rủi ro tương thích, hiện đại và đầy đủ dữ liệu cần thiết;

có đủ số lượng chuyên viên được trang bị kỹ năng sử d ng các mô hình phức tạp

không chỉ trong giao dịch mà còn trong quản trị rủi ro, kiểm toán; mô hình của ngân

hàng được cơ quan giám sát đánh giá có chất lượng, đã qua kiểm định về tính hợp l và

chính xác khi đo lường rủi ro.

Theo lộ trình khuyến nghị trên, các NHTM Việt Nam cùng với NHNN và các cơ

quan giám sát cần có những động thái chuẩn bị ngay từ bây giờ.

3.3 Giải pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng lộ trình Basel III trong quản trị rủi ro:

3.3.1 Đề xuất ở góc độ NHNN:

3.3.1.1 Đưa ra lộ trình áp dụng BASEL III cụ thể:

NHNN là cơ quan chuyên trách có trách nhiệm giám sát, điều tiết hoạt động của

hệ thống ngân hàng. Vì thế, NHNN là cơ quan chuyên trách cao nhất có trách nhiệm đề

71

ra chủ trương, qui định, kế hoạch hành động cho các NHTM tuân thủ theo để đảm bảo

hệ thống vận hành được trơn tru, do đó việc đưa ra lộ trình c thể để thực thi BASEL II

kết hợp với Basel III là điều cần thiết và quan trọng trong điều kiện hiện nay.

Dựa theo bảng 3.1 theo đề xuất của tác giả, NHNN cần phải quan tâm và có

những qui định c thể để đạt được lộ trình trên.Các NHTM cần có thông tin chính thức

và hướng dẫn c thể từ phía NHNN về việc áp d ng các tiêu chuẩn của BASEL III sao

cho phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, có căn cứ để các NHTM chủ động tự điều

chỉnh nội bộ trong từng ngân hàng.

 Vấn đề thứ nhất, về tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn CAR:.

NHNN phải buộc các NHTM đáp ứng các quy định mới về vốn tối thiểu liên

quan đến tài sản có rủi ro, bắt đầu từ năm 2019 như sau:

 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu: 3,5% trên tổng tài sản có rủi ro.

 Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu: 4% trên tổng tài sản có rủi ro.

 Tỷ lệ tổng vốn tối thiểu (CAR): 9% trên tổng tài sản có rủi ro.

Theo như quy định của Basel III thì tỷ lệ CAR chỉ cần là 8,0%. Tuy nhiên sau

khi áp d ng những quy định của Thông tư 13 năm 2010, thì tỷ lệ này ở các NHTM

Việt Nam đã là 9%, nên tác giả đề xuất giữ nguyên tỷ lệ này tại Việt Nam từ nay đến

hết năm 2020. Bắt đầu từ năm 2021, khi đã thực hiện đánh giá tài sản theo đúng chuẩn

vốn cấp 1, cấp 2 của hiệp ước Basel III, và thực hiện lộ trình cắt giảm các khoản vốn

không đủ tiêu chuẩn ra khỏi vốn chủ sở hữu, thỉ tỷ lệ này sẽ điều chỉnh lại ở mức là 8%

như thông lệ quốc tế.

 Vấn đề thứ hai, là về sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán của Việt Nam

và thế giới: nếu tính theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì tỷ lệ an toàn vốn CAR của các

NHTM Việt Nam có một sự sai lệch khá xa. Trước mắt hệ thống NHTM chưa thể áp

d ng việc đánh giá tài sản theo chuần mực quốc tế, thì cần thiết phải tăng tỷ lệ đảm bảo

an toàn vốn thêm từ 1,5% - 2,5%, gọi là phần “vốn đệm bù đắp sự khác biệt về nguyên

tắc kế toán”, chứ không chỉ dừng lại ở mức 9% như quy định của thông tư 13.

Phần vốn tăng thêm này, sẽ được áp d ng từ nay đến hết năm 2024, với tỷ lệ

giảm dần qua từng năm khi Việt Nam điều chỉnh dần dần cách biệt trong chuẩn mực kế

toán Việt Nam và Thế giới.

72

Như vậy, để tiến gần hơn với các tiêu chuẩn về vốn của hiệp ước Basel III, thì

các NHTM Việt Nam phải tăng tỉ lệ an toàn vốn xấp xỉ từ 11% trở lên mới có thể đáp

ứng được yêu cầu của Basel III.

 Vấn đề thứ ba, NHNN cần phải buộc các NHTM thực hiện yêu cầu trích

lập vốn đệm dự phòng rủi ro tài chính: tuy tình hình tài chính ở Việt Nam ít chịu rủi

ro từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thế nhưng việc xây dựng lộ trình để áp d ng

cần phải tiến hành ngay từ bây giờ. Trước hết, NHNN cần ban hành các văn bản đề cập

rõ ràng và c thể đến khái niệm vốn đệm dự phòng này, xây dựng các thành lập vùng

đệm để áp d ng cho từng loại ngân hàng.

Áp d ng những quy định của Basel III vào Việt Nam, từ sau năm 2018 các ngân

hàng phải xây dựng cho mình phần vốn đệm dự phòng tài chính từ nguồn vốn chủ sở

hữu nhằm đối phó với những căng thẳng đe dọa vốn chủ sở hữu trong tương lai. Tỷ lệ

này được xây dựng theo lộ trình bắt đầu từ đầu năm 2023 là 0.625%, năm 2024 là

1.25%, năm 2025 là 1.875%, và đến năm 2026 phải xây dựng được quỹ dự phòng là

2.5%.

3.3.1.2 Cần có chính sách phát triển thị trường các công cụ tài chính nhằm giảm

đi gánh n ng cho các ngân hàng

Điểm yếu của thị trường tài chính Việt Nam là cơ cấu hệ thống tài chính còn

mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền

kinh tế chủ yếu. Do đó, phải phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh

về cấu trúc (bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công c

phái sinh, thị trường tập trung, thị trường phi tập trung...), có khả năng liên kết với các

thị trường khu vực và quốc tế.

Để thực hiện những m c tiêu dài hạn đó thì trước mắt cần phải thực hiện những

giải pháp trước mắt như:

Thứ nhất, phát triển qui mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình

công c vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng qui mô như đa dạng hóa các loại trái phiếu,

các phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương,

trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn; phát triển các loại trái phiếu chuyển đổi

của ngân hàng, trái phiếu công trình để đầu tư vào các dự án hạ tầng trọng điểm của

73

quốc gia; từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn, đảm bảo bảo khả năng

quản l , giám sát của Nhà nước; tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu

để hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt.

Thứ hai, hoàn thiện khung pháp l , nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản l , giám

sát của Nhà nước như hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp l thống nhất, đồng bộ, đáp

ứng được yêu cầu quản l , giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và

quốc tế; bổ sung các chế tài xử l nghiêm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và

xử l các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Thứ ba, chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế như thực hiện mở

cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình hội nhập đã cam

kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn ra. Áp d ng các biện pháp

kiểm soát luồng vốn ch t chẽ; trong những trường hợp cần thiết để giảm áp lực đối với

tỷ giá, ngăn ngừa nguy cơ biến dạng và khủng hoảng trên thị trường, cần có những giải

pháp xử l thích hợp

3.3.1.3 Kiểm soát ch t chẽ các phương án tăng vốn m i cho các NHTM:

Khi phê duyệt các phương án tăng vốn mới của các NHTMCP, NHNN cần xem

xét những chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn, tỷ lệ lợi

nhuận trên tổng tài sản có, mức tăng trưởng tín d ng và mức tăng tiền gửi dân cư.

Đồng thời các ngân hàng phải công khai lộ trình tăng vốn, và đảm bảo đủ năng lực

cũng như nhân sự để quản trị, điều hành, kiểm soát quy mô hoạt động tăng lên.

3.3.1.4 ăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm

Để được NHNN đồng cho phép tăng vốn tự có, các NHTMCP đã buộc phải

giải trình về phương án tăng vốn tự có một cách có hiệu quả và khả thi. Tuy nhiên, đó

chỉ là những phương án chưa triển khai, đang nằm trong kế hoạch. Bản thân một số

NHTMCP m c dù vốn tự có đã tăng lên nhưng vẫn chưa triển khai phương án đó ho c

đã triển khai nhưng hiệu quả ho c qui mô hoạt động thì chưa hẳn là đã tăng lên so với

trước đó. Vì vậy, về phía NHNN nên tăng cường khâu kiểm tra, giám sát tình hình sử

d ng vốn tự có tăng thêm của các NHTMCP sao cho các phương án tăng vốn được

triển khai hiệu quả, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

và đ c biệt là thể hiện được vai trò của phần vốn tự có được tăng thêm đó. NHNN cũng

74

phải quan tâm đến việc chấp thuận cho một ngân hàng tăng vốn cho những giai đoạn

tiếp theo phải dựa trên cơ sở đánh giá việc tăng vốn điều lệ và sử d ng vốn theo

phương án của giai đoạn trước.

3.3.2 Đề xuất ở góc độ các ngân hàng thương mại

3.3.2.1 Đề xuất phương pháp nâng cao hệ số an toàn vốn (CAR)

Một hệ thống tài chính an toàn khi các ngân hàng có hệ số an toàn vốn (CAR –

capital adequacy ratio) cao, nói cách khác có đủ vốn để có thể bù đắp thiệt hại khi bị

lỗ. Nếu vốn thấp mà lỗ n ng, ngân hàng sẽ phá sản và vì đ c thù của loại hình kinh

doanh này sẽ rất dễ kéo toàn hệ thống s p đổ theo, liên luỵ cho cả nền kinh tế. Điều

quan trọng là hệ số này ph thuộc vào hai yếu tố: tử số là vốn điều lệ và mẫu số là tổng

tài sản. Như vậy để tăng độ an toàn cho một ngân hàng hay toàn bộ hệ thống, nhà quản

l ho c ch n không cho ngân hàng tăng tổng tài sản có rủi ro quá cao ho c yêu cầu

ngân hàng phải tăng vốn tự có.

 Phƣơng án tăng vốn tự có: Xác định số lượng vốn cần phải có để phù hợp với

các m c tiêu đã chọn: căn cứ vào m c tiêu hoạt động, các dịch v dự định cung ứng,

mức rủi ro có thể chấp nhận với những rủi ro có thể xảy ra.

Xác định vốn bên trong có thể tạo ra từ lợi nhuận giữ lại :hội đồng quản trị của

ngân hàng phải quyết định với số lợi nhuận trong năm của ngân hàng, bao nhiêu phần

trăm để chia cổ tức cho cổ đông và bao nhiêu phần trăm phải giữ lại cho sự mở rộng

đầu tư trong tương lai và đáp ứng những yêu cầu tăng vốn theo qui định của các cơ

quan pháp l . Vốn tự có tạo ra từ lợi nhuận giữ lại ph thuộcvào chính sách phân phối

cổ tức của ngân hàng và tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ.

Đánh giá và lựa chọn phương án tăng vốn: Một phương án tăng vốn tốt nhất cho

ngân hàng ph thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Hiện nay, các ngân hàng có nhiều

cách thức để tăng vốn tự có như tăng lợi nhuận giữ lại, phát hành cổ phiếu mới, trái

phiếu chuyển đổi.

 Giải pháp giảm tổng tài sản có rủi ro:

Thứ nhất, về nợ khó đòi: ngân hàng cần hạn chế số lượng và quy mô các khoản

nợ xấu này thông qua những quy định ch t chẽ hơn trong nghiệp v tài sản có, trong đó

quan trọng nhất là phải tìm hiểu thật đầy đủ và phân tích kỹ tính khả thi của dự án cũng

75

như khả năng chi trả của chủ thể đi vay và yêu cầu có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Ngân hàng cũng nên mở rộng phạm vi khách hàng và chú trọng những đối tượng có độ

an toàn cao, như vậy sẽ giúp ngân hàng san sẻ bớt rủi ro, ví d như tìm hiểu xếp hạng

tín nhiệm của khách hàng để có sự đánh giá hợp l . Đối với các khoản nợ xấu đang tồn

tại, ngân hàng cần phân loại và xử l dứt điểm, không để tình trạng lưu từ năm này qua

năm khác.

Thứ hai, đối với các khoản đầu tư (vào chứng khoán, kinh doanh, ) hay các

khoản mục ngoại bảng (bảo lãnh, phát hành tín d ng thư, v.v..): ngân hàng cũng cần

áp d ng những biện pháp như đối với các khoản cho vay nói trên, cần phải có đầy đủ

thông tin, phân tích chi tiết dự án đầu tư, và lựa chọn lĩnh vực đầu tư với mức độ rủi ro

không vượt quá khả năng ngân hàng có thể đảm đương được. Các khách hàng sử d ng

dịch v bảo lãnh hay phát hành tín d ng thư cũng phải được đánh giá mức độ an toàn

hay xếp hạng tín nhiệm, khả năng tài chính, ho c có tài sản đảm bảo.

3.3.2.2 H p nhất, sáp nhập để cải thiện năng lực tài chính

Đây là một giải pháp hữu hiệu cho các ngân hàng nhỏ, khó tồn tại trong môi

trường cạnh tranh, và khó có khả năng thu hút được các nhà đầu tư thông qua cách phát

hành chứng khoán. Việc hợp nhất tạo ra các ngân hàng mạnh, có khối lượng vốn tự có

khổng lồ, tiềm lực tài chính to lớn, mở rộng hoạt động và tăng cường tính cạnh tranh

và phát triển. Những lợi ích có thể đạt được sau khi M&A các ngân hàng:

- Tăng cường tiềm lực tài chính, đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ của

NHNN, làm tăng tính thanh khoản cho hoạt động ngân hàng, giúp cho ngân hàng hoạt

động ổn định hơn.

- Tăng cường khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng mới do việc M&A sẽ tạo

nên một ngân hàng mới lớn hơn với đội ngũ quản trị tốt hơn.

- Tận d ng được nguồn nhân lực cũng như mạng lưới hệ thống giao dịch của

ngân hàng bị thâu tóm, sáp nhập.

3.3.2.3 Có biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín d ng đã và đang đuợc các NHTM Việt Nam quan tâm nhiều, đồng

thời NHNN cũng có các văn bản hướng dẫn liên quan đến phòng ngừa và xử l rủi ro

tín d ng. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro tín

76

d ng theo các chuẩn mực của Basle I với hệ số rủi ro chỉ căn cứ vào khoản m c tài sản,

chưa căn cứ vào đối tượng khách hàng, điều này có thể dẫn đến sự đánh giá không thật

sự chính xác. Ngoài ra, hiện nay, việc phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro thông

thường được xác định chủ yếu trên các khoản nợ có vấn đề khi đã quá thời gian đáo

hạn, việc trích lập và dự phòng như thế này chỉ giải quyết cho những thiệt hại đã có

khả năng nhận biết được, còn đối với các thiệt hại không nhận biết được thì đồng thời

chưa có qui định về việc dự báo và phòng ngừa. Trong thời gian tới, có thể khắc ph c

những vấn đề khó khăn trên thông qua việc bổ sung các qui định về hệ số rủi ro có liên

quan c thể đến phần xếp hạng tín nhiệm của từng nhóm đối tượng khách hàng. Bước

đầu, kết quả xếp hạng tín nhiệm củ acác khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có thể do

chính bản thân các ngân hàng đưa ra căn cứvào sổ tay xếp hạng tín nhiệm của mỗi

ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động trong tính toán và cũng

không tốn kém nhiều chi phí.

Riêng phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản và phương pháp đánh giá nội bộ

nâng cao, trong thời điểm hiện nay các NHTM Việt Nam chưa cần thiết áp d ng. Có

thể tiếp cận để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia trong khu vực cũng

như chờ đợi sự chuyển giao công nghệ từ các tập đoàn tài chính – NHNNg khi đầu tư

vào nhóm NHTMCP Việt Nam. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí ban đầu cũng như

tránh được những rủi ro khi áp d ng các phương pháp hiện đại. Đồng thời, để tạo điều

kiện cho khả năng ứng d ng phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản trong tương lai, ngay

tại thời điểm này, mỗi NHTM cần tích cực chủ động xây dựng một cơ sở dữ liệu về

thông tin khách hàng cũng như thống kê các xác suất, mức độ thiệt hại và giá trị hoạt

động tại mỗi mức rủi ro có liên quan. Bởi vì không thể nào quyết định áp d ng được

phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản nếu khả năng phân tích và ước lượng xác suất xảy

ra tổn thất của các ngân hàng còn yếu, cũng như ngân hàng không thu thập đầy đủ số

liệu lịch sử về mỗi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

3.3.2.4 Có biện pháp hạn chế rủi ro hoạt động:

Trong quá trình hoạt động của NHTM, ngoài rủi ro tín d ng, rủi ro gây ra bởi các

đối tác thì ngân hàng còn g p rủi ro từ việc không tuân thủ theo quy trình xử l nội bộ

nghiêm ng t, do hoạt động của con người ho c do hệ thống hay là những sự kiện khách

77

quan bên ngoài. Như vậy, mỗi NHTM nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng

đều có nhu cầu xác định được mức độ rủi ro hoạt động này nhằm có biện pháp phòng

ngừa ho c đối phó kịp thời. Tuy nhiên, theo khảo sát hoạt động hiện nay của các

NHTM Việt Nam, vấn đề ước lượng rủi ro hoạt động có thể thực hiện được nhưng chỉ

ở mức độ cơ bản. Bởi vì dưới sự giám sát và quản l của bộ phận thanh tra NHNN, tổ

chức kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ, hầu như những vấn đề về không tuân thủ

quy trình đều được phát hiện và xử l kịp thời, chưa để dẫn đến những tình huống

nghiêm trọng. Những rủi ro bên ngoài xảy ra không lường trước được như tin đồn thất

thiệt liên quan đến ngân hàng gây cảm giác bất an cho những người gửi tiền đều được

xử l nhanh chóng bởi sự giúp sức của các ngân hàng trong hệ thống cùng với NHNN

Việt Nam.

Cả ba phương pháp đánh giá rủi ro hoạt động theo Basel đều dựa trên một sự

ước lượng cơ bản về quy mô hoạt động của ngân hàng, của các ngành công nghiệp từ

phía NHNN. Nếu máy móc dựa trên hệ số do Ủy ban đưa ra thì có thể chưa phù hợp

với điều kiện và trình độ phát triển hiện tại của Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn cần có một

sự chuẩn bị đón đầu công nghệ từ phía NHNN và các NHTM nhằm thực hiện tốt các

phương pháp này khi hệ thống ngân hàng Việt Nam đủ điều kiện. Trước mắt, những

vấn đề như tính toán hệ số rủi ro cho từng nhóm nghiệp v ngân hàng cần được NHNN

và các NHTM quan tâm nghiên cứu, có sự so sánh, đối chiếu với việc thực hiện của

các nước trong khu vực cũng như vấn đề năng lực hiện tại của các NHTM.

3.3.2.5 Xâ dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ, đào tạo

cán bộ NH cập nhật kiến thức về Basel:

Các phương pháp và mô hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự

đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. Các NHTM ngay từ bây giờ

cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa

chiều và theo lịch sử. Một điểm lưu quan trọng là chất lượng thông tin/dữ liệu phải

tốt. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản l nhà nước về minh bạch thông tin doanh

nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (chủ yếu từ các Chi nhánh của

Ngân hàng) phải được cập nhật và lưu giữ đầy đủ, chuẩn xác. Đây cũng là tiền đề để

78

các NHTM đẩy mạnh cung cấp các dịch v ngân hàng đến khách hàng tiềm năng tốt

hơn, chuyên nghiệp hơn.

Lộ trình tuân thủ theo Basel III tại Việt Nam cần rất nhiều yếu tố, trong đó nhân

lực phải chuyên nghiệp, thông qua quá trình học hỏi, đào tạo lâu dài, không có một “từ

điển bách khoa” nào cho việc triển khai Basel II “từ A đến Z” mà ph thuộc vào điều

kiện, hoàn cảnh của từng ngân hàng ở mỗi quốc gia c thể.Việc đào tạo cho nhân viên

của các phòng, ban, bộ phận trong NH nhất thiết nên tiến hành hàng năm, đáp ứng yêu

cầu đề ra của Basel. Tất cả nhân viên trong ngân hàng đều phải biết Basel II, Basel III

là gì, vận hành ra sao. Việc truyền thông Basel cũng như đào tạo, cần có biện pháp từ

trên xuống dưới, xây dựng tài liệu c thể để chia sẻ kiến thức giữa các phòng, ban, đơn

vị trong ngân hàng. Giám đốc ph trách công nghệ thông tin, ph trách dữ liệu phải

được đào tạo chuẩn mực để có thể bao quát, kiểm soát tình hình chung, đề ra việc ứng

d ng và tuân thủ công nghệ đối với toàn bộ nhân viên của ngân hàng.

79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Như vậy, nhằm để nâng cao hiệu quả lộ trình áp d ng hiệp ước Basel III vào

thực tiễn Việt Nam thì các giải pháp phải được đ t ra từ nhiều phía. Trước hết, đó là

vai trò vô cùng quan trọng của NHNN và các cơ quan giám sát ngành ngân hàng trong

việc đưa ra các chính sách phù hợp và kịp thời nhằm tạo môi trường pháp l thuận lợi

để áp d ng các chuẩn mực quốc tế mới về vốn, bên cạnh những biện pháp kiểm tra,

giám sát ch t chẽ để thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng đi đúng hướng trong việc

tăng vốn tự có và đáp ứng tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn tối thiểu.

Về phía bản thân các NHTMCP, cần sự nỗ lực rất nhiều từ bản thân mỗi ngân

hàng vì hiện tại rào cản lớn nhất để các NHTMCP áp d ng Basel III vào hoạt động

quản trị rủi ro chính là nguồn lực về vốn, về hạ tầng công nghệ thông tin, về nguồn lực

con người, về kiến thức và kinh nghiệm, giải quyết nợ xấu còn tồng đọng, v...v....Theo

đánh giá, các NHTM nên thực hiện một số giải pháp như cân nhắc kỹ việc thực hiện

tăng vốn điều lệ, xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế và sử

d ng vốn tăng thêm có hiệu quả vào hoạt động của ngân hàng đồng thời các ngân hàng

cũng nên xem xét một cách thận trọng chiến lược và các tiêu chí c thể cho vấn đề tăng

vốn tự có. Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa các NHTMCP quy mô nhỏ có thể giúp cho

ngân hàng có vị thế cao hơn trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.

80

KẾT LUẬN

Với các m c tiêu nghiên cứu đã đ t ra, đề tài đã đạt được những kết quả như

sau:

Thứ nhất, đề tài đã tóm tắt những nội dung tổng quát về rủi ro của các NHTM

trong nền kinh tế hiện đại, cũng như đã nêu ra được tầm quan trọng của các hiệp định

Basel trong hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng.

Thứ hai, qua việc phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM tại Việt

Nam, đề tài đã nêu được thực trạng ứng d ng Basel trong hoạt động quản trị rủi ro tại

Việt Nam trong thời gian qua. Từ những nhìn nhận khách quan về khả năng hiện có

của hệ thống NHTM Việt Nam, đề tài đánh giá được khả năng tuân thủ Basel II của

các NHTM dựa trên tình hình thực tại.

Thứ ba, đề tài đã đề xuất lộ trình ứng d ng Basel III nhằm quản trị rủi ro cho

các NHTM Việt Nam trong thực tiễn, cũng như khuyến nghị chiến lược tăng vốn và sử

d ng vốn hiêu quả cho các NHTM Việt Nam. Điều quan trọng nhất là cần phải có sự

phối hợp từ phía NHNN và bản thân các NHTM cũng phải tự nâng cao tiềm lực cho

ngân hàng mình trước những rủi ro và biến động ngày càng phức tạp.

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, sự bất cân xứng thông tin, giới hạn về địa l

cũng như các bất cập về việc áp d ng các quy định tại các ngân hàng khác nhau đã

khiến đề tài còn tồn tại một số thiếu sót. Nhưng với những gì đã nêu ra, đề tài sẽ giúp

tạo ra nền tảng nghiên cứu cả về l luận lẫn thực tiễn cho việc xây dựng hệ thống quản

trị rủi ro NHTM đúng theo thông lệ quốc tế.

Qua đây, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tận t y của

thầy hướng dẫn (TS. Lại Tiến Dĩnh), Ban chủ nhiệm khoa Ngân Hàng, các Thầy Cô,

Giảng viên và viên chức Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền

đạt kiến thức, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này và tác

giả rất mong nhận được sự góp , giúp đỡ của các thầy cô phản biện để đề tài được

hoàn thiện và tốt hơn.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG

VÀ GIỚI THIỆU VỀ HIỆP ƢỚC BASEL ........................................................................ 1

1.1 Tổng quan lý thuyết về quản trị rủi ro ngân hàng ...................................................... 1

1.1.1 Khái niệm về rủi ro của các ngân hàng ...................................................................... 1

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro của các ngân hàng ....................................................... 1

1.1.3 Các loại rủi ro ngân hàng phải đối mặt ...................................................................... 2

1.1.3.1 Rủi ro tín d ng: .................................................................................................... 2

1.1.3.2 Rủi ro thanh khoản: .............................................................................................. 3

1.1.3.3 Rủi ro đạo đức: ..................................................................................................... 3

1.1.3.4 Rủi ro hoạt động: .................................................................................................. 4

1.1.3.5 Rủi ro lãi suất: ...................................................................................................... 4

1.1.3.6 Rủi ro của quá trình hội nhập, tự do hóa tài chính ............................................... 5

1.1.3.7 Mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các loại rủi ro ảnh hưởng đến hoạt

động của NHTM: .................................................................................................................. 5

1.1.4 Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ................................................................ 6

1.1.4.1 Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng .......................................... 6

1.1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................ 6

1.1.4.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ................................ 7

1.2 Hiệp ƣớc quốc tế về quản trị rủi ro ngân hàng – BASEL: ......................................... 8

1.2.1 Giới thiệu về Ủy ban BASEL ....................................................................................... 8

1.2.2 Nội dung cơ bản của BASEL I .................................................................................... 9

1.2.2.1 M c tiêu của BASEL I: ........................................................................................ 9

1.2.2.2 Nội dung chính của BASEL I: ............................................................................. 9

1.2.2.3 Những hạn chế của BASEL I: ........................................................................... 10

1.2.3 Nội dung cơ bản của BASEL II ................................................................................ 11

1.2.3.1 M c tiêu của BASEL II ..................................................................................... 11

1.2.3.2 Nội dung chính của BASEL II: ......................................................................... 11

1.2.3.3 Những hạn chế của BASEL II: .......................................................................... 18

1.2.4 Nội dung cơ bản của BASEL III .............................................................................. 18

1.2.4.1 M c tiêu của BASEL III: .................................................................................. 18

1.2.4.2 Nội dung chính của BASEL III: ........................................................................ 18

1.2.4.3 Hạn chế BASEL III: .......................................................................................... 24

1.2.5 So sánh những khác biệt của BASEL I, BASEL II và BASEL III ........................ 25

1.2.5.1 Về tiêu chuẩn ..................................................................................................... 25

1.2.5.2 Về m c đích ....................................................................................................... 25

1.2.5.3 Về ưu – nhược điểm .......................................................................................... 25

1.2.6 Kinh nghiệm ứng dụng BASEL III tại các nước trên thế giới: .............................. 26

1.2.6.1 Tại Singapore:.................................................................................................... 27

1.2.6.2 Tại Philippines ................................................................................................... 27

1.2.6.3 Tại Malaysia ...................................................................................................... 28

1.2.6.4 Tại Hồng Kông: ................................................................................................. 29

1.2.6.5 Tại Trung Quốc: ................................................................................................ 29

1.2.6.6 Kinh nghiệm đúc kết cho Việt Nam: ................................................................. 30

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BASEL TRONG HOẠT

ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY ................... 33

2.1 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam ............................. 33

2.1.1 Năng lực và chất lượng hoạt động của các NHTM Việt Nam: ............................... 33

2.1.1.1 Về quy mô vốn và tài sản .................................................................................. 33

2.1.1.2 Về tình hình huy động vốn: ............................................................................... 36

2.1.1.3 Về tình hình tăng trưởng tín d ng ..................................................................... 37

2.1.1.4 Về chỉ tiêu lợi nhuận: ........................................................................................ 39

2.1.2 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam: ........................... 40

2.1.2.1 Hoạt động quản trị rủi ro tín d ng ...................................................................... 40

2.1.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................... 43

2.1.2.3 Hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 44

2.1.2.4 Hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 46

2.2 Thực trạng ứng dụng BASEL và mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mới của Basel

III trong hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam: ..................................... 47

2.2.1 Qui định an toàn vốn tối thiểu ................................................................................... 48

2.2.2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ................................................. 50

2.2.3 Xếp hạng tín dụng ...................................................................................................... 52

2.2.4 Hoạt động thanh tra, giám sát ................................................................................... 53

2.2.5 Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin ......................................................... 55

2.3 Đánh giá thực trạng ứng dụng BASEL III vào hoạt động quản trị rủi ro của các

NHTM Việt Nam: ............................................................................................................... 56

2.3.1 Tiến hành khảo sát tìm hiểu về thực trạng ứng dụng Basel tại Việt Nam: ........... 56

2.3.1.1 Tình hình áp d ng Basel tại các NHTM Việt Nam: .......................................... 57

2.3.1.2 Khó khăn khi triển khai áp d ng Basel .............................................................. 59

2.3.1.3 Hoạt động quản trị rủi ro được các NHTM quan tâm ........................................ 60

2.3.1.4 Thời điểm thích hợp cho việc áp d ng Basel tại các NHTM Việt Nam: ........... 61

2.3.2 Những mặt còn hạn chế và khó khăn khi áp dụng Basel III tại Việt Nam: ........... 62

2.3.2.1 Những m t hạn chế: ........................................................................................... 62

2.3.2.2 Khó khăn khi áp d ng hiệp ước Basel tại Việt Nam: ........................................ 63

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG LỘ TRÌNH ÁP DỤNG BASEL III VÀO

THỰC TIỄN VIỆT NAM .................................................................................................. 66

3.1 Sự cần thiết ứng dụng BASEL III vào hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng......... 66

3.2 Đề xuất xây dựng lộ trình áp dụng BASEL III: ........................................................ 67

3.3 Giải pháp hỗ trợ cho việc ứng dụng lộ trình Basel III trong quản trị rủi ro: ....... 70

3.3.1 Đề xuất ở góc độ NHNN: ........................................................................................... 70

3.3.1.1 Đưa ra lộ trình áp d ng BASEL III c thể: ........................................................ 70

3.3.1.2 Cần có chính sách phát triển thị trường các công c tài chính nhằm giảm đi

gánh n ng cho các ngân hàng.............................................................................................. 72

3.3.1.3 Kiểm soát ch t chẽ các phương án tăng vốn mới cho các NHTM: ................... 73

3.3.1.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử d ng vốn tự có tăng thêm ............ 73

3.3.2 Đề xuất ở góc độ các ngân hàng thương mại .......................................................... 74

3.3.2.1 Đề xuất phương pháp nâng cao hệ số an toàn vốn (CAR) ................................ 74

3.3.2.2 Hợp nhất, sáp nhập để cải thiện năng lực tài chính ........................................... 75

3.3.2.3 Có biện pháp hạn chế rủi ro tín d ng: ............................................................... 75

3.3.2.4 Có biện pháp hạn chế rủi ro hoạt động: ............................................................. 76

3.3.2.5 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ, đào tạo cán

bộ NH cập nhật kiến thức về Basel: ................................................................................... 77

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC