BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

THI DIỄM LAN

KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

THI DIỄM LAN

KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng

Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.TRẦN HOÀNG NGÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, có sự

hướng dẫn hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trần Hoàng Ngân. Các

số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, do chính tác giả thực hiện và có

nguồn gốc rõ ràng.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Học viên ký tên

Thi Diễm Lan

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề ................................................................... 3

5. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 3

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................ 3

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ………….. 4

1.1 Tổng quan ngân hàng đầu tƣ ..................................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm cơ bản ngân hàng đầu tư ........................................................................... 4

1.1.2 Phân loại ngân hàng đầu tư......................................................................................... 4

1.1.3 Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư ................................................................................ 7

1.1.3.1 Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư .................................................................................... 7

1.1.3.2 Nghiệp vụ đầu tư ..................................................................................................... 7

1.1.3.3 Nghiệp vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8

1.1.3.4 Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn ............................................................................... 8

1.1.3.5 Nghiệp vụ quản lý đầu tư ........................................................................................ 9

1.1.3.6 Nghiệp vụ nhà môi giới chính ................................................................................. 9

1.1.4 Các dòng sản phẩm đầu tư ...................................................................................... 10

1.1.4.1 Phân theo tính chất thanh toán .............................................................................. 10

1.1.4.2 Phân theo tính chất biến động giá ......................................................................... 10

1.1.4.3 Phân theo lịch sử phát triển ................................................................................... 11

1.1.5 Phân biệt ngân hàng đầu tư và các định chế tài chính khác ................................... 11

1.1.5.1 Phân biệt ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại .......................................... 11

1.1.5.2 Phân biệt ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán ............................................ 13

1.2 Lý do chuyển đổi mô hình từ công ty chứng khoán sang ngân hàng đầu tƣ ....... 15

1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại các nƣớc ......................................... 17

1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở các nước ............................................. .17

1.3.1.1Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Đức.................................................... 17

1.3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Anh .................................................. 17

1.3.1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Mỹ .................................................... 18

1.3.2 Bài họckinh nghiệm ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam ................. 19

1.3.2.1 Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn 2007 – 2009 ....................................... 20

1.3.2.2 Hậu quả đối với ngành ngân hàng đầu tư .............................................................. 21

1.3.2.3 Một số gợi ý choViệt Nam .................................................................................... 21

Kết luận chƣơng . 1 ........................................................................................................... 22

CHƢƠNG 2: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG

ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ....................... 23

2.1 Giới thiệu công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ....................................................................................... 23

2.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................................... 23

2.1.2 Mạng lưới hoạt động ................................................................................................ 23

2.1.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010- 2013................................................................ 24

2.2 Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam .............................................................. 28

2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư của các công ty chứng khoán tại

Việt Nam ............................................................................................................................ 28

2.2.2 Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thương mại cổ phần tại ngoại thươngViệt Nam ................................................................ 31

2.2.2.1 Dịch vụ môi giới trái phiếu và chứng chỉ quỹ ....................................................... 31

2.2.2.2 Dịch vụ môi giới cổ phiếu ..................................................................................... 32

2.2.2.3 Hoạt động huy động vốn ....................................................................................... 33

2.2.2.4 Hoạt động sáp nhập và mua lại .............................................................................. 34

2.2.2.5 Tư vấn chuyển đổi ................................................................................................. 36

2.2.2.6 Tư vấn niêm yết ..................................................................................................... 37

2.2.2.7 Tư vấn tái cấu trúc, định giá .................................................................................. 37

2.2.2.8 Hoạt động nghiên cứu ............................................................................................ 38

2.2.2.9 Hoạt động khác ...................................................................................................... 38

2.2.3 Phân tích Swot tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .............................................................................. 39

2.3 Những điều kiện tiền đề vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam ................................................................................................................................... 40

2.3.1 Cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách nhiệm

hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............. 40

2.3.2 Nguồn vốn hoạt động ............................................................................................... 42

2.3.3 Trình độ nhân sự ....................................................................................................... 43

2.3.4 Mạng lưới hoạt động ................................................................................................ 44

2.3.5 Hạ tầng kỹ thuật-công nghệ thông tin ...................................................................... 44

2.4 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam ................................................................................................................................... 45

2.4.1 Kết quả khảo sát khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.. 49

2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty

trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam ................................................................................................................................... 49

2.4.2.1 Thuận lợi ................................................................................................................ 49

2.4.2.2 Khó khăn ................................................................................................................ 53

2.4.3 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách nhiệm

hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............. 56

Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................ 57

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ..................................... 59

3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ....................................................................................... 59

3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 59

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ................................................................. .60

3.1.3 Định hướng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............ 60

3.2 Đề xuất mô hình ngân hàng đầu tƣ vận dụng tại công ty trách nhiệm hữu hạn

chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ................... 61

3.2.1 Tư cách pháp nhân .................................................................................................... 61

3.2.2 Lộ trình thực hiện ..................................................................................................... 61

3.2.2.1 Giai đoạnchuẩn bị từ 2015 đến năm 2017 ............................................................. 62

3.2.2.2 Giai đoạn sau năm 2017 ........................................................................................ 62

3.2.3 Mô hình tổ chức ........................................................................................................ 62

3.2.3.1 Theo chiều ngang................................................................................................... 62

3.2.3.2 Theo chiều dọc....................................................................................................... 67

3.3 Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách nhiệm

hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam….70

3.3.1 Giải pháp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại

cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ..................................................................................... 70

3.3.1.1 Tăng vốn để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư ................................................ 70

3.3.1.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ........................................................ 70

3.3.1.3 Nguồn nhân lực phục vụ ........................................................................................ 70

3.3.1.4 Cơ chế lương thưởng cao ...................................................................................... 71

3.3.2 Một số đề xuất đối với Chính Phủ ............................................................................ 72

3.3.2.1 Đề xuất thay đổi và hoàn thiện khung pháp lý cho phép sự hình thành và hoạt

động của mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam ............................................................ 72

3.3.2.2 Gia tăng tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài ............................................ 73

3.3.3 Một số đề xuất đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước ....................................... 73

3.3.3.1 Cơ chế quản lý rủi ro và an toàn vốn ..................................................................... 73

3.3.3.2 Hoạt động định mức tín nhiệm .............................................................................. 74

3.3.3.3 Hoạt động giám sát, hạn chế rủi ro ........................................................................ 75

Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................ 77

Kết luận ............................................................................................................................ 78

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

CTCK: Công ty chứng khoán

CTCP: Công ty cổ phần

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HNX: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội

HOSE: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh

IPO: Phát hành lần đầu ra công chúng

M&A: Sáp nhập và mua lại

NHĐT: Ngân hàng đầu tư

NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTƯ: Ngân hàng trung ương

OTC: Thị trường phi tập trung

ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

SGDCK: Sở Giao Dịch Chứng Khoán

SWOT: Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức

TCTD: Tổ chức tài chính

TMCP: Thương mại cổ phần

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

TTCK: Thị trường chứng khoán

UBCKNN: Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước

UPCOM: Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết

VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VCBS: Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại Thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình ngân hàng đầu tư độc lập ...................................................... 5

Hình 1.2: Mô hình ngân hàng đầu tư tổng hợp ................................................... 6

Hình 1.3: Mô hình ngân hàng thương mại ........................................................ 12

Hình 1.4: Mô hình ngân hàng đầu tư ................................................................ 12

Hình 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh thuần của VCBS giai đoạn

2010-2013 ......................................................................................................... 27

Hình 2.2: Lợi nhuận sau thuế của VCBS giai đoạn 2010-2013 ........................ 28

Hình 2.3: Thị phần cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và thị phần trái phiếu giai đoạn

2010-2013 của VCBS ....................................................................................... 31

Hình 2.4: Doanh thu hoạt động môi giới VCBS giai đoạn 2010-2013 ............. 32

Hình 2.5 Tăng trưởng số lượng tài khoản chứng khoán của VCBS giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................. 33

Hình 2.6: Cơ cấu doanh thu của VCBS giai đoạn 2010-2013 ......................... 38

Hình 2.7: Khảo sát nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tư của nhà đầu tư khi luật cho

phép được triển khai .......................................................................................... 47

Hình 2.8: Tỷ lệ phần trăm doanh thu dự đoán giai đoạn 2015-2020 của VCBS

........................................................................................................................... 48

Hình 2.9: Khả năng vận dụng mô hình ngận hàng đầu tư tại VCBS ................ 48

Hình 2.10: Tổng giá trị và tổng số lượng các giao dịch M&A hoàn tất giai

đoạn 2010-2013 ................................................................................................. 50

Hình 2.11: Các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động M&A trong giai đoạn

2015-2020 ......................................................................................................... 50

Hình 2.12: Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán giai đoạn 2010-2013 ....... 56

Hình 3.1: Mô hình tổ chức ngân hàng đầu tư theo chiều ngang ....................... 62

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức VCBS ......................................................................... 69

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Mảng kinh doanh chính của ba ngân hàng đầu tư tổng hợp ............... 6

Bảng 1.2 Các chức năng chính của ngân hàng đầu tư ..................................... 13

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCBS giai đoạn 2010-2013 ..................... 24

Bảng 2.2: Một số giao dịch M&A lớn trong giai đoạn 2007 – 2013 ............. 29

Bảng 2.3: Các thương vụ thực hiện huy động vốn của VCBS giai đoạn

2011-2013 ....................................................................................................... 24

Bảng 2.4: Các thương vụ thực hiện tư vấn sáp nhập và mua lại do

VCBS thực hiện giai đoạn 2011-2013 ............................................................ 36

Bảng 2.5: Bảng kết quả thăm dò ý kiến của các cán bộ của VCBS ................. 45

Bảng 3.1: Cơ cấu bộ phận kinh doanh ............................................................. 63

Bảng 3.2: Cơ cấu bộ phận điều hành ............................................................... 65

- 1 -

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay đã có chiều hướng thay đổi tích

cực, điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài chính

và thị trường tài chính đặc biệt là thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán

Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chiều sâu với

105 công ty chứng khoán thành viên. Tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán

luôn có hai đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp cần huy động vốn cho hoạt động kinh

doanh của mình và nhà đầu tư có lượng tiền nhàn rỗi. Thị trường vốn của nước ta trước

giờ vẫn quá phụ thuộc vào kênh tín dụng của ngân hàng thương mại. Ở các nước đang

phát triển cho thấy rằng trong hoạt động của thị trường vốn ở các nước phát triển thì

ngân hàng đầu tư là chủ thể quan trọng nhất. Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng đầu

tư còn tương đối mới mẻ, song đã xuất hiện một số công ty chứng khoán, công ty quản

lý quỹ,ngân hàng thương mại lớn với các hoạt động phôi thai theo hướng các nghiệp

vụ ngân hàng đầu tư. Đây là sự phát triển tất yếu mà các nước phát triển đã trải qua và

là một hướng đi đúng đắn ở các nước đang phát triển.

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào ngày 20/07/2000 cho đến nay đã trải

qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đặc biệt là sự tăng trưởng chưa từng có của

thị trường chứng khoán vào những năm cuối 2006 và đầu năm 2007 với chỉ số VN-

Index tăng từ 500 điểm lên đến 1000 điểm, đạt đỉnh cao nhất là 1170,67 vào ngày

12/03/2007. Tuy nhiên, sự thành công của thị trường chứng khoán không duy trì qua

năm 2008. Năm 2008 chịu sự tác động chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chỉ số

VN-Indexvà HNX-Index giảm mạnh liên tục. Trong năm 2010, VN-Index vào phiên

giao dịch ngày 31/12/2010 được khép lại mức 481,66 điểm. HNX-Index đạt 114,24

điểm, khiến hầu hết nhà đầu tư đều thua lỗ từ 70-80%. Trước tình hình đó, một số công

ty đã dẫn đến phá sản vì không tìm ra được hướng đi mới trên thị trường. Do đó, các

công ty chứng khoán đã phôi thai hình thành mô hình ngân hàng đầu tư để tự cứu

mình.

- 2 -

Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng đầu tư còn khá mới mẻ, các nghiệp vụ ngân

hàng đầu tư tại Việt Nam chỉ tồn tại ở dạng sơ khai. Nhìn chung, đây là sự phát triển

ban đầu, thể hiện một định hướng đúng của nền kinh tế Việt Nam. Dù đã có những

thành công ban đầu trong việc chuyển đổi và thiết lập mô hình hoạt động, cung cấp các

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đầu tư cơ bản. Tuy nhiên, thực tế đạt được vẫn còn

thấp so với nhu cầu và mong đợi.

Sau khủng hoảng năm 2008, các ngân hàng đầu tư còn lại đã có những điều chỉnh

chiến lược và đạt được những kết quả hoạt động hết sức ấn tượng. Điều này như một

minh chứng cho vai trò và tính hiệu quả của mô hình. Vấn đề nhận ra là không phải mô

hình có còn phù hợp hay không, mà là điều hành và quản trị rủi ro nó dưới cả góc độ

của cơ quan quản lý vĩ mô như thế nào?

Các công ty chứng khoán trong nước tuy đã phôi thai hình thành theo mô hình ngân

hàng đầu tư, tuy nhiên còn khá non trẻ chưa thể hoạt động và đáp ứng cho các giao

dịch lớn mà các giao dịch này thường rơi vào các tập đoàn ngân hàng đầu tư nuớc

ngoài nhiều tiềm lực, kinh nghiệm. Do đó, xuất hiện nhu cầu phát triển và nâng tầm

các công ty chứng khoán lên thành các ngân hàng đầu tư thực thụ. Từ nhận định này,

tác giả mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài: ―Khả năng vận dụng

mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân

Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.”

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Tìm hiểu lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư, các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư,

các dòng sản phẩm của ngân hàng đầu tư, mô hình ngân hàng đầu tư trên thế giới.

Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, từ đó nhận định khả năng

vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng mô hình

ngân hàng đầu tư tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương

Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- 3 -

Đối tượng nghiên cứu: khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty

trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương

Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:nhận định các điều kiện tiền đề và khả năng vận dụng mô hình

ngân hàng đầu tư, từ đó đề xuất mô hình ngân hàng đầu tư vận dụng tại Công ty trách

nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt

Nam, thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2010-2013

4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề

Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương pháp nghiên

cứu định tính gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả.

5. Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn được chia thành 03 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư.

Chương 2: Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty

trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương

Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty trách

nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt

Nam.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

Mô hình ngân hàng đầu tư đã phát triển từ lâu đời trên thế giới và đến nay vẫn chỉ

rõ tính ưu việt với những đóng góp quan trọng cho sự phát tiển của thị trường tài chính

các nước. Ở Việt Nam, một số công ty chứng khoán lớn và các ngân hàng đã tuyên bố

định hướng hoạt động theo mô hình này. Tuy nhiên, nhiều thành phần trong nền kinh

tế vẫn còn xa lạ với khái niệm mô hình này. Luận văn sẽ khái quát mô hình ngân hàng

đầu tư và kinh nghiệm hoạt động trên thế giới. Do đó, các định chế tài chính, các nhà

đầu tư và tổ chức khác có thể dùng luận văn để tham khảo cho các định hướng hoạt

động.

- 4 -

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ

1.1 Tổng quan ngân hàng đầu tƣ

1.1.1 Khái niệm cơ bản ngân hàng đầu tƣ

Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh

từ nhiều nguồn khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại

những người có vốn nhàn rỗi lại ít có cơ hội đầu tư. Do đó hình thành cơ chế chuyển

đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Thay vì tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị trường

tiền tệ qua kênh ngân hàng thương mại với điều kiện vay vốn khó khăn và lãi suất cao.

Người thiếu vốn có thể tìm kiếm nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn, cơ chế

đó được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Những người thiếu vốn huy

động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu.

Ngân hàng đầu tư xuất hiện làm nhiệm vụ giúp cho chủ thể thiếu vốn phát hành ra

các loại chứng khoán ra thị trường nhằm huy động vốn. Các loại chứng khoán cổ

phiếu, trái phiếu. Do đó, ngân hàng đầu tư đóng vai trò là một chủ thể trung gian quan

trọng trong nền kinh tế trên thị trường vốn.

Như vậy, ngân hàng đầu tư thực chất là một định chế trung gian tài chính, được

phát triển ở một mức độ cao hơn từ công ty chứng khoán với các nghiệp vụ đa dạng và

phức tạp. Nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư hiện đại bao gồm nhiều nghiệp vụ như phát

hành chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn và sáp nhập doanh nghiệp, hoạt động

đầu tư, môi giới, nghiên cứu

1.1.2 Phân loại mô hình ngân hàng đầu tƣ

Việt Nam chưa thực sự có các ngân hàng đầu tư song có các định chế tài chính thực

hiện một số chức năng của ngân hàng đầu tư, đó là các công ty chứng khoán và công ty

quản lý quỹ

Mô hình ngân hàng đầu tư tồn tại dưới hai hình thức là ngân hàng đầu tư độc lập,

ngân hàng tổng hợp.

- 5 -

 Ngân hàng đầu tư độc lập gồm: các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ

không trực thuộc ngân hàng thương mại được coi là các ngân hàng đầu tư độc lập.

Ngân hàng đầu tư độc lập được phân ra hai loại là ngân hàng đầu tư toàn diện và ngân

hàng đầu tư chuyên sâu

Hình 1.1: Mô hình ngân hàng đầu tƣ độc lập

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

+Ngân hàng đầu tư toàn diện: cung cấp các dịch vụ đa dạng bao gồm bảo lãnh phát

hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán, cung cấp các khoản tín dụng, sáp nhập và mua

lại doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, quản lý đầu tư và nghiên cứu.

+ Ngân hàng đầu tư chuyên sâu: không cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ của ngân

hàng đầu tư và thường không bị rơi vào tình huống xung đột lợi ích như các ngân hàng

đầu tư toàn diện, mà chỉ cung cấp một số mảng dịch vụ lựa chọn nhất định hoặc tập

trung khai thác một mảng thị trường nhất định. Một số ngân hàng chuyên về tư vấn sáp

nhập và mua lại doanh nghiệp, một số tập trung phục vụ các khách hàng định chế tài

chính, một số tập trung vào đầu tư mạo hiểm.

 Ngân hàng tổng hợp: các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ trực thuộc

ngân hàng thương mại được coi là một bộ phận của ngân hàng tổng hợp.

- 6 -

Hình 1.2: Mô hình ngân hàng đầu tƣ tổng hợp

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

Trong thập kỷ gần đây, hàng loạt các tên tuổi lớn Credit Suisse, JP.Morgan Chase,

HSBC chuyển mình mạnh mẽ sang lĩnh vực ngân hàng đầu tư. Dòng sản phẩm của

ngân hàng này đã thay đổi nhiều năm trước đây và trở nên phong phú hơn rất nhiều.

Trên thế giới có thể kể đến ba ngân hàng tổng hợp tiêu biểu Citigroup, J.P Morgan và

UBS.

Bảng 1.1 Mảng kinh doanh chính của ba ngân hàng đầu tƣ tổng hợp

Citigroup J.P.Morgan UBS

Ngân hàng tiêu dùng Quản lý tài sản Dịch vụ khách hàng

doanh nghiệp toàn cầu Ngân hàng thương

Ngân hàng đầu tư mại Dịch vụ khách hàng

toàn cầu tổ chức Ngân hàng đầu tư

Thị trường vốn toàn Dịch vụ khách hàng Dịch vụ ngân hàng cá

cầu quỹ đầu cơ nhân

Ngân hàng thương Dịch vụ khách hàng Dịch vụ ngân quỹ

mại chính phủ Dịch vụ chứng khoán

Quản lý tài sản toàn Dịch vụ khách hàng

cầu cá nhân

(Nguồn: Trang chủ của các ngân hàng)

- 7 -

1.1.3 Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ

1.1.3.1 Nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ

Đây là nghiệp vụ truyền thống, lâu đời nhất và cũng là nghiệp vụ cốt lõi hình thành

nên ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ này bao gồm dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành

chứng khoán. Các loại chứng khoán đó bao gồm phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển

đổi (chứng khoán vốn) và trái phiếu (phát hành chứng khoán nợ). Các nghiệp vụ này

thực hiện chủ yếu trên thị trường sơ cấp.

Nghiệp vụ này dần được mở rộng ra bao gồm dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại

(M&A), tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp hay tái cấu trúc công ty, thoái vốn đầu tư, tư

vấn chiến lược. Nghiệp vụ này đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực

tài chính doanh nghiệp và là cánh tay nối dài của nghiệp vụ huy động vốn.

Nghiệp vụ này đóng góp doanh thu tương đối cao thông qua các hoạt động tư vấn

và bảo lãnh phát hành trái phiếu. Thông thường khoản phí thu về từ 2%-3% tổng giá

trị hợp đồng. Còn đối với dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại, khoản phí thường dao

động từ 1% -1,5%. Khi giá trị hợp đồng càng cao thì khoản phí thường thấp lại vì trong

mọi trường hợp thì ngân hàng đầu tư đều mang về một khoản phí nhất định nên đây là

một lĩnh vực thu hút không chỉ ngân hàng đầu tư mà còn nhiều công ty tư vấn tài chính

lớn. Dịch vụ ngân hàng đầu tư được coi là giá trị cốt lõi của ngân hàng đầu tư.

1.1.3.2 Nghiệp vụ đầu tƣ

Nếu như nghiệp vụ ngân hàng đầu tư diễn ra trên thị trường sơ cấp thì nghiệp vụ

đầu tư hầu như diễn ra trên thị trường thứ cấp, bao gồm môi giới và đầu tư. Nghiệp vụ

đầu tư bao gồm môi giới và đầu tư. Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho các

chứng khoán niêm yết, trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian nhận lệnh,

truyền lệnh và trả lệnh khớp về cho khách hàng.

Nghiệp vụ đầu tư bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo

thanh khoản trên thị trường. Nghiệp vụ tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá

chứng khoán, hoạt động này mang tính rủi ro cao vì ngân hàng đầu tư đem vốn mình ra

để tự doanh. Nghiệp vụ này hoạt động cả trên thị trường phi chính thức, thị trường

- 8 -

niêm yết. Chính vì thế nghiệp vụ đầu tư tự doanh mang tính rủi ro cao hơn nghiệp vụ

đầu tư mang tính thanh khoản .

Hoạt động đầu tư cho khách hàng thường được gắn liền với nhân viên bán hàng.

Các nhân viên bán hàng là người tìm kiếm và duy trì quan hệ với các khách hàng lớn

để giới thiệu họ với các nhân viên tư vấn.

1.1.3.3 Nghiệp vụ nghiên cứu

Nghiệp vụ nghiên cứu được thực hiện bởi các nhân viên nghiên cứu, nhằm phân

tích tình hình của các loại chứng khoán trên thị trường, giúp cho nhà đầu tư có thể ra

quyết định mua bán của mình một cách linh hoạt, kịp thời. Các nghiệp vụ này rất đa

dạng bao gồm: phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành, doanh nghiệp, phân

tích chiến lược đầu tư.

Nghiệp vụ nghiên cứu không tạo ra doanh thu trực tiếp song có tác dụng tăng

cường chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng đầu tư. Việc

nghiên cứu có tác dụng tăng tính thanh khoản cho hoạt động mua bán chứng khoán,

tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu. Bên cạnh đó hoạt động này cũng giúp việc phát

hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp trở nên dễ dàng hơn.

1.1.3.4 Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn

Bản chất của nghiệp vụ này là việc ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp chưa

niêm yết có tiềm năng để phát triển làm tăng giá trị thông qua tái cơ cấu tài chính và

hoạt động. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp vốn tư nhân có thể thực hiện từ giai đoạn

khởi nghiệp đến các giai đoạn trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp. Hai hình

thức thông dụng của nghiệp vụ đầu tư vốn tư nhân là đầu tư mạo hiểm hoặc đầu tư

mua doanh nghiệp thông qua đòn bẩy tài chính. Quá trình đầu tư sẽ kết thúc bằng việc

thoái vốn thông qua niêm yết doanh nghiệp được đầu tư lên thị trường chứng khoán

hoặc bán cho một bên thứ ba. Một cách ít thông dụng hơn, ngân hàng đầu tư vào công

ty niêm yết và thoái sàn để trở thành doanh nghiệp tư nhân nhằm hạn chế sự quan tâm

của công chúng và các cơ quan giám sát thị trường. Sau quá trình phát triển và tái cơ

cấu lại, ngân hàng sẽ thoái vốn đầu tư theo cách thông thường là tái niêm yết lên thị

- 9 -

trường chứng khoán. Ngân hàng đầu tư vừa thực hiện hoạt động đầu tư vốn tư nhân

cho bản thân ngân hàng và cho khách hàng thông qua nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư

vốn tư nhân.

Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một hoạt động tự doanh mang tính rủi ro cao.

Với đối tượng đầu tư là các sản phẩm thay thế, thời hạn nắm giữ sản phẩm thường dài

hơn so với nghiệp vụ đầu tư các sản phẩm chứng khoán truyền thống.

1.1.3.5 Nghiệp vụ quản lý đầu tƣ

Quản lý đầu tư có thể phân thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý

gia sản.

Quản lý tài sản bao gồm quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cho các

khách hàng tổ chức. Ngày nay, quỹ đầu tư đã phát triển đa dạng hình thành các loại

quỹ đầu tư khác nhau với mục tiêu đầu tư và mức độ rủi ro khác nhau để đáp ứng nhu

cầu đa dạng của khách hàng. Các loại quỹ đầu tư thông dụng bao gồm quỹ hỗ tương,

quỹ hưu trí, quỹ đầu cơ, quỹ đầu tư vốn tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm và một số loại

quỹ khác.

Quản lý gia sản hay dịch vụ ngân hàng cá nhân: là dịch vụ quản lý tài sản cho các

cá nhân hay các gia đình giàu có

1.1.3.6 Nghiệp vụ nhà môi giới chính

Ý tưởng hình thành nghiệp vụ nhà môi giới chính xuất phát từ sự bất tiện của việc

sử dụng cùng một lúc nhiều nhà môi giới của các quỹ đầu cơ dẫn đến sự phân tán các

nguồn lực trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Nhận thấy điều này, các ngân

hàng đầu tư lớn đã nhanh chóng tận dụng thế mạnh của mình với hệ thống cơ sở hạ

tầng sẵn có để cung cấp một loạt hình dịch từ đầu đến cuối cho các quỹ đầu cơ, thậm

chí cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ miễn phí. Việc tập hợp các nguồn lực này tạo ra sự

tiện lợi trong hoạt động, hạn chế phân tán nguồn lực, giúp các quỹ đầu tư có thể tập

trungvào công việc kinh doanh chính là đầu tư. Việc sử dụng nhà môi giới chính không

có nghĩa là các quỹ đầu tư tiến hành thuê ngoài các hoạt động không cơ bản và tập

- 10 -

trung hóa việc xử lý giao dịch cho nhà môi giới chính để họ thay mặt ký kết thực hiện

các giao dịch với các nhà môi giới khác.

Ngày nay, dịch vụ nhà môi giới chính trở nên rất đa dạng và không chỉ bao gồm

các dịch vụ môi giới đầu tư mà bao gồm rất nhiều dịch vụ hỗ trợ hoạt động, tư vấn cho

toàn bộ vòng đời hoạt động của một quỹ đầu cơ. Các dịch vụ này bao gồm từ việc xin

giấy phép, thiết lập cơ sở hạ tầng, cho thuê văn phòng, kêu gọi nhà đầu tư, thu xếp vốn,

cung cấp các giải pháp công nghệ, môi giới đầu tư, lưu ký chứng khoán.

1.1.4. Các dòng sản phẩm đầu tƣ

1.1.4.1 Phân theo tính chất thanh toán

Theo tính chất, sản phẩm đầu tư cơ bản được phân thành sản phẩm tiền mặt và sản

phẩm phái sinh, ngoài ra còn có sản phẩm vừa tiền mặt, vừa phái sinh

- Sản phẩm tiền mặt: là việc mua bán các sản phẩm này cần sự thanh toán bằng

tiền mặt cho toàn bộ phần gốc của sản phẩm. Ví dụ như cổ phiếu, trái phiếu.

- Sản phẩm phái sinh: hầu hết không có việc thanh toán tiền mặt tại thời điểm

thực hiện hợp đồng.

1.1.4.2 Phân theo tính chất biến động giá

Theo tính chất biến động giá, sản phẩm đầu tư được phân thành dòng sản phẩm có

thu nhập cố định và dòng chứng khoán vốn.

 Dòng sản phẩm có thu nhập cố định: tức là hằng năm sẽ thu được một khoản

tiền ổn định. Bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái

phiếu doanh nghiệp, trái phiếu lợi suất cao, các chứng khoán nợ có tài sản làm đảm

bảo phát hành theo nghiệp vụ chứng khoán hóa, các sản phẩm thị trường tiền tệ, các

sản phẩm tài trợ vốn, các hoạt động tín dụng, đầu tư bất động sản, đầu tư nợ xấu. Các

sản phẩm này được gọi là các sản phẩm tiền mặt thuộc dòng sản phẩm có thu nhập cố

định.

 Dòng sản phẩm chứng khoán vốn: là những sản phẩm mà giá trị của chúng

biến động theo thị giá cổ phiếu. Các sản phẩm này bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ

- 11 -

phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền cổ phiếu, các sản phẩm phái sinh có

gốc phái sinh liên quan đến cổ phiếu.

1.1.4.3 Phân theo lịch sử phát triển

Các sản phẩm đầu tư truyền thống: được hình thành từ lâu đời như các loại cổ

phiếu và trái phiếu cũng như các sản phẩm phái sinh tài chính gắn với các gốc phái

sinh lãi suất, tỷ giá, lạm phát và rủi ro tín dụng

Các sản phẩm đầu tư thay thế: bao gồm đầu tư bất động sản, đầu tư vốn tư nhân,

cho vay đồng tài trợ, tài trợ dự án, tài trợ vốn sử dụng đòn bẩy tài chính và phái sinh

hàng hóa cơ bản. Những sản phẩm đầu tư thay thế thông thường nằm trong phạm vi

của ngân hàng bán buôn. Cũng như các sản phẩm đầu tư truyền thống cũng phân ra là

có thu nhập cố định và có chứng khoán vốn

1.1.5 Phân biệt ngân hàng đầu tƣ và các định chế tài chính khác

1.1.5.1 Phân biệt ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng thƣơng mại

Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn,

ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư đều có chức năng trung gian kết nối các

chủ thể này đến với nhau thông qua những cách thức khác nhau.

Mô hình hoạt động

Ngân hàng thương mại là chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ chính

của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi (vãng lai, tiết kiệm, có kỳ hạn) và dùng

nguồn vốn này cho vay nền kinh tế. Với đặc điểm là chủ thể trên thị trường tiền tệ, các

hoạt động ngân hàng thương mại phần lớn tập trung vào các nguồn lực ngắn hạn. Ngân

hàng thương mại đóng vai trò chủ thể trung gian và hưởng phần chênh lệch lãi suất

giữa chi phí lãi suất trả cho khách hàng và thu nhập lãi suất từ các khoản vay.

- 12 -

Hình 1.3 Mô hình ngân hàng thƣơng mại

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

Ngân hàng thương mại là nhân tố trung gian kết nối chủ thể thừa vốn và thiếu vốn

lại với nhau, giữa họ không giao dịch trực tiếp với nhau mà chỉ thông qua uy tín của

ngân hàng thương mại. Ngân hàng là người gánh chịu rủi ro tín dụng của các chủ thể

thiếu vốn, rủi ro các chủ thể thừa vốn được giảm thiếu, không phụ thuộc vào việc chủ

thể thiếu vốn có khả năng hoàn trả.

Ngân hàng đầu tư là chủ thể hoạt động trên thị trường vốn với chức năng tư vấn và

bảo lãnh phát hành chứng khoán nhằm huy động vốn cho các khách hàng. Với mô hình

ngân hàng đầu tư, dòng vốn có thể chảy trực tiếp từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu

vốn và ngân hàng đầu tư chỉ có vai trò kết nối trung gian để hai bêntìm hiểu nhau

Thừa vốn

Thừa vốn

thông qua bản cáo bạch thông tin và buổi giới thiệu.

Ngân hàng đầu tƣ

Thừa vốn

Thiếu vốn

Thừa vốn

Thiếu vốn

Rủi ro đầu tư

Hình 1.4 Mô hình ngân hàng đầu tƣ

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

- 13 -

Với cách thức này, chủ thể thiếu vốn dễ dàng huy động được các nguồn vốn dài

hạn với chi phí hợp lý và các chủ thể thừa vốn được phép đầu tư trực tiếp cho chủ thể

thiếu vốn, chấp nhận rủi ro của chủ thể thiếu vốn nhưng kỳ vọng mức lợi nhuận cao

hơn việc gửi vốn vào ngân hàng thương mại.

Các chức năng chính của ngân hàng đầu tƣ

Bảng 1.2 Các chức năng chính của ngân hàng đầu tƣ

Ngân hàng đầu tƣ

Ngân hàng thƣơng mại

Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán

Nhà huy động tiền gửi

Nhà môi giới chứng khoán

Nhà đầu tư

Nhà đầu tư

Nhà tạo lập thị trường

Nhà tạo lập thị trường

Nhà cung cấp tín dụng cho các dự án

Nhà cung cấp tín dụng

lớn

Nhận ủy thác quản lý đầu tư

Nhà đầu tư các sản phẩm thị trường

tiền tệ và thị trường ngoại hối

Nhà tư vấn

Nhà tư vấn

Nhà cung cấp dịch vụ

Trung tâm thanh toán

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

1.1.5.2. Phân biê ̣t ngân hàng đầu tƣ và công ty chƣ́ ng khoá n

Về cơ bản , ngân hàng đầu tư và các công ty chứ ng khoán (đă ̣c biê ̣t là các công ty

) có mối liên quan chặt chẽ với

chứ ng khóan có công ty me ̣ là các ngân hàng hỗ trơ ̣ nhau; tuy nhiên, giữa hai chủ thể này vẫn c ó sự khác biệt về quy mô tổ chức hoạt động và một số nghiệp vụ kinh doanh . Bảng so sánh sau sẽ cho chúng ta cái nhìn khái quát

hơn về mô ̣t số đă ̣c điểm giống và khác nhau củ a 2 chủ thể trên

- 14 -

Ngân hàng đầu tƣ Công ty chƣ́ ng khoá n

Tổ - Là cầu nối giữa những nhà

chứ c - NHĐT có cơ cấu tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c chia ra thành 3 bô ̣ phâ ̣n, 6 đầu tư và trung tâm giao di ̣ch

hoạt khối nghiê ̣p vu ̣ khác nhau (tương ứ ng chứ ng khoán , ngườ i chơi chứ ng

khoán sẽ phải đến các thị trường đô ̣ng vớ i 6 nghiê ̣p vu ̣ cơ bản củ a ngân hàng

đầu tư) và 2 dòng sản phẩm chính

chứ ng khoán để thực hiê ̣n mô ̣t số thủ tục như mở tài khoản chứng

khoán, lưu kí chứ ng khoán.. - Hoạt động môi giớ i củ a ngân

- CTCK sẽ phải mở tài khoản hàng đầu tư được phát triển theo hệ

thống phần mềm thông minh nhằm ta ̣o

lưu kí củ a bản thân công ty ta ̣i Trung tâm này và đồng thờ i mở ra mô ̣t chiến thuâ ̣t đă ̣t lê ̣nh và khớ p

tài khoản lưu ký cho khách hàng lê ̣nh đươ ̣c kết quả tốt nhất cho khách

của mình (nghiê ̣p vu ̣ môi giớ i) hàng và bản thân ngân hàng.

- CTCK sẽ thu đươ ̣c mô ̣t mứ c - Ngân hàng đầu tư thườ ng không phí nhất định khi thực hiện các có xu hướ ng phu ̣c vu ̣ trực tiếp cho các dịch vụ trên. cá nhân với quy mô nhỏ lẻ

. Do đó mứ c phí thu trên các di ̣ch vu ̣ là rất lớ n.

- CTCK cũng tham gia mua - Ngân hàng đầu tư cũng có hoa ̣t

bán chứng khoán như một tổ chức đô ̣ng tự doanh , tuy nhiên , hoạt động

đô ̣c lâ ̣p , bằng chính nguồn vốn của công ty (nghiê ̣p vu ̣ tự doanh). tự doanh là do các nhân viên tự doanh thực hiê ̣n đô ̣c lâ ̣p vớ i nhâ ̣n viên đầu tư

tạo thanh khoản.

- Tư vấn tài chính doanh nghiê ̣p cho khách hàng , các bài nghiên cứu , phân tích tài chính - Tư vấn tài chính doanh nghiê ̣p cho khách hàng , các bài nghiên cứ u, phân tích tài chính

Nghiê ̣p - Ngân hàng đầu tư có nhiều ho ạt - CTCK thườ ng chỉ gói go ̣n ở

- 15 -

vụ động kinh doanh vớ i quy mô lớ n dựa quy mô he ̣p và nhỏ .

kinh trên các khối đầ u tư và dòng sản phẩm

doanh của công ty. - Tính chất nghiệp vụ đơn

-Tính chất nghiệp vụ phức tạp giản.

Tóm lại, công ty chứ ng khoán hoa ̣t đô ̣ng vớ i quy mô nhỏ và đơn giản hơn so vớ i

các ngân hàng đầu tư

1.2 Lý do chuyển đổ i mô hình hoa ̣t đô ̣ng tƣ̀ công ty chƣ́ ng khoá n sang ngân hàng đầu tƣ

Ngành nghề chứng khoán ở Việt Nam nói chung còn phải học hỏi rất nhiều từ các

bạn đồng nghiệp ở nước ngoài, từ các ngân hàng đầu tư lớn ở nước ngoài. Cách để

chúng ta phát triển là phải có sự hợp tác với những ngân hàng đầu tư hàng đầu. Ví dụ

như trong những thương vụ sáp nhập, mua lại hay là một số công ty Việt Nam mong

muốn chào bán cổ phiếu của họ cho những đối tác nước ngoài, đặt chiến lược phát

triển ở nước ngoài, hoặc là muốn niêm yết ở thị trường chứng khoán nước ngoài, thì

việc liên kết hợp tác với các ngân hàng đầu tư quốc tế chắc chắn sẽ giúp hỗ trợ khách

hàng hiệu quả nhất. Qua những thương vụ cộng tác mang tầm quốc tế, cán bộ nhân

viên của các công ty chứ ng khoán cũng có cơ h ội nâng cao kỹ năng của mình. Điều đó

khẳng định, Ngân hàng đầu tư là mô hình tương lai của các CTCK hàng đầu.

NHĐT là một khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam, song đã xuất hiện một số CTCK

và Công ty quản lý quỹ với các hoạt động phôi thai theo hướng các nghiệp vụ của

NHĐT. Đồng thời, một số NHTM lớn cũng đang trong quá trình chuyển đổi sang mô

hình tập đoàn tài chính hay ngân hàng tổng hợp, trong đó có chú trọng đẩy mạnh phát

triển mảng NHĐT. Tuy nhiên, để thực sự xây dựng được một NHĐT ―thuần Việt‖

không phải điều dễ dàng đặc biệt trong bối cảnh các tập đoàn tài chính quốc tế đã xâm

nhập và bước đầu có được những vị thế nhất định trong mô hình ngân hàng tổng hợp

thì việc tìm kiếm mô hình thích hợp thật sự gian nan.

- 16 -

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn Việt Nam đã tạo nên làn sóng các NHĐT

quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam bắt đầu từ năm 2006. Đây là bước khởi đầu

quan trọng của các NHĐT nhằm quảng bá thương hiệu và xây dựng mối quan hệ chiến

lược với Chính phủ, các cơ quan chức năng và các đối tác chiến lược trong nước. Vì

thế, hầu hết các tên tuổi lớn trong ngành NHĐT đã xuất hiện tại Việt Nam như Credit

Suisse, Goldman Sachs, Morgan Stanley, J.P. Morgan, Normura Securities và Daiwa

Securities. Các CTCK liên doanh cũng bắt đầu xuất hiện từ năm 2007 và những CTCK

này cũng đi tiên phong trong việc định hướng phát triển tổ chức của mình theo mô

hình NHĐT. Với mô hình NHĐT ―thuần‖ về nghiệp vụ NHĐT thì giới chuyên gia đều

xác định, hình thức phù hợp nhất ở Việt Nam là mô hình NHĐT nhỏ (boutique invest

bank), hướng đến các hợp đồng có giá trị không quá cao. Theo các phân tích gần đây,

với tình hình các quỹ đầu tư gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn và các ngân hàng

địa phương phải đối mặt với việc tăng trưởng tín dụng chậm dần, nguồn vốn tại Việt

Nam đang dồi dào đã trở nên khan hiếm. Nhiều NHĐT quốc tế đã rút về nước do kinh

tế toàn cầu suy giảm và chủ trương cắt giảm chi phí ở nước ngoài. Đây là cơ hội lớn để

các NHĐT nhỏ ra đời, hướng đến các hợp đồng trị giá dưới 100 triệu USD mà các

NHĐT lớn có thể không màng đến.

Với các CTCK, so với các thị trường phát triển khác trong khu vực như Singapore

chỉ có 26 CTCK, Malaysia có 33 CTCK và Thái Lan có 39 CTCK, trong khi đó tại

Việt Nam hiện đang có trên 100 CTCK hoạt động nhỏ lẻ cho thấy sự phát triển thiếu

chuyên nghiệp và chưa có định hướng dài hạn. Do đó, tiến trình đào thải, sáp nhập lẫn

nhau của các CTCK có thể sẽ diễn ra trong thời gian tới để hình thành các NHĐT vững

mạnh và chuyên nghiệp hơn, đủ sức cạnh tranh với các CTCK 100% vốn nước ngoài

sẽ được phép thành lập và hoạt động từ năm 2012. Tuy nhiên, đây vẫn được xem là mô

hình tiềm năng nhất để hình thành nên một NHĐT độc lập đúng nghĩa cho thị trường

vốn Việt Nam. Vậy sẽ có bao nhiêu công ty chứng khoán vươn lên mô hình đầu tư một

cách hiệu quả nhất? Và cần bao nhiêu NHĐT thì đủ đáp ứng nhu cầu thị trường? Sự

sàng lọc khắt nghiệt trong ngành NHĐT tất yếu sẽ diễn ra. Và các nhà kinh doanh

NHĐT ngay từ bây giờ đã phải hình dung những thách thức mà họ sẽ phải đối mặt. Số

- 17 -

lượng NHĐT nhiều hay ít không phải là điều quan tâm hàng đầu mà đó chính là chất

lượng của từng NHĐT.

Ngân hàng tổng hợp liệu có phải là hoàn hảo hay là sự nhập nhằng về cơ chế.

Khoan hãy bàn cãi về vấn đề trên trước hết để ngăn chặn tình trạng trên, cần thiết phải

xây dựng khung pháp lý về việc thành lập, tổ chức, cơ chế hoạt động và giám sát các

NHĐT có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 khối nghiệp vụ NHTM và NHĐT, tiến tới thành

lập các ngân hàng tổng hợp và các tập đoàn tài chính vững mạnh.

Đặt vào trường hợp các định chế tài chính của Việt Nam, bỏ qua các lý do khách

quan việc vẫn loay hoay đi tìm mô hình NHĐT thực thụ đã và đang ảnh hưởng không

nhỏ đến sự phát triển của thị trường vốn tiềm năng. Đó là chưa kể để tìm ra một mảnh

ghép hoàn hảo đã là khó khăn bởi rất nhiều mô hình, nhiều hướng đi được đưa lên bàn

cân công ty chứng khoán, công ty M&A hoặc cả ngân hàng tổng hợp nhưng chưa một

định chế nào có sức bật để đưa ra một NHĐT đúng nghĩa. Hướng đi, giải pháp thì

nhiều nhưng điều gì là tốt thì có lẽ cần một thời gian dài để thử nghiệm. Hướng vào thị

trường Việt Nam, có lẽ cần nhiều thời gian để hoàn thiện mảng ghép mang tên NHĐT.

Nhắc lại câu chuyện của NHĐT Mỹ để đặt vấn đề: sau thảm cảnh các NHĐT Mỹ,

mô hình NHĐT có còn hấp dẫn hay không, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển

như Việt Nam. Có thể nhận định rằng, trong khi ở Mỹ khái niệm ―NHĐT‖ đã trở thành

một nỗi đau không muốn khơi lại thì ở Việt Nam mô hình này dường như đang là xu

hướng của tương lai. So sánh hiện trạng NHĐT tại Mỹ vừa qua và tại các quốc gia

đang phát triển như ở Việt Nam, ông Dương Hải, Trưởng Đại diện NHĐT Vietnam

Partners LLC, nói: ―Người già chống gậy không có nghĩa là người trẻ cũng chống gậy

theo‖.

1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại các nƣớc

1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở các nƣớc

1.3.1.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở Đức

Mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Đức thực hiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống

và các hoạt động chứng khoán nội bộ. Các hoạt động khác như bảo hiểm được thực

- 18 -

hiện bởi các công ty con của ngân hàng. Trên thực tế, nhiều nước cấm ngân hàng thực

hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó, mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Đức được

cho là tương đương với mô hình ngân hàng tổng hợp đầy đủ và vì vậy giữ lại hầu hết

các ưu điểm và nhược điểm của ngân hàng tổng hợp đầy đủ.

1.3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở Anh

Đối với mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Anh, các ngân hàng thương mại chỉ tập

trung vào hoạt động ngân hàng thương mại truyền thống và sử dụng các công ty con để

thực hiện các dịch vụ chứng khoán cũng như bảo hiểm. Trong mô hình này, các ngân

hàng mẹ chia sẻ hoạt động với các công ty con. Điểm mạnh của mô hình này là nếu có

cú sốc ở một bộ phận thì các bộ phận khác không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, xét về lợi

ích kinh tế theo đặc thù thì hệ thống này lại không có lợi thế do không phải một đơn vị

kinh doanh nhiều dịch vụ mà các hoạt động kinh doanh phi ngân hàng về mặt pháp lý

là do một hoặc một vài đơn vị riêng biệt thực hiện.

1.3.1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại Mỹ

Trong mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Mỹ, một tổng công ty sẽ nắm giữ các công ty

con, trong đó có ngân hàng. Tại đó, công ty con - là ngân hàng và các công ty con khác

không thực sự liên quan mật thiết với nhau. Do đó, mô hình này khó có thể tận dụng

lợi thế kinh tế theo đặc thù. Điểm mạnh của mô hình này là nếu có xảy ra lỗ ở một

công ty con thì sẽ không ảnh hưởng tới các công ty con khác. Công việc kiểm toán có

thể được thực hiện dễ dàng hơn so với các mô hình khác cũng là một điểm mạnh của

mô hình.

Trước tiên, Mỹ thành lập các NHĐT bằng việc lấy hai hoạt động bảo lãnh phát

hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn làm nghiệp vụ kinh doanh chính. Từ đó, các

NHĐT này đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các tập đoàn công nghiệp và thương

mại lớn của Mỹ.

Sau chiến tranh thế giới II, các nhà đầu tư tổ chức tham gia nhiều hơn vào thị

trường tài chính với việc xuất hiện các quỹ tương hỗ và quỹ hưu trí. Các NHĐT này

gặt hái thêm nhiều thành công từ hoạt động môi giới sau khi có sự gở bỏ các quy định

- 19 -

về phí môi giới chứng khoán vào giữa những năm 1970. Từ đây, bảo lãnh phát hành và

môi giới trở nên hai hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận ổn định nhất cho các

ngân hàng này.

Những năm 1980 và 1990, do cạnh tranh khốc liệt, doanh thu từ hoạt động môi giới

sụt giảm, các NHĐT Mỹ mở rộng sang hoạt động tự doanh, điều này đồng thời cũng

giúp tái cấu trúc lại ngành NHĐT. Vào năm 1994, các NHĐT Mỹ thua lỗ nặng do chịu

ảnh hưởng từ việc tăng lãi suất cơ bản của các Ngân hàng trung ương. Các NHĐT của

Mỹ càng năng động hơn khi sau năm 1996, họ chuyển hướng phát triển để đáp ứng làn

sóng sáp nhập và mua lại, phát hành lần đầu ra công chúng của các công ty công

nghiệp truyền thông và công nghệ cao, đồng thời không ngừng mở rộng hoạt động

kinh doanh của mình sang các nước châu Âu, các thị trường mới nổi tại châu Á.

Sau sự sụp đổ của các tập đoàn Enron, Worldcom và các công ty dot.com, các

NHĐT Mỹ cũng chịu những mất mát nặng nề. Đạo luật Sarbanes – Oxley Bill ra đời,

đồng thời các NHĐT Mỹ cũng tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh. Một số đã tách

mảng kinh doanh quản lý tài sản ra các công ty con vì lợi nhuận của các quỹ hưu bổng

không như mong đợi.

Như vậy, sau hơn 50 năm phát triển mạnh mẽ, lịch sử NHĐT Mỹ cho thấy họ luôn

năng động trong việc sáng tạo ra các sản phẩm và phân khúc thị trường mang lại lợi

nhuận cao, đồng thời luôn biết cách để thay đổi chiến lược và thích nghi với các biến

động của thị trường.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Việt Nam

Xét về lịch sử hình thành và phát triển của mô hình ngân hàng đầu tư của các nước,

đặc biệt là ngân hàng đầu tư ở Mỹ. Ngân hàng đầu tư Mỹ đã trải qua hơn 50 năm phát

triển mạnh mẽ, một số kinh nghiệm mà Việt Nam có thể rút ra. Thứ nhất là phải xây

dựng một cơ sở pháp lý vững chắc, quy định một cách đầy đủ và chi tiết từ việc thành

lập, điều kiện thành lập đến phương thức hoạt động của ngân hàng đầu tư. Tạo một

môi trường công khai, minh bạch cho tất cả các ngân hàng đầu tư từ trong nước đến

- 20 -

quốc tế. Chính Phủ, Ngân hàng trung ương và Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước phải

có hệ thống giám sát, quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo các hoạt động của ngân hàng đầu

tư. Thứ hai, phải có tầm nhìn chiến lược và dài hạn, thích nghi và nắm bắt tình hình thị

trường để tránh được những biến động vĩ mô của nền kinh tế.

1.3.2.1 Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn 2007-2009

Trong giai đoạn 2007-2009, thế giới tài chính phải trải qua các thách thức của cuộc

đại suy thoái kinh tế. Cuộc suy thoái kinh tế này bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường

do vay thế chấp mua nhà dành cho nhóm khách hàng có độ tin cậy tín dụng dưới chuẩn

tại Mỹ và lan ra các nước khác trên thế giới. Khủng hoảng dưới chuẩn đã lan sang tín

dụng trên chuẩn và cuối cùng hình thành nên cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái

kinh tế có mức độ tàn phá lớn trên phạm vi toàn cầu.

Ngành ngân hàng đầu tư có vai trò trung tâm của cuộc khủng hoảng tín dụng và đã

gánh chịu những hậu quả vô cùng nặng nề. Ngành ngân hàng đầu tư rơi vào tình

trạngkiệt quệ và đang trải qua những rủi ro lớn. Cho vay tín chấp đối với các khách

hàng rủi ro cao đã trở thành một mảng kinh doanh béo bở của ngân hàng đầu tư và

công ty tài chính. Các ngân hàng đầu tư đã thành công trong việc sử dụng nghiệp vụ

chứng khoán hóa biến các danh mục cho vay bất động sản rủi ro và có tính thanh

khoản thấp thành nhiều loại trái phiếu hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu rủi ro đa dạng của nhà

đầu tư. Khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả và chính sách tiền tệ thắt chặt lại, lãi

suất tăng lên là lúc các khoản vay tín dụng bắt đầu vỡ nợ. Các ngân hàng đầu tư trong

quá trình hình thành và phân phối rủi ro của mình thường nắm giữ một số trái phiếu

độc hại, khi khủng hoảng xảy ra đánh giá lại danh mục đầu tư tạo ra những khoản lỗ

lớn cho các ngân hàng đầu tư.

1.3.2.2 Hậu quả đối với ngành ngân hàng đầu tƣ

Hậu quả xảy ra đối với các ngân hàng đầu tư rất nghiêm trọng, hàng loạt các ngân

hàng bị phá sản hoặc phải sáp nhập với các ngân hàng khác. Chỉ trong vòng 06 tháng

năm 2008, ba tên tuổi lớn trong 5 ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ (Bear Stearns,

Lehman Brothers và Merrill Lynch) đã lần lượt biến mất thông qua sáp nhập hoặc phá

- 21 -

sản. Sự phá sản của Lehman Brothers vào tháng 09/2008 là một tổn thất tinh thần lớn

và đánh dấu sự sụp đổ thời kỳ hoàng kim của phố Wall.

Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra báo cáo tổn thất của các tập đoàn tài chính toàn

cầu lên tới 1400 tỷ USD. Số nhân viên tài chính mất việc lên tới hằng trăm nghìn

người, giá cổ phiếu rớt từ 50% đến 100%.

1.3.2.3 Một số gợi ý cho Việt Nam

 Ngân hàng đầu tƣ “thuần”. Một con đường khác để hình thành nên các

NHĐT nhỏ, đó là việc các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, NHĐT lâu năm đã nhận

thấy cơ hội tại Việt Nam, họ liên kết để thành lập các ngân hàng đầu tư có quy mô

tương đối. Điển hình như Vietnam Capital Partners (VCP). VCP có quy mô tương đối

lớn, gồm 16 người là các chuyên gia trong lĩnh vực NHĐT, luật sư và kế toán. Có thể

thấy đây là hình thức ―NHĐT thuần‖ như trên thế giới, tuy nhiên xuất hiện chưa nhiều

tại Việt Nam.

 Phát triển từ công ty chứng khoán: hầu hết các công ty chứng khoán đều tập

trung vào hoạt động bán lẻ với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, cộng với sự bấp bênh về

lợi nhuận trong mảng tự doanh. Vì thế sắp tới, các công ty chứng khoán sẽ phải dốc

sức tìm kiếm những nguồn lợi nhuận mới. Và một cách để tăng thêm nguồn tiền cho

công ty là từ các nhà đầu tư tài chính và chiến lược, đây chính là hoạt động ngân hàng

đầu tư. Mảng hoạt động này cũng chính là phao cứu cánh cho công ty chứng khoán

trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt sắp tới.

Nhận định chung, các công ty phôi thai hình thành theo mô hình NHĐT còn khá

non trẻ ở Việt Nam vẫn chưa thể cung cấp các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ NHĐT

chuyên nghiệp. Hầu như các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại Việt Nam

chưa đủ sức phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho hoạt động đầu tư, tài trợ dự

án của họ. Các cuộc sáp nhập và mua lạiđiển hình tại Việt Nam gần đây vẫn được thực

hiện với sự tư vấn của các NHĐT nước ngoài tên tuổi như Credit Suisse, Rothschild,

Deutsche Bank và các công ty kiểm toán quốc tế. Việt Nam vẫn trông đợi các công ty

tiên phong hoạt động theo mô hình NHĐT sẽ nhanh chóng tiến bộ và hoàn thiện hơn

nữa để đóng góp tốt hơn cho sự phát triển của thị trường tài chính.

- 22 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, cần nghiên cứu những

vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư như khái niệm cơ bản, phân loại ngân hàng

đầu tư, các mô hình ngân hàng đầu tư trên thế giới. Việc nghiên cứu, học hỏi và ứng

dụng kinh nghiệm ngân hàng đầu tư trên thế giới như Anh, Đức, Mỹ và đặc biệt là bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam hình thành mô hình ngân hàng đầu tư phù hợp với nền

kinh tế mới nổi như Việt Nam.

Những nội dung trình bày trong chương 1 đã hệ thống hóa được những lý luận

cơ bản liên quan đến ngân hàng đầu tư, đầy đủ nội dung để làm cơ sở khoa học cho

nghiên cứu ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, cụ thể là tại Công ty

TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Chương tiếp theo sẽ

trình bày rõ hơn về vấn đề này.

- 23 -

CHƢƠNG 2:NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH

NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU

HẠNCHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại

cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

(VCBS)được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-HĐQT ngày 07/01/2002 của Hội

đồng Quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. VCBS tự hào

là một trong những công ty đầu tiên tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam và

đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín là một trong những công ty dẫn đầu trên thị

trường trong nhiều năm.

Với vốn điều lệ 700 tỷ đồng, VCBS được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ

chứng khoán và kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu

tư, tự doanh, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.

VCBS là một trong những công ty đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ giao

dịch chứng khoán qua mạng và cũng là công ty chứng khoán đầu tiên thực hiện bảo

lãnh phát hành cổ phiếu doanh nghiệp. VCBS thực hiện triển khai thị trường trái phiếu

vì trước đây trái phiếu chỉ thực hiện trên thị trường liên ngân hàng, dẫn đầu phát hành

trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu doanh nghiệp.

2.1.2 Mạng lƣới hoạt động

Mạng lưới hoạt động của VCBS trải dài từ Bắc vào Nam với trụ sở chính được đặt

tại Hà Nội. Ở phía Nam gồm có chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, phòng giao dịch

Phú Mỹ Hưng, chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh Cần Thơ, văn phòng đại diện tại Đồng

Nai, An Giang. Ở miền Trung có chi nhánh Đà Nẵng.

- 24 -

2.1.3 Kết quả kinh doanh

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCBS giai đoạn 2010-2013

Đơn vị tính: tỷ đồng,%

Thực

hiện

% thực

Thực

Kế

2013/

hiện trên

Thực hiện

Thực hiện

Thực hiện

Chỉ tiêu

hiện

hoạch

kế hoạch

2010

2011

2012

Thực

2013

2013

2013

hiện

2012

Doanh

thu

466,41

148,82

180,06

188,38

246,00

136%

131%

thuần HĐKD

Chi phí HĐKD

-350,79

-67,20

-61,93

67,3

73,3

118%

109%

Lợi nhuận gộp

115,69

81,61

118,13

121,07

172,69

146%

142%

HĐKD

Chi phí QLDN

-80,6

-69,28

-69,44

-66,68

-78,38

113%

117%

Lợi

nhuận

34,9

12,34

48,69

54,39

94,31

193%

173%

thuần HĐKD

Lợi nhuận trước

34,85

12,77

49,51

54,39

94,2

190%

173%

thuế TNDN

Chi phí

thuế

-7,83

-1,93

-11,48

-13,6

-23,31

203%

171%

TNDN

Lợi nhuận sau

27,016

10,85

38,03

40,8

70,89

186%

173%

thuế TNDN

Vốn điều lệ

700

700

700

700

700

ROA

1,3%

0,4%

1,7%

1,96%

4,48%

ROE

3,27%

1,3%

4,5%

5,82%

7,84%

- 25 -

Tỷ lệ vốn khả

224%

340%

dụng

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2013)

Về doanh thu

Tính đến hết năm 2012, VCBS đạt doanh thu thuần 180,06 tỷ đồng, đạt 123% kế

hoạch năm, tăng trưởng 21% so năm 2011. Mặc dù doanh thu tăng trưởng ở mức vừa

phải, nhưng lợi nhuận sau thuế cả năm khá ấn tượng, đạt 38 tỷ đồng, đạt 11% kế

hoạch, tăng trưởng 250,5% so với năm 2011. Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt

về kết quả lợi nhuận so với năm 2011 ngoài sự tăng trưởng về doanh thu còn do tiết

giảm chi phí hoạt động kinh doanh giảm 7,85% giúp lợi nhuận gộp tăng mạnh đạt

118,1 tỷ đồng, tăng trưởng 44,7% so với năm 2011 và lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh đạt 48,69 tỷ đồng, tăng trưởng 294,66% so với năm 2011. Với kết quả này,

các chỉ tiêu ROE và ROA của công ty đã được cải thiện đáng kể, đạt 1,96% và 5,82%

năm 2013; năm 2012 1,7% và 4,5%; năm 2011 đạt 0,4% và 1,3%.

Cơ cấu doanh thu năm 2012 không có nhiều thay đổi và tập trung chính vào các

mảng kinh doanh vốn và trái phiếu đóng góp 51,5% vào doanh thu, tiếp theo là doanh

thu môi giới chiếm 27,5%. Đầu tư cổ phiếu đóng góp tỷ trọng khá khiêm tốn chiếm

6,72% trong đó một nửa nguồn thu là từ cổ tức. Trong khi hai mảng tư vấn doanh

nghiệp và bảo lãnh phát hành chứng khoán đã có những tiến bộ nhất định khi mang lại

11,43 tỷ đồng doanh thu, chiếm 6,38%.

Doanh thu năm 2012 của mảng môi giới cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đạt

49,8 tỷ đồng, tăng trưởng 66,1%, bằng 105,9% kế hoạch đặt ra đầu năm. Doanh thu tập

trung vào khách hàng cá nhân, mảng khách hàng tổ chức còn yếu. Môi Giới đã thu hút

được một số khách hàng là định chế tài chính về giao dịch tại VCBS, bao gồm

Schoroders, VNPT, ngân hàng TMCP Hàng Hải. Cơ cấu doanh thu của môi giới không

thay đổi nhiều so với năm trước, với hơn 83% doanh thu đến từ môi giới cổ phiếu và

chứng chỉ quỹ, còn lại là phí môi giới trái phiếu. Trong mảng môi giới cổ phiếu và

chứng chỉ quỹ, phí thu từ giao dịch của khách hàng cá nhân chiếm tới 90% doanh thu

- 26 -

phí môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, trong khi khách hàng tổ chức trong nước và

khách hàng tổ chức nước ngoài chỉ đóng góp lần lượt là 3% và 6% doanh thu phí. Môi

giới trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu môi giới, với 68% đến từ thu

phí giao dịch trái phiếu, tập trung chủ yếu quanh 3 khách hàng là ANZ Vietnam,

Citibank Hà Nội và BNP Paribas Hồ Chí Minh, chiếm 62% tổng doanh thu trái phiếu.

Doanh thu từ môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chỉ chiếm 32% tổng doanh thu và tập

trung vào một số ít khách hàng tổ chức như ANZ Melbourne, quỹ đầu tư cổ phiếu hàng

đầu VCBF, công ty cổ phần Sông Đà 5 chiếm 85% tổng phí giao dịch. Trong đó chỉ

riêng khối giao dịch thoái vốn khỏi STB của ANZ Melbournse đã đem lại 73% doanh

thu môi giới cổ phiếu vào quý 01 năm 2012

Doanh thu từ kinh doanh vốn và trái phiếu mang lại nguồn thu chính cho công ty,

nhưng mới giới hạn ở việc sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh.Mảng kinh doanh

vốn và trái phiếu đạt 93 tỷ đồng doanh thu năm 2012, trong đó đóng góp lớn nhất là

thu từ trái phiếu đạt 66,7 tỷ đồng, tiếp theo là kinh doanh tiền gửi đạt18,9 tỷ đồng. Các

mảng hỗ trợ tài chính như sản phẩm ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán đem lại 7

tỷ đồng.Trong năm 2012 VCBS đã chuyển dịch mạnh tỷ trọng sử dụng vốn từ kinh

doanh tiền gửi có kỳ hạn sang trái phiếu, chủ yếu là trái phiếu doanh nghiệp có độ an

toàn cao do mặt bằng lãi suất liên tục điều chỉnh giảm. Kinh doanh vốn và trái phiếu

cũng góp phần triển khai thành công. Dịch vụ mua ký quỹ ổn định, đảm bảo đủ nguồn

vốn cho nhu cầu của khách hàng, đồng thời liên tục duy trì mức lãi suất cạnh tranh trên

thị trường. Lợi suất kinh doanh bình quân của mảng kinh doanh vốn và trái phiếu đạt

16%/năm, cao hơn mức lợi suất kế hoạch là 15,39%/năm.

Doanh thu từ tự doanh trong nửa đầu năm 2012 có một sóng phục hồi. Tuy nhiên,

kết quả giao dịch thu lợi nhuận của mảng tự doanh ngắn hạn còn khiêm tốn (1,1 tỷ

đồng). Mặc dù vậy, đầu tư cổ phiếu đã có nhận định đúng về xu hướng thị trường đi

xuống trong thời gian còn lại của năm và quyết định đứng ngoài, bảo toàn thành công

lợi nhuận đã có. Đối với danh mục đầu tư dài hạn, trong năm 2012 đầu tư cổ phiếu đã

thoái vốn thành công 320.000 cổ phiếu của công ty cổ phần Truyền Thông FBNC với

giá 32.000 đồng, giúp hoàn nhập được hơn 1 tỷ đồng trong bối cảnh hoạt động của

- 27 -

FBNC không tốt và triển vọng kém. Ngoài ra đầu tư cổ phiếu cũng thoái vốn thành

công hai khoản đầu tư nhỏ khác vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh

Vượng VPBank và côn ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang AGPPS. Tuy nhiên, công

tác quản lý danh mục OTC nhìn chung còn thiếu chủ động, theo đó việc theo dõi và

tìm kiếm cơ hội thoái vốn của các khoản đầu tư còn tồn đọng chưa được thực hiện triệt

để.

Kiên trì theo sát kế hoạch đã được đề ra và điều hành linh hoạt diễn biến của thị

trường, năm 2013 VCBS đạt kết quả kinh doanh khả quan và vượt xa kế hoạch. Doanh

thu đạt 188,38 tỷ đồng, tăng trưởng 36% so với năm 2012, vượt 31% kế hoạch. Sự

tăng trưởng này đến từ sự tăng trưởng của các hoạt động chính như môi giới, đầu tư,

kinh doanh vốn và đặc biệt là hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành

Hình 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh thuần của VCBS giai đoạn 2010-

2013

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2010,2011, 2012, 2013)

Về lợi nhuận và chi phí

Trong năm 2012, mặc dù doanh thu tăng trưởng ở mức vừa phải, nhưng lợi nhuận

sau thuế cả năm khá ấn tượng, đạt 38 tỷ đồng, đạt 11% kế hoạch, tăng trưởng 250,5%

so với năm 2011. Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về kết quả lợi nhuận so với

năm 2011 ngoài sự tăng trưởng về doanh thu còn do tiết giảm chi phí hoạt động kinh

doanh giảm 7,85% giúp lợi nhuận gộp tăng mạnh đạt 118,1 tỷ đồng, tăng trưởng

- 28 -

44,7% so với năm 2011 và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 48,69 tỷ đồng,

tăng trưởng 294,66% so với năm 2011. Với kết quả này, các chỉ tiêu ROE và ROA của

công ty đã được cải thiện đáng kể đạt 1,3% và 0,4% năm 2011 đã tăng lên 7,84% và

4,48% năm 2013.Năm 2013, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 40,8 tỷ đồng, tăng trưởng

86%, vượt 72% kế hoạch.

Hình 2.2: Lợi nhuận sau thuế của VCBS giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2010,2011, 2012, 2013)

2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tƣ tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Tƣ vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán

Với sự bùng nổ của thị trường vốn, chứng khoán đã trở thành kênh huy động vốn

hấp dẫn và hiệu quả so với cách huy động truyền thống qua ngân hàng. Theo số liệu

thống kê, trong năm 2013 các doanh nghiệp đã phát hành 5,2 tỷ cổ phiếu thu hút 148 tỷ

VND (gấp 2 lần so với năm 2012). Thị trường hồi phục đã tạo điều kiện cho hoạt động

phát hành qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số vốn huy

động qua phát hành cổ phiếu năm 2013 đã tăng hơn 50% so với 2012, đạt 21.724 tỷ

đồng. Ngoài ra thị trường cũng đang đón hàng loạt đợt IPO các DNNN lớn trong 5 - 10

Dịch vụ tƣ vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A)

năm tới.

- 29 -

Với sự bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân từ khi Luật doanh nghiệp (2000) có

hiệu lực, sự gia tăng của các hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài, các giao dịch

mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đã hình thành và phát triển tại Việt Nam trong suốt

thập kỷ qua. Tuy nhiên do số lượng giao dịch còn hạn chế và sự thiếu hiểu biết về quy

trình sáp nhập và mua lại nên dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp vẫn

còn trong giai đoạn sơ khai.

Bảng 2.2: Một số giao dịch M&A lớn trong giai đoạn 2007 – 2013

STT Mô tả giao dịch Năm

HSBC mua 18% Tổng Công Ty Bảo Việt Giá trị (Triệu USD) 355 1 2010

Sumitomo Banking Corporation 15% Ngân Hàng Cổ 225 2 2007

Phần Eximbank

Morgan Stanley mua 10% Tập Đoàn Tài Chính Dầu 217 2007 3

Khí PVFC

4 May Bank mua 15% Ngân Hàng Cổ Phần An Bình 135 2008

5 ANZ mua 10% CTCK SSI 88 2007

6 Swiss RE mua 25% VinaRe 82 2008

7 Jardine Cycle & Carriage mua 20% Ô tô Trường Hải 80 2008

8 AXA mua 16,6% công ty Bảo Hiểm Bảo Minh 75 2007

9 Holcim Việt Nam mua 100% COTEC Cement 50 2008

10 OCBC mua 10% Ngân hàng VP Bank 25 2007

11 Petro Việt Nam mua 20% Ngân Hàng Ocean Bank 24 2008

12 BNP Paribas SA mua 15% Ngân Hàng OCB NA 2008

13 Societe Generale mua 15% Ngân Hàng Sea Bank NA 2008

14 Commonwealth Bank mua 15% Ngân Hàng VIB N/A 2013

Dịch vụ quản lý tài sản:

Nguồn: Báo cáo M&A 2013 của PriceWaterhouseCooper và phương tiện thông tin đại chúng.

Từ 2007 xuất xuất hiện làn sóng các quỹ trong nước với quy mô lớn. Các công ty

quản lý quỹ như SSI Capital, Bản Việt Capital, Manulife, VFM, BIDV - Viet Nam

- 30 -

Partners, VCBF, FPT Capital và An Bình Capital lần lượt cho ra đời các quỹ đầu tư

lớn nhằm phục vụ các nhà đầu tư trong nước. Điều này thể hiện sự lớn mạnh của thị

trường và tính chuyên nghiệp hóa trong đầu tư.

Cuối năm 2012, Việt Nam có 5 quỹ công chúng, còn lại là quỹ thành viên. Tổng số

tài sản quản lý của các quỹ đầu tư trong ước tính lên tới hàng chục tỷ đồng. Ngoài dịch

vụ quản lý quỹ, các công ty quản lý quỹ cũng được quản lý quỹ theo hợp đồng. Dịch

vụ ủy thác tham gia đấu giá IPO của một số CTCK cũng thu hút sự quan tâm của các

nhà đầu tư.

Hoạt động nghiên cứu

Thị trường vốn của Việt Nam hiện tại có thể nói đang ở trong giai đoạn thông

tin vừa thiếu, vừa thừa và hỗn loạn. Việt Nam thiếu vắng các dịch vụ nghiên cứu

chuyên nghiệp trong khi đó các thông tin nội gián, làm giá, thao túng thị trường, hoạt

động theo kiểu đồn đại khá phổ biến, tạo nên một tình trạng ―bội thực‖ thông tin cho

các nhà đầu tư. Các CTCK tại Việt Nam hiện mới cung cấp các báo cáo tổng kết thị

trường trong ngày, hoặc cóp nhặt các thông tin trên báo và các công bố thông tin của

doanh nghiệp niêm yết từ các sở giao dịch chứng khoán về trang web của mình. Chính

vì điều này, dịch vụ của các CTCK khá mờ nhạt, chưa có sự phân biệt chất lượng giữa

các CTCK.

Nguyên nhân đối với thực trạng trên có thể do Việt Nam còn thiếu vắng nguồn

nhân lực nghiên cứu đủ trình độ viết các báo cáo sâu sắc, cũng như việc các doanh

nghiệp chưa cởi mở trong việc hợp tác cung cấp thông tin cho các nhân viên nghiên

cứu. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thực được lợi ích lâu dài của minh bạch thông tin

và lợi ích đối với tính thanh khoản của cổ phiếu được phân tích. Để dịch vụ phát triển

một cách chuyên nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư, do vậy

cần có sự tham gia tích cực của các cơ quan chức năng giám sát thị trường, nhằm nâng

cao nhận thức của mọi đối tượng tham gia thị trường và định hướng phát triển dịch

chuyên nghiệp của các CTCK.

- 31 -

2.2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

2.2.2.1 Dịch vụ môi giới trái phiếu và chứng chỉ quỹ

VCBS luôn đứng đầu vị thế số một của mình trong lĩnh vực môi giới trái phiếu

cùng với sự hợp tác mạnh mẽ của các định chế tài chính trong nước và quốc tế VCBS

luôn nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin, quyết định đầu tư của

khách hàng. Là định chế tài chính trung gian hàng đầu, VCBS nhận được sự tín nhiệm

của khách hàng là các tổ chức tài chính lớn với các thỏa thuận hợp tác lâu dài như tổng

công ty Sông Đà , tổng công ty Thép Việt Nam, tập đoàn điện lực Việt Nam, ngân

hàng nước ngoài BNP Paribas, Citibank, Deutsche bank, ANZ, Standard Chartered.

VCBS tiếp tục có thị phần môi giới trái phiếu chiếm 35% đến 37,5% thị phần giao dịch

toàn thị trường.

Hình 2.3: Thị phần cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và thị phần trái phiếu giai đoạn

2010-2013 của VCBS

(Nguồn:Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước)

Đánh giá qua các năm thị phần của công ty trong mảng mô giới trái phiếu và chứng

chỉ quỹ là khá ổn định và tăng trưởng Trong năm 2013, VCBS là một trong hai công ty

chứng khoán đứng đầu về thị phần môi giới trái phiếu chính phủ trên thị trường sơ cấp

vàthứ cấp ngay từ những ngày đầu thành lập thị trườngcho đến nay. Năm 2014, trong

bối cảnh định hướng chung của Bộ Tài Chính về việc thu gọn và chuyên nghiệp hóa

- 32 -

các thành viên tham gia thị trường sơ cấp trái phiếu Chính phủ, VCBS tiếp tục khẳng

định vị thế của mình trongviệc duy trì là thành viên chính thức tham gia thị trường này

cùng với các ngân hàng, định chế tài chính hàng đầu trong nước và quốc tế.

2.2.2.2 Dịch vụ môi giới cổ phiếu

Với tầm nhìn chiến lược VCBS xác định con người và hệ thống công nghệ giao

dịch hiện đại là thế mạnh tập trung phát triển. Ngay từ những ngày đầu thành lập,

VCBS luôn luôn là một trong những đơn vị môi giới hàng đầu và là địa chỉ tin cậy của

nhà đầu tư giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sự tăng trưởng thị phần

môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chiếm 2-3% toàn thị trường được biểu hiện trong

hình 2.3. Doanh thu môi giới có sự tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên doanh thu

môi giới năm 2011 có sự sụt giảm do bị ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu

và nền kinh tế trong nước, nhưng sau đó đã có sự hồi phục mạnh mẽ trong năm 2012

và năm 2013 lần lượt chiếm 15,75% và 12,26% doanh thu.

Hình 2.4: Doanh thu hoạt động môi giới VCBS giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCBS năm 2010,2011,2012,2013)

Với hệ thống công nghệ giao dịch hiện đại cùng tiềm lực tài chính vững mạnh,

cùng với hoạt động hỗ trợ tài chính dành cho nhà đầu tư, số lượng tài khoản chứng

khoán đã gia tăng đều qua các năm.

Cho đến năm 2012, VCBS đã các thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

đứng tron Top 10 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

- 33 -

Hình 2.5 Tăng trƣởng số lƣợng tài khoản chứng khoán của VCBS giai đoạn

2010-2013

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010, 2011, 2012,2013 của VCBS)

2.2.2.3 Hoạt động huy động vốn

Dịch vụ huy động vốn bao gồm phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Phát hành riêng lẻ

hoặc phát hành ra công chúng và bảo lãnh phát hành (cổ phiếu và trái phiếu).

Căn cứ vào tình hình của mỗi doanh nghiệp, khách hàng sẽ được tư vấn từ bước lựa

chọn loại chứng khoán phát hành như cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm kết hợp cũng như

phương thức phát hành, tư vấn các thủ tục liên quan đến việc tìm kiếm nhà đầu tư.

Song song với các dịch vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu, dịch vụ bảo lãnh phát

hành cũng được cung cấp nhằm đảm bảo sự thành công của việc phát hành, giúp cho

doanh nghiệp chắc chắn có đủ số vốn cần huy động vào ngày kết thúc đợt phát hành.

Trải qua nhiều năm phát triển, VCBS đã thực hiện được nhiều thương vụ huy động vốn

có tiếng trên thị trường. Vào năm 2012, công ty đã bảo lãnh phát hành thành công 250

tỷ đồng trái phiếu tập đoàn Vinaenco đồng thời tư vấn và thu xếp phát hành 250 tỷ

đồng trái phiếu BIM Seafood. Vào năm 2013, có thể nói đây là một năm cực kỳ thành

công, tư vấn và đại lý phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu của tập đoàn

Công Nghiệp Than-Khoáng Sản Việt Nam trong quý 3/2013. Đây là thương vụ trái

phiếu thành công lớn nhất trong năm, đã gây được tiếng vang tốt trên thị trường tài

chính.

- 34 -

Tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu của công ty cổ

phần Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh (CII). Thương vụ này đánh dấu một

bước tiến vững chắc trong mối quan hệ của doanh nghiệp với công ty.Tư vấn và bảo

lãnh phát hành thành công 300 tỷ đồng trái phiếu cho công ty cổ phần Đầu Tư và Phát

Triển Đô Thị Việt Hưng.

Bảng 2.3: Các thƣơng vụ thực hiện huy động vốn của VCBS giai đoạn 2011-

2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Loại chứng Giá Năm

khoán phát trị Tên công ty

hành

CTCP Đầu tư và Phát triển Đô Trái phiếu 300 2013

Thị Việt Hưng

CTCP Đầu tư Hạ Tầng Kỹ Trái phiếu 1000 2013

Thuật TPHCM (CII)

CTCP Tập Đoàn Khoáng Sản Trái phiếu 5000 2013

Than-Khoáng Sản Việt Nam

(Vinacomin)

Tập Đoàn Vinaenco Trái phiếu 250 2012

CTCP BIM Seafood Trái phiếu 250 2012

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2011, 2012, 2013)

2.2.2.4 Hoạt động tƣ vấn sáp nhậpvà mua lại (M&A)

Thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại, các doanh nghiệp có thêm cơ hội mở

rộng kinh doanh, thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Với

dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ nhằm tìm kiếm đối tác phù hợp theo yêu cầu.

- 35 -

Khách hàng sẽ được tư vấn từ việc lựa chọn đối tác như bên mua, bên bán, khảo sát,

định giá doanh nghiệp mục tiêu, dàn xếp và thương lượng giữa các bên, tư vấn tái cơ

cấu sau khi mua, bán và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết để hoàn thiện việc sáp

nhập và mua lại. Sáp nhập và mua lại (M&A) là một công cụ phổ biến của các doanh

nghiệp trong nước và nước ngoài phục vụ chiến lược mở rộng và phát triển. Với bề dày

kinh nghiệm, đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính chuyên nghiệp và am hiểu thị trường,

VCBS mang lại cho khách hàng những chiến lược sáp nhập và mua lại phù hợp và hiệu

quả nhất.

VCBS thực hiện vai trò là cầu nối xúc tác cho tiến trình thực hiện sáp nhập và mua

lại doanh nghiệp thông qua những đánh giá, phân tích giảm thiểu những chi phí không

cần thiết, định ra mức giá mua bán hợp lý và phương thức phù hợp với tình hình doanh

nghiệp. VCBS là công ty chứng khoán đầu tiên thực hiện nghiệp vụ M&A. Vào năm

2012, tư vấn thành công thương vụ sáp nhập nổi bật trên thị trường chứng khoán Việt

Nam như ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội sáp nhập với ngân hàng

thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. Công ty cổ phần Thép Việt Ý sáp nhập với công ty

cổ phần Luyện thép Sông Đà. Trong năm 2013, công ty đã thực hiện các thương vụ

lớn được hoàn thành trong lĩnh vực ngân hàng. Sáp nhập ngân hàng Liên doanh

Shinhan Vina và ngân hàng Shinhan Việt Nam. Đồng thời thực hiện hợp nhất ba ngân

hàng đó là ngân hàng TMCP Đệ Nhất, ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và ngân

hàng TMCP Sài Gòn.

- 36 -

Bảng 2.4: Các thƣơng vụ thực hiện tƣ vấn sáp nhập và mua lại do VCBS thực

hiện giai đoạn 2011-2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tên công ty Giá trị Năm

Hợp nhất ngân hàng TMCP Đệ Nhất, 5000 2013

ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và

ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Sáp nhập giữ ngân hàng TMCP Sài 3000 2012

Gòn-Hà Nội với ngân hàng Phát Triển

Nhà Hà Nội

CTCP Thép Việt Ý sáp nhập với 500 2012

Luyện Thép Sông Đà

Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina 1000 2013

và ngân hàng Shinhan Việt Nam

(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2011, 2012, 2013)

2.2.2.5 Tƣ vấn chuyển đổi

VCBS thực hiện dịch vụ này bao gồm tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

như chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn,

chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, chuyển

đổi công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần, tư vấn tái cấu trúc tài

chính, tái cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn vay, tài sản.

Để phù hợp với sự phát triển không ngừng của mình, các doanh nghiệp đôi khi cần

chuyển đổi về vấn đề cơ cấu sở hữu vốn và mô hình quản trị mới. Việc lựa chọn loại

hình doanh nghiệp phù hợp (công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn…) sẽ ảnh hưởng

không nhỏ tới sự hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- 37 -

Với nghiệp vụ này, khách hàng sẽ được tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù

hợp nhất, tư vấn thực hiện các bước chuyển đổi linh hoạt, đơn giản và đúng quy định

của pháp luật. Các thương vụ tư vấn cổ phần hóa tiêu biểu đã ký kết với các doanh

nghiệp nhà nước mà VCBS đã thực hiện như tư vấn cổ phần hóa đường bộ Đắc Lắk, tư

vấn cổ phần hóa hầm đường bộ Hải Vân, tư vấn cổ phần hóa công ty B29 thuộc tổng

công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 8, Bộ Giao Thông Vận Tải. Tư vấn cổ

phần hóa một số đơn vị công ty con thuộc Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.

2.2.2.6 Tƣ vấn niêm yết

VCBS thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết bao gồm tư vấn niêm yết tại Sở Giao Dịch

Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, tư vấn niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng

Khoán Hà Nội, tư vấn đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM

Với dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ được tư vấn toàn bộ các bước cần thực hiện để

niêm yết, đăng ký giao dịch từ bước khảo sát và chuẩn hóa các điều kiện niêm yết,

định giá doanh nghiệp, lập hồ sơ niêm yết theo quy định, thực hiện thủ tục xin phép

niêm yết, đăng ký, lưu ký chứng khoán tới việc tư vấn công bố thông tin nhằm xây

dựng hình ảnh của công ty đối nhà đầu tư và các tư vấn khác sauniêm yết. VCBS đã

thực hiện niêm yết một số doanh nghiệp đình đám có thể kể đến như ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, công ty cổ phần Vận Tải Xăng Dầu VIPCO,

công ty cổ phần Hóa Dầu Petrolimex, công ty cổ phần Sông Đà 9.09, công ty cổ phần

Sông Đà 9, công ty cổ phần phát triển Đô Thị.

2.2.2.7 Tƣ vấn tái cấu trúc, định giá

VCBS tư vấn thoái vốn thành công cho nhiều công ty, tập đoàn lớn của nhà nước

trong năm 2012 thực hiện tái cấu trúc cho ngân hàng thương mại cổ phần thương mại

cổ phần Sài Gòn, công ty cổ phần cơ điện Trần Phú. Thực hiện tư vấn định giá ngân

hàng Shinhan Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam,

công ty cổ phần bảo hiểm PJICO, công ty cổ phần hàng hải Hà Nội, công ty cổ phần

truyền thông BHD.

- 38 -

2.2.2.8 Hoạt động nghiên cứu

Hiện VCBS hiện đang có 19 nhân viên, một thạc sĩ và nhân viên trình độ cử nhân.

Một đội ngũ không phải là đông so với các công ty chứng khoán khác nhưng luôn là

đội ngũ chuyên nghiệp thường xuyên tiếp xúc doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin,

lượng thông tin là tương đối chính xác, đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Thị

trường vốn của Việt Nam hiện tại có thể nói đang ở trong giai đoạn thông tin vừa

thiếu, vừa thừa và hỗn loạn. Việt Nam thiếu vắng các dịch vụ nghiên cứu chuyên

nghiệp trong khi đó các thông tin nội gián, làm giá, thao túng thị trường, hoạt động

theo kiểu đồn đại khá phổ biến, tạo nên một tình trạng ―bội thực‖ thông tin cho các nhà

đầu tư. Các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện mới cung cấp các báo cáo tổng kết

thị trường trong ngày, hoặc cóp nhặt các thông tin trên báo và các công bố thông tin

của doanh nghiệp niêm yết từ các sở giao dịch chứng khoán về trang chủ của

mình.Chính vì điều này, dịch vụ phân tích của VCBS là khác biệt và có uy tín trên thị

trường.

2.2.2.9 Hoạt động khác

Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, VCBS còn cung cấp nhiều sản phẩm đa

dạng khác trong năm 2013 như: hỗ trợ và tư vấn cho các công ty đại chúng công bố

thông tin, quan hệ công chúng, cải thiện hình ảnh trong cộng đồng nhà đầu tư với các

hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp như: công ty cổ phần Tập Đoàn Hà Đô, công ty cổ phần

Cảng Logistic Đà Nẵng, công ty cổ phần Dược Danapha.

Hình 2.6: Cơ cấu doanh thu của VCBS giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCBS năm 2010, 2011,2012,2013)

- 39 -

2.2.3 Phân tích Swot công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

ĐIỂM MẠNH (Strengths) ĐIỂM YẾU (Weaknesses)

 Công nghiệp chứng khoán còn non trẻ, chưa phát triển đúng tiềm năng.

 Tiềm lực tài chính vững mạnh, VCBS thành lập ngay từ những ngày đầu của thị trường chứng khoán

 VCBS là công ty con của VCB và nhận được sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ ngân hàng mẹ về vốn, công nghệ, nhân lực, quản lý…  Hệ thống pháp lý vẫn còn chưa hoàn hảo và cần nhiều điều chỉnh nhằm hoàn thiện, tạo sân chơi tốt và giám sát, quản lý thị trường hiệu quả.

 VCBS đã nhận thức và định hướng chiến lược phát triển mạnh mẽ theo mô hình NHĐT để tiếp tục tồn tại và phát triển.

 Thị trường chứng khoán vẫn chưa phục hồi hoàn toàn sau giai đoạn bong bóng tài sản. Khủng hoảng tài chính, bất ổn kinh tế vĩ mô trên thế giới cũng ảnh hưởng đến thị trường trong nước.

thông

 Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính và sự khắc nghiệt của thị trường, nhiều CTCK yếu kém gặp khó khăn và đã bị sàng lọc làm mất niềm tin của khách hàng. VCBS lại là công ty có uy tín vào và khách hàng dần quay trở lại.  Sự hạn chế về cơ sở hạ tầng và công nghệ tin hiện nay của VCBSdẫn đến chất lượng và hiệu quả phục vụ chưa đáp ứng được kỳ vọng.

 Nhân lực giỏi, trẻ, năng động, nguồn nhân lực dồi dào được cung cấp từ ngân hàng mẹ. VCBS có 185 cử nhân, 34 thạc sĩ, 1 tiến sĩ.

 Nguồn nhân lực còn yếu về kinh nghiệm, nghiệp vụ và thiếu hụt trầm trọng. Cạnh tranh, lôi kéo nhân lực đẩy chi phí lên cao, tạo áp lực cho sự ổn định nhân sự.  Mạng lưới hoạt động trải dài khắp cả

nước

CƠ HỘI (Opportunities) THÁCH THỨC (Threats)

 Thị trường tài chính – chứng khoán còn non trẻ, nhiều tiềm năng chưa được khai phá.

 Nền công nghiệp chứng khoán còn non trẻ, ít kinh nghiệm điều hành, quản lý, nhân sự cao cấp của công ty chưa nhiều để quản lý.  Chưa có nhiều CTCK có uy tín và

- 40 -

năng lực tài chính mạnh đứng sau như VCBS.

 Công nghiệp chứng khoán gắn liền với biến động kinh tế vĩ mô. Chịu sự ảnh hưởng và tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính.

 Thu nhập của người dân gia tăng liên tục, tỷ lệ tiết kiệm cao trong khu vực dân cư. Có sự bùng nổ của thành phần trung lưu, trí thức, đầy hứa hẹn là những khách hàng cho công nghiệp chứng khoán.

 Sự bất ổn định, thay đổi bất ngờ và đôi khi không thống nhất của chính sách điều hành, quản lý thị trường, các biến động kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới như: lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, đều trực tiếp ảnh hưởng hoạt động CTCK.

 Làn sóng mua bán doanh nghiệp, quá trình cổ phần hóa mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhà nước là cơ hội lớn cho VCBS. Nhiều doanh nghiệp trong nước cũng tìm đến TTCK như một kênh huy động vốn, xây dựng thương hiệu và hoàn thiện mô hình quản trị nên tiềm năng lớn cho dịch vụ NHĐT.  Số luợng CTCK quá đông, qui mô không đồng đều, cạnh tranh không lành mạnh, đẩy VCBS xuống top dưới của thị trường.

 Hệ thống chính sách, pháp luật cho hoạt động chứng khoán chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ đôi khi gây ra nhiều bất cập cũng như rủi ro về pháp lý cho các CTCK.

2.3 Những điều kiện tiền đề vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam

2.3.1 Cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công tytrách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam

Ở Việt Nam, khái niệm ―ngân hàng đầu tư‖ là một thuật ngữ mới đối với hệ thống

tài chính và pháp luật nước ta. Hiện nay, chưa có văn bản pháp lý nào của Việt Nam

quy định cụ thể cũng như đưa ra khái niệm ngân hàng đầu tư hay hoạt động ngân hàng

đầu tư. Tuy nhiên, cũng như cách tiếp cận của các nhà lập pháp Tây Âu, hệ thống pháp

- 41 -

luật của Việt Nam đã đưa ra quy định cụ thể đối với từng nghiệp vụ thuộc phạm trù

hoạt động ngân hàng đầu tư.

Rõ ràng về bản chất, ngân hàng đầu tư không phải là tổ chức tín dụng thuần túy

như các NHTM nên Luật các TCTD không đề cập khái niệm này, thay vào đó Luật này

cho phép các TCTD được phép thực hiện một số nghiệp vụ chứng khoán thông qua

công ty con, công ty liên kết. Trước khi Luật TCTD năm 2010 có hiệu lực từ

01/01/2011, các NHTM vẫn được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng

khoán sau khi đăng ký với cơ quan chủ quản là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(NHNN) và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, một

trong các thay đổi trọng yếu đến hoạt động ngân hàng đầu tư là việc các NHTM chỉ

được phép kinh doanh các hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua công ty con, công ty

liên kết. Theo đó, Luật mới quy định mô hình NHTM ở Việt Nam là mô hình ―NHTM

đa năng hạn chế‖, nghĩa là các NHTM được thực hiện các hoạt động ngân hàng truyền

thống (như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán) và tùy theo

mức độ rủi ro thị trường của từng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, các NHTM được phép

trực tiếp (Điều 107) hoặc gián tiếp (thông qua công ty con, công ty liên kết) thực hiện

các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Điều 103).

Đối với Luật Chứng khoán, tương tự như cơ sở pháp lý tại các nước có thị trường

tài chính phát triển, khái niệm ―hoạt động ngân hàng đầu tư‖ không được nêu chi tiết

mà được định nghĩa đối với từng loại hình hoạt động riêng lẻ tại Luật Chứng khoán.

Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự điều chỉnh bởi Luật Chứng

Khoán số 70/2006/QH11, nghị định 14/2007/NĐ-CP và nghị định 84/2010/NĐ-CP. Do

đó, mặc dù không nêu rõ ―hoạt động ngân hàng đầu tư‖ là gì nhưng Luật chứng khoán

đã đưa ra khung pháp lý cần thiết cho từng hoạt động được công nhận là thuộc phạm

trù ngân hàng đầu tư như tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn, M&A,

IPO... Luật Chứng khoán được ban hành năm 2006 và sửa đổi năm 2010 của Việt Nam

đã đưa ra một khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động chứng khoán nói chung và các

hoạt động ngân hàng đầu tư nói riêng, loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn

- 42 -

bản pháp luật khác có liên quan nhằm hoàn thiện mô hình hoạt động của thị trường và

thúc đẩy TTCK phát triển.

Như vậy, hiện nay cơ sở pháp lý nước ta chưa có quy định cụ thể về hoạt động

ngân hàng đầu tư và mô hình tổ chức các hoạt động này. Tuy nhiên, Luật chứng khoán

2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010 đã đưa ra quy định cụ thể cho phép các công

ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ được phép thực hiện một số nghiệp vụ ngân

hàng đầu tư. Ngoài ra, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 mới đây đưa ra hạn chế về việc

thực hiện một số hoạt động ngân hàng đầu tư của các tổ chức tín dụng, qua đó các

NHTM chỉ được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua công ty

con, công ty liên kết.

Cơ sở pháp lý cho thấy các hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam được tổ chức

tại các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, trong đó một số công ty chứng

khoán, quản lý quỹ hoạt động độc lập như các ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Bên cạnh

đó, một số công ty chứng khoán, quản lý quỹ thuộc quyền sở hữu hoặc là công ty con,

công ty liên kết của các NHTM, vì thế được coi là mô hình ngân hàng tổng hợp, đa

năng hạn chế.

Việt Nam cũng đã có những cải cách rất đáng khích lệ, tạo ra một hành lang pháp

lý khá đầy đủ và ổn định cho việc đầu tư. Luật Doanh Nghiệp ra đời vào năm 2005,

cùng với Luật Đầu tư trong gần 5 năm qua, số doanh nghiệp mới được thành lập tăng

lên đáng kể. Điều đó cho thấy nhu cầu sản xuất kinh doanh đã ngày một tăng lên, nhu

cầu vốn cũng tăng tạo cơ hội cho các định chế tài chính trung gian hoạt động.

2.3.2 Nguồn vốn hoạt động

Theo quy định hiện hành, muốn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

thì vốn pháp định của kinh doanh môi giới chứng khoán phải là 25 tỷ đồng Việt Nam,

tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ đồng,

tư vấn đầu tư chứng khoán là 10 tỷ đồng. VCBS hiện nay với vốn điều lệ hơn 700 tỷ đã

thực hiện được đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên vào tháng 10

năm 2014, VCBS đã phát hành trái phiếu thành công hơn 200 tỷ đồng để bổ sung

- 43 -

nguồn vốn hoạt động. Kế hoạch trong dài hạn, VCBS tiếp tục thực hiện sẽ còn tiếp tục

thực hiện tăng vốn trong thời gian tới để phù hợp với định hướng ngân hàng đầu tư

hàng đầu tại Việt Nam, xa hơn nữa là trong khu vực Đông Nam Á.

2.3.3 Trình độ nhân sự

Trong quá trìnhphân tíchnăng lựchoạt động ngân hàngđầu tưtại Việt Nam, nguồn

nhân lựclà một trong nhữngvấn đề quan trọngcủa các ngân hàngđầu tư.Đểphát triểnvà

duy trìmộtlực lượng lao độngcó trình độ vàkinh nghiệmở tất cảcác cấp không phải đơn

giản.Năng lực cung cấp dịch vụ NHĐT phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ tư vấn

(banker) và mạng lưới quan hệ với các nhà đầu tư. Nhưng banker luôn là bài toán làm

đau đầu các NHĐT quốc tế, càng khó giải đối với các NHĐT Việt Nam, khi mặt bằng

chất lượng banker còn nhiều hạn chế.Ông Quỳnh, Công ty Chứng khoán Thiên Việt,

phân tích, NHĐT là dịch vụ mua bán vốn nên banker phải hiểu rõ về doanh nghiệp,

ngành kinh doanh của thân chủ và cả đối tác, để thiết kế những giải pháp tốt nhất. Họ

cũng phải có khả năng trình bày, đàm phán về những vấn đề đa dạng, không chỉ về

kinh tế, tài chính mà cả pháp lý, không chỉ trong hiện tại mà liên quan rất nhiều đến

tương lai và phải có hiểu biết sâu sắc về tình hình thị trường vốn. Ông Quỳnh nói:

―Thử hình dung những người có năng lực như vậy hiếm đến mức nào. Thị trường lao

động thế giới đánh giá banker thuộc nhóm lao động hiếm và đắt nhất‖.Bên cạnh đó,

còn có một thách thức khác nảy sinh từ khía cạnh mối quan hệ giữa nhu cầu thị trường

và năng lực của banker. Thị trường vốn Việt Nam còn non trẻ, đa phần các doanh

nghiệp vừa và nhỏ chưa sẵn sàng trả phí hoặc trả phí chưa thỏa đáng cho dịch vụ

NHĐT. Trong khi đó, một số doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhu cầu sử dụng dịch

vụ NHĐT thì đa phần đã loại bỏ banker Việt Nam ngay từ khâu chọn thầu.Ông Quỳnh

lý giải: ―Đương nhiên doanh nghiệp có lý, vì banker Việt Nam chưa đủ năng lực để

gánh vác nhiệm vụ mà họ giao. Một số dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO) hoặc

niêm yết cổ phiếu cho các doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, trong thời

gian qua thực chất chỉ là thực hiện các thủ tục hành chính và pháp lý với mức phí rất

nhỏ, chứ không phải là dịch vụ IPO theo đúng đặc trưng trên thị trường vốn‖.Thị

trường chưa có nhu cầu cao về dịch vụ NHĐT, nhưng các NHĐT vẫn không thể trả

- 44 -

lương thấp cho những banker có năng lực. Mặt khác, để xây dựng mối quan hệ với các

nhà đầu tư, các NHĐT phải đầu tư chi phí không nhỏ. Giống như sự hình thành một

doanh nghiệp mới trong bất kỳ thị trường mới nào, đó chính là vòng xoáy ―con gà -

quả trứng‖ mà các nhà kinh doanh NHĐT phải đối mặt.

Hiện nay, VCBS đang có khoảng 260 nhân viên, làm việc trong mạng lưới hoạt

động kéo dài trên cả nước, tuy đây không phải là số lượng nhân viên đông nhưng là

những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu rộng, được đào tạo bài bản và có tâm huyết

với nghề. Ngoài ra, VCBS còn được hỗ trợ từng ngân hàng mẹ, luôn có một đội ngũ

nhân lực dồi dào giàu kinh nghiệm

Kế hoạch trong ngắnhạn, VCBS có thể đạt được điều nàybằng cách thuê cá nhân

chủ chốt từ bên ngoài hoặc hợp tác vớicác ngân hàng đầu tư quốc tế, để họ mang

chuyên gia chuyên gia phục vụ mình. Trongtrung và dài hạnVCBSsẽ có kế hoạch giáo

dụccho người lao động. Ví dụ nhưgửi người lao động ra nước ngoài trong một thời

gianđào tạotại các ngân hàngkhác hoặccác viện nghiên cứu. Để đảm bảocho việc hồi

hươngcủa cá nhân đó, những cơ hội nàycầnđược liên kết vớimột kế hoạchduy trìmà có

thểbao gồmcác hình phạttài chínhnếu họ khôngquay trở lại.

2.3.4 Mạng lƣới hoạt động

VCBS sẽ tiếp tục xây dựng mạng lưới hoạt động sâu rộng trong khắp các tỉnh thành

trong cả nước. Thêm vào đó VCBS được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng mẹ là ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB). VCB có tổng cộng hơn 80 chi

nhánh và hơn 100 phòng giao dịch trong khắp cả nước. VCB và VCBS thường xuyên

thực hiện bán chéo sản phẩm, tận dụng nguồn nhân lực của VCB để giới thiệu sản

phẩm đến khách hàng.Đây cũng là một trong những thế mạnh của VCBS.

2.3.5 Hạ tầng kỹ thuật-công nghệ thông tin

Bên cạnh yếu tố về pháp luật thì một yếu tố nữa cần chuẩn bị cho chu đáo khi vận

dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS đó là hạ tầng kỹ thuật và công nghệ. VCBS

là công ty đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện giao dịch trực

tuyến cho khách hàng. Sắp tới, VCBS đang chuẩn bị mua phần mềm giao dịch mới để

- 45 -

phục vụ khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ đều được thực hiện trực tuyến một cách

đơn giản, thân thiện và nhanh chóng. Đồng thời phải tách bạch quản lý tài khoản của

khách hàng của VCBS, đảm bảo tính minh bạch của môi trường đầu tư.

2.4 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam

2.4.1 Kết quả khảo sát khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công ty

trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng

Việt Nam

Trên cơ sở thu thập ý kiến của các cán bộ VCBS, các cán bộ có chuyên môn,

nghiệp vụ, làm việc lâu năm và hiểu rõ về tình hình thị trường, tác giả tiến hành lập

bảng câu hỏi phỏng vấn các cán bộ như sau:

-Chọn mẫu: gửi đi 84 phiếu, thu về 83 phiếu

-Thời gian điều tra: tháng 09/2014-10/2014

-Cách thức thực hiện: được gửi trực tiếp đối với các cán bộtrong công ty

Bảng 2.4: Bảng kết quả thăm dò ý kiến của các cán bộ của VCBS

Tổng cộng

Hoàn toàn không đồng ý 1

Không đồng ý 2

Không có ý kiến 3

Đồng ý 4

Hoàn toàn đồng ý 5

STT

Nội dung Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam

1

TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu niêm yết

11

12

17

15

28

83

Tỷ lệ

13.25% 14.46%

20.48%

18.07%

33.73%

100%

2

TTCK phải trải qua một quá trình phát triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư

5

8

7

23

40

83

Tỷ lệ

6.02%

9.64%

8.43%

27.71%

48.19%

100%

TTCK phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh 3 tế Tỷ lệ

2 2.41%

6 7.23%

4 4.82%

38 45.78%

33 39.76%

83 100%

- 46 -

TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia

4

12

17

9

22

23

83

Tỷ lệ

14.46% 20.48%

10.84%

26.51%

27.71%

100%

Môi trƣờng pháp lý

7

10

12

23

31

83

Văn bản luật và văn bản dưới luật phải hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt động của ngân hàng đầu tư

5

Tỷ lệ

8.43% 12.05%

14.46%

27.71%

37.35%

100%

55

13

83

5

5

5

Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ ràng về ngân hàng đầu tư

6

6.02%

6.02%

6.02%

66.27%

15.66%

100%

Tỷ lệ

7 Môi trường đầu tư minh bạch

55

12

83

8

4

4

9.64%

4.82%

4.82%

66.27%

14.46%

100%

Tỷ lệ

Nhận thức của nhà đầu tƣ

Phải có một tổ chức định mức tín nhiệm để NĐT có cái nhìn khách quan, trung thực về TTCK

8 Tỷ lệ

5 6.02%

7 8.43%

7 8.43%

40 48.19%

24 28.92%

83 100%

Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho phép ngân hàng đầu tư được triển khai

9

5

8

7

37

29

83 100. %

6.02%

9,64%

8.43%

44.58%

34.94%

Tỷ lệ Nguồn nhân lực phục vụ

Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về Ngân hàng đầu tư

10

Tỷ lệ

12 14.46%

4 4.82%

15 18.07%

34 40.96%

18 21.69%

83 100%

Số lượng người hành nghề chứng khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.

11

Tỷ lệ

9 10.84%

4 4.82%

8 9.64%

27 32.53%

35 42.17%

83 100%

Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề nghiệp

12

Tỷ lệ

6 7.23%

3 3.61%

2 2.41%

35 42.17%

37 44.58%

83 100%

Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ

Cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà nước phải hiện đại

13

Tỷ lệ

23 27.71%

7 8.43%

11 13.25%

24 28.92%

18 21.69%

83 100%

14

Hệ thống phần mềm của VCBS phải được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng đầu tư

20

Tỷ lệ

15 24.10% 18.07%

19 22.89%

23 27.71%

6 7.23%

83 100%

- 47 -

Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường

15

17

Tỷ lệ

9 20.48% 10.84%

2 2.41%

21 25.30%

34 40.96%

83 100%

Hoàn

Không

Hoàn

toàn

Không

Tổng

có ý

Khả thi

toàn

không

khả thi

cộng

kiến

khả thi

khả thi

16

5

Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS Tỷ lệ

17 6.02% 20.48%

4 4.82%

27 32.53%

30 36.14%

83 100%

(Nguồn: Phụ lục 2)

Kết quả khảo sát cho thấy, VCBS nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm

tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán

khác trên thị trường với tỷ lệ hoàn toàn đồng ý cao nhất là 40,96%. Hoàn toàn không

đồng ý chiếm tỷ lệ 20,48%

Hình 2.7: Khảo sát nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ của nhà đầu tƣ khi luật

cho phép đƣợc triển khai

Thông qua cuộc khảo sát cán bộ làm việc tại VCBS, có kinh nghiệm và hiểu biết

sâu về thị trường chứng khoán, đều đồng ý với tỷ lệ 44,58% cho rằng nhà đầu tư có

nhu cầu sử dụng NHĐT khi luật cho phép NHĐT được triển khai.

- 48 -

Hình 2.8: Tỷ lệ phần trăm doanh thu dự đoán giai đoạn 2015-2020 của VCBS

Về việc đóng góp vào doanh thu giai đoạn 2015-2020 của VCBS, hầu hết các cán

bộ tại VCBS đều cho rằng nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ đóng góp doanh

thu nhiều nhất với tỷ lệ 38,55%, tiếp theo là nghiệp vụ đầu tư chứng khoán với tỷ lệ

36,14%, nghiệp vụ môi giới chiếm 21,69%, nghiệp vụ lưu ký với tỷ lệ 3,61%. Lý do vì

hiện nay mức độ cạnh tranh rất gay gắt giữa các công ty chứng khoán, công ty chứng

khoán Sài Gòn và công ty chứng khoán Hồ Chí Minh đã chiếm thị phần môi giới cao

nhất, nghiệp vụ môi giới của VCBS chưa đóng góp doanh thu lớn nên phải phát triển

mạnh nghiệp vụ tư vấn và tự doanh

Hình 2.9: Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại VCBS

Theo kết quả khảo sát các từ cán bộ VCBS, ý kiến cho rằng VCBS hoàn toàn có

khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư chiếm 36,14%. Tính khả thi chiếm tỷ lệ

- 49 -

32,53%. Hoàn toàn không khả thi chiếm tỷ lệ 6,02%, ý kiến không khả thi chiếm tỷ lệ

20,48%.

2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại

Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại

Thƣơng Việt Nam

2.4.2.1. Thuận lợi

Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng đầu tƣ tại Việt Nam là rất lớn

Bất chấp những bất ổn kinh tế gần đây cả trong nước và trên thế giới, kể từ năm

2008, các giao dịch M&A tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể cả về số lượng cũng như

giá trị giao dịch. Theo thống kê của Capital IQ, có 92 giao dịch M&A thành công trong

năm 2008, con số này tăng lên 229 giao dịch hoàn tất năm 2011, với con số 275 giao

dịch năm 2012 và có 249 giao dịch M &A hoàn thành năm 2013. Nhưng tổng giá trị

giao dịch năm 2013 chỉ là 2,4 tỷ USD, thấp hơn con số 5,2 tỷ USD năm 2012 và 4,7 tỷ

USD năm 2011. Điều này có nghĩa là giá trị bình quân một giao dịch M&A năm 2013

thấp hơn nhiều so với giá trị bình quân một giao dịch của hai năm trước đó. Có rất

nhiều lý do lý giải cho vấn đề đi xuống của hoạt động M&A như sự trượt giá của đồng

Việt Nam mặc dù đã tương đối ổn định, thâm hụt thương mại và ngân sách, áp lực từ

hệ thống ngân hàng, sự yếu kém của các doanh nghiệp quốc doanh, nhu cầu phát triển

cơ sở hạ tầng cũng như sự yếu kém trong bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, tăng trưởng

GDP trong nước thấp, niềm tin của người tiêu dùng thấp

Xu hướng này có thể thấy rõ ràng hơn trong 7 tháng đầu năm 2014, với giao dịch

M&A đã hoàn tất và tổng giá trị giao dịch xấp xỉ 200 triệu USD. Những tranh chấp

vừa qua ở Biển Đông, dù có ảnh hưởng đến nhu cầu M&A tại Việt Nam của các nhà

đầu tư từ Trung Quốc và Đài Loan, nhưng không phải là yếu tố chính giải thích cho

việc đi xuống này của thị trường M&A, vì các nhà đầu tư từ Trung Quốc và Đài Loan

không quá năng động trên thị trường M&A tại Việt Nam ngay cả những năm trước

đây. Lý do chính cho việc đi xuống này vẫn là sự thiếu hụt các tài sản có chất lượng tốt

và giá trị lớn được chào bán với giá hợp lý. Và liệu xu hướng M&A trong thời gian tới

- 50 -

có tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hay vẫn là xu hướng đi xuống? Câu trả lời là diễn ra mạnh

mẽ khi một số chính sách của nhà nước đang dần được nới lỏng

Hình 2.10: Tổng giá trị và tổng số lƣợng các giao dịch M&A hoàn tất giai

đoạn 2010-2013

(Nguồn: Capital IQ)

Thông qua cuộc khảo sát của KPMG,, các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động

M&A trong giai đoạn 2015-2020.

Hình 2.11: Các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động M&A trong giai đoạn

2015-2020

(Nguồn: KPMG)

- 51 -

Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các tổng công ty nhà nước , thể hiê ̣n qua Nghị định

15/NQ-CP ban hành tháng 3/2014, sẽ làm tăng nguồn cung các tài sản lớn và chất

lượng cho thị trường M&A, như việc cổ phần hóa Vietnam Airlines, Vinatex,

MobiFone và Satra. Trong khi đó, một số giao dịch tiềm năng vào các công ty nhà

nước đã cổ phần hóa như tổng công ty Khí Việt Nam và ngân hàng thương mại cổ

phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam , những công ty đang tìm kiếm đối tác chiến

lược, cũng có thể có giá trị rất lớn.

Việc nới room cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty đại chúng, hiện

là 49% và trong các tổ chức tài chính, khi được thực hiện, không chỉ làm tăng các tài

sản sẵn sàng cho hoạt động M&A của nhà đầu tư nước ngoài, mà còn gia tăng tính

thanh khoản và tạo điều kiện dễ dàng cho nhà đầu tư nước ngoài thoái vốn và làm tăng

sự hấp dẫn của thị trường đầu tư của Việt Nam. Có thể có khá nhiều rắc rối về thương

mại cũng như pháp lý cho việc nới lỏng này, nên thời điểm phê duyệt vẫn không rõ

ràng, nhưng về dài hạn , đây là viê ̣c khó tránh khỏi . Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối

tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mở ra một cơ hội lớn cho một số ngành tại Việt

Nam, như dệt may, đồ gỗ, hải sản và các sản phẩm nông nghiệp, tăng trưởng thông qua

việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các nước thành viên TPP như Mỹ , Nhật Bản,

Australia và Canada . Ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài bày tỏ mong muốn thực hiện các giao dịch M&A với các công ty trong các ngành này để hưởng lợi từ việc

tăng trưởng đươ ̣c mang lại từ việc Việt Nam gia nhập TPP.

Xu hướng sáp nhập giữa các ngân hàng cũng như các công ty trong nước để tăng

sức cạnh tranh trước triển vọng thị trường trong nước ngày càng mở cửa ra thị trường

thế giới cũng là một yếu tố tạo thành ―làn sóng thứ hai‖. Làn sóng thứ hai cũng được

khuyến khích bởi sự hồi phục của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nền kinh tế Nhật Bản

và Mỹ, hai đối tác M&A quan trọng nhất tại Việt Nam bên cạnh Singapore; mong

muốn mua lại các tài sản ở nước ngoài ngày càng tăng của các tập đoàn trong khu vực ,

và sự bùng nổ của thị trường M &A toàn cầu từ đầu năm 2014 (đạt 1.700 tỷ USD trong

6 tháng đầu năm 2014 và tăng 50% so với cùng kỳ 2013).

- 52 -

Trong khi làn sóng thứ hai (2014-2018) rất có khả năng sẽ xảy ra, việc làn sóng này

sẽ mạnh hơn hay yếu hơn làn sóng thứ nhất (2008-2013) với tổng giá trị giao dịch

khoảng 15 tỷ USD, sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và yếu tố quan trọng nhất là việc

thực hiện một cách có hiệu quả chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của

Chính phủ cho đến năm 2015 và sau đó . Nếu việc cổ phần hóa được thực hiện theo

đúng kế hoạch và không có sự kiện lớn không mong đợi nào làm tăng rủi ro và giảm

sức hấp dẫn của việc đầu tư vào Việt Nam , thì làn sóng thứ hai có khả năng sẽ lớn hơn

đáng kể so với làn sóng thứ nhất.

Nhu cầu hoạt động M&A là một trong những mảng chính của ngân hàng đầu tư, làn

sóng thực hiện M&A ở Việt Nam trong những năm tiếp theo là rất lớn, vì thế nhu cầu

sử dụng dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Việt Nam là rất tiềm năng

Toàn cầu hóa và chuyên nghiệp trong môi trƣờng đầu tƣ

Với tương lai thị trường vốn phát triển và sự hấp dẫn mạnh mẽ của nền kinh tế Việt

Nam thời kỳ hậu WTO, sự hoàn thiện các thể chế khung pháp lý, chắc chắn hoạt động

sáp nhập và mua lại sẽ rất nhộn nhịp. Xu hướng tự do hóa các luồng đầu tư tài chính sẽ

là động lực cho chính phủ Việt Nam tiếp tục mở rộng tỷ lệ nắm giữ sở hữu cho nhà

đầu tư nước ngoài và đây sẽ là tiền đề quan trọng để hoạt động mua lại, sáp nhập phát

triển.

Việc đón đầu cơ hội dịch vụ này, Việt Nam rất cần có ngân hàng đầu tư, việc phát

triển các công ty chứng khoán đi theo mô hình ngân hàng đầu tư cũng là một cái phao

cứu cánh cho chính công ty trong giai đoạn thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

Đó cũng là một sự phát triển tất yếu của thị trường

Thêm vào đó, việc cam kết WTO mở rộng các dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các

đối tác nước ngoài, các ngân hàng đầu tư lớn sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ tại thị

trường mới nổi như Việt Nam. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, các ngân hàng đầu tư

nước ngoài với thế mạnh chuyên môn và mối quan hệ sâu rộng sẽ ngày càng chiếm

lĩnh thị trường Việt Nam và các công ty trong nước sẽ ngày càng cạnh tranh khắc

nghiệt hơn nếu không sớm đi theo mô hình ngân hàng đầu tư.

- 53 -

Sự ủng hộ từ phía chính phủ

Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói

riêng, tiến độ cổ phần hóa đang chậm lại, theo số liệu của Bộ Tài Chính, tính đến tháng

7/2008, cả nước đã cổ phần hóa được 3786 doanh nghiệp nhà nước và đến tháng

2/2011 là 4000 doanh nghiệp và vẫn còn 1000 doanh nghiệp nhà nước chưa được cổ

phần hóa. Nguyên nhân là chưa tìm được đối tác chiến lược phù hợp cũng như khó

khăn từ nền kinh tế.

Đứng trước thực tế trên, Chính phủ đã thông qua Nghị Quyết 15/NQ-CP ngày ban

hành tháng 03/2014 và chỉ đạo trong Đề án sắp xếp DNNN giai đoạn 2011-2015 nhằm

đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa DNNN trong đó, bắt buộc các doanh

nghiệp nhà nước phải thực hiện cổ phần hóa hết trong năm 2011—2015.

2.4.2.2.Khó khăn

Hiểu biết về mô hình ngân hàng đầu tƣ còn hạn chế

Hạn chế lớn nhất của việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam cũng

như tại VCBS là sự nhận thức. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng

các dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn tài chính, tư vấn pháp lý, tư vấn thuế, nghiên

cứu thị trường. Hầu hết các nhà doanh nghiệp Việt Nam chưa được đào tạo về nghiệp

vụsáp nhập và mua lại, bảo lãnh phát hành và chưa có nhận thức đầy đủ của vấn đề.

Việc không sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp có thể dẫn đến việc ra quyết định

không tối ưu đối với quyền lợi của cổ đông. Việc bỏ ra một khoản chi phí dịch vụ

chuyên nghiệp để giảm thiểu các thua thiệt khác lớn hơn nhiều là một việc rất đáng nên

làm.

Công ty đang thiếu đi nguồn nhân lực tư vấn sáp nhập và mua lại được đào tạo bài

bản. Chương trình đào tạo tại các trường đại học chưa chuyên sâu cũng như chưa bắt

kịp xu hướng phát triển của thị trường. Thêm vào đó, do chính sách lương thưởng chưa

cao so với các công ty khác nên chưa thu hút được nhân tài và các nhân viên ở lại còn

non trẻ, chưa có tích lũy nhiều kinh nghiệm.

- 54 -

Khuôn khổ pháp lý cho mô hình ngân hàng đầu tƣ chƣa đƣợc xây dựng rõ

ràng.

Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam được hình thành từ năm 2000 nhưng đến

ngày 01/01/2007, Luật Chứng Khoán mới được ra đời và sửa đổi bổ sung vào năm

2010 nhằm điều chỉnh các hoạt động, tổ chức, giám sát thị trường và các hoạt động

kinh doanh của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cũng chưa có quy

định cụ thể về mô hình ngân hàng đầu tư mà chỉ quy định một số phạm trù nghiệp vụ.

Trong khi, mô hình này là một hướng đi tất yếu của nền kinh tế, có khả năng gia tăng

tỷ suất sinh lợi và làm chuyên nghiệp hơn môi trường tài chính. Do đó, việc không có

các văn bản pháp lý quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động ngân hàng đầu tư là một sự

trở ngại lớn cho việc ứng dụng mô hình.

2.4.3. Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt

Nam

Những mặt tích cực mà VCBS đã thực hiện đƣợc

Trong quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân hàng đầu tư, công ty

trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt

Nam (VCBS) đã thực hiện được một sô những mặt tích cực sau:

- Mở rộng các chi nhánh tại các thành phố lớn để thu hút và phục vụ các nhà đầu tư

trong dịch vụ môi giới, hiệu tại có thể kể ra một số chi nhánh và phòng giao dịch của

VCBS như chi nhánh VCBS tại thành phố Hồ Chí Minh (năm 2002); chi nhánh VCBS

tại thành phố Đà Nẵng (năm 2007); điểm giao dịch của VCBS tại Vietcombank Hải

Dương (thành lập năm 2008); chi nhánh VCBS tại Thànhphố Cần Thơ (thành lập năm

2010); chi nhánh VCBS tại thành phố Vũng Tàu (thành lập năm 2011);

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật tốt, với hệ thống giao dịch trực tuyến hiện đại. VCBS

là công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống giao dịch trực tuyến

(năm 2002) từ khi thị trường mới thành lập. Công cụ hỗ trợ giao dịch trực tuyến cho

nhà đầu tư của VCBS giúp khách hàng cảm thấy tiện lợi, an toàn và bảo mật. Không

- 55 -

ngừng cải tiến, phát triển các tính năng mới, năm 2013,VCBS đã triển khai áp dụng hệ

thống tính năng giao dịch trực tuyến mới từ thực hiện quyền, giao dịch ký quỹ tới các

hoạt động ứng trước, cập nhật thông tin khách hàng trực tuyến bên cạnh những ưu việt

của hệ thống giao dịch Cyber Investor mà khách hàng đang sử dụng.

- Xây dựng đội ngũ nghiên cứu – phân tích, đội ngũ tư vấn đầu tư khá tốt so với

mặt bằng của các công ty chứng khoán và ngân hàng tại Việt Nam. Bước đầu thực hiện

được các thương vụ mang tính chất nghiệp vụ của một ngân hàng đầu tư như: là công

ty chứng khoán đầu tiên thực hiện nghiệp vụ M&A, với các thương vụ lớn được hoàn

thành trong lĩnh vực ngân hàng. Cụ thể: sáp nhập Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina

và ngân hàng Shinhan Việt Nam; hợp nhất 03 ngân hàng: ngânhàng TMCP Đệ Nhất,

ngânhàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và ngân hàng TMCP Sài Gòn vào năm 2011.

Trong các năm tiếp theo, 2012 và 2013, VCBS cũng thực hiện thành công các thương

vụ sáp nhập M&A nổi bật như ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội và ngân hàng TMCP

Nhà Hà Nội; CTCP Thép Việt Ý và CTCP Luyện thép Sông Đà (năm 2012); CTCP

Sông Đà 9 và CTCP Sông Đà 91; CTCP Someco Sông Đà và CTCPSomeco Hòa Bình

(năm 2013).

-Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị

trường và tăng cường hiện quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Kể từ

khi Luật Chứng Khoán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, cùng với các văn bản

hướng dẫn đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt

động của thị trường chứng khoán.

-Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn

trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại

hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ năm 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên

dưới 1% GDP nhưng đã có bước nhảy vọt lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp tục

tăng lên mức trên 43% năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và

những khó khăn của nền kinh tế trong nước, giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán

tính đến năm 2009 đạt 37,71% GDP, năm 2010 là 42,25% GDP đến năm 2013 là

32,25% GDP.

- 56 -

Hình 2.12: Giá trị vốn hóa thị trƣờng chứng khoán giai đoạn 2010-2013

(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)

Hoạt động niêm yết đã có sự tăng trưởng vượt bật, nếu như năm 2000, toàn thị

trường chỉ có 2 công ty niêm yết khi đưa Sở Giao Dịch TPHCM vào hoạt động, thì

cuối năm 2013, đã có hơn 700 doanh nghiệp và 8 chứng chỉ quỹ niêm yết trên cả hai

sàn giao dịch. Hằng năm thị trường chứng khoán đã huy động được hơn 200.000 tỷ

đồng cho nền kinh tế cao hơn rất nhiều số 5.000 tỷ đồng vào năm 2005. Thêm vào đó,

nghị quyết 15/NQ-CP quyết tâm thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một

cơ hội rất lớn cho thị trường chứng khoán nói chung và VCBS nói riêng, phát triển

mảng dịch vụ ngân hàng đầu tư của mình.

Tất cả những điểm tích cực trên đều góp phần tạo tiền đề cho VCBS trên con

đường chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân hàng đầu tư, cùng với đó là tạo cho

đội ngũ nhân lực của VCBS những kinh nghiệm, trải nghiệm nhằm nâng cao chuyên

môn nghiệp vụ, bản lĩnh trong thời kỳ mới.

Những hạn chế VCBS đang mắc phải:

- Nguồn vốn còn hạn chế, phụ thuộc vào ngân hàng mẹ VCB: trong tình hình các

hiệp định kinh tế được ký mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính

nói riêng hội nhập càng sâu rộng; việc công ty mới chỉ có vồn điều lệ 700 tỷ cùng với

đó là phụ thuộc khá nhiều vào ngân hàng mẹ, về cả nguồn vốn lẫn cơ sở hạ tầng giao

dịch, điều đó có thể làm cho công ty kém hấp dẫn với các đinh chế tài chính quốc tế

trong việc thu hút vốn và những kinh nghiệm quý báu trong hoạt động nghiệp vụ ngân

- 57 -

hàng đầu tư, thế nên việc vẫn hoạt động trên mô hình công ty chứng khoán rồi ―đẻ‖

thêm những nghiệp vụ ngân hàng đầu tư riêng biệt trên con đường chuyển đổi mô hình

thành ngân hàng đầu tư đang là hướng đi trong ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, về lâu

dài, đây là cách phân tán nguồn lực (do hoạt động bán lẻ với rất nhiều đối thủ cạnh

tranh, cộng với sự bấp bênh về lợi nhuận trong mảng tự doanh) và cách thực hiện có

thể nói là không giống ai, và không giống bất cứ mô hình ngân hàng đầu tư nào trên

thế giới.

- Nguồn nhân lực còn hạn chế: Năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư phụ

thuộc vào năng lực của đội ngũ tư vấn và mạng lưới quan hệ với các nhà đầu tư. Tuy

nhiên, đây lại là bài toán khó không chỉ đối với các ngân hàng đầu tư ở Việt Nam mà

còn cả đối với ngân hàng đầu tư trên thế giới. Với việc lợi nhuận của ngân hàng đầu tư thông thường đến từ 3 hoạt động. Một là từ huy động vốn và M&A, Ngân hàng đầu tư

được hưởng một khoản phí trên số tiền huy động được cho khách hàng. Hai là từ môi

giới, Ngân hàng đầu tư đư ợc nhận một khoản phí để mua và bán cổ phiếu trên sàn

chứng khoán và ba là từ đầu tư (Ngân hàng đầu tư có th ể được hoặc mất những khoản

tiền dựa trên giá trị khoản đầu tư. Hầu hết lợi nhuận của các ngân hàng đầu tư nh ỏ chỉ

đến từ các hoạt động thuộc nhóm 1, nhưng các Ngân hàng đầu tư l ớn đều tạo lợi nhuận

trên cả 3 hoạt động. Theo đánh giá của các chuyên gia ngân hàng đầu tư , phần lớn rủi ro thường đến từ hoạt động thứ 3 (hoạt động đầu tư), vì nó phụ thuộc rất nhiều vào

biến động thị trường cùng đội ngũ nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động trên. Vì

vậy, vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân

hàng đầu tư.

-Hệ thống giao dịch: tuy VCBS là công ty chứng khoán tiên phong trong hoạt động

giao dịch chứng khoán, giúp khách hàng giao dịch thuận tiện hơn. Tuy nhiên luôn phải

cập nhật phần mềm giao dịch hiện đại hơn nữa, có thêm các chức năng dừng mua,

dừng bán, chốt lời…

- 58 -

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Ở chương 2, đã trình bày khái quát về tình hình hoạt động của VCBS trong thời

gian qua và tình hình xây dựng các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư tại VCBS như

nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn sáp nhập và mua lại, tư vấn tái

cấu trúc, định giá và hoạt động khác. Dựa trên những thành tựu đạt được của VCBS

trong giai đoạn vừa qua, chương này cũng phân tích khá chi tiết các điều kiện cần để

VCBS ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Những mặt thuận lợi và khó khăn khi triển

khai mô hình ngân hàng đầu tư, từ đó nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng

đầu tư tại VCBS.

- 59 -

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

3.1.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát

triển, đã thể hiện là một thể chế cao cấp của nền kinh tế thị trường. Trong giai đoạn

tiếp theo, với bối cảnh hội nhập của nền kinh tế và thị trường tài chính, những định

hướng chiến lược phát triển lâu dài là những điều kiện tiền đề rất cần thiết để phát triển

thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020 là phát

triển về quy mô, chất lượng hoạt động cho thị trường chứng khoán, duy trì trật tự hoạt

động an toàn cho thị trường. Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát

thị trường. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, nâng cao năng lực

cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Theo đó, quy mô vốn hóa thị trường

năm 2015 dự kiến đạt 65-70% GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt

90-100% GDP. Cấu trúc thị trường trong giai đoạn này sẽ hoàn thiện theo hướng: thị

trường cổ phiếu sẽ bao gồm HOSE niêm yết doanh nghiệp lớn, còn HNX niêm yết cổ

phiếu doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá để đảm bảo chương trình cải cách, đổi mới doanh

nghiệp, tạo hàng chất lượng cao cho thị trường chứng khoán và thu hút vốn đầu tư.

Cần chuyển sang áp dụng theo phương thức thoả thuận cho đối tác chiến lược, hoặc

đấu giá giữa các đối tác chiến lược, đồng thời giảm bớt tỷ lệ bán ra bên ngoài. Một mặt

chuyển đổi được hình thức sở hữu, từ đó góp phần cải thiện quản trị công ty, mặt khác

không gây thiệt hại cho nhà nước, đồng thời thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài

(góp vốn mua cổ phần được coi là đầu tư trực tiếp phải nắm giữ 2-3 năm).

- 60 -

Nâng cao khả năng tài chính cho các ngân hàng và tăng thêm luồng vốn ngoại tệ

thông qua việc cho phép ngân hàng bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài với tỷ lệ

dưới 5% không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước, đồng thời nới tỷ lệ sở hữu nước

ngoài trong các ngân hàng lên 35%, của các doanh nghiệp từ 49% lên 60% để tăng tính

hấp dẫn khi luồng vốn đầu tư đang giảm sút.

Nghiên cứu phương án thành lập quỹ bình ổn thị trường chứng khoán với sự tham

gia góp vốn của Nhà nước, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Quỹ đầu tư theo

chỉ số (lựa chọn một số công ty có thị phần lớn), triển khai mua vào khi thị trường rất

thấp và giá cổ phiếu đã hấp dẫn, kết hợp với hoạt động mua vào của các tổ chức lớn.

Sự can thiệp của quỹ khi đó sẽ tạo ra sự hồi phục bền vững hơn cho thị trường chứng

khoán. Khi thị trường chứng khoán đã hồi phục thì bán ra thanh lý quỹ hoặc nhà nước

chuyển nhượng lãi cổ phần cho khu vực tư nhân.

3.1.2 Định hƣớng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân

hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

Với dự báo về sự phục hồi tốt hơn của nền kinh tế, thị trường chứng khoán Việt

Nam được kỳ vọng sẽ có những chuyển biến tích cực. VCBS là một trong những công

ty đầu tiên tham gia trên thị trường, với định hướng phát triển xây dựng VCBS trở

thành ngân hàng đầu tư hàng đầu tại Việt Nam, có uy tín và phạm vi hoạt động trên

toàn quốc. Là cánh tay nối dài của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong

hoạt động Ngân hàng đầu tư. Mang lại cho khách hàng những giải pháp tài chính hiệu

quả và phù hợp. Trở thành đối tác tin cậy cho cộng đồng nhà đầu tư. Đồng thời, công

ty sẽ triển khai áp dụng hệ thống phần mềm lõi giao dịch chứng khoán mới với những

tính năng ưu việt nổi trội để hỗ trợ tối đa các hoạt động kinh doanh của VCBS.

3.1.3 Định hƣớng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác

định đây là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu

nâng thu nhập đầu người tính đến năm 2015 là 2000 USD và đến năm 2020 là 3000

USD, tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm khoảng 7%-8%. Đây là cơ hội lớn cho ngành

ngân hàng Việt Nam nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

- 61 -

Việt Nam (VCB) nói riêng, để có quy mô phát triển nhanh, vững chắc, vươn lên là

ngân hàng hàng đầu trong cả nước và khu vực.

Để đạt được mục tiêu này, VCB hướng đến một ngân hàng đa năng, khai thác sâu

hơn và đa dạng hơn thị trường hoạt động. Bên cạnh đó, VCB đã xây dựng mạng lưới

hệ thống các công ty như công ty Cho Thuê Tài Chính VCB, công ty Quản Lý Quỹ

VCBF, công ty chứng khoán VCBS nhằm hình thành một thế gọng kìm, cung cấp tất

cả các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, định hướng phát triển thành một ngân hàng

đầu tư tổng hợp. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì ưu tiên cho các phân đoạn khách hàng

truyền thống, VCB sẽ nâng cao năng lực, hoạt động với các phân đoạn khách hàng

rộng hơn, cả doanh nghiệp cũng như cá nhân. Về sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm

truyền thống, VCB sẽ từng bước nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới và các sản phẩm

trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các

khách hàng đa dạng hơn

3.2 Đề xuất mô hình ngân hàng đầu tƣ vận dụng tại công ty trách nhiệm hữu hạn

chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.

3.2.1Tƣ cách pháp nhân

Xây dựng công ty là xây dựng mô hình NHĐT độc lập, hình thức công ty cổ phần,

thực hiện cổ phần và niêm yết trên Sở Giao Dịch Thành Phố Hồ Chí Minh.

3.2.2 Lộ trình thực hiện

3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị từ năm 2015 đến năm 2017

Hơn 10 năm hình thành và phát triển, VCBS đã đạt được những thành tựu nhất định

để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên giai đoạn này, các công việc cần

phải chuẩn bị cấp bách là

- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật và thủ tục pháp lý, xây dựng lại

quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, an toàn và hiện quả.

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật , công nghệ để phục vụ tốt cho nhu cầu giao dịch

- Thực hiện tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động.

- 62 -

- Xây dựng nền tảng nhận thức cho người dân, hình thành nguồn nhân lực dồi

dào. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên chuyên nghiệp cả kiến thức và kinh nghiệm thực tế

theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các mảng nghiệp vụ tư vấn bảo lãnh phát hành, sáp

nhập và mua lại.

- Triển khai trước thí điểm ở một chi nhánh ví dụ như chi nhánh Hồ Chí Minh

3.2.2.2 Giai đoạn sau năm 2017

Khi đã đúc kết được những kinh nghiệm quản lý cũng như điều hành, cũng như

nhà đầu tư đã am hiểu và nhận thức được VCBS là một ngân hàng đầu tư chuyên

nghiệp, cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ. Bắt đầu thực hiện triển khai cho toàn

công ty. Ngoài ra, giai đoạn này cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp

luật cho mô hình ngân hàng đầu tư, hoàn chỉnh hệ thống giao dịch, cở sở hạ tầng kỹ

thuật và công nghệ.

3.2.3Mô hình tổ chức: theo chiều dọc, theo chiều ngang

3.2.3.1 Theo chiều ngang

Xét theo chiều ngang, ngân hàng đầu tư chia thành 03 bộ phận: Bộ Phận Kinh

Doanh (Front Office) – Bộ Phận Quản Trị Rủi Ro (Middle Office) – Bộ Phận Điều

Hành (Back Office) nhằm phân tách trách nhiệm giữa các bộ phận và giảm thiểu rủi ro

BỘ PHẬN KINH DOANH (Front Office)

BỘ PHẬN QUẢN TRỊ RỦI RO (Middle Office)

hoạt động.

BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH (Back Office)

Hình 3.1: Mô hình tổ chức ngân hàng đầu tƣ theo chiều ngang

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

- 63 -

Cơ cấu tổ chức của bộ phận kinh doanh bao gồm các khối ngân hàng đầu tư, khối đầu tư, khối nghiên cứu, khối quản lý đầu tư, khối ngân hàng bán buôn, khối dịch vụ nhà môi giới chính.

Bảng 3.1: Cơ cấu bộ phận kinh doanh

BỘ PHẬN KINH DOANH

Khối đầu tƣ

Khối nghiên cứu

Khối ngân hàng

Khối quản lý

Các

sản

Các sản

Các

sản

Các

sản

đầu tƣ

đầu tƣ

phẩm

phẩm

phẩm

phẩm

thu

nhập

chứng

thu nhập cố

chứng

cố định

khoán

định

khoán vốn

vốn

Khối ngân hàng bán buôn

Khối dịch vụ môi giới chính

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

 Khối ngân hàng đầu tư thuộc khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp nhằm tư vấn, bảo

lãnh phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp ra thị trường. Nghiệp vụ này không

nhất thiết tạo ra chứng khoán ví dụ như tư vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, huy

động vốn tư nhân và các dịch vụ tư vấn tài chính khác như tư vấn quy trình kinh

doanh, tư vấn chiến lược và tái cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn chống thôn tính thù

nghịch. Đây là nghiệp vụ cơ bản sản sinh ra các nghiệp vụ khác trên nhiều khía cạnh

khác nhau.

 Khối đầu tư và khối nghiên cứu thuộc khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp. Chứng

khoán cần được trao đổi mua bán trên thị trường nhằm tạo ra tính thanh khoản và đáp

ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Cả hai khối này đều phải bám theo hai dòng sản phẩm

chính là sản phẩm có thu nhập cố định và sản phẩm chứng khoán vốn.

 Khối đầu tư: được các ngân hàng quốc tế sử dụng như một khái niệm bao gồm

cả môi giới, bán hàng và đầu tư. Hoạt động môi giới thường được hiểu đối với

chứng khoán niêm yết, thông qua hệ thống đặt lệnh trực tuyến kết nối sở giao

dịch. Ngày nay các ngân hàng đầu tư lớn đều phát triển các hệ thống phần mềm

- 64 -

thông minh nhằm tạo ra một chiến thuật đặt lệnh và khớp lệnh được kết quả tốt

nhất cho khách hàng và bản thân ngân hàng. Hoạt động bán hàng có vai trò

quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm tài chính cho khách hàng. Bộ phận

bán hàng thường làm việc với các tổ chức và cá nhân để đưa thuyết phục các

khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình. Về mảng đầu tư bao gồm tự

doanh và đầu tư cho khách hàng. Đầu tư cho khách hàng được gọi là đầu tư tạo

thanh khoản. Nhiệm vụ của họ là tạo ra lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.

Hoạt động tự doanh do các nhân viên tự doanh đảm nhận. Bộ phận tự doanh

dùng vốn của ngân hàng để đi kinh doanh bằng cách áp dụng các chiến thuật

đầu tư khác nhau để nắm giữ các trạng thái đầu tư.

 Khối nghiên cứu: nhằm theo dõi tình hình hoạt động của các loại chứng khoán

trên thị trường giúp các nhà đầu tư ra quyết định mua bán của mình. Tuy nghiệp

vụ này không mang ra lợi nhuận nhưng cũng là một trong những nghiệp vụ cốt

lõi. Các báo cáo nghiên cứu đưa ra khuyến cáo các nhà đầu tư mua hay bán,

nắm giữ các loại chứng khoán khác nhau trong từng giai đoạn cụ thể nhất định.

 Khối quản lý đầu tư: quản lý đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng trong mô hình

kinh doanh của ngân hàng đầu tư. Với lợi thế là tư vấn bên bán, ngân hàng đầu tư có

đầy đủ thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đầu tư. Với tính chất doanh thu ổn

định của mảng dịch vụ này (tính theo % tổng số tài sản quản lý), dịch vụ quản lý đầu

tư ngày càng có vai trò giảm sốc cho ngân hàng đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng.

Quản lý đầu tư được chia làm hai bộ phận: quản lý tài sản phục vụ các quỹ đầu tư,

khách hàng tổ chức và quản lý gia sản phục vụ các khách hàng có thu nhập cao.

 Khối ngân hàng bán buôn: không chỉ thỏa mãn với việc đầu tư các sản phẩm truyền

thống là cổ phiếu và trái phiếu, các ngân hàng đầu tư muốn kiếm nhiều tiền hơn nữa.

Đó là lý do các khoản đầu tư thay thế ra đời như cho vay đồng tài trợ, tài trợ dự án, đầu

tư vào bất động sản và đầu tư vốn tư nhân.

 Khối dịch vụ môi giới chính: là tổng thể các gói dịch vụ cung cấp cho các quỹ đầu

cơ. Sự ra đời của dịch vụ này có nhiệm vụ tập trung hóa các dịch vụ môi giới và hỗ trợ

cho quỹ đầu cơ, nhằm giúp các công ty quản lý quỹ có thời gian tập trung vào việc đầu

- 65 -

tư. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng đầu tư đóng vai trò là tư vấn vừa là người thực

hiện các lệnh mua bán, xử lý giao dịch, quản lý hoạt động cũng như dịch vụ bổ trợ cho

các quỹ đầu cơ.

Cơ cấu tổ chức của bộ phận quản trị rủi ro

Nhiệm vụ chính của bộ phận này là thường xuyên xác định, đo lường và quản lý

các rủi ro mà các nhân viên đầu tư nắm giữ trên báo cáo cân đối kế toán của ngân

hàng và phân bổ các nguồn vốn tự có bù đắp các rủi ro nhằm đảm bảo tình trạng xấu

nhất ảnh hưởng tới ngân hàng nằm ở trong ngưỡng an toàn. Phòng quản lý rủi ro

thường xuyên cập nhật trạng thái đầu tư cho từng sản phẩm, đồng tiền, từng loại rủi ro

cho từng nhân viên đầu tư và từng nhóm giao dịch.

Về cơ cấu tổ chức, bộ phận rủi ro chia theo các rủi ro khác nhau như rủi ro tín

dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Đối với ngân hàng đầu tư, rủi ro thị trường

là một trong những rủi ro lớn nhất do sự tham gia sâu rộng vào các hoạt động đầu tư

trên thị trường vốn.

Cơ cấu tổ chức bộ phận điều hành

Bảng 3.2: Cơ cấu bộ phận điều hành

BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH (BACK OFFICE)

Xử lý giao dịch Tài chính kế toán Kiểm soát

Phòng soạn thảo hợp Tuân thủ Pháp lý

đồng

Nhân sự Công nghệ Văn phòng, hành

chính

(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)

 Phòng xử lý giao dịch: có nhiệm vụ xử lý các giao dịch mà các nhân viên đầu tư

thực hiện với các khách hàng. Để tạo thuận lợi, phòng xử lý giao dịch được phân theo

hai dòng sản phẩm chính là dòng sản phẩm có thu nhập cố định và chứng khoán vốn.

- 66 -

 Nhóm xử lý dòng sản phẩm có thu nhập cố định và chứng khoán vốn: có nhiệm

vụ kiểm tra tính xác thực và hợp lệ của giao dịch, xác nhận giao dịch với khách hàng

hạch toán chi tiết các giao dịch vào hệ thống, xác nhận dòng tiền mặt thanh toán, thực

hiện chốt giá.

 Nhóm thanh toán và lưu ký chứng khoán: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp dòng

tiền mặt của các giao dịch sắp thanh toán.

 Phòng tài chính: có nhiệm vụ lập báo cáo lãi lỗ của các danh mục đầu tư theo

chuẩn mực kế toán phù hợp. Về hạch toán kế toán, kế toán tài chính chỉ thực hiện một

số giao dịch không thường xuyên như các giao dịch về vốn chủ sở hữu, thuế, cổ tức tài

sản cố định, lập dự phòng, các giao dịch chuyển vốn nội bộ. Kế toán tài chính còn có

trách nhiệm quan hệ với kiểm toán độc lập và là trung tâm đầu mối làm việc với kiểm

toán độc lập giúp họ hoành thành kiểm toán đúng thời hạn.

 Phòng soạn thảo hợp đồng: các mẫu hợp đồng chuẩn thường được bộ phận tư

vấn pháp lý hoặc các công ty tư vấn luật độc lập phê duyệt trước, nhiệm vụ của bộ

phận soạn thảo hợp đồng một cách linh hoạt trong từng giao dịch cụ thể.

 Phòng tư vấn pháp lý: nhiệm vụ của phòng tư vấn pháp lý là tham gia tư vấn

pháp lý cho các giao dịch hay các sản phẩm mới, đảm bảo tuân thủ luật pháp và hạn

chế rủi ro pháp lý cho ngân hàng. Để làm việc này, phòng tư vấn pháp lý có thể tiến

hành thuê ngoài một số đầu việc cho các công ty tư vấn luật, đặc biệt khi cần tư vấn

luật cho các giao dịch ở nước ngoài nhằm có được sự tư vấn cần thiết cũng như chuyển

giao rủi ro cho bên thứ ba.

 Phòng tuân thủ: có chức năng kiểm tra tính tuân thủ cũng như các quy định của

pháp luật cũng như chính sách nội bộ của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư

bao gồm nhiều hoạt động phức tạp và thường là các hoạt động được cấp phép, được

kiểm soát bởi các cơ quan chức năng như ủy ban chứng khoán hay ngân hàng trung

ương. Phòng tuân thủ sẽ có trách nhiệm thông báo, triển khai các quy định cũng như

các chính sách phải tuân thủ trong hoạt động hằng ngày. Chúng ta cần phân biệt vai trò

của phòng tuân thủ và phòng pháp lý cho các sản phẩm, các văn bản tài liệu, cũng như

- 67 -

cấu trúc các giao dịch trong khi phòng tuân thủ có trách nhiệm tư vấn và kiểm tra tuân

thủ đối với các quy định chi phối hoạt động hàng ngày.

 Phòng kiểm soát: phòng kiểm soát có vai trò kiểm tra việc tuân thủ các chính

sách nội bộ về bảo mật thông tin cũng như về mâu thuẫn lợi ích giữa các khối và

phòng ban khác nhau. Một số ngân hàng đầu tư lồng ghép phòng kiểm soát vào trong

cơ cấu phòng tuân thủ.

 Phòng công nghệ thông tin: có tính quan trong trong quá trình cạnh tranh và bảo

mật giữa các ngân hàng đầu tư. Có ba nhiệm vụ chính: thứ nhất là đảm bảo sự vận

hành của hệ thống máy móc hoạt động liên tục và không xảy ra sự cố. Thứ hai là hỗ trợ

người sử dụng, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Thứ ba là vai trò phát triển công

nghệ và hỗ trợ phát triển công nghệ và hỗ trợ các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu

kinh doanh của khối đầu tư.

3.2.2.2 Theo chiều dọc:

Ngân hàng đầu tư được chia thành 06 khối nghiệp vụ chính sau:

Khối ngân hàng đầu tư

Khối đầu tư

Khối nghiên cứu

Khối quản lý đầu tư

Khối ngân hàng bán buôn

Khối nhà môi giới chính

Xét theo dòng sản phẩm, ngân hàng đầu tư thường được chia theo 2 dòng sản phẩm

chính là các sản phẩm thu nhập cố định, các sản phẩm chứng khoán vốn.

Chia thành các khối:

Đại Hội Đồng Cổ Đông: Như các công ty cổ phần khác, đây là những người chủ

đích thực của ngân hàng.

- 68 -

Hội Đồng Quản Trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là đại diện cho các cổ đông

hoạt động độc lập với ban điều hành có nhiệm vụ hoạch định chiến lược và kiểm soát

doanh nghiệp. Hội Đồng Quản Trị bao gồm một số thành viên điều hành và một số

thành viên phi điều hành. Hội Đồng Quản Trị được sự hỗ trợ bởi các ủy ban như ủy

ban kiểm toán, ủy ban quản trị doanh nghiệp, ủy ban lương thưởng, ủy ban để cử, ủy

ban rủi ro và ủy ban tài chính.

Ủy ban kiểm toán bao gồm các ủy viên có kiến thức về kế toán, kiểm toán, kiểm

soạt nội bộ. Ủy ban kiểm toán có nhiệm vụ bổ nhiệm công ty kiểm toán độc lập, chất

lượng kiểm toán, soát xét các báo cáo tài chính.

Ủy ban quản trị doanh nghiệp có nhiệm vụ xây dựng cơ cấu tổ chức Hội Đồng

Quản Trị, cũng chịu trách nhiệm các vấn để về chính sách quan hệ công chúng, tuân

thủ các quy định bảo vệ môi trường.

Ủy ban đề cử và lương thưởng có nhiệm vụ soát xét cơ cấu tổ chức kinh doanh của

Ban điều hành cũng như kiến nghị cơ cấu lương thưởng của các chức danh trong Ban

điều hành bao gồm cả Tổng Giám Đốc.

Ủy ban tài chính bao gồm ủy viên có kiến thức về kế toán tài chính. Ủy ban tài

chính có nhiệm vụ kiến nghị cấu trúc vốn của doanh nghiệp, kế hoạch huy động các

nguồn vốn dài hạn

- 69 -

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

ỦY BAN GIÁM SÁT KINH DOANH

UB. CHIẾN LƢỢC & CHÍNH SÁCH

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

KHỐI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ

KHỐI KINH DOANH ĐẦU TƢ

KHỐI QUẢN LÝ ĐẦU TƢ

KHỐI VẬN HÀNH – QTRỊ RỦI RO

KHỐI NGHIÊN CỨU - PTSP

KHỐI QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC

P. TƯ VẤN BL. PHÁT HÀNH

P. DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN

P. QUẢN LÝ TÀI SẢN

P. NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH

P. ĐT – PT NGUỒN N.LỰC

P. NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH

PHÒNG TƯ VẤN M&A

PHÒNG ĐẦU TƯ

P. QUẢN LÝ GIA SẢN

P. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM

P. HÀNH CHÍNH – TỔNG HỢP

P. PHÁP CHẾ - TUÂN THỦ

P. NGÂN HÀNG BÁN BUÔN

P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

P. KẾ HOẠCH – NGÂN QUỸ

P. TƯ VẤN DOANH NGHIỆP

P. DỊCH VỤ NHÀ MÔI GIỚI

P. HUY ĐỘNG VỐN TƯ NHÂN

P. PR – ĐỐI NGOẠI

P. QT RỦI RO – KIỂM TOÁT NB

P. SẢN PHẨM PHÁI SINH

P. MARKETING & PT. MẠNG LƯỚI

P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

CÁC CHI NHÁNH

TT. CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức VCBS

1

3.3 Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách

nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng

Việt Nam

3.3.1. Giải pháp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam

3.3.1.1 Tăng vốn để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ

Các giải pháp mà VCBS có thể thực hiện để huy động thêm vốn đó là có thể

thoái vốn từ phía ngân hàng mẹ VCB, có thể thoái vốn một phần hoặc thoái toàn bộ

nguồn vốn, hoặc vừa thoái vốn một phần vừa thực hiện phát hành thêm. Xúc tiến

niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm huy động thêm vốn thông qua kênh

phát hành chứng khoán, tìm đối tác chiến lược là các tập toàn, tổng công ty lớn

trong nước, tìm các đối tác nước ngoài là các ngân hàng, tập đoàn tài chính, quỹ đầu

tư để thương lượng bán cổ phần. Thực hiện phát hành trái phiếu và trái phiếu

chuyển đổi.

Tận dụng nguồn dữ liệu khách hàng sẵn có là các đối tác như BNP Paribas,

Prudential để mời gọi và thực hiện đầu tư. Thường xuyên tổ chức các buổi

roadshow để nhà đầu tư hiểu biết thêm về mô hình ngân hàng đầu tư.

3.3.1.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ

Mô hình ngân hàng đầu tư là một mô hình cao cấp và chuyên nghiệp. Muốnvận

dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS, VCBS phải xây dựng và nâng cấp hệ

thống thông tin hiện đại phục vụ cho mô hình ngân hàng đầu tư là hết sức cần thiết.

Hiện nay, hệ thống công nghệ tại VCBS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển

của công ty, do đó VCBS cần có một chính sách ưu tiên cho việc trang bị hệ thống

công nghệ thông tin kết hợp nâng cấp cơ sở vật chất hiện có.

3.3.1.3 Nguồn nhân lực phục vụ

Trong kết quả khảo sát về việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS,

cho thấy số lượng cán bộ cho rằng phải có nguồn nhân lực hiểu rõ về mô hình ngân

2

hàng đầu tư với tỷ lệ đồng ý là cao nhất. Nguồn nhân lực phải có đạo đức với tỷ lệ

hoàn toàn đồng ý là cao nhất. Do đó, VCBS cần tổ chức các lớp học căn bản và

chuyên sâu của mô hình ngân hàng đầu tư, mời các chuyên gia có kinh nghiệm

trong và ngoài nước giảng dạy, huấn luyện. Bên cạnh đào tạo chuyên môn, VCBS

cần có một bộ quy tắc ứng xử, chú trọng đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, để tránh

xảy ra tình trạng lạm dụng, lợi dụng lòng tin của nhà đầu tư để trục lợi.

3.3.1.4 Cơ chế lƣơng thƣởng cao

Ngân hàng đầu tư là một môi trường làm việc năng động, một cơ hội phát triển

kiến thức, đồng thời cũng mang lại những nguồn thu nhập hấp dẫn. Do đó đây là

môi trường làm việc mang tính cạnh tranh cao, không những nhân viên phải cạnh

tranh với nhau mà các ngân hàng còn cạnh tranh lẫn nhau để thu hút được nguồn

nhân lực trình độ cao, hiệu quả. Vì thế để tránh trường hợp chảy máu chất xám,

VCBS cần có một cơ chế lương thưởng thỏa đáng và phải cao hơn mặt bằng chung

trong lĩnh vực tài chính để thu hút được nguồn nhân lực. Mức lương hưởng của

từng cá nhân phụ thuộc vào mức độ cống hiến, chức danh, phòng ban, lợi nhuận của

phòng ban cũng như lợi nhuận chung của cả công ty. Khối kinh doanh có mức

lương thưởng cao hơn khối điều hành. Việcgiữ chânnhân viên chủ chốtsẽ trở thành

mộtvấn đề quan, một mối quan hệ đối táccó thể đượcphát triểngiữanhân viênvà

công ty, sắp tới VCBS có thể thông qua việc phân phốimột phần quan trọngcủa các

cổ phiếucủa công ty chomột số cá nhânquan trọngvà sẽ triển khai rộng rãi cho tất cả

cácnhân viên trong kế hoạchphân phốicổ phiếu.

Trong năm 2007, mặc dù là một năm không thành công do khủng hoảng tín

dụng bắt đầu bùng nổ, song chi phí lương, thưởng nhân viên không có xu hướng

suy giảm. Tổng mức lương, thưởng của 4 ngân hàng Goldman Sachs, Morgan

Stanley, Lehman Brothers và Bear Stearns (không tính Merrill Lynch) lên tới

khoảng 49,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2006. Trong đó, mức tiền thưởng chiếm

khoảng 60%, tức khoảng 30 tỷ USD. Năm 2008, chứng kiến sự thua lỗ của ngân

3

hàng đầu tư và các khoản lương, thưởng của lãnh đạo ngân hàng trở thành đề tài

nóng hồi, thậm chí gây ra cuộc biểu tình trên phố Wall.

3.3.2 Một số đề xuất đối với Chính Phủ

3.3.2.1 Đề xuất thay đổi và hoàn thiện khung pháp lý cho phép sự hình thành

và hoạt động của mô hình ngân hàng đầu tƣ tƣ tại Việt Nam

Hệ thống khung pháp lý là cơ sở quan trọng nhất quy định nguyên tắc tổ chức và

hoạt động của mô hình ngân hàng đầu tư và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành

mạnh của thị trường. Do đó cần xây dựng khung pháp lý mang tính thực tiễn, trong

quá trình xây dựng các quy định ràng buộc, các yêu cầu về: điều kiện cần và đủ cho

ra đời và hoạt động của ngân hàng đầu tư, quy định về vốn pháp định hơn 3000 tỷ,

phải có ít nhất 3 chi nhánh, quy định công bố thông tin trước và sau mua bán phải

hơn 7 ngày. Song song với việc phát triển thị trường, Chính Phủ cần nghiên cứu bổ

sung các quy định về an toàn vốn, giám sát cho cả các NHĐT trong và ngoài nước,

hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình

gia nhập WTO. Tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và chuẩn xác thông tin về hoạt

động NHĐT.

Việt Nam cũng đã có những cải cách rất đáng khích lệ, tạo ra một hành lang

pháp lý khá đầy đủ và ổn định cho việc đầu tư. Luật Doanh Nghiệp ra đời vào năm

2005, cùng với Luật Đầu tư trong gần 5 năm qua, số doanh nghiệp mới được thành

lập tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy nhu cầu sản xuất kinh doanh đã ngày một

tăng lên, nhu cầu vốn cũng tăng tạo cơ hội cho các định chế tài chính trung gian

hoạt động.

Luật chứng khoán ra đời và có hiệu lực vào ngày 01/01/2007 đặt nền tảng pháp

lý cơ bản để hướng dẫn, điều chỉnh, quản lý hoạt động của thị trường và công ty

chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động cũng là một điều

kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình công ty chứng khoán. Ngoài ra còn có

Luật Tín Dụng, Luât Đầu Tư…

4

3.3.2.2 Gia tăng tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài

tại các công ty niêm yết không được vượt quá 49% và 30% đối với ngân hàng

(không quá 20% đối với đối tác chiến lược).Quan điểm sở hữu dưới 50% sẽ giúp

cho các doanh nghiệp Việt Nam không bị mất quyền tự chủ mà vẫn tận dụng được

nguồn vốn và kỹ thuật-công nghệ. Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập WTO, cùng

với cam kết mở cửa thì việc đánh đồng tất cả công ty (trừ ngân hàng) bị chi phối bởi

tỷ lệ 49% là không công bằng, thậm chí ngăn chặn cơ hội huy động vốn tốt và công

nghệ từ bên ngoài. Do đó nên gia tăng tỷ lệ sở hữu để nâng cao khả năng huy động

vốn và công nghệ từ nước ngoài.

3.3.3 Một số đề xuất đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc

3.3.3.1Cơ chế quản lý rủi ro và an toàn vốn.

Các quy định về quản lý rủi ro và an toàn vốn theo các Hiệp định an toàn vốn

Basel sẽ được cải tiến theo hướng chặt chẽ hơn. Cuộc khủng hoảng năm 2008 cho

thấy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách thái quá dẫn đến mức rủi ro lớn đối

với bảng cân đối kế toán của các định chế tài chính, đặc biệt là các ngân hàng đầu

tư. Khi kinh doanh thua lỗ các định chế tài chính rơi vào tình trạng thiếu vốn, mất

niềm tin đối với thị trường. Nếu không có biện pháp hỗ trợ của chính phủ, chắc

chắn là có nhiều sự sụp đổ hơn nữa. Do đó việc cải tiến quy định an toàn vốn gắn

chặt với khung quản trị rủi ro, sẽ giúp các định chế tài chính tăng cường mức vốn tự

có, tăng cường khả năng quản trị rủi ro, hạn chế sử dụng đòn bẩy quá trớn.

Mặc dù các quốc gia phát triển ởChâu Âu và Châu Á-Thái Bình Dương đã bắt

đầu thực hiện Hiệp Định Basel II từ năm 2007 nhưng Việt Nam vẫn chưa áp dụng.

Tại Mỹ chỉ được áp dụng từ năm 2009. Một số chuyên gia cho rằng, nếu các ngân

hàng Mỹ thực hiện Hiệp Định Basel II sớm hơn, có lẽ cuộc khủng hoảng tín dụng

đã hạn chế được phần nào. Điều này không phải là không có cơ sở bởi theo quy

định mới của Hiệp Định Basel II, các quy định về vốn và an toàn của hoạt động

5

chứng khoán hóa được đề cập một cách cụ thể và chặt chẽ theo hướng thận trọng

hơn.

Việt Nam phải sớm triển khai áp dụng hiệp định Basel II để đảm bảo an toàn

trong quá trình hoạt động, vừa triển khai, vừa rút kinh nghiệm, gắn chuẩn mực quốc

tế với hoàn cảnh đặc thù tại Việt Nam, đó sẽ là tiền đề để cả ngành ngân hàng áp

dụng Basel II một cách thống nhất trong tương lai gần. Đồng thời, Ủy ban Basel

cũng cần nghiên cứu khắc phục các hạn chế của Basel II nhằm xây dựng Hiệp định

Basel III hoàn thiện hơn, đặc biệt cần giải quyết thỏa đáng yêu cầu an toàn vốn cho

các sản phẩm phái sinh và sản phẩm cơ cấu

3.3.3.2 Hoạt động định mức tín nhiệm

Định mức tín nhiệm được coi là một trong những thất bại góp phần hình thành

cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ. Các tổ chức định mức tín nhiệm đã dễ dàng đưa

ra những định mức tín nhiệm cao cho các gói trái phiếu đầy rủi ro từ nghiệp vụ

chứng khoán hóa trên cơ sở áp dụng một vài biện pháp tăng cường định mức tín

nhiệm. Một số định chuyên gia cho rằng quan hệ mâu thuẫn lợi ích giữa chủ thể tạo

lập tài sản và tổ chức định mức tín nhiệm hưởng các khoản phí dịch vụ rất lớn từ

các chủ thể tạo lập tài sản (ngân hàng đầu tư) và đã bị lôi kéo vào cuộc chơi đầy

mạo hiểm. Với mác tem ―bảo hành‖ của các tổ chức định mức tín nhiệm, các nhà

đầu tư tin tưởng mua vào các gói trái phiếu rủi ro và vô hình chung, thúc đẩy sự

phát triển thị trường chứng khoán hóa một cách thoái quá.

Để hạn chế rủi ro, tổ chức định mức tín nhiệm phải công khai các thông tin làm

cơ sở làm định mức tín nhiệm. Ngoài ra, để hạn chế mâu thuẫn lợi ích, tổ chức định

mức tín nhiệm không được phép tham gia đồng thời dịch vụ cơ cấu sản phẩm và

định mức tín nhiệm cho chính sản phẩm mà họ cơ cấu. Đồng thời hoàn thiện khung

pháp lý đối với hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm theo hướng chặt chẽ

hơn trong thời gian tới.

Việt Nam chưa có các công ty định mức tín nhiệm. Đây là cản trở lớn đối với

việc phát triển thị trường các sản phẩm có thu nhập cố định nói chung và thị trường

6

trái phiếu doanh nghiệp nói riêng. Luật chứng khoán Việt Nam chưa bắt buộc việc

định mức tín nhiệm khi phát hành chứng khoán nợ và vì thế, nhu cầu thị trường

chưa đủ mạnh để có thể thành lập các công ty định mức tín nhiệm.

Khái niệm định mức tín nhiệm đã xuất hiện tại Việt Nam trong thập kỷ qua và

đã có một số tổ chức xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ này. Thời báo điện tử

VietnamNet thành lập công ty định mức tín nhiệm Credit Ratings VietnamNet

Centre (CRVC) từ năm 2006. Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường quá thấp,

VietnamNet Ratings phải ngừng hoạt động sau một năm thành lập và chờ đợi thời

cơ phù hợp. Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp cung cấp dịch

vụ định mức tín nhiệm, tuy nhiên chưa rõ mức độ thành công của công ty này.

Trung tâm thông tin Tín Dụng thuộc Ngân Hàng Nhà Nước, với thế mạnh cơ sở

hạ tầng thông tin doanh nghiệp và thông tin ngành, bắt đầu cung cấp dịch vụ định

mức tín nhiệm. Do đó, Việt Nam cần thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm

công khai, minh bạch, uy tín để hạn chế rủi ro.

3.3.3.3Hoạt động giám sát,hạn chế rủi ro

Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan chính quyền địa phương,

không thể giao phó hẳn cho Bộ phận thanh tra của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà

Nước.Hiện tại các công ty chứng khoán được thành lập bởi giấy phép do Uỷ Ban

Chứng Khoán Nhà Nước cấp, do vậy, hầu như chính quyền địa phương không quản

lý hoạt động của công ty này.

Các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán

cần được chi tiết hơn và yêu cầu thực hiện nghiêm ngặt hơn, nâng cao vai trò hiệp

hội kinh doanh chứng khoán.

Muốn thị trường phát triển hoạt động hiệu quả, Nhà nước phải đảm bảo được

tính công khai, minh bạch của thị trường, quản lý và giám sát thị trường chứng

khoán để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Một trong những chủ thể

quan trọng trên thị trường chứng khoán là các nhà đầu tư. Vai trò của họ đối với sự

ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán là rất lớn.

7

Ủy Ban Chứng Khoán phải phối hợp chặt chẽ với Ngân Hàng Nhà Nước, các cơ

quan chức năng khác chỉ đạo tăng cường giám sát trên thị trường, phát triển thị

trường niêm yết, tăng cường quản lý các công ty đại chúng theo quy định của Luật

Chứng Khoán, nhằm thu hẹp thị trường phi tập trung.

Ủy Ban Chứng Khoán phải tăng cường giám sát hoạt động của các quỹ đầu tư,

đặc biệt là các quỹ đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tỷ

lệ cổ phiếu, công bố thông tin và các quy định hiện hành khác.

Ủy Ban Chứng Khoán phải tăng cường giám sát các hoạt động giao dịch trên

các Sở Giao Dịch Chứng Khoán, Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán, chú trọng

kiểm soát việc thực hiện quy định về công bố thông tin các giao dịch của các nhân

và các hoạt động trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tuân thủ quy trình về đặt

lệnh giao dịch, lưu ký thanh toán chứng khoán để các hoạt động này đều được thực

hiện một các công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

Bộ Tài Chính ban hành hoặc trình Thủ Tướng Chính Phủ, ban hành cơ chế tài

chính phù hợp đối với Ủy Ban Chứng Khoán, Sở Giao Dịch Chứng Khoán, Trung

Tâm Giao Dịch Chứng Khoán, Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán để có thể thu hút

cán bộ quản lý có chuyên môn và năng lực làm việc tại cơ quan giám sát .

Bộ Tài Chính chỉ đạo Ủy Ban Chứng Khoán phối hợp với các cơ quan thông tin

đại chúng đẩy mạnh thông tin tuyên truyền với nội dung và phương thức đa dạng để

công chúng có hiểu biết hơn về những lợi ích cũng như những rủi ro tham gia thị

trường

Cần tiếp tục giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại trong hoạt động

repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư chứng khoán, xây dựng củng cố về tổ

chức và áp dụng các công cụ quản lý thích hợp để đảm bảo giám sát được nguồn

vón đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán trong mối liên hệ giữa thị trường

chứng khoán và thị trường tiền tệ.

8

Thành lập Ban Giám Sát thị trường chứng khoán.Ban Giám Sát thị trường sẽ

phối hợp chặt chẽ với các giao dịch chứng khoán thành một hệ thống giám sát liên

tục, để thanh tra thực hiện việc cưỡng chế các sai phạm trên thị trường chứng khoán

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ những định hướng và mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt

Nam nói chung cũng như định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam và của VCBS nói riêng, chương này đã đưa ra lộ trình và

mô hình ngân hàng đầu tư được ứng dụng tại VCBS.

Để ứng dụng được mô hình này, tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực đối với

VCBS cũng như đối với cơ quan chức năng nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu

tư tại VCBS cũng như tạo tiền đề cho thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung.

9

KẾT LUẬN

Trải qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã đi qua nhiều

giai đoạn thăng trầm. Số lượng nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị

trường ngày càng đông đảo, dòng vốn chảy vào TTCK ngày càng nhiều. Tuy nhiên

bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ, TTCK Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều rủi

ro. Do đó, việc hình thành mô hình ngân hàng đầu tư tại các công ty chứng khoán là

một xu hướng tất yếu, một hướng đi đúng đắn cho thị trường.

Trong chương 1, trình bày khái quát về mô hình ngân hàng đầu tư, các nghiệp

vụ ngân hàng đầu tư, vai trò của ngân hàng đầu tư trong nền kinh tế và bài học kinh

nghiệm ở một số nước có ngân hàng đầu tư phát triển. Từ đó, giúp cho người đọc có

những khái niệm cơ bản về ngân hàng đầu tư.

Trong chương 2, giới thiệu sơ lược về VCBS, kết quả kinh doanh và thực trạng

hoạt động của VCBS đến giai đoạn này. Tác giả đã tiến hành khảo sát các cán bộ

làm việc tại VCBS về những nhân tố ảnh hưởng khả năng vận dụng mô hình ngân

hàng đầu tư và nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS.

Trong chương 3, trên cơ sơ kết luận những khảo sát đã đưa ra mô hình vận dụng

ngân hàng đầu tư tại VCBS và giải pháp vận dụng. Giải pháp từ phía VCBS và giải

pháp từ phía cơ quan chức năng.

Luận văn hy vọng một số giải pháp đã đề cập sẽ có những đóng góp nhất định

giúp VCBS nói riêng cũng như TTCK Việt Nam nói chung tìm ra một hướng đi

mới trong thời gian tới. Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới và phức tạp, do hạn chế về

thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài chưa thể đi sâu, tìm hiểu và phân tích hết

các khía cạnh liên quan đên ngân hàng đầu tư. Dù rất cố gắng nhưng Luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự thông cảm, sự góp

ý chân tình của quý thầy cô và người đọc để giúp tác giả nhìn nhận sâu sắc hơn về

ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS nói riêng và TTCK Việt Nam nói

chung.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương

mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2010-2013

2. Tạ Hoàng Hà (2014), Bàn về mô hình ngân hàng đầu tư. Tạp chí thị trường tài

chính tiền tệ 2014 số 16, trang 24,25,43.

3. Trần Thị Xuân Anh (2012), Tương lai nào cho mô hình ngân hàng đầu tư tại

Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2012 số 7, trang 34-42.

4. Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 03/01/2012 về phê duyệt Chiến lược phát

triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

5. Báo cáo thường niên công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2010-2013.

6. Các văn bản: Luật Chứng Khoán, Luật Doanh Nghiệp, Luật Tổ chức Tín Dụng

2010, Luật Ngân Hàng Nhà Nước 2010, Dự thảo lần 5 Luật Tổ chức Tín Dụng

2010, hệ thống các văn bản dưới luật khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

thương mại và công ty chứng khoán.

7. Mạc Quang Huy (2009), Cẩm Nang Ngân Hàng Đầu Tư, NXB Thống Kê.

8. Ngân hàng Thế Giới (2013), “Báo cáo Cập nhật tình hình phát triển kinh tế

Việt Nam”, Báo cáo của Worldbank – Hội nghị cho Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ

cho Việt Nam.

9. PGS.TS. Đỗ Đức Minh (2010), Một số định hướng về chính sách và giải pháp

pháp triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020, chủ nhiệm đề tài

KX01.17/06-10

10. Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (2010), “10 năm xây dựng và phát triển”.

11. Thủ tướng Chính Phủ (2007), quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007

về phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm

nhìn đến năm 2020.

12. Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước (2005-2009), Báo cáo thường niên, Hà Nội

13. Các website:

Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội www.hnx.vn

Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM www.hsx.vn

Ủy ban chứng khoán Nhà Nước www.ssc.gov.vn

Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn

Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam, http://www.vcbs.com.vn/vn/Communication/Reports. [Truy

cập ngày 16/10/2014, lúc 18h00]

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam,

http://www.vietcombank.com.vn/Investors/. [Truy cập ngày 16/10/2014, lúc

18h00]

Tạp chí tài chính, http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Huy-dong-

von-dau-tu-nuoc-ngoai-Thuc-trang-va-mot-so-kien-nghi/19764.tctc. [Truy cập

ngày 28/10, lúc 18h]

Tài liệu tiếng Anh

1. Joshua Rosenbaum, 2013, Investment Banking: Valuation, Leveraged

Buyouts, Mergers and Acquisitions, American: Wiley Inc.

2. K. Thomas Liaw, 2007, Investment Banking & Investment Opportunities in

China: a comprehensive guide for finance professionals, John Wiley&Sons, Inc.

3. K. Thomas Liaw, 2007, The business of investment banking: a coprehensive

overview, John Wiley &Sons, Inc.

4. Các website

GoldmanSachs,http://www.goldmansachs.com/investor-

relations/financials/current/annual-reports/2013-annual-report.html. [Truy cập

ngày 18/10/2014, lúc 18h00]

JP Morgan, http://investor.shareholder.com/jpmorganchase/. [Truy cập ngày

18/10/2014, lúc 18h00]

UBS,http://www.ubs.com/global/en/about_ubs/investor_relations/annualreportin

g/2013.html. [Truy cập ngày 18/10/2014, lúc 18h00]

City group, http://www.citigroup.com/citi/investor/qer.htm. [Truy cập ngày

18/10/2014, lúc 18h00]

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG KHẢ NĂNG VẬN

DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

Thưa Quý Vị!

Hiện nay, tôi đang nghiên cứu khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại

VCBS để từ đó đưa ra giải pháp để xây vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Tôi rất

mong nhận được ý kiến của quý vị cho những vấn đề trong bảng câu hỏi dưới đây

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Vị!

I. Thông tin của các chuyên viên làm việc tại VCBS.

 Không đầu tư (dừng khảo sát)

 Đầu tư từ 5 năm trở lại

 Đầu tư trên 5 năm

1. Thời gian đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam của Anh/Chị

 Nam

 Nữ

2. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị

3. Xin vui lòng cho biết phòng ban của Anh/Chị đang làm việc

 Phòng Môi giới chứng khoán

 Phòng Phân tích chứng khoán

 Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp

 Phòng Kế toán tài chính

 Phòng Quản trị rủi ro

 Phòng Nguồn vốn

 Phòng công nghệ thông tin

 Phòng pháp chế

 Phòng hành chính tổng hợp

II. Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng vận dụng mô hình ngân

hàng đầu tƣ tại VCBS

Xin quý Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu (X) ở từng dòng tương ứng.

Những con số này thể hiện mức độ Quý Anh/ Chị đồng ý hay không đồng ý đối với

những điều kiện theo quy ước như sau:

Hoàn

Hoàn

Không

toàn

toàn

Không

có ý

Đồng ý

đồng

không

đồng ý

Nội dung

STT

kiến

ý

đồng ý

5

1

2

3

4

Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam

TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu

1

niêm yết

TTCK phải đa dạng các công ty niêm

2

yết

TTCK phải trải qua một quá trình phát

3

triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư

TTCK phải là một kênh huy động vốn

4

trung và dài hạn cho nền kinh tế

TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư

5

tham gia

Môi trƣờng pháp lý

Chế tài trong lĩnh vực chứng khoản

6

phải thực sự nghiêm minh

Văn bản luật và văn bản dưới luật phải

hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt

7

động của ngân hàng đầu tư

Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ

8

ràng về ngân hàng đầu tư

9 Môi trường đầu tư an toàn

10 Môi trường đầu tư công bằng

11 Môi trường đầu tư minh bạch

Nhận thức của nhà đầu tƣ

NĐT phải có kiến thức cơ bản về ngân

12

hàng đầu tư

Phải có một tổ chức định mức tín

nhiệm để NĐT có cái nhìn khách

13

quan, trung thực về TTCK

Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ

NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho

14

phép ngân hàng đầu tư được triển khai

Nguồn nhân lực phục vụ

Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về

15

Ngân hàng đầu tư

Số lượng người hành nghề chứng

khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục

16

vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.

Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề

17

nghiệp

Nguồn nhận lực phải có trình độ cử

18

nhân trở lên

Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ

Cơ sở vật chất của VCBS phải được

19

chuẩn bị hiện đại hơn

Cơ sở vật chất của các cơ quan quản

lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà

20

nước phải hiện đại

Hệ thống phần mềm của VCBS phải

được nâng cấp để đảm ứng nhu cầu

21

của Ngân hàng đầu tư

Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có

nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu

23

tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng

cường khả năng cạnh tranh với các

công ty chứng khoán khác trên thị

trường

Hoàn

Hoàn

Không

toàn

toàn

Không khả

có ý

Khả thi

khả

không

thi

kiến

thi

khả thi

Khả năng vận dụng mô hình ngân

24

hàng đầu tư tại VCBS

25. Theo ý kiến của Anh/Chị giai đoạn 2015-2020 nghiệp vụ nào đóng góp phần

nhiều trong doanh thu của VCBS.

 Tư vấn tài chính doanh nghiệp

 Môi giới chứng khoán

 Đầu tư chứng khoán

 Lưu ký chứng khoán

 Khác

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁN BỘ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

-Đối tượng khảo sát: cán bộ làm việc tại VCBS

- Số lượng phiếu khảo sát: 84 phiếu

- Thu về: 83 phiếu

- Kết quả khảo sát như sau:

STT

Nội dung

Hoàn toàn không đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến Đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Tổng cộng

1

2

3

4

5

6

11

12

17

15

28

83

1

Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu niêm yết

Tỷ lệ

13.25%

14.46%

20.48%

18.07%

33.73%

100%

11

12

17

15

28

83

2

TTCK phải đa dạng các công ty niêm yết

Tỷ lệ

13.25%

14.46%

20.48%

18.07%

33.73%

100%

5

8

23

40

83

7

3

TTCK phải trải qua một quá trình phát triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư

Tỷ lệ

6.02%

9.64%

8.43%

27.71%

48.19%

100%

2

6

38

33

83

4

4

TTCK phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế

Tỷ lệ

2.41%

7.23%

4.82%

45.78%

39.76%

100%

5

TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia

12

17

22

23

9

Tỷ lệ

83 100%

14.46%

20.48%

10.84%

26.51%

27.71%

Môi trƣờng pháp lý

10

7

24

39

3

6

83

Chế tài trong lĩnh vực chứng khoản phải thực sự nghiêm minh

Tỷ lệ

12.05%

8.43%

3.61%

28.92%

46.99%

100%

7

7

10

12

23

31

83

Văn bản luật và văn bản dưới luật phải hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt động của ngân hàng đầu tư

Tỷ lệ

8.43%

12.05%

14.46%

27.71%

37.35%

100%

5

5

55

13

83

5

8

Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ ràng về ngân hàng đầu tư

6.02%

6.02%

6.02%

66.27%

15.66%

Tỷ lệ

30

16

19

10

8

9 Môi trường đầu tư an toàn

9.64%

12.05%

36.14%

19.28%

22.89%

100% 83 100%

Tỷ lệ

23

21

16

6

17

10

83

20.48%

7.23%

27.71%

25.30%

19.28%

100%

Môi trường đầu tư công bằng Tỷ lệ

4

55

12

83

4

8

11

9.64%

4.82%

4.82%

66.27%

14.46%

100%

Môi trường đầu tư minh bạch Tỷ lệ

Nhận thức của nhà đầu tƣ

13

17

27

7

19

12

83

NĐT phải có kiến thức cơ bản về ngân hàng đầu tư

Tỷ lệ

15.66%

20.48%

32.53%

8.43%

22.89%

100%

5

7

7

40

24

83

13

Phải có một tổ chức định mức tín nhiệm để NĐT có cái nhìn khách quan, trung thực về TTCK

Tỷ lệ

6.02%

8.43%

8.43%

48.19%

28.92%

100%

5

14

8

7

37

29

83

Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho phép ngân hàng đầu tư được triển khai

Tỷ lệ

6.02%

9,64%

8.43%

44.58%

34.94%

100%

Nguồn nhân lực phục vụ

12

15

4

15

34

18

83

Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về Ngân hàng đầu tư

Tỷ lệ

14.46%

4.82%

18.07%

40.96%

21.69%

100%

9

16

4

8

27

35

83

Số lượng người hành nghề chứng khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.

Tỷ lệ

10.84%

4.82%

9.64%

32.53%

42.17%

100%

6

17

3

2

35

37

83

Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề nghiệp

Tỷ lệ

7.23%

3.61%

2.41%

42.17%

44.58%

100%

15

18

9

3

23

33

83

Nguồn nhận lực phải có trình độ cử nhân trở lên

Tỷ lệ

18.07%

10.84%

3.61%

27.71%

39.76%

100%

19

13

10

6

26

28

83

Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ Cơ sở vật chất của VCBS phải được chuẩn bị hiện đại hơn Tỷ lệ

15.66%

12.05%

7.23%

31.33%

33.73%

100%

20

23

7

11

24

18

83

Cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà nước phải hiện đại

Tỷ lệ

27.71%

8.43%

13.25%

28.92%

21.69%

100%

21

20

15

19

23

6

83

Hệ thống phần mềm của VCBS phải được nâng cấp để đảm ứng nhu cầu của Ngân hàng đầu tư

Tỷ lệ

24.10%

18.07%

22.89%

27.71%

7.23%

100%

23

17

9

2

21

34

83

Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường

Tỷ lệ

10.84%

2.41%

25.30%

40.96%

100%

Khả thi

Không khả thi

Không có ý kiến

Tổng cộng

Hoàn toàn khả thi

20.48% Hoàn toàn không khả thi

24

5

17

4

27

30

83

Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS

6.02%

20.48%

4.82%

32.53%

36.14%

100%

Tỷ lệ

25. Theo ý kiến của Anh/Chị giai đoạn 2015-2020 tới nghiệp vụ nào đóng góp

phần nhiều trong doanh thu của VCBS.

32

38.55%

Trả lời Tỷ lệ  Tư vấn tài chính doanh nghiệp

18

21.69%

 Môi giới chứng khoán

30

36.14%

 Đầu tư chứng khoán

3

3.61%

 Lưu ký chứng khoán

0

0 %

 Khác