ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC HẢI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 60.34.01.02

Đà Nẵng - Năm 2017

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH

Phản biện 1: TS. ĐOÀN GIA DŨNG

Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung,

trong đó có hoạt động cho vay của các NH. Trong nỗ lực nhằm thu

được lợi nhuận, các NH không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể

không cho vay, mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở

nên an toàn và hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng

cách đề ra cho mình một chiến lược QTRR thích hợp. Ngày nay

QTRR đã trở thành vấn đề mang tính sống còn, là thước đo năng lực

quản lý, và là bộ phận trung tâm trong chiến lược hoạt động của bất

kỳ ngân hàng nào. Đối với một tổ chức thực hiện chính sách tín dụng

ĐTPT của nhà nước như NHPT thì QTRR trong cho vay ĐTPT càng

trở nên cần thiết và có ý nghĩa quan trọng xuất phát từ những đặc

điểm của tín dụng ĐTPT nhà nước trong nền kinh tế thị trường, từ

vai trò của cho vay ĐTPT đối với NHPT, từ yêu cầu về bảo toàn và

tăng trưởng nguồn vốn mà nhà nước giao…

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề tài

“QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM” là

cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín

dụng trong hoạt động cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt

Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công

tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ĐTPT tại ngân hàng phát

triển Việt Nam.

2

3. Câu hỏi nghiên cứu

RRTD và hoạt động QTRR tín dụng là gì, có những đặc trưng

nào? Nội dung hoạt động QTRR tín dụng của NHPT bao gồm những

gì, sử dụng những tiêu chí đánh giá nào?

Thực trạng QTRR tín dụng tại NHPT Việt Nam như thế nào

trong giai đoạn 2014-2016? Đã đạt được những kết quả gì và còn tồn

tại những hạn chế nào? Để hoàn thiện hoạt động QTRR tín dụng tại

NHPT Việt Nam cần phải có những giải pháp gì?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề RRTD và Quản trị

RRTD trong hoạt động cho vay ĐTPT; các giải pháp, kiến nghị hoàn

thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT.

Khách thể nghiên cứu: Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản trị RRTD

trong cho vay ĐTPT tại VDB trong thời gian từ năm 2014 – 2016;

giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT

giai đoạn 2017 - 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê kinh

tế, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu trên quan điểm của ngân hàng

về quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT, căn cứ trên cơ sở hoạt động

thực tiễn của ngân hàng để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản trị RRTD trong cho vay ĐTPT trước những khó khăn,

thách thức mà ngân hàng phải đối mặt.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá toàn diện tình

hình QTRR tín dụng tại NHPT Việt Nam, xem xét trong bối cảnh

nền kinh tế hiện tại và mục tiêu của ngân hàng. Trên cơ sở đó, đề ra

3

những giải pháp giúp cho công tác này được hoàn thiện hơn, đồng

thời cũng giúp nhà quản trị có sơ sở để xây dựng chiến lược, chiến

thuật kinh doanh mới phù hợp với đơn vị, hướng đến đạt được mục

tiêu chung của toàn hệ thống và mục tiêu riêng đối với hoạt động

QTRR tín dụng của NHPT Việt Nam.

7. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Chương 3: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

8. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG

1.1.1. Khái niệm

RRTD là những thiệt hại kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu

do khách hàng vay vốn sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn

gốc và nợ lãi hoặc không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng do các

nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Rủi ro tín dụng gây tổn thât

về tài chính cho ngân hàng, đó là làm thu nhập ròng và giảm giá thị

trường của vốn, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua

lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của RRTD mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét

duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận

chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

- Rủi ro danh mục : là một hình thức của RRTD mà nguyên

nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của

ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu

- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp

1.1.4. Những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:

Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ

5

 Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi:

Dư nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dư nợ

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro tín Tỷ lệ dự phòng dụng x 100% = rủi ro tín dụng Tổng dư nợ

 Tỷ lệ nợ xoá trong năm:

Nợ xóa trong năm Tỷ lệ nợ xóa x 100% = trong năm Tổng dư nợ

 Điểm của khách hàng:

Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất

kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và uy tín của khách hàng….

ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm.

 Các khoản cho vay có vấn đề:

Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong

quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ

đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.

Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng trên quy định của ngân hàng.

 Tính kém đa dạng của tín dụng:

Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong

chu kỳ của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài

trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì

rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá.

1.1.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

a. Nguyên nhân khách quan

b. Nguyên nhân chủ quan

6

1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng

a. Đối với ngân hàng

b. Đối với nền kinh tế xã hội

1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các

chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt

được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Tăng

cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn,

nợ xâu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí

và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả

ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng”.

1.2.2. Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có

hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể gây ra rủi

ro tín dụng. Những dấu hiện nhận diện rủi ro tín dụng:

* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

- Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong

thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm

sút số dư tài khoản tiền gửi…

- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh

toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng

cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

- Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ

thương mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng

các nguồn tài trợ đắt nhất.

* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của

khách hàng:

7

- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc

ban điều hành.

- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục

đích, quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được

hoạch định bởi HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có

kinh nghiệm...

- Quản lý có tính gia đình.

- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Có các chi phí quản lý bất hợp lý.

* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:

- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn.

- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp.

- Sự cấp bách không thích hợp như: tung ra sản phẩm dịch vụ quá

sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế,…

* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:

- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất;...

- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.

* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:

- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì

hoãn nộp các báo cáo tài chính.

- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng

tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có…

- Những dấu hiệu phi tài chính khác.

1.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các

chỉ tiêu định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín

8

dụng tối đa cho một khách hàng. Nói cách khác, đo lường RRTD là

việc xây dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro mang lại

từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng

an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng như để trích lập dự phòng

rủi ro. Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:

* Mô hình định tính

- Mô hình 5C: Character (Tư cách của người vay), Capacity

(Năng lực của người vay), Cash (Thu nhập của người vay),

Collateral (Tài sản đảm bảo), Conditions (Các điều kiện).

* Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

- Mô hình 1: Mô hình điểm Z (Z - Credit scoring model)

Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5

- Mô hình 2: Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (Credit

Rating)

Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các

tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh

uy tín tín dụng của người vay nợ. Trên thế giới có các tổ chức

chuyên xếp hạng tín dụng như Standard & Poor (S&P) và Moodys

Investor Service and Fitch.

Tóm lại: Mỗi mô hình đều có những ưu điểm và nhược điểm

cũng như các điều kiện để áp dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện

của mình mà các ngân hàng có thể áp dụng mô hình thích hợp.

1.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử

dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương

trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những

tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với

ngân hàng. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát RRTD như: Phòng

9

tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro,

quản trị thông tin…

1.2.5. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ rủi ro tín dụng là việc chuẩn bị các nguồn tài chính để

bù đắp cho những tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra nhằm tránh cho

ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng. Các biện

pháp tài trợ rủi ro gồm: Tự khắc phục rủi ro tín dụng và chuyển

nhượng tài sản.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong kinh doanh ngân hàng, việc đương đầu với rủi ro tín

dụng là điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro

tự nhiên trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yêu cầu khách

quan hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ

thấp nhất có thể chấp nhận được. Chương 1 của luận văn đã khái

quát các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng cũng như nội dung của

công tác quản trị rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo

của luận văn.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO

VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN

TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Quản lý Nhà nƣớc đối với VDB

2.1.4. Kết quả hoạt động của VDB giai đoạn 2014-2016

a. Huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn trong nước tại VDB

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Doanh số huy động mới 30.929 36.369 40.382

Trả gốc vốn huy động 21.904 21.364 10.966

Phát hành TPCP 10.050 24.095 26.647

Tỷ lệ TPCP/vốn huy động 33% 66,3% 66%

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

b. Vốn ODA cho vay lại

Bảng 2.2. Tình hình cho vay lại vốn ODA tại VDB

Đơn vị: Tỷ đồng

3th 2017 Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Cho vay 4.850 8.729 7.802 946

Thu nợ 2.090 2.330 3.413 887

Dư nợ 44.761 50.607 54.622 54.782

Nợ gốc quá hạn 233 276 292 338

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

11

c. Tín dụng xuất khẩu

Bảng 2.3. Kết quả cho vay TDXK tại VDB

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Doanh số cho vay (tỷ đồng) 8.200 9.500 27.275

Thu nợ (tỷ đồng) 8.400 6.900 19.539

Thu lãi (tỷ đồng) 8.400 6.900 19.539

Dư nợ đến 31/12 (tỷ đồng) 3.000 5.600 13.336

Vòng quay tín dụng bình quân 2,78 3,33 2,76

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

d. Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn các NHTM theo

quyết định 14

2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.2.1. Quy định chung về cho vay ĐTPT tại VDB

2.2.2. Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động cho vay ĐTPT tại VDB

Bảng 2.4. Tình hình cho vay đầu tư tại VDB

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016

Cho vay 9.870 21.877 18.600 21.686

Thu nợ 5667 7.104 8.592 10.425

Dư nợ 46.351 60.166 63.171 72.686

Nợ gốc quá hạn 3.220 3.084 3.254 2.312

Tỷ lệ nợ gốc quá hạn 6,95 % 5,13 % 5,15 % 3,18 %

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

Trong giai đoạn 2013 – 2016, TDĐT (vốn trong nước) của

VDB đã có bước tăng trưởng vượt bậc với mức tăng trưởng dư nợ

bình quân 20%/năm, cao hơn mức tăng trưởng dư nợ vốn ODA (bình

12

quân 9,14%/năm).

2.2.3. Rủi ro trong cho vay ĐTPT tại VDB

Dư nợ TDĐT tại thời điểm cuối quý I/2017 là hơn 74.500 tỷ

đồng. Tình hình các nhóm nợ như sau:

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Nợ đủ tiêu chuẩn của toàn hệ

thống đến hết quý I/2017 hơn 60.000 tỷ đồng, chiếm hơn 81% tổng dư

nợ TDĐT. Nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nhóm và có xu

hướng tăng qua từng quý năm 2016 nhưng lại giảm trong quý I/2017.

Nhóm 2, 3, 4 và 5 chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang diễn biến

không tích cực. Trong đó:

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Dư nợ nhóm này đến hết quý I/2017

là 6.786 tỷ đồng, chiếm hơn 9% tổng dư nợ TDĐT (tăng hơn 2000 tỷ

đồng so với quý IV/2016). Diễn biến nợ nhóm 2 tăng lên và Nợ

nhóm 1 giảm đi mặc dù VDB vẫn giải ngân hơn 3.600 tỷ đồng trong

quý I/2017 phản ánh rằng một lượng rất lớn nợ Nhóm 1 đã suy giảm

chất lượng. Điều đáng lo ngại là trong tổng nợ Nhóm 2, nợ do các

nguyên nhân khách quan thuộc đối tượng xử lý rủi ro (được Nhà

nước hỗ trợ xử lý rủi ro) chỉ chiếm 0,8% dư nợ nhóm 2, toàn bộ phần

còn lại (chiếm 99,2% dư nợ nhóm 2) không thuộc đối tượng được

nhà nước hỗ trợ xử lý rủi ro, chính nó sẽ tạo ra áp lực rất lớn đối với

VDB trong xử lý nợ.

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Dư nợ nhóm này đến hết quý

I/2017 là 1.325 tỷ đồng, chỉ chiếm 1,8% trong tổng dư nợ TDĐT,

tăng nhẹ so với quý IV/2016 (1,6%) nhưng vẫn cao hơn quý III/2016

(1,7%).

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Dư nợ nhóm này đến hết quý I/2017

là 3.053 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng dư nợ TDĐT, tăng đáng kể so với

các quý trước đó.

13

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Dư nợ nhóm này cuối

quý I/2017 là 2.694 tỷ đồng, chiếm 3,6% trong tổng dư nợ TDĐT, có

giảm so với quý III/2016 nhưng vẫn tăng hơn so với quý IV/2016.

Tổng hợp lại, nợ xấu trong TDĐT hiện tại ở mức trên 9.000 tỷ

đồng, chiếm 9,5% tổng dư nợ TDĐT, bằng 41,85% tổng nợ xấu của

toàn ngành.

Trong số các dự án có nợ quá hạn vốn vay TDĐT có hơn 600

dự án có số vốn vay theo HĐTD đã ký dưới 5 tỷ đồng với tỷ lệ NQH

chiếm khoảng 70% dư nợ, phần lớn các dự án này có dư nợ thuộc

Nhóm 5. Có 112 dự án có số vốn vay từ 5 – 10 tỷ đồng với tỷ lệ nợ

quá hạn chiếm 51% dư nợ, tập trung vào các nhóm nợ 3, 4, 5. Thực

trạng này phản ánh rằng rủi ro tín dụng tập trung chủ yếu vào các dự

án có quy mô nhỏ, các dự án thuộc diện phân cấp cho Chi nhánh.

Phạm vi nợ quá hạn ngày càng rộng hơn: Không tính đánh cá

xa bờ và hạ tầng giao thông: Số dự án có nợ quá hạn tại thời điểm

31/03/2017 là 1068 dự án, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2016 (tại

thời điểm 31/3/2016, có 1020 dự án có nợ quá hạn).

Nợ quá hạn theo nhóm ngành: Do điều kiện số liệu thống kê

quá hạn chế, trong phần này chỉ xem xét cơ cấu nợ quá hạn theo

nhóm ngành đối với các dự án được triển khai trong 3 năm qua

(1.300 dự án); nợ quá hạn của 1.300 dự án này hiện tại chiếm khoảng

30% nợ quá hạn TDĐT.

2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU

TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.3.1. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tại VDB

2.3.2. Nhận diện rủi ro tại VDB

* Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý theo trình tự :

(1) Từng cán bộ liên quan (gồm cán bộ quan hệ khách hàng,

14

cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng) thực hiện thống kê

các dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp;

(2) Trưởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống

kê cán bộ phòng gửi về Phòng quản lý rủi ro;

(3) Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh

và trình ban giám đốc phê duyệt;

(4) Sau khi được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được

gửi về Ban quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường để tổng hợp cho

toàn hệ thống. Dấu hiệu rủi ro được thống kê theo số lượng phát sinh

và có đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

* Các dấu hiệu nhận diện rủi ro được VDB chia thành 02 nhóm sau:

- Dấu hiệu từ KH:

+ DN không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, bao gồm vốn vay và

lãi theo đúng kỳ hạn quy định trong hợp đồng tín dụng.

+ Chậm trễ trong việc cung cấp báo cáo tài chính định kỳ, báo

cáo tài chính thiếu minh bạch.

+ Gây khó khăn cho NH trong việc kiểm tra đột xuất cơ sở

kinh doanh.

+ Có biểu hiện không lành mạnh trong hoạt động sản xuất,

kinh doanh.

+ Có sự thay đổi đột ngột trong cơ cấu tổ chức quản lý của DN.

+ Giảm bất thường giá bán, DN chấp nhận đi vay với mức lãi

suất cao.

+ Thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại NH theo chiều hướng sụt giảm.

+ Giá cổ phiếu của DN liên tục sụt giảm.

- Dấu hiệu từ NH:

+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.

15

+ Không thực hiện theo đúng quy trình tín dụng, quá trình

kiểm soát, thu nợ và xử lý nợ thiếu chặt chẽ.

+ Cung cấp khối lượng cho vay lớn đối với các DN lần đầu hợp tác.

+ Rủi ro liên quan đến tư cách đạo đức của một số cán bộ tín dụng.

Bảng 2.7. Thống kê kết quả nhận diện RRTD trong cho

vay ĐTPT tại VDB năm 2016

Số lượng Tỷ trọng Dấu hiệu nhận diện rủi ro DN (%)

Nợ trong hạn 3166 96,82%

Nợ quá hạn 104 3,18%

Tổng 3270 100%

- Chậm trễ trong việc cung cấp báo cáo 360 11% tài chính định kỳ

- Hàng tồn kho gia tăng một cách đột 95 2,9% ngột

- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ 196 5,99%

- Xử lý nợ thiếu chặt chẽ 114 3,49%

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

2.3.3. Đo lƣờng rủi ro

* Đối với cấp tín dụng cho DN có TSBĐ: VDB sử dụng hệ thống

chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường RRTD

Trước khi cấp tín dụng, VDB sử dụng phần mềm Scoring Xét

duyệt để chấm điểm.

Quy trình chấm điểm tín dụng được thực hiện như sau:

- Bước 1: Thu thập thông tin

- Bước 2: Xác định nhóm KH để xác định bộ tiêu chuẩn chấm điểm

- Bước 3: Xác định lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của DN

- Bước 4: Xác định quy mô của DN

16

- Bước 5: Xác định loại hình sở hữu của DN

- Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính

- Bước 7: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

- Bước 8: Chấm điểm TSBĐ

- Bước 9: Tổng hợp điểm và xếp hạng

Kết quả từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của VDB có 10

mức xếp hạng từ AAA đến D.

Bảng 2.8. Điểm và mức xếp hạng DN tại VDB theo Scoring Xét duyệt

Điểm theo Scoring xét duyệt Từ 99-100 Từ 95-<99 Từ 85-<95 Từ 72-<85 Từ 68-<72 Từ 62-<68 Từ 59-<62 Từ 56-<59 Từ 48-<56 Từ 23-<48 Mức xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

* Đối với cấp tín dụng cho DN không có TSBĐ: VDB xây

dựng mô hình định tính về RRTD để quyết định phê duyệt như sau

- Tính chất đặc điểm (Character)

- Năng lực (Capability to Manage the Business)

- Tài chính (Capacity)

- Tài sản bảo đảm (Collateral and Guarantees)

- Vị thế của doanh nghiệp

2.3.4. Kiểm soát rủi ro

VDB xây dựng một chính sách cấp tín dụng hết sức thận

17

trọng. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng cho vay ĐTPT thì VDB cũng rất

quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế thấp

nhất RRTD cho NH.

- Né tránh rủi ro :

Căn cứ vào kết quả đo lường rủi ro cho từng khách hàng từ hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ, khách hàng sẽ được VDB xếp thành

10 mức xếp hạng và phân thành 4 nhóm khách hàng để áp dụng

chính sách cụ thể theo nhóm: Nhóm cấp tín dụng bình thường, nhóm

hạn chế cấp tín dụng, nhóm kiểm soát cấp tín dụng và nhóm không

cấp tín dụng. Các khách hàng với các mức xếp hạng khác nhau sẽ

được áp dụng chính sách cho vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau.

Thực hiện cấp khoản vay đối với những KH có vị trí địa lý

thuộc địa bàn Chi nhánh cấp tín dụng đang đóng.

Về uy tín trong quan hệ tín dụng : thực hiện theo quy định của NHNN,

KH không có nợ xấu trong 3 năm gần nhất với thời điểm cấp tín dụng.

VDB chủ động phân nhóm KH hiện hữu, nhóm KH mới để xây

dựng chính sách KH sao cho phù hợp với từng đối tượng KH. Có thể

nhận thấy, chính sách KH phụ thuộc lớn vào kết quả xếp hạng tín dụng.

- Ngăn ngừa rủi ro

Kỹ thuật này được VDB triển khai áp dụng thông qua quy

trình cấp tín dụng chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý và có sự tách

biệt giữa bộ phận quan hệ KH và bộ phận kiểm soát góp phần hạn

chế RRTD cho NH.

+ Điều kiện trước khi giải ngân: Nhân viên thẩm định xem xét độc

lập các vấn đề về khoản vay, TSBĐ, việc tuân thủ chính sách tín dụng.

Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm cho TSBĐ theo quy định.

+ Điều kiện trong khi cho vay: Các cán bộ quan hệ khách hàng

xác định mục đích vay vốn của KH, yêu cầu về các chứng từ giải

18

ngân phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định.

+ Điều kiện sau khi giải ngân

 Bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.

 Cung cấp báo cáo thuế và tờ khai thuế VAT hằng tháng.

 Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và kiểm tra tình hình

thực tế theo quy định.

+ Điều kiện khác: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại VDB

và chuyển giao dịch tiền gửi, tín dụng và thanh toán về VDB.

- Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế,

chính sách, quy trình, quy định nội bộ và cơ cấu tổ chức được thiết

lập trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và được

tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp

thời các rủi ro xảy ra.

- Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng

VDB sử dụng phần mềm Scoring để chấm điểm nhằm mục

đích phân loại nợ: chấm điểm định kỳ 3 tháng/lần và chấm điểm đột

xuất với những trường hợp KH có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức,

ngành nghề kinh doanh, tăng hoặc giảm vốn điều lệ, hình thức sở hữu

DN hoặc trong tháng KH có phát sinh nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên.

Bảng 2.10. Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại VDB

theo Scoring Phân loại nợ

Phân loại nợ

Điểm theo Scoring Xét duyệt Từ 95-100 Từ 85-<95 Từ 72-<85 Từ 70-<72 Mức xếp hạng AAA AA A BBB Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Cần chú ý

19

Phân loại nợ

Điểm theo Scoring Xét duyệt Từ 65-<70 Từ 59-<65 Từ 56-<59 Từ 53-<56 Từ 45-<53 Từ 20-<45 Mức xếp hạng BB B CCC CC C D Cần chú ý Cần chú ý Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

Mức trích quỹ dự phòng rủi ro hàng năm được quy định tại cơ

chế tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Theo QĐ số 44/QĐ-

TTg này 30/03/2007 của Thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế

quản lý tài chính đối với VDB, mức trích lập tối đa bằng 0,5% trên dư

nợ bình quân cho vay đầu tư.

Quỹ DPRR được sử dụng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại

do nguyên nhân khách quan trong quá trình cho vay ĐTPT. Trường

hợp quỹ DPRR không đủ bù đắp các khoản tổn thất, VDB báo cáo

Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý.

2.3.5. Tài trợ rủi ro

- Các giải pháp tín dụng: bao gồm lùi thời điểm bắt đầu trả nợ; điều

chỉnh mức trả nợ trong từng kỳ hạn; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ...

- Xử lý rủi ro:

Theo quy định của VDB, chỉ có chủ đầu tư các dự án gặp khó

khăn do nguyên nhất bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất

ngờ gây thiệt hại về tài sản…) và khó khăn về tài chính của DN nhất

thiết phải được xử lý khi chuyển đổi sở hữu, không có khả năng

thanh toán đầy đủ các khoản nợ đến hạn cho VDB mới được xem xét

XLRR. Các biện pháp XLRR bao gồm: gia hạn nợ; khoanh nợ; xoá

nợ, bán nợ. Các nội dung, trình tự, thẩm quyền XLRR được quy định

20

tại Thông tư số 89/2004/TT-BTC ngày 03/9/2004, Thông tư số

105/2007/TT-BTC ngày 30/8/2007 của Bộ Tài chính.

Bảng 2.11. Tình hình xử lý nợ tại VDB giai đoạn 2013-2016

Số đã được chấp thuận xử lý Chỉ tiêu 2014 2013 2015 2016

127 Số dự án 86 4 29

666 Khoanh nợ 325 56,7 112

57 Xoá nợ gốc 40 66,7 -

178 Xoá nợ lãi 99 27,5 6,8

- Bán nợ - 109,5 -

(Nguồn: Phòng Tổng hợp VDB)

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN VN

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.4.2. Hạn chế

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

a. Từ phía Ngân hàng

b. Từ cơ chế, chính sách cho vay ĐTPT của Nhà nước

c. Từ phía khách hàng và nguyên nhân khách quan khác

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trên cơ sở những lý luận đã được đề cập đến ở Chương 1,

trong Chương 2 tập trung phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro

tín dụng trong cho vay ĐTPT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam,

những kết quả đạt được cũng như tồn tại và nguyên nhân. Đây chính

là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp cũng như một số kiến nghị

nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở chương tiếp theo.

21

CHƢƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng phát triển KT-XH của đất nƣớc đến

năm 2020

3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu hoạt động của VDB đến năm 2020

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG

CHO VAY ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI VDB

3.2.1. Tổ chức lại bộ máy tín dụng

- Tổ chức hoạt động thường xuyên hơn Hội đồng tín dụng trên

cơ sở hoàn thiện lại quy chế hoạt động của Hội đồng này.

- Thành lập Ủy ban ALCO (Ủy ban Quản lý Tài sản nợ);

- Thành lập Ủy ban quản trị rủi ro tín dụng.

- Chuyển toàn bộ chức năng về thẩm định dự án và khách

hàng về Ban thẩm định.

- Các ban tín dụng chuyển đổi thành Ban quản lý tín dụng; có

thể thành lập thêm Ban quản lý nợ xấu.

- Trung tâm khách hàng và Trung tâm xử lý nợ cần được cơ cấu lại.

- Sửa đổi toàn diện quy định về phân cấp trong thẩm định,

quyết định cho vay theo hướng quyền lực tập trung về Hội sở chính;

hạn chế phân cấp cho Chi nhánh.

3.2.2. Xây dựng hệ thống giới hạn tín dụng

- Hạn mức vốn vay chung (nội bộ):

VDB cần xác định hạn mức vốn vay, làm giới hạn cấp tín

dụng trong từng thời kỳ nhất định và xây dựng hệ thống phần mềm

cảnh báo hạn chế tín dụng. Trong trường hợp vượt mức hạn chế nêu

22

trên, mọi quyết định cho vay đều phải được kiểm soát chặt chẽ theo

quy chế nghiêm ngặt và đều phải được Hội đồng tín dụng hoặc Tổng

Giám đốc quyết định cụ thể.

- Hạn chế vốn vay đối với khách hàng và một nhóm khách hàng

VDB cần xây dựng tiêu chí xác định một nhóm khách hàng cụ

thể cho riêng mình với đặc thù là một tổ chức tài chính chính sách

của Chính phủ theo tiêu chí sở hữu và điều hành. Trên cơ sở tình

hình tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, VDB xây dựng

hệ thống hạn chế vốn vay đối với các khách hàng đang có quan hệ tín

dụng và những khách hàng đặt quan hệ tín dụng với VDB. Hạn chế

này sẽ được điều chỉnh hằng năm (vào thời điểm quý I của năm tiếp

theo) hoặc tại thời điểm khách hàng đặt quan hệ tín dụng với VDB.

- Phân tích ngành và hạn chế vốn vay theo ngành

Phân tích ngành và xác định cơ cấu vốn, hạn chế đầu tư theo

ngành cần được VDB thực hiện nhằm nâng cao chất lượng phòng

ngừa rủi ro tín dụng. Về dài hạn, bảo đảm khả năng thanh toán của

VDB khi chuyển sang tự hạch toán kinh doanh (tăng tính lành mạnh của

dư nợ, giảm trích dự phòng rủi ro, giảm chi phí hoạt động nghiệp vụ).

3.2.3. Thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng

VDB cần sớm triển khai hệ thống thông tin phòng ngừa và xử

lỷ rủi ro để dùng chung trong toàn hệ thống. Hệ thống thông tin này

tương tự như hệ thống thông tin nội bộ của các NHTM cũng như của

các ngân hàng phát triển trên thế giới. Trong trường hợp cần thiết có

thể mua hoặc chia sẻ thông tin với các Trung tâm thông tin khác.

3.2.4. Nâng cao năng lực công tác thẩm định

- Tiếp nhận và thẩm định khách hàng bước đầu

- Thẩm định dự án đầu tư

- Thẩm định năng lực khách hàng

23

- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay

- Phân cấp thẩm định và quyết định cho vay

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VDB

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:

- Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề

kinh doanh của KH, cũng như các chỉ tiêu kinh tế, khả năng thực

hiện nghĩa vụ theo cam kết;...

- Uy tín với các TCTD đã giao dịch trước đây;

- Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống

3.2.6. Chú trọng việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro

tín dụng

Việc trích lập DPRR tín dụng phải dựa trên những tính toán

thực tế về khả năng RRTD xảy ra đối với hệ thống VDB, chứ không

nên trích quỹ DPRR trên cơ sở dư nợ bình quân, mà nên căn cứ vào

kết quả phân loại nợ và kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng, để

trích lập và sử dụng DPRR như đối với các NHTM.

3.2.7. Tăng cƣờng quản lý và xử lý RRTD đối với các

khoản nợ có vấn đề

- Phân tích xếp hạng, phân loại nợ vay và theo dõi khách hàng

có vấn đề

- Phân tích tài sản bảo đảm nợ vay

- Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

3.2.8. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Tăng cường lực lượng cán bộ cho hệ thống kiểm tra, kiểm

soát nội bộ.

- Chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Đổi mới cách thức kiểm soát và phải có chính sách đãi ngộ

thỏa đáng đối với cán bộ kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

24

3.2.9. Đổi mới công tác cán bộ

- Thu hút cán bộ giỏi và sử dụng cán bộ hiệu quả

- Đổi mới công tác đào tạo

- Sửa đổi chính sách tiền lương

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

3.3.4. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành, địa phƣơng

KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề trọng tâm đối với

mọi Ngân hàng. Đối với VDB, hoạt động chủ yếu tập trung vào tín

dụng nói chung, trong đó tín dụng phát triển chiếm dư nợ rất lớn,

cùng với đặc thù riêng của VDB và đặc thù của các dự án phát triển

cũng như cơ chế, chính sách của Nhà nước can thiệp sâu vào hoạt

động của VDB như hiện nay, thì công tác quản trị rủi ro tín dụng đặt

ra rất nhiều thách thức cho Ban lãnh đạo Ngân hàng.

Với thời gian và nhận thức, kinh nghiệm hạn chế, trong đề tài

này, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót trong cả nhận thức

về cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp. Đặc

biệt, nhiều giải pháp đưa ra mô hình nhưng chưa đưa được phương

pháp và cách thức để thực hiện, có nghĩa là chưa giải quyết được triệt

để. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô

cùng toàn thể bạn đọc để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.