BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---- (cid:75) ---

TRẦN THỊ BÍCH LIỄU

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

TP.HCM, NĂM 2010

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH...3. 1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho thuê tài chính (CTTC) ...................3 1.2. Khái niệm về CTTC ...........................................................................................4 1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ......................................4 1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC .........................................................4 1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC ...................................................5 1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính ...........................................8 1.4.1. Bên cho thuê (Leasor)....................................................................................8 1.4.2. Bên thuê tài chính (Leasee). ..........................................................................9 1.4.3. Nhà cung cấp……………………………………………………………………..10 1.5. Tài sản cho thuê tài chính. ................................................................ ………. .10 1.6. Các hình thức CTTC ..................................................................................... 11 1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần)....................................................................... 11 1.6.2. Mua và cho thuê lại .................................................................................... 12 1.6.3. Cho thuê giáp lưng..................................................................................... 13 1.6.4. Cho thuê hợp tác........................................................................................ 14 1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên. ........................................................................ 15 1.7. Vai trò của hoạt động CTTC.......................................................................... 16 1.7.1. Đối với nền kinh tế ..................................................................................... 16 1.7.2. Đối với bên thuê ......................................................................................... 16 1.7.3. Vai trò đối với bên cho thuê ....................................................................... 17 1.8. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ..................................................... 17 1.8.1. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê. ............................................. 17 1.8.2. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC, hợp đồng mua bán và hợp đồng bảo hiểm .......................................................................... 17 1.8.3. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản.................................................................. 18 1.9. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................... 18 1.9.1. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới ............................ 18 1.9.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................. 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................ 21 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN. .......................22 2.1. Giới thiệu chung về thị trường cho thuê tài chính Việt Nam. ........................22 2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBL). .............................................................................................................25 2.2.1. Giới thiệu về Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. .................25 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .........................................................25 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................27 2.2.1.3. Đặc điểm hoạt động CTTC tại SBL.........................................................28 2.2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ..................................................................................................29 2.2.2.1. Tình hình dư nợ CTTC............................................................................29 2.2.2.2.Cơ cấu dư nợ CTTC ................................................................................32 2.2.2.3. Hình thức cho thuê..................................................................................40 2.2.2.4. Giá cả cho thuê và phương thức tính tiền thuê. .....................................42 2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn..............................................................................45

2.2.2.6. Nguồn vốn hoạt động ..............................................................................47 2.2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................49 2.2.2.8. Những thuận lợi trong hoạt động cho thuê tài chính tại SBL. .................51 2.2.2.9. Những khó khăn, thách thức...................................................................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................. 55 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI SBL....................................................................................................56 3.1. Triển vọng phát triển của ngành cho thuê tài chính Việt Nam ......................56 3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL..............................58 3.3. Giải pháp phát triển .......................................................................................60 3.3.1. Đẩy mạnh gia tăng và đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động ........................60 3.3.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động. ..................................................................61 3.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm cho thuê ...............................................................62 3.3.4. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng và danh mục CTTC..............64 3.3.5. Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp .............................................65 3.3.6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng................................66 3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực ..........................................................................67 3.3.8. Hoàn thiện các mặt hoạt động của công ty................................................69 3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ............................................................................ 72 KẾT LUẬN.................................................................................................. 73

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Doanh thu hoạt động CTTC của một số quốc gia trên thế giới năm 2004. Bảng 2.2. Danh sách các công ty CTTC tại Việt Nam đến tháng 6 năm 2010. Bảng 2.3. Dư nợ CTTC tại SBL qua các năm. Bảng 2.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC của SBL qua các năm Bảng 2.5. Dư nợ CTTC phân theo nguồn khách hàng giới thiệu. Bảng 2.6. Dư nợ CTTC đối với máy móc thiết bị phân theo ngành kinh doanh. Bảng 2.7. Dư nợ CTTC đối với phương tiện vận chuyển. Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo thành phần kinh tế. Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo địa bàn. Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của SBL. Bảng 2.11. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010. Bảng 2.12. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ vốn điều lệ của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Qui trình giao dịch CTTC ba bên. Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại. Hình 1.3: Qui trình giao dịch cho thuê giáp lưng. Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác. Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho thuê tài chính hai bên. Hình 1.6: Doanh thu CTTC trên thế giới. Hình 2.1: Dư nợ CTTC trên toàn thị trường Hình 2.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của SBL. Hình 2.3: Thị phần CTTC của các Công ty CTTC đến quý II năm 2010. Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo ngành kinh doanh Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho thuê tính đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.6: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo hình thức cho thuê tính đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn của một số Công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010 Hình 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của SBL qua các năm.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACBL: Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ALC I: Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. ACL II: Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. ANZ: Công ty Cho thuê tài chính ANZ – VTRACT. BIDV I: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. BIDV II: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. CHAILEAS: Công ty Cho thuê tài chính Quốc tế Chaileas. KEXIM: Công ty Cho thuê tài chính Kexim. SBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. ICBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. VCBL: Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. VILC: Công ty Cho thuê tài chính quốc tế Việt Nam. VINASHIN: Công ty Cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. CTTC: Cho thuê tài chính. NHNN: Ngân hàng Nhà Nước NHTM: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần. Sacombank: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín. IPO: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài.

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị

ở các doanh nghiệp sản xuất đang ngày càng trở nên Tuy nhiên hiện nay các doanh

nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp khó khăn khi tiếp

cận nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị

phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho thuê tài chính ra đời đã góp

phần hổ trợ doanh nghiệp trang bị, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời giảm sức

ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung cứng vốn

trung dài hạn.

Là một công ty cho thuê tài chính đầu tiên thuộc khối ngân hàng thương mại

cổ phần được đánh giá là năng động, sự ra đời của Công ty cho thuê tài chính Ngân

hàng Sài Gòn Thương Tín đã tạo thêm một nguồn cung ứng vốn cho các doanh

nghiệp, mở rộng thêm một đối tượng cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính để khách

hàng lựa chọn khi có nhu cầu. Chính thức đi vào hoạt động được 4 năm , hoạt động

của SBL trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực và đạt được những thành

tựu khá nổi bật. Để phát huy những kết quả đạt được trong những năm qua và hoàn

thành các kế hoạch cho những năm tiếp theo, công ty cần phải có những giải pháp

và bước đi thích hợp phù hợp với tình hình thời kỳ. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài

Gòn Thương Tín ” để làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn

tình hình hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian cũng như những

thuận lợi và khó khăn thực tại của công ty để từ đó đưa ra những giải pháp thiết

thực góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong

thời gian tới.

Trang 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho thuê tài

chính tại công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Thông qua

thực tiễn tình hình hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian qua để đưa

ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, phân tích, so

sánh, tổng hợp, dự báo kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức tài chính, ngân

hàng…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề tài.

Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời

gian qua và từ đó đề ra các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển hoạt động cho thuê

tài chính của SBL trong thời gian tới.

6. Nội dung

Nội dung của luận văn bao gồm 3 phần chính:

Chương 1: Lý luận về phát triển hoạt động cho thuê tài chính.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian

qua.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL .

Trang 3

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI

CHÍNH.

1.1.Sự hình thành và phát triển hoạt động Cho thuê tài chính (CTTC).

Từ trước công nguyên đã xuất hiện nhu cầu thuê tài sản để phục vụ cho công

việc sản xuất và sinh hoạt của nông dân tự do, thợ tiểu thủ công…nên một số người

có tài sản nhàn rỗi có thể cho thuê nhằm tìm kiếm thêm thu nhập từ việc nhận được

phí cho thuê tài sản. Tài sản được đem ra giao dịch rất đa dạng bao gồm: công cụ

sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, đất ruộng,…Tài liệu cổ nhất về các giao

dịch cho thuê tài sản mà các nhà nghiên cứu mới tìm ra được đã xuất hiện khoảng

2000 năm trước công nguyên tại thành phố Sumerians đã có hoạt động cho thuê về

dụng cụ nông nghiệp và công cụ cầm tay. Trong nền văn minh Babylonia khoảng

1800 năm trước công nguyên và ở Hy Lạp 370 năm trước công nguyên đã xuất hiện

hoạt động cho thuê đất nông nghiệp.

Đến đầu thế kỉ XIX, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh

tế hàng hóa đã tạo ra được nhiều sản phẩm mới mà một cá nhân hay một tổ chức

hành chính, kinh tế nào đó không thể và cũng không cần thiết phải mua sắm đủ

những sản phẩm của những người sản xuất khác để phục vụ cho mục đích tiêu dùng

ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức cho thuê

tài sản ngày càng được chấp nhận một cách rộng rãi do nó là một hình thức tài trợ

có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Chính vì vậy, hoạt

động thuê và cho thuê ngày càng có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại

thiết bị, tài sản cho thuê đã tạo nên sự thay đổi về tính chất giao dịch và đòi hỏi phải

có những hình thức cho thuê tài sản mới phù hợp với nhu cầu của người thuê tài

sản. Từ lúc này, nghiệp vụ cho thuê tài sản phát triển với các hình thức khác nhau ra

đời nhằm đáp ứng nhu cầu của người thuê như: thuê vận hành (Operating Lease),

thuê tài chính (Financial Lease).

Vào năm 1952, hình thức CTTC hay còn gọi là thuê mua xuất hiện đầu tiên ở

Hoa Kỳ do một công ty tư nhân tên là United States Leasing Corporation đưa ra cho

Trang 4

các doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung và dài hạn của họ. Sau

đó, nghiệp vụ CTTC đã chuyển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ

những năm của thập kỷ 60 và đã được đưa vào luật thuê mua của Pháp (1960) với

tên gọi “Credit Bail”, cũng vào năm đó hợp đồng thuê mua đầu tiên đã xuất hiện ở

Anh với giá trị giao dịch 18.000 GBP.

Đến những năm của thập kỷ 70 thế kỷ XX thì nghiệp vụ CTTC cũng bắt đầu

được phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Nhật là

quốc gia Châu Á đầu tiên có ngành kinh doanh cho thuê sớm nhất với sự ra đời của

công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Năm 1970, tổng giá trị hợp

đồng cho thuê của 31 công ty cho thuê lớn nhất ở Nhật là 726 triệu USD, năm 1981

là 7.500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970. Đến những năm 70, hoạt

động CTTC bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia, đến cuối những năm

70 đầu năm 80, hoạt động CTTC đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á.

Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động CTTC trên thế giới đã có

nhiều dấu hiệu khả thi, trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan

là 2 tỷ USD…Tại Mỹ, ngành CTTC chiếm khoảng 25% đến 30% tổng số tiền tài trợ

cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh nghiệp. Và tổng doanh

thu hàng năm của “nền công nghiệp” CTTC ước đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng

trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm.

1.2. Khái niệm về CTTC .

Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì” CTTC là hoạt

động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương

tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho

thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phượng tiện vận

chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu

đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê

trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”.

1.3. Các đặc điểm và tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC.

1.3.1. Các đặc điểm của một giao dịch CTTC.

Trang 5

Thuê tài chính là một hợp đồng không thể hủy ngang và phải có một trong

các đặc điểm sau:

 Quyền sở hữu thường được chuyển giao cho người thuê khi bên thuê thanh

toán hết số tiền thuê còn nợ và giá trị còn lại như đã thỏa thuận trong hợp

đồng thuê.

 Phí thuê có thể được cơ cấu để phù hợp với yêu cầu của bên thuê.

 Hợp đồng thuê tài sản có qui định quyền chọn mua tài sản, hai bên có thể

thỏa thuận quyền sở hữu hay bán lại tài sản hay tiếp tục thuê khi kết thúc hợp

đồng.

 Hiện giá của khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá trị thị trường của tài

sản tại thời điểm thuê.

 Tài sản cho thuê do bên thuê lựa chọn từ nhà cung cấp, không phải do bên

cho thuê lựa chọn.

 Người cho thuê là chủ sở hữu của tài sản cho thuê trong suốt thời gian của

hợp đồng.

 Bên thuê độc chiếm quyền sử dụng tài sản thuê trong suốt thời gian của hợp

đồng nhưng không được chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuê cho một

 Giá trị hợp đồng cho thuê tài sản tối thiểu bằng tổng chi phí mua tài sản của

bên nào khác.

bên cho thuê bao gồm các khoản tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, nhập

 Từ khi thiết bị được chuyển giao cho bên thuê từ nhà cung cấp thì mọi trách

khẩu, thuế và các loại phí.

nhiệm và rủi ro liên quan đến tài sản cũng đồng thời được chuyển giao cho

bên thuê.

1.3.2. Một số tiêu chuẩn của một giao dịch CTTC.

Theo ủy ban tiêu chuẩn quốc tế thì một giao dịch cho thuê nếu thỏa mãn một

trong bốn tiêu chuẩn sau đây được gọi là CTTC:

-

Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp

đồng.

Trang 6

Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua. -

Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản. -

Hiện giá các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản. -

Theo hiệp hội các công ty cho thuê tài chính Thụy Điển: CTTC là một hoạt

động thỏa các ràng buộc sau:

Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê. -

-

Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng được

chuyển giao cho bên thuê trong suốt thời hạn thuê thường bằng thời gian

hữu ích của tài sản.

Hợp đồng CTTC không được hủy ngang. -

Theo hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính tại Mỹ: CTTC là một giao dịch

thuê tài sản thỏa mãn một trong các yếu tố sau:

Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho bên đi thuê khi kết thúc -

hợp đồng.

Hợp đồng thuê chứa điều khoản thỏa thuận cho phép người đi thuê được -

quyền lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn so với giá trị thực của tài

sản ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt thời hạn thuê.

-

Thời hạn thuê lớn hơn hay bằng 75% so với đời sống hoạt động ước tính

của tài sản thuê.

Hiện giá các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% hay bằng so với giá -

trị tài sản thuê.

Theo luật cho thuê tại Nhật, hợp đồng thuê gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn

một trong hai tiêu chuẩn sau:

Trang 7

Thời hạn thuê được xác định rõ và tất cả số tiền thuê phải lớn hơn hoặc gần -

bằng 90% giá trị tài sản và những chi phí như tiền lãi, thuế và tiền bảo

hiểm.

Trong suốt thời hạn thuê không được hủy bỏ hợp đồng. -

-

Tại Việt Nam, theo nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 qui định

một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau:

-

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền

sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.

Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên -

mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê

tại thời điểm mua lại.

Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết -

để khấu hao tài sản thuê.

Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải -

tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Tóm lại, tùy theo từng quốc gia cũng như tùy thuộc vào quản lý của Nhà

nước trong từng thời kỳ, các quy định về việc hình thành nên một giao dịch CTTC

có thể khác nhau. Tuy nhiên, các khía cạnh chính của pháp luật thuê mua sẽ luôn

bao gồm những nội dung sau:

Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên cho thuê trong suốt thời gian hiệu -

lực của hợp đồng CTTC.

Bên thuê có quyền sử dụng tài sản thuê và khai thác các giá trị sử dụng của -

tài sản thuê này.

Trang 8

Bên thuê được quyền yêu cầu mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa và yêu -

cầu bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho mình khi hết hạn

của hợp đồng CTTC.

1.4. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính.

Một giao dịch CTTC thông thường có các chủ thể sau tham gia:

1.4.1. Bên cho thuê (Leasor).

Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê và là chủ sở hữu tài sản trong một giao dịch

CTTC. Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện các thủ tục mua tài sản, thanh toán

toàn bộ giá trị của tài sản thuê và chuyển giao tài sản cho bên thuê theo đúng các

điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Đồng thời, bên cho thuê thông

thường cũng là người thực hiện các thủ tục mua bảo hiểm và tiến hành các thủ tục

liên quan đến quy định của Pháp luật (như đăng ký giao dịch đảm bảo) cho dịch vụ

CTTC.

Hiện nay dựa trên loại hình kinh doanh thì các công ty CTTC trên thế giới có

thể phân thành 3 loại: công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives),

 Công ty độc lập: hoạt động độc lập với nhà cung cấp và chiếm phần lớn thị

công ty môi giới (brokers).

trường thuê mua. Đối với loại hình độc lập luôn có 3 bên tham gia trong một

giao dịch thuê mua là: công ty CTTC, nhà cung cấp và bên thuê. Công ty

CTTC chỉ đơn giản là mua máy móc, thiết bị từ bất kỳ nhà cung cấp nào do

bên thuê lựa chọn và cho bên thuê thuê, còn bản thân nhà cung cấp không có

 Công ty phụ thuộc: là các công ty do nhà cung cấp lập ra để tài trợ cho sản

liên quan gì đến hoạt động thuê mua.

phẩm của chính họ làm ra. Trong mô hình này, chỉ có hai bên tham gia trong

một giao dịch thuê mua đó là bên thuê và công ty CTTC cũng là đại diện cho

nhà cung cấp. Đây có thể được xem như là một phương thức xúc tiến bán

hàng thông qua việc cung cấp cho các khách hàng một phương thức tài trợ

đặc biệt.

 Công ty môi giới: thường đóng vai trò trung gian trong quá trình thuê mua

Trang 9

thông qua việc tìm kiếm và chấp nối bên thuê, nhà cung cấp với các công ty

thuê mua thực thụ hoặc các nguồn tài trợ khác. Công ty thuê mua môi giới

không sở hữu tài sản trong giao dịch thuê tài chính mà chỉ giới hạn trong

việc kết nối các chủ thể của một giao dịch cho thuê tài chính lại với nhau.

Riêng đối với Việt Nam, theo quy định “Luật các tổ chức tín dụng”chỉ có

Công ty CTTC được thực hiện nghiệp vụ CTTC. Theo Nghị định 95/2008/NĐ-CP

sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP: công ty CTTC là một

tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt

động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn

hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành

viên và công ty cho thuê tài chính cổ phần.

1.4.2. Bên thuê tài chính (Leasee).

Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng

thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử

dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những

khoản tiền theo thỏa thuận. Theo Nghị định số 16/2001/NĐ – CP và thông tư

05/2006/TT-NHNN qui định Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt

Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Bên thuê

phải có đủ các điều kiện sau đây:

Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định

của pháp luật:

Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực -

pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia

đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực

hành vi dân sự.

Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng -

lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Trang 10

Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi

dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định

khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực

hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Hai là có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục

vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản

thuê để thực hiện dự án đó.

Ba là có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuệ trong thời hạn thuê

đã cam kết.

1.4.3. Nhà cung cấp.

Nhà cung cấp có vai trò cung ứng thiết bị, tài sản theo hợp đồng mua bán đã

ký với bên cho thuê ( hoặc trong một số trường hợp là Hợp đồng mua bán ba bên).

Nhận tiền thanh toán từ bên cho thuê, chuyển giao tài sản và có thể nhận thực hiện

các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tài sản cho bên cho thuê.

Nhà cung cấp có thể chính là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra thiết bị, tài sản

hoặc là các trung gian thương mại thực hiện việc bán các tài sản này.

1.5. Tài sản cho thuê tài chính.

Tùy thuôc vao cac quy đinh cua tưng quôc gia trong tưng thơi ky ma tai sản

cho thuê tai chính co thê co bao gôm nhưng loai khac nhau. Tai phân lơn cac nươc,

tài sản cho thuê tài chính là tất cả các loại động sản như tài sản thuộc nhóm phương

tiện vận chuyển, các tài sản thuộc máy móc thiết bị và các tài sản là bất động sản

như đất đai, nhà cửa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều có thể

tham gia trên thị trường cho thuê tài chính.

Tuy nhiên, do quy đinh cua tưng quôc gia khac nhau ma cac tai sản cho thuê

tai chính co thê không giông nhau. Hiên tai, trên thi trương CTTC Viêt Nam, bât

đông sản không đươc xem la hang hoa trên thi trương CTTC va do đo, cac Công ty

CTTC không đươc phep thưc hiên CTTC đôi vơi cac tai sản la bât đông sản. Như

Trang 11

vây, so vơi cac quôc gia khac, chung loai hang hoa trên thi trương CTTC cua Viêt

Nam co pham vi nho hơn.

1.6. Các hình thức CTTC.

1.6.1. CTTC ba bên (CTTC thuần).

Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu

cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là hình

thức cổ điển nhưng rất phổ biến, một giao dịch CTTC thường gồm 3 bên: bên cho

BÊN CHO THUÊ (LESSOR)

2c

2a

1a

1b

2d

3

2b

BÊN CUNG CẤP (SUPPLIER)

BÊN ĐI THUÊ (LESSEE)

thuê, bên thuê và nhà cung cấp.

Hình 1.1: Quy trình giao dịch cho thuê tài chính 3 bên.

“Nguồn : Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại” [24].

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản

(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản

(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho

thuê

(2b) Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê

(2c) Bên cho thuê thanh tóan tiền mua tài sản

(2d) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi

thuê

(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

Trang 12

Hình thức này được áp dụng phổ biến nhất vì những ưu điểm sau:

-

Bên cho thuê không phải mua tài sản trước nên làm cho vòng quay vốn

nhanh hơn, không phải dự trữ tồn kho.

-

Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản vì

điều này là do nhà cung cấp và bên thuê chịu trách nhiệm với nhau.

Bên cho thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng -

của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật.

1.6.2. Mua và cho thuê lại.

Trường hợp bên thuê đã dùng vốn tự có để đầu tư vào các loại máy móc,

thiết bị, phương tiện vận chuyển dẫn đến thiếu hụt vốn hoạt động kinh doanh. Bên

cho thuê có thể mua những máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển này và các

loại bất động sản khác thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính

những tài sản đó. Đó là hình thức mua và cho thuê lại .

2a

2b

BÊN CHO THUÊ

BÊN ĐI THUÊ

1a

1b 2c

3

Hình 1.2: Qui trình giao dịch mua và cho thuê lại.

“Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

(1a) Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của bên đi thuê

(1b) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê

(2a) Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao tài sản cho bên cho thuê

(2b) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi

thuê được phép sử dụng tài sản.

Trang 13

(2c) Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê.

(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

Nếu thực hiện tốt được nghiệp vụ này, doanh nghiệp sẽ có vốn lưu động

phục vụ kinh doanh, các công ty CTTC an tâm để cho vay vì hiệu quả của thiết bị

cho thuê gần như đảm bảo chắc chắn.

1.6.3. Cho thuê giáp lưng.

Thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ

hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê của bên cho thuê. Lúc này người thuê thứ nhất

không chịu những rủi ro liên quan trực tiếp đến tài sản thuê nhưng vẫn phải chịu

trách nhiệm như là một người thuê thật sự. Bên cho thuê chú trọng đến người thuê

thứ nhất hơn là người thuê thứ hai và hình thức này thường đuợc sử dụng trong

trường hợp bên thuê thứ nhất không còn sử dụng đối với tài sản thuê, họ tìm bên thứ

hai để trút bỏ gánh nặng tiền thuê.

Phương thức này giúp tận dụng hết giá trị sử dụng của tài sản thuê, giúp các

doanh nghiệp không đủ điều kiện thuê tài chính vẫn được sử dụng tài sản phù hợp

với nhu cầu của mình, đồng thời bên cho thuê vẫn đảm bảo thu hồi được nợ của

mình. Tuy nhiên, khi qua một người thuê khác, bên cho thuê sẽ khó kiểm soát tình

trạng của tài sản thuê hơn nên trong thực tế hình thức này thường được thực hiện

theo cách bên thứ nhất chuyển nhượng hợp đồng thuê tài chính cho bên thứ hai. Bên

cho thuê thẩm định tình hình hoạt động của bên thuê thứ hai rồi đưa ra quyết định

về việc chuyển nhượng hợp đồng. Nếu hợp đồng đã được chuyển nhượng thì bên

thuê thứ nhất không còn trách nhiệm gì đối với bên cho thuê nữa.

Trang 14

Hình 1.3: Qui trình giao dịch Cho thuê giáp lưng.

“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê

(1b) Bên đi thuê thứ nhất và bên đi thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê

(2) Bên cho thuê, hoặc nhà cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê thứ

hai

(3a) Bên đi thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất

(3b) Bên đi thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.

1.6.4. Cho thuê hợp tác.

Hình thức này có sự tham gia của bên thứ tư – bên cho vay gồm một hay

nhiều ngân hàng hay các định chế tài chính cho bên cho thuê vay vốn để mua thiết

bị cho thuê. Mối quan hệ giao dịch giữa bên cho thuê, bên thuê và bên cung cấp

giống như các quan hệ trong cho thuê thuần. Riêng bên cho thuê phải ký thêm hợp

đồng tín dụng với bên cho vay và thanh toán tiền vay.

“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

Hình 1.4: Qui trình giao dịch cho thuê hợp tác.

(1a) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê

Trang 15

(1b) Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản

(1c) Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng

(1d) Bên cung cấp và bên đi thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo trì tài

sản.

(2a) Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê

(2b) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình

và một phần vốn đi vay.

(2c) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê

(3a) Bên đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ

(3b) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay

1.6.5. Cho thuê tài chính hai bên.

Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho

thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây

dựng.

Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và

các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện như các nhà đầu tư xây dựng cao ốc

văn phòng, các chung cư, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ

chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này.

Chuyển giao quyền sử dụng (2)

BÊN CHO THUÊ

BÊN ĐI THUÊ

Ký hợp đồng thuê (1)

Giao tài sản (3)

Thanh toán tiền thuê (4)

Hình 1.5: Qui trình giao dịch cho thuê tài chính hai bên.

“Nguồn : Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” [24].

Trang 16

(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê

(2) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.

(3) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.

(4) Theo định kỳ, bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.

1.7. Vai trò của hoạt động CTTC.

1.7.1. Đối với nền kinh tế.

Trong bất kỳ xã hội nào, nền kinh tế nào tìm được phương thức để người có

vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì xã hội đó, nền kinh tế đó sẽ phát

triển. Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn,

thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các

hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung hạn theo

những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, sự ra đời của thị trường CTTC

góp phần mở rộng chủ thể tham gia cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế và giải

quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.

Cho thuê tài chính gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ

và mở rộng sản xuất. Phát triển tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các doanh nghiệp

đổi mới công nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động

của doanh nghiệp cũng như của toàn nền kinh tế.

1.7.2. Đối với bên thuê.

CTTC giúp cho người thuê có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong

điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư.

CTTC giúp cho người đi thuê không bị ứ đọng vốn đầu tư vào tài sản cố

định, tiếp nhận được công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

CTTC là một phương thức tài trợ thuận lợi cho những khoản đầu tư nhanh

chóng, đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh của bên thuê. Thông qua phương

thức CTTC, người đi thuê có thể tìm kiếm, lựa chọn trước tài sản từ nhà cung cấp,

sau đó mới yêu cầu công ty CTTC tài trợ nên ưu thế cho phép người thuê rút ngắn

Trang 17

thời gian đầu tư thiết bị, đặc biệt thủ tục tài trợ cũng đơn giản và ít rủi ro hơn các

phương thức khác.

1.7.3. Vai trò đối với bên cho thuê.

Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền

quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường

hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi

tài sản, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại. Trong trường hợp

bên đi thuê bị phá sản thì tài sản cho thuê tài chính không bị phát mãi, bên cho thuê

thu hồi lại được..

Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục

đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó

tạo tiền để để hoàn trả tiền thuê đúng hạn.

1.8. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.

1.8.1. Rủi ro trong quá trình thẩm định dự án thuê.

Đây là các rủi ro xuất hiện trong quá trình thẩm định dự án, phương án đề

nghị thuê tài chính của bên thuê. Nguyên nhân là do trình độ của cán bộ thẩm định

yếu kém; không thu thập được đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến dự án; không

phân tích, đánh giá đúng tính khả thi của dự án; cán bộ thẩm định thiếu trách nhiệm

hoặc cố ý làm sai do phẩm chất đạo đức yếu kém, thông đồng với khách hàng làm

sai lệch thông tin, tài liệu theo hướng có lợi cho khách hàng; khách hàng cung cấp

tài liệu không đúng sự thật, cố tình gian lận để nhận được tài trợ cho thuê.

1.8.2. Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng CTTC, hợp đồng

mua bán và hợp đồng bảo hiểm.

Người ký hợp đồng không phải là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp hoặc

không có giấy ủy quyền theo qui định của pháp luật. Khi có tranh chấp và phát hiện

ra sai sót trên thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu hoặc do sơ suất công ty CTTC đã ký hợp

đồng mua bán tài sản với nhà cung cấp tài sản trong khi bên thuê chưa tham gia đặt

Trang 18

cọc với một tỷ lệ nhất định để thực hiện hợp đồng, sau đó bên thuê không thuê nữa

dẫn đến tranh chấp giữa công ty CTTC và nhà cung cấp tài sản.

Rủi ro do một số trường hợp nhà cung ứng tài sản và khách hàng thuê cấu

kết với nhau nâng giá tài sản để khách hàng thuê lấy phần chênh lệch tham gia đặt

cọc hay ký cược theo yêu cầu của công ty CTTC; hoặc nhà cung ứng cố tình giao

tài sản không đúng mẫu mã, chất lượng như trong hợp đồng đã ký dẫn đến tranh

chấp kéo dài.

Rủi ro xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản

cho thuê như các rủi ro xảy ra không thuộc đối tượng bảo hiểm, hoặc bên CTTC

chuyển tiền bảo hiểm chậm sau khi đã xảy ra sự cố cho tài sản cho thuê hoặc các

thủ tục khai báo không đúng.

1.8.3. Rủi ro xảy ra khi thu hồi tài sản.

Tài sản bên cho thuê thu hồi trong các trường hợp bị đối tác vi phạm hợp

đồng mua tài sản, hợp đồng cho thuê; bên thuê bỏ trốn, chết, mất tích; bên thuê bị

tuyên bố phá sản, giải thể.

Rủi ro xảy ra khi tài sản thu hồi không thể cho thuê tiếp, hoặc bán lại tài sản

với giá thấp hơn dư nợ cho thuê còn lại hoặc không bán được. Hơn nữa, bên cho

thuê phải tốn chi phí tháo dỡ, vận chuyển và bảo quản, trong khi số nợ còn lại là nợ

khó đòi không có đảm bảo.

1.9. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam.

1.9.1. Sự phát triển thị trường cho thuê tài chính trên thế giới.

Trên thế giới, hoạt động CTTC phát triển mạnh mẽ, nhìn vào con số doanh

phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Nếu năm

1984, tổng trị giá các giao dịch CTTC trên thế giới ước tính khoảng 110 tỷ USD thì 10

năm sau, năm 1994, con số này đã tăng trưởng hơn 300%, đạt mức 356 tỷ USD .

thu của hoạt động CTTC trên thế giới sẽ thấy được mức thâm nhập sâu rộng vào

700,00

579,10

600,00

511,70

499,00476,50461,60

500,00

356,40

400,00

300,00

Trang 19

D S U y T

200,00

110,20

100,00

0,00

1984 1994 2000 2001 2002 2003 2004

Năm

Hình 1.6:Doanh thu CTTC trên thế giới.

Theo con số thống kê, trên thế giới, hoạt động CTTC đã được sử dụng tại hơn

80 quốc gia, trong đó chiếm hơn 75% là các quốc gia phát triển. Mỹ, Nhật, Đức, Ý,

Nga và một số nước Châu Âu là những thị trường phát triển mạnh nhất.

“Nguồn: Báo cáo hội thảo CTTC SBL tháng 10/2008”[10].

Bảng 1.1: Doanh thu hoạt động CTTC của một số quốc gia trên thế giới

năm 2004

STT

Quốc gia

Tổng giá trị ( tỷ

% mức độ xâm

% của tổng sản phẩm

USD)

nhập thị trường

quốc nội (GDP)

1

Hoa Kỳ

220

29,9

1,9

2

Nhật Bản

74,4

8,7

1,7

3

Ý

29,3

11,4

2,0

4

Đức

55,2

15,7

2,3

5

Pháp

27,3

9,0

1,6

6

Nga

6,8

7,5

1,5

7

Hàn Quốc

3,9

5,6

0,7

8

Án Độ

0,7

1,7

0,1

9

<1,5

Việt Nam

<0,3

<0,7

(ước tính)

“Nguồn: Báo cáo hội thảo SBL tháng 10 năm 2008”[10].

Tại Mỹ, cứ 10 doanh nghiệp thì có đến 8 doanh nghiệp sử dụng tín dụng thuê

mua (cả thuê vận hành và thuê tài chính) để trang bị tất cả hoặc một phần máy móc

thiết bị của họ. Các công ty CTTC tại Mỹ có thể tài trợ đến 100% giá trị tài sản thuê

cho khách hàng, điều đó có nghĩa là khách hàng không phải tham gia trả trước một

phần giá trị tài sản thuê nhưng họ đã có thể khai thác toàn bộ giá trị tài sản thuê để

mang lại lợi ích cho mình. Khách hàng có thể thực hiện khấu hao nhanh đối với các tài

sản thuê tài chính, được ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với các tài sản thuê tài chính. Do

đó, hình thức CTTC được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại Mỹ. Ước tính có khoảng

20 -25% giá trị đầu tư hằng năm của các doanh nghiệp được thực hiện qua hình thức

CTTC. So với giá trị tín dụng qua hệ thống các Ngân hàng thương mại thì tỷ trọng tài

trợ qua hình thức CTTC chiếm khoảng từ 15 -20%. Theo nhận định của các chuyên gia

tài chính thì :” Thị trường CTTC được đánh giá là tỷ lệ thuận với trình độ phát triển của

quốc gia và sự phát triển của thị trường tài chính”.

Trang 20

1.9.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Thị trường CTTC phát triển tỷ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy

chiến lược phát triển kinh tế, trình độ phát triển trong từng thời kỳ ảnh hưởng lớn đến

thị trường CTTC Việt Nam. Do đó, các công ty CTTC cần nghiên cứu, xem xét chiến

lược phát triển kinh tế cũng như các môi trường kinh tế, pháp luật để xây dựng kế

hoạch phát triển hoạt động CTTC tại công ty.

Việc xây dựng một môi trường pháp lý đồng bộ cũng như xây dựng các chính

sách ưu đãi về thuế, sự quan tâm của Chính Phủ và các cơ quan ban ngành chính là nền

tảng và tiền đề thúc đẩy sự phát triển hoạt động CTTC tại Việt Nam.

Các công ty CTTC phải thực hiện khảo sát nhu cầu thị trường, điều chỉnh các

điều kiện CTTC phù hợp với từng khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm cho thuê, đơn

giản hóa thủ tục cho thuê, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng sử dụng

dịch vụ CTTC.

Các công ty CTTC cần xây dựng một danh mục đầu tư cũng như danh mục

khách hàng tiềm năng để làm cơ sở định hướng cho sự phát triển hoạt động CTTC tại

công ty.

Trang 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương 1, luận văn đã trình bày về sự hình thành và phát triển của hoạt động

cho thuê tài chính cũng như mức độ thâm nhập của hình thức cho thuê tài chính vào

nền kinh tế của các quốc gia phát triển. Đồng thời luận văn đã làm rỏ khái niệm về

cho thuê tài chính cũng như các các nội dung liên quan đến lĩnh vực này. Bên cạnh

đó, luận văn cũng điểm qua một số vai trò của hoạt động cho thuê tài chính. Trong

bối cảnh hội nhập như hiện nay, nhu cầu đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị là xu thế

tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể

tồn tại và cạnh tranh. CTTC cũng sẽ là một lựa chọn cũng như là giải pháp hiệu hữu

để các doanh nghiệp hướng tới. Đây chính là tiền đề để SBL gia tăng dư nợ CTTC

và mở rộng thị phần và như vậy giải pháp để phát triển hoạt động cho thuê tài

chính tại SBL sẽ là một yêu cầu đặt ra để đưa SBL trở thành một trong những công

ty cho thuê tài chính hàng đầu trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam.

Trang 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG

TÍN.

2.1. Giới thiệu chung về thị trường cho thuê tài chính Việt Nam.

Mặc dù hoạt động CTTC đã phát triển trên thế giới từ những năm 50 của thế

kỷ XX với những kết quả đáng kể ở một số nước, đặc biệt tại Mỹ ngành thuê mua

thiết bị chiếm khoảng 25 – 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết

bị hàng năm. Như vậy, xét về mặt lý thuyết thì đây là một loại hình cấp vốn khá phổ

biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các hình thức cấp vốn khác

cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng tại Việt Nam,

hoạt động này vẫn còn khá mới mẻ.

Ngành công nghiệp CTTC xuất hiện ở Việt Nam khá muộn từ 1993, dưới sự

giúp đỡ, tư vấn của công ty Tài chính Quốc tế (IFC), NHNN Việt Nam đã nghiên

cứu và soạn thảo quy chế về CTTC nhằm xúc tiến đưa ngành CTTC vào Việt Nam.

Nghiệp vụ CTTC hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã được NHNN Việt Nam cho

áp dụng thí điểm bởi quyết định số 149/QĐ –NH5 ngày 17/5/1995. Lần đầu tiên

trên thị trường tài chính tiền tệ nước ta đã ra đời một định chế tài chính mới, đó là

hoạt động CTTC, thực hiện đầu tư trung và dài hạn bằng hiện vật. Đến 9/10/1995,

Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động

Trang 23

của công ty CTTC tại Việt Nam”. Tháng 5/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/

CP về “tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”. Tháng 5/2005, Chính phủ ban

hành Nghị đinh 65/2005 NĐ - CP quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của

Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, hai văn bản pháp luật cao nhất tạo hành

lang cho hoạt động CTTC vẫn là hai Nghị định 16/2001/NĐ - CP và 65/2005/NĐ -

CP . Dưới hai nghị định này là một số Thông tư hướng dẫn thực hiện như:

Thông tư 05/2006/TT - NHNN (25/07/2006) hướng dẫn một số nội dung về

hoạt động CTTC và dịch vụ ủy thác CTTC theo qui định tại Nghị định số 16/2001/NĐ

- CP (02/05/2001) và Nghị Định số 65/2005/NĐ - CP.

Thông tư 07/2006/TT - NHNN (07/09/2006) hướng dẫn một số nội dung về

hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức CTTC theo qui định tại Nghị định số

16/2001/NĐ - CP (02/05/2001) và Nghị Định số 65/2005/NĐ - CP.

Thông tư 08/2006/TT - NHNN (12/10/2006) hướng dẫn hoạt động CTTC hợp

vốn của các công ty CTTC theo qui định tại Nghị định số 16/2001/NĐ - CP

(02/05/2001) và Nghị Định số 65/2005/NĐ - CP.

Thông tư số 09/2006/TT - NHNN (23/10/2006) hướng dẫn hoạt động bán các

khoản phải thu từ hợp đồng CTTC theo qui định tại Nghị định số 16/2001/NĐ - CP

(02/05/2001) và Nghị Định số 65/2005/NĐ - CP.

Như vây, vơi 2 Nghi đinh nền tảng va cac thông tư hương dẫn đã nêu, hoat

động CTTC của Việt Nam đã dần đi vào ổn định và tạo đường hướng cho các công ty

CTTC hoạt động và phát triển.

Cho đến nay, tại Việt Nam đã có 13 công ty CTTC ra đời và hoạt động. Sự ra

đời và phát triển của các công ty CTTC đã tạo ra một kênh dẫn vốn trung và dài hạn

mới cho nền kinh tế, góp phần giảm sức ép, gánh nặng cho hệ thống NHTM, giúp cho

các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và góp phần thực

hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

nghị định số 16/2001 NĐ - CP về “Tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”

Bảng 2.1: Danh sách các công ty CTTC tại Việt Nam tính đến tháng 6 năm

2010.

Trang 24

Số và ngày cấp

Số lượng

STT

Tên Công ty

Vốn điều lệ

giấy phép

chi nhánh

1

200 tỷ đồng

Công ty CTTC I Ngân hàng Đầu tư và Phát

08/GP-CTCTTC

triển Việt Nam. (BIDVI)

ngày 27/10/1998

2

Công ty CTTC II Ngân hàng Đầu tư và Phát

11/GP-NHNN

150 tỷ đồng

01

triển Việt Nam. (BIDVII)

ngày 17/12/2004

3

Công ty CTTC Ngân hàng Ngoại Thương Việt

05/GP-CTCTTC

300 tỷ đồng

01

Nam. (VCBL)

ngày 25/05/1998

4

Công ty TNHH 1 thành viên CTTC NHTMCP

04/GP-CTCTTC

500 tỷ đồng

01

Công thương Việt Nam. (ICBL)

ngày 20/03/1998

5

Công ty CTTC I Ngân hàng Nông nghiệp và

06/GP-CTCTTC

200 tỷ đồng

02

Phát triển nông thôn Việt Nam. (ACLI)

ngày 27/08/1998

6

Công ty CTTC II Ngân hàng Nông nghiệp và

07/GP-CTCTTC

350 tỷ đồng

06

Phát triển nông thôn Việt Nam. (ALCII)

ngày 27/08/1998

7

Công ty CTTC ANZ-VITRACT. (ANZ).

14/GP-CTTC

100 tỷ đồng

ngày 19/11/199

8

Công ty TNHH CTTC Quốc tế Việt Nam.

117/GP-NHNN

100 tỷ đồng

ngày 24/04/2008

(VILC)

(cấp lại)

9

02/GP-CTCTTC

Công ty CTTC Kexim. (Kexim)

13 triệu USD

ngày 20/11/1996

10

Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương

04/GP-NHNN

01

300 tỷ đồng

ngày 12/04/2006

Tín. (SBL)

11

Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease.

09/GP-NHNN

10 triệu USD

ngày 09/10/2006

(Chailease)

12

Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính

06/GP-NHNN

100 tỷ đồng

Ngân hàng Á Châu. (ACBL)

ngày 22/05/2007

13

Công ty TNHH MTV CTTC Công nghiệp tàu

79/GP-NHNN

200 tỷ đồng

thủy. (Vinashin)

ngày 19/03/2008

“Nguồn: Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam. (http://www.sbv.gov.vn)”.

Sự ra đời và hoạt động của các Công ty Cho thuê tài chính đã đánh dấu cột

mốc quan trọng trong sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam và làm phong

phú thêm các loại hình dịch vụ tài chính – ngân hàng. Các doanh nghiệp đã có thêm

một kênh huy động vốn trung dài hạn để đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Trang 25

Như vậy, qua hơn 13 năm hoạt động, các Công ty CTTC đã phát triển nhanh

về quy mô và mạng lưới hoạt động. Tuy nhiên, so với hệ thống ngân hàng thương

mại, qui mô vốn cũng như mạng lưới hoạt động của các công ty CTTC còn rất nhỏ

bé. Chính vì sự nhỏ bé về vốn nên các công ty CTTC bị giới hạn về mức tài trợ đối

với các dự án lớn, tính khả thi cao. Điều này phần nào đã làm hạn chế khả năng phát

triển cũng như hiệu quả hoạt động của các công ty CTTC. Chính vì vậy, doanh

nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng chính và là khách hàng mục tiêu mà các

23588

25000

22134

20000

15660

15000

11649

8772

Công ty CTTC Việt Nam hướng đến.

Đ N V ỷ T

10000

7634

5872

4032

5000

2754

1786

800

477

300

0

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

6T/2010

Hình 2.1: Dư nợ CTTC trên toàn thị trường .

“ Nguồn: Tổng hợp số liệu báo cáo trên Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và

báo cáo của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam”.

2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương

Tín (SBL).

2.2.1. Giới thiệu về Công ty CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển

kinh tế thế giới. Tại Mỹ, cái nôi của loại hình hoạt động thuê mua hay còn gọi là

thuê tài chính đã phát triển vô cùng mạnh mẽ vào đầu những năm 50 của thế kỷ này.

Trang 26

Dịch vụ CTTC tại Việt Nam bắt đầu hình thành vào khoảng năm 1995. Tuy

quá trình phát triển dịch vụ CTTC chỉ mới ở giai đoạn đầu, nhưng các công ty

CTTC đã tạo được một động lực không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam, phần nào

làm giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn cho

các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Với đặc điểm tài sản cho thuê là

tài sản thế chấp, các công ty CTTC đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp

cận được nguồn vốn mới để đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh

tranh trước lộ trình hội nhập.

Nhằm đóng góp cho sự phát triển của loại hình dịch vụ mới này, Hội đồng

quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) quyết

định thành lập công ty CTTC. Ngày 12/04/2006 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam ký giấy phép số 04/GP – NHNN cho phép thành lập và hoạt động đối với

Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Ngày 10/07/2006,

Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBL) đã chính thức đi

vào hoạt động với trụ sở chính đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Đây là công ty Cho

thuê tài chính đầu tiên trong hệ thống NHTMCP Việt Nam với vốn điều lệ ban đầu

là 150 tỷ đồng và đến 17 tháng 12 năm 2009 đã tăng lên 300 tỷ đồng. Với vị thế là

một công ty con của một NHTMCP được đánh giá là năng động, SBL có được

những thuận lợi ban đầu là tận dụng được hệ thống mạng lưới hoạt động rộng khắp

của Sacombank để tiếp cận, triển khai dịch vụ mới đến với khách hàng.

Sau 4 năm đi vào hoạt động, SBL đã được được kết quả hoạt động khả quan

và cũng đã từng bước xác lập vai trò và vị thế của mình trên thị trường cho thuê tài

chính Việt Nam.

Với mục đích thiết lập đầu mối giao dịch tại một trong những trung tâm kinh

tế lớn nhất ở khu vực phía bắc cũng như đẩy mạnh sự hiện diện của mình ở khu vực

này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thêm nhiều lựa chọn, tiếp

cận và sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính của SBL, ngày 11/06/2010 SBL đã khai

trương và đi vào hoạt động chi nhánh Hà Nội. Việc thành lập chi nhánh Hà Nội đã

Trang 27

khẳng định thương hiệu SBL trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam nói riêng

và thị trường tài chính Việt Nam nói chung.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Huy động vốn, phát hành các loại giấy

tờ có giá, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi được Ngân hàng nhà nước

chấp thuận, cho thuê tài chính, tư vấn nghiệp vụ cho thuê tài chính, dịch vụ ủy thác,

làm dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính

khác, dịch vụ quản lý tài sản liên quan đến cho thuê tài chính, cho thuê vận hành,

mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, hoạt động ngoại hối theo giấy

phép do ngân hàng nhà nước cấp.

2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức .

Tính đến ngày 30/06/2010, tổng số lượng cán bộ nhân viên của SBL gồm 67

Ban Kiểm soát Công ty

Hội đồng Quản trị Công ty

Bp. Kiểm toán nội bộ

Tổng Giám Đốc Công ty

P.Kinh doanh

P.Thẩm định

P.Quản lý rủi ro

P. Tài chính - Kế toán

P.Hành chính - Nhân sự

Bp.HC-NS

Bp. Pháp chế

Bp. Marketing - PR

Bp.Quan hệ khách hàng

Bp.Quản lý Hợp đồng

Bp. Xử lý nợ xấu

Bp. Công nghệ thông tin

Bp.Nghiên cưu, đề xuất và quản lý chính sách rủi ro

người với bộ máy hoạt động được tổ chức như sau:

Hình 2.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của SBL.

“Nguồn: Quy chế tổ chức bộ máy hoạt động của SBL”[12]

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự như trên nhìn chung là khá đầy đủ. Phòng

kinh doanh là bộ phận tập trung nhiều nhân sự nhất với cơ cấu chia làm 3 bộ phận.

Bộ phận quan hệ khách hàng với chức năng chính là bán hàng, chăm sóc khách

hàng và chịu trách nhiệm thu hồi nợ. Bộ phận quản lý hợp đồng thực hiện việc xử lý

Trang 28

và quản lý hợp đồng cho thuê tài chính. Bộ phận Marketing – PR với chức năng tiếp

thị, phát triển thương hiệu và quan hệ quốc tế công chúng.

Phòng thẩm định thực hiện công tác thẩm định đối với các hồ sơ cho thuê tài

chính từ bộ phận quan hệ khách hàng của phòng kinh doanh chuyển sang, đồng thời

nghiên cứu, đánh giá tiềm năng phát triển của các ngành nghề để đảm bảo việc tăng

trưởng dư nợ CTTC đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Phòng quản lý rủi ro sẽ quản lý chính sách rủi ro cũng như đề xuất, triển khai

các biện pháp xử lý nợ xấu.

Bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ thực hiện công tác kiểm tra toàn diện hoạt động

của các phòng ban để đảm bảo công tác thực hiện nghiệp vụ tuân theo quy chế, quy

trình, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động của công ty.

Như vậy với chức năng trên, Công ty cũng đã phân chia tách bạch hoạt động

của công ty thành 3 luồng: kinh doanh, hổ trợ và giám sát để hướng đến mục tiêu

an toàn, hiệu quả và bền vững.

2.2.1.3. Đặc điểm hoạt động CTTC tại SBL.

Đối tượng khách hàng thuê tài chính: bao gồm tất cả các thành phần kinh tế:

Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh

doanh cá thể, cá nhân.

Địa bàn cho thuê: tất cả các địa bàn trên lảnh thổ Việt Nam đã có chi nhánh,

Phòng Giao dịch Sacombank hoạt động.

 Tối đa 90 tỷ VNĐ đối với một khách hàng (tính đến năm 2010), riêng

Giới hạn dư nợ cho thuê:

khách hàng cá nhân, tối đa 20 tỷ VNĐ.

 Được thành lập và hoạt động theo qui định pháp luật, tình hình tài

chính lành mạnh, không có nợ quá hạn, nợ xấu tại các tổ chức tín

dụng.

Đối tượng tài sản thuê:

 Phương tiện vận chuyển.

 Máy móc thiết bị.

Trang 29

 Các động sản khác.

 Tài sản mới 100% hoặc đã qua sử dụng, mua trong nước hoặc

nhập khẩu.

 Giá trị tài sản thuê lớn hơn 100 triệu đồng.

Đồng tiền cho thuê:

 Khách hàng có thể thuê tài chính tại SBL bằng đồng VNĐ hoặc

USD.Khách hàng thuê bằng đồng tiền nào thì trả nợ bằng đồng tiền

 Nếu khách hàng thuê tài chính bằng đồng tiền USD thì tài sản thuê

đó.

phải là nhập khẩu hoặc ủy thác nhâp khẩu theo hợp đồng cho thuê tài

chính.

Thời hạn cho thuê:

 Tối thiểu là 13 tháng.

 Đối với phương tiện vận chuyển: tối đa là 48 tháng .

 Đối với máy móc thiết bị: tối đa là 72 tháng.

Điều kiện về thanh lý trước hạn.

 Hợp đồng cho thuê tài chính không hủy ngang, tuy nhiên khách hàng

muốn thanh lý trước hạn thì phải được sự đồng ý của SBL và phải

chịu phí phạt thanh lý trước hạn.

2.2.2. Tình hình hoạt động CTTC tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài

Gòn Thương Tín.

2.2.2.1. Tình hình dư nợ CTTC.

Chính thức đi vào hoạt động vào ngày 10/07/2006, SBL mới chỉ thâm nhập

vào thị trường cho thuê tài chính 4 năm, tuy nhiên công ty cũng đã đạt được những

kết quả khả quan. Tính đến ngày 30/06/2010, Công ty đã ký được 416 hợp đồng cho

thuê tài chính với dư nợ đạt được là 703 tỷ VNĐ. Kết quả dư nợ CTTC qua các năm

như sau:

Bảng 2.2: Dư nợ CTTC tại SBL qua các năm.

Thời gian Số HĐ CTTTC Dư nợ CTTC (tỷ VNĐ)

Trang 30

30 112 252 347 421 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lũy kế đến tháng 6 năm 2010 34.3 231.5 417.02 565.15 703.019

“Nguồn:Ttổng hợp số liệu báo cáo tổng kết năm 2006, 2007, 2008, 2009 và

báo cáo sơ kết 6 tháng năm 2010 của SBL.”[5,6,7,8,9].

Như vậy dư nợ CTTC qua các năm có xu hướng tăng. Nếu như cuối năm

2006, dư nợ CTTC mới chỉ đạt được là 34,3 tỷ đồng với 30 hợp đồng CTTC thì đến

cuối năm 2007, con số này đạt được là 231 tỷ đồng với 112 hợp đồng CTTC tăng

197 tỷ đồng so với năm 2006 (mức tăng 575%). Đến cuối năm 2008, dư nợ CTTC

đạt được 417 tỷ đồng, tăng 185 tỷ đồng so với cuối năm 2007, mức tăng 80% so với

cuối năm 2007. Đến cuối năm 2009, dư nợ CTTC tăng 148 tỷ VNĐ tương đương

với mức tăng 36% so với cuối năm 2008 và đến 6 tháng năm 2010, dư nợ CTTC đạt

được 703 tỷ đồng tăng 138 tỷ đồng so với cuối năm 2009 với mức tăng tương

đương 20%. Kế hoạch dự kiến cuối năm 2010, dư nợ CTTC đạt được 1000 tỷ đồng.

Nhìn vào con số tuyệt đối thì dư nợ CTTC của SBL đều tăng qua các năm.

Tuy nhiên, xét về con số tương đối thì tỷ lệ tăng trưởng này phát triển không đồng

đều. Cụ thể như năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010, mức tăng lại có xu hướng

giảm so với mức tăng của năm 2008. Điều này cho thấy rằng việc tăng trưởng dư nợ

CTTC còn gặp nhiều khó khăn. Nếu như năm 2008, một năm được được đánh giá

với nhiều thuận lợi đối với hoạt động CTTC khi mà Ngân hàng nhà nước ban hành

qui định khống chế mức tăng trưởng tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại thì

hoạt động CTTC có phần sôi động và SBL đã tận dụng thời cơ để để tăng trưởng dư

nợ CTTC của công ty. Đến năm 2009, các NHTM được hổ trợ lãi suất 4%/năm của

NHNN đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn trong đó các công ty CTTC lại

không nằm trong đối tượng được hổ trợ này, điều này đã gây ra khó khăn lớn cho

các công ty CTTC và SBL cũng rơi vào tình thế như trên. Chính vì vậy đã ảnh

hưởng lớn đến việc tăng trưởng dư nợ CTTC của thị trường CTTC Việt Nam nói

chung và SBL nói riêng.

Trang 31

Mặc dù mới chỉ đi vào hoạt động 4 năm, quảng thời gian còn ngắn so với

thời gian hoạt động của một số công ty CTTC khác trên thị trường CTTC Việt Nam.

Tuy nhiên SBL cũng đã khẳng định được tên tuổi của mình thông qua thị phần

Chaileas, 2.26%

VILC, 1.65%

Kexim, 4.92%

ANZ, 0.02%

Vinashin, 1.43%

ALC I, 11.48%

ACBL, 0.75%

SBL, 2.98%

VCBL, 4.58%

ICBL, 5.47%

BIDV II, 7.24%

ALC II, 50.41%

BIDV I, 6.81%

CTTC đạt được.

Hình 2.3: Thị phần CTTC của các công ty CTTC đến quý II/2010.

“Nguồn số liệu: Tổng hợp số liệu báo cáo kết quả kinh doanh Quý II năm

2010 của các Công ty CTTC hội viên của Hiệp Hội cho thuê tài chính Việt Nam và

thông tin CIC số tháng 8 năm 2010 của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam”[43],

[21].

Như vậy mặc dù thời gian hoạt động còn ngắn, tuy nhiên đến hết quí 2 năm

2010, SBL cũng đã chiếm lĩnh thị phần là 2,98%, vượt qua cả thị phần của VILC và

ANZ với hơn 10 năm hoạt động. Đây được xem là một tín hiệu tích cực, đánh dấu

thành quả hoạt động của một công ty CTTC trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ

phần được đánh giá là năng động.

Trang 32

 Cơ cấu dư nợ theo nguồn khách hàng.

2.2.2.2.Cơ cấu dư nợ CTTC.

Là một trong những công ty CTTC trực thuộc tập đoàn Sacombank, SBL đã

tận dụng được lợi thế về mạng lưới hoạt động của Sacombank thông qua chương

trình bán chéo sản phẩm để tiếp cận, giới thiệu dịch vụ cho thuê tài chính đến với

các khách hàng cũng như phát triển số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC

của công ty.

Bảng 2.3: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC của SBL qua các

năm.

Đến tháng 6 năm Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Số lượng khách hàng 30 112 157 223 265

“Nguồn: Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm

2010 của SBL” [11].

Như vậy, sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, số lượng khách hàng biết đến

SBL và sử dụng dịch vụ CTTC của SBL ngày càng tăng. Trong đó tập trung chủ

yếu là các khách hàng được khai thác thông qua hệ thống Sacombank giới thiệu.

Bảng 2.4: Dư nợ CTTC phân theo nguồn khách hàng giới thiệu.

Nguồn hình thành Tỷ trọng Số lượng khách hàng đến tháng 6/2010 Số lượng Tỷ trọng

Sacombank Nhà cung cấp Khác Tổng cộng Dư nợ CTTC đến tháng 6 /2010 Dư nợ (triệu đồng) 386.686 14.744 301.589 703.019 55% 2,1% 42,9% 100% 106 40 119 265 40% 15% 45% 100%

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL “[9].

Như vậy, xét theo tỷ trọng dư nợ CTTC phân theo nguồn hình thành khách

hàng trong tổng dư nợ CTTC của SBL đến tháng 6 năm 2010 thì nguồn dư nợ từ

Trang 33

khách hàng của các thành viên trong hệ thống Sacombank giới thiệu chiếm một tỷ

lệ đáng kể (55%). Đây là một lợi thế lớn của SBL so với các công ty cho thuê tài

chính khác. SBL thừa hưởng được hệ thống mạng lưới rộng lớn của Sacombank để

quảng bá và phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính, đẩy mạnh công tác bán chéo

sản phẩm đến các thành viên trong hệ thống Sacombank và đã mang lại hiệu quả

cao.

Đối với nguồn khách hàng từ nhà cung cấp, đây cũng là một kênh giới thiệu

khách hàng lớn mà các công ty CTTC cần quan tâm. Hiện nay, tỷ trọng dư nợ

CTTC từ nguồn này đối với SBL còn thấp, do đó SBL cần triển khai, hợp tác với

các nhà cung cấp để phối hợp, giới thiệu khách hàng có nhu cầu cũng như cùng

nhau xây dựng các chính sách quảng bá sản phẩm để có thể phát triển mạnh mẽ số

lượng khách hàng cũng như dư nợ CTTC từ nguồn này trong tương lai.

Trong hệ thống khách hàng trên có một số khách hàng lớn giao dịch cho

thuê tài chính tại SBL.

Bảng 2.5: Danh sách mười (10) công ty có dư nợ lớn tại SBL tính tháng

6/2010.

Đơn vị tính: Triệu đồng.

STT Tên khách hàng Tổng dư nợ %/Tổng dư nợ %/Vốn điều lệ

Công ty CP Than Cọc 6 Công ty TNHH Minh 67.937 60.116 9,7% 8,6% 22,6% 20% 1 2

Hưng Tiền Giang

Công ty CP Đầu tư và 35.822 5,1% 11,9% 3

Phát triển Cảng Đình

4 Vũ Công ty TNHH TM – 24.081 3,4% 8%

DV Minh Phương

5 Công ty CP Tập đoàn 20.979 3% 7%

6 Mai Linh Công ty Bao Bì Nhựa 20.615 2,9% 6,9%

Trang 34

Thành Phú

Công ty CP Greenfeed 19.775 2,8% 6,6% 7

17.872 2,5% 6% 8 Việt Nam Công ty TNHH Việt

Nam JS Plastic

Packaging

9 Công ty CP Hữu Liên Á 15.320 2,2% 5,1%

Châu Công ty TNHH Xi 10 14.102 2% 4,7%

Măng Holcim Việt Nam

Tổng cộng 296.621 42,2% 98,9%

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL” [9].

Tỷ trọng dư nợ 10 khách hàng lớn của SBL trong cơ cấu dư nợ vẫn duy trì ở

mức an toàn, trong đó Công ty Than cọc 6 có dư nợ lớn nhất, chiếm 22,6% vốn điều

lệ và 9,7% tổng dư nợ. Than cọc 6 là công ty cổ phần trực thuộc tập đoàn Than

khoáng sản Việt Nam và nhà nước chiếm giữ 51% vốn điều lệ, công ty đã niêm yết

cổ phiếu trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội với hoạt động sản xuất chính là

khai thác mỏ. Sản phẩm của công ty hầu như được Tập đoàn bao tiêu toàn bộ, do

vậy thị trường đầu ra ổn định. Rủi ro đối với khách hàng này được đánh giá là

 Cơ cấu dư nợ theo loại tài sản.

tương đối thấp, chính vì vậy mà SBL đã đầu tư lớn vào khách hàng này.

Qui định pháp luật hiện hành Việt Nam không cho phép các công ty CTTC

thực hiện cho thuê tài chính đối với tài sản là bất động sản, điều này đã giảm đi sự

đa dạng trong tài sản cho thuê tài chính và phần nào làm hạn chế khả năng phát

triển của các công ty CTTC nói chung và SBL nói riêng. Cơ cấu dư nợ CTTC theo

loại tài sản cho thuê của SBL đến tháng 6 năm 2010 được thể hiện như sau:

Phương tiện vận chuyển, 28.3%

Máy móc thiết bị, 71.7%

Trang 35

Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo tài sản cho thuê tại SBL đến tháng 6

năm 2010.

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL” [9].

Như vậy, trong cơ cấu dư nợ theo tài sản cho thuê, tài sản cho thuê là máy

móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn (gần 72%). Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, để có

thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới

trang máy móc thiết bị , hiện đại hóa dây chuyền sản xuất để năng cao năng lực sản

xuất. Vì vậy, nhu cầu đầu tư đối với máy móc thiết bị là rất lớn. Do đó, đối tượng

tài sản cho thuê là máy móc thiết bị của SBL chiếm tỷ trọng lớn để đáp ứng nhu cầu

của doanh nghiệp.

Bảng 2.6: Dư nợ CTTC đối với máy móc thiết bị phân theo ngành kinh doanh.

Đơn vị tính: Triệu đồng.

STT Dư nợ CTTC đến tháng 6 năm 2010 Ngành kinh doanh

Dư nợ 910 Tỷ Trọng 0,13%

1 2

Khai Khoáng Công nghiệp chế biến, trong đó : + Dệt, may mặc + In, xuất bản + Nhựa 371.451 180.600 17.609 66.350 52,84% 25,69% 2,5% 9,44%

Trang 36

3 4 5 6 7

+ Sắt thép + Thức ăn chăn nuôi + Khác Xây dựng Thương nghiệp Vận tải kho bãi Thiết bị y tế Khác Tổng cộng 50.158 30.516 26.218 65.314 8.714 35.822 20.320 1.840 504.371 7,13% 4,34% 3,73% 9,29% 1,24% 5,1% 2,89% 0,26% 71,7%

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL “[9].

Máy móc thiết bị cho thuê tài chính đối với ngành công nghiệp chế biến đang

chiếm tỷ lệ lớn trong danh mục tài sản máy móc thiết bị do nhu cầu đầu tư máy móc

thiết bị của ngành này lớn để hiện đại hóa các thiết bị sản xuất, trong đó ngành dệt

may đang dẫn đầu với tỷ trọng 25% trong tổng dư nợ tại SBL tính đến tháng 6 năm

2010.

Đối với tài sản cho thuê là phương tiện vận chuyển, việc đẩy mạnh phát triển

sản phẩm này đối với các công ty cho thuê tài chính trong đó có SBL chịu sự cạnh

tranh gay gắt của các NHTM nên dư nợ cho thuê đối với phương tiện vận chuyển

chiếm tỷ trọng chưa cao.

Bảng 2.7: Dư nợ CTTC đối với phương tiện vận chuyển.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Dư nợ CTTC đến tháng 6 năm 2010

Loại xe Dư nợ Tỷ Trọng

Xe chuyên dùng Ôtô tiêu dùng Xe tải Xe đầu kéo, rơmooc, container Tổng cộng 100.396 53.320 5.543 39.389 198.648 14,2% 7,1% 0,9% 5,6% 28,3%

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL “[9].

Đối với mảng tài sản là phương tiện vận chuyển, các công ty CTTC chịu sự

cạnh tranh từ phía các NHTM bởi các ngân hàng cũng đang đẩy mạnh phát triển

Trang 37

cho vay đối với xe ô tô tải, xe tiêu dùng. Tỷ lệ tài trợ của các ngân hàng không thấp

hơn so với các công ty cho thuê tài chính, ngoài ra không yêu cầu khoản ký quỹ và

tài sản đảm bảo chính là tài sản hình thành từ vốn vay. Bên cạnh đó khách hàng

còn được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Điều này đã tác động

đến mảng cho thuê tài chính đối với tài sản là xe tải, ô tô tiêu dùng của SBL nên dư

nợ chưa cao. Trong thời gian tới, SBL cần nghiên cứu đưa ra các chính sách bán

 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh doanh.

hàng cho phù hợp để đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm cho thuê xe ô tô.

Với mục tiêu tăng trưởng dư nợ CTTC phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và

bền vững. Do vậy, SBL cũng đã hướng việc tăng trưởng dư nợ CTTC của mình vào

một số ngành nghề mà đang phát triển cũng như tiềm năng còn lớn. Cơ cấu dư nợ

Vận tải kho bãi 14.3%

Tài chính tín dụng; 1.2%

Các ngành khác; 16.1%

In, xuất bản; 2.8%

Y tế và các HĐ cứu trợ; 3.0%

Thức ăn chăn nuôi; 5.0%

Công nghiệp khai thác mỏ; 10.0%

Sắt thép (các sp bằng kim loại); 7.6%

CNCB khác; 4.6%

Nhựa; 9.6%

Dệt , May mặc; 25.7%

theo ngành nghề kinh doanh đến tháng 6 năm 2010 được thể hiện như sau:

Hình 2.5:Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo ngành kinh doanh.

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL “[9].

Qua biểu đồ trên cho thấy rằng ngành dệt may đang chiếm tỷ trọng dư nợ lớn

trong tổng dư nợ của SBL. Tính đến tháng 6 năm 2010, hàng dệt may là mặt hàng

xuất khẩu dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, không chỉ thế mạnh thể hiện ở

kết quả xuất khẩu mà các doanh nghiệp dệt may đã chinh phục được thị trường nội

Trang 38

địa (6 tháng năm 2010 tăng ở mức 20%). Nắm bắt được tiềm năng tăng trưởng của

ngành, SBL ưu tiên đầu tư vào ngành này. Tuy nhiên, ngành này hiện đang phải đối

mặt với không ít khó khăn như: sự thiếu chủ động với nguồn nguyên liệu chính,

thiếu điện sản xuất và tình trạng khan hiếm lao động. Vì vậy vẫn cần thận trọng khi

đầu tư vào ngành dệt may.

Ngành công nghiệp khai thác cũng chiếm ưu thế trong cơ cấu dư nợ cho thuê

của SBL. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác mỏ, sản phẩm

hầu như được nhà nước bao tiêu toàn bộ, do vậy nguồn thị trường đầu ra ổn định,

rủi ro xảy ra với ngành này thấp. Do đó việc đẩy mạnh đầu tư vào ngành này là

chiến lược thích hợp.

Ngoài ra, SBL còn đầu tư vào một số ngành khác như: vận tải kho bãi, nhựa,

sắt thép….Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư ngành nghề kinh doanh, hạn chế tình

trạng đầu tư tập trung sẽ giúp cho SBL giảm thiểu rủi ro xảy ra do biến động về

 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.

ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Việc đầu tư tài sản cho thuê tài chính vào những loại hình doanh nghiệp khác

nhau sẽ giúp cho SBL đa dạng hóa loại hình khách hàng của mình. Cơ cấu dư nợ

phân theo chỉ tiêu này đến tháng 6 năm 2010 của SBL như sau:

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo thành phần kinh tế.

Đơn vị tính: Triệu đồng

Dư nợ CTTC đến tháng 6 năm 2010 Loại khách hàng

Dư nợ 383.493 302.322 2.725 4.512 Tỷ trọng 54,5% 43,0% 0,4% 0,6% Kế hoạch năm 2010 Dư nợ 400.000 490.000 40.000 20.000 Tỷ trọng 40% 49% 4% 2%

Công ty cổ phần Công ty TNHH Cty Nhà nước Cá nhân DNTN, hộ KD cá thể, DN khác

Tổng cộng 9.967 703.019 1,4% 100% 50.000 1.000.000 5% 100%

Trang 39

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL” [9].

Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, công ty cổ phần và công ty

TNHH là hai thành phần cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ cho thuê của

hiện nay với số lượng các doanh nghiệp thành lập và hoạt động ngày càng tăng, đặc

biệt là dưới hình thức công ty TNHH cũng như xu thế cổ phần hóa đang diễn ra mạnh

mẽ. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu đầu tư vốn của họ thường hướng

đến các ngân hàng TMCP quốc doanh. Do vậy, SBL khó tiếp cận để phát triển đối

tượng khách hàng này, vì thế dư nợ CTTC đối với các đối tượng thuộc loại hình doanh

nghiệp này còn thấp.

Cho thuê tài chính đối với cá nhân cũng là nét nổi bật trong hoạt động CTTC

của SBL. Mặc dù đối với người dân Việt Nam, cho thuê tài chính vốn dĩ chưa được ưa

chuộng do tâm lý muốn được đứng tên chủ sở hữu tài sản, tuy nhiên SBL cũng đã khai

thác được mảng cho thuê tài chính đối với các đối tượng này. Mặc dù dư nợ cho thuê

đối với cá nhân hiện nay vẫn còn thấp, tuy nhiên đây là những kết quả quan trọng để

SBL đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho thuê xe ô tô tiêu dùng cá nhân mà đối tượng

hướng đến trước tiên là các cán bộ quản lý trong tập đoàn Sacombank.

Như vậy việc đa dạng hóa cơ cấu dư nợ vào các thành phần kinh tế như trên

giúp SBL đa dạng hóa cơ cấu tài trợ của mình để đảm bảo việc tăng trưởng dư nợ một

cách an toàn và hiệu quả.

 Cơ cấu dư nợ theo địa bàn.

SBL. Đây cũng là xu hướng chung của các công ty CTTC trong điều kiện nền kinh tế

Hiện nay, SBL chỉ có một trụ sở chính đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh và

một chi nhánh đặt tại Hà Nội chính thức đi vào hoạt động vào ngày 11/06/2010.

Tuy nhiên công ty cũng đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình đến các khu vực

khác để phát triển dư nợ CTTC.

Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ CTTC phân theo địa bàn.

Đơn vị tính: triệu đồng

Địa bàn Kế hoạch năm 2010 Dư nợ CTTC đến tháng 6 năm 2010

Trang 40

Dư nợ Tỷ Trọng Dư nợ Tỷ Trọng

Thành Phố Hồ Chí Minh Các tỉnh miền Đông Các tỉnh miền Tây Miền Trung, tây Nguyên Các tỉnh phía Bắc Tổng cộng 329.934 81.657 130.134 4.769 156.526 703.019 46,9% 540.000 11,6% 40.000 18,5% 140.000 30.000 0,7% 22,3% 250.000 100% 1.000.000 54% 4% 14% 3% 25% 100%

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL” [9].

Dư nợ CTTC ở khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng cao

(khoảng 47%) trong tổng dư nợ của SBL. Điều này hoàn toàn phù hợp vì Thành

Phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của đất nước, có rất nhiều lợi thế về cơ sở hạ

tầng, nhân lực, công nghệ. SBL xác định đây là địa bàn rất quan trọng và cần tiếp

tục đầu tư trong thời gian tới.

Khu vực Phía Bắc cũng là khu vực chiếm dư nợ đáng kể, đứng sau khu vực

Thành Phố Hồ Chí Minh trong cơ cấu dư nợ của SBL. Vì vậy, việc mở chi nhánh tại

Hà Nội là một hướng đi đúng của SBL để khai thác khách hàng và tăng trưởng dư

nợ CTTC.

Ngoài ra, SBL cũng sẽ đẩy mạnh việc tiếp thị để phát triển khách hàng là các

doanh nghiệp trong mạng lưới các khu công nghiệp, khu chế xuất được quy hoạch

tốt và có chính sách đầu tư phù hợp, tập trung ở một số tỉnh như Bình Dương, Vũng

Tàu, Đồng Nai, Long An.

2.2.2.3. Hình thức cho thuê.

Trên thế giới, CTTC tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng

khá phổ biến. Tuy nhiên ở Việt Nam, ngành CTTC dường như còn khá mới mẻ, các

sản phẩm CTTC chưa đa dạng và chưa được các doanh nghiệp biết đến nhiều so với

lĩnh vực ngân hàng. Tại SBL bao gồm các hình thức cho thuê sau được phép triển

khai: cho thuê tài chính (hay còn gọi là cho thuê tài chính thuần hoặc cho thuê tài

chính ba bên), mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, cho thuê vận

hành.

Trang 41

Nghiệp vụ cho thuê vận hành tại SBL mặc dù được NHNN cấp phép họat

động năm 2008, tuy nhiên việc triển khai trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn

cũng như không ít rủi ro. Chính vì vậy, SBL vẫn chưa phát triển hoạt động cho thuê

vận hành.

Hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính mặc dù đã

Cho thuê tài chính, 96.80%

Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, 3.20%

triển khai, tuy nhiên dư nợ vẫn còn thấp so với nghiệp vụ cho thuê tài chính .

Hình 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo hình thức cho thuê đến tháng 6 năm

2010

“Nguồn: Báo cáo quản lý rủi ro tháng 6 năm 2010 của SBL” [9].

Nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính tại SBL

được thực hiện chủ yếu đối với các tài sản thuê là máy móc thiết bị. Các doanh

nghiệp mua thiết bị để phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tuy nhiên thông thường họ lại

bị thiếu vốn lưu động khi đưa thiết bị vào hoạt động vì nguồn vốn đã thanh toán để

mua máy móc thiết bị. Chính vì vậy, một giải pháp đưa ra là họ sẽ bán máy móc

thiết bị này cho SBL và sẽ yêu cầu SBL cho thuê tài chính lại đối với máy móc thiết

bị đã bán cho SBL. Với nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài

chính, SBL đã tạo điều kiện cho khách hàng vừa có vốn lưu động để mua nguyên

vật liệu cho sản xuất, vừa có máy móc thiết bị để hoạt động. Với việc phát triển hoạt

Trang 42

động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính đã giúp cho SBL đa

dạng hóa sản phẩm cho thuê và mở rộng đối tượng và mạng lưới khách hàng sử

dụng dịch vụ của SBL. Tuy nhiên, SBL thực hiện mua và cho thuê lại theo hình

thức cho thuê tài chính chủ yếu đối với các tài sản mới, giá cả dễ dàng xác định trên

thị trường. Còn đối với các tài sản củ, việc định giá tài sản gặp nhiều khó khăn, điều

khoản bảo hành tài sản hầu như không có, rủi ro xảy ra lớn hơn cho nên hình thức

này tại SBL vẫn còn hạn chế.

2.2.2.4. Giá cả cho thuê và phương thức tính tiền thuê.

 Giá cả cho thuê.

Việc xác định giá cả cho thuê để vừa đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công

ty, vừa đáp ứng yêu cầu của khách hàng là một vấn đề hết sức khó khăn. Giá cả cho

thuê phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chủng loại tài sản thuê thuộc loại mới hay củ,

được sử dụng phổ biến hay mang tính chuyên dụng cao, khách hàng có năng lực tài

chính lành mạnh, khả năng trả nợ được đảm bảo hay tình hình tài chính còn yếu, giá

trị tài sản thuê và các chi phí liên quan, giá thành nguồn vốn đầu vào, chi phí quản

lý chung của công ty, lợi nhuận kỳ vọng mong muốn đối với từng dự án thuê tài

chính. Trên cơ sở tổng hợp các yếu tố trên để SBL đưa ra một điều kiện cho thuê

đối với từng khách hàng và dự án cụ thể. Các điều kiện cho thuê sẽ bao gồm: khoản

tiền đặt cọc khách hàng tham gia đối ứng vào dự án thuê, tiền ký quỹ để đảm bảo

thực hiện hợp đồng và sẽ trả lại cho khách hàng vào cuối thời hạn thuê, lãi suất cho

thuê, phí quản lý tài sản thuê, phí bảo hiểm tài sản thuê sẽ mua trong suốt thời hạn

thuê với tên người thụ hưởng là SBL..

Tại SBL, để xác định các điều kiện cho thuê đối với từng dự án, SBL sẽ căn

cứ trên giá thành nguồn vốn đầu vào cộng với một tỷ lệ chi phí quản lý chung trong

từng thời kỳ và mức lợi nhuận kỳ vọng để đưa ra điều kiện cho thuê đối với các

khách hàng. Theo qui định hiện hành của SBL, chi phí quản lý chung áp dụng đối

với đồng tiền VNĐ là 2,25%/năm, đối với đồng tiền USD là 0,48%/năm và mức lợi

nhuận kỳ vọng tối thiểu là 2,5%/năm. Căn cứ nền tảng các yếu tố này để SBL tính

toán và đưa ra các điều kiện cho thuê tài chính để chào các điều kiện cho thuê tài

Trang 43

chính đối với khách hàng. Tuy nhiên, các mức tỷ lệ trên cũng như các điều kiện cho

thuê cụ thể sẽ thay đổi trong từng thời kỳ, theo từng khách hàng và SBL cũng luôn

điều chỉnh các điều kiện cho thuê để phù hợp thực tế của công ty, với xu hướng

chung của thị trường để đảm bảo tính cạnh tranh.

Đối với loại hình cho thuê tài chính, một điều đặc thù trong điều kiện cho

thuê đó là xuất hiện khoản tiền ký quỹ mà khách hàng phải thực hiện khi đầu tư tài

sản qua hình thức thuê tài chính để đảm bảo thực hiện hợp đồng và sẽ hoàn trả lại

cho khách hàng khi khách hàng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với công ty cho

thuê tài chính. Tại SBL, mức ký quỹ hiện nay đang áp dụng là 5 – 10%/tổng giá trị

tài sản thuê.

Như vậy, tổng hợp các yếu tố như đặt cọc, ký quỹ, phí bảo hiểm… thì chi phí

cho thuê tài chính sẽ cao hơn so với khoản tiền vay từ ngân hàng. Điều này xuất

phát từ thực tế rằng các công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân

hàng, do đó lợi nhuận từ lãi cho thuê là nguồn thu duy nhất của công ty. Còn các

ngân hàng với hàng loạt các dịch vụ cung cấp cho khách hàng có thể hy sinh một

phần lãi suất nhưng bù lại họ thu được nhiều hơn từ các khoản phí dịch vụ. Tuy

nhiên đối với ngân hàng, việc tiếp cận các khoản vay cũng thực sự khó khăn đối với

phần lớn các doanh nghiệp vì hầu hết các ngân hàng đều yêu cầu tài sản đảm bảo

hoặc khách hàng đã có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Điều này cũng

thực sự khó khăn cho một số doanh nghiệp nếu họ mới thành lập, chưa có quan hệ

tín dụng với ngân hàng hoặc không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy, cho thuê tài

chính sẽ là lựa chọn của doanh nghiệp khi đầu tư trang thiết bị, máy móc. Mặc dù

chi phí khi thực hiện thuê tài chính tuy cao hơn nhưng doanh nghiệp có cơ hội để

 Phương thức tính lãi suất cho thuê .

thực hiện dự án.

Tại SBL, phương thức tính lãi suất cho thuê đối với từng dự án cho thuê phụ

thuộc vào các yếu tố như: đồng tiền khách hàng muốn thuê, nguồn vốn SBL sử

dụng để cho thuê, nguồn tiền khách hàng dùng để thanh toán nợ cho SBL… Đối với

các khách hàng thuê tài chính bằng VNĐ, phương thức tính lãi suất cho thuê được

Trang 44

tính bằng lãi suất huy động VNĐ 13 tháng (loại trả cuối kỳ) của Ngân hàng

Sacombank cộng với một tỷ lệ phí thuê tài chính cố định. Lãi suất sẽ điều chỉnh

định kỳ một năm hai lần hoặc bốn lần. Sở dĩ SBL phải điều chỉnh lãi suất cho thuê

VNĐ theo lãi suất huy động 13 tháng của Ngân hàng Sacombank vì hiện nay các

nguồn vốn VNĐ để cho khách hàng thuê tài chính, SBL phải nhận vốn từ Ngân

hàng mẹ thông qua hình thức tiền gửi 13 tháng, vì thế khi cho khách hàng thuê tài

chính SBL sẽ cộng thêm một tỷ lệ phí cố định để đảm bảo bù đắp chi phí cho hoạt

động của công ty và đạt được lợi nhuận kỳ vọng. Như vậy, phương thức tính lãi suất

như trên sẽ giúp cho SBL điều chỉnh tương xứng giữa nguồn vốn đầu vào và đầu ra

để giảm bớt rủi ro về thanh khoản và rủi ro lãi suất.

Đối với khách hàng thuê tài chính bằng USD, tùy thuộc vào nguồn vốn sử

dụng để giải ngân cho khách hàng mà SBL sẽ đưa ra phương thức tính lãi suất cho

thuê khác nhau. Đối với các dự án thuê sử dụng từ nguồn vay của Công ty phát triển

tài chính Hà Lan (FMO) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), phương thức tính

lãi suất cho thuê bằng lãi suất Libor 6 tháng cộng một tỷ lệ phí thuê tài chính cố

định do các định chế này áp dụng điều chỉnh lãi suất cho SBL vay theo lãi suất

Libor 6 tháng . Đối với các dự án sử dụng từ nguồn vốn nhận về của Ngân hàng mẹ

thông qua hình thức tiền gửi, phương thức tính lãi suất theo lãi suất huy động USD

 Phương thức trả nợ tiền thuê.

6 tháng của Sacombank cộng tỷ lệ phí thuê tài chính cố định.

Đối với nợ gốc, SBL chấp thuận cho khách hàng thanh toán hàng tháng hoặc

quý, đối với nợ lãi thanh toán hàng tháng hoặc quý theo phương thức đầu kỳ hoặc

cuối kỳ. Đối với phương thức thanh toán lãi đầu kỳ, SBL sẽ thu lãi trước của khách

hàng trong khi chưa đến hạn thanh toán nợ gốc tương ứng. Với phương thức này thì

SBL đã chiếm dụng nguồn vốn trả trước cho khách hàng và phương thức thu lãi này

 Phương thức tính lịch thanh toán tiền thuê.

rất ít khách hàng chấp thuận.

Cách tính toán lịch trả nợ mà SBL áp dụng cho khách hàng thuê tài chính sẽ

là nợ gốc thành toán đều hàng tháng hoặc hàng quý, số tiền lãi sẽ được tính trên dư

Trang 45

nợ giảm dần và việc tất toán trước hạn chỉ được thực hiện khi SBL đồng ý và khách

hàng phải đóng một khoản phí thanh lý trước hạn. Mức phí thanh lý trước hạn hiện

tại SBL đang áp dụng với tỷ lệ như sau: nếu khách hàng thanh lý trước hạn là 13

tháng kể từ kỳ thanh toán đầu tiên sẽ chịu phạt 2%/tổng dư nợ còn lại tại thời điểm

thanh lý, nếu khách hàng thanh lý trước hạn sau 13 tháng kể từ kỳ thanh toán đầu

tiên sẽ chịu phạt 1%/tổng dư nợ còn lại tại thời điểm thanh lý. Như vậy việc xác

định lịch thanh toán tiền thuê của SBL còn đơn điệu và cứng nhắc. Đây cũng là một

trong những nguyên nhân khiến cho một số khách hàng chưa thực sự mặn mà với

dịch vụ cho thuê tài chính và vô tình biến cho thuê tài chính trở thành một sản phẩm

mà khách hàng bị buộc phải chọn lựa khi không đáp ứng được các yêu cầu về vay

vốn của NHTM hơn là một sản phẩm với nhiều lợi thế so sánh vốn có của nó. Chính

vì vậy, SBL cần sáng tạo và linh hoạt hơn nữa trong việc xác định lịch thanh toán

tiền thuê để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ cho thuê

tài chính, để dịch vụ cho thuê tài chính là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh

nghiệp Việt Nam khi họ có nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận

chuyển để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn.

Tính đến thời điểm 30/06/2010, tổng nợ quá hạn của SBL là 2.175 triệu đồng

trong đó nợ nhóm 4 là 222 triệu đồng, nợ nhóm 5 là 1.953 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá

hạn trên tổng dư nợ là 0.31%, con số này vẫn còn rất thấp so với kế hoạch cho phép

là 2%. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn tại SBL vẫn nằm trong mức kiểm soát. So sánh với

một số công ty CTTC khác thì tỷ lệ nợ quá hạn của SBL thực sự là một thành tựu

đáng kể. Kết quả này một phần xuất phát từ SBL mới hoạt động trong thời gian

ngắn. Tuy nhiên với 04 năm đi vào hoạt động và nhiều khoản cho thuê đã đáo hạn

thì việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn trong tấm kiểm soát là một dấu hiệu tích cực.

60.00%

53.43%

50.00%

38.10%

40.00%

%

30.00%

ệ l ỷ T

20.00%

15%

9.43%

9.05%

8.10%

10.00%

0.31%

1.39%

0%

0.00%

S B L

IC B L

A L C I

V C B L

A C B L

A L C II

BID V I

BID V II

Vinashin

Trang 46

Hình 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn của một số công ty CTTC đến tháng 6 năm 2010

“Nguồn : Tổng hợp số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý 2

năm 2010 của các hội viên của Hiệp Hội cho thuê tài chính Việt Nam “[14].

Số lượng khách hàng quá hạn tính đến tháng 6 năm 2010 bao gồm 3 khách

hàng. Các trường hợp khách hàng này, SBL đã nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu

cầu khách hàng thanh toán nợ.

SBL luôn chú trọng công tác quản lý khách hàng hiện hữu bao gồm công tác

giám sát, kiểm tra hoạt động, nguồn thu nhập… nhằm phát hiện và có biện pháp xử

lý kịp thời các khoản nợ. Hàng tuần tiến hành rà soát, đánh giá khách hàng thanh

toán đúng hạn nhưng khả năng trả nợ có dấu hiệu suy giảm, trong đó chú ý phòng

ngừa, ngăn chặn từ xa các khách hàng thuộc nhóm 1 nhưng có dấu hiệu suy giảm

khả năng trả nợ, dự báo có thể phát sinh nợ quá hạn.

Ngoài ra công tác kiểm tra tài sản sau cho thuê là một trong những nhiệm vụ

được quan tâm đáng kể, định kỳ tối thiểu 3 tháng, nhân viên quan hệ khách hàng

phải xuống trực tiếp cơ sở khách hàng do mình quản lý để kiểm tra tình hình hoạt

động kinh doanh của khách hàng và tình hình sử dụng tài sản thuê. Ngoài ra, đến kỳ

hạn trả nợ, nếu khách hàng quá hạn 5 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, nhân

viên quan hệ khách hàng sẽ xuống trực tiếp tại cơ sở khách hàng để nắm bắt tình

hình thực tế và làm việc khách hàng về tình hình nợ quá hạn. Nếu quá hạn 10 ngày

Trang 47

mà khách hàng vẫn chưa thanh toán thì Phòng kinh doanh phối hợp với phòng quản

lý rủi ro sẽ làm việc trực tiếp với khách hàng để giải quyết nợ quá hạn. Bên cạnh đó,

SBL đã thành lập ban ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn để xem xét và giải quyết đối

với các trường hợp nợ quá hạn hoặc các khách hàng thường xuyên trể hạn. Chính

những yếu tố trên đã góp phần làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của SBL nằm ở mức thấp

và trong giới hạn cho phép.

2.2.2.6. Nguồn vốn hoạt động.

Nguồn vốn hoạt động là một yếu tố quan trọng đối với các công ty CTTC.

Nguồn vốn hoạt động của các công ty CTTC chủ yếu dựa vào ba nguồn chính: vốn

tự có (bao gồm vốn điều lệ và một số quỹ bổ sung được tích lũy trong quá trình

kinh doanh), vốn huy động từ cá nhân và các tổ chức kinh tế và vốn vay từ các định

chế tài chính.Với số vốn tự có ban đầu khá ít , sau khoảng hơn 1 năm đi vào hoạt

động, hầu hết các công ty CTTC đều phải sử dụng hết số vốn tự có này và phải bắt

đầu các phương án để tìm nguồn vốn cho hoạt động của mình.

Tại SBL để duy trì hoạt động của mình, ngoài nguồn vốn điều lệ ban đầu là

150 tỷ đồng và tăng dần lên 300 tỷ đồng vào cuối năm 2009 và một số quỹ dự trữ

bổ sung trong quá trình hoạt động, công ty cũng đã huy động các nguồn vốn bên

ngoài cũng như đi vay để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của công ty.

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của SBL.

STT Chỉ tiêu 30/06/2010 USD

1 2 Vốn điều lệ Tiền gửi 7.084.167,05

- Của cá nhân

VNĐ 300.00 0.000.000 94.127.444.161 2.258.172. 644 5.000.000. 000 - Của tổ chức kinh tế 30.000.000.000 - Của tổ chức tín dụng - Ký quỹ của khách hàng thuê tài chính 56.869.271.517 6.000.000 1.084.167,05

3 8.000.000 Tiền vay

Tổng cộng 394.127.444.16 1 15.084.167,05

Trang 48

“Nguồn: Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động kinh doanh 6 tháng năm 2010 của

SBL” [11].

Theo cấu trúc nguồn vốn như trên, nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá

nhân chiếm tỷ lệ rất thấp (1,07%) trong tổng nguồn vốn hoạt động của công ty.

Điều này cho thấy rằng việc huy động vốn từ cá nhân và tổ chức kinh tế là rất khó

khăn đối với công ty bởi đặc thù của công ty CTTC chỉ được phép huy động tiền

gởi tiết kiệm với thời hạn một năm trở lên. Còn đối với phương án phát hành giấy tờ

có giá để huy động vốn thì SBL vẫn chưa thực hiện được và cho đến nay chưa có

công ty CTTC nào tại Việt Nam thực hiện việc huy động vốn thông qua phương án.

Một nguồn vốn khác có ý nghĩa quan trọng góp phần duy trì và đảm bảo cho

hoạt động của công ty đó chính là khoản ký quỹ của khách hàng thuê tài chính.

Nguồn vốn này hiện chiếm khoảng 11% trong tổng nguồn vốn hoạt động của công

ty. Đối với hình thức thuê tài chính, hầu hết các công ty CTTC đều yêu cầu các

khách hàng của mình có một khoản ký quỹ, thông thường từ 5 – 10% trên tổng giá

trị tài sản thuê để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính và sẽ

hoàn trả lại số tiền này cho khách hàng sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính

và khách hàng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo qui định trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, với lợi thế là công ty con trực thuộc Ngân hàng, SBL được sự

hổ trợ lớn từ Ngân hàng mẹ. Ngoài nguồn vốn điều lệ được cấp là 300 tỷ đồng

(chiếm 44% tổng nguồn vốn), SBL còn nhận được nguồn vốn từ Sacombank thông

qua hình thức tiền gửi. Nguồn tiền gửi của Sacombank tại SBL hiện chiếm khoảng

21% tổng nguồn vốn.

Ngoài ra, để gia tăng nguồn vốn hoạt động, SBL cũng đã tiếp cận với các

định chế tài chính nước ngoài và thực hiện khoản vay để bổ sung vốn hoạt động.

Nguồn vốn vay hiện tại chiếm khoảng 22% tổng nguồn vốn đó chính là khoản vay

từ FMO và ADB. Hiện nay, công ty đang xúc tiến và tiến hành các thủ tục để tiếp

cận khoản vay từ quỹ đầu tư Norfund của Nauy với số tiền là 5 triệu USD để đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

Trang 49

2.2.2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh.

Đối với các công ty CTTC tại Việt Nam hiện nay, sản phẩm dịch vụ cung

cấp cho khách hàng chưa đa dạng và đơn thuần chỉ là mảng cho thuê tài chính.

Chính vì vậy nguồn thu duy nhất của SBL nói riêng cũng như các công ty CTTC

khác nói chung chính là khoản tiền lãi thu từ các hợp đồng cho thuê tài chính. Do

đó phải đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ CTTC để gia tăng nguồn thu cho công ty, tuy

nhiên phải gắn chặt việc tăng trưởng dư nợ với công tác thẩm định chặt chẽ cũng

như kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ để đảm bảo hoạt động của công ty phát triển

38014

40000

35000

)

30000

22681

25000

21464

20000

c ớ ư r t n ậ u h n i ợ L

15000

11710

Đ N V u ệ i r T ( ế u h t

10000

5000

1679

0

2006

2007

2008

2009

6T/2010

theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững.

Hình 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của SBL qua các năm.

“Nguồn: Tổng hợp số liệu trên Website của SBL”.

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, hoạt động kinh doanh của SBL qua các năm đạt

được những thành tựu khá nổi bật. Chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7 năm

2006, chỉ sau 5 tháng hoạt động, kết quả kinh doanh đã có lãi. Đây là một thành quả

đáng khích lệ vì hàng loạt các công ty CTTC khác VILC, Kexim, ANZ – Vitract

đều phải chịu lỗ trong năm đầu tiên, thậm chí cả những năm tiếp theo. Tiếp tục phát

Trang 50

huy kết quả đạt được sau 5 tháng đi vào hoạt động, năm 2007 lợi nhuận trước thuế

công ty đạt được 11,710 tỷ đồng, tăng 10,031 tỷ đồng so với 5 tháng năm 2006.

Đáng nổi bật nhất là năm 2008, với những qui định của NHNN về giới hạn tăng

trưởng tín dụng đối với các NHTM, do đó các NHTM hầu như hạn chế và không

cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị giải ngân bằng

nguồn vốn trung dài hạn. Chính vì thế, thuê tài chính là kênh lựa chọn duy nhất của

khách hàng khi tìm nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị và cơ hội để SBL đẩy mạnh

tăng trưởng dư nợ và do đó lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng 225% so với năm

2007. Bước sang năm 2009, mặc dù tình hình kinh tế còn nhiều biến động, bên cạnh

đó những qui định của NHNN đưa ra gây bất lợi cho hoạt động của các công ty cho

thuê tài chính như NHNN áp dụng chính sách hổ trợ lãi suất cho các NHTM, công

ty tài chính khi giải ngân các dự án trung và dài hạn đầu tư máy móc thiết bị. Mặc

dù gặp không ít khó khăn, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế công ty vẫn đạt được

22,681 tỷ đồng và hoàn thành kế hoạch được giao.Qua 6 tháng đầu năm 2010, kết

quả lợi nhuận trước thuế là 21,4 tỷ đồng, đạt 82% so với kế hoạch được giao của

năm 2010.

Mặc dù thời gian hoạt động còn ngắn so với bề dày lịch sử hoạt động của

một số công ty khác, tuy nhiên với kết quả hoạt động kinh doanh đạt được như trên

đã góp phần nâng cao uy tín, vị thế của SBL trên thị trường cho thuê tài chính Việt

Nam.

Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty CTTC đến tháng

6/2010.

STT Tên công ty ALCI 1 ALC II 2 BIDVI 3 BIDVII 4 ICBL 5 VCBL 6 ACBL 7 VINASHIN 8 Lợi nhuận trước thuế ( Triệu đồng) -140.010 -175.493 20.865 9.112 38.212 16.692 7.997 5.259

Trang 51

“Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh Quý 2 năm 2010 của các Công ty

CTTC hội viên của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam “[14].

Như vậy, nhìn vào bảng số liệu trên, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế 6 tháng

đầu năm 2010 của SBL xếp vị trí thứ 2 sau ICBL. SBL vượt qua cả ALCI, ALCII,

BIDVI, BIDVII, VCBL mặc dù thời gian hoạt động của SBL còn ngắn so với các

công ty này.

Bảng 2.12 : Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn điều lệ của một số công ty CTTC

đến tháng 6 năm 2010.

STT Tên công ty Vốn điều lệ ( Triệu đồng) Lợi nhuận (Triệu đồng) Tỷ suất lợi nhuận/Vốn điều lệ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 ALC I ALC II BIDV I BIDV II ICBL VCBL SBL ACBL Vinashin 200,000. 350,000 200,000 150,000 500,000 300,000 300,000 100,000 200,000 -140,010 -157,493 20,865 9,112 38,212 16,692 21,464 7,997 5,259 -70.01% -45.00% 10.43% 6.07% 7.64% 5.56% 7.15% 8.00% 2.63%

“Nguồn:Tổng hợp số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh Quý 2 năm 2010

của các Công ty CTTC hội viên của Hiệp Hội Cho thuê tài chính Việt Nam”[14]

Về tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ, SBL cũng được xếp vào nhóm một trong 4

công ty cho thuê tài chính trực thuộc hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam có hiệu

suất sinh lời cao. Điều này cũng cho thấy rằng việc sử dụng đồng vốn của SBL tỏ ra

khá hiệu quả.

2.2.2.8. Những thuận lợi trong hoạt động cho thuê tài chính tại SBL.

Một là thừa hưởng được lợi thế thương hiệu và mạng lưới hoạt động của

Tập đoàn Sacombank.

Thương hiệu và mạng lưới hoạt động rộng khắp của Tập đoàn Sacombank là

một thuận lợi lớn trong việc định hình vị trí của SBL trong việc tiếp cận với khách

Trang 52

hàng tiềm năng trên phạm vị địa lý rộng khắp đất nước. Trong thời gian qua, SBL

cũng đã khai thác khá tốt những thuận lợi này. Các khách hàng do các thành viên

trong Tập đoàn Sacombank giới thiệu đến SBL ngày càng nhiều và góp phần đáng

kể vào việc phát triển hệ khách hàng và dư nợ cho SBL

Ngoài ra, với lợi thế là công ty con trực thuộc ngân hàng, SBL nhận được sự

hổ trợ lớn từ Ngân hàng mẹ về nguồn vốn hoạt động thông qua các hình thức điều

chuyển vốn khác nhau để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Đây thực sự là một

thuận lợi lớn của SBL trong điều kiện khó khăn cũng như giới hạn về việc huy động

vốn của các công ty cho thuê tài chính.

Hai là SBL đã có vị thế trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam.

Với 4 năm đi vào hoạt động trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam,

SBL đã đạt được những kết quả hoạt động thuyết phục, thương hiệu SBL đã được

nhận biết rỏ rệt trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam. Các chỉ tiêu tăng

trưởng dư nợ, lợi nhuận, nợ xấu …được quản lý ở mức tốt theo định hướng phát

triển song hành với chất lượng và bền vững mà công ty đã để ra. Dù mới tham gia

vào thị trường cho thuê tài chính trong thời gian ngắn nhưng với những nổ lực của

mình, SBL đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế. Đặc biệt trong

số đó, SBL đã nhận được khoản tín dụng trị giá 8 triệu USD từ công ty phát triển

tài chính Hà Lan (FMO) và khoản tín dụng trị giá 5 triệu USD từ Ngân hàng Phát

triển Châu Á (ADB) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các khoản tín

dụng này bên cạnh vai trò là nguồn vốn phục vụ cho hoạt động của SBL còn mang

ý nghĩa đánh dấu sự tín nhiệm vào SBL của các tổ chức tài chính tên tuổi.

Ba là đã hình thành đội ngũ chuyên viên thiết bị công nghệ riêng để tư

vấn đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ cho khách hàng.

Với SBL, việc hình thành đội ngũ chuyên viên tư vấn thiết bị công nghệ

không chỉ dừng lại ở khía cạnh gia tăng năng lực trong quá trình xét duyệt hồ sơ

thuê mà còn nhắm đến mục tiêu hổ trợ tư vấn công nghệ cho khách hàng của SBL,

đưa SBL trở thành địa chỉ tin cậy được các doanh nghiệp nghĩ đến ngay khi có nhu

cầu đầu tư máy móc thiết bị và tìm hiểu công nghệ. Sự ra đời của trang web máy

Trang 53

móc thiết bị, bản tin công nghệ của SBL là những bước đi cụ thể trong việc thực

hiện mục tiêu này. Hiện nay, hoạt động này đang được hoàn thiện từng ngày và

bước đầu đem lại hiệu quả trong việc gia tăng giá trị cho dịch vụ mà SBL đang cung

cấp cho khách hàng.

Bốn là hệ thống văn bản pháp lý, quy trình, quy chế phục vụ hoạt động

kinh doanh khá hoàn thiện.

Thừa hưởng văn bản lập quy của Sacombank và tiêu chí phát triển an toàn,

bền vững, SBL đã sớm xây dựng và hoàn thiện dần hệ thống văn bản pháp lý, quy

trình, quy chế cho từng mặt hoạt động của công ty. Điều này góp phần tạo ra sự

thông suốt trong vận hành và hoạt động bộ máy toàn công ty, giúp các cán bộ nhân

viên công ty có được sự chủ động trong tác nghiệp hàng ngày của mình.

 Những khó khăn.

2.2.2.9. Những khó khăn, thách thức.

Một là đội ngũ kinh doanh chưa chuyên nghiệp và thiếu kinh nghiệm

thực tế.

Sự thiếu chuyên nghiệp làm hoạt động bán hàng tại SBL chưa thực sự năng

động và có tính đột phá. Tính chất ỷ lại và trông chờ vào việc khách hàng có nhu

cầu tự tìm đến SBL còn cao. Thêm vào đó đội ngũ nhân sự trẻ với kinh nghiệm

công tác còn hạn chế nên việc xử lý các phát sinh ngoài quy trình nhiều khi còn

lúng túng, thiếu tự chủ. Điều này ảnh hưởng đến việc phát triển thị phần, đến chất

lượng dịch vụ trong giai đoạn khó cạnh tranh như hiện nay.

Hai là biến động nhân sự lớn.

Sự dịch chuyển nhân sự là một đặc trưng của ngành tài chính. Hơn thế nữa,

tính hấp dẫn của lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam chưa cao nên khó thu hút

và giữ chân những nhân sự có chất lượng. Biến động nhân sự trong thời gian qua đã

tạo ra những khó khăn trong việc đánh giá toàn diện các mặt rủi ro trong quá trình

cho thuê, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động, đến kết quả của công tác đào tạo

nhân sự tại công ty.

Trang 54

Ba là thời gian hoạt động trên thị trường cho thuê tài chính Việt Nam

còn ngắn.

SBL mới tham gia vào thị trường cho thuê tài chính Việt Nam 4 năm, do đó

kết quả của việc tạo dựng thị phần, cải tiến các chỉ tiêu tài chính, hoàn thiện các mặt

hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ… còn rất hạn chế, cần có thời gian để

SBL có thể hoàn thiện các chỉ tiêu này.

Bốn là mạng lưới hoạt động của công ty chưa được mở rộng.

Ngoài trụ sở đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh tại Hà Nội,

SBL chưa thiết lập được mạng lưới chi nhánh tại các địa bàn trọng điểm mà vẫn chủ

yếu khai thác thông qua hệ thống chi nhánh của Sacombank. Điều này phần nào ảnh

hưởng đến hiệu quả khai thác khách hàng, đến khả năng mở rộng, chiếm lĩnh thị

phần cho thuê tài chính.

Năm là chưa xây dựng được một hệ thống quản lý tài sản nợ - tài sản có

hiệu quả.

Điều này xuất phát từ một phần lý do SBL mới thành lập trong một thời gian

ngắn. Bên cạnh đó vấn đề nhân lực và công nghệ thông tin cũng ảnh hưởng đến việc

xây dựng và vận hành hệ thống quản lý tài sản nợ - có một cách hiệu quả.

Sáu là chưa có chương trình công nghệ thông tin hiện đại.

Do quy mô nhỏ, thời gian thành lập ngắn và nguồn nhân lực còn hạn chế nên

khả năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao, một số công đoạn trong tác

nghiệp hàng ngày vẫn phải xử lý thủ công. Điều này ảnh hưởng đến thời gian làm

việc, tính chính xác cũng như khả năng lưu trữ, khai thác dữ liệu một cách khoa học

và kịp thời.

 Những thách thức

Một là khủng hoảng kinh tế.

Sự khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua đã và đang để lại nhiều hệ lụy

cho nền kinh tế trong đó nổi cộm nhất là sự suy giảm trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và kéo theo đó là sự gia tăng nguy cơ các khoản nợ xấu.

Trang 55

Đây là thách thức lớn trong thời gian qua đối với SBL trong công tác quản lý các

khoản tín dụng đã giải ngân cũng như trong việc thẩm định và tài trợ cho dự án mới.

Hai là môi trường pháp lý chưa tạo thuận lợi để hoạt động CTTC phát

triển.

Những qui định của pháp luật về giới hạn cho vay, về huy động vốn, về danh

mục tài sản được phép cho thuê tài chính, về đăng ký lưu thông các phương tiện vận

chuyển, về xử lý tài sản thuê … đang tạo ra những khó khăn cho sự phát triển của

các công ty cho thuê tài chính và làm giảm tính hấp dẫn của sản phẩm này đối với

các doanh nghiệp.

Ba là CTTC vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam và chưa khai thác được lợi

thế so sánh với tín dụng của NHTM.

Hoạt động CTTC ra đời khá muộn ở Việt Nam, trong khi đó tín dụng NHTM

đã trở thành kênh truyền dẫn vốn chính yếu của nền kinh tế. Chính vì vậy khái niệm

CTTC với một số bộ phận doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta vẫn còn khá xa lạ,

mơ hồ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương 2 đã tập trung phân tích tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại

SBL trong thời gian qua , đồng thời đánh giá những thuận lợi cũng như những khó

khăn và thách thức đối với hoạt động này tại SBL trong thời gian qua để từ đó làm

cơ sở đưa ra giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời

gian tới.

Trang 56

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI

CHÍNH TẠI SBL .

3.1. Triển vọng phát triển của ngành cho thuê tài chính Việt Nam.

Trên thế giới, thị trường CTTC đã có một tiền đề phát triển vững chắc và đã

khẳng định được thế mạnh của mình để trở thành một trong những nghiệp vụ

thường xuyên và quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp và nền kinh

tế.

Trang 57

Tại Việt Nam, xuất phát điểm thấp với thực trạng lạc hậu của thiết bị hiện

nay tại các doanh nghiệp là tiềm năng lớn cho sự phát triển của ngành CTTC. Phần

lớn các doanh nghiệp đang hoạt động với quy mô tài sản cố định nhỏ bé, máy móc

thiết bị cũ, công nghệ hàng chục năm vẫn chưa thay đổi. Các nghiên cứu gần đây

cho thấy, tỷ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam chỉ

chiếm khoảng 0,2 – 0,3%/doanh thu. Đây là một tỷ lệ quá thấp so với các nước

trong khu vực như Ấn Độ là 5%, Hàn Quốc 10%. Hơn thế nữa hầu hết các doanh

nghiệp đang sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 – 3

thế hệ. Tính chung cho các doanh nghiệp, tỷ trọng thiết bị hiện đại chỉ có khoảng

10%, lạc hậu đến trung bình 38% và rất lạc hậu tới 52%. Trong khi đó, tiêu chỉ để

đạt được trình độ nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng

công nghệ cao phải là trên 60%. Đặc biệt một số lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây

dựng, thực phẩm, dệt nhuộm…tỷ lệ công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng còn cao hơn

nữa. Theo số liệu điều tra, hiện nay có từ 1% đến 5% sản phẩm do doanh nghiệp

Việt Nam làm ra đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

Như vậy để đáp ứng yêu cầu về cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, chắc

chắn rằng các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ không thể vẫn tiếp tục “bình chân” sử

dụng những công nghệ lạc hậu để tạo ra các sản phẩm không thể cải tiến về chất

lượng trong khi giá thành sản phẩm luôn ở mức cao. Đó là chưa kể đến các yêu cầu

để gia tăng sản lượng để cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Chính vì vậy, nhu cầu đổi

mới máy móc thiết bị và công nghệ của các doanh nghiệp nước ta trong thời gian tới

sẽ rất lớn. Đây là một cơ sở hết sức quan trọng làm nền tảng cho sự phát triển của

dịch vụ cho thuê tài chính.

Đi kèm với hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ là sự hạn chế về lượng vốn của

các doanh nghiệp. Theo thống kê mới nhất của Bộ kế hoạch – Đầu tư, hiện cả nước

có 349.309 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh với số vốn vào khoảng 1.389.000

tỷ đồng (trong đó có hơn 95% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ), tương đương 84,1

tỷ đô la Mỹ, chỉ tương đương một tập đoàn quốc gia cở trung bình trên thế giới.

Trang 58

Nếu tính lượng vốn bình quân đối với một doanh nghiệp ở Việt Nam thì mỗi doanh

nghiệp chỉ có lượng vốn vào khoảng 3,97 tỷ đồng, một con số khá khiêm tốn.

Với nhu cầu đổi mới trang thiết bị trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh còn

hạn hẹp thì việc tìm đến một nguồn tài trợ là điều mà các doanh nghiệp phải nghĩ

tới. Ở thị trường Việt Nam, tín dụng của các NHTM đã gánh vác trách nhiệm này

trong một thời gian rất dài. Chính vì vậy, CTTC ra đời ở thị trường Việt Nam được

đánh giá là một giải pháp hữu hiệu để hổ trợ cho các doanh nghiệp và giải quyết

một phần gánh nặng tài trợ vốn cho các NHTM. Hơn thế nữa, sự ra đời của các

công ty CTTC cũng là một tất yếu theo quy luật phát triển của thị trường.

Cho đến nay, trải qua 13 năm hoạt động, thị trường CTTC tăng trưởng đều

qua các năm, dao động trong khoảng từ 30% đến 40%. Thống kê cho thấy, nếu tính

trên tổng vốn đầu tư của nền kinh tế thì tỷ trọng thực hiện qua CTTC của nước ta

chỉ chiếm 1/100, nếu tính tỷ trọng đầu tư qua hình thức CTTC với kênh tín dụng

ngân hàng thì doanh số CTTC đạt được chỉ vào khoảng 1.38%. Trong khi đó, tại

các quốc gia phát triển, so với tín dụng thì CTTC tài trợ đến 15 – 20%, tức là chiếm

khoảng 1/5 thị phần tài trợ.

Theo dự báo thì trong khoảng 10 năm tới, Việt Nam sẽ trở thành nước công

nghiệp với quy mô GDP lên đến 250 tỷ USD, gấp khoảng 1.5 lần so với hiện nay,

trong khi đó dự báo nguồn vốn ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế cũng phải đạt

hơn 300 tỷ USD, gấp gần 5 lần so với hiện nay ( khoảng 63 tỷ USD cuối năm

2008). Tốc độ tăng trưởng của thị trường cho thuê tài chính Việt Nam dự báo ở

khoảng 20-25%/năm. Như vậy, đến cuối năm 2020, tổng dư nợ của ngành cho thuê

tài chính sẽ vào khoảng 109.000 tỷ đồng ( tương đương 6 tỷ USD), chiếm khoảng

2% so với tín dụng ngân hàng thương mại.

3.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL

Trên cơ sở phân tích về triển vọng phát triển của ngành cho thuê tài chính tại

Việt Nam ta thấy răng tiềm năng phát triển của thị trường này còn rất lớn. Đây là cơ

hội để các công ty cho thuê tài chính khác nói chung và SBL nói riêng đẩy mạnh

phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên để có thể đạt được những thành tựu như

Trang 59

mong muốn thì SBL phải xác lập ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với tình hình

thực tại của công ty để từ đó làm cơ sở đưa ra những giải pháp để phát triển. Trên

quan điểm đó, với định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại SBL theo

 Mục tiêu 1: Gia tăng giá trị cổ đông:

hướng “an toàn - hiệu quả - Bền vững” với các mục tiêu sau:

Hoạt động của SBL là không ngừng gia tăng giá trị của cổ đông trên cơ sở

thực hiện mục tiêu :

Một là :đảm bảo khả năng sinh lời với các chỉ tiêu cụ thể như sau:

 Phấn đấu phát triển tổng tài sản của Công ty để đạt tốc độ tăng tổng

tài sản bình quân là 25%/năm.

 Phấn đấu tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bình quân là 30%/năm, chiếm 5%

 Đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 16%/năm.

dư nợ toàn ngành.

 Duy trì mức tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản đạt tỷ lệ bình quân là 3%/

năm.

 Mục tiêu 2: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất

Hai là đảm bảo chính sách cổ tức

lượng:

Khách hàng là người mang đến lợi nhuận cho công ty nên việc thõa mãn nhu

cầu khách hàng là yêu cầu tiên quyết trong quá trình hoạt động và phát triển của

công ty. Để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, SBL cần thực hiện các mục tiêu cụ

 Một là: khách hàng là trung tâm của sản phẩm và mọi hoạt động: các

thể như sau:

sản phẩm và mọi hoạt động của SBL luôn hướng tới mục tiêu khách

hàng là trọng tâm, các sản phẩm và hoạt động của SBL là nhằm thỏa

 Hai là nâng cao độ hài lòng của khách hàng: mức độ hài lòng của

mãn mọi nhu cầu của khách hàng.

khách hàng về sản phẩm dịch vụ của công ty đạt mức tối thiểu 90%.

 Ba là phục vụ tận tâm, trung thực và hợp tác: xây dựng và áp dụng

Trang 60

cung cấp phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, trung thực với khách

 Bốn là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng: các yêu cầu, thắc mắc

hàng.

của khách hàng phải ưu tiên giải quyết hàng đầu.

3.3. Giải pháp phát triển .

Trên cơ sở mục tiêu phát triển hoạt động cho thuê tài chính đã đề ra, một số

giải pháp sau để phát triển hoạt động CTTC tại SBL

3.3.1. Đẩy mạnh gia tăng và đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động.

Gia tăng nguồn vốn hoạt động cũng như chủ động được nguồn vốn hoạt

động với giá rẻ sẽ là ưu thế quan trọng để SBL có thể nâng cao khả năng cạnh tranh

của mình so với các công ty CTTC khác trên thị trường cũng như tạo ra lợi nhuận

cho SBL. Chính vì vậy, SBL phải tìm ra các giải pháp để tạo dựng được nguồn vốn

lâu dài và ổn định với giá rẻ hơn nhằm thúc đẩy sự hoạt động của mình với các

• Tiến hành phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) .

phương thức sau

Để ngày một nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tạo nội lực phát

triển, SBL sẽ thực hiện cổ phần hóa nhằm gia tăng năng lực vốn, làm tăng tổng

tài sản, tiếp cận được trình độ công nghệ cao và gia tăng thị phần hoạt động, làm

tăng quy mô hoạt động của công ty. Song song đó, SBL phải chọn lựa các đối

tác chiến lược có năng lực tài chính, công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến, đặc

biệt là các đối tác hoạt động kinh doanh trong cùng ngành nghề.

• Tăng vốn điều lệ.

Vốn điều lệ của công ty sẽ tăng trưởng qua các năm thông qua việc trả cổ

tức bằng cổ phiếu cho cổ đông, phát hành thêm cổ phiếu, bán cổ phần cho các

đối tác chiến lược. Thông qua việc tăng vốn điều lệ góp phần gia tăng và đảm

bảo quy mô công ty ổn định nhằm tăng năng lực tài chính phục vụ đắc lực cho

hoạt động kinh doanh.

• Tăng cường khả năng thu hút tiền gửi.

Trang 61

Thu hút tiền gửi là một trong những giải pháp thiết thực và cũng là một

đòi hỏi hết sức cơ bản để đảm bảo nguồn vốn hoạt động. Do đó, trong giai đoạn

này, SBL cần xây dựng những chương trình cụ thể để gia tăng khả năng huy

• Tận dụng tối đa các nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định

động nguồn vốn này.

chế tài chính nước ngoài.

Nguồn vốn có lãi suất cạnh tranh từ các định chế tài chính nước ngoài là

một nguồn vốn rất hữu hiệu nếu chúng ta tận dụng được. Thừa hưởng những

thành công trong đàm phán và tìm kiếm các nguồn vốn này trong quá khứ, trong

thời gian tới SBL cần tiếp tục xúc tiến làm việc với các định chế tài chính nước

ngoài để tiếp cận được các nguồn vốn từ các tổ chức này phục vụ cho yêu cầu

phát triển hoạt động CTTC của công ty.

• Tái đầu tư hiệu quả nguồn lợi nhuận chưa chia.

Lợi nhuận thu được hàng năm của công ty được trích lập vào các quỹ và

lợi nhuận giữ lại theo tỷ lệ phù hợp trước khi phân chia lợi nhuận cho cổ đông.

Các quỹ trích lập bao gồm quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ

đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi và lợi nhuận giữ lại. Việc tái đầu tư

hiệu quả các quỹ và lợi nhuận giữ lại sẽ đảm bảo cho công ty có nguồn vốn dự

phòng trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời làm gia tăng vốn tự có

của công ty phục vụ cho tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh.

3.3.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động.

Trong kinh doanh, việc xác định thị trường mục tiêu có ý nghĩa quan trọng,

thị trường mục tiêu chính là nơi tạo lợi nhuận đáng kể cho công ty. Trong điều kiện

cạnh tranh, mở rộng mạng lưới hoạt động ra thị trường mục tiêu là chiến lược cần

thiết. Trên thị trường CTTC hiện nay, các Công ty CTTC chủ yếu tập trung ở hai

Thành Phố lớn là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, mức độ cạnh

tranh ở hai Thành Phố này đang rất cao trong khi nhiều thị trường tiềm năng còn

đang bỏ ngở.

Trang 62

Chính vì vậy, trong thời gian tới SBL cần mở rộng địa bàn hoạt động của

mình vào các vùng kinh tế trọng điểm đã được Chính Phủ định hướng phát triển

Tàu, Đồng Nai, Long An…), vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng,

Quảng Ninh…); Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình

Định…) và Đồng bằng Sông Cửu Long. Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại Thành Phố

Hồ Chí Minh, SBL cũng đã mở chi nhánh phía Bắc đặt tại Hà Nội để khai thác thị

trường phía Bắc. Trong những năm tiếp theo, SBL cần triển khai thành lập thêm chi

nhánh Miền Trung đặt tại Đà Nẵng và Chi nhánh Đồng bằng Sông Cửu Long đặt tại

Cần Thơ để tiếp cận và khai thác các thị trường tiềm năng này, biến nhu cầu của khách

hàng thành sản phẩm của mình góp phần gia tăng thị phần CTTC của SBL cũng như

tạo thuận lợi trong việc thu hút và giữ chân các khách hàng ở tỉnh lân cận trong vùng

có chi nhánh của Sacombank.

như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Tp Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng

Tuy nhiên, mỗi vùng kinh tế có những đặc trưng khác nhau về nguồn lực,

trình độ phát triển, tiềm lực kinh tế. Chính vì vậy, SBL cần thiết lập bộ phận nghiên

cứu, đánh giá nhu cầu thị trường từng vùng, miền trong từng giai đoạn để tăng

cường việc thiết kế, xây dựng những sản phẩm mới, đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng và khả năng cạnh tranh.

3.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm cho thuê.

Để giữ chân và thu hút khách hàng, SBL phải không ngừng nâng cao khả

năng phát triển sản phẩm và dịch vụ. Theo xu thế, dịch vụ cho thuê tài chính sẽ là

một trong những loại hình tín dụng có tính linh hoạt cao nhất. Để thực hiện được

điều này, SBL phải nghiên cứu để có những thay đổi trong cấu trúc sản phẩm để

nâng cao tính cạnh tranh so với các công ty CTTC khác trên thị truờng nhưng vẫn

đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Theo đó, cần linh hoạt các điều kiện

cho thuê cũng như phương thức tính tiền thuê để đáp ứng được nhu cầu của từng

khách hàng.

Về điều kiện cho thuê tài chính, tùy từng dự án thuê cụ thể cũng như yêu cầu

của khách hàng mà SBL nên điều chỉnh các tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, lãi suất cho thuê,

Trang 63

giá trị mua lại cũng như vấn đề bảo hiểm tài sản thuê một cách hợp lý để có thể thu

hút khách hàng thực hiện dự án với SBL. Chẳng hạn, đối với các dự án tốt, tính khả

thi cao hoặc các khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, mức độ rủi ro ít thì SBL

nên áp dụng điều kiện cho thuê ưu đãi như tỷ lệ ký quỹ thấp, bảo hiểm tài sản thuê

có thể chấp nhận cho khách hàng thanh toán tiền từng năm…Có như vậy SBL mới

có thể phát triển số lượng khách hàng mới, thu hút được khách hàng tốt và gia tăng

dư nợ CTTC.

Về phương thức tính tiền thuê, hiện nay việc xác định phương thức trả nợ

tiền thuê cũng như phương thức tính lịch thanh toán tiền thuê của SBL còn quá đơn

điệu và cứng nhắc. Chính vì vậy, trong thời gian tới SBL cũng nên linh hoạt và áp

dụng nhiều phương thức tính tiền thuê khác nhau phù hợp với yêu cầu của từng

khách hàng. Chẳng hạn, hiện nay SBL thu lãi cho thuê của khách hàng hàng tháng

hoặc hàng quý vào một ngày nhất định được xác định cụ thể trên lịch thanh toán

tiền thuê, nếu khách hàng trả nợ tiền thuê trước ngày qui định thì lãi tiền thuê không

được giảm mặc dù SBL vẫn tính lãi trên số dư nợ gốc giảm dần, do vậy SBL cũng

nên điều chỉnh việc tính toán lãi thu của khách hàng trong truờng hợp khách hàng

thanh toán trước ngày đến hạn để có thể giữ chân khách hàng, đặc biệt là các khách

hàng tốt, có uy tín trong việc trả nợ.

Cùng với việc linh hoạt điều kiện cho thuê tài chính thì cũng cần đa dạng hóa

các phương thức cho thuê để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Mỗi phương thức tài

trợ cho thuê đều có những ưu điểm nhất định và khách hàng sẽ chọn phương thức

phù hợp nhất với điều kiện của họ. Chính vì vậy, việc đa dạng hóa các phương thức

cho thuê sẽ giúp cho SBL đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và phân

tán rủi ro trong quá trình cho thuê. Ngoài phương thức cho thuê tài chính 3 bên

đang chiếm ưu thế trong cơ cấu dư nợ hiện tại, SBL cần đẩy mạnh phương thức cho

thuê tài chính theo hình thức mua và cho thuê lại để đáp ứng nhu cầu cụ thể của

từng đối tượng khách hàng cụ thể.

Đối với sản phẩm cho thuê vận hành, đây cũng là một sản phẩm vốn được

các Công ty CTTC nói chung và SBL nói riêng trông đợi từ rất lâu để đưa vào hoạt

Trang 64

động. Trong thời gian qua, do có những khó khăn về nhân lực cũng như về cơ sở

vật chất như kho hàng, bến bãi, bảo dưỡng…đối với tài sản thuê nên SBL chưa triển

khai được sản phẩm này đến với khách hàng. Tuy nhiên, trong thời gian tới SBL

cần xây dựng và triển khai từng bước để đưa vào vận hành sản phẩm này. Trước

mắt, SBL sẽ phát triển cho thuê vận hành đối với những dự án mang tính an toàn

cao và chủ yếu vào các mặt hàng như ô tô, thiết bị xây dựng, y tế. Đối tượng khách

hàng cho thuê vận hàng hướng đến là các thành viên trong Tập đoàn Sacombank,

các khách hàng hiện hữu của SBL tốt nhưng hết hạn mức, các doanh nghiệp nhà

nước không thể thực hiện CTTC do vướng các quy chế về đầu tư tài sản. Tiếp theo

đó, SBL sẽ từng bước hoàn thiện dần cơ sở vật chất cần thiết để phát triển mạnh

hoạt động này.

3.3.4. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng và danh mục CTTC.

 Về chiến lược phát triển khách hàng

Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng hợp lý để gia tăng số lượng

khách hàng cho SBL cũng như đảm bảo tăng trưởng dư nợ CTTC bền vững là vấn

đề trọng tâm mà SBL cần chú ý . Đối tượng khách hàng mục tiêu mà SBL nên

hướng đến , bao gồm:

Tập trung mạnh vào hệ khách hàng chủ yếu của Cho thuê tài chính đó là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trong giai đoạn phát triển, tiềm năng phát triển còn

lớn, mức độ cạnh tranh và đào thải thấp.

Bên cạnh các khách hàng vừa và nhỏ, SBL cần tiếp thị và mở rộng đến các

đối tượng là các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà

Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, các công ty đại chúng để giới thiệu về sản phẩm

CTTC với những điều kiện có khả năng cạnh tranh nhằm thu hút các khách hàng

này.

Ngoài ra, cần tạo lập mối quan hệ với các doanh nghiệp xuất khẩu để tìm

kiếm các dự án tốt nhằm giải ngân nguồn vốn USD vay từ các định chế tài chính

nước ngoài như Ngân hàng Phát triển Châu Á, Quỹ đầu tư Norfund của NaUy.

Trang 65

Ngoài các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, SBL cũng cần chú trọng

đến đối tượng khách hàng là cá nhân có thu nhập cao, có nhu cầu thuê tiêu dùng,

chủ yếu là thuê xe ô tô để tăng tỷ trọng dư nợ đối với khách hàng cá nhân, phân tán

rủi ro.

 Về danh mục CTTC.

Việc xây dựng danh mục CTTC trong đó tập trung chủ yếu là danh mục cho

thuê theo ngành nghề kinh doanh là việc làm cần thiết để đưa việc tăng trưởng dư

nợ CTTC của SBL theo hướng an toàn, hiệu quả và bền vững.

Các ngành nghề ưu tiên đầu tư: tập trung vào các ngành nghề mà có tiềm

năng phát triển cũng như nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị còn lớn, trong đó

bao gồm các ngành chủ yếu sau: Ngành in, ngành dệt may, da dày, vận tải, ngành

sản xuất thức ăn chăn nuôi, ngành chế biến thủy hải sản, ngành xây dựng và cảng

biển, ngành khai khoáng, ngành y tế, giáo dục, ngành nhựa.

Bên cạnh đó, sẽ xâm nhập vào những lĩnh vực, những phân khúc thị trường

nhiều tiềm năng nhưng vẫn còn bỏ ngõ để tiên phong, chiếm lĩnh thị phần như cho

thuê xe máy, máy móc thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy fax, máy in,

máy vi tính, đèn chiếu, máy móc thiết bị y tế, các thiết bị công nghệ thông tin.

3.3.5. Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp.

Mối quan hệ tốt với nhà cung cấp là cầu nối đưa SBL đến với các khách

hàng tiềm năng một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, tạo dựng và duy trì mối quan

hệ tốt với các nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi cho SBL phát triển sản phẩm cho thuê

vận hành, SBL sẽ liên kết với các nhà cung cấp ký hợp đồng thực hiện việc bảo trì,

bảo dưởng đối với các tài sản SBL cho thuê vận hành. Thực hiện được điều này sẽ

giúp cho SBL yên tâm trong vấn đề bảo trì tài sản cho thuê vận hành, đảm bảo tài

sản được vận hành tốt cũng như tiết kiệm được chi phí và mang lại lợi ích thiết

thực.

Ngoài ra, mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp cũng sẽ giúp cho SBL có thể

tận dụng được nguồn vốn chậm trả trong thanh toán với nhà cung cấp khi mua tài

sản cho khách hàng thuê tài chính. Thông qua mối quan hệ thiết lập được, SBL sẽ

Trang 66

ký một hợp đồng nguyên tắc với các nhà cung ứng, trong đó có điều khoản ưu đãi

thời hạn thanh toán và trong khoảng thời gian đó, nguồn vốn phải thanh toán của

SBL có thể sử dụng một cách hiệu quả đem lại lợi nhuận cho công ty.

Bên cạnh đó, duy trì được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ tạo thuận lợi

cho SBL trong việc xử lý tài sản khi khách hàng không thanh toán được nợ và SBL

buộc phải thu hồi tài sản thuê để bán thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nhà cung

cấp với nhiều nguồn thông tin về đối tượng sử dụng tài sản cũng như có chế độ bảo

trì, bảo dưởng tài sản sẽ là nguồn hổ trợ rất lớn cho SBL trong việc thanh lý bán tài

sản thuê

Chính vì vậy, trong thời gian tới SBL cần phát triển và đẩy mạnh hơn nữa

việc thiết lập chặt chẽ với các nhà cung cấp, đặc biệt là trong những lĩnh vực mà

SBL lên kế hoạch gia tăng thị phần. Tuy nhiên, trong việc tiếp cận và duy trì mối

quan hệ với các nhà cung cấp, SBL cần phối hợp xây dựng chương trình hợp tác

trong đó chú ý đến chính sách hoa hồng hợp lý cho các nhân viên bán hàng của các

nhà cung cấp để khuyến khích họ giới thiệu sản phẩm CTTC của SBL đến với

khách hàng có nhu cầu cũng như giới thiệu các khách hàng này đến với SBL.

3.3.6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng.

 Về công tác tiếp thị khách hàng

Công tác tiếp thị để phát triển số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ

CTTC của SBL cần được chú trọng với các biện pháp sau:

SBL cần Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các

Hiệp hội ngành nghề… tổ chức các buổi hội thảo tại các tỉnh thành trọng điểm trên

toàn quốc để giới thiệu về dịch vụ CTTC đến với các doanh nghiệp, các lợi ích của

dịch vụ này cũng như cách thức tiếp cận để thông qua đó, các doanh nghiệp có thể

biết đến dịch vụ CTTC tại SBL và sử dụng đến khi có nhu cầu.

Tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ để tìm hiểu các máy móc, thiết bị

phương tiện cũng như nắm bắt được nhu cầu của khách hàng.

Thiết kế mẫu biểu, leaflet, brochure … để phục vụ cho công tác tiếp thị,

quảng bá sản phẩm.

Trang 67

Cập nhật danh sách các nhà cung ứng, đặc biệt là các đại lý xe ô tô để xúc

tiến chương trình hợp tác phát triển sản phẩm, phát triển mạng lưới khách hàng.

Thực hiện chính sách bán hàng qua mạng thông qua các Website của SBL,

Tập đoàn Sacombank, các đại lý, Showroom liên kết, các website công cộng…

Lập danh sách các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tập trung đầu tư như :

vận tải, cảng biển.. để thực hiện công tác tiếp thị trực tiếp.

Thực hiện công tác tiếp cận tới Tập đoàn, doanh nghiệp lớn để triển khai

chương trình hợp tác cho thuê xe ô tô ( cả cho thuê vận hành và cho thuê tài chính)

đối với cán bộ quản lý.

Lập danh sách và gửi thư ngỏ đến với các khách hàng trực thuộc Tập đoàn

Sacombank để giới thiệu sản phẩm dịch vụ của SBL.

Giữ mối quan hệ tốt với các thành viên trong Tập đoàn Sacombank cũng như

đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm để khai thác hệ khách hàng từ mạng lưới

hoạt động của Sacombank.

Xây dựng và hoàn thiện bộ cẩm nang sản phẩm CTTC nhằm hệ thống hóa và

mô tả sản phẩm CTTC một cách sinh động, dễ hiểu nhất đến khách hàng, đến các

đối tượng liên kết bán chéo sản phẩm với SBL như các thành viên trong Tập đoàn

Sacombank, các nhà cung ứng để họ có thể nắm bắt và giải thích một cách rỏ ràng

và chính xác các đặc trưng và tiện ích của sản phẩm này đến với khách hàng và kích

thích họ sử dụng loại hình dịch vụ này.

Thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, chính sách cho thuê tài chính

lên trang Web của SBL.

Song song với công tác tiếp thị sản phẩm đến khách hàng, SBL cần đào tạo

được một đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng có khả năng tư vấn trực tiếp cho

doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn vốn… để từ đó có thể thu hút

khách hàng sử dụng dịch vụ CTTC cũng như gia tăng tiện ích của sản phẩm. Ngoài

ra, đội ngũ chuyên viên thiết bị công nghệ cần phát huy vai trò mạnh hơn nữa trong

việc tư vấn đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ cho khách hàng để đưa SBL trở

Trang 68

thành địa chỉ tin cậy được các doanh nghiệp nghĩ đến ngay khi có nhu cầu đầu tư

 Đối với công tác chăm sóc khách hàng.

máy móc thiết bị và tìm hiểu công nghệ

Khách hàng là trung tâm, là đối tượng mục tiêu mà mọi hoạt động của SBL

hướng đến, chính vì vậy phải chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng hiện hữu

để giữ chân khách hàng này bởi chính họ là người mang lại lợi nhuận cho công ty.

Để thực hiện công tác này, SBL phải chú trọng thực hiện các nội dung sau:

Đưa ra chính sách ưu đãi, hợp lý đối với các khách hàng cũ, có quan hệ tín

dụng tốt, nhất là các khách hàng đã quan hệ với SBL trên 2 năm khi khách hàng tiếp

tục thực hiện dự án đầu tư mới.

Nhân viên quan hệ khách hàng của Phòng Kinh doanh phải xây dựng được

mối quan hệ thân thiết với khách hàng mình đang quản lý, nhất là các đối tượng

thường xuyên giao dịch. Thường xuyên ghé thăm khách hàng để nắm bắt tình hình

hoạt động kinh doanh của khách hàng kết hợp với việc kiểm tra tài sản, nắm bắt kịp

thời nhu cầu đầu tư của khách hàng. Đối với các khách hàng ở khu vực Thành Phố

Hồ Chí Minh tối thiểu 2 tháng/lần ghé thăm, đối với khách hàng ở tỉnh tối thiểu 4

tháng/lần.

Hổ trợ khách hàng giải quyết nhanh các vấn đề phát sinh sau cho thuê, các

yêu cầu, thắc mắc của khách hàng đặc biệt là vấn đề liên quan đến bảo hiểm tài sản

thuê cần được ưu tiên giải quyết hàng đầu.

Tiếp tục duy trì việc tặng thiệp, tặng hoa và quà nhân dịp sinh nhật của khách

hàng bao gồm cả sinh nhật của công ty và Ban lảnh đạo.

Từng bước xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng để từ đó đưa ra

được các chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng, làm cơ sở để nâng cao

chất lượng phục vụ, thu hút và giữ chân khách hàng tốt.

Xây dựng bộ phận tiếp nhận và phản hồi các ý kiến của khách hàng. Thực

hiện các đợt khảo sát để nắm bắt mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch

vụ đang cung cấp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

3.3.7. Phát triển nguồn nhân lực.

Trang 69

Yếu tố con người luôn là yếu tố mang tính quyết định đến thành công hay

thất bại của một tổ chức. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực được xem là yếu tố bắt

buộc phải thực hiện để tạo tiền đề cho sự phát triển của SBL . Hơn thế nữa, với hoạt

động CTTC thì yêu cầu về nhân lực còn phải nâng cao hơn nữa do nghiệp vụ này

khá mới nên công tác đào tạo tại các trường lớp cũng như tính thực tiễn của nó cũng

chưa được biết đến nhiều trong xã hội. Do đó, SBL cần tập trung thực hiện các

chương trình sau:

Thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới và đào tạo

định kỳ cho toàn thể cán bộ nhân viên công ty để đảm bảo nhân viên các phòng

nghiệp vụ liên quan như: Kinh doanh, thẩm định, kế toán, quản lý rủi ro hiểu biết

sâu rộng về nghiệp vụ cho thuê tài chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp.

Tăng cường công tác đào tạo nội bộ, đặc biệt là Phòng Kinh doanh và Phòng

Thẩm định tối thiểu 2 tuần/lần. Trong đó đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nâng

cao kỹ năng bán hàng, kỹ năng thương thuyết, thẩm định và kỹ năng tư vấn trực tiếp

cho doanh nghiệp về quản trị tài chính, cơ cấu nguồn vốn…Ngoài ra, chọn lọc một

số khóa học về kỹ năng chăm sóc khách hàng, quản lý bán hàng từ Trung tâm đào

tạo của Sacombank hoặc các trung tâm đào tạo bên ngoài để khuyến khích nhân

viên tham gia nâng cao trình độ.

Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên cũng cần chú trọng đến

các chương trình đãi ngộ hợp lý để giữ chân nhân sự như chế độ lương, thưởng…

bởi sự biến động nhân sự, đặc biệt là biến động nhân sự của Phòng Kinh doanh sẽ

làm ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng trưởng dư nợ CTTC. Chính vì vậy, trong thời

gian tới, cần xây dựng, phổ biến và áp dụng chương trình đánh giá năng lực và kết

quả làm việc đến từng nhân viên để nâng cao hiệu suất làm việc và là cơ sở áp dụng

chế độ lương, thưởng một cách khuyến khích nhất, tránh tình trạng cào bằng làm

triệt tiêu động lực phấn đấu của từng cá nhân.

3.3.8. Hoàn thiện các mặt hoạt động của công ty.

Để hoạt động CTTC tại SBL đạt được kết quả như mong muốn, ngoài các

giải pháp, kế hoạch đã nêu để phát triển khách hàng, gia tăng dư nợ CTTC thì các

Trang 70

mặt hoạt động khác của Công ty phải hoàn chỉnh và đi vào quỹ đạo để đảm bảo việc

tăng trưởng dư nợ CTTC của công ty được thực hiện một cách thông suốt theo

phương châm an toàn, hiệu quả và bền vững. Chính vì vậy, SBL cần chú trọng các

nội dung sau:

Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống quản lý tài sản Nợ - Tài sản Có để

quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời, quản lý khả năng thanh toán,

qui định mức dự trữ thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá, quyết định về cấu

trúc vốn và nguồn vốn, chính sách lãi suất để nâng cao hiệu quả hoạt động của công

ty.

Hoàn thiện chính sách – quy chế - quy trình: rà soát, xây dựng và bổ sung

liên tục để hoàn thiện các chính sách, quy trình, quy chế. Tạo hành lang pháp lý an

toàn và thuận lợi cho hoạt động CTTC tại công ty.

Xây dựng và củng cố bộ máy quản lý rủi ro để nâng cao vai trò phòng chống

rủi ro.

Duy trì công tác kiểm tra và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty một

cách đầy đủ, thường xuyên.

Tạo sự thông suốt trong tác nghiệp hàng ngày giữa các phòng ban để hoạt

động của toàn công ty được điều phối một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

3.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Để có thể thực hiện thành công chiến lược phát triển đã đề ra cho giai đoạn

2011-2020, bên cạnh sự nổ lực cố gắng của SBL thì Ngân hàng Nhà Nước cần phải

phối hợp với các cơ quan ban ngành thực hiện một số giải pháp sau nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho hoạt động của các công ty Cho thuê tài chính:

- Các tài sản thuê hiện nay mới chỉ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận

chuyển và các động sản khác trong khi các tài sản có thể vay vốn ngân hàng là tất cả

các loại hàng hóa. Vì vậy, để đảm bảo tính công bằng, đề nghị mở rộng các tài sản

thuê đối với các bất động sản như nhà xưởng sản xuất, văn phòng…Qua đó sẽ tạo

điều kiện thuận lợi hơn trong việc xem xét cho thuê tài sản cho toàn bộ dự án bao

gồm nhà xưởng và máy móc thiết bị trong tình huống khi dự án không phát huy

Trang 71

hiệu quả buộc phải xử lý tài sản cho thuê thì công ty CTTC sẽ có nhiều thuận lợi

- Ngân Nhà Nước chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng như Bộ Công

hơn.

An, Bộ Giao thông Vận tải để có hướng dẫn cụ thể về đăng ký xe theo nơi cư trú

của Bên thuê nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty CTTC vì

mặc dù hiện nay, pháp luật qui định đã cho phép Công ty CTTC được quyền đăng

ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê nhưng trên thực tiễn

Công ty CTTC vẫn không thể thực hiện được bởi các cơ quan chức năng cho rằng

chưa có hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký xe tại nơi cư trú của bên thuê cũng như

- Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính cần có chính sách thuế đối

cách thức nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.

với hình thức mua và cho thuê lại, một nghiệp vụ mà các doanh nghiệp rất cần để có

vốn lưu động, theo đó khách hàng khi bán lại tài sản cho Công ty CTTC thì sẽ được

miễn thuế giá trị gia tăng, đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu khi khách hàng

- Về vấn đề thu hồi và xử lý tài sản thuê, Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra các

bán lại cho Công ty CTTC thì Công ty CTTC không phải chịu lệ phí trước bạ.

chính sách phối hợp với các cơ quan chức năng như Bộ Công An, Ủy ban Nhân dân

để thực hiện các biện pháp hổ trợ thực sự cho các công ty CTTC trong quá trình thu

hồi tài sản thuê vì theo Thông tư 08/2007/TTLT – NHNN – BTP – BCA ngày

10/12/2007 qui định “trước khi thu hồi tài sản cho thuê, Công ty CTTC phải gởi văn

bản thu hồi tài sản cho Bên thuê và Ủy ban nhân dân, Công An cấp xã nơi có tài

sản. Khi thu hồi, nếu bên thuê vắng mặt thì phải có ít nhất một người đại diện của

cơ quan có thẩm quyền”, tuy nhiên thực tế trong quá trình thu hồi tài sản, thông

thường Bên thuê sẽ tránh mặt, vì vậy các Công ty CTTC thường gửi công văn đến

Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi có tài sản để nhờ hổ trợ nhưng không có

cơ quan nào hổ trợ các Công ty CTTC và do đó trên biên bản thu hồi tài sản không

thể có được chữ ký của người đại diện của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, xét về

thủ tục thực hiện, các công ty CTTC thực hiện không đúng thủ tục. Điều này không

công bằng đối với các công ty CTTC.

- Ngoài ra Thông tư 08/2007/TTLT – NHNN – BTP – BCA còn qui định “ sau

Trang 72

thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, Bên thuê vẫn không bàn giao tài sản thì

Công ty CTTC mới tiến hành thu hồi”. Với qui định như trên thì muốn thu hồi tài

sản thì Công ty CTTC phải gửi thông báo trước 30 ngày cho bên thuê. Như vậy, với

thời gian 30 ngày là quá dài, đủ để Bên thuê tẩu tán tài sản và như vậy các Công ty

CTTC bị thiệt. Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần xem xét và phối hợp với các cơ

quan chức năng điều chỉnh qui định trên theo hướng cho phép các Công ty CTTC

được quyền thu hồi tài sản ngay nếu khách hàng vi phạm hợp đồng CTTC mà

không cần thông báo và trong vòng 30 ngày kể từ ngày biên bản thu hồi tài sản

được lập, nếu bên thuê không thanh toán đầy đủ nợ tiền thuê tài chính thì Công ty

- Về hoạt động Cho thuê vận hành, Ngân hàng Nhà Nước ban hành Quyết

CTTC mới được quyền xử lý tài sản.

định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 quy chế tạm thời về hoạt động cho

thuê vận hành của các công ty CTTC. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản

hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ cho thuê vận hành. Chính vì vậy, kiến nghị NHNN

ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để các công ty CTTC có hành lang pháp lý thực

hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Chương 3 đã đưa ra những đánh giá về tiềm năng phát triển của hoạt động cho thuê tài

chính tại Việt Nam trong thời gian tới để thấy rằng nhu cầu về thuê tài chính của doanh

nghiệp Việt Nam là rất lớn. Đây chính là cơ hội để SBL phát triển hoạt động của mình

và chính vì vậy việc xác lập ra các mục tiêu và giải pháp cụ thể là một việc làm thiết

thực để SBL có thể đạt được kết quả đã đề ra .

Trang 73

KẾT LUẬN

Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn như sau:

Thứ nhất: Hoạt động cho thuê tài chính tại SBL trong thời gian qua đã đạt được

những thành tựu quan trọng tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của

nó. Chính vì vậy cần đặt ra chiến lược phát triển cụ thể để đạt được kết quả kỳ vọng

trong thời gian tới.

Thứ hai từ việc nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động cho thuê tài chính tại

SBL trong thời gian qua cũng như những thuận lợi, các khó khăn và thách thức để từ

Trang 74

đó đưa ra những mục tiêu cụ thể cũng như giải pháp thực hiện để thúc đẩy sự phát triển

hoạt động cho thuê tài chính của SBL trong thời gian tới.

Thứ ba từ việc đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại

SBL cho thấy rằng để có thể thực hiện thành công các giải pháp này, ngoài việc tự bản

thân công ty SBL nổ lực thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra , để hoàn thành các kết quả

mong muốn như mục tiêu nêu ra thì cần có “bàn tay hữu hình” của Ngân hàng Nhà

nước, Các cơ quan ban ngành tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát

triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam trong thời gian tới.

Mục tiêu của luận văn là đưa ra giải pháp triển hoạt động cho thuê tài chính

tại SBL , trong đó nêu rỏ mục tiêu và giải pháp thực hiện. Việc phân tích cụ thể các

giải pháp này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức vì hoạt động cho thuê tài chính tại

SBL trong thời gian tới còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động

đến hoạt động SBL. Do vậy từng giải pháp thực hiện trong từng thời kỳ sẽ phải

đánh giá lại và chỉnh sửa để phù hợp cho thời kỳ tiếp theo. Mặc dù đã có nhiều nỗ

lực trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn nhưng luận văn chắc chắn sẽ

có nhiều thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô và bất cứ ai

quan tâm đến đề tài này.