BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
----------------------------------
ĐỖ ANH KHOA
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƢƠNG
TP.HCM, tháng 01 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC DƢƠNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ĐỖ ANH KHOA Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 11/11/1985 Nơi sinh: TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1241820057
I- Tên đề tài:
Giải pháp hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thực trạng hiện nay nền kinh tế trong nƣớc đang đứng trƣớc nhiều khó khăn,
tỷ lệ nợ xấu, rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng trong nƣớc đang tăng cao. Vì thế đề
tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu rủi ro tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam và phân tích mô hình lƣợng hóa rủi ro đang áp dụng tại
Ngân hàng hiện nay là chấm điểm tín dụng. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng để hệ thống Ngân hàng TMCP Quốc Tế
Việt Nam hoạt động tín dụng tốt hơn.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/12/2013
V- Cán bộ hƣớng dẫn: Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC DƢƠNG
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực thu thập từ nguồn thực tế đƣợc đăng tải trên
các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo Sau Đại học, Khoa Quản Trị
Kinh Doanh Trƣờng Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn các
đồng nghiệp ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Đặc biệt cảm ơn
TS.Nguyễn Ngọc Dƣơng, ngƣời đã dành nhiều công sức và thời gian để hƣớng dẫn
và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
(Họ và tên của Tác giả Luận văn)
iii
TÓM TẮT
Luận văn nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng và giới thiệu các mô hình lƣợng hóa đánh giá rủi ro tín dụng để
ngƣời đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết. Trƣớc xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang từng bƣớc
tiếp thu những kinh nghiệm và ứng dụng các mô hình quản trị rủi ro tín dụng của
các ngân hàng nƣớc ngoài để nâng cao hơn nữa công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Tác giả đã giới thiệu thêm đến ngƣời đọc hệ thống các kinh nghiệm quản trị rủi ro
tín dụng của Ngân hàng Singapre và Ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên bang Đức
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, phân tích mô hình chấm điểm tín dụng để lƣợng
hóa rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay, và phân tích rõ những ƣu nhƣợc
điểm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc
Tế Việt Nam
Từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho các
nghiên cứu sâu hơn trong tƣơng lai.
.
iv
ABSTRACT
Thesis stated concepts of credit risk, credit risk management in banking and
introduces the model to quantify the credit risk assessment for the reader to better
understand the theory. Before the trend of integration and internationalization of the
banking sector, the commercial Vietnam banks is gradually acquiring experience
and application of models for credit risk management of foreign banks to work to
further improve credit risk management. The author introduces the reader to
experience the system of credit risk management Singapore Bank and Dresdner
Bank Federal Republic of Germany
In addition, the authors analyzed the current status of credit risk management in
International Vietnam Bank, analysis of credit scoring models to quantify the risks
that banks are adopting today, and clearly analyze the strengths and weaknesses in
the management of credit risk in bank.
Since then proposed some methods to improve credit risk management at Bank
International Vietnam as well as in the commercial banks in Vietnam.
The findings of the study can be applied into practice and used for further research
in the future
.
v
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
ABTRACT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Tổng quan nghiên cứu và những điểm nổi bật của luận văn ...................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................... 5
1.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại .............................................. 5
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ................................................................................ 5
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng ...................................................................... 5
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................ 6
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ......................................................... 9
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 9
1.1.4.2 Nguyên nhân từ khách hàng ................................................................... 10
1.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng .................................................................... 11
vi
1.1.5 Thiệt hại rủi ro tín dụng gây ra .................................................................. 13
1.1.5.1 Đối với ngân hàng ................................................................................... 13
1.1.5.2 Đối với kinh tế xã hội .............................................................................. 13
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ..................... 14
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 14
1.2.2 Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng ........................................ 14
1.2.3 Phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng ......................................................... 15
1.2.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng ................................................................ 16
1.3 Lƣợng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng ......................................................... 16
1.3.1 Các mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng ...................................................... 16
1.3.2.1 Mô hình chất lƣợng 6C .......................................................................... 16
1.3.2.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s ............................................................ 17
1.3.2.3 Mô hình điểm số Z .................................................................................. 19
1.3.2.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ...................................................... 22
1.3.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ .......................................................... 24
1.3.2 Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng ....................... 28
1.3.3. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................... 30
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới ............ 31
1.4.1 Ngân hàng của Singapore ........................................................................... 31
1.4.2 Ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên bang Đức ........................................ 33
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM ............................ 36
vii
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) ... 36
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ................................. 36
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại VIB từ năm 2008-2012 .................... 38
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại VIB trong năm 2008-
2012 ..................................................................................................................... 41
2.2.1 Phân tích chất lƣợng tín dụng ................................................................... 42
2.2.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ................................ 44
2.2.3 Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian đáo hạn ......................................................... 46
2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ............................. 46
2.3.1 Mô hình quản trị tín dụng tại VIB ............................................................... 46
2.3.2 Lƣợng hóa rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo
chuẩn mực quốc tế tại VIB .................................................................................. 52
2.3.2.1 Tiêu chí xếp loại cho điểm và xếp hạng .................................................. 53
2.3.2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................................ 55
2.3.2.3 Quy định về thang điểm xếp loại ............................................................ 59
2.4 Những mặt đạt đƣợc và hạn chế của quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ... 63
2.4.1 Những mặt đạt đƣợc ................................................................................... 63
2.4.2 Những mặt hạn chế .................................................................................... 64
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ ................................................... 69
3.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam trong thời gian tới .................................................................................... 69
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VIB ..................... 70
viii
3.2.1 Những giải pháp kiểm soát rủi ro ................................................................ 71
3.2.1.1 Nâng cao về định hƣớng tín dụng và chính sách tín dụng ...................... 71
3.2.1.2 Nâng cao xếp hạng tín dụng nội bộ - mô hình chấm điểm tín dụng ....... 73
3.2.1.3 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z ..................................................... 74
3.2.1.4 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro ................................................ 75
3.2.2 Những giải pháp tài trợ rủi ro...................................................................... 75
3.2.2.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay .............................. 75
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ........................................... 76
3.2.2.3 Tăng cƣờng hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ................................................ 77
3.2.2.4 Nâng cao chất lƣợng nhân sự .................................................................. 78
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................ 79
3.3.1 Nâng cao chất lƣợng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) ................... 79
3.3.2 Hoàn thiện quy định về xếp hạng khách hàng ........................................... 80
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 81
Kết luận .............................................................................................................. 82
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 83
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam : Trung tâm thông tin tín dụng : Công nghệ thông tin : Hội đồng quản trị : Khách hàng doanh nghiệp
: Ngân hàng Nhà nƣớc : Ngân hàng thƣơng mại
VIB CIC CNTT HĐQT KHDN NHNN NHTM P.QLRR : Phòng Quản lý rủi ro : Quan hệ khách hàng QHKH : Quản lý rủi ro QLRR : Rủi ro tín dụng RRTD : Tổ chức tín dụng TCTD : Thƣơng mại cổ phần TMCP : Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS : tín dụng TD : ngân hàng NH : khách hàng KH : tài sản bảo đảm TSBĐ : doanh nghiệp DN : cán bộ tín dụng CBTD
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard&Poor’s ................ 17
Bảng 1.2 Mô hình điểm số Z trong các trƣờng hợp cụ thể ...................................... 19
Bảng 1.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ......................................................... 21
Bảng 1.4 Trọng số chấm điểm theo FICO ............................................................... 23
Bảng 1.5 Xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ theo FICO .............................. 24
Bảng 1.6 Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng theo FICO .................................. 24
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động chính của VIB từ năm 2008-2012 ....................... 37
Bảng 2.2 Chất lƣợng hoạt động tín dụng tại VIB từ năm 2008-2012 ...................... 40
Bảng 2.3 Tỷ lệ dự phòng cụ thể cho từng nhóm khách hàng................................... 43
Bảng 2.4 Dự phòng rủi ro các khoản vay tại VIB từ năm 2010-2012 ..................... 43
Bảng 2.5 Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian đáo hạn của VIB từ năm 2008-2012 ........... 44
Bảng 2.6 Trọng số chấm điểm khách hàng của VIB ............................................... 58
Bảng 2.7 Xếp loại khách hàng tại VIB .................................................................... 58
Bảng 2.8 Ý nghĩa mức xếp loại tại VIB ................................................................... 59
Bảng 3.1 Chỉ số Z của công ty Bông Bạch Tuyết từ năm 2006-2008 ..................... 72
xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 5
Sơ đồ 1.2 Các hình thức rủi ro tín dụng ................................................................... 7
Biểu đồ 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động chính của VIB từ năm 2008-2012 ................... 37
Biểu đồ 2.2 Chất lƣợng hoạt động tín dụng tại VIB từ năm 2008-2012.................. 41
Biểu đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức khối Quản trị rủi ro của VIB ......................................... 46
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình cấp tín dụng chung tại VIB ............................................. 48
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động của ngân hàng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng và nền
kinh tế thông qua quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch
vụ ngân hàng nhƣ huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và các hoạt động dịch vụ
khác. Các nhà kinh tế thƣờng gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế
đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn nhƣ trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro
không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi
ro khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số
cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng. Chúng tiềm ẩn và xuất hiện
gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và gây tác động với những mức độ khác nhau.
Nếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi tổ chức tín dụng, xa hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng bởi những đặc thù trong hoạt động tín dụng, hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trƣớc tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
ảnh hƣởng. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp
bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có. Nghiêm trọng hơn,
nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù
đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới Ngân
hàng gặp tình huống xấu. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một
việc làm cần thiết đối với các NHTM.
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
nhƣng tình hình nợ xấu của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam và
các Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần trong nƣớc có xu hƣớng tăng và vấn đề làm sao
quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng mang tính cấp thiết. Chính vì nhận thấy tính quan
2
trọng của Quản trị rủi ro tín dụng tôi đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn
thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa vào cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM,
nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIB thông qua mô
hình phê duyệt tín dụng tập trung; mô hình chấm điểm và xếp loại tín dụng khách
hàng đang triển khai và tiếp tục nhân rộng. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng
lực quản trị rủi ro tín dụng tại VIB nhằm giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng có thể
xảy ra, giúp VIB nói chung và các NHTM quản lý tốt các khoản tín dụng, tránh để
phát sinh nợ xấu, kịp thời phát hiện rủi ro để hạn chế, khắc phục rủi ro trong giai
đoạn hiện nay và trong tƣơng lai.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng, quy trình chấm điểm
tín dụng xếp loại khách hàng và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng trong những năm
2008 đến 2012.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính từ phân tích những bài học
kinh nghiệm, những tồn tại, hạn chế về quản trị rủi ro tín dụng. Thu thập những số
liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán bởi công ty KPMG qua các năm
2008 đến năm 2012 để phân tích thực trạng tín dụng của VIB. Kết hợp thống kê, so
sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục đích đặt
ra trong luận văn. Đồng thời, tiếp nhận những ý kiến đóng góp của các chuyên gia,
cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp.
3
5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN
VĂN
Trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi đã tiếp cận tài liệu nghiên cứu “Quản trị
Ngân hàng” năm 2010, nhà xuất bản Lao động xã hội của Phó giáo sƣ, tiến sĩ
Nguyễn Huy Hoàng. Tác phẩm cũng nêu ra khái niệm về rủi ro tín dụng, các mô
hình lƣợng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng và các phƣơng pháp quản lý rủi ro tín
dụng. Từ đó, làm cơ sở lý luận cho luận văn của tôi. Ngoài ra, tôi đã tham khảo luận
văn “Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập” của tác giả
Nguyễn Thị Ánh Thủy, Luận văn thạc sĩ kinh tế trƣờng Đại Học Kinh tế TP.HCM
năm 2009. Tác giả đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
những năm 2004 đến 2009 và đề xuất giải pháp. Tuy nhiên, tác phẩm đã không
phân tích mô hình lƣợng hóa đánh gía rủi ro tín dụng ở ngân hàng là mô hình chấm
điểm tín dụng, và chƣa đề xuất mô hình điểm số Z áp dụng cho doanh nghiệp.
Luận văn của tôi đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng, các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng. Luận văn đã
giới thiệu thêm đến ngƣời đọc kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân
hàng trên thế giới nhƣ Ngân hàng Singapore, ngân hàng Dresdner Cộng Hòa Liên
Bang Đức; Tôi phân tích rõ những kinh nghiệm nhằm đƣa ra những bài học kinh
nghiệm cho VIB cũng nhƣ các NHTM nói chung
Bên cạnh đó, qua những số liệu tài chính mới từ năm 2008 đến 2012, luận
văn đã phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, phân tích mô
hình lƣợng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng là chấm điểm tín dụng để xếp loại khách
hàng đang áp dụng tại ngân hàng VIB, đồng thời phân tích rõ những ƣu nhƣợc điểm
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Từ đó đề ra một số giải pháp
hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại VIB cũng nhƣ tại các NHTM Việt Nam, trong
đó đáng lƣu ý là đề xuất áp dụng mô hình điểm số Z vào chấm điểm khách hàng
4
doanh nghiệp để nhận biết đƣợc nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp trƣớc khi quyết
định cấp tín dụng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho
các nghiên cứu sâu hơn trong tƣơng lai.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng,
cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động của các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Quốc Tế Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP
Quốc Tế Việt Nam
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác nhau.
Hiểu một cách thông thƣờng nhất, tín dụng là vay mƣợn. Tín dụng ngân hàng là
quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Nguồn: Trần Huy Hoàng
(2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM).
1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng theo hợp đồng. (Nguồn: Trần Huy Hoàng
(2010).Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng bao gồm
rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng
không thu đƣợc đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tƣ của ngân hàng đƣợc thanh
toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ không chịu bất kỳ rủi ro tín
6
dụng nào. Trƣờng hợp ngƣời vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tín
dụng đầy đủ là không chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng. Rủi ro
tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng nhƣ: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thƣơng mại, cho vay ở thị trƣờng liên ngân hàng, những chứng khoán có giá
(trái phiếu, cổ phiếu trái quyền, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ)
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Phân loại theo nguyên nhân phát sinh
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia
thành các loại sau: (Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
động Xã hội, TP.HCM)
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và
rủi ro danh mục (Portfolio risk):
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
7
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, đƣợc
phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro tập trung (Concentration
risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo khả năng trả nợ của khách hàng
Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng đƣợc phân
chia thành các loại sau: Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn và rủi ro do không có
khả năng trả nợ:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan
hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian hoàn trả nợ
vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc vốn vay, những
tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ
đúng hạn.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp khách
8
hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của
khách hàng để thu nợ.
Sơ đồ 1.2 Các hình thức rủi ro tín dụng
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao
động Xã hội, TP.HCM)
Khi không thu đƣợc lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần
đƣa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản
mục lãi treo đóng băng, trừ những trƣờng hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
doanh nghiệp.
Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát
sinh. Tuy nhiên, khoản này vẫn chƣa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân
hàng vì có thể bởi lý do nào đó mà doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn
cam kết trong hợp đồng. Nếu khoản cho vay này ngân hàng không thể thu hồi đƣợc
(ví dụ do doanh nghiệp bị phá sản) thì lúc này ngân hàng coi nhƣ gặp rủi ro tín dụng
ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ những trƣờng
hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ
thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp.
Các nguy cơ xảy ra rủi ro nhƣ lãi treo thƣờng đƣợc chú trọng nhiều hơn
trong phân tích, đánh giá, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng
9
thu hồi đƣợc coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thƣờng đƣợc xem xét để giải
quyết hậu quả và rút ra bài học.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài
(trích dẫn: http://www.doanhnhan.net/phan-tich-rui-ro-tin-dung-cua-ngan-hang-
p53a202.html)
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, hỏa họan và động đất. Nền kinh tế nƣớc ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều
vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết.
- Những thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành
công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt ngƣời
đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá
để cạnh tranh hoặc việc mất một ngƣời quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm
trọng đến khả năng chi trả tiền vay của ngƣời đi vay.
- Thông tin bất định: những thông tin, những tin đồn ảnh hƣởng xấu đến uy tín
ngân hàng mà không xác định đƣợc nguyên nhân. Ví dụ ngân hàng TMCP Á Châu
năm 2003 đã xảy ra tin đồn tổng giám đốc bỏ trốn, thế là ngƣời dân hoang mang
kéo nhau đi rút tiền làm ảnh hƣởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng TMCP Á
Châu.
- Môi trƣờng kinh tế: Có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay
và thiệt hại hay thành công đối với ngƣời cho vay. Các yếu tố nhƣ vấn đề chu kỳ
kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trƣờng kinh tế có ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái, khủng hoảng tỷ lệ nợ xấu của các
ngân hàng thƣờng tăng cao. Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh
10
hƣởng lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có
thế mạnh nhƣ dệt may, xuất khẩu hàng nông sản ( xuất khẩu café, hạt điều, xuất
khẩu cá basa,..) có nguy cơ không bán đƣợc khi nền kinh tế thế giới bị khủng
hoảng.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: Trong điều kiện kinh tế mở cửa
dƣới nhiều hình thức và phƣơng tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên
thế giới có ảnh hƣởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nƣớc mà biểu hiện
là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái, chính sách đầu tƣ, chính sách thuế, chính sách
xuất nhập khẩu …biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu,
lãi suất, mức cầu tiền tệ….Nếu chính sách của nhà nƣớc thƣờng xuyên thay đổi
hoặc thay đổi một cách đột ngột, doanh nghiệp sẽ không lƣờng trƣớc đƣợc khả năng
rủi ro xảy ra.
- Môi trƣờng pháp lý: Cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý tạo
nên môi trƣờng cho vay của các ngân hàng thƣơng mại. Sự chậm trễ, rƣờm rà trong
các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh hƣởng lớn đến cơ
hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối
với các doanh nghiệp vay vốn.
1.1.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay là một trong những nguyên nhân chính
gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này ngân
hàng có thể xác định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, phân tích trƣớc, trong và
sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích của việc sử dụng tiền vay và hiệu quả của
phƣơng án sản xuất kinh doanh. Các ngành nghề của các cá nhân và doanh nghiệp
đi vay là rất đa dạng: Đa phần các cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể có đầy đủ
thông tin cũng nhƣ hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu
tƣ kinh doanh. Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm định đƣợc số liệu
11
tài chính do các Doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay
không.
- Rủi ro trong kinh doanh của ngƣời đi vay: đƣợc thể hiện ở việc biến động ít
hay nhiều theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro sẽ xảy ra nếu việc
xây dựng và triển khai các phƣơng án, dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lƣợng không phù
hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trƣờng cung
cấp, thị trƣờng tiêu thụ.
- Rủi ro tài chính: thể hiện ở việc các khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi vay. Nhƣ khả năng tƣ chủ tài chính kém, năng lựu điều hành yếu,
hệ thống quản trị kind doanh không hiệu quả, trình độ quản lý của khách hàng yếu
kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả, thất thoát, ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ
cấu tài chính của khách hàng. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trả nợ vay
cho ngân hàng.
1.1.4.3 Nguyên nhân do ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý, quy trình cho vay chƣa
chặt chẽ, chƣa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chƣa chú trọng đến phân tích
khách hàng, xếp loại khách hàng để tính toán điều kiện cho vay và khả năng trả nợ.
Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định cho vay của ngân hàng
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chƣa áp dụng công cụ chấm điểm.
- Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết. Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin đáng tin cậy
kịp thời chính xác để xem xét phân tích trƣớc khi cấp tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao. Mặt khác, cũng có thể do quyết định cho vay đúng đắn nhƣng do
12
thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi giải ngân dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích nhƣng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời. (Nguồn Phan Văn Tính (2007),
“Rủi ro tín dụng – cách nhìn nhận mới”, Tạp chí Ngân hàng (23), trang 15-16)
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay, vi phạm đạo đức kinh doanh. Hơn nữa, vấn đề quản lý, sử dụng
cán bộ tín dụng của các ngân hàng chƣa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng cho ngân hàng. “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ
góc độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng (16), trang 21-22)
- Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mong muốn tỷ trọng cho vay nhiều hơn
các ngân hàng khác. Vì muốn tăng trƣởng tín dụng quá cao, đạt chỉ tiêu doanh số
nên đã tạo áp lực lớn lên các cán bộ tín dụng, có thể dẫn đến quyết định cho vay
không đúng đắn, các khoản rủi ro tín dụng trong tƣơng lai. Ngân hàng đôi khi quá
chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay
lành mạnh.
* Trong các nhóm nguyên nhân trên thì rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ nhất
(do nguyên nhân bất khả kháng) là khó phòng tránh nhất. Tuy nhiên, cũng có thể
giảm bớt tổn thất khi dự đoán đúng xu hƣớng để thực thi chính sách phân tán rủi ro
hợp lý. Tổn thất do nguyên nhân thuộc nhóm này gây ra thƣờng chiếm tỷ trọng
không lớn và các ngân hàng thƣơng mại thƣờng đƣợc chia sẻ rủi ro bởi các công ty
bảo hiểm hoặc đƣợc Nhà nƣớc giúp đỡ.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ hai (do khách hàng vay vốn) luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất và là chủ yếu trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh nhóm rủi ro
này là vô cùng khó khăn, phức tạp vì ngân hàng có rất nhiều khách hàng với tính
cách, bản chất, trình độ khác nhau, sản xuất - kinh doanh ở các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau.
Rủi ro do nhóm nguyên nhân thứ ba (do chủ quan ngân hàng) thƣờng chiếm
tỷ trọng nhỏ hoặc phải kết hợp với nhóm nguyên nhân thứ hai. Tuy nhiên, hậu quả
13
của nó thƣờng khó khắc phục, đặc biệt là khi có sự cấu kết, thông đồng giữa cán bộ
ngân hàng và khách hàng để vụ lợi, lừa đảo.
1.1.5 Thiệt hại do rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Đối với ngân hàng
Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát, không thu hồi đƣợc thì ngân hàng
phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực
nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng
sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Nhƣ vậy, rủi
ro tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá
nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là
quyền sở hữu của ngƣời đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy
ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những ngƣời gửi tiền
cũng bị ảnhhƣởng.
Bên cạnh đó, ngày nay hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến nền
kinh tế - xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân
hàng mà không đƣợc ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa
đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những
bất ổn về kinh tế - xã hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan
đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho
tới các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh
kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đƣơng nhiên nó phụ thuộc rất lớn
vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
14
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chƣa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới
tình trạng mất ổn định trên thị trƣờng tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, làm ảnh hƣởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với
Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và
phát triển của toàn xã hội.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Cho đến nay chƣa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro tín dụng. Có
nhiều trƣờng phái nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng đƣa ra những khái niệm
khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm của trƣờng phái mới đƣợc nhiều ngƣời tán đồng
hơn cả: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro tín dụng. (Nguồn:
Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Quản trị rủi ro TD chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động TD nhằm tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro TD
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tƣơng quan
hợp lý giữa các nguồn lực của NH với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn
NH cho nghiệp vụ cấp TD. Quản trị rủi ro TD tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra chiến lƣợc kinh doanh
hiệu quả hơn.
1.2.2 Chức năng của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Thứ nhất quản trị rủi ro TD tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lƣợng hoạt động kinh doanh của NHTM. Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến
15
động, thị trƣờng tài chính, tiền tệ và NH cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều
rủi ro, nhất là rủi ro TD. Vì vậy những nhà quản trị NHTM cần đƣợc trang bị những
về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mƣu
chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều
kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, quản trị rủi ro TD tổ chức các cơ cấu tổ chức và xác định công việc
cụ thể cần làm: tham gia xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các cơ cấu kiểm soát
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm từng nhân viên cụ thể. Lựa
chọn sử dụng những công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro sử dụng, tổ chức biện
pháp phối hợp các cá nhân và các công cụ, kỹ thuật nói trên, và khắc phục hậu quả
rủi ro gây ra.
Thứ ba, lãnh đạo các nhân viên thực hiện các quy trình nghiệp vụ, áp dụng
các công cụ, kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu qủa do rủi
ro gây ra một cách nghiêm túc.
Thứ tƣ là kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm tàng, các sai sót khi
thực hiện giao dịch, các vụ lừa đảo, đánh giá hiệu quả của công tác phòng chống rủi
ro. Trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng.
1.2.3 Phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng
Phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng là việc phân tích, tổng hợp các yếu tố
liên quan đến rủi ro tín dụng bằng phƣơng pháp định tính hoặc định lƣợng các nhân
tố liên quan đến rủi ro tín dụng nhằm đƣa ra những dự báo, những cách thức xử lý
kết quả đƣợc phân tích.
- Phƣơng pháp phân tích định tính: là việc đánh giá, nhận xét về mức độ rủi ro
của các dấu hiệu rủi ro đã đƣợc xác định.
- Phƣơng pháp phân tích định lƣợng: là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về
16
mức độ rủi ro, tổn thất của từng loại dấu hiệu rủi ro đã đƣợc xác định.
1.2.4 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Công cụ quản trị rủi ro tín dụng là hệ thống phần mềm tính toán rủi ro tín
dụng dựa trên các dữ liệu sẵn có nhƣ các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các
quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và định lƣợng về mặt tài chính,
tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng, đƣợc sử dụng để phân tích rủi
ro tín dụng, đƣợc xây dựng cho từng đối tƣợng khách hàng khác nhau, kể cả các đối
tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng và những ngƣời có liên quan của đối tƣợng.
1.3 Lƣợng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng
1.3.1 Các mô hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Mô hình chất lƣợng 6C
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010). Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội,
TP.HCM)
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp vơí chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với
khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhƣ từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin
đạichúng. . .
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của
quốc gia. Đòi hỏi ngƣời đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
(3) Thu nhập của người vay (Cash): Trƣớc hết, phải xác định đƣợc nguồn trả
nợ của ngƣời vay nhƣ luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. . .
17
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng qui định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ nhƣ cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ƣơng theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề nhƣ sự thay đổi cuả
luật pháp có liên quan và qui chế hoạt động mới có ảnh hƣởng xấu đến ngƣời vay
hay không? Yêu cầu tín dụng của ngƣời vay có đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn của ngân
hàng hay không?
1.3.1.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s (Nguồn:
Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Mô hình này đƣợc nhiều ngân hàng sử dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro
của khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết
định cấp tín dụng, giám sát các khoản vay của khách hàng, đánh giá rủi ro của danh
mục cho vay.
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng đƣợc thực hiện trên cơ sở
căn cứ vào các thông tin tài chính, phi tài chính của khách hàng tại thời điểm chấm
điểm tín dụng và hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí do ngân hàng xây dựng. Thông
thƣờng mô hình này đƣợc thực hiện theo những bƣớc sau:
Bƣớc 1: thu thập thông tin
Bƣớc 2: phân loại doanh nghiệp theo ngành
Bƣớc 3: phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Bƣớc 4: xây dựng chỉ tiêu phân tích cơ bản
Bƣớc 5: xây dựng bảng tính điểm
Bƣớc 6: đƣa vào hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng doanh nghiệp
18
Bƣớc 7: So sánh kết quả phân tích, xếp hạng qua các năm, các doanh nghiệp cùng
ngành, lĩnh vực.
Thông thƣờng kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng đƣợc phân thành các loại:
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
+ Khách hàng xếp các hạng A: là khách hàng có tình hình kinh doanh tốt, tình hình
tài chính lành mạnh, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng sẵn sàng đáp ứng tín dụng.
+ Khách hàng xếp các hạng B là khách hàng kinh doanh có hiệu quả từ khá đến
trung bình nhƣng bị hạn chế nhất định về tài chính, kinh doanh, ngân hàng cho vay
với những điều kiện nhất định.
+ Đối với khách hàng xếp các hạng C, D là khách hàng có tình hình kinh doanh tài
chính yếu kém, ngân hàng nên hạn chế, ngừng cho vay
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty moody’s và Standard & Poor’s
Nguồn Xếp hạng Tình trạng
Standard & Poor’s
Aaa Chất lƣợng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Chất lƣợng cao Aa
Chất lƣợng trên trung bình A
Baa Chất lƣợng trung bình
Chất lƣợng trung bình, mang yếu tố đầu cơ Ba
Chất lƣợng dƣới trung bình B
Chất lƣợng kém Caa
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ Ca
Chất lƣợng kém nhất, triển vọng xấu C
19
Moody’s
Chất lƣợng cao nhất, rủi ro thấp nhất AAA
Chất lƣợng cao AA
Chất lƣợng trên trung bình A
Chất lƣợng trung bình BBB
Chất lƣợng trung bình, mang yếu tố đầu cơ BB
Chất lƣợng dƣới trung bình B
Chất lƣợng kém CCC
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ CC
Chất lƣợng kém nhất, triển vọng xấu C
(Nguồn:Trần Huy Hoàng (2010). Quản trị ngân hàng. NXB Lao động Xã hội,
TP.HCM)
1.3.1.3 Mô hình điểm số Z (Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng,
NXB Lao động Xã hội, TP.HCM)
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trƣớc sự phá sản của khách
hàng vay luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
về rủi ro. Chỉ số này đƣợc phát minh bởi Giáo sƣ Edward I.Altman, trƣờng kinh
doanh Leonard N.Stern thuộc trƣờng Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu
khá công phu trên số lƣợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và đƣợc phát triển độc
lập bởi giáo sƣ Richard Taffer và những nhà nghiên cứu khác.
-
Mô hình này phụ thuộc vào:
-
chỉ số các yếu tố tài chính của ngƣời vay (Xj)
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
ngƣời vay trong quá khứ
Vốn lƣu động ròng X1 =
Tổng tài sản
20
Lợi nhuận tích lũy
X2 = Tổng tài sản
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi X3 =
Tổng tài sản
Thị giá cổ phiếu X4 =
Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
Doanh thu X5 =
Tổng tài sản
Bảng 1.2 Mô hình điểm số Z trong các trƣờng hợp cụ thể
21
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
*Ưu điểm:
- Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách hàng thông qua các đặc
điểm cơ bản của khách hàng. Đại lƣợng Z là thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro
đối với ngƣời vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của ngƣời vay (Xj ). Từ mô
hình này tính đƣợc xác suất vỡ nợ của ngƣời vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ.
- Mô hình thể hiện tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của các cán bộ tín dụng do mô hình dựa vào các yếu tố tài chính để thẩm
22
định khách hàng vay, yếu tố này thể hiện tính khách quan trong phân tích, giảm
thiểu các tác nhân chủ quan
- Mô hình điểm số Z đã sử dụng phƣơng pháp phân tích khác biệt đa nhân tố
để lƣợng hoá xác suất vỡ nợ của khách hàng vay, khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm
của mô hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng
tại các NHTM.
* Nhƣợc điểm:
- Mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời về số liệu. Yêu
cầu này là rất khó thực hiện trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng không đầy đủ,
các báo cáo tài chính chƣa đƣợc kiểm toán.
- Nếu muốn mô hình cho kết quả chính xác thì các hệ số X1, X2, X3, X4, X5
cũng nhƣ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác. Nếu các
số liệu trong các báo cáo tài chính không chính xác thì mô hình sẽ cho kết quả sai
lệch.
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng vay vốn thành 3 nhóm là
“an toàn”, “cảnh báo” và “phá sản”. Trong thực tế, việc phân loại khách đƣợc phân
thành nhiều nhóm từ việc không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến
việc không hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay.
- Đây là một mô hình định lƣợng dựa trên việc mô hình hoá các mối quan hệ
giữa các biến qua đó phản ánh chất lƣợng tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến
chất lƣợng tín dụng từ phía khách hàng.
- Mô hình điểm số Z chỉ đƣợc sử dụng để xếp hạng tín nhiệm đối với các
doanh nghiệp.
1.3.1.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của
ngƣời tiêu dùng nhƣ: mua xe, mua trang thiết bị gia đình, mua bất động sản…Các
yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi
23
đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, tài khoản cá nhân,
thời gian làm việc…
Bảng 1.3 Hạn mục và mức điểm đƣợc sử dụng các ngân hàng ở Hoa Kỳ
STT Các hạng mục xác định chất lƣợng tín dụng Điểm
1 Nghề nghiệp của người vay
10 - Chuyên viên hay phụ trách kinh doanh
8 - Công nhân có kinh nghiệm
7 - Nhân viên văn phòng 5 - Sinh viên 4 - Công nhân không có kinh nghiệm 2 - Công nhân bán thất nghiệp
2 Trạng thái nhà ở
6 - Nhà riêng
4 - Nhà thuê hay căn hộ
2 - Sống cùng ngƣời thân
3 Xếp hạng tín dụng
10 - Tốt
5 -Trung bình
2 -Không có hồ sơ 0 - Tồi
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
5 - Nhiều hơn 1 năm
2 - Từ 1 năm trờ xuống
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
2 - Nhiều hơn 1 năm
1 - Từ 1 năm trở xuống
24
6 Điện thoại cố định
- Có 2
- Không 0
Số ngƣời phụ thuộc 7
3 - Không
3 - Một
4 - Hai 4 - Ba 2 - Nhiều hơn ba
8 Các tài khoản tại ngân hàng
4 - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
3 - Tiết kiệm
2 - TK séc 0 - Không có
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, Lao động Xã hội, TP.HCM
Ưu điểm: mô hình loại bỏ đƣợc sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và
giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng
với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
1.3.1.5. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ:
Credit scoring là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt
động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể hiện
ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của chuyên
viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch vụ chấm
điểm tín dụng. Ở Việt Nam, một số NHTM cũng đã quan tâm và triển khai thực
hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng.
25
Xin giới thiệu sau đây mô hình chấm điểm tín dụng FICO. Điểm tín dụng do
FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720 và điểm càng
cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Hệ thống chấm điểm tín dụng FICO dựa vào 5 yếu
tố với trọng số nhƣ sau:
Bảng 1.4 Trọng số chấm điểm theo FICO
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, Lao động Xã hội, TP.HCM
Dựa vào các yếu tố tác động với trọng số nêu trên, FICO xây dựng thang
điểm và chấm điểm tín dụng. Ví dụ dƣới đây minh họa kết quả chấm điểm và xếp
loại tín dụng theo hệ thống chấm điểm của FICO.
Ví dụ: Minh họa cách chấm điểm tín dụng của FICO. Mỹ, The US Fair Isaac
Compnay (FICO) là công ty phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng tự động vào
những năm 1960 và 1970. Điểm tín dụng do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến
850, điểm trung bình là 720 và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Cụ thể
quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ nhƣ sau:
26
Bảng 1.5 Xác suất khách hàng mất khả năng trả nợ
Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Laođộng Xã hội, HCM
Nói chung khách hàng có điểm tín dụng dƣới 680 đƣợc xem là khách hàng
có rủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả nợ
do FICO xây dựng, các ngân hàng quyết định “điểm ngƣỡng” của mình tùy thuộc
vào khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Chẳng hạn, hầu hết các ngân hàng ở
Mỹ sử dụng thang điểm của FICO để xếp hạng tín dụng cho khách hàng nhƣ sau:
Bảng 1.6 Kết quả xếp loại tín dụng khách hàng theo FICO
(Nguồn: Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao động
Xã hội, TP.HCM)
* Ƣu điểm:
- Việc phân tích theo mô hình này dựa trên công nghệ giản đơn, hệ thống lƣu
27
trữ thông tin ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có, sử dụng các yếu tố không mang tính
lƣợng hoá.
- Mô hình đƣợc áp dụng rộng rãi tại Mỹ do các thông tin liên quan đến tình
trạng tín dụng của khách hàng có thể đƣợc ngân hàng tra soát dễ dàng qua các công
ty dữ liệu tín dụng (Credit reporting companies).
* Nhƣợc điểm:
- Cũng nhƣ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, việc áp dụng mô hình là
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng nhƣ trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng.
- Mô hình chỉ dựa vào 5 yếu tố (Lịch sử thanh toán nợ, Trị giá khoản tín
dụng, Thời hạn tín dụng, Lịch sử quan hệ tín dụng, Loại tín dụng) để đo lƣờng rủi
ro tín dụng. Việc đo lƣờng rủi ro tín dụng dựa trên 5 yếu tố này chƣa đủ đảm bảo
tính chính xác vì rủi ro còn phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
của doanh nghiệp (tổng tài sản, lợi nhuận, vốn chủ sở hữu,...). Hơn nữa, mô hình
phụ thuộc nhiều vào tính chủ quan của cán bộ chấm điểm tín dụng, không đảm bảo
tính khách quan.
Trên thực tế, việc chấm điểm tín dụng đã đƣợc vi tính hóa, hầu hết các ngân
hàng ngày nay đều sử dụng hệ thống vi tính để thực hiện công việc này. Với hệ
thống chấm điểm vi tính hóa, nhân viên tín dụng chỉ cần thu thập dữ liệu từ hồ sơ
vay của khách hàng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động chạy chƣơng trình
chấm điểm và cho ra kết quả. Dựa vào kết quả chấm điểm, nhân viên tín dụng sẽ đề
nghị và trình lãnh đạo duyệt chấp nhận hoặc từ chối cho vay. Nhờ vậy, việc chấm
điểm tín dụng trở nên nhanh chóng và đơn giản. Tuy nhiên, việc chấm điểm và
quyết định cho vay nhƣ thế chủ yếu dựa vào các mô hình thống kê. Do đó, vẫn còn
tiềm ẩn hai loại sai lầm: Sai lầm loại I và sai lầm loại II. Sai lầm loại I là hệ thống
chấp nhận cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra phải từ chối. Sai lầm loại II là hệ thống
từ chối cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra nên chấp nhận. Mặc dù vậy, hệ thống chấm
28
điểm vi tính vẫn đƣợc ƣa chuộng vì thật ra hệ thống đánh giá nào cũng luôn luôn có
hai loại sai lầm trên
Nhận xét chung, Có thể thấy rằng đây là những mô hình xếp hạng tín dụng
khách hàng đã và đang đƣợc các NHTM áp dụng. Tùy vào đặc thù của mỗi ngân
hàng, ngân hàng tự lựa chọn và xây dựng cho mình một hệ thống xếp hạng tín dụng
khách hàng phù hợp.
Hiện nay các NH TMCP Việt Nam đang áp dụng công cụ xếp loại TD là:
Xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KHDN và chấm điểm TD (Credit scoring)
đối với KHCN. Về bản chất cả hai công cụ đều dùng để xếp loại TD.
- Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống NH để đánh giá mức độ
rủi ro TD đối với khoản vay của DN nhỏ và cá nhân. Chấm điểm TD chủ yếu dựa
vào thông tin phi tài chính và các thông tin cần thiết trong giấy đề nghị vay vốn
cùng các thông tin khác về KH do NH thu thập đƣợc nhập vào máy tính, thông qua
hệ thống thông tin TD để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra
mức độ rủi ro TD của ngƣời vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực cho
quản trị rủi ro đối với KHCN và DN nhỏ. Vì đối tƣợng này không có báo cáo tài
chính, hoặc không đầy đủ, thiếu tài sản thế chấp, thiếu thông tin nên thƣờng khó
khăn trong tiếp cận NH
- Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với DN lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu
thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn,
không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thƣơng mại, đầu tƣ, …
1.3.2. Những căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
Để căn cứ xác định mức độ rủi ro tín dụng, các Ngân hàng dựa vào QĐ
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2007. Theo điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 thì mức độ rủi ro
tín dụng đƣợc phân thành 5 nhóm sau:
- Nhóm 1:
29
Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả gốc và lãi đúng hạn
Các khoản nợ quá hạn <10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nhóm 2:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3:
Các khoản nợ quá hạn từ 91-180 ngày.
Các khoản gia hạn nợ lần đầu.
Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4:
Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn trả
nợ lần đầu quá hạn <90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ đƣợc cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời
hạn trả nợ lần thứ 2.
- Nhóm 5:
Các khoản nợ quá hạn >360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu
lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn đƣợc cơ cấu lại lần thứ 2.
30
Các khoản nợ cơ cấu (gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) lại thời hạn
trả nợ lần thứ 3 trở lên (kể cả đã quá hạn hoặc chƣa quá hạn).
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
1.3.3 Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Chất lượng tín dụng đƣợc phản ánh qua tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của
ngân hàng. Nợ quá hạn là khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc, lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, đƣợc tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời
hạn trả nợ thì số dƣ nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn. Nhƣ vậy, Nợ
quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo phân loại nợ. Ngƣời ta dùng 2 chỉ tiêu
sau để phản ánh tình hình nợ quá hạn của ngân hàng:
Số dƣ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Số khách hàng quá hạn
Tổng số dƣ nợ của ngân hàng hàng.
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =
Tổng số khách hàng có dƣ nợ
Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Thông
thƣờng, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dƣới 5% vẫn đƣợc xem là trong giới hạn an toàn
cho phép. Tỷ lệ nợ xấu đƣợc tính theo công thức sau:
số dƣ nợ xấu phát sinh
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu bao gồm nợ đƣợc phân nhóm 3, 4, 5 theo quy chế phân loại nợ của tổng dƣ nợ của ngân hàng.
NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM đƣợc NHNN chấp thuận.
Theo Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN và số 19/2010/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
31
chức tín dụng, các Ngân hàng thƣơng mại cần phải đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn không
quá 5% ; tỷ lệ nợ xấu không quá 3%.
1.4 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng một số nƣớc trên thế giới
Trong cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng thời kỳ 1997-1998, khởi đầu và
tâm điểm là khu vực châu Á, đã có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới bị phá sản, kể cả những ngân hàng có bề dày hoạt động hàng trăm năm
Trƣớc tình hình đó, các ngân hàng lớn, có tầm ảnh hƣởng toàn cầu đang tiến
hành nhiều biện pháp để sẵn sàng đối phó với khủng hoảng tín dụng thế giới. Sau
đây là một số các kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở vài nƣớc trên thế giới:
1.4.1. Ngân hàng của Singapore
- Xây dựng "danh mục theo dõi": Để phòng ngừa các khoản nợ xấu phát
sinh, các NHTM Singapore xây dựng "Danh mục theo dõi" để nhận biết những dấu
hiệu cảnh báo sớm vấn đề bất ổn về tín dụng.
+ "Danh mục theo dõi" là danh sách theo dõi những khách hàng đang tồn tại
những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần quan tâm. Những khách hàng có tên
trongMdanh sách theo dõi không phải là những khách hàng bị xếp vào loại nợ
cần chú ý hoặc thấp hơn mà đều là những khách hàng đƣơc xếp loại nợ đủ tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp dấu hiệu cảnh báo sớm có chiều hƣớng có
ảnh hƣởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó cần xem xét để có thể xếp loại
khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
+ Đối với các khoản nợ đƣợc phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vòng 30
ngày làm việc, các cán bộ tín dụng phải chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài
sản đặc biệt để theo dõi nhằm:
(i) Xem xét lại tất cả các loại giấy tờ và tài sản ký quỹ, khi cần thiết có thể
sửa đổi để hoàn chỉnh các giấy tờ và tài sản đó;
(ii) Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ
trong
một khoản thời gian thích hợp;
32
(iii) Trƣờng hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu
hồi các khoản tín dụng;
(iv) Đƣa ra chiến lƣợc thu hồi khoản nợ cũng nhƣ phân loại nợ vào các nhóm
nợ thích hợp;
(v) Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thƣờng xuyên hơn đối các khoản
nợ này.
+ Đối với các khoản nợ xấu đƣợc trích lập dự phòng đầy đủ, MAS (cơ quan
quản lý tiền tệ của Singapore) cho phép các NHTM đƣợc xóa nợ xuống còn 1
Đôla Singapore, bất kể tình trạng có thể thu hồi đƣợc khoản nợ nhƣ thế nào.
Điều này nhằm phục vụ cho các mục đích giám sát. Báo cáo danh mục các
khoản nợ xấu và trích lập dự phòng cụ thể của các NHTM bắt buộc phải đƣợc
nộp tới Hội đồng quản trị của NHTM và MAS để quản lý.
Với việc quản lý nợ xấu nhƣ trên, nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
Singapore không cao và thông thƣờng nếu phát sinh một khoản nợ xấu ở ngân hàng
thì gần nhƣ ngay lập tức khoản nợ đó sẽ đƣợc xử lý.
- Xác định trách nhiệm của những ngƣời ký kết các khoản tín dụng
Singapore quy định những ngƣời ký kết các khoản tín dụng phải chịu trách nhiệm
trƣớc tiên trong việc thực hiện phân loại tín dụng chính xác dựa trên những định giá
về tình hình tổng thể (khả năng thanh toán từ các nguồn thu nhập thông thƣờng,
ngƣời bảo lãnh, tài sản ký quỹ, dòng tiền, triển vọng phát triển . . .) và có thể thay
đổi kết quả phân loại trong quá trình phê chuẩn thông thƣờng hay vào bất cứ thời
điểm nào khác.
Các khoản nợ tín dụng đƣợc chia thành 5 nhóm nợ: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu
chuẩn), Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4
(nợ nghi ngờ), Nợ nhóm 5(nợ có khả năng mất vốn). Trong đó, nợ các nhóm 3, 4, 5
đƣợc gọi là nợ xấu. Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay chỉ bao gồm dự phòng
cụ thể.
+ Dự phòng cụ thể đƣợc xác định theo các tiêu chí:
(i) Hoạt động kinh doanh cơ bản và khả năng tài chính vững chắc của khách
33
hàng vay.
(ii) Nguồn tiền mặt của khách hàng vay.
(iii) Chất lƣợng và giá trị có thể bán chuyển đổi của tài sản đảm bảo cho
khoản
vay tín dụng.
(iv) Sự tồn tại của quyền truy đòi hợp pháp có giá trị pháp lý và có thể thi
hành đối với khách hàng vay.
+ Đồng thời với các tiêu chí trên, giá trị dự phòng không đƣợc nhỏ hơn giá
trị tối thiểu theo quy định của Cơ quan quản lý tiền tệ của Singapore (MAS). Trong
đó:
(i) Nợ dƣới tiêu chuẩn: 10% giá trị khoản vay.
(ii) Nợ nghi ngờ: 50% giá trị khoản vay.
(iii) Nợ có khả năng mất vốn: 100% giá trị khoản vay.
1.4.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Dresdner Cộng hòa
Liên bang Đức
NH Dresdner đã xây dựng đƣợc một chiến lƣợc quản trị rủi ro TD dựa trên
các nguyên tắc tối ƣu hóa và hƣớng tới thu lợi nhuận cao nhất. Khi đánh giá rủi ro
KH, NH Dresdner đã tập trung chú ý đến tổng khối lƣợng vốn mà NH có thể bị mất
từ phía đối tác bị phá sản.
Việc quản trị rủi ro đƣợc NH dựa vào ba thành phần. Trƣớc hết, song song
với việc cấp các khoản vay cá nhân, NH thƣờng xuyên quan tâm đến tổng dƣ nợ
cho vay của cả hệ thống, cũng nhƣ ở từng chi nhánh. Thứ hai, NH thực hiện việc cơ
cấu và xử lý các hoạt động TD phức tạp. Thứ ba, các nhân viên có trình độ đƣợc
NH phân công theo dõi trên một quy mô tổng thể các khoản cho vay có chứa đựng
rủi ro cao, cũng nhƣ các khoản vay phải gia hạn hoàn trả.
Khi cấp TD cho KH, NH đã sử dụng một hệ thống đánh giá cho điểm các
KH đã đƣợc lƣợng hóa, trên cơ sở đó các rủi ro đƣợc phân loại phù hợp với các tiêu
chí đánh giá cho điểm TD. Việc chấm điểm KH đƣợc củng cố thêm bằng việc chấm
điểm theo ngành kinh tế, khi có một hiện tƣợng kinh tế bất lợi ở một ngành nào đó,
34
thì hệ thống sẽ tự động hạ điểm TD của tất cả các KH là các công ty hoạt động
trong ngành kinh tế đó. Đối với các KH là ngƣời nƣớc ngoài, để phụ trợ cho hệ
thống tính điểm TD nói trên, NH còn sử dụng việc cho điểm có tính đến đặc trƣng
của mỗi nƣớc cụ thể. Việc đánh giá rủi ro theo nƣớc dựa trên cơ sở hệ thống đánh
giá cho điểm theo nƣớc trong nhiều năm qua đã đem lại hiệu quả rất cao.
Ở NH Dresdner, ngƣời ta đã thành lập một Ủy ban quản lý tài sản có và tài
sản nợ của NH. Ủy ban này bao gồm các thành viên HĐQT và các Giám đốc điều
hành. Ủy ban có các cuộc họp thƣờng kỳ và các cuộc họp bất thƣờng khi cần phải
thảo luận, bàn bạc về các rủi ro xảy ra và chuẩn bị soạn thảo các biện pháp giải
quyết để trình ban lãnh đạo NH ra quyết định. Các giới hạn rủi ro và khả năng thanh
toán đã đƣợc ghi trong các điều khoản của Luật NH. Các kiểm toán viên NH luôn
luôn theo dõi việc tuân thủ các giới hạn này.
35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại, Chƣơng 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng ngân hàng, quản
trị rủi ro tín dụng, các mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng và qua đó thấy đƣợc sự cần
thiết trong việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Qua chƣơng 2, tác giả
nhằm nghiên cứu thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam thông qua tình hình tín dụng và nghiên cứu mô hình
chấm điểm tín dụng khách hàng đang triển khai tại ngân hàng
36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB)
đƣợc thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 18/09/1996
với vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, với các cổ đông sáng lập: Ngân hàng Ngoại
Thƣơng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và
các cá nhân là các doanh nhân thành đạt trong và ngoài nƣớc.
Kết quả của những nỗ lực không ngừng nghỉ, trong 5 năm qua (từ năm 2008-
2012) VIB cũng đạt rất nhiều giải thƣởng uy tín: Top 3 doanh nghiệp tƣ nhân lớn
nhất Việt Nam, 6 năm liền nhận danh hiệu thƣơng hiệu mạnh, ngân hàng phát hành
tốt nhất Đông Á – Thái Bình Dƣơng của IFC – WB, Doanh nghiệp tốt nhất về tiết
kiệm và ATM do độc giả báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn, cờ thi đua của NHNN...
Ngoài ra, VIB cũng tham gia rất nhiều hoạt động hỗ trợ phát triển tài năng, tài trợ
học sinh, sinh viên và các hoạt động xã hội khác...
Các sự kiện đáng nhớ:
Ngày 18-09-1996: Thành lập Ngân hàng VIB
Ngày 25-01-2006: Thành lập Trung tâm thẻ VIB
22-09-2006 Hệ thống ATM chính thức đi vào hoạt động
28-11-2006 Tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng
14-04-2007 Nhận giải thƣởng “Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia”
37
11-11-2007 Đƣợc hãng tin quốc tế Bloomberg lựa chọn là 1 trong 10 ngân
hàng báo giá đại diện cho thị trƣờng tài chính Việt Nam
25-12-2007 Tăng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng
15-05-2008 Lần thứ 4 liên tiếp nhận giải thƣởng “Thƣơng hiệu mạnh Việt
Nam”
29-01-2009 Tăng vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng
05-03-2010 Nhận danh hiệu: “Doanh nghiệp có dịch vụ tốt nhất 2010”
Năm 2011 đánh dấu sự kiện quan trọng trong sự phát triển của VIB đó là Ngân
hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) đã tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần lên
20% tính đến cuối năm 2011.
Tháng 2-2012 Đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc xếp vào Ngân hàng nhóm 1 - Nhóm
đƣợc tăng trƣởng tín dụng cao nhất
Với số lƣợng gần 4.000 cán bộ nhân viên (tăng trƣởng 52% từ 2008 – 2012),
công tác quản trị con ngƣời và xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo chuẩn quốc tế
luôn đƣợc HĐQT và Ban Điều hành VIB hết sức chú trọng.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nƣớc và nƣớc ngoài liên tục rơi vào khủng
hoảng, khó khăn, ngành ngân hàng cũng đã bộc lộ những vấn đề, nổi bật là vấn đề
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên, HĐQT và Ban Điều hành đã thống nhất
trong việc thay đổi một trong năm giá trị cốt lõi của ngân hàng là Trung thực và cho
ra đời bộ Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp, giúp nhân viên định hƣớng và
thực hiện vận dụng bộ quy tắc này trong công việc hàng ngày, từng bƣớc xây dựng
môi trƣờng làm việc lành mạnh và minh bạch.
ƣới hoạt động
VIB vẫn đang mở rộng mạng lƣới hoạt động của mình ra khắp Việt Nam. Từ 5
chi nhánh trên toàn quốc vào năm 2001, đến nay đã VIB có 154 chi nhánh tại khắp
38
27 tỉnh thành trên toàn quốc, tăng gần 50% so với năm 1998.
Hiện nay VIB vẫn đang tiếp tục mở rộng mạng lƣới chi nhánh và các kênh
giao dịch khác nhƣ: ATM, POS, các kênh ngân hàng điện tử để đến gần hơn với
khách hàng của mình. Sang năm 2014, VIB dự kiến mở thêm 20 chi nhánh và
khoảng 60 ATM trên toàn quốc. Ngoài địa bàn hoạt động hiện nay, VIB cũng sẽ mở
rộng hoạt động ra một số tỉnh thành trọng điểm khác nhƣ: Bắc Ninh, Nam Định,
Long An, Ninh Bình.
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại VIB giai đoạn 2009-2012
Từ năm 2008 đến năm 2012, mặc dù có nhiều khó khăn về kinh tế và chính
sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, cùng với các biện pháp mạnh hạn chế các hoạt
động đầu tƣ, kiểm soát trần lãi suất huy động và cho vay,... nhƣng về cơ bản NH đã
hoàn thành các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính mà HĐQT và Đại hội cổ đông đã
giao. Nhìn tổng thể, giai đoạn 5 năm vừa qua đánh dấu bƣớc chuyển biến mạnh mẽ
của VIB trên nhiều chỉ số cơ bản:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VIB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Vốn chủ sở hữu 2.500 2.945 4.000 8.160 8.372
Lợi nhuận trƣớc thuế 230 610 1.051 849 701
Tổng tài sản 35.000 56.635 93.827 96.950 65.023
Tổng dƣ nợ 19.775 27.353 41.731 43.497 33.887
Tổng vốn huy động 24.000 34.210 59.503 57.488 40.062
Tỉ lệ nợ xấu 1,28% 1,59% 2,69%
39
Nguồn: VIB (2008-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động chính của VIB
Nguồn: VIB (2008-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
Tổng tài sản đạt 65.023 tỷ đồng tăng 87% so với năm 2008; Huy động vốn đạt
40.062 tỷ đồng tăng 64% so với năm 2008; Dƣ nợ đạt 33.887 tỷ đồng tăng 71%;
Lợi nhuận trƣớc thuế tăng trƣởng 205% so với năm 2008; Với chính sách tăng
trƣởng thận trọng và an toàn, nợ xấu luôn đảm bảo ở dƣới mức 3% theo quy định
của NHNN. Giá trị các chỉ tiêu tài chính của VIB đều tăng trƣởng qua các năm từ
2008 – 2012. Điều này thể hiện VIB đã có những nỗ lực, chính sách phù hợp với
từng thời kỳ kinh tế để điều hành hoạt động kinh doanh tƣơng đối ổn định.
Hoạt động huy động vốn
Năm 2009, lãi suất huy động vốn đã dần ổn định hơn. Tuy nhiên do lãi suất
thấp và thị trƣờng xuất hiện thêm nhiều kênh đầu tƣ hấp dẫn hơn nhƣ chứng khoán,
bất động sản, vàng nên nguồn vốn huy động từ khối KHCN không cao. Thêm vào
đó, cuộc chạy đua giữa các NH đƣa ra các chƣơng trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm
thu hút KH khiến thị trƣờng cạnh tranh ngày càng sôi động hơn. Tuy đối mặt với
40
nhiều khó khăn và thách thức nhƣ vậy, nhƣng nguồn vốn huy động từ KH luôn giữ
đƣợc ổn định và tăng đều, Tổng vốn huy động năm 2009 đạt 34.210 tỷ đồng tăng
hơn 40% sơ với năm 2008.
Năm 2010, nguồn vốn huy động từ KH vẫn giữ đƣợc ổn định và tăng trƣởng
mạnh, đạt 59.503 tỷ đồng tăng 74,115 so với huy động năm 2009, và vƣợt 16% so
với kế hoạch đặt ra cho năm 2010.
Hoạt động huy động vốn năm 2011 gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh về huy
động vốn ngày càng gay gắt, các hạn chế về trần huy động và khó khăn chung của
nên kinh tế nên tình hình huy động của VIB trong năm 2011 không khả quan huy
động đã sụt giảm một thời gian và chững lại ở thời điểm cuối năm. Tổng nguồn vốn
huy động của VIB đến cuối năm 2011 là 57.488 tỷ đồng, giảm 2.075 tỷ đồng so với
cuối năm 2010, tƣơng ứng giảm 3%.
Bƣớc sang năm 2012, tình hình huy động vốn tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
Mặt bằng lãi suất huy động đã giảm mạnh về mức định hƣớng của NHNN, giảm từ
3-6%/năm so với năm 2011. Vì thế huy động vốn năm 2012 của VIB tiếp tục giảm
so với năm 2011, chỉ đạt 40.062 tỷ đồng, giảm khoảng 30%.
Tuy nhiên, VIB kế hoạch chiến lƣợc chung toàn ngành NH, tập trung nâng cao
chất lƣợng dịch vụ và giá trị gia tăng cũng nhƣ các tiện ích vƣợt trội, mang đến cho
KH sự hài lòng và tin tƣởng khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ của Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng
Những tháng đầu năm 2009, chính sách kích cầu ngăn chặn suy giảm kinh tế
đã tạo điều kiện để TD tăng trƣởng mạnh trở lại. Tuy nhiên đến cuối năm 2009, các
NH lại bắt đầu thắt chặt TD, thậm chí là ngừng giải ngân. Trong thời gian này, VIB
cũng đã có chủ trƣơng đảm bảo tăng trƣởng TD phù hợp với nguồn vốn huy động
và giảm tỷ lệ cho vay trung dài hạn nên đã rất kịp thời trong việc đảm bảo an toàn
TD và thanh khoản cho hệ thống. Dƣ nợ đến cuối năm 2009 đạt 27.353 tỷ đồng,
tăng 38% so với năm 2008.
41
Tính đến 31/12/2010, dƣ nợ TD đạt 41.731 tỷ đồng, tăng 52,57% so với cùng
kỳ năm 2009.
Đến thời điểm 31/12/2011, tổng dƣ nợ cho vay đạt 43.497 tỷ đồng tăng 1.766
tỷ đồng so với cuối năm 2010, tƣơng ứng tăng 4. Lãi suất cho vay cao là bài toán
khó với hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN và việc hạ lãi suất cho vay cũng
ảnh hƣởng không nhỏ tới kết quả lợi nhuận của NH. Tuy nhiên, thực hiện chính
sách của Chính phủ và NHNN, VIB đƣa ra các gói cho vay hỗ trợ DN với mức lãi
suất 17-19% và đã tạo đƣợc những hiệu ứng tích cực đối với các DN sản xuất và
xuất khẩu nông, lâm thủy hải sản.
Năm 2012, VIB đã chủ động giảm tốc để tối thiểu hóa những ảnh hƣởng tiêu
cực cho giá trị bền vững của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hết sức ảm đạm với
rất nhiều bất chắc. VIB gần nhƣ là ngân hàng đầu tiên đã chủ động rút ra khỏi các
hoạt động mang tính rủi ro ngày càng tăng trên thị trƣờng liên ngân hàng, một hành
động đã giúp cho VIB tránh đƣợc tổn thất lớn mà nhiều đối tác đã phải gánh chịu ở
những quý cuối của năm. VIB cũng chủ động kiểm soát hoạt động cấp tín dụng. vì
thế dƣ nợ đến cuối năm 2012 là 33.887 tỷ đồng giảm 22% so với năm 2011.
Song song với việc đảm bảo mức độ tăng trƣởng phù hợp, VIB cũng rất chú
trọng đến chất lƣợng TD và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện cho vay, phân loại
TD, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro TD theo đúng
quy định của pháp luật. Đến 31/12/2012, tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ của toàn hệ thống
VIB là <3% đạt tỷ lệ của NHNN và thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân chung
của các NH.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại VIB trong 2008-2012
Để làm rõ hơn thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB thông qua
các kết quả báo cáo về các số liệu liên quan đến tín dụng, tác giả sẽ phân tích chất
lƣợng tín dụng, tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và cơ cấu tín dụng theo
thời gian tại VIB
42
2.2.1 Phân tích chất lƣợng tín dụng tại VIB
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Bảng 2.2 Chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp tại VIB năm 2008-2012
Năm 2012
Chỉ tiêu
Tuyệt đối
%/tổng dƣ nợ
Tuyệt đối
%/tổng dƣ nợ
Tuyệt đối
%/tổng dƣ nợ
Số tuyệt đối
%/tổng dƣ nợ
Số tuyệ đối
%/tổng dƣ nợ
19.130
96,7%
26.885
98,28%
40.896
98,04%
39.894
91,57%
29.245
86,3%
280
1,4%
118
0,4%
154
0,37%
2.496
5,74%
3.756
11%
112
0,56%
30
0,1%
33
0,81%
414
0,95%
388
1,1%
110
0,55%
96
0,35%
67
0,16%
252
0,58%
273
0,8%
143
Đơn vị: Tỷ VNĐ Năm 2011
221
0,8%
258
0,62%
506
0,37%
273
0,8%
100% 33.887
19.775
100% 27.353 3.3%
100% 104.014 1.72%
100% 43.497 1.96%
8.43%
100% 13.7%
23.672
1,84% 8.490 1,28%
4.517 1,59%
3.932 2,69%
934
2,75%
Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dƣới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng Nợ quá hạn Nợ xấu
0,72%
Nguồn: VIB (2008-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
Biểu đồ 2.2 Chất lượng tín dụng tại VIB năm 2008-2012
Ghi chú: Nợ quá hạn là nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến
nhóm 5
43
Chất lƣợng tín dụng năm 2011 nhìn chung có xu hƣớng xấu đi so với năm
2010, nợ quá hạn tăng cao (8,43% tổng dƣ nợ) đặc biệt là nợ quá hạn nhóm 2
(chiếm 5,74% tổng dƣ nợ). Nợ xấu duy trì ở mức 2,69% tại thời điểm cuối năm
2011, tuy nhiên sẽ có xu hƣớng tăng trong năm 2012 khi một số khoản nợ nhóm 2
chuyển thành nợ xấu và phát sinh thêm các khách hàng rủi ro do kinh tế vĩ mô chƣa
có cải thiện đáng kể
Nợ quá hạn tăng cao. Năm 2010 tổng nợ quá hạn chiếm 1,96% tổng dƣ nợ cho
vay, các khoản nợ quá hạn dàn trải tƣơng đối đều. Năm 2011 tỷ lệ quá hạn chiếm
8.43% tổng dƣ nợ cho vay trong đó nợ quá hạn nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 5,74%.
Năm 2012, VIB cũng đã chủ động giảm tốc để tối thiểu hóa những ảnh hƣởng
tiêu cực cho giá trị bền vững của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hết sức ảm đạm
với rất nhiều bất chắc. VIB gần nhƣ là ngân hàng đầu tiên đã chủ động rút ra khỏi
các hoạt động mang tính rủi ro ngày càng tăng trên thị trƣờng liên ngân hàng, một
hành động đã giúp cho VIB tránh đƣợc tổn thất lớn mà nhiều đối tác đã phải gánh
chịu ở những quý cuối của năm. VIB cũng chủ động kiểm soát hoạt động cấp tín
dụng với khẩu vị rủi ro tín dụng mới và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng đƣợc tăng
cƣờng, đồng thời nâng cao mức trích lập dự phòng rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn
cho cả hệ thống. Mặc dù có sự suy giảm ở một số chỉ số kinh doanh, nhƣng VIB lại
duy trì đƣợc thanh khoản của ngân hàng thuộc loại tốt nhất trên thị trƣờng và các
chỉ số an toàn cao trong hoạt động với hệ số an toàn vốn CAR) luôn ở mức trên
14% (vƣợt mức 9% theo quy định của NHNN), tỷ lệ nợ xấu thấp dƣới 3%.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ của VIB đều dƣới 3% cho thấy quản trị rủi ro
tín dụng của VIB là tƣơng đối phù hợp với thông lệ quốc tế cũng nhƣ đảm bảo tuân
thủ quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam về quản lý nợ xấu.
44
2.2.2 Phân tích tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VIB
VIB thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
của Thống đốc NHNN. Việc phân loại nợ thực hiện ít nhất 1 quý/lần, riêng đối với
các khoản nợ xấu, NH thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của KH trên
cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lƣợng TD. Sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu theo Quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro
trong từng thời kỳ, bao gồm cả việc thực hiện các biện pháp hữu hiệu để có thể thu
nợ KH.
Dự phòng chung đƣợc tính bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ, các khoản
bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không hủy ngang vô điều kiện
và có thời điểm thực hiện cụ thể đƣợc phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng cụ thể đƣợc tính bằng giá trị còn lại của khoản cho vay trừ giá trị
của tài sản bảo đảm đã đƣợc chiết khấu theo các tỷ lệ đƣợc quy định trong Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN rồi nhân với các tỷ
lệ tƣơng ứng với từng nhóm nợ nhƣ sau:
Bảng 2.3 Tỷ lệ dự phòng cụ thể cho từng nhóm khách hàng
Nguồn: VIB (2008-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
45
Bảng 2.4: Dự phòng rủi ro các khoản cho vay tại VIB từ năm 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
364 Dự phòng cụ thể 168 266
323 Dự phòng chung 305 244
687 Tổng 473 510
Nguồn: VIB (2010-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
Tổng số dƣ dự phòng rủi ro tín dụng của VIB tính đến 31/12/2011 trên cân đối
kế toán là 687 tỷ đồng (bao gồm cả dự phòng chung 323 tỷ đồng và dự phòng cụ thể
364 tỷ đồng. Sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ khó đòi cho vay khách hàng
là 662,6 tỷ đồng. Trong khi năm 2010, dự phòng rủi ro tín dụng là 473 tỷ đồng (bao
gồm cả dự phòng chung - 305 tỷ đồng, dự phòng cụ thể -168 tỷ đồng). Trích lập dự
phòng năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 đặc biệt là dự phòng cụ thể. Nợ xấu
tăng cao và gia tăng trích dự phòng, xử lý rủi ro là một trong những nguyên nhân
chính ảnh hƣởng kết quả kinh doanh.
Trong năm 2010-2011, số dự phòng rủi ro tín dụng tại VIB đƣợc trích lập gia
tăng qua từng năm cho thấy chất lƣợng tín dụng tại VIB chƣa đạt hiệu quả tốt, tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Ngoại trừ, trong năm 2012, số dự phòng đƣợc trích lập giảm so với
cùng kỳ do có sự sử dụng dự phòng để xử lý nợ xấu. Năm 2012, dự phòng chung
giảm và chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với dự phòng cụ thể cho thấy tỷ trọng tổng nợ
nhóm 1 đến nhóm 4 giảm nhiều so với tỷ trọng tổng nợ nhóm 2 đến nhóm 5.
Về cơ bản VIB ngày càng chú trọng hơn và nghiêm túc thực hiện chuyển nợ
quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN. Tuy nhiên vẫn chƣa
áp dụng triệt để trong công tác định giá lại tài sản đảm bảo, áp dụng thời gian thử
thách chuyển nhóm nợ.
46
2.2.3 Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian đáo hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian đáo hạn của VIB
Đơn vị tính: %
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ngắn hạn 58,7% 63,6% 64,62% 64,84% 58%
Trung hạn 18,7% 16,2% 15,34% 16,85% 20%
Dài hạn 22,58% 20,17% 20,04% 18,31% 22%
Nguồn: VIB (2008-2012). Báo cáo kiểm toán độc lập. KPMG, Hà Nội
Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian đáo hạn từ năm 2008 đến năm 2012 có nhiều thay
đổi. Năm 2010, VIB giảm dần tỷ trọng cho vay trung hạn và dài hạn, tăng dần tỷ
trọng cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm hơn 65%
tổng dƣ nợ. Cho vay ngắn hạn tuy ít bị những rủi ro kéo theo trong suốt quá trình
cấp tín dụng so với cho vay trung, dài hạn, nhƣng rủi ro NH thƣờng gặp là không
thu hồi đƣợc vốn vay khi khoản vay đến hạn do nhân viên tín dụng làm hồ sơ cho
KH vay lại, hoặc có dấu hiệu đảo nợ khi khoản vay của KH sắp đến hạn .
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VIB
2.3.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VIB
VIB hoạt động theo mô hình Ngân hàng thƣơng mại cổ phần: mô hình phê
duyệt tín dụng tập trung
Về cơ cấu tổ chức gồm: (i) Đại hội đồng cổ đông; (ii) Ban Kiểm soát; (iii) Hội
đồng Quản trị; (iv) Tổng Giám đốc và (v) Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc
gồm các Phó Tổng Giám đốc, mỗi Phó Tổng Giám đốc sẽ đƣợc giao nhiệm vụ phụ
trách một Khối, Kế toán trƣởng và các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng đầu
các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính là chức danh Giám đốc.
47
Khối Quản lý rủi ro: Chịu trách nhiệm kiểm soát các hoạt động tín dụng và
các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải. Khối này thực hiện kiểm tra các hoạt
động kinh doanh tiềm năng đƣợc các khối kinh doanh khác đề xuất.
Biểu đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức Khối Quản trị rủi ro. (Nguồn: VIB (2013). Sổ tay tín
dụng)
Quản trị rủi ro và Nợ xấu luôn là một trong những vấn đề nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm của Chính phủ và ngành ngân hàng trong những năm vừa qua. Nắm bắt
đƣợc cốt lõi của vấn đề, năm 2012 VIB đã thực hiện nhiều chiến lƣợc và định
hƣớng nhanh chóng, chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, trong đó
hoạt động nổi bật là sự kết hợp giữa hai trung tâm Quản lý rủi ro và Quản lý tín
dụng trong việc tạo ra 1 khối Quản trị rủi ro (QTRR) bao gồm 7 trung tâm/phòng
ban. Với mô hình hoạt động mới này, sẽ phân định nhiệm vụ rõ ràng hơn giữa các
phòng ban, gia tăng trách nhiệm và hiệu quả hơn trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng và phi tín dụng của VIB
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc VIB thực hiện thông qua Ban Quản lý
rủi ro tín dụng và quy trình chặt chẽ từ xếp hạng tín nhiệm, phê duyệt, thẩm định
đến giải ngân và quản lý tín dụng, trích dự phòng rủi ro. Mặc dù vậy, không có
gì đảm bảo mọi rủi ro tín dụng đều đƣợc loại bỏ và do đó có thể ảnh hƣởng đến khả
năng thu lãi, thu hồi nợ vay của VIB.
Về cơ bản, VIB đã tạo ra sự phân tách về mặt tổ chức và đáp ứng đƣợc yêu cầu
quản trị rủi ro trong các hoạt động của Ngân hàng theo nguyên tắc mọi sản phẩm,
quy trình nghiệp vụ đều đƣợc tách bạch qua 03 chức năng theo 03 khối: Khối kinh
48
doanh “Front Office”, khối Quản lý rủi ro “Middle Office” và các khối tác
nghiệp/hỗ trợ “Back/Support Office”.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã đƣợc VIB đƣa vào trong quy trình nghiệp
vụ để xem xét, đánh giá, kiểm soát trƣớc khi đƣợc phê duyệt thông qua để triển khai
trong thực tế hoạt động, giao dịch với khách hàng. Nghiệp vụ cấp tín dụng đƣợc
thực hiện và kiểm soát qua 03 khâu: đề xuất - quản lý rủi ro/phê duyệt - tác nghiệp.
Việc tách bạch các khâu trong hoạt động tín dụng đã ngăn chặn rất nhiều
khuynh hƣớng tâm lý tùy tiện, tiêu cực trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đặc
biệt trong giai đoạn hoạt động khó khăn của ngành ngân hàng trong thời gian qua.
Việc tách bạch này còn giúp hệ thống phát hiện và xử lý các hiện tƣợng, vụ việc
tiêu cực trong hoạt động tín dụng..
49
2.3.1.1 Quy trình cấp tín dụng tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam
Sơ đồ 2.4 Quy trình cấp tín dụng chung đối với cho vay (Nguồn: VIB (2013). Sổ tay
tín dụng)
50
Nhƣ vậy, quy trình cấp tín dụng của VIB kiểm soát chặt chẽ các khâu từ lúc
gặp khách hàng. Trƣớc khi phê duyệt một khoản cấp TD, cần phải phân tích, đánh
giá các rủi ro có liên quan, đặc biệt là khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của KH,
rủi ro đối tác, rủi ro quốc gia và rủi ro ngành. Quy trình phân tích, đánh giá rủi ro tín
dụng của VIB đƣợc thực hiện tại phòng giao dịch cấp chi nhánh và Trụ sở chính.
Sau khi khách hàng có đơn đề nghị cấp tín dụng cùng với hồ sơ vay
vốn, bộ phận tín dụng sẽ thực hiện thẩm định khoản vay bao gồm: tƣ cách pháp lý
của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, đánh giá phân
tích phƣơng án/kế hoạch sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng,
thẩm định tài sản đảm bảo, xác định hạn mức cho vay, mức lãi suất, phƣơng án cấp
tín dụng... và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Tùy trƣờng hợp cụ thể, báo cáo đề xuất
tín dụng sẽ đƣợc chuyển cho bộ phận quản trị rủi ro tín dụng để tiến hành độc lập
phân tích rà soát, đánh giá lại toàn bộ các rủi ro liên quan, xác định mức độ rủi ro
tín dụng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Báo cáo đề xuất tín dụng, báo
cáo thẩm định rủi ro (trong trƣờng hợp phải thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng) và
hồ sơ tín dụng sau đó sẽ đƣợc trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tra cứu CIC
Trung Tâm Thông tin tín dụng gọi tắt là CIC là đơn vị sự nghiệp của bộ máy
Ngân hàng Nhà Nƣớc. CIC có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác,
cung ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng cho các tổ chức
tín dụng. Kết quả tra cứu CIC giúp biết đƣợc thông tin cảnh báo về tín dụng và
khách hàng vay, thông tin tài chính khách hàng, lịch sử vay và trả nợ, tình hình
quan hệ tài chính của khách hàng, thông tin về bảo lãnh, tài sản thế chấp (Nguồn: Lê
Tất Thành (2012). Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Nhà xuất bản tổng
hợp Thành Phố Hồ Chí Minh). Từ đó phát hiện đƣợc khách hàng có quan hệ tín
dụng tốt hay ko, có rủi ro ko để đƣa ra xét duyệt cho vay.
Chấm điểm tín dụng
51
Sử dụng phƣơng pháp phân loại rủi ro trong quá trình thẩm định và phê duyệt
quyết định TD. Trƣờng hợp sử dụng kết quả phân tích, đánh giá rủi ro từ một nguồn
VIB đã ban hành “Quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ” số 203/2009/QĐ-VIB
ngày 02/02/2009, theo đó tất cả các khoản TD gồm cho vay, bảo lãnh, mở L/C,…
trừ các trƣờng hợp có đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm, tiền gửi tại VIB hoặc bảo đảm
100% bằng chứng từ có giá do Chính phủ hoặc các NH quốc doanh phát hành, khi
trình lên Ban TD/Hội đồng TD xét duyệt đều phải ghi kết quả chấm điểm tín dụng
trong tờ trình và kèm theo “Phiếu xếp hạng TD” để làm căn cứ phê duyệt.
Vì vậy việc chấm điểm tín dụng khách hàng là một khâu quan trọng trong xét duyệt
cho vay.
Điều kiện về bảo đảm tiền vay và quy trình định giá tài sản bảo đảm
VIB ban hành danh mục các loại tài sản đƣợc chấp nhận làm TSBĐ cho các
khoản TD và danh mục các loại tài sản không đƣợc VIB chấp nhận làm TSBĐ cho
các khoản TD. Đối với TSBĐ có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao nhƣ bất động sản
ở nông thôn, đất nông nghiệp, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải đã qua sử dụng
sẽ hạn chế nhận làm TSBĐ.
Tùy theo tính chất của từng loại TSBĐ, NH áp dụng tỷ lệ cấp TD so với giá
trị TSBĐ phù hợp. Tỷ lệ cấp TD tối đa đối với từng loại TSBĐ đƣợc TGĐ quy định
cụ thể từng thời kỳ.
Việc định giá TSBĐ sẽ do Nhân viên tín dụng của chi nhánh định giá.
Trƣờng hợp việc định giá vƣợt ngoài khả năng của nhân viên (đối với khoản cấp tín
dung lớn hơn 500 triệu), thì TSBĐ sẽ đƣợc gửi lên Phòng định giá TSBĐ AMC của
hội sở định giá.
Việc định giá TSBĐ phải đƣợc thực hiện trên cơ sở có phƣơng pháp khoa
học, bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời, phù hợp với các quy định của
pháp luật
52
Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay
Tùy từng trƣờng hợp cụ thể, nội dung kiểm tra giám sát vốn vay sau khi giải
ngân có thể gồm kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án, phƣơng án; kiểm tra tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH; kiểm tra tình hình tài chính của KH;
kiểm tra tình hình TSBĐ và kiểm tra các vấn đề khác có liên quan.
Việc kiểm tra, giám sát thực tế việc sử dụng vốn vay có thể đƣợc thực hiện tại
nơi cƣ trú, trụ sở, nơi sản xuất, kinh doanh, nơi sử dụng vốn vay của KH thông qua
việc sử dụng tài khoản của KH và các nguồn thông tin khác.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của KH phải đƣợc tiến hành định kỳ hoặc đột
xuất tuân theo nguyên tắc là khoản vay có mức độ rủi ro càng cao thì tần suất kiểm
tra càng lớn. Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát khoản vay, các phát hiện về việc vi
phạm hợp đồng TD và hợp đồng đảm bảo tiền vay của KH, các dấu hiệu suy giảm
tình hình tài chính, suy giảm nguồn thu hoặc giảm giá trị TSBĐ và những vấn đề
khác có ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi nợ phải đƣợc báo cáo kịp thời cho các cấp
có thẩm quyền của NH và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp.
Quản lý các khoản tín dụng có rủi ro cao
VIB xây dựng các tiêu chí xác định khoản TD có mức độ và tính chất rủi ro
cao đòi hỏi cần tăng cƣờng quản trị. Đối với các khoản TD có mức độ và tính chất
rủi ro cao, NH sẽ theo dõi, đánh giá thƣờng xuyên và chi tiết hơn các khoản TD ở
tình trạng bình thƣờng. Trên cơ sở theo dõi và đánh giá, NH có phƣơng án xử lý
tiếp bao gồm việc chuyển khoản TD này về nhóm các khoản TD ở tình trạng bình
thƣờng, hoặc tiếp tục tăng cƣờng theo dõi, đánh giá hoặc chuyển sang nhóm các
khoản TD có vấn đề theo quy định phân loại rủi ro đối với các khoản TD có vấn đề.
2.3.2 Lƣợng hóa rủi ro tính dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo
chuẩn mực quốc tế tại VIB.
Từ năm 2008, VIB là một trong bốn ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam làm việc
với Moody's Rating là một trong những công ty hàng đầu về đánh giá xếp hạng tín
53
dụng cho các tổ chức kinh tế/công ty tài chính trên thế giới để thực hiện xếp hạng
cho VIB. Xếp hạng của Moody's cung cấp một cách nhìn khách quan về khả năng
vững mạnh tài chính và khả năng chống chọi với rủi ro của đối tƣợng đƣợc đánh
giá. Ngoài việc thƣờng xuyên tự đánh giá, xếp hạng Moody's giúp VIB tự đối chiếu
hệ thống đánh giá của mình với hệ thống đánh giá khách quan đƣợc thế giới công
nhận, và có thể so sánh ngân hàng với cá tổ chức tài chính đƣợc xếp hạng trong
nƣớc và thế giới. Bằng cách tiếp cận này VIB có cơ sở tự xác định cấp độ quản trị
rủi ro của VIB đang nằm ở cấp độ nào so với các ngân hàng trong nƣớc và thế giới
qua từng năm. Đánh giá của Moody's là một trong những yếu tố giúp VIB điều
chỉnh lộ trình tiến tới quản trị rủi ro toàn diện phù hợp với môi trƣờng kinh doanh
đặc thù của Việt Nam theo chuẩn quốc tế.
Tháng 1 năm 2009 ra mắt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VIB. Các
thông tin đƣợc yêu cầu nhập vào hệ thống chấm điểm tín dụng bao gồm thông tin
tài chính và phi tài chính.
2.3.2.1 Tiêu chí xếp loại việc cho điểm và xếp hạng:
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp
Phân loại doanh nghiệp
- Theo ngành kinh tế:
Phân loại doanh nghiệp theo 22 ngành đã đƣợc quy định trong Bảng mô tả
ngành hàng của VIB ban hành kèm theo Quyết định số 1911/2008/QĐ-VIB
ngày 08-07-2008.
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành đƣợc thực hiện theo nguyên tắc:
lĩnh vực nào tạo doanh thu thuần cao nhất hoặc chiếm tỷ trọng doanh thu lớn
nhất đƣợc xác định là lĩnh vực chính của doanh nghiệp.
- Theo quy mô hoạt động:
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ (gồm 22
bộ tiêu chí tƣơng ứng với bộ 22 ngành kinh tế VIB đang áp dụng) và quy mô
54
rất nhỏ (gồm 2 bộ tiêu chí áp dụng cho 2 nhóm ngành kinh tế lớn là nhóm
ngành chế biến, sản xuất, xây dựng và nhóm ngành thƣơng mại, dịch vụ).
Phân loại doanh nghiệp theo quy mô đƣợc thực hiện trên cơ sở 04 tiêu thức:
Vốn chủ sở hữu, số lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản và đƣợc xếp
từng ngành kinh tế
Các tiêu chí về vốn chủ sở hữu, số lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản
nói trên sẽ đƣợc điều chỉnh lại cho phù hợp qua từng thời kỳ để phù hợp với
quy mô hoạt động của VIB và sự phát triển của nền kinh tế.
Các tiêu chí xếp loại:
- Tiêu chí tài chính: Bao gồm:
Tiêu chí phản ánh khả năng thanh toán;
Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động;
Tiêu chí phản ánh khả năng tự tài trợ (cân nợ);
Tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời (thu nhập);
(chi tiết xem Phụ lục số 01- Bảng các chỉ tiêu tài chính)
- Các tiêu chí phi tài chính: Bao gồm:
Tiêu chí về khả năng trả nợ của khách hàng;
Tiêu chí về trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ khách hàng
Tiêu chí về quan hệ với ngân hàng
Tiêu chí về các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành
Tiêu chí về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của khách hàng
Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân
Khách hàng Cá nhân:
- Phân loại:
Mục đích vay để tiêu dùng
Mục đích vay để đầu tƣ/kinh doanh
- Các tiêu chí xếp loại
Tiêu chí về nhân thân
Tiêu chí về khả năng trả nợ của Khách hàng
55
Tiêu chí về quan hệ với ngân hàng
Tiêu chí đánh giá phƣơng án kinh doanh (chỉ áp dụng với cá nhân vay kinh
doanh/ đầu tƣ).
Hộ kinh doanh cá thể
- Phân loại:
Mục đích vay để bổ sung vốn lƣu động
Mục đích vay để đầu tƣ dài hạn
- Các tiêu chí xếp loại
Tiêu chí về Chủ hộ kinh doanh
Tiêu chí về các thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh;
Tiêu chí về quan hệ với ngân hàng
Tiêu chí về phƣơng án kinh doanh/phƣơng án đầu tƣ.
2.3.2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ
Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng Doanh nghiệp quy mô lớn, trung bình và nhỏ:
Bƣớc 1: Xác định ngành kinh tế
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
hoạt động đem lại từ 50% tổng doanh thu trong 3 năm liên tục của khách
hàng;
Trƣờng hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhƣng không có ngành nào có
doanh thu chiếm trên 50% tổng doanh thu thì Đơn vị đƣợc quyền lựa chọn
ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt
động để chấm điểm và xếp hạng;
Trong trƣờng hợp Quản lý khách hàng không xác định đƣợc ngành nghề
kinh doanh của DN theo 2 phƣơng pháp trên thì có thể chấm ngành có bộ tiêu
chí khắt khe hơn theo quan điểm rủi ro hoặc có thể xin ý kiến tƣ vấn của Khối
quản lý tín dụng Hội sở.
56
Bƣớc 2: Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà
khách hàng đang hoạt động, gồm:
Vốn chủ sở hữu;
Số lao động;
Doanh thu thuần;
Tổng tài sản.
Mỗi tiêu chí xác định quy mô của khách hàng đƣợc tính trên thang điểm từ 1
đến 8. Quy mô của khách hàng sẽ đƣợc xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4
tiêu chí trên.
Quy mô lớn : từ 22 đến 32 điểm;
Quy mô trung bình : từ 12 đến 21 điểm;
Quy mô nhỏ : từ 11 đến 6 điểm
Bƣớc 3: Xác định loại hình sở hữu của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nƣớc;
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài;
Doanh nghiệp khác.
Bƣớc 4: Chấm điểm các tiêu chí tài chính
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản;
Nhóm chỉ tiêu hoạt động;
Nhóm chỉ tiêu cân nợ;
Nhóm chỉ tiêu thu nhập.
Giá trị và tỷ trọng của từng tiêu chí phụ thuộc vào ngành kinh tế và quy mô của
Doanh nghiệp.
Bƣớc 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng
Nhóm chỉ tiêu trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng
57
Nhóm chỉ tiêu các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Giá trị và tỷ trọng của từng tiêu chí chủ yếu phụ thuộc vào ngành kinh doanh
và loại hình doanh nghiệp.
Bƣớc 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng:
Điểm của khách hàng = Điểm các tiêu chí tài chính * Trọng số phần tài
chính + Điểm các tiêu chí phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính.
Khách hàng Doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ:
Bƣớc 1: Xác định quy mô: Tƣơng tự “Bƣớc 2: Xác định quy mô” của Khách
hàng doanh nghiệp quy mô lớn, trung bình và nhỏ. Doanh nghiệp quy mô siêu
nhỏ có điểm quy mô từ 5 điểm trở xuống.
Bƣớc 2: Xác định ngành kinh tế: 2 nhóm ngành:
Ngành chế biến, sản xuất và xây dựng
Ngành kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ
Bƣớc 3: Chấm điểm các tiêu chí tài chính
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Nhóm chỉ tiêu cân nợ
Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Giá trị và tỷ trọng của từng tiêu chí phụ thuộc vào ngành kinh tế và quy mô
của doanh nghiệp.
Bƣớc 4: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính:
Nhóm chỉ tiêu khả năng quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng
Nhóm chỉ tiêu các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng dựa trên dòng tiền
thực tế
58
Giá trị và tỷ trọng của từng tiêu chí chủ yếu phụ thuộc vào ngành kinh doanh
của doanh nghiệp
Bƣớc 5: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng:
Điểm của khách = Điểm các tiêu chí tài chính * Trọng số phần tài chính +
Điểm các tiêu chí phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính.
Khách hàng Cá nhân
Bƣớc 1: Xác định mục đích vay khách hàng
- Vay tiêu dùng
- Vay kinh doanh/đầu tƣ
Bƣớc 2: Thực hiện chấm điểm 04 nhóm tiêu chí: thông tin về nhân thân của
khách hàng; khả năng trả nợ; quan hệ của khách hàng với VIB và với các tổ
chức tín dụng khác; và đánh giá phƣơng án kinh doanh/đầu tƣ (trƣờng hợp
khách hàng cá nhân vay kinh doanh/đầu tƣ).
Bƣớc 3: Tổng hợp điểm chấm:
Điểm của khách hàng = Điểm của từng nhóm tiêu chí nêu trên * Trọng số
tƣơng ứng của từng nhóm tiêu chí
Bƣớc 4: Xác định hệ số rủi ro đối với sản phẩm vay: các sản phẩm vay của
khách hàng cá nhân đƣợc quy định một hệ số rủi ro nhất định, hệ số này có thể
đƣợc điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
Bƣớc 5: Xác định hệ số rủi ro về nguồn trả nợ (chỉ áp dụng đối với mục đích
vay tiêu dùng): 3 nguồn trả nợ dƣới đây đƣợc quy định một hệ số rủi ro nhất
định, hệ số này có thể đƣợc điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
- Nguồn trả nợ là thu nhập từ lƣơng của khách hàng
- Nguồn trả nợ là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Nguồn trả nợ là thu nhập từ lƣơng và từ hoạt động kinh doanh của khách hàng
Bƣớc 6: Tổng hợp điểm và xếp loại rủi ro:
59
Điểm tổng hợp của khách hàng = Tổng hợp điểm chấm * Hệ số rủi ro của
sản phẩm vay * Hệ số rủi ro về nguồn trả nợ (chỉ áp dụng đối với mục đích
vay tiêu dùng).
Trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính
có đƣợc kiểm toán hay không đƣợc kiểm toán:
Bảng 2.6 Trọng số chấm điểm VIB
Nguồn: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (2009). Quy định về Xếp hạng
tín dụng nội bộ. Hà Nội
2.3.2.3 Quy định về thang điểm xếp loại và tiêu thức cho điểm:
Thang điểm đƣợc thiết kế theo 5 cấp độ từ 20-100, mỗi nhóm tiêu chí chiếm tỷ
trọng chấm điểm nhất định trong tổng điểm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh,
sản phẩm cho vay, quy mô doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm toán hay không
Bảng 2.7: Xếp loại khách hàng tại VIB
Số điểm đạt đuợc Phân loại nợ Loại
AAA Đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm 1) 90-100
AA 89-90 Đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm 1)
A 75-80 Đủ tiêu chuẩn (Nợ nhóm 1)
BBB 70-75 Cần chú ý (Nợ nhóm 2)
BB 65-70 Cần chú ý (Nợ nhóm 2)
B 60-65 Cần chú ý (Nợ nhóm 2)
CCC Dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) 56-60
CC Dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) 53-56
C Nghi ngờ (Nợ nhóm 4) 45-53
D Có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) 20-45
60
Nguồn: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (2009). Quy định về Xếp hạng
tín dụng nội bộ. Hà Nội
Ý nghĩa mức xếp loại khách hàng tại VIB đƣợc quy định cụ thể sau đây:
Bảng 2.8 Ý nghĩa mức xếp loại khách hàng tại VIB
Xếp loại Ý nghĩa
AAA Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả
khoản vay của khách hàng đƣợc xếp hạng này là đặc biệt tốt
AA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so
với khách hàng đƣợc xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản
nợ của khách hàng đƣợc xếp hạng này là rất tốt
A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động
tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các
khách hàng đƣợc xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ
vẫn đƣợc đánh giá là tốt
BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng
hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên,
các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên
ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng
trả nợ của khách hàng.
BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải
đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hƣởng từ các điều
kiện kinhdoanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hƣởng này có
khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ
hơn
các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn
có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài
61
chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hƣởng đến khả năng hoặc
thiện chí trả nợ của khách hàng
CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng
trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận
lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong
trƣờng hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả
năng không trả đƣợc nợ.
CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả
năng trả nợ.
Khách hàng xếp hạng C trong trƣờng hợp đã thực hiện các thủ tục C
xin phá sản hoặc có các động thái tƣơng tự nhƣng việc trả nợ của
khách hàng vẫn đang đƣợc duy trì.
Khách hàng xếp hạng D trong trƣờng hợp đã mất khả năng trả nợ, D
các tổn thất đã thực sự xảy ra
Nguồn: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (2009). Quy định về Xếp hạng
tín dụng nội bộ. Hà Nội
Khách hàng có mức xếp hạng AAA, AA, A sẽ đƣợc ƣu đãi về lãi suất, áp dụng
ƣu đãi về chính sách đảm bảo tiền vay, ƣu tiên cho vay và giải ngân trƣớc….Nhóm
khách hàng xếp loại AAA, AA, A sẽ đƣợc xem xét cấp tín dụng tín chấp một phần
tùy thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể, đây là chính sách quan trọng của VIB để lôi
kéo và tạo điều kiện tốt cho nhóm khách hàng này phát triển. (Phụ lục 02: Ví dụ về
chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân)
Các đơn vị tham gia chấm điểm tín dụng bao gồm:
Tại các Đơn vị kinh doanh/Phòng Quan hệ khách hàng các định chế tài chính:
Chấm điểm xếp hạng khách hàng:
Nhập các thông tin chấm điểm: Quản lý khách hàng/ Chuyên viên quan hệ
khách hàng các định chế tài chính thực hiện;
62
Duyệt các thông tin chấm điểm: Trƣởng đơn vị kinh doanh/Giám đốc
(Trƣởng phòng) Quan hệ khách hàng định chế tài chính hoặc ngƣời đƣợc Trƣởng
Đơn vị kinh doanh/Giám đốc (Trƣởng phòng) Quan hệ khách hàng định chế tài
chính ủy quyền thực hiện và chịu trách nhiệm cuối cùng trƣớc các thông tin đầu vào
chấm điểm xếp hạng khách hàng.
Phân loại khách hàng đã đƣợc chấm điểm sau khi có kết quả phê duyệt tín
dụng: do cán bộ là Chuyên viên chính Giao dịch tín dụng trở lên/ Giám đốc
(Trƣởng phòng) Quan hệ khách hàng định chế tài chính thực hiện.
Trƣởng Đơn vị kinh doanh/Giám đốc (Trƣởng phòng) Quan hệ khách hàng
định chế tài chính chịu trách nhiệm rà soát lại kết quả chấm điểm xếp loại khách
hàng của cán bộ, kiểm soát và phê duyệt kết quả xếp hạng tại Đơn vị mình.
Phòng Giám sát tín dụng tập hợp kết quả chấm điểm xếp hạng Khách hàng,
lập báo cáo phân loại, xếp hạng khách hàng phục vụ công tác trích lập dự phòng rủi
ro (chỉ áp dụng với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) và các mục
đích khác khi đƣợc yêu cầu.
Phòng Chính sách tín dụng: trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng từ các
Đơn vị kinh doanh/Phòng Quan hệ khách hàng các định chế tài chính, báo cáo kết
quả triển khai xếp hạng cụ thể tại các Đơn vị và các ý kiến đóng góp của các phòng
ban khác, thực hiện:
Định kỳ hàng quý báo cáo UBTD kết quả xếp hạng tín dụng toàn Hệ thống
Lập báo cáo đánh giá và đề xuất điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung và tỷ
trọng các bộ tiêu chí của Hệ thống xếp hạng tín dụng trình Hội đồng Quản trị
phê duyệt.
Thực hiện điều chỉnh trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các nội dung
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đã đƣợc Hội đồng quản trị phê duyệt.
Các đơn vị kinh doanh, Phòng Tái thẩm định, các đơn vị tham gia vào quy
trình thẩm định, phê duyệt tín dụng sử dụng kết quả xếp hạng khách hàng để thẩm
định, phê duyệt tín dụng.
63
2.4 Những mặt đạt đƣợc và hạn chế của quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời gian qua
2.4.1 Những mặt đạt đƣợc
Thứ nhất, VIB tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoạt động theo thông
lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.
- VIB tách các chức kinh doanh, thẩm định rủi ro độc lập với các khâu
quyết định cấp tín dụng, quản lý nợ, kiểm tra giám sát và phân định rõ trách
nhiệm, quyền hạn giữa các khâu, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong hoạt
động cấp tín dụng.
- VIB thực hiện mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và phân cấp phê
duyệt tín dụng với nhiều hạn mức khác nhau theo năng lực đã đƣợc kiểm chứng
qua thực tiễn hoạt động cho từng cá nhân cụ thể mà không phân cấp phán quyết
theo chức danh.
Thứ hai, Mô hình chấm điểm tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
VIB đã đƣợc xây dựng một cách khoa học, đề cập khá đầy đủ đến các nhân tố; đã
giúp Ngân hàng có cơ sở đánh giá thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá
trình tìm hiểu về khách hàng, xem xét dự án đầu tƣ, đánh giá phân tích, thẩm định
và ra quyết định cấp tín dụng, định giá khoản vay.
Thứ ba, VIB đã có những cải tiến tích cực trong quy trình và chính sách
quản trị rủi ro tín dụng, tiêu biểu nhƣ:
- Xây dựng cấu trúc Ủy Ban Tín Dụng mới với thẩm quyền hạn mức tín dụng
mới (đã đƣợc phê duyệt bởi HĐQT).
- Quy trình đánh giá TSĐB: Thiết lập chính sách mới đòi hỏi sự định giá của
AMC nội bộ hoặc bên thứ 3 có thẩm quyền là 1 công ty định giá đối với bất kỳ tài
sản đảm bảo vƣợt giới hạn.
Thứ tƣ, nhìn tổng thể chất lƣợng tín dụng của chi nhánh khá tốt, nợ xấu phát
sinh phần lớn không xuất phát từ tình hình kinh doanh của khách hàng mà chủ yếu
do tác động khách quan của các yếu tố vĩ mô, thay đổi chính sách đột ngột trong
64
giai đoạn khách hàng đang đẩy mạnh đầu tƣ dẫn đến khách hàng không kịp thay đổi
kế hoạch.
2.4.2 Những mặt còn hạn chế quản trị rủi ro tín dụng tại VIB
Mặc dù VIB đã có những chính sách tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín
dụng phù hợp và tích cực tổ chức nhiều đợt thanh kiểm tra, giám sát nội bộ trong
toàn hệ thống trong từng năm, nhƣng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại VIB chƣa
thực sự hiệu quả, cụ thể:
2.4.2.1 Hạn chế về chính sách tín dụng
- Mặc dù VIB đã xây dựng đƣợc bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng tƣơng đối khoa học, chặt chẽ và cũng đã ban hành tƣơng đối đầy đủ và thƣờng
xuyên hoàn thiện, bổ sung các quy định, quy trình, quy chế, chính sách, hƣớng dẫn
đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro nhƣng nợ quá hạn, nợ xấu của VIB
vẫn chƣa đƣợc kiểm soát ở mức tốt nhất nếu so sánh với các Ngân hàng thƣơng mại
cổ phần lớn trên thị trƣờng nhƣ ACB, Sacombank và các (chi nhánh) ngân hàng
nƣớc ngoài (là những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dƣới 1% tổng dƣ nợ).
- Do thực hiện theo mô hình phê duyệt tín dụng tập trung, và phân cấp phán
quyết tín dụng thấp cho các Trƣởng đơn vị kinh doanh đủ điều kiện, đồng thời thực
hiện các quy trình độc lập trong thẩm định tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng,
trình và phê duyệt tín dụng, do đó khi quy mô mạng lƣới và hoạt động kinh doanh
tăng nhanh, nếu không bố trí đủ nguồn lực kịp thời thì thời gian xử lý các khoản cấp
tín dụng thƣờng kéo dài ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động tín dụng và khả năng
cạnh tranh của VIB;
- Trong mô hình tổ chức có Phòng quản lý rủi ro (QLRR), tuy nhiên trong
thực tế việc bố trí cán bộ và phân công việc tập trung cho QLRR tín dụng là rất ít
(theo phân cấp và quy trình). Vì vậy, vai trò và hiệu lực trong việc cảnh báo, ngăn
ngừa rủi ro tín dụng tại đơn vị còn nhiều hạn chế
65
2.4.2.2 Hạn chế của mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng
- Số liệu phân tích và xếp hạng chấm điểm tín dụng khách hàng vay thiếu
độ tin cậy, tính chính xác chƣa cao. Nguyên nhân do Các báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp vay vốn hầu hết đều chƣa có kiểm toán độc lập nên số liệu phân tích
và xếp hạng chấm điểm tín dụng khách hàng vay thiếu độ tin cậy, tính chính xác.
- Ứng dụng công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ, xếp hạng tín dụng
còn thấp so với đòi hỏi của ngành và thị trƣờng cùng với hiệu quả kinh doanh của
các công ty con, đơn vị thành viên mới thành lập còn hạn chế, chƣa thể hiện khả
năng phát triển hiệu quả và bền vững.
- Việc chấm điểm và quyết định cho vay nhƣ thế chủ yếu dựa vào các mô hình
thống kê. Do đó, vẫn còn tiềm ẩn hai loại sai lầm: Sai lầm loại I và sai lầm loại II.
Sai lầm loại I là hệ thống chấp nhận cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra phải từ chối.
Sai lầm loại II là hệ thống từ chối cho vay khoản tín dụng mà lẽ ra nên chấp nhận.
- Cấu trúc cho điểm tài chính (các trọng số của các chỉ số tài chính khi tính
điểm) đƣợc sử dụng nhƣ nhau đối với các ngành khác nhau là chƣa phù hợp.
- Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (chiếm
60% tổng dƣ nợ) thì các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp cần phải tham
chiếu đến khả năng tài chính và hoạt động của chủ đầu tƣ (các tập đòan/công ty mẹ)
ở nƣớc ngoài. Hiện nay rủi ro tín dụng tiềm ẩn của khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài thì rủi ro do công ty mẹ hoạt động không hiệu quả chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Bên cạnh đó, còn tồn tại một số chi nhánh không thực hiện đúng chính sách
khách hàng, xếp hạng tín dụng không đúng, nâng hạng tín dụng để khách hàng
đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về cấp tín dụng
2.4.2.3 Hạn chế trong quy trình cấp tín dụng
Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ các đánh giá, các tập hợp thống kê lỗi cho
thấy VIB vẫn còn khuyết điểm, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Mặc
dù công tác thanh kiểm tra vẫn đƣợc tổ chức định kỳ, thƣờng xuyên, việc xếp hạng
sai các doanh nghiệp vay vốn cũng nhƣ quá trình thẩm định các báo cáo tài chính,
xem xét sau cho vay vẫn còn khá “lỏng”, chƣa đƣợc xem trọng tại một số Chi
66
nhánh. Đây là nguyên nhân chính, tiềm ẩn rủi ro khiến nợ xấu phát sinh ngày càng
nhiều tại VIB.
Hồ sơ tín dụng của các khách hàng vay vốn tại một số Chi nhánh tập trung ở
những lỗi chính nhƣ sau:
- Trƣớc khi cho vay:
Thẩm định cho vay đối với hồ sơ vay vốn không đủ điều kiện pháp lý; thẩm
định khách hàng vay vốn sơ sài, mang tính hình thức, không đánh giá đầy đủ những
rủi ro khi thực hiện cho vay vốn, về cơ cấu nguồn vốn, tính khả thi của nguồn vốn
tự có tham gia; phê duyệt cho vay vƣợt thẩm quyền phán quyết; phê duyệt cho vay
đầu tƣ dự án thiếu tài sản đảm bảo; phê duyệt cho vay để đảo nợ (cho vay trả nợ
khoản vay cũ);…
- Trong khi cho vay: Việc thực hiện giải ngân khi chƣa đủ điều kiện theo phê
duyệt; giải ngân không phù hợp loại cho vay; giải ngân khi chứng từ không đầy đủ
theo quy định hoặc không hợp lệ; giải ngân vƣợt hạn mức;…
- Sau khi cho vay: Việc kiểm tra sử dụng vốn vay sơ sài; chƣa thực hiện kiểm
tra TSĐB thƣờng xuyên theo quy định; gia hạn nợ không đúng;…
2.4.2.4 Vấn đề đạo đức
Trong số các rủi ro ngân hàng, rủi ro tác nghiệp hay rủi ro đạo đức là rất khó
kiểm soát và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về vốn của
VIB. Một số chi nhánh đã xảy ra nhiều vụ liên quan đến rủi ro đạo đức. Cán bộ,
nhân viên ngân hàng suy thoái về đạo đức, nhận lợi ích vật khách hàng để cấp tín
dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng tin khách hàng để vay ké, vay
kèm; cố ý gây khó với khách hàng,...
2.4.2.5 Công tác đào tạo
Công tác đào tạo tại VIB đã đƣợc triển khai khá tích cực (đào tạo cán bộ
QHKH, QLRR,...) nhƣng về tổng thể việc chuẩn hóa các chức danh công việc còn
chậm, không rõ nét. Rủi ro về đạo đức, tác nghiệp của cán bộ tiếp tục xảy ra, trong
đó có một số vụ việc lớn, cá biệt có cả lãnh đạo cấp cao của VIB
Một vài chi nhánh vẫn còn che giấu tỷ lệ nợ xấu, xếp hạng, phân loại khách
67
hàng vay vẫn chƣa đảm bảo theo quy định khiến tính minh bạch thông tin không
chính xác, đầy đủ.
Nhƣ vậy VIB cần phải có những giải pháp để hoàn thiện về tổ chức, quy
trình hoạt động và nhân sự hợp lý hơn nhằm giảm thiểu hơn nữa rủi ro tín dụng và
tăng cƣờng chất lƣợng dịch vụ trong hoạt động cấp tín dụng.
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2, đã trình bày sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của
NH. Phân tích thực trạng rủi ro TD thông qua số liệu từ năm 2008 đến năm 2012
của NH về cơ cấu dƣ nợ, tình hình kiểm soát nợ quá hạn, phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro. Từ việc nghiên cứu, phân tích mô hình quản trị rủi ro tín dụng và
mô hình chấm điểm tín dụng của VIB tác giả cũng đã đƣa ra ý kiến đánh giá về
ảnh hƣởng của mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VIB và nêu ra những ƣu điểm
và các vấn đề tồn tại của mô hình quản trị tín dụng của VIB.
Những vấn đề đƣợc nêu lên ở chƣơng 1 và chƣơng 2 là cơ sở để tác giả đƣa
ra đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng và mô
hình chấm điểm tín dụng tại VIB đƣợc nêu ở chƣơng 3 dƣới đây.
69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Quốc Tế Việt Nam
Quản trị rủi ro và Nợ xấu luôn là một trong những vấn đề nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm của Chính phủ và ngành ngân hàng trong những năm vừa qua. Nắm bắt
đƣợc cốt lõi của vấn đề, năm 2014 VIB đã thực hiện nhiều chiến lƣợc và định
hƣớng nhanh chóng, chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống.
Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý tăng cƣờng năng lực điều
hành các cấp của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam tạo nền tảng
vững chắc để phát triển thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam; Tập trung tái cơ
cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng;
chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trƣởng bền vững; Duy trì và phát triển vị thế, tầm
ảnh hƣởng của VIB trên thị trƣờng tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có hiệu quả
chính sách tiền tệ quốc gia; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và
quản trị theo các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam;
Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dƣ nợ tín dụng; Nâng
cao năng lực khai thác ứng dụng, công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá
để tăng hiệu quả và năng suất lao động; Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng
cao, cũng nhƣ lực lƣợng chuyên gia.
Những kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng điều duy nhất mà chúng ta nên
kiểm soát rủi ro ở đây chủ yếu là kiểm soát quy trình, kiểm soát con ngƣời tham gia
vào các quy trình đó, chứ không phải là xem xét hay cố nghiên cứu một mô hình
đầy phức tạp. Nợ xấu không chỉ xảy đến với một ngƣời đi vay mà nó kéo theo cả
một dây chuyền, một địa phƣơng, một quốc gia và tiếp đó là lan rộng toàn cầu. Sự
phát triển quá nhanh của một nền kinh tế chạy theo tốc độ mà không kiểm soát đƣợc
chất lƣợng tín dụng.
70
Lộ trình và kết quả dự kiến
Để có thể có thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra đồng thời đảm bảo tăng
trƣởng tín dụng phù hợp với các quy định của ngành, VIB cần có các giải pháp cụ
thể hơn trong việc quản trị rủi ro ngành nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng.
Sự thận trọng và chiến lƣợc quản trị rủi ro của VIB đƣợc tăng cƣờng và thể
hiện rõ ở chính sách tín dụng trong thời gian qua. Tại đại hội đồng cổ đông cuối
tháng 4 năm 2013, ban quản trị đã đề ra chiến lƣợc nâng cao công tác quản trị rủi ro
thông qua định hƣớng "Tăng trƣởng thận trọng và phát triển bền vững” - chủ trƣơng
đề ra là không tăng trƣởng nóng về tín dụng, tập trung cho vay những khách hàng
có tiềm lực tài chính ổn định và dòng tiền tốt; cùng với đó là tiếp tục định hƣớng
tăng cƣờng quản trị rủi ro.
Ngoài việc chú trọng vào tăng trƣởng tín dụng bền vững an toàn, ngân hàng
còn tập trung cải tiến quy trình cấp tín dụng, nhằm bảo đảm an toàn và phát triển tín
dụng bền vững trong thời gian tới.
Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, thông tƣ của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam về tăng trƣởng tín dụng, VIB tiếp tục đẩy mạnh hệ thống kiểm soát
nội bộ theo 3 tầng bảo vệ (đơn vị kinh doanh - quản trị rủi ro - kiểm toán nội bộ).
Ngoài ra, ngân hàng nâng cao quy trình quản trị rủi ro và áp dụng công nghệ quản
trị rủi ro đƣợc chuyển giao từ phía cổ đông chiến lƣợc CBA - Top ngân hàng an
toàn trên thế giới.
3.2 Những giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam
Năng lực quản trị rủi ro của NHTM là khả năng tự vệ của NHTM trong hoạt
động kinh doanh, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ảnh hƣởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực quản trị rủi ro đƣợc đánh giá thông qua các
hoạt động phòng ngừa và xử lý rủi ro, số lƣợng, tính chất và mức độ thiệt hại do rủi
ro gây nên. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của NHTM góp phần nâng
71
cao năng lực quản trị rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại do rủi ro tín
dụng gây ra.
Hệ thống giải pháp quản trị rủi ro theo quy trình quản trị rủi ro: bao gồm kiểm
soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc
và các chƣơng trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào
mức độ rủi ro đã đƣợc tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi
ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm giảm mức độ thiệt hại:
- Né tránh: Ngân hàng né tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín
dụng những khách hàng có xác suất rủi ro quá cao.
- Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro nhƣ bán nợ, phân tán rủi ro và
quản lý rủi ro qua thị trƣờng tài chính phát sinh.
Tài trợ rủi ro bao gồm bảo hiểm, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, khởi
kiện, trích dự phòng rủi ro để xử lý những món vay không thể thu hồi. Ngân hàng tiến
hành các bƣớc
- Căn cứ tình hình hiện thực cũng nhƣ dự báo của ngân hàng tình hình phát triển
kinh tế, từ đó ban hành các chính sách, văn bản cụ thể, cũng nhƣ hoạch định
đƣợc chiến lƣợc rõ ràng.
- Xác định nguồn tài nguyên cần phải có để thực hiện đƣợc mục tiêu, bao gồm tài
nguyên về con ngƣời, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Có quy trình cấp tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ, hệ thống cảnh báo nội bộ
Dƣới đây là đề xuất những giải pháp cụ thể đối với Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam:
3.2.1 Những giải pháp kiểm soát rủi ro
3.2.1.1 Nâng cao về định hƣớng tín dụng và chính sách tín dụng
- VIB cần thƣờng xuyên rà soát, hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng, quy
trình giám sát tín dụng và xây dựng cơ chế quản lý các khoản nợ xấu để đƣa ra những
dự báo chính xác và kịp thời phục vụ công tác quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời VIB
cũng cần cân nhắc và xem xét lại cơ cấu tài sản nợ có của VIB để đảm bảo tính hợp lý
72
trong cơ cấu huy động vốn nhằm giảm chi phí giá vốn tín dụng xuống mức thấp nhất.
- VIB cần duy trì và thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt nhằm đạt đƣợc
mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trƣởng
tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bƣớc áp dụng thông lệ và chuẩn mực quốc tế trong
quản trị hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro.
- Các quy trình nghiệp vụ cần đƣợc rà soát thƣờng xuyên, hoàn thiện hóa, tránh
quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Phòng chính sách và chế độ tín dụng (thuộc Khối quản
lý tín dụng) và các Phòng phát triển và quản lý sản phẩm (thuộc các Khối kinh doanh)
phải đƣợc đảm bảo hoạt động có hiệu quả, có sự phối hợp trong tác nghiệp nhằm hỗ
trợ tốt cho hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng trong từng thời
kỳ. Các Phòng chuyên trách này cần thƣờng xuyên ghi nhận các phản hồi và đánh giá,
rà soát các quy chế, quy trình, chính sách, sản phẩm đã ban hành để trình cấp có thẩm
điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế nhằm đảm bảo sự đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với
năng lực quản trị và điều kiện hoạt động của VIB trong từng thời kỳ, phòng ngừa và
hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro.
- Phòng quản lý rủi ro tín dụng (thuộc Khối quản lý rủi ro) cần phối hợp chặt
chẽ với Khối quản lý tín dụng trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành,
điều chỉnh định hƣớng tín dụng, chính sách tín dụng, chính sách khách hàng, quy trình
quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với điều kiện thị trƣờng, khả năng quản trị của VIB
trong từng thời kỳ nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh, hiệu quả hoạt động và đảm bảo
quản trị đƣợc rủi ro
- Cần có chính sách truyền thông đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và
nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng với tầm nhìn dài hạn không chỉ giới
hạn trong đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp mà cần triển khai trên toàn hệ thống một
cách thƣờng xuyên.
- Tăng cƣờng chính sách hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác
nhằm hạn chế cạnh tranh thông qua các chính sách cho vay đồng tài trợ, cho vay ủy
thác, cho vay hợp vốn, hợp tác trong việc thông tin về tín dụng và nhân sự,… nhằm
hạn chế sự cạnh tranh, tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và có thể
73
chia nhỏ rủi ro khi có sự cố xảy ra.
- Điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành, lĩnh vực và đối tƣợng
khách hàng trên cơ sở lựa chọn khách hàng tốt, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề có
triển vọng phát triển ổn định, bền vững, giảm cho vay đối với những lĩnh vực rủi ro
cao (Nguyễn Thị Hải Hà và Nguyễn Thị Mùi (2011). Cơ hội, rủi ro và giải pháp cho
việc phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng)
3.2.1.2 Giải pháp nâng cao mô hình chấm điểm tín dụng, xếp hạng tín dụng nội
bộ
- Số liệu nhập vào hệ thống cần đảm bảo tính trung thực, độ chính xác cao.
- Thƣờng xuyên kiểm tra và hoàn thiện hệ thống đánh giá và xếp hạng tín
dụng nội bộ nhằm phản ánh sát hiện trạng rủi ro thực tế và dự báo rủi ro danh mục
trong tƣơng lai;
- Xây dựng kế hoạch và hoàn thiện các vấn đề về kỹ thuật nhằm đƣa công
tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn thông qua chiết xuất tiêu chí vỡ nợ mang
tính đặc thù khách hàng cụ thể, bổ sung cấu phần đo lƣờng tổng thể để đối chiếu
với các hệ thống xếp hạng đƣợc thế giới công nhận nhƣ S&P, Moody’s. Thƣờng
xuyên kiểm tra hệ thống và đối chiếu với các hệ thống chuẩn bên ngoài.
- Tiến hành nghiên cứu các tiêu chí mang tính đặc thù của từng tiện ích tín
dụng cụ thể bao gồm: lƣợng tiền mất nếu xảy ra vỡ nợ, dƣ nợ tại thời điểm vỡ nợ,
kết hợp với thời hạn vay tiến tới lƣợng hóa các chỉ số lƣợng tổn thất lƣờng trƣớc
đƣợc và không lƣờng trƣớc đƣợc để trích lập lƣợng dự phòng đủ chi trả cho tổn thất
lƣờng trƣớc đƣợc
- Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng một cách đầy đủ, chính
xác, cập nhật thƣờng xuyên để phục vụ cho việc đánh giá chấm điểm xếp hạng tín
dụng nội bộ đƣợc chính xác, tránh các sai lầm loại 1 và 2.
- Đối với khách hàng là công ty cổ phần đã đƣợc niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán, thì xu hƣớng biến động giá cổ phiếu cũng cần đƣợc xem là một chỉ
tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp.
- Phải có trọng số theo ngành khác nhau trong chấm điểm tín dụng để phù hợp
74
hơn thực tế từng ngành
- Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động xây dựng hệ
thống thông tin tín dụng tại đơn vị là điều kiện tiên quyết. Chỉ có công nghệ hiện
đại, áp dụng hiệu quả mới cho phép thu thập, quản lý và xử lý nguồn dữ liệu lớn,
nhanh chóng, chính xác.
3.2.1.3 Đề xuất ứng dụng mô hình điểm số Z đối với khách hàng doanh nghiệp
trƣớc khi quyết định cấp tín dụng.
Căn cứ vào chỉ số Z, Ngân hàng có thể phân loại các doanh nghiệp nằm
trong vùng an toàn, chƣa có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh
báo, có thể có nguy cơ phá sản; doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao. Đây là cơ sở để các ngân hàng quyết định cấp tín dụng cần thiết đối
với từng doanh nghiệp.
Để xem xét thử chỉ số Z hoạt động nhƣ thế nào đối với doanh nghiệp Việt
Nam, tôi xin lấy một ví dụ về công ty Cổ Phần Bông Bạch Tuyết (một công ty đứng
trƣớc ngƣỡng phá sản vào cuối năm 2008). Công ty cổ phần hóa từ năm 1997 và là
công ty sản xuất nên công thức là:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Các báo cáo tài chính đƣợc lấy từ website www.ssi.com.vn,
www.sbsc.com.vn (đã phản ứng với thực tế lỗ năm 2006, 2007)
Bảng 3.1 Chỉ số Z của công ty Bông Bạch Tuyết từ năm 2006-2008
Z X1 X2 X3 X4 X5 Z Nhóm
Năm 2006 -0,07 -0,1 0 2,43 0,57 1,9 2
Năm 2007 -0,18 -0,16 -0,04 3,2 0,6 2.07 2
Năm 2008 -0,31 -0,28 -0,07 0,5 -0,27 -0,41 3
Ghi chú: Nhóm 1 – chưa có nguy cơ phá sản, Nhóm 2 – có thể có nguy cơ phá sản,
Nhóm 3 – nguy cơ phá sản cao.
Kết quả cho thấy chỉ số Z phản ánh khá sát tình trạng thực tế của công ty
Bông Bạch Tuyết và cũng chứng minh phần nào tính hữu dụng của chỉ số Z.
Nhƣ vậy, ngoài việc chấm điểm tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng
75
nội bộ, cán bộ thẩm định cần ứng dụng thêm mô hình điểm số Z để kiểm định lại
tính đúng đắn của kết quả xếp hạng. Tăng cƣờng công tác kiểm tra tài chính của
khách hàng cũng nhƣ đánh giá liên tục các báo cáo tài chính của khách hàng là việc
làm cần thiết nhằm sớm nhận diện rủi ro tín dụng của doanh nghiệp vay vốn. Khi
tính toán chỉ số Z, chúng ta nên sử dụng các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán
lần sau cùng thì độ chính xác sẽ cao hơn.
Mô hình điểm số Z có thể coi là một công cụ tham khảo thêm nhằm hỗ trợ
đắc lực hơn nữa cho các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trƣớc khi cấp
tín dụng. Tuy nhiên để ứng dụng tốt vào thực tế mô hình chỉ số Z cần đƣợc hiệu
chỉnh và qua kiểm định cụ thể thì hiệu quả mới đƣợc chính thức công nhận và nâng
cao.
3.2.1.4 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro
- Xây dựng và phát triển hệ thống công cụ, chƣơng trình phần mềm phục vụ công
tác quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho vay:
Định kỳ hàng tháng, quý, năm… mỗi nhân viên tín dụng phải báo cáo về tình trạng
của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay, thu nợ trong kỳ
của từng khách hàng vay do mình phụ trách nhằm có phƣơng án giải quyết phù
hợp, nhanh nhất có thể.
- Đẩy mạnh công tác phân tích dự báo thị trƣờng và hoạt động của ngành tài chính-
ngân hàng trong tình hình kinh tế có nhiều biến động và tăng trƣởng chƣa thật sự
bền vững để có biện pháp dự phòng rủi ro thích hợp. Hiện tại, VIB cũng nhƣ hầu
hết các ngân hàng nội địa Việt Nam đều chƣa có đƣợc nguồn lực phân tích dự báo
cần thiết cho chiến lƣợc tín dụng của ngân hàng (trong khi HSBC, Citibank đã có
lực lƣợng này).
3.2.2 Những giải pháp tài trợ
3.2.2.1 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
- Ngân hàng cần xây dựng một chính sách rõ ràng về tài sản đảm bảo, các
tiêu chuẩn của tài sản đảm bảo, cách định giá…yêu cầu đối với tài sản đảm bảo có
76
thể căn cứ dựa vào xếp hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng. Phải quy
định tỷ lệ cấp tín dụng đối với từng loại tài sản tƣơng ứng với xếp loại khách hàng
hiện tại.
- Ngân hàng cần thƣờng xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về
tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn thì cần xem xét định giá lại tài sản. Đồng
thời, cần thƣờng xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trƣờng và
trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá lại tài sản.
- Ngoài ra, trong thời hạn cho vay phải thực hiện kiểm tra định kỳ về tình
trạng tài sản đảm bảo. Đối với bất động sản thì kiểm tra định kỳ 1 năm/lần, và thẩm
định lại giá trị 2 năm/lần; Đối với xe thì kiểm tra 6 tháng/lần…Hợp đồng đảm bảo
tài sản là căn cứ quan trọng để kiểm tra. Những nội dung kiểm tra nhƣ: kiểm tra giá
trị các tài sản đảm bảo có sự suy giảm hay không; xem những yếu tố nhƣ phòng
cháy, chống trộm cắp điều kiện bảo quản…Có đủ đảm bảo an toàn cho tài sản hay
không. Đối với tài sản thế chấp, ngân hàng cần kiểm tra xem việc sử dụng tài sản
có hợp lý đúng nhƣ cam kết không.
- Nhân viên tín dụng phải kiểm tra việc mua bảo hiểm tái tục đối với TSBĐ
bắt buộc mua bảo hiểm
3.2.2.2 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ
Hƣớng về mục tiêu giảm thiểu rủi ro, hệ thống và phƣơng thức kiểm tra kiểm
toán nội bộ - quản lý rủi ro cũng nên đƣợc nghiên cứu cải tiến để đảm bảo kiểm
soát và cảnh báo đƣợc rủi ro cho quy mô và mạng lƣới hoạt động ngày càng mở
rộng, cũng nhƣ nội dung và lĩnh vực hoạt động ngày càng phong phú của VIB để
hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ thì công việc
này cần phải tiến hành theo hƣớng tổ chức lại bộ máy và hoạt động của Ban kiểm
soát và Ban kiểm tra nội bộ giữa Hội sở và chi nhánh qua việc đan xen giữa quản lý
theo chiều ngang và quản lý theo chiều dọc. Đồng thời để công tác kiểm tra nội bộ
tại chi nhánh đạt hiệu quả cao thì cần phải:
- Tăng cƣờng lực lƣợng nhân viên cho hệ thống kiểm tra nội bộ;
- Chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá kiểm tra nội bộ;
77
- Đổi mới cách thức kiểm tra: Việc kiểm tra phải thực hiện triệt để, phải giải
quyết đƣợc dứt điểm các lỗi sai sót đã phát hiện tại các chi nhánh, không khoan
nhƣợng đối với các trƣờng hợp làm sai. Đơn vị kiểm tra phải đề xuất các biện pháp
xử lý trách nhiệm ngay đối với các cán bộ sai phạm, đề nghị xử lý sai sót trong
khoảng thời gian có hạn định, chứ không phải chỉ báo cáo mà không thẩm tra lại
kết quả xử lý.
- Phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với nhân viên kiểm tra nội bộ.
3.2.2.3 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng
đầy đủ
Xảy ra nợ quá hạn, nợ xấu là chuyện không thể tránh khỏi dù quy trình, quy
chế cho vay có chặt chẽ đến mức nào, dù nhân viên tín dụng và những ngƣời có
trách nhiệm trong quyết định cho vay có làm việc mẫn cán đến đâu đi nữa. Do đó,
thiết lập một cơ chế quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu là một đòi hỏi
khách quan. Bộ phận Xử lý nợ của NH phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng
hoặc hàng quý về tiến độ xử lý các khoản nợ xấu, giải thích rõ nguyên nhân chƣa
xử lý đƣợc và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ xấu. Khối Kiểm toán
nội bộ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chƣơng
trình kiểm toán đã định giống nhƣ đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá
trình này, Kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu hồi
nợ của bộ phận xử lý nợ, đảm bảo các khoản nợ xấu đƣợc xử lý theo đúng phân
luồng đã quy định nhằm ngăn chặn/giảm thiểu rủi ro phát sinh và sớm thu hồi nợ.
Ngoài ra việc thành lập công ty quản lý và khai thác tài sản là giải pháp mà NH nên
thực hiện nhằm tăng hiệu quả và đẩy mạnh tốc độ xử lý nợ quá hạn, tăng hiệu quả
khai thác tài sản và giúp lành mạnh hóa tình hình tài chính của NH.
- Thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng. Tránh tình
trạng vì sợ kết quả kinh doanh giảm do tăng chi phí dự phòng mà không tuân thủ
chặt chẽ trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, định kỳ hàng quý, báo
cáo các khoản nợ quá hạn theo số ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả
năng thu hồi của các khoản nợ này phải đƣợc gửi cho HĐQT và Ban Điều hành NH
78
để họp xem xét quyết định mức trích lập dự phòng và xử lý rủi ro TD - VIB cần
xem xét áp dụng cơ chế xử lý nợ xấu từ nguồn dự phòng rủi ro theo các quy định
của pháp luật đối với các khoản nợ xấu tồn đọng quá lâu.
3.2.2.4 Nâng cao chất lƣợng nhân sự
Yếu tố con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu
tố con ngƣời lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lƣợng tín
dụng, chất lƣợng dịch vụ, hình ảnh của Ngân hàng, quyết định đến hiệu quả tín
dụng, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- VIB cần thực hiện thƣờng xuyên công tác đào tạo, tập huấn nâng cao kiến
thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp, giúp ngân hàng sử
dụng đúng ngƣời, đúng việc, hạn chế rủi ro trong kinh doanh góp phần nâng cao
năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Các chính sách quản trị nhân lực cần hƣớng tới mục tiêu xây dựng nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt. Do đó VIB cần thƣờng xuyên
tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, sàng lọc và bổ sung đội ngũ cán bộ nhân
viên (CBNV) làm công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo đủ về số
lƣợng, có chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý
thức phòng ngừa rủi ro. Đồng thời ngoài việc đảm bảo thực hiện đúng các quy định
về tiêu chuẩn cán bộ khi tuyển dụng, bố trí và bổ nhiệm các cá nhân tham gia vào
bộ máy cấp tín dụng và quản trị rủi ro, VIB cần có chính sách và giải pháp nhằm
thƣờng xuyên đánh giá, sàng lọc và sử dụng hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố
trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trƣờng của mỗi ngƣời để phòng
tránh những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- VIB cũng cần tuyển dụng bổ sung những chuyên gia giỏi chuyên nghiên
cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro làm tham mƣu cho lãnh đạo ngân hàng trong ban
hành và bổ sung, sửa đổi các cơ chế, quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên
quan đến rủi ro. Đồng thời sử dụng họ để giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và
phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ CBNV nghiệp vụ. Hiệu quả hoạt động của họ sẽ
79
góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Bên cạnh đó VIB cần xây dựng hệ thống chấm điểm kết quả công việc của
cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng để làm căn cứ xác định
mức lƣơng và lộ trình thăng tiến phù hợp. Với cán bộ tín dụng, lƣơng và thƣởng
thƣờng đƣợc dựa vào số dƣ nợ, số lƣợng khách hàng, hiệu quả và chất lƣợng tín
dụng. Nếu cán bộ tín dụng có dƣ nợ cao nhƣng chất lƣợng tín dụng thấp thì lƣơng -
thƣởng vẫn có thể rất thấp, và tất nhiên là không thể thăng tiến. Nhƣ vậy, việc xác
định mức tổn thất ƣớc tính với từng danh mục cho vay của từng cán bộ tín dụng sẽ
định lƣợng rõ chất lƣợng tín dụng của từng cán bộ. Điều này buộc cán bộ tín dụng
phải luôn nỗ lực tránh rủi ro và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh nếu
không sẽ nhận mức lƣơng - thƣởng rất thấp cho dù là cán bộ có thâm niên cao
3.3 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
3.3.1 Nâng cao chất lƣợng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Ngân hàng Nhà nƣớc cần phải có các biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn đối
với các ngân hàng trong việc báo cáo các thông tin tín dụng theo yêu cầu của trung
tâm CIC chậm và không chính xác bởi vì thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng
Thông tin cung cấp nên có cả phần nhận xét định tính về KH vay bên cạnh các
chỉ tiêu định lƣợng nhƣ hiện nay, chi tiết về các khoản có liên quan, ví dụ nhƣ: tƣ
cách ngƣời vay, tình hình bảo lãnh vay vốn, TSBĐ, dƣ nợ vay và chất lƣợng TD
trong các thời kỳ.
CIC nên tăng cƣờng chức năng kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các thông tin
do các NHTM cung cấp. Trên cơ sở đó định kỳ hàng quý có thông báo toàn ngành
về nhận xét tình hình chấp hành quy chế, xử phạt hành chính đối với các NHTM vi
phạm quy chế.
Cán bộ làm công tác quản lý mạng CIC phải đƣợc đào tạo thƣờng xuyên để có
khả năng thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và đƣa ra những nhận định, cảnh
báo thích hợp thay vì những con số báo cáo thống kê chung chung cho các ngân
thƣơng mại tham khảo.
80
3.3.2 Hoàn thiện quy định về xếp hạng khách hàng của ngân hàng thƣơng mại
Hiện nay, chƣa có quy định thống nhất về mục tiêu, phƣơng pháp xếp hạng
KH, dẫn đến tình trạng mỗi NH xây dựng một quy chế xếp hạng riêng. Hậu quả là
cơ sở dữ liệu không tập trung và không đƣợc chia sẻ giữa các NH, gây lãng phí
nguồn lực. Các NH cần sớm nhận thấy khó khăn tiềm ẩn khi độc lập phát triển các
hệ thống xếp hạng TD nội bộ của mình. Đó là không thể so sánh đƣợc thông tin xếp
hạng TD giữa các NHTM. NHNN và Hiệp hội NH cần có những định hƣớng cụ thể
trong việc thiết lập hệ thống xếp hạng TD nội bộ chung cho cả hệ thống.
NHNN cần nhanh chóng đặt lộ trình và yêu cầu các NH nghiêm chỉnh thực
hiện dần hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm chuẩn hóa và thống nhất phƣơng
thức trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế. Định kỳ, hƣớng dẫn các NHTM bổ
sung kịp thời các tiêu chí xếp hạng dựa trên chuẩn mực quốc tế. Trong giai đoạn
đầu, những NH chƣa đủ khả năng triển khai hệ thống xếp hạng TD nội bộ riêng,
phải sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm của một tổ chức độc lập có uy tín do
NHNN chỉ định. Các tổ chức này cũng dựa trên những tiêu chí quốc tế và phải
đƣợc giám sát chặt chẽ để bảo đảm chất lƣợng kết quả xếp hạng. Không để xảy ra
tình trạng thông đồng giữa tổ chức xếp hạng với tổ chức đƣợc xếp hạng.
81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Việc quản trị rủi ro là công tác phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Các công
cụ hỗ trợ tính toán để dự báo rủi ro chỉ để chúng ta kiểm soát rủi ro và đề ra các
biện pháp để tránh rủi ro, hoặc giảm thiểu rủi ro.
Chƣơng 3 đã nêu đƣợc những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại VIB dựa
trên những nghiên cứu thực tiễn từ thực tế hoạt động tại VIB. Những giải pháp
trong chƣơng 3 góp phần giúp cho việc quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
ngày càng hiệu quả hơn.
82
KẾT LUẬN
Luận văn đã nêu một cách đầy đủ, xúc tích các khái niệm về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng để ngƣời đọc hiểu rõ hơn về mặt lý thuyết. Tác giả đã giới
thiệu thêm đến ngƣời đọc kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Singapore và ngân hàng ở Đức, đƣa ra những bài học kinh nghiệm cho VIB cũng
nhƣ các NHTM nói chung.
Tác giả đã phân tích thực trạng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong những năm từ 2008-2012, phân tích mô hình
chấm điểm tín dụng để xếp hạng tín dụng khách hàng. Từ đó đề ra một số giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng tại VIB cũng nhƣ tại các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn và sử dụng cho các nghiên cứu sâu hơn
trong tƣơng lai.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, tác giả rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô, các Anh, Chị đồng nghiệp và
bạn đọc. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo Sau Đại
học, Khoa Quản Trị Kinh Doanh Trƣờng Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh. Đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Dƣơng, ngƣời đã dành nhiều công sức và
thời gian để hƣớng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Huy Hoàng (2007). Quản trị Ngân hàng. Lao động Xã hội, Hồ Chí Minh.
2. Joel Bessis (2011). Quản trị rủi ro trong Ngân hàng. Lao động Xã hội, Hồ Chí
Minh.
3. Nguyễn Minh Kiều (2007). Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Thống kê, Hồ Chí
Minh.
4. Lê Tất Thành (2012). Cẩm nang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Tổng hợp, Hồ
Chí Minh.
5. Ngân hàng Quốc Tế (2009). Báo cáo thƣờng niên 2008. Hà Nội.
6. Ngân hàng Quốc Tế (2010). Báo cáo thƣờng niên 2009. Hà Nội.
7. Ngân hàng Quốc Tế (2011). Báo cáo thƣờng niên 2010. Hà Nội.
8. Ngân hàng Quốc Tế (2012). Báo cáo thƣờng niên 2011. Hà Nội
9. Ngân hàng Quốc Tế (2013). Báo cáo thƣờng niên 2012. Hà Nội
10. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt, Hà Đức Sơn (2009). Quản trị Rủi ro và
khủng hoảng. Lao động xã hội, Hồ Chí Minh
11. Saga (2011). Phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng [online], xem ngày 3
tháng 10 năm 2013, từ http://www.doanhnhan.net/phan-tich-rui-ro-tin-dung-cua-
ngan-hang-p53a202.html
12. Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam (2013). Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN “Quy
định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và
việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài”. Hà Nội
13. Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam (2005). Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
“ Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. Hà Nội
14. Nguyễn Thị Ánh Thủy (2009). Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Chi Nhánh Hồ Chí Minh trong quá
trình hội nhập. Luận văn thạc sĩ, Khoa Ngân hàng, Trƣờng Đại học Kinh Tế Thành
Phố Hồ Chí Minh
84
15. Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (2009), Công văn số 203/2009/QĐ-VIB
“Quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ”. Hà Nội
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng doanh nghiệp
Các chỉ tiêu Công thức Ý nghĩa
-Tài sản lƣu động / Nợ ngắn hạn -Khả năng DN dùng tài sản lƣu động chuyển đổi ra tiền đáp ứng nợ ngắn hạn. thanh toán -(Tài sản luu động-tồn kho)/Nợ ngắn hạn 1.Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios). - Hệ số lưu động - Hệ số nhanh -Đánh giá mức độ thanh khoản nhanh của ngƣời vay. - Hệ số ngân quỹ -Ngân quỹ/Nợ ngắn hạn -Khả năng tiền mặt đáp ứng nợ ngắn hạn
2. Nhóm các chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios)
- Hệ số nợ trên tổng tài sản. -Cơ cấu tài trợ từ các nguồn vốn huy động từ bên ngoài. -(Tổng tài sản-Vốn Chủ sở hữu)/Tổng tài sản
-Lợi tức trƣớc thuế và - Khả năng trả lãi lãi/Chi phí trả lãi -Đo lƣờng mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
động
3. Nhóm các chỉ tiêu (Activity hoạt ratios)
- Vòng quay tồn kho -Giá vốn hàng bán/ Tồn kho bình quân -Phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
thu/ khoản - Hệ số vòng quay khoản phải thu -Doanh phải thu bình quân -Hiệu quả của công tác quản trị công nợ phải thu
thu -Tốc độ luân chuyển tài sản -Doanh thuần/Tổng tài sản - Hệ số vòng quay tài sản
2
lời 4. Nhóm các chỉ tiêu (Profitability sinh ratios) -Lợi tức sau thuế/ -Mức lợi tức trên 1 đồng lời trên Doanh thu thuần doanh thu - Mức sinh doanh thu
tức sau -Hiệu quả sử dụng tài sản có - Thu nhập trên TTS -Lợi thuế/Tổng tài sản -Mức sinh lời vốn chủ sở -Thu nhập trên vốn CSH
hũu. -Lợi tức sau thuế/vốn chủ sở hữu
Nguồn: Hồ Diệu (2002). Quản trị ngân hàng thương mại. Thống kê, Hồ Chí Minh
3
Phụ lục 02: Ví dụ về xếp hạng khách hàng cá nhân
BẢNG TỔNG HỢP THÔNG TIN ĐIỂM KHÁCH HÀNG
Võ Thị Ngọc Giàu CIF :
Mới Tên khách hàng: Tình trạng quan hệ với VIB của KH:
Trần Thị Phƣơng Thảo Tên cán bộ tín dụng QLKH:
1 Số ngƣời đồng trả nợ :
Nguồn trả nợ : Thu nhập từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tƣ
Cho vay tiêu dùng khác Sản phẩm vay:
200,000,000 Dƣ nợ theo sản phẩm:
Dƣ nợ của khách hàng:
78.15 Tổng điểm của khách hàng
XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG: A
NHÓM NỢ: Đủ tiêu chuẩn
Trạng thái điểm chấm: Đã duyệt
Số lần chấm điểm: 1
628CNIN04 Ngƣời chấm điểm:
628CNVE05 Ngƣời duyệt điểm:
13-SEP-13 Ngày chấm điểm:
13-SEP-13 Ngày duyệt điểm:
Thông tin chỉ tiêu Giá trị
Trình độ học vấn Lý lịch tƣ pháp Tình trạng sở hữu nhà ở/BĐS
Tình trạng hôn nhân Đại học/ Trên Đại học Tốt Nhà sở hữu riêng Độc thân (chƣa từng lập gia đình) hoặc Ly dị/Goá không có
4
con/Góa có 1 con
Gia đình hạt nhân
Có uy tín với cộng đồng
Tốt
Tốt
Gia cảnh thể hiện sự thịnh vƣợng
Tình trạng sức khỏe tốt
Hoàn toàn có khả năng trả nợ
Cung cấp thông tin tích cực, đầy đủ, đúng hạn
Luôn trả nợ đúng hạn
Duy nhất tại VIB Cơ cấu gia đình dựa trên tình trạng thực tế Đánh giá mối quan hệ của KH vay với cộng đồng (uy tín trong công tác, kinh doanh, khu phố địa phƣơng...) Đánh giá mối quan hệ của KH vay với các thành viên trong gia đình KH vay Năng lực hành vi dân sự của ngƣời thân trong gia đình Đánh giá gia cảnh khách hàng so với mặt bằng chung của vùng Tình trạng sức khỏe của khách hàng Đánh giá của cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của khách hàng Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của VIB trong 12 tháng qua Tình hình trả nợ gốc và lãi với các tổ chức tín dụng trong 12 tháng qua (tính đến thời điểm đánh giá) Số các TCTD KH vay đang có quan hệ tín dụng
Loại hình cơ quan đang công tác
Cơ quan nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp nhà nƣớc / Công ty CP hóa từ DNNN / Cty CP có vốn tối thiểu 50 tỷ đồng / Công ty thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng
Có nhiều khả năng phát triển trong tƣơng lai
Từ 5 năm trở lên
Từ 3 năm trở lên
Rất thấp Triển vọng phát triển của cơ quan ngƣời tham gia trả nợ đang công tác Thời gian làm trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại Thời gian công tác tại cơ quan hiện tại Rủi ro nghề nghiệp (thất nghiệp, tai nạn nghề nghiệp, nhân mạng...)
Vị trí công tác Cán bộ cấp quản lý hoặc kinh
5
doanh có đăng ký
Không sử dụng
Hợp đồng không thời hạn 40
4
16000000
6500000
0.74
0
0
0
0
3 Trả lƣơng hoặc chuyển thu nhập qua VIB Hình thức hợp đồng lao động Tuổi Thời gian lƣu trú tại địa chỉ hiện tại Tổng thu nhập hàng tháng của những ngƣời tham gia trả nợ Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng của những ngƣời tham gia trả nợ Tỷ lệ giữa tổng tiền phải trả (gốc+lãi) và nguồn trả nợ cho VIB Số lần cơ cấu lại nợ hoặc nợ quá hạn trên 10 ngày trong 12 tháng vừa qua Tỷ trọng nợ (nợ gốc, lãi) cơ cấu lại hoặc quá hạn từ 10 ngày trở lên trên tổng dƣ nợ của KH vay tại VIB tại thời điểm đánh giá Tình trạng dƣ nợ hiện tại Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm tại VIB so với dƣ nợ hiện tại (đối với khách hàng mới nhập dƣ nợ =1) Thời gian quan hệ với VIB
Nguồn: VIB (2013). Tài liệu tín dụng VIB. Hồ Chí M inh