BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
THI DIỄM LAN
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
THI DIỄM LAN
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số:
60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN HOÀNG NGÂN
TP.HỒ CHÍ MINH – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trần Hoàng Ngân. Các
số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực, do chính tác giả thực hiện và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Học viên ký tên
Thi Diễm Lan
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề ................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ………….. 4
1.1 Tổng quan ngân hàng đầu tƣ ..................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm cơ bản ngân hàng đầu tư ........................................................................... 4
1.1.2 Phân loại ngân hàng đầu tư......................................................................................... 4
1.1.3 Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư ................................................................................ 7
1.1.3.1 Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư .................................................................................... 7
1.1.3.2 Nghiệp vụ đầu tư ..................................................................................................... 7
1.1.3.3 Nghiệp vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8
1.1.3.4 Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn ............................................................................... 8
1.1.3.5 Nghiệp vụ quản lý đầu tư ........................................................................................ 9
1.1.3.6 Nghiệp vụ nhà môi giới chính ................................................................................. 9
1.1.4 Các dòng sản phẩm đầu tư ...................................................................................... 10
1.1.4.1 Phân theo tính chất thanh toán .............................................................................. 10
1.1.4.2 Phân theo tính chất biến động giá ......................................................................... 10
1.1.4.3 Phân theo lịch sử phát triển ................................................................................... 11
1.1.5 Phân biệt ngân hàng đầu tư và các định chế tài chính khác ................................... 11
1.1.5.1 Phân biệt ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại .......................................... 11
1.1.5.2 Phân biệt ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán ............................................ 13
1.2 Lý do chuyển đổi mô hình từ công ty chứng khoán sang ngân hàng đầu tƣ ....... 15
1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại các nƣớc ......................................... 17
1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở các nước ............................................. .17
1.3.1.1Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Đức.................................................... 17
1.3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Anh .................................................. 17
1.3.1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tư ở Mỹ .................................................... 18
1.3.2 Bài họckinh nghiệm ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam ................. 19
1.3.2.1 Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn 2007 – 2009 ....................................... 20
1.3.2.2 Hậu quả đối với ngành ngân hàng đầu tư .............................................................. 21
1.3.2.3 Một số gợi ý choViệt Nam .................................................................................... 21
Kết luận chƣơng . 1 ........................................................................................................... 22
CHƢƠNG 2: NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ....................... 23
2.1 Giới thiệu công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ....................................................................................... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành .................................................................................................... 23
2.1.2 Mạng lưới hoạt động ................................................................................................ 23
2.1.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010- 2013................................................................ 24
2.2 Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam .............................................................. 28
2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư của các công ty chứng khoán tại
Việt Nam ............................................................................................................................ 28
2.2.2 Thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thương mại cổ phần tại ngoại thươngViệt Nam ................................................................ 31
2.2.2.1 Dịch vụ môi giới trái phiếu và chứng chỉ quỹ ....................................................... 31
2.2.2.2 Dịch vụ môi giới cổ phiếu ..................................................................................... 32
2.2.2.3 Hoạt động huy động vốn ....................................................................................... 33
2.2.2.4 Hoạt động sáp nhập và mua lại .............................................................................. 34
2.2.2.5 Tư vấn chuyển đổi ................................................................................................. 36
2.2.2.6 Tư vấn niêm yết ..................................................................................................... 37
2.2.2.7 Tư vấn tái cấu trúc, định giá .................................................................................. 37
2.2.2.8 Hoạt động nghiên cứu ............................................................................................ 38
2.2.2.9 Hoạt động khác ...................................................................................................... 38
2.2.3 Phân tích Swot tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam .............................................................................. 39
2.3 Những điều kiện tiền đề vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam ................................................................................................................................... 40
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách nhiệm
hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............. 40
2.3.2 Nguồn vốn hoạt động ............................................................................................... 42
2.3.3 Trình độ nhân sự ....................................................................................................... 43
2.3.4 Mạng lưới hoạt động ................................................................................................ 44
2.3.5 Hạ tầng kỹ thuật-công nghệ thông tin ...................................................................... 44
2.4 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam ................................................................................................................................... 45
2.4.1 Kết quả khảo sát khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.. 49
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty
trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam ................................................................................................................................... 49
2.4.2.1 Thuận lợi ................................................................................................................ 49
2.4.2.2 Khó khăn ................................................................................................................ 53
2.4.3 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại công ty trách nhiệm
hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............. 56
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................ 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ..................................... 59
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ....................................................................................... 59
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 59
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ................................................................. .60
3.1.3 Định hướng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ............ 60
3.2 Đề xuất mô hình ngân hàng đầu tƣ vận dụng tại công ty trách nhiệm hữu hạn
chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam ................... 61
3.2.1 Tư cách pháp nhân .................................................................................................... 61
3.2.2 Lộ trình thực hiện ..................................................................................................... 61
3.2.2.1 Giai đoạnchuẩn bị từ 2015 đến năm 2017 ............................................................. 62
3.2.2.2 Giai đoạn sau năm 2017 ........................................................................................ 62
3.2.3 Mô hình tổ chức ........................................................................................................ 62
3.2.3.1 Theo chiều ngang................................................................................................... 62
3.2.3.2 Theo chiều dọc....................................................................................................... 67
3.3 Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách nhiệm
hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam….70
3.3.1 Giải pháp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam ..................................................................................... 70
3.3.1.1 Tăng vốn để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư ................................................ 70
3.3.1.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ........................................................ 70
3.3.1.3 Nguồn nhân lực phục vụ ........................................................................................ 70
3.3.1.4 Cơ chế lương thưởng cao ...................................................................................... 71
3.3.2 Một số đề xuất đối với Chính Phủ ............................................................................ 72
3.3.2.1 Đề xuất thay đổi và hoàn thiện khung pháp lý cho phép sự hình thành và hoạt
động của mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam ............................................................ 72
3.3.2.2 Gia tăng tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài ............................................ 73
3.3.3 Một số đề xuất đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước ....................................... 73
3.3.3.1 Cơ chế quản lý rủi ro và an toàn vốn ..................................................................... 73
3.3.3.2 Hoạt động định mức tín nhiệm .............................................................................. 74
3.3.3.3 Hoạt động giám sát, hạn chế rủi ro ........................................................................ 75
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................ 77
Kết luận ............................................................................................................................ 78
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CTCK: Công ty chứng khoán
CTCP: Công ty cổ phần
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HNX: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội
HOSE: Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
IPO: Phát hành lần đầu ra công chúng
M&A: Sáp nhập và mua lại
NHĐT: Ngân hàng đầu tư
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTƯ: Ngân hàng trung ương
OTC: Thị trường phi tập trung
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SGDCK: Sở Giao Dịch Chứng Khoán
SWOT: Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức
TCTD: Tổ chức tài chính
TMCP: Thương mại cổ phần
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TPP: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
UPCOM: Thị trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VCBS: Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình ngân hàng đầu tư độc lập ...................................................... 5
Hình 1.2: Mô hình ngân hàng đầu tư tổng hợp ................................................... 6
Hình 1.3: Mô hình ngân hàng thương mại ........................................................ 12
Hình 1.4: Mô hình ngân hàng đầu tư ................................................................ 12
Hình 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh thuần của VCBS giai đoạn
2010-2013 ......................................................................................................... 27
Hình 2.2: Lợi nhuận sau thuế của VCBS giai đoạn 2010-2013 ........................ 28
Hình 2.3: Thị phần cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và thị phần trái phiếu giai đoạn
2010-2013 của VCBS ....................................................................................... 31
Hình 2.4: Doanh thu hoạt động môi giới VCBS giai đoạn 2010-2013 ............. 32
Hình 2.5 Tăng trưởng số lượng tài khoản chứng khoán của VCBS giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................. 33
Hình 2.6: Cơ cấu doanh thu của VCBS giai đoạn 2010-2013 ......................... 38
Hình 2.7: Khảo sát nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tư của nhà đầu tư khi luật cho
phép được triển khai .......................................................................................... 47
Hình 2.8: Tỷ lệ phần trăm doanh thu dự đoán giai đoạn 2015-2020 của VCBS
........................................................................................................................... 48
Hình 2.9: Khả năng vận dụng mô hình ngận hàng đầu tư tại VCBS ................ 48
Hình 2.10: Tổng giá trị và tổng số lượng các giao dịch M&A hoàn tất giai
đoạn 2010-2013 ................................................................................................. 50
Hình 2.11: Các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động M&A trong giai đoạn
2015-2020 ......................................................................................................... 50
Hình 2.12: Giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán giai đoạn 2010-2013 ....... 56
Hình 3.1: Mô hình tổ chức ngân hàng đầu tư theo chiều ngang ....................... 62
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức VCBS ......................................................................... 69
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mảng kinh doanh chính của ba ngân hàng đầu tư tổng hợp ............... 6
Bảng 1.2 Các chức năng chính của ngân hàng đầu tư ..................................... 13
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCBS giai đoạn 2010-2013 ..................... 24
Bảng 2.2: Một số giao dịch M&A lớn trong giai đoạn 2007 – 2013 ............. 29
Bảng 2.3: Các thương vụ thực hiện huy động vốn của VCBS giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................................... 24
Bảng 2.4: Các thương vụ thực hiện tư vấn sáp nhập và mua lại do
VCBS thực hiện giai đoạn 2011-2013 ............................................................ 36
Bảng 2.5: Bảng kết quả thăm dò ý kiến của các cán bộ của VCBS ................. 45
Bảng 3.1: Cơ cấu bộ phận kinh doanh ............................................................. 63
Bảng 3.2: Cơ cấu bộ phận điều hành ............................................................... 65
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay đã có chiều hướng thay đổi tích
cực, điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài chính
và thị trường tài chính đặc biệt là thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán
Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng cả về quy mô lẫn chiều sâu với
105 công ty chứng khoán thành viên. Tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán
luôn có hai đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp cần huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình và nhà đầu tư có lượng tiền nhàn rỗi. Thị trường vốn của nước ta trước
giờ vẫn quá phụ thuộc vào kênh tín dụng của ngân hàng thương mại. Ở các nước đang
phát triển cho thấy rằng trong hoạt động của thị trường vốn ở các nước phát triển thì
ngân hàng đầu tư là chủ thể quan trọng nhất. Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng đầu
tư còn tương đối mới mẻ, song đã xuất hiện một số công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ,ngân hàng thương mại lớn với các hoạt động phôi thai theo hướng các nghiệp
vụ ngân hàng đầu tư. Đây là sự phát triển tất yếu mà các nước phát triển đã trải qua và
là một hướng đi đúng đắn ở các nước đang phát triển.
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào ngày 20/07/2000 cho đến nay đã trải
qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Đặc biệt là sự tăng trưởng chưa từng có của
thị trường chứng khoán vào những năm cuối 2006 và đầu năm 2007 với chỉ số VN-
Index tăng từ 500 điểm lên đến 1000 điểm, đạt đỉnh cao nhất là 1170,67 vào ngày
12/03/2007. Tuy nhiên, sự thành công của thị trường chứng khoán không duy trì qua
năm 2008. Năm 2008 chịu sự tác động chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chỉ số
VN-Indexvà HNX-Index giảm mạnh liên tục. Trong năm 2010, VN-Index vào phiên
giao dịch ngày 31/12/2010 được khép lại mức 481,66 điểm. HNX-Index đạt 114,24
điểm, khiến hầu hết nhà đầu tư đều thua lỗ từ 70-80%. Trước tình hình đó, một số công
ty đã dẫn đến phá sản vì không tìm ra được hướng đi mới trên thị trường. Do đó, các
công ty chứng khoán đã phôi thai hình thành mô hình ngân hàng đầu tư để tự cứu
mình.
- 2 -
Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng đầu tư còn khá mới mẻ, các nghiệp vụ ngân
hàng đầu tư tại Việt Nam chỉ tồn tại ở dạng sơ khai. Nhìn chung, đây là sự phát triển
ban đầu, thể hiện một định hướng đúng của nền kinh tế Việt Nam. Dù đã có những
thành công ban đầu trong việc chuyển đổi và thiết lập mô hình hoạt động, cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng đầu tư cơ bản. Tuy nhiên, thực tế đạt được vẫn còn
thấp so với nhu cầu và mong đợi.
Sau khủng hoảng năm 2008, các ngân hàng đầu tư còn lại đã có những điều chỉnh
chiến lược và đạt được những kết quả hoạt động hết sức ấn tượng. Điều này như một
minh chứng cho vai trò và tính hiệu quả của mô hình. Vấn đề nhận ra là không phải mô
hình có còn phù hợp hay không, mà là điều hành và quản trị rủi ro nó dưới cả góc độ
của cơ quan quản lý vĩ mô như thế nào?
Các công ty chứng khoán trong nước tuy đã phôi thai hình thành theo mô hình ngân
hàng đầu tư, tuy nhiên còn khá non trẻ chưa thể hoạt động và đáp ứng cho các giao
dịch lớn mà các giao dịch này thường rơi vào các tập đoàn ngân hàng đầu tư nuớc
ngoài nhiều tiềm lực, kinh nghiệm. Do đó, xuất hiện nhu cầu phát triển và nâng tầm
các công ty chứng khoán lên thành các ngân hàng đầu tư thực thụ. Từ nhận định này,
tác giả mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài: ―Khả năng vận dụng
mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân
Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư, các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư,
các dòng sản phẩm của ngân hàng đầu tư, mô hình ngân hàng đầu tư trên thế giới.
Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, từ đó nhận định khả năng
vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng mô hình
ngân hàng đầu tư tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- 3 -
Đối tượng nghiên cứu: khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:nhận định các điều kiện tiền đề và khả năng vận dụng mô hình
ngân hàng đầu tư, từ đó đề xuất mô hình ngân hàng đầu tư vận dụng tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt
Nam, thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2010-2013
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương pháp nghiên
cứu định tính gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp mô tả.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn được chia thành 03 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư.
Chương 2: Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Chứng Khoán Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt
Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Mô hình ngân hàng đầu tư đã phát triển từ lâu đời trên thế giới và đến nay vẫn chỉ
rõ tính ưu việt với những đóng góp quan trọng cho sự phát tiển của thị trường tài chính
các nước. Ở Việt Nam, một số công ty chứng khoán lớn và các ngân hàng đã tuyên bố
định hướng hoạt động theo mô hình này. Tuy nhiên, nhiều thành phần trong nền kinh
tế vẫn còn xa lạ với khái niệm mô hình này. Luận văn sẽ khái quát mô hình ngân hàng
đầu tư và kinh nghiệm hoạt động trên thế giới. Do đó, các định chế tài chính, các nhà
đầu tư và tổ chức khác có thể dùng luận văn để tham khảo cho các định hướng hoạt
động.
- 4 -
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
1.1 Tổng quan ngân hàng đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm cơ bản ngân hàng đầu tƣ
Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh
từ nhiều nguồn khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại
những người có vốn nhàn rỗi lại ít có cơ hội đầu tư. Do đó hình thành cơ chế chuyển
đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Thay vì tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ qua kênh ngân hàng thương mại với điều kiện vay vốn khó khăn và lãi suất cao.
Người thiếu vốn có thể tìm kiếm nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn, cơ chế
đó được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Những người thiếu vốn huy
động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu.
Ngân hàng đầu tư xuất hiện làm nhiệm vụ giúp cho chủ thể thiếu vốn phát hành ra
các loại chứng khoán ra thị trường nhằm huy động vốn. Các loại chứng khoán cổ
phiếu, trái phiếu. Do đó, ngân hàng đầu tư đóng vai trò là một chủ thể trung gian quan
trọng trong nền kinh tế trên thị trường vốn.
Như vậy, ngân hàng đầu tư thực chất là một định chế trung gian tài chính, được
phát triển ở một mức độ cao hơn từ công ty chứng khoán với các nghiệp vụ đa dạng và
phức tạp. Nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư hiện đại bao gồm nhiều nghiệp vụ như phát
hành chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn và sáp nhập doanh nghiệp, hoạt động
đầu tư, môi giới, nghiên cứu
1.1.2 Phân loại mô hình ngân hàng đầu tƣ
Việt Nam chưa thực sự có các ngân hàng đầu tư song có các định chế tài chính thực
hiện một số chức năng của ngân hàng đầu tư, đó là các công ty chứng khoán và công ty
quản lý quỹ
Mô hình ngân hàng đầu tư tồn tại dưới hai hình thức là ngân hàng đầu tư độc lập,
ngân hàng tổng hợp.
- 5 -
Ngân hàng đầu tư độc lập gồm: các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
không trực thuộc ngân hàng thương mại được coi là các ngân hàng đầu tư độc lập.
Ngân hàng đầu tư độc lập được phân ra hai loại là ngân hàng đầu tư toàn diện và ngân
hàng đầu tư chuyên sâu
Hình 1.1: Mô hình ngân hàng đầu tƣ độc lập
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
+Ngân hàng đầu tư toàn diện: cung cấp các dịch vụ đa dạng bao gồm bảo lãnh phát
hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán, cung cấp các khoản tín dụng, sáp nhập và mua
lại doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, quản lý đầu tư và nghiên cứu.
+ Ngân hàng đầu tư chuyên sâu: không cung cấp đầy đủ các loại dịch vụ của ngân
hàng đầu tư và thường không bị rơi vào tình huống xung đột lợi ích như các ngân hàng
đầu tư toàn diện, mà chỉ cung cấp một số mảng dịch vụ lựa chọn nhất định hoặc tập
trung khai thác một mảng thị trường nhất định. Một số ngân hàng chuyên về tư vấn sáp
nhập và mua lại doanh nghiệp, một số tập trung phục vụ các khách hàng định chế tài
chính, một số tập trung vào đầu tư mạo hiểm.
Ngân hàng tổng hợp: các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ trực thuộc
ngân hàng thương mại được coi là một bộ phận của ngân hàng tổng hợp.
- 6 -
Hình 1.2: Mô hình ngân hàng đầu tƣ tổng hợp
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
Trong thập kỷ gần đây, hàng loạt các tên tuổi lớn Credit Suisse, JP.Morgan Chase,
HSBC chuyển mình mạnh mẽ sang lĩnh vực ngân hàng đầu tư. Dòng sản phẩm của
ngân hàng này đã thay đổi nhiều năm trước đây và trở nên phong phú hơn rất nhiều.
Trên thế giới có thể kể đến ba ngân hàng tổng hợp tiêu biểu Citigroup, J.P Morgan và
UBS.
Bảng 1.1 Mảng kinh doanh chính của ba ngân hàng đầu tƣ tổng hợp
Citigroup J.P.Morgan UBS
Ngân hàng tiêu dùng Quản lý tài sản Dịch vụ khách hàng
doanh nghiệp toàn cầu Ngân hàng thương
Ngân hàng đầu tư mại Dịch vụ khách hàng
toàn cầu tổ chức Ngân hàng đầu tư
Thị trường vốn toàn Dịch vụ khách hàng Dịch vụ ngân hàng cá
cầu quỹ đầu cơ nhân
Ngân hàng thương Dịch vụ khách hàng Dịch vụ ngân quỹ
mại chính phủ Dịch vụ chứng khoán
Quản lý tài sản toàn Dịch vụ khách hàng
cầu cá nhân
(Nguồn: Trang chủ của các ngân hàng)
- 7 -
1.1.3 Các nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ
1.1.3.1 Nghiệp vụ ngân hàng đầu tƣ
Đây là nghiệp vụ truyền thống, lâu đời nhất và cũng là nghiệp vụ cốt lõi hình thành
nên ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ này bao gồm dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành
chứng khoán. Các loại chứng khoán đó bao gồm phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển
đổi (chứng khoán vốn) và trái phiếu (phát hành chứng khoán nợ). Các nghiệp vụ này
thực hiện chủ yếu trên thị trường sơ cấp.
Nghiệp vụ này dần được mở rộng ra bao gồm dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại
(M&A), tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp hay tái cấu trúc công ty, thoái vốn đầu tư, tư
vấn chiến lược. Nghiệp vụ này đòi hỏi kiến thức chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực
tài chính doanh nghiệp và là cánh tay nối dài của nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này đóng góp doanh thu tương đối cao thông qua các hoạt động tư vấn
và bảo lãnh phát hành trái phiếu. Thông thường khoản phí thu về từ 2%-3% tổng giá
trị hợp đồng. Còn đối với dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại, khoản phí thường dao
động từ 1% -1,5%. Khi giá trị hợp đồng càng cao thì khoản phí thường thấp lại vì trong
mọi trường hợp thì ngân hàng đầu tư đều mang về một khoản phí nhất định nên đây là
một lĩnh vực thu hút không chỉ ngân hàng đầu tư mà còn nhiều công ty tư vấn tài chính
lớn. Dịch vụ ngân hàng đầu tư được coi là giá trị cốt lõi của ngân hàng đầu tư.
1.1.3.2 Nghiệp vụ đầu tƣ
Nếu như nghiệp vụ ngân hàng đầu tư diễn ra trên thị trường sơ cấp thì nghiệp vụ
đầu tư hầu như diễn ra trên thị trường thứ cấp, bao gồm môi giới và đầu tư. Nghiệp vụ
đầu tư bao gồm môi giới và đầu tư. Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho các
chứng khoán niêm yết, trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian nhận lệnh,
truyền lệnh và trả lệnh khớp về cho khách hàng.
Nghiệp vụ đầu tư bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo
thanh khoản trên thị trường. Nghiệp vụ tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá
chứng khoán, hoạt động này mang tính rủi ro cao vì ngân hàng đầu tư đem vốn mình ra
để tự doanh. Nghiệp vụ này hoạt động cả trên thị trường phi chính thức, thị trường
- 8 -
niêm yết. Chính vì thế nghiệp vụ đầu tư tự doanh mang tính rủi ro cao hơn nghiệp vụ
đầu tư mang tính thanh khoản .
Hoạt động đầu tư cho khách hàng thường được gắn liền với nhân viên bán hàng.
Các nhân viên bán hàng là người tìm kiếm và duy trì quan hệ với các khách hàng lớn
để giới thiệu họ với các nhân viên tư vấn.
1.1.3.3 Nghiệp vụ nghiên cứu
Nghiệp vụ nghiên cứu được thực hiện bởi các nhân viên nghiên cứu, nhằm phân
tích tình hình của các loại chứng khoán trên thị trường, giúp cho nhà đầu tư có thể ra
quyết định mua bán của mình một cách linh hoạt, kịp thời. Các nghiệp vụ này rất đa
dạng bao gồm: phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành, doanh nghiệp, phân
tích chiến lược đầu tư.
Nghiệp vụ nghiên cứu không tạo ra doanh thu trực tiếp song có tác dụng tăng
cường chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng đầu tư. Việc
nghiên cứu có tác dụng tăng tính thanh khoản cho hoạt động mua bán chứng khoán,
tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu. Bên cạnh đó hoạt động này cũng giúp việc phát
hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp trở nên dễ dàng hơn.
1.1.3.4 Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn
Bản chất của nghiệp vụ này là việc ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp chưa
niêm yết có tiềm năng để phát triển làm tăng giá trị thông qua tái cơ cấu tài chính và
hoạt động. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp vốn tư nhân có thể thực hiện từ giai đoạn
khởi nghiệp đến các giai đoạn trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp. Hai hình
thức thông dụng của nghiệp vụ đầu tư vốn tư nhân là đầu tư mạo hiểm hoặc đầu tư
mua doanh nghiệp thông qua đòn bẩy tài chính. Quá trình đầu tư sẽ kết thúc bằng việc
thoái vốn thông qua niêm yết doanh nghiệp được đầu tư lên thị trường chứng khoán
hoặc bán cho một bên thứ ba. Một cách ít thông dụng hơn, ngân hàng đầu tư vào công
ty niêm yết và thoái sàn để trở thành doanh nghiệp tư nhân nhằm hạn chế sự quan tâm
của công chúng và các cơ quan giám sát thị trường. Sau quá trình phát triển và tái cơ
cấu lại, ngân hàng sẽ thoái vốn đầu tư theo cách thông thường là tái niêm yết lên thị
- 9 -
trường chứng khoán. Ngân hàng đầu tư vừa thực hiện hoạt động đầu tư vốn tư nhân
cho bản thân ngân hàng và cho khách hàng thông qua nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư
vốn tư nhân.
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một hoạt động tự doanh mang tính rủi ro cao.
Với đối tượng đầu tư là các sản phẩm thay thế, thời hạn nắm giữ sản phẩm thường dài
hơn so với nghiệp vụ đầu tư các sản phẩm chứng khoán truyền thống.
1.1.3.5 Nghiệp vụ quản lý đầu tƣ
Quản lý đầu tư có thể phân thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý
gia sản.
Quản lý tài sản bao gồm quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cho các
khách hàng tổ chức. Ngày nay, quỹ đầu tư đã phát triển đa dạng hình thành các loại
quỹ đầu tư khác nhau với mục tiêu đầu tư và mức độ rủi ro khác nhau để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng. Các loại quỹ đầu tư thông dụng bao gồm quỹ hỗ tương,
quỹ hưu trí, quỹ đầu cơ, quỹ đầu tư vốn tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm và một số loại
quỹ khác.
Quản lý gia sản hay dịch vụ ngân hàng cá nhân: là dịch vụ quản lý tài sản cho các
cá nhân hay các gia đình giàu có
1.1.3.6 Nghiệp vụ nhà môi giới chính
Ý tưởng hình thành nghiệp vụ nhà môi giới chính xuất phát từ sự bất tiện của việc
sử dụng cùng một lúc nhiều nhà môi giới của các quỹ đầu cơ dẫn đến sự phân tán các
nguồn lực trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Nhận thấy điều này, các ngân
hàng đầu tư lớn đã nhanh chóng tận dụng thế mạnh của mình với hệ thống cơ sở hạ
tầng sẵn có để cung cấp một loạt hình dịch từ đầu đến cuối cho các quỹ đầu cơ, thậm
chí cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ miễn phí. Việc tập hợp các nguồn lực này tạo ra sự
tiện lợi trong hoạt động, hạn chế phân tán nguồn lực, giúp các quỹ đầu tư có thể tập
trungvào công việc kinh doanh chính là đầu tư. Việc sử dụng nhà môi giới chính không
có nghĩa là các quỹ đầu tư tiến hành thuê ngoài các hoạt động không cơ bản và tập
- 10 -
trung hóa việc xử lý giao dịch cho nhà môi giới chính để họ thay mặt ký kết thực hiện
các giao dịch với các nhà môi giới khác.
Ngày nay, dịch vụ nhà môi giới chính trở nên rất đa dạng và không chỉ bao gồm
các dịch vụ môi giới đầu tư mà bao gồm rất nhiều dịch vụ hỗ trợ hoạt động, tư vấn cho
toàn bộ vòng đời hoạt động của một quỹ đầu cơ. Các dịch vụ này bao gồm từ việc xin
giấy phép, thiết lập cơ sở hạ tầng, cho thuê văn phòng, kêu gọi nhà đầu tư, thu xếp vốn,
cung cấp các giải pháp công nghệ, môi giới đầu tư, lưu ký chứng khoán.
1.1.4. Các dòng sản phẩm đầu tƣ
1.1.4.1 Phân theo tính chất thanh toán
Theo tính chất, sản phẩm đầu tư cơ bản được phân thành sản phẩm tiền mặt và sản
phẩm phái sinh, ngoài ra còn có sản phẩm vừa tiền mặt, vừa phái sinh
- Sản phẩm tiền mặt: là việc mua bán các sản phẩm này cần sự thanh toán bằng
tiền mặt cho toàn bộ phần gốc của sản phẩm. Ví dụ như cổ phiếu, trái phiếu.
- Sản phẩm phái sinh: hầu hết không có việc thanh toán tiền mặt tại thời điểm
thực hiện hợp đồng.
1.1.4.2 Phân theo tính chất biến động giá
Theo tính chất biến động giá, sản phẩm đầu tư được phân thành dòng sản phẩm có
thu nhập cố định và dòng chứng khoán vốn.
Dòng sản phẩm có thu nhập cố định: tức là hằng năm sẽ thu được một khoản
tiền ổn định. Bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái
phiếu doanh nghiệp, trái phiếu lợi suất cao, các chứng khoán nợ có tài sản làm đảm
bảo phát hành theo nghiệp vụ chứng khoán hóa, các sản phẩm thị trường tiền tệ, các
sản phẩm tài trợ vốn, các hoạt động tín dụng, đầu tư bất động sản, đầu tư nợ xấu. Các
sản phẩm này được gọi là các sản phẩm tiền mặt thuộc dòng sản phẩm có thu nhập cố
định.
Dòng sản phẩm chứng khoán vốn: là những sản phẩm mà giá trị của chúng
biến động theo thị giá cổ phiếu. Các sản phẩm này bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ
- 11 -
phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền cổ phiếu, các sản phẩm phái sinh có
gốc phái sinh liên quan đến cổ phiếu.
1.1.4.3 Phân theo lịch sử phát triển
Các sản phẩm đầu tư truyền thống: được hình thành từ lâu đời như các loại cổ
phiếu và trái phiếu cũng như các sản phẩm phái sinh tài chính gắn với các gốc phái
sinh lãi suất, tỷ giá, lạm phát và rủi ro tín dụng
Các sản phẩm đầu tư thay thế: bao gồm đầu tư bất động sản, đầu tư vốn tư nhân,
cho vay đồng tài trợ, tài trợ dự án, tài trợ vốn sử dụng đòn bẩy tài chính và phái sinh
hàng hóa cơ bản. Những sản phẩm đầu tư thay thế thông thường nằm trong phạm vi
của ngân hàng bán buôn. Cũng như các sản phẩm đầu tư truyền thống cũng phân ra là
có thu nhập cố định và có chứng khoán vốn
1.1.5 Phân biệt ngân hàng đầu tƣ và các định chế tài chính khác
1.1.5.1 Phân biệt ngân hàng đầu tƣ và ngân hàng thƣơng mại
Trong nền kinh tế luôn có những chủ thể thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn,
ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư đều có chức năng trung gian kết nối các
chủ thể này đến với nhau thông qua những cách thức khác nhau.
Mô hình hoạt động
Ngân hàng thương mại là chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ. Nghiệp vụ chính
của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi (vãng lai, tiết kiệm, có kỳ hạn) và dùng
nguồn vốn này cho vay nền kinh tế. Với đặc điểm là chủ thể trên thị trường tiền tệ, các
hoạt động ngân hàng thương mại phần lớn tập trung vào các nguồn lực ngắn hạn. Ngân
hàng thương mại đóng vai trò chủ thể trung gian và hưởng phần chênh lệch lãi suất
giữa chi phí lãi suất trả cho khách hàng và thu nhập lãi suất từ các khoản vay.
- 12 -
Hình 1.3 Mô hình ngân hàng thƣơng mại
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
Ngân hàng thương mại là nhân tố trung gian kết nối chủ thể thừa vốn và thiếu vốn
lại với nhau, giữa họ không giao dịch trực tiếp với nhau mà chỉ thông qua uy tín của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng là người gánh chịu rủi ro tín dụng của các chủ thể
thiếu vốn, rủi ro các chủ thể thừa vốn được giảm thiếu, không phụ thuộc vào việc chủ
thể thiếu vốn có khả năng hoàn trả.
Ngân hàng đầu tư là chủ thể hoạt động trên thị trường vốn với chức năng tư vấn và
bảo lãnh phát hành chứng khoán nhằm huy động vốn cho các khách hàng. Với mô hình
ngân hàng đầu tư, dòng vốn có thể chảy trực tiếp từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu
vốn và ngân hàng đầu tư chỉ có vai trò kết nối trung gian để hai bêntìm hiểu nhau
Thừa vốn
Thừa vốn
thông qua bản cáo bạch thông tin và buổi giới thiệu.
Ngân hàng đầu tƣ
Thừa vốn
Thiếu vốn
Thừa vốn
Thiếu vốn
Rủi ro đầu tư
Hình 1.4 Mô hình ngân hàng đầu tƣ
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
- 13 -
Với cách thức này, chủ thể thiếu vốn dễ dàng huy động được các nguồn vốn dài
hạn với chi phí hợp lý và các chủ thể thừa vốn được phép đầu tư trực tiếp cho chủ thể
thiếu vốn, chấp nhận rủi ro của chủ thể thiếu vốn nhưng kỳ vọng mức lợi nhuận cao
hơn việc gửi vốn vào ngân hàng thương mại.
Các chức năng chính của ngân hàng đầu tƣ
Bảng 1.2 Các chức năng chính của ngân hàng đầu tƣ
Ngân hàng đầu tƣ
Ngân hàng thƣơng mại
Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nhà huy động tiền gửi
Nhà môi giới chứng khoán
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư
Nhà tạo lập thị trường
Nhà tạo lập thị trường
Nhà cung cấp tín dụng cho các dự án
Nhà cung cấp tín dụng
lớn
Nhận ủy thác quản lý đầu tư
Nhà đầu tư các sản phẩm thị trường
tiền tệ và thị trường ngoại hối
Nhà tư vấn
Nhà tư vấn
Nhà cung cấp dịch vụ
Trung tâm thanh toán
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
1.1.5.2. Phân biê ̣t ngân hàng đầu tƣ và công ty chƣ́ ng khoá n
Về cơ bản , ngân hàng đầu tư và các công ty chứ ng khoán (đă ̣c biê ̣t là các công ty
) có mối liên quan chặt chẽ với
chứ ng khóan có công ty me ̣ là các ngân hàng hỗ trơ ̣ nhau; tuy nhiên, giữa hai chủ thể này vẫn c ó sự khác biệt về quy mô tổ chức hoạt động và một số nghiệp vụ kinh doanh . Bảng so sánh sau sẽ cho chúng ta cái nhìn khái quát
hơn về mô ̣t số đă ̣c điểm giống và khác nhau củ a 2 chủ thể trên
- 14 -
Ngân hàng đầu tƣ Công ty chƣ́ ng khoá n
Tổ - Là cầu nối giữa những nhà
chứ c - NHĐT có cơ cấu tổ chứ c hoa ̣t đô ̣ng đươ ̣c chia ra thành 3 bô ̣ phâ ̣n, 6 đầu tư và trung tâm giao di ̣ch
hoạt khối nghiê ̣p vu ̣ khác nhau (tương ứ ng chứ ng khoán , ngườ i chơi chứ ng
khoán sẽ phải đến các thị trường đô ̣ng vớ i 6 nghiê ̣p vu ̣ cơ bản củ a ngân hàng
đầu tư) và 2 dòng sản phẩm chính
chứ ng khoán để thực hiê ̣n mô ̣t số thủ tục như mở tài khoản chứng
khoán, lưu kí chứ ng khoán.. - Hoạt động môi giớ i củ a ngân
- CTCK sẽ phải mở tài khoản hàng đầu tư được phát triển theo hệ
thống phần mềm thông minh nhằm ta ̣o
lưu kí củ a bản thân công ty ta ̣i Trung tâm này và đồng thờ i mở ra mô ̣t chiến thuâ ̣t đă ̣t lê ̣nh và khớ p
tài khoản lưu ký cho khách hàng lê ̣nh đươ ̣c kết quả tốt nhất cho khách
của mình (nghiê ̣p vu ̣ môi giớ i) hàng và bản thân ngân hàng.
- CTCK sẽ thu đươ ̣c mô ̣t mứ c - Ngân hàng đầu tư thườ ng không phí nhất định khi thực hiện các có xu hướ ng phu ̣c vu ̣ trực tiếp cho các dịch vụ trên. cá nhân với quy mô nhỏ lẻ
. Do đó mứ c phí thu trên các di ̣ch vu ̣ là rất lớ n.
- CTCK cũng tham gia mua - Ngân hàng đầu tư cũng có hoa ̣t
bán chứng khoán như một tổ chức đô ̣ng tự doanh , tuy nhiên , hoạt động
đô ̣c lâ ̣p , bằng chính nguồn vốn của công ty (nghiê ̣p vu ̣ tự doanh). tự doanh là do các nhân viên tự doanh thực hiê ̣n đô ̣c lâ ̣p vớ i nhâ ̣n viên đầu tư
tạo thanh khoản.
- Tư vấn tài chính doanh nghiê ̣p cho khách hàng , các bài nghiên cứu , phân tích tài chính - Tư vấn tài chính doanh nghiê ̣p cho khách hàng , các bài nghiên cứ u, phân tích tài chính
Nghiê ̣p - Ngân hàng đầu tư có nhiều ho ạt - CTCK thườ ng chỉ gói go ̣n ở
- 15 -
vụ động kinh doanh vớ i quy mô lớ n dựa quy mô he ̣p và nhỏ .
kinh trên các khối đầ u tư và dòng sản phẩm
doanh của công ty. - Tính chất nghiệp vụ đơn
-Tính chất nghiệp vụ phức tạp giản.
Tóm lại, công ty chứ ng khoán hoa ̣t đô ̣ng vớ i quy mô nhỏ và đơn giản hơn so vớ i
các ngân hàng đầu tư
1.2 Lý do chuyển đổ i mô hình hoa ̣t đô ̣ng tƣ̀ công ty chƣ́ ng khoá n sang ngân hàng đầu tƣ
Ngành nghề chứng khoán ở Việt Nam nói chung còn phải học hỏi rất nhiều từ các
bạn đồng nghiệp ở nước ngoài, từ các ngân hàng đầu tư lớn ở nước ngoài. Cách để
chúng ta phát triển là phải có sự hợp tác với những ngân hàng đầu tư hàng đầu. Ví dụ
như trong những thương vụ sáp nhập, mua lại hay là một số công ty Việt Nam mong
muốn chào bán cổ phiếu của họ cho những đối tác nước ngoài, đặt chiến lược phát
triển ở nước ngoài, hoặc là muốn niêm yết ở thị trường chứng khoán nước ngoài, thì
việc liên kết hợp tác với các ngân hàng đầu tư quốc tế chắc chắn sẽ giúp hỗ trợ khách
hàng hiệu quả nhất. Qua những thương vụ cộng tác mang tầm quốc tế, cán bộ nhân
viên của các công ty chứ ng khoán cũng có cơ h ội nâng cao kỹ năng của mình. Điều đó
khẳng định, Ngân hàng đầu tư là mô hình tương lai của các CTCK hàng đầu.
NHĐT là một khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam, song đã xuất hiện một số CTCK
và Công ty quản lý quỹ với các hoạt động phôi thai theo hướng các nghiệp vụ của
NHĐT. Đồng thời, một số NHTM lớn cũng đang trong quá trình chuyển đổi sang mô
hình tập đoàn tài chính hay ngân hàng tổng hợp, trong đó có chú trọng đẩy mạnh phát
triển mảng NHĐT. Tuy nhiên, để thực sự xây dựng được một NHĐT ―thuần Việt‖
không phải điều dễ dàng đặc biệt trong bối cảnh các tập đoàn tài chính quốc tế đã xâm
nhập và bước đầu có được những vị thế nhất định trong mô hình ngân hàng tổng hợp
thì việc tìm kiếm mô hình thích hợp thật sự gian nan.
- 16 -
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn Việt Nam đã tạo nên làn sóng các NHĐT
quốc tế tham gia vào thị trường Việt Nam bắt đầu từ năm 2006. Đây là bước khởi đầu
quan trọng của các NHĐT nhằm quảng bá thương hiệu và xây dựng mối quan hệ chiến
lược với Chính phủ, các cơ quan chức năng và các đối tác chiến lược trong nước. Vì
thế, hầu hết các tên tuổi lớn trong ngành NHĐT đã xuất hiện tại Việt Nam như Credit
Suisse, Goldman Sachs, Morgan Stanley, J.P. Morgan, Normura Securities và Daiwa
Securities. Các CTCK liên doanh cũng bắt đầu xuất hiện từ năm 2007 và những CTCK
này cũng đi tiên phong trong việc định hướng phát triển tổ chức của mình theo mô
hình NHĐT. Với mô hình NHĐT ―thuần‖ về nghiệp vụ NHĐT thì giới chuyên gia đều
xác định, hình thức phù hợp nhất ở Việt Nam là mô hình NHĐT nhỏ (boutique invest
bank), hướng đến các hợp đồng có giá trị không quá cao. Theo các phân tích gần đây,
với tình hình các quỹ đầu tư gặp nhiều khó khăn trong huy động vốn và các ngân hàng
địa phương phải đối mặt với việc tăng trưởng tín dụng chậm dần, nguồn vốn tại Việt
Nam đang dồi dào đã trở nên khan hiếm. Nhiều NHĐT quốc tế đã rút về nước do kinh
tế toàn cầu suy giảm và chủ trương cắt giảm chi phí ở nước ngoài. Đây là cơ hội lớn để
các NHĐT nhỏ ra đời, hướng đến các hợp đồng trị giá dưới 100 triệu USD mà các
NHĐT lớn có thể không màng đến.
Với các CTCK, so với các thị trường phát triển khác trong khu vực như Singapore
chỉ có 26 CTCK, Malaysia có 33 CTCK và Thái Lan có 39 CTCK, trong khi đó tại
Việt Nam hiện đang có trên 100 CTCK hoạt động nhỏ lẻ cho thấy sự phát triển thiếu
chuyên nghiệp và chưa có định hướng dài hạn. Do đó, tiến trình đào thải, sáp nhập lẫn
nhau của các CTCK có thể sẽ diễn ra trong thời gian tới để hình thành các NHĐT vững
mạnh và chuyên nghiệp hơn, đủ sức cạnh tranh với các CTCK 100% vốn nước ngoài
sẽ được phép thành lập và hoạt động từ năm 2012. Tuy nhiên, đây vẫn được xem là mô
hình tiềm năng nhất để hình thành nên một NHĐT độc lập đúng nghĩa cho thị trường
vốn Việt Nam. Vậy sẽ có bao nhiêu công ty chứng khoán vươn lên mô hình đầu tư một
cách hiệu quả nhất? Và cần bao nhiêu NHĐT thì đủ đáp ứng nhu cầu thị trường? Sự
sàng lọc khắt nghiệt trong ngành NHĐT tất yếu sẽ diễn ra. Và các nhà kinh doanh
NHĐT ngay từ bây giờ đã phải hình dung những thách thức mà họ sẽ phải đối mặt. Số
- 17 -
lượng NHĐT nhiều hay ít không phải là điều quan tâm hàng đầu mà đó chính là chất
lượng của từng NHĐT.
Ngân hàng tổng hợp liệu có phải là hoàn hảo hay là sự nhập nhằng về cơ chế.
Khoan hãy bàn cãi về vấn đề trên trước hết để ngăn chặn tình trạng trên, cần thiết phải
xây dựng khung pháp lý về việc thành lập, tổ chức, cơ chế hoạt động và giám sát các
NHĐT có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 khối nghiệp vụ NHTM và NHĐT, tiến tới thành
lập các ngân hàng tổng hợp và các tập đoàn tài chính vững mạnh.
Đặt vào trường hợp các định chế tài chính của Việt Nam, bỏ qua các lý do khách
quan việc vẫn loay hoay đi tìm mô hình NHĐT thực thụ đã và đang ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển của thị trường vốn tiềm năng. Đó là chưa kể để tìm ra một mảnh
ghép hoàn hảo đã là khó khăn bởi rất nhiều mô hình, nhiều hướng đi được đưa lên bàn
cân công ty chứng khoán, công ty M&A hoặc cả ngân hàng tổng hợp nhưng chưa một
định chế nào có sức bật để đưa ra một NHĐT đúng nghĩa. Hướng đi, giải pháp thì
nhiều nhưng điều gì là tốt thì có lẽ cần một thời gian dài để thử nghiệm. Hướng vào thị
trường Việt Nam, có lẽ cần nhiều thời gian để hoàn thiện mảng ghép mang tên NHĐT.
Nhắc lại câu chuyện của NHĐT Mỹ để đặt vấn đề: sau thảm cảnh các NHĐT Mỹ,
mô hình NHĐT có còn hấp dẫn hay không, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Có thể nhận định rằng, trong khi ở Mỹ khái niệm ―NHĐT‖ đã trở thành
một nỗi đau không muốn khơi lại thì ở Việt Nam mô hình này dường như đang là xu
hướng của tương lai. So sánh hiện trạng NHĐT tại Mỹ vừa qua và tại các quốc gia
đang phát triển như ở Việt Nam, ông Dương Hải, Trưởng Đại diện NHĐT Vietnam
Partners LLC, nói: ―Người già chống gậy không có nghĩa là người trẻ cũng chống gậy
theo‖.
1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại các nƣớc
1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở các nƣớc
1.3.1.1 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở Đức
Mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Đức thực hiện các dịch vụ ngân hàng truyền thống
và các hoạt động chứng khoán nội bộ. Các hoạt động khác như bảo hiểm được thực
- 18 -
hiện bởi các công ty con của ngân hàng. Trên thực tế, nhiều nước cấm ngân hàng thực
hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Do đó, mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Đức được
cho là tương đương với mô hình ngân hàng tổng hợp đầy đủ và vì vậy giữ lại hầu hết
các ưu điểm và nhược điểm của ngân hàng tổng hợp đầy đủ.
1.3.1.2 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ ở Anh
Đối với mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Anh, các ngân hàng thương mại chỉ tập
trung vào hoạt động ngân hàng thương mại truyền thống và sử dụng các công ty con để
thực hiện các dịch vụ chứng khoán cũng như bảo hiểm. Trong mô hình này, các ngân
hàng mẹ chia sẻ hoạt động với các công ty con. Điểm mạnh của mô hình này là nếu có
cú sốc ở một bộ phận thì các bộ phận khác không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, xét về lợi
ích kinh tế theo đặc thù thì hệ thống này lại không có lợi thế do không phải một đơn vị
kinh doanh nhiều dịch vụ mà các hoạt động kinh doanh phi ngân hàng về mặt pháp lý
là do một hoặc một vài đơn vị riêng biệt thực hiện.
1.3.1.3 Kinh nghiệm xây dựng ngân hàng đầu tƣ tại Mỹ
Trong mô hình ngân hàng đầu tư kiểu Mỹ, một tổng công ty sẽ nắm giữ các công ty
con, trong đó có ngân hàng. Tại đó, công ty con - là ngân hàng và các công ty con khác
không thực sự liên quan mật thiết với nhau. Do đó, mô hình này khó có thể tận dụng
lợi thế kinh tế theo đặc thù. Điểm mạnh của mô hình này là nếu có xảy ra lỗ ở một
công ty con thì sẽ không ảnh hưởng tới các công ty con khác. Công việc kiểm toán có
thể được thực hiện dễ dàng hơn so với các mô hình khác cũng là một điểm mạnh của
mô hình.
Trước tiên, Mỹ thành lập các NHĐT bằng việc lấy hai hoạt động bảo lãnh phát
hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn làm nghiệp vụ kinh doanh chính. Từ đó, các
NHĐT này đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các tập đoàn công nghiệp và thương
mại lớn của Mỹ.
Sau chiến tranh thế giới II, các nhà đầu tư tổ chức tham gia nhiều hơn vào thị
trường tài chính với việc xuất hiện các quỹ tương hỗ và quỹ hưu trí. Các NHĐT này
gặt hái thêm nhiều thành công từ hoạt động môi giới sau khi có sự gở bỏ các quy định
- 19 -
về phí môi giới chứng khoán vào giữa những năm 1970. Từ đây, bảo lãnh phát hành và
môi giới trở nên hai hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận ổn định nhất cho các
ngân hàng này.
Những năm 1980 và 1990, do cạnh tranh khốc liệt, doanh thu từ hoạt động môi giới
sụt giảm, các NHĐT Mỹ mở rộng sang hoạt động tự doanh, điều này đồng thời cũng
giúp tái cấu trúc lại ngành NHĐT. Vào năm 1994, các NHĐT Mỹ thua lỗ nặng do chịu
ảnh hưởng từ việc tăng lãi suất cơ bản của các Ngân hàng trung ương. Các NHĐT của
Mỹ càng năng động hơn khi sau năm 1996, họ chuyển hướng phát triển để đáp ứng làn
sóng sáp nhập và mua lại, phát hành lần đầu ra công chúng của các công ty công
nghiệp truyền thông và công nghệ cao, đồng thời không ngừng mở rộng hoạt động
kinh doanh của mình sang các nước châu Âu, các thị trường mới nổi tại châu Á.
Sau sự sụp đổ của các tập đoàn Enron, Worldcom và các công ty dot.com, các
NHĐT Mỹ cũng chịu những mất mát nặng nề. Đạo luật Sarbanes – Oxley Bill ra đời,
đồng thời các NHĐT Mỹ cũng tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh. Một số đã tách
mảng kinh doanh quản lý tài sản ra các công ty con vì lợi nhuận của các quỹ hưu bổng
không như mong đợi.
Như vậy, sau hơn 50 năm phát triển mạnh mẽ, lịch sử NHĐT Mỹ cho thấy họ luôn
năng động trong việc sáng tạo ra các sản phẩm và phân khúc thị trường mang lại lợi
nhuận cao, đồng thời luôn biết cách để thay đổi chiến lược và thích nghi với các biến
động của thị trường.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Việt Nam
Xét về lịch sử hình thành và phát triển của mô hình ngân hàng đầu tư của các nước,
đặc biệt là ngân hàng đầu tư ở Mỹ. Ngân hàng đầu tư Mỹ đã trải qua hơn 50 năm phát
triển mạnh mẽ, một số kinh nghiệm mà Việt Nam có thể rút ra. Thứ nhất là phải xây
dựng một cơ sở pháp lý vững chắc, quy định một cách đầy đủ và chi tiết từ việc thành
lập, điều kiện thành lập đến phương thức hoạt động của ngân hàng đầu tư. Tạo một
môi trường công khai, minh bạch cho tất cả các ngân hàng đầu tư từ trong nước đến
- 20 -
quốc tế. Chính Phủ, Ngân hàng trung ương và Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước phải
có hệ thống giám sát, quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo các hoạt động của ngân hàng đầu
tư. Thứ hai, phải có tầm nhìn chiến lược và dài hạn, thích nghi và nắm bắt tình hình thị
trường để tránh được những biến động vĩ mô của nền kinh tế.
1.3.2.1 Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ giai đoạn 2007-2009
Trong giai đoạn 2007-2009, thế giới tài chính phải trải qua các thách thức của cuộc
đại suy thoái kinh tế. Cuộc suy thoái kinh tế này bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường
do vay thế chấp mua nhà dành cho nhóm khách hàng có độ tin cậy tín dụng dưới chuẩn
tại Mỹ và lan ra các nước khác trên thế giới. Khủng hoảng dưới chuẩn đã lan sang tín
dụng trên chuẩn và cuối cùng hình thành nên cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế có mức độ tàn phá lớn trên phạm vi toàn cầu.
Ngành ngân hàng đầu tư có vai trò trung tâm của cuộc khủng hoảng tín dụng và đã
gánh chịu những hậu quả vô cùng nặng nề. Ngành ngân hàng đầu tư rơi vào tình
trạngkiệt quệ và đang trải qua những rủi ro lớn. Cho vay tín chấp đối với các khách
hàng rủi ro cao đã trở thành một mảng kinh doanh béo bở của ngân hàng đầu tư và
công ty tài chính. Các ngân hàng đầu tư đã thành công trong việc sử dụng nghiệp vụ
chứng khoán hóa biến các danh mục cho vay bất động sản rủi ro và có tính thanh
khoản thấp thành nhiều loại trái phiếu hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu rủi ro đa dạng của nhà
đầu tư. Khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả và chính sách tiền tệ thắt chặt lại, lãi
suất tăng lên là lúc các khoản vay tín dụng bắt đầu vỡ nợ. Các ngân hàng đầu tư trong
quá trình hình thành và phân phối rủi ro của mình thường nắm giữ một số trái phiếu
độc hại, khi khủng hoảng xảy ra đánh giá lại danh mục đầu tư tạo ra những khoản lỗ
lớn cho các ngân hàng đầu tư.
1.3.2.2 Hậu quả đối với ngành ngân hàng đầu tƣ
Hậu quả xảy ra đối với các ngân hàng đầu tư rất nghiêm trọng, hàng loạt các ngân
hàng bị phá sản hoặc phải sáp nhập với các ngân hàng khác. Chỉ trong vòng 06 tháng
năm 2008, ba tên tuổi lớn trong 5 ngân hàng đầu tư lớn nhất của Mỹ (Bear Stearns,
Lehman Brothers và Merrill Lynch) đã lần lượt biến mất thông qua sáp nhập hoặc phá
- 21 -
sản. Sự phá sản của Lehman Brothers vào tháng 09/2008 là một tổn thất tinh thần lớn
và đánh dấu sự sụp đổ thời kỳ hoàng kim của phố Wall.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra báo cáo tổn thất của các tập đoàn tài chính toàn
cầu lên tới 1400 tỷ USD. Số nhân viên tài chính mất việc lên tới hằng trăm nghìn
người, giá cổ phiếu rớt từ 50% đến 100%.
1.3.2.3 Một số gợi ý cho Việt Nam
Ngân hàng đầu tƣ “thuần”. Một con đường khác để hình thành nên các
NHĐT nhỏ, đó là việc các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, NHĐT lâu năm đã nhận
thấy cơ hội tại Việt Nam, họ liên kết để thành lập các ngân hàng đầu tư có quy mô
tương đối. Điển hình như Vietnam Capital Partners (VCP). VCP có quy mô tương đối
lớn, gồm 16 người là các chuyên gia trong lĩnh vực NHĐT, luật sư và kế toán. Có thể
thấy đây là hình thức ―NHĐT thuần‖ như trên thế giới, tuy nhiên xuất hiện chưa nhiều
tại Việt Nam.
Phát triển từ công ty chứng khoán: hầu hết các công ty chứng khoán đều tập
trung vào hoạt động bán lẻ với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, cộng với sự bấp bênh về
lợi nhuận trong mảng tự doanh. Vì thế sắp tới, các công ty chứng khoán sẽ phải dốc
sức tìm kiếm những nguồn lợi nhuận mới. Và một cách để tăng thêm nguồn tiền cho
công ty là từ các nhà đầu tư tài chính và chiến lược, đây chính là hoạt động ngân hàng
đầu tư. Mảng hoạt động này cũng chính là phao cứu cánh cho công ty chứng khoán
trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt sắp tới.
Nhận định chung, các công ty phôi thai hình thành theo mô hình NHĐT còn khá
non trẻ ở Việt Nam vẫn chưa thể cung cấp các nghiệp vụ, sản phẩm và dịch vụ NHĐT
chuyên nghiệp. Hầu như các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại Việt Nam
chưa đủ sức phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho hoạt động đầu tư, tài trợ dự
án của họ. Các cuộc sáp nhập và mua lạiđiển hình tại Việt Nam gần đây vẫn được thực
hiện với sự tư vấn của các NHĐT nước ngoài tên tuổi như Credit Suisse, Rothschild,
Deutsche Bank và các công ty kiểm toán quốc tế. Việt Nam vẫn trông đợi các công ty
tiên phong hoạt động theo mô hình NHĐT sẽ nhanh chóng tiến bộ và hoàn thiện hơn
nữa để đóng góp tốt hơn cho sự phát triển của thị trường tài chính.
- 22 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, cần nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng đầu tư như khái niệm cơ bản, phân loại ngân hàng
đầu tư, các mô hình ngân hàng đầu tư trên thế giới. Việc nghiên cứu, học hỏi và ứng
dụng kinh nghiệm ngân hàng đầu tư trên thế giới như Anh, Đức, Mỹ và đặc biệt là bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam hình thành mô hình ngân hàng đầu tư phù hợp với nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam.
Những nội dung trình bày trong chương 1 đã hệ thống hóa được những lý luận
cơ bản liên quan đến ngân hàng đầu tư, đầy đủ nội dung để làm cơ sở khoa học cho
nghiên cứu ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam, cụ thể là tại Công ty
TNHH chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Chương tiếp theo sẽ
trình bày rõ hơn về vấn đề này.
- 23 -
CHƢƠNG 2:NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠNCHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại
cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
(VCBS)được thành lập theo Quyết định số 27/QĐ-HĐQT ngày 07/01/2002 của Hội
đồng Quản trị ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam. VCBS tự hào
là một trong những công ty đầu tiên tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam và
đã tạo dựng được thương hiệu và uy tín là một trong những công ty dẫn đầu trên thị
trường trong nhiều năm.
Với vốn điều lệ 700 tỷ đồng, VCBS được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ
chứng khoán và kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tư vấn đầu
tư, tự doanh, lưu ký chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
VCBS là một trong những công ty đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ giao
dịch chứng khoán qua mạng và cũng là công ty chứng khoán đầu tiên thực hiện bảo
lãnh phát hành cổ phiếu doanh nghiệp. VCBS thực hiện triển khai thị trường trái phiếu
vì trước đây trái phiếu chỉ thực hiện trên thị trường liên ngân hàng, dẫn đầu phát hành
trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu địa phương và trái phiếu doanh nghiệp.
2.1.2 Mạng lƣới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của VCBS trải dài từ Bắc vào Nam với trụ sở chính được đặt
tại Hà Nội. Ở phía Nam gồm có chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, phòng giao dịch
Phú Mỹ Hưng, chi nhánh Vũng Tàu, chi nhánh Cần Thơ, văn phòng đại diện tại Đồng
Nai, An Giang. Ở miền Trung có chi nhánh Đà Nẵng.
- 24 -
2.1.3 Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCBS giai đoạn 2010-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng,%
Thực
hiện
% thực
Thực
Kế
2013/
hiện trên
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Chỉ tiêu
hiện
hoạch
kế hoạch
2010
2011
2012
Thực
2013
2013
2013
hiện
2012
Doanh
thu
466,41
148,82
180,06
188,38
246,00
136%
131%
thuần HĐKD
Chi phí HĐKD
-350,79
-67,20
-61,93
67,3
73,3
118%
109%
Lợi nhuận gộp
115,69
81,61
118,13
121,07
172,69
146%
142%
HĐKD
Chi phí QLDN
-80,6
-69,28
-69,44
-66,68
-78,38
113%
117%
Lợi
nhuận
34,9
12,34
48,69
54,39
94,31
193%
173%
thuần HĐKD
Lợi nhuận trước
34,85
12,77
49,51
54,39
94,2
190%
173%
thuế TNDN
Chi phí
thuế
-7,83
-1,93
-11,48
-13,6
-23,31
203%
171%
TNDN
Lợi nhuận sau
27,016
10,85
38,03
40,8
70,89
186%
173%
thuế TNDN
Vốn điều lệ
700
700
700
700
700
ROA
1,3%
0,4%
1,7%
1,96%
4,48%
ROE
3,27%
1,3%
4,5%
5,82%
7,84%
- 25 -
Tỷ lệ vốn khả
224%
340%
dụng
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2013)
Về doanh thu
Tính đến hết năm 2012, VCBS đạt doanh thu thuần 180,06 tỷ đồng, đạt 123% kế
hoạch năm, tăng trưởng 21% so năm 2011. Mặc dù doanh thu tăng trưởng ở mức vừa
phải, nhưng lợi nhuận sau thuế cả năm khá ấn tượng, đạt 38 tỷ đồng, đạt 11% kế
hoạch, tăng trưởng 250,5% so với năm 2011. Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt
về kết quả lợi nhuận so với năm 2011 ngoài sự tăng trưởng về doanh thu còn do tiết
giảm chi phí hoạt động kinh doanh giảm 7,85% giúp lợi nhuận gộp tăng mạnh đạt
118,1 tỷ đồng, tăng trưởng 44,7% so với năm 2011 và lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh đạt 48,69 tỷ đồng, tăng trưởng 294,66% so với năm 2011. Với kết quả này,
các chỉ tiêu ROE và ROA của công ty đã được cải thiện đáng kể, đạt 1,96% và 5,82%
năm 2013; năm 2012 1,7% và 4,5%; năm 2011 đạt 0,4% và 1,3%.
Cơ cấu doanh thu năm 2012 không có nhiều thay đổi và tập trung chính vào các
mảng kinh doanh vốn và trái phiếu đóng góp 51,5% vào doanh thu, tiếp theo là doanh
thu môi giới chiếm 27,5%. Đầu tư cổ phiếu đóng góp tỷ trọng khá khiêm tốn chiếm
6,72% trong đó một nửa nguồn thu là từ cổ tức. Trong khi hai mảng tư vấn doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành chứng khoán đã có những tiến bộ nhất định khi mang lại
11,43 tỷ đồng doanh thu, chiếm 6,38%.
Doanh thu năm 2012 của mảng môi giới cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đạt
49,8 tỷ đồng, tăng trưởng 66,1%, bằng 105,9% kế hoạch đặt ra đầu năm. Doanh thu tập
trung vào khách hàng cá nhân, mảng khách hàng tổ chức còn yếu. Môi Giới đã thu hút
được một số khách hàng là định chế tài chính về giao dịch tại VCBS, bao gồm
Schoroders, VNPT, ngân hàng TMCP Hàng Hải. Cơ cấu doanh thu của môi giới không
thay đổi nhiều so với năm trước, với hơn 83% doanh thu đến từ môi giới cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ, còn lại là phí môi giới trái phiếu. Trong mảng môi giới cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ, phí thu từ giao dịch của khách hàng cá nhân chiếm tới 90% doanh thu
- 26 -
phí môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, trong khi khách hàng tổ chức trong nước và
khách hàng tổ chức nước ngoài chỉ đóng góp lần lượt là 3% và 6% doanh thu phí. Môi
giới trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu môi giới, với 68% đến từ thu
phí giao dịch trái phiếu, tập trung chủ yếu quanh 3 khách hàng là ANZ Vietnam,
Citibank Hà Nội và BNP Paribas Hồ Chí Minh, chiếm 62% tổng doanh thu trái phiếu.
Doanh thu từ môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chỉ chiếm 32% tổng doanh thu và tập
trung vào một số ít khách hàng tổ chức như ANZ Melbourne, quỹ đầu tư cổ phiếu hàng
đầu VCBF, công ty cổ phần Sông Đà 5 chiếm 85% tổng phí giao dịch. Trong đó chỉ
riêng khối giao dịch thoái vốn khỏi STB của ANZ Melbournse đã đem lại 73% doanh
thu môi giới cổ phiếu vào quý 01 năm 2012
Doanh thu từ kinh doanh vốn và trái phiếu mang lại nguồn thu chính cho công ty,
nhưng mới giới hạn ở việc sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh.Mảng kinh doanh
vốn và trái phiếu đạt 93 tỷ đồng doanh thu năm 2012, trong đó đóng góp lớn nhất là
thu từ trái phiếu đạt 66,7 tỷ đồng, tiếp theo là kinh doanh tiền gửi đạt18,9 tỷ đồng. Các
mảng hỗ trợ tài chính như sản phẩm ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán đem lại 7
tỷ đồng.Trong năm 2012 VCBS đã chuyển dịch mạnh tỷ trọng sử dụng vốn từ kinh
doanh tiền gửi có kỳ hạn sang trái phiếu, chủ yếu là trái phiếu doanh nghiệp có độ an
toàn cao do mặt bằng lãi suất liên tục điều chỉnh giảm. Kinh doanh vốn và trái phiếu
cũng góp phần triển khai thành công. Dịch vụ mua ký quỹ ổn định, đảm bảo đủ nguồn
vốn cho nhu cầu của khách hàng, đồng thời liên tục duy trì mức lãi suất cạnh tranh trên
thị trường. Lợi suất kinh doanh bình quân của mảng kinh doanh vốn và trái phiếu đạt
16%/năm, cao hơn mức lợi suất kế hoạch là 15,39%/năm.
Doanh thu từ tự doanh trong nửa đầu năm 2012 có một sóng phục hồi. Tuy nhiên,
kết quả giao dịch thu lợi nhuận của mảng tự doanh ngắn hạn còn khiêm tốn (1,1 tỷ
đồng). Mặc dù vậy, đầu tư cổ phiếu đã có nhận định đúng về xu hướng thị trường đi
xuống trong thời gian còn lại của năm và quyết định đứng ngoài, bảo toàn thành công
lợi nhuận đã có. Đối với danh mục đầu tư dài hạn, trong năm 2012 đầu tư cổ phiếu đã
thoái vốn thành công 320.000 cổ phiếu của công ty cổ phần Truyền Thông FBNC với
giá 32.000 đồng, giúp hoàn nhập được hơn 1 tỷ đồng trong bối cảnh hoạt động của
- 27 -
FBNC không tốt và triển vọng kém. Ngoài ra đầu tư cổ phiếu cũng thoái vốn thành
công hai khoản đầu tư nhỏ khác vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng VPBank và côn ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang AGPPS. Tuy nhiên, công
tác quản lý danh mục OTC nhìn chung còn thiếu chủ động, theo đó việc theo dõi và
tìm kiếm cơ hội thoái vốn của các khoản đầu tư còn tồn đọng chưa được thực hiện triệt
để.
Kiên trì theo sát kế hoạch đã được đề ra và điều hành linh hoạt diễn biến của thị
trường, năm 2013 VCBS đạt kết quả kinh doanh khả quan và vượt xa kế hoạch. Doanh
thu đạt 188,38 tỷ đồng, tăng trưởng 36% so với năm 2012, vượt 31% kế hoạch. Sự
tăng trưởng này đến từ sự tăng trưởng của các hoạt động chính như môi giới, đầu tư,
kinh doanh vốn và đặc biệt là hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành
Hình 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh thuần của VCBS giai đoạn 2010-
2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2010,2011, 2012, 2013)
Về lợi nhuận và chi phí
Trong năm 2012, mặc dù doanh thu tăng trưởng ở mức vừa phải, nhưng lợi nhuận
sau thuế cả năm khá ấn tượng, đạt 38 tỷ đồng, đạt 11% kế hoạch, tăng trưởng 250,5%
so với năm 2011. Nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về kết quả lợi nhuận so với
năm 2011 ngoài sự tăng trưởng về doanh thu còn do tiết giảm chi phí hoạt động kinh
doanh giảm 7,85% giúp lợi nhuận gộp tăng mạnh đạt 118,1 tỷ đồng, tăng trưởng
- 28 -
44,7% so với năm 2011 và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 48,69 tỷ đồng,
tăng trưởng 294,66% so với năm 2011. Với kết quả này, các chỉ tiêu ROE và ROA của
công ty đã được cải thiện đáng kể đạt 1,3% và 0,4% năm 2011 đã tăng lên 7,84% và
4,48% năm 2013.Năm 2013, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 40,8 tỷ đồng, tăng trưởng
86%, vượt 72% kế hoạch.
Hình 2.2: Lợi nhuận sau thuế của VCBS giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2010,2011, 2012, 2013)
2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
2.2.1 Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tƣ tại các công ty chứng khoán tại Việt Nam
Tƣ vấn bảo lãnh phát hành chứng khoán
Với sự bùng nổ của thị trường vốn, chứng khoán đã trở thành kênh huy động vốn
hấp dẫn và hiệu quả so với cách huy động truyền thống qua ngân hàng. Theo số liệu
thống kê, trong năm 2013 các doanh nghiệp đã phát hành 5,2 tỷ cổ phiếu thu hút 148 tỷ
VND (gấp 2 lần so với năm 2012). Thị trường hồi phục đã tạo điều kiện cho hoạt động
phát hành qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số vốn huy
động qua phát hành cổ phiếu năm 2013 đã tăng hơn 50% so với 2012, đạt 21.724 tỷ
đồng. Ngoài ra thị trường cũng đang đón hàng loạt đợt IPO các DNNN lớn trong 5 - 10
Dịch vụ tƣ vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A)
năm tới.
- 29 -
Với sự bùng nổ của các doanh nghiệp tư nhân từ khi Luật doanh nghiệp (2000) có
hiệu lực, sự gia tăng của các hoạt động của các quỹ đầu tư nước ngoài, các giao dịch
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp đã hình thành và phát triển tại Việt Nam trong suốt
thập kỷ qua. Tuy nhiên do số lượng giao dịch còn hạn chế và sự thiếu hiểu biết về quy
trình sáp nhập và mua lại nên dịch vụ tư vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp vẫn
còn trong giai đoạn sơ khai.
Bảng 2.2: Một số giao dịch M&A lớn trong giai đoạn 2007 – 2013
STT Mô tả giao dịch Năm
HSBC mua 18% Tổng Công Ty Bảo Việt Giá trị (Triệu USD) 355 1 2010
Sumitomo Banking Corporation 15% Ngân Hàng Cổ 225 2 2007
Phần Eximbank
Morgan Stanley mua 10% Tập Đoàn Tài Chính Dầu 217 2007 3
Khí PVFC
4 May Bank mua 15% Ngân Hàng Cổ Phần An Bình 135 2008
5 ANZ mua 10% CTCK SSI 88 2007
6 Swiss RE mua 25% VinaRe 82 2008
7 Jardine Cycle & Carriage mua 20% Ô tô Trường Hải 80 2008
8 AXA mua 16,6% công ty Bảo Hiểm Bảo Minh 75 2007
9 Holcim Việt Nam mua 100% COTEC Cement 50 2008
10 OCBC mua 10% Ngân hàng VP Bank 25 2007
11 Petro Việt Nam mua 20% Ngân Hàng Ocean Bank 24 2008
12 BNP Paribas SA mua 15% Ngân Hàng OCB NA 2008
13 Societe Generale mua 15% Ngân Hàng Sea Bank NA 2008
14 Commonwealth Bank mua 15% Ngân Hàng VIB N/A 2013
Dịch vụ quản lý tài sản:
Nguồn: Báo cáo M&A 2013 của PriceWaterhouseCooper và phương tiện thông tin đại chúng.
Từ 2007 xuất xuất hiện làn sóng các quỹ trong nước với quy mô lớn. Các công ty
quản lý quỹ như SSI Capital, Bản Việt Capital, Manulife, VFM, BIDV - Viet Nam
- 30 -
Partners, VCBF, FPT Capital và An Bình Capital lần lượt cho ra đời các quỹ đầu tư
lớn nhằm phục vụ các nhà đầu tư trong nước. Điều này thể hiện sự lớn mạnh của thị
trường và tính chuyên nghiệp hóa trong đầu tư.
Cuối năm 2012, Việt Nam có 5 quỹ công chúng, còn lại là quỹ thành viên. Tổng số
tài sản quản lý của các quỹ đầu tư trong ước tính lên tới hàng chục tỷ đồng. Ngoài dịch
vụ quản lý quỹ, các công ty quản lý quỹ cũng được quản lý quỹ theo hợp đồng. Dịch
vụ ủy thác tham gia đấu giá IPO của một số CTCK cũng thu hút sự quan tâm của các
nhà đầu tư.
Hoạt động nghiên cứu
Thị trường vốn của Việt Nam hiện tại có thể nói đang ở trong giai đoạn thông
tin vừa thiếu, vừa thừa và hỗn loạn. Việt Nam thiếu vắng các dịch vụ nghiên cứu
chuyên nghiệp trong khi đó các thông tin nội gián, làm giá, thao túng thị trường, hoạt
động theo kiểu đồn đại khá phổ biến, tạo nên một tình trạng ―bội thực‖ thông tin cho
các nhà đầu tư. Các CTCK tại Việt Nam hiện mới cung cấp các báo cáo tổng kết thị
trường trong ngày, hoặc cóp nhặt các thông tin trên báo và các công bố thông tin của
doanh nghiệp niêm yết từ các sở giao dịch chứng khoán về trang web của mình. Chính
vì điều này, dịch vụ của các CTCK khá mờ nhạt, chưa có sự phân biệt chất lượng giữa
các CTCK.
Nguyên nhân đối với thực trạng trên có thể do Việt Nam còn thiếu vắng nguồn
nhân lực nghiên cứu đủ trình độ viết các báo cáo sâu sắc, cũng như việc các doanh
nghiệp chưa cởi mở trong việc hợp tác cung cấp thông tin cho các nhân viên nghiên
cứu. Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thực được lợi ích lâu dài của minh bạch thông tin
và lợi ích đối với tính thanh khoản của cổ phiếu được phân tích. Để dịch vụ phát triển
một cách chuyên nghiệp, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư, do vậy
cần có sự tham gia tích cực của các cơ quan chức năng giám sát thị trường, nhằm nâng
cao nhận thức của mọi đối tượng tham gia thị trường và định hướng phát triển dịch
chuyên nghiệp của các CTCK.
- 31 -
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
2.2.2.1 Dịch vụ môi giới trái phiếu và chứng chỉ quỹ
VCBS luôn đứng đầu vị thế số một của mình trong lĩnh vực môi giới trái phiếu
cùng với sự hợp tác mạnh mẽ của các định chế tài chính trong nước và quốc tế VCBS
luôn nỗ lực không ngừng để đáp ứng nhu cầu cập nhật thông tin, quyết định đầu tư của
khách hàng. Là định chế tài chính trung gian hàng đầu, VCBS nhận được sự tín nhiệm
của khách hàng là các tổ chức tài chính lớn với các thỏa thuận hợp tác lâu dài như tổng
công ty Sông Đà , tổng công ty Thép Việt Nam, tập đoàn điện lực Việt Nam, ngân
hàng nước ngoài BNP Paribas, Citibank, Deutsche bank, ANZ, Standard Chartered.
VCBS tiếp tục có thị phần môi giới trái phiếu chiếm 35% đến 37,5% thị phần giao dịch
toàn thị trường.
Hình 2.3: Thị phần cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và thị phần trái phiếu giai đoạn
2010-2013 của VCBS
(Nguồn:Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước)
Đánh giá qua các năm thị phần của công ty trong mảng mô giới trái phiếu và chứng
chỉ quỹ là khá ổn định và tăng trưởng Trong năm 2013, VCBS là một trong hai công ty
chứng khoán đứng đầu về thị phần môi giới trái phiếu chính phủ trên thị trường sơ cấp
vàthứ cấp ngay từ những ngày đầu thành lập thị trườngcho đến nay. Năm 2014, trong
bối cảnh định hướng chung của Bộ Tài Chính về việc thu gọn và chuyên nghiệp hóa
- 32 -
các thành viên tham gia thị trường sơ cấp trái phiếu Chính phủ, VCBS tiếp tục khẳng
định vị thế của mình trongviệc duy trì là thành viên chính thức tham gia thị trường này
cùng với các ngân hàng, định chế tài chính hàng đầu trong nước và quốc tế.
2.2.2.2 Dịch vụ môi giới cổ phiếu
Với tầm nhìn chiến lược VCBS xác định con người và hệ thống công nghệ giao
dịch hiện đại là thế mạnh tập trung phát triển. Ngay từ những ngày đầu thành lập,
VCBS luôn luôn là một trong những đơn vị môi giới hàng đầu và là địa chỉ tin cậy của
nhà đầu tư giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sự tăng trưởng thị phần
môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ chiếm 2-3% toàn thị trường được biểu hiện trong
hình 2.3. Doanh thu môi giới có sự tăng trưởng đều qua các năm, tuy nhiên doanh thu
môi giới năm 2011 có sự sụt giảm do bị ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính toàn cầu
và nền kinh tế trong nước, nhưng sau đó đã có sự hồi phục mạnh mẽ trong năm 2012
và năm 2013 lần lượt chiếm 15,75% và 12,26% doanh thu.
Hình 2.4: Doanh thu hoạt động môi giới VCBS giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính VCBS năm 2010,2011,2012,2013)
Với hệ thống công nghệ giao dịch hiện đại cùng tiềm lực tài chính vững mạnh,
cùng với hoạt động hỗ trợ tài chính dành cho nhà đầu tư, số lượng tài khoản chứng
khoán đã gia tăng đều qua các năm.
Cho đến năm 2012, VCBS đã các thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
đứng tron Top 10 tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- 33 -
Hình 2.5 Tăng trƣởng số lƣợng tài khoản chứng khoán của VCBS giai đoạn
2010-2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010, 2011, 2012,2013 của VCBS)
2.2.2.3 Hoạt động huy động vốn
Dịch vụ huy động vốn bao gồm phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Phát hành riêng lẻ
hoặc phát hành ra công chúng và bảo lãnh phát hành (cổ phiếu và trái phiếu).
Căn cứ vào tình hình của mỗi doanh nghiệp, khách hàng sẽ được tư vấn từ bước lựa
chọn loại chứng khoán phát hành như cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm kết hợp cũng như
phương thức phát hành, tư vấn các thủ tục liên quan đến việc tìm kiếm nhà đầu tư.
Song song với các dịch vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu, dịch vụ bảo lãnh phát
hành cũng được cung cấp nhằm đảm bảo sự thành công của việc phát hành, giúp cho
doanh nghiệp chắc chắn có đủ số vốn cần huy động vào ngày kết thúc đợt phát hành.
Trải qua nhiều năm phát triển, VCBS đã thực hiện được nhiều thương vụ huy động vốn
có tiếng trên thị trường. Vào năm 2012, công ty đã bảo lãnh phát hành thành công 250
tỷ đồng trái phiếu tập đoàn Vinaenco đồng thời tư vấn và thu xếp phát hành 250 tỷ
đồng trái phiếu BIM Seafood. Vào năm 2013, có thể nói đây là một năm cực kỳ thành
công, tư vấn và đại lý phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu của tập đoàn
Công Nghiệp Than-Khoáng Sản Việt Nam trong quý 3/2013. Đây là thương vụ trái
phiếu thành công lớn nhất trong năm, đã gây được tiếng vang tốt trên thị trường tài
chính.
- 34 -
Tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công 1.000 tỷ đồng trái phiếu của công ty cổ
phần Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh (CII). Thương vụ này đánh dấu một
bước tiến vững chắc trong mối quan hệ của doanh nghiệp với công ty.Tư vấn và bảo
lãnh phát hành thành công 300 tỷ đồng trái phiếu cho công ty cổ phần Đầu Tư và Phát
Triển Đô Thị Việt Hưng.
Bảng 2.3: Các thƣơng vụ thực hiện huy động vốn của VCBS giai đoạn 2011-
2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Loại chứng Giá Năm
khoán phát trị Tên công ty
hành
CTCP Đầu tư và Phát triển Đô Trái phiếu 300 2013
Thị Việt Hưng
CTCP Đầu tư Hạ Tầng Kỹ Trái phiếu 1000 2013
Thuật TPHCM (CII)
CTCP Tập Đoàn Khoáng Sản Trái phiếu 5000 2013
Than-Khoáng Sản Việt Nam
(Vinacomin)
Tập Đoàn Vinaenco Trái phiếu 250 2012
CTCP BIM Seafood Trái phiếu 250 2012
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2011, 2012, 2013)
2.2.2.4 Hoạt động tƣ vấn sáp nhậpvà mua lại (M&A)
Thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại, các doanh nghiệp có thêm cơ hội mở
rộng kinh doanh, thâm nhập thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Với
dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ nhằm tìm kiếm đối tác phù hợp theo yêu cầu.
- 35 -
Khách hàng sẽ được tư vấn từ việc lựa chọn đối tác như bên mua, bên bán, khảo sát,
định giá doanh nghiệp mục tiêu, dàn xếp và thương lượng giữa các bên, tư vấn tái cơ
cấu sau khi mua, bán và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cần thiết để hoàn thiện việc sáp
nhập và mua lại. Sáp nhập và mua lại (M&A) là một công cụ phổ biến của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài phục vụ chiến lược mở rộng và phát triển. Với bề dày
kinh nghiệm, đội ngũ chuyên gia tư vấn tài chính chuyên nghiệp và am hiểu thị trường,
VCBS mang lại cho khách hàng những chiến lược sáp nhập và mua lại phù hợp và hiệu
quả nhất.
VCBS thực hiện vai trò là cầu nối xúc tác cho tiến trình thực hiện sáp nhập và mua
lại doanh nghiệp thông qua những đánh giá, phân tích giảm thiểu những chi phí không
cần thiết, định ra mức giá mua bán hợp lý và phương thức phù hợp với tình hình doanh
nghiệp. VCBS là công ty chứng khoán đầu tiên thực hiện nghiệp vụ M&A. Vào năm
2012, tư vấn thành công thương vụ sáp nhập nổi bật trên thị trường chứng khoán Việt
Nam như ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội sáp nhập với ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội. Công ty cổ phần Thép Việt Ý sáp nhập với công ty
cổ phần Luyện thép Sông Đà. Trong năm 2013, công ty đã thực hiện các thương vụ
lớn được hoàn thành trong lĩnh vực ngân hàng. Sáp nhập ngân hàng Liên doanh
Shinhan Vina và ngân hàng Shinhan Việt Nam. Đồng thời thực hiện hợp nhất ba ngân
hàng đó là ngân hàng TMCP Đệ Nhất, ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
- 36 -
Bảng 2.4: Các thƣơng vụ thực hiện tƣ vấn sáp nhập và mua lại do VCBS thực
hiện giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tên công ty Giá trị Năm
Hợp nhất ngân hàng TMCP Đệ Nhất, 5000 2013
ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và
ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Sáp nhập giữ ngân hàng TMCP Sài 3000 2012
Gòn-Hà Nội với ngân hàng Phát Triển
Nhà Hà Nội
CTCP Thép Việt Ý sáp nhập với 500 2012
Luyện Thép Sông Đà
Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina 1000 2013
và ngân hàng Shinhan Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo thường niên VCBS năm 2011, 2012, 2013)
2.2.2.5 Tƣ vấn chuyển đổi
VCBS thực hiện dịch vụ này bao gồm tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
như chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn,
chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại, chuyển
đổi công ty có vốn đầu tư nước ngoài thành công ty cổ phần, tư vấn tái cấu trúc tài
chính, tái cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn vay, tài sản.
Để phù hợp với sự phát triển không ngừng của mình, các doanh nghiệp đôi khi cần
chuyển đổi về vấn đề cơ cấu sở hữu vốn và mô hình quản trị mới. Việc lựa chọn loại
hình doanh nghiệp phù hợp (công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn…) sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới sự hoạt động cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- 37 -
Với nghiệp vụ này, khách hàng sẽ được tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù
hợp nhất, tư vấn thực hiện các bước chuyển đổi linh hoạt, đơn giản và đúng quy định
của pháp luật. Các thương vụ tư vấn cổ phần hóa tiêu biểu đã ký kết với các doanh
nghiệp nhà nước mà VCBS đã thực hiện như tư vấn cổ phần hóa đường bộ Đắc Lắk, tư
vấn cổ phần hóa hầm đường bộ Hải Vân, tư vấn cổ phần hóa công ty B29 thuộc tổng
công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 8, Bộ Giao Thông Vận Tải. Tư vấn cổ
phần hóa một số đơn vị công ty con thuộc Tổng Công Ty Giấy Việt Nam.
2.2.2.6 Tƣ vấn niêm yết
VCBS thực hiện dịch vụ tư vấn niêm yết bao gồm tư vấn niêm yết tại Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh, tư vấn niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Hà Nội, tư vấn đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM
Với dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ được tư vấn toàn bộ các bước cần thực hiện để
niêm yết, đăng ký giao dịch từ bước khảo sát và chuẩn hóa các điều kiện niêm yết,
định giá doanh nghiệp, lập hồ sơ niêm yết theo quy định, thực hiện thủ tục xin phép
niêm yết, đăng ký, lưu ký chứng khoán tới việc tư vấn công bố thông tin nhằm xây
dựng hình ảnh của công ty đối nhà đầu tư và các tư vấn khác sauniêm yết. VCBS đã
thực hiện niêm yết một số doanh nghiệp đình đám có thể kể đến như ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, công ty cổ phần Vận Tải Xăng Dầu VIPCO,
công ty cổ phần Hóa Dầu Petrolimex, công ty cổ phần Sông Đà 9.09, công ty cổ phần
Sông Đà 9, công ty cổ phần phát triển Đô Thị.
2.2.2.7 Tƣ vấn tái cấu trúc, định giá
VCBS tư vấn thoái vốn thành công cho nhiều công ty, tập đoàn lớn của nhà nước
trong năm 2012 thực hiện tái cấu trúc cho ngân hàng thương mại cổ phần thương mại
cổ phần Sài Gòn, công ty cổ phần cơ điện Trần Phú. Thực hiện tư vấn định giá ngân
hàng Shinhan Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam,
công ty cổ phần bảo hiểm PJICO, công ty cổ phần hàng hải Hà Nội, công ty cổ phần
truyền thông BHD.
- 38 -
2.2.2.8 Hoạt động nghiên cứu
Hiện VCBS hiện đang có 19 nhân viên, một thạc sĩ và nhân viên trình độ cử nhân.
Một đội ngũ không phải là đông so với các công ty chứng khoán khác nhưng luôn là
đội ngũ chuyên nghiệp thường xuyên tiếp xúc doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin,
lượng thông tin là tương đối chính xác, đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Thị
trường vốn của Việt Nam hiện tại có thể nói đang ở trong giai đoạn thông tin vừa
thiếu, vừa thừa và hỗn loạn. Việt Nam thiếu vắng các dịch vụ nghiên cứu chuyên
nghiệp trong khi đó các thông tin nội gián, làm giá, thao túng thị trường, hoạt động
theo kiểu đồn đại khá phổ biến, tạo nên một tình trạng ―bội thực‖ thông tin cho các nhà
đầu tư. Các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện mới cung cấp các báo cáo tổng kết
thị trường trong ngày, hoặc cóp nhặt các thông tin trên báo và các công bố thông tin
của doanh nghiệp niêm yết từ các sở giao dịch chứng khoán về trang chủ của
mình.Chính vì điều này, dịch vụ phân tích của VCBS là khác biệt và có uy tín trên thị
trường.
2.2.2.9 Hoạt động khác
Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, VCBS còn cung cấp nhiều sản phẩm đa
dạng khác trong năm 2013 như: hỗ trợ và tư vấn cho các công ty đại chúng công bố
thông tin, quan hệ công chúng, cải thiện hình ảnh trong cộng đồng nhà đầu tư với các
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp như: công ty cổ phần Tập Đoàn Hà Đô, công ty cổ phần
Cảng Logistic Đà Nẵng, công ty cổ phần Dược Danapha.
Hình 2.6: Cơ cấu doanh thu của VCBS giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính VCBS năm 2010, 2011,2012,2013)
- 39 -
2.2.3 Phân tích Swot công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
ĐIỂM MẠNH (Strengths) ĐIỂM YẾU (Weaknesses)
Công nghiệp chứng khoán còn non trẻ, chưa phát triển đúng tiềm năng.
Tiềm lực tài chính vững mạnh, VCBS thành lập ngay từ những ngày đầu của thị trường chứng khoán
VCBS là công ty con của VCB và nhận được sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ ngân hàng mẹ về vốn, công nghệ, nhân lực, quản lý… Hệ thống pháp lý vẫn còn chưa hoàn hảo và cần nhiều điều chỉnh nhằm hoàn thiện, tạo sân chơi tốt và giám sát, quản lý thị trường hiệu quả.
VCBS đã nhận thức và định hướng chiến lược phát triển mạnh mẽ theo mô hình NHĐT để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Thị trường chứng khoán vẫn chưa phục hồi hoàn toàn sau giai đoạn bong bóng tài sản. Khủng hoảng tài chính, bất ổn kinh tế vĩ mô trên thế giới cũng ảnh hưởng đến thị trường trong nước.
thông
Trải qua cuộc khủng hoảng tài chính và sự khắc nghiệt của thị trường, nhiều CTCK yếu kém gặp khó khăn và đã bị sàng lọc làm mất niềm tin của khách hàng. VCBS lại là công ty có uy tín vào và khách hàng dần quay trở lại. Sự hạn chế về cơ sở hạ tầng và công nghệ tin hiện nay của VCBSdẫn đến chất lượng và hiệu quả phục vụ chưa đáp ứng được kỳ vọng.
Nhân lực giỏi, trẻ, năng động, nguồn nhân lực dồi dào được cung cấp từ ngân hàng mẹ. VCBS có 185 cử nhân, 34 thạc sĩ, 1 tiến sĩ.
Nguồn nhân lực còn yếu về kinh nghiệm, nghiệp vụ và thiếu hụt trầm trọng. Cạnh tranh, lôi kéo nhân lực đẩy chi phí lên cao, tạo áp lực cho sự ổn định nhân sự. Mạng lưới hoạt động trải dài khắp cả
nước
CƠ HỘI (Opportunities) THÁCH THỨC (Threats)
Thị trường tài chính – chứng khoán còn non trẻ, nhiều tiềm năng chưa được khai phá.
Nền công nghiệp chứng khoán còn non trẻ, ít kinh nghiệm điều hành, quản lý, nhân sự cao cấp của công ty chưa nhiều để quản lý. Chưa có nhiều CTCK có uy tín và
- 40 -
năng lực tài chính mạnh đứng sau như VCBS.
Công nghiệp chứng khoán gắn liền với biến động kinh tế vĩ mô. Chịu sự ảnh hưởng và tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới và khủng hoảng tài chính.
Thu nhập của người dân gia tăng liên tục, tỷ lệ tiết kiệm cao trong khu vực dân cư. Có sự bùng nổ của thành phần trung lưu, trí thức, đầy hứa hẹn là những khách hàng cho công nghiệp chứng khoán.
Sự bất ổn định, thay đổi bất ngờ và đôi khi không thống nhất của chính sách điều hành, quản lý thị trường, các biến động kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới như: lạm phát, lãi suất, tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, đều trực tiếp ảnh hưởng hoạt động CTCK.
Làn sóng mua bán doanh nghiệp, quá trình cổ phần hóa mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhà nước là cơ hội lớn cho VCBS. Nhiều doanh nghiệp trong nước cũng tìm đến TTCK như một kênh huy động vốn, xây dựng thương hiệu và hoàn thiện mô hình quản trị nên tiềm năng lớn cho dịch vụ NHĐT. Số luợng CTCK quá đông, qui mô không đồng đều, cạnh tranh không lành mạnh, đẩy VCBS xuống top dưới của thị trường.
Hệ thống chính sách, pháp luật cho hoạt động chứng khoán chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ đôi khi gây ra nhiều bất cập cũng như rủi ro về pháp lý cho các CTCK.
2.3 Những điều kiện tiền đề vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam
2.3.1 Cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công tytrách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam
Ở Việt Nam, khái niệm ―ngân hàng đầu tư‖ là một thuật ngữ mới đối với hệ thống
tài chính và pháp luật nước ta. Hiện nay, chưa có văn bản pháp lý nào của Việt Nam
quy định cụ thể cũng như đưa ra khái niệm ngân hàng đầu tư hay hoạt động ngân hàng
đầu tư. Tuy nhiên, cũng như cách tiếp cận của các nhà lập pháp Tây Âu, hệ thống pháp
- 41 -
luật của Việt Nam đã đưa ra quy định cụ thể đối với từng nghiệp vụ thuộc phạm trù
hoạt động ngân hàng đầu tư.
Rõ ràng về bản chất, ngân hàng đầu tư không phải là tổ chức tín dụng thuần túy
như các NHTM nên Luật các TCTD không đề cập khái niệm này, thay vào đó Luật này
cho phép các TCTD được phép thực hiện một số nghiệp vụ chứng khoán thông qua
công ty con, công ty liên kết. Trước khi Luật TCTD năm 2010 có hiệu lực từ
01/01/2011, các NHTM vẫn được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán sau khi đăng ký với cơ quan chủ quản là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) và được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tuy nhiên, một
trong các thay đổi trọng yếu đến hoạt động ngân hàng đầu tư là việc các NHTM chỉ
được phép kinh doanh các hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua công ty con, công ty
liên kết. Theo đó, Luật mới quy định mô hình NHTM ở Việt Nam là mô hình ―NHTM
đa năng hạn chế‖, nghĩa là các NHTM được thực hiện các hoạt động ngân hàng truyền
thống (như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán) và tùy theo
mức độ rủi ro thị trường của từng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, các NHTM được phép
trực tiếp (Điều 107) hoặc gián tiếp (thông qua công ty con, công ty liên kết) thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Điều 103).
Đối với Luật Chứng khoán, tương tự như cơ sở pháp lý tại các nước có thị trường
tài chính phát triển, khái niệm ―hoạt động ngân hàng đầu tư‖ không được nêu chi tiết
mà được định nghĩa đối với từng loại hình hoạt động riêng lẻ tại Luật Chứng khoán.
Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự điều chỉnh bởi Luật Chứng
Khoán số 70/2006/QH11, nghị định 14/2007/NĐ-CP và nghị định 84/2010/NĐ-CP. Do
đó, mặc dù không nêu rõ ―hoạt động ngân hàng đầu tư‖ là gì nhưng Luật chứng khoán
đã đưa ra khung pháp lý cần thiết cho từng hoạt động được công nhận là thuộc phạm
trù ngân hàng đầu tư như tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn, M&A,
IPO... Luật Chứng khoán được ban hành năm 2006 và sửa đổi năm 2010 của Việt Nam
đã đưa ra một khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động chứng khoán nói chung và các
hoạt động ngân hàng đầu tư nói riêng, loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn
- 42 -
bản pháp luật khác có liên quan nhằm hoàn thiện mô hình hoạt động của thị trường và
thúc đẩy TTCK phát triển.
Như vậy, hiện nay cơ sở pháp lý nước ta chưa có quy định cụ thể về hoạt động
ngân hàng đầu tư và mô hình tổ chức các hoạt động này. Tuy nhiên, Luật chứng khoán
2006 và Luật chứng khoán sửa đổi 2010 đã đưa ra quy định cụ thể cho phép các công
ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ được phép thực hiện một số nghiệp vụ ngân
hàng đầu tư. Ngoài ra, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 mới đây đưa ra hạn chế về việc
thực hiện một số hoạt động ngân hàng đầu tư của các tổ chức tín dụng, qua đó các
NHTM chỉ được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua công ty
con, công ty liên kết.
Cơ sở pháp lý cho thấy các hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam được tổ chức
tại các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, trong đó một số công ty chứng
khoán, quản lý quỹ hoạt động độc lập như các ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Bên cạnh
đó, một số công ty chứng khoán, quản lý quỹ thuộc quyền sở hữu hoặc là công ty con,
công ty liên kết của các NHTM, vì thế được coi là mô hình ngân hàng tổng hợp, đa
năng hạn chế.
Việt Nam cũng đã có những cải cách rất đáng khích lệ, tạo ra một hành lang pháp
lý khá đầy đủ và ổn định cho việc đầu tư. Luật Doanh Nghiệp ra đời vào năm 2005,
cùng với Luật Đầu tư trong gần 5 năm qua, số doanh nghiệp mới được thành lập tăng
lên đáng kể. Điều đó cho thấy nhu cầu sản xuất kinh doanh đã ngày một tăng lên, nhu
cầu vốn cũng tăng tạo cơ hội cho các định chế tài chính trung gian hoạt động.
2.3.2 Nguồn vốn hoạt động
Theo quy định hiện hành, muốn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
thì vốn pháp định của kinh doanh môi giới chứng khoán phải là 25 tỷ đồng Việt Nam,
tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ đồng,
tư vấn đầu tư chứng khoán là 10 tỷ đồng. VCBS hiện nay với vốn điều lệ hơn 700 tỷ đã
thực hiện được đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên vào tháng 10
năm 2014, VCBS đã phát hành trái phiếu thành công hơn 200 tỷ đồng để bổ sung
- 43 -
nguồn vốn hoạt động. Kế hoạch trong dài hạn, VCBS tiếp tục thực hiện sẽ còn tiếp tục
thực hiện tăng vốn trong thời gian tới để phù hợp với định hướng ngân hàng đầu tư
hàng đầu tại Việt Nam, xa hơn nữa là trong khu vực Đông Nam Á.
2.3.3 Trình độ nhân sự
Trong quá trìnhphân tíchnăng lựchoạt động ngân hàngđầu tưtại Việt Nam, nguồn
nhân lựclà một trong nhữngvấn đề quan trọngcủa các ngân hàngđầu tư.Đểphát triểnvà
duy trìmộtlực lượng lao độngcó trình độ vàkinh nghiệmở tất cảcác cấp không phải đơn
giản.Năng lực cung cấp dịch vụ NHĐT phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ tư vấn
(banker) và mạng lưới quan hệ với các nhà đầu tư. Nhưng banker luôn là bài toán làm
đau đầu các NHĐT quốc tế, càng khó giải đối với các NHĐT Việt Nam, khi mặt bằng
chất lượng banker còn nhiều hạn chế.Ông Quỳnh, Công ty Chứng khoán Thiên Việt,
phân tích, NHĐT là dịch vụ mua bán vốn nên banker phải hiểu rõ về doanh nghiệp,
ngành kinh doanh của thân chủ và cả đối tác, để thiết kế những giải pháp tốt nhất. Họ
cũng phải có khả năng trình bày, đàm phán về những vấn đề đa dạng, không chỉ về
kinh tế, tài chính mà cả pháp lý, không chỉ trong hiện tại mà liên quan rất nhiều đến
tương lai và phải có hiểu biết sâu sắc về tình hình thị trường vốn. Ông Quỳnh nói:
―Thử hình dung những người có năng lực như vậy hiếm đến mức nào. Thị trường lao
động thế giới đánh giá banker thuộc nhóm lao động hiếm và đắt nhất‖.Bên cạnh đó,
còn có một thách thức khác nảy sinh từ khía cạnh mối quan hệ giữa nhu cầu thị trường
và năng lực của banker. Thị trường vốn Việt Nam còn non trẻ, đa phần các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chưa sẵn sàng trả phí hoặc trả phí chưa thỏa đáng cho dịch vụ
NHĐT. Trong khi đó, một số doanh nghiệp lớn của nhà nước có nhu cầu sử dụng dịch
vụ NHĐT thì đa phần đã loại bỏ banker Việt Nam ngay từ khâu chọn thầu.Ông Quỳnh
lý giải: ―Đương nhiên doanh nghiệp có lý, vì banker Việt Nam chưa đủ năng lực để
gánh vác nhiệm vụ mà họ giao. Một số dịch vụ đấu giá cổ phần lần đầu (IPO) hoặc
niêm yết cổ phiếu cho các doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước, trong thời
gian qua thực chất chỉ là thực hiện các thủ tục hành chính và pháp lý với mức phí rất
nhỏ, chứ không phải là dịch vụ IPO theo đúng đặc trưng trên thị trường vốn‖.Thị
trường chưa có nhu cầu cao về dịch vụ NHĐT, nhưng các NHĐT vẫn không thể trả
- 44 -
lương thấp cho những banker có năng lực. Mặt khác, để xây dựng mối quan hệ với các
nhà đầu tư, các NHĐT phải đầu tư chi phí không nhỏ. Giống như sự hình thành một
doanh nghiệp mới trong bất kỳ thị trường mới nào, đó chính là vòng xoáy ―con gà -
quả trứng‖ mà các nhà kinh doanh NHĐT phải đối mặt.
Hiện nay, VCBS đang có khoảng 260 nhân viên, làm việc trong mạng lưới hoạt
động kéo dài trên cả nước, tuy đây không phải là số lượng nhân viên đông nhưng là
những cán bộ có trình độ chuyên môn sâu rộng, được đào tạo bài bản và có tâm huyết
với nghề. Ngoài ra, VCBS còn được hỗ trợ từng ngân hàng mẹ, luôn có một đội ngũ
nhân lực dồi dào giàu kinh nghiệm
Kế hoạch trong ngắnhạn, VCBS có thể đạt được điều nàybằng cách thuê cá nhân
chủ chốt từ bên ngoài hoặc hợp tác vớicác ngân hàng đầu tư quốc tế, để họ mang
chuyên gia chuyên gia phục vụ mình. Trongtrung và dài hạnVCBSsẽ có kế hoạch giáo
dụccho người lao động. Ví dụ nhưgửi người lao động ra nước ngoài trong một thời
gianđào tạotại các ngân hàngkhác hoặccác viện nghiên cứu. Để đảm bảocho việc hồi
hươngcủa cá nhân đó, những cơ hội nàycầnđược liên kết vớimột kế hoạchduy trìmà có
thểbao gồmcác hình phạttài chínhnếu họ khôngquay trở lại.
2.3.4 Mạng lƣới hoạt động
VCBS sẽ tiếp tục xây dựng mạng lưới hoạt động sâu rộng trong khắp các tỉnh thành
trong cả nước. Thêm vào đó VCBS được sự hỗ trợ từ phía ngân hàng mẹ là ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (VCB). VCB có tổng cộng hơn 80 chi
nhánh và hơn 100 phòng giao dịch trong khắp cả nước. VCB và VCBS thường xuyên
thực hiện bán chéo sản phẩm, tận dụng nguồn nhân lực của VCB để giới thiệu sản
phẩm đến khách hàng.Đây cũng là một trong những thế mạnh của VCBS.
2.3.5 Hạ tầng kỹ thuật-công nghệ thông tin
Bên cạnh yếu tố về pháp luật thì một yếu tố nữa cần chuẩn bị cho chu đáo khi vận
dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS đó là hạ tầng kỹ thuật và công nghệ. VCBS
là công ty đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện giao dịch trực
tuyến cho khách hàng. Sắp tới, VCBS đang chuẩn bị mua phần mềm giao dịch mới để
- 45 -
phục vụ khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ đều được thực hiện trực tuyến một cách
đơn giản, thân thiện và nhanh chóng. Đồng thời phải tách bạch quản lý tài khoản của
khách hàng của VCBS, đảm bảo tính minh bạch của môi trường đầu tư.
2.4 Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam
2.4.1 Kết quả khảo sát khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng
Việt Nam
Trên cơ sở thu thập ý kiến của các cán bộ VCBS, các cán bộ có chuyên môn,
nghiệp vụ, làm việc lâu năm và hiểu rõ về tình hình thị trường, tác giả tiến hành lập
bảng câu hỏi phỏng vấn các cán bộ như sau:
-Chọn mẫu: gửi đi 84 phiếu, thu về 83 phiếu
-Thời gian điều tra: tháng 09/2014-10/2014
-Cách thức thực hiện: được gửi trực tiếp đối với các cán bộtrong công ty
Bảng 2.4: Bảng kết quả thăm dò ý kiến của các cán bộ của VCBS
Tổng cộng
Hoàn toàn không đồng ý 1
Không đồng ý 2
Không có ý kiến 3
Đồng ý 4
Hoàn toàn đồng ý 5
STT
Nội dung Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam
1
TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu niêm yết
11
12
17
15
28
83
Tỷ lệ
13.25% 14.46%
20.48%
18.07%
33.73%
100%
2
TTCK phải trải qua một quá trình phát triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư
5
8
7
23
40
83
Tỷ lệ
6.02%
9.64%
8.43%
27.71%
48.19%
100%
TTCK phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh 3 tế Tỷ lệ
2 2.41%
6 7.23%
4 4.82%
38 45.78%
33 39.76%
83 100%
- 46 -
TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia
4
12
17
9
22
23
83
Tỷ lệ
14.46% 20.48%
10.84%
26.51%
27.71%
100%
Môi trƣờng pháp lý
7
10
12
23
31
83
Văn bản luật và văn bản dưới luật phải hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt động của ngân hàng đầu tư
5
Tỷ lệ
8.43% 12.05%
14.46%
27.71%
37.35%
100%
55
13
83
5
5
5
Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ ràng về ngân hàng đầu tư
6
6.02%
6.02%
6.02%
66.27%
15.66%
100%
Tỷ lệ
7 Môi trường đầu tư minh bạch
55
12
83
8
4
4
9.64%
4.82%
4.82%
66.27%
14.46%
100%
Tỷ lệ
Nhận thức của nhà đầu tƣ
Phải có một tổ chức định mức tín nhiệm để NĐT có cái nhìn khách quan, trung thực về TTCK
8 Tỷ lệ
5 6.02%
7 8.43%
7 8.43%
40 48.19%
24 28.92%
83 100%
Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho phép ngân hàng đầu tư được triển khai
9
5
8
7
37
29
83 100. %
6.02%
9,64%
8.43%
44.58%
34.94%
Tỷ lệ Nguồn nhân lực phục vụ
Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về Ngân hàng đầu tư
10
Tỷ lệ
12 14.46%
4 4.82%
15 18.07%
34 40.96%
18 21.69%
83 100%
Số lượng người hành nghề chứng khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.
11
Tỷ lệ
9 10.84%
4 4.82%
8 9.64%
27 32.53%
35 42.17%
83 100%
Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề nghiệp
12
Tỷ lệ
6 7.23%
3 3.61%
2 2.41%
35 42.17%
37 44.58%
83 100%
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà nước phải hiện đại
13
Tỷ lệ
23 27.71%
7 8.43%
11 13.25%
24 28.92%
18 21.69%
83 100%
14
Hệ thống phần mềm của VCBS phải được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng đầu tư
20
Tỷ lệ
15 24.10% 18.07%
19 22.89%
23 27.71%
6 7.23%
83 100%
- 47 -
Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường
15
17
Tỷ lệ
9 20.48% 10.84%
2 2.41%
21 25.30%
34 40.96%
83 100%
Hoàn
Không
Hoàn
toàn
Không
Tổng
có ý
Khả thi
toàn
không
khả thi
cộng
kiến
khả thi
khả thi
16
5
Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS Tỷ lệ
17 6.02% 20.48%
4 4.82%
27 32.53%
30 36.14%
83 100%
(Nguồn: Phụ lục 2)
Kết quả khảo sát cho thấy, VCBS nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm
tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán
khác trên thị trường với tỷ lệ hoàn toàn đồng ý cao nhất là 40,96%. Hoàn toàn không
đồng ý chiếm tỷ lệ 20,48%
Hình 2.7: Khảo sát nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ của nhà đầu tƣ khi luật
cho phép đƣợc triển khai
Thông qua cuộc khảo sát cán bộ làm việc tại VCBS, có kinh nghiệm và hiểu biết
sâu về thị trường chứng khoán, đều đồng ý với tỷ lệ 44,58% cho rằng nhà đầu tư có
nhu cầu sử dụng NHĐT khi luật cho phép NHĐT được triển khai.
- 48 -
Hình 2.8: Tỷ lệ phần trăm doanh thu dự đoán giai đoạn 2015-2020 của VCBS
Về việc đóng góp vào doanh thu giai đoạn 2015-2020 của VCBS, hầu hết các cán
bộ tại VCBS đều cho rằng nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ đóng góp doanh
thu nhiều nhất với tỷ lệ 38,55%, tiếp theo là nghiệp vụ đầu tư chứng khoán với tỷ lệ
36,14%, nghiệp vụ môi giới chiếm 21,69%, nghiệp vụ lưu ký với tỷ lệ 3,61%. Lý do vì
hiện nay mức độ cạnh tranh rất gay gắt giữa các công ty chứng khoán, công ty chứng
khoán Sài Gòn và công ty chứng khoán Hồ Chí Minh đã chiếm thị phần môi giới cao
nhất, nghiệp vụ môi giới của VCBS chưa đóng góp doanh thu lớn nên phải phát triển
mạnh nghiệp vụ tư vấn và tự doanh
Hình 2.9: Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại VCBS
Theo kết quả khảo sát các từ cán bộ VCBS, ý kiến cho rằng VCBS hoàn toàn có
khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư chiếm 36,14%. Tính khả thi chiếm tỷ lệ
- 49 -
32,53%. Hoàn toàn không khả thi chiếm tỷ lệ 6,02%, ý kiến không khả thi chiếm tỷ lệ
20,48%.
2.4.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
Thƣơng Việt Nam
2.4.2.1. Thuận lợi
Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng đầu tƣ tại Việt Nam là rất lớn
Bất chấp những bất ổn kinh tế gần đây cả trong nước và trên thế giới, kể từ năm
2008, các giao dịch M&A tại Việt Nam đã gia tăng đáng kể cả về số lượng cũng như
giá trị giao dịch. Theo thống kê của Capital IQ, có 92 giao dịch M&A thành công trong
năm 2008, con số này tăng lên 229 giao dịch hoàn tất năm 2011, với con số 275 giao
dịch năm 2012 và có 249 giao dịch M &A hoàn thành năm 2013. Nhưng tổng giá trị
giao dịch năm 2013 chỉ là 2,4 tỷ USD, thấp hơn con số 5,2 tỷ USD năm 2012 và 4,7 tỷ
USD năm 2011. Điều này có nghĩa là giá trị bình quân một giao dịch M&A năm 2013
thấp hơn nhiều so với giá trị bình quân một giao dịch của hai năm trước đó. Có rất
nhiều lý do lý giải cho vấn đề đi xuống của hoạt động M&A như sự trượt giá của đồng
Việt Nam mặc dù đã tương đối ổn định, thâm hụt thương mại và ngân sách, áp lực từ
hệ thống ngân hàng, sự yếu kém của các doanh nghiệp quốc doanh, nhu cầu phát triển
cơ sở hạ tầng cũng như sự yếu kém trong bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, tăng trưởng
GDP trong nước thấp, niềm tin của người tiêu dùng thấp
Xu hướng này có thể thấy rõ ràng hơn trong 7 tháng đầu năm 2014, với giao dịch
M&A đã hoàn tất và tổng giá trị giao dịch xấp xỉ 200 triệu USD. Những tranh chấp
vừa qua ở Biển Đông, dù có ảnh hưởng đến nhu cầu M&A tại Việt Nam của các nhà
đầu tư từ Trung Quốc và Đài Loan, nhưng không phải là yếu tố chính giải thích cho
việc đi xuống này của thị trường M&A, vì các nhà đầu tư từ Trung Quốc và Đài Loan
không quá năng động trên thị trường M&A tại Việt Nam ngay cả những năm trước
đây. Lý do chính cho việc đi xuống này vẫn là sự thiếu hụt các tài sản có chất lượng tốt
và giá trị lớn được chào bán với giá hợp lý. Và liệu xu hướng M&A trong thời gian tới
- 50 -
có tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hay vẫn là xu hướng đi xuống? Câu trả lời là diễn ra mạnh
mẽ khi một số chính sách của nhà nước đang dần được nới lỏng
Hình 2.10: Tổng giá trị và tổng số lƣợng các giao dịch M&A hoàn tất giai
đoạn 2010-2013
(Nguồn: Capital IQ)
Thông qua cuộc khảo sát của KPMG,, các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động
M&A trong giai đoạn 2015-2020.
Hình 2.11: Các lĩnh vực thu hút sự chú ý của hoạt động M&A trong giai đoạn
2015-2020
(Nguồn: KPMG)
- 51 -
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các tổng công ty nhà nước , thể hiê ̣n qua Nghị định
15/NQ-CP ban hành tháng 3/2014, sẽ làm tăng nguồn cung các tài sản lớn và chất
lượng cho thị trường M&A, như việc cổ phần hóa Vietnam Airlines, Vinatex,
MobiFone và Satra. Trong khi đó, một số giao dịch tiềm năng vào các công ty nhà
nước đã cổ phần hóa như tổng công ty Khí Việt Nam và ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam , những công ty đang tìm kiếm đối tác chiến
lược, cũng có thể có giá trị rất lớn.
Việc nới room cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty đại chúng, hiện
là 49% và trong các tổ chức tài chính, khi được thực hiện, không chỉ làm tăng các tài
sản sẵn sàng cho hoạt động M&A của nhà đầu tư nước ngoài, mà còn gia tăng tính
thanh khoản và tạo điều kiện dễ dàng cho nhà đầu tư nước ngoài thoái vốn và làm tăng
sự hấp dẫn của thị trường đầu tư của Việt Nam. Có thể có khá nhiều rắc rối về thương
mại cũng như pháp lý cho việc nới lỏng này, nên thời điểm phê duyệt vẫn không rõ
ràng, nhưng về dài hạn , đây là viê ̣c khó tránh khỏi . Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mở ra một cơ hội lớn cho một số ngành tại Việt
Nam, như dệt may, đồ gỗ, hải sản và các sản phẩm nông nghiệp, tăng trưởng thông qua
việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các nước thành viên TPP như Mỹ , Nhật Bản,
Australia và Canada . Ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài bày tỏ mong muốn thực hiện các giao dịch M&A với các công ty trong các ngành này để hưởng lợi từ việc
tăng trưởng đươ ̣c mang lại từ việc Việt Nam gia nhập TPP.
Xu hướng sáp nhập giữa các ngân hàng cũng như các công ty trong nước để tăng
sức cạnh tranh trước triển vọng thị trường trong nước ngày càng mở cửa ra thị trường
thế giới cũng là một yếu tố tạo thành ―làn sóng thứ hai‖. Làn sóng thứ hai cũng được
khuyến khích bởi sự hồi phục của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là nền kinh tế Nhật Bản
và Mỹ, hai đối tác M&A quan trọng nhất tại Việt Nam bên cạnh Singapore; mong
muốn mua lại các tài sản ở nước ngoài ngày càng tăng của các tập đoàn trong khu vực ,
và sự bùng nổ của thị trường M &A toàn cầu từ đầu năm 2014 (đạt 1.700 tỷ USD trong
6 tháng đầu năm 2014 và tăng 50% so với cùng kỳ 2013).
- 52 -
Trong khi làn sóng thứ hai (2014-2018) rất có khả năng sẽ xảy ra, việc làn sóng này
sẽ mạnh hơn hay yếu hơn làn sóng thứ nhất (2008-2013) với tổng giá trị giao dịch
khoảng 15 tỷ USD, sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và yếu tố quan trọng nhất là việc
thực hiện một cách có hiệu quả chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của
Chính phủ cho đến năm 2015 và sau đó . Nếu việc cổ phần hóa được thực hiện theo
đúng kế hoạch và không có sự kiện lớn không mong đợi nào làm tăng rủi ro và giảm
sức hấp dẫn của việc đầu tư vào Việt Nam , thì làn sóng thứ hai có khả năng sẽ lớn hơn
đáng kể so với làn sóng thứ nhất.
Nhu cầu hoạt động M&A là một trong những mảng chính của ngân hàng đầu tư, làn
sóng thực hiện M&A ở Việt Nam trong những năm tiếp theo là rất lớn, vì thế nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng đầu tư tại Việt Nam là rất tiềm năng
Toàn cầu hóa và chuyên nghiệp trong môi trƣờng đầu tƣ
Với tương lai thị trường vốn phát triển và sự hấp dẫn mạnh mẽ của nền kinh tế Việt
Nam thời kỳ hậu WTO, sự hoàn thiện các thể chế khung pháp lý, chắc chắn hoạt động
sáp nhập và mua lại sẽ rất nhộn nhịp. Xu hướng tự do hóa các luồng đầu tư tài chính sẽ
là động lực cho chính phủ Việt Nam tiếp tục mở rộng tỷ lệ nắm giữ sở hữu cho nhà
đầu tư nước ngoài và đây sẽ là tiền đề quan trọng để hoạt động mua lại, sáp nhập phát
triển.
Việc đón đầu cơ hội dịch vụ này, Việt Nam rất cần có ngân hàng đầu tư, việc phát
triển các công ty chứng khoán đi theo mô hình ngân hàng đầu tư cũng là một cái phao
cứu cánh cho chính công ty trong giai đoạn thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đó cũng là một sự phát triển tất yếu của thị trường
Thêm vào đó, việc cam kết WTO mở rộng các dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các
đối tác nước ngoài, các ngân hàng đầu tư lớn sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ tại thị
trường mới nổi như Việt Nam. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, các ngân hàng đầu tư
nước ngoài với thế mạnh chuyên môn và mối quan hệ sâu rộng sẽ ngày càng chiếm
lĩnh thị trường Việt Nam và các công ty trong nước sẽ ngày càng cạnh tranh khắc
nghiệt hơn nếu không sớm đi theo mô hình ngân hàng đầu tư.
- 53 -
Sự ủng hộ từ phía chính phủ
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói
riêng, tiến độ cổ phần hóa đang chậm lại, theo số liệu của Bộ Tài Chính, tính đến tháng
7/2008, cả nước đã cổ phần hóa được 3786 doanh nghiệp nhà nước và đến tháng
2/2011 là 4000 doanh nghiệp và vẫn còn 1000 doanh nghiệp nhà nước chưa được cổ
phần hóa. Nguyên nhân là chưa tìm được đối tác chiến lược phù hợp cũng như khó
khăn từ nền kinh tế.
Đứng trước thực tế trên, Chính phủ đã thông qua Nghị Quyết 15/NQ-CP ngày ban
hành tháng 03/2014 và chỉ đạo trong Đề án sắp xếp DNNN giai đoạn 2011-2015 nhằm
đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa DNNN trong đó, bắt buộc các doanh
nghiệp nhà nước phải thực hiện cổ phần hóa hết trong năm 2011—2015.
2.4.2.2.Khó khăn
Hiểu biết về mô hình ngân hàng đầu tƣ còn hạn chế
Hạn chế lớn nhất của việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam cũng
như tại VCBS là sự nhận thức. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng
các dịch vụ chuyên nghiệp như tư vấn tài chính, tư vấn pháp lý, tư vấn thuế, nghiên
cứu thị trường. Hầu hết các nhà doanh nghiệp Việt Nam chưa được đào tạo về nghiệp
vụsáp nhập và mua lại, bảo lãnh phát hành và chưa có nhận thức đầy đủ của vấn đề.
Việc không sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp có thể dẫn đến việc ra quyết định
không tối ưu đối với quyền lợi của cổ đông. Việc bỏ ra một khoản chi phí dịch vụ
chuyên nghiệp để giảm thiểu các thua thiệt khác lớn hơn nhiều là một việc rất đáng nên
làm.
Công ty đang thiếu đi nguồn nhân lực tư vấn sáp nhập và mua lại được đào tạo bài
bản. Chương trình đào tạo tại các trường đại học chưa chuyên sâu cũng như chưa bắt
kịp xu hướng phát triển của thị trường. Thêm vào đó, do chính sách lương thưởng chưa
cao so với các công ty khác nên chưa thu hút được nhân tài và các nhân viên ở lại còn
non trẻ, chưa có tích lũy nhiều kinh nghiệm.
- 54 -
Khuôn khổ pháp lý cho mô hình ngân hàng đầu tƣ chƣa đƣợc xây dựng rõ
ràng.
Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam được hình thành từ năm 2000 nhưng đến
ngày 01/01/2007, Luật Chứng Khoán mới được ra đời và sửa đổi bổ sung vào năm
2010 nhằm điều chỉnh các hoạt động, tổ chức, giám sát thị trường và các hoạt động
kinh doanh của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cũng chưa có quy
định cụ thể về mô hình ngân hàng đầu tư mà chỉ quy định một số phạm trù nghiệp vụ.
Trong khi, mô hình này là một hướng đi tất yếu của nền kinh tế, có khả năng gia tăng
tỷ suất sinh lợi và làm chuyên nghiệp hơn môi trường tài chính. Do đó, việc không có
các văn bản pháp lý quy định cụ thể điều chỉnh hoạt động ngân hàng đầu tư là một sự
trở ngại lớn cho việc ứng dụng mô hình.
2.4.3. Nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt
Nam
Những mặt tích cực mà VCBS đã thực hiện đƣợc
Trong quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân hàng đầu tư, công ty
trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam (VCBS) đã thực hiện được một sô những mặt tích cực sau:
- Mở rộng các chi nhánh tại các thành phố lớn để thu hút và phục vụ các nhà đầu tư
trong dịch vụ môi giới, hiệu tại có thể kể ra một số chi nhánh và phòng giao dịch của
VCBS như chi nhánh VCBS tại thành phố Hồ Chí Minh (năm 2002); chi nhánh VCBS
tại thành phố Đà Nẵng (năm 2007); điểm giao dịch của VCBS tại Vietcombank Hải
Dương (thành lập năm 2008); chi nhánh VCBS tại Thànhphố Cần Thơ (thành lập năm
2010); chi nhánh VCBS tại thành phố Vũng Tàu (thành lập năm 2011);
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật tốt, với hệ thống giao dịch trực tuyến hiện đại. VCBS
là công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống giao dịch trực tuyến
(năm 2002) từ khi thị trường mới thành lập. Công cụ hỗ trợ giao dịch trực tuyến cho
nhà đầu tư của VCBS giúp khách hàng cảm thấy tiện lợi, an toàn và bảo mật. Không
- 55 -
ngừng cải tiến, phát triển các tính năng mới, năm 2013,VCBS đã triển khai áp dụng hệ
thống tính năng giao dịch trực tuyến mới từ thực hiện quyền, giao dịch ký quỹ tới các
hoạt động ứng trước, cập nhật thông tin khách hàng trực tuyến bên cạnh những ưu việt
của hệ thống giao dịch Cyber Investor mà khách hàng đang sử dụng.
- Xây dựng đội ngũ nghiên cứu – phân tích, đội ngũ tư vấn đầu tư khá tốt so với
mặt bằng của các công ty chứng khoán và ngân hàng tại Việt Nam. Bước đầu thực hiện
được các thương vụ mang tính chất nghiệp vụ của một ngân hàng đầu tư như: là công
ty chứng khoán đầu tiên thực hiện nghiệp vụ M&A, với các thương vụ lớn được hoàn
thành trong lĩnh vực ngân hàng. Cụ thể: sáp nhập Ngân hàng Liên doanh Shinhan Vina
và ngân hàng Shinhan Việt Nam; hợp nhất 03 ngân hàng: ngânhàng TMCP Đệ Nhất,
ngânhàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và ngân hàng TMCP Sài Gòn vào năm 2011.
Trong các năm tiếp theo, 2012 và 2013, VCBS cũng thực hiện thành công các thương
vụ sáp nhập M&A nổi bật như ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội và ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội; CTCP Thép Việt Ý và CTCP Luyện thép Sông Đà (năm 2012); CTCP
Sông Đà 9 và CTCP Sông Đà 91; CTCP Someco Sông Đà và CTCPSomeco Hòa Bình
(năm 2013).
-Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị
trường và tăng cường hiện quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Kể từ
khi Luật Chứng Khoán có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, cùng với các văn bản
hướng dẫn đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt
động của thị trường chứng khoán.
-Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn
trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ năm 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên
dưới 1% GDP nhưng đã có bước nhảy vọt lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp tục
tăng lên mức trên 43% năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và
những khó khăn của nền kinh tế trong nước, giá trị vốn hóa thị trường chứng khoán
tính đến năm 2009 đạt 37,71% GDP, năm 2010 là 42,25% GDP đến năm 2013 là
32,25% GDP.
- 56 -
Hình 2.12: Giá trị vốn hóa thị trƣờng chứng khoán giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
Hoạt động niêm yết đã có sự tăng trưởng vượt bật, nếu như năm 2000, toàn thị
trường chỉ có 2 công ty niêm yết khi đưa Sở Giao Dịch TPHCM vào hoạt động, thì
cuối năm 2013, đã có hơn 700 doanh nghiệp và 8 chứng chỉ quỹ niêm yết trên cả hai
sàn giao dịch. Hằng năm thị trường chứng khoán đã huy động được hơn 200.000 tỷ
đồng cho nền kinh tế cao hơn rất nhiều số 5.000 tỷ đồng vào năm 2005. Thêm vào đó,
nghị quyết 15/NQ-CP quyết tâm thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một
cơ hội rất lớn cho thị trường chứng khoán nói chung và VCBS nói riêng, phát triển
mảng dịch vụ ngân hàng đầu tư của mình.
Tất cả những điểm tích cực trên đều góp phần tạo tiền đề cho VCBS trên con
đường chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân hàng đầu tư, cùng với đó là tạo cho
đội ngũ nhân lực của VCBS những kinh nghiệm, trải nghiệm nhằm nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ, bản lĩnh trong thời kỳ mới.
Những hạn chế VCBS đang mắc phải:
- Nguồn vốn còn hạn chế, phụ thuộc vào ngân hàng mẹ VCB: trong tình hình các
hiệp định kinh tế được ký mới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính
nói riêng hội nhập càng sâu rộng; việc công ty mới chỉ có vồn điều lệ 700 tỷ cùng với
đó là phụ thuộc khá nhiều vào ngân hàng mẹ, về cả nguồn vốn lẫn cơ sở hạ tầng giao
dịch, điều đó có thể làm cho công ty kém hấp dẫn với các đinh chế tài chính quốc tế
trong việc thu hút vốn và những kinh nghiệm quý báu trong hoạt động nghiệp vụ ngân
- 57 -
hàng đầu tư, thế nên việc vẫn hoạt động trên mô hình công ty chứng khoán rồi ―đẻ‖
thêm những nghiệp vụ ngân hàng đầu tư riêng biệt trên con đường chuyển đổi mô hình
thành ngân hàng đầu tư đang là hướng đi trong ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, về lâu
dài, đây là cách phân tán nguồn lực (do hoạt động bán lẻ với rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, cộng với sự bấp bênh về lợi nhuận trong mảng tự doanh) và cách thực hiện có
thể nói là không giống ai, và không giống bất cứ mô hình ngân hàng đầu tư nào trên
thế giới.
- Nguồn nhân lực còn hạn chế: Năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư phụ
thuộc vào năng lực của đội ngũ tư vấn và mạng lưới quan hệ với các nhà đầu tư. Tuy
nhiên, đây lại là bài toán khó không chỉ đối với các ngân hàng đầu tư ở Việt Nam mà
còn cả đối với ngân hàng đầu tư trên thế giới. Với việc lợi nhuận của ngân hàng đầu tư thông thường đến từ 3 hoạt động. Một là từ huy động vốn và M&A, Ngân hàng đầu tư
được hưởng một khoản phí trên số tiền huy động được cho khách hàng. Hai là từ môi
giới, Ngân hàng đầu tư đư ợc nhận một khoản phí để mua và bán cổ phiếu trên sàn
chứng khoán và ba là từ đầu tư (Ngân hàng đầu tư có th ể được hoặc mất những khoản
tiền dựa trên giá trị khoản đầu tư. Hầu hết lợi nhuận của các ngân hàng đầu tư nh ỏ chỉ
đến từ các hoạt động thuộc nhóm 1, nhưng các Ngân hàng đầu tư l ớn đều tạo lợi nhuận
trên cả 3 hoạt động. Theo đánh giá của các chuyên gia ngân hàng đầu tư , phần lớn rủi ro thường đến từ hoạt động thứ 3 (hoạt động đầu tư), vì nó phụ thuộc rất nhiều vào
biến động thị trường cùng đội ngũ nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động trên. Vì
vậy, vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc chuyển đổi mô hình kinh doanh sang ngân
hàng đầu tư.
-Hệ thống giao dịch: tuy VCBS là công ty chứng khoán tiên phong trong hoạt động
giao dịch chứng khoán, giúp khách hàng giao dịch thuận tiện hơn. Tuy nhiên luôn phải
cập nhật phần mềm giao dịch hiện đại hơn nữa, có thêm các chức năng dừng mua,
dừng bán, chốt lời…
- 58 -
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Ở chương 2, đã trình bày khái quát về tình hình hoạt động của VCBS trong thời
gian qua và tình hình xây dựng các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư tại VCBS như
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, tư vấn niêm yết, tư vấn sáp nhập và mua lại, tư vấn tái
cấu trúc, định giá và hoạt động khác. Dựa trên những thành tựu đạt được của VCBS
trong giai đoạn vừa qua, chương này cũng phân tích khá chi tiết các điều kiện cần để
VCBS ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Những mặt thuận lợi và khó khăn khi triển
khai mô hình ngân hàng đầu tư, từ đó nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng
đầu tư tại VCBS.
- 59 -
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam và ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
3.1.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát
triển, đã thể hiện là một thể chế cao cấp của nền kinh tế thị trường. Trong giai đoạn
tiếp theo, với bối cảnh hội nhập của nền kinh tế và thị trường tài chính, những định
hướng chiến lược phát triển lâu dài là những điều kiện tiền đề rất cần thiết để phát triển
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020 là phát
triển về quy mô, chất lượng hoạt động cho thị trường chứng khoán, duy trì trật tự hoạt
động an toàn cho thị trường. Mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát
thị trường. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, nâng cao năng lực
cạnh tranh, hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Theo đó, quy mô vốn hóa thị trường
năm 2015 dự kiến đạt 65-70% GDP và đến năm 2020 quy mô vốn hóa thị trường đạt
90-100% GDP. Cấu trúc thị trường trong giai đoạn này sẽ hoàn thiện theo hướng: thị
trường cổ phiếu sẽ bao gồm HOSE niêm yết doanh nghiệp lớn, còn HNX niêm yết cổ
phiếu doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá để đảm bảo chương trình cải cách, đổi mới doanh
nghiệp, tạo hàng chất lượng cao cho thị trường chứng khoán và thu hút vốn đầu tư.
Cần chuyển sang áp dụng theo phương thức thoả thuận cho đối tác chiến lược, hoặc
đấu giá giữa các đối tác chiến lược, đồng thời giảm bớt tỷ lệ bán ra bên ngoài. Một mặt
chuyển đổi được hình thức sở hữu, từ đó góp phần cải thiện quản trị công ty, mặt khác
không gây thiệt hại cho nhà nước, đồng thời thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài
(góp vốn mua cổ phần được coi là đầu tư trực tiếp phải nắm giữ 2-3 năm).
- 60 -
Nâng cao khả năng tài chính cho các ngân hàng và tăng thêm luồng vốn ngoại tệ
thông qua việc cho phép ngân hàng bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài với tỷ lệ
dưới 5% không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước, đồng thời nới tỷ lệ sở hữu nước
ngoài trong các ngân hàng lên 35%, của các doanh nghiệp từ 49% lên 60% để tăng tính
hấp dẫn khi luồng vốn đầu tư đang giảm sút.
Nghiên cứu phương án thành lập quỹ bình ổn thị trường chứng khoán với sự tham
gia góp vốn của Nhà nước, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Quỹ đầu tư theo
chỉ số (lựa chọn một số công ty có thị phần lớn), triển khai mua vào khi thị trường rất
thấp và giá cổ phiếu đã hấp dẫn, kết hợp với hoạt động mua vào của các tổ chức lớn.
Sự can thiệp của quỹ khi đó sẽ tạo ra sự hồi phục bền vững hơn cho thị trường chứng
khoán. Khi thị trường chứng khoán đã hồi phục thì bán ra thanh lý quỹ hoặc nhà nước
chuyển nhượng lãi cổ phần cho khu vực tư nhân.
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
Với dự báo về sự phục hồi tốt hơn của nền kinh tế, thị trường chứng khoán Việt
Nam được kỳ vọng sẽ có những chuyển biến tích cực. VCBS là một trong những công
ty đầu tiên tham gia trên thị trường, với định hướng phát triển xây dựng VCBS trở
thành ngân hàng đầu tư hàng đầu tại Việt Nam, có uy tín và phạm vi hoạt động trên
toàn quốc. Là cánh tay nối dài của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong
hoạt động Ngân hàng đầu tư. Mang lại cho khách hàng những giải pháp tài chính hiệu
quả và phù hợp. Trở thành đối tác tin cậy cho cộng đồng nhà đầu tư. Đồng thời, công
ty sẽ triển khai áp dụng hệ thống phần mềm lõi giao dịch chứng khoán mới với những
tính năng ưu việt nổi trội để hỗ trợ tối đa các hoạt động kinh doanh của VCBS.
3.1.3 Định hƣớng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác
định đây là thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu
nâng thu nhập đầu người tính đến năm 2015 là 2000 USD và đến năm 2020 là 3000
USD, tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm khoảng 7%-8%. Đây là cơ hội lớn cho ngành
ngân hàng Việt Nam nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
- 61 -
Việt Nam (VCB) nói riêng, để có quy mô phát triển nhanh, vững chắc, vươn lên là
ngân hàng hàng đầu trong cả nước và khu vực.
Để đạt được mục tiêu này, VCB hướng đến một ngân hàng đa năng, khai thác sâu
hơn và đa dạng hơn thị trường hoạt động. Bên cạnh đó, VCB đã xây dựng mạng lưới
hệ thống các công ty như công ty Cho Thuê Tài Chính VCB, công ty Quản Lý Quỹ
VCBF, công ty chứng khoán VCBS nhằm hình thành một thế gọng kìm, cung cấp tất
cả các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, định hướng phát triển thành một ngân hàng
đầu tư tổng hợp. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì ưu tiên cho các phân đoạn khách hàng
truyền thống, VCB sẽ nâng cao năng lực, hoạt động với các phân đoạn khách hàng
rộng hơn, cả doanh nghiệp cũng như cá nhân. Về sản phẩm, bên cạnh các sản phẩm
truyền thống, VCB sẽ từng bước nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới và các sản phẩm
trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các
khách hàng đa dạng hơn
3.2 Đề xuất mô hình ngân hàng đầu tƣ vận dụng tại công ty trách nhiệm hữu hạn
chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.
3.2.1Tƣ cách pháp nhân
Xây dựng công ty là xây dựng mô hình NHĐT độc lập, hình thức công ty cổ phần,
thực hiện cổ phần và niêm yết trên Sở Giao Dịch Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2.2 Lộ trình thực hiện
3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị từ năm 2015 đến năm 2017
Hơn 10 năm hình thành và phát triển, VCBS đã đạt được những thành tựu nhất định
để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên giai đoạn này, các công việc cần
phải chuẩn bị cấp bách là
- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật và thủ tục pháp lý, xây dựng lại
quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, an toàn và hiện quả.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật , công nghệ để phục vụ tốt cho nhu cầu giao dịch
- Thực hiện tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động.
- 62 -
- Xây dựng nền tảng nhận thức cho người dân, hình thành nguồn nhân lực dồi
dào. Đào tạo bồi dưỡng nhân viên chuyên nghiệp cả kiến thức và kinh nghiệm thực tế
theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các mảng nghiệp vụ tư vấn bảo lãnh phát hành, sáp
nhập và mua lại.
- Triển khai trước thí điểm ở một chi nhánh ví dụ như chi nhánh Hồ Chí Minh
3.2.2.2 Giai đoạn sau năm 2017
Khi đã đúc kết được những kinh nghiệm quản lý cũng như điều hành, cũng như
nhà đầu tư đã am hiểu và nhận thức được VCBS là một ngân hàng đầu tư chuyên
nghiệp, cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ. Bắt đầu thực hiện triển khai cho toàn
công ty. Ngoài ra, giai đoạn này cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp
luật cho mô hình ngân hàng đầu tư, hoàn chỉnh hệ thống giao dịch, cở sở hạ tầng kỹ
thuật và công nghệ.
3.2.3Mô hình tổ chức: theo chiều dọc, theo chiều ngang
3.2.3.1 Theo chiều ngang
Xét theo chiều ngang, ngân hàng đầu tư chia thành 03 bộ phận: Bộ Phận Kinh
Doanh (Front Office) – Bộ Phận Quản Trị Rủi Ro (Middle Office) – Bộ Phận Điều
Hành (Back Office) nhằm phân tách trách nhiệm giữa các bộ phận và giảm thiểu rủi ro
BỘ PHẬN KINH DOANH (Front Office)
BỘ PHẬN QUẢN TRỊ RỦI RO (Middle Office)
hoạt động.
BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH (Back Office)
Hình 3.1: Mô hình tổ chức ngân hàng đầu tƣ theo chiều ngang
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
- 63 -
Cơ cấu tổ chức của bộ phận kinh doanh bao gồm các khối ngân hàng đầu tư, khối đầu tư, khối nghiên cứu, khối quản lý đầu tư, khối ngân hàng bán buôn, khối dịch vụ nhà môi giới chính.
Bảng 3.1: Cơ cấu bộ phận kinh doanh
BỘ PHẬN KINH DOANH
Khối đầu tƣ
Khối nghiên cứu
Khối ngân hàng
Khối quản lý
Các
sản
Các sản
Các
sản
Các
sản
đầu tƣ
đầu tƣ
phẩm
có
phẩm
phẩm
có
phẩm
thu
nhập
chứng
thu nhập cố
chứng
cố định
khoán
định
khoán vốn
vốn
Khối ngân hàng bán buôn
Khối dịch vụ môi giới chính
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
Khối ngân hàng đầu tư thuộc khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp nhằm tư vấn, bảo
lãnh phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp ra thị trường. Nghiệp vụ này không
nhất thiết tạo ra chứng khoán ví dụ như tư vấn sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, huy
động vốn tư nhân và các dịch vụ tư vấn tài chính khác như tư vấn quy trình kinh
doanh, tư vấn chiến lược và tái cơ cấu doanh nghiệp, tư vấn chống thôn tính thù
nghịch. Đây là nghiệp vụ cơ bản sản sinh ra các nghiệp vụ khác trên nhiều khía cạnh
khác nhau.
Khối đầu tư và khối nghiên cứu thuộc khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp. Chứng
khoán cần được trao đổi mua bán trên thị trường nhằm tạo ra tính thanh khoản và đáp
ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Cả hai khối này đều phải bám theo hai dòng sản phẩm
chính là sản phẩm có thu nhập cố định và sản phẩm chứng khoán vốn.
Khối đầu tư: được các ngân hàng quốc tế sử dụng như một khái niệm bao gồm
cả môi giới, bán hàng và đầu tư. Hoạt động môi giới thường được hiểu đối với
chứng khoán niêm yết, thông qua hệ thống đặt lệnh trực tuyến kết nối sở giao
dịch. Ngày nay các ngân hàng đầu tư lớn đều phát triển các hệ thống phần mềm
- 64 -
thông minh nhằm tạo ra một chiến thuật đặt lệnh và khớp lệnh được kết quả tốt
nhất cho khách hàng và bản thân ngân hàng. Hoạt động bán hàng có vai trò
quan trọng trong việc quảng bá sản phẩm tài chính cho khách hàng. Bộ phận
bán hàng thường làm việc với các tổ chức và cá nhân để đưa thuyết phục các
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình. Về mảng đầu tư bao gồm tự
doanh và đầu tư cho khách hàng. Đầu tư cho khách hàng được gọi là đầu tư tạo
thanh khoản. Nhiệm vụ của họ là tạo ra lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.
Hoạt động tự doanh do các nhân viên tự doanh đảm nhận. Bộ phận tự doanh
dùng vốn của ngân hàng để đi kinh doanh bằng cách áp dụng các chiến thuật
đầu tư khác nhau để nắm giữ các trạng thái đầu tư.
Khối nghiên cứu: nhằm theo dõi tình hình hoạt động của các loại chứng khoán
trên thị trường giúp các nhà đầu tư ra quyết định mua bán của mình. Tuy nghiệp
vụ này không mang ra lợi nhuận nhưng cũng là một trong những nghiệp vụ cốt
lõi. Các báo cáo nghiên cứu đưa ra khuyến cáo các nhà đầu tư mua hay bán,
nắm giữ các loại chứng khoán khác nhau trong từng giai đoạn cụ thể nhất định.
Khối quản lý đầu tư: quản lý đầu tư ngày càng có vai trò quan trọng trong mô hình
kinh doanh của ngân hàng đầu tư. Với lợi thế là tư vấn bên bán, ngân hàng đầu tư có
đầy đủ thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đầu tư. Với tính chất doanh thu ổn
định của mảng dịch vụ này (tính theo % tổng số tài sản quản lý), dịch vụ quản lý đầu
tư ngày càng có vai trò giảm sốc cho ngân hàng đầu tư trong thời kỳ khủng hoảng.
Quản lý đầu tư được chia làm hai bộ phận: quản lý tài sản phục vụ các quỹ đầu tư,
khách hàng tổ chức và quản lý gia sản phục vụ các khách hàng có thu nhập cao.
Khối ngân hàng bán buôn: không chỉ thỏa mãn với việc đầu tư các sản phẩm truyền
thống là cổ phiếu và trái phiếu, các ngân hàng đầu tư muốn kiếm nhiều tiền hơn nữa.
Đó là lý do các khoản đầu tư thay thế ra đời như cho vay đồng tài trợ, tài trợ dự án, đầu
tư vào bất động sản và đầu tư vốn tư nhân.
Khối dịch vụ môi giới chính: là tổng thể các gói dịch vụ cung cấp cho các quỹ đầu
cơ. Sự ra đời của dịch vụ này có nhiệm vụ tập trung hóa các dịch vụ môi giới và hỗ trợ
cho quỹ đầu cơ, nhằm giúp các công ty quản lý quỹ có thời gian tập trung vào việc đầu
- 65 -
tư. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng đầu tư đóng vai trò là tư vấn vừa là người thực
hiện các lệnh mua bán, xử lý giao dịch, quản lý hoạt động cũng như dịch vụ bổ trợ cho
các quỹ đầu cơ.
Cơ cấu tổ chức của bộ phận quản trị rủi ro
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là thường xuyên xác định, đo lường và quản lý
các rủi ro mà các nhân viên đầu tư nắm giữ trên báo cáo cân đối kế toán của ngân
hàng và phân bổ các nguồn vốn tự có bù đắp các rủi ro nhằm đảm bảo tình trạng xấu
nhất ảnh hưởng tới ngân hàng nằm ở trong ngưỡng an toàn. Phòng quản lý rủi ro
thường xuyên cập nhật trạng thái đầu tư cho từng sản phẩm, đồng tiền, từng loại rủi ro
cho từng nhân viên đầu tư và từng nhóm giao dịch.
Về cơ cấu tổ chức, bộ phận rủi ro chia theo các rủi ro khác nhau như rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Đối với ngân hàng đầu tư, rủi ro thị trường
là một trong những rủi ro lớn nhất do sự tham gia sâu rộng vào các hoạt động đầu tư
trên thị trường vốn.
Cơ cấu tổ chức bộ phận điều hành
Bảng 3.2: Cơ cấu bộ phận điều hành
BỘ PHẬN ĐIỀU HÀNH (BACK OFFICE)
Xử lý giao dịch Tài chính kế toán Kiểm soát
Phòng soạn thảo hợp Tuân thủ Pháp lý
đồng
Nhân sự Công nghệ Văn phòng, hành
chính
(Nguồn: The business of investment banking: a coprehensive overview)
Phòng xử lý giao dịch: có nhiệm vụ xử lý các giao dịch mà các nhân viên đầu tư
thực hiện với các khách hàng. Để tạo thuận lợi, phòng xử lý giao dịch được phân theo
hai dòng sản phẩm chính là dòng sản phẩm có thu nhập cố định và chứng khoán vốn.
- 66 -
Nhóm xử lý dòng sản phẩm có thu nhập cố định và chứng khoán vốn: có nhiệm
vụ kiểm tra tính xác thực và hợp lệ của giao dịch, xác nhận giao dịch với khách hàng
hạch toán chi tiết các giao dịch vào hệ thống, xác nhận dòng tiền mặt thanh toán, thực
hiện chốt giá.
Nhóm thanh toán và lưu ký chứng khoán: có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp dòng
tiền mặt của các giao dịch sắp thanh toán.
Phòng tài chính: có nhiệm vụ lập báo cáo lãi lỗ của các danh mục đầu tư theo
chuẩn mực kế toán phù hợp. Về hạch toán kế toán, kế toán tài chính chỉ thực hiện một
số giao dịch không thường xuyên như các giao dịch về vốn chủ sở hữu, thuế, cổ tức tài
sản cố định, lập dự phòng, các giao dịch chuyển vốn nội bộ. Kế toán tài chính còn có
trách nhiệm quan hệ với kiểm toán độc lập và là trung tâm đầu mối làm việc với kiểm
toán độc lập giúp họ hoành thành kiểm toán đúng thời hạn.
Phòng soạn thảo hợp đồng: các mẫu hợp đồng chuẩn thường được bộ phận tư
vấn pháp lý hoặc các công ty tư vấn luật độc lập phê duyệt trước, nhiệm vụ của bộ
phận soạn thảo hợp đồng một cách linh hoạt trong từng giao dịch cụ thể.
Phòng tư vấn pháp lý: nhiệm vụ của phòng tư vấn pháp lý là tham gia tư vấn
pháp lý cho các giao dịch hay các sản phẩm mới, đảm bảo tuân thủ luật pháp và hạn
chế rủi ro pháp lý cho ngân hàng. Để làm việc này, phòng tư vấn pháp lý có thể tiến
hành thuê ngoài một số đầu việc cho các công ty tư vấn luật, đặc biệt khi cần tư vấn
luật cho các giao dịch ở nước ngoài nhằm có được sự tư vấn cần thiết cũng như chuyển
giao rủi ro cho bên thứ ba.
Phòng tuân thủ: có chức năng kiểm tra tính tuân thủ cũng như các quy định của
pháp luật cũng như chính sách nội bộ của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng đầu tư
bao gồm nhiều hoạt động phức tạp và thường là các hoạt động được cấp phép, được
kiểm soát bởi các cơ quan chức năng như ủy ban chứng khoán hay ngân hàng trung
ương. Phòng tuân thủ sẽ có trách nhiệm thông báo, triển khai các quy định cũng như
các chính sách phải tuân thủ trong hoạt động hằng ngày. Chúng ta cần phân biệt vai trò
của phòng tuân thủ và phòng pháp lý cho các sản phẩm, các văn bản tài liệu, cũng như
- 67 -
cấu trúc các giao dịch trong khi phòng tuân thủ có trách nhiệm tư vấn và kiểm tra tuân
thủ đối với các quy định chi phối hoạt động hàng ngày.
Phòng kiểm soát: phòng kiểm soát có vai trò kiểm tra việc tuân thủ các chính
sách nội bộ về bảo mật thông tin cũng như về mâu thuẫn lợi ích giữa các khối và
phòng ban khác nhau. Một số ngân hàng đầu tư lồng ghép phòng kiểm soát vào trong
cơ cấu phòng tuân thủ.
Phòng công nghệ thông tin: có tính quan trong trong quá trình cạnh tranh và bảo
mật giữa các ngân hàng đầu tư. Có ba nhiệm vụ chính: thứ nhất là đảm bảo sự vận
hành của hệ thống máy móc hoạt động liên tục và không xảy ra sự cố. Thứ hai là hỗ trợ
người sử dụng, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh. Thứ ba là vai trò phát triển công
nghệ và hỗ trợ phát triển công nghệ và hỗ trợ các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của khối đầu tư.
3.2.2.2 Theo chiều dọc:
Ngân hàng đầu tư được chia thành 06 khối nghiệp vụ chính sau:
Khối ngân hàng đầu tư
Khối đầu tư
Khối nghiên cứu
Khối quản lý đầu tư
Khối ngân hàng bán buôn
Khối nhà môi giới chính
Xét theo dòng sản phẩm, ngân hàng đầu tư thường được chia theo 2 dòng sản phẩm
chính là các sản phẩm thu nhập cố định, các sản phẩm chứng khoán vốn.
Chia thành các khối:
Đại Hội Đồng Cổ Đông: Như các công ty cổ phần khác, đây là những người chủ
đích thực của ngân hàng.
- 68 -
Hội Đồng Quản Trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là đại diện cho các cổ đông
hoạt động độc lập với ban điều hành có nhiệm vụ hoạch định chiến lược và kiểm soát
doanh nghiệp. Hội Đồng Quản Trị bao gồm một số thành viên điều hành và một số
thành viên phi điều hành. Hội Đồng Quản Trị được sự hỗ trợ bởi các ủy ban như ủy
ban kiểm toán, ủy ban quản trị doanh nghiệp, ủy ban lương thưởng, ủy ban để cử, ủy
ban rủi ro và ủy ban tài chính.
Ủy ban kiểm toán bao gồm các ủy viên có kiến thức về kế toán, kiểm toán, kiểm
soạt nội bộ. Ủy ban kiểm toán có nhiệm vụ bổ nhiệm công ty kiểm toán độc lập, chất
lượng kiểm toán, soát xét các báo cáo tài chính.
Ủy ban quản trị doanh nghiệp có nhiệm vụ xây dựng cơ cấu tổ chức Hội Đồng
Quản Trị, cũng chịu trách nhiệm các vấn để về chính sách quan hệ công chúng, tuân
thủ các quy định bảo vệ môi trường.
Ủy ban đề cử và lương thưởng có nhiệm vụ soát xét cơ cấu tổ chức kinh doanh của
Ban điều hành cũng như kiến nghị cơ cấu lương thưởng của các chức danh trong Ban
điều hành bao gồm cả Tổng Giám Đốc.
Ủy ban tài chính bao gồm ủy viên có kiến thức về kế toán tài chính. Ủy ban tài
chính có nhiệm vụ kiến nghị cấu trúc vốn của doanh nghiệp, kế hoạch huy động các
nguồn vốn dài hạn
- 69 -
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ỦY BAN GIÁM SÁT KINH DOANH
UB. CHIẾN LƢỢC & CHÍNH SÁCH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
KHỐI KINH DOANH ĐẦU TƢ
KHỐI QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
KHỐI VẬN HÀNH – QTRỊ RỦI RO
KHỐI NGHIÊN CỨU - PTSP
KHỐI QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC
P. TƯ VẤN BL. PHÁT HÀNH
P. DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
P. QUẢN LÝ TÀI SẢN
P. NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH
P. ĐT – PT NGUỒN N.LỰC
P. NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH
PHÒNG TƯ VẤN M&A
PHÒNG ĐẦU TƯ
P. QUẢN LÝ GIA SẢN
P. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
P. HÀNH CHÍNH – TỔNG HỢP
P. PHÁP CHẾ - TUÂN THỦ
P. NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
P. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
P. KẾ HOẠCH – NGÂN QUỸ
P. TƯ VẤN DOANH NGHIỆP
P. DỊCH VỤ NHÀ MÔI GIỚI
P. HUY ĐỘNG VỐN TƯ NHÂN
P. PR – ĐỐI NGOẠI
P. QT RỦI RO – KIỂM TOÁT NB
P. SẢN PHẨM PHÁI SINH
P. MARKETING & PT. MẠNG LƯỚI
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CÁC CHI NHÁNH
TT. CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức VCBS
1
3.3 Giải pháp nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ tại công ty trách
nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng
Việt Nam
3.3.1. Giải pháp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
3.3.1.1 Tăng vốn để vận dụng mô hình ngân hàng đầu tƣ
Các giải pháp mà VCBS có thể thực hiện để huy động thêm vốn đó là có thể
thoái vốn từ phía ngân hàng mẹ VCB, có thể thoái vốn một phần hoặc thoái toàn bộ
nguồn vốn, hoặc vừa thoái vốn một phần vừa thực hiện phát hành thêm. Xúc tiến
niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm huy động thêm vốn thông qua kênh
phát hành chứng khoán, tìm đối tác chiến lược là các tập toàn, tổng công ty lớn
trong nước, tìm các đối tác nước ngoài là các ngân hàng, tập đoàn tài chính, quỹ đầu
tư để thương lượng bán cổ phần. Thực hiện phát hành trái phiếu và trái phiếu
chuyển đổi.
Tận dụng nguồn dữ liệu khách hàng sẵn có là các đối tác như BNP Paribas,
Prudential để mời gọi và thực hiện đầu tư. Thường xuyên tổ chức các buổi
roadshow để nhà đầu tư hiểu biết thêm về mô hình ngân hàng đầu tư.
3.3.1.2 Nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ
Mô hình ngân hàng đầu tư là một mô hình cao cấp và chuyên nghiệp. Muốnvận
dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS, VCBS phải xây dựng và nâng cấp hệ
thống thông tin hiện đại phục vụ cho mô hình ngân hàng đầu tư là hết sức cần thiết.
Hiện nay, hệ thống công nghệ tại VCBS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
của công ty, do đó VCBS cần có một chính sách ưu tiên cho việc trang bị hệ thống
công nghệ thông tin kết hợp nâng cấp cơ sở vật chất hiện có.
3.3.1.3 Nguồn nhân lực phục vụ
Trong kết quả khảo sát về việc ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS,
cho thấy số lượng cán bộ cho rằng phải có nguồn nhân lực hiểu rõ về mô hình ngân
2
hàng đầu tư với tỷ lệ đồng ý là cao nhất. Nguồn nhân lực phải có đạo đức với tỷ lệ
hoàn toàn đồng ý là cao nhất. Do đó, VCBS cần tổ chức các lớp học căn bản và
chuyên sâu của mô hình ngân hàng đầu tư, mời các chuyên gia có kinh nghiệm
trong và ngoài nước giảng dạy, huấn luyện. Bên cạnh đào tạo chuyên môn, VCBS
cần có một bộ quy tắc ứng xử, chú trọng đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, để tránh
xảy ra tình trạng lạm dụng, lợi dụng lòng tin của nhà đầu tư để trục lợi.
3.3.1.4 Cơ chế lƣơng thƣởng cao
Ngân hàng đầu tư là một môi trường làm việc năng động, một cơ hội phát triển
kiến thức, đồng thời cũng mang lại những nguồn thu nhập hấp dẫn. Do đó đây là
môi trường làm việc mang tính cạnh tranh cao, không những nhân viên phải cạnh
tranh với nhau mà các ngân hàng còn cạnh tranh lẫn nhau để thu hút được nguồn
nhân lực trình độ cao, hiệu quả. Vì thế để tránh trường hợp chảy máu chất xám,
VCBS cần có một cơ chế lương thưởng thỏa đáng và phải cao hơn mặt bằng chung
trong lĩnh vực tài chính để thu hút được nguồn nhân lực. Mức lương hưởng của
từng cá nhân phụ thuộc vào mức độ cống hiến, chức danh, phòng ban, lợi nhuận của
phòng ban cũng như lợi nhuận chung của cả công ty. Khối kinh doanh có mức
lương thưởng cao hơn khối điều hành. Việcgiữ chânnhân viên chủ chốtsẽ trở thành
mộtvấn đề quan, một mối quan hệ đối táccó thể đượcphát triểngiữanhân viênvà
công ty, sắp tới VCBS có thể thông qua việc phân phốimột phần quan trọngcủa các
cổ phiếucủa công ty chomột số cá nhânquan trọngvà sẽ triển khai rộng rãi cho tất cả
cácnhân viên trong kế hoạchphân phốicổ phiếu.
Trong năm 2007, mặc dù là một năm không thành công do khủng hoảng tín
dụng bắt đầu bùng nổ, song chi phí lương, thưởng nhân viên không có xu hướng
suy giảm. Tổng mức lương, thưởng của 4 ngân hàng Goldman Sachs, Morgan
Stanley, Lehman Brothers và Bear Stearns (không tính Merrill Lynch) lên tới
khoảng 49,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2006. Trong đó, mức tiền thưởng chiếm
khoảng 60%, tức khoảng 30 tỷ USD. Năm 2008, chứng kiến sự thua lỗ của ngân
3
hàng đầu tư và các khoản lương, thưởng của lãnh đạo ngân hàng trở thành đề tài
nóng hồi, thậm chí gây ra cuộc biểu tình trên phố Wall.
3.3.2 Một số đề xuất đối với Chính Phủ
3.3.2.1 Đề xuất thay đổi và hoàn thiện khung pháp lý cho phép sự hình thành
và hoạt động của mô hình ngân hàng đầu tƣ tƣ tại Việt Nam
Hệ thống khung pháp lý là cơ sở quan trọng nhất quy định nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của mô hình ngân hàng đầu tư và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành
mạnh của thị trường. Do đó cần xây dựng khung pháp lý mang tính thực tiễn, trong
quá trình xây dựng các quy định ràng buộc, các yêu cầu về: điều kiện cần và đủ cho
ra đời và hoạt động của ngân hàng đầu tư, quy định về vốn pháp định hơn 3000 tỷ,
phải có ít nhất 3 chi nhánh, quy định công bố thông tin trước và sau mua bán phải
hơn 7 ngày. Song song với việc phát triển thị trường, Chính Phủ cần nghiên cứu bổ
sung các quy định về an toàn vốn, giám sát cho cả các NHĐT trong và ngoài nước,
hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình
gia nhập WTO. Tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và chuẩn xác thông tin về hoạt
động NHĐT.
Việt Nam cũng đã có những cải cách rất đáng khích lệ, tạo ra một hành lang
pháp lý khá đầy đủ và ổn định cho việc đầu tư. Luật Doanh Nghiệp ra đời vào năm
2005, cùng với Luật Đầu tư trong gần 5 năm qua, số doanh nghiệp mới được thành
lập tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy nhu cầu sản xuất kinh doanh đã ngày một
tăng lên, nhu cầu vốn cũng tăng tạo cơ hội cho các định chế tài chính trung gian
hoạt động.
Luật chứng khoán ra đời và có hiệu lực vào ngày 01/01/2007 đặt nền tảng pháp
lý cơ bản để hướng dẫn, điều chỉnh, quản lý hoạt động của thị trường và công ty
chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động cũng là một điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình công ty chứng khoán. Ngoài ra còn có
Luật Tín Dụng, Luât Đầu Tư…
4
3.3.2.2 Gia tăng tỷ lệ sở hữu đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
tại các công ty niêm yết không được vượt quá 49% và 30% đối với ngân hàng
(không quá 20% đối với đối tác chiến lược).Quan điểm sở hữu dưới 50% sẽ giúp
cho các doanh nghiệp Việt Nam không bị mất quyền tự chủ mà vẫn tận dụng được
nguồn vốn và kỹ thuật-công nghệ. Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập WTO, cùng
với cam kết mở cửa thì việc đánh đồng tất cả công ty (trừ ngân hàng) bị chi phối bởi
tỷ lệ 49% là không công bằng, thậm chí ngăn chặn cơ hội huy động vốn tốt và công
nghệ từ bên ngoài. Do đó nên gia tăng tỷ lệ sở hữu để nâng cao khả năng huy động
vốn và công nghệ từ nước ngoài.
3.3.3 Một số đề xuất đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc
3.3.3.1Cơ chế quản lý rủi ro và an toàn vốn.
Các quy định về quản lý rủi ro và an toàn vốn theo các Hiệp định an toàn vốn
Basel sẽ được cải tiến theo hướng chặt chẽ hơn. Cuộc khủng hoảng năm 2008 cho
thấy, việc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách thái quá dẫn đến mức rủi ro lớn đối
với bảng cân đối kế toán của các định chế tài chính, đặc biệt là các ngân hàng đầu
tư. Khi kinh doanh thua lỗ các định chế tài chính rơi vào tình trạng thiếu vốn, mất
niềm tin đối với thị trường. Nếu không có biện pháp hỗ trợ của chính phủ, chắc
chắn là có nhiều sự sụp đổ hơn nữa. Do đó việc cải tiến quy định an toàn vốn gắn
chặt với khung quản trị rủi ro, sẽ giúp các định chế tài chính tăng cường mức vốn tự
có, tăng cường khả năng quản trị rủi ro, hạn chế sử dụng đòn bẩy quá trớn.
Mặc dù các quốc gia phát triển ởChâu Âu và Châu Á-Thái Bình Dương đã bắt
đầu thực hiện Hiệp Định Basel II từ năm 2007 nhưng Việt Nam vẫn chưa áp dụng.
Tại Mỹ chỉ được áp dụng từ năm 2009. Một số chuyên gia cho rằng, nếu các ngân
hàng Mỹ thực hiện Hiệp Định Basel II sớm hơn, có lẽ cuộc khủng hoảng tín dụng
đã hạn chế được phần nào. Điều này không phải là không có cơ sở bởi theo quy
định mới của Hiệp Định Basel II, các quy định về vốn và an toàn của hoạt động
5
chứng khoán hóa được đề cập một cách cụ thể và chặt chẽ theo hướng thận trọng
hơn.
Việt Nam phải sớm triển khai áp dụng hiệp định Basel II để đảm bảo an toàn
trong quá trình hoạt động, vừa triển khai, vừa rút kinh nghiệm, gắn chuẩn mực quốc
tế với hoàn cảnh đặc thù tại Việt Nam, đó sẽ là tiền đề để cả ngành ngân hàng áp
dụng Basel II một cách thống nhất trong tương lai gần. Đồng thời, Ủy ban Basel
cũng cần nghiên cứu khắc phục các hạn chế của Basel II nhằm xây dựng Hiệp định
Basel III hoàn thiện hơn, đặc biệt cần giải quyết thỏa đáng yêu cầu an toàn vốn cho
các sản phẩm phái sinh và sản phẩm cơ cấu
3.3.3.2 Hoạt động định mức tín nhiệm
Định mức tín nhiệm được coi là một trong những thất bại góp phần hình thành
cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ. Các tổ chức định mức tín nhiệm đã dễ dàng đưa
ra những định mức tín nhiệm cao cho các gói trái phiếu đầy rủi ro từ nghiệp vụ
chứng khoán hóa trên cơ sở áp dụng một vài biện pháp tăng cường định mức tín
nhiệm. Một số định chuyên gia cho rằng quan hệ mâu thuẫn lợi ích giữa chủ thể tạo
lập tài sản và tổ chức định mức tín nhiệm hưởng các khoản phí dịch vụ rất lớn từ
các chủ thể tạo lập tài sản (ngân hàng đầu tư) và đã bị lôi kéo vào cuộc chơi đầy
mạo hiểm. Với mác tem ―bảo hành‖ của các tổ chức định mức tín nhiệm, các nhà
đầu tư tin tưởng mua vào các gói trái phiếu rủi ro và vô hình chung, thúc đẩy sự
phát triển thị trường chứng khoán hóa một cách thoái quá.
Để hạn chế rủi ro, tổ chức định mức tín nhiệm phải công khai các thông tin làm
cơ sở làm định mức tín nhiệm. Ngoài ra, để hạn chế mâu thuẫn lợi ích, tổ chức định
mức tín nhiệm không được phép tham gia đồng thời dịch vụ cơ cấu sản phẩm và
định mức tín nhiệm cho chính sản phẩm mà họ cơ cấu. Đồng thời hoàn thiện khung
pháp lý đối với hoạt động của các công ty định mức tín nhiệm theo hướng chặt chẽ
hơn trong thời gian tới.
Việt Nam chưa có các công ty định mức tín nhiệm. Đây là cản trở lớn đối với
việc phát triển thị trường các sản phẩm có thu nhập cố định nói chung và thị trường
6
trái phiếu doanh nghiệp nói riêng. Luật chứng khoán Việt Nam chưa bắt buộc việc
định mức tín nhiệm khi phát hành chứng khoán nợ và vì thế, nhu cầu thị trường
chưa đủ mạnh để có thể thành lập các công ty định mức tín nhiệm.
Khái niệm định mức tín nhiệm đã xuất hiện tại Việt Nam trong thập kỷ qua và
đã có một số tổ chức xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ này. Thời báo điện tử
VietnamNet thành lập công ty định mức tín nhiệm Credit Ratings VietnamNet
Centre (CRVC) từ năm 2006. Tuy nhiên, do nhu cầu thị trường quá thấp,
VietnamNet Ratings phải ngừng hoạt động sau một năm thành lập và chờ đợi thời
cơ phù hợp. Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ định mức tín nhiệm, tuy nhiên chưa rõ mức độ thành công của công ty này.
Trung tâm thông tin Tín Dụng thuộc Ngân Hàng Nhà Nước, với thế mạnh cơ sở
hạ tầng thông tin doanh nghiệp và thông tin ngành, bắt đầu cung cấp dịch vụ định
mức tín nhiệm. Do đó, Việt Nam cần thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm
công khai, minh bạch, uy tín để hạn chế rủi ro.
3.3.3.3Hoạt động giám sát,hạn chế rủi ro
Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan chính quyền địa phương,
không thể giao phó hẳn cho Bộ phận thanh tra của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà
Nước.Hiện tại các công ty chứng khoán được thành lập bởi giấy phép do Uỷ Ban
Chứng Khoán Nhà Nước cấp, do vậy, hầu như chính quyền địa phương không quản
lý hoạt động của công ty này.
Các quy định về đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
cần được chi tiết hơn và yêu cầu thực hiện nghiêm ngặt hơn, nâng cao vai trò hiệp
hội kinh doanh chứng khoán.
Muốn thị trường phát triển hoạt động hiệu quả, Nhà nước phải đảm bảo được
tính công khai, minh bạch của thị trường, quản lý và giám sát thị trường chứng
khoán để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Một trong những chủ thể
quan trọng trên thị trường chứng khoán là các nhà đầu tư. Vai trò của họ đối với sự
ổn định và phát triển của thị trường chứng khoán là rất lớn.
7
Ủy Ban Chứng Khoán phải phối hợp chặt chẽ với Ngân Hàng Nhà Nước, các cơ
quan chức năng khác chỉ đạo tăng cường giám sát trên thị trường, phát triển thị
trường niêm yết, tăng cường quản lý các công ty đại chúng theo quy định của Luật
Chứng Khoán, nhằm thu hẹp thị trường phi tập trung.
Ủy Ban Chứng Khoán phải tăng cường giám sát hoạt động của các quỹ đầu tư,
đặc biệt là các quỹ đầu tư nước ngoài phải đảm bảo các quy định của pháp luật về tỷ
lệ cổ phiếu, công bố thông tin và các quy định hiện hành khác.
Ủy Ban Chứng Khoán phải tăng cường giám sát các hoạt động giao dịch trên
các Sở Giao Dịch Chứng Khoán, Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán, chú trọng
kiểm soát việc thực hiện quy định về công bố thông tin các giao dịch của các nhân
và các hoạt động trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tuân thủ quy trình về đặt
lệnh giao dịch, lưu ký thanh toán chứng khoán để các hoạt động này đều được thực
hiện một các công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
Bộ Tài Chính ban hành hoặc trình Thủ Tướng Chính Phủ, ban hành cơ chế tài
chính phù hợp đối với Ủy Ban Chứng Khoán, Sở Giao Dịch Chứng Khoán, Trung
Tâm Giao Dịch Chứng Khoán, Trung Tâm Lưu Ký Chứng Khoán để có thể thu hút
cán bộ quản lý có chuyên môn và năng lực làm việc tại cơ quan giám sát .
Bộ Tài Chính chỉ đạo Ủy Ban Chứng Khoán phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng đẩy mạnh thông tin tuyên truyền với nội dung và phương thức đa dạng để
công chúng có hiểu biết hơn về những lợi ích cũng như những rủi ro tham gia thị
trường
Cần tiếp tục giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại trong hoạt động
repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư chứng khoán, xây dựng củng cố về tổ
chức và áp dụng các công cụ quản lý thích hợp để đảm bảo giám sát được nguồn
vón đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán trong mối liên hệ giữa thị trường
chứng khoán và thị trường tiền tệ.
8
Thành lập Ban Giám Sát thị trường chứng khoán.Ban Giám Sát thị trường sẽ
phối hợp chặt chẽ với các giao dịch chứng khoán thành một hệ thống giám sát liên
tục, để thanh tra thực hiện việc cưỡng chế các sai phạm trên thị trường chứng khoán
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ những định hướng và mục tiêu phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam nói chung cũng như định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam và của VCBS nói riêng, chương này đã đưa ra lộ trình và
mô hình ngân hàng đầu tư được ứng dụng tại VCBS.
Để ứng dụng được mô hình này, tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực đối với
VCBS cũng như đối với cơ quan chức năng nhằm vận dụng mô hình ngân hàng đầu
tư tại VCBS cũng như tạo tiền đề cho thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung.
9
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã đi qua nhiều
giai đoạn thăng trầm. Số lượng nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị
trường ngày càng đông đảo, dòng vốn chảy vào TTCK ngày càng nhiều. Tuy nhiên
bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ, TTCK Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều rủi
ro. Do đó, việc hình thành mô hình ngân hàng đầu tư tại các công ty chứng khoán là
một xu hướng tất yếu, một hướng đi đúng đắn cho thị trường.
Trong chương 1, trình bày khái quát về mô hình ngân hàng đầu tư, các nghiệp
vụ ngân hàng đầu tư, vai trò của ngân hàng đầu tư trong nền kinh tế và bài học kinh
nghiệm ở một số nước có ngân hàng đầu tư phát triển. Từ đó, giúp cho người đọc có
những khái niệm cơ bản về ngân hàng đầu tư.
Trong chương 2, giới thiệu sơ lược về VCBS, kết quả kinh doanh và thực trạng
hoạt động của VCBS đến giai đoạn này. Tác giả đã tiến hành khảo sát các cán bộ
làm việc tại VCBS về những nhân tố ảnh hưởng khả năng vận dụng mô hình ngân
hàng đầu tư và nhận định khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS.
Trong chương 3, trên cơ sơ kết luận những khảo sát đã đưa ra mô hình vận dụng
ngân hàng đầu tư tại VCBS và giải pháp vận dụng. Giải pháp từ phía VCBS và giải
pháp từ phía cơ quan chức năng.
Luận văn hy vọng một số giải pháp đã đề cập sẽ có những đóng góp nhất định
giúp VCBS nói riêng cũng như TTCK Việt Nam nói chung tìm ra một hướng đi
mới trong thời gian tới. Tuy nhiên đây là lĩnh vực mới và phức tạp, do hạn chế về
thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài chưa thể đi sâu, tìm hiểu và phân tích hết
các khía cạnh liên quan đên ngân hàng đầu tư. Dù rất cố gắng nhưng Luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự thông cảm, sự góp
ý chân tình của quý thầy cô và người đọc để giúp tác giả nhìn nhận sâu sắc hơn về
ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS nói riêng và TTCK Việt Nam nói
chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2010-2013
2. Tạ Hoàng Hà (2014), Bàn về mô hình ngân hàng đầu tư. Tạp chí thị trường tài
chính tiền tệ 2014 số 16, trang 24,25,43.
3. Trần Thị Xuân Anh (2012), Tương lai nào cho mô hình ngân hàng đầu tư tại
Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2012 số 7, trang 34-42.
4. Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 03/01/2012 về phê duyệt Chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
5. Báo cáo thường niên công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2010-2013.
6. Các văn bản: Luật Chứng Khoán, Luật Doanh Nghiệp, Luật Tổ chức Tín Dụng
2010, Luật Ngân Hàng Nhà Nước 2010, Dự thảo lần 5 Luật Tổ chức Tín Dụng
2010, hệ thống các văn bản dưới luật khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
thương mại và công ty chứng khoán.
7. Mạc Quang Huy (2009), Cẩm Nang Ngân Hàng Đầu Tư, NXB Thống Kê.
8. Ngân hàng Thế Giới (2013), “Báo cáo Cập nhật tình hình phát triển kinh tế
Việt Nam”, Báo cáo của Worldbank – Hội nghị cho Nhóm tư vấn các Nhà tài trợ
cho Việt Nam.
9. PGS.TS. Đỗ Đức Minh (2010), Một số định hướng về chính sách và giải pháp
pháp triển bền vững TTCK Việt Nam đến năm 2020, chủ nhiệm đề tài
KX01.17/06-10
10. Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (2010), “10 năm xây dựng và phát triển”.
11. Thủ tướng Chính Phủ (2007), quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007
về phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020.
12. Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước (2005-2009), Báo cáo thường niên, Hà Nội
13. Các website:
Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội www.hnx.vn
Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM www.hsx.vn
Ủy ban chứng khoán Nhà Nước www.ssc.gov.vn
Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam, http://www.vcbs.com.vn/vn/Communication/Reports. [Truy
cập ngày 16/10/2014, lúc 18h00]
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam,
http://www.vietcombank.com.vn/Investors/. [Truy cập ngày 16/10/2014, lúc
18h00]
Tạp chí tài chính, http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Huy-dong-
von-dau-tu-nuoc-ngoai-Thuc-trang-va-mot-so-kien-nghi/19764.tctc. [Truy cập
ngày 28/10, lúc 18h]
Tài liệu tiếng Anh
1. Joshua Rosenbaum, 2013, Investment Banking: Valuation, Leveraged
Buyouts, Mergers and Acquisitions, American: Wiley Inc.
2. K. Thomas Liaw, 2007, Investment Banking & Investment Opportunities in
China: a comprehensive guide for finance professionals, John Wiley&Sons, Inc.
3. K. Thomas Liaw, 2007, The business of investment banking: a coprehensive
overview, John Wiley &Sons, Inc.
4. Các website
GoldmanSachs,http://www.goldmansachs.com/investor-
relations/financials/current/annual-reports/2013-annual-report.html. [Truy cập
ngày 18/10/2014, lúc 18h00]
JP Morgan, http://investor.shareholder.com/jpmorganchase/. [Truy cập ngày
18/10/2014, lúc 18h00]
UBS,http://www.ubs.com/global/en/about_ubs/investor_relations/annualreportin
g/2013.html. [Truy cập ngày 18/10/2014, lúc 18h00]
City group, http://www.citigroup.com/citi/investor/qer.htm. [Truy cập ngày
18/10/2014, lúc 18h00]
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG KHẢ NĂNG VẬN
DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
Thưa Quý Vị!
Hiện nay, tôi đang nghiên cứu khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại
VCBS để từ đó đưa ra giải pháp để xây vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư. Tôi rất
mong nhận được ý kiến của quý vị cho những vấn đề trong bảng câu hỏi dưới đây
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý Vị!
I. Thông tin của các chuyên viên làm việc tại VCBS.
Không đầu tư (dừng khảo sát)
Đầu tư từ 5 năm trở lại
Đầu tư trên 5 năm
1. Thời gian đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam của Anh/Chị
Nam
Nữ
2. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị
3. Xin vui lòng cho biết phòng ban của Anh/Chị đang làm việc
Phòng Môi giới chứng khoán
Phòng Phân tích chứng khoán
Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Quản trị rủi ro
Phòng Nguồn vốn
Phòng công nghệ thông tin
Phòng pháp chế
Phòng hành chính tổng hợp
II. Khảo sát các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng vận dụng mô hình ngân
hàng đầu tƣ tại VCBS
Xin quý Anh/Chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu (X) ở từng dòng tương ứng.
Những con số này thể hiện mức độ Quý Anh/ Chị đồng ý hay không đồng ý đối với
những điều kiện theo quy ước như sau:
Hoàn
Hoàn
Không
toàn
toàn
Không
có ý
Đồng ý
đồng
không
đồng ý
Nội dung
STT
kiến
ý
đồng ý
5
1
2
3
4
Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam
TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu
1
niêm yết
TTCK phải đa dạng các công ty niêm
2
yết
TTCK phải trải qua một quá trình phát
3
triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư
TTCK phải là một kênh huy động vốn
4
trung và dài hạn cho nền kinh tế
TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư
5
tham gia
Môi trƣờng pháp lý
Chế tài trong lĩnh vực chứng khoản
6
phải thực sự nghiêm minh
Văn bản luật và văn bản dưới luật phải
hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt
7
động của ngân hàng đầu tư
Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ
8
ràng về ngân hàng đầu tư
9 Môi trường đầu tư an toàn
10 Môi trường đầu tư công bằng
11 Môi trường đầu tư minh bạch
Nhận thức của nhà đầu tƣ
NĐT phải có kiến thức cơ bản về ngân
12
hàng đầu tư
Phải có một tổ chức định mức tín
nhiệm để NĐT có cái nhìn khách
13
quan, trung thực về TTCK
Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ
NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho
14
phép ngân hàng đầu tư được triển khai
Nguồn nhân lực phục vụ
Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về
15
Ngân hàng đầu tư
Số lượng người hành nghề chứng
khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục
16
vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.
Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề
17
nghiệp
Nguồn nhận lực phải có trình độ cử
18
nhân trở lên
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
Cơ sở vật chất của VCBS phải được
19
chuẩn bị hiện đại hơn
Cơ sở vật chất của các cơ quan quản
lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà
20
nước phải hiện đại
Hệ thống phần mềm của VCBS phải
được nâng cấp để đảm ứng nhu cầu
21
của Ngân hàng đầu tư
Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có
nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu
23
tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng
cường khả năng cạnh tranh với các
công ty chứng khoán khác trên thị
trường
Hoàn
Hoàn
Không
toàn
toàn
Không khả
có ý
Khả thi
khả
không
thi
kiến
thi
khả thi
Khả năng vận dụng mô hình ngân
24
hàng đầu tư tại VCBS
25. Theo ý kiến của Anh/Chị giai đoạn 2015-2020 nghiệp vụ nào đóng góp phần
nhiều trong doanh thu của VCBS.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Môi giới chứng khoán
Đầu tư chứng khoán
Lưu ký chứng khoán
Khác
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁN BỘ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
-Đối tượng khảo sát: cán bộ làm việc tại VCBS
- Số lượng phiếu khảo sát: 84 phiếu
- Thu về: 83 phiếu
- Kết quả khảo sát như sau:
STT
Nội dung
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Không có ý kiến Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
11
12
17
15
28
83
1
Thị trƣờng chứng khoản Việt Nam TTCK phải đa dạng các loại cổ phiếu niêm yết
Tỷ lệ
13.25%
14.46%
20.48%
18.07%
33.73%
100%
11
12
17
15
28
83
2
TTCK phải đa dạng các công ty niêm yết
Tỷ lệ
13.25%
14.46%
20.48%
18.07%
33.73%
100%
5
8
23
40
83
7
3
TTCK phải trải qua một quá trình phát triển để tạo niềm tin cho nhà đầu tư
Tỷ lệ
6.02%
9.64%
8.43%
27.71%
48.19%
100%
2
6
38
33
83
4
4
TTCK phải là một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế
Tỷ lệ
2.41%
7.23%
4.82%
45.78%
39.76%
100%
5
TTCK phải thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia
12
17
22
23
9
Tỷ lệ
83 100%
14.46%
20.48%
10.84%
26.51%
27.71%
Môi trƣờng pháp lý
10
7
24
39
3
6
83
Chế tài trong lĩnh vực chứng khoản phải thực sự nghiêm minh
Tỷ lệ
12.05%
8.43%
3.61%
28.92%
46.99%
100%
7
7
10
12
23
31
83
Văn bản luật và văn bản dưới luật phải hướng dẫn chi tiết cách thức hoạt động của ngân hàng đầu tư
Tỷ lệ
8.43%
12.05%
14.46%
27.71%
37.35%
100%
5
5
55
13
83
5
8
Luật chứng khoán phải quy dịnh rõ ràng về ngân hàng đầu tư
6.02%
6.02%
6.02%
66.27%
15.66%
Tỷ lệ
30
16
19
10
8
9 Môi trường đầu tư an toàn
9.64%
12.05%
36.14%
19.28%
22.89%
100% 83 100%
Tỷ lệ
23
21
16
6
17
10
83
20.48%
7.23%
27.71%
25.30%
19.28%
100%
Môi trường đầu tư công bằng Tỷ lệ
4
55
12
83
4
8
11
9.64%
4.82%
4.82%
66.27%
14.46%
100%
Môi trường đầu tư minh bạch Tỷ lệ
Nhận thức của nhà đầu tƣ
13
17
27
7
19
12
83
NĐT phải có kiến thức cơ bản về ngân hàng đầu tư
Tỷ lệ
15.66%
20.48%
32.53%
8.43%
22.89%
100%
5
7
7
40
24
83
13
Phải có một tổ chức định mức tín nhiệm để NĐT có cái nhìn khách quan, trung thực về TTCK
Tỷ lệ
6.02%
8.43%
8.43%
48.19%
28.92%
100%
5
14
8
7
37
29
83
Nhu cầu sử dụng ngân hàng đầu tƣ NĐT có nhu cầu sử dụng khi luật cho phép ngân hàng đầu tư được triển khai
Tỷ lệ
6.02%
9,64%
8.43%
44.58%
34.94%
100%
Nguồn nhân lực phục vụ
12
15
4
15
34
18
83
Nguồn nhân lực phải hiểu biết rõ về Ngân hàng đầu tư
Tỷ lệ
14.46%
4.82%
18.07%
40.96%
21.69%
100%
9
16
4
8
27
35
83
Số lượng người hành nghề chứng khoán nhiều thì nguồn nhân lực phục vụ cho ngân hàng đầu tư càng tăng.
Tỷ lệ
10.84%
4.82%
9.64%
32.53%
42.17%
100%
6
17
3
2
35
37
83
Nguồn nhân lực phải có đạo đức nghề nghiệp
Tỷ lệ
7.23%
3.61%
2.41%
42.17%
44.58%
100%
15
18
9
3
23
33
83
Nguồn nhận lực phải có trình độ cử nhân trở lên
Tỷ lệ
18.07%
10.84%
3.61%
27.71%
39.76%
100%
19
13
10
6
26
28
83
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ Cơ sở vật chất của VCBS phải được chuẩn bị hiện đại hơn Tỷ lệ
15.66%
12.05%
7.23%
31.33%
33.73%
100%
20
23
7
11
24
18
83
Cơ sở vật chất của các cơ quan quản lý nhà nước, ủy ban chứng khoán nhà nước phải hiện đại
Tỷ lệ
27.71%
8.43%
13.25%
28.92%
21.69%
100%
21
20
15
19
23
6
83
Hệ thống phần mềm của VCBS phải được nâng cấp để đảm ứng nhu cầu của Ngân hàng đầu tư
Tỷ lệ
24.10%
18.07%
22.89%
27.71%
7.23%
100%
23
17
9
2
21
34
83
Theo ý kiến của Anh/Chị, VCBS có nên vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư nhằm tìm ra hướng đi riêng và tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty chứng khoán khác trên thị trường
Tỷ lệ
10.84%
2.41%
25.30%
40.96%
100%
Khả thi
Không khả thi
Không có ý kiến
Tổng cộng
Hoàn toàn khả thi
20.48% Hoàn toàn không khả thi
24
5
17
4
27
30
83
Khả năng vận dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại VCBS
6.02%
20.48%
4.82%
32.53%
36.14%
100%
Tỷ lệ
25. Theo ý kiến của Anh/Chị giai đoạn 2015-2020 tới nghiệp vụ nào đóng góp
phần nhiều trong doanh thu của VCBS.
32
38.55%
Trả lời Tỷ lệ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
18
21.69%
Môi giới chứng khoán
30
36.14%
Đầu tư chứng khoán
3
3.61%
Lưu ký chứng khoán
0
0 %
Khác