ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ ĐỨC TÂN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐOÀN GIA DŨNG

Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Phản biện 2: PGS. TS. ĐỖ THỊ THANH VINH

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Phân hiệu Đại học Đà

Nẵng tại Kon Tum vào ngày 8 tháng 9 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thế kỷ 21, nhiều thay đổi to lớn đã diễn ra trong mọi

lĩnh vực kinh doanh tài chính, và hoạt động tín dụng của các ngân

hàng cũng không ngoại lệ. Với những xu hướng phát triển mới dựa

trên nền tảng công nghệ, khách hàng cá nhân ngày càng trở thành

một bộ phận không thể tách rời của các ngân hàng thương mại, đóng

vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng như

mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Điều này khiến các

ngân hàng thương mại tận dụng mọi nguồn lực về vốn và nhân sự

nhằm xây dựng chiến lược quản trị khách hàng cá nhân cho riêng

mình, trong đó có quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân.

Là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam,

ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là đơn vị có

tăng trưởng tín dụng cao trong hệ thống qua các năm gần đây. Tuy

nhiên, quy mô tín dụng càng cao đồng nghĩa với việc nguy cơ phát

sinh rủi ro càng lớn. Vấn đề này đặc biệt cần được quan tâm tại Chi

nhánh Kon Tum khi mà hoạt động tín dụng ở đây chủ yếu tập trung

vào phân khúc khách hàng cá nhân. Từ những lý do trên, tôi quyết

định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Kon Tum”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, tác giả đặt mục tiêu chính:

- Về lý luận: Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt

động tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro đối với

khách hàng cá nhân trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Từ

đó làm cơ sở lý thuyết để phân tích thực trạng và đánh giá toàn diện

2

công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Kon Tum.

- Về thực trạng: Vận dụng lý thuyết đã được phân tích ở

chương trước đó vào thực tiễn nhằm phân tích và đánh giá một cách

thực tế và toàn diện về công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt

Nam – Chi nhánh Kon Tum nhằm đưa ra những thuận lợi, khó khăn

đang gặp phải, cũng như những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn

tại để từ đó làm cơ sở cho các giải pháp sẽ được nêu ra ở phần tiếp

theo.

- Về giải pháp: Trên cơ sở lý thuyết và các thực trạng đã nêu

ra, kết hợp với những định hướng và chính sách của Ngân hàng

thương mại Cổ phần công thương Việt Nam, luận văn sẽ đề ra một số

giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản trị rủi

ro tín dụng vối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là toàn bộ các vấn đề

liên quan đến hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác quản trị

rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại

có nhiều loại rủi ro khác nhau, nhưng phạm vi nội dung của đề tài

này chủ yếu nghiên cứu về rủi ro tín dụng mà không đề cập đến các

loại rủi ro khác và đi sâu vào rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách

hàng là cá nhân.

+ Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị

3

rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương

mại cổ phần Công thương Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

+ Thời gian: Đề tài phân tích dựa trên các hồ sơ và dữ liệu của

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Kon Tum trong giai đoạn từ 2012 đến 2016.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả chủ yếu sử dụng một

số phương pháp phổ biến trong khoa học như: Phương pháp nghiên

cứu định tính, phương pháp hệ thống hóa, kết hợp với một số phương

pháp cụ thể như thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh

và đối chiếu số liệu. Điều này giúp cho luận văn có được những phân

tích sâu sắc nhất, nhằm phản ánh đúng thực trạng đang diễn ra đối

với công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh

Kon Tum.

Ngoài ra, tác giả cũng vận dụng thêm một số kết quả của các

nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm làm sâu sắc và phong phú

hơn các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

5. Bố cục đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro

tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối

với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín

dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.

4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

- Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Vân về hoàn thiện

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Á Châu. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín

dụng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng cổ phần Á Châu chi nhánh Bình Thạnh. Từ đó đề xuất

các giải pháp nhằm hoàn thiện và cải thiện công tác này tại ACB.

- Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tuyết về quản trị rủi ro tín

dụng khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam chi nhánh Phúc Yên. Tác giả tập trung

tổng hợp và phân tích thực trạng của công tác tín dụng và quản trị rủi

ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Phúc Yên, từ

đó đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với địa phương.

- Nghiên cứu của tác giả Đậu Thị Liên về quản trị rủi ro tín

dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại Cổ phần Nam Việt chi nhánh

Thừa Thiên – Huế. Ở đề tài này, tác giả đã giúp chúng ta thấy rõ

được những vấn đề nhức nhối đang còn tồn tại trong công tác quản

trị rủi ro tín dụng cá nhân ở Ngân hàng Nam Việt chi nhánh Thừa

Thiên Huế và đồng thời cũng đề xuất nhiều phương án và giải pháp

hợp lý nhằm cải thiện các vấn đề đó.

- Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB

Lao động – Xã hội, 2011. Ở giáo trình này, Nguyễn Minh Kiều đã

đưa ra những góc nhìn sâu sắc nhất về các quy tắc nền tảng trong

hoạt động thương mại, từ đó làm cơ sở để đánh giá hoạt động quản

trị rủi ro tín dụng – một trong những nền tảng của các ngân hàng.

Tuy nhiên, ở các công trình trên, việc nghiên cứu một cách

thống nhất và toàn diện, đặc biệt là đề tài quản trị rủi ro tín dụng đối

với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum chưa hề được đề

5

cập đến. Vì vậy, tác giả hi vọng sẽ mang đến những phân tích mới về

thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Chi nhánh.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng

(TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền

kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử

dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng

khi đến hạn thanh toán [4].

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng

thƣơng mại

a. Khái niệm rủi ro tín dụng

“RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng

xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do

KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của

mình theo cam kết.” [7]

b. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Có 3 phương pháp chính để phân loại RRTD trong hoạt động

ngân hàng

* Dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng

6

- RRTD do không có khả năng hoàn trả

- Rủi ro tín dụng do không hoàn trả đúng hạn

* Dựa vào tính chủ quan, khách quan của nguyên nhân

- Rủi ro tín dụng chủ quan

- Rủi ro tín dụng khách quan

* Dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng giao dịch:

- Rủi ro tín dụng danh mục

c. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng

* Tỷ lệ nợ quá hạn

* Tỷ lệ nợ xấu

* Phân loại nợ

d. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng

* Từ phía khách hàng

* Từ phía ngân hàng

* Từ môi trường bên ngoài

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Khái niệm

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách

khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát,

phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng

bất lợi của RRTD thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết

lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế

cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy trình và khoản

cấp tín dụng cụ thể.

1.2.2. Mục tiêu của công tác quản lý rủi ro tín dụng

- Mục tiêu của quản lý RRTD trong cho vay là để tối đa hóa

lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng trong

7

cho vay ở mức ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi

nguồn lực tài chính của ngân hàng.

- Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự

đoán rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên nhân

và hậu quả ra sao,… Đồng thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách

khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng

an toàn, mức độ sai sót có thể kiểm soát được.

- Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát

phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành

viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi

ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.

- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế

hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn,

các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện

pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.

1.2.3. Đặc điểm của quản trị rủi ro tín dụng

- Rủi ro mang tính gián tiếp

- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp

- RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín

dụng của NHTM

1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng được áp dụng là:

- Mô hình tập trung

- Mô hình phân tán

1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng quản trị rủi ro tín dụng

a. Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi

ro tín dụng

b. Nhân tố con người

8

c. Nhân tố công nghệ

1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Có 4 phương pháp chính được sử dụng thường xuyên để nhận

diện rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại:

a. Phương pháp phân tích lưu đồ

b. Phương pháp phân tích hồ sơ tổn thất

c. Phương pháp lập bảng điều tra

d. Phương pháp thẩm định thực tế

1.3.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Đo lường RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng

hoá mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức

độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của

ngân hàng.

1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro thông thường được sử dụng,

gồm: Né tránh; ngăn ngừa rủi ro; giảm thiểu tổn thất; đa dạng hóa

sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.

1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng

những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:

- Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro: Ngân hàng

có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ DPRR đã được xếp loại theo tiêu

chuẩn để bù đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí

kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín của ngân

hàng trên thị trường.

- Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro: Ngân

9

hàng phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp. Nếu khả

năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức tổn thất cao, vốn tự có của

ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh tranh

của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng

Ngoài ra, còn áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro,

gồm: xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, chuyển giao rủi ro…

1.4. TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN

1.4.1. Khái niệm về khách hàng cá nhân

1.4.2. Đặc trƣng của cho vay khách hàng cá nhân ảnh

hƣởng đến rủi ro tín dụng

a. Đặc trưng về thông tin khách hàng

b. Đặc trưng về khoản vay

c. Đặc trưng về tài sản bảo đảm

d. Đặc trưng về khả năng trả nợ của khách hàng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG

VIỆT NAM - CHI NHÁNH KON TUM

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM - CHI NHÁNH KON TUM

2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công

thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 –

2016

a. Công tác huy động vốn

b. Hoạt động tín dụng

c. Hoạt động dịch vụ khác

d. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KON TUM

2.2.1. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân

a. Thẩm định các điều kiện cho vay

b. Kiểm soát hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định:

c. Phê duyệt khoản vay

2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

– Chi nhánh Kon Tum

a. Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân

* Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng

11

Trong giai đoạn 2012 – 2016, ngân hàng TMCP Công thương

- Chi nhánh Kon Tum tiếp tục định hướng tín dụng tập trung vào

phân khúc khách hàng cá nhân, chủ yếu ở lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông

nghiệp.

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng tại Vietinbank Kon Tum giai đoạn 2012 – 2016

* Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay VietinBank Kon Tum đã chú trọng cho vay đối các cá nhân, hộ nông dân trồng mỳ, cà phê, cao su, tiêu, các hộ kinh doanh hàng nông sản,... Bên cạnh đó, còn cho vay để chăn nuôi bò, lợn tại địa bàn tỉnh.

* Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn

Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum năm 2016

Thời hạn

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng Số lượng khách hàng 3274 1748 1376 6398 Dư nợ (Tỷ đồng) 961 265 303 1529 Tỷ trọng (%) 62,9 17,3 19,8 100

Với đặc điểm dân cư đa số hoạt động nông – lâm nghiệp, gần

12

62,9 % tỷ lệ khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Kon Tum có xu

hướng tiến hành vay các khoản vốn ngắn hạn nhằm phục vụ các

mục đích kinh doanh. Điều này là do phần lớn khách hàng đến vay

tại ngân hàng chủ yếu là phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh

nhiều hơn là phục vụ mục đích tiêu dùng.

b. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay đối với

khách hàng cá nhân

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua tỷ lệ nợ

quá hạn và tỷ lệ nợ xấu là căn cứ để xác định rủi ro tín dụng, các chỉ

tiêu này nếu vượt quá 5% đối với tỷ lệ nợ quá hạn và 3% đối với tỷ

lệ nợ xấu sẽ là báo động đối với ngân hàng.

Bảng 2.4. Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu KHCN tại Vietinbank

Kon Tum giai đoạn 2012 - 2016

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

trọng

trọng

Nhóm

trọng

trọng

trọng

(%)

nợ

nợ

nợ

(%)

nợ

(%)

nợ

(%) Dư nợ

(%)

Nhóm 1 364 97,06 332,8 98,17 372,4 98,32 670,69 97,86 1474,57 96,44

Nhóm 2 0.2 0,06 4,67 1,39 6,05 1,64 17,89 2,61

71,76 4,69

Nhóm 3 0.2 0,06

0

0,00 0,19 0,05

2,67

0,39

49,7

3,25

Nhóm 4 0

0,00 1,49 0,44

0,00

1,1

0,16

4,89

0,32

0

Nhóm 5 10,5 2,82

0

0,00

0,00

3,84

0,56

6,57

0,43

0

Đơn vị tính: tỷ đồng

13

Bảng 2.5. Cơ cấu nợ quá hạn và nợ xấu theo ngành và thành phần

kinh tế đối với KHCN tại Vietinbank Kon Tum

giai đoạn 2014 – 2016 Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

378,85 100% 685,36 100%

1529

100%

Tổng dư nợ trong cho vay đối với KHCN

6,24

1.64%

24,4

3.56% 132.92 8.6%

Nợ quá hạn trong cho vay đối với KHCN (nhóm 2+ nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5)

0,19

0.05%

6,51

0.94% 61.16

4%

Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN ( nhóm 3 + nhóm 4 + nhóm 5)

- Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN theo nhóm ngành kinh tế

0,12

58%

2,19

33.6% 20,79

34%

+ Nông nghiệp và lâm nghiệp

+ Thương nghiệp

0,08

42%

4,32 66.40% 39,17 64.05%

+ Tiêu dùng

0

0%

0

0%

1,2

1.96%

Nợ xấu trong cho vay đối với KHCN chủ yếu là cá nhân, hộ

gia đình. Điều này chứng tỏ khả năng kinh doanh của các cá nhân

còn thiếu kinh nghiệm và việc sản xuất kinh doanh của khách hàng

còn phụ thuộc quá nhiều vào thiên tai, dịch bệnh và giá cả trên thị

trường.

Trong giai đoạn 2012 – 2016, Chi nhánh đã xác định mục tiêu:

tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững, thường xuyên củng cố và

nâng cao chất lượng tín dụng, kịp thời xử lý các khoản nợ nhóm 2

14

phát sinh, kiên quyết xử lý các khách hàng thiếu thiện chí trả nợ. Tuy

nhiên, tỷ lệ nợ xấu tăng với tốc độ đáng báo động, đạt 4% tổng dư nợ

năm 2016, vượt quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam. Điều này cho thấy còn nhiều hạn chế trong công tác đánh giá

rủi ro tín dụng cũng như hoạt động thu hồi nợ của Chi nhánh.

2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng đối với

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công

thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

Hiện nay, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách

hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và

Vietinbank Kon Tum nói riêng được xây dựng dựa trên mô hình 3

vòng kiểm soát nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa kinh doanh và rủi

ro.

Sơ đồ 2.6. Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank

Kon Tum

2.2.4. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro đối

với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum

a. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng

Nhìn chung, công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện

nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa

15

còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những

dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như khách hàng trả nợ không đúng hạn

hay kinh doanh thua lỗ, khách hàng liên quan đến các vụ án kinh tế...

Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhiều cán bộ tín dụng chưa

nhận thức hết được yêu cầu và tính phức tạp của hoạt động tín dụng

trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, nhiều cán bộ tín dụng

còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính của khách hàng

vay. Việc đánh giá không chính xác tài chính của khách hàng còn

xảy ra nhiều, còn tình trạng một khách hàng vay tại nhiều ngân hàng

nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro.

b. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

Sau khi đã nhận dạng được các rủi ro tín dụng, các cán bộ tín

dụng tại Vietinbank Kon Tum sẽ dựa vào đó để đánh giá và đo lường

các rủi ro tín dụng thông qua:

* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Bảng 2.7. Bảng xếp loại chấm điểm phân loại rủi ro khách hàng

tại chi nhánh giai đoạn 2012 – 2016

Điểm 90-100 80- <90 66- <80 62- <66 58- <62 55- <58 50- <55 45- <50 40- <45 Ít hơn 40 Xếp loại AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Phân loại rủi ro Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro trung bình Rủi ro cao Rủi ro cao Rủi ro cao Rủi ro cao

Trong giai đoạn 2012 – 2016: Phần lớn xếp loại tín dụng của

16

khách hàng cá nhân tại Chi nhánh được xếp vào hàng AAA, AA, A,

BBB, một phần rất nhỏ xếp hạng CCC tại ngân hàng. Tuy nhiên đến

năm 2015, tình hình nợ xấu có những thay đổi tiêu cực, khiến nhiều

khách hàng bị tụt hạng từ 1 đến 2 bậc.

* Đánh giá công tác đo lường rủi ro tín dụng đối với khách

hàng cá nhân

Sau khi thực hiện đánh giá rủi ro, tại Vietinbank Kon Tum các

nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng xảy ra do các nguyên nhân

từ khách hàng, ngân hàng, môi trường kinh doanh gây ra như sau:

 Khách hàng không có thiện chí trả nợ, làm ăn thua lỗ,

 Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo

ngân hàng

 Mâu thuẫn giữa người vay và người đồng trả nợ

 Ngân hàng nhận TSĐB của bên thứ ba tiềm ẩn nhiều rủi ro

và khó khăn khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ do chủ TSĐB bất hợp tác

 Ngân hàng khi cho vay định giá TSĐB dựa trên nhu cầu của

món vay chứ không phải giá trị thực tế của TSĐB, khi xử lý nợ

TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho khoản vay

 CBTD cho vay lỏng lẻo, thiếu kiểm tra sau khi cho vay

Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ

 CBTD không đủ năng lực thẩm định tài chính, phương án

vay vốn của khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong cho vay

 Năng lực quản lý của ngân hàng còn kém

c. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng

d. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng

Tóm lại, có thể thấy rằng các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng

đối với khách hàng cá nhân mà Vietinban k Kon Tum hiện

đang áp dụng còn khá đơn điệu, chủ yếu vẫn là sử dụng quỹ dự

17

phòng rủi ro đã được trích lập hàng năm. Tuy nhiên, việc nghiên

cứu áp dụng các công cụ tiên tiến khác còn chưa phổ biến thì đặc

thù trên vẫn là tình hình chung của các ngân hàng thương mại tại

Việt Nam hiện nay.

 Đánh giá công tác tài trợ rủi ro tín dụng đối với khách

hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum:

- Tích cực đưa ra giải pháp tốt nhất để thu nợ từ khách hàng,

thanh lý tài sản đảm bảo trước khi sử dụng biện pháp cuối cùng là sử

dụng nguồn dự phòng từ trích lập dự phòng rủi ro.

- Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại tài sản đảm bảo: Thông

thường quá trình xử lý tài sản đảm bảo rất mất thời gian vì phải qua

nhiều công đoạn, khách hàng thường có tâm lý chây ỳ, không chịu

trả nợ. Trình độ cán bộ tham gia việc xử lý nợ còn hạn chế.

- Việc yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng đối với khách

hàng vay tín chấp chưa được triển khai rộng rãi và chưa có tính bắt

buộc nên chưa được thực hiện đồng bộ.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH KON TUM

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi

ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum

a. Hạn chế

Hoạt động giám sát rủi ro được thực hiện khá tốt đối với từng

khách hàng cá nhân và khoản vay, nhưng việc giám sát rủi ro đối với

danh mục khoản vay chưa được quan tâm hợp lý do chưa có các biện

pháp quản lý rủi ro tập trung theo khu vực hay sản phẩm. Trên thực

18

tế, quy mô hoạt động tín dụng của chi nhánh Kon Tum hiện tại chưa

quá lớn nên rủi ro này chưa được thể hiện rõ ràng. Nhưng với mức

tăng trưởng nhanh chóng trong những năm vừa qua, ban lãnh đạo

cần có những chính sách quản lý đúng đắn và hiệu quản nhằm giải

quyết vấn đề giám sát rủi ro tập trung này.

- Nhiều tờ trình tín dụng chưa thể hiện một cách đầy đủ các

đánh giá về khách hàng, về phương án kinh doanh, về biện pháp

quản lý khoản vay và khách hàng.

Nói tóm lại, bất kỳ ngân hàng thương mại nào tạo Việt Nam

cũng đều có những mặt hạn chế và thành công nhất định, và

Vietinbank Kon Tum cũng không phải là ngoại lệ. Trong giai đoạn

2012 – 2016, ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên tại chi

nhánh đã luôn cố gắng để phát huy những điểm mạnh của mình,

đồng thời nhìn thẳng vào những thiếu sót để tìm cách khắc phục một

cách hiệu quả.

b. Nguyên nhân

* Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Nền kinh tế của tỉnh Kon Tum phụ thuộc chủ yếu các hoạt

động nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ với các sản phẩm chủ lực như

gỗ, cao su, bắp,… chịu tác động lớn của tình hình kinh tế biến động

ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Điều này dẫn

đến số lượng hàng tồn kho tăng mạnh do nhu cầu hàng hóa ở các thị

trường truyền thống bị cắt giảm, dẫn đến hoạt động kinh doanh, công

việc của các cá nhân vay nợ bị ảnh hưởng.

Về mặt môi trường pháp lý, hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều

vướng mắc trong hoạt động bảo đảm tiền vay. Ví dụ như việc đảm

bảo tài sản thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất thì chỉ có những

cá nhân có sổ đỏ thì mới được thế chấp, trong khi thực tế hoạt dộng

19

chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn khá nhiều thủ tục pháp lý rắc

rối và mất nhiều thời gian.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn để mua bất động sản

hoặc đầu tư kinh doanh dài hạn. Tuy nhiên, thị trường BĐS trong

giai đoạn này giảm sâu, cũng như tình hình kinh tế khó khăn khiến

nhiều cá nhân mất khả năng thanh toán nợ.

- Trong một số tình huống cá biệt, khách hàng đã chạy trốn

khỏi địa phương nhằm trốn nợ.

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Một số cán bộ tín dụng không theo dõi thường xuyên và sát

sao tình hình của khách hàng, từ đó dẫn đến sự chậm trễ trong việc

báo cáo các khoản vay phát sinh hoặc tình trạng khách hàng bỏ đi

khỏi địa phương.

- Ngân hàng chưa thực sự đề ra các biện pháp quyết liệt trong

công tác kiểm soát và thu hồi nợ.

- Nhiều cán bộ tín dụng còn gặp nhiều hạn chế do tuổi đời còn

trẻ và chưa có kinh nghiệm.

- Trong quá trình quyết định cho vay tín dụng, tư duy chủ đạo

của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và tại

Vietinbank nói riêng vẫn đặt nặng các yếu tố tài sản đảm bảo, thậm

chí xem đây như là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cho vay.

Chính vì điều này, phần lớn các cán bộ tín dụng tại chi nhánh vẫn

chưa thật sự đánh giá đúng mức tư cách của các cá nhân vay vốn,

đồng thời không xem trọng tính khả thi của các phương án kinh

doanh, sản xuất trong thực tế dẫn đến việc thẩm định mang tính hình

thức và sơ sài. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

20

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH KON TUM

3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT

NAM – CHI NHÁNH KON TUM

3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của

Vietinbank Kon Tum

3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng trong cho

vay đối với khách hàng cá nhân của Vietinbank Kon Tum

3.1.3. Định hƣớng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro

a. Thiết lập, giám sát danh mục/sản phẩm rủi ro tín dụng

b. Phương pháp chuyên gia

3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá và đo lƣờng rủi ro

a. Xếp hạng danh mục rủi ro

b. Xếp hạng TSBĐ để giảm thiểu rủi ro do TSBĐ mang lại

3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro

a. Xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng trong cho

vay

Định kỳ xem xét lại các chính sách quản trị rủi ro

Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro

Thực hiện tốt quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống cơ sở

dữ liệu

21

Ngoài các dữ liệu về hồ sơ pháp lý, CBTD nên có lý lịch trích

ngang của khách hàng vay như gia cảnh, tính cách, sở thích, các mối

quan hệ...; danh mục các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng;

bản mô tả nơi sản xuất, kinh doanh; các ghi chú cần thiết khác giúp

cho việc quản lý khách hàng cũng như khoản vay được tốt hơn.

b. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

Khi phân tích đánh giá một khách hàng cần phải đánh giá

được chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng, xác định mức rủi ro

tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận thông qua xác định giới hạn tín

dụng trong vòng 1 năm.

Việc thẩm định, phân tích cần phải nhìn nhận tổng hợp các

yếu tố.

Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, khi xem xét

cấp tín dụng cho khách hàng, việc phân tích chủ yếu tập trung phân

tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý

các giao dịch.

c. Tăng cường kiểm soát việc kiểm tra sau cho vay

Quy định chặt chẽ trách nhiệm của CBTD về việc giám sát sau

khi cho vay, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra

định kỳ tình hình thực tế của khách hàng và kiểm tra tình trạng

TSBĐ. Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra phải được ghi nhận

vào biên bản.

d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

* Nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành

- Các thành viên trong Ban lãnh đạo chi nhánh nâng cao ý thức

chấp hành đối với các chỉ đạo, điều hành, quy định, quy trình nghiệp

vụ của Vietinbank.

- Ban lãnh đạo chi nhánh phải có các sự giám sát, đảm bảo sự

22

tuân thủ của cán bộ đối với quy trình nghiệp vụ, điều kiện cho vay,

cấp tín dụng.

- Ban lãnh đạo chi nhánh phải luôn nêu cao tinh thần và hành

đồng nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro.

* Nâng cao chất lượng CBTD

e. Quản lý danh mục cho vay

Việc xây dựng và điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng của chi

nhánh phải dựa trên cơ sở định hướng tín dụng và chỉ đạo tín dụng

của Vietinbank trong từng thời kỳ, trong khả năng quản lý, giám sát

của chi nhánh, đồng thời phù hợp với đặc điểm và xu hướng phát

triển kinh tế trên địa bàn kinh doanh.

Cần đa dạng hóa cơ cấu danh mục tín dụng, hạn chế việc tập

trung dư nợ vào một số ngành hàng, khách hàng/nhóm khách hàng;

thường xuyên theo dõi diễn biến tăng trưởng dư nợ các lĩnh vực,

nhóm khách hàng để phát hiện các xu hướng, dấu hiệu tập trung tín

dụng cao; tăng cường các biện pháp quản lý, giám sát các nhóm

khách hàng/ngành hàng có dư nợ lớn ảnh hưởng quan trọng đến chất

lượng và tăng trưởng dư nợ của chi nhánh.

f. Đa dạng hóa để phân tán rủi ro

* Xây dựng bảng sắp xếp thứ tự ưu tiên cấp tín dụng

* Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng

3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro

a. Quỹ DPRR tín dụng

Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả

kinh doanh của Chi nhánh mà không tuân thủ tính chính xác trong

phân loại nợ và trích lập DPRR. Đồng thời, cần chủ động phân loại

nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết

chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín

23

dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự

phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Trường hợp có những biến động bất thường về tỷ lệ nợ xấu,

cần phải kịp thời đánh giá, xem xét nguyên nhân và đưa ra các giải

pháp xử lý kịp thời.

b. Mua bảo hiểm tín dụng

Khi KHCN vay vốn, thu nhập thì hoàn toàn lệ thuộc vào tình

hình việc làm của khách hàng. Ngân hàng cho vay với điều kiện có

bảo hiểm tín dụng sẽ giúp cho món vay được an toàn hơn.

c. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề

* Xử lý nợ nhanh chóng, quyết liệt

* Lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp

* Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành liên quan

* Hướng xử lý đối với các khoản nợ có vấn đề

d. Nâng cao năng lực tài chính của Vietinbank Kon Tum

Vietinbank Kon Tum cần xây dựng chiến lược huy động vốn

và sử dụng vốn hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu

quả.

Cần cân nhắc, chọn lựa giữa lợi nhuận đạt được và mức độ rủi

ro để vừa có thể mở rộng thị phần, nâng cao vị thế của chi nhánh,

vừa có thể đảm bảo uy tín, an toàn trong hoạt động tín dụng.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với chính phủ

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc

3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Kon Tum” được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa lý luận,

thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Vietinbank Kon Tum cùng với

những kiến thức mà tác giả thu thập được trong quá trình học tập và

thực tiễn công tác. Luận văn đã tập trung giải quyết các nội dung

sau:

Một là, luận văn hệ thống hoá mang tính lý luận về rủi ro tín

dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại; nêu

lên quy trình quản trị rủi ro tín dụng.

Hai là, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị

rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank Kon Tum

giai đoạn 2012 - 2016, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết

quả đạt được và những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn

tại trong quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh.

Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị mang tính

khả thi đối với Ngân hàng Nhà nước và Vietinbank nhằm nâng cao

năng lực quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Vietinbank

Kon Tum.

Hy vọng với đề tài này, luận văn sẽ có đóng góp một phần nhỏ

vào việc giúp Vietinbank Kon Tum quản trị rủi ro tín dụng khách

hàng cá nhân được chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu,

các khoản nợ có vấn đề, sớm nhận diện được những rủi ro để từ đó

có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng trong thời

gian đến.

.