BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM -------------------------

ĐIỀN THANH HẢI

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP.Hồ Chí Minh, tháng 01/2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM -------------------------

ĐIỀN THANH HẢI

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG TP.Hồ Chí Minh, tháng 01/2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được

cảm ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Điền Thanh Hải

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình

hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Quản trị Kinh doanh, Phòng quản

lý khoa học và đào tạo sau đại học Trường Đại Học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đã

truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu trong suốt

thời gian tham gia khóa học vừa qua.

Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể Ngân hàng VNCB đã nhiệt tình

hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi đến gia đình, người thân, bạn hữu,

đồng nghiệp đã luôn động viên, góp ý và hỗ trợ để tôi hoàn thành luận văn này.

Trân trọng.

Tác giả

Điền Thanh Hải

iii

TÓM TẮT

Hiện nay vấn đề nợ xấu là một trong những đề tài được dư luận và cả nền

kinh tế đặc biệt quan tâm do nó gây ảnh hưởng khá lớn đến sự phát triển của nền

kinh tế quốc gia. Trên các phương tiện thông tin truyền thông, chủ đề về nợ xấu và

tái cấu trúc ngân hàng thường xuyên được xuất hiện và nợ xấu cũng đã được nhắc

đến khá nhiều trong kỳ họp Quốc hội vừa qua.

Nợ xấu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là thực tế khách quan trong quá

trình hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu nhằm

lành mạnh hóa tài chính của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam là một trong

những trọng tâm lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh, khẳng định vị thế của

riêng VNCB cũng như tiến trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại hiện nay.

Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp định tính có kèm theo

việc khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Các số liệu sau khi được thu

thập từ các chuyên gia, được xử lý bằng phần mềm Excel 2007, cho ra kết quả điều

tra khảo sát.

Với mục tiêu đề tài đặt ra là các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng

TMCP Xây Dựng Việt Nam nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng nợ

xấu. Đồng thời đề ra các giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ xấu. Thông qua 3 chương

của luận văn, kết quả nghiên lần lượt làm rõ các vấn đề cơ bản sau đây:

Luận văn làm rõ khái niệm nợ xấu, nguyên nhân phát sinh và tác động của -

nợ xấu đến bản thân NHTM, người đi vay và cả đối với nền kinh tế cả về mặt lý

luận và thực tiễn

Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của VNCB từ 2008 -

–2012, đi sâu phân tích các nguyên nhân thực tế dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao như hiện

nay của VNCB.

- Luận văn tập trung đề xuất các giải pháp mang tính phòng ngừa và đặc biệt

là các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu dựa trên các nhóm nguyên nhân phát sinh thực

tế. Đồng thời đưa ra kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ.

iv

ABSTRACT

At present, non-performing loan is one of the topics which is particularly care about by the public and the economy because of its large influence on the development of the national economy. On the communications media, the topic of non-performing loans and bank restructuring occurs frequently and non-performing loan has been mentioned quite a lot in the last session of national assembly.

A non-performing loan in the banking sector is the objective reality of the operation of the commercial banks. Preventing and treating non-performing loan to have a healthy financial system of Vietnam Construction Bank is one of the majors in business process operations in order to affirm the position VNCB as well as a process of restructuring commercial banks today. Topic is researched by a method of qualitative analysis with surveying by experts in the banking sector. The following data were collected from the experts, are handled

by software Excel 2007 to get survey results. With focus point from the thesis is non-performing loan management solution of Vietnam Construction Bank system to research, analyze and evaluate the status of non-performing loan. At the same time this is also to propose solutions to prevent, reduce non-performing loans effectively. Through 3 chapters of thesis, the result of research makes clarification some basics points as following: - This thesis clarifies the concept of non-performing loan, incurred causes and

impact of non-performing loans in both theoretical and practical to the commercial banks themselves, the borrowers and the economy.

- The Thesis is analyzed and evaluated in focus of non-performing loan status of VNCB from 2008 to 2012 and it is also analyzed in depth actual causes leading to high ratio of non-performing loan in VNCB currently.

The thesis focuses to propose preventive measures and solutions and especially

solutions for solving non-performing loans based on the groups of practical

potential cause. At the same time, the thesis is also made proposals for the State

bank of Vietnam and the government.

v

MỤC LỤC

Lời cam đoan Lời cảm ơn Tóm tắt Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, hình vẽ Lời mở đầu CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................4 1.1.Tín dụng ngân hàng.........................................................................................4 1.1.1 Cơ sở hình thành tín dụng Ngân hàng........................................................4 1.1.2. Vai trò của tín dụng ..................................................................................4 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế...........................................................................4 1.1.2.2. Đối với khách hàng ..........................................................................5 1.1.2.3. Đối với ngân hàng............................................................................6 1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM ........................................................................6 1.2. Chất lượng tín dụng NHTM...........................................................................8 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng NHTM ......................................................8 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM....................................10 1.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu ....................................................................................10 1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn ........................................................10 1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận............................................................................10 1.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro ................................................................11 1.3 Nợ xấu và những nhân tố phát sinh nợ xấu của NHTM..............................12 1.3.1 Khái niệm nợ xấu ....................................................................................12 1.3.2 Phân loại nợ xấu......................................................................................13 1.3.3 Nguồn gốc phát sinh nợ xấu của NHTM..................................................15 1.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh .........................................15 1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ....................................................16 1.3.3.3 Nguyên nhân từ nội bộ Ngân hàng ..................................................17 1.3.4 Tác động của nợ xấu và sự cần thiết phải xử lý nợ xấu ............................19 1.3.4.1. Tác động của nợ xấu ......................................................................19 1.3.4.2. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu ........................................................21 1.4. Phương pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.........................................................21

vi

1.5.Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới ............................26 Tóm tắt chương 1 ................................................................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM..............................................................................................32 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam ................................32 2.1.1. Lịch sử hình thành ..............................................................................32 2.1.2. Sản phẩm dịch vụ ................................................................................33 2.1.3.Cơ cấu tổ chức......................................................................................34 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008– 2012...........................35 2.1.4.1 Tăng trưởng huy động vốn ...........................................................35 2.1.4.2 Tăng trưởng tín dụng....................................................................37 2.1.4.3 .................................................................................................. Các sản phẩm dịch vụ khác ...........................................................39 2.2. Thực trạng nợ xấu của VNCB .....................................................................41 2.2.1 Diễn biến nợ xấu giai đọan 2008 - 2012................................................41 2.2.2. Cơ cấu nợ xấu......................................................................................42 2.2.2.1.Theo nhóm nợ: .............................................................................42 2.2.2.2.Theo lĩnh vực cho vay ..................................................................43 2.2.2.3.Theo đối tượng khách hàng ..........................................................45 2.2.3. Quy trình xử lý nợ xấu.........................................................................46 2.3. Những nguyên nhân phát sinh nợ xấu của VNCB ......................................49 2.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh...............................................49 2.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng.................................................................52 2.3.3. Nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB ..............................................55 2.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của VNCB ......................60 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI VNCB .........................62 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của VNCB đến 2018.................................62 3.2. Giải pháp xử lý nợ xấu đối với VNCB .........................................................63 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ môi trường kinh doanh..........63 3.2.1.1.Cơ cấu lại nợ và phát triển thị trường mua bán nợ ........................64 3.2.1.2.Tăng cường vai trò điều tiết, quản lý, điều hành của Chính phủ .........65 3.2.1.3.Minh bạch hoá, chi tiết hệ thống thông tin ...................................66 3.2.1.4. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM..........................67

vii

3.2.1.5. Hoàn thiện và cải tiến hành lang pháp lý về xử lý nợ ...................68 3.2.1.6. Giải pháp khơi thông thị trường bất động sản ..............................69 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ khách hàng............................70 3.2.2.1. Hỗ trợ từ chính phủ đối với khách hàng.......................................70 3.2.2.2. Tư vấn về nợ, phân loại nợ đối với khách hàng............................71 3.2.2.3. Kiểm soát nguồn tiền giải ngân & cập nhật thông tin thường xuyên liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng ................................72 3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB..........72 3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng ......................................................73 3.2.3.2. Kiểm soát thẩm quyền phê duyệt tín dụng ...................................74 3.2.3.3. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng ...................................74 3.2.3.4. Thiết lập hệ thống dự báo tín dụng ..............................................75 3.2.3.5. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ..........78 3.2.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................79 3.2.3.7. Nâng cao chất lượng thẩm định và tái định giá giá trị tài sản đảm bảo ...........................................................................................................80 3.2.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi nợ ..................................82 3.2.3.9. Nâng cao chất lượng xử lý nợ xấu ...............................................83 3.2.3.10. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm chuyển dần cơ cấu lợi nhuận phụ thuộc vào tín dụng sang thu nhập dịch vụ, đa dạng hóa lĩnh vực cho vay.......................................................................................84 3.3. Kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ.......................................................85 3.3.1. Nâng cao năng lực vốn đối với các NHTM..........................................86 3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM .....87 3.3.3.Cải thiện và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) . ................................................................................................................89 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................90 KẾT LUẬN..........................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................92 PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM: Máy rút tiền tự động

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á

AMC: Công ty quản lý và khai thác tài sản

BĐS: Bất động sản

DATC: Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

DNDD: Doanh nghiệp dân doanh

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN: Đầu tư nước ngoài

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT: Hội đồng quản trị

Qũy tiền tệ quốc tế IMF:

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS:

Tỷ lệ cho vay/huy động (Loan to Deposit Ratio) LDR:

Ngân hàng nhà nước NHNN:

Ngân hàng thương mại NHTM:

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHLD: Ngân hàng liên doanh

NPL: Nợ xấu (Non-performing loan)

QTRR: Quản trị rủi ro

SME: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

SXKD: Sản xuất kinh doanh

TMCP: Thương mại cổ phần

TSBD: Tài sản bảo đảm

TTCK: Thị trường chứng khoán

TCTD: Tổ chức tín dụng

USD: Đồng dollar Mỹ

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

WB: Ngân hàng thế giới

XNK: Xuất nhập khẩu

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Thứ tự Nội dung Trang

Bảng 1.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2006 đến năm 2011 15

Bảng 2.2 Tổng hợp doanh số thanh toán quốc tế năm 2011 & 2012 39

Bảng 2.3 Diễn biến nợ xấu của VNCB giai đoạn từ 2008 – 2012 42

Bảng 1/2B Kết quả khảo sát các nguyên nhân bên ngoài chủ yếu Phụ lục

Bảng 2/2B Kết quả khảo sát các nguyên nhân nội bộ chủ yếu Phụ lục

Bảng 1/3B Phụ lục Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ bên ngoài

Bảng 2/3B Phụ lục Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ nội bộ VNCB

DANH MỤC CÁC HÌNH

Thứ tự Nội dung Trang

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VNCB 34

Hình 2.2 Nguồn vốn huy động của VNCB từ 2008-2012 35

Hình 2.3 Quy trình tín dụng của VNCB 37

Hình 2.4 Biểu đồ doanh số tín dụng tại VNCB từ 2008-2012 38

Hình 2.5.1 42 Cơ cấu các nhóm nợ theo tổng dư nợ của VNCB tính đến 31/12/2012

Hình 2.5.2 Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ tính đến 31/12/2012 43

Hình 2.6 44 Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực cho vay tính đến 31/12/2012 của VNCB

Hình 2.7 Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay tính đến 31/12/2012 45

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nợ xấu là một trong những vấn đề được dư luận và cả nền kinh tế quan tâm

nhất hiện nay. Trên các phương tiện thông tin truyền thông, chủ đề về nợ xấu và tái

cấu trúc ngân hàng xuất hiện dày đặc. Và cả trong các bài phát biểu tại Quốc hội, nợ

xấu cũng thường xuyên được nhắc đến trong suốt một thời gian dài.

Bất kỳ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nào cũng tạo ra nợ xấu cho các

ngân hàng. Có thể thấy, khủng hoảng tài chính những năm 1997-1998 đã đẩy nợ

xấu của các quốc gia bị tác động tăng lên đến trên 10%, thậm chí cả gần 50% như

Thái Lan và Indonesia. Hay gần đây nhất, cuộc khủng hoảng năm 2008 cũng khiến

nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh. Chính phủ Mỹ phải liên tục tung tiền để mua

các tài sản độc hại của ngân hàng nhằm tạo thanh khoản cho thị trường, EU cũng

phải tung ra nhiều gói cứu trợ các ngân hàng yếu kém.

Đối với Việt Nam, tuy chưa phải là một cuộc khủng hoảng tài chính thực sự

nhưng trong bức tranh nền kinh tế toàn cầu bị suy thoái thì Việt Nam cũng không

ngoại lệ và hệ thống ngân hàng Việt Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt

là lĩnh vực nợ xấu. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến ngày

30/09/2012 nợ xấu theo các tổ chức tín dụng (TCTD) báo cáo là 117.000 tỷ đồng,

chiếm 4,5% so với tổng dư nợ tín dụng. Còn theo kết quả thanh tra, giám sát

NHNN, nợ xấu của TCTD đến cuối tháng 09/2012 chiếm khoảng 8,8% tổng dư nợ

tín dụng, tương đương 232.100 tỷ đồng và đây được xem là mức tăng cao nhất

trong nhiều năm qua.

Trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay lợi nhuận phần lớn được

thu về từ hoạt động tín dụng. Do vậy khi số lượng nợ xấu tăng lên đã tác động rất

lớn đến thu nhập và sự phát triển của các Ngân hàng, điều này đã dẫn đến việc nhà

nước đã ra quyết định tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng nhằm loại bỏ các ngân

hàng yếu kém và tạo điều kiện cho các ngân hàng có đủ sức khỏe để cạnh tranh với

các ngân hàng trong khu vực. Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam (tiền thân là

ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank) là một trong những ngân hàng thuộc đối

2

tượng phải tái cấu trúc do thanh khoản yếu và dư nợ xấu khá cao. Chính vì vậy

người viết đã chọn đề tài “Các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng TMCP

Xây Dựng Việt Nam” cho bài luận tốt nghiệp của mình nhằm tìm ra các nhân tố

gây nên nợ xấu và từ đó đề ra các giải pháp để quản trị các khoản nợ xấu này nhằm

giúp cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình tái cấu

trúc của mình và phát triển giai đoạn sau này.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng

TMCP Xây Dựng Việt Nam với nội dung:

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng và nợ xấu trong hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Thương Mại.

- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng hoạt động, phân tích đúng

thực trạng nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam, đồng thời dựa vào

các nguyên tắc và kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới, đưa ra những đánh giá

bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

- Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam, bao

gồm giải pháp cho các NHTM và các kiến nghị cho NHNN và Chính phủ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt

Nam.

- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:

 Về nội dung: Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây

Dựng Việt Nam trong thời gian qua.

 Về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi toàn Ngân hàng TMCP

Xây Dựng Việt Nam.

 Về thời gian: Từ năm 2008 – 2012 và đưa ra các giải pháp ở cấp độ nội bộ

Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam và cả ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước

trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nội dung luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính. Tuy nhiên tác

3

giả có khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng thông qua

Bảng câu hỏi.

4.1. Nguồn số liệu sơ cấp:

- Đối tượng điều tra khảo sát: thông qua các chuyên gia làm việc tại các Ngân

hàng như: Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank),

Ngân hàng Ngoại Thương (VCB), Ngân hàng Sacombank, Seabank, VNCB...

- Phương pháp khảo sát: thiết lập bảng câu hỏi

- Xử lý số liệu khảo sát: các số liệu sau khi được thu thập từ 30 chuyên gia, được

xử lý bằng phần mềm Excel 2007, cho kết quả điều tra khảo sát trong các Bảng

Phụ lục đính kèm.

4.2. Nguồn số liệu thứ cấp:

- Được tác giả thu thập từ tư liệu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam như:

báo cáo thường niên, quy trình cho vay và thu hồi nợ của Ngân hàng, báo cáo tín

dụng, báo cáo nợ xấu, kết quả kinh doanh, …

- Ngoài ra luận văn còn tham khảo Luật, các Nghị định, Quyết định của Chính

phủ, các văn bản pháp qui, định hướng phát triển của NHNN, các văn bản, tạp

chí chuyên ngành, Internet, sách báo liên quan ... Đồng thời sử dụng các kiến

thức được truyền đạt từ thầy cô giảng dạy, góp ý cũng như các đồng nghiệp trong

Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.

4

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1 Cơ sở hình thành tín dụng Ngân hàng1

Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la-tinh: Credittumtức là tin tưởng, tín nhiệm;tín

dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dan gian Việt Nam là quan hệ vay mượn. Nhìn

một cách tổng quát: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị

(dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên

cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu

Cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển của tín dụng là đó là sự tồn tại

và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một

mức độ nhất định, sẽ tất yếu dẫn đến xuất hiện những mâu thuẫn vốn có trong quá

trình tuần hoàn của tiền tệ, đòi hỏi sự hình thành và phát triển của tín dụng.

Xét về góc độ Ngân hàng thì tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn

và lãi giữa một bên là ngân hàng và một bên là những người đi vay – đây là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối

tượng vay mượn ở đây là tiền tệ.

1.1.2. Vai trò của tín dụng

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế

- Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những

người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có vốn thặng dư (do chi tiêu

ít hơn thu nhập) dến những người thiếu hụt (do chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu

cầu vay vốn không chỉ đầu tư kinh doanh mà còn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng

trước mắt bởi vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người

có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy nếu không có ngân hàng, thì việc luân

chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy kênh

luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu

quả của nền kinh tế.

1 Tiền tệ Ngân hàng, Lê Thị Tuyết Hoa, 2011

5

- Tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là chuyển

vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn mà còn giúp phân bổ có hiệu quả các

nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ

những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có

các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là kinh tế tăng trưởng,

tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao.

- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế

trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ

cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.

- Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,

kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa

các nước.

- Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua

thuế và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.

- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp

nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.

1.1.2.2. Đối với khách hàng

- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn

cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp

cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa

mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh,

doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính

để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng sống.

- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc

và lãi trong thời gian nhất định như thỏa thuận. Do đó buộc khách hàng phải nỗ

lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay có hiệu quả, đẩy nhanh

quá trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả

nợ cho ngân hàng.

6

1.1.2.3. Đối với ngân hàng

- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có và

mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% - 90%). Mặc dù tỷ

trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng

vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.

- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài

sản có, giảm thiểu rủi ro.

- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ

khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn . . .

1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong

xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín

dụng với các chủ thể kinh tế khác, Ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là

người cho vay. Trong thực tế, khi đề cập đến tín dụng Ngân hàng, thường chỉ xem

xét trên giác độ Ngân hàng là người cho vay. Nếu xem xét Ngân hàng dưới góc độ

là người cấp tín dụng, tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các hình thức

dưới đây:

 Căn cứ vào mục đích tín dụng

- Tín dụng sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công

nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ …

- Tín dụng tiêu dùng: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của

các cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay dể trang trải các chi phí

đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng …

 Căn cứ thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời hạn

tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động

tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá

nhân.

7

- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay của Ngân hàng với thời hạn từ trên 1 năm

đến năm năm.

- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay với thời hạn trên năm năm, nhằm mục đích hỗ

trợ vốn thiếu hụt phục vụ mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng …

 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng

- Tín dụng không có đảm bảo: Ngân hàng cho vay trên cơ sở uy tín, tín nhiệm

khách hàng vay

- Tín dụng có đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở phải có sự đảm bảo

bằng tài sản của ngơi đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

 Căn cứ vào hính thức vốn tín dụng

- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thức cấp tín dụng được ngân hàng

cung cấp bằng tiền

- Tín dụng bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ngân

hàng cấp bằng tài sản, ví dụ như tín dụng thuê mua.

 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả

- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng phải hoàn trả dần vốn gốc

và lãi theo định kỳ

- Tín dụng phi trả góp: khách hàng phải hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn

- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ

được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay, trên cơ sở khả năng của

người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đả thoả thuận.

 Căn cứ vào tính chất hoàn trả

- Tín dụng hoàn trả trực tiếp: ngân hàng cho vay và việc hoàn trả được thực hiện

trực tiếp bởi người đi vay

- Tín dụng hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay của ngân hàng mà việc trả nợ được

thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay, như các khoản

cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước nhận nợ hoặc chứng

từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

8

1.2. Chất lượng tín dụng NHTM

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng NHTM

Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo thực

hiện nghiêm túc các chính sách, quy định của ngành phù hợp với sự phát triển kinh

tế xã hội từng thời kỳ.

Việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng và kiểm soát tín dụng của bản thân

NH, giúp NH kiểm soát được khoản vay, đối tượng vay, mục đích vay, bảo đảm cho

NH bù đắp được chi phí, có lãi và bảo toàn được vốn. Chất lượng tín dụng được

hình thành và bảo đảm từ hai phía

- Ngân hàng

- Khách hàng như: lãi suất, thủ tục vay, thời gian giải quyết hồ sơ, thái độ phục vụ,

khả năng tư vấn của nhân viên ngân hàng,…

 Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên cơ sở phân loại nợ:

Theo thông tư mới nhất số 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013

thay thế cho Quyết định 493 của NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về phân loại nợ,

trính lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và Quyết định 18 ban hành ngày

25/4/2007 về sửa đổi bổ sung Quyết định 493, dư nợ của các tổ chức tín dụng được

chia làm 05 nhóm, cụ thể:

 Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: (a) Các khoản nợ trong hạn và được

tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời

hạn; (b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là

có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và

lãi đúng thời hạn còn lại; (c) Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ

gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với

các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và

các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng

hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.

Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ

trung, dài hạn thì chỉ xem xét phân loại vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả

đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại

9

trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là

có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại.

 Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90

ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là

doanh nghiệp, tổ chức th́ tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng

về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần

đầu).

 Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày

đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các

khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản

nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ

theo hợp đồng tín dụng.

 Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai.

 Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại

thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần

thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa

bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của của khách

hàng bị suy giảm thì phải phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ

vào các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:

- Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.

- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc.

10

Việc phân loại nợ theo các quyết định trên của NHNN vừa dựa vào tiêu chí thời

gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho

các NHTM phải đánh giá lại thực chất các khoản nợ đã cho khách hàng vay và có

thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng mình.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM

Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng

nhưng phổ biến nhất là những chỉ tiêu sau đây:

1.2.2.1 . Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một

thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được

tính theo công thức (1.1) dưới đây:

Theo Quyết định 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 , Quyết định 18/2007/QĐ-

NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN của NHNN Việt Nam thì nợ xấu là nợ phân loại vào nhóm 3,4,5.

1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.2):

Chỉ tiêu này giúp phân tích khả năng cho vay của NHTM với khả năng huy động

vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động, giúp cải thiện tình

trạng thiếu hụt thanh khoản và cho vay quá mức ở một số NHTM. Do đó, chỉ tiêu

này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động

vốn của một ngân hàng.

1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận

Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.3) dưới đây:

11

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM tại Việt Nam chiếm từ 70%-85% tổng

lợi nhuận của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín

dụng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là chênh lệch giữa lãi suất cho vay và giá

vốn huy động. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu

tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng,... Thông thường trong hoạt động

ngân hàng, nếu một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt hơn, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn

thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn so với ngân hàng khác có cùng một

mức dư nợ.

1.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro

Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách

hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro

được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của HTM. Dự phòng

rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

+ Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại theo từng nhóm

nợ cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, tỷ lệ trích cụ thể:

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn tỷ lệ trích lập dự phòng 0%

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý tỷ lệ trích lập dự phòng 5%

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn tỷ lệ trích lập dự phòng 20%

- Nhóm 4: Nợ Nghi ngờ tỷ lệ trích lập dự phòng 50%

- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn tỷ lệ trích lập dự phòng 100%

Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự

phòng cụ thể theo khả năng tài chính của NHTM.

Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức:

R = max {0, (A - C)} x r (1.4)

Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ

12

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ

khấu trừ với:

- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá,

trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;

- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD

khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao

dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD khác phát

hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch

chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản

định giá gần nhất được TCTD và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng

bảo đảm;

- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính

tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo

hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.

+ Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất

chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và

trong các trường hợp khó khăn về tài chính của TCTD khi chất lượng các khoản nợ

suy giảm. Tỷ lệ trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các

khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

1.3 Nợ xấu và những nhân tố phát sinh nợ xấu của NHTM

1.3.1 Khái niệm nợ xấu

Định nghĩa nợ xấu của Ngân hàng tại quyết định 02/2013/TT-NHNN nêu trên thì nợ

xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ)

và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Cụ thể là bao gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi

và gốc trên 90 ngày, đồng thời quyết định này cũng quy định các NHTM căn cứ vào

13

khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích

hợp. Như vậy nợ xấu ngân hàng được xác định theo 2 yếu tố:

- Đã quá hạn trên 90 ngày và

- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.

Theo TS Lê Xuân Nghĩa 2 - nguyên phó chủ tịch Uỷ ban giám sát tài chính quốc

gia), một định nghĩa khác về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

(IFRS)và IAS 39 được Uỷ ban chuẩn mực kế toán cho ra đời và được áp dụng từ

năm 2005. “Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay

bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để

đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng

tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là

chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, hệ thống này đang được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại3

Theo quyết định 02/2013/TT-NHNN của NHNN th́ các khoản tín dụng được

phân chia theo 5 nhóm nợ, căn cứ từng nhóm nợ các ngân hàng phải thực hiện trích

lập dự phòng rủi ro (PPRR). Ngoài ra ngân hàng còn phải trích dự phòng rủi ro

(DPRR) chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ.

Như vậy, dự phòng rủi ro là một nguồn quan trọng để các ngân hàng xử lý nợ.

Mức trích dự phòng các lớn thì lợi nhuận càng giảm, và ngược lại.

1.3.2 Phân loại nợ xấu

Từ định nghĩa nợ xấu Ngân hàng nêu trên, cần xem xét phân loại chủ của nợ xấu

Ngân hàng là ai? Trên cơ sở đó đề ra cách giải quyết nợ xấu sẽ chính xác và hiệu

quả hơn. Sau đây là nợ xấu của một số chủ nợ điển hình:

 Doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Qua khảo sát thực tế, đại đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ không có nợ xấu Ngân

hàng vì khi đi vay họ đều phải có tài sản thế chấp đầy đủ, đồng thời tài sản thế chấp

đa phần là những tài sản có tính thanh khoản cao và phải có đăng ký giao dịch đảm

bảo. Mặt khác, vì quy mô khoản vay không lớn (trên dưới từ vài tỷ đến vài chục tỷ

2http://www.vietcombank.com.vn/news/vcb.aspx?ID=3749 theo VN economy 3VAS (hệ thống kế toán VN), IAS (hệ thống kế toán quốc tế)

14

đồng); nên việc trích lập dự phòng cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của

Ngân hàng. Hơn nữa nếu giá bất động sản giảm sút thì Ngân hàng cũng yêu cầu

ngay lập tức phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc giảm ngay dư nợ.

 Doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn và tổng công ty:

Đa phần trong số các doanh nghiệp nhà nước đều cho vay dạng chỉ thế chấp một

phần hoặc tín chấp hoàn toàn, không như cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, bên cạnh đó còn có những khoản vay do Nhà nước chỉ định như: Vinashin,

Vinaline … Từ việc dễ dàng hơn khi cho vay nên các doanh nghiệp nhà nước

thường vay với số lượng lớn (xoay quanh trên 40% tổng cho vay toàn Ngân hàng;

trong số này còn phải kể đến các khoản vay từ các công ty con của doanh nghiệp

nhà nước (như Vinashin thành lập hàng trăm công ty chỉ để vay được nhiều hơn).

Từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2012 lạm phát ở nước ta rất cao, cộng thêm lãi suất

Ngân hàng xoay quanh mức 18%/năm, trong khi ảnh hưởng khủng hoảng tài chính

thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước kéo dài, đã ảnh hưởng nặng nề đến kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến nợ xấu gia tăng. Giải quyết nợ

xấu Ngân hàng tại khu vực đoanh nghiệp nhà nước có khó khăn do tài sản thế chấp

không đủ để phát mãi hoặc pháp lý của tài sản không rõ ràng, khó xử lý.

 Doanh nghiệp bất động sản và doanh nghiệp là “sân sau” của Ngân hàng4

Nợ xấu của DN bất động sản và doanh nghiệp là “sân sau” của Ngân hàng ngày

càng gia tăng. Giải quyết nợ xấu Ngân hàng tại khu vực đoanh nghiệp nhà nước có

khó khăn do tài sản thế chấp không đủ để pay ngân hàng cao thì giá bât động sản lại

bị sụt giảm mạnh, không có người mua, bất động sản bị đóng băng dẫn đến suy

giảm khả năng trả nợ và phát sinh nợ xấu. Trong số các doanh nghiệp này, có một

số là do các cổ đông lớn của Ngân hàng làm chủ, tập trung chủ yếu vào đầu cơ bất

động sản hoặc chứng khoán, vay ngân hàng với số lượng rất lớn (lên tới vài ngàn tỷ

đồng), lúc kinh tế khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp cộng với lãi suất quá cao, nên

cũng dẫn đến phát sinh nợ xấu.

4Nợ xấu Ngân hàng giải quyết bằng cách nào, NXB Thanh niên, 2012

15

1.3.3 Nguồn gốc phát sinh nợ xấu của NHTM

1.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

 Môi trường kinh doanh không ổn định, tạo khó khăn cho sản xuất kinh

doanh, tiêu thụ sản phẩm

+ Môi trường kinh doanh không ổn định, suy thoái kinh tế (2008,2009) kéo dài tạo

khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho ứ đọng, khoản

phải thu khó đòi cũng gia tăng, khiến cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

bị đình trệ, dẫn đến nợ xấu gia tăng.

 Chính sách tiền tệ- tín dụng của chính phủ và NHNN nới lỏng qua nhiều

năm (2006 - 2010)

Bảng 1.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2006 đến năm 2011:

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

2011 (ước tính)

32,0

41,2

20,3

27,5

29,8

10

Tốc độ tăng trưởng M2 (%)

Tốc độ tăng tín dụng (%)

24,8

48,9

23,4

37,5

31,2

12-13

M2/GDP danh nghĩa (lần)

0,97

1,16

1,08

1,23

1,34

1,15

Tín dụng/GDP danh nghĩa (lần)

0,71

0,90

0,86

1,06

1,16

1,02

Nguồn: UBGSTC (Trang 15 báo cáo triển vọng kinh tế VN 2012-2013 tháng

12/2011 của Uỷ ban giam sát tài chính quốc gia)

Mức tăng trưởng cung tiền nhanh khiến cho việc vay vốn nhanh và dễ dàng, dẫn

đến thiếu cẩn trọng. Đến đầu năm 2011, chính sách tiền tệ tín dụng thắt chặt quá

mức dẫn đến suy giãm sản xuất, đóng băng tín dụng (6 tháng đầu năm 2013, tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức 0,76% so với 31/12/2011) 5

 Chủ trương cho phép chuyển các Ngân hàng TMCP nông thôn lên thành thị

Cùng sức ép tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng, các Ngân hàng buộc phải tăng

nhanh huy động vốn và cho vay bằng nhiều cách để đảm bảo chi trả cố tức, giữ giá

cổ phần khỏi tụt giảm. NHTM chủ yếu sử dụng lãi suất huy động cao, từ đó dẫn đến

cho vay cũng rất cao, rủi ro từ phía khách hàng không trả được nợ cũng gia tăng,

phát sinh nợ xấu.

5Ngân hàng nhà nước Việt Nam

16

 Vai trò thanh tra, giám sát và quản lý của NHNN

Hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN còn hạn chế, mặc dù hàng năm

thanh tra NHNN đều thanh tra định kỳ hoạt động tín dụng của các NHTM, nhưng

hầu hết không phát hiện ra những khoản tín dụng có nguy cơ xảy ra rủi ro để có thể

cảnh báo sớm và giúp cho NHNN đưa ra các chính sách xử lý kịp thời.

Giải pháp xử lý tín dụng chưa kịp thời, một số giải pháp NHNN đưa ra mặc dù

cần thiết với tình hình hiện tại nhưng lại thiếu tính định hướng. NHNN quy định tỷ

trọng dư nợ cho vay tối đa đối với lĩnh vực phi sản xuất khi mà tỷ trọng dư nợ cho

vay trong lĩnh vực này của một số ngân hàng đã khá cao và đưa ra tại thời điểm thị

trường bất động sản đang gặp khó khăn. Vì vậy, việc giảm tỷ trọng dư nợ cho vay

theo quy định này là điều rất khó, không những cho các ngân hàng mà còn cả các

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản. Nếu quy định này được đưa

ra tại thời điểm khi mới xuất hiện một số ngân hàng bắt đầu tập trung cho vay đối

với lĩnh vực phi sản xuất thì sẽ có tính định hướng cho các NHTM tốt hơn.

1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

 Tiềm lực tài chính yếu

Năng lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Trong

các giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, nhưng với các khách hàng có tiềm lực tài chính

mạnh thì có khả năng chống chịu rủi ro rất tốt. Khi có tiềm lực tài chính mạnh họ đủ

sức cầm cự, bù đắp tổn thất và tìm hướng kinh doanh để có thể tiếp tục trụ vững và

phát triển. Còn nếu năng lực tài chính yếu, khách hàng rất dễ bị tổn thương khi gặp

rủi ro và làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Bên cạnh các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh

doanh có hiệu quả. Cũng còn có không ít các doanh nghiệp có tình hình tài chính

không tốt, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vay nợ chiếm tỷ trọng cao trong

tổng nguồn vốn và khả năng dự báo thị trường yếu vẫn được ngân hàng cho vay,

thậm chí được vay với số tiền rất lớn.

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn

chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các

doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng

17

bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ

mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài

chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường

thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đương nhiên.

 Đạo đức, uy tín, năng lực quản trị, sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm

của người vay

Đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến khả năng hoàn trả nợ vay.

Điều này liên quan đến việc sử dụng vốn vay, tổ chức quản lý phương án sản xuất

kinh doanh có hiệu quả nhằm tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Với những khách

hàng thiếu thiện chí, trình độ, năng lực quản trị kém, kinh nghiệm non yếu dễ dẫn

đến việc sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn và thường dây dưa trong việc

trả nợ cho ngân hàng.

Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh

cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro. Số lượng doanh

nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản

không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết

sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng

xấu đến các doanh nghiệp khác.

Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh

nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh

phình ra quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các

phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

1.3.3.3 Nguyên nhân từ nội bộ Ngân hàng

 Hệ thống luật lệ Ngân hàng còn nhiều sơ hở, không quản lý chặt chẽ dẫn đến

việc một số sổ đông lớn huy động vốn ngân hàng cho vay các công ty do chính

họ làm chủ

Một số cổ đông ngân hàng tham gia góp vốn vào Ngân hàng với mục đích chính

không phải kinh doanh tiền tệ mà điều hành Ngân hàng như một công cụ để thực

hiện lợi ích nhóm. Hoạt động theo cách huy động vốn từ đại chúng với lãi suất cao

để cấp tín dụng nhanh, dễ dàng đối với các tổ chức có liên quan, thân hữu của mình.

18

Các công ty này vay được một cách dễ dàng nên sử dụng nguồn tiền không hiệu

quả, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém, khả năng trả nợ thấp và phát sinh nợ quá

hạn.

 Mô hình kinh doanh của nhiều ngân hàng chưa theo kịp chuẩn mực, thông lệ

quốc tế, dẫn đến hiều sai sót trong quá trình thẩm duyệt, giải ngân và giám

sát xử lý nợ vay

Việc áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng theo tiêu chuẩn

Basel (các nguyên tắc của uỷ ban giám sát ngân hàng Basel), xếp ạng tín dụng ...

nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động tín dụng chưa được

các ngân hàng tuân thủ chặt chẽ.

Trong hoạt động cho vay, hệ thống ngân hàng còn lỏng lẻo trong công tác thẩm

định mục đích vay, điều kiện vay, đặc biệt là công tác kiễm tra sau vay dẫn đến chất

lượng tín dụng không cao, nợ xấu ngày càng gia tăng.

 Quản trị diều hành, quản trị rủi ro kém, nguồn nhân lực yếu

Xuất phát từ việc số lượng NHTMCP tăng nhanh trong những năm gần đây, trong

khi đó chất lượng quản trị điều hành chưa theo kịp (nhiều cổ đông ngân hàng tham

gia diều hành chưa có kinh nghiệm lãnh đạo trong ngành, tâm lý trào lưu ...);

chuyên môn của đội ngũ nhân viên không phù hợp (do tăng trưởng nóng nên thu hút

một số lượng lớn nhân sự trái ngành, công tác đào tạo không chuyên nghiệp ...) từ

đó dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu công việc; công nghệ còn lạc hậu,

chưa đáp ứng được nhu cầu gia tăng từ phía khách hàng... bên cạnh đó đạo đức kinh

doanh yếu kém, văn hoá kinh doanh không phù hợp dẫn đến những phát sinh tiêu

cực.

 Buông lỏng trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng

Thời gian qua công tác kiểm tra nội bộ của các ngân hàng còn chưa được chú trọng

nhiều, chủ yếu còn mang tính hình thức. Cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ còn

kiêm nhiệm thêm các công việc khác, việc kiểm tra phát hiện sai phạm còn sơ sài,

cả nể, thường trông chờ vào lực lượng thanh tra của Ngân hàng Nhà nước

19

1.3.4 Tác động của nợ xấu và sự cần thiết phải xử lý nợ xấu

1.3.4.1. Tác động của nợ xấu

Tháng 11/2011, tổ chức S&P (standard & poor) một tổ chức xếp hạng có tín

nhiệm, có tiếng của Mỹ đã điều chỉnh đánh giá mức độ rủi ro trong hệ thống ngân

hàng Việt Nam từ “nhóm 9” lên “nhóm 10”, tức ứng với mức độ rủi ro cao nhất.

Ngày 24/4/2012 NHNN Việt Nam đã ký văn bản số 2056/2012/NHNN-CSTT

gửi các TCTD và chi nhánh NH nước ngoài yêu cầu thực hiện một số giải pháp tín

dụng thực hiện việc phân loại nợ đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

theo quy định tại quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/3/2012 về việc phân loại

nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Triển khai thực hiện vấn

đề trên, nợ xấu ngân hàng đã trở thành trọng tâm phải giải quyết của hệ thống ngân

hàng.

Theo ông Lê Duy Khánh (Thời báo Kinh tế Sài Gòn, trang 10, ngày 03/5/2012)

“ Về bản chất, gia hạn nợ mà không làm chuyển nhóm nợ là một hình thức đảo nợ.

Việc một khoản nợ được kéo dài thời hạn trả nợ giống như một khoản cấp tín dụng

mới mà không cần chứng minh mục đích sử dụng vốn.

Như vậy, với văn bản mới này, NHNN đã gián tiếp cho phép đảo nợ mà lâu nay

NHNN vẫn cấm hoặc vẫn ghi là theo hướng dẫn riêng mà chưa bao giờ hướng dẫn

việc không có dữ liệu chính xác vế nợ xấu đã là điều rất nguy hiểm. Thế nhưng từ

nay với quyết định 780, số liệu về nợ xấu đã không còn mấy ý nghĩa. Hoạt động của

hệ thống TCTD đã rất méo mó nay sẽ càng méo mó hơn”

Số liệu nợ xấu của hệ thống ngân hàng được NHNN công bố cuối năm 2011 là

khoảng 3,1%; đến cuối quý1/2012 là 3,6%. Trong khi đó, số liệu nợ xấu ngân hàng

được công bố qua thanh tra , giám sát là 8,6% (tính đến cuối quý 1/2012) (theo báo

cáo của thanh tra NHNN Việt Nam); đồng thời đến tháng 5/2012 khi Thống đốc

NHNN báo cáo trước Quốc Hội nợ xấu ngân hàng có đến 10% trên tổng dư nợ toàn

hệ thống.

Có thể thấy nợ xấu ngân hàng càng ngày càng tăng lên trong khi số trích dự

phòng rủi ro tín dụng không tăng tương xứng. Với số liệu báo cáo chênh lệch nêu

trên, dẫn đến phần trích dự phòng bắt buộc của các ngân hàng chênh lệch theo số

20

liệu báo cáo. Đồng thời ảnh hưởng đến việc chia lợi nhuận cho các cổ đông của các

ngân hàng sẽ không đúng. Kể cả có ngân hàng (nếu trích dự phòng đầy đủ) không

có lợi nhuận cũng vẫn chia “cổ tức”.

a. Tác động thứ nhất là việc chuẩn bị nguồn (trích dự phòng thực tế không đúng)

để xử lý nợ xấu không có, đồng thời nợ xấu càng ngày càng tăng lên là một nguyên

nhân chính làm ảnh hưởng “thanh khoản” của hệ thống ngân hàng; thanh khoản

luôn bấp bênh; đối mặt với “bất ổn”..

Theo báo cáo “Triển vọng kinh tế việt Nam 2012-2013” của Ủy Ban Giám sát Tài

chính quốc gia tháng 12/2011, trang 15, “thanh khoản của hệ thống ngân hàng càng

ngày càng tiềm ẩn rủi ro hơn, biểu hiện qua việc thị trường liên ngân hàng thời gian

qua có những biến động lớn. Gần đây, thị trường liên ngân hàng chứng kiến sự rối

loạn chưa từng có khki niềm tin sụt giảm nghiêm trọng. Lần đầu tiên trong lịch sử

hệ thống NH Việt Nam, vay trên thị trường 2 phải có thế chấp vả điều đáng quan

ngại là tỷ lệ nợ xấu trên thị trường này vẫn tiếp tục tăng nhanh… Thanh khoản căng

thẳng, nợ xấu (cả thị trường 1 và thị trường 2) tăng cao làm lãi suất huy động và cho

vay không thể hạ được mặc dù lạm phát đang có xu hướng giảm khá nhanh.”

b. Tác động thứ hai của nợ xấu ngân hàng: do không minh bạch nợ xấu (mỗi nơi

báo cáo một khác, không xác định đúng số nợ xấu ngân hàng là bao nhiêu làm cho

nhà nước không phân biệt được; không đánh giá đúng được kết quả kinh doanh của

từng ngân hàng (vì số liệu trong thực tế đã bị bóp méo). Từ đó có những chính sách

hỗ trợ tiếp theo không chính xác. Cũng như không thể dự phòng, dự báo được chính

xác tình hình phát triển kinh tế, phục vụ cho công tác kiềm chế lạm phát, ổn định

kinh tế vĩ mô.Thị trường tiền tệ, ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro và bất ổn, rủi ro

thanh khoản và rủi ro nợ xấu tăng cao

c. Tác động thứ 3 rất quan trọng. Do không đảm bảo đúng chuẩn mực báo cáo Tài

chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 của Ủy ban chuẩn mực quốc tế, đồng thời do nợ

xấu ngân hàng thực tế và báo cáo ngày càng tăng cao đã làm ảnh hưởng mức độ tín

nhiệm của doanh nghiệp và của chính phủ trong việc vay vốn nước ngoài (trong

việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ trên thị trường quốc

tế) để đầu tư phát triển kinh doanh.

21

- Ảnh hưởng đến chương trình mời gọi đầu tư nước ngoài vào Viện Nam.

- Ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam.

1.3.4.2. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu

Qua phân tích những tác động nghiêm trọng của nợ xấu đến hoạt động của

NHTM, đến người đi vay và đến nền kinh tế nói chung, chúng ta thấy rằng hệ thống

các NHTM cần phải có những giải pháp mạnh mẽ và quyết liệt để xử lý nợ xấu.

Nếu các khoản nợ xấu này lớn, tức là khả năng thu hồi các khoản nợ khách hàng

của ngân hàng thấp. Do đó ngân hàng phải dùng vốn để trang trải cho các khoản

thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc "xóa sổ"

những khoản thất thoát này, ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng

thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng là ngành kinh tế nhạy cảm, phụ thuộc vào

những lòng tin, do đó khi thông tin khả năng trả nợ ngân hàng là không chắc chắn,

người gửi tiền sẽ đổ xô đi rút tiền làm ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.

Ngoài ra ngân hàng Trung ương của bất kì quốc gia nào cũng đều có nhiệm vụ

bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động một cách an toàn và ổn định. Vì nếu có sự

thất thoát trong hoạt động tín dụng nào đó dù chỉ là 1 ngân hàng và ở 1 mức độ nhất

định nào đó cũng sẽ đe doạ tới sự an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống ngân

hàng.

1.4. Phương pháp hạn chế và xử lý nợ xấu

 Nguyên tắc về quản lý nợ xấu của Ủy ban Basel

Ủy ban Basel đã ban hành các nguyên tắc về quản lý nợ xấu, mà thực chất là đưa ra

các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong

hoạt động cấp tín dụng. Có thể kể tới 11 nguyên tắc cơ bản trong số 17 nguyên tắc

Basel về quản lý nợ xấu như sau:

Theo nguyên tắc 1 của Ủy ban Basel về phòng ngừa nợ xấu:

Mỗi ngân hàng cần phát triển một chiến lược quản lý rủi ro tín dụng, trong đó sẵn

sàng chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu phù hợp. Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng phản

ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng với mức sinh lời nhất định mà ngân

22

hàng kỳ vọng. Cụ thể, chiến lược quản lý rủi ro cần thể hiện tuyên bố của ngân hàng

trong việc sẵn sàng cấp tín dụng dựa trên loại hình rủi ro tiềm năng, ngành kinh tế,

vị trí địa lý, đồng tiền, kỳ hạn và mức sinh lời dự kiến.

Chiến lược sẵn sàng chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu cần được phổ biến hiệu quả trong

toàn ngân hàng. Mọi nhân viên ngân hàng cần hiểu rõ và có trách nhiệm tuân thủ

các thủ tục và chính sách đã đề ra. Hội đồng quản trị (HĐQT) giao ban tổng giám

đốc quản lý các hoạt động tín dụng do ngân hàng tiến hành và các hoạt động này

được thực hiện trong phạm vi chiến lược, chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro đã

được hội đồng quản trị phê duyệt.

Nguyên tắc 2 cũng chỉ ra rằng, yếu tố chính để hoạt động ngân hàng an toàn và lành

mạnh là xây dựng và thực hiện tốt các chính sách và thủ tục bằng văn bản liên quan

đến việc xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách

và thủ tục được xây dựng và thực hiện tốt sẽ cho phép ngân hàng:

(i) Duy trì các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh;

(ii) Theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng;

(iii) Đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới;

(iv) Xác định và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.

Nguyên tắc 3: Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản

phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và hoạt động mới, ngân hàng

cần xây dựng biện pháp quản lý rủi ro tín dụng và kiểm soát phù hợp trước khi được

đưa vào sử dụng và phải được HĐQT hoặc ủy ban của HĐQT phê duyệt.

Như vậy, ba nguyên tắc đầu tiên đã cho thấy sự cần thiết của việc xây dựng chiến

lược quản lý rủi ro tín dụng đối với mọi sản phẩm và hoạt động của ngân hàng.

Đồng thời chỉ ra rằng, các ngân hàng cũng cần chấp nhận và xác định một tỷ lệ nợ

xấu hợp lý, ngoài ra, các quy trình, thủ tục quản lý tín dụng phải được triển khai

một cách đầy đủ và chặt chẽ.

Cụ thể hơn, đối với từng giai đoạn trong quy trình quản lý tín dụng, Ủy ban Basel

đều đưa ra các nguyên tắc nhất định. Đơn cử như trong giai đoạn đầu tiên “Đề nghị

cấp tín dụng”, nguyên tắc 4 đã chỉ rõ:

23

Các tiêu chí để cấp tín dụng lành mạnh phải được xác định rõ ràng. Những tiêu chí

này cần chỉ rõ thị trường mục tiêu của ngân hàng và đồng thời, ngân hàng phải hiểu

biết rõ về khách hàng vay vốn cũng như mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng.

Các ngân hàng cần nhận được đầy đủ thông tin để cho phép đánh giá toàn diện về

hồ sơ của khách hàng vay. Tùy theo loại hình rủi ro tín dụng và mối quan hệ tín

dụng hiện tại, các yếu tố cần được cân nhắc và đưa vào quá trình phê duyệt tín

dụng. Khi xem xét các khoản tín dụng tiềm năng, các ngân hàng cần nhận thức sự

cần thiết phải trích lập dự phòng rủi ro đối với các tổn thất đã phát hiện và dự kiến

để có đủ vốn bù đắp những tổn thất. Ngân hàng cần đưa các cân nhắc này vào các

quyết định cấp tín dụng, cũng như vào quá trình quản lý rủi ro của toàn bộ danh

mục đầu tư.

Còn đối với giai đoạn “Xây dựng hạn mức tín dụng”, nguyên tắc 5 đã chỉ ra: Ngân

hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng và nhóm khách

hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau, nhưng có thể so sánh

và theo dõi được ở trong sổ sách kế toán kinh doanh nội bảng và ngoại bảng. Các

giới hạn này thường dựa một phần vào xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng

vay. Với các khách hàng có xếp hạng cao hơn sẽ có giới hạn rủi ro tiềm năng cao

hơn. Cũng cần xây dựng giới hạn đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý

và các sản phẩm cụ thể. Để có hiệu quả, các giới hạn này cần mang tính ràng buộc

và không đi theo nhu cầu của khách hàng.

Nguyên tắc 6, ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản

tín dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.

Nhiều cán bộ trong ngân hàng cùng tham gia vào quá trình cấp tín dụng. Những cán

bộ này có thể là những người từ bộ phận tiếp thị, quan hệ khách hàng, hoặc từ bộ

phận phân tích thẩm định tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng.

Nguyên tắc 7, việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng

giữa các bên. Đặc biệt, các khoản tín dụng ngoại lệ cho các công ty và cá nhân cần

theo dõi cẩn thận và triển khai các bước cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro.

Các giao dịch quan trọng với các bên có quan hệ phải được HĐQT phê duyệt, và

trong một số trường hợp phải được báo cáo cho cơ quan giám sát ngân hàng.

24

Riêng đối với việc tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, theo Nguyên

tắc 8: Hồ sơ tín dụng cần đủ mọi thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính

hiện hành của khách hàng vay. Ví dụ, hồ sơ tín dụng cần bao gồm các báo cáo tài

chính hiện hành, phân tích tài chính và các tài liệu xếp hạng nội bộ, các bản ghi nhớ

nội bộ, thư giới thiệu và đánh giá tín dụng. Các bộ phận xem xét khoản vay cần xác

định được hồ sơ tín dụng là hoàn chỉnh và có đủ các phê duyệt và văn bản cần thiết

khác.

Giai đoạn “Phân tích và thẩm định hồ sơ tín dụng” cần tuân theo nguyên tắc

10, khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ trong phân tích. Hệ thống xếp hạng cần nhất quán với bản chất, quy mô và mức

độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng. Do tầm quan trọng của việc bảo đảm

rằng các mức xếp hạng nội bộ là thống nhất và phản ánh chính xác chất lượng của

từng khoản tín dụng, trách nhiệm xây dựng các mức xếp hạng này cần được giao

cho một bộ phận xem xét tín dụng độc lập. Điều quan trọng là sự thống nhất và

chính xác của các mức xếp hạng được kiểm tra định kỳ bởi một bộ phận như nhóm

xem xét tín dụng độc lập.

Ngoài ra, khi phân tích, thẩm định khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định

tính, cần phải tuân thủ nguyên tắc 6 Cs.

Quy tắc 6 Cs bao gồm: Character - Capacity - Cashflow - Collateral - Conditions

- Control (Tính cách người vay - Năng lực trả nợ - Dòng tiền - Tài sản đảm bảo -

Điều kiện môi trường - Sự kiểm soát).

Giai đoạn “Đánh giá và đo lường rủi ro các khoản vay”, các ngân hàng có thể đo

lường rủi ro khoản vay thông qua các mô hình cho điểm tín dụng, mô hình điểm số

Z của Altman, và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II.

Theo Basel II, để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đối với các khoản mục tài sản

có rủi ro tín dụng, có 3 phương pháp có thể lựa chọn: Phương pháp chuẩn

(Standardized), Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản (F – IRB), Phương

pháp xếp hạng nội bộ nâng cao (A– IRB).

Nếu các mô hình cho điểm tín dụng đánh giá rủi ro của khách hàng trên cơ sở cho

điểm doanh nghiệp đó, xem doanh nghiệp đang ở mức độ rủi ro nào

25

thì theo Basel II có thể tính được tổn thất dự kiến EL (Expected Losses) theo công

thức:

EL = PD x LGD x EAD

Trong đó: PD (Probability of default) là khả năng vỡ nợ, LGD (Loss given default)

là mức độ tổn thất khi vỡ nợ và EAD (Exposure at default) là tổng dư nợ của khách

hàng không trả được nợ. Nếu mỗi món vay được xem là một phép thử và có số liệu

đầy đủ, chúng ta có thể xác định một cách tương đối chính xác xác suất rủi ro của

từng loại tài sản ngân hàng trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng và từng lĩnh

vực đầu tư.

Nhằm đánh giá tác động ảnh hưởng của Basel II đến hơn 350 ngân hàng thuộc 31

quốc gia, trong cuộc khảo sát QIS 5, Ủy ban Basel đã phân chia các ngân hàng được

khảo sát thành 2 nhóm ngân hàng: nhóm 1 và nhóm 2; trong đó, các ngân hàng

thuộc nhóm 1 là những ngân hàng có vốn cấp 1 từ 3 tỷ USD trở lên và nhóm 2 gồm

những ngân hàng có vốn cấp 1 dưới 3 tỷ USD.

Theo khảo sát về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tín

dụng, kết quả cho thấy rằng: các ngân hàng thuộc các quốc gia G10 chủ yếu ứng

dụng các phương pháp xếp hạng nội bộ (trong đó, các ngân hàng lớn thuộc nhóm 1

các nước G10 chủ yếu ứng dụng phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao). Trong

khi các ngân hàng có quy mô vốn nhỏ hơn 3 tỷ USD thuộc các quốc gia không nằm

trong nhóm các nước G10 lại chủ yếu ứng dụng phương pháp đơn giản (phương

pháp chuẩn) của Basel II khi đánh giá rủi ro tín dụng.

Trong đó: RSA: Phương pháp chuẩn, FIRB: phương pháp xếp hạng nội bộ đơn

giản, AIRB: phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao.

Ngoài ra, để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng, nhất thiết phải có sự kiểm

tra, giám sát chặt chẽ của ngân hàng mà trong đó, yếu tố thông tin là vô cùng quan

trọng. Bởi vậy, nguyên tắc 9 và nguyên tắc 11 chỉ ra:

Tính hiệu quả của quá trình quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên chất lượng

của hệ thống thông tin quản lý. Thông tin tạo ra từ hệ thống này cho phép HĐQT và

các cấp lãnh đạo hoàn thành vai trò giám sát của mình. Do vậy, chất lượng, chi tiết

và tính cập nhật của thông tin là cực kỳ quan trọng.

26

1.5 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới

 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Trung Quốc

Theo quy định của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (với tư cách là NHTW), bộ

phận tín dụng của NHTM cần phải có các quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi

cho vay, kịp thời thu thập thông tin để phân loại, thiết lập và hoàn chỉnh hồ sơ phân

loại, kịp thời đề xuất kiến nghị kiểm tra lại; chịu trách nhiệm về tính chân thực, tính

chuẩn xác, tính hoàn chỉnh của các dữ liệu phân loại đã cung cấp; tiến hành phân

loại sơ bộ tài sản theo tiêu chuẩn phân loại, đề xuất ý kiến và lý do phân loại; định

kỳ báo cáo cho bộ phận quản lý rủi ro những thông tin phân loại của bộ phận tín

dụng; căn cứ vào kết quả phân loại tiến hành quản lý các khoản tín dụng có sự phân

biệt trong quản lý đối với từng khoản tín dụng, thực hiện các biện pháp cải tiến, loại

trừ và xử lý rủi ro.

Đồng thời, theo đó các khoản tín dụng được phân thành 5 nhóm: nhóm nợ đủ tiêu

chuẩn (nhóm 1), nợ cần chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ nghi ngờ

(nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), trong đó nợ nhóm 3, 4, 5 được gọi là

nợ xấu. Việc trích lập dự phòng tổn thất cho vay bao gồm: dự phòng chung và dự

phòng cụ thể: -

- Dự phòng chung được trích hàng tháng và được xác định bằng 1% số dư cuối kỳ

của các khoản tín dụng. ờ nợ nghi ngờ (nhóm 4), nợ có khả năng mất vốn (nhóm

5), trong các khoản tín dụng với tỷ lệ như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 2%; nhóm 3:

25%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.

Khi phân loại các khoản tín dụng, NHTM Trung Quốc chủ yếu dựa trên cơ sở

khả năng trả nợ và dòng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo, trách nhiệm

pháp luật về thanh toán nợ vay của khách hàng, t́nh h́nh quản lư tín dụng của ngân

hàng,… Trong phân loại nợ, các NHTM Trung Quốc lấy việc đánh giá khả năng trả

nợ của khách hàng là cốt lõi, xem thu nhập kinh doanh bình thường của khách hàng

là nguồn vốn trả nợ chủ yếu, tài sản đảm bảo là nguồn vốn trả nợ thứ yếu. Đối với

khoản cho vay mới, ngân hàng xem xét lịch sử giao dịch, tình trạng uy tín của

khách hàng với ngân hàng khác. Nếu khách hàng vay là công ty mới thành lập thì

chủ yếu xem xét lịch sử giao dịch, uy tín của các cổ đông. Lịch sử trả nợ của khách

27

hàng có thể phản ánh tình trạng gia hạn, quá hạn nợ vay của họ, đây là yếu tố quan

trọng cần xem xét khi tiến hành phân loại các khoản tín dụng. Để thực hiện xử lý nợ

xấu, Trung Quốc đã thành lập 04 công ty quản lý tài sản (AMC) với vốn điều lệ

khoảng 05 tỷ USD (tương đương 1% tổng số nợ xấu của hệ thống ngân hàng Trung

Quốc hiện nay). Đây là một con số rất nhỏ so với khối lượng nợ xấu, do đó năm

1999, khi một khối lượng nợ bằng 170 tỷ USD được chuyển giao cho các AMC, để

đảm bảo nguồn vốn cân bằng với khối lượng nợ chuyển sang các AMC đã phải vay

từ Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa (67 tỷ USD) và phát hành trái phiếu (108 tỷ

USD). Kết quả đến tháng 03/2004, các AMC xử lý được 63,9 tỷ USD mà phần lớn

là chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu (12,7 tỷ USD). Như vậy số nợ thu hồi chỉ đạt

được 7,6% tổng số nợ xấu được chuyển sang và bằng 20% số nợ được xử lý. Khi

phân loại các khoản tín dụng, NHTM Trung Quốc chủ yếu dựa trên cơ sở khả năng

trả nợ và dòng tiền thuần, thiện chí trả nợ, tài sản đảm bảo.

Nhưng thực ra, khoản nợ được xử lý chủ yếu là việc xoá các khoản nợ không có khả

năng thu hồi thông qua sử dụng dự phòng rủi ro, phần thu được từ các khách hàng

gần như không đáng kể. Ngoài ra, các NHTM và AMC của Trung Quốc đã bán cho

các nhà đầu tư nước ngoài khối lượng nợ với mệnh giá (face value) khoảng 6 tỷ

USD, trong đó City Group chiếm tỷ trọng cao nhất với khối lượng mua gần 2,2 tỷ

USD. Khối lượng nợ được xử lý này là cơ sở để Chính phủ Trung Quốc cấp thêm

cho 02 ngân hàng xử lý nợ tốt nhất Trung Quốc là Ngân hàng Trung Quốc (BOC)

và Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB) 45 tỷ USD từ nguồn dự trữ ngoại hối.

NHTM Trung Quốc sẽ có một cách thức chia sẽ rủi ro tín dụng mới. Thông thường,

các ngân hàng sẽ phân phối lại rủi ro tín dụng bằng cách cân đối giữa các khoản cho

vay và các khoản tiền gửi. Thay vì vậy, khi thực hiện chứng khoán hóa, các ngân

hàng có thể chuyển giao phần rủi ro tín dụng này cho các nhà đầu tư chứng khoán .

 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Mỹ và châu Âu

Gần đây, một số ngân hàng lớn của Mỹ (ví dụ như JPMorgan hay Bank of America)

đã bắt đầu nỗ lực hoãn các vụ tịch thu tài sản để trả nợ và nỗ lực làm việc với các

chủ nợ để họ vẫn có thể trả tiền.

Các biện pháp phổ biến là giảm lãi suất và giảm giá trị các khoản chi trả để người

28

vay tiền vẫn có thể trả tiền và “không bị ném ra khỏi nhà” (nếu dùng nhà để thế

chấp cho khoản vay). Mặt khác, Mỹ và châu Âu cũng đã bơm tiền vào các ngân

hàng, nhờ đó nhiều ngân hàng lớn đã mua lại các ngân hàng và TCTD nhỏ đang

trên bờ vực phá sản. Hành vi thâu tóm và mua lại như vậy có thể giúp những chính

sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng lớn áp dụng luôn cho khách hàng của ngân

hàng nhỏ.

Đây là gợi ý rất tốt cho việc xử lý tình hình nợ xấu của ngân hàng Việt Nam. Nếu

sắp tới nhiều ngân hàng gặp khó khăn do các khoản nợ xấu bắt nguồn từ doanh

nghiệp kinh doanh BĐS và xuất khẩu, thì các ngân hàng ít gặp vấn đề hơn có thể

mua lại các ngân hàng có vấn đề, đồng thời Nhà nước có thể tính đến giải pháp hỗ

trợ thanh khoản và vốn cho ngân hàng còn khỏe mạnh.

Một giải pháp cũng có thể nghĩ đến là ngân hàng cho các khách hàng mới vay để

mua lại các tài sản của khách hàng cũ với thời hạn vay dài hơn. Đương nhiên,

khách hàng mới phải khỏe mạnh hơn khách hàng cũ.

 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của Thái Lan

Việc xử lý nợ xấu cho các công ty tài chính và các NHTM tại Thái Lan được thực

thi bằng hai mô hình: Từng NHTM tự xử lý và Nhà nước đứng ra xử lý hoặc hỗ trợ

xử lý.

- Mỗi NHTM lập ra một bộ phận quản lý nợ (Assets Management Division - AMD)

hoặc bộ phận quản lý nợ đặc biệt (Special Assets Management - SAM) để chuyên

trách việc xử lý các khoản nợ xấu từ 5 triệu Baht trở xuống.

- Chính phủ thành lập Công ty quản lý tài sản AMC để chuyên trách xử lý nợ khó

đòi (trên 5 triệu Baht) của các Công ty tài chính hoặc của NHTM thuộc Chính phủ.

Thêm vào đó, để công tác xử lý nợ tồn đọng đạt hiệu quả cao hơn, Chính phủ Thái

Lan cũng thành lập thêm một AMC Trung ương có tên là Thai Assets Management

Company - TAMC để tiếp nhận các khoản nợ tồn đọng từ các NHTM tư nhân và

các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước mà chính các NHTM đó không xử lý được.

Tuy nhiên, TAMC chỉ tiếp nhận xử lý các khoản nợ có nhiều chủ nợ và những

khoản nợ có giá trị trên 50 triệu Baht; còn các khoản nợ đơn lẻ, dưới 50 triệu Baht,

nợ tái cơ cấu lại, nợ đã có phán quyết của Tòa án.. thì để lại cho các NHTM hoặc

29

các AMC của NHTM tự xử lý.

NHTƯ Thái Lan cũng hướng dẫn cho các NHTM thực hành tái cơ cấu nợ để quản

lý và xử lý tốt nhất đối với nợ xấu. Đặc điểm của phương thức này là đưa khách nợ

và chủ nợ ngồi lại với nhau và nó đảm bảo được 4 tính chất: tính cân bằng, tính

thống nhất, tính bắt buộc (kỷ luật) và tính linh hoạt (biến đổi trong thương thuyết

với con nợ). Trên quan điểm đó, các NHTM Thái Lan tiến hành trình tự theo giai

đoạn 5 bước như sau:

(i) Trước tiên, đó là khâu thu thập thông tin để xác định khách hàng cần gì, họ tiếp

cận nguồn vốn nào và làm thế nào họ thực hiện được điều đó. Mục đích của việc

này là ngân hàng muốn biết cái gì đang xảy ra, càng sớm càng tốt và cần thiết phải

có được thông tin càng nhanh càng hiệu quả. Tuy nhiên, các dự đoán không phải

lúc nào cũng dựa trên quá khứ (vì một DN sáng giá, làm ăn giỏi vẫn có thể trở

thành thua lỗ chỉ sau một đêm). Do vậy, ngân hàng phải xem xét các dự đoán và

hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng.

(ii) Thứ hai, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ sơ bộ của khách hàng vay vốn

qua các tiêu chí như: vị thế công ty, sản phẩm của công ty trên thị trường, khả năng

tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai…

(iii) Thứ ba, sau khi đánh giá sơ bộ, ngân hàng sẽ đánh giá khách hàng cụ thể bằng

việc nghiên cứu từng khoản vay. Nếu cho vay tiếp thì phải có bảo đảm và tính tới

việc thu hồi nợ sẽ như thế nào. Hơn nữa, ở bước này, ngân hàng phải xem xét các

luồng tiền ra vào của khách hàng vay để đánh giá và kết luận nên cho vay tiếp bao

nhiêu. Vì tiêu chí của ngân hàng là muốn để khách hàng tiếp tục tồn tại và duy trì

hoạt động của khách hàng nên ngân hàng phải nghĩ ngay tới cách thức thu nợ từ

những nguồn nào (ví dụ như nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ

hoán đổi nợ thành cổ phần, xoá nợ, tái tài trợ, hay tìm kiếm nhà tài trợ khác…) và

thu được bao nhiêu, trong thời gian bao lâu thì ngân hàng có thể thu hết nợ…

(iv) Thứ tư, ngân hàng sẽ có phương án cơ cấu lại nợ trên cơ sở xem xét kỹ các khả

năng và điều kiện cụ thể của khách hàng. Các bảng liệt kê các khoản mục cho vay

nhất thiết phải được lập; đặc biệt là các khoản vay bất động sản vì tính chất phức

tạp khi phải xử lý các khoản vay này.

(v) Sau cùng, ngân hàng sẽ chọn ra phương án xử lý ít tốn kém nhất: việc lựa chọn

30

phương án tối ưu phải kết hợp hài hòa các giải pháp giữa duy trì SXKD của khách

hàng và cơ cấu nợ của ngân hàng sao cho đem lại giá trị lớn nhất (hoặc lỗ ít nhất).

Để làm được điều đó, các NHTM Thái phải am tường các yếu tố thực tế tác động

đến khách nợ để có đánh giá đúng về triển vọng tương lai của khách nợ. Mặt khác,

họ cũng xem xét chu đáo và thực tế các đề xuất của khách nợ. Điều quan trọng ở

đây là khả năng trao đổi thuyết phục giữa ngân hàng và khách nợ. Các ngân hàng

Thái cũng chú trọng đến biện pháp bảo đảm cơ cấu lại nợ có làm giảm hay triệt tiêu

quyền của chủ nợ không; và liệu các biện pháp đang và sẽ làm để thực thi có đủ yếu

tố để bắt buộc (cưỡng chế) khi thực hiện việc cơ cấu nợ này hay không. Trong

trường hợp khoản nợ được chuyển thành vốn góp thì các quyền liên quan đến cổ

phiếu thường được các NHTM Thái kiểm tra kỹ (như các cổ phiếu đó có được bán

như các cổ phiếu của các nhà đầu tư khác không; quyền bỏ phiếu liên quan đến bán

cổ phiếu đó như thế nào; và liệu tiền cho vay tiếp như là ứng trước trong phương án

giải quyết có được thu hồi trong giai đoạn xử lý tiếp không và bằng nguồn nào của

khách hàng…)

31

Tóm tắt chương 1

Qua chương 1 tác giả đã khái quát được những vấn đề cơ bản về nợ xấu, nguyên

nhân và tác động của nợ xấu tại các NHTM trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc

tiếp cận các nguyên tắc quản lý nợ xấu theo Basel dần dần đưa hoạt động quản trị

ngân hàng của nước ta hòa nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và đòi hỏi các nhà

quản trị ngân hàng phải luôn chú trọng tăng cường công tác quản lý nợ xấu. Đồng

thời chương 1 cũng đã căn cứ vào việc phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nợ

xấu và Quy trình xử lý nợ của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam để có cơ sở

tiến hành thực hiện chương 2 một cách khoa học.Cùng với các kinh nghiệm về quản

lý nợ xấu của quốc tế là những hành trang quí báu cho tiến trình giải quyết vấn đề

nợ xấu cực kỳ khó khăn tại các NHTM của nước ta hiện nay.

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG TMCP XÂY

DỰNG VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam

2.1.1. Lịch sử hình thành: Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam tiền thân là

Ngân hàng TMCP Đại Tín (TRUSTBank)

- Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chính thức thành lập vào năm

1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến - ngân hàng cổ

phần đầu tiên của tỉnh Long An, và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp

giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1,

Thị tứ Long Hòa, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.

- Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP

nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp

thuận chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô

thị và đổi tên thành Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, theo quyết định

số 2136/QĐ-NHNN ngày 17/09/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ

Ngân hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho

Ngân hàng nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động

kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai

đoạn phát triển mới của TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một

ngân hàng bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm

dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến cao cấp, hoàn thành mục tiêu đưa

TRUSTBank trở thành một trong số các ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt

nhất tại Việt Nam.

- Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng mạng

lưới hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam, ngày 21/08/2008, Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa

điểm trụ sở chính đến số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân

An, Tỉnh Long An.

33

- Tính đến ngày 31/3/2013, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã có mạng lưới trên khắp

cả nước với 112 điểm giao dịch có mặt tại Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam

với số vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 20.949 tỷ đồng.

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam được thành lập trên cơ

sở đổi tên Ngân hàng TMCP Đại Tín (TRUSTBANK) theo Quyết định số

1161/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 23/5/2013. Theo Quyết

định này, Thống đốc NHNN chấp thuận việc thay đổi tên gọi nêu tại Điều 1

Giấy phép hoạt động số 047/NH-GP ngày 29/12/1993 của Thống đốc NHNN

cấp cho Ngân hàng TMCP Đại Tín với nội dung cụ thể: Tên đầy đủ bằng

tiếng Việt: Ngân hàng thưong mại cổ phần Xây dựng Việt Nam; Tên đầy đủ

bằng tiếng Anh: Vietnam Construction Joint Stock Commercial Bank; Tên

viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Xây dựng Việt Nam; Tên viết tắt bằng

tiếng Anh: Vietnam Construction Bank.

- Logo:

2.1.2. Sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài

chính phù hợp với nhu cầu của Quý khách hàng như tiền gửi thanh toán, tiết kiệm,

 Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ;

 Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, góp vốn liên doanh) bằng đồng Việt

cho vay...

 Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ

Nam, ngoại tệ;

ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua

 Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.

ngân hàng);

34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Xây dựng

Việt Nam bao gồm:

1) Đại hội đồng cổ đông

2) Ban kiểm soát

3) Hội đồng quản trị

4) Tổng giám đốc

5) Các khối nghiệp vụ trực thuộc

6) Hệ thống mạng lưới hoạt động bao gồm: các công ty trực thuộc và các Sở

giao dịch/Chi nhánh/PGD/Quỹ tiết kiệm.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của VNCB

35

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008– 2012

2.1.4.1 Tăng trưởng huy động vốn

Số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế và dân cư toàn hệ thống đến 31/12/2012 đạt

15.877 tỷ đồng, tăng 1.977 tỷ đồng (+14%) so với đầu năm , đạt 102% kế hoạch

năm 2012. Trong năm 2012 tình hình trần lãi suất huy động VND liên tục giảm và

canh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các NHTM , Ngân Hàng đã thực hiện tốt

công tác chăm sóc khách hàng, triển khai nhiều chương trình, sản phẩm, cải tiến

phong cách, thái độ giao dịch đối với khách hàng . Với những cải tiến liên tục về

chất lượng dịch vụ , tác phong và quy trình phục vụ khách hàng, tình hình huy động

vốn đã có nhưng chuyển biến tích cực, góp phần ổn định nguồn vốn và thu hút vốn

gửi mới từ dân cư.

ĐVT: tỷ đồng

Hình 2.2: Nguồn vốn huy động của VNCB từ 2008-2012

-

[Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh NHTMCP VNCB 2008-2012]

Ngân hàng VNCB với chiến lược kinh doanh linh hoạt và nhạy bén, ngân

hàng đã đưa ra nhiều giải pháp huy động vốn đồng bộ và kịp thời với khách hàng

như: thường xuyên triển khai các sản phẩm mới nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu và

lợi ích của khách hàng. Các chương trình này được thiết kế mang nhiều ưu đãi cho

36

khách hàng nên được đông đảo khách hàng đón nhận, mang lại lợi ích cao cho

khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng huy động vốn còn thể hiện ở

chính sách lãi suất huy động cạnh tranh và linh hoạt cùa ngân hàng. Chính sách

phục vụ và chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt, các giao dịch được tiến hành

nhanh gọn và đơn giản trong thời gian cho phép, tạo thiện cảm tốt từ khách hàng.

37

2.1.4.2 Tăng trưởng tín dụng

a. Quy trình cấp tín dụng của VNCB được diễn giải ngắn gọn bằng sơ đồ sau

Tư vấn, hướng dẫn KH lập hồ sơ

Kiểm tra hồ sơ

Đầy đủ Chưa đầy đủ

Thẩm định và lập tờ trình tín dụng

Đồng ý

Kết thúc Không đồng ý Phê duyệt

Ký kết HĐ tín dụng, HĐ bảo đảm

Giải ngân

Kiểm tra sử dụng vốn vay

Thu nợ gốc, lãi

Không đúng hạn Cơ cấu, chuyển nợ quá hạn

Đúng hạn

Trả nợ Thanh lý hợp đồng

Giải chấp tài sản Xử lý, thu hồi nợ

Lưu hồ sơ

Kết thúc

Hình 2.3: Quy trình tín dụng của VNCB

38

b.Hiệu quả hoạt động

Trong những năm qua, VNCB đã đưa ra những sản phẩm tài trợ vốn vay với lãi suất

ưu đãi và thời gian hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa nhu cầu vay vốn ổn định đời sống như

vay tiêu dùng , vay mua nhà và cho vay hỗ trợ phát triển nông nghiệp-nông thôn ,

cho vay bổ sung vốn kinh doanh …. Sản phẩn tín dụng được phát triển dựa trên nhu

cầu thực tế của khách hàng nên đã thu hút được sự quan tâm và lựa chọn từ khách

hàng . Tổng dư nợ đạt 13,316 tỷ, tăng 1,385 tỷ (+12%) so với đầu năm chiếm 76%

tổng tài sản có sinh lời, chi tiết như sau:

Theo kỳ hạn: dư nợ ngắn hạn đạt 12.957 tỷ, chiếm tỷ trọng 97%; dư nợ -

trung, dài hạn đạt 359 tỷ, chiếm tỷ trọng 3% trong tổng dư nợ.

Theo loại hình doanh nghiệp: dư nợ cho vay cá nhân đạt 7.809 tỳ, chiếm tỷ -

trọng 59%, dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 5.507 tỳ, chiếm tỷ trọng 41% trong

tổng dư nợ

ĐVT: tỷ đồng

Hình 2.4: Biểu đồ doanh số tín dụng tại VNCB từ 2008-2012

[ Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VNCB 2008-2012]

- Hoạt động tín dụng bán lẻ của VNCB đạt mức tăng trưởng tốt và là một

trong những kênh quan trọng trong việc phát triển nguồn thu từ NHBL. Để đáp ứng

39

nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, VNCB đã thường xuyên đổi mới các sản

phẩm tín dụng với nhiều mục đích cho vay khác nhau và nhắm đến nhiều đối tượng

khách hàng khác nhau. Bên cạnh các sản phẩm cho vay truyền thống cần tài sản

đảm bảo, thì VNCB cũng đã mở rộng cho vay tín chấp cá nhân là cán bộ nhân viên

của doanh nghiệp hay sản phẩm cho vay hỗ trợ tiêu dùng, cho vay du học, cấp hạn

mức thấu chi… Với việc đang khẳng định thương hiệu bên cạnh thái độ phục vụ

khách hàng nhiệt tình cùng khả năng xử lý nhanh hồ sơ, thủ tục giao dịch đơn giản,

lãi suất, phí dịch vụ cạnh tranh, VNCB đã khẳng định được vị trí vững chắc của

mình trên thị trường tài chính ngân hàng.

2.1.4.3 Các sản phẩm dịch vụ khác

a. Thanh toán quốc tế

- Trong tình hình khó khăn của toàn hệ thống ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tín

dụng được kiểm soát chặt chẽ, mạng lưới quan hệ đại lý còn hạn chế ..., năm 2012

Ngân hàng đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ và tiếp tục mở rộng mạng lưới ngân

hàng đại lý nhằm duy trì và tăng trưởng doanh số giao dịch. Đến 31/12/2012 đã

phát triển quan hệ đại lý với 51 ngân hàng tại 14 quốc gia trên thế giới. Doanh số

thanh toán quốc tế thực hiện năm 2012 như sau:

Bảng 2.2: Tổng hợp doanh số thanh toán quốc tế ĐVT: USD

Năm 2011 Năm 2012 % tăng hàng năm

Doanh số thanh toán quốc tế 11.193.404 13.400.280 20%

Thu phí thanh toán quốc tế 10.936 15.082 38%

[Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VNCB 2012]

b. Dịch vụ phát hành thẻ

- Trong năm 2012, Ngân hàng tiếp tục phát triển kinh doanh Thẻ, phát triển đại lý

và điểm ưu đãi; Hoàn thành dự án phát hành thẻ Visa; Thực hiện dự án đạt tiêu

chuẩn PCIDSS, dự án thanh toán thẻ Visa trên ATM và phát triển thẻ đồng

thương hiệu. Tổng số thẻ phát hành trong năm 2012 trên toàn hệ thống 11.776

thẻ, nang7 tổng số thẻ đã phát hành đến 31/12/2012 lên 33.035 thẻ. Lắp đặt 05

40

máy ATM, phát triền 29 đại lý và 145 điểm ưu đãi thanh toán thẻ mới, nâng

tổng số máy ATM đang hoạt động tính tới ngày 31/12/2012 là 44 máy , 125 máy

POS, 40 đại lý, 163 điểm ưu đãi thanh toán thẻ. Doanh số thực hiện năm 2012

về công tác thẻ như sau:

+ Thanh toán bằng thẻ: 13 tỷ đồng ( 5.632 lượt)

+ Rút tiền mặt : 340 tỷ đồng (439.631 lượt)

+ Chuyển khoản : 59 tỷ đồng ( 12.488 lượt)

- Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ngày càng tốt hơn, VNCB đã áp dụng công

nghệ chip bảo mật đối với tất cả thẻ thanh toán do VNCB phát hành nhằm tăng

tính an toàn và bảo mật cao cho các loại thẻ, góp phần hạn chế rủi ro khi giao

dịch của chủ thẻ. Sử dụng các loại thẻ của VNCB, khách hàng có thể tham gia

các chương trình khuyến mãi như tích điểm thưởng dành cho chủ thẻ, tặng quà

khi doanh số thanh toán thẻ của khách hàng đạt đủ điều kiện, giảm giá mua hàng

tại các đơn vị liên kết khi sử dụng các loại thẻ tích hợp đồng thương hiệu; tăng

thêm các tiện ích gia tăng qua thẻ.

c. Các sản phẩm, dịch vụ khác: Bảo lãnh, dịch vụ thu chi hộ, chuyển tiền trong và

ngoài nước, dịch vụ ngân hàng điện tử…

VNCB định hướng trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đô

thị phát triển, có nghiệp vụ đa dạng, chất lượng phục vụ cao, công nghệ ngân hàng

hiện đại, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ chức và quản

lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ ngân hàng tiên

tiến, từng bước đưa VNCB trở thành một thương hiệu ngân hàng bán lẻ có uy tín

trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Do vậy, VNCB không ngừng nâng

cấp chất lượng dịch vụ hiện có, tạo điều kiện hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác phát

triển, liên kết với các Ngân hàng bạn để phát triển các dịch vụ Ngân hàng nhằm

phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa công nghệ

Ngân hàng là một trong những định hướng quan trọng của Ngân hàng, nhằm phục

vụ ngày càng tốt hơn công tác quản trị, điều hành, đồng thời là nền tảng cho việc

phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.

41

2.2. Thực trạng nợ xấu của VNCB

Một trong những nút thắt lớn hiện nay của nền kinh tế hiện nay là vấn đề nợ xấu

của hệ thống ngân hàng. Nhiều chuyên gia kinh tế gọi đó là “cục máu đông trong

mạch máu” của nền kinh tế. Giải quyết được vấn đề nợ xấu cảu từng Ngân hàng,

mới có thể giải quyết được nợ xấu ở tầm vĩ mô, từ đó mới có thể khai thông bế tắc

cho nền kinh tế, giúp ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy sự phục hồi của tăng trưởng

kinh tế.

Theo dữ liệu Ngân hàng Nhà nước vừa công bố, tính đến cuối tháng 9/2013,

tổng nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống ngân hàng chiếm 4,62% tổng dý nợ.

Tỷ lệ trên giảm nhẹ so với mức 4,64% cuối tháng 8/2013, nhưng tăng 20,20% so

với cuối năm 2012. Tốc độ tăng nợ xấu bình quân trong 9 tháng đầu năm 2013 đã

giảm so với năm 2012 (2,2%/tháng so với mức 3,91%/tháng).

2.2.1. Diễn biến nợ xấu của VNCB giai đoạn 2008 – 2012:

Với mục tiêu tăng trưởng nhanh về mặt quy mô của hệ thống trong thời gian ngắn.

Do đó trong giai đoạn từ 2008 đến 2012, VNCB đã không ngừng tăng trưởng về số

dư huy động cũng như dư nợ tín dụng. Tính đến 31/12/2012 dư nợ tín dụng của toàn

VNCB đã tăng hơn so với năm 2008 là 11.692 tỷ đồng, đây là con số đáng kể đối

với một ngân hàng có quy mô nhỏ và được chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên

ngân hàng đô thị và khả năng quản trị rủi ro còn ở mức thấp. Trong quá trình tăng

trưởng nóng như vậy, VNCB đã tập trung cho vay vốn vào một vài đối tượng chủ

yếu với tổng dư nợ cho vay các đối tượng này chiếm khoảng 55% trên tổng dư nợ

toàn ngân hàng. Việc tập trung tăng trưởng dư nợ chủ yếu vào một số đối tượng vay

vốn kết hợp với khả năng quản trị rủi ro còn kém đã dẫn đến việc phát sinh nợ xấu

với tỷ lệ cao là điều không thể tránh khỏi. Tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ xấu của

ngân hàng đã chiếm khoảng 42%/tổng dư nợ tương đương với khoảng 5.592 tỷ

đồng.

42

Bảng 2.3: Diễn biến nợ xấu của VNCB giai đoạn từ 2008 – 2012

ĐVT: tỷ đồng

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

Dư nợ 1.624 5.214 10.052 11.931 13.316

Nợ xấu 1,95 2,08 29,15 196,86 5.592

Tỷ lệ 0,12% 0,04% 0,29% 1,65% 42%

[Nguồn báo cáo nợ xấu VNCB 2008-2012]

2.2.2. Cơ cấu nợ xấu:

2.2.2.1. Theo nhóm nợ:

Theo quyết định 02/2013/TT-NHNN và các văn bản liên quan, nợ xấu bao gồm các

khoản nợ được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4

(nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn, cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ của

VNCB như sau:

Hình 2.5.1: Cơ cấu các nhóm nợ theo tổng dư nợ tính đến 31/12/2012

[Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh VNCB 2012]

Theo cơ cấu trên, trong tổng dư nợ của VNCB tính đến cuối năm 2012 là 13.316 tỷ

đồng, trong đó 58% là nợ nhóm 1 và nhóm 2, 42% còn lại là nợ xấu thuộc các nhóm

3,4 và 5. Dưới đây là tỷ trọng từng nhóm nợ xấu trong toàn bộ nợ xấu của VNCB:

43

Hình 2.5.2: Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ tính đến 31/12/2012

[Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh VNCB 2012]

Theo cơ cấu nhóm nợ trên ta thấy nợ xấu chủ yếu tập trung ở nhóm 4(59% t ổng nợ

xấu), tiếp đến là nợ nhóm 5 với tỷ lệ tương ứng 22% tổng nợ xấu và sau cùng là

nhóm 3 với tỷ lệ 19%. Trong nợ nhóm 4 thì nợ cho vay để đầu tư góp vốn kinh

doanh, vay bất động sản và xây dựng, chiếm khoảng 90%.

2.2.2.2. Theo lĩnh vực cho vay

Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN quy

định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD được sửa đổi bổ sung

tại Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, ngành phi sản xuất bao gồm

ngành BĐS, kinh doanh chứng khoán và cho vay tiêu dùng. Các ngành này được

xếp vào diện rủi ro 250%.

Theo dữ liệu mà Ngân hàng Nhà nước vừa công bố, tính đến cuối tháng 09/2012,

tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng ở mức 2,56% so với 31/12/2011.

Trong đó, tín dụng đối với tiêu dùng, chứng khoán, bất động sản chiếm tỷ trọng

15,16% trong tổng dư nợ, ước tính tương đương với hơn 400.000 tỷ đồng. Về dư nợ

cho vay kinh doanh bất động sản, tính đến cuối tháng 5 là khoảng 197.000 tỉ đồng,

chiếm tỉ lệ 7,5% tổng số dư nợ. Nợ xấu cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản

khoảng 12.000 tỉ đồng, tương đương 6,5% dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản.

Số nợ xấu cho vay bất động sản chiếm tỉ lệ khoảng 10,3% trong tổng nợ xấu hệ

thống ngân hàng.

44

Về cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán có xu hướng giảm, đến ngày 31-5 còn

gần 12.000 tỉ đồng, nợ xấu 485 tỉ đồng, chiếm 4,1% tổng dư nợ cho vay chứng

khoán.

Theo báo cáo của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng, nợ xấu hiện nay chủ yếu

rơi vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng do thị trường bất động sản đóng

băng quá dài. Tính đến tháng 10/2011, cả nước có 1.309 DNNN với 100% vốn Nhà

nước phân chia theo lĩnh vực gồm có 248 doanh nghiệp công nghiệp; 114 doanh

nghiệp xây dựng; 135 doanh nghiệp giao thông vận tải; 341 công ty nông lâm

nghiệp, thủy lợi, thủy nông và 471 doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Như vậy có

khoảng 500 DNNN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và giao thông

vận tải chiếm khoảng 42% tổng dư nợ tương đương 1.100.000 tỷ đồng. Đây là hai

nhóm ngành có tỉ lệ vay nợ cao nhất với tổng nợ phải trả gấp hơn 2 lần vốn chủ sở

hữu. Với đặc điểm của các ngành này là nợ vay ngân hàng thường là nợ vay trung

dài hạn, do vậy một khi nền kinh tế nói chung và thị trường bất động sản nói riêng

chưa hồi phục thì hiệu quả của các dự án này sẽ bị ảnh hưởng, tác động dây chuyền

và lan tỏa trong thời gian dài, và muốn khắc phục xử lý phải tốn rất nhiều thời gian.

Hiện nợ xấu của 02 nhóm ngành này chiếm tỷ lệ khoảng 35% tổng nợ xấu.

Hình 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực cho vay tính đến 31/12/2012 của VNCB

[Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh VNCB 2012]

Tính đến cuối năm 2012, nợ xấu của VNCB tập trung chủ yếu trong lĩnh vực cho

vay góp vốn, đầu tư kinh doanh BĐS. Tỷ lệ cho vay đối với ngành này chiếm trên

92% tổng nợ xấu toàn VNCB, tiếp đến là ngành cho vay vốn kinh doanh với tỷ lệ

hơn 5% và sau cùng là các ngành xây dựng sửa chữa, tiêu dùng, đầu tư dự án tài sản

45

có định chưa đến 3%. Qua đây chúng ta thấy đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực cho

vay, nghiên cứu cho vay theo đối tượng ngành nên là một điều kiện chính yếu mà

chính sách cho vay của VNCB cần tập trung.

2.2.2.3. Theo đối tượng khách hàng

Hình 2.7:Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay tính đến 31/12/2012

[Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh VNCB 2012]

Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay của VNCB chủ yếu là cá nhân (56%), công

ty (41%), còn đối tượng DNTN và hộ kinh doanh chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng

nợ xấu.

Nguyên nhân chính khiến cho nợ xấu nhiều là do:

- Đối tượng DNNN được hưởng những ưu đãi về tín dụng nên các DNNN có xu

hướng sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn các doanh nghiệp khu vực khác.

Bên cạnh đó một số NHTM thường coi các DNNN là đối tượng “có tóc”, nên

việc thẩm định dự án, hồ sơ vay vốn thiếu chặt chẽ. Trong khi các DNNN biết

mình có lợi thế đi vay vốn, nên họ sử dụng đồng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu

quả. Việc xử lý nợ xấu tại khu vực kinh tế này sẽ rất khó giải quyết vì dư nợ

vay phần lớn là không có tài sản đảm bảo và nếu có thì cũng rất khó bán tài sản

hoặc cổ phần nhà nước theo giá thị trường trong giai đoạn kinh tế suy thoái như

hiện nay

- Các các nhân, doanh nghiệp thuộc “sân sau” của Ngân hàng, bằng việc thành

lập các doanh nghiệp có mối quan hệ lẫn nhau, dòng tiền được sử dụng một

cách luẩn quẩn, đến lúc gặp khó khăn, một DN khốn đốn kéo theo một nhóm

46

doanh nghiệp liên quan gặp khó khăn theo, tạo ra một khối nợ xấu lớn cho

Ngân hàng.

2.2.3. Quy trình xử lý nợ xấu

Các bước tiến hành trong quy trình xử lý nợ xấu:

Khi phát sinh nợ quá hạn Cán bộ tín dụng (CBTD)/ Chuyên Viên Xử Lý nợ

(CVXLN) phải nhanh chóng thực hiện những công việc sau Kiểm tra lại hồ sơ nợ

quá hạn:

1) Kiểm tra, định giá lại tài sản bảo đảm;

2) Tiếp xúc, làm việc với Bên nợ;

3) Đánh giá thực trạng khoản nợ quá hạn;

4) Đề xuất biện pháp xử lý nợ quá hạn với Ban Giám đốc Sở Giao dịch/Chi

nhánh.

Bước 1: Kiểm tra lại hồ sơ nợ quá hạn

Ngay khi phát sinh nnhánh.quá hạn với Ban Giám / Chuyên Viên Xử Lý nợ

(CVXLN) phải nhanh chóng thực hiện

1) Kiểm tra hồ sơ vay vốn có đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và được cập nhật

thường xuyên không?

2) Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, của bên bảo đảm, của khoản vay đã

giải ngân, của tài sản bảo đảm đã chặt chẽ theo quy định pháp luật và quy

định của Ngân hàng không? Có những thiếu sót, nhầm lẫn, sơ hở nào có

thể gây phương hại đến quyền, lợi ích của VNCB?

3) Những văn bản có giá trị chứng cứ khi khởi kiện bên nợ ra Tòa án để thu

hồi nợ, đặc biệt là những Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay, các chứng từ

ghi nhận sự làm việc, sự thỏa thuận giữa VNCB với Bên nợ, các bản cam

kết, tường trình, đơn xin miễn, giảm lãi của Bên nợ... có được lưu giữ đầy

đủ trong hồ sơ vay vốn không?

4) Tất cả những giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm có hoàn chỉnh, đầy

đủ, đúng thủ tục không? Kiểm tra việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo

đảm, xác nhận của tổ chức phát hành chứng từ có giá như cổ phiếu, sổ tiết

kiệm…; Tính phù hợp giữa Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm và các

47

chứng từ có liên quan; Tính hợp pháp của tài sản bảo đảm; Giá trị tài sản

bảo đảm so với thời điểm nhận thế chấp/cầm cố; Khả năng chuyển

nhượng; Những tranh chấp về tài sản với các bên liên quan (nếu có). Có

cần định giá lại giá trị tài sản bảo đảm không? Có cần bổ sung tài sản bảo

đảm không? Các thiếu sót, nhầm lẫn phải được bổ sung, chỉnh sửa kịp

thời.

Bước 2: Kiểm tra, định giá lại tài sản bảo đảm

1) Cùng Bên nợ kiểm tra lại thực trạng tài sản bảo đảm, còn hay không? Có

bị chuyển dịnh, thay đổi, biến dạng, xâm lấn, tranh chấp... không?

2) Định giá lại giá trị tài sản bảo đảm, có đủ bảo đảm cho khoản vay theo

quy định của VNCB không?

3) Đánh giá về khả năng phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Bước 3: Tiếp xúc, làm việc với Bên nợ

- Sau khi kiểm tra hồ sơ nợ vay có vấn đề, Ban Giám đốc Sở giao dịch/Chi nhánh

hoặc Trưởng phòng, Phó trưởng phòng kinh doanh hoặc Giám đốc Phòng giao

dịch, Tổ trưởng tín dụng cùng CBTD/CVXLN tiếp xúc, gặp gỡ Bên nợ nhằm

thực hiện những yêu cầu sau:

1) Làm rõ nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. Đánh giá khả năng tài chính

của Bên nợ. Đánh giá bản chất vấn đề đang xem xét có thực sự ảnh hưởng

đến sự an toàn của VNCB không? Mức độ rủi ro như thế nào?;

2) Ghi nhận những giải trình, đề xuất, giải pháp xử lý vấn đề phát sinh và

nguyện vọng của Bên nợ;

3) Tư vấn giúp đỡ Bên nợ tháo dỡ khó khăn;

4) Đặt yêu cầu sự hợp tác, phối hợp, yêu cầu cần thực hiện, thời hạn giải

quyết vấn đề đối với Bên nợ (định giá lại hoặc bổ sung tài sản bảo đảm, bổ

sung chứng từ chứng minh sử dụng vốn vay...);

5) Củng cố, bổ sung hồ sơ vay vốn;

6) Kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh; Kiểm tra hiện trạng tài

sản bảo đảm.

48

Việc tiếp xúc, làm việc phải có Biên bản làm việc với khách hàng theo mẫu.

Ngoài thông tin trực tiếp từ Bên nợ phải mở rộng thu thập thông tin liên quan từ

nhiều nguồn khác nhau (cơ quan quản lý, chính quyền, bạn hàng, đối tác...);

- Sau khi tiếp xúc, làm việc CBTD/CVXLN phải tiếp tục theo dõi sát tình hình

hoạt động sản xuất, kinh doanh của Bên nợ, việc thực hiện những yêu cầu của

VNCB và có báo cáo thường xuyên tình hình cho Ban Giám đốc Sở Giao

dịch/Chi nhánh.

- Trường hợp Bên nợ là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định

của pháp luật thì phải liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước để thu thập tài

liệu về việc giải thể, phá sản như: Quyết định giải thể, Quyết định phê duyệt

phương án giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Báo cáo quyết toán tài

chính về giải thể doanh nghiệp của Hội đồng giải thể; Quyết định đình chỉ thủ

tục thanh lý tài sản, Quyết định tuyên bố khách hàng bị phá sản của Tòa án.

- Trường hợp Bên nợ là cá nhân bị chết, mất tích phải liên hệ cơ quan Công an,

chính quyền địa phương nơi cá nhân cư trú hoặc Tòa án nhân dân để thu thập tài

liệu về việc cá nhân bị chết, mất tích: Giấy chứng tử, Quyết định tuyên bố một

người là đã chết, mất tích của Tòa án, văn bản xác nhận của cơ quan Công an

nơi quản lý hộ khẩu hoặc của chính quyền địa phương nơi cá nhân cư trú.

- Trường hợp Bên nợ là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự phải liên hệ Tòa

án nhân dân thu thập Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Bước 4: Đánh giá thực trạng khoản nợ quá hạn

Sau khi làm việc trực tiếp với Bên nợ, CBTD/CVXLN có trách nhiệm đánh

giá thực trạng khoản nợ vay có vấn đề theo các tiêu chí sau:

1) Nợ có khả năng thu: Là khoản nợ được đánh giá Bên nợ vẫn có khả năng

trả đầy đủ nợ gốc và lãi.

2) Nợ phải thu hồi trước hạn: Khi phát hiện Bên nợ cung cấp thông tin sai

sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.

3) Nợ khó thu: Gồm các khoản nợ mà tình hình hoạt động kinh doanh và tài

chính của Bên nợ có dấu hiệu suy giảm rõ ràng ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ đầy đủ.

49

4) Nợ không có khả năng thu: Gồm các khoản nợ mà tình hình hoạt động

kinh doanh và tài chính của Bên nợ có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng

dẫn đến nguy cơ tổn thất cao, có đủ cơ sở để xác định không có khả năng

thu hồi, không thể thu hồi toàn bộ nợ hoặc thu hồi không đáng kể.

Bước 5: Các biện pháp xử lý nợ quá hạn

Căn cứ vào kết quả đánh giá thực trạng của khoản nợ quá hạn

CBTDQHKH/CVXLN cần trình Ban Giám đốc Sở Giao dịch/Chi nhánh áp

dụng ngay lập tức một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý sau đây:

1) Đẩy mạnh công tác đôn đốc trả nợ;

2) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ;

3) Thu hồi nợ trước hạn;

4) Miễn, giảm lãi vốn vay; Giảm lãi suất vay vốn;

5) Xử lý tài sản bảo đảm;

6) Xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn

7) Bán nợ;

8) Khởi kiện;

9) Đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự;

10)Các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

2.3. Những nguyên nhân phát sinh nợ xấu của VNCB

2.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục

1) + bảng câu hỏi (phụ lục 2A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 2B) -Bảng 1,

dưới đây là các nguyên nhân chủ yếu từ môi trường kinh doanh:

(i) Khủng hoảng kinh tế từ năm 2008: Nợ xấu hiện nay không chỉ của VNCB

mà còn của các TCTD được tích lũy từ những năm trước đây do môi trường

kinh doanh xấu đi kể từ năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của

cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu. Sau khi chống chọi với

lạm phát cao, nền kinh tế lại đối mặt với việc suy giảm tốc độ tăng trưởng,

làm cho khách hàng vay gặp nhiều khó khăn về tài chính và hoạt động. Theo

50

báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp giải thể, tạm

ngừng hoạt động tăng nhanh. Tính đến ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250

doanh nghiệp giải thể (tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011). Nguyên nhân

do năng lực tài chính mỏng, chủ yếu dựa vào vốn ngân hàng, trong khi năng

lực quản trị yếu nên khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trường kinh

doanh của doanh nghiệp Việt Nam hạn chế. Đó cũng là nguyên nhân làm cho

chất lượng tín dụng suy giảm đồng nghĩa với việc nợ xấu tăng cao hơn.

(ii) Chính sách nới lỏng tiền tệ: Bên cạnh việc lạm phát bùng nổ là sự duy trì

chính sách nới lỏng tiền tệ (tăng trưởng tín dụng quá nóng) trong thời gian

dài nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nền kinh tế phải hấp thụ một lượng vốn lớn

nhưng việc đầu tư và kiểm soát giá cả lại tỏ ra chưa hiệu quả, cụ thể: Công

suất dư thừa do đầu tư mở rộng quy mô và tình hình kinh tế toàn cầu suy

sụp khiến thị trường đầu ra bị ảnh hưởng; Gánh nặng lãi suất của các doanh

nghiệp quá lớn, cao hơn tỷ lệ ROE (Thu nhập trên vốn chủ sở hữu) của các

tập đoàn và tổng công ty nhà nước (khoảng 16,5%). Kết hợp hai yếu tố này

lại dẫn tới một thực tế là doanh nghiệp không có khả năng trả các khoản nợ

đến hạn, tạo ra nhu cầu đảo nợ (refinancing) và vốn hóa lãi vay.

- Trong bối cảnh dư nợ tín dụng tăng thấp từ đầu năm 2012 trở lại đây cho

thấy, nợ xấu phát sinh mới chủ yếu là từ các khoản tín dụng đã được cấp

trước đây, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng nhanh. Nhìn lại

giai đoạn 2008 – 2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân trong

giai đoạn này đạt 26,56%/năm, thì tốc độ tăng trưởng nợ xấu bình quân 51%.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng từ năm 2011 chậm lại đáng kể, đặc biệt là

5 tháng đầu năm 2012, dư nợ tín dụng tăng âm nhưng nợ xấu vẫn tăng tới

45,5% do tình hình kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp suy giảm

mạnh.

(iii) Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tổng cầu chậm lại từ năm 2011:

Năm 2011, tăng trưởng kinh tế 5,89%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng

trưởng kinh tế ước chỉ đạt 4,38% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm

2011 tăng 5,57%).

51

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp hơn so với cùng kỳ các năm

trước: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010.

Tính chung 06 tháng đầu năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng

4,5% so với cùng kỳ năm trước, chỉ bằng 45% mức tăng 6 tháng đầu năm

2011 (9,7%). Giá trị sản xuất xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2012 theo giá

so sánh năm 1994 chỉ bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2011. Ngành xây

dựng gặp nhiều khó khăn do hoạt động đầu tư tăng chậm, thị trường bất động

sản trầm lắng kéo dài. Nhiều công trình, dự án xây dựng giãn tiến độ hoặc

dừng khởi công làm cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng không tăng cao,

nhiều sản phẩm tiêu thụ khó khăn (như xi măng, sắt thép,…).

+ Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp: Chỉ số

tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2011 tăng 6,2% so với

năm 2010. Trong 5 tháng đầu năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp

chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.

+ Tiêu dùng cá nhân tăng chậm: Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu

dịch vụ năm 2011 tăng 24,2% so với năm 2010 và chỉ tăng 4,7% nếu loại trừ

đi yếu tố giá. Tính chung 06 tháng đầu năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ

và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính tăng 19,5% so với cùng kỳ năm

trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng 6,5%, thấp hơn nhiều so với cùng

kỳ các năm trước.

+ Chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm trước.

Cuối năm 2011, chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng

23% so với cùng kỳ năm 2010. Tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho

của ngành công nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Điều

này phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sức cầu tiêu dùng của

nền kinh tế đang ở mức rất yếu dẫn đến đọng vốn trong sản xuất kinh doanh

và làm tăng nợ xấu của các TCTD.

(iv) Khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém lành

mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi

phí cao, lãi suất ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn

52

đã ảnh hưởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ

vay ngân hàng của doanh nghiệp.

(v) Hoạt động thâu tóm, mua bán, sáp nhập, các công ty sân sau, sở hữu chéo

trong và ngoài ngân hàng... đã tạo ra những vòng luẩn quẩn của dòng tiền. Đây

cũng là những hoạt động tiềm ẩn nhiều nợ xấu nhưng rất khó chỉ ra để xử lý, khi

tính minh bạch và giải trình còn hạn chế. Tổng phương tiện thanh toán (M2) của

9 tháng đầu năm 2012 tăng 12,21%, nhưng tín dụng chỉ tăng 2,5%, trong khi

chứng khoán cũng không phải là kênh được các ngân hàng quan tâm kể từ khi

có văn bản hạn chế cho vay chứng khoán của NHNN; bất động sản cũng đóng

băng; vay tiêu dùng không được xem là kênh ưu tiên trong thời gian qua. Như

vậy, phải chăng nợ xấu đang chạy òng vòng giữa ngân hàng và các Doanh

nghiệp có quan hệ mật thiết. Nếu không xử lý kịp thời, nợ xấu sẽ ngày một

phình to và càng khó xác định, lãi suất sẽ tiếp tục bị đẩy lên cao, DN sản xuất

kinh doanh càng khó tiếp cận được vốn.

(vi) Những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành

đã cản trở việc hiện thực hóa các thỏa thuận về xử lý tài sản bảo đảm khiến

nợ xấu bị kéo dài: Pháp luật dân sự hiện hành chưa tiếp cận giao dịch bảo đảm

từ các nguyên lý của quyền bảo đảm nên quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ có

bảo đảm nhưng chưa được bảo vệ đầy đủ. Một số các quy định của pháp luật

hiện hành thiếu cụ thể, rõ ràng đã dẫn đến những vướng mắc trong việc xác định

hiệu lực của giao dịch bảo đảm, gây rủi ro cho bên nhận bảo đảm. Hoạt động xử

lý tài sản bảo đảm chưa có được sự hỗ trợ cần thiết và đầy đủ từ các các quy

định của pháp luật khác có liên quan (pháp luật về tố tụng, hành chính, định giá

tài sản bảo đảm, bán đấu giá tài sản…). Cơ chế, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm

còn rườm rà, phức tạp và phụ thuộc quá nhiều vào ý chí của bên bảo đảm (bên

có nghĩa vụ thanh toán nợ).

2.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục

1) + bảng câu hỏi (phụ lục 2A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 2B) -Bảng 1,

dưới đây là các nguyên nhân chủ yếu từ phía khách hàng:

53

(i) Hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, quản lý yếu:

- Nhiều khách hàng đã phán đoán không chính xác xu hướng phát triển của thị

trường, dẫn đến mở rộng quy mô sản xuất trong các ngành đang phát triển

quá nóng mà không có sự đánh giá kỹ lưỡng. Hậu quả là sự mất cân bằng

trong cung và cầu. Một số khách hàng khi thực hiện các dự án lớn lại chia

nhỏ dự án để tìm tài trợ từ nhiều ngân hàng khác nhau, qua đó giúp các

doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ các ngân hàng cũng như

giảm bớt sự kiểm soát của ngân hàng. Chính những yếu tố này làm cho ngân

hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát các khoản cho vay, dẫn đến tình

trạng nợ xấu.

- Nhiều doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thiếu hiệu quả, hoạt động

kinh doanh yếu kém, thua lỗ.Trong giai đoạn 2009-2012, thị trường chứng

khoán Việt Nam rơi vào trạng thái suy giảm trong dài hạn, ảnh hưởng tới xu

hướng huy động vốn của các doanh nghiệp.Phần lớn các doanh nghiệp tìm

đến Ngân hàng để vay vốn tài trợ cho kinh doanh thay vì có thể phát hành

chứng khoán.Việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong giai đoạn này giúp các

doanh nghiệp có thể tháo gỡ khó khăn về vốn, song lại khiến các doanh

nghiệp phải đối mặt với trạng thái tăng rủi ro tài chính. Khi nền kinh tế bộc

lộ những bất ổn vĩ mô, lạm phát bị đẩy lên ở mức cao, sức mua giảm sút thì

tình trạng tồn kho kéo dài.Điều này khiến nhiều doang nghiệp ứ đọng vốn,

không có khả năng trả nợ vay cho Ngân hàng. Do đó, việc sử dụng đòn bẩy

tài chính không hiệu quả cùng với kết quả kinh doanh lỗ của nhiều doanh

nghiệp đã trở thành nguyên nhân gia tăng nợ xấu của Ngân hàng.

(ii) Sử dụng vốn sai mục đích:

Nguyên nhân từ phía khách hàng thường thể hiện ở việc khách hàng vay sử

dụng những khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng vay

nợ, sử dụng vốn sai trình tự, đầu tư vào những hạng mục rủi ro mà không

thông báo cho bên cho vay. Theo số liệu của Bộ Tài chính, tính đến hết năm

2010, các tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư ngoài ngành gần 22.000 tỷ đồng,

trong đó có 3.576 tỷ đồng vào chứng khoán, 2.236 tỷ đồng vào lĩnh vực bảo

54

hiểm, 5.379 tỷ đồng vào bất động sản, vào quỹ đầu tư 495 tỷ đồng; riêng lĩnh

vực ngân hàng vượt trội với 10.128 tỷ đồng. Trong số các tập đoàn đầu tư ra

ngoài ngành, dẫn đầu là PVN, với hơn 6.700 tỷ đồng, tiếp đến là Tập đoàn

Công nghiệp cao su với hơn 3.800 tỷ đồng, EVN tổng đầu tư ngoài ngành

hơn 2.100 tỷ đồng. Có tới hơn 80% nguồn vốn nói trên đã được đầu tư vào

kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, ngân hàng, quỹ đầu tư – những ngành

kinh doanh vốn xa lạ với chức năng chính của các doanh nghiệp này…

Ở hầu hết các quốc gia, để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước cần nắm giữ

và chi phối các lực lượng kinh tế chủ đạo một số ngành, lĩnh vực quan trọng,

mũi nhọn. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ, với chiến lược nhanh chóng

rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, Chính phủ đã xây dựng các

tổng công ty, tập đoàn làm trụ cột cho nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, bên

cạnh những thành tựu mang lại không thể phủ nhận, so với tiềm lực và

những ưu đãi mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước đang được hưởng thì

hiệu quả vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân là các tập đoàn,

tổng công ty nhà nước đã quá sa đà vào việc đầu tư ra ngoài ngành nghề kinh

doanh chính của mình không đúng với nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho. Bên

cạnh đó năng lực quản trị của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói

chung, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nói riêng không theo kịp sự mở

rộng kinh doanh, kiểm soát thiếu chặt chẽ làm phân tán nguồn lực, ảnh

hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong khi nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh chính còn hạn chế và hiệu quả các khoản đầu tư này

không cao hoặc không có hiệu quả, đặc biệt rủi ro càng tăng khi đầu tư vào

lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản…

(iii) Thông tin bất cân xứng: Người đi vay bao giờ cũng hiểu rõ mục đích sử

dụng những khoản vay trong khi người cho vay (Ngân hàng, các tổ chức tài

chính…) thì không nắm rõ. Từ sự thiếu thông tin và thiếu giám sát, người cho

vay sẽ dễ dàng gặp rủi ro đạo đức khi người đi vay sử dụng các khoản vay một

cách quá mạo hiểm và không có hiệu quả.

55

Ngoài ra, ở mức độ nghiêm trọng hơn, rủi ro đạo đức biểu hiện ở những hành

vi gian lận, lừa đảo của khách hàng. Trên thực tế, để đạt được mục tiêu vay

vốn của mình, nhiều khách hàng đã làm giả hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo

nhằm có thể vay được vốn từ ngân hàng. Vậy đây chính là sự bất cân xứng về

thông tin, mà nếu bên cho vay không nắm rõ được nguồn thông tin sẽ dẫn tới

tiềm ẩn rủi ro đạo đức sau khi hợp đồng vay vốn được kí kết

2.3.3. Nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục

1) + bảng câu hỏi (phụ lục 2A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 2B)– Bảng 2,

dưới đây là các nguyên nhân chủ yếu từ nội bộ VNCB:

Những nguyên nhân chủ quan có vai trò đáng kể trong việc gia tăng nợ xấu.

(i) Tăng trưởng tín dụng nóng: hầu hết các TCTD theo đuổi "thành tích" tăng

trưởng tín dụng nhanh để khẳng định vị thế, trong khi năng lực quản trị rủi ro

lại hạn chế.VNCB không ngoại lệ, lại là NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn

nên việc chạy theo tăng trưởng càng khiến cho VNCB dễ rơi vào trạng thái

nợ xấu tăng nhanh hơn so với một số Ngân hàng khác. Tốc độ tăng trưởng

tín dụng của VNCB đáng kể trong năm 2009 (221%) và năm 2010 (97%),

những năm sau mức tăng trưởng dư nợ chậm lại, chỉ còn dưới 20%/năm. Do

đó nợ xấu ngày hôm nay đa phần xuất phát từ việc tăng trưởng trong năm

2009 và 2010, giai đoan vừa sau khủng hoảng kinh tế. Các doanh nghiệp

cũng như Ngân hàng lúc đó đã tiên đoán rằng kinh tế sẽ phục hồi ngay sau

suy thoái, tuy nhiên cho đến nay tình trạng suy thoái vẫn cón tiếp diễn và

chưa có dấu hiện phục hồi. Các doanh nghiệp với những tiên đoán trước đây

sau 2-3 năm “cầm cự” nay đã quá sức và hậu quả tất yếu là nợ xấu phát sinh

và kéo dài.

(ii) Quản trị rủi ro kém

- Nhận thức về rủi ro tín dụng có hạn chế nhất định. Nguyên nhân của hạn chế

này do nhiều yếu tố: (a) Nhận thức sai lầm trong mối quan hệ và tầm quan

trọng giữa rủi ro, kinh doanh và nguồn vốn, xem xét chưa đầy đủ về những

khả năng mất vốn do những rủi ro tiềm ẩn gây ra, chủ quan về mở rộng kinh

56

doanh, tăng trưởng cho vay phụ thuộc chủ yếu vào huy động tiền gửi, phát

triển kinh doanh thiếu căn cứ; (b) Một số nhà quản lý ưa thích rủi ro, khi xem

xét hồ sơ của khách hàng truyền thống chỉ dựa vào các tài liệu được cung

cấp, như báo cáo bằng văn bản, báo cáo tài chính, không thực hiện đánh giá

rủi ro một cách khách quan. Do đó làm mất đi sự chính xác và tính hiện thực

khi xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng.

- Thiếu kinh nghiệm và hạn chế trong kỹ năng quản lý: thiếu biện pháp hiệu

quả để xác định, định hướng và kiểm soát rủi ro trong từng khu vực, số liệu

quá khứ không đầy đủ, hệ thống thông tin không cập nhật, kinh nghiệm cá

nhân nhiều khi lạm dụng có thể để lại hậu quả cho hoạt động ngân hàng. Do

đó, biện pháp quản lý yếu kém có nguy cơ tập trung và mang tính hệ thống.

- Quản lý rủi ro không diễn ra xuyên suốt cả quá trình:(a) Công tác thẩm định

không kỹ lưỡng, nghiêm ngặt: trong quá trình thẩm định trước khi cho vay, có

trường hợp quan hệ cá nhân có ảnh hưởng nhất định, vì vậy có hiện tượng

buông lỏng công tác thẩm định, không đánh giá một cách toàn diện, chính xác

những rủi ro của khoản vay, thiếu hiểu biết đầy đủ về tình hình hoạt động của

doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai, đánh giá quá lạc

quan, thiếu phân tích ảnh hưởng tiềm ẩn của môi trường xung quanh, biến

động bất thường của kinh tế trong và ngoài nước.(b)Quá trình xét duyệt hồ sơ:

có trường hợp ngân hàng bỏ qua một thực tế thủ tục và hồ sơ vay vốn của

khách hàng không đầy đủ, hay hồ sơ vay vốn của khách hàng là hồ sơ ảo. (c)

Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng: là mối quan tâm lớn trong công tác quản trị

ngân hàng. Những vấn đề thường gây ra rủi ro trong nghiệp vụ như: năng lực

phân tích, thẩm định khách hàng yếu kém dẫn đến việc ngân hàng bị lừa đảo,

mất vốn do phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong khi bên được bảo lãnh mất

khả năng thanh toán. Hạn chế trong vận dụng quy định của pháp luật trong

nước, quốc tế liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng làm phát sinh

những tranh chấp kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng.

57

(iii) Quy trình cho vay lỏng lẻo, thiếu kiểm soát

- Hiện nay VNCB chưa tập trung rà soát lại quy trình cho vay mà chỉ tập trung

vào quy trình xử lý nợ, giai đoạn này nợ xấu đã phát sinh nên nếu tập trung

giai đoạn này mà lơ là khâu ngăn chặn từ đầu, nợ xấu cứ thế tiếp diễn và

Ngân hàng luôn phải chạy theo để xử lý hậu quả.

- Khâu tư vấn hướng dẫn, lập hồ sơ và kiểm tra hồ sơ vay đến khâu thẩm định

và lập tờ trình tín dụng: phụ thuộc chủ yếu vào cán bộ tín dụng. Nếu người

cán bộ tín dụng có chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt, biết vì lợi ích

chung của Ngân hàng thì khâu khởi đầu này xem như đảm bảo đúng chất

lượng khi thực hiện quy trình. Quy trình cho vay hiện nay tại VNCB, cả khâu

tiếp cận khách hàng, thẩm định trình hồ sơ đều do một cán bộ tín dụng đảm

nhiệm, điều này thiếu tính khách quan và dễ dẫn đến móc nối, ban đầu chỉ

đơn giản là cố tình bỏ qua một vài điều kiện nhỏ, sau là cố tình tư vấn lách

quy định cho vay gây hậu quả nghiêm trọng.

- Khâu phê duyệt hồ sơ: xuất phát từ quản trị rủi ro kém nêu trên. Một số chưa

đủ chuyên môn năng lực, cộng với có nhiều người trong cấp lãnh đạo tuy có

nhiều kinh nghiệm quản lý nhưng không phải trong ngành Ngân hàng, dẫn

đến nhận thức khác biệt. Một số do châm trước mối quan hệ cá nhân, phê

duyệt trong tình trạng thiếu điều kiện vay. Một số do các đối tượng vay chính

là “sân sau” của Ngân hàng, cố tình làm trái để dòng tiền sau khi ra khỏi

Ngân hàng thì rơi vào trạng thái luẩn quẩn. Một doanh nghiệp khốn đốn kéo

theo một nhóm doanh nghiệp khó khăn theo, khả năng trả nợ không có dẫn

đến nợ xấu.

- Khâu kiểm tra sử dụng vốn vay chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ và

đầy đủ: đa số Ngân hàng hay chú trọng đến khâu tiếp cận khách hàng và cố

gắng trình hồ sơ tín dụng sao cho được phê duyệt, sau đó thì lo chạy chỉ tiêu

cho hồ so mới. Trong khi giai đoạn rủi ro nhất là từ khi tiền đã được giải

ngân, đi ra khỏi ngân hàng. Nếu Ngân ngân hàng chỉ ngồi chờ tiển quay về

như khách hàng đã cam kết hoặc chỉ kiểm tra sau vay lấy lệ, thì rủi ro lớn

nhất chính là nằm tại đây. Có thể ban đầu khách hàng xin vay đúng mục

58

đích, phương án kinh doanh trả nợ rõ ràng, tuy nhiên do khâu kiểm tra của

Ngân hàng quá lơ là, dòng tiền khách hàng về nhưng họ không trả ngay mà

dùng vào việc khác, khác hoàn toàn với phương án kinh doanh ban đầu. Việc

đầu tư khác gặp khó khăn và do đã không được tư vấn bởi Ngân hàng từ đầu,

khả năng trả nợ gặp trục trặc và nợ xấu là điều có thể đoán trước.

(iv) Chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo nợ xấu

- Mỗi khoản nợ xấu trong quá trình phát triển của nó đều có những dấu hiệu

nhất định, từ nhỏ đến to, từ lờ mờ cho đến rõ ràng rành mạch. Do VNCB

chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo nợ xấu kết hợp với việc kiểm tra sau

vay qua loa, khiến cho các dấu hiệu đáng lẽ có thể nhận biết được thì lại bị

lãng quên, hoăc không được nhìn nhận rõ. Nếu VNCB có thể xây dựng được

hệ thống cảnh báo nợ xấu, mỗi dấu hiệu từ ban đầu có thể được nhìn nhận và

đánh giá đúng đắn, tỷ lệ nợ xấu có thể đã không cao như hiện nay.

(v) Không đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng cho vay

- Một bộ phận không nhỏ vốn tín dụng của các ngân hàng tập trung vào các

lĩnh vực tăng trưởng "nóng" như bất động sản, chứng khoán... Khi các lĩnh

vực này bị "đóng băng" kéo theo tín dụng đóng băng và nợ xấu gia tăng.

- Theo mô hình hiện tại ở các Ngân hàng nước ngoài, trước khi xem xét cho

vay một ngành nghề nào đó, họ đều thực hiện nghiên cứu ngành, rà soát các

khách hàng thuộc từng ngành, từ đó lên kế hoạch tiếp cận cho vay trong sự

chọn lọc. Hơn nữa, chính sách cho vay của họ chỉ cho phép cho vay đối với

một ngành nghề, đối tượng khách hàng theo tỷ lệ nhất định trong tổng dư nợ.

Việc này chưa được triển khai trong VBCN, do đó đây cũng là một thiếu sót

nghiệm trọng dẫn đến nợ xấu lại tập trung quá nhiều vào một ngành cụ thể

như hiện nay.

(vi) Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế

- Chính sự hạn chế về năng lực và trình độ nghiệp vụ trong quá trình thẩm

định, quá trình phân tích và đánh giá khách hàng, đánh giá doanh nghiệp đã

dẫn đến những quyết định cho vay không đúng, quyết định đầu tư vào những

phương án/dự án kinh doanh kém hiệu quả. Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin

59

vẫn là một hạn chế rất lớn của cán bộ nghiệp vụ tín dụng đối với các

NHTM, đòi hỏi nhân viên thẩm định phải có nhiều thông tin liên quan đến

khoản vay thì mới mong hạn chế được những rủi ro tiềm ẩn.

- Trong giai đoạn bùng nổ ngân hàng 2007-2009, một lượng nhân lực lớn trái

ngành cũng có thể được tuyển vào Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu nhân lực.

Bên cạnh bộ phận có khả năng thực sự, cũng có một bộ phận nhân sự không

nhỏ không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn. Ngoài ra những nhân sự cũ

của Ngân hàng trong quá trình chuyển hoá từ Ngân hàng nông thông lên

thành thị, đã không được đào tạo để hoà nhập với môi trường mới và làm

việc một cách chuyên nghiệp. Chưa kể một bộ phận đạo đức nghề nghiệp

kém, đặt lợi ích cá nhân lên cao hơn lợi ích Ngân hàng khiến cho việc tư vấn

và thẩm định tín dụng đi lệch với bản chất đúng đắn của nó, gây ra những

hậu quả là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến nợ xấu Ngân hàng.

(vii) Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ Ngân hàng

- Kiểm soát nội bộ của một NHTM gồm hai bộ phận cấu thành: một là kiểm

soát bộ NHTM là tổng thể hệ thống văn bản quy định của NHTM, các cơ chế

kiểm soát được cài đặt trong các quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng do Ban

điều hành, hoặc Hội đồng Quản trị của NHTM ban hành; Hai là hệ thống tổ

chức của cơ quan kiểm soát nội trong hệ thống NHTM để thực thi việc kiểm

tra, kiểm soát sự tuân thủ của các đơn vị về thực hiện các quy định của ngân

hàng. Công tác kiểm soát nội bộ thực hiện tốt, sẽ giúp cho ban điều hành, các

đơn vị tác nghiệp tuân thủ đúng quy trình nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro

có thể phát sinh trong quá trình hoạt động ngân hàng.

- Tuy nhiên, hoạt động kiểm soát nội bộ của VNCB trong thời gian qua chưa

theo kịp nhịp độ phát triển, chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng,

một phần do trình độ, năng lực của kiểm tra viên, một phần tinh thần trách

nhiệm của kiểm tra viên chưa thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình

mà chủ yếu kiểm tra qua loa. Bên cạnh đó, kiểm tra viên có thể bị chi phối

bởi cấp trên, buộc phải làm ngơ do áp lực từ cấp trên nhất là cấp phụ trách

kinh doanh. Những nguyên nhân trên làm cho báo cáo kiểm soát nội bộ

60

không chất lượng, chỉ còn mang tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ

thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ

phận tín dụng nên chưa thể hiện được tính độc lập, ngăn ngừa, cảnh báo rủi

ro tín dụng, làm chốt chặn hữu hiệu trong cấp phát tín dụng, quản lý hiệu quả

nợ xấu.

2.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của VNCB

- Nợ xấu là một trong những yếu tố lớn cản trở dòng luân chuyển vốn, tác

động đến sự ổn định tài chính và sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Trên

thực tế, nợ xấu cao và chậm được giải quyết ngày càng trở thành gánh nặng

cho ngân hàng: mất thanh khoản và giảm lợi nhuận, uy tín trên thị trường bị

ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Việc giải quyết nợ xấu chậm sẽ dẫn đến tình trạng các bảng cân đối kế toán

của VNCB vẫn chiếm tỷ lệ nợ xấu cao, đồng nghĩa với việc VNCB sẽ không

thể cho vay và các DN không tiếp cận được vốn để tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh. Giải quyết nợ xấu chậm ảnh hưởng năng lực tài chính của

VNCB, năng lực tài chính của Ngân hàng có tốt thì việc điều hành chính

sách tiền tệ nói chung của toàn ngân hàng mới dễ dàng và hoạt động cung

cấp tín dụng cho nền kinh tế mới thực sự tốt.

- Khi nợ xấu càng kéo dài thì các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối

với xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại

ngân hàng sẽ ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất

dần, nếu nợ xấu được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng

nhanh chóng, tạo nên giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô

hình khi quá trình xử lý nợ xấu kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Ngân

hàng sẽ khó mà duy trì được mức tín nhiệm, điều này gây ảnh hưởng không

nhỏ tới hoạt động và vị thế của VNCB.

61

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả đã khái quát được thực trạng hoạt động kinh doanh cũng

như tình hình nợ xấu của VNCB, nêu ra được những nguyên nhân chủ yếu gây nên

tỷ lệ nợ xấu cao, trong đó có các nguyên nhân khách quan cũng như nguyên nhân

chủ quan như: nguyên nhân từ môi trường kinh doanh, nguyên nhân từ phía khách

hàng vay, nguyên nhân từ nội bộ VNCB.

Từ việc phân tích những nguyên nhân đã nêu, tác giả đã tiến hành khảo sát trên cơ

sở tham khảo các ý kiến chuyên gia trong ngành ngân hàng thông qua bảng câu hỏi.

Sau khi có kết quả khảo sát từ các chuyên gia cùng với nhận định của tác giả, tác

giả xin nêu ra một số giải pháp và kiến nghị để quản trị nợ xấu của VNCB trong

chương tiếp theo.

62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI VNCB

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của VNCB đến 2018

- Với kinh nghiệm của các cổ đông, các đối tác trong ngành xây dựng, các đối

tác trong ngành ngân hàng và nắm bắt xu thế khuyến khích phát triển kinh tế

của Việt Nam, VNCB chủ trương tập trung vào các thị trường trọng điểm, tạo

thế mạnh cho riêng mình để phát triển. Trong đó, cung cấp dịch vụ cho vay

xuất khẩu, cho vay và dịch vụ cho ngành vật liệu xây dựng và nhà ở cho người

có thu nhập thấp sẽ được ngân hàng chú trọng phát triển. Đặc biệt VNCB đẩy

mạnh việc hợp tác kinh doanh với các NHTM do Nhà nước nắm chi phối,

trong các sản phẩm về nhà ở theo chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng

NNVN, Bộ xây dựng, trong đó có gói sản phẩm khép kín 4 Nhà (Ngân hàng,

Nhà đầu tư, Nhà thầu, và Nhà cung ứng SX VLXD - TBNT), và các gói sản

phẩm cho nhà thu nhập thấp, nhà ở xã hội. Trong mối liên kết này, Ngân hàng

Xây dựng Việt Nam có vai trò cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các bên

liên quan và kết nối mạng lưới khách hàng tiềm năng rộng khắp trên cả nước.

Mang đến giải pháp cho doanh nghiệp, cộng thêm giá trị cho nhà đầu tư và

tăng lợi ích cho cộng đồng và xã hội sẽ luôn là những mục tiêu đồng hành trên

tiến trình phát triển của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.

- Với chủ trương và định hướng nói trên, VNCB sẽ tập trung 80% nguồn lực

cho vay vào sản phẩm chủ lực của ngân hàng là gói sản phẩm khép kín 4 Nhà

nhằm thực hiện theo đúng chủ trương của Chính phủ và của NHNN là khôi

phục thị trường BĐS, giúp lưu thông lượng hàng tồn kho của ngành xây dựng,

kiểm soát được mục đích vay vốn của các dự án và góp phần nâng cao chất

lượng của các công trình có sự tham gia của VNCB. Với 20% nguồn lực cho

vay còn lại, VNCB sẽ tập trung cho vay đối với thị trường bán lẻ: cho vay sản

xuất kinh doanh, tài trợ thương mại, cho vay tiêu dùng… nhằm đa dạng hoá

sản phẩm phục vụ các nhu cầu vay vốn trong nước.

- Để thực hiện được định hướng này của mình thì việc đầu tiên VNCB cần phải

làm đó là tập trung xử lý nợ xấu để nhằm từng bước đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới

3% theo tiêu chuẩn phân loại nợ và quy định của NHNN. Đồng thời giảm được

63

các khoản trích lập dự phòng, từ đó tăng được lợi nhuận giúp ngân hàng ngày

càng được củng cố, ổn định và phát triển vững mạnh theo phương châm hoạt

động của mình là “An toàn -Hiệu quả-Phát triển bền vững”. Trong thời gian

sắp tới VNCB sẽ chuyển sang mô hình phê duyệt tín dụng tập trung nhằm kiểm

soát và quản trị rủi ro được tốt hơn trong quá trình tái cấu trúc.

3.2. Giải pháp xử lý nợ xấu đối với VNCB

Dựa trên kết quả kháo sát các nguyên nhân gây nên nợ xấu, tác giả đưa ra những

giải pháp quản trị nợ xấu. Việc đưa ra từng giải pháp quản trị nợ xấu không theo

từng nguyên nhân gây nên nợ xấu, mà tác giả đề xuất một nhóm giải pháp cho một

nhóm nguyên nhân, vì giải pháp này có thể vừa cho nguyên nhân này vừa cho

nguyên nhân khác, hoặc cần hơn một giải pháp cho một nguyên nhân.

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục 1) +

bảng khảo sát (phụ lục 3A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 3B) – Bảng 1, dưới đây là

các giải pháp đối với nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:

Theo Thống đốc Nguyễn Văn Bình: Để xử lý nợ xấu, cần có sự vào cuộc của

toàn hệ thống chính trị. Chính vì vậy, NHNN đã chủ động phối hợp với các bộ,

ngành xây dựng, trình Bộ Chính trị thông qua và Chính phủ phê duyệt Đề án xử lý

nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Đề án đã đưa ra 5 nhóm giải pháp tổng thể cần

triển khai đến năm 2015, bao gồm: Nhóm giải pháp đối với TCTD; nhóm giải pháp

đối với khách hàng của TCTD; nhóm giải pháp về cơ chế chính sách; nhóm giải

pháp về thanh tra, giám sát và giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản của các

TCTD Việt Nam (VAMC).

Trước đó NHNN cũng đã chỉ đạo toàn ngành triển khai quyết liệt các giải

pháp tự xử lý nợ xấu, như: Cơ cấu lại nợ, tích cực thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm; bán

nợ; sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ; tiết giảm chi phí, tập trung trích lập dự

phòng rủi ro... Các giải pháp này cùng với kết quả ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế

lạm phát, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường của Chính phủ đã đem lại kết quả

quan trọng bước đầu là nợ xấu được xử lý một bước, tốc độ gia tăng nợ xấu giảm

dần từ cuối năm 2012.

64

Như vậy, giải pháp cơ cấu lại nợ không phải là giải pháp duy nhất để xử lý

nợ xấu, nhưng đây là một trong các giải pháp quan trọng, phù hợp với điều kiện

thực tế của thị trường và nền kinh tế nước ta. Đặc biệt, giải pháp này đã góp phần

kiềm chế nợ xấu gia tăng và xử lý được một khối lượng nợ xấu rất lớn. Đồng thời

cũng không làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Nhất là, trong

điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng vay bị

suy giảm và việc huy động nguồn tài chính từ bên ngoài để xử lý nợ xấu không

thuận lợi.

3.2.1.1. Cơ cấu lại nợ và phát triển thị trường mua bán nợ

Theo Thống đốc Nguyễn Văn Bình, thông qua biện pháp cơ cấu lại thời hạn

trả nợ, một khối lượng lớn dư nợ tín dụng được giữ nguyên nhóm. Nhờ vậy, doanh

nghiệp đã được hỗ trợ giảm bớt khó khăn tài chính do không phải trả lãi phạt và

đảm bảo điều kiện tiếp tục có thể vay vốn ngân hàng.

Thực tế cho thấy, đến nay tổng số nợ các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại khoảng

300.000 tỷ đồng, chiếm 10% tổng dư nợ, trong đó khoảng 60% các khoản nợ nếu

không được cơ cấu lại đã trở thành nợ xấu. Nếu không thực hiện giải pháp này thì

nợ xấu đã tăng thêm trên 6%. Các biện pháp tự xử lý nợ xấu của TCTD, trong đó có

biện pháp cơ cấu lại nợ đã mang lại những kết quả tích cực và thực sự có ý nghĩa

đối với cả doanh nghiệp và ngân hàng. Tuy nhiên, các giải pháp này chưa bảo đảm

nợ xấu của các TCTD được xử lý một cách vững chắc, triệt để. Cũng như chưa ngăn

chặn được hoàn toàn nguy cơ nợ xấu gia tăng trở lại nếu các giải pháp khác về kinh

tế vĩ mô, cơ cấu lại doanh nghiệp, xử lý hàng tồn kho, phát triển thị trường bất động

sản… không được triển khai đồng bộ, có hiệu quả.

CácTCTD nên tự nguyện bán nợ xấu cho VAMC: ngay sau khi Đề án xử lý

nợ xấu được ban hành, NHNN đã chủ động đề nghị các cơ quan liên quan triển khai

các nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời, ban hành và thực hiện kế hoạch hành

động triển khai đề án xử lý nợ xấu; thành lập Công ty Quản lý tài sản của các TCTD

Việt Nam (VAMC). Ngày 26/7/2013, VAMC đã chính thức đi vào hoạt động. Hành

lang pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu qua VAMC đã cơ bản hoàn thành. Đồng

thời, NHNN đã tích cực chỉ đạo các TCTD rà soát, lập danh sách các khoản nợ xấu

65

đủ điều kiện và hoàn chỉnh các hồ sơ đề nghị bán nợ cho VAMC. Tính đến ngày

31/10/2013, VAMC đã mua được tổng số nợ xấu của 14 ngân hàng với số dư nợ

gốc 14.019 tỷ đồng và giá mua là 11.119 tỷ đồng. Dự kiến đến cuối năm 2013,

VAMC sẽ mua được tối thiểu 30-35 nghìn tỷ đồng nợ xấu. Việc VAMC mua được

nợ xấu và tiếp nhận ngày càng nhiều đề nghị bán nợ tự nguyện từ nhiều ngân hàng,

trong số này có nhiều NHTM có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, chứng tỏ các TCTD đã sẵn

sàng bán nợ xấu. Tâm lý e ngại của các TCTD trong việc bán nợ xấu đã được xóa

bỏ đáng kể khi hiểu được rõ ràng hơn những lợi ích đem lại của việc tham gia xử lý

nợ xấu qua VAMC.

3.2.1.2. Tăng cường vai trò điều tiết, quản lý, điều hành của Chính phủ với

các NHTM

Theo kinh nghiệm nhiều nước, cần lập Ủy ban Nhà nước xử lý nợ, có sự tham gia

của NHNN, Bộ Tài chính và các cơ quan giám sát khác nhau, tạo điều kiện cho Nhà

nước chủ động can thiệp để hỗ trợ thị trường. Cần quan trọng nhất là công khai

minh bạch quá trình xử lý này, với sự chỉ đạo thống nhất, tránh bị lợi dụng, từng

bước đạt chuẩn nợ xấu theo thông lệ quốc tế.

- Chỉ đạo các ngân hàng sử dụng các công cụ dự phòng của mình, cũng như việc

tái cơ cấu DN và ngân hàng để có tình trạng nợ xấu được lành mạnh hơn, vấn

đề này có thể xử lý để giảm nhẹ một phần tình trạng nợ xấu; khuyến khích và

tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại nhỏ, yếu kém hợp nhất,

sáp nhập với các ngân hàng lớn, sử dụng tiềm lực tài chính của các ngân hàng

lớn để xử lý nợ xấu.

- Cần nắm chắc tình trạng nợ xấu với số liệu chính xác để xử lý đúng thực tế

bằng các giải pháp kịp thời, sát thực (số liệu của hệ thống ngân hàng còn có sự

khác biệt lớn giữa báo cáo của các DN, đánh giá của NHNN và đánh giá của Ủy

ban Giám sát Tài chính Quốc gia và các chuyên gia, các tổ chức quốc tế).

- Tranh thủ sự ủng hộ của các định chế tài chính và tạo điều kiện cho nhà đầu tư

trong và ngoài nước tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu. Tham vấn kinh

nghiệm của các định chế tài chính lớn (IMF, WB...) trong quá trình cải cách hệ

thống tài chính, ngân hàng, đồng thời tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức

66

nàynhưng không chấp nhận điều kiện ràng buộc để tránh sự tác động, can thiệp

vào các quyết sách điều hành kinh tế; yêu cầu các ngân hàng thương mại công

bố cụ thể nợ xấu và khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân góp vốn hoặc tham

gia đấu thầu, thanh lý tài sản đảm bảo của các ngân hàng yếu kém để thu hồi

tiền mặt; cho phép ngân hàng thương mại bán trực tiếp các khoản nợ xấu cho

nhà đầu tư nước ngoài:nới rộng giới hạn sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài

tại các ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định (từ 10 đến 20 năm), nhưng

yêu cầu phải giảm dần tỷ lệ sở hữu trong các năm tiếp theo thông qua việc bán

lại cổ phần cho cổ đông trong nước.

3.2.1.3. Minh bạch hoá và chi tiết hệ thống thông tin

Các thông tin cần được minh bạch hoá để đề án xử lý nợ xấu đi sát với thực tế,

mang lại hiệu quả đích thực và tiết kiệm đươc thời gian.

- Trong cuộc họp ngày 18/12 với lãnh đạo thành phố HCM, Thủ tướng Nguyễn

Tấn Dũng cho biết, tổng số nợ xấu của Việt Nam năm 2012 khoảng 400.000 tỷ

đồng, trong đó nợ xấu từ bất động sản chiếm 70%, tương đương 140.000 tỷ

đồng. Tuy được người đứng đầu Chính phủ khẳng định con số, nhưng thống kê

nợ xấu được công bố từ các nguồn lại rất khác nhau. Chẳng hạn, Ngân hàng

Nhà nước cho rằng số nợ xấu chiếm 4,9% GDP, cơ quan giám sát nói là hơn

8,8%, trong khi đó thống đốc ngân hàng đưa ra 10%, còn các nhà phân tích

công bố tỷ lệ này cao hơn mức 10%.

- Trong khi đó, ông Deepak Mishra, chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng

Thế giới (WB,) trong cuộc họp báo trước Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ

hồi đầu tháng 12 xác nhận, do không biết chính xác số nợ xấu của Việt Nam là

bao nhiêu, vì thế sẽ không xác định được giải pháp. Ông nhấn mạnh 1% GDP

của Việt Nam tương đương hơn 1 tỷ đô la, do đó sự chênh lệch giữa các con số

không phải nhỏ chút nào.

Thủ thuật chồng chéo

- Theo cách phân nhóm nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) được

quy định năm 2007, nợ được chia thành 5 nhóm: nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn

(thời gian quá hạn dưới 10 ngày), nhóm 2 là nợ cần chú ý (thời gian quá hạn từ

67

10 đến 90 ngày) và tăng dần lên nhóm 5, là nợ có khả năng mất vốn (quá hạn

trên 360 ngày). Tuy nhiên, theo cách phân loại như vậy, các ngân hàng thương

mại thường sử dụng các “thủ thuật” hạch toán qua các phương pháp “làm đẹp”

báo cáo tài chính và “gồng mình” để đảm bảo thời gian quá hạn các khoản nợ

vẫn nằm trong phạm vi cho phép là 1 và 2. Sự nguy hiểm là khi những nhóm nợ

dạng “đủ tiêu chuẩn” hay “cần chú ý” kia trở nên xấu, thì được các ngân hàng

“đẩy” thẳng lên nhóm 5 mà không qua các nhóm 3 hay 4. Trên nguyên tắc các

NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro tương ứng với nhóm nợ, nhưng các ngân

hàng đã không làm như quy định.

- Bài báo Nợ xấu ngân hàng được giấu như thế nào đăng trên báo mạng

Vietnamnet đã chỉ ra những thủ thuật của các ngân hàng, phổ biến nhất là các

NHTM hỗ trợ giải ngân các khoản vay mới để trả nợ cũ, làm như vậy, khách

hàng không bị chuyển nhóm nợ. Hơn nữa, NHTM không đánh giá kỹ khả năng

trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng hạn, chỉ thực hiện giải quyết vấn đề khó khăn trả

nợ trước mắt cho khách hàng và điều này làm gia tăng rủi ro cho hệ thống

NHTM.

3.2.1.4. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM

- Năm 2012, NHNN đã xác định được 9 ngân hàng yếu kém và đã triển khai các

giải pháp phù hợp để tiến hành tái cơ cấu các. Cụ thể NHNN đã phê duyệt

phương án tái cơ cấu 8 NHTMCP yếu kém, trong đó, 3 Ngân hàng Sài gòn, Đệ

Nhất, Tín Nghĩa đã được hợp nhất. Ngân hàng Tiên Phong đã được phê duyệt

phương án cơ cấu lại theo hướng tự củng cố, chấn chỉnh. Ngân hàng Nhà Hà

Nội đã được phê duyệt phương án cơ cấu lại theo hướng sáp nhập vào Ngân

hàng Sài Gòn – Hà Nội. Phương án cơ cấu lại Ngân hàng Dầu khí đang được

trình Thủ tướng cho ý kiến. 3 ngân hàng yếu kém còn lại đang được khẩn

trương xem xét phương án cơ cấu lại.

- Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia, quá trình tái cơ cấu ngân hàng chỉ

mới hoàn thành được bước 1. Theo lộ trình tái cơ cấu đề ra, năm 2014, ngành

ngân hàng phải hoàn thành căn bản tái cơ cấu tài chính. Cụ thể, phải hoàn thành

căn bản xử lý nợ xấu, áp dụng trên thực tế các chuẩn mực kế toán và an toàn,

68

tập trung hoàn thành tái cơ cấu hoạt động và quản trị.Trên cơ sở kết quả thanh

tra, giám sát năm 2013, tiếp tục đánh giá thực trạng TCTD qua công tác thanh

tra, giám sát ngân hàng để nhận diện các TCTD yếu kém và TCTD hoạt động

bình thường, từ đó có biện pháp tái cơ cấu thích hợp.

- Bên cạnh đó, NHNN yêu cầu tất cả các TCTD chủ động rà soát, đánh giá thực

trạng và xây dựng phương án tái cơ cấu toàn diện các mặt tổ chức và hoạt động,

tập trung tăng cường năng lực tài chính đảm bảo vốn tự có đủ bù đắp rủi ro, đáp

ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định và vốn điều lệ thực không thấp hơn mức

vốn pháp định, xử lý nợ xấu và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

- Theo Chánh thanh tra NHNN - Ông Nguyễn Hữu Nghĩa, việc tái cơ cấu hệ

thống các TCTD và xử lý các TCTD yếu kém là vấn đề hết sức phức tạp, nhạy

cảm, liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của nhiều bên và mất nhiều thời

gian với nhiều thủ tục, quy định. Do vậy, thời gian xử lý các TCTD yếu kém có

thể chậm hơn so với kế hoạch dự kiến. Để tái cơ cấu vẫn cần bổ sung các cơ

chế, chính sách khuyến khích các TCTD tích cực triển khai tái cơ cấu như các

cơ chế, chính sách về miễn giảm thuế, phí để hỗ trợ TCTD trong xử lý nợ xấu

và các tài sản đảm bảo tiền vay, các cơ chế chính sách về miễn giảm thuế

liênquan đến các giao dịch sáp nhập, hợp nhất, mua lại để hỗ trợ cho quá trình

cơ cấu lại TCTD...

3.2.1.5. Hoàn thiện và cải tiến hành lang pháp lý về xử lý nợ

- Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý để các ngân hàng

thương mại có quyền tự chủ đứng ra tổ chức bán tài sản cầm cố thế chấp để thu

hồi vốn đối với các khoản nợ quá hạn (theo như điều khoản đã thoả thuận trong

hợp đồng tín dụng), đặc biệt có thể có các chính sách ưu tiên đối với những

khoản nợ khó thu hồi phát sinh như miễn thuế doanh thu, thuế quyền sử dụng

đất, chỉ thu phí dịch vụ bán đấu giá một lần khi bán được tài sản cầm cố, thế

chấp trong trường hợp phát mại tài sản qua các trung tâm bán đấu giá. Phí này

theo quy định của pháp luật, bên vay phải thanh toán nhưng đối với nợ quá hạn

phải xử lý thế chấp để thu hồi nợ thì phần lớn khách hàng không còn khả năng

thanh toán, do đó sẽ phải trừ vào số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản

69

cầm cố, thế chấp này sẽ ảnh hưởng đến vấn đề thu nợ của Ngân hàng. Mặc dù

các văn bản pháp quy đã quy định tỷ lệ hợp pháp giữa giá trị tài sản cầm cố, thế

chấp và mức cho vay ban đầu để đảm bảo thu nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn

và các chi phí phát sinh. Nhưng trên thực tế thì hiện nay diễn biến của thị

trường bất động sản đã ảnh hưởng không ít đến giá trị tài sản cầm cố, thế chấp

đặc biệt là sự giảm giá của thị trường bất động sản trong giai đoạn hiện nay.

Thực tế đến nay gần như các khoản nợ quá hạn được thu hồi từ việc xử lý tài

sản thế chấp đều được thực hiện bằng cách: Khách hàng và ngân hàng thoả

thuận bán có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. Để xử lý theo hướng trên

thì ngân hàng cần phải hoàn toàn linh động trong việc xử lý tài sản thế chấp và

phải có sự đồng tình ủng hộ của các cơ quan hữu quan cùng với sự tự giác nhất

định từ phía khách hàng.

- Từ đó cho thấy sự cần thiết phải xây dựng cơ chế xử lý TSBD thực sự hiệu quả,

tiết kiệm chi phí và công sức cho các bên. Đề nghị Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành

có liên quan cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn về vấn đề này, trong đó đặc

biệt là các nội dung như: tăng khả năng tiếp cận hợp pháp TSBD từ phía bên

nhận bảo đảm; việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên

nhận chính TSBD; sự hỗ trợ của các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo đảm

thực thi thỏa thuận về xử lý TSBD...Đặc biệt là pháp luật tố tụng trong giải

quyết các vụ kiện yêu cầu xử lý TSBD cần được rút gọn.

3.2.1.6. Giải pháp khơi thông thị trường bất động sản

- Dẫn báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, ngày 9/8/2013 Bộ Xây dựng cho biết,

tính đến 31/5/2013, tổng dư nợ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản là 237.509

tỷ đồng, tăng 4% so với thời điểm cuối năm 2012.Trong tổng số dự nợ nói trên

thì vay xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là 14.966 tỷ đồng, tăng 0,1%

so với thời điểm 31/12/2012; vay xây dựng khu đô thị là 46.680 tỷ đồng, tăng

8,3%; vay sửa chữa, mua nhà để ở, cho thuê 55.841 tỷ đồng tăng 4,5%; vay

mua quyền sử dụng đất 14.081 tỷ đồng, tăng 8%; vay đầu tư kinh doanh bất

động sản khác 33.264 tỷ đồng, giảm 7,7%. Đáng chú ý, tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh

vực bất động sản là 6,53%, tăng nhẹ so với thời điểm cuối năm 2012 là 5,39%.

70

- Do vậy việc gấp rút đưa ra những giái pháp khơi thông thị trường bất động sản

sẽ là một trong những giải pháp quan trọng góp phần xử lý nợ xấu cho hệ thống

NHTM Việt Nam. Một số giải pháp như: giảm giá BĐS, giảm lãi vay Ngân

hàng cho những khách hàng có nhu cầu vay đâu tư BĐS thực sự, tránh tình

trang đầu cơ làm tăng giá ảo …

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ khách hàng

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục 1) +

bảng khảo sát (phụ lục 3A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 3B) – Bảng 1, dưới đây là

các giải pháp đối với nhóm nguyên nhân từ khách hàng:

3.2.2.1. Hỗ trợ từ chính phủ đối với khách hàng

- Nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN, góp

phần giảm nợ xấu của các DN, trong thời gian qua, Chính phủ đã triển khai

thực hiện một số giải pháp: (a) Chính sách miễn giảm thuế, phí (thuế thu nhập

DN, thuế giá trị gia tăng, thuế sử dụng đất...) đã hỗ trợ DN có thêm nguồn lực

để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối tượng áp dụng rộng rãi, gồm

các DN được hưởng lợi trực tiếp và cả các DN được hưởng lợi gián tiếp thông

qua quan hệ mua bán - đầu vào, đầu ra (hơn 200.000 DN được gia hạn thuế

giá trị gia tăng, với số tiền trên 11.000 tỷ đồng; giải quyết nợ thuế thu nhập

cho trên 8.200 DN với số tiền 347 tỷ đồng; giảm 50% thuế cho hơn 3.000 DN

với số tiền 339 tỷ đồng; giải quyết thuế môn bài cho hơn 40.000 hộ đánh bắt

hải sản...). (b) Các ngân hàng thương mại đã rà soát các khoản vay, tập trung

tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ giãn nợ và đơn

giản hoá thủ tục vay cho DN có kết quả kinh doanh và phương án kinh doanh

tốt; lãi suất cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên giảm mạnh xuống 13%. (c) Các

bộ, ngành đã xây dựng và triển khai nhiều chương trình xúc tiến thương mại,

hỗ trợ các DN, cơ sở sản xuất, kinh doanh, củng cố, xây dựng và mở rộng thị

trường trong nước và xuất khẩu.

- Tuy nhiên trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và kinh

tế thế giới, DN vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn: (a) DN vẫn khó tiếp cận

vốn vay nhất là thời gian cho vay ngắn (3 - 6 tháng); hạn mức cho vay chỉ đáp

71

ứng 30 - 50% nhu cầu vay của DN. Mặt khác, việc thực thi các cam kết về

giảm, giãn nợ của ngân hàng còn hạn chế do Ngân hàng Nhà nước chưa có

hướng dẫn thực hiện cụ thể và chế tài xử phạt chưa rõ ràng nên nhiều ngân

hàng thương mại vẫn đặt điều kiện khắt khe về tài sản thế chấp, yêu cầu trả nợ

cũ; (b) Các biện pháp xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư đạt kết quả chưa

cao, thị trường tiêu thụ tiếp tục bị thu hẹp, hàng tồn kho tăng cao nhất là hàng

nông sản, thực phẩm, công nghiệp, vật liệu xây dựng..., sức mua giảm mạnh;

(c) Chi phí sản xuất tăng và gây khó khăn cho DN trong việc hạ giá thành sản

phẩm và giải quyết hàng tồn kho

- Đối với nợ xấu tại khu vực DNNN để giải quyết lại càng khó khăn hơn. Khác

với các DN tư nhân, vốn có thể dễ dàng bán tài sản hoặc nhượng cổ phần cho

các DN khác để có tiền trả nợ ngân hàng nhằm tránh phá sản, các DNNN rất

khó có thể bán tài sản hoặc cổ phần nhà nước theo giá thị trường trong giai

đoạn kinh tế suy thoái. Vì vậy, các khoản nợ mà các DNNN vay thường phải

trông đợi vào sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước dưới các hình thức xóa nợ,

khoanh nợ, chuyển nợ, bổ sung vốn…

- Các hình thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, từ khoanh nợ (như việc khoanh

nợ cho Vinashin tại các ngân hàng thương mại) thì Chính phủ vẫn phải bỏ một

phần tiền ra để bù đắp; hình thức chuyển nợ (như của Vinashin cho Vinalines

và PVN) có thể khiến các DNNN khác lâm vào khó khăn và cuối cùng gánh

nặng lại đè lên vai Nhà nước.

- Từ kinh nghiệm thực tế của thế giới cho thấy, để giải quyết vấn đề nợ xấu

trong nền kinh tế phải mất một thời gian khá dài từ 5 đến 10 năm, do vậy đối

với Việt Nam, cần phải có một lộ trình mang tính chiến lược cụ thể thì mới có

thể giải quyết tận gốc rễ của vấn đề.

3.2.2.2. Tư vấn về nợ, phân loại nợ đối với khách hàng

Việc tư vấn về nợ & phân loại nợ có thể chia theo 2 đối tượng: khách hàng cá nhân

và khách hàng doanh nghiệp.

- Khách hàng cá nhân: bên cạnh một bộ phận khách hàng có kiến thức nhất

định, có rất nhiều khách hàng đi vay nhưng không nắm rõ các quy định, quy

72

chế về việc vay tiền, có những khách hàng còn không hiểu thế nào là nợ xấu,

nếu không trả nợ thì sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào. Khái niệm về phân loại

nợ dường như xa lạ hoàn toàn. Họ thậm chí còn nghĩ rằng Ngân hàng cũng

như tiệm cầm đồ, khác chăng chỉ là lãi suất thấp hơn.Đến khi không trả được

nợ thì chỉ cần phát mãi tài sản. Những đối tượng này cần phải tư vấn thật kỹ

lưỡng, nếu là khách hàng tốt, có khả năng trả nợ, có thiện chí trả nợ, cơ cấu

khoản nợ chặt chẽ mới có thể tiến hành cho vay.

- Khách hàng doanh nghiệp: đa phần đối tượng khách hàng này có chuyên

môn hơn và chuyên nghiệp hơn so với đa số khách hàng cá nhân. Tuy nhiên

cần xem xét và thẩm định kỹ lưỡng báo cáo tài chính kết hợp tình hình kinh

doanh thực tế để có thể cầu trúc khoản vay đúng thời gian của vòng quay

vốn. Tư vấn và theo sát để hướng khách hàng đến tình hình tài chính lành

mạnh hơn trong quá trình quan hệ tín dụng, tạo mối quan hệ bền chặt và

giảm thiểu nợ xấu cho Ngân hàng.

3.2.2.3. Kiểm soát nguồn tiền giải ngân & cập nhật thông tin thường xuyên liên

quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

Đây cũng là giải pháp kiểm soát sau vay đối với nhóm giải pháp cho những

nguyên nhân từ nội bộ VNCB. Nhân viên Ngân hàng cần phải giám sát

khách hàng sau vay thật sát sao, từ đó có thể đảm bảo khách hàng đang thực

hiện đúng phương án kinh doanh ban đầu, cơ hội trả nợ đúng hạn cao.

Thường xuyên thăm hỏi khách hàng, bám sát tình hình báo cáo tài chính để

có thể nhận biết những dấu hiệu sớm nhất, từ đó có thể tư vấn co khách hàng

chi tiết, điều chỉnh khách hàng thực hiện theo đúng kế hoạch hoặc có những

phương án xứ lý kịp thời, hạn chế tồi thiểu việc phát sinh nợ khó đòi hoặc để

nó ngày càng phình to gây hậu quả nghiêm trọng.

3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB

Dựa trên kết quả khảo sát từ các chuyên gia trong ngành ngân hàng (phụ lục 1) +

bảng khảo sát (phụ lục 3A), cho ra bảng kết quả (phụ lục 3B)– Bảng 2, dưới đây là

các giải pháp đối với nhóm nguyên nhân từnội bộ VNCB:

73

3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng

- Muốn giảm thiểu rủi ro trong tín dụng, VNCB nhất thiết phải có một hệ

thống giải pháp chủ động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ những nguyên nhân

chủ quan nội bộ cũng như hạn chế sự ảnh hưởng từ phía khách hàng vay, từ

môi trường kinh doanh bên ngoài. Hệ thống giải pháp này được thể hiện

trong việc xây dựng, hoàn thiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng cũng

như trong việc chuẩn hóa và kiểm soát sự tuân thủ đúng quy trình tín dụng đã

đề ra, kể cả các biện pháp nhằm ngăn chặn gian lận của khách hàng vay và

đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro.

- Trước đây VNCB áp dụng quy trình tín dụng còn đơn giản nên đã bộc lộ

nhiều bất cập: chỉ có một bộ phận là phòng tín dụng phụ trách toàn bộ công

việc từ khâu tiếp nhận đến thẩm định và giải quyết cho vay. Để nâng chất

lượng của công tác thẩm định, tính khách quan trong việc giải quyết hồ sơ

vay thì sự phân chia rạch ròi nhiệm vụ và quyền hạn của 3 bộ phận: tiếp nhận

hướng dẫn, thẩm định khách hàng và quyết định cho vay là cần thiết, sẽ hạn

chế vấn đề tiêu cực, nâng tính khách quan, và tạo nên sự kiểm soát lẫn nhau

giữa 3 bộ phận trong quá trình thẩm định và duyệt cho vay.

- Bên cạnh đó, trước đây việc thẩm định khách hàng và thẩm định TSĐB đều

do phòng kinh doanh thực hiện nên dễ dẫn đến tiêu cực trong việc định giá

cao giá trị TSĐB nhằm bảo đảm nhu cầu vay vốn của khách hàng. Do vậy

trong quy trình tín dụng sau này, việc định giá TSĐB cần phải giao cho một

đơn vị chuyên trách đó là công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC) trực

thuộc ngân hàng.

- Ngoài ra, cần có sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức bộ máy và quy

trình cấp tín dụng phù hợp với mô hình quản trị rủi ro trong tín dụng theo

chuẩn Basel. Phải phân biệt rõ 02 bộ phận chuyên môn riêng biệt là Bộ phận

khách hàng cá nhân và bộ phận khách hàng doanh nghiệp nhằm sắp xếp và

phân bổ nhân sự phù hợp theo năng lực cá nhân. Do nghiệp vụ cho vay đối

với 02 đối tượng khách hàng này khác nhau, nghiệp vụ cho vay đối với

khách hàng doanh nghiệp đòi hỏi chuyên môn cao hơn. Từ đó sẽ tiến hành

74

phân cấp hạn mức phê duyệt tuỳ thuộc vào từng khối khách hàng cụ thể.

Đồng thời với các công tác nâng cao chất lượng chuyên môn, cần phải thành

lập bộ phận quản lý rủi ro kiểm tra sau vay nhằm kịp thời phát hiện ra những

khoản vay có vấn đề để từ đó nhanh chóng đề ra các biện pháp xử lý phù

hợp, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

3.2.3.2. Kiểm soát thẩm quyền phê duyệt tín dụng

Bên cạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, VNCB cũng cần kiểm soát

lại thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại các chi nhánh trong hệ thống. Đối với các

chi nhánh mà năng lực quản lý của ban lãnh đạo kém, khả năng quản trị rủi ro

thấp dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao thì nên cắt giảm hạn mức phê duyệt và ngược lại.

Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế phê duyệt theo cấp độ chuyên viên tại Hội

sở, cần phải thành lập một Hội đồng tín dụng của Hội sở và của ngân hàng bao

gồm các cá nhân ưu việt trong công tác phê duyệt tín dụng. Có như vậy thì mới

đảm bảo được chất lượng của các hồ sơ được phê duyệt, đồng thời đảm bảo

được tiến độ phê duyệt hồ sơ cho toàn hệ thống. Từ đó hạn chế được các rủi ro

cho các khoản vay trong toàn hệ thống.

3.2.3.3. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng

Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro theo chuẩn quốc tế

- Theo Basel 2, cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo rằng ngân hàng phải có

hệ thống QTRR có hiệu quả, bao gồm các chiến lược, chính sách, quy trình

nhằm nhận dạng, đo lường và kiểm tra, kiểm soát các loại rủi ro trên. Trong bối

cảnh hiện nay khi nền kinh tế có những biến động khôn lường thì quản lý rủi ro

càng phải được quan tâm hàng đầu. Trước hết việc phân loại rủi ro cũng cần có

sự thay đổi theo hướng chi tiết và sát với thực tế hơn. Có 4 loại rủi ro chính là

rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng.

i) Rủi ro thanh khoản: Ngân hàng ở Việt Nam chỉ có rủi ro trong việc thanh

toáncác khoản nợ đến hạn, các yêu cầu rút tiền tiết kiệm của người gửi. Ở các

quốc gia phát triển thì rủi ro thanh khoản còn được tính đến là rủi ro từ việc

thiếu vốn cho vay ra, các NHTM phải huy động vốn bằng mọi giá.

ii) Rủi ro về tác nghiệp: Đây là dạng rủi ro xoay quanh 4 nguyên nhân chính là

75

con người, hệ thống thông tin, quy trình và do yếu tố khách quan. Những rủi ro

này trong tình hình hiện nay càng trở nên phổ biến.

iii) Rủi ro thị trường:Đây là rủi ro được các NHTM quan tâm hơn thời

gian gầnđây. Điều này xuất phát từ việc các NHTM phải đối mặt với những rủi

ro từ lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và các sản phẩm hàng hóa phái sinh.

iv)Rủi ro tín dụng:Ngay như với quản trị rủi ro tín dụng được coi là có nhiều

kinhnghiệm nhất thì các NHTM cũng chưa có nhận thức đầy đủ. Rủi ro tín dụng

hiện mới được các NHTM hiểu là rủi ro khi khách hàng không trả được nợ.

Thực tế thì còn một loại rủi ro tín dụng khác là rủi ro danh mục. Rủi ro danh

mục tín dụng là khi tín dụng NHTM tập trung quá nhiều vào một loại tín dụng

không đa dạng hóa mà thường “bỏ trứng vào một giỏ”. Đây chính là điều mà

VNCB hiện đang gặp phải khi mà dư nợ cho vay BĐS quá cao và thị trường

BĐS có những biểu hiện suy giảm, mất thanh khoản.

Quy trình quản trị rủi ro phải được thực hiện đối với riêng từng rủi ro và đối với

toàn bộ danh mục rủi ro. Trong quản trị rủi ro tín dụng, VNCB cần thực hiện quản

trị rủi ro đối với từng khoản tín dụng và đối với toàn bộ danh mục tín dụng. Quản trị

rủi ro đối với từng khoản tín dụng đòi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh

và điều kiện tài chính của đối tác trong khi quản trị rủi ro danh mục tín dụng yêu

cầu kiến thức bao quát toàn diện để giám sát toàn bộ thành phần và chất lượng danh

mục tín dụng. VNCB cần phải có hệ thống giám sát chất lượng của toàn bộ danh

mục tín dụng phù hợp với tính chất, quy mô và tính phức tạp của danh mục tín

dụng. Việc giám sát chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng giúp cho VNCB có

được cái nhìn tổng thể về rủi ro tín dụng, từ đó, dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư

tập trung vào những hạng mục (khách hàng, khu vực, ngành nghề,..), trên cơ sở đó,

có những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm

thiểu rủi ro.

3.2.3.4. Thiết lập hệ thống dự báo tín dụng

 Cần nâng cao khả năng nhận diện và phân loại rủi ro

- Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách

hàng và thị trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu

76

này, đòi hỏi cán bộ tín dụng có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi

sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Thực hiện tốt việc dự báo diễn biến kinh tế, của từng ngành lĩnh vực tác

động đến ngân hàng và khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng, chính

sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động

phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây ra lúng túng trong

công tác quản trị rủi ro của mình.

Nên thu thập thông tin từ CIC định kỳ 3 hoặc 6 tháng tùy từng đối tượng

khách hàng, để nắm bắt kịp thời tình hình của khách hàng vay. Quy định

này nên đưa vào phần kiến nghị khi xét cấp tín dụng và phần phê duyệt tín

dụng cho khách hàng

 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh

Các khoản nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra có rất nhiều nguyên nhân từ môi

trường kinh doanh, đến những rủi ro về phía khách hàng và cả những yếu

kém chủ quan về phía ngân hàng cho vay. Riêng các nguyên nhân chủ quan

về phía ngân hàng dẫn đến nợ xấu thì hầu hết bắt nguồn từ công tác thẩm

định, kiểm soát tín dụng. Vì vậy, để ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, các ngân

hàng thương mại nên xây dựng cho mình một hệ thống cảnh báo sớm đối với

các khoản nợ xấu phát sinh.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện việc phân

loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà Nước với 5 nhóm nợ có mức

đội rủi ro tăng dần, trong đó nhóm 1 là nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2 là nợ cần

chú ý và nhóm 3, 4, 5 là nợ xấu. Để nợ vay tại VNCB không bị chuyển sang

các nhóm nợ xấu, chúng ta cần phải thiết lập hệ thống cảnh báo ngay từ khi

các món nợ có dấu hiệu không được “bình thường” mà đặc biệt chú ý đó là

nợ thuộc nhóm 2. Đối với nhóm nợ này cần phải sớm phân tích tìm nguyên

nhân và có biện pháp, không để kéo dài thời gian quá hạn dễ dẫn đến nguy

cơ nợ xấu. Đó là chưa nói đến việc phân tích định tính về khả năng trả nợ bị

suy giảm, ước lượng mức độ tổn thất giá trị nợ gốc để phân vào nhóm nợ 2.

Chính vì vậy, việc phân loại nợ phải được thực hiện tự động hóa một cách

77

minh bạch trên phần mềm quản lý nợ toàn hệ thống để cho nợ quá hạn phản

ánh trung thực trên hồ sơ quản lý món vay và cân đối kế toán.

Yêu cầu cảnh báo sớm nợ nhóm 2 đòi hỏi ngân hàng cho vay phải kiểm tra

trực tiếp và thu thập thông tin về khách hàng để giải đáp ngay câu hỏi:

Nguyên nhân nào dẫn đến khách hàng chậm trả lãi/gốc ?. Nguyên nhân trực

tiếp: do lỗ một thương vụ, do công nợ không thu được, do mất một phần thị

trường, do sản phẩm hỏng không bán được, do lừa đảo, … hay nguyên nhân

sâu xa: do thiếu vốn chủ sở hữu, lỗ kéo dài, dòng ngân quỹ âm, đầu tư tràn

lan, sử dụng vốn sai mục đích, dự án kém hiệu quả, mất thị trường đầu vào,

đầu ra, năng lực quản lý yếu kém, … Ngoài ra VNCB cũng cần lưu ý phòng

ngừa thủ thuật vay đáo hạn nợ, phải tìm hiểu và xem xét thực tế nguồn trả nợ

là từ đâu. Nếu khoản nợ nhóm 2 quá hạn được khắc phục không quá 30 ngày,

nguồn trả nợ thực chất từ chu chuyển vốn kinh doanh lành mạnh thì có thể

yên tâm về tình hình tài chính của khách hàng. Ngược lại, nếu việc chậm trả

lãi / gốc được xác định là có dấu hiệu bất ổn trong kinh doanh thì rõ ràng

không phải là chậm trả tạm thời mà sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán

nếu ngân hàng không có biện pháp xử lý kịp thời. Lúc này, việc phát hiện

cảnh báo sớm sẽ có tác động tích cực cho cả hai bên (khách hàng vay lẫn

ngân hàng cho vay) để còn kịp thời gian tìm cách khắc phục hay chí ít cũng

không dấn sâu vào những khó khăn nhiều hơn nữa. Nếu việc quá hạn do mất

khả năng thanh toán nhất thời vì tình hình công nợ hay thua lỗ một lô hàng

nào đấy thì lúc này những cảnh báo hay tư vấn từ phía ngân hàng là rất cần

thiết giúp cho kháchhàng có định hướng kinh doanh tốt hơn phù hợp với tình

hình thị trường, qua đó phục hồi khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng.

Còn nếu nợ quá hạn do những khó khăn về tài chính sâu xa thì việc cảnh báo

sớm cũng giúp cho cả hai bên cùng thông đạt lẫn nhau về giải pháp trả nợ,

thống nhất lộ trình xử lý nợ toàn diện.

Với việc phân loại nợ nhóm 2 là "nhóm nợ cần chú ý" cho nên nó được

xem như là một "nhiệt kế" đo lường và cảnh báo sớm mức độ rủi ro tín dụng

tại các ngân hàng thương mại. Cho dù món vay lớn hay nhỏ, cho vay doanh

78

nghiệp hay tư nhân, quốc doanh hay ngoài quốc doanh, cho vay có tài sản

hay không có tài sản thì khả năng phát sinh nợ nhóm 2, nguy cơ chuyển từ

nợ nhóm 2 sang nợ xấu là hết sức tiềm ẩn đối với các ngân hàng thương mại.

Việc xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát

sinh cần được đặt biệt quan tâm. Hệ thống này phải bao gồm các thủ tục và

quy trình thích hợp để xây dựng một hệ thống cảnh báo toàn diện, bao gồm

các yếu tố cơ bản, trong đó tính đầy đủ, cập nhật và chính xác của thông tin

là yếu tố then chốt.

 Cần thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô trực

thuộc khối kinh doanh

- Một phần lớn RRTD xảy ra là do thiếu thông tin thị trường, ngành nghề

trong cấp tín dụng cho khách hàng. Việc thu thập thông tin ngành đôi khi gặp

khó khăn vì việc phân tích chủ yếu dựa vào khả năng phán đoán, nhận biết và

sự hiểu biết chủ quan của nhân viên tín dụng.

- Hệ thống cung cấp thông tin ngành nghề của một số ngân hàng và của

NHNN hiện nay chỉ mang tính định lượng, đưa ra những con số mà chưa có

sự nhận định đáng tin cậy của những chuyên gia kinh tế.

- Việc thiết lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế là hết sức cần

thiết trong tình hình hiện nay, khi mà các biến động kinh tế diễn ra mạnh mẽ

hàng ngày. Một mặt để giảm áp lực cho nhân viên tín dụng, giúp họ tập trung

hơn vào chuyên môn; mặt khác giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quan

hơn về danh mục cho vay, tập trung trong quản trị RRTD khi có những biến

động về tình hình kinh tế vĩ mô. Giúp việc cấp tín dụng của VNCB được an

toàn, hiệu quả và bền vững.

3.2.3.5. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

Xác định đúng đắn mô hình tổ chức và cấu trúc hoạt động của kiểm soát nội bộ

của mình. Từ đó xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ theo hướng thống nhất từ

Hội sở chính tới chi nhánh của VNCB. Đổi mới căn bản phương pháp kiểm tra

nội bộ hiện hành thay kiểm toán nội bộ từ bị động sang chủ động theo kế hoạch

trên cơ sở đánh giá, xếp loại rủi ro của từng nghiệp vụ, từng chi nhánh, thay từ

79

kiểm tra chi tiết tính tuân thủ và các vi phạm xảy ra sang kiểm toán hệ thống

định hướng rủi ro, dự đoán rủi ro tiềm ẩn để đề phòng, khắc phục kịp thời; Đẩy

mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các chương trình phần

mềm hỗ trợ kiểm toán nội bộ khai thác kịp thời, cập nhật, đầy đủ, chính xác các

dữ liệu thông tin cần thiết theo yêu cầu; Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, thu hút

nhân lực đáp ứng đòi hỏi, nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và kiểm toán

nội bộ.

3.2.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự chuyên nghiệp và tính minh bạch. Chính vì

vậy, việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ ngân hàng là điều hết sức

quan trọng. Nguồn nhân lực yếu kém không chỉ tạo ra những hạn chế trong

quản trị ngân hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà còn tiềm ẩn rủi ro

đạo đức rất lớn, gây thất thoát tài sản của công dân và quốc gia.

- Sự phát triển quá nóng trong thời gian ngắn của VNCB đã tạo ra những hệ lụy

không nhỏ. Nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp còn thiếu

nhiều và chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế. Công tác tuyển dụng, đào tạo lại

chưa được coi trọng đúng mức, nên rủi ro tác nghiệp và đạo đức gia tăng. Mặt

khác, đa số cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao chủ yếu được đề bạt một cách

chủ quan, không tuân theo những nguyên tắc của quản trị nhân sự. Vì vậy các

nhân sự này không đảm bảo được các kiến thức về quản lý và điều hành cho

một chi nhánh, một hệ thống theo hướng hiện đại. Vì vậy, đạo đức và trình độ

chyên môn phải được coi như một tiêu chí hàng đầu trong công tác tuyển chọn,

đặc biệt là đối với các nhân sự cấp cao. Ngân hàng phải xây dựng văn hóa

doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về những hành vi trong

công tác huy động vốn và cho vay. Việc thiếu những quy định rõ ràng, chế tài

nghiêm khắc sẽ tạo ra “rủi ro đạo đức” trong quá trình hoạt động. Bản thân

ngân hàng phải tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, lành mạnh nhằm nâng

cao và giữ gìn phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng.

- Hiện nay đang trong quá trình tái cấu trúc, VNCB cần phải mạnh dạn sàng lọc

lại bộ máy nhân sự lãnh đạo từ cấp trung trở lên nhằm đào thải và thay thế

80

những nhân sự yếu kém bằng những nhân sự chất lượng cao (đặc biệt là đối với

nhân sự lãnh đạo cấp cao). Bên cạnh các tiêu chí đưa ra đối với nhân sự lãnh

đạo thay thế thì cần phải xây dựng lại chính sách đãi ngộ đối với các nhân sự

này, vì có như vậy mới thu hút được người giỏi về làm việc. Khi đã thu hút

được các nhân sự giỏi làm việc tại vị trí lãnh đạo cao cấp thì từ đó mới hoạch

định được chiến lược đúng đắn cho ngân hàng và khả năng quản trị rủi ro được

tốt hơn. Có như thế mới tạo được nền tảng cơ bản cho sự phát triển lành mạnh

và bền vững của ngân hàng VNCB sau này.

3.2.3.7. Nâng cao chất lượng thẩm định và tái định giá giá trị tài sản đảm bảo

- Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cần phải quản lý rủi ro và để giảm thiểu

rủi ro, ngân hàng phải nắm chắt thông tin khách hàng làm cơ sở để phán quyết

cho vay và giám sát sau khi vay. Công tác thẩm định phải thu thập đủ thông tin

hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng công nợ, khả năng hoàn trả, tài sản

bảo đảm,và các thông tin khác của khách hàng vay.

- Các thông tin về hồ sơ pháp lý như: tên khách hàng, địa chỉ, Giấy chứng nhận

đăng kư kinh doanh và mă số thuế, số lượng chi nhánh, đơn vị trực thuộc, họ

tên và trình độ người đại diện theo pháp luật, người điều hành, ngành nghề kinh

doanh, sản phẩm sản xuất kinh doanh chủ yếu, thị trường tiêu thụ, kênh phân

phối,...

- Thông tin về tình hình tài chính bao gồm: báo cáo tài chính, vốn điều lệ, kết quả

sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, đòn cân nợ, các tỷ số tài chính,…qua

đó ngân hàng có thể đánh giá khả năng tài chính, quy mô hoạt động và khả

năng phát triển của khách hàng.

- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm giá trị các khoản vay và lịch sử trả

nợ tại các NHTM và tổ chức tín dụng, thời hạn trả của các khoản vay đó, tài sản

đảm bảo.

- Thông tin về xếp hạng tín dụng khách hàng.

- Thông tin liên quan đến dự án của khách hàng, ngân hàng cần phân tích hiệu

quả của dự án, thời gian hoàn vốn, khả năng trả nợ từ việc thực hiện dự án và

các thông tin khác liên quan đến tính khả thi của dự án.

81

- Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực hoạt

động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng

của ngành.

- Để thu thập thông tin một cách đầy đủ, hiệu quả, đòi hỏi công tác thẩm định của

ngân hàng phải cẩn trọng, và hiệu quả. Để nâng cao chất lượng của công tác

thẩm định của chính mình, VNCB cần phải có một bộ phận hệ thống hóa lại

toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định một cách khoa học, làm

thông tin tham vấn cho những cán bộ làm công tác thẩm định, để ngăn ngừa rủi

ro tín dụng cho ngân hàng. Ngoài những thông tin bắt buộc phải thu thập như

thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin lưu trữ

của ngân hàng, thông tin về tình hình tài chính, phương án/dự án sản xuất kinh

doanh của khách hàng… cán bộ thẩm định cần phải thu thập các thông tin liên

quan đến thị trường, thông tin ngành, thị phần, mức độ cạnh tranh, vòng đời sản

phẩm, nguy cơ bị thay thế của sản phẩm dịch vụ…, từ những thông tin có được

cán bộ thẩm định đánh giá khách hàng để cuối cùng đưa ra kết luận có nên tài

trợ vốn cho khách hàng này không.

- Bên cạnh đó, VNCB cần phải xây dựng chuẩn mực và quy trình thẩm định

khách hàng riêng cho từng nhóm đối tượng khách hàng hoạt động trên từng địa

bàn, nâng cao chất lượng tờ trình thẩm định, loại bỏ các tờ trình thẩm định sơ

sài, chất lượng kém. Cần thiết xây dựng mẫu tờ trình thẩm định những nội dung

thẩm định bắt buộc phải có của chính mình. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm

của cán bộ thẩm định về sự đầy đủ, tính chính xác, trung thực của tờ trình thẩm

định.

 Tái định giá giá trị tài sản đảm bảo theo định kỳ: VNCB cần chú trọng tái

định giá tài sản đảm bảo theo định kỳ để xác định lại giá trị thực tế nhằm ngăn

ngừa rủi ro. Với tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị sản xuất chuyên dùng, giá

trị khi đầu tư có thể là khá lớn, tuy nhiên hao mòn vô hình của nó cũng rất lớn.

Hiện nay, các ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi thanh lý tài sản để thu hồi nợ

trong trường hợp khách hàng vay vốn có tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị

chuyên dùng do tính thanh khoản rất kém.

82

- Cần phát huy vai trò của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC) để giúp

cho VNCB giải quyết nhanh nợ xấu và khai thác tốt các tài sản do ngân hàng xử

lý. Hiện nay Chính phủ đã thành lập Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt

Nam (VAMC) nhằm mục đích hỗ trợ các ngân hàng xử lý nợ xấu thông qua việc

bán nợ cho VAMC.

3.2.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi nợ

Tuân thủ Quy chế cho vay và Quy trình cấp tín dụng: Để đảm bảo an toàn,

giảm rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải luôn tuân thủ Quy chế

cho vay của NHNN và Quy trình cấp tín dụng của VNCB. Tránh tình trạng lạm

dụng chức vụ, quyền hạn cấp những khoản tín dụng không hợp lý, lập hồ sơ giả,

làm gia tăng RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Kiểm tra giám sát tuân thủ tại chi nhánh phải phát huy tối đa vai trò của mình,

tuân thủ tính độc lập trong kiểm tra, kiểm soát hồ sơ. Hoạt động tín dụng là một

trong những hoạt động có nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, công tác kiểm tra

giám sát tuân thủ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng đạt

chất lượng cao. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra giám sát

tuân thủ và kết quả đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh, thì công tác kiểm

tra giám sát tuân thủ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất

lượng tín dụng. Công tác kiểm tra giám sát tuân thủ của chi nhánh cần tiếp tục hoàn

thiện theo hướng sau:

- Kiểm tra sau khi cho vay: kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích,

kiểm tra bảo đảm nợ vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi tình

hình luân chuyển hàng hoá, tình hình tài chính của doanh nghiệp… kịp thời

phát hiện những khoản nợ khó đòi, hoặc khi khả năng kinh doanh của doanh

nghiệp suy giảm/nguồn thu nhập trả nợ bị ảnh hưởng, thay đổi, NH cần thu hồi

nợ nếu thấy có dấu hiệu không khả quan. Nếu khó khăn là không thể đảo ngược

thì NH cần phải có hành động kịp thời để thu hồi nợ, bảo toàn nguồn vốn cho

vay của NH.

83

3.2.3.9. Nâng cao chất lượng xử lý nợ xấu

 Thành lập bộ phận quản lý nợ

Qua học tập kinh nghiệm của Thái Lan, các NHTM nên tham khảo và thành

lập ra một bộ phận quản lý nợ (Assets Management Division - AMD) hoặc bộ

phận quản lý nợ đặc biệt (Special Assets Management - SAM) để chuyên trách

việc xử lý các khoản nợ xấu.

Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, một số NHTM giao việc xử lý nợ xấu

cho chính các bộ phận đề xuất tín dụng. Tuy nhiên do chính các bộ phận này là

thường không có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực xử lý nợ, đặc biệt là khi liên

quan đến các vấn đề pháp lý, đặc biệt là các vấn đề trước, trong và sau quá trình

tố tụng, do vậy tiến độ và hiệu quả thu hồi nợ xấu chưa cao. Ngoài ra còn có các

hạn chế trong việc đánh giá khách hàng, hoặc các vấn đề về mối quan hệ giữa

bộ phận cho vay và khách hàng.

Nhiệm vụ chính của bộ phận quản lý nợ có vấn đề là theo dõi và quản lý các

khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ. Với việc hình thành bộ phận này, các

NHTM vừa đảm bảo các chức năng độc lập của các bộ phận, vừa đảm bảo tính

chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các bộ phận chức

năng.

 Đa dạng hóa các phương thức xử lý nợ xấu

Song song với việc đẩy mạnh công tác xử lý bán TSBĐ để thu hồi nợ vay, để

nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ, các NHTM nên chủ động nghiên cứu

và thực hiện đa dạng hóa các hình thức nhằm thu hồi được số nợ nhiều nhất. Cụ

thể:

(i) Ngân hàng có thể đẩy mạnh việc bán các khoản nợ xấu cho VAMC;

(ii) Cải tạo nâng cấp, sửa chữa để góp vốn liên doanh bằng TSBĐ (trong trường

hợp TSBĐ không bán được);

(iii) Chuyển nợ thành vốn góp vào doanh nghiệp;

(iv) Khôi phục lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để kinh doanh/ bán…

Chẳng hạn như đối với các khoản nợ xấu của DNNN (kể cả nợ cho vay theo chỉ

định, kế hoạch Nhà nước), Ngân hàng chuyển sang VAMC để tiếp tục theo dõi

84

xử lý theo thẩm quyền. Đối với các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp, tổ chức

cá nhân khác thì Ngân hàng được phép bán nợ cho VAMC, Quỹ hỗ trợ phát

triển, Ngân hàng chính sách, hoặc các doanh nghiệp, cá nhân có chức năng mua

bán nợ. Đối với những khoản nợ xấu của các doanh nghiệp mà Ngân hàng

không chuyển giao cho Công ty mua bán nợ và tổ chức, cá nhân khác thì Nhà

nước cần có cơ chế để Ngân hàng có thể chủ động áp dụng các biện pháp cơ cấu

lại tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

 Tái đánh giá lại các khoản vay và cơ cấu lại nợ

Trong bối cảnh nợ xấu đang có chiều hướng gia tăng, việc cơ cấu lại thời hạn

trả nợ cho các khoản vay không trả nợ đúng hạn do tác động của các yếu tố kinh

tế trong nước và quốc tế làm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó

khăn, chậm tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm, ứ đọng tồn kho hàng hóa. Do vậy

ngân hàng cần chủ động phối hợp với khách hàng vay để tháo gỡ khó khăn trong

việc trả nợ và tiếp cận vay vốn, nhằm tạo điều kiện cho khách hàng vay từng

bước phục hồi, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả

nợ, giảm nợ xấu, tiếp tục xem xét cho vay mới đối với các nhu cầu vốn vay có

hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ.VNCB cần chủ động trong việc tiếp cận

với khách hàng vay gặp khó khăn, để thẩm định lại khả năng hoạt động, thu hồi

vốn, khả năng sinh lợi của dự án, nếu thấy doanh nghiệp có đủ điều kiện thu hồi

nợ thì xem xét cơ cấu lại nợ để doanh nghiệp có vốn hoạt động, qua đó giúp

khách hàng trong việc đối đầu và vượt qua những khó khăn ngắn hạn.

Tuy nhiên việc cơ cấu lại nợ chỉ nên áp dụng áp dụng cho các doanh nghiệp

có những khó khăn tạm thời, có kế hoạch sản xuất kinh doanh, có khả năng khắc

phục được những khó khăn thì ngân hàng mới cơ cấu lại nợ.

3.2.3.10. Xây dựng mô hình ngân hàng theo hướng hiện đại: Đa dạng hóa

sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm chuyển dần cơ cấu lợi nhuận phụ

thuộc vào tín dụng sang thu nhập dịch vụ, đa dạng hóa lĩnh vực cho

vay

- Ngân hàng phải cố gắng chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ một đơn vị cho vay

đơn thuần sang cung ứng dịch vụ tài chính rộng lớn và đa dạng hơn, điều này có

85

nghĩa là ngân hàng đang trưởng thành. Tăng thu nhập từ dịch vụ sẽ giúp cho

ngân hàng ổn định về mặt tài chính hơn là chỉ dựa vào nguồn thu nhập duy nhất

từ tín dụng. Khi lệ thuộc thu nhập vào hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ mắc kẹt

vào cục nợ xấu hoặc những tài sản không sinh lời.

- Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, VNCB cần khai thác công nghệ hiệu quả

thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công

nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa

dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo sản phẩm đến khách

hàng. Công nghệ mới cũng cho phép cải tiến sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới, phát triển các sản phẩm tạo ra sự

khác biệt giữa các ngân hàng là hết sức quan trọng, khẳng định được vị thế của

ngân hàng và định vị được phân khúc thị trường mà ngân hàng đang nắm giữ.

Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân

tán và hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động. Cần đa dạng hoá sản phẩm dịch

vụ ngân hàng để phân tán rủi ro, tránh tình trạng tập trung quá mức vào một sản

phẩm sẽ dẫn đến rủi ro hoạt động cho ngân hàng rất lớn. Ngân hàng cần triển

khai các sản phẩm có hàmlượng công nghệ cao để khẳng định uy tín, vị thế

ngân hàng trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

- Bên cạnh việc phát triển đa dạng hóa các sản phẩm của ngành ngân hàng thì

VNCB cũng cần mở rộng các lĩnh vực cho vay, không nên tập trung cho vay 01

lĩnh vực (BĐS) như thời gian vừa qua. Khi thị trường của lĩnh vực mà chúng ta

cho vay tập trung gặp khó khăn thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dư nợ

của toàn hệ thống. Khi đó không có sự san sẻ lợi nhuận từ các lĩnh vực cho vay

khác để làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng.

3.3. Kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ

Việc xử lý nợ xấu cần phải có sự phối hợp các giải pháp đồng bộ của bản thân các

NHTM, Chính phủ và NHNN, bên cạnh các giải pháp cho các yếu tố từ môi trường

bên ngòai nêu trên cần sự hỗ trợ tác động từ Chính Phủ và NHNN, tác giả xin đề

xuất thêm một số kiến nghị như sau:

86

3.3.1. Nâng cao năng lực vốn đối với các NHTM

Theo Nghị định 141/2006/ND-CP, yêu cầu tất cả các NHTM phải có vốn

điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng (tương đương 150 triệu USD) vào cuối năm

2010, tuy nhiên sau đó lại cho phép kéo dài thời hạn đến hết năm 2011. Mặc dù

vậy, đến hết năm 2011 vẫn còn 05 ngân hàng chưa đáp ứng được điều kiện này.

Do sức ép phải tái cơ cấu theo lộ trình nên các ngân hàng nhỏ đã tìm các tăng

trưởng tín dụng nóng, tập trung vào lĩnh vực bất động sản, chứng khoán nhiều

rủi ro. Các ngân hàng này thường xuyên đối mặt với tình trạng thiếu thanh

khoản và sử dụng công cụ lãi suất cao để cạnh tranh về huy động vốn hoặc vay

trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất có khi lên cao hơn 30%/năm. Điều

này đã làm cho thị trường tiền tệ luôn bất ổn, ảnh hưởng không nhỏ đến điều

hành chính sách tiền tệ của NHNN.

Do vậy trong lộ trình tăng vốn pháp định, cần kiên quyết loại bỏ các ngân

hàng có quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm quản trị nội bộ kém, nhân sự và hạ tầng

công nghệ thông tin hạn chế. Vì vậy Nhà nước cần có quy định cụ thể và bắt

buộc trong việc tăng vốn tự có của các NHTM nhằm tăng thêm tiềm lực tài

chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng trước

những biến động của thị trường . Việc tăng vốn về nguyên tắc, các NHTM có

thể tăng vốn thông qua các kênh:

i) Tăng vốn Ngân sách Nhà nước cấp (đối với các NHTM nhà nước);

ii) Cổ phần hóa NHTM Nhà nước;

iii) Phát hành thêm cổ phiếu mới (đối với các NHTMCP);

iv) Chỉ đạo và giám sát việc sáp nhập, hợp nhất các NHTM.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là việc tăng vốn phải đi kèm với tăng cường

năng lực quản trị thì mới tận dụng được tính kinh tế nhờ qui mô. Nếu không

đảm bảo được yêu cầu này thì việc tăng vốn sẽ rất có thể dẫn tới làm giảm hiệu

quả, suy yếu năng lực cạnh tranh của chính NHTM. Mức vốn pháp định bắt

buộc được đưa ra dựa trên các tiêu chuẩn an toàn vốn cũng như tốc độ tăng

trưởng tài sản có của các tổ chức tín dụng.

Thứ nhất, là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), nhằm đảm bảo rủi ro tài sản

87

của ngân hàng phải được cân đối bằng nguồn vốn tự có. Cách thức đánh giá tỷ lệ

này được định nghĩa rõ ràng thông qua Hiệp ước Basel - phương pháp ước định

mức lượng rủi ro mà ngân hàng phải chịu và quy định mức vốn ngân hàng phải

có để có thể kiểm soát được rủi ro.

Thứ hai, là đảm bảo rằng phải có yêu cầu về mức vốn tối thiểu cho các ngân

hàng, giúp mỗi ngân hàng có đủ “lượng vốn cần thiết” để có thể hoạt động hiệu

quả. Điều này nhằm đảm bảo trên thị trường sẽ không có quá nhiều các ngân

hàng rất nhỏ hoạt động không hiệu quả vì quy mô vốn của họ.

Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng đó là cần đảm bảo nguồn

vốn của ngân hàng được phân bổ một cách hiệu quả, tức là các ngân hàng không

nên có lượng vốn “dư thừa” nếu không sẽ làm mất đi sự hấp dẫn của chính mình.

3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM

Hiện nay chức năng kiểm tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động tín dụng

tại các NHTM chưa thật sự hiệu quả, chưa đưa ra được những cảnh báo cần thiết

và kịp thời giúp cho các NHTM họat động tốt hơn, an toàn hơn. Hiện nay, việc

kiểm tra, giám sát của NHNN trên địa bàn vẫn còn mang tính hành chính, kiểm

tra theo chu kỳ mang tính cục bộ và thông thường là khi có xảy ra sự cố thì mới

tiến hành kiểm tra mà chưa có những cảnh báo mang tính định hướng chung

nhằm hạn chế rủi ro trong họat động tín dụng cho hệ thống NHTM như cảnh báo

về thị trường, về sự thay đổi của cơ chế chính sách, các thủ thuật âm mưu lừa

đảo của khách hàng... hoặc là đưa ra cảnh báo cho các ngân hàng nào có tốc độ

tăng trưởng dư nợ quá nóng hay có sự cạnh tranh vượt ngưỡng an toàn giữa các

ngân hàng trên địa bàn với nhau. Bên cạnh đó, NHNN còn cần phải yêu cầu các

NHTM quan tâm đến việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro của mình, đồng thời

bên cạnh việc thanh tra và giám sát thông thường thì NHNN cũng phải kiểm tra

việc thực hiện quản trị rủi ro của các NHTM như thế nào, từ đó có thể đưa ra các

cảnh báo cho các NHTM về những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống của các

NHTM. Có như vậy thì công tác thanh tra và giám sát của NHNN mới thật sự có

hiệu quả.

Tiếp tục triển khai đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Cần nâng

88

cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh,

dịch vụ NH hiện đại, áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục các NHTM

dưới hai hình thức là thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Thanh tra tại chỗ sẽ

nâng cao hiệu lực cho việc xử lý các vi phạm dựa trên các tài liệu chứng minh

không tuân thủ các quy định pháp luật do nguyên nhân khách quan hay chủ quan

làm cơ sở để áp dụng các chế tài cụ thể. Giám sát từ xa giúp cảnh báo kịp thời

những sai phạm để các NHTM có biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động

kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Triển khai thanh tra, giám

sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các TCTD. Xử lý kiên

quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra.

Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt

động thanh tra, giám sát ngân hàng. Chương trình thanh tra cần được xây dựng

chi tiết, khoa học, thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang

tính hình thức; nội dung thanh tra phải cải tiến để đảm bảo kiểm soát được

NHTM, thể hiện vai trò cảnh báo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, không gây

ảnh hưởng đến các hoạt động của các NHTM.

Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường

số lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực

hiện có hiệu quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an

toàn của từng chi nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn. Đồng thời, cần

hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách

quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau

dồi thêm nghiệp vụ, xử lý tình huống.

NHNN phải có cơ chế kiểm soát và biện pháp ngăn chặn những trường hợp

cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM với nhau đặc biệt là những thị

trường lớn như TPHCM và Hà Nội. Cần có sự kiểm tra giám sát những NHTM

có tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, rà soát lại các văn bản chỉ đạo công

tác tín dụng nội bộ của các NHTM xem có vượt những quy định của NHNN hay

không.

89

3.3.3. Cải thiện và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN

(CIC)

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển, các chuyên gia ngân hàng cho rằng, CIC

cần phải xây dựng được một kho dữ liệu phong phú, đa dạng và chất lượng hơn;

cần tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông tiên tiến, hiện đại, nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thu thập để nâng cao khả năng và tốc độ xử

lý thông tin phục vụ công tác điều hành và cung cấp cho các khách hàng. Một số

ý kiến cho rằng, CIC cần phát triển mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, mô

hình chấm điểm tín dụng thể nhân tại CIC; liên kết hệ thống xếp hạng, chấm

điểm tín dụng của CIC với các tổ chức tín dụng; đa dạng các kênh cung cấp &

dịch vụ thông tin đảm bảo an toàn, bảo mật, công khai; nâng cao độ chuẩn dữ

liệu đạt chuẩn quốc tế để phục vụ tốt công tác quản lý điều hành của Ngân hàng

Nhà nước và hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.Bên cạnh những yêu

cầu trên, trong thời gian tới, CIC cần chú trọng hơn đến độ chính xác của thông

tin trong thu thập và xử lý; tăng tính kiểm soát và đẩy mạnh hợp tác công - tư để

quản lý toàn diện thông tin về khách hàng vay; chú trọng đến tính đầy đủ khi bổ

sung các loại thông tin có đủ phân tích xã hội, chấm điểm tín dụng đủ cơ sở tin

cậy cho các tổ chức có thể quyết định cấp tín dụng.

90

Tóm tắt chương 3

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh chưa có nhiều dấu hiệu phục hồi,

VNCB cần phải chú trọng việc phòng ngừa nợ xấu phát sinh thông qua việc nâng

cao hơn nữa công tác quản trị rủi ro nhằm hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.

Trong chương III, tác giả đã nêu ra các giải pháp để quản trị nợ xấu cho

VNCB, bao gồm các giải pháp chung cho toàn ngân hàng như: giải pháp từ môi

trường bên ngoài, đối với khách hàng và nhóm các giải pháp nội bộ nhằm nâng cao

chất lượng quản trị nợ xấu. Bên cạnh đó, do bản thân VNCB cũng như các NHTM

không thể tự mình giải quyết được vấn đề nợ xấu mà cần phải có sự phối hợp các

giải pháp đồng bộ của Chính phủ và NHNN, do vậy người viết đồng thời cũng kiến

nghị các giải pháp đối với Chính phủ và NHNN như: Nâng cao năng lực vốn đối

với các NHTM, Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM

….

91

KẾT LUẬN

Nợ xấu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là thực tế khách quan trong quá trình

hoạt động của các NHTM, nhưng không vì thực tế khách quan này mà VNCB có

thể lơ là trong quản trị nợ xấu. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hóa tài

chính của VNCB là một trong những trọng tâm lớn trong quá trình hoạt động kinh

doanh, khãng định vị thế của riêng VNCB cũng như tiến trình tái cơ cấu NHTM

hiện nay. Với mục tiêu đề tài đặt ra là nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực

trạng nợ xấu và đề ra các giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ xấu, kết quả nghiên cứu

đề tài đã đạt được một số vấn đề cơ bản sau đây:

Luận văn đã làm rõ khái niệm nợ xấu, nguyên nhân phát sinh và tác động của

nợ xấu đến bản thân NHTM, người đi vay và cả đối với nền kinh tế cả về mặt lý

luận và thực tiễn

Luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của VNCB từ

2008 –2012, đi sâu phân tích các nguyên nhân thực tế dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao

như hiện nay của VNCB.

Luận văn đã tập trung đề xuất các giải pháp mang tính phòng ngừa và đặc

biệt là các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu dựa trên các nhóm nguyên nhân phát sinh

thực tế. Đồng thời đưa ra kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ.

Với thời gian nghiên cứu có hạn mà phạm vi kiến thức khá rộng lớn, đề tài

chắc không tránh khỏi một số quan điểm chủ quan cũng như kết quả nghiên cứu sẽ

không tránh khỏi sự cục bộ khi chỉ bằng một số nghiên cứu trong phạm vi hẹp. Tác

giả xin trân trọng đón nhận mọi ý kiến đóng góp và phê bình của các Thầy Cô để

khắc phục hạn chế và hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

92

Tài liệu tham khảo

1. Lê Thị Tuyết Hoa, Tiền tệ Ngân hàng, 2011

2. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, NXB

Phương Đông

3. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng trung ương, NXB Đại học

quốc gia Tp. Hồ Chí Minh

4. Nguyễn Hữu Nghĩa (2012), Thực trạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt

Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nước

5. Nguyễn Thị Hoài Thương, 2011. Áp dụng những nguyên tắc của Basel trong

quản lý nợ xấu NHTM. Tạp chí ngân hàng, số 5, trang 25-31

6. Nợ xấu Ngân hàng giải quyết bằng cách nào, NXB Thanh niên, 2012

7. Trần Huy Hoàng, Basel và tiến trình hội nhập vào hệ thống Ngân hàng

thương mại Việt Nam

8. Trần Huy Hoàng (2008), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã

hội

9. Trần Chí Chinh, 2012, Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của hệ thống ngân

hàng Việt Nam hiện nay. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 77, trang 32-39

10. Website Ngân hàng Nhà nước: http://www.sbv.gov.vn, các quyết định, thông tư

của NHNN

11. Website Tổng Cục Thống Kê: http://www.gso.gon.vn

12. Website VNCB: http://www.vncb.vn

13 . Website: http://www.vietcombank.com.vn/news/vcb.aspx?ID=3749

http://www.vcci.com.vn/dau-tu-tai-chinh/201303200838173/no-xau-

ngan-hang-giai-phap-nao-la-kha-thi.htm

http://vietbao.vn/Kinh-te/Nguyen-nhan-cua-van-de-no-xau-co-quy-

mo-lon-o-Viet-Nam/20618415/90/

http://vneconomy.vn/20131112040459134P0C6/no-xau-ngan-hang-le-

ra-da-gap-ba-hien-tai.htm

93

http://www.thoibaonganhang.vn/tin-tuc/2-xu-ly-no-xau--mot-nam-

nhin-lai-8013.html

http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-

VN/61/43/2/97/97/215467/Default.aspx

http://www.tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-dieu-tra/Mot-so-van-de-ve-

no-xau-cua-doanh-nghiep-nha-nuoc/16280.tctc

http://dantri.com.vn/su-kien/no-xau-cao-do-ngan-hang-rot-tien-vao-

linh-vuc-nhieu-rui-ro-632230.htm

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM KHẢO Ý KIẾN

TT HỌ TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Lê Gia Phát 1 2 Nguyễn Lợi 3 Phạm anh Hùng 4 Phạm Anh Trung Phan Thành Trí 5 6 Nguyễn Trung Quân 7 Huỳnh Công Lợi 8 Nguyễn Xuân Cảnh Chánh Thanh tra Phó Giám đốc Giám đốc PGD Vũng Tàu Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu

9 Trần Hiếu Nhân Phó Giám đốc

Phạm Xuân Đỉnh

NHNN BRVT NHNN BRVT ACB SHB OCB TechcomBank VietinBank VietcomBank AgriBank Vũng Tàu SeaBank Citi Bank BIDV ACB Giám đốc chi nhánh Vũng Tàu Chuyên viên thanh toán quốc tế Chuyên viên tín dụng Trưởng phòng tín dụng cá nhân

HSBC Trưởng phòng tín dụng 14 10 11 Nguyễn Duy Khoa 12 Hoàng Thị Trâm 13 Trần Chánh Thành Nguyễn Thị Trầm Hương

15 Phan Ngọc Thu Vân Trưởng Phòng Tài chính Doanh Nghiệp

16 Giám Đốc Quan Hệ Khách Hàng Trương Thị Mai Phương

17 Đỗ Cẩm Hà Giám Đốc Quan Hệ Khách Hàng

18 Lê Thái Bích Giám Đốc Quan Hệ Khách Hàng

19 Hoàng Thị Ân

20 Bùi Trần Lê Vũ

21 Phạm Quang Chánh 22 Phạm Quang Bình 23 Nguyễn Chí Thanh 24 Ngô Trí Đức 25 Đỗ Hoàng Linh Ngân hàng Sumitomo Ngân hàng Sumitomo Ngân hàng Chinatrust Ngân hàng ANZ VN VCB Ngân hàng ANZ VN VNCB VNCB VNCB VNCB VNCB

26 VNCB Nguyễn Thị Xuân Mai 27 Nguyễn Thị Tâm VNCB Chuyên viên kiếm soát tín dụng Giám Đốc quan hệ khách hàng doanh nghiệp lớn Chuyên viên tín dụng Chuyên viên tín dụng Giám đốc Chi nhánh Cà Mau Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Giám đốc Khối Kiểm tra – Giám sát Phó Tổng Giám đốc

28 VNCB Giám đốc Chi nhánh Đà Nẵng Nguyễn Trùng Phương

29 Nguyễn Thành Công VNCB VNCB 30 Hoàng Đình Quyết Giám đốc Chi nhánh Đồng Nai Giám đốc Chi nhánh Sài Gòn

PHỤ LỤC 2A: MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY NỢ XẤU

Tôi tên Điền Thanh Hải, là học viên của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh - HUTECH. Tôi đang tiến hành một chương trình khảo sát về Các giải pháp Quản trị nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam - VNCB. Trước khi đưa ra các giải pháp, cần phải xem xét các nguyên nhân phát sinh nợ xấu. Để có cơ sở đưa ra những nguyên nhân chủ yếu gây nên nợ xấu, tôi đánh giá tầm qua trọng của các nguyên nhân gây nên nợ xấu. Bảng dưới đây liệt kê những yếu tố gây nên nợ xấu từ môi trường kinh doanh & từ phía khách hàng, quý vị công tác trong và ngoài VNCB cho ý kiến đánh giá về: Tầm quan trọng của các yếu tố bên ngoài chủ yếu, được cho điểm từ 1 – 5 bằng cách đánh ký hiệu √ vào các cột tương ứng với yếu tố được liệt kê. Điểm 1 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5 Điểm 2 Quan trọng ít Quan trọng Khá quan trọng Rất quan trọng Vô cùng quan trọng

Bảng 1: Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng 2 5 TT Các yếu tố bên ngoài chủ yếu

Quan trọng Vô cùng quan trọng 1 Quan trọng ít 3 Khá quan trọng 4 Rất quan trọng

Yếu tố từ môi trường kinh doanh 1 2 3

4

5

6 Khủng hoảng kinh tế Chính sách nới lỏng tiền tệ Tăng trưởng kinh tế chậm Tình hình tài chính của khách hàng vay suy giảm Tình trạng sở hữu chéo giữa các Ngân hàng Bất cập trong các quy định về xử lý tài sản đảm bảo Yếu tố từ phía khách hàng vay

7

Hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, quản lý yếu Sử dụng vốn sai mục đích Thông tin bất cân xứng

8 9 10 Đạo đức uy tín của khách hàng vay Tiếp theo là bảng liệt kê những yếu tố gây nên nợ xấu từ môi trường nội bộ của VNCB, xin quý vị công tác tại VNCB cho ý kiến đánh giá về: Tầm quan trọng của các yếu tố nội bộ chủ yếu, được cho điểm từ 1 – 5 bằng cách đánh ký hiệu √ vào các cột tương ứng với yếu tố được liệt kê. Quý vị công tác ngoài hệ thống

Bảng 2: Các yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan trọng 2 5 TT Các yếu tố từ môi trường nội bộ chủ yếu

1 Quan trọng ít Quan trọng 3 Khá quan trọng 4 Rất quan trọng Vô cùng quan trọng Tăng trưởng tín dụng nóng

1 2 Quản trị rủi ro kém 3 Quy trình cho vay lỏng lẻo 4 Chưa xây dựng được hệ thống cảnh báo nợ xấu 5 Không đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng cho vay 6 Mô hình, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 7 Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng

8

còn nhiều hạn chế Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ Ngân hàng 9 Lãi suất cho vay 10 Tình trạng "sân sau"

Họ tên người được phỏng vấn: ………………………………………………………. Chức vụ công tác: …………………………………………………………………… Công ty:………………………………………………………………………………. Địa chỉ:………………………………………………………………………………..

Email:…………………………………………………………………………………

Trong quá trình đánh giá, nếu có thắc mắc, xin liên hệ điện thoại hoặc email: thanhhaivt196@yahoo.com.vn;. Hoặc ghi vào phiếu thăm dò để tác giá có thể giải thích và trao đổi kỹ hơn.

Xin chân thành cảm ơn và xin chúc Quý vị thành công trong công việc.

PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY NỢ XẤU Bảng 1: Kết quả khảo sát các nguyên nhân bên ngoài chủ yếu

Bảng 2: Kết quả khảo sát các nguyên nhân nội bộ chủ yếu

PHỤ LỤC 3A: MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC GIẢI PHÁP CHO QUẢN TRỊ NỢ XẤU

Tôi tên Điền Thanh Hải, là học viên của Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh - HUTECH. Tôi đang tiến hành một chương trình khảo sát về Các giải pháp Quản trị nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam - VNCB. Dựa trên kết quả kháo sát các nguyên nhân gây nên nợ xấu, tôi xin đưa ra những giải pháp quản trị nợ xấu. Việc đưa ra các giải pháp quản trị nợ xấu không theo từng nguyên nhân gây nên nợ xấu, mà tôi xin đề xuất một nhóm giải pháp cho một nhóm nguyên nhân, vì giải pháp này có thể vừa cho nguyên nhân này vừa cho nguyên nhân khác, hoặc cần hơn một giải pháp cho một nguyên nhân. Bảng dưới đây liệt kê những giải pháp cho các nhóm nguyên nhân gây nên nợ xấu từ môi trường kinh doanh & từ phía khách hàng, quý vị công tác trong và ngoài VNCB cho ý kiến đánh giá về: Tầm quan trọng của các giải pháp cho các yếu tố bên ngoài chủ yếu, được cho điểm từ 1 – 5 bằng cách đánh ký hiệu √ vào các cột tương ứng với yếu tố được liệt kê. Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 4 Điểm 5

Vô cùng quan trọng, mang Quan trọng ít Quan trọng Khá quan trọng Rất quan trọng tính cấp bách

Bảng 1: Các giải pháp cho các yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng 1 2 3 4

TT Các giải pháp cho nhóm yếu tố bên ngoài chủ yếu

Quan trọng ít Khá quan trọng Rất quan trọng Quan trọng 5 Vô cùng quan trọng, mang tính cấp bách

Yếu tố từ môi trường kinh doanh 1 Cơ cấu lại nợ & phát triển thị trường

2

mua bán nợ Tăng cường vai trò điều tiết, quản lý, điều hành của Chính phủ với các NHTM 3 Minh bạch hoá và chi tiết hệ thống thông tin 4 Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM 5 Hoàn thiện và cải tiến hành lang pháp lý về xử lý nợ 6 Giải pháp khơi thông thị trường bất

động sản Yếu tố từ phía khách hàng vay 7 Hỗ trợ từ chính phủ đối với khách hàng Tư vấn về nợ, phân loại nợ đối với 8 khách hàng

9 Kiểm soát nguồn tiền giải ngân 10 Cập nhật thông tin thường xuyên liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

Bảng 2: Các giải pháp cho các yếu tố nội bộ chủ yếu Mức độ quan trọng 1 2 3 4

TT Các giải pháp cho nhóm yếu tố từ môi trường nội bộ chủ yếu

Quan trọng ít Khá quan trọng Rất quan trọng Quan trọng 5 Vô cùng quan trọng, mang tính cấp bách

1 Hoàn thiện quy trình tín dụng 2 Kiểm soát thẩm quyền phê duyệt tín dụng 3 Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín

dụng 4 Thiết lập hệ thống dự báo tín dụng 5 Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 7 Nâng cao chất lượng thẩm định và tái

8 định giá giá trị tài sản đảm bảo Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi nợ

9 Nâng cao chất lượng xử lý nợ xấu 10 Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Họ tên người được phỏng vấn: ………………………………………………………. Chức vụ công tác: …………………………………………………………………… Công ty:………………………………………………………………………………. Địa chỉ:………………………………………………………………………………..

Email:…………………………………………………………………………………

Trong quá trình đánh giá, nếu có thắc mắc, xin liên hệ điện thoại hoặc email: thanhhaivt196@yahoo.com.vn;. Hoặc ghi vào phiếu thăm dò để tác giá có thể giải thích và trao đổi kỹ hơn.

Xin chân thành cảm ơn và xin chúc Quý vị thành công trong công việc.

PHỤ LỤC 3B: KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC GIẢI PHÁP CHO CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY NỢ XẤU

Bảng 1: Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ bên ngoài:

Bảng 2: Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ nội bộ VNCB: