BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN TEXTYLE ASIA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TẠI
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
TEXTYLE ASIA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng ứng dụng)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Bích Châm
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý Thầy Cô, kính thưa Quý độc giả, tôi tên là Nguyễn Thị Hương,
học viên cao học khóa 23 – ngành Quản trị kinh doanh – trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM. Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho
nhân viên Văn Phòng Đại Diện Textyle Asia” là do bản thân tôi thực hiện.
Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin có liên
quan được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan các số liệu
là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng công bố trong
bất kì tài liệu nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 09 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Hương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 5. Ý nghĩa của đề tài: ................................................................................................ 3 6. Dự kiến cấu trúc báo cáo ...................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC ..................... 5 1.1.Khái niệm về động lực làm việc ........................................................................... 5 1.2.Các lý thuyết về động lực ...................................................................................... 6 1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943) ..................................................... 6 1.2.2. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959) ....................................................... 7 1.2.3. Lý thuyết ERG của Alderfer (1972) ................................................................ 8 1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của V.H.Room (1964) ....................................................... 9 1.2.5. Lý thuyết về sự thành đạt, liên kết, quyền lực của Mc Clelland .................... 10 1.2.6. Thuyết công bằng của John Stacey Adams (1963) ........................................ 11 1.3. Các mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên ........ 12 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................ 12 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước. ............................................................................ 14 1.4. Mô hình nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 16 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI VPĐD TEXTYLE ASIA ........................................................................................... 24 2.1. Giới thiệu về VPĐD Textyle Asia ..................................................................... 24 2.1.1. Sơ lược về VPĐD Textyle Asia ...................................................................... 24 2.1.3. Đặc diểm nguồn nhân lực tại VPĐD Textyle Asia ........................................ 27 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia .............................................................................................................. 29 2.2.1. Thực trạng động lực làm việc hiện nay của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia ................................................................................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. .... 31 2.2.2.1. Công việc ..................................................................................................... 31
2.2.2.2.Thu nhập và phúc lợi ..................................................................................... 35 2.2.2.3.Quan hệ công việc. ........................................................................................ 40 2.2.2.4.Điều kiện làm việc. ....................................................................................... 44 2.2.2.5.Đào tạo và thăng tiến..................................................................................... 47 2.2.3. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia .............................................................................................................. 50 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 53 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI VPĐD TEXTYLE ASIA ........................................................................ 54 3.1. Mục tiêu phát triển của VPĐD Textyle Asia trong giai đoạn 2015-2020 ......... 54 3.2. Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. ................................................................................................................................... 54 3.2.1. Cơ sở xác định thứ tự giải pháp ...................................................................... 54 3.2.2. Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. ................................................................................................................................... 55 3.2.1. Giải pháp thông qua yếu tố “Công việc” ........................................................ 56 3.2.2. Giải pháp thông qua yếu tố “lương, thưởng và phúc lợi” ............................... 63 3.2.3. Giải pháp thông qua yếu tố “quan hệ công việc” ............................................ 65 3.2.3.1. Quan hệ lãnh đạo. ......................................................................................... 65 3.2.3.2. Quan hệ đồng nghiệp ................................................................................... 67 3.2.3.3. Giải pháp thông qua yếu tố “ đào tạo và thăng tiến” ................................... 69 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm lao động tại VPĐD Textyle Asia .................................................................... 28
Bảng 2.1. Đo lường động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia ............................... 30
Bảng 2.2. Bảng kết quả khảo sát yếu tố công việc ........................................................................... 32
Bảng 2.3. Bảng mức lương hàng tháng của nhân viên tại các bộ phận ............................................ 35
Bảng 2.4. Bảng mức tăng lương hàng năm của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia......................... 36
Bảng 2.5. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố thu nhập ................................................ 37
Bảng 2.6. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố quan hệ công việc ................................. 42
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố điều kiện làm việc ................................ 45
Bảng 2.8. Chi phí đào tạo qua các năm ............................................................................................ 47
Bảng 2.9. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố đào tạo và thăng tiến ............................ 48
Bảng 2.10 .Chính sách thăng tiến cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia ....................................... 49
Bảng 3.1. Bảng mô tả công việc của bộ phận vận chuyển ............................................................... 57
Bảng 3.2. Mức điểm cho từng tiêu thức đánh giá bộ phận đặt hàng tại VPĐD Textyle Asia ......... 60
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu điểm ............................................................................................................ 61
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ thể hiện và tầm quan trọng các vấn đề còn tồn tại trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. ............................... 55
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, từ nhiều năm nay, ngành xuất khẩu dệt may và da giày đã trở thành
mũi nhọn hết sức quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Hàng năm, dệt may không
ngừng mang về cho đất nước hàng chục tỷ đô la Mỹ. Mặt khác, dệt may dù còn rất
non trẻ, song đã trở thành niềm tự hào, khi đưa Việt Nam trở thành một trong những
quốc gia sản xuất - xuất khẩu lớn trên thế giới trong 2 lĩnh vực này. Song, bên cạnh
những thành công nói trên, còn không ít khó khăn, thách thức đối với ngành dệt
may Việt Nam. Đặc biệt, khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế với việc ký kết các
FTA với EU, với liên minh kinh tế Á Âu, với Hàn quốc, cộng đồng kinh tế ASEAN
chính thức hoạt động và đặc biệt là việc ký kết hiệp định xuyên Thái Bình Dương
TPP đã mở ra rất nhiều cơ hội vàng để các Doanh nghiệp dệt may và da giày phát
triển, nhưng cũng đặt ra cho các Doanh nghiệp nhiều thách thức và khó khăn.
Là một doanh nghiệp hoạt động nhiều năm trong ngành may mặc, Văn phòng
đại diện Textyle Asia cũng không tránh khỏi việc phải đối diện với những khó khăn
của nền kinh tế và những yêu cầu khắt khe của thị trường. Ngoài ra, hiện nay, vấn
đề về nhân lực của Textyle Asia cũng gặp nhiều vấn đề . Theo báo cáo của bộ phận
nhân sự, tỷ lệ thôi việc của nhân viên tại Văn phòng đại diện Textyle Asia năm
2016 là 12% tăng 5% so với năm 2015. Ngoài ra, theo đánh giá chung từ các bộ
phận thì hiện nay nhân viên của họ thiếu tinh thần làm việc, thiếu sự quan tâm trong
công việc, có thái độ chối bỏ, đùn đẩy trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra trong công
việc. Chính vì vậy, tỷ lệ hoàn thành công việc của nhân viên qua các năm có xu
hướng giảm dần. Cụ thể, tỷ lệ hoàn thành công việc năm 2014 là 92%, năm 2015 là
90%, nhưng đến năm 2016 thì tỷ lệ này giảm còn 85% (báo cáo của bộ phận nhân
sự)
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả thực hiện bài nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia” nhằm phân
tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD
2
Textyle Asia hiện nay. Từ đó, cung cấp cho các nhà quản trị của VPĐD Textyle
Asia có cái nhìn rõ ràng hơn về động lực làm việc hiện nay của nhân viên và mức
độ hài lòng của nhân viên về việc sử dụng các yếu tố tạo lực làm việc. Từ đó, nhà
quản trị sẽ có có những phương án và chính sách phù hợp trong việc sử dụng các
yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên để nâng cao động lực làm việc của họ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra những giải pháp nâng cao động
lực làm việc của nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle Asia , cụ thể:
- Phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia dựa trên tình hình thực tế của công ty thông qua việc sử dụng các yếu
tố tạo động lực làm việc.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên tại VPĐD Textyle Asia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: động lực làm việc của nhân viên đang làm việc tại
VPĐD Textyle Asia.
Đối tượng khảo sát: toàn thể nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle Asia.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi VPĐD Textyle
Asia, trong khoảnh thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng
+ Nghiên cứu định tính:
Tác giả phỏng vấn nhóm đối với cấp quản lý và một số nhân viên đang làm
việc tại VPĐD Textyle Asia nhằm xác định các yếu tố tạo động lực làm việc cho
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, tầm quan trọng và mức độ thể hiện các vấn đề
3
trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, tính
khả thi và mức độ ưu tiên các giải pháp
+ Nghiên cứu định lượng:
Thông qua bảng câu hỏi khảo sát nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle
Asia, sử dụng phương pháp thông kê mô tả nhằm phân tích, đánh gí thực trạng công
tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
5. Ý nghĩa của đề tài:
Tác giả hy vọng kết quả của nghiên cứu có thể giúp ban lãnh đạo VPĐD
Textyle Asia nhìn thấy được thực trạng động lực làm việc của nhân viên tại công ty
hiện nay, những vấn đề còn tồn tại trong công tác tạo động lực cho nhân viên mà
VPĐD Textyle Asia đang thực hiện. Từ đó, VPĐD Textyle Asia sẽ có những giải
pháp đúng đắn để nâng cao động lực làm việc của nhân viên, hoàn thành mục tiêu
chung của VPĐD Textyle Asia nói riêng và của Tổng công ty nói chung.
6. Dự kiến cấu trúc báo cáo
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục. Luận văn có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
Chương này gồm những nội dung: khái niệm về động lực làm việc, các lý
thuyết về động lực làm việc, một số mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của người lao động trong và ngoài nước, đặc điểm nguồn nhân
lực tại VPĐD Textyle Asia. Đề xuất mô hình nghiên cứu cho nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI VPĐD
TEXTYLE ASIA
Chương này sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức tại VPĐD Textyle Asia và thực
trạng động lực làm việc hiện tại của nhân viên VPĐD Textyle Asia và công tác tạo
động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia thông qua các yếu tố đã
xây dựng ở chương trước.
4
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NHÂN VIÊN TẠI VPĐD TEXTYLE ASIA
Từ thực trạng về tạo động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
đã được đánh giá ở chương 2, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao động lực làm
việc của nhân viên.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC
1.1. Khái niệm về động lực làm việc
Nguồn nhân lực được xem là tài sản của Doanh nghiệp, là một trong những
nhân tố quyết định nên sự thành bại trong kinh doanh của tổ chức. Trong đó, vấn đề
tạo động lực trong lao động là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản trị nhân sự trong doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, nó thúc đẩy người lao
động hăng say làm việc nâng cao năng suất lao động.
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007, trang 128) đã định nghĩa
“động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực cá nhân là kết
quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi
trường sống và làm việc của con người”.
Động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện của nhân viên để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức (Herzberg, 1959).
Động lực làm việc là động cơ thúc đẩy nhân viên nỗ lực và sử dụng khả năng của
mình để đạt được mục tiêu của tổ chức. (Robbins, 1998). Theo đó, động lực làm
việc là những yếu tố thúc đẩy con người thực hiện công việc. Động lực là những
phương tiện mà nhờ chúng các nhu cầu mâu thuẫn nhau có thể được điều hòa hoặc
một nhu cầu được đề cao hơn sao cho chúng được ưu tiên hơn những nhu cầu khác.
(Konntz và cộng sự, 2004).
Tuy nhiên, động lực thúc đẩy và sự thỏa mãn là khác nhau. Động lực thúc đẩy
là xu hướng và sự cố gắng nhằm đạt được mong muốn hoặc mục tiêu nhất định, còn
sự thỏa mãn là sự toại nguyện khi điều mong muốn được đáp ứng. Như vậy, động
cơ thúc đẩy ngụ ý xu thế đi tới một kết quả, còn sự thỏa mãn là một kết quả được
thực hiện (Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011).
6
Nói tóm lại, những khái niệm về động lực làm việc cho thấy động lực lao động
mang tính tự nguyện, được xuất phát từ bản thân người lao động, nó được tạo ra từ
sự mong muốn, khao khát của bản thân người lao động muốn làm việc và cống hiến
cho tổ chức. Động lực lao động được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà
mỗi người lao động đang đảm nhiệm, được gắn liền với một công việc, một tổ chức
và một môi trường làm việc cụ thể. Động lực lao động có thể thay đổi thường xuyên
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc.
1.2. Các lý thuyết về động lực
Bartol và Martin (1998) đã chia các lý thuyết về động lực thành 3 nhóm: lý
thuyết nhu cầu, lý thuyết nhận thức và lý thuyết củng cố. Trong bài nghiên cứu của
mình, tác giả đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu 2 nhóm lý thuyết là lý thuyết nhu
cầu và lý thuyết nhận thức. Hai nhóm lý thuyết này nhấn mạnh đến việc tạo động
lực làm việc cho người lao động thông qua những yếu tố làm thỏa mãn các nhu cầu
của người lao động và đưa ra các phần thưởng theo mong đợi của họ và khiến họ
cảm thấy công bằng. Cụ thể:
1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943)
Theo Maslow, con người có 5 thứ bậc nhu cầu được chia thành: nhóm nhu cầu
ở bậc thấp và nhóm nhu cầu ở bậc cao, phát triển theo hình bậc thang. Nhóm nhu
cầu bậc thấp bao gồm nhu cầu sinh lý, an toàn và xã hội. Nhóm nhu cầu bậc cao bao
gồm nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện.
Maslow cho rằng mỗi người có nhu cầu khác nhau và cần được thỏa mãn bằng
các cách khác nhau, khi một nhu cầu trong số các nhu cầu đó được thỏa mãn, thì
nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng. Sự thỏa mãn nhu cầu các cá nhân sẽ đi theo
thứ bậc như trên và mặc dù không có một nhu cầu nào có thể được thỏa mãn hoàn
toàn nhưng một nhu cầu được thỏa mãn cơ bản thì sẽ không còn tạo ra động lực
(Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007).
Có thể nói, thuyết nhu cầu của Maslow đã có một ẩn ý quan trọng đối với các
nhà quản trị. Nhà quản trị phải hiểu nhu cầu của mỗi con người, cá nhân trong tổ
7
chức từ mức độ thấp nhất đến mức độ cao. Từ đó, nhà quản trị phải có những hành
động, chính sách cụ thể để thỏa mãn những nhu cầu của người lao động từ các nhu
cầu cơ bản của con người như: công cụ tiền lương, thưởng và phúc lợi; điều kiện
làm việc; mối quan hệ trong công việc, sự ổn định của công việc,v.v. đến những nhu
cầu cao hơn của người lao động sự thăng tiến, cơ hội phát triển,v.v.. Việc từng bước
đáp ứng được các nhu cầu của người lao động ở mỗi giai đoạn sẽ điều khiển được
hành vi của họ, làm cho họ hăng say và chăm chỉ hơn trong công việc.
1.2.2. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (1959)
Tổng hợp kết quả nghiên cứu của mình, Herzberg chỉ ra 2 nhóm yếu tố liên
quan đến động lực của người lao động.
Theo Herzberg, nhóm yếu tố “duy trì” gồm các yếu tố thuộc phạm vi công
việc như: các chính sách và chế độ quản trị của công ty, sự giám sát công việc, tiền
lương, các quan hệ con người, các điều kiện làm việc. Nhóm yếu tố này có tác dụng
duy trì trạng thái tinh thần tốt, ngăn ngừa sự bất mãn trong công việc. Đây là điều
kiện cần để tạo động lực làm việc cho người lao động. Tuy nhiên, nếu chỉ có sự
hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thảo mãn trong công
việc.
Nhóm yếu tố “thúc đẩy” liên quan trực tiếp đến nội dung công việc đảm nhận,
gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực trong công việc như: sự thành đạt, sự thừa
nhận thành tích, bản chất bên trong của công việc, trách nhiệm lao động, sự thăng
tiến. Đây là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người lao
động, là điều kiện đủ để tạo động lực lao động. Nếu thiếu các yếu tố này thì người
lao động sẽ không hài lòng, lười nhác và thiếu sự chú tâm vào công việc, điều đó
liên quan trực tiếp đến sự bất ổn về tinh thần.
Như vậy, để tạo động lực làm việc cho người lao động thì nhà quản trị cần
phải có những phương án cải thiện nhóm yếu tố “môi trường” như tạo môi trường
làm việc an toàn, vệ sinh, môi trường làm việc thoải mái, quan hệ tốt với nhân
viên,v.v. Bên cạnh đó, nhà quản trị nên tạo ra những cơ hội thăng tiến và phát triển
8
cho người lao động, thừa nhận những thành tích mà người lao động đạt được,v.v.
nhằm thúc đẩy nhân viên hướng tới thành tích và sự thỏa mãn cao hơn.
Tuy lý thuyết này đã chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và
sự thỏa mãn của người lao động nhưng nó cũng gây ra nhiều tranh cãi, một số nhà
nghiên cứu phê phán rằng học thuyết này không hoàn toàn phù hợp với thực tế, vì
trên thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động đồng thời
chứ không tách rời nhau (Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007).
1.2.3. Lý thuyết ERG của Alderfer (1972)
Clayton Alderfer, giáo sư đại học Yale đã tiến hành sắp xếp lại nghiên cứu của
Maslow và đưa ra kết luận rằng: hành động của con người bắt nguồn từ nhu cầu,
song ông cho rằng con người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ
bản:
- Nhu cầu tồn tại: đó là đòi hỏi về vật chất và các yêu cầu cơ bản của con
người như thức ăn, quần áo để mặc và chỗ ở để sống.
- Nhu cầu quan hệ: là mong muốn thiết lập các mối quan hệ như quan hệ với
các thành viên trong gia đình, quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới trong
công việc.
- Nhu cầu phát triển: là mong muốn phát triển bản thân, thể hiện ở việc làm có
sáng tạo và năng suất cao, đồng thời có điều kiện thể hiện các khả năng của mình.
Ngoài ra, ông còn cho rằng khi một nhu cầu nào đó bị cản trở và không được
thỏa mãn thì con người có xu hướng dồn nỗ lực của mình sang thỏa mãn các nhu
cầu khác. Nếu nhà quản lý nhận ra được tình trạng này, họ có thể tập trung để đáp
ứng nhu cầu hiện thời của nhân viên. Điều này trái ngược với thuyết nhu cầu của
Maslow cho rằng con người chỉ nảy sinh nhu cầu cao hơn khi nhu cầu thấp đã được
hài lòng.
Vì vậy, để tạo động lực cho người lao động, nhà quản trị cần phải quan tâm
đến nhu cầu hiện tại của người lao động là gì? nhu cầu nào đã được thỏa mãn? Nhu
cầu tiếp theo cần được thỏa mãn là gì? Sau khi trả lời được các câu hỏi này thì nhà
9
quản trị sẽ có thể xác định được các phương pháp cần sử dụng để đáp ứng được nhu
cầu của người lao động. Khi nhu cầu của người lao động được thỏa mãn thì động
lực làm việc của họ cũng sẽ được nâng cao.
1.2.4. Lý thuyết kỳ vọng của V.H.Room (1964)
Victor Vroom đưa ra lý thuyết kỳ vọng muốn nhấn mạnh mối quan hệ nhận
thức: con người mong đợi cái gì?
Về cơ bản, lý thuyết này cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người
không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận
thức của con người về những kỳ vọng tương lai của họ trong tương lai. Mức độ
hành động và động lực của một cá nhân phụ thuộc vào:
- Mức độ mà cá nhân kỳ vọng về kết quả đạt được khi đã nỗ lực thực hiện
công việc.
- Mối quan hệ giữa phần thưởng của tổ chức với kết quả đạt được.
- Tính hấp dẫn của phần thưởng đó với cá nhân.
Lý thuyết này gồm 3 biến số:
- Mối quan hệ giữa nỗ lực và kết quả: thể hiện nhận thức của một cá nhân rằng
mọi nỗ lực nhất định sẽ đem lại kết quả. Nếu một cá nhân nỗ lực ít thì kết quả kỳ
vọng chỉ đạt ở mức khiêm tốn. Ngược lại, nếu nỗ lực hết sức để làm công việc thì
kết quả kỳ vọng sẽ ở mức cao.
- Mối quan hệ giữa kết quả và phần thưởng: thể hiện lòng tin của một cá nhân
rằng khi hoàn thành công việc ở một mức độ nào đó thì chắc chắn sẽ được đền đáp,
khen thưởng xứng đáng, chẳng hạn như khi hoàn thành một công việc đạt kết quả
tốt về số lượng, chất lượng và đảm bảo đúng thời gian thì cá nhân phải biết rõ họ sẽ
nhận được gì từ công ty, có thể là tăng lương, sự tin cậy, cơ hội thăng tiến.
- Tính hấp dẫn của phần thưởng: là giá trị phần thưởng mà cá nhân được nhận
khi hoàn thành tốt công việc. Nếu phần thưởng có tính hấp dẫn càng cao thì sẽ tạo
động lực làm việc càng lớn cho người lao động.
10
Do đó, để tạo động lực cho người lao động thì nhà quản trị phải giúp họ nhận
thức được rằng khi họ nỗ lực thì chắc chắn họ sẽ nhận được kết quả xứng đáng vớ
nỗ lực của họ, họ sẽ nhận được những phần thưởng tương xứng với mong muốn của
họ. Tuy nhiên, để người lao động nỗ lực làm việc thì nhà quản trị phải tạo cho họ
những điều kiện để họ làm việc tốt, cung cấp đầy đủ nguồn lực, tạo sự hỗ trợ từ phía
cấp trên và đồng nghiệp để người lao động tin tưởng hơn vào nỗ lực của mình sẽ
hoàn thành, có kết quả như kỳ vọng. Bên cạnh đó việc đánh giá kết quả công việc
phải được thực hiện chính xác, công bằng theo kết quả công việc giúp người lao
động tin rằng những kết quả họ đạt được chắc chắn sẽ được sự ghi nhận.
1.2.5. Lý thuyết về sự thành đạt, liên kết, quyền lực của Mc Clelland
Theo Mc Clelland, mỗi cá nhân có 3 nhu cầu cơ bản:
- Nhu cầu thành đạt: là sự khao khát của cá nhân để đạt được những mục tiêu
của cá nhân đã xác định, hay vươn tới những thành tựu mới trong công việc và cuộc
sống.
- Nhu cầu liên kết là mong muốn thiết lập quan hệ xã hội một cách thân thiện
và hài hòa với người khác. Đó là mong muốn được người khác yêu quý và chấp
nhận. Họ thường phấn đấu để có được tình bạn, thích sự hợp tác hơn là sự cạnh
tranh.
- Nhu cầu quyền lực là mong muốn có thể tác động và kiểm soát người khác,
trội hơn đồng nghiệp. Những người này thường thích nắm giữ trọng trách, cố gắng
gây ảnh hưởng tới người khác, thích những tình huống cạnh tranh, hướng vào địa vị
và thường quan tâm tới việc có được uy tín và ảnh hưởng đối với người khác.
Lý thuyết này muốn khuyên các nhà quản trị, muốn tạo động lực cho người
lao động thì họ cần phải tạo ra một môi trường làm việc thân thiện, nơi mà người
lao động có thể nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ của đồng nghiệp và cấp trên trong
công việc cũng như những vấn đề trong cuộc sống, để họ cảm nhận được sự quan
tâm của cấp trên và đồng nghiệp. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần phải tạo điều kiện
để họ thể hiệ bản thân, tạo cho họ những cơ hội thăng tiến tương xứng với sự đóng
11
góp và kết quả làm việc của họ để thỏa mãn nhu cầu thanh đạt của họ. Ngoài ra, nhà
quản trị còn phải quan tâm đến nhu cầu quyền lực của người lao động, cần tạo điều
kiện cho những người lao động có năng lực, khả năng làm việc tốt thể hiện bản thân
họ, như giao cho họ những nhiệm vụ quan trọng, cung cấp đầy đủ và đúng các
thông tin phản hồi để họ phát huy hết năng lực và sở trường của mình.
1.2.6. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adams (1963)
Thuyết công bằng là một lý thuyết về động viên nhân viên do John Stacey
Adams – một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963. Cũng như
nhiều thuyết động viên khác, thuyết công bằng của Adams đưa ra những yếu tố
ngầm và mang tính biến đổi tác động đến sự nhìn nhận và đánh giá của nhân viên
về công ty và công việc của họ. Theo thuyết này, mọi người luôn muốn được đối xử
công bằng. Mọi người luôn mong muốn nhận được những quyền lợi (tiền lương,
phúc lợi, sự ổn định và an toàn trong công việc, sự thăng tiến) tương xứng với
những đóng góp, công sức (thời gian, sự nỗ lực, kinh nghiệm, giáo dục) mà họ bỏ
ra.
Để đánh giá, nhìn nhận về sự đối xử, người lao động thường có xu hướng so
sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ nhận được với sự đóng góp và quyền
lợi của người khác
â á ề
ườ ườ á nh >=< á đó c quy ng g ề ó n l p c ợ ủ i c a c ự c â n nh n S á đó ự c quy ợ ó n l ng g ủ ủ i c p c ữ ữ a nh a nh C S á á i kh i kh c c ng ng ng ng
Nếu tỷ số giữa quyền lợi và đóng góp của một cá nhân lớn hơn hay nhỏ hơn tỷ
số này của những người khác thì đều có thể tác động đến hành vi của cá nhân để xác
định lại sự cân bằng như: giảm sự nỗ lực, đòi tăng lương, bỏ việc, v.v. Sự công
bằng chỉ được thiết lập khi cá nhân cảm thấy tỷ số này của họ ngang bằng với người
khác.
Thuyết công bằng đòi hỏi sự tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ. Nghĩa
là, để tạo động lực làm việc cho người lao động, nhà quản trị phải chú ý đến việc
12
tạo quyền lợi cho nhân viên tương xứng với sự đóng góp của họ. Quyền lợi mà mỗi
cá nhân nhận được có thể là tiền lương, tiền thưởng, tiền phúc lợi, được tạo điều
kiện học tập nâng cao trình độ, là sự công nhận hay thăng tiến.
Khi quyền lợi cá nhân được người lao động cảm nhận là công bằng, tương
xứng với những nỗ lực, cố gắng mà họ đã cống hiến trong công việc sẽ có tác dụng
thúc đẩy sự thỏa mãn và làm tăng kết quả thực hiện công việc và ngược lại. Do đó,
để tạo động lực cho người lao động, nhà quản lý phải tạo ra và duy trì sự công bằng
trong tổ chức. Nhà quản trị cần đảm bảo rằng những gì mà người lao động nhận
được là công bằng căn cứ dựa trên năng lực, trình độ, sự nỗ lực, nhiệt tình, sự chăm
chỉ, linh hoạt, sự hy sinh bản thân, lòng trung thành, hiệu suất và hiệu quả trong
công việc, sự đóng góp của mỗi cá nhân đối với tổ chức. Ngoài ra, nhà quản trị cũng
cần phải xem xét đến những quyền lợi mà người lao động sẽ được hưởng khi họ
hoàn thành công việc và đạt kết quả tốt. Cụ thể, nhà quản trị có thể tăng lương,
thưởng, các chế độ phúc lợi, được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ cho người
lao động, tạo cơ hội thăng tiến.
1.3. Các mô hình nghiên cứu các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Kovach (1987), nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên. Nghiên cứu
được công bố vào năm 1987, được phát triển dựa trên nghiên cứu của Viện Quan hệ
quốc tế lao động New York năm 1946, Kovach đã tiến hành khảo sát trên 1000
công nhân với kết quả khảo sát là bảng xếp hạng 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của nhân viên theo thứ tự giảm dần theo mức độ ảnh hưởng:
(1) Công việc thú vị (Interesting work): thể hiện sự đa dạng, sáng tạo,
thách thức của công việc và cơ hội để sử dụng năng lực cá nhân.
(2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm (Appreciation and praise
for work done): thể hiện sự ghi nhận hoàn thành tốt công việc, ghi nhận góp phần
tạo thành công cho công ty. Tâm lý của con người là luôn luôn mong muốn những
13
thành tích cá nhân của họ được thừa nhận và được hưởng một giá trị tương xứng
với thành tích đó.
(3) Sự tự chủ trong công việc (Feeling of being in on things): thể hiện nhân
viên được quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm với công việc, được khuyến khích
tham gia vào các quyết định liên quan đến công việc và được khuyến khích đưa ra
những sáng kiến
(4) Công việc ổn định (Job security): thể hiện công việc ổn định, không phải
lo lắng đến chuyện giữ việc làm.
(5) Lương cao (Good wages): thể hiện nhân viên được nhận tiền lương
tương xứng với kết quả làm việc, lương đảm bảo cuộc sông cá nhân và được thưởng
hoặc tăng lương khi hoàn thành tốt công việc.
(6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp (Opportunities for
advancement and development): thể hiện những cơ hội thăng tiến và phát triển
trong doanh nghiệp.
(7) Điều kiên làm việc tốt (Good working condition): thể hiện vấn đề về
an toàn, vệ sinh và thời gian làm việc.
(8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên (Personal loyalty to
employees): nhân viên liên tục luôn được tôn trọng và tin cậy, là một thành viên
quan trọng của công ty.
(9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị (Tactful discipline): thể hiện sự tế nhị, khéo
léo của cấp trên trong việc góp ý, phê bình nhân viên.
(10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân (sympathetic
help with personal problems): thể hiện sự quan tâm hỗ trợ của cấp trên trong
việc giải quyết các vấn đề cá nhân và khó khăn của nhân viên.
Charles & Marshall (1992) nghiên cứu động lực làm việc của các nhân viên
khách sạn tại Caribean nhằm xác định yếu tố nào tác động nhiều nhất đến đến động
lực làm việc của nhân viên khách sạn ở Caribean. Mẫu nghiên cứu là 225 nhân viên
từ 7 khách sạn thuộc vùng biển Caribean. Bảng câu hỏi dựa trên mô hình 10 yếu tố
công việc của Kovach và các câu hỏi thuộc đặc điểm cá nhân. Nhân viên được yêu
14
cầu xếp hạng các yếu tố thúc đẩy động lực làm việc của họ theo thứ tự từ một đến
mười với một là quan trọng nhất và mười là ít quan trọng nhất . Kết quả khảo sát
các yếu tố tạo động lực của nhân viên được sắp xếp theo thứ tự: lương cao, điều
kiện làm việc tốt, được đánh giá đúng và đầy đủ công việc đã làm, công việc thú vị,
cơ hội thăng tiến, sự tự chủ trong công việc, sự đảm bảo trong công việc, sự gắn bó
giữa cấp trên và nhân viên, sự giúp đỡ và đồng cảm với vấn đề cá nhân, phê bình,
kỷ luật khéo léo, tế nhị.
Simons & Enz (1995) nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực của nhân
viên khách sạn nhằm điều tra về các yếu tố tạo động lực làm việc của nhân viên
khách sạn tại Mỹ và Canada. Nghiên cứu sử dụng 10 yếu tố tạo động lực làm việc
của Kovach để làm công cụ điều tra trên 278 nhân viên của 10 khách sạn khác nhau
của My và Canada. Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực làm việc
của nhân viên khách sạn được sắp xếp theo thứ tự từ 1 đến 10 (1 là quan trọng nhất
và 10 là ít quan trọng nhất): (1) Lương cao, (2) Công việc ổn định, 3) Sự thăng tiến
và phát triển nghề nghiệp, 4) Điều kiện làm việc tốt, 5) Công việc thú vị, 6) Được
công nhận đầy đủ thành tích công việc, 7) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên, 8)
Cảm giác được tham gia, 9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị, 10) Sự hỗ trợ của quản lý
trực tiếp trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước.
Lê Thị Thùy Uyên (2007) đã thự hiện đề tài “nghiên cứu các yếu tố tạo động
lực cho nhân viên dựa trên 10 yếu tố động viên của Kovach” thông qua việc sử
dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố kiểm định
(CFA), dựa trên mẫu khảo sát là 482 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng và
Kontum.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thang đo các yếu tố tác động đến động lực làm
việc được hiệu chỉnh gồm 8 thành phần: (1) Tiền lương cao; (2) Công việc lâu dài;
(3) Điều kiện làm việc tốt; (4) Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp; (5) Công
15
việc thú vị; (6) Được tự chủ trong công việc; (7) Được công nhận đầy đủ trong công
việc; (8) Lãnh đạo công ty.
Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010) đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên trong công việc tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TP.HCM”. Nghiên cứu dự trên 10 yếu tố động viên của Kovach nhằm xác
định và kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên.
Đồng thời, nghiên cứu còn đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố động viên
nhân viên, qua đó đề nghị những chính sách nhằm nâng cao mức độ động viên nhân
viên tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM. Thang đo động lực hiệu chỉnh gồm
5 thành phần: (1) Chính sách đãi ngộ; (2) Lãnh đạo; (3) Sự phù hợp của công việc;
(4) Thương hiệu và văn hóa công ty; (5) Đồng nghiệp. Yếu tố “thương hiệu và văn
hóa công ty” được bổ sung vào thành phần thang đo về động lực làm việc.
Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phụng (2011), nghiên cứu sử dụng phương
pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
tương quan và hồi quy với số lượng mẫu khảo sát gồm 201 nhân viên đang làm việc
toàn thời gian trên địa bàn TP. HCM để phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 6 thành phần tác
động đến động lực làm việc của nhân viên gồm: (1) Công việc; (2) Thương hiệu và
văn hóa công ty; (3) Cấp trên trực tiếp; (4) Chính sách đãi ngộ; (5) Thu nhập và
phúc lợi và (6)Đồng nghiệp. Trong đó, 2 yếu tố công việc và thương hiệu văn hóa
công ty được đánh giá là quan trọng nhất.
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011),
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và dựa trên
mẫu khảo sát với 445 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian trên địa bàn
TP. HCM để phát triển thang đo động viên nhân viên. Kết quả cho thấy, thang đo
động viên nhân viên gồm có 4 thành phần: (1) công việc phù hợp, (2) chính sách,
chế độ đãi ngộ hợp lý, (3) quan hệ tốt trong công việc và (4) thương hiệu của công
16
ty. Trong đó, các yếu tố thuộc chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý có tác động mạnh
nhất đối với việc động viên cán bộ nhân viên.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Thị Quỳnh, 2014. Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân viên tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dựa trên các lý thuyết nền về động viên và mô
hình mười yếu tố của Kovach. Mẫu khảo sát được lấy theo phương pháp thuận tiện
gồm 350 nhân viên làm việc tại các Công ty Trách nhiệm hữu hạn ChangShin Việt
nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sanko Mold Việt Nam và Công ty Cổ phần
Chăn nuôi C.P Việt Nam (Thái Lan). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt, phân tích hồi quy, phân tích T –test và phân tích ANOVA. Kết
quả nghiên cứu các biến thành phần các yếu tố tác động đến động lực làm việc
của nhân viên tại các doanh nghiệp nước ngoài gồm tám yếu tố theo thứ tự mức
độ tác động từ nhiều đến thấp nhất: Lãnh đạo và thăng tiến nghề nghiệp, Xử lý
kỷ luật khéo léo, Thu nhập, Hỗ trợ từ đồng nghiệp, Điều kiện làm việc, Công việc
thú vị.
1.4. Mô hình nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả đã kế thừa kết quả nghiên cứu mô hình 10
yếu tố tạo động lực làm việc của Keneth.A.Kovach (1987) kết hợp với thang đo
động viên nhân viên của Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) .
Lý do tác giả sử dụng nghiên cứu mô hình 10 yếu tố tạo động lực làm việc của
Keneth.A.Kovach kết hợp với thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung &
Nguyễn Ngọc Lan Vy làm căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài
nghiên cứu:
- Mô hình 10 yếu tố tạo động lực cho nhân viên của Keneth.A.Kovach là một
công trình nghiên cứu nổi tiếng và được ứng dụng khá phổ biến trong các nghiên
17
cứu về động lực làm việc của người lao động trong các công ty thuộc các lĩnh vực
và có quy mô khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
- Thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy
là thang đo đã điều chỉnh dựa trên mô hình của Kovach (1987) và được kiểm định
phù hợp với điều kiện làm việc tại Việt Nam nói chung và các Doanh nghiệp tại
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và được công bố rộng rãi trên Tạp chí phát triển
kinh tế, số 224, 2/2011.
- Thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy
được phát triển dựa trên mẫu khảo sát các cán bộ nhân viên văn phòng đang làm
việc toàn thời gian tại các công ty trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này
phù hợp với đặc điểm nhân lực tại VPĐD Textyle Asia (nhân viên văn phòng).
Tuy nhiên, để có được mô hình nghiên cứu mang tính khách quan nhất, phù
hợp với đặc điểm nhân lực tại VPĐD Textyle Asia, tác giả đã tiến hành thảo luận
nhóm dựa trên 10 yếu tố tạo động lực làm việc của Keneth.A.Kovach kết hợp với
thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy để đưa
ra mô hình các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Cụ thể, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm với 5 nhà quản lý các bộ phận và 5 nhân
viên đang làm việc tại các bộ phận bằng các câu hỏi được chuẩn bị sẵn (bảng phụ
lục 1) nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
tại VPĐD Textyle Asia và các chỉ tiêu của các yếu tố.
Hiện nay, khách hàng của Textyle Asia ngày càng đòi hỏi khắt khe về mẫu mã
và chất lượng sản phẩm, đòi hỏi nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle Asia
phải làm việc nhiều hơn, áp lực công việc cao hơn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ
dẫn đến tình trạng nhân viên xin nghỉ việc nhiều. Vì vậy, khi thảo luận nhóm với
quản lý và nhân viên các bộ phận, mọi người đều đồng ý rằng cần phải đưa yếu tố
“công việc” là yếu tố đầu tiên cần phải xem xét khi phân tích về công tác tại động
lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Yếu tố thứ hai cần xem xét đó là yếu tố lương. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm
đến yếu tố “ lương cao” của mô hình mười yếu tố tạo động lực của Kovach là chưa
18
đủ để đánh giá công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên. Vì ngày nay, người ta
đi làm không chỉ vì lương mà còn vì những chế dộ khác như thưởng, trợ cấp và
phúc lợi. Do đó, khi phân tích các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
VPĐD Textyle Asia, bên cạnh yếu tố lương cần xem xét đến các yếu tố như thưởng,
trợ cấp, phúc lợi và có thể gom thành yếu tố “Thu nhập và phúc lợi”.
Ngoài công việc và thu nhập, điều kiện làm việc cũng có ảnh hưởng đến động
lực làm việc của người lao động. Họ không thể làm việc trong một môi trường mà
lúc nào họ cũng cảm thấy bất an và ô nhiễm, không sạch sẽ. Họ sẽ không thể cống
hiến hết mình cho công việc khi mà lúc nào họ cũng mong muốn sớm được về nhà.
Vì vậy, 9/10 người tham gia thảo luận nhóm đều cho rằng cần xem xét đến yếu tố
“điều kiện làm việc” khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Theo thuyết nhu cầu của Maslow, bên cạnh những nhu cầu thiết yếu của cuộc
sống, con người còn mong muốn khẳng định mình thông qua chính công việc của
họ. Vì vậy, để nhân viên gắn bó lâu dài với công ty, công ty cần phải tạo cho nhân
viên có nhiều cơ hội để học tập để phát triển cũng như cơ hội thăng tiến để khẳng
định bản thân. Có như vậy, họ mới có thêm nhiều động lực làm việc và cam kết gắn
bó lâu dài với Doanh nghiệp. Chính vì vậy, những người tham gia thảo luận nhóm
đều đồng ý rằng nên kết hợp thêm yếu tố đào tạo với yếu tố thăng tiến và phát triển
của Kovach thành yếu tố “đào tạo và thăng tiến”.
Do tính chất công việc, nhân viên tại VPĐD Textyle Asia đều phải hoạt động
thành đội, nhóm. Vì vậy, yếu tố “đồng nghiệp” có ảnh hưởng rất lớn đến động lực
làm việc và kết quả làm việc của nhân viên. Tuy nhiên, không chỉ có đồng nghiệp
mà lãnh đạo cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến động lực làm việc của nhân viên vì
đây chính là người đầu tàu của tổ chức. Chính vì lý do này, 10/10 người tham gia
thảo luận nhóm đều đồng ý nên đưa yếu tố “quan hệ lãnh đạo” và “quan hệ đồng
nghiệp” vào phân tích và gọi chung là “quan hệ công việc”.
19
Sau khi thảo luận nhóm, tác giả đã thống nhất và đề xuất mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia:
(1) Yếu tố công việc.
(2) Yếu tố thu nhập và phúc lợi.
(3) Yếu tố điều kiện làm việc.
(4) Yếu tố quan hệ công việc.
(5) Yếu tố đào tạo và thăng tiến.
*Định nghĩa các yếu tố
(1) Yếu tố công việc
Đây được xem là yếu tố đầu tiên người lao động quan tâm khi họ đi làm. Vì
công việc, họ đến công ty mỗi ngày và vì công việc mà công ty mới cần họ. Đối với
người lao động trong doanh nghiệp, công việc được hiểu là những hoạt động cần
thiết mà họ được tổ chức giao cho và họ có nghĩa vụ phải hoàn thành. Công việc mà
người lao động phải thực hiện có ý nghĩa rất quan trọng vì nó gắn liền với mục đích
và động cơ của họ. Trong mô hình đặc điểm công việc của mình, R.Hackman và
G.Oldman (1974) cho rằng bản thân công việc có những đặc trưng thiết yếu của nó.
Những đặc trưng đó có thể sẽ làm cho bản thân công việc đó tồn tại một động lực
nội tại, và người lao động sẽ được kích thích tăng năng suất làm việc tùy theo bản
thân mỗi công việc. Vì vậy, một công việc có thể mang đến cho người lao động sự
thỏa mãn cũng như có động lực để làm việc là một công việc phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu như: công việc ổn định, phù hợp với năng lực tính cách của người lao
động, công việc đó phải cho phép người lao động được tự chủ và thực hiện một số
quyền hạn nhất định tương ứng với trách nhiệm. Ngoài ra, công việc cũng cần phải
được phân chia hợp lý để đảm bảo tính công bằng cho người lao động, công việc
cần phải có cơ chế đánh giá, phản hồi về những kết quả mà người lao động đã thực
hiện.
20
(2) Yếu tố thu nhập và phúc lợi
Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp. Trong đó,
theo Bộ Luật Lao động năm 2012, “ Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương
bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ
sung khác. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và
chất lượng công việc”. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất
tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn và
phụ cấp là tiền trả công cho người lao động ngoài tiền lương có bản như phụ cấp
độc hại, phụ cấp làm ngoài giờ, v.v. (Trần Kim Dung, 2015). Ngoài các yếu tố kích
thích vật chất thì còn có các yếu tố phi vật chất thể hiện sự quan tâm của Doanh
nghiệp đối với người lao động, đó là chế độ bảo hiểm, chế độ chăm lo đời sống của
nhân viên,v.v. gọi chung là chế độ phúc lợi. Khi muốn giữ chân lao động giỏi,
Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề trả lương đúng theo năng lực của
người lao động, tiếp theo là chế độ thưởng, hợp lý kịp thời cho những kết quả tốt
mà người lao động đem lại cho công ty nhằm kích thích động lực làm việc trong họ.
(3) Yếu tố điều kiện làm việc
Văn phòng là nơi nhân viên trải qua 8 tiếng một ngày để làm việc và thậm chí
là nhiều hơn. Vì vậy, môi trường và điều kiện làm việc tại nơi làm việc chắc chắn sẽ
có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Điều kiện làm việc bao gồm
thời gian làm việc hợp lý, vệ sinh tại nơi làm việc, an toàn nơi làm việc, trang thiết
bị phục vụ trong công việc.
(4) Yếu tố quan hệ công việc
Ngoài các điều kiện vật chất để giúp thực hiện tốt công việc, người làm việc
trong tổ chức luôn muốn có được mối quan hệ tốt với mọi người trong cùng một tổ
chức gồm quan hệ giữa các đồng nghiệp và quan hệ giữa nhân viên với nhà lãnh
đạo. Bên cạnh đó, các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và
21
duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt chẽ trong toàn doanh nghiệp
và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp
Quan hệ với đồng nghiệp: Một môi trường làm việc mà ở đó các đồng
nghiệp cởi mở, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp làm việc
ảnh hưởng rất nhiều đến động lực làm việc của nhân viên và ngược lại (Nguyễn
Ngọc Lan Vy, 2010). Nhân viên cần có được sự hỗ trợ giúp đỡ của đồng nghiệp khi
cần thiết, tìm thấy sự thoải mái thân thiện khi làm việc với đồng nghiệp để công
việc được hoàn thành tốt.
Quan hệ với lãnh đạo: Trong một tổ chức, người lãnh đạo như một người
thuyền trưởng chỉ huy, dẫn dắt con tàu đi đến mục tiêu. Do đó, tâm lý, thái độ và
động lực làm việc của người lao động có tốt hay không một phần nào đó bị ảnh
hưởng bởi phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo. Một người lãnh đạo tốt là một
người lãnh đạo sẵn sàng giúp đỡ, trợ giúp cho cấp dưới khi cần thiết, luôn khéo léo,
tế nhị khi phê bình nhân viên; cấp trên trực tiếp luôn tôn trọng, tin cậy nhân viên
trong công việc; nhân viên được thoải mái phát biểu ý kiến của bản thân.
(5) Yếu tố đào tạo và thăng tiến
Giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng vô
cùng to lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia và được coi là một
yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Đào tạo và phát
triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức,
là điều kiên quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi
trường cạnh tranh (Th.sĩ Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, 2007).
Trong điều kiện hiện nay, bất kỳ người lao động nào cũng muốn mình được
mọi người tôn trọng, họ làm việc không chỉ để lấy thu nhập mà họ còn mong muốn
mình có chỗ đứng nhất định trong xã hội. Một công việc giúp họ có cơ hội thăng
tiến tốt, rõ ràng sẽ có tác động mạnh mẽ đến động cơ làm việc của người lao động.
22
* Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 cấp độ: 1)
Hoàn toàn không hài lòng; 2) Không hài lòng; 3) Bình thường/ Không ý kiến; 4)
Hài lòng; 5) Hoàn toàn hài lòng.
Giá trị khoảng cách = (5-1)/5 = 0.8, ý nghĩa các mức như sau:
1.00 - 1.80: Hoàn toàn không hài lòng
1.81 – 2.60: Không hài lòng
2.61 – 3.40: Không ý kiến, bình thường
3.41 – 4.20: Hài lòng
4.21 – 5.00: Rất hài lòng
23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày và phân tích các khái niệm về động lực
làm việc, các lý thuyết về tạo động lực làm việc. Tiếp theo đó, tác giả cũng đã trình
bày về một số nghiên cứu trong và ngoài nước về động lực làm việc của người lao
động. Sau đó, tác giả dựa trên việc kế thừa kết quả mô hình 10 yếu tố tạo động lực
làm việc của Kovach (1987) và thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung
& Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) và các nghiên cứa trong nước kết hợp với việc thảo
luận nhóm với một số cán bộ quản lý và nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle
Asia đã xác định các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia: yếu tố công việc, yếu tố thu nhập và phúc lợi, yếu tố quan hệ công việc, yếu tố
điều kiện làm việc, yếu tố đào tạo và thăng tiến.
24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC TẠI VPĐD TEXTYLE ASIA
Trước khi đi vào phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên làm việc tại VPĐD Textyle Asia, tác giả sẽ giới thiệu đôi nét về VPĐD Textyle
Asia, cơ cấu tố chức và đặc điểm công việc của các bộ phận tại VPĐD Textyle
Asia.
2.1. Giới thiệu về VPĐD Textyle Asia
2.1.1. Sơ lược về VPĐD Textyle Asia
VPĐD Textyle Asia trực thuộc Tập đoàn Textyle International tại khu vực
Châu Á, có văn phòng đặt tại Hàn Quốc, Singapore, Việt Nam, Thượng Hải (Trung
Quốc).
Hoạt động chính của VPĐD Textyle Asia nói riêng và của tập đoàn Textyle
International là may gia công áo Jacket, Coat để xuất cho thị trường Châu Âu, chủ
yếu là thị trường Đức.
Khách hàng chính của công ty là các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, như
là Barbour, Hugo Boss, Strelson, Michael Korr,v.v.
Tại Việt Nam, Textyle Asia có hai văn phòng, một văn phòng tại TP. Hồ Chí
Minh và một văn phòng tại Hà Nội.
Tên giao dịch: Textyle Asia.
Địa chỉ: 100 Lê Lợi, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
Website: www.textyle.com
Điện thoại: (028) 44500400
Logo
25
TRƯỞNG VPĐD
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPĐD Textyle Asia
BỘ PHẬN GIAO NHẬN
BỘ PHẬN KẾ TOÁN - HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN BỘ PHẬN ĐẶT HÀNG
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu Tổ chức
Đặc điểm công việc, nhiệm vụ của các phòng ban
(1) Trưởng văn phòng đại diện
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất tại VPĐD Textyle Asia.
Quản lý các vấn đề liên quan đến hoạt động của VPĐD Textyle Asia như nhân
lực, hoạt động kinh doanh, v.v.
Trực tiếp điều hành, chỉ đạo các bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu kinh
doanh từ công ty mẹ.
(2) Bộ phận đặt hàng (order team)
*Số lượng: 30 người
*Nhiệm vụ:
Làm việc trực tiếp với khách hàng để xác định đơn hàng, đàm phán về giá với
nhà cung cấp. Từ đó, xây dựng kế hoạch đặt hàng, sản xuất.
Thực hiện việc đặt nguyên vật liệu, phụ liệu cho việc sản xuất các đơn hàng.
26
Quản lý, giám sát,cập nhật thông tin, thống kê báo cáo về số lượng, chất lượng
và quy cách các loại vật tư (kích thước, màu sắc, chất liệu của vải, chỉ, dây kéo,v.v.)
phục vụ cho cho việc may mẫu cũng như sản xuất đồng bộ.
Theo dõi, quản lý và kiểm soát tài sản của khách hàng cung cấp vật tư, nguyên
phụ liệu, hóa chất, do công ty đặt mua. Đồng thời, đề xuất các giải pháp quản lý, tiết
kiệm nguyên phụ liệu, vật tư,v.v. trong sản xuất.
Lập kế hoạch và theo dõi các đơn hàng đưa vào sản xuất tại các xí nghiệp
(may, giặt, thêu) một cách phù hợp, đảm bảo tiến độ sản xuất và xuất hàng theo yêu
cầu của khách hàng.
Lập kế hoạch dự trù các nguyên vật liệu, vật tư, hóa chất cần thiết để đáp ứng
yêu cầu sản xuất đơn hàng. Đồng thời, kiểm tra và xử lý những phát sinh trong việc
cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, hóa chất cho sản xuất.
(3) Bộ phận giao nhận (delivery team)
*Số lượng: 13 người.
*Nhiệm vụ:
Cập nhật lịch trình sản xuất tại các xí nghiệp để có kế hoạch nhập vải và
nguyên phụ liệu kịp thời đáp ứng đúng thời gian lên chuyền của các xí nghiệp, tránh
việc sản xuất bị gián đoạn làm phát sinh chi phí. Đồng thời, hạn chế việc nhập hàng
hóa về sớm phát sinh chi phí tồn kho cũng như việc bị mất mát vải và nguyên phụ
liệu khi gửi tại kho xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục thông quan nhập vải và nguyên phụ
liệu phục vụ cho việc sản xuất tại các xí nghiệp.
Gửi nguyên phụ liệu từ Thành Phố Hồ Chí Minh cho các xí nghiệp.
(4) Bộ phận vận chuyển (shipping team)
*Số lượng: 10 người.
* Nhiệm vụ:
Làm việc với khách hàng về kế hoạch, thời gian giao hàng.
27
Chịu trách nhiệm làm việc với các nhà vận chuyển và thực hiện các thủ tục hải
quan để xuất hàng cho khách hàng.
Làm việc với các xí nghiệp về giá, số lượng yêu cầu từ phía khách hàng và kế
hoạch xuất hàng.
(5) Bộ phận kế toán – hành chính nhân sự (Finance team)
*Số lượng: 9 người
*Nhiệm vụ:
Bộ phận kế toán
Chịu trách nhiệm thanh toán cho các nhà cung cấp vải nguyên vật liệu, các xi
nghiệp gia công, các công ty giao nhận, vận chuyển.
Có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát và thu nợ những khoản nợ của khách hàng
Kiểm soát các chi phí nhằm hạn chế tối đa những chi phí phát sinh quá cao.
Bộ phận hành chính-nhân sự
Quản lý tình hình nhân sự của văn phòng cũng như nhân sự tại các xí nghiệp.
Lên kế hoạch và thực hiện việc thanh toán lương, thưởng và các chế độ phúc
lợi của nhân viên trong Văn phòng.
Chịu trách nhiệm liên quan đến các vấn đề pháp lý của công ty.
2.1.3. Đặc diểm nguồn nhân lực tại VPĐD Textyle Asia
Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngày may mặc, Textyle Asia
đã xác định rõ nhân lực chính là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động và phát
triển. Textyle Asia hiểu rõ việc đảm bảo số lượng và chất lượng lao động sẽ đem lại
hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh. Do đó, những năm qua, VPĐD Textyle
Asia luôn luôn cải tiến nâng cao chất lượng nhân viên.
Theo thống kê từ bộ phận nhân sự, nhân viên làm việc tại VPĐD Textyle Asia
có những đặc điểm được thể hiện ở bảng 1.1
28
Bảng 1.1. Đặc điểm lao động tại VPĐD Textyle Asia
SỐ LAO TỶ LỆ ĐỘNG STT ĐẶC ĐIỂM (%) (Người)
Tổng 65 100
1 Giới tính
Nam 6 9.2
Nữ 59 90.8
2 Độ tuổi
Dưới 30 tuổi 9 15.85
Từ 30 đến 40 tuổi 35 53.85
Trên 40 tuổi 21 30.3
3 Trình độ lao động
Trình độ trên đại học 2 3.07 3.1
Trình độ đại học 55 69.23 3.2
Trình độ cao đẳng 5 23.1 3.3
Trình độ trung cấp 0 0.0 3.4
Lao động phổ thông 3 4.6 3.5
4 Tính chất hợp đồng lao động
Hợp đồng dài hạn 52 80.0 4.1
Hợp đồng xác định thời hạn 1-3
năm 10 15.4 4.2
Hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm 3 4.6 4.3
Nguồn: báo cáo từ bộ phận nhân sự
Về giới tính: Hiện nay, nhân lực tại VPĐD Textyle Asia có 65 người, trong đó
90% là nữ (số liệu bộ phận nhân sự). Điều này cho thấy, tại Textyle Asia, có sự
chênh lệch rất lớn về giới tính. Lý do của sự chênh lệch này là do đặc thù, tính chất
29
công việc ngành may mặc đòi hỏi có một sự cẩn thận, tỉ mỉ, mà những đức tính này
có ở nữ nhiều hơn so với nam giới. Thêm một yếu tố nữa là, đa số người lao động
nam có sự chịu đựng, nhẫn nhịn kém hơn nữ. Với đặc điểm về giới tính như vậy,
các nhà quản trị của VPĐD Textyle Asia phải có chính sách lương thưởng, phúc lợi,
điều kiện làm việc và phân bổ công việc phù hợp.
Về độ tuổi: VPĐD Textyle Asia có 69.7% nhân viên có độ tuổi từ 18 đến 40
tuổi, độ tuổi trên 40 tuổi chiếm khoảng 30.3%. Với tỷ lệ này đòi hỏi VPĐD Textyle
Asia cần phải có chính sách công việc phù hợp.
Về trình độ lao động: Nhân viên làm việc tại VPĐD Textyle Asia có trình độ
khá cao, tỷ lệ nhân viên có trình độ từ đại học trở lên chiếm 72.3%. Với nguồn nhân
lực có trình độ như vậy đòi hỏi công ty cần phải có những chính sách cần thiết như
mức lương phù hợp, chế độ khen thưởng tốt, chính sách đào tạo và thăng tiến phù
hợp, môi trường làm việc tốt để giữ chân và nâng cao động lực làm việc cho nhân
viên.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
VPĐD Textyle Asia
2.2.1. Thực trạng động lực làm việc hiện nay của nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia
Để xem xét thực trạng động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia hiện nay, câu hỏi được đặt ra là “Hiện nay, nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
có động lực làm việc hay không?”. Để trả lời câu hỏi này, tác giả đã tiến hành khảo
sát ý kiến của nhân viên trong công ty thông qua bảng khảo sát về các chỉ tiêu đo
lường động lực làm việc của người lao động đã được đưa ra ở phần thảo luận nhóm
(phụ lục 2) như: sự tự nguyện làm việc; sự đam mê, nhiệt tình trong công việc; tinh
thần trách nhiệm đối với công việc; quyết tâm, kiên trì giải quyết khó khăn trong
công việc; luôn cố gắng phối hợp tốt trong công việc với đồng nghiệp và cấp trên.
Tổng số phiếu phát ra là 60 phiếu cho 60 nhân viên đang làm việc tại VPĐD
Textyle Asia (trừ ban lãnh đạo), số phiếu hợp lệ thu về là 55 phiếu, chiếm 92%.
30
Dựa trên mức điểm đánh giá của những người được hỏi với 1 là mức điểm thấp nhất
và 5 là mức điểm cao nhất bảng 2.1, chúng ta có thể phần nào thấy được thực trạng
động lực làm việc hiện nay của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Bảng 2.1. Đo lường động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG MỨC ĐIỂM
Sự tự nguyện làm việc 2.96
Sự đam mê, nhiệt tình trong công việc 2.69
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc 3.09
Quyết tâm, kiên trì giải quyết khó khăn trong công việc 3.20
Luôn cố gắng phối hợp tốt trong công việc với đồng nghiệp và
3.16 cấp trên
Nguồn: kết quả khảo sát
Nhìn vào kết quả khảo sát động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle
hiện nay, sự tự nguyện làm việc và sự đam mê, nhiệt tình với công việc của nhân
viên tại VPĐD Textyle Asia là khá thấp đạt 2.96 và 2.69 điểm. Điều này cho thấy
phần lớn người lao động làm việc không vì sự đam mê với công việc mà là trách
nhiệm họ phải làm việc để có thu nhập, công việc. Họ làm việc trong tâm thế bị ép
buộc, sếp sai đâu làm đó và không có sự nhiệt tình.Vậy, tại sao nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia lại thiếu sự tự nguyện và đam mê, nhiệt tình với công việc như vây?
Câu hỏi này sẽ được tác giả làm rõ khi phân tích thực trạng tạo động lực làm việc
cho nhân viên của VPĐD Textyle Asia. Tuy nhiên, dù không có được sự tự nguyện
cao và đam mê nhiệt tình với công việc nhưng nhân viên vẫn luôn cố gắng hoàn
thành những công việc được giao. Khi gặp những vấn đề khó khăn trong công việc,
họ sẵn sàng nhờ sự trợ giúp của cấp trên để cố gắng giải quyết khó khăn và hoàn
thành công việc một cách tốt nhất.
Từ những đánh giá của nhân viên về động lực làm việc hiện tại của họ, ta có
thể thấy vẫn có sự tồn tại của động lực làm việc trong nhân viên đang làm việc tại
VPĐD Textyle Asia, tuy nhiên động lực làm việc này chỉ tồn tại ở mức trung bình.
31
Vậy, đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu động lực làm việc của nhân viên
tại VPĐD Textyle Asia. Để trả lời câu hỏi này, tác giả đã tiến hành phân tích tình
hình tạo động lực làm việc cho nhân viên làm việc VPĐD Textyle Asia dựa trên các
yếu tố tạo động lực làm việc đã xác định ở chương trước (mục 1.4.3- mô hình
nghiên cứu).
2.2.2. Thực trạng tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia.
Sau khi xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên tại VPĐD Textyle Asia, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của nhân viên
đang làm việc tại các bộ phận tại VPĐD Textyle Asia về mức độ hài lòng của họ
với các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên
Cụ thể, tác giả gửi bảng câu hỏi (phụ lục 3) trực tiếp đến các nhân viên đang
làm việc tại các bộ phận tại VPĐD Textyle Asia. Mẫu phiếu điều tra gồm các câu
hỏi liên quan đến các vấn đề tạo động lực cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Đó là những thông tin liên quan đến công việc, tiền lương, thưởng và phúc lợi, điều
kiện làm việc, đào tạo và thăng tiến, quan hệ đồng nghiệp và quan hệ lãnh đạo.
Kết quả thu thập được thông qua các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra được
tổng hợp, phân tích dựa trên tỷ lệ % ý kiến của nhân viên đối với các câu hỏi nhằm
đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với các yếu tố tạo động lực làm việc
của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Thêm vào đó, để có những đánh giá chính
xác về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, sau
khi có kết quả khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với một số nhân viên và
lãnh đạo để có những đánh giá khách quan về nguyên nhân của vấn đề.
2.2.2.1. Công việc
Như đã giới thiệu ở phần sơ đồ cơ cấu tổ chức, bộ máy nhân sự tại VPĐD
Textyle Asia gồm các bộ phận với chức năng và nhiệm vụ khác nhau, mỗi bộ phận
đều có những đặc thù công việc và số lượng nhân sự khác nhau. Do đó, mỗi bộ
phận đều có những yêu cầu khác nhau về chuyên môn, kiến thức. Điều này có nghĩa
32
là, đối với một vị trí, khi tuyển dụng người tuyển dụng sẽ kiểm tra nhân viên theo
các yêu cầu cụ thể của từng công việc thông qua việc làm bài kiểm tra và phỏng
vấn. Nếu nhân viên đáp ứng được các nhu cầu của công việc, họ sẽ được thử việc
trong 2 tháng tại vị trí ứng tuyển. Sau thời gian thử việc, nếu người quản lý tại bọ
phận cảm thấy nhân viên phù hợp với công việc và bản thân nhân viên cảm thấy
công việc phù hợp với năng lực và tính cách của mình và phù hợp với môi trường
làm việc của VPĐD Textyle Asia thì sẽ ký hợp đồng chính thức. Tuy nhiên, trong
thực tế, dù đã quyết định vào làm việc nhưng sau một thời gian có một số nhân viên
cảm thấy công việc không phù hợp với năng lực của họ, họ không thích nghi được
môi trường làm việc căng thẳng, áp lực và nhiều nhân viên cảm thấy công việc
nhàm chán, không có sự kích thích đối với họ. Vì vậy, bên cạnh 52.73% người lao
động được khảo sát đồng ý với tiêu chí công việc phù hợp với năng lực, tính cách
thì vẫn còn có những ý kiến không đồng ý với chỉ tiêu này (27.27%).
Bảng 2.2. Bảng kết quả khảo sát yếu tố công việc
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Không Bình Đồng Hoàn toàn TIÊU CHÍ
không đồng ý đồng ý thường ý đồng ý
Công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn 12.73 14.55 20.00 27.27 25.45
Được công nhận đầy đủ
công việc đã làm 23.64 29.09 18.18 21.82 7.27
Có được sự tự chủ
trong công việc 23.64 27.27 21.82 21.82 5.45
Công việc được phân
chia hợp lý 25.45 29.09 18.18 21.82 5.45
Công việc ổn định 1.82 12.73 21.82 30.91 32.73
Nguồn: Kết quả khảo sát
33
Đặc thù nhân lực tại VPĐD Textyle Asia đa phần là nữ giới. Với đặc thù giới
tính, họ luôn mong muốn có một công việc ổn đinh, nghĩa là một công việc phải
đem đến cho họ một nguồn thu nhập ổn định, được ký hợp đồng với những điều
khoản cụ thể về thời hạn, không bị sa thải vô lý,v.v, giúp họ đảm bảo cuộc sống và
khiến họ an tâm hơn, họ không phải lo lắng đến việc bị mất việc do những lý do
khách quan. Vì vậy, công việc đảm bảo được sự ổn định là một yêu cầu rất quan
trọng trong việc tao động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Khi được hỏi “công việc hiện tại của anh chị có ổn định hay không?” thì kết
quả là có rất nhiều ý kiến đồng ý rằng công việc hiện tại của họ là ổn định (63.64%
ý kiến đồng ý). Bởi vì, VPĐD Textyle Asia trực thuộc tập đoàn Textyle
International, tiền thân là tập đoàn Habitex, một trong những tập đoàn rất lớn và tồn
tại lâu đời trong ngành may mặc. Bên cạnh đó, hiện nay Textyle International đang
có xu hướng mở rộng và phát triển thị trường sang các nước như Hoa Kỳ, Italia và
tìm kiếm, thu hút nhiều khách hàng mới nhằm duy trì và phát triển kinh doanh.
Điều này phần nào đó khiến cho nhân viên cảm thấy yên tâm và tự tin khi làm việc
tại VPĐD Textyle Asia.
Tuy nhiên, việc phân công công việc cho nhân viên tại các bộ phận chưa thật
sự tốt, chưa đảm bảo được tính công bằng. Hiện nay VPĐD Textyle Asia chưa có
bảng mô tả chi tiết công việc cần thực hiện, trách nhiệm, quyền hạn của nhân viên
cho từng vị trí công việc tại các bộ phận. Chính điều này đã khiến cho nhân viên
cảm thấy hoang mang, họ không biết rõ mình phải làm những gì, công việc làm cụ
thể ra sao, làm thể nào để hoàn thành nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi nhân viên
trong mỗi phòng ban là gì? Chính vì sự mất tự chủ trong công việc và các quyết
định liên quan đến công việc đã làm cản trở nhân viên hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và phần nào đó làm cho nhân viên cảm thấy chán nản, ảnh hưởng đến
động lực làm việc của họ.
Ngoài ra, việc phân chia công việc trong các bộ phận còn thực hiện theo cảm
tính của người quản lý bộ phận. Chẳng hạn như, bộ phận đặt hàng sẽ được phân
chia thành những đội, nhóm nhỏ phụ trách theo từng khách hàng. Mỗi nhóm khách
34
hàng sẽ có những yêu cầu khác nhau, có những nhóm khách hàng khó tính, yêu cầu
khắt khe, đòi hỏi cao về chất lượng cũng như mẫu mã của các sản phẩm. Tuy nhiên,
các quản lý tại các bộ phận phân chia công việc không đều, họ phân chia theo nhóm
3 người phụ trách một khách hàng mà không căn cứ vào mức độ phức tạp của mỗi
công việc. Điều này khiến cho các thành viên trong nhóm đó chịu rất nhiều áp lực
công việc, tạo nên tâm lý đố kỵ trong nhân viên, họ luôn cảm thấy bất công tại sao
mình lại phải làm việc nhiều hơn, khó hơn người khác và nó tác động không nhỏ
đến động lực làm việc của họ. Chính vì vậy, có 54.55% nhân viên cho rằng tại
Textyle Asia luôn tồn tại một sự bất công trong việc phân chia công việc.
Ngoài việc không có một bảng chi tiết công việc cụ thể, VPĐD Textyle Asia
chưa có một hệ thống đánh giá cụ thể, chi tiết cho từng công việc. Nhân viên hoàn
toàn chưa biết được kết quả làm việc của họ sẽ được đánh giá dựa vào các tiêu
chuẩn nào, tiêu chí ra sao. Chính vì vậy, một số nhân viên cho rằng có sự thiên vị
trong cách đánh giá nhân viên, họ cảm thấy việc đánh giá không công bằng và minh
bạch. Thêm vào đó, nhà quản lý chỉ đánh giá nhân viên dựa vào kết quả làm việc
cuối cùng mà không căn cứ vào những cố gắng, nỗ lực của bản thân họ trong quá
trình thực hiện công việc, khiến họ cảm thấy nhà lãnh đạo không quan tâm đến
những gì họ làm. Những điều này ảnh hưởng khá nhiều đến tâm lý làm việc của
nhân viên. Thêm vào đó, khi nhân viên tại các bộ phận đem lại lợi ích cho công ty
thì công ty vẫn chưa có những động thái khen thưởng, tuyên dương họ trước tập thể
công ty và tận dụng việc làm này để kích thích tinh thần làm việc của nhân viên ở
các bộ phận, nhân viên khác. Do đó, kết quả đánh giá tiêu chí “nhân viên được công
nhận đầy đủ công việc đã làm”, tác giả nhận thấy rằng có một sự chênh lệch giữa ý
kiến đồng ý và không đồng ý, 52.73% ý kiến không đồng ý và 29.09 ý kiến đồng ý.
Điều này phần nào đó tạo nên tâm lý chán nản, không muốn phấn đấu của nhân
viên.
Nhìn chung, công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia thông qua yếu tố “công việc” vẫn còn tồn đọng khá nhiều vấn đề cần phải xem
xét. Cụ thể, VPĐD Textyle Asia chưa tạo điều kiện cho nhân viên thể hiện quyền
35
hạn, sự tự chủ trong vông việc; công việc phân chia chưa hợp lý; nhân viên chưa
được công nhận đầy đủ công việc đã làm.
2.2.2.2. Thu nhập và phúc lợi
Con người với những nhu cầu khác nhau, họ sẽ làm việc vì những mục tiêu
khác nhau. Có người làm việc vì tình yêu của họ với công việc, có người làm việc
vì mục đích muốn thăng tiến, có người muốn làm việc vì nhu cầu muốn được giao
tiếp, kết giao với nhiều người. Thậm chí, nhiều người sử dụng công việc để lấp
trống khoảng thời gian nhàn rỗi của mình. Lẽ vậy, động cơ làm việc của mỗi người
là riêng biệt và đa dạng vô cùng. Tuy nhiên, dù làm việc vì mục đích gì thì yếu tố
“thu nhập” luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của họ khi đi làm.
Về chính sách trả lương, VPĐD Textyle Asia được trả lương cho nhân viên
căn cứ vào thời gian làm việc. Theo đó, mức lương của nhân viên sẽ được trả theo
sự thỏa thuận giữa nhân viên và công ty, tính chất, vị trí công việc. Ví dụ như, cùng
thời gian làm việc nhưng nhân viên tại bộ phận đặt hàng sẽ có mức lương cao hơn
so với nhân viên tại bộ phận vận chuyển. Bởi vì nhân viên tại bộ phận đặt hàng có
áp lực công việc cao hơn khi họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn cho một đơn hàng.
Bảng 2.3. Bảng mức lương hàng tháng của nhân viên tại các bộ phận
ĐVT: triệu đồng
Kinh nghiệm làm Bộ phận Bộ phận vận Bộ phận Bộ phận tài
việc đặt hàng chuyển giao hàng chính-hành
chính nhân
sự, kế toán
Chưa có kinh nghiệm 8-10 6-7 6-7 7-8
Kinh nghiệm 1-2 năm 10-13 7-9 7-9 8-10
Kinh nghiệm 2-5 năm 13-15 9-12 9-12 10-13
Kinh nghiệm trên 5 Trên 15 Trên 12 Trên 1 2 Trên 13
năm
Nguồn: Bộ phận nhân sự VPĐD Textyle Asia
36
Nhìn vào mức lương hàng tháng của nhân viên tại các bộ phận, ta thấy có sự
đánh đồng các mức lương theo số năm kinh nghiệm làm việc mà chưa quan tâm
nhiều đến năng lực cá nhân và thành tích đóng góp cụ thể của từng người.
Bảng 2.4. Bảng mức tăng lương hàng năm của nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016
% tăng lương hàng 10% 10% 10% 8% 7% 7%
năm
Nguồn: Bộ phận nhân sự VPĐD Textyle Asia
Tại Textyle Asia, mức tăng lương hàng năm đều được áp dụng chung cho toàn
bộ nhân viên, không phân biệt vị trí công việc cũng như năng lực cá nhân của từng
người. Ví dụ, trong quá trình làm việc, một trong hai người có hiệu quả làm việc và
xử lý vấn đề tốt hơn nhưng khi xét tăng lương hàng năm thì cả hai đều được xét
mức tăng lương như nhau. Nguyên nhân của sự không công bằng này một phần là
do công ty không có một bảng miêu tả chi tiết công việc và bảng đánh giá kết quả
thực hiện công việc cụ thể cho từng công việc và cho từng nhân viên nên không có
cơ chế tăng lương riêng cho từng bộ phận, từng công việc và từng nhân viên. Chính
vì điều này nên có 45% ý kiến không đồng ý của nhân viên khi được hỏi về tiêu chí
mức lương được trả công bằng hợp lý (bảng 2.5).
Nhân viên làm việc tại VPĐD Textyle Asia được trả lương bằng USD và sẽ
quy đổi ra tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá của ngày trả lương. Căn cứ vào bảng mức
lương hàng tháng của nhân viên ở các bộ phận (bảng 2.4), ta thấy nhìn chung mức
lương của VPĐD Textyle Asia là khá tốt so với mức thu nhập bình quân của ngành
năm 2016 là 8,4 triệu đồng đến 12,6 triệu đồng mỗi tháng (theo thống kê
JobStreet.com Việt, 2016), đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà các doanh
nghiệp đều phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Ngoài ra,
VPĐD Textyle Asia luôn đảm bảo trả lương đúng thời hạn cho nhân viên. Thông
thường, theo hợp đồng lao động đã ký kết thì công ty sẽ trả lương cho nhân viên
37
vào ngày 30 hàng tháng. Tuy nhiên, người lao động thường được nhận lương vào
ngày 26-28 hàng tháng và chưa có tình trạng chậm trả lương tính đến thời điểm hiện
nay.
Bảng 2.5. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố thu nhập
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Hoàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý
Tiền lương được nhận
công bằng, tương xứng 14.55 30.91 23.64 21.82 9.09
với kết quả làm việc
Tiền lương của công ty
được trả hợp lý, phù 12.73 18.18 25.45 30.91 12.73 hợp với thị trường lao
động
Chính sách tiền thưởng
của công ty được phân 16.36 30.91 21.82 21.82 9.09
chia công bằng hợp lý
Chế độ phúc lợi trong
công ty thể hiện rõ ràng
sự quan tâm chu đáo 7.27 10.91 21.82 34.55 25.45
của công ty đối với
nhân viên
Nguồn: kết quả khảo sát
Tiền thưởng, cũng như phần lớn những công ty nước ngoài khác, VPĐD
Textyle Asia áp dụng thưởng định kỳ mỗi năm một lần vào cuối năm. Tiền thưởng
cuối năm được gọi là lương tháng 13, được tính bằng cách lấy tổng thu nhập của 12
tháng chia cho 12, sau đó nhân với hệ số thưởng theo chỉ thị của công ty mẹ, có thể
38
là 100%, 120%, v.v. Tùy theo tình hình kết quả hoạt động theo năm của công ty và
mức thưởng này sẽ áp dụng chung cho tất cả nhân viên trong VPĐD Textyle Asia.
Chính sách khen thưởng chung chung của công ty mẹ cũng như của VPĐD Textyle
Asia khiến cho nhân viên luôn tồn tại tâm lý chán nản, suy nghĩ lười cố gắng, phấn
đấu vì làm nhiều hay ít, tốt hay không thì cuối năm cũng đều được thưởng với phần
trăm như nhau. Tâm lý này ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả công việc cũng như
kết quả kinh doanh của công ty. Hơn nữa, trong chính sách khen thưởng của mình,
VPĐD Textyle Asia không có một chế độ khen thưởng đặc biệt (thưởng nóng) đối
với những cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc ngay tại thời điểm đó, làm hạn
chế sự kích thích, hưng phấn làm việc của nhân viên. Vì vậy, yếu tố chính sách tiền
thưởng của VPĐD Textyle Asia được phân chia công bằng, hợp lý, không đạt được
nhiều sự đồng thuận của nhân viên, 47% nhân viên không đồng ý (bảng 2.5).
Ngoài vấn đề lương, thưởng thì vấn đề về phụ cấp cho nhân viên vẫn chưa
được VPĐD Textyle Asia thật sự quan tâm. Hiện tại, VPĐD Textyle Asia chỉ có
phụ cấp phí đi lại (phí taxi), tiếp khách cho một số đối tượng nhân viên phải thường
xuyên ra ngoài giao tiếp công việc, gặp gỡ khách hàng, nhà cung cấp. Trong khi đó,
các vấn đề như phụ cấp tăng ca thì lại không được nhắc đến. Đây chính là một
khuyết điểm của VPĐD Textyle Asia trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên thông qua yếu tố thu nhập và phúc lợi. Bởi vì, tại VPĐD Textyle Asia, với đặc
thù công việc là phải làm việc chủ yếu với các nhà cung cấp và khách hàng tại khu
vực Châu Âu, nơi có múi giờ trái ngược với giờ Việt Nam nên nhiều khi nhân viên
buộc phải làm việc đến 8-9 giờ đêm (giờ Việt Nam) để hoàn thành hết công việc.
Ngoài ra, VPĐD Textyle Asia không có những khoản phụ cấp vào những dịp lễ tết
như 2/9, giỗ tổ,v.v, cho nhân viên. Do đó, để kích thích động lực làm việc nơi nhân
viên, công ty cần phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này.
Tuy còn nhiều bất cập trong chính sách lương, thưởng và phụ cấp nhưng
VPĐD Textyle Asia lại có một chế độ phúc lợi khá tốt, thể hiện được sự quan tâm
đối với nhân viên. Điều này cũng đã được phần đông nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia tán thành, 60% ý kiến đồng ý (bảng 2.5). Cụ thể:
39
Chế độ bảo hiểm: VPĐD Textyle Asia thực hiện chế độ bảo hiểm đầy đủ theo
quy định của nhà nước gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Về việc đóng bảo hiểm cho nhân viên thì VPĐD Textyle Asia có một ưu điểm vượt
trội hơn so với một số doanh nghiệp khác trong thị trường lao động Việt Nam. Đó
là, tại một số Doanh nghiệp có một sự khác nhau giữa mức lương người lao động
thực nhận và mức lương người lao động được đóng bảo hiểm. Ví dụ, ở một số
Doanh nghiệp, theo thỏa thuận của công ty và người lao động thì mức lương người
lao động sẽ được nhận là 6 triệu VND, nhưng trên hợp đồng lao động thể hiện mức
lương là 3 triệu VND và Doanh nghiệp sẽ đóng bảo hiểm dựa trên mức 3 triệu VND
chứ không phải 6 triệu VND. Còn tại VPĐD Textyle Asia, mức lương trên hợp
đồng là mức lương mà công ty và nhân viên đã thỏa thuận và công ty sẽ đóng bảo
hiểm dựa trên mức lương đó. Cụ thể, mức lương thỏa thuận của nhân viên với công
ty là 300 USD thì trên hợp đồng sẽ thể hiện mức lương là 300 USD và nhân viên sẽ
được đóng bảo hiểm dựa trên 300 USD đó.
Chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép được VPĐD Textyle Asia thực hiện theo quy định
chung của nhà nước. Nhân viên có thâm niên làm việc dưới 5 năm sẽ được nghỉ
phép 12 ngày/năm được hưởng nguyên lương và sẽ được tăng thêm 1 ngày cứ sau
mỗi năm năm làm việc. Ngoài ra, nhân viên sẽ được nghỉ thêm 3 ngày có lương
trong trường hợp đám cưới, hoặc cha mẹ ruột hoặc cha mẹ vợ (chồng) hoặc con cái
qua đời. Đối với các trường hợp nghỉ thai sản, nhân viên sẽ được nghỉ và hưởng chế
độ Bảo hiểm xã hội theo luật lao động hiện hành. Tuy nhiên, có một điểm đặc biệt
trong cách tính ngày phép cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Đó là, nếu trong
một năm, nhân viên không sử dụng hết ngày phép thì những ngày phép còn lại sẽ
được cộng dồn với ngày phép của năm tiếp theo nhưng không qua 12 ngày đối với
nhân viên dưới 5 năm và 13 ngày đối với nhân viên có thâm niên làm việc trên 5
năm.
Ngoài ra, VPĐD Textyle Asia còn có chế độ du lịch 1 năm 1 lần cho nhân
viên với mức kinh phí khoảng 3-5 triệu VND/người.
40
Nhìn chung, công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia còn khá nhiều bất cập trong chính sách trả lương, khen thưởng cho nhân viên.
Và đây là một trong những vấn đề quan trọng mà nhà quản trị của Textyle Asia cần
phải xem xét để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên.
2.2.2.3. Quan hệ công việc.
Một tổ chức không thể lớn mạnh nếu không có sự đoàn kết, gắn bó giữa các cá
nhân, giữa lãnh đạo với nhân viên. Một người không thể làm việc tốt nếu không có
sự hỗ trợ của những ngừi xung quanh. Vì vây, yếu tố quan hệ trong công việc có vai
trò quan trọng trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia. Nó bao gồm: quan hệ với đồng nghiệp và quan hệ với lãnh đạo.
Quan hệ với đồng nghiệp.
Tại VPĐD Textyle Asia, nhân viên phải làm việc theo nhóm, và công việc của
bộ phận này có sự liên quan mật thiết đến công việc của các bộ phận khác. Do đó,
yếu tố “đồng nghiệp” đóng một vai trò khá quan trọng trong công tác tạo động lực
cho nhân viên làm việc tại VPĐD Textyle Asia.
Trong quá trình thực hiện công việc, nhân viên sẽ được phân công công việc
và đánh giá kết quả công việc cho toàn bộ nhóm. Vì vậy, để hoàn thành tốt công
việc, các thành viên trong nhóm luôn cố gắng hỗ trợ, giúp đỡ chia sẻ công việc với
nhau. Đối với các nhân viên mới vào nhóm, các thành viên trong nhóm luôn sẵn
sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm để công việc của nhóm có kết quả tốt. Tuy nhiên,
việc làm việc theo từng đội nhóm cố định đôi khi khiến một số bộ phận các nhân
viên chỉ biết công việc của nhóm mình mà ít có sự liên hệ với các bộ phận khác,
thậm chí có những nhân viên của bộ phận này chưa hề giao tiếp với nhân viên bộ
phận khác. Ngoài ra, do tính chất công việc căng thẳng, bận rộn và không có những
khoảng không gian phù hợp để nhân viên có điều kiện giao tiếp với nhau, nên các
nhân viên không thể hiểu được tính cách, công việc của từng người. Điều này gây ra
những sự hiểu lầm không đáng có giữa các nhân viên trong quá trình xử lý công
việc.
41
Bên cạnh đó, các nhân viên tại các phòng ban của Textyle Asia chưa có sự
thông cảm cho công việc của nhau. Điều này phần nào đó làm hạn chế tốc độ và
hiệu quả làm việc cũng như là cảm hứng làm việc của nhân viên. Bởi vì, công việc
giữa các bộ phận tại VPĐD Textyle Asia được thực hiện trên cùng một hệ thống và
có liên quan mật thiết với nhau, kết thúc công việc của bộ phận này thì bộ phận
khác mới có thể tiếp tục làm công việc tiếp theo. Nhưng, trong quá trình làm việc,
một bộ phận cá nhân trong một số bộ phận lại không có sự giúp đỡ, hợp tác, chia sẻ
công việc với nhau. Tác giả xin đơn cử một ví dụ như, bộ phận đặt hàng có nhiệm
vụ đặt hàng, làm việc trực tiếp với nhà cung cấp, nắm bắt đầy đủ các thông tin về
nhà cung cấp. Sau khi đặt hàng nhà cung cấp theo yêu cầu của sản xuất, bộ phận đặt
hàng sẽ phải nhập số lượng cũng như giá của các nguyên phụ liệu lên hệ thống của
công ty. Từ đó, bộ phận kế toán khi nhận được chứng từ yêu cầu thanh toán thì sẽ
tiến hành thanh toán. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra thanh toán, sẽ gặp một số
vấn đề như giá, số lượng trên hệ thống không khớp với chứng từ thanh toán, hay bộ
phận kế toán cần thêm thông tin của nhà cung cấp để thanh toán, liên hệ với bộ
phận đặt hàng thì lại không nhận được sự hợp tác thậm chí bị phàn nàn đặc biệt là
khi người hỏi là những người mới vào làm. Điều này đã khiến cho một bộ phận
không nhỏ nhân viên nhất là những nhân viên trẻ, mới cảm thấy chán nản, mất hưng
phấn trong công việc. Chính vì thế, khi khảo sát ý kiến nhân viên về tiêu chí “Đồng
nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm hoàn thành tốt công việc”, tỷ lệ giữa
ý kiến đồng ý và không đồng ý gần như tương đương nhau (bảng 2.6).
Mặc dù có những hiểu lầm trong công việc nhưng trong những dịp đặc biệt
như sinh nhật một thành viên trong nhóm, mọi người, không phân biệt tuổi tác,
chức vụ luôn sẵn sàng tham gia ăn uống, hát hò. Khi có điều kiện thì một thành viên
trong nhóm sẽ đứng ra huy động mọi người đặt tour cùng nhau đi du lịch. Tuy
nhiên, những hoạt động tập thể này chỉ xảy ra trong một nhóm, còn giữa các nhóm,
các team khác nhau thì lại không có nhiều cơ hội giao lưu với nhau ngoài công việc.
Điều này phần nào đó khiến cho các đồng nghiệp ở các bộ phận khác nhau không
hiểu nhau và ảnh hưởng đến việc giao tiếp trong công việc.
42
Bảng 2.6. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố quan hệ công việc
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn Hoàn toàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý toàn không đồng ý thường đồng ý đồng ý
Đồng nghiệp sẵn sàng
giúp đỡ, chia sẻ kinh 12.73 21.82 27.27 21.82 16.36 nghiệm hoàn thành tốt
công việc
Đồng nghiệp đối xử thân 10.91 16.36 29.09 23.64 20.00 thiết thoải mái
Anh/Chị luôn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của 9.09 12.73 21.82 32.73 23.64
cấp trên khi cần thiết
Cấp trên luôn khéo léo, tế
nhị khi phê bình nhân 10.91 16.36 20.00 29.09 23.64
viên
Cấp trên trực tiếp luôn tôn
trọng và tin cậy nhân viên 18.18 27.27 23.64 18.18 12.73
trong công việc
Anh/Chị được thoải mái
9.09 23.64 25.45 21.82 20.00 phát biểu ý kiến
Nguồn: kết quả khảo sát
43
Quan hệ với Lãnh đạo
Tại VPĐD Textyle Asia, không gian làm việc được thiết kế mở, các trưởng bộ
phận được thiết kế ngồi cùng và ngồi quay mặt trực tiếp với các nhân viên trong bộ
phận, nên họ cũng dễ dàng quan sát và trao đổi công việc của cấp dưới. Đồng thời,
cấp dưới cũng có thể dễ dàng trao đổi và hỏi ý kiến của cấp trên trực tiếp. Ngoài ra,
có một số trường hợp, nhân viên gặp khó khăn mà bản thân họ không tìm ra nguyên
nhân và cách giải quyết vấn đề, cấp trên trực tiếp của họ sẵn sàng đến bàn làm việc
của nhân viên để cùng họ tìm ra vấn đề. Thậm chí, khi có vấn đề xảy ra, một số lãnh
đạo ở một số bộ phận sẵn sàng là người đứng mũi chịu sào trước các nhà lãnh đạo
cấp cao. Sau đó, họ luôn tìm cách tốt nhất để cùng nhân viên khắc phục sai sót và
cải thiện cách làm việc để không mắc lại sai lầm. Ngoài việc quan tâm nhân viên
trong công việc, nhân viên cũng được cấp trên chia sẻ khi gặp khó khăn trong cuộc
sống. Ví dụ, khi gia đình nhân viên trong công ty có chuyện buồn, đại diện ban lãnh
đạo công ty cũng như trưởng các bộ phận sẽ luôn có mặt để an ủi, động viên nhân
viên. Vì vậy, khi được hỏi “các anh chị có nhận được sự giúp đỡ của cấp trên khi
cần thiết?” có 56% ý kiến đồng ý (bảng 2.6).
Không chỉ luôn quan tâm giúp đỡ nhân viên trong công việc khi cần thiết, lãnh
đạo của Textyle Asia cũng khá tâm lý, khéo léo, tế nhị trong việc phê bình nhân
viên. Khi nhân viên mắc sai phạm, lãnh đạo công ty cũng như trưởng các bộ phận sẽ
gọi riêng cá nhân đó để nhắc nhở, phê bình. Trong trường hợp, vấn đề sai phạm là
nghiêm trọng, cần rút kinh nghiệm cho các nhân viên khác, lãnh đạo các bộ phận
cũng như lãnh đạo công ty sẽ chỉ nêu vấn đề trong cuộc họp chứ không nêu đối
tượng. Điều này phần nào đó sẽ giúp cho nhân viên không cảm thấy xấu hổ, mất
mặt trước tất cả mọi người. Do đó, ý kiến đồng ý với tiêu chí “cấp trên khéo léo, tế
nhị khi phê bình nhân viên” là khá cao, 53% ý kiến đồng ý (bảng 2.6). Nhưng đâu
đó, ở một số bộ phận, đặc biệt là các phòng có sếp là người nước ngoài, họ thường
tỏ ra nóng nảy khi có vấn đề xảy ra, nhất là đối với các sếp người Hàn Quốc vốn là
những người rất nóng nảy nên vẫn còn những ý kiến không đồng ý với chỉ tiêu này
(24%).
44
Ngoài ra, tại Textyle Asia, vẫn còn tồn tại sự không tin tưởng của người lãnh
đạo đối với nhân viên trong công việc, đặc biệt là những người lãnh đạo nước
ngoài. Bằng chứng là khi được hỏi anh chị có được cấp trên tôn trọng, tin tưởng
trong công việc thì ý kiến không đồng ý vẫn còn chiếm một tỷ lệ khá cao
(bảng 2.6). Có thể do sự khác biệt về văn hóa, cách làm việc mà những lãnh đạo
người nước ngoài chưa thật sự tin tưởng nhân viên người Việt của mình trong công
việc, giữa họ và nhân viên có một khoảng cách nhất định trong công việc. Một phần
nguyên nhân nữa là do công ty chưa tạo nhiều cơ hội cho các nhà lãnh đạo và nhân
viên có cơ hội giao lưu, chia sẻ quan điểm, tính cách với nhau.
Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo tại VPĐD Textyle Asia luôn tạo điều kiện cho
nhân viên của mình có cơ hội có ý kiến trong các cuộc họp nội bộ về một số vấn đề
như: nội quy của công ty, về các địa điểm, thời gian du lịch cho nhân viên của công
ty. Tuy nhiên, những vấn đề liên quan đến công việc thì nhân viên không có nhiều
cơ hội để nêu lên những ý tưởng, đóng góp của mình trong công việc để giúp công
việc đạt hiệu quả cao mà vẫn tiết kiệm thời gian.
2.2.2.4. Điều kiện làm việc.
Thời gian làm việc:
Thời gian làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia căn cứ theo luật lao
động, nhân viên làm việc 23 ngày/tháng (1 tháng = 30 ngày), 8 giờ/ ngày. Cụ thể,
ngày làm việc của nhân viên bắt đầu lúc 8-9 giờ sáng và kết thúc lúc 5-6 giờ chiều.
Tức là nếu nhân viên đi làm lúc 8 giờ thì giờ về sẽ là 5 giờ chiều, còn nếu đi làm lúc
9 giờ thì sẽ về lúc 6 giờ chiều. Tuy nhiên, nếu nhân viên đi làm sau 9 giờ thì sẽ bị
phạt cứ 1 phút đi trễ bị tính là 3 phút vắng mặt. Thời gian nghỉ trưa là 1,5 giờ (từ 12
giờ đến 1 giờ 30 phút). Hàng tháng, bộ phận hành chính nhân sự sẽ gửi chi tiết bảng
chấm công cho từng cá nhân để theo dõi thời gian làm việc của mình để có kế hoạch
điều chỉnh phù hợp. Đến cuối năm, tổng số giờ đi làm của nhân viên sẽ được tổng
hợp, nếu cá nhân nào có số giờ làm nhiều hơn giờ quy định thì phần dư này sẽ bị
bỏ, còn nếu cá nhân nào thiếu giờ làm thì sẽ bị trừ phép của năm sau hoặc bị trừ
lương.
45
Ngoài ra, VPĐD Textyle Asia còn có một quy định về giờ đi làm cho những
đối tượng có con nhỏ dưới 1 tuổi. Đối với những đối tượng này, giờ làm sẽ ít hơn 1
giờ so với quy định, thời gian làm việc của họ là 7 giờ/ngày. Có thể thấy, so với các
doanh nghiệp trong ngành khác thì cách tính thời gian làm việc của VPĐD Textyle
Asia khá linh hoạt, phù hợp với điều kiện giao thông tại Thành phố Hồ Chí Minh,
nơi thường xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe lúc sáng sớm và lúc tan tầm. Điều này sẽ
tạo điều kiện cho nhân viên có thể chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian làm
việc. Do đó, có rất nhiều ý kiến đồng ý với ý kiến “thời gian làm việc hợp lý” 70%
ý kiến đồng ý (bảng 2.7)
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố điều kiện làm việc
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Hoàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý
Thời gian làm việc hợp 3.64 10.91 16.36 30.91 38.18 lý
Nơi làm việc sạch sẽ, 5.45 10.91 21.82 30.91 27.27 thoáng mát
Nơi làm việc an toàn, 12.73 18.18 16.36 32.73 20.00 đảm bảo sức khỏe
Được cung cấp đầy đủ
thiết bị và dụng cụ làm 3.64 9.09 18.18 40.00 29.09
việc
Nguồn: kết quả khảo sát
Vệ sinh, an toàn nơi làm việc:
Ngoài thời gian làm việc, vấn đề vệ sinh nơi làm việc cũng là một chỉ tiêu
được rất nhiều nhân viên quan tâm. Điều này cũng rất dễ hiểu khi hầu hết thời gian
trong ngày của nhân viên đều ở văn phòng làm việc. Thứ hai, đặc thù nhân viên ở
46
VPĐD Textyle Asia đa phần là phụ nữ, với bản tính kỹ tính, hay lo sợ, họ đòi hỏi
một môi trường làm việc phải sạch sẽ, an toàn với sức khỏe, tính mạng của họ. Và
VPĐD Textyle Asia đã làm rất tốt vấn đề này. Có thể nói, nơi làm việc của nhân
viên VPĐD Textyle Asia khá là sạch sẽ, thoáng mát, nhiều ánh sáng với thiết kế mở
nhiều của sổ. Trong đó, các phòng của các bộ phận được thiết kế liên thông với
nhau đảm bảo cho việc trao đổi công việc được diễn ra thuận lợi, dễ dàng. Mỗi
phòng đều được trang bị đèn điện chiếu sáng, máy lạnh công suất lớn, máy in, máy
photo, máy scan, tủ lạnh,v.v. Ngoài ra, mỗi cá nhân đều được trang bị bàn làm việc,
máy tính kết nối internet, tủ đựng đồ cá nhân riêng. Ngoài không gian làm việc,
VPĐD Textyle Asia còn trang bị phòng ăn trưa riêng cho người lao động. Phòng ăn
được thiết kế sang trọng, rộng rãi với đầy đủ trang thiết bị như máy lạnh công suất
lớn, lò vi sóng, tivi, bàn ăn.
Hàng ngày, VPĐD Textyle Asia đều có dịch vụ lao công dọn dẹp sạch sẽ các
phòng trước khi nhân viên bắt đầu làm việc. Song song đó, vấn đề an toàn, đảm bảo
sức khỏe của nhân viên cũng được VPĐD Textyle Asia hết sức quan tâm. Tại
VPĐD Textyle Asia, có một đội ngũ bảo vệ khá tốt, có trách nhiệm bảo vệ tài sản
và an toàn cho nhân viên. Các dịch vụ vệ sinh và bảo vệ đều được thuê ngoài với
chi phí cho dịch vụ vệ sinh là 200-400 USD/tháng , chi phí bảo vệ là 400-600 USD/
tháng.
Về tiêu chí “nhân viên được cung cấp đầy đủ thiết bị và dụng cụ làm việc”
nhận được phản hồi khá tốt 78% ý kiến đồng ý. Hàng tháng, bộ phận hành chính
chịu trách nhiệm kiểm tra và mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm với kinh phí
khoảng 250-400 USD/tháng để phục vụ cho công việc của các bộ phận nên văn
phòng phẩm luôn đầy đủ, cung cấp kịp thời.
Thêm vào đó, là một doanh nghiệp may mặc, vấn đề an tàn, phòng cháy chữa
cháy tại nơi làm việc là một yêu cầu cấp thiết, quan trọng đối với VPĐD Textyle
Asia. Nhận thức được vấn đề này, VPĐD Textyle Asia luôn đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy tại nơi làm việc như trang bị các thiết bị phòng
cháy chữa cháy, bình chữa cháy,v.v. Ngoài ra, hàng năm VPĐD Textyle Asia đều
47
liên kết với cán bộ phòng cháy chữa cháy của Quận thực hiện tập huấn phòng cháy
chữa cháy cho nhân viên nhằm hướng dẫn nhân viên cách để phòng tránh cháy nổ,
cách xử lý, bảo vệ bản thân khi có cháy xảy ra, v.v với mức kinh phí hàng năm
khoảng 500 USD/năm.
Nhìn chung, công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên thông qua yếu tố
điều kiện làm việc đã được VPĐD Textyle Asia thực hiện khá tốt, đáp ứng được
nhu cầu làm việc của phần lớn nhân viên. Vì vậy, hầu hết nhân viên đều rất hài lòng
với công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia thông qua
yếu tố điều kiện làm việc.
2.2.2.5. Đào tạo và thăng tiến.
Đào tạo
Tại VPĐD Textyle Asia, phương pháp đào tạo được sử dụng chủ yếu là nhân
viên sẽ được đào tạo tại nơi làm việc, ngay trong quá trình làm việc. Khi mới vào
làm việc, nhân viên sẽ được trưởng bộ phận (leader) hay người có kinh nghiệm làm
việc lâu năm của các bộ phận giới thiệu về toàn bộ công việc, thao tác mẫu cách
thực hiện công việc và cách sử dụng phần mềm của VPĐD Textyle Asia.
Bên cạnh đó, VPĐD Textyle Asia cũng tạo điều kiện cho nhân viên bộ phận
đặt hàng, những người làm việc trực tiếp với nhà cung cấp, chịu trách nhiệm chất
lượng nguyên phụ liệu tham gia các cuộc triển lãm ngành may mặc trong và ngoài
nước cũng như các khóa học liên quan đến may mặc để nâng cao khả năng, kiến
thức, cũng như mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp khác nhau nhằm tìm
được mức giá tốt cho những nguyên phụ liệu chất lượng, tuy nhiên việc làm này
không được diễn ra thường xuyên và hầu như chỉ dành cho những leader.
Bảng 2.8. Chi phí đào tạo qua các năm
Năm 2014 2015 2016
Chi phí đào tạo (USD) 8000 12000 15000
Nguồn: Bộ phận nhân sự VPĐD Textyle Asia
Hiện nay, VPĐD Textyle Asia vẫn chưa tạo nhiều cơ hội cũng như các khóa
học kỹ năng mềm để nâng cao trình độ tiếng Anh, kỹ năng giao tiếp qua email, điện
48
thoại cho nhân viên. Chính vì thế, những nhân viên mới vào làm việc và thậm chí là
những người làm việc lâu năm vẫn gặp phải những lỗi sai cơ bản trong giao tiếp
bằng email khiến cho khách hàng và nhà cung cấp hiểu sai ý dẫn đến những hậu quả
không đáng có. Do đó, nhìn vào bảng đánh giá kết quả khảo sát ý kiến của nhân
viên về công tác đào tạo của công ty ở bảng 2.9, ta có thể thấy vẫn còn tồn tại
những ý kiến không đồng ý với hai tiêu chí “nhân viên có kỹ năng cần thiết để thực
hiện tốt công việc” và “Nhân viên được tham gia những chương trình đào tạo theo
yêu cầu của công việc”. Tuy nhiên, ý kiến trái chiều này chiếm tỷ lệ không cao
nhưng công ty cũng cần phải quan tâm, xem xét kỹ lượng để có thể có chương trình
cũng như kế hoạch, ngân sách cho đào tạo để nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm và
đem lại sự hưng phấn trong công việc cho nhân viên.
Bảng 2.9. Bảng kết quả khảo sát các tiêu chí trong yếu tố đào tạo và thăng tiến
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn Hoàn toàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý toàn không đồng ý thường đồng ý đồng ý
Anh/Chị có kỹ năng cần
27.27 thiết để thực hiện công 12.73 14.55 21.82 23.64 việc
Anh/Chị được tham gia
những chương trình đào 25.45 tạo theo yêu cầu của công 18.18 12.73 25.45 18.18
việc
Anh/Chị có nhiều cơ hội
16.36 thăng tiến tại công ty 32.73 29.09 21.82 -
Chính sách thăng tiến của 7.27 công ty là công bằng 38.18 29.09 25.45 -
49
Chính sách thăng tiến
Hiện nay, VPĐD Textyle Asia chưa quan tâm nhiều đến các cơ hội thăng tiến
cho nhân viên.
Bảng 2.10 .Chính sách thăng tiến cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
Năm kinh nghiệm 1-3 năm 3-5 năm 5-8 năm Trên 8 năm
Vị trí Junior Senior Supervisor Leader
Nguồn: Bộ phận nhân sự VPĐD Textyle Asia
Tại VPĐD Textyle Asia, chức danh của nhân viên thay đổi căn cứ nhiều vào
thời gian làm việc, những nhân viên làm việc lâu năm sẽ được lên vị trí leader của
một nhóm nhưng không được lên vị trí quản lý vì những vị trí quản lý hầu hết do
người nước ngoài đảm nhiệm và được chính công ty mẹ bổ nhiệm. Vì vậy, phần lớn
nhân viên không đồng ý với chính sách thăng tiến của công ty, họ cho rằng chính
sách thăng tiến của VPĐD Textyle Asia là không công bằng. Đặc biệt, những nhân
viên có năng lực cảm thấy bất công khi những đóng góp, nỗ lực của họ không được
xem trọng. Điều này phần nào đó làm giảm động lực, hưng phấn của người lao
động. Đặc biệt là những lao động trẻ, những người luôn tràn đầy nhiệt huyết và
tham vọng cho sự nghiệp. Do đó, tỷ lệ người trẻ vào làm việc tại VPĐD Textyle
Asia thường không gắn bó lâu dài với công ty mà họ liên tục rời đi.
Từ kết quả khảo sát, tác giả nhận thấy công tác tạo động lực làm việc cho nhân
viên tại VPĐD Textyle Asia thông qua yếu tố “cơ hội thăng tiến” chưa được chú
trọng và thực hiện tốt. Do đó, để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên, VPĐD
Textyle Asia cần phải chú trọng đến việc đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn cho nhân viên và tạo nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên.
50
2.2.3. Đánh giá chung về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại
VPĐD Textyle Asia
Dựa trên số liệu khảo sát và các phân tích về thực trạng các yếu tố tạo động
lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, tác giả xin đưa ra một số đánh
giá về công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên VPĐD Textyle Asia.
Ưu điểm:
Về công việc: công việc tại VPĐD Textyle Asia được sắp xếp phù hợp với
tính cách, năng lực của mỗi người. Ngoài ra, vì VPĐD Textyle Asia đã có hơn 15
năm hoạt động phát triển tại thị trường Việt Nam và có xu hướng mở rộng trong
tương lai nên khi làm việc tại VPĐD Textyle Asia, nhân viên luôn cảm thấy yên
tâm vì công việc của họ được đảm bảo, ổn định.
Về lương, thưởng và các chế độ phúc lợi: so với mức thu nhập bình quân của
ngành thì mức lương của nhân viên tại Textyle Asia là khá tốt, phù hợp với thị
trường. Ngoài ra, tại Textyle Asia, nhân viên luôn được đảm bảo trả lương đúng
thời hạn. Bên cạnh vấn đề lương thưởng, nhân viên tại Textyle Asia còn được
hưởng một chế độ phúc lợi cực kỳ tốt. Nhân viên được công ty đóng đầy đủ Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp theo phần trăm trên mức lương
mà nhân viên đã ký kết với công ty. Ngoài ra, công ty còn đảm bảo cho nhân viên
được du lịch ít nhất 1 lần/năm và các chế độ nghỉ lễ, phép, thai sản,v.v. theo quy
định Luật lao động.
Về điều kiện làm việc: Textyle Asia có điều kiện làm việc tốt, quy định về
thời gian làm việc khá linh hoạt, giúp nhân viên có thể chủ động hơn trong việc sắp
xếp công việc. Textyle Asia luôn quan tâm đến vấn đề vệ sinh, an toàn tại nơi làm
việc cho nhân viên, nơi làm việc của nhân viên luôn được đảm bảo sạch sẽ, thoáng
mát. Ngoài ra, nhân viên còn được trang bị các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ
cho công việc.
Đào tạo và thăng tiến: VPĐD Textyle Asia có tạo điều kiện cho một số nhân
viên tại một số bộ phận tham gia các cuộc tập huấn, triển lãm ngành may mặc.
51
Đồng nghiệp: nhìn chung, mối quan hệ đồng nghiệp của nhân viên tại
Textyle Asia là khá tốt. Các đồng nghiệp sẵn sàng hỗ trợ nhau các thành viên trong
nhóm để hoàn thành tốt công việc, đồng hành cùng nhau trong cuộc sống.
Lãnh đạo: tại Textyle Asia, lãnh đạo luôn quan tâm giúp đỡ nhân viên bất kỳ
khi nào họ cần sự hỗ trợ trong công việc. Ngoài ra, lãnh đạo tại Textyle Asia cũng
khá tâm lý khi phê bình nhân viên. Khi nhân viên mắc sai lầm, họ luôn có gắng cư
xử một cách khéo léo, tế nhị nhất có thể. Bên cạnh đó, các lãnh đạo luôn tạo điều
kiện cho nhân viên của mình có cơ hội phát biểu ý kiến trong các cuộc họp mở (họp
toàn bộ nhân viên).
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đã được tổng hợp ở trên, công tác tạo động lực làm
việc của nhân viên tại Textyle Asia vẫn còn tồn tại khá nhiều những hạn chế, cụ thể:
- Công việc chưa được phân chia hợp lý, những việc khó thì phân cho một số
người có kinh nghiệm làm liên tục, vô hình chung đã tạo ra tâm lý ỷ lại ở một số
nhân viên khác và tạo ra tâm lý ganh tỵ, đố kỵ giữa các nhân viên với nhau.
- Công việc không có bảng mô tả chi tiết về công việc, trách nhiệm, quyền hạn
của nhân viên. Chính vì thế, nhân viên cảm thấy họ không được tự chủ trong công
việc và không biết được trách nhiệm và quyền hạn của mình như thế nào.
- Mặc dù công việc không được phân chia hợp lý nhưng khi đánh giá kết quả
thì lại đánh giá theo từng nhóm. Những người đóng góp nhiều nhất và chịu áp lực
nhiều nhất lại không thực sự được biết đến. Điều này dễ khiến cho nhân viên có
cảm giác công ty không công nhận đầy đủ việc mình đã làm.
- VPĐD Textyle Asia trả lương cho nhân viên căn cứ vào số năm kinh nghiệm
làm việc mà không xem xét đến vấn đề năng lực của nhân viên, nên mức lương
không được đánh giá công bằng và không tương xứng với kết quả làm việc của
nhân viên.
- Tương tự như tiền lương, tiền thưởng hay mức tăng lương đều được thực
hiện chung cho toàn thể nhân viên nên khiến cho những người cống hiến nhiều cảm
thấy bất mãn vì nghĩ rằng quyền lợi cá nhân của họ không được coi trọng.
52
- Công ty chưa có nhiều chương trình đào tạo các kỹ năng làm việc cho nhân
viên và họ cũng không có nhiều cơ hội để thăng tiến trong công việc, đặc biệt là
những người trẻ, những người có nhiều tham vong trong công việc.
- Vẫn tồn tại sự xa cách giữa một số đồng nghiệp ở các bộ phận khác nhau, họ
chưa thực sự gần gũi, chia sẻ giúp đỡ nhau trong công việc.
- Một số nhà lãnh đạo vẫn chưa thật sự tin tưởng vào nhân viên của mình.
Nói tóm lại, công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại VPĐD
Textyle Asia còn tồn tại những vấn đề sau:
(1) Công việc phân chia chưa hợp lý.
(2) Nhân viên không có sự tự chủ trong công việc .
(3) Nhân viên chưa được công nhận đầy đủ những việc đã làm.
(4) Mức lương thưởng theo cá nhân chưa phù hợp với cống hiến của từng người.
(5) Chế độ phúc lợi, trợ cấp chưa đa dạng.
(6) Chưa có nhiều chương trình đào tạo kỹ năng và chuyên môn cho nhân viên.
(7) Nhân viên không có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc.
(8) Đồng nghiệp chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc.
(9) Lãnh đạo chưa thật sự tin tưởng nhân viên.
53
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu sơ nét về cơ cấu tổ chức, hoạt động
kinh doanh, v.v. của VPĐD Textyle Asia. Ngoài ra, tác giả đã tiến hành khảo sát
đánh giá về động lực làm việc của nhân viên và thực trạng công tác tạo động lực
làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Tác giả đã gửi bảng khảo sát đến
nhân viên tại các phòng ban để khảo sát mức độ hài lòng của họ đối với các yếu tố
tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Từ đó, các vấn đề
trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia đã được
chỉ ra một cách khách quan. Qua đó, tác giả đã nêu bật được những ưu điểm và
nhược điểm trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia.
Sau khi xác định những vấn đề còn tồn tại trong các yếu tố tạo động lực cho
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến của
Trưởng VPĐD Textyle Asia, các lãnh đạo của các bộ phận và ban lãnh đạo công ty
để làm rõ hơn mức độ quan trọng của những vấn đề còn tồn đọng để làm căn cứ đưa
ra các thứ tự các giải pháp theo tính cấp thiết của mỗi vấn đề.
Ở chương tiếp theo, tác gỉa sẽ lần lượt trình bày các giải pháp với hy vọng
phần nào đó giúp nâng cao động lực làm việc của người lao động tại VPĐD Textyle
Asia.
54
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG
LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN TẠI VPĐD
TEXTYLE ASIA
3.1. Mục tiêu phát triển của VPĐD Textyle Asia trong giai đoạn 2015-2020
Thực hiện các mục tiêu mà tập đoàn mẹ đã đề ra:
Không ngừng cải tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu, đòi
hỏi ngày càng cao và khắt khe của khách hàng và thị trường.
Gia tăng lợi nhuận, duy trì và thâm nhập sâu hơn thị trường hiện tại. Đồng
thời, nghiên cứu mở rộng thị trường sang Mỹ và các nước Châu Âu như Italia,
Anh,..
Nâng cao chất lượng và kỹ năng làm việc của nhân viên.
Xây dựng một môi trường làm việc lý tưởng cho nhân viên.
Tạo điều kiện để nhân viên phát huy hết khả năng, cống hiến công sức và cảm
thấy thỏa mãn việc mình làm.
3.2. Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia.
3.2.1. Cơ sở xác định thứ tự giải pháp
Sau khi đã chỉ ra được một số vấn đề còn tồn đọng trong công tác tạo động lực
làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Tác giả đã tiến hành tham khảo ý
kiến của Trưởng VPĐD Textyle Asia, các lãnh đạo của các bộ phận và ban lãnh đạo
công ty để xác định mức độ quan trọng cũng như tính cấp tiết của từng vấn đề còn
tồn tại trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia (Phụ lục 5), để xác định mức độ cấp thiết và nghiêm trọng của các vấn
đề để xác định thứ tự ưu tiên của các giải pháp.
55
Tầm quan
trọng
Rất quan trọng
(4),(5)
(1), (2), (3)
Quan trọng
(6), (7)
(8),(9)
Ít quan trọng
mức độ thể
ít nghiêm
nghiêm
rất nghiêm
hiện
trọng
trọng
trọng
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ thể hiện và tầm quan trọng các vấn
đề còn tồn tại trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc của nhân
viên tại VPĐD Textyle Asia.
Căn cứ vào biểu đồ hình 3.1, các giải pháp cần giải quyết các vấn đề theo thứ
tự:
(1) Giải pháp thông qua yếu tố “công việc”:
(2) Giải pháp thông qua yếu tố “lương, thưởng và phúc lợi”.
(3) Giải pháp thông qua yếu tố “quan hệ lao động”.
(4) Giải pháp thông qua yếu tố “đào tạo và thăng tiến”.
3.2.2. Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia.
Trước những biến đổi không ngừng của thị trường, những đòi hỏi ngày càng
cao của khách hàng về mẫu mã và chất lượng sản phẩm cùng với mục tiêu then chốt
giai đoạn 2015-2020 của tập đoàn Textyle Internatonal là mở rộng thị trường kinh
doanh, VPĐD Textyle Asia cần phải có những thay đổi trong công tác quản lý
nguồn nhân lực nhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên. Để có thể đưa ra
những giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế, nguồn lực và tài
56
chính hiện có tại VPĐD Textyle Asia, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm với các
thành viên ban lãnh đạo cùng bộ phận hành chính nhân sự để xin ý kiến của ban
lãnh đạo về một số giải pháp có thể thực hiện để nâng cao động lực làm việc của
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia. Sau khi tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo về
các giải pháp, tác giả xin đề xuất những giải pháp để nâng cao động lực làm việc
của nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle Asia trong giai đoạn 2015-2020
thông qua các yếu tố tạo động lực làm việc theo thứ tự ưu tiên các giải pháp
3.2.1. Giải pháp thông qua yếu tố “Công việc”
*Cơ sở đề xuất giải pháp
Theo kết quả khảo sát và phân tích ở chương trước, công cụ tạo động lực làm
việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia thông qua yếu tố “công việc” vẫn còn
tồn tại một số vấn đề sau:
- Công việc phân chia chưa hợp lý.
- Nhân viên không có sự tự chủ trong công việc.
- Nhân viên chưa được công nhận những việc đã làm.
*Nội dung giải pháp
Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công tác tạo động lực làm việc
cho nhân viên thông qua yếu tố “công việc”, trước hết, VPĐD Textyle Asia cần có
bảng mô tả công việc cụ thể cho từng công việc và cấp bậc. Đây là nhiệm vụ đầu
tiên và quan trọng nhất mà Textyle Asia cần phải ưu tiên thực hiện. Điều này không
chỉ giúp nhân viên hiểu rõ được nội dung, yêu cầu của công việc và hiểu được
quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc mà còn giúp cho những nhà quản lý
dễ dàng quản lý nhân viên, đánh giá trách nhiệm và khen thưởng cho nhân viên.
Khi thiết kế bảng mô tả công việc, người thực hiện cần phải thu thập đầy dủ
các thông tin về công việc, trách nhiệm, quyền hạn, v.v của các vị trí tại các bộ
phận. Lưu ý bảng mô tả công việc cần ghi rõ tên công việc, chức danh trong công
việc, liệt kê từng chức năng và trách nhiệm trong công việc của nhân viên tại các bộ
phận. Ngoài ra, bảng mô tả công việc cần phải xác định rõ giới hạn hay phạm vi
quyền hạn trong các quyết định để người thực hiện công việc có thể hoàn thành
57
nhiệm vụ, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài tổ chức của từng vị trí công việc
để đảm bảo nhân viên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Thêm vào đó,
bảng mô tả công việc cũng cần phải chỉ ra đối tượng mà nhân viên cần phải báo cáo
trong quá trình thực hiện công việc.
Cuối cùng, khi thiết kế bảng mô tả công việc, người thực hiện cần phải xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn mẫu trong quá trình đánh giá thực hiện công việc của
nhân viên. Tiêu chuẩn mẫu nên chỉ rõ người thực hiện công việc cần đạt được các
tiêu chuẩn gì về số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc cần thực hiện, doanh
số bán hàng, mức tiêu hao nguyên vật liệu,v.v. (PGS.TS. Trần Kim Dung, giáo trình
quản trị nguồn nhân lực). Bảng dưới đây là một ví dụ tham khảo về bảng mô tả
công việc của nhân viên bộ phận vận chuyển tại VPĐD Textyle Asia.
Bảng 3.1. Bảng mô tả công việc của bộ phận vận chuyển
Nhân viên phòng vận chuyển Chức danh công việc
Nhiệm vụ
- Chấp hành đúng các quy định và nội quy của công ty - Chịu trách nhiệm theo dõi việc vận chuyển nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp đến các nhà máy. '- Tìm kiếm các nhà cung ứng dịch vụ vận chuyển với chất lượng tốt và đảm bảo mức giá hợp lý. - Kiểm soát, tránh xảy ra các chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu. - Đóng hàng và nhập số liệu hàng hóa, nguyên vật liệu đã được vận chuyển đến các nhà máy trên hệ thống phần mềm của công ty.
Quyền hạn
- Được quyền liên hệ trực tiếp với các Forwarder để đàm phán mức giá cũng như các vấn đề liên quan đến vấn đề vận chuyên hàng hóa, nguyên vật liệu - Được đóng góp đề xuất ý kiến liên quan đến vấn đề chuyên môn như : thay đổi nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển, ... - Được hưởng các chế độ phúc lợi theo quy định của nhà nước và công ty
58
Nhân viên phòng vận chuyển Chức danh công việc
Các bộ phận làm việc liên quan
- Nhân viên phòng đặt hàng để trao đổi về số lượng, thời gian cần hàng để từ đó làm việc với các nhà cung cấp về thời gian giao hàng và các Forwarder về trọng lượng, hình thức vận chuyển, mức phí ,v.v. - Bộ phận chịu trách nhiệm của công ty tại các nhà máy cũng như liên hệ trực tiêp với nhà máy để kiểm tra tình hình và thực tế việc nhận nguyên vật liệu tại các nhà máy như việc thừa hay thiếu hàng hóa, v.v. - Làm việc với bộ phận kế toán về vấn đề thanh toán cho nhà cung cấp. - Làm việc với nhà cung cấp về thời gian giao hàng, trọng lượng hàng hóa,v.v.
Người trực tiếp báo cáo công việc - Trưởng bộ phận (team leader) - Cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán, bộ phận đặt hàng, nhà máy khi có yêu cầu.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Theo dõi, đảm bảo việc giao hàng từ nhà cung cấp đến nhà máy đúng thời gian. - Số liệu được nhập trên hệ thống phải chính xác, nhanh và hoàn thành đúng thời gian quy định. - Luôn đảm bảo đúng và đủ số lượng hàng hóa cho nhà máy - Kiểm soát tốt các chi phí trong qua trình vận chuyển hàng hóa. - Phối hợp tốt với các bộ phận trong tổ chức.
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Ngoài việc thiết kế bảng mô tả công việc cho từng bộ phận, khi phân chia
công việc cho các thành viên trong nhóm, quản lý bộ phận cần phải căn cứ vào thực
tế tình hình công việc ở thời điểm hiện tại của từng nhóm trong bộ phận để điều
chỉnh phù hợp, phân chia công việc hợp lý.
Bên cạnh đó, để có thể đánh giá chính xác những công việc, đóng góp mà
nhân viên đã đạt được, ban lãnh đạo cũng cần phải xây dựng một hệ thống đánh giá
kết quả thực hiện công việc để xác định mức độ hoàn thành công việc của tập thể
59
hay cá nhân với các tiêu chuẩn đã đề ra cũng như để so sánh kết quả công việc của
các tập thể và cá nhân khác nhau. Việc làm này sẽ giúp cho VPĐD Textyle Asia
giải quyết được vấn đề đang còn tồn đọng trong công tác tạo động lực làm việc cho
nhân viên thông qua yếu tố công việc “nhân viên chưa được công nhận đầy đủ
những công việc và đóng góp của họ”.
Một hệ thống đánh giá cần có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Các tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn.
- Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý.
Để đảm bảo cho công tác đánh giá thực hiện công việc được thực hiện dễ
dàng, chính xác, đảm bảo tính công bằng, VPĐD Textyle Asia nên xem xét áp dụng
phương pháp đánh giá bằng thang đo đồ họa. Phương pháp này có ưu điểm là dễ
hiểu, được xây dựng tương đối đơn giản và sử dụng thuận tiện. Khi sử dụng phương
pháp này, chúng ta có thể cho điểm một cách dễ dàng và lượng hóa được tình hình
thực hiện công việc của nhân viên. Điều này thuận tiện cho việc ra các quyết định
quản lý có liên quan đến các quyền lợi và đánh giá năng lực của nhân viên. Để xây
dựng phương pháp này có hai bước quan trọng: lực chọn các đặc trưng và đo lường
các đặc trưng.
Trên cơ sở phân tích công việc và căn cứ vào điều kiện làm việc thực tế của
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, tác giả gợi ý một số tiêu chuẩn đánh giá công
việc của nhân viên như sau:
- Khối lượng công việc.
- Chất lượng công việc.
- Thái độ làm việc.
- Tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Khả năng và triển vọng phát triển.
- Mức độ hoàn thành công việc đúng thời hạn.
- Đảm bảo ngày công làm việc theo nội quy của công ty.
60
Tuy nhiên, mỗi công việc khác nhau sẽ có những yêu cầu đặc trưng khác nhau
và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức khác nhau. Do đó, bên cạnh việc xác định các
tiêu thức, chúng ta cần đo lường các đặc trưng bằng cách cho chúng các trọng số
thích hợp.
Bảng 3.2 dưới đây là một ví dụ về hệ thống đánh giá công việc của bộ phận
dặt hàng tại VPĐD Textyle Asia. Do đặc thù công việc nên chất lượng công việc và
tinh thần trách nhiệm công việc là những tiêu thức rất quan trọng trong công tác
đánh giá nên có trọng số cao nhất là 0.2, tiếp theo là tiêu thức mức độ hoàn thành
công việc đúng thời hạn và khối lượng công việc (0.15), các tiêu thức còn lại có
trọng số 0.1.
Bảng 3.2. Mức điểm cho từng tiêu thức đánh giá bộ phận đặt hàng tại
VPĐD Textyle Asia
STT Tiêu thức đánh giá Trọng số Điểm số
Khối lượng công việc 0.15 15 1
Chất lượng công việc 0.20 20 2
Thái độ làm việc 0.10 10 3
Tinh thần trách nhiệm với công việc. 0.20 20 4
Khả năng và triển vọng phát triển 0.10 10 5
Mức độ hoàn thành công việc đúng thời hạn. 0.15 15 6
Đảm bảo ngày công làm việc theo nội quy của
10 công ty 0.10 7
Nguồn: tác giả tổng hợp
Từ bảng đánh giá công việc với thang đo dưới dạng thang điểm. Chúng ta sẽ
xây dựng một bảng cơ cấu bảng điểm đánh giá phân loại nhân viên (bảng 3.3)
61
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu điểm
STT Tiêu thức đánh giá
1 Khối lượng công việc
Đảm nhận nhiều công việc Đảm nhận ít công việc
2 Chất lượng công việc
Giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả Giải quyết công việc nhanh chóng Giải quyết công việc hiệu quả
3 Thái độ làm việc
Thái độ làm việc tích cực Thái độ làm việc bình thường Thái độ làm việc tiêu cực
4 Tinh thần trách nhiệm với công việc.
Tốt Khá Trung bình Không tốt
5 Khả năng và triển vọng phát triển
Khả năng và triển vọng phát triển cao Khả năng và triển vọng phát triển bình thường Khả năng và triển vọng phát triển thấp 6 Mức độ hoàn thành công việc đúng thời hạn.
Điểm số 15 15 10 20 20 10 15 10 10 7 -5 20 20 10 5 -5 10 10 5 0 15 15 -10
7
Đúng thời hạn Không đúng thời hạn Đảm bảo ngày công làm việc theo nội quy của công ty Đi làm đủ ngày công Nghỉ 1 ngày/tháng Nghỉ 1-3 ngày/tháng Nghỉ trên 3 ngày/tháng 10 10 8 -5 -10
Nguồn: tác giả tổng hợp
Căn cứ vào cơ cấu bảng điểm, bộ phận quản lý nhân sự cũng như quản lý các
phòng ban có thể đánh giá, xếp loại nhân viên như sau:
- Nhân viên đạt từ 90-100 điểm sẽ được xếp vào loại A.
- Nhân viên đạt từ 60-89 điểm sẽ được xếp vào loại B.
62
- Nhân viên đạt dưới 60 điểm sẽ bị xếp vào loại C.
*Cách thực hiện giải pháp
- Thiết lập một nhóm phụ trách việc thiết kế bảng mô tả công việc và hệ thống
đánh giá kết quả thực hiện công việc. Nhóm này nên bao gồm bộ phận nhân sự và
quản lý các bộ phận. Trong đó, bộ phận nhân sự đóng vai trò tư vấn, và thực hiện
các nghiệp vụ khảo sát. Còn trưởng bộ phận chịu trách nhiệm tổng hợp, sàng lọc.
- Xây dựng bảng liệt kê công việc phát cho nhân viên và họ liệt kê tất cả
những công việc mà họ đã từng và hiện tại đang thực hiện trong ngày, tuần, tháng,
quý, năm. Bởi vì, chỉ có những người tác nghiệp mới liệt kê chính xác công việc mà
họ đảm nhiệm.
- Nhóm phụ trách sẽ thu thập lại các bảng liệt kê công việc, từng trưởng bộ
phận liên quan sẽ sàng lọc, tối ưu hóa (lượt bỏ những công việc thừa, không đúng vị
trí…). Phòng nhân sự sẽ tư vấn form mẫu, cách sắp xếp thứ tự các công việc để có
một bảng Mô tả công việc cụ thể cho từng chức danh.
*Điều kiện áp dụng giải pháp:
Bảng mô tả công việc chi tiết của các bộ phận cần được thực hiện bởi bộ phận
nhân sự, các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin cho bộ
phận nhân sự.
Bảng mô tả công việc cần được phổ biến rộng rãi đến toàn bộ nhân viên từng
bộ phận để họ có thể nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như các mối
quan hệ liên quan đến công việc của họ.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần phải có các tiêu chuẩn rõ ràng, cụ
thể và phải được phổ biến rộng rãi cho nhân viên. Từ đó, nhân viên có thể biết được
kết quả đánh giá thực hiện công việc của mình như thế nào, VPĐD Textyle Asia
dựa vào những tiêu chí nào để đánh giá kết quả thực hiện công việc của họ để họ có
biện pháp điều chỉnh quá trình làm việc của mình nhằm đạt được hiệu quả công việc
cao nhất.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc phải khoa học và rõ ràng. Để áp dụng
bất cứ hệ thống đánh giá thực hiện công việc nào vào VPĐD Textyle Asia thì bộ
63
phận xây dựng bảng đánh giá thực hiện công việc phải nghiên cứu rõ ràng tính chất
công việc cần được đánh giá, phải thiết kế công việc, phân tích công việc rõ
ràng…..chúng ta không thể lấy một hệ thống đánh giá thực hiện công việc của một
công việc này để áp dụng cho công việc khác.
Để có thể đưa ra được con số chính xác, người đánh giá phải thường xuyên
quan sát, theo dõi quá trình thực hiện công việc của người lao động, ghi nhận lại
quá trình thực hiện công việc và những kết quả mà người lao động đã đạt được.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc cần chính xác, người đánh giá công việc
phải có năng và minh bạch trong quá trình đánh giá. Kết quả đánh giá càng chính
xác càng kích thích nhân viên làm việc, tăng lòng tin của nhân viên, tạo động lực
làm việc của nhân viên, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc của nhân
viên, tăng sự gắn bó của nhân viên với VPĐD Textyle Asia.
3.2.2. Giải pháp thông qua yếu tố “lương, thưởng và phúc lợi”
*Cơ sở đề xuất giải pháp
Hiện tại, công tác tại động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
thông qua yếu tố lương, thưởng và phúc lợi còn tồn đọng một số vấn đề sau:
- Tiền lương phân chia chưa công bằng, tương xưng với kết quả làm việc.
- Tiền thưởng chưa được phân chia công bằng, hợp lý.
- Vấn đề trợ cấp chưa thật sự được quan tâm.
*Nội dung giải pháp
Để khắc phục vấn đề tiền lương chưa được phân chia công bằng, hợp lý, phù
hợp với kết quả làm việc, công ty cần căn cứ vào bảng mô tả công việc, bảng đánh
giá kết quả thực hiện công việc và xếp loại nhân viên để có những chính sách
lương, thưởng hợp lý hơn.
Cụ thể, hàng năm công ty nên xây dựng cơ chế trả lương đi liền với hiệu quả
và thành tích công việc dựa vào bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc và xếp
loại nhân viên để điều chỉnh lại hệ số lương. Việc phân loại lao động thành các
nhóm có vị trí, tính chất công việc, mức độ trách nhiệm khác nhau để trả lương sẽ
giúp công ty trong việc xác lập nên một cơ chế trả lương công bằng hơn.
64
Thêm vào đó, khi xây dựng cơ chế trả lương, VPĐD Textyle Asia cần phải
xem xét tình hình biến động giá cả của thị trường để điều chỉnh lại mức lương cũng
như hệ số tăng lương hợp lý, đảm bảo cho mức thu nhập của nhân viên đáp ứng
được những nhu càu thiết yếu trong cuộc sống của họ.
Về khen thưởng, VPĐD Textyle Asia nên áp dụng thưởng một cách linh hoạt.
Đối với những nhân viên có kết quả thực hiện công việc tốt, có những đóng góp hay
để thực hiện công việc, VPĐD Textyle Asia nên có những phần thưởng nóng, ngay
tại thời điểm đó. Hình thức khen thưởng kịp thời sẽ kích thích nhân viên trong quá
trình thực hiện công việc, giúp nhân viên nhận ra giá trị của mình, vai trò của họ đối
với tổ chức, giúp họ cảm thấy họ luôn được nhà quản trị quan tâm đến những việc
họ làm. Từ đó họ sẽ tích cực, hăng say làm việc và tạo định hướng cho toàn bộ lao
động trong công ty, là tấm gương cho các cá nhân khác phải học tập, noi theo. Bên
cạnh đó, ngoài khoản thưởng cuối năm, VPĐD Textyle Asia nên có những khoản
thưởng khác như thưởng theo năng suất,…
Về chế độ phúc lợi, phần lớn nhân viên đều khá hài lòng với chế độ phúc lợi
mà VPĐD Textyle Asia đã dành cho họ. Tuy nhiên, so với các công ty khác thì chế
độ phúc lợi của VPĐD Textyle Asia chưa thật sự đa dạng. Do đó, VPĐD Textyle
Asia nên cân nhắc một số gợi ý sau về chế độ phúc lợi để nâng cao động lực làm
việc của nhân viên như:
- VPĐD Textyle Asia nên có những khoản trợ cấp, phụ cấp làm việc ngoài giờ
cho nhân viên hay còn gọi là tiền tăng ca
- Do đặc thù nhân lực tại công ty đa phần là nữ. Vì vậy, vào những dịp đặc
biệt như ngày lễ 8/3, 20/10, v.v. Textyle Asia nên có tổ chức những bữa tiệc nhỏ
như bánh ngọt, trái cây hay chuẩn bị những món quà nhỏ dành cho nhân viên. Hay,
tổ chức sinh nhật hàng tháng cho các nhân viên tại VPĐD Textyle Asia để mọi
người có thể đón sinh nhật cùng nhau. Việc làm này sẽ khiến cho nhân viên vui vẻ,
gắn kết và thấy được sự quan tâm của ban lãnh đạo dành cho họ, họ sẽ làm việc
hăng say và nhiệt tình hơn.
65
- Ngoài ra, đối với các cá nhân xuất sắc, Textyle Asia nên cân nhắc một chế dộ
phúc lợi đặc biệt như tặng cho họ những chuyến du lịch nước ngoài, hay những
chuyến du lịch nghỉ dưỡng trong nước cho gia đình họ.
- Bên cạnh việc quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, VPĐD Textyle Asia
cũng có thể có những chính sách quan tâm đến gia đình của nhân viên như có
những phần quà nhỏ khích lệ tinh thần cho con của nhân viên có thành tích học tập
xuất sắc, gia trị mỗi phần thưởng khoảng từ 200.000-1.000.000 VND. Như vậy,
nhân viên cảm nhận được rằng VPĐD Textyle Asia không chỉ quan tâm đến công
việc và bản thân họ mà còn quan tâm đến gia đình họ. Điều này sẽ khiến họ cố gắng
nhiều hơn trong công việc, làm việc nhiệt huyết, hăng say hơn.
*Điều kiện để thực hiện giải pháp:
Để đảm bảo cho việc trả lương, thưởng công bằng thì bảng mô tả công việc
phải chi tiết, rõ ràng, bảng đánh giá kết quả thực hiện công việc phải được thực hiện
nghiêm túc, tuân thủ các quy tắc mà công ty đã đề ra và phải luôn được công khai
trước toàn bộ nhân viên.
Người quản lý, trưởng các bộ phận phải có sự sáng suốt, công bằng trong việc
đánh giá nhân viên.
Xây dựng hệ thống trả lương đảm bảo nguyên tắc trả lương trả lương theo vị
trí công việc và cơ chế thị trường.
VPĐD Textyle Asia cần phải có một quỹ kinh phí dàng riêng cho công tác trả
lương, thưởng và phụ cấp nhất định, đảm bảo cho việc trả lương, thưởng luôn đầy
đủ và đúng thời hạn.
3.2.3. Giải pháp thông qua yếu tố “quan hệ công việc”
3.2.3.1. Quan hệ lãnh đạo.
*Cơ sở đề xuất giải pháp
Đối với nhà quản lý, việc quan tâm giúp đỡ và khuyến khích nhân viên khi họ
gặp khó khăn là một điều nên làm và các nhà quản lý tại VPĐD Textyle Asia đã
làm khá tốt. Tuy nhiên, có một vấn đề còn tồn tại trong mối quan hệ giữa lãnh đạo
và nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, đó là “lãnh đạo chưa thật sự tin tưởng nhân
66
viên”. Điều này đã tạo ra một rào cản trong giao tiếp và mối liên kết giữa nhà quản
lý và nhân viên dẫn đến tình trạng nhân viên chán nản, quản lý thì không thể hiểu
nhân viên của mình.
*Nội dung giải pháp
Để mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên thân thiết hơn, nhà quản lý và
nhân viên cần phải thường xuyên có những cuộc trao đổi chân thật, gần gũi về
những vấn đề liên quan đến công việc và nhà quản lý phải biết lắng nghe. Nhà quản
lý cần phải thường xuyên cung cấp thông tin cho nhân viên về các kế hoạch mới của
công ty, về những thay đổi trong yêu cầu về công việc để nhân viên có những điều
chỉnh phù hợp với tình hình mới.
Thêm vào đó, trước khi có những thay đổi nào đó trong công ty, ban lãnh đạo
cần lấy ý kiến đóng góp từ chính nhân viên của mình vì họ chính là kho ý tưởng
khổng lồ, họ sẽ có rất nhiều ý tưởng sáng tạo trong suy nghĩ và nhìn nhận vấn đề.
Trong các cuộc họp căng thẳng, nhà quản lý nên biết tạo ra những tình huống hài
hước nhằm giúp nhân viên giảm bớt căng thẳng và giúp nhân viên cảm thấy sảng
khoái, hứng khởi hơn. Từ đó, các ý tưởng mới sẽ được ra đời.
Ngoài ra, nhà quản lý có thể thể hiện sự tin tưởng của mình đối với nhân viên
bằng cách giảm bớt sự kiểm soát, nhà quản lý có thể yêu cầu nhân viên lập kế hoạch
hay lịch làm việc của chính họ hoặc cho nhân viên đảm nhận một phần việc nào đó
trong chuỗi công việc và kế hoạch của công ty. Hay nói một cách khác, nhà quản lý
nên trao quyền cho nhân viên. Việc làm này khiến nhân viên cảm nhận được rằng
họ có một vai trò quan trọng trong công ty và họ sẽ tiếp tục cố gắng, phấn đấu để
nâng cao vai trò đó.
Để tạo mối quan hệ gắn kết với nhân viên và để hiểu được nhũng tính cách của
nhân viên, các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà quản lý người nước ngoài nên tham
gia nhiều hơn những buổi sinh hoạt, du lịch cùng nhân viên. Những hoạt động này
sẽ giúp cho người lao động hiểu hơn về những người sếp của mình để có những
điều chỉnh phù hợp hơn trong công việc và giao tiếp, còn các nhà quản lý có thể
67
thấy được những tính cách, suy nghĩ, điểm mạnh, điểm yếu của nhân viên để có
những chính sách và cách quản lý thích hợp hơn.
*Điều kiện để thực hiện giải pháp:
VPĐD Textyle Asia phải thường xuyên tổ chức các cuộc họp để lắng nghe
những bức xúc và mong muốn của nhân viên. Sau đó, nhà quản lý cần phải nghiêm
túc nhìn nhận những vấn đề mà nhân viên góp ý.
Ngoài ra, để đọc vị được người khác thì bản thân nhà quản lý phải có kiến
thức và kinh nghiệm trong công tác quản lý con người.
Để mối quan hệ giữa nhân viên và nhà quản lý luôn tốt đẹp, bên cạnh những
thay đổi, điều chỉnh trong công tác quản lý của nhà lãnh đạo thì bản thân nhân viên
cũng phải có thái độ tích cực, thái độ hợp tác như nhiệt tình chia sẻ các vấn đề của
bản thân hay những khó khăn, vướng mắc trong công việc với các nhà lãnh đạo để
cùng tìm kiếm giải pháp để giải quyết vấn đề cũng như để các nhà quản lý có những
phương hướng điều chỉnh phù hợp.
3.2.3.2. Quan hệ đồng nghiệp
*Cơ sở đề xuất giải pháp.
Sự phối hợp trong công việc là một yêu cầu tất yếu, là việc làm thường xuyên
trong hoạt động của một tổ chức. Nếu các khâu trong toàn bộ hoạt động diễn ra một
cách suôn sẻ, nhịp nhàng, thông suốt thì kết quả công việc được giải quyết kịp thời,
nhanh chóng. Ngược lại, nếu một mắt xích trong chuỗi hoạt động đó bị tê liệt thì
công việc sẽ bị đình trệ, kéo dài. Và điều này xảy ra khi các nhân viên trong công ty
chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc.
*Nội dung giải pháp
Trước hết, VPĐD Textyle Asia cần tạo một môi trường làm việc thân thiện, là
cầu nối quan trọng để các nhân viên hòa thuận, sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và
giúp đỡ nhau trong công việc, hạn chế đến mức thấp nhất sự mâu thuẫn, đố kỵ, ghen
ghét giữa các nhân viên. Ví dụ khi phân chia công việc cho nhân viên, nhà quản lý
cần phải tính toán, cân nhắc và phân chia công việc một cách công bằng và rõ ràng,
v.v.
68
Bên cạnh đó, để giúp nhân viên hiểu và phối hợp tốt với nhau trong công việc
và hoàn thành công việc một cách hiệu quả, VPĐD Textyle Asia nên tạo ra các hoạt
động tập thể như tạo ra các hoạt động tập thể như chơi cầu lồng cùng nhau, các hoạt
động văn nghệ hàng tuần hay hàng tháng, tổ chức các hoạt động như teambuilding
trong các chuyến du lịch của công ty thay vì các chuyến du lịch nghỉ dưỡng như
hiện nay hoặc tổ chức những chuyến dã ngoại cuối tuần với các hoạt động tập thể,
chia đội, nhóm. Việc tham gia các hoạt động tập thể sẽ giúp cho nhân viên có cơ hội
trò chuyện với nhau nhiều hơn và họ sẽ hiểu nhau nhiều hơn.
Thêm vào đó, trong quá trình làm việc, VPĐD Textyle Asia nên tạo ra những
khoảng không gian và thời gian nghỉ giữa giờ để nhân viên có thể cùng nhau nghỉ
giải lao, trò chuyện và trao đổi trực tiếp nhiều hơn thay vì trao đổi qua email hay
điện thoại vì việc trao đổi qua mail hay điện thoại không cho nhân viên nhiều cơ hội
thể hiện rõ quan điểm của mình. Xây dựng hệ thống truyền thông nội bộ để nhân
viên có thể nắm bắt tình hình của toàn bộ công ty. Công ty nên thiết lập một trang
điện tử chung cho toàn bộ nhân viên có thể truy cập để chia sẻ những suy nghĩ, kinh
nghiệm của mình về công việc, cuộc sống, tâm tư tình cảm của mỗi người. Đây
cũng là một trong những cách nhanh nhất, tiện lợi nhất để những nhà lãnh đạo có
thể thấu hiểu được nguyện vọng, suy nghĩ của nhân viên mình về công việc, công
ty. Những điều mà trong quá trình làm việc, giao tiếp bình thường, người lao động
khó chia sẻ cũng như nhà lãnh đạo khó có thể biết được.
Ngoài ra, để tránh trường hợp nhân viên đùn đẩy trách nhiệm cho nhau khi có
vấn để trong công việc, gây mất đoàn kết nội bộ, trưởng các bộ phận lập ra bảng
phân công công việc kết hợp theo dõi tiến trình thực hiện công việc một cách rõ
ràng nhất như: ai làm công việc gì, tiến hành tới đâu,…Căn cứ vào đó, khi có vấn đề
xảy ra sẽ dễ dàng xác định được nguyên nhân và người chịu trách nhiệm.
69
*Điều kiện thực hiện giải pháp:
VPĐD Textyle Asia cần phải có kế hoạch chi tiết về kinh phí và cách tổ chức
các hoạt động tập thể cho nhân viên để các hoạt động này được duy trì liên tục và
thường xuyên. Hay hơn nữa là công ty nên lập ra một nhóm người phụ trách những
công việc này.
Bên cạnh những vai trò, trách nhiệm mà VPĐD Textyle Asia cần phải thực
hiện, hoàn thiện nhằm tạo ra một môi trường làm việc thận thiện, tạo nên sự gắn kết
giữa các nhân viên thì bản thân nhân viên cũng phải có trách nhiệm góp công xây
dựng tạo nên môi trường làm việc tốt đẹp, đồng nghiệp thân thiện, gần gũi sẵn sàng
giúp đỡ nhau như: nhân viên phải tuân thủ các quy tắc mà ban lãnh đạo đã đề ra,
gương mẫu áp dụng các quy tắc của công ty, phải biết cách tiết chế, điều chỉnh cảm
xúc của bản thân, không đặt lợi ích cá nhân lên trên quyền lợi của VPĐD Textyle
Asia.
3.2.3.3. Giải pháp thông qua yếu tố “đào tạo và thăng tiến”
*Cơ sở đề xuất giải pháp.
Công tác đào tạo và phát triển có một vai trò rất quan trọng trong việc tạo
động lực làm việc cho nhân viên. Đào tạo và phát triển trong công ty giúp nhân viên
thỏa mãn nhu cầu được học hỏi, hoàn thiện, nâng cao trình độ, giúp nhân viên thấy
được sự quan tâm của Doanh nghiệp tới người lao động, giúp họ cảm thấy mình
được coi trọng trong Doanh Nghiệp và có trách nhiệm hơn với công việc. Tuy
nhiên, hiện nay công tác đào tạo và phát triển cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
còn tồn tại hai vấn đề lớn:
- Công ty chưa có nhiều chương trình đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho nhân
viên.
- Nhân viên không có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc,
*Nội dung giải pháp
VPĐD Textyle Asia cần phải xây dựng một chính sách đào tạo hợp lý với từng
hoạt động cụ thể sau:
70
- Tiến hành đánh giá năng lực hiện tại của từng nhân viên để xem xét khả
năng của từng người, những kỹ năng nào nhân viên còn yếu để lên kế hoạch đào tạo
để nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, cho nhân viên tham gia các cuộc hội
thảo chuyên ngành nhằm phổ biến các kiến thức mới, các kiến thức về ngành, cũng
như phương thức làm việc hiện đại cho nhân viên.
Đối với nhân viên mới, Textyle Asia cần xây dựng một chương trình đào tạo
cụ thể cho nhân viên. Đầu tiên là phải hướng dẫn nhân viên các nguyên tắc và văn
hóa làm việc tại Textyle Asia, các kiến thức cơ bản về phần mềm, các kỹ năng
chuyên môn và kỹ năng mềm cơ bản. Khi nhân viên đã thích ứng với môi trường
công việc, cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn và kỹ thuật cần thiết, các kháo
học về quản lý,…
Bên cạnh đó, VPĐD Textyle Asia còn cần phải khuyến khích nhân viên của
mình tự học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng thông qua việc tự học trên hệ thống các
phương tiên thông tin đại chúng. Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa
học để họ nâng cao các kiên thức như hỗ trợ một phần kinh phí, công việc, tạo thời
gian cho nhân viên được học tập. Hàng năm, công ty nên có một khoản kinh phí
nhất định để hỗ trợ nhân viên khi họ có nhu cầu muốn học thêm để nâng cao kiến
thức, kinh nghiệm phục vụ co công việc như: hỗ trợ chi phí học cao học, học ngoại
ngữ,…
Cơ hội thăng tiến luôn được nhiều nhân viên mong chờ, nhất là đối với những
ai mong muốn có sự phát triển kế tiếp và liên tục. Nhân viên mong chờ chính sách
thăng tiến công bằng, minh bạch và rõ ràng để họ xác định được mục tiêu thăng tiến
của mình cụ thể. Ban lãnh đạo cần phải xác định quy chế thăng tiến cho nhân viên:
xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho nhân viên, những quy định về thâm niên
làm việc, trình độ, kỹ năng trong công việc, kết quả thực hiện công việc làm căn cứ
để thăng tiến cho nhân viên. Quy trình thăng tiến cần phải được phổ biến đến nhân
viên ngay khi họ vừa nhân việc tại VPĐD Textyle Asia.
71
Các bước để xây dựng một quy trình thăng tiến hiệu quả, phù hợp với tình
hình thực tế tại VPĐD Textyle Asia:
- Thiết lập mục tiêu SMART cho nhân viên, việc đề ra mục tiêu cho từng
nhân viên gắn liền với tổ chức có vai trò vô cùng quan trọng để các cá nhân có thể
trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc. Một Mục tiêu SMART là một mục
tiêu mang tính cụ thể (S-Specific), đo lường được (M-Measurable), có khả năng
thực hiện (A-Achievable), mang tính thực tế (R-Realistic) và có giới hạn thời gian
(T-Time-bound).
- Phòng nhân sự cần kết hợp với trưởng bộ phận để thực hiện kế hoạch đánh
giá năng lực (performance appraisal) để theo dõi tiến độ và tính hợp lý của mục tiêu
đề ra.
*Điều kiện để thực hiện giải pháp:
VPĐD Textyle Asia phải xác định các nhu cầu đào tạo của mình, những kỹ
năng nào ở nhân viên là cần thiết nhất với các nhu cầu hiện tại và trong tương lai
của công ty sẽ đem lại những lợi ích thiết thực nhất.
VPĐD Textyle Asia cần phải có một khoản chi phí dành riêng cho công tác đào
tạo, để đảm bảo cho công tác đào tạo được thực hiện liên tục.
Nhân viên cần có thái độ hợp tác, tuân thủ các yêu cầu đào tạo mà công ty đã đề
ra
Nhân viên cần phải có một trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với chương
trình đào tạo.
72
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất các giải pháp cải thiện những vấn đề còn
tồn tại trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên đang làm
việc tại VPĐD Textyle Asia, bao gồm cơ sở để đề xuất giải pháp, nội dung giải
pháp và điều kiện áp dụng các giải pháp căn cứ vào mục tiêu phát triển của và điều
kiện thực tế của VPĐD Textyle Asia
73
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao, nhu cầu của họ ngày càng tăng lên. Bên cạnh những nhu cầu cơ bản như nhu cầu tồn tại, an toàn,v.v, người lao động còn muốn được thỏa mãn các nhu cầu về xã hội, nhu cầu thể hiện mình,v.v. Do đó, để tạo động lực làm việc cho người lao động thì các Doanh nghiệp cần phải hiểu được nhân viên của mình cần gì, mong muốn điều gì để có những chính sách, hoạt động thỏa mãn các nhu cầu của người lao động.
Tại VPĐD Textyle Asia, việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên vẫn chưa mang lại hiệu quả cao. Thông qua việc tìm hiểu và khảo sát thực tế tại VPĐD Textyle Asia, tác giả thấy còn nhiều bất cập trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những bất cập trong công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
*Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Vì lý do bảo mật và sự an toàn cho công ty, một số thông tin đã không được tiết lộ. Do vậy, có nhiều khái cạnh tác giả đã không thể khai thác triệt để nên tính khách quan và tổng quát cũng ít nhiều hạn chế.
Đề tài chỉ phân tích công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia dựa vào các yếu tố: Công việc; Lương, thưởng và chế độ phúc lợi; Quan hệ công việc; Điều kiện làm việc; Đào tạo và thăng tiến mà chưa xem xét đến các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại VPĐD Textyle Asia.
Những giải pháp được đề xuất chỉ căn cứ vào một phần nào đó tình hình thực tế của công ty. Để những giải pháp có tính khả thi thì cần phải tham khảo thêm ý kiến của các nhân viên trong công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nghiên cứu một cách tốt nhất, nhưng do hạn chế về kiến thức, thời gian nên bài viết còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề này để luận văn trở nên hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng việt:
Bộ luật lao động, 2012, Điều 90, chương VI.
Lê Thị Bích Phụng (2011), “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Thùy Uyên, 2007, Các yếu tố tạo động lực cho nhân viên dựa trên 10
yếu tố động viên của Kovach. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học Mở TP. HCM, TP. HCM.
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2007. Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. TPHCM: Nhà xuất bản lao động – xã hội.
Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2010, Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
động viên nhân viên trong công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế TP.HCM, TP. HCM.
Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực (tái bản lần thứ 9 có sửa chữa và bổ sung).TP.HCM: Nhà xuất bản Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011, “Thang đo động viên nhân viên”. Tạp chí phát triển kinh tế, số 224, 2/2011.
* Tài liệu tiếng anh
Adams, J. S., (1963), “Toward an understanding of inequity”, Journal of Abnormal and Social Psychology, 67, pp. 422-436.
Alderfer, C. P. (1972), Existence, relatedness, and growth, New York, NY: Free Press.
Charles, R.K. and Marshall, H.L., 1992. Motivational Preferences of Caribbean Hotel Workers: An Exploratory Study. International Journal of Contemporary Hospitality Management, Vol. 4, No. 3:25-29.
Hackman & G.Oldman.1974. Interventions into group process: An approach to improving the effectiveness of groups. Decision Processes, 5. 459-480.
Hertzberg,F. (1959). The Motivation to Work. New York: John Wiley and Sons.
Keneth Kovach, 1987. What motivates employees? Workers and supervisors give different answers. Bussiness Horizon, 30:58-65.
Koontz, T el at (2004), Collaborative Environmental Management: What Roles for Government? Washington, DC: Resources for the Future Press.
Maslow, A.H, 1943. A theory of human motivation, psychological review, 50, 370-396.
Mc. Celland D.C, 1985. Human motivation, Scott, Glenview, IL
Robbins S., 1998, Organizational Behavior. Concept, controversial, applications, Prentice Hall, New Jersey
Simons, T. & Enz, C. (1995), Motivating hotel employees, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, Vol.36, pp. 20-27.
Vroom, V. H. (1964), Work and motivation, San Francisco, CA: Jossey- Bass.
PHỤ LỤC 1
Câu hỏi thảo luận nhóm:
Câu 1: Theo anh/chị, động lực làm việc của người lao động thể hiện qua những biểu hiện nào?
Câu 2: Theo anh/chị, các yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của anh chị ở thời điểm hiện tại?
Câu 3: Anh/chị có ý kiến bổ sung hay loại bỏ yếu tố tạo động lực làm việc nào dưới đây:
Công việc thú vị.
Được công nhận đầy đủ việc đã làm.
Sự tự chủ trong công việc.
Công việc lâu dài.
Chính sách trả lương, thưởng và phúc lợi
Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Quan hệ với đồng nghiệp.
Quan hệ với lãnh đạo.
Điều kiện làm việc.
Thương hiệu công ty.
Dựa trên các yếu tố phù hợp để tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD
Textyle Asia được đưa ra ở câu 2, anh/ chị có thể cho biết các thành phần (các chỉ
tiêu) trong các yếu tố tạo động lực làm việc của người lao động.
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM
Thành phần tham dự thảo luận nhóm
Nhóm 1 : Quản lý các bộ phận
STT TÊN CHỨC DANH
Trần Thị Mỹ Hạnh Trưởng bộ phận giao nhận 1
Nguyễn Phước Xuân Mai Trưởng bộ phận đặt hàng 2
Lê Vũ Hoài Hương Trưởng bộ phận kế toán 3
Nguyễn Thị Thanh Thoa Trưởng bộ phận vận chuyển 4
Nguyễn Thị Hồng Thủy Phụ trách hành chính nhân sự 5
Nhóm 2:
STT TÊN CHỨC DANH
Nguyễn Thị Bảo Châu Nhân viên bộ phận giao nhận 1
Nguyễn Thị Hoài Phương Nhân viên bộ phận đặt hàng 2
Lê Mai Chi Nhân viên bộ phận kế toán 3
Nguyễn Thị Thu Nhân viên bộ phận vận chuyển 4
Đặng Thị Kim Liên Nhân viên hành chính nhân sự 5
Câu hỏi 1: Những biểu hiện của động lực làm việc
Sự tự nguyện làm việc.
Sự đam mê, nhiệt tình trong công việc
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc
Quyết tâm, kiên trì giải quyết khó khăn trong công việc
Luôn cố gắng phối hợp tốt trong công việc với đồng nghiệp và cấp trên
Câu hỏi 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động hiện
nay
KẾT QUẢ BIỂU QUYẾT
YẾU TỐ
NHÓM 1 NHÓM 2 TỔNG
5 5 10 Công việc tốt
5 5 10 Lương, thưởng cao
5 5 10 Chế độ phúc lợi tốt
5 5 10 Quan hệ đồng nghiệp và lãnh đạo tốt
4 5 9 Điều kiện làm việc tốt
4 4 8 Có cơ hội phát triển và thăng tiến
Câu hỏi 3:
YẾU TỐ KẾT QUẢ THẢO LUẬN
STT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP Ý KIẾN ĐỒNG Ý
10 1 Công việc thú vị
10 2 Có ảnh hưởng đến độnglực làm việc của người lao động Nên gộp tên các yếu tố này thành yếu tố "công việc" Được công nhận đầy đủ công việc đã làm
10 3 Sự tự chủ trong công việc
10 4 Công việc ổn định
10
5 Chính sách trả lương, thưởng và phúc lợi
Ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của người lao động Có thể đưa thêm yếu tố trợ cấp để phân tích vấn đề được chi tiết hơn và gọi chung là yếu tố "thu nhập và phúc lợi"
YẾU TỐ KẾT QUẢ THẢO LUẬN
STT Ý KIẾN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
ĐỒNG Ý
Có ảnh hưởng đến độnglực làm 8
việc của người lao động Sự thăng tiến và phát Tuy nhiên, để người đọc dễ hiểu 6 triển nghề nghiệp hơn, có thể đổi tên thành "Đào tạo
và thăng tiến"
Hai yếu tố quan hệ với đồng 10
nghiệp và quan hệ với lãnh đạo Quan hệ với đồng 7 đều có ảnh hưởng đến động lực nghiệp.
làm việc của người lao động
Nên gộp hai yếu tố này thành yếu 10 tố "Quan hệ Công Việc" 8 Quan hệ với lãnh đạo.
Có ảnh hưởng đến độnglực làm 9
việc của người lao động. Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc nên bao gồm 9 tốt. thời gian, không gian, trang thiết
bị làm việc.
Có ảnh hưởng đến động lực làm 3
việc của nhân viên nhưng mức độ
ảnh hưởng không nhiều vì chỉ ảnh 10 Thương hiệu công ty hưởng đến một bộ phận nhỏ nhân
viên, nên có thể bỏ qua yếu tố này
khi phân tích
Kết quả thảo luận nhóm đã thống nhất năm nhóm yếu tố tạo động lực làm việc
cho nhân viên tại VPĐD Textyle Asia, gồm: (1) yếu tố công việc, (2) yếu tố thu nhập và phúc lợi, (3) yếu tố quan hệ công việc, (4) yếu tố đào tạo và thăng tiến, (5) yếu tố điều kiện làm việc.
Câu hỏi 4: Các thành phần (chỉ tiêu) của các yếu tố tạo động lực làm việc
Yếu tố công việc:
Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn
Được công nhận đầy đủ , kịp thời công việc đã làm
Có được sự tự chủ trong công việc
Công việc được phân chia hợp lý.
Công việc ổn định.
Yếu tố thu nhập và phúc lợi:
Tiền lương được nhận công bằng, tương xứng với kết quả làm việc.
Tiền lương của công ty được trả hợp lý, phù hợp với thị trường lao động.
Chính sách tiền thưởng của công ty được phân chia công bằng hợp lý.
Chế độ phúc lợi trong công ty thể hiện rõ ràng sự quan tâm chu đáo của công ty đối với nhân viên.
Yếu tố điều kiện làm việc:
Thời gian làm việc hợp lý.
Nơi làm việc sạch sẽ thoáng mát.
Nơi làm việc an toàn, đảm bảo sức khỏe cho người lao động .
Nhân viên được cung cấp đầy đủ thiết bị làm việc.
Yếu tố quan hệ công việc:
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm hoàn thành tốt công việc
Đồng nghiệp đối xử thân thiết, thoải mái
Luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ cấp trên khi cần thiết.
Cấp trên khéo léo, tế nhị khi phê bình.
Cấp trên trực tiếp luôn tôn trọng và tin cậy nhân viên trong công việc
Nhân viên được thoải mái phát biểu ý kiến.
Yếu tố đào tạo và thăng tiến:
Nhân viên có kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc.
Nhân viên được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu công việc.
Có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc
Chính sách thăng tiến công bằng
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào các anh chị.
Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về động lực làm việc của nhân viên để giúp
các nhà quản trị hiểu rõ về tâm tư, nguyện vọng của nhân viên mình. Rất mong các
anh chị dành chút thời gian để điền vào bảng phỏng vấn sau đây theo quan điểm của
anh chị. Rất mong nhận được ý kiến từ các Anh/Chị. Tất cả các câu trả lời của
Anh/Chị có giá trị rất lớn đối với tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Anh/Chị
PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân của Anh/Chị
1. Giới tính của Anh/Chị
b. Nữ a. Nam
2. Anh chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây?
c. 26-35 tuổi a. 18-25 tuổi
d. trên 45 tuổi b. 36-45 tuổi
3. Thời gian anh chị công tác tại công ty?
a. Dưới 1 năm
b. Từ 1 đến 3 năm
c. Từ 3 đến 5 năm
d. Trên 5 năm
4. Vị trí làm việc của Anh/ Chị
a. Quản lý
b. Nhân viên
5. Trình độ chuyên môn của Anh/Chị
a. Trung cấp
b. Cao đẳng
c. Đại học
d. Khác ………………………………………
6. Thu nhập hện tại của anh chị
a. Dưới 5 triệu
b. Từ 5 triệu đến 10 triệu
c. Từ 10 triệu đến 15 triệu
d. Trên 15 triệu
PHẦN 2: PHẦN KHẢO SÁT
Câu 1: Thông qua những biểu hiện dưới đây, anh/chị có thể cho biết động lực làm
việc hiện tại của anh/chị như thết nào với mức điểm từ 1 đến 5 (1-rất ít; 2- ít; 3-bình
thường; 4-nhiều; 5- rất nhiều)
MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN
Bình Rất CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG Rất ít Ít Nhiều thường nhiều
Anh/chị có tự nguyện làm việc
Anh/chị có sự đam mê, nhiệt tình trong công việc
Anh/chị có tinh thần trách nhiệm đối với công việc
Anh/chị có quyết tâm, kiên trì
giải quyết khó khăn trong công
việc
Anh/chị có luôn cố gắng phối
hợp tốt trong công việc với
đồng nghiệp và cấp trên
Câu 2: Anh/chị có thể cho biết ý kiến của anh chị về mức độ ảnh hưởng và tầm
quan trọng của các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên tại VPĐD Textyle
Asia thông qua mức điểm từ 1 đến 5 ((1-rất ít; 2- ít; 3-bình thường; 4-nhiều; 5- rất
nhiều)
MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA Bình Rất Rất ít Ít Nhiều CÁC YẾU TỐ thường nhiều
Công việc
Thu nhập và phúc lợi
Điều kiện làm việc
Quan hệ công việc
Đào tạo và thăng tiến
MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA Bình Rất Rất ít Ít Nhiều CÁC YẾU TỐ thường nhiều
Công việc
Thu nhập và phúc lợi
Điều kiện làm việc
Quan hệ công việc
Đào tạo và thăng tiến
Câu 3: Anh/chị hãy khoanh tròn vào 1 số mà anh/chị lựa chọn thể hiện mức độ
đồng ý của Anh/ Chị đối với các phát biểu sau đây về các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của anh chị. Các số được diễn đạt với 5 mức độ như sau:1-Hoàn
toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Bình thường; 4-Đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CHỈ TIÊU
Đồng ý
không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
hoàn toàn không đồng ý
1
Công việc hiện tại của anh chị có phù hợp với trình độ chuyên môn
2
Anh/Chị được công nhận đầy đủ, kịp thời việc đã làm
3
Anh/Chị có được sự tự chủ trong công việc
4
Công việc hiện tại của anh chị được phân chia hợp lý
Anh/ Chị có công việc ổn định
5
ý
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CHỈ TIÊU
Đồng ý
không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
hoàn toàn không đồng ý
6
Tiền lương Anh/ Chị được nhận tương xứng với kết quả làm việc
7
Tiền lương của anh chị được trả công bằng, hợp lý.
8
Chính sách tiền thưởng của công ty được phân chia công bằng hợp lý
9
10
Chế độ phúc lợi trong công ty thể hiện rõ ràng sự quan tâm chu đáo của công ty đối với nhân viên Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm hoàn thành tốt công việc
Đồng nghiệp đối xử thân thiết thoải mái
11
12
Anh/chị luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cấp trên khi cần thiết
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CHỈ TIÊU
Đồng ý
không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
hoàn toàn không đồng ý
13
Cấp trên luôn khéo léo, tế nhị khi phê bình nhân viên
14
Cấp trên trực tiếp luôn tôn trọng và tin cậy nhân viên trong công việc
Anh/chị được thoải mái phát biểu ý kiến
15
Thời gian làm việc hợp lý
16
17
Nơi làm việc của nhân viên sạch sẽ, thoáng mát.
18
Nơi làm việc an toàn, Đảm bảo sức khỏe cho nhân viên.
19
Anh/chị được cung cấp đầy đủ thiết bị, dụng cụ làm việc
MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý
STT
CHỈ TIÊU
Đồng ý
không đồng ý
Bình thường
Hoàn toàn đồng ý
hoàn toàn không đồng ý
20
Anh/chị có kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc
21
22
Anh/chị được tham gia những chương trình đào tạo theo yêu cầu của công việc Anh/chị có nhiều cơ hội thăng tiến tại công ty
23
Chính sách thăng tiến của công ty là công bằng.
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
PHẦN II:
Câu 1: đo lường động lực làm việc của nhân viên VPĐD Textyle Asia
MỨC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG ĐIỂM
Sự tự nguyện làm việc 2.96
Sự đam mê, nhiệt tình trong công việc 2.69
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc 3.09
Quyết tâm, kiên trì giải quyết khó khăn trong công việc 3.11
Luôn cố gắng phối hợp tốt trong công việc với đồng nghiệp và cấp
trên 3.16
Câu 2: mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của các yếu tố tạo động lực của nhân
viên VPĐD Textyle Asia
Đào
Điều Quan Thu tạo và
kiện hệ công nhập và phát Công
làm việc việc phúc lợi triển việc
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG
4.36 4.24 4.11 3.73 3.53 CỦA CÁC YẾU TỐ
MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG
4.40 4.33 3.58 3.25 3.24 CỦA CÁC YẾU TỐ
Câu 3: kết quả khảo sát ý kiến của nhân viên về công cụ tạo động lực làm việc của
nhân viên tại VPĐD Textyle Asia
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT YẾU TỐ CÔNG VIỆC
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn Hoàn Không Bình toàn TIÊU CHÍ Đồng ý toàn không đồng ý thường đồng ý đồng ý
Công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn 12.73 14.55 20.00 27.27 25.45
Được công nhận đầy đủ
công việc đã làm 23.64 29.09 18.18 21.82 7.27
Có được sự tự chủ trong
công việc 23.64 27.27 21.82 21.82 5.45
Công việc được phân chia
hợp lý 25.45 29.09 18.18 21.82 5.45
Công việc ổn định 1.82 12.73 21.82 30.91 32.73
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC TIÊU CHÍ TRONG YẾU TỐ THU
NHẬP VÀ PHÚC LỢI
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Hoàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý
Tiền lương được nhận
công bằng, tương xứng 14.55 30.91 23.64 21.82 9.09
với kết quả làm việc
Tiền lương của công ty
được trả hợp lý, phù hợp 12.73 18.18 25.45 30.91 12.73
với thị trường lao động
Chính sách tiền thưởng
của công ty được phân 16.36 30.91 21.82 21.82 9.09
chia công bằng hợp lý
Chế độ phúc lợi trong
công ty thể hiện rõ ràng 7.27 10.91 21.82 34.55 25.45 sự quan tâm chu đáo của
công ty đối với nhân viên
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC TIÊU CHÍ TRONG YẾU TỐ QUAN HỆ
CÔNG VIỆC
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Hoàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý
Đồng nghiệp sẵn sàng
giúp đỡ, chia sẻ kinh 12.73 21.82 nghiệm hoàn thành tốt 21.82 16.36 27.27
công việc
Đồng nghiệp đối xử thân
10.91 23.64 thiết thoải mái 16.36 20.00 29.09
Anh/Chị luôn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của 32.73 12.73 23.64 9.09 21.82 cấp trên khi cần thiết
Cấp trên luôn khéo léo, tế
nhị khi phê bình nhân 10.91 29.09 16.36 23.64 20.00 viên
Cấp trên trực tiếp luôn tôn
trọng và tin cậy nhân viên 18.18 18.18 27.27 12.73 23.64 trong công việc
Anh/Chị được thoải mái
21.82 phát biểu ý kiến 23.64 20.00 9.09 25.45
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC TIÊU CHÍ TRONG YẾU TỐ ĐIỀU
KIỆN LÀM VIỆC
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn Hoàn
toàn Không Bình toàn TIÊU CHÍ Đồng ý không đồng ý thường đồng
đồng ý ý
Thời gian làm việc hợp lý 3.64 10.91 16.36 30.91 38.18
Nơi làm việc sạch sẽ, 5.45 10.91 21.82 30.91 27.27 thoáng mát
Nơi làm việc an toàn, đảm 12.73 18.18 16.36 32.73 20.00 bảo sức khỏe
Được cung cấp đầy đủ
thiết bị và dụng cụ làm 3.64 9.09 18.18 40.00 29.09
việc
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC TIÊU CHÍ TRONG YẾU TỐ ĐÀO TẠO
VÀ THĂNG TIẾN
KẾT QUẢ KHẢO SÁT (%)
Hoàn toàn Hoàn Không Bình TIÊU CHÍ Đồng ý không toàn đồng ý thường đồng ý đồng ý
Anh/Chị có kỹ năng cần
thiết để thực hiện công 12.73 27.27 14.55 21.82 23.64 việc
Anh/Chị được tham gia
những chương trình đào
tạo theo yêu cầu của công 18.18 25.45 12.73 25.45 18.18
việc
Anh/Chị có nhiều cơ hội
thăng tiến tại công ty 32.73 16.36 29.09 21.82 -
Chính sách thăng tiến của
công ty là công bằng 38.18 7.27 29.09 25.45 -
PHỤ LỤC 5
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu hỏi 1: Anh/chị có thể cho biết quan điểm của anh chị về tầm quan trọng (ít
quan trọng, quan trọng, rất quan trọng) và mức độ thể hiện (ít nghiêm trọng, nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng) của các vấn đề mà nhân viên chưa thật sự hài lòng trong
việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên đang làm việc tại
VPĐD Textyle Asia.
(1) Công việc phân chia chưa hợp lý.
(2) Nhân viên không có sự tự chủ trong công việc .
(3) Nhân viên chưa được công nhận đầy đủ những việc đã làm.
(4) Mức lương thưởng theo cá nhân chưa phù hợp với cống hiến của từng người.
(5) Vấn đề phụ cấp cho nhân viên chưa thật sự được quan tâm.
(6) Chưa có nhiều chương trình đào tạo kỹ năng và chuyên môn cho nhân viên.
(7) Nhân viên không có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc.
(8) Đồng nghiệp chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc.
(9) Lãnh đạo chưa thật sự tin tưởng nhân viên.
Câu hỏi 2: Anh/chị có đề xuất những giải pháp nào để giải quyết những vấn đề còn
tồn tại trong việc áp dụng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên đang làm
việc tại VPĐD Textyle Asia.
KẾT QUẢ THẢO LUẬN:
Câu hỏi 1: Quan điểm của anh chị về tầm quan trọng và mức độ thể hiện của các
vấn đề mà nhân viên chưa thật sự hài lòng trong việc áp dụng các yếu tố tạo động
lực làm việc cho nhân viên đang làm việc tại VPĐD Textyle Asia.
KẾT QUẢ THẢO LUẬN YẾU TỐ
MỨC ĐỘ THỂ HIỆN TẦM QUAN TRỌNG
Công việc phân chia chưa hợp lý
Rất nghiêm trọng Rất quan trọng
Nhân viên không có sự tự chủ trong công việc
Rất nghiêm trọng Rất quan trọng
Nhân viên chưa được công nhận đầy đủ những việc đã làm
Rất nghiêm trọng Rất quan trọng
Mức lương thưởng theo cá nhân chưa phù hợp với cống hiến của từng người Nghiêm trọng Rất quan trọng
Chế độ phúc lợi và trợ cấp chưa đa dạng
Nghiêm trọng Rất quan trọng
Chưa có nhiều chương trình đào tạo kỹ năng và chuyên môn cho nhân viên Nghiêm trọng Quan trọng
Nhân viên không có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc Nghiêm trọng Quan trọng
Đồng nghiệp chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc
Rất nghiêm trọng Quan trọng
Lãnh đạo chưa thật sự tin tưởng nhân viên
Rất nghiêm trọng Quan trọng
Câu hỏi 2: ý kiến đề xuất các giải pháp
YẾU TỐ GIẢI PHÁP NHÓM YẾU TỐ
Công việc phân chia chưa hợp lý
Công việc Nhân viên không có sự tự chủ trong công việc
- Xây dựng bảng mô tả công việc chi tiết. - Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Nhân viên chưa được công nhận đầy đủ những việc đã làm
Mức lương thưởng theo cá nhân chưa phù hợp với cống hiến của từng người
Chế độ phúc lợi và trợ cấp chưa đa dạng
Lương, thưởng, phúc lợi
Quan hệ công việc
Đồng nghiệp chưa sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ nhau trong công việc Lãnh đạo chưa thật sự tin tưởng nhân viên -Căn cứ bảng mô tả công việc và hệ thống đánh giá kết quả thực hiện công việc để xác định mức lương và hệ số tăng lương cho nhân viên. - Xây dựng chính sách lương, thưởng phù hợp với thị trường và giá cả. - có chính sách thưởng nóng cho nhân viên. - Đa dạng chế độ phúc lợi và trợ cấp cho nhân viên - Lãnh đạo cần lắng nghe ý kiến của nhân viên về công việc. - Giảm bớt sự kiểm soát đối với nhân viên. - Tham gia các buổi du lịch cùng nhân viên. -Tạo điều kiện để nhân viên có nhiều cơ hội, gặp gỡ trao đổi cùng nhau.
Chưa có nhiều chương trình đào tạo kỹ năng và chuyên môn cho nhân viên
Đào tạo và thăng tiến - Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp với đặc điểm nhân viên và mục tiêu phát triển của công ty. - Tạo cơ hội thăng tiến và quy trình thăng tiến cho nhân viên.
Nhân viên không có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc